Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

wordcomvn 37 views 152 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 152
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152

About This Presentation

Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2010 - 2020, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một trong những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạ...


Slide Content

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Sinh viên

Mai Thị Nguyệt
















https://word.com.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đẫ nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
KT&PTNT - Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam những người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Phạm
Bảo Dương đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí ban lãnh
đạo, cán bộ, xã viên của Uỷ ban nhân dân xã cũng như Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp Nhị Khê đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ
vũ giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn

Nhị Khê, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Sinh viên



https://word.com.vn/

iii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2010- 2020, chủ
trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một
trong những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ đất nước. Tổng kết 5 năm thực
hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã (1996), hội nghị TW5 khoá IX
(3/2002) đã ra nghị quyết về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể”. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp, ngày 20-11-2012 Quốc hội đã thông qua luật Hợp tác
xã số 23/2012/QH1; Nghị định số 93/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ngày
21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.Thực hiện đường lối
đổi mới HTX của Đảng, hầu hết các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển
đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và
đặc điểm của hộ kinh tế cá thể dựa trên quyền tự chủ sản xuất kinh doanh. Nhị
Khê là một xã thuộc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, có nhiều điều kiện tự
nhiên và xã hội thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng
hoá. Từ khi luật Hợp tác xã đi vào thực tiễn, cùng với cả nước, HTXDVNN Nhị
Khê đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, đáp ứng được một phần nhu cầu
của những người lao động, hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan
trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tuy nhiên trong quá
trình thực thi các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX thì HTXDVNN Nhị Khê còn
bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém, phát triển chậm chạp, lợi ích đem lại cho các
thành viên chưa nhiều, số người lao động thực sự tham gia còn ít… Với lí do đó,
tôi chọn đề tài: “ Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội .”
Để bước vào nghiên cứu thực tế, tôi đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về những vấn đề có liên quan đến HTXDVNN. https://word.com.vn/

iv
Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
của HTXDVNN, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách của
HTXDVNN, chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ, phát
triển HTX của HTXDVNN.
Với việc áp dụng phương pháp tiếp cận, thu thập tài liệu/ thông tin, xử lý
thông tin, thống kê mô tả, thống kê so sánh nhằm mô tả thực trạng thực thi chính
sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN, đặc biệt thu thập thông tin với
phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu, thông qua bảng câu hỏi với 45 hộ xã viên,
4 cán bộ HTX, 3 cán bộ xã, và 16 hộ không phải là thành viên của HTXDVNN
được chọn ngẫu nhiên ở 5 thôn khác nhau tại xã Nhị Khê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển
HTX của HTXDVNN Nhị Khê cũng đã được HTX đang tiến hành triển khai trên
địa bàn xã nhưng chỉ được một trong mười chính sách của Nhà nước theo nghị
định 193/2013/NĐ-CP, còn lại đang chuẩn bị bước đầu đưa vào triển khai thực
hiện và chưa có kết quả rõ rệt. Thực tế điều tra từ các cán bộ HTX, cán bộ xã và
các xã viên thì việc thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXVNNN
Nhị khê còn gặp rất nhiều khó khăn như: Vốn ít, đất làm trụ sở của HTX chưa
được cấp bìa đỏ, đó cũng là một trong những hạn chế để HTX thế chấp vay vốn
mở rộng sản xuất kinh doanh, trình độ chuyên môn của các cán bộ chưa đáp ứng
được nhu cầu trong thời buổi kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, cơ sở vật chất của
HTX còn thiếu thốn và chưa đồng bộ…
Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đã đi tìm hiểu một số yếu tố
ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN bao
gồm các yếu tố: sự phù hợp của chính sách với thực tiễn, ảnh hưởng của cán bộ
chỉ đạo đến tình hình thực thi chính sách, ảnh hưởng của đối tượng hưởng thụ tới
việc thực thi chính sách, nguồn vốn của HTX… https://word.com.vn/

v
Những phân tích trên là căn cứ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của HTXDVNN Nhị Khê. Muốn
đạt được mục tiêu đó, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau:
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý HTX, nâng cao trình độ nhận thức
cho người dân, huy động nguồn vốn, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng HTX vì
cơ sở vật chất của HTX cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động của HTX. Trong thời gian tới, HTX nên trang bị thêm về máy móc
để phục vụ đủ cũng như nên lên kế hoạch xây dựng quầy vật tư nông nghiệp để
đáp ứng đủ về số lượng cho xã viên và có thể cho những hộ không phải là xã viên
ngoài HTX.

















https://word.com.vn/

vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................ x
DANH MỤC HỘP ..................................................................................... xi
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................... xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4
1.3.1. Đối tượng .......................................................................................... 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 6
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ................. 6
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 6
2.1.2 Nội dung nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ...................... 12
2.2 Cơ sở thực tiễn việc thực thi chính sách phát triển HTX ................... 22
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách phát triển HTX ......... 22
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước về thực thi chính sách phát triển HTX .... 26
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ
trợ, phát triển HTX .................................................................................... 28
PHẦN III. ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ........................ 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 31 https://word.com.vn/

vii
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ....................................................... 31
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................. 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu : ................................................................. 39
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 39
3.2.2. Phương pháp tiếp cận ...................................................................... 39
3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin .......................................... 39
3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................... 41
3.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 43
4.1. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tại xã Nhị
khê, huyện Thường tín, Thành phố Hà nội. .............................................. 43
4.1.1 Hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã .......................... 43
4.1.2 Cơ cấu tổ chức hợp tác xã của xã xã Nhị khê ................................. 46
4.1.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển HTX tại xã Nhị
Khê, huyện Thường Tín, TP Hà Nội. ....................................................... 48
4.2 Kết quả thực thi chính sách ................................................................. 54
4.2.1 Các chính sách đã được thực thi ...................................................... 54
4.2.2 Các chính sách chưa được thực thi .................................................. 60
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển HTX.......... 68
4.3.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển hợp tác xã ........................................................................... 68
4.3.2 Sự phù hợp của chính sách ............................................................. 70
4.3.3 Ảnh hưởng của cán bộ chỉ đạo thực hiện chính sách ..................... 71
4.3.4 Ảnh hưởng của đối tượng thụ hưởng chính sách HTX .................. 75
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển HTX trên địa bàn xã Nhị Khê ........................................................... 77
4.4.1 Nhóm giải pháp chung ..................................................................... 77
4.4.2 Thực hiện giải pháp cho từng nhóm chính sách .............................. 79 https://word.com.vn/

viii
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 84
5.1. Kết luận .............................................................................................. 84
5.2. Kiến nghị ............................................................................................ 85
5.2.1. Với cấp nhà nước ............................................................................ 85
5.2.2. Với cấp địa phương. ........................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 87
https://word.com.vn/

ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014) .. 33
Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014) .............. 37
Bảng 4.1. Tình hình nhận biết chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của người dân.
.......................................................................................................... 52
Bảng 4.2 Nguồn thông tin và phương thức tuyên truyền chính sách đến với
người dân. ........................................................................................ 53
Bảng 4.3 Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý HTX ............................................................................................. 54
Bảng 4.4: Đánh giá của về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực ..................................................................................................... 57
Bảng 4.5: Đánh giá về thời gian và địa điểm đào tạo ...................................... 58
Bảng 4.6: Lý do và mức độ tham gia đào tạo bồi dưỡng của cán bộ HTX Nhị
Khê giai đoạn 2012-2014 ................................................................. 59
Bảng 4.7: Đánh giá hoạt động hỗ trợ của Liên minh HTX ............................. 63
Bảng 4.8 Đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ phát triển HTX
trên địa bàn xã Nhị khê .................................................................... 70
Bảng 4.9 Trình độ cán bộ quản lý HTXDVNN xã Nhị Khê ........................... 72
Bảng 4.10. Chế độ đối với HTX viên của HTXDVNN Nhị khê ....................... 73
Bảng 4.11 : Cơ cấu xã viên HTXDVNN Nhị Khê năm 2012 – 2014 ................. 76

https://word.com.vn/

x
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1 sự thay đổi trong thu nhập của các hộ thành viên HTXDVNN. ........ 77

https://word.com.vn/

xi
DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1 Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, tập huấn cán bộ HTX. ................ 56
Hộp 4.2 Đánh giá về nội dung tập huấn cán bộ HTX ......................................... 57
Hộp 4.3 : Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ HTX .................................................. 74


https://word.com.vn/

xii
DANH MỤC VIẾT TẮT

DVNN : Dịch vụ nông nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GT : Giá trị
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
TTCS : thực thi chính sách
GTSX : Giá trị sản xuất
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
NTM : nông thôn mới
TBKT : tiến bộ kỹ thuật

https://word.com.vn/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu và điều hành bởi một
nhóm các cá nhân cho lợi ích lẫn nhau của họ. Hợp tác xã được xác định bởi tuyên
bố về việc xác định hợp tác xã của Liên minh quốc tế hợp tác xã "một hiệp hợp
tự trị của những người đoàn kết tự nguyện để đáp ứng nhu cầu chung của kinh tế,
xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua các doanh nghiệp đồng sở hữu và
kiểm soát dân chủ ". Hợp tác xã cũng có thể được định nghĩa là một doanh nghiệp
thuộc sở hữu và kiểm soát đều cho các người sử dụng dịch vụ của mình hoặc
những người làm việc ở đó. Khía cạnh khác nhau liên quan đến doanh nghiệp hợp
tác xã là trọng tâm của nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế hợp tác xã.
Các HTX có vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển ở các nước
trên thế giới. Phong trào HTX đã và đang phát triển rất mạnh ở nhiều quốc gia.
Bắt đầu từ HTX Rochdale ở Anh những năm 1844, phong trào HTX đã dần lan
sang các quốc gia châu Âu khác như Pháp (HTX sản xuất của công nhân), Thụy
Điển (HTX chế biến nông sản thực phẩm), Đức (HTX xây dựng nhà ở)…và tiếp
tục ảnh hưởng, lan rộng ra toàn nước Anh và các nước châu Âu như Đức, Nga,
Pháp, Italia, Thụy Điển… Chỉ tính đầu năm 1860, ở Anh đã có 460 HTX tiêu thụ
với hơn 100 ngàn thành viên. Các HTX này đã liên kết lại với nhau, lập ra Liên
hiệp HTX tiêu thụ Anh ở Manchester. Năm 1862, chính phủ Anh ban hành Luật
HTX (Liên minh HTX Việt Nam, Một số vấn đề cơ bản về HTX, 2004).
Phát triển hợp tác xã là một trong những chủ trương mang tính chất chiến
lược được Đảng và Nhà nước xác định nhằm phát triển, nông thôn trên con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trung ương Đảng và Chính phủ đã có
nhiều chủ trương chính sách về phát triển hợp tác xã. Dấu mốc quan trọng nhất là
Nghị quyết 13, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về https://word.com.vn/

2
“tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Tiếp đó là Luật
Hợp tác xã 2003; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP của Chính Phủ về “một số chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13
ngày 20/11/2012; Nghị định số 93/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 21/11/2013
quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã.
Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, HTX trong nông thôn phát triển như
một thành phần kinh tế chủ lực. Theo PGS.TS Ngô Doãn Vịnh và ThS Kim Quốc
Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở Đức, Hà Lan, Canada kinh tế HTX chiến gần
50% giá trị sản xuất . Ở các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Philippine
kinh tế HTX dưới các hình thức khác nhau cũng phát triển rất mạnh ở khu vực
nông thôn. Ở nhiều nước, đặc biệt các nước công nghiệp phát triển có phong trào
HTX rất mạnh như Đức, Anh, Pháp, Nhật, Mỹ, Canada, Italia, v.v
Ở Việt Nam trong quá trình phát triển nông thôn, các HTX có một vai trò
hết sức quan trọng. Từ sau Đổi mới, hộ nông dân được xác định là các đơn vị kinh
tế tự chủ, điều đó đồng nghĩa với việc hộ có thể độc lập tự chủ trong việc ra các
quyết định về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tiêu dùng v.v… Tuy nhiên, một đặc
điểm cần phải lưu ý là quy mô sản xuất của hộ nói chung còn nhỏ bé và thiếu các
tư liệu sản xuất cần thiết. Hơn thế nữa, nông dân của chúng ta hiện đang thiếu
việc làm trầm trọng. Trang bị khoa học kỹ thuật còn rất yếu kém và rất dễ bị tổn
thương đối với các thay đổi của kinh tế thị trường. Vì vậy, phát triển các HTX
nhằm mục đích quy tụ các hộ nông dân nhỏ lẻ, dễ bị tổn thương trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh cần phải đặt lên thành nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Đã xuất hiện nhiều HTX hoạt động có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội, như
HTX trong làng nghề cung ứng vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, bao tiêu sản
phẩm, giải quyết việc làm và thu nhập cho các hộ sản xuất ở làng nghề và một bộ
phận dân cư trên địa bàn; các HTX chuyên ngành chăn nuôi, thuỷ sản; HTX dịch
vụ vệ sinh môi trường, v.v., bước đầu đã tạo được sự tin tưởng của nhân dân và
có xu hướng phát triển tốt. Nhìn chung, các HTX được thành lập mới theo Luật https://word.com.vn/

3
HTX đều hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện của thành viên, dân chủ, bình
đẳng, công khai, và xuất phát từ nhu cầu thị trường; bộ máy quản lý HTX gọn
nhẹ; đội ngũ thành viên trẻ, có trình độ; hoạt động hiệu quả hơn so với trước kia.
Nhị khê là một xã thuộc huyện Thường tín nằm ở khu vực ngoại thành Hà
nội có truyền thống về phong trào phát triển HTX. Tuy vậy HTX dịch vụ nông
nghiệp của xã đang gặp phải một số khó khăn trong thực thi chính sách phát triển
HTX do còn nhiều hạn chế. Do đó vấn đề cấp thiết hiện nay đó là phải đánh giá
đúng thực trạng thực thi chính sách phát triển HTX của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp (HTXDVNN) hiện nay, chỉ ra những chính sách phát triển HTX đã được
thực hiện và chính sách chưa được thực hiện, những tồn tại hạn chế vướng mắc
HTXDVNN đang gặp phải từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển HTX trên địa bàn để tiếp tục
đổi mới và phát triển, tăng cường sự liên kết và phát triển hệ thống HTX trong
thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: : “ Đánh giá tình hình thực thi
chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã
Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã của
người dân trong địa bàn xã, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, thành
phố Hà Nội.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực thi chính sách
hỗ trợ phát triển HTX. https://word.com.vn/

4
- Phân tích tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại Nhị khê,
Huyện Thường tín.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển HTX trên địa bàn xã Nhị khê, huyện Thường tín.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
hỗ trợ, phát triển hợp tác xã tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, TP Hà nội.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
- Đề tài nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển HTX trên địa
bàn xã Nhị khê, Huyện Thường tín, Thành phố Hà nội. Tập trung vào các nhóm
đối tượng : cán bộ quản lý và lãnh đạo xã , nhân viên, cộng tác viên hợp tác xã
của xã và hộ nông dân, các nhóm đoàn thể trong xã. Và các hoạt động liên quan
đến công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
❖ Phạm vi nội dung :
Theo nghị định 193/2013/NĐ – CP Chính sách phát triển hợp tác xã thì đề tài
đánh giá về thực thi chính sách phát triển hợ tác xã thông qua các hoạt động cụ
thể :
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về các hoạt động hỗ trợ, khuyến
khích thành lập hợp tác xã.
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
- Đánh giá của nông dân và cán bộ hợp tác xã về việc hỗ trợ hợp tác xã đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. https://word.com.vn/

