Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa

driversvn 6 views 51 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 51
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51

About This Presentation

Với cơ chế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (SXKD ) phải đạt mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải đặt hiệu quả sản xuất kinh doan...


Slide Content

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận “ thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả sản
xuất kinh danh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định” là kết quả nghiên
cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo thực tập
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo thực tập này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài báo cáo này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Vinh, ngày tháng năm 2017
Tác giả


Trịnh Thị Ánh Tuyết












https://drivers.vn/

2
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài thực tập cuối khóa, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Yên Định, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Hương
Giang, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Nông – Lâm - Ngư, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Vinh đã luôn tận
tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công ty cổ phần đầu tư
nông nghiệp Yên Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch thực
tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên khích lệ tôi, đồng thời có các ý
kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện không cho phép và trình độ
chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Trịnh Thị Ánh Tuyết https://drivers.vn/

3
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế - Đường lối đổi mới của Đảng và nhà
nước là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chủ trương
đó đã tạo ra những chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển của nhiều lĩnh vực
khác, chúng ta đã có những tiền đề đưa đất nước chuyển sang một thời kì mới - thời
kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập với các nước ở khu
vực và trên thế giới.
Với cơ chế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
(SXKD ) phải đạt mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt
mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải đặt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu. Nhưng làm thế
nào để sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả đang là một bài toán khó đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa nói riêng
và các Doanh nghiệp khác nói chung, thì việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Giải quyết vấn đề này doanh nghiệp không những chỉ có biện pháp sử dụng
nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải nắm bắt chắc cơ hội và đưa ra những
biện pháp đối phó kịp thời, thậm chí có thể lấy đó là cơ hội cho việc sản xuất kinh
doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả SXKD, với mong muốn tìm ra
và giải quyết được những khó khăn tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
định,Thanh Hóa. Trong thời gian tìm hiểu sơ bộ để thực tập thì em đã lựa chọn đề
tài: “giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu
tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa” để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn để hoàn thành đề
tài, với sự cố gắng của bản thân và được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn Ths.Nghuyễn Thị Hương Giang và các thầy cô giáo bộ môn, tập thể https://drivers.vn/

4
các bác, các anh, các chị trong Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh
Hóa, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và tất cả mọi người để tôi có thể hoàn thiện hơn trong
công tác sau này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Yên Định từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành chăn
nuôi lợn ở công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn.
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Yên Định.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn tại công ty.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi
lợn để nâng cao hiệu quả cho công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng
thời có cơ hội vận dụng vào thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên
cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận
dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định hướng những ý
tưởng trong điều kiện thực tế.
- Bổ sung và hệ thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển kinh tế
chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi.
- Đây là khoảng thời gian để cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến thức
đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất phát
những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
https://drivers.vn/

5

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa
phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế
hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Định Long nói riêng cũng
như huyện Yên Định nói chung.
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại
công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần giải
quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.












https://drivers.vn/

6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 khái niệm
1.1.1.1 Chăn nuôi và Chăn nuôi lợn
• Khái niệm chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật
nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm
từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con
người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người
chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.
Vai trò của chăn nuôi
• Cung cấp thực phẩm (thịt, trứng, sữa)
• Cung cấp phân bón
• Cung cấp sức kéo
• Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,y học...
• Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu
• Tận dụng phế phẩm cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp
• Gắn với nhiều hoạt động văn hóa: chọi trâu, đua ngựa... Các lĩnh vực chăn
nuôi chính
• Chăn nuôi gia súc (Trâu, bò, dê, cừu, lừa, ngựa, lạc đà...), chăn nuôi bò sữa
• Nuôi lợn
• Chăn nuôi gia cầm
• Chăn nuôi các loài vật khác
❖ Chăn nuôi lợn
Nuôi lợn hay nuôi heo là việc thực hành chăn nuôi các giống lợn để lấy thịt
lợn và các sản phẩm từ lợn. Chăn nuôi lợn là một ngành hết sức quan trọng, nó cung
cấp một số lượng rất lớn thịt cho bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một
loại thực phẩm thiết yếu, lợn nuôi chủ yếu dùng để lấy thịt.
https://drivers.vn/

7
❖ Phát triển chăn nuôi lợn
Phát triển kinh tế đơn giản là sự tăng lên nhiều hơn về số lượng và chất
lượng sản phẩm (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Trong đó phát triển trong chăn
nuôi là một quá trình của sự thay đổi của con giống, vật nuôi, việc khai thác và sử
dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật trong
quá trình sản xuất chăn nuôi.
Phát triển chăn nuôi lợn là sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ, phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói
riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000).
Khi nói tới phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến khía cạnh: số lượng,
chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.
1.1.2 Vị trí và vai trò của chăn nuôi lợn
a.Vị trí
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự hình
thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề
nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn
hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi là một loại thực
phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người già, trẻ, nam hoặc nữ).
Nói cách khác, thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm là
ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị
với mọi người.
b. Vai trò
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vai trò nổi bật
như sau:
Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein.
Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt
lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói (bacon) thịt
hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò https://drivers.vn/

8
mỡ cũng làm từ thịt lợn…
Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 – 4kg phân,
ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao.
Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi
và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi
quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông nghiệp.
Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống heo nuôi ở các vườn cây cảnh hay các
giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.
Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho mục đích nâng
cao sức khỏe cho con người.
Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong các
hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,
người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám.
Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong
các hoạt động tín ngưỡng như “cầm tinh tuổi hợi” hay ở Trung Quốc có quan niệm
lợn là biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch…
Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn
phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích
lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới
Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của
Viện Chính sách nông nghiệp và thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính
phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để
tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm áp lực
nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng https://drivers.vn/

9
mặt và những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở thời điểm hiện tại, thì đó phải
là lợn - loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát triển
ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của giới
trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ khổng lồ và liên tục
tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những năm 1970 -
giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg thịt lợn/năm
thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu thụ 27 kg thịt
lợn/năm. Năm 2014, số lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723
triệu đầu con. Tỷ lệ tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung Quốc luôn cao hơn thịt
gà và thịt bò. Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ chiếm khoảng 63% tổng sản lượng
thịt bán lẻ trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, lợn cũng đang là biểu tượng cho
những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó là an ninh lương thực. Để duy trì
được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường, Trung Quốc đang phải nhập khẩu
một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết cho ngành chăn nuôi lợn. Từ năm 2010,
lượng nhập khẩu đậu nành của Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị trường đậu
nành toàn cầu. Theo dự báo của Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập
khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến
lược thì Trung Quốc có dự trữ thịt lợn tươi và đông lạnh chiến lược. Chính phủ
Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh
gây thiệt hại hàng triệu con lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm
2006. Giống các dự trữ chiến lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn
giá bán bằng cách mua vào khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống
thấp. Để không bị tụt lại trên chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế giới, Trung Quốc
nhập khẩu 73 triệu USD tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng
suất. Trong vài thập kỷ tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ chuyển
đổi toàn bộ mô hình nuôi nông hộ sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ Trung
Quốc khuyến khích các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ tài chính
và thủ tục giúp doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới
này. Năm ngoái, vụ sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ mang lại cho
Trung Quốc một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui
nắm bắt tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất https://drivers.vn/

10
thải của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ này cũng đang tạo thành một trong
những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để duy
trì ổn định và hoạt động của một xã hội đông dân và phức tạp như xã hội Trung
Quốc vì thế không nhỏ chút nào.
1.2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam
Việt Nam hiện có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của Việt
Nam đứng thứ sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20 quốc gia
xuất khẩu thịt hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tới 80% là
chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 1-2 nái, hoặc từ 10-20 lợn thịt). Vì vậy, ngành chăn nuôi lợn của
Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống kém, chất lượng
thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ và chưa hiệu quả, thiếu thông tin thị
trường và chính sách hỗ trợ (Cao Tân, 2016).
Bảng 2.1 Số lượng lợn phân theo vùng
Đơn vị: Nghìn con
STT
Vùng 2013 2014 2015
14/13(%) 15/14(%) BQ (%)
1 Cả nước 26.264 26.761 27.750 101.892 103.695 102.789
2 ĐBSH 6.759 6.824 7.061 100.961 103.473 102.209
Hà Nam 352,6 371,1 390,4 105.397 105.121 105.259
3 Trung du và
m.n phía Bắc 6.328 6.626 6.841 104.709 103.244 103.974
4 BTB và DH
m.Trung 5.099 5.207 5.367 102.118 103.072 102.594
5 Tây Nguyên 1.722 1.742 1.797 101.161 103.157 102.154
6 ĐNB 2.758 2.890 3.093 104.786 107.024 105.899
7 ĐBSCL 3.595 3.470 3.589 96.522 103.429 99.916
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015
Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn lợn
cả nước từ 26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc độ tăng
bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã phát triển
ở tất cả các vùng trong cả nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ , tốc https://drivers.vn/

