Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

wordcomvn 38 views 125 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 125
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125

About This Presentation

Mường Thải là một xã vùng núi còn nghèo, kém phát triển. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo thông qua cán bộ cơ sở là vô cùng quan trọng, nếu cán bộ thực hiện chính sách đúng với quy định, linh hoạt, đầy đ...


Slide Content

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã
được cảm ơn đầy đủ và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên


Lê Thanh Tâm















https://word.com.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn thể
các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về nghề
nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Phượng Lê, cán
bộ giảng dạy của Bộ môn Kinh Tế Nông Nghiệp và Chính Sách - Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ Ủy Ban nhân dân xã
Mường Thải và Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Vì thời gian thực tập có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên



Lê Thanh Tâm




https://word.com.vn/

iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo là một hình thức hỗ trợ giảm
nghèo cơ bản đang được áp dụng ở nước ta, đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu xóa mù chữ,nâng cao học vấn và nhận thức cho của người dân.
Mường Thải là một xã vùng núi còn nghèo, kém phát triển. Việc thực
hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo thông qua cán bộ cơ sở là vô
cùng quan trọng, nếu cán bộ thực hiện chính sách đúng với quy định, linh hoạt,
đầy đủ trách nhiệm thì sẽ mang lại hiệu quả tốt và ngược lại. Xuất phát từ những
lý do trên tối quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”
làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giáo dục
và thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo. Trước hết chính sách giáo dục
là những biện pháp can thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát triển các
phẩm chất và năng lực cho mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học,
sức khỏe và nghề nghiệp. Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi là quốc sách
hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy phát triển xã hội.
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa
một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể theo từng
cấp và từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011). Nói cách
khác, thực thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục tiêu của
chính sách thành hiện thực. Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực thi chính
sách bao gồm 7 bước cơ bản:
+ Chuẩn bị triển khai
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách
+ Phân công, phối hợp thực hiện chính sách https://word.com.vn/

iv
+ Duy trì chính sách
+ Điều chỉnh chính sách
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
+ Đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách
Công tác thực thi giáo dục cho người nghèo phải thông qua cán bộ cơ sở ở cấp
xã, thôn mới tới được trực tiếp tay đối tượng thụ hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực
thi chính sách giáo dục cho người nghèo chủ yếu gồm có:
+ Nguồn kinh phí: Chinh sách chỉ có thể thực hiện được khi kinh phí được huy
động đầy đủ từ những nguồn vững chắc.
+ Năng lực của cán bộ địa phương: Các cán bộ địa phương là những người
trực tiếp thực hiện, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chính
vì vậy, năng lực của cán bộ địa phương là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả của các chương trình
+ Đặc điểm của hộ nghèo: Hộ nghèo là những đối tượng dễ bị tổn
thương trong xã hội. Họ thiếu thốn nhiều về điều kiện vật chất Vì vậy đánh giá
tình hình thực hiện các chính sách giáo dục cho người nghèo của cán bộ cơ sở là quan
trọng và cần thiết..
+ Sự ủng hộ của cộng đồng là động lực to lớn giúp cho bất cứ một chủ
trương, chính sách nào cũng có thể được thực hiện dễ dàng và đạt được kết quả
tốt đẹp. Sự đoàn kết, đồng tâm của người dân là chìa khoá đảm bảo cho sự thành
công của mọi chính sách, chương trình.
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tại xã Mường Thải
phần nào cũng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển
giáo dục nâng cao dân trí cho người nghèo và thấy được những thành công đạt
được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các chính sách. Những
năm qua xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã cố gắng thực hiện các
chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo đúng chủ trương của Đảng và nhà
nước và đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh những thành tích đã đạt https://word.com.vn/

v
được, xã Mường Thải cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực thi
chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em các hộ nghèo. Trong quá trình thực
hiện chế độ chính sách của các cơ quan chức năng chưa kịp thời nên khi hướng
dẫn các trường thực hiện còn lúng túng. Đối với các trường, về cơ bản các
trường đã thực hiện tốt song bên cạnh đó còn có một số trường thực hiện còn
chậm so với tiến độ tổng hợp chung dẫn đến chậm của cả ngành.Việc rà soát,
bình xét đối tượng thụ hưởng còn gặp nhiều vướng mắc, tốn nhiều thời gian.
Định mức hỗ trợ của chương trình thấp. Công tác tuyên truyền chưa được tổ
chức tích cực, triệt để nên vẫn còn trường hợp người dân nhận thức sai lệch về
chính sách hỗ trợ.
Về kết quả thực hiện các chính sách giáo dục cho người ngheo đã và đang
thực hiện tại xã Mường Thải trong giai đoạn 2012- 2014:
+ Thực hiện hỗ trợ học phí và chi phí học tập năm 2102 hỗ trợ 1304 lượt học
sinh, năm 2013 có 1112 lượt học sinh , năm 2014 có 1311 lượt học sinh, bình quân
qua 3 năm tăng 100,27%.
+ Hỗ trợ học sinh bán trú năm 2012 hỗ trợ được 268 em, năm 2013 là 316
em, đến năm 2014 số em được nhận hỗ trợ là 328 em , tăng bình quân qua 3 năm là
110,63% trong đó số học sinh Tiểu học tăng 113,19%; số học sinh THCS tăng
107,14%.
+ Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em học Mẫu giáo, năm 2012 có 240
trẻ được nhận hỗ trợ, năm 2013 hỗ trợ 231 trẻ, năm 2014 hỗ trợ cho 264 trẻ, bình
quân qua 3 năm tăng 103.8%
+ Chính sách tín dụng cho HS-SV, năm 2012 có 51 hộ được vay vốn cho
con đi học, năm 2013 số hộ được vay vốn tăng lên 60, đến năm 2014 cả xã có 81 hộ
được xét vay vốn, bình quân qua 3 năm số hộ được vay vốn tăng 126,03%
Mặc dù vậy qua đánh giá của các hộ gia đình về các chính sách mà con
cái họ nhận được đa phần còn thấp và chưa kịp thời. Ngoài ra, vẫn còn tồn tại https://word.com.vn/

vi
bất bình đẳng trong giáo dục và công tác bình xét đối tượng hộ nghèo còn xảy ra
nhiều tranh cãi.
Từ những kết quả phân tích đánh giá trên khóa luận đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo ở xã
Mường Thải:
Giải pháp về tổ chức thực hiện: Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của
các chương trình dự án về hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo để đảm bảo tốt
nguồn vốn có mục đích và hiệu quả. Có hình thức đãi ngộ thích đáng cho các tập
thể và các nhân hoạt động tích cực và đạt được thành tích xuất sắc. Đồng thời kỷ
luật nghiêm minh đối với sự bê trễ, thiếu trách nhiệm trong công tác thực thi
chính sách cũng như trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
Giải pháp đối với hộ nghèo: Thay đổi nhận thức của hộ về vai trò của
giáo dục trong việc giảm đói nghèo
Tuyên truyền, vận động trẻ đến trường, hộ nào có con thôi học xã nên cử
cán bộ cùng thầy cô giáo tới tận nhà nói chuyện với gia đình động viên họ cho
con tới trường.
Lồng ghép tuyên truyền vào các cuộc họp bản, ưu tiên đào tạo bồi dưỡng
cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Chú trọng vai
trò của các già làng, trưởng bản để thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân
tộc. Từ đó phát huy tốt sức mạnh của cộng đồng trong việc thực thi chính sách
hỗ trợ cho người nghèo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng: Phổ biến và
cập nhật thông tin về chính sách theo nhiều kênh khác nhau phù hợp với điều kiện
địa phương, đảm bảo đưa thông tin đến tận xã, thôn, bản để mọi người dân đều
được biết. Tăng cường hoạt động tuyên truyền: Với nội dung và hình thức tuyên
truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán nhân dân đồng bào dân tộc
thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức hỗ trợ con em các hỗ nghèo tiếp tục đi
học và cố gắng nỗ lực trong học tập như tặng sách, vở, đồ dung học tập cho các em. https://word.com.vn/

vii
Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia huy
động đóng góp nguồn lực hỗ trợ cho các em học sinh nghèo. Khuyến khích
người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho con em các
hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra
bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình. Đặc biệt coi
trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của trưởng thôn bản để bảo đảm sự tham
gia của dân trong giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở
cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
Việc lưu trữ thông tin trong suốt quá trình triển khai chính sách là việc
làm quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả của chính sách. Vì vậy, đội ngũ cán
bộ của các cấp cần được nâng cao năng lực nghiệp vụ, các loại hồ sơ, giấy tờ,
báo cáo cần được làm và lưu trữ cẩn thận, hợp lý. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách tại cơ sở, làm tốt công tác quản lý dữ liệu hộ nghèo,
cận nghèo và rà soát hộ nghèo hằng năm. Kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn
tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Giải pháp về kinh tế- xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo
cho 100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học, phân
công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em học sinh
ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực giáo viên
giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân. https://word.com.vn/

viii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH, HỘP ................................................................................. xiii
DANH MỤC HÌNH, HỘP ................................................................................. xiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ xiv
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO ........................................... 6
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo .................... 6
2.1.1 Một số khái niệm .......................................................................................... 6
2.1.2 Vai trò của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo .......................... 9
2.1.3 Đặc điểm của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo .................... 10
2.1.4 Nội dung nghiên cứu tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo .... 12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo .... 19
2.2 Cơ sở thực tiễn về tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo ......... 22
2.2.1 Thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo trên thế giới .................. 22 https://word.com.vn/

ix
2.2.2 Thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo tại một số địa phương tại
Việt Nam ............................................................................................................. 24
2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực thi chính sách giáo dục cho người
nghèo ................................................................................................................... 29
2.4 Tổng quan về những nghiên cứu có liên quan .............................................. 30
Phần III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 32
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 53
3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... 53
3.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................... 53
3.1.3 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 54
3.1.4 Phương pháp phân tích ............................................................................... 54
3.1.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng ......................................................................... 55
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 56
4.1 Tình hình thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải ..... 56
4.1.1 Các chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo tại xã Mường Thải ............ 56
4.1.2 Bộ máy tổ chức thực thi ............................................................................. 58
4.1.2 Tình hình phổ biến, tuyên truyền chính sách ............................................. 64
4.1.3 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách ................................ 66
4.1.4 Tình hình huy động nguồn kinh phí thực hiện ............................................... 67
4.2 Kết quả thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo ............................. 67
4.2.1 Việc bình xét đối tượng thụ hưởng ............................................................ 67
4.2.2 Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ……………………………………….69

4.2.3 Hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho học sinh theo Nghị định 49/2010/NĐ-TTg . 73
4.2.4 Hỗ trợ bán trú học sinh tiểu học, THCS theo QĐ 85/2010/QĐ-TTg ........ 75 https://word.com.vn/

x
4.2.5 Hỗ trợ tiền ăn trưa cho học sinh mầm non theo QĐ 239/2009/QĐ-TTg và
QĐ 60/2011/QĐ-TTg .......................................................................................... 78
4.2.6 Kết quả thực hiện chính sách tín dụng cho sinh viên theo quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ............................................................................................... 80
4.3 Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chính sách ................................................ 83
4.4 Tác động của chính sách giáo dục cho người nghèo .................................... 85
4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người
nghèo tại xã Mường Thải .................................................................................... 88
4.5.1 Nguồn kinh phí ........................................................................................... 88
4.5.2 Năng lực của cán bộ thực thi ...................................................................... 90
4.5.3 Trình độ của chủ hộ .................................................................................... 90
4.5.4 Sự ủng hộ của cộng đồng ........................................................................ 92
4.6. Giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế cho chính sách giáo dục cho người
nghèo tại xã Mường Thải .................................................................................... 94
4.6.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện................................................................... 94
4.6.2 Giải pháp đối với hộ nghèo ........................................................................ 95
4.6.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng ..................... 96
4.6.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát .................................................... 96
4.6.5 Giải pháp về kinh tế-xã hội ........................................................................ 97
Phần thứ V. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ........................................................... 98
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 98
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102 https://word.com.vn/

xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sự khác nhau về bản chất của hỗ trợ giảm nghèo và bao cấp ............... 8
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Mường Thải ................................... 34
Bảng 3.2 Tình hình kinh tế xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 ..................... 41
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải từ năm 2012 đến năm 2014 43
Bảng 3.4 Hiện trạng đường cấp xã Mường Thải ................................................ 44
Bảng 3.5 Hiện trạng diện tích kênh mương thuộc công trình thuỷ lợi của xã
Mường Thải ......................................................................................... 47
Bảng 3.6 Thông tin thứ cấp ................................................................................. 53
Bảng 3.7 Thông tin sơ cấp .................................................................................. 54
Bảng 4.1 Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo………………………..56
Bảng 4.2 Thực trạng tiếp nhận chính sách của các hộ điều tra ........................... 64
Bảng 4.3 Đánh giá của người dân trong việc tiếp nhận chính sách .................... 65
Bảng 4.4 Lượng vốn đã huy động để thực hiện chính sách giáo dục cho người
nghèo tại huyện Phù Yên..................................................................... 67
Bảng 4.5 Kết quả bình xét đối tượng được nhận hỗ trợ tại huyện Phù Yên ....... 68
Bảng 4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về đối tượng thụ hưởng .................... 69
Bảng 4.7 Thực trạng sử dụng nguồn kinh phí tại xã Mường Thải giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................ 72
Bảng 4.8 Thực trạng hỗ trợ học phí, chi phí học tập tại xã Mường Thải giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................ 74
Bảng 4.9 Đánh giá của hộ về thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập ..................................................................................... 75
Bảng 4.11 Đánh giá của hộ về hỗ trợ bán trú cho con em mình ......................... 77
Bảng 4.12 Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mầm
non tại xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014 ...................................... 78
Bảng 4.13 Đánh giá của hộ về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mầm non ................ 79 https://word.com.vn/

xii
Bảng 4.14 Kết quả thực hiện chương trình cho vay học sinh – sinh viên tại xã
Mường Thải trong giai đoạn 2012-2014 ............................................. 81
Bảng 4.15 Đánh giá của hộ về chương trình cho vay học sinh- sinh viên .......... 82
Bảng 4.16 Mức hỗ trợ học phí tại huyện Phù Yên .............................................. 84
Bảng 4.17 Thực trạng giáo dục tại xã Mường Thải giai đoạn 2012- 2014 .......... 85
Bảng 4.18 Thực trạng giáo dục của các hộ dân được điều tra tại xã Mường Thải . 86
Bảng 4.19 Tác động của chính sách giáo dục tại xã Mường Thải ...................... 86
Bảng 4.20 Lượng vốn đã đầu tư để hỗ trợ giáo dục cho người nghèo tại xã
Mường Thải ......................................................................................... 89
Bảng 4.21 Trình độ của nông dân và khả năng tiếp cận với chính sách ............. 91
Bảng 4.22 Kết quả ủng hộ của cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục tại xã Mường Thải ... 92 https://word.com.vn/

xiii
DANH MỤC HÌNH, HỘP

Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi tác động chính sách .......................................................... 17
Hình 4.1 Trình tự lập, phê duyệt đề án hỗ trợ giáo dục cho người nghèo .......... 58
Hình 4.2 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách .......................... 66
Hộp 4.1 Khó khăn trong thực hiện chính sách .................................................... 63
Hộp 4.2 Gia đình tôi cũng nghèo ........................................................................ 70
https://word.com.vn/

xiv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CĐ Cao đẳng
CTTL Công trình thủy lợi
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐH Đại học
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế- xã hội
LN Lâm nghiệp
NĐ Nghị định
NHCS Ngân hàng chính sách
NN Nông nghiệp
PTDT Phổ thông dân tộc
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
QĐ- TTg Quyết định- Thủ tướng chính phủ
SV Sinh viên
TC Trung cấp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TS Thủy sản
UBND Ủy ban nhân dân
https://word.com.vn/

1
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đều phải
quan tâm và tìm cách giải quyết. Xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và Nhà
nước ta xác định là một trong những chương trình kinh tế xã hội vừa cấp bách
trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Cùng với việc ban hành các chương trình, chính
sách, mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, với những nỗ lực liên tục của cả
hệ thống chính trị, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết
quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 58% (năm 1993) xuống còn
dưới 10%. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo cả nước ước còn 7,8%, giảm
1,8% so với năm 2012; riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình
quân 5%, từ 48,39% năm 2012 xuống còn 38,89%.Bên cạnh đó, Việt Nam cũng
đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học
của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn
tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc ở công
trường, nhà máy... cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam (World Bank, 2013).
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn
khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở
khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực tiễn cho thấy, những cơ hội học tập cho trẻ em là không đồng đều ở
các vùng, miền và thậm chí ở từng cộng đồng dân cư bởi khoảng cách giàu, https://word.com.vn/

2
nghèo là khá lớn. Nhóm gia đình có mức sống khá giả nhất chi cho giáo dục
nhiều gấp gần 11 lần so với nhóm nghèo nhất (Phạm Tất Thắng, 2012). Đối với
những hộ càng nghèo, thì việc chi cho giáo dục của con em họ càng là gánh
nặng đối với ngân sách gia đình. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở
Việt Nam, hằng năm có khoảng 3,6% học sinh trong độ tuổi không được đến
trường. Tỷ lệ học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, nạn bỏ học cao hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm và các khu đô thị
(ở đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ học sinh bỏ học là 2,96%; khu vực Tây Bắc
6,91%; Tây Nguyên l7,16% và đồng bằng sông Cửu Long 12,64%). Ở các vùng
núi cao, số trẻ em gái không biết chữ ở nhóm 10 tuổi là 13,69%, 11 - 14 tuổi là
7,98%, 15 - 17 tuổi là 9,08%. Nếu tính theo nhóm dân tộc thì số trẻ em gái mù
chữ người H’Mông là 90%, Hà Nhì 89%, Gia Rai 83% (Phạm Tất Thắng, 2012)
Hậu quả của sự chênh lệch giàu nghèo càng làm cho người nghèo khó tiếp
cận được với các dịch vụ giáo dục, người dân còn vất vả lo kiếm sống nên vấn
đề giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Còn rất nhiều gia đình có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn chưa đủ khả năng trang trải những phí tổn khi con đi học, ngay
cả khi con em họ được miễn học phí. Vì vậy, việc tăng khả năng tiếp cận giáo
dục(cụ thể là học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số) cho người nghèo ở các
tỉnh miền núi phía Bắc là vấn đề cấp bách trong bối cảnh kinh tế – xã hội hiện
nay.
Để góp phần hỗ trợ các hộ nghèo và hướng tới mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình, chính sách cho người nghèo về
giáo dục như chính sách miễn giảm học phí, cấp học phí cho học sinh thuộc hộ
nghèo, học sinh miền núi, vùng dân tộc ít người. Đầu tư xây dựng trường, lớp,
chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những
chương trình và chính sách này đã làm gia tăng các cơ hội cho các người nghèo
nâng cao trình độ dân trí, tạo ra sự công bằng xã hội trong việc hưởng lợi từ https://word.com.vn/

3
thành tựu phát triển kinh tế và giúp họ cải thiện điều kiện sống cũng như tăng cơ
hội để thoát nghèo.
Xã Mường Thải là xã nằm trong chương trình 135 về xóa đói giảm nghèo
của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Nơi đây là nơi cư trú của đa số là người dân
tộc, đời sống khó khăn, cơ sở hạ tầng vô cùng thiếu thốn. Ngoài các chính sách
hỗ trợ phát triển kinh tế, chính sách giáo dục cho người nghèo cũng hết sức được
quan tâm tại đây. Việc tạo điều kiện cho các học sinh đặc biệt là học sinh ở các
bản vùng sâu, vùng xa, con em người dân tộc thiểu số có cơ hội và yên tâm đến
trường đã giúp duy trì vững chắc kết quả phổ cập GD, giảm thiểu tình trạng bỏ
học của học sinh, chất lượng học tập được nâng cao. Tuy nhiên, do trình độ của
người dân còn thấp, điều kiện đi lại khó khăn đã làm hạn chế tới việc tiếp cận
của họ đối với các chính sách.
Điều đó đòi hỏi tỉnh phải tập trung mọi nguồn lực thực hiện tốt các
chương trình, chính sách về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách hỗ
trợ về giáo dục cho người nghèo nhằm giúp họ có thể tiếp cận với các dịch vụ
giáo dục hiệu quả hơn, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh nói chung và của cả nước nói riêng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người
nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó góp phần đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách giáo dục
cho người nghèo. https://word.com.vn/

4
Phân tích tình hình thực thi các chính sách về giáo dục cho người nghèo
tại xã Mường Thải huyện Phù Yên.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giáo dục cho người
nghèo tại xã Mường Thải.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Giáo dục là gì?
Thế nào là người nghèo?
Vai trò của chính sách giáo dục đối với người nghèo?
Các mặt được, và chưa được cần khắc phục trong quá trình thực thi
chính sách?
Tình hình thực hiện chính sách diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng người nghèo được tiếp cận
với các chính sách giáo dục?
Ý kiến đánh giá của hộ trong quá trình thực thi chính sách?
Những giải pháp và kiến nghị để giúp cho chính sách giáo dục cho
người nghèo tại xã Mường Thải được thực hiện tốt hơn?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực thi chính sách về giáo dục cho người nghèo.
Chủ thể nghiên cứu: Các hộ dân tại xã Mường Thải
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải
Quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
giáo dục cho người nghèo trong thời kỳ 2015-2020. https://word.com.vn/

5

Phạm vi thời gian
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu bao gồm những thông tin cập nhật
ở các tài liệu đã công bố qua các năm, tập trung chủ yếu từ năm 2012 đến năm
2014 và số liệu điều tra trực tiếp từ các cán bộ xã, các ban ngành đoàn thể địa
phương và các hộ dân (thông qua phiếu điều tra, bảng câu hỏi, phỏng vấn....)
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La. https://word.com.vn/

6
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
➢ Khái niệm về chính sách
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách và các ý kiến này vẫn
chưa đi đến thống nhất.
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định,
bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế
Theo Nguyễn Đức Quyền (2006), chính sách như là sự kết hợp của đường
lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn đối với lĩnh vực kinh tế,
kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để
theo đuổi mục tiêu đó.
Theo Hoàng Phê (2010), chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra.
Theo Phạm Xuân Nam (2003), chính sách là những quyết định, qui định
của Nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương) được
cụ thể hoá thành các chương trình, dự án cùng các nguồn nhân lực, vật lực, các
thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối tượng có liên
quan, thay đổi trạng thái của đối tượng theo hướng mà Nhà nước mong muốn.
➢ Khái niệm về giáo dục https://word.com.vn/

7
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là một từ
gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “Ex-Ducere”. Có nghĩa là
dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để vươn tới những
gì hoàn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn.
Theo Từ điển Bách khoa:
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó
được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người. Đây là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã
hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức
năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn
phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở
rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã
hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục
đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các
giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị-kinh tế của xã hội.
➢ Khái niệm về chính sách giáo dục
Theo Nguyễn Phượng Lê (2014) Chính sách giáo dục là những biện pháp can
thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho
mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và nghề nghiệp
Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển xã hội.
➢ Chính sách giáo dục cho người nghèo
Chính sách giáo dục cho người nghèo là một trong những chính sách xoá đói
giảm nghèo chủ yếu của nước ta hiện nay. Nó là một hình thức của hỗ trợ giảm
nghèo cơ bản đang được áp dụng cho người nghèo trên khắp cả nước.
Theo Nguyễn Thị Hoa (2010), chính sách xoá đói giảm nghèo có thể được
hiểu đó là những quyết định, qui định của Nhà nước được cụ thể hoá trong các https://word.com.vn/

8
chương trình, dự án cùng với nguồn lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực
hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã
nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo.
Theo Đỗ Kim Chung (2010), hỗ trợ giảm nghèo là quá trình sử dụng cơ
chế chính sách, nguồn lực của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong
và ngoài nước để hỗ trợ cho quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua thực hiện
các cơ chế chính sách, các giải pháp đầu tư công để tăng cường năng lực vật
chất và nhân lực tạo điều kiện cho người nghèo và vùng nghèo có cơ hội phát
triển nhanh và bền vững, giải quyết các vấn đề nghèo đói có tính vùng, từng
nhóm mục tiêu và xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng đồng. Hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo là một trong những cách thức để hỗ trợ giảm nghèo.
Bảng 2.1 Sự khác nhau về bản chất của hỗ trợ giảm nghèo và bao cấp
Bao cấp Hỗ trợ
• Là làm thay một công việc nào
đó, sự can thiệp trực tiếp vào hoạt
động kinh tế - xã hội nào đó thông
qua trợ giá hay cho không.
• Được thực hiện chủ yếu thông
qua hệ thống giá cả.
• Thường làm nhiễu loạn hệ thống
giá cả.
• Ít tính đến nhóm mục tiêu.
• Giảm an sinh xã hội, giảm dịch
chuyển tài nguyên, tạo nhiễu loạn giá
cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực,
không tiết kiệm, kém hiệu quả, tăng
gánh nặng tài chính quốc gia.
• Là những hành động, chủ trương
thực hiện sự giúp đỡ một nhóm mục tiêu
nhất định, thông qua hỗ trợ vật chất, phát
triển nhân lực, thể chế và tổ chức.
• Được thực hiện chủ yếu không
thông qua hệ thống giá cả.
• Ít làm nhiễu loạn hệ thống giá cả.