5
Đề xuất một số khuyến nghị cơ bản nhằm bổ sung , hoàn thiện chính sách phát
triển hợp tác xã.
❖ Phạm vi không gian :
- Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi xã Nhị khê, huyện Thường tín,
Thành phố Hà nội.
❖ Phạm vi thời gian :
- Số liệu, tài liệu thu thập là số liệu từ năm 2011 – 2014
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015




https://word.com.vn/

6
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
❖ Khái niệm chính sách
Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào thống nhất về thuật ngữ “chính
sách” ,song tựu chung lại “chính sách “ là “kiểu” , là phương pháp can thiệp của
nhà nước vào 1 lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và thời hạn nhất định với
những điều kiện nhất định (Ngô Đức Cát và Vũ Đình Thăng , 2001).
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn
trong thực tiễn, điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới mục tiêu nhất định, đảm bảo sự
phát triển của nền kinh tế (Phạm Vân Đình 2006).
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và hành
động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó
bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục
tiêu đó.
❖ Khái niệm về hợp tác xã
Theo liên minh HTX quốc tế (1895) định nghĩa: HTX là một tổ chức chính
trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng
chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu
và quản lý dân chủ. Đến năm 1995, định nghĩa này được hoàn thiện: “HTX dựa
trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, trách nhiệm
xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
Theo Luật HTX (2003): Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích https://word.com.vn/

7
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do những người lao
động có lợi ích kinh tế chung tự nguyện cùng góp vốn góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
❖ Kinh tế hợp tác xã
Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác dựa
trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những người
lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy
định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ;
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành viên
và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần
xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
❖ Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ mẫu HTX Nông nghiệp của Việt Nam
ghi rõ: HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng nhau góp vốn, góp sức lập ra thep quy https://word.com.vn/

8
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia
đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác
ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, HTXNN là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX trong
lĩnh vực nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu
cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển
kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc luật pháp quy đinh, có tư cách pháp nhân.
❖ Khái niệm hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những điều kiện, những yếu tố và động
tác cần thiết cho một quá trình sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm nào đó trong
nông nghiệp (ví dụ: cung ứng giống cây trồng, con gia súc, làm đất, tưới tiêu, bảo
vệ đồng điền và phòng trừ sâu bệnh,…), mà người sản xuất không có sẵn, không
thể làm hoặc tạo ra được, hoặc nếu tự làm thì không có hiệu quả, cho nên họ phải
tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các hình thức khác nhau
như: mua, bán, trao đổi, thuê và nhờ,…(Nguyễn Ngọc Bích, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế nông nghiêp, 2012).
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) là tổ chức kinh tế nông
nghiệp được tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó hoạt động theo
luật HTX, là một loại hình HTX kiểu mới. Hoạt động của HTXDVNN bao gồm:
dịch vụ các yếu tố đầu ra, đầu vào, dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp,
các HTXDVNN được tổ chức với mục đích phục vụ sản xuất cho nông nghiệp
của các hộ nông dân, nó không nhằm mục đích lợi nhuận. Mô hình HTXDVNN
ở nước ta chủ yếu được phân thành ba hình thức: dịch vụ chuyên khâu, dịch vụ
chuyên nghành, dịch vụ tổng hợp. (Nguyễn Anh Sơn, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
2010) . https://word.com.vn/

9
❖ Chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã
Chính sách hỗ trợ, phát triển HTX có thể được hiểu là các hoạt động nhằm
nâng cao kết quả, , hiệu quả hoạt động của hợp tác xã cũng như tác động đến
những người lãnh đạo, cán bộ HTX do chính phủ ban hành.
Mục tiêu của chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đó là khuyến khích, tạo
điều kiện thúc đẩy phát triển HTX, tác động trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh
của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
của HTX, nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác xã đối với sự phát triển, bảo đảm
an sainh xã hội của đất nước; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia
đình đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô
vừa và nhỏ trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần
ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Như vậy, chính sách hỗ trợ, phát triển HTX được hiểu là tập hợp các chủ
trương hành động của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác
xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho
hợp tác xã; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương
mại; các hoạt động về tín dụng; thuế; hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ
công nghệ khuyến nông và các hoạt động đầu tư, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,
phát triển kinh tế xã hội.
❖ Khái niệm về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thực hiện chính sách được hiểu là việc triển khai chính sách, bao gồm việc
cụ thế hóa một chính sách hoặc chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể
của từng ngành trong phát triển kinh tế.
Thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã được hiểu là tập hợp các
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương về hoạt động phát triển
hợp tác xã nhằm triển khai thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã từ Trung
ương đến người nông dân. Các hoạt động này bao gồm tuyên truyền phổ biến https://word.com.vn/

10
chính sách, xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát và
đánh giá thực hiện của địa phương.
Việc thực hiện chính sách ở mỗi địa phương là khác nhau do điều kiện kinh
tế, tự nhiên, xã hội đặc thù mà từ đó cán bộ thực hiện có những kế hoạch thực
hiện riêng cụ thể cho từng đơn vị để chính sách phát triển hợp tác xã đạt hiệu quả
cao nhất.
Như vậy thực tế việc thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã được
hiểu là việc triển khai tổ chức thực hiện một tập hợp các hoạt động đào tạo cán
bộ, tuyên truyền chính sách của nhà nước về HTX … có sự chỉ đạo của cơ quan
nhà nước và chuyên môn từ Trung ương đến địa phương đồng thời có sự phối hợp
thực hiện với cộng đồng người dân địa phương trong quá trình thực hiện cũng như
giám sát, đánh giá, kiểm tra.
a, Vai trò của thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- Tuyên truyền phổ biến chủ trương hành động của Chính phủ về hoạt động
của HTX và tổ chức thực hiện công tác phát triển hợp tác xã. Truyền bá giáo dục
cho người dân hiểu rõ hơn về công việc họ đang làm, hướng dẫn họ tiếp cận với
chính sách phát triển HTX của nhà nước. Để từ đó họ có thể tự mình giải quyết
các vấn đề thực tiễn của nông thôn và đảm bảo cho nông thôn phát triển bền vững.
Các chính sách phát triển HTX có tác động rất lớn đến việc phát triển kinh tế của
người dân, việc thực hiện các chính sách đó sẽ giúp thực tiễn hóa các vấn đề trong
văn bản chính sách, tổ chức các hoạt động, chương trình hỗ trợ phát triển HTX sẽ
giúp người dân tích cực tham gia vào quá trình sản xuất.
- Đưa hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển HTX vào triển khai thực tế
từng địa phương. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển HTX và hướng
dẫn cán bộ thực hiện tổ chức thực hiện theo kế hoạch của cấp trên sao cho khoa
học và đạt hiệu quả chính sách, báo cáo kịp thời những vướng mắc trong quá trình
triền khai thực hiện. https://word.com.vn/

11
- Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ thực hiện và nông dân bằng cách
: giúp người cán bộ có thêm hiểu biết về thực tế của người dân, điều kiện kinh tế
của nông dân cũng như kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách phát triển hợp
tác xã phù hợp với điều kiện từng vùng. Thứ hai tuyên truyền phổ biến chính sách,
phân tích lợi ích mà chính sách mang lại cho người dân đề họ hiểu và thực hiện
với đội ngũ cán bộ.
- Phát hiện những nguyên nhân tồn tại hạn chế nhằm hoàn thiện bổ sung cơ
chế chính sách mới cho phù hợp hơn. Đây là vai trò quan trọng trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển HTX ở mỗi địa phương để kiểm
tra tính phù hợp hay chưa phù hợp, cần thay thế hay bổ sung điều gì cho phù hợp
với nguyện vọng của người dân để từ đó hạn chế những tồn tại để hoàn thiện chính
sách trong thời gian tới.
b. Đặc điểm của thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển hợp tác xã
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã là quá trình tiếp nhận và
triển khai thực hiện từ trung ương đến địa phương và người nông dân. Thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã là việc cụ thể hóa nội dung chính sách,
triển khai thực hiện các hoạt động phát triển hợp tác xã tại địa phương.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã phụ thuộc vào đặc điểm
tổ chức hợp tác xã ở địa phương. Mỗi đia phương khác nhau có cơ cấu tổ chức
hợp tác xã và cách thức triển khai các hoạt động khác nhau. Việc thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã phải đản bảo đi đúng hướng với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Đối tượng chính được hưởng lợi của thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
hợp tác xã là các hợp tác xã thành viên, việc thực hiện đúng chính sách sẽ giúp
nâng cao khả năng tiếp cận chính sách; được đào tạo; tập huấn về phương thức
sản xuất tiến bộ; được tiếp cận khoa học công nghệ mới nâng cao hiệu quả kinh
tế; được phổ biến thông tin sản xuất, thị trường; hỗ trợ vay vốn phục vụ sản
xuất…ngoài ra, đối tượng hưởng thụ của chính sách phát triển hợp tác xã còn là https://word.com.vn/

12
người hoạt động hợ tác xã, họ được tham gia tập huấn giúp nâng cao trình độ
chuyên môn, được hưởng chế độ lương và phụ cấp theo quy định.
Thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dựa trên phương pháp có
sự tham gia của người dân, họ chính là đối tượng thụ hưởng của việc thực hiện
chính sách. Việc phát huy sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách
là rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ phát triển
hợp tác xã, đồng thời tăng cường vai trò của người dân trong thực hiện chính sách
sẽ tận dụng tối đa nguồn lực cộng đồng, đảm bảo tính bền vững của chính sách.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
2.1.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách hỗ trợ, phát triển HTX và các
chính sách hỗ trợ, phát triển HTX.
a. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách hỗ trợ, phát triển
HTX
Về các văn bản luật gồm có Luật Hợp tác xã 2003 và Luật Hợp tác xã
2012.Luật Hợp tác xã 2003 có 10 Chương và 52 Điều quy định về thành lập và
đăng ký kinh doanh HTX, xã viên, quy định về tổ chức và quản lý HTX, các tài
sản, tài chính của hợp tác xã. Quy định về các trường hợp tổ chức lại, giải thể, phá
sản HTX, liên hiệp HTX và liên minh HTX, việc quản lý nhà nước đối với HTX,
khen thưởng và xử lý vi phạm, cuối cùng là các điều khoản thi hành. Ngày
01/07/2013 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012 có
hiệu lực thi hành, thay thế Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH12 ngày 26/11/2003.
Trong đó, Luật Hợp tác xã 2012 có những điểm mới so với Luật Hợp tác xã 2003
như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý Hợp tác xã. So với Luật Hợp tác xã 2003 Điểm mới của Hợp tác xã 2012 https://word.com.vn/

13
còn thể chế hóa rõ hơn về bản chất, tổ chức của Hợp tác xã, để làm rõ sự khác biệt
so với tổ chức doanh nghiệp, ở mục tiêu thành lập, quan hệ sở hữu, quan hệ kinh
tế, quan hệ quản lý, và quan hệ phân phối trong Hợp tác xã. Hợp tác xã phải mang
lại lợi ích cho thành viên thông qua đáp ứng nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ,
việc làm của thành viên là chủ sở hữu Hợp tác xã.
Về các chính sách hỗ trợ, Luật Hợp tác xã 2012 mở rộng hơn phạm vi ưu
đãi, hỗ trợ gắn với bản chất Hợp tác xã , mang lại lợi ích cho cộng đồng, chú trọng
đối tượng thành viên là nông dân, người dân tộc. Theo đó, Chính phủ quy định
chi tiết các ưu đãi, hỗ trợ đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp về đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của Hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai; ưu đãi về tín dụng; vốn,
giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; chế biến sản phẩm.
Luật Hợp tác xã 2012 quy định 9 Chương, 64 Điều tăng hơn 12 Điều so với
Luật Hợp tác xã 2003. Ngoài ra, còn có các quy định liên quan các nội dung sửa
đổi, bổ sung khác như Thành lập và đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;
Tổ chức quản lý Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Tài sản, tài chính của Hợp tác
xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản; Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; Tổ chức đại diện của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã;…
Thứ hai, về các văn bản dưới luật quy định về các chính sách hỗ trợ, phát
triển HTX bao gồm Nghị định 15/CP về chính sách khuyến khích phát triển HTX.
Nghị định gồm 17 điều quy định các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thuộc các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và Quỹ tín dụng nhân dân đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã (dưới đây gọi
chung là Hợp tác xã) được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển HTX
bao gồm những ưu đãi về quyền sử dụng đất đai, việc nộp thuế và được vay vốn
với lãi suất ưu đãi của ngân hàng Thương mại và các chương trình kinh tế xã hội. https://word.com.vn/

14
Sau Nghị định 15/CP ngày 11/07/2005 Chính phủ thông qua Nghị định
88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác
xã. So với Nghị định 15/CP, Nghị định 88 quy định cụ thể hơn về các chính sách
hỗ trợ, phát triển HTX, bao gồm 8 chính sách, đó là: chính sách hỗ trợ, khuyến
khích thành lập hợp tác xã, chính sách về bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực,
chính sách đất đai, chính sách thuế, tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại, hỗ trợ
ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến công và
khuyến ngư và chính sách hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
đời sống của xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
b. Các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
• Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành
viên hợp tác xã.
• Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX tham gia các triển lãm trong và ngoài nước;
tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực HTX; xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hó, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử,
sàn giao dịch thương mại điện tử cho các HTX, liên hiệp HTX.


• Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành
một phần kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng
công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự
nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có https://word.com.vn/

15
dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
• Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng
lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông
thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác
xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ
lãi suất đối với HTX.
• Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia
cácchương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sau đây: Các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi
hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm
công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn;
Các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù
hợp với khả năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
• Chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn
về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng
dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 25 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định: Ngoài việc được hưởng
chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại Điều 24 Nghị định này, hợp tác xã, liên hiệp https://word.com.vn/

16
hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
• Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng
sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ
sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy
định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo
quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.
• Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.

• Chính sách ưu đãi về tín dụng
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoặc có dự án đầu tư mới,
đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,
xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
• Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh https://word.com.vn/

17
Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu
thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về
vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật
hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
• Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ
nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế biến sản phẩm. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được ưu đãi về tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản
phẩm.
2.1.2.2 Các bước tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ. Phát triển HTX
a. Chuẩn bị triển khai chính sách
Nghiên cứu bộ máy tổ chức triển khai chính sách phát triển HTX sẽ tiến
hành tìm hiểu sự tham gia và phối hợp hoạt động của các cấp trong hệ thống HTX
từ Trung ương đến địa phương và các ban ngành tổ chức khác theo mối quan hệ
như thế nào. Mỗi tổ chức HTX đều chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của tổ chức HTX cấp trên và có nhiệm vụ hướng dẫn cho các tổ chức HTX cấp
dưới. Hiện nay, tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển HTX theo ngành
dọc gồm 4 cấp bao gồm: cấp Trung ương, cấp tỉnh/ thành phố, cấp huyện/ thị xã,
cấp làng xã.
Ngoài ra còn nghiên cứu sự phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức khác như:
Phối hợp chuyên môn giữa các đơn vị: chi cục thú y, BVTV; phối hợp hợp tác các
chương trình và tín dụng: Sở Khoa học và Công nghệ môi trường, Sở Lao động
và thương binh xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Qũy HTX;
phối hợp triển khai hoạt động liên tịch với các đoàn thể : Hội nông dân, Hội phụ
nữ, Đoàn thanh niên…
b. Tuyên truyền và phổ biến chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đến cơ sở https://word.com.vn/