11
độ phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự cao. Dù vậy đàn lợn vẫn chiếm
tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.
Tình hình chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng có sự khác biệt, hầu hết những tỉnh có
số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh này
phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng có những bước
chuyển biến lớn với tốc độ tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng nhận thấy được
chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nghành nông nghiệp
hiện nay.
1.2.3.Qúa trình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp
Yên Định.
- Trang trại lợn Yên Định được xây dựng từ tháng 2 năm 1972 đến tháng 7
năm 1975 dưa vào sử dụng. Chức năng nhiệm vụ của trại giống lợn Yên Định là
chăn nuôi lợn nái giống ỷ để sản xuất ra con lợn giống cái thuần và lợn lai F1 cung
cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Yên Định, với quy mô 200 nái.
- Tổng số CNVC-LĐ là 20 người, do đồng chí Nguyễn Văn Tảo làm trại
trưởng.
- Năm 1977 huyện Yên Định sáp nhập với một số xã của huyện Thiệu Hóa
thành lập huyện Thiệu Yên. Theo đó trại lợn Thiệu Hóa sáp nhập vào trại lợn giống
Yên Định và đổi tên thành trại giống lợn cấp II Thiệu Yên, tổng số CNVC-LĐ có
40 người. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lợn giống với quy mô của
trại là 200 lợn nái ỷ và móng cái, sản xuất và chuyển giao lợn hậu bị thuần và lợn
lại F1 nuôi thịt cung cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên và trong Tỉnh.
- Thực hiện quyết định UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 10 tháng 3 năm 1993 về
chuyển Trại lợn giống cấp II Thiệu Yên thành Xí nghiệp lợn giống Thiệu Yên, Xí
nghiệp có nhiệm vụ và chức năng sản xuất nhân giiongs lợn móng cái thuần và chăn
nuôi lợn nái ngoại với quy mô 100 móng cái và 100 nái ngoại, hàng năm sản xuất ra
800 con lợn HBXG và 1.500 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu đạt được từ 1,1 tỷ
- 1,2 tỷ đồng, đơn vị có sản xuất và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi lợn ngoại hướng
nạc cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên nói riêng và các huyện lân cận
trong tỉnh với tổng số CNVC-LĐ là 28 người, do đồng chí Trịnh Xuân Lương làm
giám đốc. https://drivers.vn/

12
- Thực hiện theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998
của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày 12
tháng 11 năm 2002 Đại hội đồng cổ đông tiến hành đại hội. Đại hội lần thứ nhất đã
thông qua Điều lẹ và nhất trí lấy tên là Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
Định, Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng. Tong đó vốn nhà
nước là 2.082.000.000 đồng, vốn của CNVC-LĐ là 518 triệu đồng, tháng 10 năm
2012 nhà nước thoái vốn hiện nay chỉ còn 22 cổ đông
Công ty có nhiệm vụ và chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái ngoại
100 con và 50 lợn nái móng cái theo quyết định 388/UBTH của UBND tỉnh Thanh
Hóa.
Quy mô sản xuất và hình thức kinh doanh có nhiều thay đổi, đàn nái ngoại từ
100 con đưa lên 150 con (bỏ SXKD lợn M.Cái). Cho đến hiện nay tổng đàn là 350
con nái sinh sản cấp ông bà.
Chất lượng đàn lợn được từng bước nâng cao, hàng năm snar xuất ra 500-
1600 con lợn HBXG và 2000-3500 con lợn cai sữa nuôi thịt, cung cấp cho nhân dân
trên địa bàn huyện Yên Định, các huyện trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả nước,
chất lượn lợn giống của Công ty có uy tín, được thị trường chấp nhận, doanh thu đạt
từ 1,2 tỷ đồng – 2,1 tỷ đồng. Từ năm 1994 đến năm 2011 SXKD luôn phát triển quy
mô đàn nái ngoại được tăng từ 150 con năm 1994 lên 350 con vào năm 2011, hàng
năm sản xuất ra 2500 con lợn HBXG và 4200 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu
đạt từ 2,1 tỷ -13,7 tỷ đồng, thu nhập của công nhân lao động năm sau cao hơn năm
trước, các chế độ quyền lợn luôn được đảm bảo.
Công ty đã cùng với các sở, ban ngành của huyện Yên Định và Tỉnh Thanh
Hóa thực hiện mục tiêu nạc hóa đàn lợn. Yêu cầu đặt ra cho đơn vị là: phát triển
chăn nuôi không những làm thay đổi quy trình chăn nuôi theo tiến bộ khoa học mà
phải đặc biệt quan tâm chất lượng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh theo tiêu
chuẩn vietgap.
Tiến bộ trong công tác chuyển giao so với thập kỷ trước đây là đã đưa chăn
nuôi địa phương từ hình thức chăn nuôi tận dụng lên chăn nuôi bán công nghiệp và
công nghiệp 100%. Hình thành khu trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô vừa
và lớn. https://drivers.vn/

13
Thành tích của CBCN- và những người lao động đã được Bộ trưởng Bộ nông
nghiệp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa và Huyện ủy, UBND Huyện Yên Định
tặng nhiều bằng khen và giấy khen vì có nhiều thành tích trong phong trào áp dụng
các tiến bộ khoa học kycc thuật vào sản xuất chăn nuôi.
1.2.4 Bài học kinh nghiệm
Thông qua tình hình chăn nuôi lợn trong và ngoài nước ta có thể rút ra một
số bài học cho sự phát triển chăn nuôi lợn :
- Các chương trình hỗ trợ, chính sách của chính phủ tác động lớn trong phát
triển chăn nuôi lợn nên cần tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa. Chương trình hỗ trợ
tập trung vào hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ thị trường đầu vào và đầu ra, hỗ trợ tăng cường
kỹ thuật năng lực chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả
- Chủ động đầu tư chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, mạnh dạn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, chọn mua giống tốt, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học là
điều kiện cần để có thể đưa xã phát triển nhanh và hiệu quả
- Phát triển chăn nuôi lợn nhưng hạn chế sự phát triển ồ ạt, mất kiểm soát -
Áp dụng mô hình công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế cao
- Tuân thủ các khâu trong quy trình chăm sóc, thực hiện nghiêm các yêu cầu
kỹ thuật chăn nuôi
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh dịch bệnh
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các mô hình chăn nuôi có quy
mô lớn trong và ngoài tỉnh
- Tăng cường liên kết giữa hộ sản xuất và người mua
- Đầu tư đầu vào để nâng cao hiệu quả sản xuất
- Phát triển song hành với việc bảo vệ môi trường xunh quanh.





https://drivers.vn/

14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
Định.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi về không gian
Thực hiện trên địa bàn công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp nghiệp Yên Định.
2.1.2.2. Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện từ 13/02/2017 đến 09/04/2017.
- Số liệu nghiên cứu là số liệu trong các năm 2011-2015.
2.1.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
Định.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.
- Đánh giá hiệu quả về việc chăn nuôi lợn của công ty.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiểu quả chăn nuôi
lợn, góp phần nâng cao năng suất.
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thực tế điều tra: Trong quá trình thực tập và thời gian
làm chuyên đề tiếp cận, khảo sát điều tra quá trình hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng tư liệu, số liệu thu thập để phân
tích, đánh giá một cách chính sác thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.

https://drivers.vn/

15
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp và xử lý thông tin: tổng hợp kết quả điều tra theo chỉ tiêu phân
tích.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: thực hiện trên phần mềm phân tích số liệu phổ biến
excel.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích kết quả sản xuất, kết quả tiêu thụ, đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn
của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, phân tích biến động trong cơ cấu
đàn lợn bằng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối só sánh qua
các thời kỳ để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng theo thời gian, không
gian từ đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng.
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài dùng so sánh các chỉ tiêu số
tương đối, số tuyệt đối qua các năm để thấy được sự phát triển về cả số lượng và
chất lượng trong chăn nuôi lợn ở công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.
2.3.3 Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi lợn
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên
ngoài về tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu. Đây là phân tích định tính
nhằm có cách nhìn tổng quát về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
chăn nuôi.
Xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của công ty),
điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu băng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu);
rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (thách
thức). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng phương hướng
phát triển chăn nuôi chủ yếu. https://drivers.vn/

16
Bảng 2.5. Ma trận SWOT

Phân tích
Môi trường bên ngoài
Cơ hội (O) Thách thức (T)
Nội bộ trong
công ty
Điểm mạnh (S) Phối hợp (S/O) Phối hợp (S/T)
Điểm yếu (W) Phối hợp (W/O) Phối hợp (W/T)
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, ĐHV)
Các kết hợp của ma trận SWOT:
- Phối hợp S/O: thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh và cơ hội chủ yếu
trong chăn nuôi.
- Phối hợp W/O: là sự kết hợp giữa những cơ hội sẵn có với những điểm yếu
của chăn nuôi lợn. Sự kết hợp này giúp cho những công ty có thể tận dựng những
cơ hội để khắc phục các điểm yếu.
-Phối hợp S/T: nhằm tận dũng những thế mạnh trong chăn nuôi để giảm
những rủi ro thách thức, thu được từ sự kết hợp các mặt mạnh với những thách thức
của chăn nuôi lợn. Sự kết hợp này giúp cho việc chăn nuôi lợn vượt qua được
những nguy cơ bằng cách tận dụng những điểm mạnh.
- Phối hợp W/T: là sự phối hợp các mặt yếu và nguy cơ của chăn nuôi lợn sao
cho hạn chế tới mức tối thiểu các nguy cơ có thể xảy ra, bằng cách đề ra các chiến
lược và giải pháp phát triển.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi của công ty
- Tổng giá trị sản xuất của công ty: GO là toàn bộ giá trị sản phẩm do hộ làm
ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị.