• Tính đến nhóm mục tiêu của hỗ trợ.
• Phát huy những tác động ngoại ứng
tích cực, khắc phục tác động của ngoại
ứng tiêu cực như các hoạt động đầu tư
kinh doanh làm suy thoái môi trường.
Nguồn: Đỗ Kim Chung (2010). Phân tích chính sách, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Hà Nội https://word.com.vn/

9
➢ Mục tiêu của chính sách giáo dục cho người nghèo
- Tạo điều kiện phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng giáo dục cho
trẻ em, học sinh, sinh viên nghèo, dân tộc rất ít người, góp phần bảo tồn và phát
triển bền vững các dân tộc rất ít người.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm tăng tiềm
năng trí tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao, những
nhà quản lý có đức, có tài để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước.
- Cải thiện cuộc sống, giúp người nghèo thoát nghèo, xây dựng một đất
nước dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
2.1.2 Vai trò của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách giáo dục cho người nghèo là một
hình thức của hỗ trợ giảm nghèo. Hỗ trợ giảm nghèo là chủ trương phổ biến của
các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm phát triển vì những lý
do cơ bản sau: Thứ nhất, nghèo đói và suy dinh dưỡng vẫn tồn tại ở hầu hết các
nước. Thứ hai, người nghèo không thể tự vươn lên nếu thiếu sự hỗ trợ từ chính
phủ, xã hội và cộng đồng. Người nghèo thường khó tự thoát nghèo nếu không có
sự hỗ trợ. Họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn: thiếu kiến thức, thiếu vốn, năng
suất thấp, đói ăn, tàn phá tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường, sản xuất
khó khăn dẫn đến làm tăng nghèo đói. Thứ ba, thực hiện hỗ trợ giảm nghèo là
phát huy các tác động của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực, khắc
phục tính không hoàn hảo của thị trường. Thứ tư, hỗ trợ giảm nghèo sẽ đảm bảo
thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, ổn định chính trị.
Chính sách góp phần thực hiện các quan điểm và nguyên tắc cơ bản về
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước: đảm bảo công bằng xã hội, đoàn kết
các dân tộc, tương trợ giúp nhau cùng phát triển.
Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giúp người
nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa
đói giảm nghèo bền vững. Chính sách không chỉ góp phần cải thiện đời sống cho https://word.com.vn/

10
người nghèo mà còn đóng góp tích cực cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo của đất
nước, từng bước nâng cao đời sống của người dân, hướng tới mục đích đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, giảm khoảng cách giàu nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Tổ chức tham gia hỗ trợ
Hỗ trợ cho hộ nghèo, đời sống khó khăn là các hoạt động tổng hợp lồng
ghép của Chính phủ và các tổ chức khác:
Chính phủ nước ta đã xây dựng nhiều chương trình để hỗ trợ cho các hộ
nghèo.
Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Hội Chữ thập đỏ cũng tích cực
thực hiện giúp đỡ hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và trong nước cũng tham gia vào
các chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức kinh tế - xã hội như các doanh nghiệp, các đoàn thể xã hội,
các hội nghề nghiệp đều có hoạt động nhằm hỗ trợ cho người nghèo.
Cộng đồng dân cư cùng nơi sinh sống với người nghèo. Cộng đồng này
gồm có dòng họ, hàng xóm cùng nhau tích cực phát huy tinh thần tự quản, tự
lập, giúp đỡ các hộ nghèo.
Các đối tượng hỗ trợ giảm nghèo khá rộng nên cần có tổ chức hoạt động
lồng ghép hiệu quả ở địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và
hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Đối tượng được hỗ trợ
Để hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo bền vững và nhanh chóng,
việc hỗ trợ giảm nghèo nhằm vào các đối tượng chủ yếu như sau:
Người nghèo: là nhóm mục tiêu cuối cùng mà việc hộ trợ giảm nghèo
hướng tới. Do đó, các biện pháp hỗ trợ cần phải hướng tới tạo điều kiện cho
người nghèo được đáp ứng các nhu cầu cơ bản. https://word.com.vn/

11
Hộ nghèo: là các hộ có mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo đói
theo quy định của Chính phủ hay của địa phương. Đây là đơn vị cơ bản để tính
mức độ đói nghèo trong cộng đồng dân cư. Việc hỗ trợ thông qua hộ có nhiều
ưu điểm: một là, hộ là đơn vị cơ bản cuối cùng của cộng đồng; hai là, hộ là tế
bào kinh tế gắn kết thành viên trong gia đình để thực hiện các hoạt động sản
xuất và tái sản xuất kinh doanh; ba là, đơn vị hộ tiện lợi cho việc quản lý hành
chính khi tiến hành các biện pháp hỗ trợ.
Thôn, bản nghèo: ở nhiều vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo có nhiều
thôn bản có tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Phần lớn là do điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, khan hiếm tài nguyên. Vì vậy, cần phải có sự
hộ trợ để giảm nghèo.
Xã nghèo: tỷ lệ xã nghèo ở một số địa phương cũng rất cao nếu ở cấp thôn
bản sự hỗ trợ giảm nghèo chưa đủ điều kiện để cả xã xoá đói giảm nghèo.
Huyện nghèo: nếu chỉ tập trung giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở
cấp hộ, thôn bản, xã thì vẫn chưa đảm bảo cho giảm nghèo bền vững. Vì vậy,
đối tượng hỗ trợ giảm nghèo còn bao gồm cả cấp huyện.
Vùng nghèo: các vấn đề nghèo đói có tính vùng do có sự khác nhau về
nguồn tài nguyên. Ở nước ta tỷ lệ nghèo còn cao ở các vùng Đông Bắc, Tây
Bắc, Tây Nguyên do đó các biện pháp hỗ trợ giảm nghèo không thể chỉ mang
tính chung chung mà phải có các chương trình giảm nghèo mang tính vùng. Vì
vậy, Chính phủ nước ta đã có các chương trình miền núi Tây Bắc, Đông Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ… để giải quyết vấn đề có tính vùng.
Phương thức hỗ trợ
Việc hỗ trợ giảm nghèo thường được thực hiện theo 2 phương thức: hỗ trợ
trực tiếp và hỗ trợ gián tiếp. Theo Đỗ Kim Chung (2010), hỗ trợ trực tiếp là
thông qua ban hành và thực thi các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo
tiếp cận được dịch vụ y tế, giáo dục, an sinh xã hội, nhà ở... Hỗ trợ gián tiếp là
thông qua đầu tư công cho giảm nghèo (thực hiện các dự án tín dụng, khuyến https://word.com.vn/

12
nông, mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nghèo, phát triển hạ tầng cơ sở
cho cộng đồng nghèo). Chính sách giáo dục cho người nghèo là phương thức hỗ
trợ trực tiếp cho người dân.
Ngân sách trung ương hỗ trợ để xây dựng trường, lớp, mua trang thiết bị
dạy học. Việc hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí,…cho học sinh nghèo,
học sinh dân tộc thiểu số bảo đảm công khai, công bằng và minh bạch, gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để
giúp cho học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện đi học.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.1.4.1 Xây dựng cơ quan triển khai
Cơ quan Trung ương phụ trách việc triển khai thực thi chính sách giáo
dục cho người nghèo gồm có: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban dân tộc, Ngân
hàng Chính sách xã hội. Các cơ quan này phối hợp với nhau để cùng thực hiện
nhiệm vụ: chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách giáo dục cho
hộ nghèo; xây dựng và tổng hợp kế hoạch thực hiện chung; đôn đốc, kiểm tra
các địa phương thực hiện chính sách theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp
kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan này đóng
vai trò quan trọng trong việc định hướng mục tiêu, xây dựng kế hoạch cho chính
sách; lãnh đạo các địa phương thực hiện đúng đắn và hiệu quả cho chính sách;
quản lý việc thực thi chính sách của các địa phương trong cả nước, đảm bảo cho
quá trình thực thi chính sách của các địa phương diễn ra đúng kế hoạch, đúng
yêu cầu và mục đích; giám sát để chính sách được áp dụng đúng đối tượng, phát
huy hiệu quả, tác động tích cực.
Cơ quan địa phương phụ trách việc triển khai thực thi chính sách hỗ trợ
giáo dục cho người nghèo gồm có: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị
trấn, các phòng ban liên quan của các huyện, xã, thị trấn. Các đơn vị này có https://word.com.vn/

13
trách nhiệm: lập, phê duyệt đề án hỗ trợ giáo dục cho người nghèo, tổ chức bình
xét và lập danh sách các đối tượng thụ hưởng chính sách, tổ chức thực thi chính
sách tại địa phương, báo cáo kết quả thực hiện chính sách. Các đơn vị địa
phương đóng vai trò chủ đạo trong tổ chức việc triển khai thực hiện chính sách,
trực tiếp là cầu nối giữa chính sách với người dân, đem chính sách đi vào đời
sống của nhân dân.
2.1.4.2 Công tác tổ chức thực thi
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa
một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể theo từng
cấp và từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011). Nói cách
khác, thực thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục tiêu của
chính sách thành hiện thực. Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực thi chính
sách bao gồm 7 bước cơ bản:
* Chuẩn bị triển khai
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá
trình phức tạp và diễn ra trong thời gian dài, do đó phải được chuẩn bị trước khi
đưa chính sách vào cuộc sống. Các văn bản chính sách thường được xây dựng
mang tính định hướng và khái quát cao. Vì vậy, khi đưa vào thực hiện, các chính
sách hay chươn trình đó cần chuẩn bị sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương. Công tác chuẩn bị bao gồm:
+ Xây dựng cơ quan tổ chức thực thi
+ Xây dựng chương trình hành động (lập kế hoạch tổ chức, vật lực,
nhân lực,…)
+ Ra văn bản hướng dẫn
+ Tổ chức tập huấn cán bộ thực thi
* Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Công tác tuyên truyền chính sách là truyền bá, giáo dục, giải thích
nhằm chuyển biến và nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây https://word.com.vn/

14
dựng thành niềm tin; thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác, nhằm
thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Công tác tuyên truyền chính sách là hoạt động có mục đích, có kế
hoạch nhằm phổ biến, giải thích về chính sách, làm cho người dân hiểu rõ nội
dung của chính sách. Công tác tuyên truyền có vị trí rất quan trọng. Muốn đạt
được sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận thức và hành động, thực hiện được
các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đã đề ra thì phải có sự hiểu rõ và ủng hộ
của người dân. Song, để có điều đó, việc đầu tiên là phải tuyên truyền, giải
thích, phổ biến cho người dân về nội dung, vai trò và ý nghĩa của chính sách.
Chỉ như vậy, họ mới có thể nhận thức đúng, hành động đúng và đạt hiệu quả
cao.
* Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều
tổ chức tham gia, do đó phải có sự phối hợp giữa các cấp ngành để triển khai
chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo đúng tiến trình một cách chủ động,
khoa học, sáng tạo thì công tác thực thi chính sách sẽ đạt hiệu quả cao và được
duy trì ổn định.
Chức năng của cơ quan điều hành và thực hiện chính sách thường được
quy định đầy đủ trong các chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp huyện,
cơ quan điều hành phải được tổ chức đủ mạnh để đảm bảo phát huy được sức
mạnh của cả hệ thống chính trị trên địa bàn huyện, nâng cao tính hiệu lực và
hiệu quả của cơ quan quản lý chương trình, đảm bảo tiết kiệm, phân định rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị tham gia.
Đội ngũ nhân lực cho thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo bao
gồm đội ngũ các cán bộ lãnh đạo và chuyên môn các ngành cấp tỉnh và huyện, cấp
xã, thôn, bản, các cán bộ người dân tộc. Đội ngũ cán bộ này cần có kiến thức và kỹ
năng thẩm định các dự án/báo cáo đồng thời phải cập nhật thường xuyên các quy
trình hướng dẫn triển khai các chính sách giáo dục cho người nghèo. https://word.com.vn/

15
* Duy trì chính sách
Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách, cần có sự đồng tâm, hiệp lực
của nhiều yếu tố, các cơ qua tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và
môi trường để chính sách được thực thi tốt. Người chấp hành chính sách phải có
trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này
được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó.
Để có nguồn lực tài chính phục vụ việc thực thi chính sách, cần phải
phát huy cao độ các nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước, sự tài trợ của các tổ
chức phát triển, doanh nghiệp và sự đóng góp của người dân. Phần lớn nguồn
lực cho giáo dục hỗ trợ người nghèo bắt nguồn từ tài chính công bao gồm ngân
sách đầu tư và ngân sách chi thường xuyên. Trong điều kiện dân còn nghèo, sự
đóng góp có thể không phải bằng tiền thì có thể bằng sức lực và hiện vật như
chung tay xây lớp học, quyên góp quần áo, sách vở đồ dung học tập cho học
sinh nghèo, vùng sâu, vùng xa.
* Điều chỉnh chính sách
Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
thông qua cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh. Việc điều chỉnh
này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chi điều
chỉnh bằng các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu bổ sung, hoàn chỉnh mục
tiêu theo yêu cầu thực tế. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác,
không được làm biến dạng chính sách ban đầu.
* Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Giám sát thực thi chính sách là việc các cơ quan có trách nhiệm thực
hiện theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để chính sách
được thực thi đúng hướng, đúng đối tượng. Cơ quan, đơn vị phụ trách giám sát
phải có mặt thường xuyên, liên tục theo dõi quá trình thực thi chính sách để kịp https://word.com.vn/

16
thời đưa ra những nhắc nhở, khuyến cáo, đề nghị, hỗ trợ tạo điều kiện cho việc
thực thi chính sách diễn ra thuận lợi và đem lại kết quả và hiệu quả tích cực.
Kiểm tra thực thi chính sách là việc các cơ quan có trách nhiệm thực hiện
xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của các cơ
quan, đơn vị triển khai thực thi chính sách. Kiểm tra là để làm rõ, tìm cho ra ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân khách quan, chủ quan từ đó đề ra hướng xử lý, khắc
phục, rút kinh nghiệm.
* Đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách
Đánh giá, tổng kết là việc xác nhận kết quả tác động của chính sách đến
đời sống kinh tế- xã hội, bao gồm việc xác lập hệ thống theo dõi, giám sát và
đánh giá những chi phí nguồn lực cho việc thực thi chính sách. Hoạt động này
được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này,
có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách. Việc đánh giá phải tiến hành
với cả cơ quan quản lý và đối tượng thực hiện chính sách. Đây cũng là nội dung
đảm bảo cho sự thành công của chính sách.
2.1.4.3 Tác động của việc thực thi chính sách
Một chính sách được ra đời và triển khai luôn tạo ra những tác động đến
đời sống của người dân. Chính sách giáo dục cho người nghèo ra đời và trải qua
một quá trình thực hiện đã đem lại những tác động nhất định. Nguồn lực để triển
khai thực thi chính sách với các hoạt động hay nội dung chính sách, kết quả thực
thi chính sách và các tác động chính sách có mối quan hệ với nhau được thể hiện
thông qua chuỗi tác động chính sách. https://word.com.vn/

17

Trật tự xây dựng chính sách

Trật tự thực hiện giám sát đánh giá thực hiện chính sách

Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi tác động chính sách

Để triển khai thực hiện một chính sách thì việc huy động nguồn lực là rất
quan trọng và cần thiết. Nguồn lực này bao gồm nguồn nhân lực như các chuyên
gia hoạch định chính sách, các nhà quản lý, cán bộ tổ chức thực hiện và triển
khai chính sách…; vật lực như vốn, các trang thiết bị, phương tiện, nguyên vật
liệu, nhiên liệu... Một chính sách sau quá trình triển khai thực hiện sẽ đạt được
những kết quả nhất định. Những kết quả đạt được từ quá trình thực thi chính
sách đều mang lại những tác động cho đối tượng thụ hưởng từ chính sách. Các
tác động này bao gồm cả tích cực và tiêu cực.
Những tác động chính khi một chính sách được ban hành và triển khai
thực hiện bao gồm:


Triển
khai
chính
sách

Nguồn
lực (nhân
lực, vật
lực)

Kết quả
thực hiện
chính
sách

Tác động
của chính
sách


Tiêu cực

Tích cực

Hoàn
thiện
chính
sách https://word.com.vn/

18
❖ Tiêu chí tác động kinh tế:
Tác động về giá sản phẩm: giá đầu vào và đầu ra, sản phẩm chính, sản
phẩm liên quan.
Tác động về sản xuất: thay đổi cơ cấu kinh tế, quy mô và chất lượng đầu
vào, đầu ra.
Tác động về tiêu dùng: tiêu dùng các sản phẩm liên quan.
Cân bằng thương mại: xuất khẩu, nhập khẩu, dự trữ ngoại tệ.
Tác động về ngân sách: thay đổi ngân sách, thuế.
Tác động phân phối thu nhập: công bằng trong phân phối thu nhập nhóm
dân cư, vùng, miền.
Tác động về an sinh xã hội: thể hiện lợi ích cuối cùng của chính sách, ai là
người được hưởng lợi cuối cùng, ai bị thiệt hại của sự can thiệp chính sách
❖ Tiêu chí tác động xã hội:
Tính công bằng trong phân phối: các tác động của chính sách đã được
phân phối như thế nào giữa các tầng lớp cư dân trong xã hội.
Sự chấp nhận văn hoá, xã hội: thể hiện rằng liệu chính sách có tạo ra sự đồng
thuận xã hội hay đối ngược với các giá trị văn hoá, chuẩn mực xã hội hiện tại.
Sự giảm đói nghèo: chính sách có tác dụng giảm nghèo.
Tác động về văn hoá: có gì mâu thuẫn giữa văn hoá hiện đại và bản địa,
mức độ bảo tồn phát huy giá trị văn hoá.
Tác động về giáo dục: tác động như thế nào, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp.
Y tế, sức khoẻ: tác động thế nào đến sức khoẻ người dân, kỹ năng tiếp cận
của người dân, các dịch vụ y tế cơ bản, mức độ hưởng thụ dịch vụ.
❖ Tiêu chí tác động môi trường: https://word.com.vn/

19
Tác động sinh thái là những tác động liên quan đến mức độ bảo tồn hay
làm suy giảm đa dạng sinh học, chất lượng nước, chất lượng không khí, chất
lượng các loài trong hệ sinh thái…
Tần suất và mật độ xuất hiện của thiên tai như dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt,
bão, nóng, lạnh…
Với chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo thì các tác động chủ yếu
tập trung vào các vấn đề như tác động an sinh xã hội, tác động về giáo dục ( tình
hình phổ cập giáo dục ở các cấp học, số trẻ bỏ học, số học sinh tốt nghiệp các
cấp, số học sinh đi học chuyên nghiệp,…)
Phương pháp đánh giá tác động gồm có:
Một là, so sánh trước và sau khi có chính sách: xem xét những lợi ích mà
chính sách đã mang lại sau khi thực hiện so với trước khi có chính sách là phương
pháp cơ bản trong đánh giá tác động của chính sách. Khi sử dụng phương pháp này
cần phải ghi rõ tình hình của cộng đồng trước khi thực hiện chính sách. Sau đó xác
định tình hình sau khi có chính sách ở các lĩnh vực tương ứng đã xem xét trước khi
thực hiện chính sách. Ngoài ra, cần phải nắm bắt những thay đổi của cộng đồng do
tác động của sự phát triển chung toàn xã hội.
Hai là, so sánh vùng có chính sách và vùng không có chính sách: không
phải lúc nào những tài liệu ban đầu cũng được lưu trữ hoặc có thể do quá trình
theo dõi, thu thập và ghi chép thông tin không tốt nên trong một số trường hợp
không thể áp dụng phương đánh giá nêu trên. Để khắc phục nhược điểm này có
thể áp dụng phương pháp so sánh vùng có chính sách và vùng không có chính
sách. Những khác biệt của vùng có chính sách và vùng không có chính sách có
thể xem là kết quả và tác động của chính sách.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.1.5.1 Nguồn kinh phí
Kinh phí là một trong những vấn đề quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
thành công của một chương trình. Điều này thể hiện ở nguồn huy động, số https://word.com.vn/

20
lượng, tính kịp thời và cơ cấu phân bổ nguồn vốn cho các mục tiêu. Chương
trình chỉ có thể thực hiện được khi kinh phí được huy động đầy đủ từ những
nguồn vững chắc. Hơn nữa, kinh phí còn cần được tính toán để phân bổ hợp lý
mới có thể đảm bảo tính hiệu quả, tránh lãng phí.
2.1.5.2 Năng lực của cán bộ địa phương
Các cán bộ địa phương là những người trực tiếp thực hiện, cụ thể hoá các
chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chính vì vậy, năng lực của cán bộ địa
phương là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của các chương trình. Sự
linh hoạt, chủ động, tích cực của các cán bộ địa phương là nhân tố đảm bảo cho
các chương trình tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả tối ưu, đảm bảo cho các đối
tượng được hỗ trợ đúng, đầy đủ.
Ngược lại, sự yếu kém trong năng lực của cán bộ địa phương sẽ trở thành
rào cản lớn cho đường đi của các chương trình, làm giảm hiệu quả của chính
sách, không đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người dân.
2.1.5.3 Đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo là những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Họ thiếu thốn
nhiều về điều kiện vật chất. Do hoàn cảnh sống khó khăn nên các hộ nghèo có
một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất là các hộ nghèo thiếu thốn phương tiện sản xuất, đặc biệt là đất
đai. Đại bộ phận các hộ nghèo là dân tộc thiểu số sinh sống ở nông thôn, khu
vực vùng sâu vùng xa, những nơi cô lập về địa lý và xã hội, chịu nhiều thiên tai.
Thứ hai là thu nhập của họ thường rất thấp, không đáp ứng được những
nhu cầu tối thiểu về ăn, mặc, ở. Nhà cửa thường tạm bợ, thiếu thốn các đồ dùng,
đồ đạc có giá trị thấp, hư hỏng.
Thứ ba là các hộ nghèo thường không có vốn hoặc có rất ít vốn. Thêm
vào đó còn có những hộ gia đình có các khoản nợ khó có khả năng trả. Phần lớn
thu nhập của họ là từ sức lao động của chính họ. Phần lớn các thành viên trong
gia đình thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh
do trình độ văn hoá thấp. https://word.com.vn/

21
Thứ tư là họ thường có trình độ giáo dục thấp do không đủ điều kiện để đi
học, sức khoẻ yếu do không có điều kiện chăm sóc, tuổi thọ không cao do làm
việc vất vả trong thời gian dài lại không có điều kiện chăm sóc sức khoẻ. Gia
đình đông con, có người cao tuổi không còn khả năng lao động.
Thứ năm là do đời sống khó khăn, trình độ hiểu biết thấp nên những
người thuộc hộ nghèo có tâm lý tự ti, chán nản, cho rằng gia đình không đủ khả
năng để có thể nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều này dẫn đến tình trạng một
số bộ phận người nghèo dễ sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè.
Những đặc điểm nói trên cũng là những khó khăn mà đa số các hộ nghèo
gặp phải, để họ có thể vượt lên trở ngại và thoát nghèo thì sự giúp đỡ của xã hội
và Chính phủ là rất cần thiết. Sự hỗ trợ của cộng đồng là động lực to lớn giúp
người nghèo có thể thay đổi cuộc sống và hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn, mọi
người có được đời sống ấm no, hạnh phúc hơn.
2.1.5.4 Sự ủng hộ của cộng đồng
Sự ủng hộ của cộng đồng là động lực to lớn giúp cho bất cứ một chủ
trương, chính sách nào cũng có thể được thực hiện dễ dàng và đạt được kết quả
tốt đẹp. Sự đoàn kết, đồng tâm của người dân là chìa khoá đảm bảo cho sự thành
công của mọi chính sách, chương trình. Khi nhân dân cùng nhau đóng góp công
sức, của cải, tích cực giúp đỡ tương trợ nhau sẽ là nguồn lực mạnh mẽ đẩy lùi
đói nghèo.
Đánh giá đúng vai trò của quần chúng nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là
động lực, vừa là bí quyết thắng lợi của mọi chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức được sức mạnh to lớn của đại đoàn kết
toàn dân và biết cách phát huy sức mạnh sẽ là động lực to lớn để nước ta thành
công trong công cuộc xoá đói giảm nghèo hiện nay.
Để có được sự ủng hộ của cộng đồng trong các chính sách xoá đói giảm
nghèo cũng như các chủ trương, chính sách khác thì cách tốt nhất là thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu và ủng hộ. Khi nhân dân https://word.com.vn/

22
đồng lòng nhất trí và hiểu được ý nghĩa của chủ trương, chính sách thì người dân
sẽ tự nguyện hăng hái tham gia, phát huy sức mạnh to lớn của tinh thần đoàn
kết. Từ đó mọi chủ trương, chính sách dù có gặp khó khăn đến đâu cũng đều có
thể vượt qua nhờ sức mạnh đoàn kết của nhân dân.
2.2 Cơ sở thực tiễn về tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.2.1 Thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo trên thế giới
a, Brazil
Một trong những chương trình thành công được Chính phủ của ông (Lula)
khởi xưởng đó chính là chương trình trợ cấp gia đình (cung cấp lương cho các
gia đình nghèo hàng tháng, có khoảng 12 triệu gia đình tương đương với 52 triệu
người) để đổi lại con cái họ sẽ phải được đến trường và nhận được chăm sóc y
tế. Báo Kinh tế The Economist đã gọi đây là một “thành công đáng kinh ngạc”
Đây là kiểu chương trình CCT (Chuyển giao tiền mặt có điều kiện) bắt
nguồn từ Mexico năm 1997. Năm 2001, Brazil bắt đầu chương trình Bolsa
Escola (Trợ cấp trường học) cho đến năm 2003 thì hợp lại với các CTT của các
bang khác thành Bolsa Familia – trợ cấp gia đình.
Được thành lập năm 2004 (theo luật 10.836/04), chương trình trợ cấp gia
đình hỗ trợ về kinh tế bằng việc chuyển tiền hàng tháng tới các hộ gia đình
nghèo. Những gia đình đăng kí tại Trung tâm Đăng ký Chương trình Xã hội và
được lựa chọn theo mức thu nhập hàng tháng của gia đình và số con cũng như
trẻ vị thành niên đến 17 tuổi. Khi đã đăng ký họ sẽ nhận được một tấm thẻ
thường đứng tên mẹ/vợ trong gia đình.Thẻ này có thể dùng để rút khoản quỹ từ
các cây ATM của ngân hàng trung ương.Bên cạnh đó người sử dụng thẻ
cònđược cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản liên quan tới sức khỏe, học tập và
hỗ trợ xã hội.
Mặc dù vậy để có thể hưởng những chính sách trên, các gia đình đăng ký
cần phải tuân theo những quy định sau: https://word.com.vn/