18
Chính sách được đưa ra từ Trung ương đến địa phương phải qua quá trình
triển khai phổ biến. Việc triển khai phổ biến đó bao gồm chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông
đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
Phổ biến về chính sách bồi dưỡng nguồn nhân lực quy chế thành lập mới,
tổ chức lại hoạt động của HTX, sẽ hỗ trợ cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về
quy định pháp luật HTX trước khi thành lập HTX cho sáng lập viên HTX; tư vấn
xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh, hướng dẫn và thực hiện các thủ
tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX; tư vấn thực hiện các thủ
tục tổ chức lại hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012.
Cán bộ phụ trách phải có trách nhiệm tiếp cận người dân, tổ chức tuyên
truyền rộng rãi giúp người dân hiểu biết lợi ích mà chính sách đem lại, lấy ý kiến
đóng góp của người dân để hiểu tâm tư, nguyện vọng của họ, từ đó có kế hoạch
thực thi chính sách phù hợp, hạn chế tối đa những vướng mắc mà người dân gặp
phải.
c. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Để hoạt động phát triển HTX thực hiện có kết quả tốt, phù hợp với điều
kiện hiện có của từng vùng khác nhau, cần có cơ chế tổ chức quản lý bộ máy thực
thi chính sách và cách phân bổ nguồn nhân lực hiệu quả.
Ngoài ra, nguồn kinh phí triển khai thực hiện chính sách đóng vai tò quan
trọng và không thể thiếu, nó quyết định đến việc thực hiện và kết quả của công
tác phát triển HTX trên địa bàn. Nguồn kinh phí phát triển HTX được sử dụng
chủ yếu vào mục đích: tuyên truyền chính sách tới người dân, thành lập HTX
mới, tổ chức lại, sáp nhập HTX và chi trả lương cho cán bộ hoạt động trên địa
bàn.
d. Duy trì chính sách
Đây là bước làm cho chính sách hỗ trợ, phát triển HTX tồn tại được và phát
huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì chính sách, cần có sự đồng tâm https://word.com.vn/

19
hiệp lực của nhiều yếu tố, các cơ quan tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều
kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Người chấp hành chính sách
phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động
này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc không hề khó.
e. Điều chỉnh chính sách
Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh. Việc điều chỉnh
này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều
chỉnh bằng các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh
mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác,
không được làm biến dạng chính sách ban đầu.
f. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Kiểm tra, giám sát là việc thu thập, phân tích thông tin của một hoạt đông
nào đó một cách thường xuyên và có hệ thống. Giám sát là hoạt động tiến hành
một cách thường xuyên, kiểm tra thường được thực hiện một cách định kỳ nhằm
phân tích những thông tin đã được theo dõi, giám sát. Kiểm tra giám sát có thể do
các ban ngành quản lý HTX, các tổ chức liên quan đến HTX hoặc do người nông
dân tiến hành thực hiện.
Việc tham gia của người nông dân đóng vai trò quan trọng trong quá trình
giám sát, đánh giá bởi họ là những người thực hiện, thụ hưởng từ việc phát triển
HTX, họ nhận biết nhanh những khó khăn, vướng mắc trong công tác phát triển
HTX đang thực hiện là gì. Ngoài ra, việc giám sát giúp họ học được kinh nghiệm,
tăng cường nhận thức và hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn cảnh của họ
và nâng cao sự kiểm soát, tính tự lập của người dân trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra giám sát nhằm phát hiện, cung cấp cho cơ quan nghiên cứu, chỉ
đạo thực hiện những thành tựu cần phát huy và những vấn đề khó khăn của nông
dân trong phát triển kinh tế hộ phục vụ tốt hơn nhu cầu của nông dân. https://word.com.vn/

20
Việc kiểm tra giám sát có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đúng tiến
độ của kế hoạch đề ra, phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc, tìm hướng
giải quyết phù hợp hơn. Đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong việc thực hiện
chính sách, là những bài học quý báu cho việc thực hiện chính sách cho giai đoạn
sau.
g. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm hoàn thiện chính sách
Đánh giá tổng kết là việc xác nhận kết quả tác động của chính sách đến đời
sống kinh tế - xã hội, bao gồm việc xác lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh
giá những chi phí nguồn lực cho việc cho việc thực thi chính sách. Hoạt động này
được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này, có
thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách. Việc đánh giá phải tiến hành với
cả cơ quan quản lý và đối tượng thực hiện chính sách. Đây cũng là nội dung quan
trọng đảm bảo cho sự thành công của chính sách.
Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời
gian dài, vì thế cần lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan Nhà nước triển khai
thực hiện một cách hoàn toàn chủ động. Trong các bước trên, có thể thấy bước
chuẩn bị triển khai chính sách là bước quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm
cơ sở cho các bước tiếp theo. Bước này đã dự kiến cả kế hoạch phân công thực
hiện, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách. Hơn nữa, tổ chức thực thi
là quá trình phức tạp, do đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách
• Ảnh hưởng của cán bộ thực hiện triển khai chính sách
- Trình độ chuyên môn: Các cán bộ thực thi chính sách ( TTCS) là người trực
tiếp chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách phát triển HTX, là người trực
tiếp triển khai các chương trình, hoạt động phát triển HTX. Vì vậy khả năng, trình
độ chuyên môn của cán bộ TTCS là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách. Cán bộ TTCS phải hiểu rõ được nội dung, tinh thần của văn bản
chính sach, phải biết đưa chính sách vào thực tế, giải quyết được những khó khăn https://word.com.vn/

21
trong thực tiễn, phổ biến, hướng dẫn cho người nông dân hiểu và làm theo chính
sách đã đề ra. Trình độ của cán bộ TTCS không chỉ là trình độ chuyên môn mà
cần cả kiến thức thực tế, sự nhiệt tình, năng động để nắm bắt được quy luật, xu
hướng, biến động của sự vật, hiện tượng.
- Khả năng tiếp nhận chính sách: Khi chính sách được ban hành xuống cơ sở,
cán bộ TTCS là người đầu tiên tiếp nhận chính sách. Cán bộ TTCS tiếp nhận
chính sách thông qua công văn chỉ đạo trực tiếp từ phòng PTNT huyện. Nếu các
công văn chỉ đạo thực hiện được tiếp nhận một cách nhanh chóng, rõ ràng, kịp
thời thì việc thực hiện chính sách phát triển HTX sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Môi trường làm việc: Bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công
tác thực hiện chính sách phát triên HTX. Trang thiết bị, phương tiện phục vụ càng
đầy đủ thì công tác phát triển HTX được thực hiện càng hiệu quả và ngược lại.
- Khả năng phối kết hợp với các tổ chức công tác khác: Việc thực hiện chính
sách không thể thực hiện độc lập mà cần có sự phối hợp giữa cán bộ TTCS với
các tổ chức đoàn thể khác có liên quan( Viện nghiên cứu, trường đại học, doanh
nghiệp, Hội phụ nữ, Hội nông dân…). Sự phối kết hợp giữ các tổ chức này càng
chặt chẽ thì việc triển khai thực hiện chính sách càng đạt hiệu quả cao.
• Ảnh hưởng của đối tượng thụ hưởng chính sách
- Trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất: Trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất của
người dân cũng là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của việc thực thi chính
sách. Nếu họ có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất tốt thì
đó chính là nền tảng giúp họ nắm bắt tiếp cận kỹ thuật mới từ chương trình, dự án
phát triển HTX và việc triển khai chính sách dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu trình độ
người sản xuất thấp thì rất khó khăn trong việc phổ biến và thực hiện chính sách,
đôi khi làm thất bại một chương trình, dự án phát triển nào đỏ vì không đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật của công việc.
- Khả năng tiếp nhận thông tin chính sách: Chính sách phát triển HTX được
đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và đổi mới căn bản HTX, thành công của https://word.com.vn/

22
chính sách thể hiện ở sự hưởng ứng tích cực của các đối tượng thụ hưởng chính
sách. Nếu người nông dân được tiếp nhận đầy đủ thông tin về nội dung chính sách
phát triển HTX, họ hiểu và đưa ra các quyết định đúng đắn đối với các hoạt động
thực thi chính sách.
- Ý thức tham gia: Nhận thức tích cực của người lao động về bản chất, tính
nhân văn, nhân đạo, tính ưu việt của mô hình HTX trong nền kinh tế thị trường,
yêu cầu tất yếu phải phát triển mô hình HTX, niềm tin vào sự thành công của mô
hình HTX là ý thức có tác động trực tiếp, ảnh hưởng đến quyết định tham gia góp
sức để thực hiện chính sách.
• Nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện chính sách
Nguồn ngân sách là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến phạm vi và đối
tượng của việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX. Việc xác định và
phân bổ nguồn ngân sách là công việc đầu tiên khi tiến hành thực hiện chính sách
tại địa phương. Nếu đủ nguồn ngân sách thì các hoạt động phát triển HTX mới có
thể tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Kinh phí đầu tư cho phát triển HTX
bao gồm: bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; thành lập mới, tổ chức lại hoạt
động của HTX và các hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách
phát triển HTX.
2.2 Cơ sở thực tiễn việc thực thi chính sách phát triển HTX
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách phát triển HTX
2.2.1.1 Kinh nghiệm về thực thi chính sách phát triển HTX ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ, tổ chức hợp tác xã (HTX) được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đó, Liên minh HTX Quốc gia Ấn Độ
(NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. NCUI có 212
thành viên, gồm 17 liên đoàn HTX chuyên ngành cấp quốc gia, 171 liên đoàn
HTX thuộc các bang và 24 liên hiệp HTX đa chức năng cấp quốc gia. Mục tiêu
chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và https://word.com.vn/

23
hướng dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng
của NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện Đào tạo quốc gia
có nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện Đào
tạo cấp bằng đào tạo và bằng trung cấp về quản lý, kinh doanh HTX; Trung tâm
đào tạo cấp quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính
sách và phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ
cao, thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển, và mô hình HTX trở thành lực
lượng vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước.
Là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ thuộc rất
nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là phương tiện
để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu vực HTX
có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, chế biến nông
sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở với tổng số vốn
hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD. Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu
vực kinh tế HTX ở Ấn Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng
chiếm tới 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm
tới 62,4% tổng sản lượng đường của cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34%
tổng số phân bón của cả nước. Nổi bật là Liên hiệp HTX sản xuất sữa Amul, bang
Gujaza, được thành lập từ năm 1953. Đây là một liên hiệp sản xuất sữa lớn nhất
của Ấn Độ, và là một trong những liên hiệp HTX hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Sau gần 50 năm hoạt động, Liên hiệp này có gần 2 triệu cổ phần. Mỗi ngày,
Liên hiệp sản xuất 1 triệu lít sữa. Sản lượng sữa do Liên hiệp sản xuất chiếm
42,6% thị phần trong cả nước.
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển
HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ
nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các
dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra, Chính phủ đã https://word.com.vn/

24
thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: Xúc tiến xuất khẩu; Sửa
đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn; Chấn chỉnh
hệ thống tín dụng HTX; Thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa những người
nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; Bảo đảm trách nhiệm của các liên đoàn
HTX đối với các HTX thành viên.
2.2.1.2 Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển HTX tại Malaixia
Ở Malaixia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ
XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaixia (ANGKASA) là tổ chức cấp
cao của các HTX Malaixia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ các HTX thành viên
về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của HTX bằng cách tư vấn,
giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA có 4.049
HTX các loại với 4,33 triệu xã viên, trong đó, HTX tín dụng và ngân hàng có 442
HTX với 1,32 triệu xã viên; HTX nông nghiệp có 205 HTX với 0,19 triệu xã viên;
HTX xây dựng nhà ở có 103 HTX với 0,07 triệu xã viên; HTX công nghiệp có 51
HTX với 0,01 triệu xã viên; HTX tiêu dùng có 2.359 HTX với 2 triệu xã viên;
HTX dịch vụ có 362 HTX với 0,14 triệu xã viên v.v… Sự phát triển vững chắc
của các khu vực kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaixia có bước phát triển
mới.
Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý
dân chủ; Thành viên tự nguyện; Thu nhập bình đẳng; Phân phối lợi nhuận kinh
doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng góp cổ phần
của xã viên; Hoàn trả vốn theo mức đầu tư; Xúc tiến công tác đào tạo phổ cập
kiến thức quản lý và KHKT nông nghiệp cho các xã viên.
Năm 1922, Pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaixia ra đời. Sau
đó, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt động,
đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX, củng cố
quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy định việc https://word.com.vn/

25
kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo toàn diện của Ban chủ nhiệm HTX trong
Đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaixia đã thành lập
Cục Phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và giám sát các
hoạt động của HTX; Giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX có thể tồn tại
hoạt động; Xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý…
2.2.1.3 Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển HTX Tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực,
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX
tiêu dùng. HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970.
Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật
Bản. Hiện nay, JCCU có 617 HTX thành viên. Các HTX thành viên đã sản xuất
trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu “Co-op”, bao gồm lương thực,
thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng. JCCU có các chức năng và nhiệm vụ như: tăng
cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các HTX thành
viên; Lập kế hoạch; Phát triển và cung cấp sản phẩm, các chương trình bảo hiểm
và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã viên; Tổ chức các khóa học
và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho các HTX thành viên; Xuất-nhập
khẩu các mặt hàng tiêu dùng…
HTX Nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các HTX
nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ chức HTX cơ
sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành
viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên kết khác. HTX nông nghiệp
cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng và HTX nông nghiệp đơn chức
năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực
nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các
vật dụng thiết yếu hàng ngày; Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm… HTX
nông nghiệp đơn chức năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế https://word.com.vn/

26
biến sữa, nuôi gia cầm và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng
tiếp thị sản phẩm của các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất…
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành, quản lý
thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các liên minh
HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các hoạt động của
các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài
chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên hiệp HTX tỉnh chỉ đạo
các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu cũng như đưa các kiến nghị
lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh HTX nông nghiệp tỉnh có nhiệm
vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của các HTX nông nghiệp liên kết.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường
xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX nông nghiệp là một
trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các ngành
phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời, Chính phủ
còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu
sản xuất v.v…, tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của
các HTX này.
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước về thực thi chính sách phát triển HTX
2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam
Ngày 01/01/1997, Quảng Nam - Đà Nẵng chia tách thành hai đơn vị hành
chính, cũng là thời điểm Luật HTX năm 1996 có hiệu lực thi hành. Lần đầu tiên
trong lịch sử phát triển của mình, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là HTX có một hệ
thống văn bản pháp lý đầy đủ nhất. Khi chia tách tỉnh, Quảng Nam có 264 HTX
(229 HTX nông nghiệp và 35 HTX phi nông nghiệp). Sau chuyển đổi hoạt động
theo Luật HTX, có 99 HTX nông nghiệp không đủ điều kiện chuyển đổi, đã tiến
hành giải thể. Việc chuyển đổi đã thực sự vứt bỏ tư duy và cung cách dựa dẫm,
trông chờ, ỷ lại vào chính sách bao cấp của Nhà nước, tự đổi mới về tổ chức quản
lý và phương thức hoạt động, xác định HTX là đơn vị kinh tế tự chủ, tự quyết, https://word.com.vn/

27
bình đẳng với tất cả mọi thành phần kinh tế khác. Đây có thể được coi là dấu mốc
lịch sử, thay đổi hoàn toàn diện mạo kinh tế hợp tác, HTX ở Quảng Nam.
Ngày 18/­3/­2002, Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) đã ban hành Nghị
quyết số 13­-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể”. Nếu cuối năm 2001, toàn tỉnh có trên 1.800 THT, 172 HTX (130 HTX
nông nghiệp, 31 HTX phi nông nghiệp), thu hút trên 2600 cá nhân, gần 312.000
hộ thành viên thì đến cuối năm 2011, sau 10 năm tổ chức thực hiện Nghị quyết,
kinh tế hợp tác, HTX Quảng Nam đã có bước phát triển, tăng về số lượng, nâng
dần chất lượng, các loại hình kinh tế hợp tác, HTX ngày càng đa dạng, từng bước
đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các HTX đã thực
hiện rà soát, chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2003. Với 179 HTX, liên
hiệp HTX và trên 3000 THT hoạt động trên các ngành, lĩnh vực, thu hút hơn
161.000 thành viên, 230.000 hộ gia đình tham gia, giải quyết gần 25.000 lao động
có việc làm thường xuyên. Kinh tế hợp tác, HTX đã góp phần tích cực thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh
xã hội, ổn định an ninh chính trị ở cơ sở, nâng cao đời sống cho thành viên và
nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở
địa phương.
Đến thời điểm hiện nay, Quảng Nam có hơn 2.500 THT, 161 HTX và 01
liên hiệp HTX đang hoạt động (127 HTX và 01 liên hiệp HTX nông nghiệp, 34
HTX phi nông nghiệp). Những năm gần đây, kinh tế hợp tác, HTX của tỉnh đã
có những chuyển biến tích cực và rõ nét về hình thức hợp tác, số lượng và chất
lượng hoạt động. Các THT tăng mạnh, hoạt động đa dạng, hiệu quả trên các
ngành, lĩnh vực. Các HTX từng bước được củng cố, đổi mới và nâng cao chất
lượng hoạt động, năng lực nội tại được nâng lên. Số HTX sản xuất kinh doanh
khá, giỏi, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, đời sống của thành viên và hộ gia đình
tăng; số HTX thành lập mới trong các ngành, lĩnh vực ngày càng nhiều, đa dạng
về đối tượng tham gia, lĩnh vực hoạt động, quy mô và phạm vi đầu tư sản xuất https://word.com.vn/