Trong đó: GO là giá trị sản xuất
Pi là đơn giá sản xuât bình quân của sản phẩm i
Qi là sản lượng sản phẩm i
n là số lượng sản phẩm
i là sản phẩm thứ i https://drivers.vn/

17
- Chỉ tiêu chi phí trung gian (IC) là toàn bộ những chi phí phục vụ quá trình
chăn nuôi của công ty (không bao gồm giá trị lao động, thuế, chi phí tài chính, khấu
hao tài sản). Trong chăn nuôi chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên
liệu như: thức ăn, thuốc thú y…

Trong đó: Ci là chi phí thứ i
- Giá trị gia tăng: VA là chênh lệch giữa GO và IC, phản ánh phần giá trị mới
tăng thêm do kết quả hoạt động chăn nuôi của công ty trong một kỳ. Giá trị gia tăng
được tính theo công thức:
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã khấu
hao TSCĐ, thuế. Bao gồm các khoản thực mà đơn vị sản xuất có được không phân
biệt đó là lợi nhuận hay phần thu do chênh lệch.
MI = VA – (D + T)
Trong đó: VA: giá trị tăng thêm
D: Là phần giá trị khấu hao TSCĐ là chi phí phân bố
(công lao động thuê ngoà)
T: là thuế nông nghiệp
- Lợi nhuận (Pr)
TPr = GO – TC
Trong đó: GO: tổng giá trị sản xuất
TC: là tổng chi phí sản xuất
(Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi phí khác)
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:
- Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian
+ Giá trị sản xuất / đồng chi phí trung gian (GO/IC)
+ Giá trị gia tăng / đồng chi phí trung gian (VA/IC)
+ Thu nhập hỗn hợp / đồng chi phí trung gian (MI/IC)

https://drivers.vn/

18
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (GO/IC): là tỷ số giữa giá trị sản xuất
thu được tính bình quân trên một đơn vị sản xuất với chi phí trung gian của một chu
kỳ sản xuất.
+ Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (VA/IC): được tính bằng giá trị tăng
thêm tính bình quân trên một đơn vị chi phí bỏ ra trong sản xuất.
+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (MI/IC): tính bằng giá trị thu nhập
hỗn hợp trên một đơn vị chi phí trung gian.
2.5. Đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định
2.5.1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.
Giám đốc công ty: Lê Thị Nam
Địa chỉ: xã Định Long – huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 02373.510.235
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Mã số thuế: 2800458586-2
Tại ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyên Yên
Định tỉnh Thanh Hóa.
Giấy phép kinh doanh số: 2603000054 do sở ké hoạch đầu tư tỉnh Thanh
Hóa cấp ngày 27/06/2006
Tổng vốn điều lệ: 2.600.000.000 VNĐ
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định có trụ sở chính đóng tại địa
bàn xã Định Long – huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa, gần quốc lộ 45, phía tây
giáp xã Định Liên, nằm cách thị trấn Yên Định 2km về phía đông. Tổng diện tích sử
dụng đất là 4,9 ha, trong đó có 2 ha đất xây dưng cơ bản còn lại 2,9 ha là đất trồng
lúa, ao hồ.
Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng.
2.5.2 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
2.5.2.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ và chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái ngoại
ông bà 350 con, chuyển giao tiến bộ khoa học trong sản xuất theo quyết định https://drivers.vn/

19
388/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa, và hợp đồng ký kết hàng năm giữa công ty
cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định và sở nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa cung ứng
từ 2100 đến 2500 con lợn hậu bị giống ngoại cho bà con trong tĩnh. Xuất bán sản
phẩm lợn choai và lợn thịt hướng nạc ra thị trường, số lượng hàng năm từ 4000-
5000 con, trọng lượng từ 360-400 nghìn tấn/năm.
2.5.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi lợn giống
ngoại cung ứng sản phẩn ra thị trường các sản phẩm lợn hậu bị xuất giống, lợn cai
sữa nuôi thịt, lợn thịt, đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Sản phẩm của công ty
phân phối chủ yếu là thị trường trong tỉnh Thanh Hóa, và các tỉnh thành trong cả
nước, đặc biệt là thị trường huyện Yên Định đối với sản phẩm là lợn giống, đối với
sản phẩm lợn thịt tiêu thụ qua thương lái ra thị trường Hà Nội, Đà Nẵng,...
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đăng ký nghành nghề kinh
doanh:
- Sản xuất giống cây trồng vật nuôi.
- Kinh doanh nông sản, vật tư nông nghiệp.
- Chế biến thức ăn gia súc.
2.5.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.5.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau:







https://drivers.vn/

20
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty

HĐQT

















2.5.3.2. Tổ chức đoàn thể
- Tổ chứa Đảng có 10 Đảng viên chiếm tỷ lệ 52,6% trong tổng số cán bộ công
nhân viên trong công ty, là chi bộ trực thuộc Huyện Uỷ Yên Đinh.
- Tổ chức Công đoàn có 26 đoàn viên trong đó đoàn viên là cán bộ công nhân
viên trong công ty là 19, đoàn viên nghỉ công tác tham gia BHXH là 6 người. Hoạt
động của công đoàn nhiều năm qua được huyện đoàn Yên Định đánh giá là công
đoàn cơ sở vững mạnh.
- Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 11 đoàn viên. Hoạt động
của chi đoàn chịu sự lãnh chỉ đạo trực tiếp của chi ủy, chi bộ vầ công đoàn cấp trên.


Giám đốc đều hành

Phó giám đốc
Phòng TCHC-LĐ
tiền lương
Phòng kế toán, tài
vụ
Tổ
chăn
nuôi
Tổ

khí
Tổ
bảo
vệ
Tổ
trồng
trọt https://drivers.vn/

21
2.5.4. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống chuồng trại, nhà kho
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định – Thanh Hóa được thành lập
năm 1972. Cơ sở vật chất được thiets kế và xây dựng theo mô hình chuồng k54.
Đến năm 1994 được nhà nước nâng cấp xây dựng lại theo mục tiêu sản xuất nuôi
lợn hướng nạc và tổng số dãy chuồng nuôi là 9 dãy và 3 dãy nhà kho dự trữ nguyên
liệu, chế biến thức ăn gia súc trong đó:

Bảng 2.6. Hệ thống chuồng trại, nhà kho.
TT Dẫy chuồng
Số lượng
(dẫy)
Diện tích
(m2)
1 Dẫy chuång nu«i lîn ®ùc 01 180
2 Dẫy chuång nu«i lîn chê phèi vµ n¸i chöa 02 700
3 Dẫy chuång nu«i lîn n¸i nu«i con 01 350
4 Dẫy chuång nu«i lîn hËu bÞ xuÊt gièng 02 350
5 Dẫy chuång nu«i lîn thÞt 02 720
6 Dẫy chuång nu«i lîn hËu bÞ thay ®µn 01 720
7 Kho dù tr÷ nguyªn liÖu thøc ¨n 01 130
9 Nhµ phèi chÕ thøc ¨n gia súc 01 128
10 Nhµ ®Æt m¸y nghiÒn thøc ¨n gia súc 01 128
(Nguồn: phòng kế hoạch)
2.5.5 Công tác thú y
Qua điều tra các bệnh thường xẩy ra vào các năm gần đây cho thấy:
- Bệnh truyền nhiễm: Không có dịch lớn xẩy ra trên tổng đàn lợn, tuy nhiên
lợn vẫn thường mắc các bệnh phó thương hàn, dịch tả, lép to chiếm 2-3%.
- Bệnh nội khoa: Chủ yếu bệnh do viêm nội mạc tử cung của nái sinh sản là
chính, các bệnh khác xẩy ra lác đác chiếm tỷ lệ 5-7%.
- Bệnh nội ngoại ký sinh trùng: Chủ yếu là bệnh ghẻ, tỷ lệ giun sán thấp chiếm
tỷ lệ 10% trên tổng đàn. https://drivers.vn/

22
- Qua điều tra phòng bệnh và vệ sinh dịch tễ: Phòng bệnh bằng vaxin cho
thấy công ty có một quy trình tiêm phòng chặt chẽ bằng các loại vaxin chủ yếu như
sau:
+ Vaccin dịch tả.
+ Vaccin tụ huyết trùng (tụ dấu).
+ Vaccin lở mồm long móng.
+ Vaccin hô hấp.
+ Vaccin lép tô.
+ Vaccin tai xanh.
- Phòng bệnh bằng tẩy uế, cách ly, kiểm soát môi giới trung gian truyền bệnh:
Công ty đã có nhà cách ly lợn ốm riêng, phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các loại
thuốc tốt, nuôi mèo phòng ngừa chuột, có hố vôi ở các đầu chuồng ngăn ngừa môi
giới trung gian truyền bệnh.
- Tuy vậy cũng không tránh khỏi các bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ và lợn
sau cai sữa, bệnh hô hấp trên đàn cai sữa, đàn hậu bị,... tuy nhiên đã được điều trị có
hiệu quả cao. Đối với các bệnh nội ngoại ký sinh trùng cũng đã được xử lý tốt.
- Bên cạnh đó công ty còn đầu tư và xây dựng 2 hầm bioga để xử lý môi trường
do nguồn chất thải cải đàn lợn thải ra, vừa hạn chế được môi trung gian truyền
bệnh, vừa tận dụng được lượng khí biogas để chạy máy phát điện, làm giảm được
chi phí trong sản xuất kinh doanh.
2.5.5 Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư nông nghiệp yên định
2.5.5.1. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm về lợn giống dùng để gây nái hoặc đực giống (gọi là lợn hậu bị):
Tỷ lệ chọn được cái hậu bị để xuất bán trung bình chỉ đạt 20-25% so với số lợn để
nuôi trong đàn. Sản phẩm lợn cái và lợn đực hậu bị xuất giống phải chọn lọc theo
các giai đoạn và có hồ sơ lý lịch theo dõi, khi xuất bán gửi hồ sơ lý lịch cho người
mua (có đánh số tai theo thẻ tai và số xăm ở góc tai). Việc nuôi và xuất bán lợn
giống được các cơ quan chức năng của tỉnh công nhận. https://drivers.vn/

23
- Sản phẩm là lợn choai xuất khẩu: Về chất lượng đảm bảo tỷ lệ nạc từ 55-
58%, khi xuất bán lúc 90-120 ngày tuổi đạt trọng lượng 42-52 kg/con. Yêu cầu của
nhà chế biến về trọng lượng thấp không thấp dưới 42kg và không cao hơn 52kg.
+ Về nuôi dưỡng: Phải sử dụng bột hỗn hợp đạt chất lượng, không có chất
kích thích tăng trọng.
+ Về thú y: Lợn không bị ghẻ lở, xây sát, phải ngừng sử dụng kháng sinh và
vacxin trước khi xuất chuồng theo qui trình.
+ Về số lượng: Mỗi lần xuất tối thiểu từ 90 con trở lên.
- Sản phẩm lợn thịt: Xuất bán lúc 120-150 ngày tuổi đạt trọng lượng 60-
120kg, tỷ lệ nạc đạt từ 53-55%, lợn không bị bệnh, dừng sử dụng vacxin và thuốc
kháng sinh trước 10-15 ngày theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Số lượng lợn khi
xuất mỗi chuyến xe có từ 60-100 con.
2.5.5.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
- Chăn nuôi lợn theo quy trình cao:
+ Về giống: Sử dụng giống lợn tiến bộ kỹ thuật đạt tiêu chuẩn, có nguồn gốc
rõ ràng, được nhập từ các cơ sở giống lớn tiên cây như trại heo giống kim long-
Bình dương, Trại heo giống trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Trại heo giống
thuận thành- bắc ninh, heo giống cipi có nguồn gốc thái lan,...Hầu hết các cơ sở
giống này đều nhập giống cụ kỵ từ nước ngoài về sản xuất heo Ông bà có khả năng
sinh sản tốt, tỷ lệ nác cao.
+ Về thức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp của các nhà cung cấp uy tín và
giá cả hợp lý. Sử dụng mỗi loại thức ăn cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển
phù hợp. Hiện tại cả nước có trên 150 nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp. Công
ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đã lựa chọn được 2 nhà sản xuất, mỗi nhà
sản xuất chỉ chọn được một số loại sản phẩm bột hỗn hợp:
Ví dụ: Công ty Cipi Thái lan cám hỗn hợp nái 566,567s, cám tập ăn 550s,
cám hỗn hợp cho lợn cai sữa 551, cám hỗn hợp cho lợn choai 552s, cám hỗn hợp
cho lợn thịt 553s.
Công ty Proconco, chọn được thức ăn sử dụng cho lợn con từ 22-60 ngày
tuổi, mã số C14 và thức ăn cho nái chửa C18A… https://drivers.vn/