23
- Trong lĩnh vực sức khỏe, các gia đình cần phải tuân thủ cho trẻ dưới 7
tuổi đi tiêm vắc xin và phải đưa chúng đi khám định kì. Phụ nữ trong độ tuổi từ
14 đến 44 phải đi kiểm tra sức khỏe định kì nhất là trong thời gian mang thai và
cho con bú (chính phủ rất quan tâm tới việc nâng cao nhận thức của dân về
những lợi ích của việc cho con bú).
- Trong lĩnh vực giáo dục, tất cả trẻ nhỏ và vị thành niên từ 6 tới 15 tuổi
phải đến trường và phải có tần suất đến trường là trên 85%, sinh viên từ 16 tới
17 tuổi phải có tần suất tới trường là trên 75%.
- Trẻ em không được phép làm việc, có những chương trình hỗ trợ trẻ và
vị thành niên sau khi được giải thoát khỏi nơi làm việc và những trẻ em này
buộc phải tham gia các buổi gặp của chương trình.
Cơ quan chính phủ thường xuyên theo dõi những gia đình này để phát
hiện và chấn chỉnh những trường hợp không tuân theo quy định. Những gia đình
tiếp tục vi phạm quy định sẽ bị tạm ngưng hoặc thậm chí là cắt trợ cấp.
Chương trình này đã đạt được nhiều thành công tại vùng nông thôn.Có
41% các gia đình nông thôn tham gia trong khi chỉ có 17% các gia đình thành
phố. Kết quả đạt được là tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại khu vực
phía Đông Bắc hẻo lánh (một trong những vùng nghèo nhất của Bra-xin) đã
giảm từ 16% xuống dưới 5% từ năm 1996. Và từ năm 1992 tỉ lệ trẻ em nông
thôn được đi học cấp 1 đã bằng với tỉ lệ của thành phố trong khi tỉ lệ trẻ em
nông thôn được đi học cấp 2 thì cao hơn tỉ lệ của thành phố. Tại hai thành phố
lớn nhất là Sao Paulo và Rio de Janeiro có ít hơn 10% các hộ tham gia chương
trình mặc dù những thành phố này có thành phần nghèo nhất quốc gia.
b, Nhật Bản
Cùng với việc thành lập Bộ Giáo dục (1871), Nhật Bản đã sớm có chính
sách phát triển hệ thống giáo dục tiểu học bắt buộc và bình đẳng đối với tất cả
trẻ em bắt đầu từ 6 tuổi, không phân biệt nam nữ, tôn giáo, thành phần xã hội... https://word.com.vn/

24
Chính sách giáo dục bắt buộc cũng được thực thi và điều chỉnh theo từng
giai đoạn thích hợp. Số năm học bắt buộc được nâng dần từ 3-4 năm (1886) lên
6 năm vào năm 1908. Tỷ lệ nhập học bậc tiểu học đã đạt 99% (1899). Giáo dục
bắt buộc và miễn phí 9 năm (hết trung học cơ sở) được thực hiện từ năm 1947
với việc ban hành Luật cơ bản về Giáo dục và Luật giáo dục nhà trường. Nhờ
chính sách này mà ngay từ đầu thế kỷ 20, Nhật Bản đã sớm thực hiện thành
công phổ cập tiểu học bắt buộc cho trẻ em trong độ tuổi - một thành tựu giáo
dục cơ bản mà ở thời đó chưa nhiều nước thực hiện được.
2.2.2 Thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo tại một số địa phương
tại Việt Nam
a, Chính sách ở Việt Nam
Đối tượng hỗ trợ cụ thể của chính sách giáo dục cho người nghèo là con
em các gia đình thuộc hộ nghèo, con em người dân tộc thiểu số, học sinh thuộc
khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ mà Chính phủ ra Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng
cho từng giai đoạn. Năm 2005, Chính phủ ra Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2010. Theo nội dung của
Quyết định thì hộ nghèo là những hộ như sau:
• Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
• Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Năm 2011, Chính phủ ra Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 – 2015. Theo nội dung của
Quyết định thì hộ nghèo, hộ cận nghèo là những hộ như sau: https://word.com.vn/

25
• Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
• Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
• Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
• Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Phần lớn các hộ nghèo ở khu vực miền núi là đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo khái niệm truyền thống thì đồng bào dân tộc là những đồng bào thuộc dân tộc
thiểu số trong cơ cấu dân số nói chung của một nước. Họ có những đặc trưng về
phong tục tập quán và thường sống ở các vùng miền núi, nơi khai thác điều kiện tự
nhiên còn dễ dàng. Khái niệm về vùng đồng bào dân tộc và miền núi cơ bản là
đồng nhất với nhau. Tức là, nói tới vùng đồng bào dân tộc là đồng nghĩa với vùng
miền núi và ngược lại. Tuy nhiên ở một số quốc gia có một bộ phận đồng bào dân
tộc không sống ở miền núi mà sống ở vùng đồng bào nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ
nên dân tộc và miền núi còn có những điểm khác nhau tuy không lớn.
Vùng đồng bào dân tộc và miền núi có các cộng đồng dân cư với những
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Những bản sắc văn hoá riêng trong
sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc làm phong phú thêm bản sắc dân tộc của
đất nước. Đó là tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc và trong từng cộng đồng dân
tộc, cần cù trong lao động sản xuất, các kinh nghiệm khai thác tài nguyên rừng
và canh tác trên đất dốc, những nghề thủ công truyền thống như rèn, đúc, dệt thổ
cẩm với các loại sản phẩm đa dạng và có giá trị văn hoá cao, các loại hình nhà ở
độc đáo gắn với điều kiện địa phương và tập quán dân tộc. Tuy nhiên, tập quán
du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy, tệ nạn tảo hôn, cưới hỏi tốn kém, ma https://word.com.vn/

26
chay, chữa bệnh mê tín dị đoan… đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của
đồng bào dân tộc.
Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu
vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có
điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I
là các xã còn lại.
Xã khu vực III:
- Có từ 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn trở lên.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên.
- Công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ
6/10 loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường. Trên 50% số thôn
chưa có y tế thôn.
+ Trên 50% số hộ chưa được hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin
đại chúng.
+ Trên 50% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ
cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn mang
nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát triển sản xuất hàng hóa.
- Địa bàn cư trú: Thuộc địa bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, điều kiện địa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
nhưng không thuộc địa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm huyện lỵ,
các khu công nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
Xã thuộc khu vực II:
- Không có hoặc có dưới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 55%. https://word.com.vn/

27
- Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 3/10
loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Từ 10 đến dưới 50% số thôn chưa có y tế thôn nhưng đã cơ bản đảm
bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thường.
+ Trên 80% số hộ thường xuyên được hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống
thông tin đại chúng.
+ Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ cấp
trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa,
hầu hết đồng bào đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đã có
hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến thôn.
- Địa bàn cư trú: Các xã liền kề hoặc thuộc các thành phố, thị xã, thị trấn,
các khu công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, cửa khẩu phát triển, các xã có điều
kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống.
b, Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh ban hành nhiều chính sách đặc thù của tỉnh để hỗ trợ,
đầu tư các huyện, xã, thôn/bản khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi như:
Về văn hoá xã hội, tỉnh Quảng Ninh thực hiện chính sách hỗ trợ cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, góp phần nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh của nhân dân; thực hiện các chính sách về hỗ trợ, miễn giảm học phí
cho các đối tượng học sinh nghèo, dân tộc thiểu số ở xã đặc biệt khó khăn, trong
5 năm đã trợ giúp miễn giảm học phí và hỗ trợ cho 27.883 lượt học sinh nghèo
với tổng kinh phí 2.86 tỷ đồng để mua sách vở, đồ dùng học tập và các chi phí
học tập khác, tạo sự động viên, khích lệ lớn, góp phần quan trọng nâng cao tỷ lệ
huy động học sinh đến trường, giảm bớt khó khăn cho các hộ nghèo. Quy mô, https://word.com.vn/

28
chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được tăng cường. Việc
cử tuyển học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số vào học tại các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường nội trú góp phần tạo nguồn
cán bộ dân tộc cho địa phương. Đặc biệt, chính sách nội trú dân nuôi cho học
sinh các xã vùng sâu, vùng xa đã tạo điều kiện cho con em các dân tộc được đến
trường, yên tâm học tập.
c, Kinh nghiệm của tỉnh Điện Biên
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh có bước phát triển vững chắc,
đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị trên địa
bàn tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 04 trường cao đẳng; 498 trường mầm non, phổ thông
(tăng 43 trường so với năm 2009), trong đó 08 trường PTDTNT, 83 trường
PTDT bán trú; 100% các đơn vị duy trì vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học -
chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS; 10/10 huyện, thị xã, thành phố và
129/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 01,
trong đó 3/10 huyện, thị xã, thành phố, 79/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 02; 10/10 huyện, thị xã, thành phố và 130/130
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi. Đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, tương đối
đồng bộ về cơ cấu. Tính đến tháng 11/2014, toàn ngành có 16.277 cán bộ, giáo
viên, nhân viên (Tăng 3.904 cán bộ, giáo viên, nhân viên so với năm 2009). Từ
năm 2009 đến 2013, đã có 757 học sinh, sinh viên là người DTTS được cử đi
học tại các trường chuyên nghiệp, đại học trong và ngoài tỉnh.
Hàng năm, các ngân hàng ở Điện Biên Đông mà chủ yếu là Ngân hàng
Chính sách - Xã hội đã giải ngân cho hàng trăm lượt hộ nghèo vay vốn để giải
quyết việc làm; đầu tư chăn nuôi trâu, bò và các loại gia súc khác. Đồng thời để
phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm hàng hóa như ngô, bông vải và chăn
nuôi gia cầm. Huyện ủy chú trọng chỉ đạo chính quyền các cấp, các cơ quan, https://word.com.vn/

29
đoàn thể thường xuyên cử cán bộ tham gia lớp tập huấn về công tác xóa đói
giảm nghèo, nắm bắt các chính sách hỗ trợ đối với người nghèo. Từ đó triển
khai kịp thời các chính sách đối với hộ nghèo cũng như việc tổ chức lồng ghép
có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Cùng với các
mô hình giảm nghèo bền vững, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn liên tục có nhiều hoạt động hỗ trợ hộ nghèo như:
đóng góp mỗi năm hàng trăm triệu đồng vào Quỹ Vì người nghèo; hỗ trợ hộ nghèo
làm nhà, hỗ trợ vốn, giống và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, sản xuất lương
thực... cho người nghèo. Ngoài ra, huyện Điện Biên Đông đã và đang thực hiện các
chính sách, như: Khám chữa bệnh, cấp phát thuốc, thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo; hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý; hưởng thụ văn
hóa, thông tin; hỗ trợ người dân sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập thông qua hỗ
trợ về phân bón, hỗ trợ trâu, bò sinh sản, hỗ trợ công tác khai hoang...
d, Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu
Xác định một trong những nguyên nhân nghèo là xuất phát từ trình độ dân
trí thấp, vì vậy, chính sách chăm lo về giáo dục cho con em hộ nghèo được tỉnh
đặc biệt quan tâm, coi đây là giải pháp mang tính chiến lược, có hiệu quả cao
trong công tác giảm nghèo bền vững hiện tại và tương lai. Với các chính sách
miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác, đồng thời hỗ trợ cho học sinh,
sinh viên nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để trang trải học phí và chi phí
học tập. Năm năm qua, tỉnh cũng thực hiện chính sách hỗ trợ học phí, sách giáo
khoa, văn phòng phẩm, học bổng cho 790.605 lượt học sinh thuộc diện nghèo
với nguồn kinh phí là 28 tỷ đồng.
2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực thi chính sách giáo dục cho
người nghèo
Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện https://word.com.vn/

30
mục tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan
nóng vội, bệnh thành tích; Cấp ủy, chính quyền các cấp phải quán triệt đầy đủ
trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của mình; phải huy động được sự tham gia của
cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội mới có thể thành công.
- Các chính sách giáo dục cho người nghèo phải thường xuyên được tổ
chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ thống để học sinh nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tiếp cận thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực hiện thấy
bất hợp lý phải khẩn trương được sửa đổi, thay thế. Chính sách cần phù hợp với
từng nhóm đối tượng, từng địa bàn; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn
trải, có chính sách giáo dục đặc thù cho từng vùng khó khăn, nhóm người nghèo
dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;
- Nguồn lực Nhà nước giữ vai trò quyết định, cần được ưu tiên và bố trí
kịp thời để thực hiện các chính sách và chương trình giáo dục hỗ trợ người
nghèo, ưu tiên cho các địa bàn nghèo (huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt
khó khăn); đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng,
doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện
mục tiêu giáo dục cho người nghèo; các chính sách và nguồn lực phải được công
khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả.
2.4 Tổng quan về những nghiên cứu có liên quan
Vũ Ngọc Thư (2014), Nghiên cứu đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo ở huyện Vị Xuyên- tỉnh Hà Giang đã chỉ ra chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với những hộ gia đình
khó khăn trên khắp cả nước. Quá trình thực thi chính sách trải qua nhiều giai
đoạn đòi hỏi sự nỗ lực tích cực từ mọi tổ chức, cá nhân và chính các đối tượng
được hỗ trợ. Việc tổ chức thực thi chính sách không chỉ căn cứ vào hướng dẫn
của các cơ quan chức năng mà còn đòi hỏi các địa phương linh động, sáng tạo
trong quá trình thực hiện, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác. https://word.com.vn/

31
Đào Thị Ngọc Hà (2014), Nghiên cứu đánh giá tình hình thực thi
chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng đã chỉ ra những khó khăn, thuận lợi trong công
tác thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho hộ nông dân trên địa bản
nghiên cứu, những kết quả đạt được, những vướng mắc cần giải quyết và các
yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực thi chính sách.
Bùi Văn Vượng (2014), Nghiên cứu Đánh giá tình hình thực hiện các
chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã An Bình, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
đã chỉ ra rằng được tầm quan trọng của nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo và có cái
nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghèo đói, thấy được những thành công đạt được
cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các chính sách xóa đói
giảm nghèo. Trong việc đưa các chính sách XĐGN tới các hộ nông dân ở xã An
Bình còn gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có tác động
nhất định tới quá trình thực hiện các chính sách XĐGN.




https://word.com.vn/

32
Phần III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Phù Yên nằm phía đông tỉnh Sơn La, cách thành phố Sơn La khoảng
130 km về phía tây và cách Hà Nội khoảng 170 km về phía đông. Phía tây giáp
với huyện Bắc Yên, phía nam giáp với huyện Mộc Châu, phía đông nam giáp
với huyện Đà Bắc (Hòa Bình), phía Bắc giáp với huyện Văn Chấn (Yên Bái),
phía đông giáp với huyện Thanh Sơn (Phú Thọ). Trung tâm huyện Phù Yên là cánh
đồng Mường Tấc (cánh đồng rộng thứ 3 của khu vực Tây Bắc). Huyện có diện tích
là 1.227km
2
và dân số là khoảng 97.000 người (2014), là huyện vùng núi có nền
kinh tế chủ yếu là phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với sự phát
triển của cả nước, huyện Phù Yên đã có những bước tiến đáng kể trong phát triền
kinh tế, thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong tương lai.
Mường Thải là một xã thuộc vùng khó khăn của huyện Phù Yên, nằm cách
trung tâm huyện 12 km theo hướng Đông Tây, trung tâm xã cách đường Quốc lộ
37 khoảng 2 km. Diện tích tự nhiên 6887.20 ha gồm 10 bản và có gianh giới tiếp
giáp như sau:
Phía Đông giáp với xã Mường Cơi.
Phía Tây giáp với xã Quang Huy và Suối Tọ.
Phía Bắc giáp với xã Cát Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
Phía Nam giáp với xã Huy Thượng.
Với vị trí địa lý như vậy, Mường Thải có những thận lợi và cũng có cả những
khó khăn trong phát triển kinh tế-xã hội:
* Thuận lợi
- Giao lưu kinh tế và văn hóa giữa xã Mường Thải với các xã trong địa bàn
huyện cũng như ngoài huyện. https://word.com.vn/

33
- Diện tích tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
* Khó khăn
- Khó tiếp cận với các chủ trương chính sách của Nhà nước
- Khó khăn trong trao đổi mua bán với bên ngoài
- Công tác quản lý các bản gặp khó khăn do có nhiều bản, mặt khác các bản
còn nằm cách xa trung tâm xã, giao thông đi lại khó khăn.
3.1.1.2 Địa hình và cơ cấu đất đai
* Địa hình
Xã Mường Thải thuộc vùng núi phía Bắc, có địa hình tự nhiên tương đối
dốc. Cao độ tự nhiên từ 418 đến 1600m so với mặt nước biển. Trên bản đồ địa
hình nhìn chung xã Mường Thải có địa hình khó khăn với nhiều dãy núi cao và
độ dốc lớn.
Điều kiện tự nhiên như vậy cho phép phát triển nền kinh tế theo hướng
sản xuất nông lâm kết hợp với chăn nuôi theo mô hình trang trại và phát triển
công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp chế biến tiêu thụ
sản phẩm cây đặc sản hoa quả và thực phẩm tươi sống.
* Cơ cấu đất đai:
Mường Thải có diện tích đất thuộc loại trung bình so với toàn huyện
Phù Yên. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 6914 ha. Trong đó:
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế được và nó là một phần quan trọng của môi trường quyết định đến
đời sống của con người. Khác với tư liệu sản xuất khác ở chỗ nếu sử dụng đất
đai một cách hợp lí nó không những không bị hao mòn mà độ màu mỡ của đất
đai còn tăng lên. Vì vậy việc sử dụng đất đai một cách hợp lí là một vấn đề quan
trọng có liên quan mật thiết đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và chất lượng
môi trường sống của con người.
Tình hình đất đai của xã Mường Thải được thể hiện rõ qua bảng 3.2 về
tình hình sử dụng đất của xã Mường Thải như sau: https://word.com.vn/

34
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Mường Thải


STT

Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)

cấu
(%)
13/12 14/13 BQ
A Tổng diện tích đất tự nhiên 6914 100 6914 100 6914 100 100 100 100
I Tổng diện tích đất nông nghiệp 4996,13 72,26 5148,79 74,47 5252,89 75,97 103,06 102,02 102,54
1.1 Đất nông nghiệp 643,43 12,88 809,34 15,72 979,29 18,64 125,79 121 123,37
1.2 Đất lâm nghiệp 4347,60 87,02 4334,3 84,18 4268,20 81,25 99,69 98,47 98,78
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 5,10 0,1 5,15 0,1 5,40 0,1 100,98 104,85 102,90
II Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 271,34 3,92 301,31 4,36 341,29 4,94 111,05 113,27 112,15
2.1 Đất trụ sở, công trình sự nghiệp 58,32 21,49 65,15 21,62 71,84 21,05 111,71 110,27 110,99
2.2 Đất quốc phòng 38,15 14,06 39,27 13,03 42,29 12,39 102,94 107,69 105,29
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 12,19 4,49 14,11 4,68 17,75 5,2 115,75 125,80 120,67
2.4 Đất sông suối 53,14 19,58 50,62 16,8 41,52 12,17 95,26 82,02 88,39
2.5 Đất hạ tầng 109,54 40,37 132,16 43,86 167,89 49,19 120,65 127,04 123,80
III Đất khu dân cư nông thôn 27,11 0,39 40,21 0,58 60,11 0,87 148,32 149,49 148,91
IV Đất chưa sử dụng 1619,42 23,42 1423,69 20,59 1259,71 18,22 87,91 88,48 88,20
Nguồn: Theo Báo cáo thống kê xã Mường Thải năm 2014 https://word.com.vn/

35
Cơ cấu diện tích đất sử dụng cho nhóm ngành nông nghiệp tăng qua mỗi
năm. Sự gia tăng này do nguyên nhân các ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản đều có sự mở rộng về diện tích. Tuy nhiên, diện tích đất lâm
nghiệp lại có xu hướng giảm nhẹ, do tình trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm
nương rẫy tại xã vẫn còn diễn ra, cho thấy công tác bảo tồn và duy trì rừng của
xã chưa được thực hiện tốt.
Do dân số của xã có xu hướng gia tăng nên nhu cầu sử dụng đất chuyên
dùng tăng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng diện tích đất phi nông
nghiệp. Có thể thấy, nguồn lực đất đai đã được tận dụng, diện tích đất chưa sử
dụng đang giảm tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao 18,22% tổng diện tích đất tự
nhiên.
3.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Xã Mường Thải là một xã có nguồn tài nguyên đất tương đối tốt, thuận
lợi cho việc trồng cây nông nghiệp cũng như phát triển cây lâm nghiệp. Được
chia làm 3 loại đất chính được phân từ thấp đến cao.
Đất đỏ vàng phân bố chủ yếu là ở vùng đồi núi, loại đất này thích hợp cho
loại cây lâm nghiệp.
Đất đỏ badan rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả như cây
cam, …
Đất phù sa thành phần cơ giới từ đất thịt nhẹ đến thịt trung bình, loại đất này
phân bố ở dọc suối, thích hợp với trồng lúa và trồng các loại hoa màu khác.
Nhìn chung, Mường Thải có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiệu loại
cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là
đất đồi núi; những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp
rất thấp, đất ruộng lúa chỉ có 137,10 ha.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: https://word.com.vn/

36
Mường Thải có nguồn nước mặt tương đối phong phú. Với lượng nước
mưa trung bình là 122mm/tháng, lượng nước mưa được đổ vào các kênh mương
, ao, suối, các đập nước, tạo nên nguồn nước mặt chính cung cấp cho sản xuất
nông lâm nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của nhân dân trong xã.
- Nguồn nước ngầm:
Xã còn có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn, ở độ sâu từ 30m đến
60m, có lưu lượng khoảng 360l/ ngày, chất lượng nước nói chung là tốt, đảm
bảo cho sinh hoạt và sản xuất. Bên cạnh đó có nhiều hang động trong núi đá,
những mạch nước ngầm ở chân núi đất tạo ra nguồn nước sử dụng và tạo cảnh
quan đẹp cho địa phương. Nhưng do những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng,
khai thác rừng bất hợp lí, làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến giảm nguồn nước
về mùa khô và gây lũ vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình thuỷ lợi, giao
thông, phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống người dân. Biện pháp cấp
bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để điều tiết
được nguồn nước và kiểm soát được những ảnh hưởng xấu của thiên tai như lũ
lụt, hạn hán đến hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông của xã.
* Tài nguyên nhân văn
Là một xã có 4 dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc lại có những truyền
thống, phong tục tập quán mang tính đặc trưng riêng của dân tộc mình. Chính
điều này đã làm cho nền văn hoá của xã thêm phong phú và đa dạng các bản sắc
dân tộc Việt Nam. Mặt khác, người dân của xã còn giao lưu như các phong tục,
tập quán, kinh nghiệm sản xuất cho nhau tạo nên mối quan hệ ngày càng gần
gũi, thân thiện hơn và cùng giúp đỡ nhau phát triển. Hơn nữa, nhân dân các dân
tộc có truyền thống yêu nước, cần cù lao động, sáng tạo, tích cực tham gia
hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Với tài nguyên nhân văn của xã như trên, trong quy hoạch sử dụng đất,
cũng như xây dựng các công trình như giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ https://word.com.vn/

37
tầng khác cần phải chú ý quan tâm đến tập quán, hoàn cảnh cụ thể của mỗi bản,
để bố trí đất ở, đất xây dựng các công trình văn hoá, lịch sử trên địa bàn một
cách khoa học và hợp lí để góp phần xây dựng nông thôn mới của xã.
* Cảnh quan môi trường
Cảnh quan môi trường xã với cảnh quan nguyên sơ mang đặc điểm
chung của các tỉnh miền núi phía Bắc với các vùng dân cư đan xen với các cánh
đồng lúa và hệ thống mương, suối chảy qua, kết hợp với những đồi rừng mang
lại vẻ đẹp đặc trưng của Sơn La nói chung và xã Mường Thải nói riêng, mang
lại giá trị kinh tế cho người dân trên địa bàn xã .
Ngoài ra, với địa hình có dãy núi đá vôi xen lẫn núi đất trùng điệp tạo nên
những thắng cảnh đẹp tự nhiên của núi rừng. Các hang động như: Hang Suối
Cạn, hang khu 72, hang Ông Dụng.. có nhiều nhũ đá tạo nên cảnh quan đẹp.
Với những cảnh quan trên đã tạo nên một bức tranh về vùng miền núi nói
chung và xã Mường Thải nói riêng vừa trù phú, vừa thơ mộng đem lại giá trị về
du lịch trong tương lai cho xã. Trong lĩnh vực môi trường, tuy hiện nay chưa có
vấn đề gì nổi cộm nhưng cũng cần chú ý đến nguồn nước dễ bị ô nhiễm do phân
bón, phun thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, nước thải sinh hoạt đang có nguy cơ ảnh
hưởng đến môi trường trong lành của xã.
* Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, nhóm
khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá cacbonat bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi
xi măng, đôlômit cùng các mỏ khác ở Thải Thượng, Văn Yên, Phúc Yên.
Ngoài các khoáng sản nói trên, Mường Thải còn nhiều loại đất sét
làm gạch ngói, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao thông, các công trình
xây dựng khác.