28
kinh doanh. Việc chuyển đổi HTX theo Luật HTX 2012 bước đầu được thực hiện
nghiêm túc. Các HTX ở mọi lĩnh vực đã và đang góp phần giải quyết hàng ngàn
lao động có thu nhập ổn định, hỗ trợ các hộ gia đình vươn lên làm giàu chính
đáng. Nhiều HTX đã phát huy được vai trò tiên phong trong xoá đói giảm nghèo,
xây dựng nông thôn mới, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn
theo hướng tiến bộ, văn minh. Một số mô hình tiêu biểu: Trong lĩnh vực phi nông
nghiệp, có các HTX: TTCN Đại Hiệp (Đại Lộc), Thương mại Điện Thọ (Điện
Bàn), Dệt may Duy Trinh (Duy Xuyên), Vận tải thuỷ bộ và du lịch Hội An, Xí
nghiệp Mây tre lá Âu Cơ (Núi Thành)...; trong lĩnh vực nông nghiệp, có các HTX:
Đại Hiệp, Thị trấn Ái Nghĩa (Đại Lộc), Điện Quang, Điện Ngọc 1, Điện Phước 1
(Điện Bàn), Duy Thành, Duy Sơn 2 (Duy Xuyên), Bình An 2 (Thăng Bình), Tam
Thành 1, Tam Thành 2 (Phú Ninh), Phú Đông (Núi Thành)...
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, tuy nhiên, từ thực tiễn trên, cho
đến nay không ai có thể phủ nhận sự đóng góp to lớn của kinh tế hợp tác, HTX
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Giai đoạn mới, với nhiều thử thách mới,
kinh tế hợp tác, HTX Quảng Nam vẫn đang chuyển mình, tiếp tục cuộc hành trình
với đích đến là sự phát triển bền vững.
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách hỗ trợ, phát triển HTX
Nghiên cứu những kinh nghiệm về thực thi chính sách phát triển HTX ở
các nước Nhật bản, Ấn độ, Malaixia và một số tỉnh của Việt nam đó là tỉnh Quảng
nam, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
Một là, cần nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ
đảng viên các nghành, các cấp, các đoàn thể chính trị-xã hội về vị trí, vai trò của
kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; phổ biến lại Luật
HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính https://word.com.vn/

29
phủ quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 đến với
cán bộ, Đảng viên và nhân dân.
Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyền truyền, vận động thu hút đông
đảo sự tham gia của các hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
vừa và nhỏ, các chủ trang trại… vào các mô hình kinh tế tập thể trên cơ sở tôn
trọng lợi ích riêng của từng hộ, từng thành viên tham gia và không ngừng vun đắp
cho lợi ích chung. Trong đó, cần chú trọng phối hợp tốt với các đoàn thể chính
trị- xã hội để vận động các hội viên, đoàn viên tham gia phát triển kinh tế tập thể.
Hai là, muốn kinh HTX phát triển thì rất cần có sự hỗ trợ thiết thực của Nhà
nước. Đặc biệt, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở ngành, Đoàn thể của tỉnh
với các Huyện và Liên minh HTX trong việc xây dựng và phát triển kinh tế HTX.
Ba là, chấn chỉnh và đổi mới HTX phải hoạt động theo Luật; đổi mới cả về
tổ chức, cơ chế quản lý, phương thức phân phối và phát huy dân chủ. HTX cần
xem xét lại tư cách xã viên để tránh tình trạng “xã viên toàn dân” vẫn ở lại trong
HTX, đây là một trong những nhân tố kìm hãm sức sản xuất của HTX thời gian
qua.
Bốn là, đổi mới tư duy trong sản xuất, kinh doanh của các lĩnh vực. Với
cách làm cũ trong sản xuất là sản xuất trước khi lo thị trường, còn trong kinh tế
thị trường thì các hình thức kinh tế HTX phải sản xuất và bán cái thị trường cần
chứ không bán cái mà mình có. Đây là tư duy mới mà kinh tế hộ và HTX cần phải
được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh tế của mình.
Năm là, tuỳ điều kiện cụ thể của từng HTX mà lựa chọn phương thức sản
xuất kinh, doanh thích hợp
Sáu là, nghiên cứu thị trường là việc làm đầu tiên, thường xuyên và cực kỳ
quan trọng đối với các HTX. Vì: nhu cầu của thị trường rất đa dạng nên sản xuất
sản phẩm gì, chủ thể sản xuất cần phải đối chiếu, phân tích điểm mạnh điểm yếu
về các nguồn lực phát triển kinh tế hiện có của mình để tạo ra các sản phẩm có https://word.com.vn/

30
sức cạnh trạnh cao. Đồng thời phải nhanh chóng nắm bắt, tận dụng được cơ hội
để có chiến lược kinh doanh đúng và kịp thời.
Bảy một là, cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi; có bộ máy quản lý HTX ổn
định, đặc biệt có Chủ nhiệm giỏi và được ổn định qua nhiều nhiệm kỳ.
https://word.com.vn/

31
PHẦN III
ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý
Xã Nhị Khê là một xã nằm ở phía Bắc huyện Thường Tín, cách trung tâm
thành phố Hà Nội 18km về phía Bắc.với diện tích 2,79 km². Xã Nhị Khê gồm các
thôn: Nhị Khê, Thượng Đình, Trung Thôn, Văn Xá và phố Quán Gánh.
Địa giới hành chính bao gồm:
• Phía bắc giáp các xã Ngọc Hồi
• Phía đông giáp xã Liên Ninh
• Phía nam giáp các xã Văn Bình
• Phía tây giáp xã Khánh Hà
Với vị trí địa lý như trên, xã Nhị Khê rất thuận lợi đề giao lưu kinh tế - văn
hóa, tập trung các nguồn lực cho phát triển kinh tế nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng
3.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết
Nhị Khê là một xã đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hành thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Nằm trong khu vực khí hậu miền Bắc Việt Nam là
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình cả năm là 230C, lượng mưa trung
bình năm từ 1600 – 1700mm phân bố không đều, tập trung từ tháng 5 đến tháng
9 chiếm tới 75% lượng mưa cả năm nên ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng
như: mưa kéo dài thường gây úng lụt hoặc khi bão lớn làm ảnh hưởng đến mùa
màng, khi nhiệt độ thấp kéo dài thường làm mạ chết…Nguồn nước để cung cấp
cho đồng ruộng của Nhị Khê khá dồi dào lấy từ các trạm bơm, hệ thống kênh
mương nội đồng.
https://word.com.vn/

32
3.1.1.3 Đất đai
Đối với xã Nhị Khê việc sử dụng đất có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
đang là một vấn đề hết sức quan trọng. Diện tích đất tự nhiên là 706,04 ha, đất
nông nghiệp là 424,4 ha chiếm 61,082% tổng diện tích đất tự nhiên và diện tích
đất nông nghiệp đang bị giảm dần trong những năm tiếp theo do đất được quy
hoạch để làm các công trình của Nhà nước.
Xã Nhị Khê có tổng diện tích đất tự nhiên là 716,04 ha, bao gồm đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp, và đất chưa sử dụng. Trong đó chủ yếu là diện tích đất
nông nghiệp, vì thế nên xã có tiềm năng phát triển nông nghiệp rất lớn.
Qua bảng số liệu ta thấy, đất nông nghiệp ở xã đã giảm dần qua 3 năm. Cụ
thể năm 2011 có 441,56 ha chiếm 62,540% tổng diện tích đất tự nhiên. Năm 2012
giảm so với 2011 với diện tích là 430,1 ha, chiếm 60,886% tổng diện tích đất tự
nhiên. Đến năm 2013 đất nông nghiệp còn 424,2 ha, gảm còn 60,082% tổng diện
tích đất tự nhiên.


https://word.com.vn/

33
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh ( %)
DT
( ha)
CC (%)
DT
( ha)
CC (%)
DT
( ha)
CC (%) 13/12 14/13
A. Tổng diện tích đất nông nghiệp 706,04 100,000 706,04 100,000 706,04 100,000 100,000 100,000
I. Đất nông nghiệp 441,56 62,540 430,1 60,886 424,2 60,082 97,396 98,628
1. Đất sản xuất nông nghiệp 414,26 89,082 411,86 95,855 420,35 95,717 99,427 99,587
2 Đất nuôi trồng thủy sản 17,3 3,918 18,24 4,145 18,81 4,283 105,43 103,13
II Đất phi nông nghiệp 259,5 36,24 263,9 36,85 273,26 38,703 101,69 103,547
1 Đất ở 68,85 26,148 71,18 26,976 73,05 27,227 104,91 102,63
2 Đất chuyên dùng 190,32 73,347 191,39 72,535 194.31 72,423 100,56 101,53
3. Đất phi nông nghiệp khác 1,31 0,505 1,29 0.489 0,94 0,35 98,473 72,868
III Đất chưa sử dụng 14,98 2,122 12,04 1,705 8,58 1,198 80,374 71,262
B. Một số chỉ tiêu bình quân
1. Đất NN/hộ ( m
2
/hộ) 1542,3 1536,6 1451,8
2. Đất NN/khẩu ( m
2
/người) 366,02 361,89 331,29
3. Đất NN/lao động ( m
2
/lao động) 792,46 782,35 772,49
(Nguồn: Ban thống kê xã Nhị Khê)https://word.com.vn/

34
Diện tích đất nông nghiệp gồm diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất
nuôi trồng thủy sản. Năm 2012, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 414,26 ha
chiếm 89,082% diện tích đất nông nghiệp, năm 2013 có 411,86 ha giảm so với
năm 2012, đến năm 2014 là 420,35 ha chiếm 95,717% diện tích đất nông nghiệp
giảm so với năm 2013. Bình qua 3 năm diện tích đất nông nghiệp giảm. Diện tích
đất sản xuất nông nghiệp giảm là do đất nuôi trồng thủy sản tăng lên, đây là một
xu hướng tích cực, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cụ thể diện
tích đất nuôi trồng thủy sản tăng lên qua 3 năm, năm 2014 tăng lên với diện tích
là 18,81 ha.
Diện tích phi nông nghiệp ngày càng tăng qua 3 năm đến năm 2012 là 259,5
ha, năm 2013 là 263,9 ha, năm 2014 là 273,26 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp
tăng là do đất chuyên dùng và đất có mục đích công cộng tăng lên.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Dân số và lao động
Dân số xã Nhị Khê năm 2014 là 9265 người trong tổng số 4382 hộ với tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên là 0,68% thấp hơn nhiều so với bình quân của toàn huyện.
Theo số liệu thống kê, năm 2014 tổng số người trong độ tuổi lao động của xã là
3317 người chiếm 55,5% tổng dân số xã. Số lao động này hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ
chiếm 92,7%, 7,3% còn lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.1.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Tổng số: 30,1 km, trong đó:
- Đường trục xã: dài 3,0 km , đường trục thôn: dài 8,4km, đường trục các
xóm, ngõ dài: 12,5km đã bê tông hóa 11,5km, đường trục chính nội đồng dài: 6,22
km hiện trạng toàn bộ là đường đất, Ngoài ra, hệ thống cống rãnh thoát nước trong
ngõ xóm dài 12,5km
https://word.com.vn/

35
b. Thủy lợi
Diện tích được tưới tiêu: 262,45 ha
- Trạm bơm: có 03 trạm bơm tưới và tiêu kết hợp với 03 máy bơm (công suất:
1000m3/giờ/máy)
- Hệ thống kênh tưới tiêu:
+ Gồm 02 tuyến có tổng chiều dài là 3000m, hệ thống kênh chính tưới, tiêu do xã
quản lý gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 14.400km, công trình trên kênh: gồm có
30 cầu, cống
c. Điện
- Có 08 trạm biến áp, tổng công suất 2560 KVA; trong đó có 04 trạm đạt yêu cầu;
04 trạm chưa đạt cần nâng công suất và xây mới. Hệ thống trục hạ thế 3 pha dài
19km và đường rẽ nhánh 2km. Trong đó 12km đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; 7km cần
cải tạo nâng cấp.
b. Trường học
Xây dựng đầy đủ hệ thống trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ
sở. Trong đó có 06 điểm trường mầm non (01 điểm chính và 05 điểm lẻ); có 02
điểm trường tiể học (01 điểm chính và 01 điểm lẻ); có 01 điểm trường trung học.
Hệ thống trường học được xây dựng tương đối đủ về số lượng. Tuy nhiên quy mô
xây dựng còn nhỏ về đất đai.
e. Y tế
Mặt bằng trạm y tế xã có diện tích : 1.670m2. Có 02 nhà kiên cố 01 tầng
xây dựng năm 2012 tổng diện tích mỗi nhà là 340m2. Hiện nay đa phần cơ sở vật
chất, trang thiêt bị trạm y tế còn thiếu và không đảm bảo. Cần phải nâng cấp và
xây dựng để đáp ứng được so với tiêu chuẩn đề ra.
3.1.2.3 Kinh tế địa phương
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện, tỉnh và cả nước thì kinh tế xã Nhị Khê đã có những chuyển biến rõ rệt.
Cơ cấu các ngành kinh tế của xã được thể hiện trong bảng 3.2 https://word.com.vn/

36
Qua bảng 3.2 ta thấy tổng giá trị sản xuất ở xã tăng liên tục qua 3 năm. Năm
2012 là 98.770 triệu đồng, năm 2013 là 120.12 triệu đồng, và năm 2014 tổng giá
trị sản xuất đạt 130.05 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân đạt 10,71%.
Sự tăng lên của tổng giá trị sản xuất qua các năm là do tổng giá trị sản xuất
của các ngành dịch vụ thương mại đều tăng. Năm 2012 giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp là 49.590 triệu đồng chiếm 50,208% tổng giá trị sản xuất của toàn
xã, đến năm 2013 tăng lên 55.1 triệu đồng và cho đến năm 2014 giá trị này là
60.27 triệu đồng chiếm 46,344% tổng giá trị sản xuất. Mặc dù tỷ trọng chung giảm
nhưng giá trị tuyệt đối qua các năm không giảm. Ngành nông nghiệp năm 2014
giảm so với năm 2013 là do trồng trọt chăn nuôi giảm xuống. Tỷ trọng các ngành
phi nông nghiệp liên tục tăng qua 3 năm với 2012 đạt 59.180 triệu đồng, năm
2013 đạt 65.020 triệu đồng và vói năm 2014 đạt 69.780 triệu đồng, chiếm
57,646% trong tổng giá trị sản xuất của toàn xã.
Đặc biệt, ta có thể thấy tổng giá trị sản xuất (GTSX)/ hộ, tổng GTSX/khẩu,
tổng GTSX/lao động qua 3 năm đều có xu hướng tăng với năm 2014 lần lượt là:
40 triệu đồng/hộ, 9,1 triệu đồng/khẩu và 21,3 triệu đồng/lao động.
Qua phân tích kết quả kinh doanh của xã ta thấy tỷ trọng các ngành thương
mại và dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đều tăng điều này chứng tỏ xu thế phát triển
của xã Nhị Khê phù hợp với xu thế chung của đất nước. Theo hướng CNH – HDH
nông nghiệp, nông thôn.