24
+ Về thú y: Tiêm phòng triệt để, sử dụng các loại vacxin tiêm phòng ứng với
các giai đoạn (lứa tuổi) mỗi loại vacxin phù hợp. Tẩy uế tiêu độc vệ sinh chuồng
trại định kỳ.
+ Về chăm sóc nuôi dưỡng: Thực hiện chăn nuôi theo quy trình kỹ thuật. Để
thực hiện chăn nuôi lợn theo quy trình công nghệ cao, các C«ng ty đã đầu tư trang
thiết bị chuyên dùng như: Chuồng nuôi lợn nái chửa và chờ phối, khung nuôi lợn
nái sinh sản riêng, lồng nuôi lợn sau cai sữa 22-60 ngày tuổi có máng ăn và máng
uống tự động, hệ thống cung cấp và phân phối nước tự động, hệ thống xử lý phân
và chất thải qua hầm bioga…
- Đặc điểm của chăn nuôi công nghệ cao là ít sử dụng lao động thủ công, mỗi lao
động có thể chăn nuôi hàng trăm lợn nái, hoặc hàng ngàn lợn choai và lợn thịt. Vì
vậy lao động phải qua đào tạo cơ bản ở các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và
đào tạo qua thực tiễn sản xuất.
2.5.5.3. Đặc điểm về cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu
Đầu vào của sản xuất chủ yếu là nguyên liệu thức ăn gồm bột hỗn hợp, thuốc
thu y các loại. Đặc điểm của chăn nuôi công nghiệp là ổn định nguồn cung cấp đảm
bảo yêu cầu về đúng thời gian, số lượng, chất lượng, …sản phẩm được nhà phân
phối cung cấp trực tiếp hoạc thông qua đại lý cấp 1.
Từ những đặc điểm trên cho thấy: Thuận lợi nguồn thức ăn đảm bảo.
Khó khăn: giá cả đầu vào bị đội lên trong kinh doanh do qua nhiều khâu trung gian,
khi thị trường khan hiếm giá thức tăng lên làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất
sản phẩm.
2.5.5.4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu:
- Đối với lợn Giống: Các chủ trang trại trên địa bàn trong huyện Yên định và
các huyện khác trong Tỉnh mua để thay đàn, hàng năm công ty cung ứng được từ
2100 đến 2500 con lợn hậu bị, trọng lượng bình quân đạt 50 đến 60 kg/ con.
- Đối với lợn choai(40-55kg): Chủ yếu dùng để cung cấp cho các nhà chế
biến xuất khẩu đi Hồng Kong và Đài Loan thông qua các nhà chuyên xuất khẩu tại
Hải Phòng. Hiện tại ở Thanh Hóa có Công ty chế biến Hoa Mai. https://drivers.vn/

25
- Đối với lợn thịt( 85- 120kg): Xuất đi Huế, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng
thông qua các thương lái, có thời kỳ xuất đi Trung Quốc.
Đặc điểm nổi bật của tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc theo nhu cầu thị trường,
giá cả tuân theo quy luật Cung - Cầu, không ký hợp đồng ổn định đầu ra.
2.5.5.5. Đặc điểm về lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 19 người, trong đó trình độ
đại học 5 người chiếm tỷ lệ 26,3%, trung cấp 8 người chiếm tỷ lệ 42%, số còn lại là
công nhân lành nghề và lao động phổ thông chưa qua đào tạo.
Đặc điểm của lao động phổ thông phải đào tạo qua thực tiễn chủ yếu là kỹ năng và
kinh nghiệm.
Về mặt ưu điểm: Có trách nhiệm cao, gắn bó với lợi ích và thu nhập.
Về nhược điểm: Thiếu tư duy chiến lược, phân tích thị trường và cải tiến đổi
mới công nghệ.
2.5.5.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ. Từ chuồng trại, trang thiết bị đảm
bảo cho sản xuất đáp ứng được công nghệ chăn nuôi theo quy trình kỹ thuật. Đặc
điểm của hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho chăn nuôi công nghiệp bán tự động
(còn một số khâu phải sử dụng lao động thủ công).
- Vật liệu để xây dựng cơ sở vật chất: Khai thác vật liệu mua tại chỗ, sản
xuất trong nước vì vậy độ bền ở mức độ trung bình, thời gian sử dụng ngắn.
- Nguồn điện sử dụng cho sản xuất cùng chung với nguồn điện trong thôn dễ
bị lệ thuộc, các hộ đã mua một máy phát điện dự phòng.
https://drivers.vn/

26
Bảng 2.7. Diện tích đất xây dựng công sở làm việc, chuồng trại, nhà kho, nhà chế
biến.
TT Hệ thống nhà xưởng
Số
lượng
(dẫy)
Diện
Tích
(m2)
Ghi
chú
I Công sở làm việc 01 220
II Hệ thống chuồng trại 3.100
1 Dẫy chuồng nuôi lợn đực 01 180
2 Dẫy chuồng nuôi lợn chờ phối và nái chữa 02 700
3 Dẫy chuồng nuôi lợn nái nuôi con 01 350
4 Dẫy chuồng nuôi lợn hậu bị xuất giống 02 350
5 Dẫy chuồng nuôi lợn thịt 02 720
6 Dẫy chuồng nuôi lợn hậu bị thay đàn 01 720
7 Dẫy chuồng cách ly 01 80
III Hệ thống kho và nhà chế biến 356
10 Kho dự trữ nguyên liệu thức ăn 01 130
Nhà phối chế thức ăn gia súc 01 126
Nhà đặt máy nghiền thức ăn gia súc 01 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty)
- Diện tích để xây dựng công sở làm việc: 220m2, diện tích để xây dựng
chuồng trại của công ty là: 3100 m
2
, diện tích xây dựng kho nhà chế biến: 356 m2.
số còn lại là đất trồng trọt, ao hồ và hệ thống xử lý nước thải lắng lọc trước khi đưa
ra kênh để tránh ô nhiễm môi trường nước. Diện tích chuồng trại được thiết kế theo
mẫu thống nhất như nhau.
- Qua bảng 1 cho thấy mặt bằng xây dựng và cơ sở vật chất của Công ty cổ
phần đầu tư nông nghiệp Yên Định cho phép thực hiện quy trình chăn nuôi Công
nghiệp đảm bảo khoa học và hợp lý.
2.5.5.7. Đặc điểm về vốn
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và vốn đầu tư cho quá trình sản xuất cụ
thể ở bảng sau: https://drivers.vn/

27
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư (Giá thời điểm 2014)
TT Nội Dung ĐVT Tổng số Ghi chú
1 Tổng vốn đầu tư Triệu 10.047,2
2 Cơ cấu vốn đầu tư
- Vốn cố định: Triệu 3.047
- Vốn lưu động: Triệu 7000,2
3 Nguồn vốn đầu tư:


- Vốn tự có Triệu 4500
- Vốn vay Triệu 1500,2
4 Cơ cấu vốn vay:
- NH thương mại Triệu 895
- Huy động khác Triệu 605,2
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- Bảng 2: Cho thấy tổng vốn đầu tư giá thành thời điểm năm 2014 của C«ng
ty là 10.047.2 triệu đồng, vốn cố định bao gồm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
và lợn nái tính đến lúc đẻ lứa 1: Tổng vốn cố định 3047 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
30,3% so với tổng vốn đầu tư.
- Nguồn vốn l­u ®éng : Vốn tự có tổng số 4500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
64,28% so với tổng vốn đầu tư, vốn tự có chủ yếu đầu tư vào cơ sở vật chất ban
đầu, hạch toán vào khấu hao tài sản cố định.
- Kết luận: Vốn đầu tư và cơ cấu các nguồn vốn đảm bảo cho việc tổ chức
sản xuất đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với chăn nuôi theo quy trình Công
nghiệp
2.5.5.8. Đặc điểm về hoạch toán kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, hình thức sở hữu vốn: Công
ty cổ phần; lĩnh vực kinh doanh: sản xuất chăn nuôi lợn giống; chế độ áp dụng:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ; hình thức áp dụng kế toán: Chứng chỉ ghi sổ.
Yêu cầu của sản xuất chăn nuôi một cơ sở cần phải ghi chép ban đầu với các
nội dung, mỗi nội dung cần một cuốn sổ ghi chép:
- Kế hoạch sản suất năm. https://drivers.vn/

28
- Sổ theo dõi biến động đàn lợn.
- Sổ theo dõi xuất nhập vật tư.
- Sổ theo dõi xuất bán sản phẩm.
- Sổ theo dõi thu chi tiền mặt.
- Báo cáo quyết toán tài chình, 6 tháng, cả năm, trong báo cáo tài chính phải
thể hiện được các mục sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n.
Việc ghi chép cập nhập số liệu cu¶ c«ng ty đầy đủ.
Phân tích và hoạch toán được giá thành các loại sản phẩm ở từng giai đoạn sản
xuất.
Công ty lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch vốn hàng năm
một cách đầy đủ. Kết quả hàng năm cã b¸o c¸o tổng kết và phân tích được hiệu quả
một cách chính xác để rút ra bài học cho năm sản xuất tiếp theo nhằm khắc phục
nhược điểm và hạn chế.