https://word.com.vn/

38
3.1.1.4 Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
* Đặc điểm khí hậu
Mặc dù địa hình phức tạp nhưng điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do
nằm ở chí tuyến bắc trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu nên khí hậu ở xã
Mường Thải chia làm 2 miền rõ rệt:
- Mùa mưa: Từ tháng 6 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 22
0
C
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 5, nhiệt độ trung bình từ 10 – 20,1
0
C
Nhiệt độ: Chế độ nhiệt trung bình hàng năm khoảng 24
0
C, nhiệt độ tối
cao là 38
0
C, nhiệt độ thấp nhất trung bình là 10
0
C. Nhiệt độ trung bình chênh
lệch giữa tháng nóng nhất ( tháng 6: 38
0
C) và tháng lạnh nhất ( tháng 1: 7,4
0
C)
là 30, 6
0
C.
Mưa: Cung như chế độ nhiệt, chế độ mưa phụ thuộc vào hoàn lưu gió
mùa. Các yếu tố địa lý chỉ góp phần tạo nên sự phân hoá chế độ mưa: làm tăng
lên, suy yếu, hoặc kéo dài mùa mưa. Chế độ mưa chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa
mưa trùng với mùa nóng. Mùa lạnh ít mưa, lương mưa chỉ bằng 10 – 15 % của
mùa nóng. Do ảnh hưởng của địa hình, lượng mưa ở Mường Thải không đồng
đều trong các mùa và các tháng trong năm, số ngày mưa trung bình trong năm là
144 ngày, lượng mưa lớn nhất trong 1 giờ là 71,9mm. Mưa tập trung từ tháng 6
đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1464mm. Xã Mường Thải có
lượng mưa thuộc loại cao. Tháng 1,2 có lượng mưa ít nhất khoảng 5 – 27mm/
tháng. Tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất khoảng 478mm/tháng.
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình của xã dao động từ 80 – 90%. Các tháng 2,3, 8
có độ ẩm tương đối cao và có mưa phùn, mưa ngâu. Mùa khô ráo bắt đầu từ
tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Độ ẩm tương đối tỉ lệ thuận với nhiệt độ: độ ẩm
thấp vào tháng 1 và lớn nhất vào tháng 7.
Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm là 1462 giờ, nắng nhiều nhất là vào
tháng 5, nắng ít nhất vào tháng 1.
* Thời tiết đặc biệt: https://word.com.vn/

39
- Gió mùa Đông Bắc: Mỗi năm xã Mường Thải có trung bình 21 – 22 đợt
gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng năm 4 năm sau. Mỗi lần gió mùa Đông
Bắc tràn về nhiệt độ hạ xuống đột ngột, gây nhiễu loạn thời tiết, gây giông tố,
xoáy lốc rất có hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và gây tổn hại
cho việc tu sửa và xây dựng các công trình xây dựng nói riêng và hệ thống cơ sở
hạ tầng của xã nói chung.
- Thời tiết sương muối: Thời tiết sương muối xuất hiện từ cuối tháng 12 đến
tháng 1 năm sau. Vào mùa này, sau các đợt gió mùa Đông Bắc khô lạnh nhiệt độ
không khí xuống dưới 8
0
C . Nếu ban ngày có gió nhẹ, trời quang mây, bức xạ
mặt đất mạnh, mặt đất lạnh xuống dưới 0
0
C nước ở tầng không khí giáp mặt đất
ngưng tụ lại như tinh thể muối.
- Bão: Xã Mường Thải ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chủ yếu ảnh
hưởng gây mưa lớn. Bão thường xuất hiện nhiều trong tháng 7 đến tháng 9 kéo
dài 2-3 ngày có khi 5-7 ngày, cấp gió từ cấp 5 đến cấp 8, nên gây lũ, sạt lở đất
gây tổn thất lớn về tài sản, đặc biệt là các công trình xây dựng, làm hư hỏng hệ
thống cơ sở hạ tầng như nhà ở, hệ thống thuỷ lợi, giao thông…
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Điều kiện kinh tế
Trong phát triển kinh tế: Là một xã chuyên về nông, lâm nghiệp và đang có
những bước chuyển dần sang dịch vụ, hiện nay nông nghiệp, lâm nghiệp vẫn là
ngành sản xuất chính của xã Mường Thải.
Mặc dù gặp những khó khăn bởi ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới và
trong nước; tuy tốc độ tăng trưởng không đạt kế hoạch đề ra, nhưng được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước bằng các chính sách đầu tư hỗ trợ thông qua
các chương trình dự án: Chương trình 135 giai đoạn 2, đặc biệt là chương trình
Nghị quyết 30a của Chính Phủ về giảm nghèo nhanh và bề vững, với sự giúp đỡ
của huyện, của tỉnh, sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, điều hành của UBND xã cùng
với sự cố gắng lỗ lực của người dân trong xã. Do vậy, thu nhập bình quân đầu https://word.com.vn/

40
người/năm mới đạt trên 3,636 triệu đồng; tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
56,52%. Tình hình tăng trưởng kinh tế của xã Mường Thải được thể hiện dưới
bảng sau. https://word.com.vn/

41
Bảng 3.2 Tình hình kinh tế xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014

Chỉ tiêu ĐVT
2012 2013 2014 So sánh (%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
13/12 14/13 BQ
I. Tổng giá trị sản xuất trđ 15156,30 100 17044 100 19197 100 112,45 112,63 112,54
1. GTSX từ NN – LN -TS trđ 14701,60 97 16497 96,79 18415 95.93 112,21 111,84 111,92
2. Công nghiệp – xây dựng trđ _ _ _
3. Thương mại – dịch vụ trđ 454,69 3 547,82 3,21 782,11 4.07 120,48 132,91 131,15
II. Một số chỉ tiêu BQ
1. GTSXNN/khẩu NN/năm trđ 6,94 7,39 8,02 106,48 108,52 107,50
2. GTSXNN/lao động/năm trđ 10,90 10,52 10,73 96,51 102 99,22

Nguồn: Báo cáo thống kê kinh tế xã Mường Thải
https://word.com.vn/

42
Qua bảng trên cho ta thấy hiện tại nền kinh tế của xã chủ yếu là nông, lâm
nghiệp ( chiếm 97% năm 2012, 95,93% năm 2014 ); các nghành tiểu thủ công
nghiệp chưa có, thương mại dịch vụ mới chỉ chiếm 3% năm 2012 tăng lên
4,07% năm 2014, sản xuất hàng hoá đã theo hướng kinh tế thị trường. Có thể
thấy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng đã có sự xuất hiện: giá trị sản xuất
từ nông, lâm, ngư nghiệp giảm trong khi giá trị sản xuất từ thương mại- dịch vụ
lại có xu hướng tăng lên. Việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất chưa được
đầy đủ, nên đời sống nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình
quân/ đầu người thấp đạt 8,02 triệu đồng/ khẩu/năm năm 2014.
3.1.2.1 Dân số và lao động
Nguồn lao động tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh là nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Chính vì vậy, theo dõi tình hình biến động của dân số và lao động là việc làm cần
thiết trong quá trình đánh giá đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo số liệu thống kê trong 3 năm từ 2010 - 2012, tổng số nhân khẩu và
tổng số hộ đều gia ổn định khoảng 2-3%/năm, số lượng hộ nông nghiệp tăng
nhưng cơ cấu hộ nông nghiệp giảm, trong khi đó số lượng và cơ cấu hộ phi nông
nghiệp đầu tăng. Song hộ nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu trong cơ cấu hộ của
xã. Điều đó cho thấy việc khuyến khích phát triển sản xuất phi nông nghiệp là
rất cần thiết nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa diễn ra.
Số lao động tăng với tốc độ trung bình trên 12%/năm cho thấy quận có
nguồn nhân lực dồi dào. Đây là lợi thế trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội.
Số lao động bình quân mỗi hộ cũng tăng nhẹ qua các năm, cho dân số ngoài độ
tuổi lao động tăng nhanh hơn dân số trong độ tuổi lao động. Bên cạnh đó, tốc độ
tăng dân số bình quân của xã qua các năm cao nhưng số lượng và cơ cấu lao
động nông nghiệp và phi nông nghiệp trong tổng số lao động của hộ vẫn giảm.
Lao động nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ.
Về trình độ lạo động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ thuật
trồng, chăm sóc cây trồng ở xã là 6,11% tổng số hộ. Số lao động có văn hoá bậc
tiểu học chiếm 70,5%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
chiếm 28,5%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít. Số hộ
gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều. https://word.com.vn/

43
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải từ năm 2012 đến năm 2014


Chỉ tiêu

ĐVT
2012 2013 2014 So sánh (%)
Số
lượng
Cơ cấu
Số
lượng
Cơ cấu
Số
lượng
Cơ cấu 13/12 14/13 BQ
I. Tổng số nhân khẩu người 3651 100 3770 100 3899 100 103.26 103,42 103,34
1. Nhân khẩu nông nghiệp người 2117 57,98 2231 59,18 2297 58,91 105.38 102,96 104,16
2. Nhân khẩu phi nông nghiệp người 1534 42,02 1539 40,82 1602 41,09 100.33 104,09 102,19
II. Tổng số hộ hộ 805 100 828 100 850 100 102.86 102,66 102,76
1. Hộ nông nghiệp hộ 766 95,16 785 94,81 801 94,24 102,48 102,04 102,26
2. Hộ phi nông nghiệp hộ 39 4,84 43 5,19 47 5,53 110,26 109,30 109,78
III. Tổng số lao động người 1543 100 1764 100 1943 100 114,32 110,15 112,22
1. Lao động nông nghiệp người 1349 87,43 1568 88,89 1717 88,37 116,23 109,50 112,82
2. Lao động phi nông nghiệp người 194 12,57 196 11,11 216 11.12 101,03 110,20 105,52
Một số chỉ tiêu bình quân
1. BQ số nhân khẩu/hộ người/hộ 4,54 4,55 4,59 100,22 100,87 100,55
2. BQ nhân khẩu NN/hộ NN người/hộ 2,76 2,69 2,87 97,46 106,69 101,97
3. BQ lao động NN/hộ NN người/hộ 1,76 1,89 2,14 107,39 113,23 106,41
Nguồn: Báo cáo Thống kê xã Mường Thải https://word.com.vn/

44
Bảng 3.4 Hiện trạng đường cấp xã Mường Thải
STT Tên đường Lý trình
Chiều
dài (km)
Bnền
(m)
Bmặt
(m)
Kết cấu mặt
đường
Cấp
đường
Tình trạng
1 Từ QL 37 đến trung tâm xã Km 0- 2 2 5 3 Nhựa GTNT B Khá
2 Từ TT xã đến bản Giáp Đất Km 0- 16 16 4 2,5 Đất GTNT B Trung bình
3 Từ TT xã đến bản Suối Cuốc Km 0- 4 4 4 3 Đất GTNT B Trung bình
4 Từ bản Suối Tàu đến bản Suối Cuốc Km 0-2,4 2,4 4 3 Đất GTNT B Xấu
5 Đường bản Phúc Yên Km0- 0,6 0,6 3 2,5 BT GTNT B Khá
6 Đường bản Văn Yên Km0- 0,7 0,7 3 2,5 BT GTNT B Khá
7 Đường bản Thải Thượng Km 0-1,06 1,06 3 2,5 1BT+.06 đất GTNT B Trung bình
8 Bản Thải Hạ Km 0-2.2 2.5 3 2,5 0.7BT+1.5 đất GTNT B Trung bình
9 Bản Chiếu Km 0- 3,7 3,7 4 3 1,7BT+2 Đất GTNT B Trung bình
10 Bản Suối Tàu 0- 2,8 2,8 3 2,5 Đất GTNT Xấu
11 Bản Suối Cuốc 0- 2,1 2,1 3 2,5 Đất GTNT Xấu
11 Bản Khoai Lang 0- 1,75 1,75 3 2,5 Đất GTNT Xấu
12 Bản Khe Lành 0- 1 1 3 2,5 Đất GTNT Xấu
13 Bản Giáp Đất 0- 0,2 0,2 3 2,5 Đất GTNT Xấu
Nguồn: Phòng thống kê huyện Phù Yên https://word.com.vn/

45
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
a. Hệ thống giao thông
* Đường giao thông:
Có Quốc lộ 37 chạy qua với chiều dài 3,5 km mặt đường bê tông nhựa (Km
100 đến Km 112-QL1B). Đây là tuyến đường nằm trên tuyến đường huyết mạch
qua trung tâm huyện lỵ Phù Yên, nối từ huyện Văn Chấn (Tỉnh Yên Bái và
huyện Thanh Sơn Tỉnh Phú Thọ) đến huyện Băc Yên, đi thành phố Sơn La.
Tuyến đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV miền núi, nền đường 7,5m; mặt
đường thảm bê tông nhựa rộng 5,5m ; tình trạng của đường tốt.
Toàn xã có hệ thống giao thông liên bản. Sau đây là bảng hiện trạng đường
giao thông do xã quản lý.
Mạng đường chính của xã được phát triển dưới dạng xương cá. Theo sơ đồ
mạng lưới giao thông hiện nay, tuyến chính chạy dọc theo chiều dài của xã là
đường QL 37 chạy qua xã và đoạn đường từ QL 37 vào Hồ Suối Chiếu tạo ra sự
thuận tiện lưu thông giữa các bản với nhau và giữa xã với thị trấn Phù Yên. Cụ
thể như sau:
- Đường từ QL 37 đến hồ Suối Chiếu có chiều dài 7km, bề rộng mặt
đường 4m, bề rộng nền đường là 6m, đường đã được trải nhựa, đi lại rất thuận
tiện cho bà con nhân dân.
- Đường Từ Trung tâm xã đến các bản Suối Tàu, Suối Quốc, Khoai Lang,
Khe Lành, Giáp Đất có tổng chiều dài 16km, bề rộng mặt đường là 2,5-3m, bề
rộng nền đường là 4. Tuyến đường này chưa được cứng hóa, chất lượng xấu, đi
lại rất khó khăn khi vào mùa mưa.
- Đường từ Trung tâm xã đến bản Suối Quốc có tổng chiều dài là 4 km, bề
rộng mặt đường là 2,5- 3m, bề rộng nền đường là 3-4m, đường chưa được cứng
hóa, chất lượng xấu, đặc biệt là vào mùa mưa.
- Đường từ bản Suối Quốc đến bản Suối Tàu có tổng chiều dài là 2,4km
bề rộng mặt đường là 3m, bề rộng nền đường là 4m, đường cũng chưa được https://word.com.vn/

46
cứng hóa, chất lượng xấu, đặc biệt là vào mùa mưa đi lại rất khó khăn, gây ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế của người dân.
Các tuyến đường giao thông nông thôn do cấp xã quản lý đều nối từ trung
tâm xã vào các bản. Hiện trạng các tuyến đường giao thông nông thôn này đa số
đều là đương hẹp (rộng 2,5 –3 m), mặt đường đất là chủ yếu.
Ngoài ra, còn các tuyến đường dân sinh dưới xã (đường vào các trường học,
đường dân sinh các bản, đường ra cánh đồng…) có tổng chiều dài khoảng 7,3
km. Trong đó: Mặt đường khoảng 2% bê tông, 98% là đường đất.
Tuy đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong những năm gần đây, nhưng
nhìn chung chất lượng đường giao thông xã còn tương đối kém. Việc đi lại của
người dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa, cản trở việc vận
chuyển hàng hoá do bị sạt lở, lầy lội.
* Hệ thống cầu, đường tràn trên các tuyến đường:
Hệ thống cầu của tuyến đường huyện quản lý trên địa bàn xã Mường Thải
chỉ có 01 cầu, với chiều dài là 12m.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường giao thông phần lớn là không có,
dẫn đến tình trạng nước chảy tràn trên đường gây khó khăn cho việc đi lại ngay cả
vào những ngày khô hanh, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân.
b. Hệ thống thủy lợi:
Hệ thống các công trình thủy lợi (CTTL) của xã Mường Thải cũng giống như
hiện trạng các công trình thủy lợi hiện nay của Việt Nam hiện mới phát huy được
khoảng 65% so với năng lực thiết kế; nhiều công trình xuống cấp nghiêm trọng
nhưng lại có công trình xây xong rồi đắp chiếu hoặc sử dụng sai mục đích, gây lãng
phí. Việc triển khai xây dựng, nâng cấp các CTTL quá chậm trễ. Một trong những
nguyên nhân khiến các CTTL hoạt động chậm trễ, chưa hết năng suất còn do thiếu
kinh phí, do đó chi phí đầu tư cho công tác quản lý vận hành và duy tu, bảo dưỡng
công trình một cách thường xuyên không được đảm bảo. Do vậy, hầu hết các công
trình này chưa được khai thác tối đa hiệu quả.
https://word.com.vn/

47
* Hiện trạng một số đập do xã quản lí:
Căn cứ và tình hình thực tế ở địa phương và thực tế kiểm tra các công
trình thuỷ lợi đập dâng, kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã đã bị hư hỏng cần được duy trì, sửa chữa và nâng cấp các công trình:
- Đập Suối Thải: Qua khảo sát, thiết kế vị trí, vị trí đập Suối Thải được
xây dựng trên địa bàn bản Thải Hạ, xã Mường Thải, đập được nhà nước đầu tư
xây dựng từ năm 1998- 1999 hoàn thành và đưa vào sử dụng, quản lí khai thác
và bảo vệ công trình đập có nhiệm vụ chứa nước tưới cho 25 ha lúa và hoa màu
cho nhân dân 2 bản Thải Hạ và Thải Thượng. Hơn 10 năm qua, hồ hoạt động
luôn được các cấp quan tâm tu sửa và nâng cấp sửa chữa, hệ thống kênh mương
đã được kiên cố cứng hoá được hơn 2900m, qua khai thác và bảo vệ nay công
trình đã đi vào ổn định phục vụ sản xuất có hiệu quả, tuy nhiên một số tuyến đã
bị xuống cấp, lún nghiêng cần được tu sửa kịp thời.
- Đập Suối Lạt hiện đã bị ngập do xây dựng Hồ thủy lợi Suối Chiếu.
- Đập Khe Lành hiện đang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn 30a của
Chính Phủ.
* Hiện trạng hệ thống kênh mương: thuộc công trình thuỷ lợi của xã Mường
Thải được thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5 Hiện trạng diện tích kênh mương thuộc công trình thuỷ lợi của
xã Mường Thải
TT Tên mương
Độ dài
( km)
Hiện trạng mương (km)
Xây Đất
1 Mương Bản Phúc Yên 0,5 0,5
2 Mương Văn Yên 1 1
3 Mương Thải Thượng 0,495 0,060 0,435
4 Mương Thải Hạ 3,612 2,912 0,7
5 Mương Khe Lành 3,2 3,2
6
Mương Khoai Lang Suối Cuốc, Bản Chiếu,
Khoai Lang, Giáp đất
11,1 11,1
Tổng 19,907 3,972 15,935

Nguồn: số liệu thống kê của xã Mường Thải https://word.com.vn/

48
Tiếp thu Chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn toàn xã đã xây dựng kiên cố hoá kênh mương
được 3,972 km dọc theo trục xã và liên bản, củng cố hệ thống các tuyến mương
đất (mương chưa được kiên cố hoá) là 15,935 km tạo điều kiện thuận lợi cho
việc dẫn nước vào đồng ruộng giúp người dân tăng suất cây trồng, đảm bảo cuộc
sống cho người dân theo hướng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên do điều kiện kinh
tế - xã hội tại xã còn khó khăn nên một số bản chưa đáp ứng được đủ lượng
nước cần thiết để tưới tiêu cho đồng ruộng, làm tăng phần nào khả năng phát
triển nông lâm nghiệp của người dân. Như vậy trong tương lai cần đòi hỏi cần
có biện pháp cụ thể hơn khắc phục vấn đề thuỷ lợi ở địa phương.
c. Trường học
Xã không có trường cấp III. Toàn xã có 1 trường cấp I, 1 trường cấp II. Tuy
chưa có trường cấp III nhưng do xã là một xã nằm trên tuyến đường Quốc lộ 37,
nên việc đi lại của học sinh từ nhà tới trường cũng tương đối thuận lợi.
Các trường tiểu học và THCS vừa mới được xây dựng lại nên được cải thiện
rất nhiều về chất lượng lớp học, tuy nhiên hiện chưa được đầu tư cơ sở vật chất
về trang thiết bị dạy và học (máy vi tính, máy chiếu, các dụng cụ thể dục, thể
thao…), y tế học đường, thư viện…
* Nhà trẻ
Toàn xã có 1 trường mầm non. Trường mầm non của xã được đầu tư xây
dựng với cơ sở vật chất đầy đủ và đảm bảo chất lượng..
d. Trạm y tế
Hiện nay, toàn xã có 1 trạm y tế với tổng diên tích là 0,22 ha được xây dựng
1 nhà cấp 4 với 50m
2
; bao gồm 1 bác sỹ và 2 y sỹ, 1 y tá, 1 nữ hộ sinh với 2
giường bệnh và một vườn thuốc nam rộng 150m
2
phần nào đáp ứng việc khám
chữa bệnh cho nhân dân. Trạm y tế chưa đạt chuẩn Quốc gia. https://word.com.vn/

49
e. Nhà ở dân cư
Hiện trạng nhà ở: Khu vực trung tâm xã Mường Thải đại đa số là nhà gỗ,
nhà sàn theo phong tục tập quán truyền thống của dân tộc, bên cạnh đó các hộ
thuộc các bản Văn Yên và bản Phúc Yên là dân tộc Kinh nên đã xây dựng nhà ở
theo dạng liền kề với kiến trúc 1 đến 2 tầng.
Diện tích lô đất: 200 – 400m
2
, mật độ xây dựng từ 25 – 50%, công trình xây
dựng: Nhà chính quay ra mặt đường, có diện tích từ 50 – 100m
2
, sân trước nhà
chính rộng từ 20 – 50 m
2
, bên cạnh nhà là vườn rau, cây an quả, xung quanh là
hàng dào cây bụi, cây tre để ngăn làm ranh giới giữa hai nhà với nhau, công
trình phụ xa nhà chính, hệ thống vệ sinh vẫn chưa đầy đủ hệ thống tự hoại, công
trình phụ và công trình chính vẫn chưa có sự liên hoàn với nhau.
Nhà ở dịch vụ thương mại: chưa đầy đủ, vừa manh nha nhỏ lẻ, với diện tích từ
100 – 200 m
2
, nhà có chiều rộng từ 5 – 7 m mặt đường, nhà ở gắn liền với gian
kinh doanh nằm dọc theo đường chính của xã, mật độ xây dựng từ 30 – 50%.
f. Mạng lưới điện
Toàn xã có 3 trạm biến áp được phân phối ở các bản Văn Yên, Thải thượng,
Bản Chiếu với tổng công suất là 540 KVA đảm bảo cung cấp điện cho 5 bản
vùng thấp với 448 hộ được sử dụng chiếm 59% tổng số hộ trong xã.
Mạng lưới điện mà xã đang sử dụng tuyến đường dây 35 kV của mạng lưới
điện Quốc gia. Xã có khoảng 59% số hộ được sử dụng điện trong sản xuất và
sinh hoạt. Còn lại khoảng 41 % số hộ, đa số là dân tộc H’mông và Dao ở 5 bản
vùng cao chưa có điện sử dụng.
Qua khảo sát, cho thấy hiện nay tỷ lệ lưới điện hạ áp trong xã được xây dựng
từ năm 2004, mạng lưới 0,4 KV bố trí đi nổi dùng dây nhôm tiết diện từ 25 đến
95mm2. Đường dây trung thế 35 KV có các tuyến đi tránh khu dân cư nên
không bị vi phạm an toàn lưới địên, đường dây hạ thế phần lớn các trạm biến áp
chỉ có 1 lộ xuất tuyến 0,4kV và đường trục 0,4kV mới xây dựng nên đáp ứng
tạm đủ chất lượng điện năng tuy nhiên hiệu điện thế không cao nên tăng tổn thất
trên đường dây, hệ thống cột hạ thế chủ yếu là cột bê tông H6,5 và H5,5. https://word.com.vn/

50
Hệ thống điện lưới mới có 59% số hộ và mới chỉ đến được cụm 5 bản vùng
thấp, vẫn còn 41% số hộ của 5 bản vùng cao chưa được sử dụng.
g. Cơ sở vật chất văn hoá
* Trụ sở UBND xã: đang được xây dựng với khu nhà 3 tầng, nằm ở khu vực
trung tâm xã, thuận tiện giao thông đi lại. Trụ sở được xây dựng dự kến sẽ có
đầy đủ các phòng ban và các trang thiết bị đảm bảo tốt hoạt động của xã, có đầy
đủ các công trình phụ trợ như: khu nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa...
* Nhà văn hoá:
Ở xã: có 1 nhà văn hoá xã đã được xây dựng kiên cố nằm ở trung tâm xã
(Bản Thải Thượng).
Ở bản: 9/10 bản trong xã đã có nhà văn hoá, trong đó 4/9 nhà đã được xây
dựng kiên cố. nhưng cơ sở vật chất còn thiếu, chủ yếu là nơi họp của người dân
(hội trường), 5/9 nhà còn lại là nhà tạm đã xuống cấp.
Xã chưa có sân vận động, phòng thể thao đơn giản sử dụng để huấn luyện,
giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao. Chủ yếu những buổi thi đấu thể dục thể
thao truyền thống (Ném còn vòng, đẩy gậy, cầu lông…) được diễn ra trên những
bãi đất tạm bợ hoặc kết hợp với sân Uỷ ban xã, sân thể dục của các trường
THCS.
h. Chợ, cửa hàng dịch vụ
Có thể nói, hệ thống chợ nông thôn là nơi tiêu thụ các sản phẩm, giải quyết
được nhu cầu trao đổi hàng hóa, phân phối lại sản phẩm nông sản đến các chợ
thành thị và các tỉnh trong khu vực. Thông qua chợ, người dân được học hỏi
kinh nghiệm sản xuất, phát triển kinh tế và làm quen với nền kinh tế thị trường.
Ở đâu chợ hoạt động tốt, ở đó kinh tế - xã hội phát triển, các hộ dân sống xung
quanh được hưởng lợi nhờ kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên hiện tại xã chưa có
chợ, chỉ có một số hộ kinh doanh hàng tạp hoá, thực phẩm rải rác tại các khu
dân cư.
https://word.com.vn/