https://word.com.vn/

37

Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế của xã Nhị Khê ( 2012 – 2014)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh ( %)
GT
(Tr.đ)
CC
( %)
GT
(Tr.đ)
CC
( %)
GT
(Tr.đ)
CC
( %)
12/12 14/13 BQ
I. Tổng giá trị sản xuất 98.770 100,000 120.12 100,000 130.05 100,000 111,11 108,268 110,71
1. Nông nghiệp 49.590 50,208 55.100 45,870 60.27 46,344 105,96 106,15 109,76
2. Phi nông nghiệp 59.180 49,792 65.020 54,13 69.780 53,656 109,87 106,61 108,59
2.1 Công nghiệp, TTCN, XD 29.210 49,35 32.540 50,05 33,68 48,26 111.40 103,5 107,38
2.2 Thương mại dịch vụ 29.970 50,65 32.480 49,95 36,1 51,74 108,37 111,14 109,75
II. Chỉ tiêu bình quân
1. Tổng GTSX/khẩu 8.2 9,1 9,1 110,98 100 105,43
2. Tổng GTSX/hộ 43.5 38,4 40 111,3 104,17 107,68
3. Tổng GTSX/lao động 17.7 19,6 21,3 110,73 108,67 109,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012,2013,2014 xã Nhị Khê) https://word.com.vn/

38
*Đánh giá chung
- Thuận lợi
+ Nhị Khê có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu tiêu thụ sản phẩm và
nông sản hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngoài ra vị tri địa lý này cũng
tạo điều kiện thuận lợi để thương mại, dịch vụ phát triển và tiếp thu nhanh khoa
học, kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ là điều kiện tốt để sản xuất
nông nghiệp phát triển.
+ Trình độ dân trí khá cao, nguồn lao động dồi dào, có tay nghề, năng động
trong cơ chế thị trường.
+ Cơ sở hạ tầng tương đối phát triển tạo điều kiện phát triển nông nghiệp
nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Kinh tế xã phát triển khá, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại – dịch vụ đều có tăng trưởng và chuyển dịch theo hướng tích cực (giảm dần
tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại –
dịch vụ)
- Khó khăn
+ Còn thiếu sự quan tâm đồng bộ của các ngành, cơ quan chức năng tới sản
xuất nông nghiệp và sự phát triển của HTX nông nghiệp.
+ Điều kiện tự nhiên khô hạn, mưa gió sâu bệnh, ảnh hưởng đến thu nhập
xã viên. Các xã viên HTX chủ yếu là kinh tế hộ quy mô nhỏ, huy động vốn góp
cổ phần HTX nông nghiệp khó, hoạt động dịch vụ gặp nhiều khó khăn…
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp yuy đã được nâng
cấp nhưng chất lượng không cao, dễ hư hỏng, kinh phí đầu tư thấp.
+ Nguồn lao động dồi dào song lao động chưa qua đào tạo vẫn còn nhiều,
chưa đáp ứng được với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân còn gặp nhiều khó
khăn. https://word.com.vn/

39
+ Quá trình chuyển dịch tuy theo hướng tích cực nhưng còn chậm, sản phẩm
hàng hóa chưa nhiều, tiêu thụ bấp bênh và ít mang tính cạnh tranh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu :
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài thực hiện tại xã Nhị khê, huyện Thường tín, Thành phố Hà nội vì
đây là xã mà trong những năm qua hợp tác xã đang được chú trọng triển khai thực
hiện một cách mạnh mẽ.
3.2.2. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận theo hệ thống : tiếp cận hệ thống được sử dụng nhằm phân
tích tình hình thực thi chính sách theo hệ thống bao gồm : hệ thống chính sách từ
Trung ương , theo Nghị định 193/2013/NĐ-CP về hỗ trợ, phát triển hợp tác xã.
- Tiếp cận có sự tham gia : là phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cả
phía cán bộ xã và người nông dân trong quá trình tìm hiểu thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Nhị khê. Sử dụng phương pháp phỏng
vấn người dân và các thành viên trong hợp tác xã. Những người được phỏng vấn
phải là những người sinh sống và làm việc trong địa bàn xã hoặc nhừng hộ có
tham gia hợp tác xã.
3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin
- Nguồn số thông tin thứ cấp :
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau như các sách; tạp chí;
báo; báo cáo của các ngành, các cấp; trang web... có liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
- Nguồn thông tin sơ cấp :
• Chọn mẫu điều tra
• Cán bộ quản lý nhà nước liên quan tới sự phát triển của HTX của xã đó là
cán bộ quản lý cấp xã.
• Cán bộ HTX: cán bộ Ban quản lý và Ban kiểm soát HTX: Cán bộ Ban quản
lý và Ban kiểm soát HTX. https://word.com.vn/

40
• Thành viên HTX.
• Hộ nông dân không tham gia vào HTX.
• Chuyên gia trong lĩnh vực phát triển HTX.
Số liệu sơ cấp bao gồm các thông tin về thực trạng hoạt động của các hợp
tác xã và mô hình tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn xã.Để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài, chúng tôi tiến hành thu
thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn thành viên của hợp tác xã bao gồm:
- 3 cán bộ công chức xã, huyện
- 4 cán bộ hợp tác xã
- 15 hộ không là thành viên hợp tác xã
- 45 hộ là thành viên hợp tác xã
• Phỏng vấn sâu
Cán bộ chủ chốt của cấp xã được lựa chọn khảo sát gồm: chủ tịch, phó chủ
tịch UBND xã, Bí thư hoặc phó bí thư Đảng ủy xã hoặc chủ tịch hoặc phó chủ
tịch HĐND xã và các cán bộ xã như : Cán bộ địa chính , các thành viên hợp tác
xã , thống kê xã, Chủ tịch hội chiến binh, Chủ tịch hội nông dân , cán bộ Văn
phòng . Để nhận định những thông tin khái quát về tình hình thực hiện , các nhân
tố ảnh hưởng, kết quả thực hiện các hoạt động, sự phối kết hợp giữa các tổ chức
đoàn thể trong việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã.
• Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo các nội dung điều tra
được thiết kế trong bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn. Sử dụng câu hỏi lựa chọn và dạng
mở để thu được những ý kiến khách quan , chân thực về tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã.
https://word.com.vn/

41
3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Các thông tin thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần phần mềm như
SPSS, Excel, máy tính bấm tay và các công cụ số liệu
• Phương pháp thống kê mô tả : các số liệu thu thập được điều tra sẽ được
mô tả thực trạng, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện chính sách phát triển
hợp tác xã trên địa bàn xã.
• Phương pháp thống kê so sánh : phương pháp này dùng cá so sánh tuyệt
đối và tương đối để đánh giá tình hình thực hiện chính sách qua các năm gần đây
và năm đang khảo sát qua các chỉ tiêu khác nhau.
• Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) : sử dụng phương pháp này
nhằm thu thập các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ,
phỏng vấn không chính thức thông qua các cuộc tiếp xúc với cán bộ xã, các thành
viên hợp tác xã, các cộng tác viên của hợp tác xã và hộ nông dân về tình hinh thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã của xã các năm trước đây và năm hiện
tại.
• Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân (PRA) : sử dụng
phương pháp nhằm thu thập thông tin dựa vào sự đánh giá từ phía cán bộ xã , cán
bộ hợp tác xã và hộ nông dân, những yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn mà
họ gặp phải khi thực hiện các hoạt động của chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác
xã .
3.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
➢ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách hôc trợ phát
triển hợp tác xã .
▪ Nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện chính sách
▪ Đánh giá độ nhận biết của người nông dân, cán bộ về các nhóm
chính sách
▪ Đánh giá mức độ tham gia của người dân, cán bộ đối với từng
nhóm chính sách phát triển hợp tác xã. https://word.com.vn/

42
➢ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện của Hợp tác xã.
▪ Về các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã.
▪ Về chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề…
▪ Về hoạt động cho vay vốn của quỹ hợp tác xã
▪ Đánh giá của người dân và cán bộ hợp tác xã.
https://word.com.vn/

43
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tại xã Nhị
khê, huyện Thường tín, Thành phố Hà nội.
4.1.1 Hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước: Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở
những chủ trương, đường lối lớn của Đảng, đã khẳng định: kinh tế tập thể do
công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều
hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Trên cơ sở Hiến pháp
năm 1992, ngày 20/3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá 9, Luật HTX được
thông qua, mở ra một trang sử mới cho công tác tổ chức, quản lý và phát triển
kinh tế tập thể nói chung, HTX nói riêng. Theo đó Chính phủ đã ban hành một
loạt các văn bản dưới luật như: (1) Nghị định 15/CP ngày 21/1/1997 quy
định chính sách khuyến khích phát triển HTX; (2) Nghị định 16CP ngày
21/2/1997 về xử lý công nợ của HTX cũ chuyển đổi sang hoạt động theo luật;
và (3) Thông tư số 14 BKH ngày 29/3/1997 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về hướng
dẫn việc chuyển đổi và đăng ký gia đình HTX. Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật
HTX sửa đổi đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2004. Luật đã có nhiều thay đổi tích cực so
với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn cho các HTX
phát triển. Theo đó, Luật đã tạo khung pháp lý phù hợp hơn cho các HTX tiếp
tục phát triển trong điều kiện mới. Bên cạnh đó, Thủ tướng và Chính phủ còn ban
hành một số nghị định, quyết định nhằm hỗ trợ phát triển cho các HTX như: Nghị
định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã. Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg
ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã. Hay, Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 18/9/2007 về việc hỗ trợ https://word.com.vn/

44
từ ngân sách trung cho ngân sách địa phương để thực hiện xóa nợ đọng của các
hợp tác xã. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13 thông qua ngày 20/11/2012. Luật này quy định việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực
của nền kinh tế và áp dụng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên
hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã và tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Tiếp theo đó
là nghị định số 193/2013/NĐ-CP được ban hành ngày 21/11/2013 của Chính phủ,
hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều. So với các phiên bản dự thảo trước đây,
nghị định chính thức này đã có nhiều điều khoản quy định khá cụ thể. Nghị định
số 193 chính thức có 6 chương 33 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/1/2014,
thay thế cho các Nghị định 177 ngày 12/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật HTX 2003, Nghị định 77 ngày 9/6/2005 về việc ban hành mẫu
hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX, Nghị định 87 ngày 11/7/2005 về đăng ký kinh
doanh HTX và Nghị định 88 ngày 11/7/2005 về một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển HTX. Tính cụ thể thấy rất rõ ngay trong Điều đầu tiên của Chương
I - "Những quy định chung", NĐ số 193 đã xác định phạm vi điều chỉnh có tất cả
13 điều và khoản, đó là "Điều 6, khoản 10 Điều 9, khoản 4 Điều 13, khoản 13
Điều 21, Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 1 Điều 27, khoản 3 Điều 45, khoản 4
Điều 49, Điều 54, Điều 59, Điều 61 và Điều 62" của Luật HTX 2012. Đáng kể là
Điều 5 về "Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải là thành viên".
Những nội dung có nhiều góp ý nhất của Điều 5 trong dự thảo trước đây, nay đã
được chỉnh sửa dễ hiểu và cụ thể hơn. Ví như tỷ lệ HTX cung ứng sản phẩm ra
bên ngoài không còn quy định cứng nhắc 40% nữa, mà có nhiều hơn các con số
% áp dụng tùy theo loại hình HTX cụ thể.
Ví dụ : điển hình để phát triển mô hình kinh tế HTX, Thành phố Hà Nội
ban hành nhiều đề án, chương trình, chỉ thị như Đề án 17/ĐA-TU của Thành https://word.com.vn/

45
uỷ về phát triển kinh tế tập thể ở Hà Nội theo tinh thần Nghị quyết 13-
NQ/TW Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX), chỉ thị 31/CT-
TU ngày 09/05/2008 của Thành ủy Hà Nội về việc tăng cường lãnh đạo thực
hiện nghị quyết hội nghị trung ương 5 (khóa 9), kế hoạch số 31/KH-UBND
ngày 04/12/2008 của UBND Thành phố về việc triển khai chỉ thị số 31 của
Thành ủy và theo Luật HTX năm 2003. Ngoài ra, Liên minh HTX Thành phố
Hà Nội cũng đã triển khai những giải pháp cụ thể phát triển kinh tế tập thể, góp
phần phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Điển hình là ngày 6/10/2011,
Liên minh HTX TP Hà Nội đã phát động thi đua xây dựng nông thôn mới (NTM)
trong khu vực kinh tế hợp tác, HTX và hệ thống liên minh HTX của Hà Nội.
Nhưng hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển HTX thì phải đề cập đến
Nghị định 15/NĐ-CP của Chính phủ ban hành năm 1997 và sau đó là Nghị định
88/NĐ-CP ban hành năm 2005. Các văn bản chính sách này rất đắc lực cho các
hoạt động khuyến khích, hỗ trợ phát triển HTX. Hiện nay hai văn bản chính sách
này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật Hợp
tác xã năm 2012. Như vậy, cần bám sát nội dung của hệ thống các văn bản chính
sách và hướng dẫn cụ thể đã định hướng cho hoạt động hỗ trợ, phát triển HTX ở
Nhị Khê trong thời gian qua, đặc biệt là Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết chi hành một số điều của Luật Hợp
tác xã năm 2012 để đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
tại xã Nhị Khê, huyện Thường tín, thành phố Hà Nội. Nghị định số 193/2013/NĐ-
CP nêu rõ 10 chính sách hỗ trợ, phát triển dành cho các HTX (bao gồm: chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường; ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; chính sách tiếp cận
vốn và quỹ hỗ trợ, phát triển HTX; chính sách tạo điều kiện tham gia các chương
trình mục tiêu, các chương trình phát triển kinh tế xã hội; hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng; chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX, https://word.com.vn/

46
liên hiệp HTX; chính sách ưu đãi về tín dụng; chính sách hỗ trợ vốn, giống khi
gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh; chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm ). Nhưng
theo thông tin mà các đối tượng phỏng vấn đã cung cấp thì chỉ biết đến 6 chính
sách trong hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đó là: chính sách đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; chính
sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, các chương trình phát triển
kinh tế xã hội; chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX,
liên hiệp HTX; chính sách ưu đãi về tín dụng; chính sách hỗ trợ vốn, giống khi
gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh. Và chỉ có 1 trong 6 chính sách đó đã và đang
được thực thi, các chính sách còn lại đang trong quá trình triển khai để chuẩn bị
thực hiện và chưa có kết quả.
4.1.2 Cơ cấu tổ chức hợp tác xã của xã xã Nhị khê
HTXDVNN Nhị Khê thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành với
đại hội thành viên viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy quản lý của
HTX. Từ khi thành lập đến nay, HTX đã qua 3 kỳ đại hội, đại hội thành viên được
được tổ chức 5 năm một lần. Tại Đại hội, các báo cáo được thông qua như báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, phương án sản xuất, kế hoạch hoạt
động kinh doanh, báo cáo về công tác kiểm soát, giám sát hoạt động thực hiện
Luật HTX, điều lệ HTX…
Theo quy định của Luật HTX năm 2012, cơ cấu tổ chức bộ máy
HTXDVNN Nhị Khê gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
• Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, Đại hội thành
viên gồm Đại hội thành viên thường niên và Đại hội thành viên bất thường. Đại
hội thành viên thường niên do HĐQT triệu tập, được tổ chức mỗi năm 1 lần vào
quý I năm kế hoạch gọi là Hội nghị hàng năm và 5 năm một lần gọi là Đại hội
nhiệm kỳ. Việc triệu tập Đại hội bất thường thực hiện theo quy định tại Điều 31
– Luật HTX năm 2012. https://word.com.vn/