https://drivers.vn/

29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp
yên định
3.1.1. Cơ cấu đàn lợn
- Cơ cấu đàn lợn công ty từ năm 2014 đến năm 2016 được sở nông nghiệp
Thanh Hóa giao chỉ tiêu năn 2014-2016 là 350 nái ông bà và hợn đồng cung ứng
cho bà con nông dân trong tình là 2100 con lợn hậu bị cái, xuất bán sản phẩm lợn
choai và lợn thịt hướng nạc ra thị trường, số lương hàng năm từ 4000-5000 con,
trọng lượng từ 360-400 nghìn tấn/ năm.
- Căn cứ và hợp đồng ký kết đầu năm giữa công ty với sở nông nghiệp Thanh
Hóa. Công ty đã xây dựng được cơ cấu đàn lợn hợp lý về số lượng, chất lượng đàn
lợn, cung ứng đầy đủ cho bà con nông dân theo hợp đồng.
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm 30/12/2016
TT Loại lợn ĐVT
Số
lượng
(con)
Trọng
lượng
(kg)
Ghi chú
1 Lợn đực làm việc con 10 2.500
2 Lợn nái ông bà sinh sản con 350 70.000
3 Lợn hậu bị thay đàn con 80 8.800
4 Lợn con theo mẹ con 830 2.490

5 Lợn cai sữa con 1650 16.500
6 Lợn hậu bị xuất giống con 251 10.040
7 Lợn thịt con 2100 157.500
Tổng 4.431 267.830

(Nguồn: Phòng kỷ thuật công ty)
https://drivers.vn/

30
3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2014-2016
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2014-2016:
TT Nội dung ĐVT
Năm
2014 2015 2016
1
Cái hậu bị bán giống:
- Trọng lượng:
- Số tiền:
Con
Tấn
Triệu
1.615
40.375
2745.5
1.841
47.866
3398.5
1.920
46.080
3686.4
2
Lợn bán giống để nuôi thịt:
- Trọng lượng:
- Số tiền:
Con
Tấn
Triệu
1.132
28.89
652.42
1.250
31.250
1093.750
1.600
57.220
2002.700
3
Lợn choai, thịt xuất bán:
- Trọng lượng:
- Số tiền
Con
Tấn
Triệu
2.041
156.05
2700
2.350
164.50
4935
2.920
192.0
5376
4
Tổng sản phẩm bán trong năm
- Trọng lượng:
- Số tiền
Con
Tấn
Triệu
4.788
225.315
6097.9
5.441
221.79
9427.2
6.440
224
11065.1
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
- Trong b¶ng 6 cho thấy: Về số lượng đầu lợn, trọng lượng xuất chuồng qua
các năm không ổn định. Năm 2016 là năm cao nhất về số đầu con, năm 2015 số đầu
con ®¹t nhưng lại thÊp nhất về trọng lượng xuất chuồng.
* Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn năm 2014-2016 tại công ty cổ phần đầu
tư nông nghiệp Yên Định https://drivers.vn/

31
Bảng 3.3. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn năm 2014-2016 tại công ty cổ phần
đầu tư nông nghiệp Yên Định
TT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016
I Tổng GTSX (GO) Tr.đ 6.192,378 11.100,95
0
13.723,820
II Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 5.247,815 8.576,289 10.488,248
1 Chi phí thuốc thức ăn Tr.đ 3840,5 6166,5 7131,1
2 Chi phí thú y Tr.đ 736,015 1202,489 1555,148
3 Chi phí khác Tr.đ 671,3 1207,3 1802
III Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 344,563 2.524,661 3235,572
VI Khấu hao TSCĐ (A) Tr.đ 150 150 150
V Thu nhập hỗn hợp (MI) Tr.đ 194,563 2.374,661 3.085,572
VI Chi phí thuê lao động (L)
Tổng số lao động:
- Lao động trực tiếp sản xuất
- Lương bình quân
Tr.đ
Người
Người
Tr.đ
73,750
25
21
2,950
129,086
22
21
3,370
119,700
19
19
4,580
VII Lợi nhuận (Pr) Tr.đ 720,813 2,245,575 2.965,872
VIII Hiệu quả tính/IC
GO/IC
VA/IC
MI/IC

Lần
Lần
Lần

1,179
0,059
0,033

1,294
0,294
0,277

1,308
0,308
0,294
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty)

Nhìn chung tình hình chăn nuôi lợn nái ngoại của công ty đã và đang từng
bước cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng, doanh thu tăng dần qua các năm, từ
năm 2014 – 2016 doanh thu tăng: 7.531.442.000đ tương ướng với 121,6%. Đưa
ngành chăn nuôi thành một ngành sản xuất hàng hóa mang lại nguồn thu nhập chính
cho công ty.
Năm 2016 là năn sản xuất hiệu quả của công ty nhất so vs các năm còn lại
do giá bán sản phẩm cao, nhu cầu thị trường tiêu thụ thịt lợn hơi sang trung quốc
lớn dẫn đến khan hiếm hàng hóa nên đẩy giá lợn lên cao. Còn năm 2014 là năm thu https://drivers.vn/

32
lợi nhận thấp nhất bởi lẽ do dịch tai xanh xất hiện, công ty không kiểm soát được
dịch bệnh dẫn đến mất mát về số lượng bên cạnh đó giá lợn xuống thấp làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp rất thấp.
Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian: Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp trên một
đồng chi phí của công ty năm 2016 là lớn nhất với 1,308 lần, có nghĩa là bỏ ra một
đồng chi phí sản xuất sẽ thu được 1,308 đồng thu nhập hỗn hợp. Năm 2014 hiệu quả
sử dụng chi phí trung gian là nhỏ nhất với 1,179 lần, có nghĩa khi bỏ ra một đồng
chi phí thì công ty chỉ thu được 1,179 đồng thu nhập hỗn hợp, điều này đã phản ánh
đúng thực tế chăn nuôi của công ty.
3.1.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.1.3.1. Phân tích hiệu quả sản xuất
Từ kết quả sản xuất kinh doanh trên cho thấy hiệu quả cao nhất là năm 2016,
tổng thu nhập của C«ng ty đạt 11065.1 triệu đồng, tỷ suất thu nhập trên doanh thu
đạt 13,84%, số lượng đầu con bán ra là cao nhất 6440 con. Năm 2015, số đầu con
bán ra đạt : 5.441 con nhưng tổng trọng lượng xuất chuồng lại thÊp nhất: 221.7 tấn,
Công ty không có thu nhập. Tỷ suất thu nhập trên doanh số thu về của năm 2014 lµ
thÊp nhất.
Từ phân tích kết quả trên cho thấy: chi phí chủ yếu (đầu vào) là tiền mua
thức ăn chăn nuôi năm 2014 là 4140.5 triệu, chiếm tỷ lệ 80,9%, năm 2015: 6866.5
triệu chiếm tỷ lệ 82,%, năm 2011: 7531.1 triệu chiếm tỷ lệ 79,%, giá thức ăn các
các loại của năm 2016 cao hơn năm 2015, ngược lại giá bán sản phẩm lại cao hơn
năm 2016, có thời điểm giá thịt hơi lên đến 54.000đ/kg mặt khác do thị trường tiêu
thụ thịt lợn hơi sang Trung Quốc lớn dẫn đến khan hiếm hàng hiếm hàng hóa đẩy
giá thịt hơi lên cao. Do vậy mà lợi nhuận năm 2016 đạt cao nhất trong các năm. https://drivers.vn/

33
3.1.3.2. Phân tích hiệu quả chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thực hiện giai đoạn (2014- 2016)
TT Các chỉ tiêu ĐVT
Năm
So sánh
2015/2014
So sánh
2016/2015
2014 2015 2016 - % - %
1 Số nái có mặt B/Q con 295 341 348 46 15,6 7 2,05
2 Số lứa để/nái/năm Lứa 2.11 2.09 2.15 (0,02) (0,9) 0,06 2,9
3 Tổng số ổ đẻ ổ 622 716 769 94 15,1 53 7,4
4
Tổng số con để
nuôi
Con 5.909 6.730 7.536 821 13,9 806 0,12
5
Bình quân số con
để nuôi/ổ
Con 9.5 9.4 9.8 (0,1) (1,05) 0,4 4,2
6
Bình quân số
ngày cai sữa/ổ
Ngày 25.2 25 24.9 (0,2) (0,8) (0,1) (0,4)
7
Bình quân số
con cai sữa/ổ
Con 8.7 8.6 8.9 (0,1) (1,1) 0,3 3,5
8
Bình quân khối
Lượng 60 ngày/ổ
Kg 158 162,2 178 4,2 2,6 15,8 9,7
9
B/Q trọng lượng
60
ngày tuổi/con
Kg 18.23 18.85 20 0,62 3,4 1,15 6,1
10
Khoảng cách 2 lứa
đẻ
Ngày 149 151 145 2 1,3 (6) (4)
11
Tiªu tèn thøc ¨n /1
kg tăng trọng

11.1
Từ 22-60 ngày
tuổi
Kg 1.15 1.3 1.2 0,15 13 (0,1) (7,7)
11.2
Tõ 61-90 ngày
tuổi
Kg 1.8 1.7 1.6 (0,1) (5,6) (0,1) (5,9)
11.3 Từ 91-120 ngày Kg 2.6 2.55 2.4 (0,05) (1,92) (0,15) (5,9)
11.4 Từ 121-150 ngày Kg 3.5 3.4 3.2 (0,1) (2,6) (0,2) (5,9)
(Nguồn: Phòng Kû thuËt công ty)
https://drivers.vn/