51
i. Bưu điện
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường tuyên truyền,
phổ biến kiến thức pháp luật cho nhân dân, điểm Bưu điện văn hoá đã được
trang bị tủ sách sách khoa học kỹ thuật nông nghiệp, báo chí nên luôn mang lại
nhiều lợi ích thiết thực cho nhân dân.
Trong 10 năm qua, điểm Bưu điện văn hoá xã thực sự là một nét văn hoá ở
các vùng quê. Ở xã điểm Bưu điện văn hoá không chỉ là một địa chỉ giao dịch về
bưu chính viễn thông mà còn kết hợp cung cấp các dịch vụ điện thoại, sách, báo,
phong bì, tem thư, thẻ sim... phục vụ người dân trong xã. Điểm Bưu điện văn hoá
xã đã góp phần xây dựng, phát triển KT- XH ở địa phương với phương châm rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Ngày nay, một phần do nhu cầu của
người dân đối với các dịch vụ tại các điểm Bưu điện văn hoá xã không nhiều như
trước, số lượng người đến giao dịch ngày càng ít, không phát huy đuợc hiệu quả
hoạt động, mỗi ngày chỉ có một vài người đến giao dịch nhưng chủ yếu chỉ là mua
thẻ điện thoại hoặc gửi thư, đọc báo, không có ai đến gọi điện.
Bưu điện văn hoá xã đã trở thành trung tâm văn hoá, thông tin, mang lại hiệu
quả thiết thực phục vụ nhu cầu của người dân. Xây dựng bưu điện văn hoá xã là
nhằm cho người dân nông thôn được hưởng các dịch vị bưu chính viễn thông
gần hơn, tiện ích hơn, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy tại các trung tâm bưu điện trang thiết bị phục vụ còn
thiếu, chủng loại sách báo còn nghèo nàn không đáp ứng được nhu cầu của
người dân. Để tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm bưu
điện văn hoá xã, bản thân ngành bưu điện và các điểm bưu điện văn hoá xã phải
thực sự có những mô hình, biện pháp, cách thức khắc phục hiệu quả nhằm phát
huy tính xã hội của các điểm bưu điện văn hoá xã. Hiện xã chưa có điểm truy
cập Internet, mật độ điện thoại bình quân đạt 15 - 18 máy/100 dân; đạt bình
quân hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại.
https://word.com.vn/

52
k. Nước sạch –vệ sinh môi trường
Hệ thống nước sinh hoạt: Hiện tại xã có hệ thống cấp nước cho từng bản,
nguồn nước sử dụng chủ yếu hiện nay lấy từ các khe suối trên cao, lọc sơ bộ rồi
dẫn về các bể chứa cho từng bản và từng hộ. Toàn xã có 638 hội gia đình dùng
nước hợp vệ sinh theo chương trình 135 cho ăn uống và sinh hoạt, chiếm 84%.
Hệ thống nước thải: Nhìn chung nước thải trên địa bàn xã của các hộ gia
đình đang để thoát nước thải chung với nước mưa. Nước thải được thoát ra
những điểm trũng, chủ yếu là thoát ra mương rãnh gần ruộng, một phần còn lại
được thoát ra các ao, hồ. Phần lớn nước thải chưa được qua xử lý nên đã gây ra
sự ô nhiễm môi trường.
Các hộ dân trên địa bàn xã có nghề chăn nuôi nhỏ lẻ, nên không có hệ
thống xử lý nước thải hợp lý, chỉ thải trực tiếp ra môi trường nên gây mất vệ
sinh môi trường, điều này đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân đặc
biệt là các hộ dân xung quanh.
Công trình vệ sinh: Hiện nay trên địa bàn xã đa số các hộ dân vẫn sử dụng
nhà vệ sinh thủ công (hố xí thủ công) và dùng phân ủ cho sản xuất nông nghiệp.
Môi trường nước: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Mường Thải là khá tốt
và phong phú, nhưng đang đó dấu hiệu bị ô nhiễm do các nguồn nước thải sinh
hoạt, nước thải chăn nuôi của các hộn dân thải trực tiếp vào nguồn nước mặt.
nguyên nhân chính ở đây là nước thải sinh hoạt và nước thải trong quá trình
chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các rãnh thoát nước và thoát trực tiếp ra môi
trường mà chưa được xử lý điều này đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
nước ngầm mạch nông của khu vực.
Môi trường đất: Nhìn chung môi trường đất chưa chịu ảnh hưởng nhiều của
các chất thải sinh hoạt, nhưng trong tương lai gần môi trường đất sẽ gây ảnh
hưởng ngày càng lớn của các chất thải sinh hoạt do xã vẫn chưa có điểm thu
gom rác thải và xử lý rác thải.
https://word.com.vn/

53
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu
Mường Thải là một xã vùng III của huyện Phù Yên. Dân cư chủ yếu là
người dân tộc với dân trí thấp, điều kiện sinh sống gặp nhiều khó khăn. Do đó, xã
Mường Thải được chọn làm địa bàn nghiên cứu. Chọn 3 thôn trong xã: Bản Chiếu,
Thải Thượng và Thải Hạ. Trong đó một thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, một thôn
có tỷ lệ hộ nghèo ở mức trung bình và một thôn có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất để phản
ánh khách quan tình hình thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra các hộ nông dân bằng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý.
3.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu
3.1.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu có sẵn (tài liệu thứ cấp):
Bảng 3.6 Thông tin thứ cấp
Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập
Cơ sở lý luận của đề tài,
các số liệu, dẫn chứng về
tình hình thực thi chính
sách giáo dục cho người
nghèo tại xã
Các loại sách và bài giảng
Các bài báo, tạp chí có liên
quan tới đề tài; từ các website
Các luận văn liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Thư viện ĐH Nông
Nghiệp Hà Nội, thư
viện khoa Kinh tế &
PTNT
Internet
Số liệu về số hộ nghèo, tỷ
lệ học sinh nghèo đi học,
số trường học, kinh phí
cấp
Báo cáo ; Niên giám thống kê
huyện, tỉnh

UBND xã và các
phòng ban liên quan



https://word.com.vn/

54
3.1.2.2 Thu thập thông tin, số liệu mới (tài liệu sơ cấp)
- Phương pháp chọn mẫu
Bảng 3.7 Thông tin sơ cấp
Đối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp
1. Cấp
huyện
3 cán bộ
phòng, ban
huyện
Thông tin về tình hình
thực thi chính sách ở cấp
huyện
Phỏng vấn trực tiếp
dựa trên bảng câu
hỏi đã thiết kế.
2. Cấp xã 3 cán bộ
UBND xã
Tình hình thực thi chính
sách
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên
bảng câu hỏi đã
thiết kế.
3. Người
dân
60 hộ -Thông tin chung
- Nhận thức của hộ
- Những nội dung về hỗ
trợ giáo dục cho người
nghèo
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên
bảng câu hỏi đã
thiết kế.


3.1.3 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý thông tin thứ cấp: tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ
đề tài nghiên cứu.
Xử lý thông tin sơ cấp: thông tin định tính (tổng hợp, phân loại và so
sánh).Thông tin định lượng (xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel)
3.1.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương
đối, bình quân nhằm phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình
thực thi chính sách.
Phương pháp thống kê so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh trước và sau
khi thực hiện chính sách. Dựa trên các chỉ tiêu đã tính toán từ đó so sánh với các https://word.com.vn/

55
chỉ tiêu tương ứng. So sánh, đối chiếu giữa các tài liệu, đặc biệt là giữa các số
liệu có sự so sánh giữa các móc thời gian, và giữa các đơn vị lãnh thổ.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Thông qua các hoạt động thực tiễn và
các số liệu quá khứ để nêu lên những đánh giá, nhận định cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu, số liệu: sử dụng các số
liệu niên giám thống kê huyện, các số liệu chi tiết của Huyện ủy, UBND huyện,
xã và các phòng ban có liên quan.
3.1.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng
3.2.5.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả thực thi chính sách
- Kinh phí đầu tư cho giáo dục
- Số HS-SV được vay vốn ưu đãi đi học
- Số HS-SV được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
- Số HS-SV được nhận học bổng
- Số trang thiết bị cho giáo dục được hỗ trợ
- Số tiền hỗ trợ cho HS-SV nghèo
- Số tiền học bổng
- Số HS được cử tuyển
3.2.5.2 Chỉ tiêu phản ánh tác động của chính sách
- Số trường đạt chuẩn quốc gia
- Số HS trúng tuyển ĐH, CĐ, TC
- Tỷ lệ trẻ em (trong đó có trẻ em dân tộc thiểu số) trong độ tuổi đến
trường: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
- Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số trong độ tuổi đến trường bán trú dân nuôi
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp, tỷ lệ trẻ em bỏ học
- Tỷ lệ trẻ đi học tiểu học đúng tuổi
- Tỷ lệ phổ cập THCS https://word.com.vn/

56
Phần IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tình hình thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã
Mường Thải
4.1.1 Các chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo tại xã Mường Thải
Những chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo của nhà nước đã
phần nào giúp cho các gia đình trang trải chi phí cho con đi học. Cũng như
mọi đối tượng nghèo đói tại các địa phương khác các hộ nghèo ở đây đa số là
các hộ thuần nông, hộ là người cao tuổi, neo đơn, trình độ văn hóa thấp, thiệt
thòi về các mặt như sức khỏe, khả năng lao động, con cái họ ít có cơ hội được
tiếp cận với các dịch vụ như y tế, giáo dục hiện đại. Đã có nhiều các chính
sách hỗ trợ giáo dục đang được thực hiện tại xã Mường Thải, đem lại cơ hội
cho nhiều em học sinh được tiếp tục đến trường, góp phần vào công cuộc
phát triển nền giáo dục, phát triển con người của toàn xã nói riêng và của cả
nước nói chung. Dưới đây là các chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo mà
địa phương đang thực hiện.
Mục tiêu của các chính sách này là bảo đảm cho con em tất cả các hộ
nghèo đều có điều kiện học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị
và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có
điều kiện phát triển. Những chủ hộ nghèo đa số trình độ học vấn thấp, thiếu
điều kiện tiếp cận thông tin, khả năng tiếp cận và hiểu thông tin chậm hơn so
với thế hệ trẻ. Đa số các hộ nghèo họ cũng có nhận thức là phải cho con em
mình được đi học để có một nghành nghề kiếm ra thu nhập giúp đỡ gia đình.
Nhưng điều kiện về tài chính có thể ngăn cản việc học của con các hộ nghèo.
Vì vậy chính sách trên của nhà nước là phù hợp với thực tế.


https://word.com.vn/

57
Bảng 4.1 Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo tại huyện Phù Yên
Tên Chính sách
Thời gian ban
hành
Mục tiêu Đối tượng thụ hưởng Biện pháp can thiệp
1.Nghị định số 49/2010/NĐ-TTg, quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 – 2015
14/5/2010


Giảm bớt một phần gánh nặng cho
các hộ gia đình gặp khó khăn về
kinh tế trong việc cho con đi học.
Học sinh Mẫu giáo, học sinh Tiểu học và THCS(
trừ học sinh có hộ khẩu thường trú tại Thị trấn
Phù Yên và các học sinh không có hộ khẩu
thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và các xã
thuộc Nghị quyết 30a/2008)
Tỉnh ra Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày
12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức hỗ trợ học phí cho từng đối tượng, bắt buộc
các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện phải thực
hiện đúng theo quy định này.
Thời gian hưởng không quá 9 tháng/năm
Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg quy định về
hỗ trợ học sinh bán trú
21/12/2010
Tạo điều kiện cho các em yên tâm
học tập
- Học sinh bán trú đang học tại các trường phổ
thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn và các trường tiểu học
Quy định mức hưởng cho học sinh bán trú là
525.000đ/tháng đối với học sinh tự túc nhà ở, học
sinh không phải tự túc nhà ở hưởng
420.000đ/tháng.
Thời gian hưởng không quá 9 tháng/năm
Quyết định
sô 239/2009/QĐ-TTg quy định
9/2/2010
Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi ở
mọi vùng miền được đến lớp để
thực hiện chăm sóc, giáo dục 2
buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm
chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình
cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý
sẵn sàng đi học, bảo đảm chất
lượng để trẻ em vào lớp 1.
Trẻ em 5 tuổi đang học tại các cơ sở mầm non có
cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao,
hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc
biệt khó khăn theo văn bản quy định của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
Mức hưởng 120.000đ/tháng, thời gian hưởng
không quá 9 tháng
Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg Về hỗ trợ
ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4 tuổi
26/10/2011
Phổ cập giáo dục Mầm non, bảo
đảm hầu hết trẻ em 3,4 tuổi ở mọi
vùng miền đều được chăm sóc tốt
cả về sức khỏe và tinh thần
Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi có cha mẹ thường
trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã
và thôn bản đặc biệt khó khăn, hoặc cha mẹ
thuộc diện hộ nghèo theo quy định hoặc mồ côi
cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn
tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế,
Mức hưởng 120.000đ/tháng, thời gian hưởng
không quá 9 tháng
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTG Về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên

27/9/2007
Tạo điều kiện cho các học sinh có
hoàn cảnh khó khăn tiếp tục đến
trường
Giảm bớt khó khăn về tài chính cho
sinh viên đồng thời tăng cường
trách nhiệm của họ
1.Học sinh, sinh viên mồ côi hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ
nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình quân
đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy
định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn
về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú.
Mức vay 800.000đ/tháng với lãi suất 0,5%/tháng;
6%/năm. Trong quá trình theo học, SV không phải
trả cả gốc cả lãi nhưng vẫn phải tính lãi suất tiền
vay.
Nguồn: Phòng Giáo dục-đào tạo huyện Phù Yên https://word.com.vn/

58
4.1.2 Bộ máy tổ chức thực thi

Hình 4.1 Trình tự lập, phê duyệt đề án hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Các Bộ, ngành Trung ương:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ giáo
dục cho người nghèo. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện trên
phạm vi cả nước, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trung ương: các Bộ, ngành tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân
sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

Cấp tỉnh: Lập dự toán ngân sách đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính và
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cấp huyện: lập danh sách, thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh
phí gửi cơ quan tài chính cung cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí dự toán kinh phí thực hiện

Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách số hộ nghèo,báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện. , Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ký
tên đóng dấu xác nhận danh sách trẻ theo từng đối tượng hưởng chính
sách và gửi lại cho cơ sở giáo dục các cấp
Cấp thôn, bản, tổ dân phố: tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên
theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch. https://word.com.vn/

59
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn kinh phí xây dựng cơ bản để thực
hiện chính sách hỗ trợ trường phổ thông dân tộc bán trú trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài
chính, các ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất cho các cơ sở trường học trên địa bàn các xã nghèo trong cả nước. Tổng
hợp kế hoạch và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước mỗi năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình
Quốc hội phê duyệt.
Bộ Tài chính bố trí kinh phí chi thường xuyên hỗ trợ các địa phương
thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh theo quy định tại quyết định này trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên
quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của địa phương cân đối, bố trí vốn từ
ngân sách trung ương, vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho
vay, vốn ngân sách trung ương bảo đảm phương tiện và kinh phí hoạt động
cho Ban Điều phối; hướng dẫn các địa phương công tác lập dự toán, quản lý,
cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội
thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn
hỗ trợ học sinh- sinh viên ở theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực
hiện.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La tiến hành thực hiện các công việc cụ thể
như sau:
Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy hoạch mạng lưới, xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục
cho người nghèo: https://word.com.vn/

60
Phê duyệt chỉ tiêu học sinh thuộc diện hưởng chính sách, làm cơ sở cho
việc xây dựng dự toán kinh phí và thực hiện chính sách;
Huy động nguồn lực của địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước
để hỗ trợ
Thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện các chính
sách đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, hằng năm báo cáo
kết quả thực hiện cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ tướng Chính phủ
Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí hàng năm. Chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ bằng tiền mặt cho cha mẹ học
sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện các
nhiệm vụ sau
- Thống kê chi tiết số lượng học sinh, sinh viên của địa phương thi đỗ
hoặc được xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trong cả nước và số lượng học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn thuộc đối tượng vay vốn theo Quyết định 157/2007/QĐ-
TTg, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để
có biện pháp hỗ trợ cần thiết cho việc nhập học và thông báo cho Ngân hàng
Chính sách xã hội để có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho vay kịp thời
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương tổng hợp số
liệu học sinh, sinh viên của địa phương được vay vốn đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề
trong cả nước để báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tiếp nhận phản ánh của các cơ sở đào tạo trên địa bàn những phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của https://word.com.vn/

61
Thủ tướng Chính phủ, khi cần thiết báo cáo Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để có chỉ đạo
thống nhất trong cả nước.
Trên cơ sở chỉ đạo của tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện Phù Yên ra quyết
định về việc trợ cấp xã hội đối với các đối tượng được hưởng theo quy định
của chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức thực hiện trên cơ sỏ
các văn bản chỉ đạo của tỉnh và Trung ương.
Uỷ ban nhân dân huyện giao cho phòng Lao động – Thương binh xã
hội huyện là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh
phí hỗ trợ chi phí học tập cho cha mẹ học sinh, sinh viên đang học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Giao cho Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện triển khai kế hoạch hỗ trợ
giáo dục cho học sinh nghèo đang học tại các cơ sở trường mẫu giáo,trung
học cơ sở tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách gửi cơ quan tài chính
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt và thông
báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở trên địa bàn; đồng
thời cơ quan tài chính cùng cấp gửi báo cáo sở tài chính, sở giáo dục và đào
tạo; đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của từng đơn
vị trường học.
Lập kế hoạch hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo trên địa bàn huyện và trình
tỉnh phê duyệt quyết định kế hoạch hàng năm. Trong kế hoạch thể hiện rõ các
nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương, vốn huy
động và thời gian hoàn thành.
Thường xuyên tăng cường chỉ đạo cấp xã, thị trấn trong quá trình triển
khai thực hiện.
Chỉ đạo, đôn đốc các phòng ban có liên quan, chính quyền các xã, thị
trấn và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện, tích cực hỗ trợ cho con em https://word.com.vn/

62
các hộ nghèo, dân tộc thiểu số góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng
cao dân trí.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được
với người dân, tránh xảy ra thất thoát, tiêu cực.
Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn tiến hành thực hiện:
Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân huyện về kết quả bình xét đối tượng thụ hưởng chính sách, tổ chức thực
hiện chính sách trên địa bàn xã. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của cha mẹ
học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ giáo dục cho người
nghèo, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ký tên đóng dấu xác nhận
danh sách học sinh theo từng đối tượng hưởng chính sách và gửi lại cho cơ sở
giáo dục trường học trên địa bàn xã.
Các thôn bản, tổ dân phố tổ chức bình xét công khai, dân chủ thông qua
các tổ chức đoàn thể.
Các cơ sở trường học sau khi nhận được xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã, làm công văn đề nghị kèm danh sách và hồ sơ xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã gửi về phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện để tổng hợp, xét
duyệt.
Quá trình triển khai chính sách có sự tham gia và phối hợp hoạt động
của các cấp từ Trung ương đến địa phương theo mối quan hệ ngành dọc. Tổ
chức triển khai thực hiện chính sách theo ngành dọc được phân 5 cấp bao
gồm: cấp Trung ương, cấp tỉnh/thành phố, cấp huyện/thị xã, cấp xã/thị trấn,
cấp thôn/bản/tổ dân phố. Ngoài ra còn có sự phối hợp giữa các ban ngành, tổ
chức khác: phòng Lao động - thương binh xã hội, Ngân hàng Chính sách xã
hội, Hội nông dân, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
Như vậy, về cơ bản công tác chỉ đạo điều hành quá trình thực thi chính
sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo ở xã Mường Thải khá tốt về các bước trong
trình tự. Việc phân cấp trong chỉ đạo điều hành cũng được thực hiện theo https://word.com.vn/

63
đúng quy định của Chính phủ. Các cơ quan phân công công việc cụ thể, rõ
ràng, có trách nhiệm với công việc, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ban ngành các cấp. Quá trình tổ chức thực hiện luôn đảm bảo sự đôn đốc,
giám sát của các cơ quan chịu trách nhiệm, sự kết hợp và tìm ra giải pháp để
tháo gỡ khó khăn của các đơn vị từ cấp huyện tới cấp xã giúp cho việc thực
thi chính sách được tiến hành thuận lợi hơn.
Việc tổ chức phân công chỉ đạo công việc rõ ràng, cụ thể là việc làm rất
cần thiết để quá trình thực thi chính sách diễn ra theo đúng kế hoạch, tránh
được sự chồng chéo công việc, giúp các đơn vị hoàn thành tốt trách nhiệm
của mình và tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức, cơ quan liên
quan đến chính sách giúp cho việc triển khai chính sách được thuận lợi và
nhanh chóng hoàn thành kế hoạch đề ra.
Bên cạnh những việc đã làm được, công tác chỉ đạo, quản lý trong quá
trình thực thi chính sách cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế nhất định.
Sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương còn thiếu chặt chẽ làm cho công
tác tổ chức triển khai thực thi chính sách bị rời rạc, chậm trễ. Sự yếu kém về
năng lực của một số cán bộ địa phương khiến cho công việc bị chậm tiến độ,
gây ra khó khăn, vướng mắc cho người dân, ảnh hưởng đến quá trình kiểm
tra, đánh giá hiệu quả thực thi chính sách.
Hộp 4.1 Khó khăn trong thực hiện chính sách
Trong quá trình thực hiện chính sách một số trường thực hiện còn chậm so với tiến độ tổng
hợp chung do khâu quản lý hộ tịch hộ khẩu ở các xã còn nhiều vướng mắc như giữa hộ
khẩu và giấy khai sinh không khớp nhau, còn tùy tiện thay đổi giấy khai sinh dẫn đến kê
khai giữa kỳ trước và kỳ sau cũng sai lệch thông tin.
Phỏng vấn bà Nguyễn Thị Lan, cán bộ phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên (tháng
3,2015)
https://word.com.vn/

64
4.1.2 Tình hình phổ biến, tuyên truyền chính sách
Trong quá trình thực thi chính sách, công tác thông tin tuyên truyền, vận
động luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng mà các cấp ngành đều phải quan
tâm thực hiện. Có thể khẳng định, thông qua công tác thông tin, tuyên truyền,
vận động tốt sẽ làm chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của các đối
tượng chính sách. Các cơ quan thực thi chính sách đã có hướng dẫn cụ thể,
kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính để người dân được
thực hiện các cơ chế, chính sách thuận lợi, hiệu quả.
Tuyên truyền miệng là hình thức phổ biến được thực hiện. Ủy ban nhân
dân xã phối hợp với nhà trường tuyên truyền, vận động học sinh đến trường
với nhiều hình thức như trực tiếp đến từng hộ nghèo có con em trong độ tuổi
đi học nhưng không được đi học hay lồng ghép vào các buổi họp bản.
Bên cạnh đó, việc tuyên truyền chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo
còn thông qua hệ thống truyền thông của Đảng, Nhà nước như báo, đài phát
thanh, truyền hình của Trung ương và của địa phương; qua báo, tạp chí, qua
hệ thống loa đài truyền thanh công cộng của các xã, thị trấn, trường học,...
Đối với hộ nghèo phạm vị tham gia của họ trong kế hoạch này là có thể.
Tuy nhiên với mức độ rất thấp chỉ là truyền đạt những hiểu biết của mình về
các chính sách hỗ trợ giáo dục mà con em họ được hưởng cho các đối tượng
khác.
Bảng 4.2 Thực trạng tiếp nhận chính sách của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Số hộ biết thông tin về chính sách giáo dục 49 81,67
Nguồn thông tin:
Cán bộ thôn/xã 22 36,67
Cán bộ giáo viên 19 31,67
Từ phương tiện truyền thông 2 3,33
Khác (Từ hàng xóm, con cái,…) 6 10
Nguồn: Điều tra, 2015 https://word.com.vn/

65
Qua điều tra, trong tổng số 60 hộ có 49 hộ có biết về chính sách hỗ trợ
giáo dục cho con em mình (chiếm 81,67%), đa phần người dân biết đến chính
sách từ cán bộ xã (chiếm 46,93%) và cán bộ giáo viên (chiếm 36,73%). Tuy
nhiên công tác tuyên truyền qua truyền thông, truyền miệng cũng góp phần
không nhỏ trong việc tiếp cận với chính sách của các hộ dân. Để có được kết
quả này là do việc lồng ghép tuyên truyền chính sách của cán bộ xã đến người
dân thông qua các cuộc họp tại thôn bản, sự quan tâm của cán bộ giáo viên tại
các trường học.
Bảng 4.3 Đánh giá của người dân trong việc tiếp nhận chính sách
Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Mức độ tuyên truyền
Dễ 32 53,33
Khó 17 28,33
Không có ý kiến 11 18,33
2. Hình thức tuyên truyền
Phù hợp 40 66,67
Không phù hợp 9 15
Không có ý kiến 11 18,33
3. Công tác tuyên truyền
Rất kịp thời 11 18,33
Kịp thời 19 31,67
Bình thường 10 16,67
Chậm 9 15
Không có ý kiến 11 18,33
Nguồn: Điều tra, 2015
Trong quá trình điều tra, khi được hỏi về các hình thức tuyên truyền
18,37% trả lời là chưa phù hợp, mức độ tuyên truyền còn khó và công tác tuyên
truyền nhìn chung khá kịp thời. Người dân chủ yếu là người dân tộc trình độ
văn hóa còn thấp, thời gian chính làm việc trên nương rẫy lo cái ăn, cái mặc
nên để gặp và tuyên truyền chính sách cho họ là rất khó khăn. Bên cạnh đó https://word.com.vn/

66
công tác tuyên truyền còn nặng về lý thuyết, chưa nêu lên được vai trò của
chính sách đối với cuộc sống của người dân gây khó hiểu, khó tiếp thu.
4.1.3 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Thực hiện phổ cập giáo dục đặc biệt là hỗ trợ các trẻ em nghèo, trẻ em
dân tộc thiểu số được đến trường là nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị các
cấp, cần phải phối hợp chặt chẽ với các ban nghành trong bộ máy chính quyền.
Xã Mường Thải đã phối hợp với tất cả đoàn thể trong xã như : Mặt trận
tổ quốc, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân. Vai
trò của họ là nhằm vận động tuyên truyền các chính sách tới người dân nói
chung và người nghèo nói riêng cũng như tất cả các hoạt động hỗ trợ tín dụng
cho sinh viên đi học đều thực hiện thông qua các đoàn thể này.