47
• HĐQT là cơ quan quản lý hợp tác xã do Đại hội thành viên bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và
thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối
thiểu là 03 người, tối đa là 15 người. Nhiệm kỳ của HĐQT là 05 năm.
• Chủ tịch HĐQT đồng thời kiêm Giám đốc HTX là người đại diện theo pháp
luật của hợp tác xã do Đại hội thành viên bầu, chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch
sản xuất, kinh doanh và điều hành công việc hàng ngày của HTX, tổ chức thực
hiện các quyết định của Ban quản trị… đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Đại
hội xã viên về các nhiệm vụ và công việc của mình, chịu trách nhiệm về toàn bộ
công việc của HTX.
• Ban Kiểm soát: hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp
tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên
bầu trực tiếp trong số thành viên HTXDVNN theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban
kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban quản trị và các tổ dịch vụ
vào Luật HTX, điều lệ và nội quy của HTX, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư
khiếu nại của xã viên.
• Các cán bộ quản lý HTX: Tùy theo điều kiện cụ thể của HTX, có thể bố trí
kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ của HTX.
• Các bộ phận giúp việc: Chủ tịch HĐQT xây dựng phương án tổ chức các
bộ phận giúp việc để HĐQT quyết định. Các bộ phận giúp việc gồm:
- Bộ phận kế toán, thủ kho, thủ quỹ HTX: số lượng từ 3-5 người tùy theo
quy mô HTX. Kế toán do HĐQT giới thiệu và thông qua Đại hội thành viên.
- Các bộ phận khác: Thống kê, kế hoạch; các tổ, đội dịch vụ thì tùy điều
kiện thực tế của HTX mà HĐQT quyết định.
Tổ chức bộ máy quản lý HTXDVNN Nhị Khê đã chuyển đổi theo hướng
gọn nhẹ phù hợp với quy mô HTX, chức năng nhiệm vụ của Ban quản trị, Ban
kiểm soát được xác định rõ ràng. Hoạt động của Ban quản trị năng động hơn trước.
Tiền công của cán bộ quản lý gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ của https://word.com.vn/

48
HTX (tính theo phần trăm thu nhập) đã phần nào khuyến khích cán bộ HTX với
công việc được phân công. Mức lương phổ biến hiện nay từ 500.000 - 800.000
đồng/tháng. Tuy nhiên, hiện nay trình độ của Ban quản trị còn thấp, đại đa số có
trình độ học vấn phổ thông, trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỉ lệ nhỏ, việc đào
tạo cán bộ hàng năm còn nhiều hạn chế và bất cập. Vì vậy, nhiệm vụ đào tạo và
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ HTX là một nhu
cầu cấp thiết.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nhị khê hoạt động theo mô hình kiểu cũ,
với ba loại dịch vụ cung ứng ( dịch vụ bảo vệ thực vật, giống cây trồng, và thủy
nông). Các thành viên không thực hiện góp vốn, cho nên hằng năm HTX hoạt
động trên nhờ nguồn tiền nhà nước cấp hỗ trợ thủy lợi phí. Theo giám đốc
HTXDVNN Nhị khê, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nhị Khê được thành lập
vào năm 1980. Ngay sau khi có các văn bản hướng dẫn thực hiện chuyển đổi theo
Luật HTX bắt đầu từ năm 1996, HTXDVNN Nhị Khê cũng như các HTX khác
đã tiến hành chuyển đổi thông qua tổ chức đại hội xã viên để đưa ra quyết định
cuối cùng. Sau quá trình chuyển đổi, HTXDVNN Nhị Khê hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ cho bà con nông dân. Và từ khi được chuyển
đổi đến nay, HTX đã trải qua 3 kỳ Đại hội ( dự kiến sang năm 2015 là kỳ Đại hội
lần thứ IV).
HTXDVNN Nhị Khê có quy mô toàn xã bao gồm 5 thôn, hiện tại đang hoạt
động theo Luật HTX năm 2012 và Điều lệ HTX được Đại hội thành viên thông
qua ngày 06/02/2010. Xã viên của HTXDVNN Nhị Khê là đại diện hộ với tổng
số 1125 xã viên. Điều này chứng tỏ hoạt động của HTX đã thu hút được toàn bộ
nhân dân trong xã tham gia.
4.1.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển HTX tại xã
Nhị Khê, huyện Thường Tín, TP Hà Nội.
4.1.3.1 Tình hình chuẩn bị triển khai chính sách
• UBND xã Nhị khê https://word.com.vn/

49
HTXDVNN Nhị khê nhưng vẫn chịu sự quản lý hành chính của UBND xã,
do vậy mọi hoạt động hỗ trợ, phát triển HTX khi triển hai ở xã cần thông qua
UBND xã phê duyệt nhằm đảm bảo các hoạt động được tổ chức chặt chẽ, hợp lý.
UBND xã sẽ vận động sự tham gia của người dân giúp đỡ các HTX viên trong
quá trình triển khai thực hiện và đảm bảo hoạt động của HTX được thực hiện
đúng phương hướng , mục tiêu, kế hoạch phát triển KT-XH ở địa phương.
Và UBND xã Nhị khê tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ theo
nội dung của kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch của địa phương
mình gửi phòng Tài chính- Kế hoạch huyện và các phòng chuyên ngành tổng hợp;
chỉ đạo kiểm tra, giám sát và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về HTX trên
địa bàn, tổ chức thực hiện kế hoạch, hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch gửi phòng Tài chính- Kế hoạch huyện và các phòng chuyên ngành tổng
hợp, sao cho sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả.
• HTXDVNN Nhị khê
Tổ chức hoạt động theo quy định luật HTX của Nhà nước : hoạt động của
HTXDVNN Nhị khê thông qua các công văn chỉ đạo thực hiện, công văn đôn đốc
thực hiện. phối hợp với các đơn vị phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, Phòng Kinh
tế, Uỷ ban Mặt trận TQVN và các Hội đoàn thể của huyện để tổng hợp nhu cầu
và xây dựng kế hoạch hỗ trợ theo các nội dung của kế hoạch hỗ trợ theo lĩnh vực
quản lý nhà nước chuyên ngành, lập dự toán kinh phí thực hiện.
• Hợp tác xã viên
Hợp tác xã viên là các đoàn thể ( hội nông dân, hội phụ nữ, trưởng
thôn/xóm ) chủ yếu cộng tác với HTX trong việc phối hợp tổ chức tập huấn, thông
tin tuyên truyền, tham quan học tập. Trong các hoạt động này, nhiệm vụ của HTX
viên là giới thiệu và cùng các thành viên chọn điểm, chọn hộ tập hợp nhân dân
tham dự các dịp sinh hoạt của HTX. Các hoạt động phối hợp đã được chỉ đạo
xuyên suốt từ cấp trên và các đoàn thể thông qua kế hoạch liên tịch phối hợp hoạt
động thực hiện hằng năm từ cấp tỉnh, huyện. https://word.com.vn/

50
4.1.3.2 Tình hình phổ biến tuyên truyền chính sách
Khái quát về các thông tin tuyên truyền
Các công tác tuyên truyền là hoạt động rất quan trọng và không thể thiếu
cho hoạt động của hợp tác xã. Hoạt động thông tin tuyên truyền có thể giúp bà
con nắm bắt được thông tin về chính sách hỗ trợ phát triển HTX qua hệ thống
truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
Các thông tin định mức hỗ trợ đối với người sản xuất, là thành viên của hợp
tác xã khi họ tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng, và phát triển các loại hình
kinh tế hợp tác, điển hình tiên tiến sẽ thông qua công tác thông tin tuyên truyền
mà được phổ biến rộng rãi. Để thực hiện tốt công tác này HTXDVNN Nhị khê
kết hợp song song việc cấp phát tài liệu với phát các bản tin trên đài phát thanh
huyện, đài phát thanh các xã. Mục tiêu là tuyên truyền tốt những chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hợp tác xã, hợp tác xã nông
nghiệp dịch vụ, kinh tế hợp tác, nông nghiệp, nông dân, nông thôn và những định
hướng của ngành nông nghiệp trong những năm tiếp theo. Các tin, bài phát đều
có chất lượng tốt, đã qua sự kiểm duyệt của UBND các xã. Tất cả các tin bài đều
được phát hai lần để nông dân có điều kiện tiếp thu. Việc sử dụng nhạc hiệu trước
khi phát trên đài được sử dụng đúng quy định.
Các công tác thông tin tuyên truyền quan trọng nhưng để hoạt động hợp tác
xã có hiệu quả thì cần kết hợp nhuần nhuyễn với các hoạt động khác như tập huấn,
đào tạo, tham quan hội thảo….


Quá trình phổ biến chính sách bao gồm:
Huyện đã triển khai phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX dưới nhiều
hình thức như tổ chức hội nghị, họp dân , qua loa đài truyền thanh các xã, qua các
trưởng thôn và đặc biệt các hợp tác xã viên. https://word.com.vn/

51
Triển khai thực hiện , chính sách hỗ trợ phát triển HTX được triển khai trên
địa bàn tập trung vào các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho bà con nông dân là
thành viên của HTX. Khi nhận được các quyết định về triển khai tập huấn kĩ thuật
cho bà con nông dân thì UBND xã phối hợp cùng cán bộ HTX phổ biến cho các
HTX thành viên.
Với tình hình người sản xuất nông nghiệp tại xã Nhị khê hiện nay là rất ít,
chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, nhưng khi đi tìm hiểu sâu
thì tình hình nhận biết chính sách hỗ trợ phát triển HTX của các hộ là thành viên
của HTX em nhận thấy có một số hộ không hề biết về các chính sách hỗ trợ phát
triển HTX, và một số hộ có nghe nhưng không hề quan tâm đến nội dung của
chính sách như thế nào, cũng như chưa từng tham gia vào các lớp tập huấn kĩ
thuật. Vì do họ không coi sản xuất nông nghiệp là chủ đạo trong phát triển kinh
tế gia đình thì có ít thông tin. Điều này cũng dễ hiểu vì đối với người sản xuất
điều gì mang lại lợi ích chính thì sẽ được quan tâm hơn.

https://word.com.vn/

52
Bảng 4.1. Tình hình nhận biết chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của người
dân.
Chỉ tiêu
Số lượng
(hộ)
Cơ cấu
(%)
1. Số hộ biết được thông tin về chính
sách hỗ trợ, phát triển HTX
Có 38 84,45
Không 7 15,55
2. Số hộ biết được nội dung của
chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
Có 30 66,67
không 15 33,33

Qua bảng bảng 4.1 ta thấy hầu hết người sản xuất nông nghiệp trong xã đều
biết được các chính sách hỗ trợ phát triển HTX triển khai trên địa bàn xã (chiếm
84,45%) , còn lại số người không biết tới chính sách hỗ trợ phát triển HTX chiếm
(15,55%). Đây là những hộ sản xuất nghề phụ là chính chỉ trồng thêm một vài sào
lúa và rau để phục vụ nhu cầu gia đình. Và đặc biệt hơn nơi ở của họ nằm cách xa
khu vực đặt loa phát thanh nên không nghe rõ thông tin trên loa. Tuy nhiên cũng
có một số hộ biết về thông tin chính sách hỗ trợ, phát triển HTX nhưng không
quan tâm sâu tới nội dung chính sách cũng như mức độ hỗ trợ, ưu đãi của nó dành
cho sản xuất nông nghiệp của mình. Theo điều tra, có 15 hộ (chiếm 33,33%) là
không biết nội dung các chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
Như vậy, ta nhận thấy phần lớn người sản xuất nông nghiệp tại xã đã biết
được các thông tin chính sách hôc trợ phát triển HTX, chỉ còn một phần nhỏ không
coi sản xuất nông nghiệp là chủ đạo trong phát triển kinh tế của gia đình thì có ít
thông tin. Điều này cũng dễ hiểu vì đối với người sản xuất điều gì mang lại lợi ích
chính thì sẽ được quan tâm hơn.
Để phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX hầu hết là nhờ các cán bộ
HTX, phổ biến được 21 hộ (chiếm 46.67%). Tiếp đến là chính quyền địa phương https://word.com.vn/

53
với 9 hộ (chiếm 20%). Và 8 hộ (chiếm 17,78%) biết được thông tin qua các hộ
lân cận, còn lại 7 hộ ( chiếm 15,55%) tự tìm hiểu về chính sách hỗ trợ phát triển
HTX, trong 7 hộ tự tìm hiểu về chính sách hỗ trợ, phát triển HTX thì có 5 hộ
không biết thông tin chính sách hỗ trợ, phát triển HTX.
Bảng 4.2 Nguồn thông tin và phương thức tuyên truyền chính sách đến với
người dân.
Chỉ tiêu
Số
lượng
(hộ)
Cơ cấu
(%)
1. Nguồn thông tin của chính sách đến với người dân
Cán bộ chính quyền địa phương 9 20
Cán hộ HTX 21 46,67
Từ các hộ khác 8 17,78
Tự tìm hiểu 7 15,55
2. Phương thức tuyên truyền phổ biến chính sách đến
người dân

Họp 30 66,67
Đài phát thanh 35 77,78
Đọc văn bản 7 15,55

Như vậy, xã Nhị khê có 4 nguồn thông tin chính sách đến với người dân.
Điều này khiến cho tình hình phổ biến chính sách chưa sâu rộng và toàn bộ. trong
thời gian tới cần thúc đẩy các nguồn thông tin hơn nữa.
Để phổ biến chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đến với nông dân, các cán
bộ HTX đã duy trì ba phương thức tuyên truyền phổ biến chính sách là họp, đài
phát thanh và đọc văn bản. trong đó đài phát thanh là phương thức đạt hiệu quả
sâu rộng nhất tới 35 người dân (chiếm 77,78%). Tiếp đến là phương thức họp đã https://word.com.vn/

54
phor biến tới 30 người dân (chiếm 66,67%). Trong mỗi cuộc họp giữa dân và cán
bộ HTX, cán bộ chính quyền địa phương người dân đã tiếp cận thông tin trong
văn bản chính sách hỗ trợ, phát triển HTX. Cuối cùng là phương thức đọc văn bản
có 7 hộ (chiếm 15,55%).
Như vậy, với ba phương thức tuyên truyền phổ biến đã được sử dụng nhưng
có thể thấy chưa phải 100% người dân biết về chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
chứ chưa nói đến nội dung trong văn bản chính sách. Trong thời gian tới cần đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động của phương thức tuyên truyền để có thê phổ biến chính
sách hỗ trợ, phát triển HTX sâu rộng hơn tới người dân.
4.2 Kết quả thực thi chính sách
4.2.1 Các chính sách đã được thực thi
4.2.1.1 Chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
a. Đối tượng đào tạo
Theo kế hoạch đề ra hàng năm của nhà nước đã hỗ trợ mở các lớp bồi dưỡng
tập huấn dành cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã nhằm bồi dưỡng và
nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý và thành viên HTX và phổ biến các
chính sách hỗ trợ phát triển HTX, giới thiệu một số tiến bộ khoa học, kĩ thuật mới
trong sản xuất, tham quan học hỏi kinh nghiệm từ các HTXDVNN khác. Khi tham
các lớp tập huấn này, các HTX viên không phải đóng góp bất kì khoản nào, được
hỗ trợ 100% chi phí tài liệu, kinh phí đi lại theo chính sách hỗ trợ của HTX.
Năng lực và trình độ của cán bộ HTX là một yếu tố rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của HTX trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt
trước những thách thức và sự cạnh tranh của các thành phần kinh tế khác. Và các
đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng của HTX chủ yếu là các thành viên trong
Ban quản trị, Ban chủ nhiệm, Ban Kiểm soát và Kế toán.