34
Qua số liệu bảng trên cho thấy:
Các chỉ tiêu kinh tế, kỷ thuật của các năm tuy đạt và vượt định mức sở nông
nghiệp giao khoán nhưng chưa đồng đều ở các năm, năm 2016 các chỉ tiêu đạt cao
nhất so với các năm là do công ty đã kiểm soát được tình hình dịch bệnh trên đàn
lợn.
- Chỉ tiêu đàn nái có mặt bình quân/năm tăng dần năm 2015 tăng so năm
2014 là 46 con, tương ứng tăng 15,6%, đó là do sở nông nghiệp giao khoán cho
công ty thêm 50 con nái Ông bà, tuy nhiên đơn vị thực hiện chưa đủ số lượng đầu
con theo hợp đồng. Năm 2016 so với năm 2015 tổng số nái có mặt bình quân tăng 7
con, tương ứng với 2,5% và gần đạt chỉ tiêu giao.
- Chỉ tiêu số lứa đẻ/nái/năm, năm 2015/2014 giảm 0,2 lứa tương ứng với
0,9% là do năm 2010 đơn vị tăng thêm đàn nái 46 con đối với lợn đẻ lứa 1 khả năng
sinh sản chưa ổn định, nái đẻ lứa 2 trở đi mới là nái cơ bản. Năm 2016 so với năm
2015 số lứa đẻ/nái/năm tăng 0,06 lứa tương ứng 2,9% là do số nái tăng măm 2015
đã đẻ lứa 2 trở đi nên khả năng sinh sản ổn định hơn.
- Chỉ tiêu bình quân số con để nuôi/ổ, bình quân số con cai/ổ, bình quân khối
lượng cai/con/ổ, ... đều có su hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2016, tuy nhiên năm
2015 các chỉ tiêu này thấp hơn là do một phần là do ảnh hưởng của nái đẻ lứa 1, mặt
khác là do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh do nhập giống mới về và ảnh hưởng
của tình hính dịch bệnh tai xanh trên địa bàn, công ty đã thực hiện tốt công tác
phòng dịch tuy nhiên không sao có thể thực một cách nghiêm ngặt được do đội ngủ
công nhân đa phần là không ở khu tập thể mà sống cùng gia đình bên ngoài đây là
nguyên nhân rất quan trọng rất khó kiểm soát trong khâu phòng dịch bệnh cho đàn
lợn.
Mức tiêu tốn thức ăn cho 1kg sản phẩm ở 4 giai đoạn của đàn lợn cai sữa và
lợn thịt qua các năm không đồng đều là do công ty chưa sử dụng đồng nhất một loại
thức ăn mà còn sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau của nhiều hảng. Tuy nhiên
nhìn vào mức tiêu tốn thức ăn có su hướng giảm dần, đây là kết quả đáng mừng vì
Công ty đã lựa chọn được thức ăn tốt hợp với đàn lợn của công ty chi phí thức ăn
giảm dần/ một kg tăng trọng, góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. https://drivers.vn/

35
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cña doanh
nghiệp
3.2.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.2.1.1. Nhân tố vốn
Vốn được hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh và nó
sẽ được tiếp tục bổ sung sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn của doanh nghiệp không thể
bị mất đi vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ phá sản. Tại bất kỳ một doanh
nghiệp nào, 3 vấn đề quan trọng đầu tiên cần phải giải quyết là: Thứ nhất, xác định
được mục tiêu cho đầu tư dài hạn. Thứ hai, tìm được nguồn tài trợ cho đầu tư đó.
Thứ ba, đưa ra các quyết định tài chính cho hợp lý. Như vậy, các vấn đề quan trọng
này đều gắn liền với hoạt động liên quan đến vốn.
3.2.1.2. Nhân tố con người (Lực lượng lao động)
Khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng trở thành lực lượng lao động trực
tiếp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả SXKD trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu
cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ
không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến
đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc
của người lao động. Thực tế, do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng
suất cao, vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất
kinh doanh thấp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp hiện nay và thực tế
cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp
có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học và
kỷ luật nghiêm minh.
3.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có
và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp đó. Cơ sở vật chất kỹ thuật
hay còn gọi là tài sản cố định hay còn gọi là tài sản cố định mà đặc biệt là máy móc https://drivers.vn/

36
thiết bị sản xuất, là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vậy việc sử dụng
triệt để về số lượng, thời gian, công suất máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố
định khác hay tức là phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa hết sức quan trọng
đến quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố thúc đẩy sự phát
triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ
vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh: Công nghệ lạc
hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy giá
thành tăng.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc
đổi mới công nghệ thì mục đính chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là
nhằm đạt hiệu quả cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập trung:
+ Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm thông qua
chiến lược sản phẩm trên thị trường.
+ Tăng năng suất lao động tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp.
+ Tạo ra lợi nhuận siêu ngạch đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh.
+ Góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và nhà nước về Công nghiệp hoá
- Hiện đại hoá trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
3.2.1.4. Cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu, năng lượng ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu,
năng lực đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất, đó là
vấn đề bắt buộc.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại
được. Vì vậy , đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là tất yếu khách
quan, một điều kiện chung của nền sản xuất xã hội. https://drivers.vn/

37
Mặt khác, cần phải sử dụng các loại nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và
thường xuyên có nguyên vật liệu, năng lượng dự trữ để đảm bảo cho SXKD liên
tục. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
3.2.1.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà SXKD và nền kinh tế
thị trường hiện nay, được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả cao
trong SXKD giúp doanh nghiệp thành công trong điều kiện cạnh tranh, các doanh
nghiệp cần rất nhiều thông tinh chính xác về thị trường về người tiêu dùng, người
bán, thông tin về tình hình nhu cầu hàng hoá, giá cả, công nghệ, đối thủ cạnh
tranh... Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các
thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác
có liên quan.
Nhu cầu thực tế của doanh nghiệp ngày càng cao đòi hỏi xã hội phải phát
triển mạnh hệ thống thông tin liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau, từ việc phát
triển báo chí, truyền thanh, truyền hình đến việc phát triển các hoạt động bưu chính
viễn thông. Trong SXKD nếu biết mình, biết người và nhất là biết được các đối thủ
cạnh tranh, thì sẽ có chính sách để phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ, hỗ trợ nhau
trong SXKD . Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm chắc
được các thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời đúng đắn trong
SXKD là một yếu tố, một điều kiện hết sức quan trọng của công tác quản trị doanh
nghiệp hiện nay.
3.2.1.6. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp.
Trong SXKD , đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm SXKD cũng như quy
mô khác nhau, nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD . Quản trị doanh nghiệp hiện đại
luôn chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong SXKD
, xác định đúng chiến lược kinh doanh và phát triển. Chiến lược SXKD và phát
triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên đem lại hiệu quả hoặc phi hiệu quả, thành công
hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. https://drivers.vn/

38
Các nhân tố đã phân tích ở trên đều tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả và kết quả SXKD . Thông qua các hoạt động quản trị của bộ máy quản trị
doanh nghiệp và đội ngũ các nhà quản trị, ảnh hưởng của các nhân tố này tuỳ thuộc
rất lớn vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ máy quản trị
doanh nghiệp.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất
và tài năng của mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối với
việc duy trì thành đạt cho một tổ chức của một công ty. Trong các nhiệm vụ hoàn
thành, người cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp phải chú ý đến các nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Xây dựng tập thể thành một khối thống nhất, đoàn kết, năng động với chất
lượng cao.
+ Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc ổn định. Bất kỳ một doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế đều phụ thuộc lớn
vào tổ chức bộ máy cơ cấu quản trị, nhận thức, hiểu biết về chất lượng và trình độ
của đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định các mục tiêu, phương hướng SXKD
có lợi nhất cho doanh nghiệp của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
3.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.2.2.1. Môi trường kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm: Đối thủ cạnh tranh,thị trường
kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành, tập quán,
mức thu nhập bình quân của dân cư... Tất cả những nhân tố đó tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế
nước ta nói chung, thị trường với tư cách là môi trường kinh doanh trực tiếp còn
đang ở trong tình trạng sơ khai, không đầy đủ, không ăn khớp với nhau. Môi trường
đời sống kinh tế của công ty và các doanh nghiệp hiện tại còn thiếu nhiều chất dinh
dưỡng cho sự phát triển. Các yếu tố trong môi trường ấy chưa hợp thành một quần
thể để dựa vào nhau cùng tồn tại và phát triển. https://drivers.vn/

39
3.2.2.2. Môi trường tự nhiên.
Bao gồm những nhân tố chính như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý... đều tác động trực tiếp đến hiệu quả, kết quả của SXKD
của Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định.
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến
quy trình, tiến độ SXKD của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh chăn nuôi lợn ngoại, Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và
mùa vụ nhất định thì các Công Ty phải có giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện
đó. Và khi yếu tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động SXKD và ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD .
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nếu Công
ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định thực hiện tốt công tác dự trữ nguyên,
nhiên vật liệu với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng tích cực và tác
động đến hiệu quả SXKD của Công ty.
Nhân tố vị trí địa lý: Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định nằm cách
quốc lộ 45: 500m đây là nhân tố thuận lợi tác động đến lợi thế của Công ty mà còn
tác động đến các mặt khác trong hoạt động SXKD của Công ty như: giao dich, vận
chuyển, sản xuất... Các mặt này cũng tác động đến hiệu quả SXKD bởi sự tác động
lên các chi phí tương ứng.
3.2.2.3. Cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điệc nước,... đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả SXKD của Công ty. Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định hoạt động
SXKD ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình độ dân
trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí,... và do đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp. Hiện nay cơ sở hạ chuồng trại chăn nuôi đang xuống cấp đồng
nghĩa với việc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả SXKD
thấp. https://drivers.vn/