Hình 4.2 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Phòng giáo dục
huyện

Thực hiện chính
sách hỗ trợ giáo
dục cho hộ nghèo
Hội
nông dân
Mặt trận
TQ
Đoàn
Thanh
niên
Hội
phụ nữ
Người
dân
https://word.com.vn/

67
4.1.4 Tình hình huy động nguồn kinh phí thực hiện
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo đã tích cực huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau là Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương, vốn vay
từ Ngân hàng chính sách xã hội, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân địa phương.
Bảng 4.4 Lượng vốn đã huy động để thực hiện chính sách giáo dục
cho người nghèo tại huyện Phù Yên
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
Ngân sách Trung ương 13112,208 88,98 22162,808 91,51 19918,1343 87,68
Ngân sách địa phương 787,4875 5,34 597,1837 2,47 893,619 3,94
Vay NHCS 836,500 5,68 1458,5 6,02 1904,5 8,38
Tổng số 14736,196 100 24218,49 100 22716,25 100

Nguồn: Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên
Lượng vốn huy động từ Ngân sách Trung ương tuy có giảm nhưng vẫn
chiếm phần lớn nguồn vốn sử dụng trong chính sách hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo. Nguồn ngân sách địa phương chiếm ít nhất, năm 2012 chiếm
5,34 % đến năm 2014 lượng vốn này tuy có tăng nhưng cũng chỉ chiếm
3,94% tổng lượng vốn huy động. Bên cạnh đó nguồn vốn vay từ NHCS lại có
xu hướng tăng và chiếm tỷ lệ lớn hơn so với ngân sách địa phương (chiếm
8,38% năm 2014).
Trong 3 năm qua nguồn vốn sử dụng cho chính sách giáo dục tuy có tăng
nhưng số vốn năm 2014 so với năm 2013 là có giảm, nguyên nhân là do nền
kinh tế trong nước gặp khó khăn, nguồn vốn cho phát triển giáo dục vì thế
cũng bị cắt giảm và chậm giải ngân.
4.2 Kết quả thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo
4.2.1 Việc bình xét đối tượng thụ hưởng
Việc bình xét hộ nghèo là bước quan trọng để xác định chính xác đối
tượng mà chính sách hỗ giáo dục cho con em hộ nghèo hướng tới, tránh việc https://word.com.vn/

68
bỏ sót, nhầm lẫn đối tượng được hỗ trợ và sự chồng chéo với các chính sách,
chương trình hỗ trợ khác. Tổ chức bình xét công khai là đảm bảo quyền dân
chủ cho nhân dân, thực hiện việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
đảm bảo sự công bằng cho các hộ gia đình cần hỗ trợ.
Các địa phương sẽ công bố công khai các tiêu chuẩn và tiến hành bình xét
hộ nghèo dưới sự giám sát của nhân dân. Việc bình xét hộ nghèo được tiến hành
từ cấp thôn, bản, và người dân trực tiếp bình xét. Việc bình xét có sự tham gia
của Ban giảm nghèo - việc làm xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
Bảng 4.5 Kết quả bình xét đối tượng được nhận hỗ trợ tại huyện Phù Yên
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
1. Đối tượng NĐ 49
1.1 Thân nhân người có công 1 1 1 1
1.2 Có cha mẹ sinh sống tại các xã vùng cao, biên
giới, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
11700 11639 11639 11722
1.3 Con hộ nghèo 3593 3593 6680 6500
2. Đối tượng giảm học phí
2.1 Giảm 50% học phí 2594 2594 7252 6100
3. Đối tượng hỗ trợ chi phí học tập
3.1 Thuộc hộ nghèo 11900 12155 12155 12155
3.2 Có cha mẹ sinh sống tại các xã vùng cao, biên
giới, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
48858 43043 28368 12800
Nguồn: Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên
Huyện Phù Yên thuộc một trong số các huyện nghèo nhất cả nước, các
chính sách về xóa đói giảm nghèo trong đó có các chính sách hỗ trợ giáo dục
cho người nghèo tại đây ngày càng được quan tâm và chú trọng. Các đối
tượng thụ hưởng chính sách ngày càng gia tăng và được giữ vững. Một số đối
tượng thụ hưởng giảm là do sự thay đổi của Nhà nước về xét duyệt các xã
vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn nhiều xã không nẵm trong diện được xét
duyệt, cũng như nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo trở nên khá giả hơn vì thế
cũng không được nhận hỗ trợ nữa. https://word.com.vn/

69
Bảng 4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về đối tượng thụ hưởng
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Đúng
đối
tượng
Sai
đối
tượng
Không
có ý
kiến
Cán bộ thực thi
1. Đối tượng NĐ 49
1.1 Thân nhân người có công 100 0 0
1.2 Có cha mẹ sinh sống tại các xã vùng cao, biên giới, vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn
100 0 0
1.3 Con hộ nghèo 100 0 0
2. Đối tượng giảm học phí
2.1Giảm 50% học phí 100 0 0
3. Đối tượng hỗ trợ chi phí học tập
3.1 Thuộc hộ nghèo 100 0 0
3.2 Có cha mẹ sinh sống tại các xã vùng cao, biên giới, vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn
100 0 0
Người dân
1. Đối tượng NĐ 49
1.1 Thân nhân người có công 81,67 0 18,33
1.2 Có cha mẹ sinh sống tại các xã vùng cao, biên giới, vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn
81,67 0 18,33
1.3 Con hộ nghèo 81,67 0 18,33
2. Đối tượng giảm học phí
2.1Giảm 50% học phí 55 26,67 18,33
3. Đối tượng hỗ trợ chi phí học tập
3. Thuộc hộ nghèo 78,33 3,33 18,33
3.2 Có cha mẹ sinh sống tại các xã vùng cao, biên giới, vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn
81,67 0 18,33
Nguồn: Điều tra, 2015 https://word.com.vn/

70
Qua điều tra, có thể nhận thấy ý kiến trái chiều giữa cán bộ và người
dân trong công tác bình xét đối tượng. Trong khi 100% cán bộ xã đều cho
rằng công tác bình xét đều đã đúng đối tượng thì ngược lại người dân lại nhận
định rằng công tác bình xét còn sai đối tượng. Cụ thể trong bình xét đối tượng
con hộ nghèo được miễn giảm 50% học phí 26,27% hộ còn cho rằng theo
Nghị định 49 cho thấy vẫn còn tình trạng bình xét sai. Trong bình xét đối
tượng hỗ trợ chi phí học tập 3,33% hộ cũng nhận định rằng hỗ trợ sai đối
tượng.
Công tác bình xét còn gặp nhiều bất cập do cơ chế phiền hà, cán bộ còn
làm việc quan liêu, chưa nắm rõ và sâu xát dự án, dẫn đến việc người dân còn
gặp nhiều khó khăn trong việc làm thủ tục xác nhận. Thực tế cho thấy rằng
cán bộ ở đây hầu hết hoạt động chủ yếu theo kinh nghiệm, nhiệt tình tuy
nhiên còn gặp nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm chỉ đạo.
Trong thời gian tới cần nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý của đội ngũ
cán bộ.
Hộp 4.2 Gia đình tôi cũng nghèo
Trước gia đình tôi thuộc diện hộ nghèo con đi học đều được miễn giảm học phí,
nhưng không hiểu sao hiện nay gia đình thuộc hộ cận nghèo thì không được hỗ trợ nữa.
Cận nghèo thì vẫn là nghèo, tại sao con chúng tôi lại không được hỗ trợ. Trong khi đó, có
nhà còn khá giả hơn nhà chúng tôi lại được xét diện hộ nghèo được vay vốn cho con đi học
cao đẳng.
Phỏng vấn ông Đinh Văn Khiêm, bản Thải Thượng, xã Mường Thải (Tháng 3, 2015)
4.2.2 Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ
Theo đánh giá của các cán bộ cơ quan quản lý nhà nước, 100% số
người được hỏi đều cho rằng nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh dành cho
việc thực thi chính sách rất ổn định và tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, kinh
phí hỗ trợ cho học sinh Tiểu học năm 2014 giảm so với năm 2013 là 92,52%
trong đó vốn cho xây dựng, cải tạo trường giảm 96,88%, vốn hỗ trợ tiền ăn
cho học sinh cũng giảm 85,64% tuy vậy mức kinh phí này vẫn cao hơn so với https://word.com.vn/

71
năm 2012. Còn lại kinh phí hỗ trợ cho Mầm non và THCS đều tăng và giữ ổn
định. Có thể thấy việc huy động nguồn kinh phí cho sự nghiệp giáo dục rất
được quan tâm và đẩy mạnh.
Căn cứ vào các văn bản chính sách của UBND tỉnh, Sở Giáo dục, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện chỉ đạo các xã xây dựng
kế hoạch, tổng hợp kinh phí hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo trên từng địa bàn.
Mức kinh phí đề xuất này được gửi về phòng Tài chính và phòng Giáo dục
huyện. Phòng Tài chính chủ trì phối hợp cùng phòng Giáo dục để kiểm tra,
tổng hợp dự toán hỗ trợ kinh phí cho từng lĩnh vực, báo cáo UBND huyện và
gửi Sở Giáo dục, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Căn cứ vào dự toán
của huyện, các sở, ban ngành sẽ thống nhất lập phương án phân bổ kinh phí
hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh trình HĐND quyết định.
Dựa trên nguồn kinh phí hỗ trợ được giao và quy định về mức học phí
hỗ trợ cho học sinh, sau khi thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ của các huyện
trên địa bàn tỉnh nói chung, HĐND, UBND tỉnh sẽ cấp cho các huyện nguồn
kinh phí ủy quyền để tổ chức thực hiện hỗ trợ. Nguồn kinh phí này được phân
bổ từ UBND các huyện đến từng xã trên địa bàn. Phòng Giáo dục sẽ chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này, đồng thời
phối hợp với các đợn vị trường học để thực hiện việc cấp phát, thanh toán
kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ. Riêng với chương
trình hỗ trợ miễn giảm học phí cho sinh viên phòng Lao động thương binh và
xã hội sẽ chịu trách nhiệm chi trả học phí cho sinh viên. https://word.com.vn/

72
Bảng 4.7 Thực trạng sử dụng nguồn kinh phí tại xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh(%)
13/12 14/13 BQ
I. Mầm non
1. Xây dựng, cải tạo trường lớp 24,84 33,12 39,33 133,33 118,75 125,83
2. Mua sắm trang thiết bị dạy học 22,42 24,84 37,595 110,8 151,35 129,5
3. Học sinh
- Học phí 158,29 124,44 141,6 78,61 113,8 94,58
- Ăn 117,95 160,137 208,84 135,77 130,41 133,06
- Ở 13,445 14,490 17,597 107,77 121,44 106,15
- Tín dụng
Tổng số 336,945 357,027 444,962 105,96 124,63 114,92
II. Tiểu học
1. Xây dựng, cải tạo trường lớp 120,06 132,48 128,34 110,34 96,88 103,39
2. Mua sắm trang thiết bị dạy học 40,48 51,4 73,6 126,98 143,19 134,84
3. Học sinh
- Học phí 181 245,78 246,767 135,8 100.4 116,77
- Ăn 633,42 778,320 666,540 122,88 85,64 102,58
- Nhà ở 48,645 58,995 56,925 121,28 96,49 108,18
- Tín dụng
Tổng số 1023,605 1266,975 1172,172 123,78 92,52 107,01
III. THCS
1. Xây dựng, cải tạo trường lớp 165,6 186,3 194,580 112,5 104,4 108,37
2. Mua sắm trang thiết bị dạy học 53,83 48,65 53,36 90,38 109,68 99,56
3. Học sinh
- Học phí 406,46 289,587 418,385 71,25 144,48 101,46
- Ăn 476,1 529,920 621 111,3 117,2 114,21
- Nhà ở 39,330 56,925 81,765 144,74 143,64 144,2
- Tín dụng
Tổng số 1141,32 1111,382 1369,09 97,38 123,2 109,53
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động về sự nghiệp giáo dục giai đoạn năm 2012-2014 của Ban Văn hóa xã Mường Thải https://word.com.vn/

73
Theo bảng số liệu lượng kinh phí sử dụng cho bậc Mầm non tăng nhiều
nhất, bình quân qua 3 năm tăng 114,92%, bên cạnh đó nguồn vốn cho cấp
Tiểu học năm 2013 tăng hơn so với 2012 là 123,78% tuy nhiên đến năm 2014
số vốn này lại giảm so với năm 2013 là 92,52% nhưng số vốn này so với năm
2012 vẫn cao hơn. Về số vốn cho cấp THCS năm 2013 giảm đi 97,38% so với
năm 2012, đến năm 2014 số vốn này tăng 123,2% so với năm 2013. Hầu hết
lượng vốn cấp cho các bậc học thì đều có xu hướng gia tăng.
Có thể thấy nguồn vốn dùng cho mua sắm trang thiết bị và xây dựng cải
tạo trường học còn thấp, tuy có được đầu tư thêm nhưng số lượng còn ít. Các
trường tuy có được xây mới nhưng trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, cơ sở
vật chất còn nghèo nàn, xuống cấp.
Việc quan tâm phát triển giáo dục cần hơn nữa trong công tác đầu tư cho
hệ thống cơ sở hạ tầng trường, lớp, bàn ghế,…các trang thiết bị hỗ trợ việc
giảng dạy giúp học sinh tiếp cận nhiều hơn với phương pháp học hiện đại
hơn, tạo hứng thú cho học sinh học tập, đến trường.
4.2.3 Hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho học sinh theo Nghị định
49/2010/NĐ-TTg
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào nghị định số 74/2013/NĐ-TTg ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014
– 2015 tỉnh Sơn La đã ra Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7
năm 2012 về mức học phí được miễn giảm đối với học sinh nghèo.
Từ khi Nghị định 49/2010/NĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ được ban hành, tỉnh Sơn La đã phân công cho Ủy ban Nhân
Dân các huyện cùng với các sở, phòng giáo dục các huyện thực thi đúng các
điều khoản quy định trong Nghị định. https://word.com.vn/

74
Bảng 4.8 Thực trạng hỗ trợ học phí, chi phí học tập tại xã Mường Thải
giai đoạn 2012-2014
Chi tiêu hỗ trợ ĐVT
Năm So sánh (%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
1. Tổng số tiền hỗ trợ Triệu
đồng
787,46 984,009 1462,64 124,96 148,64 136,3
2. Số lượt nhận hỗ trợ Lượt 1304 1112 1311 85,27 117,9 100,27
Mầm non Lượt 245 231 264 94,28 114,3 103,81
Tiểu học Lượt 555 538 554 96,94 102,97 99,91
THCS Lượt 504 343 493 68,06 143,73 98,91
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động về sự nghiệp giáo dục giai đoạn năm
2012-2014 của Ban Văn hóa xã Mường Thải
Tại xã Mường Thải, tổng số tiền hỗ trợ học phí và chi phí học tập cho
học sinh gia tăng qua 3 năm, với mức tăng bình quân qua 3 năm là 136,3%.
Cùng với đó số lượt học sinh được nhận hỗ trợ học phí và chi phí học tập bình
quân qua 3 năm cũng tăng 100,27% đạt 1311 lượt học sinh năm 2014.
Kết quả điều tra ở 3 thôn tại xã Mường Thải cũng cho thấy 100% con
em hộ nghèo đều được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo đúng
quy định với mức đóng học phí là 7000đ/tháng/HS thời gian hưởng không
quá 9 tháng/năm học và đối với các học sinh không phải hộ nghèo được hỗ
trợ chi phí học tập với mức 70.000đ/tháng/HS không quá 9 tháng/năm học.
Về hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, qua điều tra các
hộ có con đi học đều được hưởng mức hưởng theo đúng quy định. Vì xã
thuộc xã 135 nên ngoài hộ nghèo ra, các hộ thuộc diện hộ khá cũng nằm trong
diện được hưởng chính sách này.
Nhìn chung việc thực hiện chính sách miễn, giảm học phí tại xã được
thực hiện đầy đủ, không có đối tượng nào bị bỏ sót. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra https://word.com.vn/

75
là cả hộ nghèo và hộ không nghèo đều được nhận hỗ trợ này dẫn đến sự bất
bình đẳng trong giáo dục.
Bảng 4.9 Đánh giá của hộ về thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập
Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Mức hỗ trợ
Cao 9 15
Bình thường 28 46,67
Thấp 13 21,67
Không có ý kiến 10 16,67
2. Mức độ cần thiết của chính sách
Cần 50 83,33
Không cần 0 0
Không có ý kiến 10 16,67
3. Mức độ kịp thời của chính sách
Nhanh 10 16,67
Bình thường 14 23,33
Chậm 20 33,33
Không có ý kiến 10 16,67
Nguồn: Điều tra, 2015
Qua điều tra đánh giá của hộ về thực hiện chính sách miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập có thể thấy mức hỗ trợ hiện nay đối với hộ còn chưa
cao, 13,33% cho là cao; 41,67% cho là trung bình, còn lại 20% cho rằng mức
hỗ trợ này còn thấp; 33,33% hộ nói rằng công tác chi trả cho các học sinh còn
chậm, chỉ có 16,67% đánh giá là nhanh và 23,33% cho là bình thường.
Nguyên nhân là do thủ tục xin giấy xác nhận đối tượng thụ hưởng mất nhiều
thời gian, gây ra sự chậm trễ trong công tác lập danh sách các đối tượng được
nhận hỗ trợ, lượng kinh phí còn chậm được giải ngân.
4.2.4 Hỗ trợ bán trú học sinh tiểu học, THCS theo QĐ 85/2010/QĐ-TTg https://word.com.vn/

76
Cả xã có 1 trường tiểu học và 1 trường THCS không có trường cấp 3.
Rất nhiều học sinh nhà xa không có điều kiện trở về trong ngày. Thực hiện
theo quyết định số 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 21 tháng
12 năm 2010 về hỗ trợ cho học sinh bán trú. Từ khi thực hiện đến nay đã đạt
được nhiều kết quả.
Bảng 4.10 Thực trạng hỗ trợ học sinh bán trú tại xã Mường Thải
Chi tiêu hỗ trợ ĐVT
Năm So sánh(%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
1. Tổng số tiền hỗ trợ Triệu đồng 1372,38 1424,16 1476,21 103,78 103,65 103,71
Hỗ trợ tiền ăn Triệu đồng 1299,96 1308,24 1388 100,64 106,1 103,33
Hỗ trợ tiền nhà ở Triệu đồng 72,42 115,92 88,24 160,07 76,12 110, 38
2. Số HS nhận hỗ trợ HS 268 316 328 117,91 103,8 110,63
Tiểu học HS 153 188 196 122,88 104,26 113,19
THCS HS 115 128 132 111,3 103,13 107,14
Nguồn: Báo cáo phân bổ kinh phí hỗ trợ bán trú học sinh Tiểu học,
THCS theo QĐ 85/2010/QĐ-TTg năm học 2013-2014
Việc hỗ trợ học sinh bán trú ngày càng được quan tâm . Lượng kinh phí
sử dụng hỗ trợ qua 3 năm đều tăng ổn định bình quân tăng 103,71% cùng với
tăng nguồn hỗ trợ tiền ăn thì hỗ trợ tiền nhà ở năm 2014 lại giảm đi so với
năm 2013 là 76,12%, tuy vậy bình quân vẫn tăng so với năm 2012 là
110,38%. Số học sinh được nhận hỗ trợ cũng gia tăng, bình quân qua 3 năm
tăng 110,63% trong đó số học sinh Tiểu học tăng 113,19%; số học sinh THCS
tăng 107,14%.
Số lượng các học sinh được nhận hỗ trợ có tăng nhưng chất lượng hỗ trợ
thì lại chưa được nâng cao. Nhà ở cho học sinh bán trú còn sập xệ, xuống cấp,
bữa ăn cho các em còn đạm bạc, chủ yếu là cơm không có thức ăn. Chính phủ
cần đầu tư nhiều hơn nữa để xây dựng nhà ở cũng như cải thiện bữa ăn cho
các em, có như vậy các em mới có đủ điều kiện để phát triển cả về thể lực và
trí lực, yên tâm học tập. https://word.com.vn/

77
Bảng 4.11 Đánh giá của hộ về hỗ trợ bán trú cho con em mình
Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Mức hỗ trợ
Cao 2 3,33
Bình thường 6 10
Thấp 8 13,33
Không có ý kiến 44 73,33
2. Mức độ thực hiện chính sách
Rất cần đẩy mạnh 11 18,34
Cần đẩy mạnh 2 3,33
Đã được thực hiện tốt 3 5
Không có ý kiến 44 73,33
Nguồn: Điều tra, 2015
Khi được hỏi về mức hỗ trợ cho học sinh bán trú trong 16 hộ cho con đi
học bán trú 13,33% hộ cho rằng mức hỗ trợ này là thấp chỉ có 3,33% nói rằng
mức hỗ trợ này cao và 10% đánh giá mức hỗ trợ là trung bình. Còn lại
73,33% không có ý kiến do hộ không có con đi học bán trú nên không biết về
chính sách hỗ trợ. Thực tế, với mức hỗ trợ hiện nay mà chính sách quy định
cho học sinh bán trú khó có thể giúp được các em trang trải toàn bộ trong sinh
hoạt. Mặt khác, kinh phí hỗ trợ nhà ở cho các em còn thấp, chỗ ăn ở hầu hết
còn tạm bợ và thiếu thốn. Việc hỗ trợ giúp cho các em học sinh xa nhà yên
tâm học tập là rất cần thiết, càng cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
trong công cuộc phát triển giáo dục của đất nước. https://word.com.vn/

78
4.2.5 Hỗ trợ tiền ăn trưa cho học sinh mầm non theo QĐ 239/2009/QĐ-TTg
và QĐ 60/2011/QĐ-TTg
Thực hiện theo quyết định 239/2009/QĐ-TTg ngày 9 tháng 2 năm 2010
về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 5 tuổi và quyết định số 60/2011/QĐ-
TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4
tuổi số trẻ được nhận hỗ trợ ngày càng tăng góp phần vào công cuộc phổ cập
giáo dục bậc học mầm non tại xã nói chung và của huyện nói riêng.
Qua điều tra,dù số tiền hỗ trợ bình quân qua 3 năm giảm 99,01% tuy
nhiên số trẻ nhận được hỗ trợ này vẫn có xu hướng tăng lên. Năm 2012 số trẻ
được nhận hỗ trợ là 240 em nhưng đến năm 2013 lại giảm xuống 231 em
giảm 94,26%, lý do một số em gia đình không gửi nhà trẻ, còn một số gia
đình đón về ăn trưa. Tuy nhiên, đến năm 2014 số trẻ nhận hỗ trợ tăng lên đạt
264 em tăng 114.3% so với năm 2013. Có thể thấy chính sách đã góp phần
tạo điều kiện để các gia đình nghèo gửi con đến nhà trẻ, giảm bớt một phần
gánh nặng cho họ trong cuộc sống, giúp họ yên tâm lao động phát triển kinh
tế gia đình.
Bảng 4.12 Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ ăn trưa cho học sinh
mầm non tại xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh (%)
13/12 14/13 BQ
Tổng số tiền hỗ
trợ
Triệu
đồng
344.486 334.97 341.06 97,24 100,82 99,01
Số trẻ nhận hỗ
trợ
Người 240 231 264 94,26 114,3 103,8
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động về sự nghiệp giáo dục giai đoạn năm
2012-2014 của Ban Văn hóa xã Mường Thải

https://word.com.vn/

79
Bảng 4.13 Đánh giá của hộ về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mầm non
Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Mức hỗ trợ
Cao 5 8,33
Bình thường 6 10
Thấp 1 1,67
Không ý kiến 48 80
2. Mức độ cần thiết của chính sách
Cần 12 20
Không cần 0 0
Không có ý kiến 48 80
3. Mức độ kịp thời của chính sách
Nhanh 8 13,33
Bình thường 1 1,67
Chậm 3 5
Không có ý kiến 48 80
Nguồn: Điều tra, 2015
Trong 60 hộ điều tra có 12 hộ có con đang đi học bậc Mầm non, qua
đánh giá các hộ này đều đồng ý rằng chính sách hỗ trợ ăn trưa là cần thiết,
mức hỗ trợ cũng tương đối cao 8,33% đánh giá là cao; 10% cho rằng mức hỗ
trợ như vậy là trung bình và chỉ có 1,67% đánh giá hỗ trợ này thấp. Công tác
hỗ trợ diễn ra nhanh chóng chiếm 13,33%, còn lại chậm được đánh giá là 5%.
Ngoài ra 48 gia đình không có con đi nhà trẻ chiếm 80% không có ý kiến do
họ không biết về chính sách. Trẻ nhỏ là lứa tuổi cần được quan tâm nhiều
nhất, bồi dưỡng trẻ cả về thể chất và trí lực đảm bảo cho sự phát triển ổn định
sau này. Đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện của các hộ là vô
cùng khó khăn, việc chăm sóc và giáo dục cho trẻ nhỏ cần phải được đẩy
mạnh nhiều hơn nữa. Công tác thực hiện chính sách là khá hiệu quả, đầy đủ, https://word.com.vn/

80
hướng tới phổ cập giáo dục bậc học Mầm non tại xã Mường Thải nói riêng và
cả nước nói chung.
4.2.6 Kết quả thực hiện chính sách tín dụng cho sinh viên theo quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg
Nhằm giúp đỡ các sinh viên nghèo được tiếp tục đi học chuyên nghiệp,
Đảng và Nhà nước đã ra Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ : Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
Chính sách nhằm hỗ trợ các em HSSV thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn tiếp
cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp phần trang trải chi phí cho việc
học tập, sinh hoạt trong quá trình học tại trường. Những ưu đãi về lãi suất và
thời hạn trả nợ do ngân hàng chính sách xã hội đề ra dựa trên tinh thần chỉ
đạo của chỉ thị 21/2007/CT-TTg thực sự là cơ hội lớn cho sinh viên nghèo có
điều kiện học tập, lãi suất chỉ bằng 60%- 65%, trong thời gian học tập thì
chưa phải trả nợ gốc và lãi, vay không phải thế chấp. Nhờ đó số lượng HSSV
tăng lên đáng kể. thông qua chính sách cho vay ưu đãi của Nhà nước, đảm
bảo cho tất cả các sinh viên, học sinh trúng tuyển và các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề không phải bỏ học vì không có khả năng đóng học phí và
không có khả năng chi trả các chi phí tối thiểu như: ăn, ở, đi lại, mua tài liệu
học tập... Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của
Nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội cho HSSV có hoàn
cảnh khó khăn có thể tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ cao, góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục Quốc gia. Trước khi
chưa có chính sách trên thì những gia đình khó khăn không có khả năng cho
con em mình đi học vào các trường đại học, cao đẳng, học nghề làm cho cuộc
sống gặp phải những khó khăn triền miên từ thế hệ này sang thế hệ khác. Còn
các gia đình khá giả thì con em họ con em họ lại được tiếp cận với những văn
minh và khoa học mới…còn những con em gia đình khó khăn thì không có
khả năng đi học thì dễ sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma https://word.com.vn/