Bảng 4.3 Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ https://word.com.vn/

55
quản lý HTX
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Không
có ý
kiến
Ban quản trị 50,00 50,00
Ban kiểm soát 66,67 33,33
Kế toán trưởng 66,67 33,33
Thành viên làm công tác
CMKTNV
50,00 33,33 16,67
Bồi dưỡng tay nghề cho
thành viên
66,67 33,33
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2015
Hầu hết các cán bộ HTX đều đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đều rất phù hợp. Tuy nhiên là theo khoản 4, Điều 4, Nghị định số
88/2005/NĐ-CP quy định cán bộ HTX được hưởng chế độ hỗ trợ không quá 40
tuổi. Trong khi đó cán bộ quản lý HTXDVNN Nhị Khê có độ tuổi từ 40 tuổi trở
lên chiếm khoảng 80%, nên đa phần cán bộ quản lý HTX không đủ điều kiện tham
gia đào tạo ngắn hạn và dài hạn, dẫn đến khó có thể nâng cao trình độ của đối
tượng này. Không những thế các khóa đào tạo, tập huấn mới chỉ dừng lại ở việc
đáp ứng chỉ tiêu theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đặt ra, mà chưa thấy được tính
hiệu quả thực sự của nó. Những kiến thức đưa vào bồi dưỡng, tập huấn còn mang
nặng tính lý thuyết, thiếu trải nghiệm thực tế, công tác đào tạo, tập huấn của chính
quyền còn chưa sát với thực tế sản xuất nông nghiệp ở địa phương. Nguồn kinh
phí hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX hiện còn rất thấp, nguồn kinh phí
chủ yếu được hỗ trợ từ Trung ương, một phần kinh phí lấy từ ngân sách của địa https://word.com.vn/

56
phương, trong khi HTXDVNN Nhị Khê chưa có điều kiện tự đầu tư kinh phí cho
cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Hộp 4.1 Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, tập huấn cán bộ HTX.
“Đi tham gia các lớp đào tạo thì họ dạy về rất nhiều các lĩnh vực nhưng trong
chương trình của địa phương lại chưa thể thực hiện được hay chưa có, các lớp tập
huấn thì rất đông người khoảng 50-100 học viên mà già hay trẻ hay trình độ bằng
cấp khác nhau cũng xếp cùng một lớp hết mà, mà cái chắc chắn là không tốt vì mức
độ tiếp thu với các trình độ bằng cấp là khác nhau rồi”.
Ý kiến của anh PĐT, kế toán HTXDVNN
Nhị khê

b. Nội dung đào tạo
- Nội dung của chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX ( Ban quản trị,
Ban chủ nhiệm, Ban Kiểm soát và Kế toán) đang thực hiện gồm các phần : lý luận
chung, chuyên môn nghiệp vụ , phần rèn luyện kĩ năng, phần củng cố kiến thức
bổ trợ như ngoại ngữ, tin học. Có thể thấy đây là các lớp bồi dưỡng, đào tạo về
luật HTX, các các kiến thức chung trong quản lý, nhưng theo ý kiến của các cán
bộ HTX thì còn thiếu về những vấn đề hội nhập và kinh doanh hiện nay bởi đặt
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc hội nhập là vô cùng quan trọng. Nội
dung bồi dưỡng, đào tạo cũng đang là một vấn đề đang được đặt ra. Theo ý kiến
của các đối tượng điều tra cho rằng nội dung bồi dưỡng, đào tạo chủ yếu lặp lại
và không có thay đổi trong nhiều năm, những kiến thức đưa vào giảng dạy vẫn
mang tính lý thuyết cao, thiếu bài tập vận dụng thực tế, nội dung không phù hợp
với nhu cầu của đối tượng tham gia tập huấn.



https://word.com.vn/

57
Bảng 4.4 : Đánh giá của về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực
(ĐVT: %)
Nội dung
Rất phù
hợp
Phù
hợp
Tạm
được
Chưa
phù
hợp
Hoàn
toàn
không
phù hợp
Phần lý luận chung

66,67 33,33

Phần chuyên môn nghiệp vụ 50,00 25,00 25,00

Phần rèn luyện kĩ năng

66,67 33,33

Phần kiến thức bổ trợ ngoại
ngữ, tin học
16,67 33,33 50,00


Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2015
Có thể thấy các khóa tập huấn chuyên sâu lập phương án sản xuất kinh
doanh, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường chưa được địa phương quan tâm,
trong khi đó, vấn đề lớn nhất với các HTX sản xuất và dịch vụ là thiếu khả năng
tìm đầu ra cho sản phẩm dịch vụ của mình.
Hộp 4.2 Đánh giá về nội dung tập huấn cán bộ HTX
“Tất cả các buổi tập huấn thì các chú đều đi rất đầy đủ, nhưng đi thì cứ đi
chứ về cũng không thể áp dụng được, họ hướng dẫn theo lý thuyết trên sách
vở, khoa học nhưng thực tế thì thời tiết thất thường, rồi sâu bệnh có giống
trong sách của cán bộ huyện đâu, còn các lớp đào tạo về tin học thì các chú
cũng nhiều tuổi rồi nên tiếp thu hơi chậm, học xong về lại quên mà”
Ý kiến Ông PVĐ, giám đốc HTXDVNN Nhị
Khê)
Theo ý kiến của anh kế toán HTXDVNN Nhị khê thì điều này cho thấy
hiện nay, các khóa đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức chủ yếu chạy theo số lượng
hơn là đáp ứng về mặt chất lượng. Học viên có trình độ, bằng cấp khác nhau đều
được xếp chung một lớp; sẽ làm cho phương pháp tập huấn vẫn mang tính thụ
động, làm cho các học viên không có hứng thú tham gia lớp học. Do vậy, các https://word.com.vn/

58
khóa tập huấn mới dừng lại ở việc đáp ứng chỉ tiêu theo kế hoạch bồi dưỡng, đào
tạo đặt ra mà hưa thấy được tính hiệu quả thực sự của nó.
c. Thời gian và địa điểm đào tạo
Về thời gian và địa điểm đào tạo theo ý kiến của tất cả các cán bộ HTX để
tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại, thì các lớp tập huấn đào tạo chỉ nên kéo
dài từ 1 đến 3 ngày là hợp lý nhất.
Bảng 4.5 : Đánh giá về thời gian và địa điểm đào tạo
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
1. Thời gian đào tạo
Dưới 1 tuần 100
Từ 1-2 tuần 0
Từ 3-4 tuần 0
Trên 1 tháng 0
2. Địa điểm đào tạo
Tại tỉnh 11,10
Tại huyện 88,90
Tại địa phương 0
3. Thời gian
Dài 0
Phù hợp 100
Ngắn 0
4. Thời điểm
Hợp lý 100
Không hợp lý 0
5. Địa điểm
Quá xa 0
Tương đối xa 0
Hợp lý 100
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2015)
Qua điều tra, khảo sát thì đa số các lớp đào tạo, bồi dưỡng thường được tổ
chức ở huyện chiếm 88,90%, và còn lại 11,10% là tổ chức tại địa phương. Về https://word.com.vn/

59
thời điểm, và địa điểm của các lớp đào tạo, bồi dưỡng cũng rất hợp lý, và thời
gian như thế là phù hợp.
d. Kết quả đào tạo
Để có đội ngũ cán bộ tốt, giúp kinh tế tập thể vươn lên đảm nhiệm vai trò
cùng với kinh tế Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân, cần đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế tập thể. Nhận thức được điều này các cán bộ HTX dịch
vụ nông nghiệp Nhị khê cũng đã tích cực tham gia các buổi đào tạo, tập huấn dành
cho cán bộ, qua điều tra cho thấy 100% các cán bộ HTX đều tham gia các buổi
đào tạo, bồi dưỡng. Điều đó có thể thấy rằng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực ở Nhị Khê đã được đưa vào thực hiện khá hiệu quả. Tuy nhiên thì số
lượng cán bộ HTX được đào tạo của xã Nhị Khê tính đến nay vẫn hạn chế, điều
này là do các văn bản triển khai chính sách được ban hành chậm. Chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đã được đề cập trong các Nghị quyết của Đảng
ngay sau khi luật HTX năm 1996 ra đời. Tuy nhiên, phải chờ đến năm 2003, đề
án đầu tiên về đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX mới được ban hành, triển khai theo
công văn số 387/CP-NN ngày 4/4/2003 của Chính phủ và quyết định số 782/QĐ-
TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng chính phủ.
Bảng 4.6: Lý do và mức độ tham gia đào tạo bồi dưỡng của cán bộ HTX
Nhị Khê giai đoạn 2012-2014
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
1. Mức độ tham gia 100
2. Lý do tham gia
Bồi dưỡng kiến thức theo diện quy hoạch 50,00
Bồi dưỡng kiến thức để giúp làm việc của mình tốt hơn 50,00
Tự nguyện học để nâng cao kiến thức bản thân 0 https://word.com.vn/

60
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2015
Tất cả các cán bộ HTXDVNN Nhị khê đều tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực và họ đi học để bồi dưỡng kiến thức để giúp mình làm việc
tôt hơn. Bởi vì trên thực tế thì họ đều là những người có nhiều kinh nghiệm trong
việc chỉ đạo sản xuất, mùa vụ, đồng ruộng tại địa phương nhưng trình độ của các
vị trí chủ chốt trong HTX đều là trung cấp hoặc sơ cấp là một điều khó khăn lớn
trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của HTX. Nên họ cũng rất có nhu
cầu trau dồi thêm kiến thức cho bản thân để giúp làm tốt phần công việc của mình
hơn. Nhưng đó là tham gia bồi dưỡng kiến thức theo diện quy hoach là được cử
đi học và giúp làm nâng cao kiến thức cho bản thân để đảm nhiệm tôt công việc
của họ hiện tại, còn tự nguyện học để nâng cao kiến thức cho bản thân thì không
có đối tượng nào.
4.2.2 Các chính sách chưa được thực thi
4.2.2.1 Nguyên nhân các chính sách chưa được thực thi
- Từ hệ thống chính sách và các văn bản hướng dẫn thực thi chính sách. Có
thể nói, việc các văn bản hướng dẫn dưới Luật được ban hành chậm. Từ khi có
luật HTX 2012 được ban hành, nhưng kể từ khi Luật chính thức được thực thi, thì
tháng 11-2013 mới có Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn
quy định chi tiết một số điều thi hành Luật HTX và cuối tháng 5-2014 mới có
Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đăng
ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX. Chính việc các văn bản
hướng dẫn dưới Luật được ban hành chậm, phần nào gây khó khăn cho HTX, nhất
là thủ tục đăng ký thành lập. Bên cạnh đó, một số chế độ, chính sách phát triển
kinh tế tập thể chậm được ban hành, dẫn đến HTX lúng túng, khó khăn trong
chuyển đổi hình thức hoạt động theo luật mới. Thực tế cũng cho thấy,
HTXDVNN Nhị khê hiện nay đang phải đối mặt với muôn vàn tình huống phát
sinh hằng ngày, chưa biết phải làm thế nào để đúng Luật HTX hiện hành. Cụ thể,
khi HTX tổ chức Ðại hội thành viên thì bầu Chủ tịch HÐQT trước hay bầu HÐQT https://word.com.vn/

61
trước. Làm thế nào để tăng mức vốn góp tối thiểu của các thành viên HTX để
HTX giải quyết tình trạng thiếu vốn hoạt động như hiện nay. Nếu HTX có muốn
đăng ký thành lập mới, nhưng cơ quan thẩm quyền ở cấp huyện cho biết chưa có
hướng dẫn, chưa có mẫu Giấy đăng ký HTX, cho nên chưa cho phép thành lập.
Những khó khăn phải đối mặt trong suốt năm qua của HTX không chỉ bởi các văn
bản quy phạm pháp luật chậm ban hành, mà còn do chính nội dung các chương,
điều quy định trong Luật HTX năm 2012 khó vận dụng trong thực tế và có những
cách hiểu khác nhau. Ðây cũng là những vấn đề cần cập nhật cho cán bộ HTX,
nhằm khơi thông vướng mắc và nâng cao chất lượng tư vấn hỗ trợ chuyển đổi
HTX theo Luật.
Theo Ðiều 62 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: HTX thành lập trước
ngày luật này có hiệu lực mà tổ chức và hoạt động không phù hợp quy định của
luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời
hạn 36 tháng. So sánh với Luật HTX năm 2003, Luật HTX năm 2012 xác định rõ
bản chất của HTX là phục vụ nhu cầu, nguyện vọng của thành viên; bỏ nội dung
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, quy định khi HTX phát triển đến
trình độ cao hơn sẽ hình thành các doanh nghiệp HTX hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Theo nhiều ý kiến của cán bộ HTX, đây là một vướng mắc mà HTX đang
gặp phải khi bắt buộc HTX phải điều chỉnh hoạt động theo đúng bản chất của
HTX theo Luật HTX năm 2012 về mối quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối và
quan hệ quản lý.
Luật HTX (sửa đổi) năm 2012 được ban hành nhằm xây dựng khung pháp
lý cơ bản, phù hợp với bản chất của tổ chức HTX là mang lợi ích kinh tế đến cho
các thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tập thể phát triển. Tuy
nhiên, thực tế triển khai luật này đang đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước cần
sớm có sự hướng dẫn, hỗ trợ cụ thể, tháo gỡ vướng mắc để đưa Luật vào cuộc
sống. https://word.com.vn/

62
- Nguyên nhân từ chính phía các HTX: đối với HTXDVNN Nhị khê năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý HTXDVNN Nhị Khê còn nhiều hạn chế, đa phần cán
bộ quản lý là những người có độ tuổi cao, thâm niên công tác lâu năm, do vậy
hiệu quả trong chỉ đạo điều hành còn thấp, hiện nay vẫn thiếu vốn hoạt động và
khó khăn trong việc huy động vốn cho quá trình hoạt động. Tuy hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp Nhị Khê được thành lập vào năm 1980 nhưng vẫn thực hiện theo
mô hình kiểu cũ, mặc dù đã chuyển đổi và đi vào hoạt động theo Luật HTX, tuy
nhiên hoạt động của HTX vẫn chỉ mang tính chất hình thức. Hiện nay, HTX vẫn
chưa xây dựng được quầy bán vật tư, đất làm trụ sở vẫn chưa thuộc quyền sở hữu
của HTX, việc tham gia của người dân vào công việc của HTX vẫn còn hạn chế,
vốn góp của xã viên ít, chưa gắn được quyền lợi và trách nhiệm của họ với hoạt
động của HTX. Trong việc tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất một số thôn còn
chưa kiên quyết chỉ đạo, hay chỉ đạo còn chậm trễ cho nên việc thực hiện kế hoạch
còn chưa đồng bộ, một số nhân viên tổ dịch vụ còn yếu hoặc có lúc chưa nhiệt
tình cho nên chất lượng và tính kịp thời của một số khâu trong sản xuất còn để
người dân kêu ca nhất là khâu tưới tiêu. Công tác truyền thanh, thông báo lịch
thời vụ cũng như các buổi tập huấn kỹ thuật cho người dân còn chậm chạp gây
ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ cũng như của cả
HTX. Dường như các hoạt động của HTX đang còn rất thụ động, không có tính
sáng tạo và đổi mới, vẫn còn trông chờ vào các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà
nước là chủ yếu. Vì thế HTX muốn thay đổi thì những người đứng đầu trong HTX
là các cán bộ chủ chốt phải thật nhạy bén nắm bắt thị trường, sản xuất, kinh doanh
đang cần những mặt hàng nào để có thể phát triển kinh tế của HTX và các xã viên.
- Nguyên nhân từ phía các cơ quản lý: theo điều tra thì HTX có nhận được
các tài liệu, thông tin mà liên minh HTX cung cấp đó là các thông tin pháp luật
hướng dẫn về chính sách, Thông tin về kinh nghiệm hoạt động của các HTX khác,
Thông tin về thị trường, tín dụng, đầu tư. Nhưng lại không được đối thoại công tư
với các cơ quan quản lý có liên quan. Điều này chứng tỏ liên minh HTX Hà nội https://word.com.vn/