40
3.2.2.4. Môi trường cạnh tranh.
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định nói chung và các công ty chăn
nuôi khác, trang trại chăn nuôi khác... đang đứng trước những khó khăn thách thức,
đó là sự phát triển ồ ạt các trang trại chăn nuôi với quy mô lớn trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, sản phẩm sản ra nhiều, tuy nhiên chất lượng sản phẩm không đồng đều,
sản xuất còn manh muốn, chưa tìm được đầu ra ổn định. Vì vậy cạnh tranh được
xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc
“ ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ
tồn tại và phát triển”. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là công việc của
Chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để Công ty kiến tạo hoạt động của
mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi phải vươn lên phía trước để “
vượt qua đối thủ”. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh
tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của
môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
3.2.2.5. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung
về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trường và
sức mua khác nhau. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát
cũng như thuế khoá tăng thì người tiêu dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định
mua sắm. Nhiều hành vi mua săm mang tính chất “không tích cực sẽ diễn ra” ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ người tiêu dùng.
Do đó làm ảnh hưởng đến nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng. Việc mua sắm tấp
nập trở lại làm cho nhịp độ và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những người
có thu nhập cao sẽ đòi hỏi chất lượng hàng hoá và dịch vụ ở mức cao hơn, “con
người không chỉ đơn thuần ăn no mặc ấm” mà đòi hỏi được “ăn ngon mặc đẹp”. Họ
cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian và hình thức bao bì
mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đối với người mua.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng, việc
thoả mãn các giá trị văn hoá tinh thần sẽ đòi hỏi được đầu tư với cơ cấu, tỷ trọng
lớn hơn trong những ưu tiên về chỉ tiêu. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì https://drivers.vn/

41
một bộ phận không nhỏ tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lượng
hàng hoá chưa cao đặc biệt là dân cư nông thôn. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ
tới nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản phẩm hàng hoá phục vụ người
tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về mặt chất lượng, số lượng, hình thức
mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường kinh doanh của Công ty, nhu cầu về hàng hoá sản phẩm thấp, tiết kiệm chi
tiêu của người dân tất yếu sẽ dẫn đến các sản phẩm hàng hóa nói chung và thịt lợn
nói riêng bị ế động, nhu cầu của người tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm
giảm sức mua của họ. Ngoài ra, còn có thể kể đến các yếu tố tác động như tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.
Tóm lại, môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của
Công ty.
3.2.2.6. Môi trường công nghệ.
Xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình cung ứng
khoa học - kỹ thuật, công nghệ trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Thực tế thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ
làm khủng hoảng thậm chí còn làm mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng xuất
hiện những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn những lĩnh vực đã có.
Với công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định chuồng trại chăn nuôi
còn lạc hậu chủ yếu là chuồng trại chăn nuôi hở, chuồng trại dùng để chăn nuôi chủ
yếu là chuồng trệt. Do vậy công ty cần áp dụng các sản phẩm công nghệ mới vào
sản xuất như chăn nuôi bằng chuồng kín để đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi, không
bị tác động đến thời tiết khí hậu bên ngoài. Sử dụng chuồng nuôi bằng hệ thống
chuồng lồng, tiết kiệm được diện tích chuồng nuôi. Đổi mới công nghệ trong chăn
nuôi đem lại năng suất chất lượng hiệu quả hơn. Đó là cơ hội đối với các Công ty có
vốn đầu tư cho các loại công nghệ phù hợp với trình độ chăn nuôi tiên tiến hiện nay. https://drivers.vn/

42
3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.3.1. Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh
- Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đã biết liên kết trong một khu
vực để hình thành hiệp hội chăn nuôi và các trang trại vệ tinh gần công ty, hàng
năm xuất bán bình quân số lợn trên 3000 con các loại, năm cao nhất là 4220 con,
trọng lượng xuất bán trên 200 tấn/năm, so sánh tương đương với lượng sản phẩm
hàng hóa của năm 2010 trên 20 trang trại chăn nuôi trong huyện.
- Công ty sản xuất kinh doanh có thu nhập (có lãi): do chất lượng và số
lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu thị trường, vì vậy đã duy
trì được sản xuất chăn nuôi từ năm 1975 đến nay.
- Mặc dù năm 2008 có thu nhập âm (lỗ) nhưng C«ng ty đã đầu tư sữa chữa
lớn và thay thế trang thiết bị với số vốn trên 600 triệu đồng, chuẩn bị cơ sở vật chất
tạo đà cho các năm tiếp theo.
3.3.2. Những tồn tại và mặt hạn chế
3.3.2.1. Về chủ quan
- Công ty chưa đa dạng hóa các mặt hàng sản xuất, kinh doanh để có thêm
nguồn thu nhập hổ trợ cho chăn nuôi trong những năm gặp khó khăn.
- Công ty chưa có đội ngủ tiếp thị gới thiệu sản phẩm đến từng khách hàng
để nâng vị thế kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Công ty chưa tổ chức chế biến thức ăn tại chỗ để giảm giá thành sản phẩm,
tổ chức tiêu thụ sản phẩm lợn thịt trực tiếp ra các lò giết mổ trên địa bàn các thành
phố lớn như: thành phố Thanh Hóa, Hà Nội, Hải Phòng, đà nẳng... nâng cao giá trị
sản phẩm hàng hóa.
3.3.2.2. Về khách quan
Do mặt bằng diện tích của Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định.
có giới hạn (quá hẹp) không cho phép công ty phát triển mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh đầu tư thêm diện tích chuồng nuôi. https://drivers.vn/

43
3.4. Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) của
công ty
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
- S1: Địa phương có tiềm năng về chăn
nuôi lợn nên coi chăn nuôi lợn là ngành
mũi nhọn và có nhiều chính sách hỗ trợ
như: chính sách phát triển nông nghiệp,
chính sách xã hội hoá khuyến nông,
chính sách tín dụng trong sản xuất.
- S2: Là loại động vật ăn tạp và chịu
đựng kham khổ tốt.
- S3: Lợn là động vật có thể thích nghi
tốt với điều kiện khí hậu tại địa phương
nên đầu tư phát triển chăn nuôi sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
- S4: Chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả
kinh tế cao
- S5: Năng lực quản lý của người điều
hành công ty cao.
- S6: Công tác thú y thực hiện tốt, hạn
chế mức thấp nhất về dịch bệnh.
-S7: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
qua 2 hầm bioga bảo vệ môi trường.
- S8: Người lao động có kinh nghiệm
chăn nuôi lâu năm và chịu khó, nhiệt
tình, mạnh dạn trong sản xuất. Ham học
hỏi, quan tâm tới tiến bộ KHKT mới
quen dần với sản xuất hàng hoá.
- S9: Nguồn lao động của địa phương
dồi dào.

- W1: Cơ sở vật chất đã được nâng cấp
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
chuyển giao công nghệ hiện đại.
- W2: Còn bị động khâu giá nguyên
liệu đầu vào, nhất là thức ăn chăn nuôi
- W3: Đầu ra cho sản phẩm còn gặp
nhiều khó khăn.
- W4: Chưa có đội ngũ marketing cho
sản phẩm của công ty.
- W5: Cán bộ kỹ thuật chưa được
thường xuyên tập huấn trao đổi chuyên
môn.
- W6: Vay vốn ngân hàng rất khó khăn
do không có tài sản cố chấp. https://drivers.vn/

44
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
- O1: Thịt lợn vẫn là thực phẩm chủ yếu
và thường xuyên trong bữa ăn gia đình
người Việt Nam nói chung và người tiêu
dùng khu vực Đông Nam Á.
-O2: Công ty đang trong giai đoạn thực
hiện đề án phát triển đàn lợn quy mô
lớn.
- O3: Giải quyết vấn đề việc làm cho
một bộ phận người lao động có công ăn
việc làm.
- O4: Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm
cho công nhân.
- O5: Phát huy được tiềm năng, thế
mạnh của địa phương.
- O6: Phát triển đàn lợn của công ty
giúp hướng tới sản xuất hàng hoá theo
hướng thị trường.
- O7: Đối với Nhà nước hoàn thiện
được chính sách, tạo lòng tin cho CBKN
và người dân, tạo cơ hội trao đổi, hoàn
thiện bộ máy quản lý, tạo ra sự phát triển
đa dạng và mạnh mẽ.
- T1: Chăn nuôi lợn là một ngành có tính
cạnh tranh cao.
- T2: Khí hậu khắc nghiệt, mùa hè thì rất
nóng mùa đông lại rất lạnh, diễn biết
thất thường.
- T3: Khả năng nắm bắt thị trường còn
chậm so với sự thay đổi của cơ chế thị
trường, và vẫn phải đối mặt với nguy cơ
tụt hậu so với các công ty khác.
- T4: Giá cả thị trường bấp bênh, giá
thịt lợn hơi biến động lớn, phụ thuộc
nhiều vào thương lái( hay bị thương lái
ép giá) cũng ảnh hưởng nhiều đến việc
phát triển chăn nuôi lợn bền vững
- T5: Tình trạng thiên tai, dịch bệnh diễn
biến phức tạp.
- T7: Chính sách của Nhà nước thường
thay đổi qua các năm, hệ thống khuyến
nông, và công ty gặp khó khăn trong
việc bắt kịp những thay đổi đó.
- T8: Sản phẩm phải chịu cạnh tranh với
nhiều nơi khác
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra năm 2016)
- Sự kết hợp S1-O5: Phát huy được những tiềm năng, lợi thế của địa phương
để chăn nuôi lợn dần trở thành ngành mũi nhọn, quan trọng của địa phương. Với sự
hỗ trợ của các chính sách như: chính sách phát triển nông nghiệp, chính sách xã hội
hoá khuyến nông, chính sách tín dụng trong sản xuất. Nắm bắt nhanh những cơ hội,
dựa trên những điểm mạnh sẵn có của địa phương để phát triển ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định nói riêng
một cách bền vững. https://drivers.vn/