81
túy… Bên cạch đó chính sách còn có tác động tích cực về phía nhà trường tạo
nguồn thu kinh phí ổn định, tránh tình trạng nợ học phí của sinh viên. Măt
khác chính sách này cũng tạo ra tâm lý yên tâm cho HSSV có hoàn cánh khó
khăn có thể tiếp tục học tập, phấn đấu tạo chỗ đứng cho mình trong xã hội.
Chính sách này ra đời giúp lấp dần khoảng cách giữa những người giàu và
nghèo, giúp xã hội công bằng hơn, đất nước đào tạo được nhiều nhân tài hơn,
giúp đấy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia
Tại xã Mường Thải nguồn vốn vay do 4 tổ chức hội nhận ủy thác, quản lý
đó là: Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên. Bốn tổ
chức hội này có vai trò trong công tác hỗ trợ cho sinh viên vay vốn đi học.
Bảng 4.14 Kết quả thực hiện chương trình cho vay học sinh – sinh viên
tại xã Mường Thải trong giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh (%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
1. Tổng kinh phí Triệu
đồng
836,5 1458,5 1904,5 174,36 130,58 150,89
2. Tổng số hộ vay vốn.
Trong đó:
Hộ 51 60 81 117,65 135 126,03
Hộ nghèo Hộ 51 57 76 111,76 133,33 122,07
Hộ không nghèo Hộ 0 3 5 - 166,67 -
Nguồn: Tổng hợp vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội xã Mường Thải
Nguồn kinh phí huy động cho vay vốn HS-SV gia tăng qua từng năm,
bình quân từ năm 2012 đến 2014 tăng 150,89% cùng với đó là số hộ được vay
vốn từ chính sách này cũng được gia tăng, tăng nhiều nhất từ năm 2013 đến
năm 2014 số hộ vay đạt 81 hộ tăng 135% bình quân 3 năm tăng 126,3% . Bên
cạnh đó, việc xác định đối tượng là con em của những hộ gia đình nghèo,
những gia đình chính sách cũng không được minh bạch hoặc đúng đối tượng
nhưng cũng không thể tiếp tới nguồn vốn ưu đãi này do chính sách không đến https://word.com.vn/

82
được với tận nơi họ sinh sống, kèm theo đó là chính quyền địa phương cũng
không nắm bắt được kịp thời chính sách này. Những đối tượng không thuộc
diện ưu đãi của chính sách này, vẫn dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này với
mục đính khác, ảnh hưởng đến lượng cung vốn không đủ để đáp ứng kịp thời
nhu cầu cho những học sinh sinh viên thuộc diện ưu đãi.
Bảng 4.15 Đánh giá của hộ về chương trình cho vay học sinh- sinh viên
Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Mức vay
Cao 3 5
Bình thường 1 1,67
Thấp 0 0
Không có ý kiến 56 93,33
2. Lãi suất
Cao 4 6,67
Bình thường 0 0
Thấp 0 0
Không có ý kiến 56 93,33
3. Thủ tục vay vốn
Phức tạp 1 1,67
Bình thường 0 0
Dễ 3 5
Không có ý kiến 56 93,33
4. Thời hạn trả nợ
Dài 0 0
Trung bình 3 5
Ngắn 1 1,67
Không có ý kiến 56 93,33
Nguồn: Điều tra, 2015
Việc Nhà nước quyết định nâng mức cho vay lên được đánh giá là khá
tốt, 5% cho rằng mức cho vay hiện nay là cao và đã hỗ trợ giúp con cái họ đi https://word.com.vn/

83
học, tuy nhiên mức lãi suất dù đã được giảm xuống nhưng 6,67% hộ nhận
định rằng mức lãi suất như vậy là vẫn còn cao, không có hộ nào cho là thấp và
mong muốn của các hộ vay vốn cho con đi học hiện nay là được hạ mức lãi
suất này xuống. Thủ tục không rõ ràng, rườm rà đã không xác định đúng đối
tượng, còn cho thấy việc quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác triển khai
chính sách. Về thời hạn trả nợ 5% hộ cho rằng thời hạn này là trung bình;
1,67% đánh giá là ngắn nguyên nhân một phần là gia đình nghèo, một phần
là do con họ sau khi ra trường nhiều năm vẫn thất nghiệp hoặc lương thấp
là khá phổ biến. Còn lại 56 hộ (chiếm 93,33%) không tham gia vay vốn từ
chương trình này nên không có ý kiến. Chính sách còn hạn chế trong việc
chưa đưa ra một chế tài cụ thể cho việc thu hồi vốn. Khả năng trả nợ khi
mới ra trường, với mức lương thấp của sinh viên, học sinh là rất khó nên nợ
quá hạn khó đòi là rất cao
4.3 Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chính sách

Điều chỉnh chính sách là nhiệm vụ của cơ quan chức năng cao hơn và
những người nghiên cứu ra chính sách. Ở cấp xã không có chức năng điều
chỉnh chính sách. Đương nhiên đối với bước này các hộ không nằm trong
phạm vi được tham gia.
Sau khi chính sách được ban hành, tỉnh sẽ cụ thể hóa chính sách bằng
các văn bản hướng dẫn, hay điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp với từng địa
phương. Cụ thể:
+ Để cụ thể hóa Nghị định số 49/2010/NĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010
– 2011 đến năm học 2014-2015 tỉnh Sơn La đã ra Nghị quyết số 16/2012/NQ-https://word.com.vn/

84
HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về mức học phí được miễn giảm đối với
học sinh nghèo:
Bảng 4.16 Mức hỗ trợ học phí tại huyện Phù Yên
STT Cấp học Đơn vị tính
Khu vực và mức học phí
Phường,
thị trấn
Xã khu
vực I
Xã khu
vực II
Xã khu
vực III
1 Mầm non Đồng/tháng/HS 28.500 14.500 10.000 7.000
2 Tiểu học, THCS,
THPT
Đồng/tháng/HS 40.000 22.000 14.500 7.000

Nguồn: Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên
+ Về hỗ trợ học sinh bán trú, mức hưởng quy định đối với học sinh tự
túc nhà ở là 525.000đ/tháng, học sinh không phải tự túc nhà ở là
420.000đ/tháng và không quá 9 tháng/năm.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của tỉnh, huyện sẽ gửi công văn
hướng dẫn thực hiện đến các cơ sở trường học để lập danh sách, nộp hồ sơ
thanh toán về phòng Lao động thương binh và xã hội.
Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm là một bước quan trọng trong thực
hiện chính sách giáo dục cho hộ nghèo. Tại xã Mường Thải, cuối năm UBND
xã tổ chức cuộc họp báo cáo tổng kết nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để
năm sau thực hiện chính sách hiệu quả hơn.
Về các chính sách hỗ trợ 100 % họ đều đồng tình rằng con em mình đi
học đã được hưởng dầy đủ các và các hình thức hỗ trợ đúng với những gì họ
được phổ biến, kịp thời và họ nắm được mình nhận được những chính sách gì.
Thái độ thực hiện của cán bộ khiến họ hài lòng
Về khó khăn thực hiện chính sách giáo dục cho hộ nghèo 60 hộ được
điều tra nói rằng khó khăn ở đây là việc chi trả tiền hỗ trợ cho học sinh còn
chậm trễ, con cái của các gia đình khá giả hơn cũng vẫn được hỗ trợ theo, mức hỗ
trợ còn tương đối là thấp. https://word.com.vn/

85
4.4 Tác động của chính sách giáo dục cho người nghèo
* Tích cực
Thông qua việc bình xét các hộ nghèo, nhà trường lập danh sách các học
sinh là con em những hộ nghèo đó và nộp hồ sơ thanh toán về phòng Lao động
thương binh và xã hội. Việc hỗ trợ chi phí học tập một phần đã giảm đi gánh
nặng về tiền bạc cho những hộ nghèo khi con họ đi học.
Bảng 4.17 Thực trạng giáo dục tại xã Mường Thải giai đoạn 2012- 2014
Chỉ tiêu ĐVT
Năm So sánh (%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
Tổng số học sinh trong độ tuổi
đến trường được đi học. Trong
đó:
1. Mầm non
2. Tiểu học
3. THCS
Học
sinh

812
240
362
210

832
258
388
186

862
290
390
182

102,46
107,5
107,18
88,57

103,61
112,4
100,52
97,85

103,03
109,92
103,8
93,09
Số học sinh được nhận hỗ trợ 528 574 610 108,71 106,27 107,43
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động về sự nghiệp giáo dục giai đoạn năm
2012-2014 của Ban Văn hóa xã Mường Thải
Nhìn chung số học sinh đến trường ở các cấp toàn xã học tăng nhiều
nhất, bình quân qua 3 năm tăng 109,92%, số trẻ đi học Mẫu giáo tăng bình quân
103,03% tuy nhiên số trẻ đi học trường Trung học cơ sở lại giảm 93,09% . Một
số hộ cho con đi học trên trường huyện, còn lại đa số vì gia đình quá hoàn cảnh
thiếu lao động trong gia đình dẫn đến phải bỏ học.
Số học sinh thuộc diện nhận hỗ trợ cũng tăng qua 3 năm tăng bình
quân. Có thể thấy ngày càng có nhiều em được nhận hỗ trợ để tiếp tục được đi
học, đây là kết quả của Chính phủ trong việc tập trung hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo vừa giảm gánh nặng cho cha mẹ đều tăng, số trẻ đi Tiểu học sinh
vừa giúp các em yên tâm đến trường.
https://word.com.vn/

86
Bảng 4.18 Thực trạng giáo dục của các hộ dân được điều tra tại xã
Mường Thải
Chỉ tiêu
Thôn (bản) điều tra
Tổng
Tỷ lệ
(%)
Bản
Chiếu
(hộ)
Thải
Hạ
(hộ)
Thải
Thượng
(hộ)
Số hộ điều tra 20 20 20 60 100
Số hộ có con đến tuổi đi học được đến trường 8 17 10 35 58,33
Số hộ có con đang học mầm non 9 1 2 12 20
Số hộ có con đi học chuyên nghiệp 0 5 3 7 11,67
Số hộ có con bỏ học 0 2 0 2 3,33
Nguồn:Điều tra, 2015
Trong quá trình điều tra, khi được hỏi về số trẻ đang đi học, 60 hộ điều
tra trong đó có 35 hộ (chiếm 58,33%) có con đang đi học, có 2 hộ (chiếm
3,33%) có con bỏ học do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn trong nhà lại
không có lao động. Các hộ còn lại gồm 12 hộ (chiếm 20%) có con đang đi
nhà trẻ và 8 hộ (chiếm 13,33%) có con đang đi học chuyên nghiệp, còn lại 10
hộ (chiếm 16,67%) con còn quá nhỏ, hộ thì các con đã lớn đi làm hay lập gia
đình ra ở riêng.
Bảng 4.19 Tác động của chính sách giáo dục tại xã Mường Thải
Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh (%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
Tỷ lệ trẻ em đi học tiểu học
đúng tuổi
% 98,7 100 100 101,32 100 100,66
Tỷ lệ phổ cập THCS % 95 96,7 98,8 101,79 102,17 101,98
Tỷ lệ trẻ em bỏ học % 7,63 5,28 2,3 69,2 43,56 54,9
Tỷ lệ HS tốt nghiệp các cấp % 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động về sự nghiệp giáo dục giai đoạn năm
2012-2014 của Ban Văn hóa xã Mường Thải https://word.com.vn/

87
Từ khi chính sách được thực thi đến nay, nền giáo dục của xã đã có
những thay đổi khởi sắc. Tỷ lệ trẻ đi học tiểu học đúng tuổi tăng 101,32% từ
năm 2012 đến 2013 và đã đạt 100% năm 2013, tiếp tục giữ ổn định năm sau
đó. Tỷ lệ phổ cập THCS cũng gia tăng, bình quân qua 3 năm tăng 101,98%.
Tỷ lệ trẻ em bỏ học giảm mạnh đến năm 2014 chỉ còn 2,3% bình quân qua 3
năm giảm 54,9%, cùng với 100% học sinh tốt nghiệp các cấp đã cho thấy lợi
ích của các chính sách hỗ trợ giáo dục được thực thi trên địa bàn xã thời gian
qua. Bên cạnh đó, việc thực hiện Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5
tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với kết quả tỷ
lệ huy động trẻ đến lớp đạt 98%; tỷ lệ trẻ học 2 buổi/ngày đạt 100%. Tỷ lệ
chuyên cần đạt 98%; tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình giáo dục MN đạt
97,1%; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể cân nặng giảm còn 6,3%, tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 7,1%.
• Tiêu cực
Tồn tại bất bình đẳng trong giáo dục: Gánh nặng về chi phí giáo dục khi
các hộ nghèo gửi con/em mình đến trường chưa giảm nhiều do các khoản chi
giáo dục khác cũng khá lớn bao gồm tiền đồng phục, sách vở, các khoản phụ
thu khác của trường, tiền học thêm, tiền mua phương tiện đi lại cho con đi
học, v.v. Với các hộ có nhiều thành viên đang trong độ tuổi đi học, các khoản
chi phí ngoài học phí này thực sự là một gánh nặng tài chính rất lớn cản trở
quyết định gửi con/em đến trường của các hộ.
Bên cạnh đó việc bình xét đối tượng hộ nghèo còn xảy ra tranh cãi khi
nhiều hộ không nghèo nhưng có quen biết với cán bộ xã lại vẫn được xét hộ
nghèo để được hưởng chính sách gây ra tâm lý bức xúc, không có lòng tin vào
chính sách của Nhà nước. Hiện nay, nhiều gia đình nghèo không có tiền cho
con đi học nên đa phần các hỗ trợ giáo dục cho người nghèo đa phần là người
giàu được hưởng vì những người này cư trú tại vùng thuộc chính sách 135. https://word.com.vn/

88
4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách giáo
dục cho người nghèo tại xã Mường Thải
4.5.1 Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí, hay nguồn vốn thực hiện là yếu tố có ảnh hưởng mang
tính chất quyết định đến kết quả và hiệu quả thực thi chính sách. Vốn là điều
kiện tiên quyết trong mọi hoạt động, đặc biệt là việc duy trì chính sách trên
thực tế. Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tiềm lực của địa phương. Tiềm lực
vốn mạnh sẽ giúp địa phương chủ động trong khâu triển khai, thực thi chính
sách và có điều kiện thuận lợi để đầu tư sâu hơn cho đối tượng được hỗ trợ.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước dành cho việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo trên địa bàn xã nhìn chung có xu hướng
tăng lên theo thời gian. Việc đầu tư thêm kinh phí thực hiện dẫn đến sự gia
tăng trong kết quả hỗ trợ. Theo đó, số lượt học sinh được hỗ trợ tăng lên. Sự
gia tăng nhanh nhất có thể thấy trong giai đoạn 2013 – 2014 ở hạng mục hỗ
trợ miễn giảm học phí và chi phí học tập. Theo đó, số lượt HS nhận hỗ trợ
tăng 118,84% khi kinh phí thực hiện chương trình tăng 148,64%. Đối với
chương trình hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non, số trẻ được nhận hỗ trợ tăng
114,28% khi kinh phí tăng 101,82%, tuy nhiên nguồn kinh phí này so với
năm 2012 vẫn thấp hơn, bình quân trong 3 năm nguồn kinh phí giảm 99,5% https://word.com.vn/

89
Bảng 4.20 Lượng vốn đã đầu tư để hỗ trợ giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải
Chính sách ĐVT Năm So sánh (%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
1. Hỗ trợ trang thiết bị giáo dục- đào tạo Triệu đồng 310,5 351,9 362,25 113,33 102,94 108,01
2. Xây dựng, cải tạo trường lớp Triệu đồng 116,73 124,89 164,555 107 131,76 118,74
3. Hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
cho HS-SV

- Kinh phí Triệu đồng 787,46 984,009 1462,64 124,96 148,64 136,29
- Số lượt nhận hỗ trợ tiền hoc phí, chi phí học tập Lượt 1304 1112 1311 85,28 117,9 100,27
4. Hỗ trợ tiền ăn cho trẻ Mầm non
- Kinh phí Triệu đồng 344.486 334.97 341.06 97,24 101,82 99,5
- Số trẻ được hỗ trợ Số trẻ 240 231 264 96,25 114,3 104,9
5. Hỗ trợ tín dụng cho HS-SV
- Kinh phí Triệu đồng 836,5 1458,5 1904,5 174,36 130,58 150,89
- Số hộ vay vốn Hộ 51 62 81 121,57 130,64 126,02
6. Hỗ trợ học sinh bán trú
- Kinh phí Triệu đồng 1372,38 1424,16 1476,21 103,78 103,65 103,71
- Số học sinh nhận hỗ trợ Học sinh 268 316 328 117,91 103,8 110,63

Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động về sự nghiệp giáo dục giai đoạn năm 2012-2014 của Ban Văn hóa xã Mường Thải https://word.com.vn/

90
Chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng cho học sinh- sinh viên được thực hiện
từ năm 2007 đến nay chính sách này vẫn đang được tiếp tục thực hiện, nguồn
vốn tăng gần 60%, số lượng hộ vay vốn cũng tăng từ 51 hộ lên 81 hộ. Thủ tục
vay vốn khá dễ dàng với nhiều bên tham gia quản lý nguồn vốn cũng là một
trong những điểm khiến chương trình thu hút được hộ nông dân, tuy nhiên các
hộ vẫn đánh giá rằng lãi suất cho vay hiện nay còn cao đối với gia đình họ.
4.5.2 Năng lực của cán bộ thực thi
Theo kết quả điều tra, trình độ học vấn của các cán bộ thực thi chính sách
không cao. Trong số 3 cán bộ được điều tra tại xã, toàn bộ đều được đào tạo
trung cấp, cao đẳng. Đây là khó khăn rất lớn trong việc tiếp cận các kiến thức
khoa học trong việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển lâu
dài cho địa phương. Việc nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên chức
luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của các cơ quan, đơn vị. Bên cạnh
việc cử cán bộ đi học, các cơ quan cũng rất quan tâm đến việc tổ chức các lớp
đào tạo, các khóa học nghiệp vụ ngắn hạn tại địa phương. Trong thực thi
chính sách, việc cán bộ quản lý tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ,
chia sẻ kinh nghiệm… là rất cần thiết, không chỉ xuất phát từ nhu cầu nâng
cao trình độ cá nhân mà còn nhằm đáp ứng những đòi hỏi, phát sinh từ thực
tiễn. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn là việc làm cần thiết không
những để củng cố kiến thức mà còn góp phần khẳng định khả năng, uy tín của
cán bộ thực thi chính sách.
4.5.3 Trình độ của chủ hộ
Trình độ học vấn của hộ nông dân là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiếp cận chính sách của hộ. Theo kết quả điều tra, về trình độ học
vấn, phần đông chủ hộ chỉ học hết cấp THCS, THPT. Điều này phần nào làm
hạn chế khả năng tiếp cận của hộ với các chính sách hỗ trợ cũng như vai trò
của giáo dục đối với con em mình. Một bộ phận hộ đã được học ở các bậc học
cao hơn như trung cấp, cao đẳng, đại học, họ cũng đã có những nhận thức
đúng đắn về lợi ích của việc đầu tư cho con cái mình đi học là một nhiệm vụ
thiết thực và quan trọng. https://word.com.vn/

91
Bảng 4.21 Trình độ của nông dân và khả năng tiếp cận với chính sách
Chỉ tiêu ĐVT
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
THPT THCS
Tiểu
học
Biết
đọc
hoặc
viết
Không
biết
đọc,
viết
1. Tổng số hộ Hộ 1 3 4 17 19 9 3 4
2. Tỷ lệ hộ tham gia các
chính sách hỗ trợ

- Miễn giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập
% 100 100 100 100 100 100 66,67 50
- Hỗ trợ học sinh bán trú % 100 66,67 25 17,65 21,05 - - 25
- Hỗ trợ ăn trưa cho học
sinh mẫu giáo
% - - - 11,76 47,37 11,11 - -
- Hỗ trợ tín dụng % - - - 11,76 5,26 11,11 - -

Nguồn: Điều tra, 2015
Kết quả điều tra cho thấy nông dân có trình độ trung cấp trở lên có khả
năng tiếp cận với chính sách cao hơn nông dân có trình độ phổ thông. Hầu hết
các hộ khi cho con đi học đều được phổ biến về các chính sách mà khi đi học
con họ sẽ nhận được. Với chương trình miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập, nhìn chung tỷ lệ hộ nông dân tham gia cao hơn các chính sách khác
ngoài lý do thủ tục đơn giản, một nguyên nhân quan trọng khác là các hộ đều
nhận thức được sự quan trọng của chính sách trong việc làm giảm chi phí cho
con em mình khi đi học, đặc biệt hộ có trình độ sau phổ thông, đều hưởng
ứng, tham gia chương trình.
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo nhanh chóng nhận được
sự quan tâm lớn của các hộ nghèo cũng như người dân địa phương. Sự mong
đợi của người dân là lợi thế để chính sách nhanh chóng nhận được sự ủng hộ.
Chính sách chính là cơ hội giúp cho con em các hộ nghèo có điều kiện được
đi hoc, xóa mù chữ, nâng cao trình độ hiểu biết và nhận thức từ đó hiểu được
sự cần thiết để vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống. https://word.com.vn/

92
Bên cạnh đó, vẫn có những khó khăn trở ngại cho việc thực thi chính
sách. Do xã Mường Thải có tới 90% là người dân tộc thiểu số, trình độ học
vẫn cũng như hiểu biết của họ về vai trò của giáo dục đối với trẻ em còn chưa
được nhìn nhận đũng đắn.. Việc tuyên truyền, vận động người dân về chính
sách đòi hỏi cán bộ địa phương phải thực sự gần gũi và hiểu rõ về nếp sống,
sinh hoạt của các dân tộc ở địa phương.
Các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn khác nhau nên việc bình xét đối
tượng thụ hưởng chính sách cũng gặp nhiều vấn đề khi phải lựa chọn thứ tự
ưu tiên cho các hộ. Việc bình xét đòi hỏi công khai và sự nhất trí của nhân
dân, do đó việc tổ chức bình xét cũng chiếm nhiều thời gian và công sức của
chính quyền địa phương và nhân dân. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, hướng
dẫn về nội dung của chính sách cũng đòi hỏi sự linh hoạt, năng động của cán
bộ địa phương. Hoạt động tuyên truyền đòi hòi phải dễ hiểu, gần gũi và rõ
ràng đối với người dân.
4.5.4 Sự ủng hộ của cộng đồng
Bảng 4.22 Kết quả ủng hộ của cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục tại xã
Mường Thải
Thành phần tham gia Đơn vị tính Số
lượng
Số học sinh
được hưởng
1.Sinh viên tình nguyện trường Cao đẳng Tây Bắc Bếp ăn
Triệu đồng
1
0,5

50
2.Đài Tiếng nói Việt Nam Triệu đồng 0,3 200
3.Báo Sơn La, Báo Nông thôn ngày nay phối hợp
với Tổ chức Những người bạn toàn cầu Hàn
Quốc, Công ty cổ phần Cáp điện và Hệ thống LS-
VINA Hải Phòng
Triệu đồng
Đôi ủng
Chiếc áo
Máy tính
2
655
50
2
30
655
50
4.TH True Milk Hộp sữa 2000 400
5.Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Chiếc áo 311 311
Nguồn: Điều tra, 2015 https://word.com.vn/

93
Sự ủng hộ của cộng đồng ở đây là sự tham gia của các tổ chức, đoàn
thể các công ty, doanh nghiệp trong việc giúp đỡ các em học sinh nghèo được
tiếp tục đi học, khuyến khích các em nỗ lực trong học tập.
Đây là một việc làm hết sức thiết thực và có ý nghĩa đã đem lại niềm vui cho
nhiều gia đình, đặc biệt là các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp
tục học tập và vượt qua khó khăn trong cuộc sống, cố gắng học hành vươn
lên. Mong rằng sẽ có càng ngày nhiều tấm lòng vàng cùng với Đảng và chính
quyền chăm lo cho các thế hệ trẻ góp phần đào tạo nguồn nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước nói chung và xã Mường Thải nói riêng.
Do đó, chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo cũng như các chủ
trương, chính sách khác, rất cần sự đồng lòng, nhất trí của người dân. Khi
người dân hiểu và ủng hộ chính sách thì dù khó khăn đến đâu cũng có thể
vượt qua, thậm chí đạt được những kết quả hơn cả mong đợi. Sức mạnh đại
đoàn kết của toàn dân tộc là động lực cơ bản trên con đường xây dựng đất
nước cũng như trong công cuộc xoá đói giảm nghèo hiện nay của nước ta.
Vì vậy, để có thể thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo cần phát huy
tối đa sức mạnh đại đoàn kết toàn dân bằng các hoạt động tuyên truyền rộng
rãi và hiệu quả trên cả nước. Tuyên truyền sâu rộng tinh thần tương thân
tương ái, lá lành đùm lá rách để mọi người nhân thức xoá đói giảm nghèo
mang tính xã hội cao, là một sự nghiệp cách mạng xã hội mang tính nhân văn
sâu sắc, là một chiến lược lâu dài, một quyết sách và một chương trình hành
động quan trọng. Phân tích cho người nghèo nhận thực rõ vai trò của họ, giúp
người nghèo ý thức nỗ lực vươn lên để thoát nghèo, tránh xa tâm lý trông chờ
ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội, thúc đẩy tinh thần tự giác phấn
đấu tạo dựng cuộc sống tốt đẹp hơn của người nghèo để họ có thể phát huy
năng lực của mình, vươn lên thoát nghèo bền vững. https://word.com.vn/