45
- Sự kết hợp W1-O7: Công ty chưa xây dựng được đội ngũ marketing cho
sản phẩm của mình chủ yếu là người mua tự tìm đếm công ty, mà thị trường thịt lợn
đang là thị trường tiềm năng. Vì vậy công ty cần xây dựng cho mình một tổ
marketing để sản phẩm của công ty được nhiêu thương lái biết đến.
- Sự kết hợp S3-T2: Thanh Hóa nói chung, xã Định Long – huyện Yên Định
nói riêng có thời tiết khí hậu rất đặc trưng và khắc nghiệt. Thời tiết diễn biến rất
phức tạp mùa đông rất lạnh,mùa hè lại rất nóng. Lợn là loài động vật chịu được
kham khổ tốt, chịu được thời tiết khí hậu khắc nghiệt ở đây. Sự phối hợp này giúp
cho công ty lựa chọn được vật nuôi phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương,
nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro trong chăn nuôi, đem lại hiểu quả kinh tế cao.
- Sự kết hợp W3-T4: Giá cả của thị trường bấp bênh, không ổn định, phụ
thuộc vào thương nhân (hay bị thương nhân ép giá). Đó là một trong những nguyên
nhân dẫn đến đầu ra cho sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Sự phối hợp này giúp
cho công ty nắm rõ được những thách thức về đầu ra cho sản phẩm, hay giá cả trên
thị trường để khắc phục những điểm yếu của chính bản thân công ty, giúp cho đầu
ra của sản phẩm được thuận lợi hơn.
3.5 Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh t¹i C«ng ty cæ
phÇn ®Çu t­ n«ng nghiÖp Yªn §Þnh
3.5.1. Định hướng pháp triển của Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định
3.5.1.1. Mục tiêu phát triển SXKD trong giai đoạn tới của công ty
- T¨ng c­êng c«ng t¸c tiÕp thi, qu¶ng b¸ s¶n phÈm ®Ó n©ng thương hiệu
giống.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất thức ăn.
- Tổ chức liên kết xây dựng lò giết mổ thịt lợn an toàn (Thịt sạch).
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức.
- Hạch toán chặt chẽ, bám sát thị trường để nâng cao hiệu quả.
- Nâng cao thu nhập cho người lao động, đóng bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế khi tuổi già có quyền lợi hưu trí.
- Mua sắm trang thiết bị bảo quản thực phẩm khi giết mổ và xe ô tô để
chủ động trong khâu vận chuyển vật tư và sản phẩm. https://drivers.vn/

46

3.5.1.2. Định hướng phát triển SXKD của Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên
định.
Đất nước ta đang ở những năm đầu của thế kỷ 21, Đảng và nhà nước
đang dẫn dắt toàn dân phát triển theo hướng công nghiệp hóa hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào các mục tiêu ổn định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước
ta và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay đảng và nhà nước
đã chỉ rõ: Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại thời kỳ 1996 – 2010 của
việt nam là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hóa đa
phương hóa tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi
chấp nhận hội nhập cũng là chấp nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh gay
gắt. đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp việt nam phải
tìm kiếm các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện tăng cường hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình.
Nhận thức được điều đó Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đã
xác định cho mình một định hướng cụ thể như sau:
- Phát triển thương hiệu giống trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa và trong cả
nước.
- Sản xuất hướng tới thực phẩm an toàn (Thực phẩm sạch) phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong cơ chế thị trường hiện nay
3.5.2.1. Nâng cao năng suất lao động
Hiện nay về mặt sử dụng lao động trên thực tế Công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp yên định ngoài số lao động có chuyên môn kỷ thuật, số còn lại là lao
động phổ thông chưa qua đào tạo, nhằm giảm bớt chi phí, thế nhưng nếu chỉ tận
dụng lao động trong gia đình như vậy thì không thể chuyên môn hóa và khai thác
mở rộng các hoạt động, mà chúng ta cần phải thuê khoán lao động một cách cụ thể
và có chuyên môn hóa, mở rộng các hoạt động như phối trộn thức ăn, kết hợp mở https://drivers.vn/

47
rộng các hoạt động khác, thay thế cách làm việc tận dụng lao động không chuyên
nghiệp như hiện nay.
3.5.2.2. Đổi mới công nghệ
Trong những năm qua mặc dù công nghệ đã hoàn thiện, nhưng C«ng ty nuôi
vẫn luôn cố gắng tìm tòi cải thiện những công nghệ thiết bị mới để phù hợp với yêu
cầu hiện nay và cải thiện từng bước những công nghệ lạc hậu không mang lại hiệu
quả cao, bằng cách thay thế những công nghệ đã cũ kỹ lạc hậu và đến thời gian phải
thay thế.
Một vấn đề nữa mà Công ty cần phải quan tâm là đổi mới công nghệ không
chỉ có thay máy móc thiết bị mới mà còn phải đổi mới con người, đổi mới thông tin,
tổ chức và đổi mới tư duy tiếp cận thị trường. Tạo lập và củng cố quan hệ với các
cơ sở nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ theo chiều sâu. đồng
thời trang bị cho mình cơ sở vật chất, cán bộ đủ mạnh để có thể thường xuyên cải
tiến và đưa vào sử dụng phù hợp với sản xuất của C«ng ty.
3.5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn không chỉ phụ thuộc vào khối lượng quy mô của vốn
đưa vào SXKD mà còn phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu lượng vốn đó. Tùy thuộc vào
đặc điểm kinh tế của từng ngành, từng doanh nghiệp mà từ đó xác định cơ cấu vốn
cho hợp lý và tối ưu.
Từ phân tích thực trạng của Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định
cho thấy cơ cấu vốn hiện nay chưa được hợp lý, vốn đầu tư vào TSCĐ là lớn hơn so
với TSLĐ, khả năng sinh lời của TSCĐ thấp hơn so với TSLĐ. Vì vậy cần phải
phân bổ vốn một cách có hợp lý, cụ thể là tăng thêm vốn lưu động để đầu tư vào
mua các nguyên liệu đầu vào dự trữ, sản xuất thức ăn tự chế biến, không ký nợ và
mua nguyên liệu thức ăn từ Đại lý và nhà phân phối mà mua trực tiếp từ nhà sản
xuất để giảm được giá thành.
3.5.2.4. Tăng cường hoạt động marketing.
- Nghiên cứu thị trường trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu như các bản tin
kinh tế, thương mại... và đặc biệt quan trọng là nghiên cứu trên cơ sở thăm dò thực
tế. Căn cứ vào các thông tin từ thị trường mục tiêu, khách hàng, xác định mức giá
bán ra thị trường tối ưu nhất. https://drivers.vn/

48
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển và chiến lược Marketing của
Công ty và cụm trang trại.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhằm hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ.
3.5.2.5. Xây dựng môi trường văn hoá quy chế quản lý trong Đơn vị.
- Đảm bảo sự thống nhất về mục tiêu hành động, có chung một chuẩn
mực đạo đức trong đó giá trị cơ bản nhất là tôn trọng, ủng hộ phát triển con
người.
- Thúc đẩy phát huy sáng kiến, tinh thần và khả năng sáng tạo của các
thành viên trong Công ty.
- Tạo môi trường làm việc thân thiện, tương trợ lẫn nhau, cùng nhau phát
triển.
- Thường xuyên giao ban để bàn các định hướng và giải pháp, thắt chặt
quan hệ, đề ra nội quy, quy chế quản lý trong đơn vị,…









https://drivers.vn/

49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Hiệu quả SXKD đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đạt được hiệu quả SXKD và nâng cao
hiệu quả SXKD mới đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao
nhất. Từ đó, mới có thể tích luỹ vốn, tiến hành mở rộng quy mô SXKD của
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cơ cấu đàn lợn của công ty không ngừng tăng lên
cả về số lượng và chất lượng với tốc độ ổn định. Tốc độ tăng bình quân của tổng
đàn trong 3 năm 2014-2016 khá cao.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên
định, ngoài những ưu, nhược điểm về kết quả hoạt động SXKD. Công ty cổ phần
đầu tư nông nghiệp yên định đã trải qua những năm đầu mới thành lập gặp không
ít khó khăn, ch­a nhËn thøc ®óng vai trß vµ vÞ trÝ cña ngµnh ch¨n nu«i, chưa đầu tư
đúng mức về vốn, khoa học công nghệ, đội ngò c¸n bé khoa häc kü thuËt phôc vô
cho ch¨n nu«i thó y cßn máng, số lượng công nhân chưa được đào tạo chiếm đa số,
chÊt l­îng s¶n phÈm ch¨n nu«i ch­a thùc sù trë thµnh s¶n phÈm hµng ho¸, ch­a b¾t
kÞp c¬ chÕ thÞ tr­êng, ch­a t­¬ng xøng víi tiÒm n¨ng vµ lîi thÕ cña ®Þa ph­¬ng.
Tuy nhiên, sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã gặt hái
được nhiều thành tựu đáng kể như: Sản phẩm đã và đang có chỗ đứng trên thị
trường, được khách hàng trong và ngoài tỉnh đặt hàng, cung cấp lượng thịt sạch
và những con giống đạt tiêu chuẩn chất lượng.
2. §Ò xuÊt kiến nghị
2.1. Đối với công ty
- Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định cần đề nghị với các cơ quan
chức năng cấp trích lục đất để được vay vốn theo cơ chế quản lý của nhà nước.
- Xây dựng thương hiệu để nâng cao vị thế đơn vị.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường để có biện pháp cân đối cung
cầu, xử lý kịp thời các cơ chế về giá. https://drivers.vn/

50
- Gắn sản xuất với chế biến, đầu tư trang thiết bị vận chuyển lưu thông
hàng hóa.
- Quan tâm bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển chăn nuôi bền vững.
- Công ty cần đổi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến
và sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm
2.2. Đối với nhà nước
- Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến ngành nông nghiệp, đặc biệt ngành
chăn nuôi, có chính sách vay vốn ưu đãi, vay vốn với lãi suất thấp và tạo cơ chế,
chính sách kích cầu thông thoáng để ngành chăn nuôi phát triển.
- Nhà nước cần có chính sách về giống vật nuôi để các cơ sở giống mạnh
dạn nhập giống tốt từ nước ngoài để cải tạo chất lượng đàn giống lợn ngoại
trong nước, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.





https://drivers.vn/

51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị một số
bệnh...., Luận án tiến sĩ Y khoa, trường Đại học Y Hà nội, Hà Nội.
2. Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định, Báo cáo tài chính của
công ty năm 2014.
3. Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định, Báo cáo tài chính của
công ty năm 2015.
4. Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định, Báo cáo tài chính của
công ty năm 2016.
5. Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định, Báo cáo tài chính của
công ty giai đoạn 2010-2013.


















https://drivers.vn/