94
4.6. Giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế cho chính sách giáo dục cho
người nghèo tại xã Mường Thải
4.6.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện
Vấn đề tổ chức thực hiện trong thực hiện chính sách giữ vai trò rất quan
trọng, nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác phát triển giáo dục,
bởi vậy cần có những giải pháp cho vấn đề này, nhằm tăng hiệu quả trong
thực hiện công tác xóa đói. Sau đây là một số giải pháp về tổ chức thực hiện
công tác thực thi hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo:
Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của các chương trình dự án về hỗ
trợ giáo dục cho học sinh nghèo để đảm bảo tốt nguồn vốn có mục đích và
hiệu quả. Trước khi đưa vào triển khai các chương trình dự án phải thẩm định
khách quan và chính xác, việc thẩm định dự án phải thực hiện nghiêm túc,
công khai, minh bạch vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của dự án. Bên
cạnh đó, việc đánh giá và rút kinh nghiệm từ các chương trình dự án cũng
mang ý nghĩa rất quan trọng và phải tiến hành ngay sau dự án đã được hoàn
thành và cả trong các dự án đang được triển khai. Chương trình dự án nào có
kết quả khả quan, có thể mở rộng cần báo cáo với cấp trên hoặc các tổ chức
tài trợ để có thể mở rộng. Ngược lại, nếu dự án không khả thi thì có thể hạn
chế hoặc kết thúc sớm.
Có hình thức đãi ngộ thích đáng cho các tập thể và các nhân hoạt động
tích cực và đạt được thành tích xuất sắc. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh đối
với sự bê trễ, thiếu trách nhiệm trong công tác thực thi chính sách cũng như
trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý vốn cho các cán bộ đoàn thể như:
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên.
Huy động vốn cho sự nghiệp giáo dục từ nhiều nguồn vốn khác nhau để
đảm bảo đủ cho chương trình, cần huy động mọi nguồn vốn như: Ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương, tạo điều kiện tăng thu nhập cho nhân dân https://word.com.vn/

95
có thể tự chi tiêu tiết kiệm, đúng mục đích và tự đầu tư đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn.
Hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Ngân hàng người nghèo cho các hộ nghèo vay vừa mang tính chất
hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.
Chỉ đạo thực hiện, giảm sát công tác điều tra đối tượng hộ nghèo một
cách nghiêm túc, để có thể nắm bắt chính xác tình hình nghèo đói và tránh
được tình trạng đối tượng nghèo bị thiệt thòi trong việc hưởng các chính
sách ưu đãi.
Trợ cấp khó khăn: tuyên truyền, giáo dục, vận động các ngành, các tổ
chức tham gia công tác từ thiện giúp đỡ những gia đình nghèo và khó khăn để
trợ cấp khó khăn, tuy số lượng chưa nhiều song khoản trợ cấp khó khăn có ý
nghĩa về tâm tư tình cảm của bà con.
4.6.2 Giải pháp đối với hộ nghèo
Sự nhận thức của các hộ về quyền lợi tham gia của mình trong việc
thực hiện các chính sách tại địa phương là rất quan trọng. Nếu họ thờ ơ bỏ qua
quyền lợi của mình cũng sẽ làm cho các cán bộ thực hiện chính sách bỏ qua
trách nhiệm của mình và dẫn tới hậu quả lâu dài. Vì vậy việc tuyên truyền và
làm thay đổi nhận thức của các hộ nghèo là rất quan trọng. Vì vậy chính
quyền tại địa phương phải có những biện pháp cụ thể như:
Thay đổi nhận thức của hộ về vai trò của giáo dục trong việc giảm đói
nghèo
Tuyên truyền, vận động trẻ đến trường, hộ nào có con thôi học xã nên
cử cán bộ cùng thầy cô giáo tới tận nhà nói chuyện với gia đình động viên họ
cho con tới trường.
Lồng ghép tuyên truyền vào các cuộc họp bản, ưu tiên đào tạo bồi
dưỡng cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Chú
trọng vai trò của các già làng, trưởng bản để thực hiện tốt chính sách đại đoàn https://word.com.vn/

96
kết các dân tộc. Từ đó phát huy tốt sức mạnh của cộng đồng trong việc thực
thi chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
4.6.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng
Tuyên truyền sâu rộng tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách
để mọi người nhận thức rõ việc giúp đỡ người nghèo mang tính xã hội cao và
tính nhân văn sâu sắc. Phổ biến và cập nhật thông tin về chính sách theo nhiều
kênh khác nhau phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo đưa thông tin đến
tận xã, thôn, bản để mọi người dân đều được biết. Tăng cường hoạt động tuyên
truyền: Với nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với
tâm lý, tập quán nhân dân đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng
góp sức hỗ trợ con em các hỗ nghèo tiếp tục đi học và cố gắng nỗ lực trong học
tập như tặng sách, vở, đồ dùng học tập cho các em.
Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia
huy động đóng góp nguồn lực hỗ trợ cho các em học sinh nghèo. Khuyến
khích người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho con
em các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4.6.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Giám sát việc triển khai thực thi chính sách hỗ trợ giáo dục cho học
sinh hộ nghèo là rất cần thiết để đảm bảo không bị bỏ xót đối tượng nào,
nguồn vốn được sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Hoạt động giám sát còn
nhằm mục đích nhắc nhở các cơ quan, đơn vị có ý thức về trách nhiệm trong
triển khai thực thi chính sách, đảm bảo cho chính sách được thực hiện hiệu
quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn
với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển
khai chương trình. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của
trưởng thôn bản để bảo đảm sự tham gia của dân trong giám sát và đánh giá. https://word.com.vn/

97
Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình
độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
Việc lưu trữ thông tin trong suốt quá trình triển khai chính sách là việc
làm quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả của chính sách. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ của các cấp cần được nâng cao năng lực nghiệp vụ, các loại hồ sơ, giấy
tờ, báo cáo cần được làm và lưu trữ cẩn thận, hợp lý. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực thi chính sách tại cơ sở, làm tốt công tác quản lý dữ liệu hộ
nghèo, cận nghèo và rà soát hộ nghèo hằng năm. Kịp thời chỉ đạo, khắc phục
những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
4.6.5 Giải pháp về kinh tế-xã hội
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho 100% trẻ em được đến
trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó, trợ cấp cho những học
sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học, phân công giáo viên thay
nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em học sinh ở vùng sâu, đồng
thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực giáo viên giảng dạy. Phổ
cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân. https://word.com.vn/

98
Phần thứ V
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận
Phát triển giáo dục là sự nghiệp quan trọng và lâu dài của Đảng và Nhà
nước ta, thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em các hộ nghèo.
Chúng ta đã đạt được những thành quả nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và
thách thức đòi hỏi phải nỗ lực hơn nữa.
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo là một hình thức hỗ trợ
giảm nghèo cơ bản đang được áp dụng ở nước ta, đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu xóa mù chữ, nâng cao học vấn và nhận thức cho
của người dân. Chính sách nhận được sự quan tâm, ủng hộ của nhiều tổ chức,
cá nhân khác nhau nhằm giúp đỡ các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo dân
tộc thiểu số. Quá trình thực thi chính sách trải qua nhiều giai đoạn đòi hỏi sự
nỗ lực tích cực từ mọi tổ chức, cá nhân và chính các đối tượng được hỗ trợ.
Việc tổ chức thực thi chính sách không chỉ căn cứ vào hướng dẫn của các cơ
quan chức năng mà còn đòi hỏi các địa phương linh động, sáng tạo trong quá
trình thực hiện, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác.
Qua quá trình nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi
chính sách giáo dục cho hộ nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La” phần nào cũng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nhiệm vụ
phát triển giáo dục nâng cao dân trí cho người nghèo và thấy được những
thành công đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các
chính sách. Những năm qua xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã cố
gắng thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo đúng chủ
trương của Đảng và nhà nước và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên
cần phải nhìn thẳng vào những hạn chế hơn là nhìn vào những thành công. https://word.com.vn/

99
Trong 3 năm 2012, 2013 và 2014, tổng nguồn vốn huy động thực hiện
chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo tại địa bàn xã Mường Thải đạt
1.8037 tỷ đồng. Ngoài tiền hỗ trợ của Nhà nước, tiền vay Ngân hàng Chính
sách xã hội, huyện còn lồng ghép các nguồn vốn giúp các em học sinh nghèo
có thêm điều kiện để đến trường. Tính đến hết tháng 3/2014, toàn xã đã tiến
hành hỗ trợ về giáo dục cho 1311 lượt học sinh nghèo. Chương trình đã giảm
bớt một phần gánh nặng cho các hộ nghèo trong việc trang trả học phí cho
con đi học để họ yên tâm trong quá trình sản xuất, đồng thời con cái họ được
học hỏi, phát triển tư duy, nâng cao dân trí giúp cho người dân từng bước cải
thiện đời sống, góp phần không nhỏ cho công tác xoá mù chữ và phát triển
con người.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, xã Mường Thải cũng gặp phải
nhiều khó khăn trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con
em các hộ nghèo. Trong quá trình thực hiện chế độ chính sách của các cơ
quan chức năng chưa kịp thời nên khi hướng dẫn các trường thực hiện còn
lúng túng. Đối với các trường, về cơ bản các trường đã thực hiện tốt song bên
cạnh đó còn có một số trường thực hiện còn chậm so với tiến độ tổng hợp
chung dẫn đến chậm của cả ngành.Việc rà soát, bình xét đối tượng thụ hưởng
còn gặp nhiều vướng mắc, tốn nhiều thời gian. Định mức hỗ trợ của chương
trình thấp. Công tác tuyên truyền chưa được tổ chức tích cực, triệt để nên vẫn
còn trường hợp người dân nhận thức sai lệch về chính sách hỗ trợ.
Vì vậy để thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo có hiệu quả
hợn thì cần tập chung vào một số các giải pháp như : hoàn thiện chính sách hỗ
trợ giáo dục cho hộ nghèo; tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý; hoàn thiện
việc bình xét hộ nghèo; tích cực trong công tác huy động và sử dụng nguồn
vốn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, nghiêm túc trong chỉ đạo thực hiện, quan tâm đến vấn đề đào tạo
cán bộ cơ sở. https://word.com.vn/

100
5.2 Kiến nghị
a. Đối với Nhà nước
Muốn thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ
Đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải pháp
một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của toàn thể cộng đồng.
Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách từ
TW tới địa phương.
Có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp trong
công tác quản lý, tuyên truyền để góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực
thi chính sách và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện chương trình trong
giai đoạn hai
Tích cực đẩy mạnh phong trào thi đua khen thưởng cho các tập thể cá
nhân có thành tích tốt trong việc triển khai thực thi chính sách. Đồng thời, chú
trọng công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của người dân
về chính sách, định hướng đúng đắn cho người dân không ỷ lại với sự hỗ trợ
của Nhà nước.
b. Đối với Ủy ban Nhân dân xã:
Xem xét lại việc bình xét các hộ nghèo hàng năm.
Tiến hành rà soát lại các hộ nghèo trên địa bàn ; kiểm tra đánh giá và
bình xét cụ thể từ các thôn bản để đảm bảo thực hiện chính sách một cách
công bằng.
Bồi dưỡng nghiệp vụ và đạo đức cho đội ngũ cán bộ thực hiện các
chính sách
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.
Cần làm tốt công tác rà soát các đối tượng nghèo, nắm bắt rõ được tình
hình thực tế của các hộ nghèo, đánh giá đúng mức thu nhập và đời sống của
các hộ gia đình trong xã, để có biện pháp phù hợp. https://word.com.vn/

101
Khuyến khích người nghèo vay vốn cho con đi học, đồng thời giám sát
và hướng dẫn họ sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
c. Đối với nhà trường:
Nên cấp phát kịp thời tiền hỗ trợ cho các em học sinh thuộc diện chính
sách.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách đến từng hộ nghèo, động
viên gia đình cho con đi học.
d. Đối với hộ gia đình:
Mỗi gia đình cần nhận thức được vai trò của việc thực hiện các
chính sách, khuyến khích tạo điều kiện để con em mình đi học.
Cần tìm hiểu rõ về những chính sách mà con em mình được hưởng,
tham gia vào quá trình đánh giá việc thực hiện chính sách tại địa phương.















https://word.com.vn/

102
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giảm
nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo, tạp chí Khoa học phát triển, tập 8,
số 4, tr. 708-718, nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Đỗ Kim Chung (2010). Phân tích chính sách, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội.
3. Phạm Vân Đình, Dương Văn Hiểu, Nguyễn Phượng Lê (2003). Giáo
trình Chính sách nông nghiệp, nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Hoa (2010). Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
5. Phạm Xuân Nam, Peter Boothroyd, (2003). Về đánh giá chính sách và
hoạch định chính sách giảm nghèo, Kỷ yếu hội thảo, Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Quyền (2006). Hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông
nghiệp ở Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh
doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
7. Hoàng Phê và cộng sự (2010). Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển
bách khoa, Hà Nội.
8. Vũ Ngọc Thư (2014). Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
9. Đào Thị Ngọc Hà (2014). Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ
vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
10. Bùi Văn Vượng (2014). Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách xóa
đói giảm nghèo tại xã An Bình, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Khóa luận
tốt nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. https://word.com.vn/

103
10. Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên (2014) Báo cáo kết quả thực
hiện nguồn vốn sự nghiệp theo chương trình, đề án đã duyệt.
11. UBND huyện Phù Yên (2014) Báo cáo tổng hợp quyết toán các chế độ,
chính sách
12. UBND huyện Phù Yên (2014) Báo cáo phân bổ kinh phí hỗ trợ bán trú
học sinh tiểu học, THCS theo QĐ 85/2010/QĐ-TTg năm học 2013-2014
13. Thủ tướng Chính phủ số: 49/2009/NĐ-TTg Nghị định của Thủ tướng
Chính phủ: “Về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015”.
14. Thủ tướng Chính phủ số: 157/2007/QĐ-TTg : “Về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên”.
15. Thủ tướng Chính phủ số: 60/2011/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: “Về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4 tuổi”.
16 Thủ tướng Chính phủ số: 85/2010/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: “Về hỗ trợ học sinh bán trú”.
17. Thủ tướng Chính phủ số: 239/2010/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: “Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi giai đoạn 2010 - 2015”.
18. Ngân hàng Thế giới, 2013. Báo cáo: Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã
hoàn thành: thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những
thách thức mới
19. Khánh Toàn (2015). Diễn biến mùa xuân với nhiều chính sách đầu tư có hiệu
quả dành cho dân tộc thiểu số. Có thể download tại: <http://dienbientv.vn/tin-
tuc-su-kien/van-hoa/201501/dien-bien-mua-xuan-voi-nhieu-chinh-sach-dau-tu-
co-hieu-qua-danh-cho-dan-toc-thieu-so-2362586/>, ngày truy cập 28/3/2015
20. Lê Thị Kim (2012 ).Phát triển bền vững vùng dân tộc, miền núi tỉnh Quảng
Ninh - Một số thành tựu và vấn đề đặt ra . Có thể download tại: https://word.com.vn/

104
<http://quangninh.gov.vn/viVN/bannganh/bandantoc/Trang/chitietthongtin.asp
x?sid=35 >, ngày truy cập 28/3/2015
21. Phạm Thị Thanh Bình (2012). Giáo dục đào tạo Nhật Bản: Nền tảng phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước. Có thể download tại:
<http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30127&c
n_id=533751>, ngày truy cập 24/04/2015
22. Phạm Tất Thắng (2012). Hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo để phát
triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có thể
download tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Tri-thuc-viet-
nam/Tri-thuc/2012/18343/Hoan-thien-chinh-sach-giao-duc-va-dao-tao-de-
phat-trien.aspx, ngày truy cập 25/4/2015













https://word.com.vn/

105
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
Về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

Ngày điều tra:
Người điều tra:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ
1, Họ tên chủ hộ:……………………………………………………
2,Thôn:……………3,Xã:………………..4,Huy ện:…………….5:Tỉnh……...
6, Thuộc thôn: Nghèo [ ] Không nghèo [ ]
7. Xã: Thuộc CT 135 [ ] Không thuộc CT 135 [ ]
8. Huyện: Thuộc 62 huyện nghèo nhất [ ]
Không thuộc 62 huyện nghèo nhất [ ]
9. Dân tộc:………....
10. Thuộc nhóm: Ít người [ ] Rất ít người [ ] Đa số [ ]
11. Tuổi:…………..
12. Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
13. Trình độ học vấn:
Không biết đọc và viết [ ] Biết đọc hoặc biết viết [ ]
Tiểu học [ ] Trung học CS [ ]
Phổ thông trung học [ ] Trung cấp [ ]
Cao đẳng [ ] Đại học [ ]
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ
10, Xin ông/bà cho biết số khẩu hiện nay của gia đình?...................người.
11, Số lao động chính của gia đình?.........người, Số lao động làm ngành nông
nghiệp?……….người. https://word.com.vn/

106
12, Ngành nghề đem lại thu nhập chính của gia đình là gì?
[ ] Nông nghiệp [ ] CN, TTCN [ ] TM,DV [ ]
Khác………………
13, Gia đình thộc nhóm hộ nào từ năm 2010 đến nay?
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Hiện
nay
Nhóm hộ
Thuộc nhóm nghèo nào
(nếu đã từng là hộ nghèo)

Lý do thoát nghèo
(nếu hộ đã thoát nghèo)

Lý do tái nghèo
(nếu hộ tại nghèo)

(Ghi chú: *Nhóm hộ: điền số 1= nghèo, 2= cận nghèo, 3= thoát nghèo, 4= khá.
*Thuộc nhóm nghèo: điền số 1=nghèo do bệnh tật, neo đơn. 2= thiếu điều kiện
KT. 3= Khác)
14. Tổng thu nhập của gia đình năm 2014 là………triệu đồng?
15. Tổng thu nhập của gia đình năm 2014 thay đổi như thế nào so với năm
2010?
[ ] Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ít [ ] Tăng lên nhiều
III. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO
16. Xin ông (bà) cho biết số người trong gia đình từ 5-18 tuổi là bao
nhiêu…….người.
STT Tuổi Giới tính
Lớp học cao
nhất hiện
nay
Nếu đang đi học, có
học tại trường bán trú
dân nuôi không?
Nếu đã nghỉ
học, xin cho
biết lý do
1
2
3
4
5 https://word.com.vn/

107
17.1 Nếu có đi học, con ông (bà) nhận được những hỗ trợ gì?
Loại hỗ trợ

được
nhận
hỗ trợ
không
Nếu có, ông
(bà) đánh giá
mức hỗ trợ
này?
1.Cao
2.Bình thường
3.Thấp

Hỗ trợ
này có
cần thiết
với gia
đình
không?
Nếu
không,
xin
cho
biết lý
do
Hỗ trợ này
có kịp thời
không?
1.Rất kịp
thời
2. Kịp thời
3.Bình
thường
4. Chậm
Miễn giảm học phí
Hỗ trợ chi phí học
tập

Hỗ trợ học sinh bán
trú


17.2 Nếu có đi học bán trú, xin ông (bà) đánh giá về mức hỗ trợ mà con mình
nhận được? Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp [ ]
17.3 Đánh giá của ông (bà) về các chính sách cho con học bán trú?
Rất cẩn được đẩy mạnh [ ] Cần đẩy mạnh [ ] Đã được thực hiện tốt [ ]
18. Kiến nghị của ông (bà) về các hỗ trợ mà con mình được hưởng?
19. Xin ông (bà) cho biết số người đang đi học cao đẳng, đại học và đã tốt
nghiệp đại học, cao đẳng của gia đình? Cao đẳng…..người, bao gồm bao
nhiêu……..nam? bao nhiêu………n ữ? Đại học…….người, gồm bao
nhiêu……nam? Bao nhiêu………nữ.
20. Những người đang đi học chuyên nghiệp đã nhận được những hỗ trợ gì?
Được đi học theo chế độ cử tuyển [ ] Được cấp học bổng cho SV nghèo [ ]
Được miễn giảm học phí [ ] Được trợ cấp xã hội [ ]
Được hỗ trợ lương thực cho học sinh bán trú [ ]
Được tuyển thẳng vào cac trường đại học, cao đẳng [ ]
Khác [ ]
20.1 Đánh giá của ông (bà) về mức hỗ trợ mà con mình nhận được? https://word.com.vn/

108
Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp [ ]

20.2 Các hộ trợ này có kịp thời không?
Rất kịp thời [ ] Kịp thời [ ] Bình thường [ ] Chậm [ ]
20.3 Các hỗ trợ này có cần thiết với gia đình ông bà không? Có [ ] Không [ ]
20.4 Nếu không, xin ông (bà) cho biết lý do?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
20.5 Kiến nghị của ông bà về các hỗ trợ cho sinh viên mà gia đình được nhận?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
21. Xin ông (bà) cho biết số trẻ đi học Mầm non hiện nay của gia
đình……..người?
21.1 Nếu có, con (cháu) ông (bà) đã nhận được những hỗ trợ gì?
Loại hỗ trợ
Có được
nhận hỗ trợ
không
Nếu có, ông (bà)
đánh giá mức hỗ
trợ này?
1.Cao
2.Bình thường
3.Thấp

Hỗ trợ này
có cần thiết
với gia
đình
không?
Nếu không,
xin cho biết
lý do
Hỗ trợ này có
kịp thời
không?
1.Rất kịp thời
2. Kịp thời
3.Bình thường
4. Chậm
Miễn giảm học
phí

Hỗ trợ chi phí
học tập

Hỗ trợ ăn trưa
21.2 Kiến nghị của ông bà về hỗ trợ cho trẻ em mầm non?
23. Gia đình ông (bà) có vay vốn cho con đi học không? Có [ ] Không [ ]
23.1 Nếu có, lượng vốn mà gia đình ông (bà) được vay là bao nhiêu?............triệu
đồng.
23.2 Đánh giá của gia đình về mức vay này? Cao [ ] Bình thường [ ] Thấp [ ] https://word.com.vn/

109
23.4 Lượng vốn này có đáp ứng được nhu cầu cần vay để cho con đi học không?
Có [ ] Không [ ]
23.5 Thủ tục vay vốn có dễ dàng không? Phức tạp [ ] Bình thường [ ] Dễ [ ]
23.6 Gia đình được hỗ trợ vay vốn qua những nguồn nào?
Ngân hàng chính sách huyện [ ] Quỹ tín dụng nhân dân huyện [ ]
Hội Nông dân [ ] Hội Phụ nữ [ ]
Đoàn Thanh niên [ ] Hội Cựu chiến binh [ ]
Khác [ ]
23.7 Đánh giá của bác về lãi suất cho vay? Cao [ ] Bình thường [ ] Thấp [ ]
23.8 Đánh giá của gia đình về thời gian trả nợ?
Dài [ ] Bình thường [ ] Ngắn [ ]
23.9 Kiến nghị của gia đình về hỗ trợ tín dụng cho HS-SV?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
24. Gia đình có được phổ biến về các chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em
mình trên địa bàn xã? Có [ ] Không [ ]
24.1 Nếu có,bác biết đến các chính sách này từ nguồn nào?
Cán bộ thôn/xã [ ] Cán bộ giáo viên [ ]
Phương tiện truyền thông[ ] Cá nhân tự tìm hiểu [ ]
Khác [ ]
24.2 Đánh giá của bác về các phương pháp để tiếp cận chính sách
24.3 Mức độ tuyên truyền: Dễ [ ] Khó [ ]
24.4 Hình thức tuyên truyền : Phù hợp [ ] Không phù hợp [ ]
24.5 Công tác tuyên truyền: Rất kịp thời [ ] Kịp thời [ ]
Bình thường [ ] Chậm [ ]
24.6 Kiến nghị của ông (bà) về công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ giáo dục?
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
25. Đánh giá của ông (bà) về bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách?
Đúng đối tượng [ ] Sai đối tượng [ ]

Xin cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)! https://word.com.vn/

110
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
Về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

Ngày điều tra:
Người điều tra:
I. Thông tin chung
1. Họ và tên của người được phỏng vấn:
2. Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ]
3. Tuổi:
4. Trình độ học vấn: Sơ cấp [ ] Trung cấp [ ]
Cao đẳng [ ] Đại học [ ] Trên đại học [ ]
5. Chức vụ hiện tại:
6. Lĩnh vực đảm nhận:
7. Thâm niên công tác……..năm
II. Thực trạng triển khai chính sách tại địa phương
8. Theo ông (bà) đã có những chính sách hỗ trợ giáo dục nào được triển khai trên
địa bàn trong thời gian qua?
9. Theo ông (bà) chính sách hỗ trợ giáo dục trên địa bàn do những cơ quan nào
thực hiện?
10. Ông (bà) có tham gia vào quá trình thực thi chính sách giáo dục trên địa bàn
không? Có [ ] Không [ ] Nếu có ông (bà) tham gia công việc gì?.....................
11. Ông (bà) xin cho biết quá trình bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách
diễn ra như thế nào? Dễ [ ] Khó [ ] Có phù hợp không? Có [ ] Không [ ] Có bỏ
xót đối tượng không ? Có [ ] Không [ ]
12. Ông bà xin cho biết các hình thức tuyên truyền chính sách đến người dân?
13. Theo ông (bà) kinh phí hỗ trợ giáo dục lấy từ nguồn nào?
Vốn trung ương [ ] Vốn địa phương [ ] Vay NHCS [ ] Khác [ ] https://word.com.vn/

111
14. Nguồn hỗ trợ kinh phí gặp những khó khăn gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
15. Đánh giá của ông (bà) về mức kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách
Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp [ ]
16. Theo ông (bà) trong quá trình triển khai chính sách việc phối kết hợp giữa các
cơ quan và chính quyền thực thi chính sách như thế nào?
Tốt [ ] Bình thường [ ] Kém [ ]
17. Đánh giá của ông (bà) về bình xét đối tượng thụ hưởng của chính sách?
Đúng đối tượng [ ] Sai đối tượng [ ]

Xin cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!




https://word.com.vn/