63
chưa quan tâm đến thực tế về tình hình các hoạt động của các HTX. Vì thế cũng
làm khó có thể có biện pháp giúp giải quyết được các khó khăn của HTX trên thực
tế. Đối với HTXDVNN Nhị khê thì chưa nhận được các hỗ trợ về dạy nghề, tín
dụng, hay tư vấn pháp lý từ liên minh HTX.
Bảng 4.7: Đánh giá hoạt động hỗ trợ của Liên minh HTX
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh 100
Đào tạo, bồi dưỡng quản lý 83,33
Dạy nghề 0
Tín dụng 0
Chuyển giao KHKT 66,67
Tổ chức tham quan mô hình SXKD 0
Tư vấn pháp lý 0
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2015
Hầu hết các hỗ trợ từ phía liên minh chỉ tập trung vào hướng dẫn xây dựng
kế hoach, chiến lược kinh doanh; đào tạo bồi dưỡng và chuyển giao khoa học kĩ
thuật, các hoạt động này đều mang nặng tính ký thuyết mà thiếu đi tính thực tế là
không hỗ trợ tổ chức tham quan các mô hình sản xuất kinh doanh và dạy nghề,
nhất là hỗ trợ về pháp lý để chuyển đổi theo luật như thế nào. Các thông tin được
hỗ trợ về pháp luật này chủ yếu đến các ban quản lý, ban kiểm soát, chưa phổ biến
rộng rãi đến người lao động của HTX nên kiến thức về chính sách và pháp luật
của họ sẽ rất hạn chế. Sự quan tâm hời hợt này từ phía liên minh HTX Hà nội
cộng với HTX vẫn còn tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước; xã
viên ỷ lại HTX, chưa thấy được trách nhiệm của mình trong việc xây dựng, phát
triển HTX để được HTX phục vụ, mang lại lợi ích cho từng cá nhân, chưa thực
sự tổ chức lại theo mô hình mới, còn lúng túng trong việc xác định phương hướng https://word.com.vn/

64
sản xuất, kinh doanh và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng
động, sáng tạo trong việc mở mang ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phù hợp
với cơ chế thị trườn thì HTX khó có thể thay đổi để phát triển hơn được.
4.2.2.2 Các chính sách cụ thể chưa được thực thi.
a. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Theo Nghi định 193/2013/NĐ-CP, Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển
lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ
hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại
điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tức là HTX phải có hàng hoá
xuất khẩu hay có dự án xúc tiến thương mại để có thể tổ chức cho HTX tham qua
học tập tìm kiếm thị trường đầu ra, đầu vào cho các sản phẩm. Tuy nhiên thì chính
sách này vẫn chưa được HTX triển khai thực thi trên địa bàn xã.
Nguyên nhân do HTX chưa có sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào phổ biến
trên thị trường và được nhiều người ưa chuộng. Do HTX không nắm bắt được
thông tin trên thị trường về những mặt hàng mà người dân có nhu cầu cao để có
kế hoạch cho các thành sản xuất và kinh doanh. Hiện tại thì các hộ chủ yếu là
trồng lúa và hoa màu để phục vụ nhu cầu đời sống của gia đình là phần lớn, do họ
không coi nông nghiệp mang lại nguồn kinh tế chính cho gia đình, số hộ là để
bán là khá ít, vì vậy để xây dựng một thương hiệu cho hàng hóa nông sản là rất
khó đối với tình hình như hiện nay.
Một nguyên nhân nữa là do, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của
một số cán bộ còn hạn chế. Số lượng cán bộ còn thiếu cả về số lượng và chất
lượng. Hầu hết các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của HTX đều đã cao tuổi, khả năng
nắm bắt và thích ứng với cơ chế thị trường còn yếu, chưa mạnh dạn đưa ra phương
hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình mới, đặc biệt là chưa tham gia
được thị trường với khâu bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Và sự quan tâm
của chính quyền địa phương cũng chưa hỗ trợ HTX để có kế hoạch nghiên cứu https://word.com.vn/

65
xuất sản phẩm để xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thị trường đầu ra. Vì vậy mà
HTXDVNN Nhị khê chưa có đủ tiêu chuẩn để hưởng lợi từ chính sách xúc tiến
thương mại và mở rộng thị trường. Việc này đòi hỏi các cán bộ Chính quyền địa
phương cùng cán bộ HTX phải làm tốt việc tổ chức sản xuất, hướng dẫn nông
dân, xã viên cùng nhau hợp tác trồng cây gì, nuôi con gì, một cách hiệu quả, xác
định cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế hợp lý... tạo ra vùng sản
xuất sản phẩm hàng hóa lớn để xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thị trường cho
các sản phẩm.
b. Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Hiện nay HTXDVNN Nhị khê chưa thành lập được quỹ hỗ trợ phát triển
HTX, và hầu như HTX khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng.
Nguyên nhân là do xuất phát từ những yêu cầu về điều kiện vay vốn cũng như từ
chính khả năng của HTX.
Một trong những vấn đề khó khăn nhất của HTX hiện nay là không có tài
sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng. Tuy HTXDVNN Nhị khê đã có trụ sở riêng
nhưng không có GCNQSDĐ, việc thế chấp xin vay vốn của các tổ chức tín dụng
vẫn gặp nhiều khó khăn do quy định ràng buộc tại Điều 114 của Luật đất đai năm
2003: HTX chỉ có thể thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín
dụng khi “đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất
cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm”.
Đây là ràng buộc khó khăn đối với HTX hiện nay khi đóng tiền thuê đất hàng
năm là một cố gắng đối với HTX, chứ chưa nói đến việc đóng tiền thuê đất cho
toàn bộ thời gian dài như vậy. Còn các tài sản khác của HTX hiện nay không đáng
giá để được các tổ chức tín dụng chấp nhận để cho vay; điều kiện đủ để có thể
tiếp cận được nguồn vốn ở các tổ chức tín dụng là HTX phải có phương án sản
xuất kinh doanh khả thi. Như vậy đó là nguyên nhân khiến cho đến thời điểm hiện
tại, chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ HTX cũng như chính sách ưu đãi về tín
dụng vẫn chưa được thực hiện tại địa phương. https://word.com.vn/

66
Hơn nữa là do sự yếu kém trong hoạt động của các HTX hiện tại. Trong
thực tế hiện nay, trình độ quản lý và chuyên môn của của đội ngũ cán bộ chủ chốt
còn thấp, chưa nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu của thị trường nên phương
án sản xuất kinh doanh của HTX đa phần chưa đáp ứng của các tổ chức tín dụng.
đối với HTXDVNN Nhị khê thì vốn lưu động ít làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó dẫn đến HTX không mở rộng
được hoạt động dịch vụ, hiệu quả hoạt động thấp, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch
vụ cho xã viên hạn chế. Hơn nữa, trong điều kiện mới khi HTX chuyển sang các
hoạt động gắn với cơ chế thị trường, thực hiện kiên kết, hợp tác liên doanh với
các doang nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác rất khó khăn.
Như vậy, dù có những chính sách hỗ trợ HTX vay vốn không cần tài sản
bảo đảm, HTX vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, nhưng
nguyên nhân là từ phía HTX, do họ không có phương án sản xuất kinh doanh khả
thi.
c. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, ưu tiên các HTX có
quy mô lớn về thành viên, tạo quy mô hàng hóa lớn, sản xuất theo cụm liên kết
ngành và chuỗi giá trị; HTX hoạt động trên các địa bàn khó khăn. Dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng của HTX phải nhằm mục đích phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung cho cộng đồng thành viên HTX, phải thực hiện theo đúng các thủ
tục về đầu tư và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hỗ trợ vốn xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên
HTX bao gồm: Trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh
hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng
vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng.Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 80%
tổng mức đầu tư của dự án, HTX đóng tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án.
Theo điều tra thì trước năm 2012, HTX Nhị Khê có trụ sở tại UBND xã
Nhị Khê là một phòng 20 m
2
. Đến năm 2012 trụ sở HTX Nhị Khê được xây dựng https://word.com.vn/

67
trên diện tích đất công ích của UBND xã … giúp HTX có không gian làm việc,
họp và chỉ đạo sản xuất. So với trước kia là một phòng làm việc chỉ với

20m
2
thì
hiện tại HTXDVNN Nhị Khê cũng đã có trụ sở làm việc tốt hơn với 720m
2
nhưng
đây vẫn là đất của UBND xã Nhị Khê mà HTX chưa được cấp giấy chứng nhận
quyến sử dụng đất. Về cơ bản thì HTXDVNN Nhị Khê đã có đầy đủ cơ sở hạ tầng
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nhưng ngoài trụ sở làm việc
được xây mới năm 2012 thì phần lớn các công trình thủy lợi, kênh mương dẫn
nước của xã đã xuống cấp, cần được tu sửa.
Điều này cũng có một phần nguyên nhân từ nguồn vốn thiếu, không đủ kinh
phí để đầu tư, tu bổ xây mới các công trình quan trọng của HTX. Vấn đề này gây
nhiều khó khăn cho HTX trong việc lập kế hoạch đầu tư, mở rộng, xây mới một
số công trình như nhà kho và cửa hàng thuốc bảo vệ thực vật… diện tích nhà kho
còn nhỏ, mỗi khi vào vụ, HTX lấy giống và phân bón về cho bà con, nhưng do
nhà kho nhỏ không đủ chứa hết nên phải để một phần sang phòng làm việc của
HTX điều này rất bất tiện. Với tình hình này thì HTX cần phải tu bổ sửa sang lại
kết cấu hạ tầng để đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho xã viên và HTX hơn nữa. Dù đã
có chính sách hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng của Nhà nước nhưng HTXDVNN
Nhị khê vẫn chưa thể đưa vào triển khai để thực thi để khắc phục nguyên nhân
do:
Thứ nhất là do hạn chế từ HTX, Thực tế rất nhiều HTX chưa xây dựng
được các đề án, dự án khả thi, đáp ứng được các điều kiện để được hưởng các
chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Và đặc biệt là thiếu nguồn vốn
và chưa có quy mô hàng hóa lớn, sản xuất theo cụm liên kết ngành và chuỗi giá
trị, và thực tế thì HTX hoạt động trên địa bàn cũng không phải khó khăn, thậm
chí là còn rất thuận lợi để có thể phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
Thứ hai: Do thiếu sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp chính quyền địa
phương là UBND xã trong việc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho HTX. Đó là nhận
thức của các cán bộ quản lý về HTX còn rất kém, do việc tu bổ lại cơ sở vật chất, https://word.com.vn/

68
cơ sở hạ tầng của HTX phải cần có sự hỗ trợ cả từ phía các cấp chính quyền địa
phương.
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển HTX
4.3.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Thuận lợi
- Sự quan tâm của các cấp, các nghành và toàn bộ hệ thống chính tri địa
phương. Đặc biệt từ năm 2013 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ về
luật HTX được ban hành đã giúp cán bộ HTX nhận thức rõ được vai trò của mình
trong phát triển kinh tế hợp tác. Gắn với dự án phát triển nông thôn mới nên
HTXDVNN Nhị khê cũng chú trọng hơn đến tình hình sản xuất nông nghiệp của
bà con nông dân, mang những giống lúa mới có năng xuất cao, và phương pháp
gieo trồng tốt nhất để mang lại hiệu quả kinh tế cho bà con.
- Đội ngũ cán bộ HTXDVNN Nhị khê được tuyển chọn và qua bầu cử của
người dân trên tinh thần tự nguyện nên nhiệt tình thuộc xã Nhị khê với công việc,
- Đã có trụ sở riêng để hoạt động, và diễn ra các cuộc họp của các cán bộ
HTXDVNN.
- Môi trường hoạt động lành mạnh và an ninh trật tự được đảm bảo tốt, với
tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái , giúp đỡ trong sản xuất và học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau tạo nên lòng tin cho các xã viên
Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên, các công tác thực hiện chính sách tại xã Nhị
khê cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Qua kết quả ta thấy tỷ lệ cán bộ HTX được đào tạo về nghiệp vụ thấp nên
khả năng truyền đạt kiến thức cho bà con nông dân còn hạn chế. Quy mô nhỏ,
manh mún, không tạo được mô hình tập quy mô trung lớn và sự bứt phá trong sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, cơ giới hóa, áp dụng công nghệ cao. https://word.com.vn/

69
- Việc triển khai thực hiện chính sách mới còn lung túng, hạn chế và hạn chế
nhất là điều kiện ngân sách khó khăn không có nguồn lực đầu tư cho các chương
trình phát triển HTX, chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế, kế hoạch hằng năm như
trước đây
- Nông dân được đào tạo chủ yếu về kĩ thuật trồng trọt . phương pháp phổ
biến cho nông dân chưa được điều chỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như
kinh tế xã hội của địa phương. các lớp đào tạo cho cán bộ HTX còn yếu chưa phù
hợp với nhu cầu thực tế ngày càng cao.
- Các thành viên của HTXDVNN Nhị khê chưa tích cực chủ động áp dụng
các kĩ thuật mới vào sản xuất do đa phần họ không coi sản xuất nông nghiệp là
chủ đạo cho phát triển kinh tế gia đình. Mà chỉ sản xuất để đáp ứng nhu cầu đời
sống của gia đình và chủ yếu là trồng lúa để ăn chứ không đem bán. Nhiều hộ còn
không biết đến những chính sách hỗ trợ này của Chính phủ.
- Do nguồn kinh phí eo hẹp nên các chế độ đãi ngộ, lương cho các HTX viên
còn chưa thoả đáng. Nên một số HTX viên không tâm huyết, nhiệt tình với công
việc, hoạt động kém hiệu quả.
https://word.com.vn/

70
4.3.2 Sự phù hợp của chính sách
Bảng 4.8 Đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ phát triển
HTX trên địa bàn xã Nhị khê
(ĐVT: %)
Chính sách

Rất phù
hơp
Phù
hợp
Bình
thường
Không
phù hợp
Rất
không
phù
hợp

+) Đào tạo. bồi dưỡng NNL 66,67 33,33
+) XTTM. mở rộng thị trường 33,33 33,33 33,33
+) Ứng dụng khoa học kỹ thuật.
công nghệ mới
33,33 66,67
+) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ 22,22 44,44 22,22 11,11
+)Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu. chương trình
phát triển KTXH
66,67 33,33
+) Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng 66,67 22,22 11.11
+) Giao đất. cho thuê đất 66,67 33,33
+) Ưu đãi tín dụng 33,33 33,33 33,33
+) Hỗ trợ vốn giống khi gặp khó
khăn
66,67 33,33
+) Hỗ trợ chế biến SP 33,33 66,67
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2015
Hệ thống chính sách hỗ trợ, phát triển HTX hiện hành có 10 chính sách
khác nhau, nó hoàn toàn phù hợp với tiến trình phát triển của ngành nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, khi đánh giá về mức độ phù hợp của các chính https://word.com.vn/

71
sách thông qua bộ phận cán bộ công chức xã cho thấy, các chính sách này vẫn còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực thi do chưa phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương. Một phần do nội dung chính sách ban hành còn chung chung,
chưa sát thực tế địa phương nên khi đưa vào thực hiện sẽ rất nhiều khó khăn. Hơn
nữa là việc chậm trễ khi ban hành các văn bản hướng dẫn, thông tư hướng dẫn cụ
thể thực hiện chính sách của Chính phủ, các văn bản, thông tư hướng dẫn cụ thể
lại ban hành ít và khá xa mốc thời gian của văn bản mà nó cần hướng dẫn. Đây
cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới những trường hợp thụ hưởng chính sách sai
hoặc bị chậm trễ trong việc thi hành chính sách cũng như phản ứng với chính sách
một cách linh hoạt, làm cho hiệu quả thực hiện của các chính sách tại địa phương
xã bị hạn chế.
4.3.3 Ảnh hưởng của cán bộ chỉ đạo thực hiện chính sách
4.3.3.1 ảnh hưởng từ năng lực của cán bộ thực thi chính sách.
HTX có thể vững mạnh, phát triển phụ thuộc trực tiếp vào vai trò của
Trưởng ban quản trị, “gần như mọi sự thành bại đều do lãnh đạo”. Yêu cầu xác
định đúng tính chất, vị trí, vai trò của người lãnh đạo là hết sức quan trọng, có tính
quyết định đến sự thành bại của HTX
Đội ngũ cán bộ HTX là cầu nối trong quá trình chuyển giao TBKT tới người
sản xuất, tiếp nhận những ý kiến, kiến nghị từ thực tế sản xuất nông nghiệp của
bà con nông dân. Họ luôn nắm bắt thông tin về các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước có liên quan đến phát triển HTXDVNN. Qua trao đổi
thì các cán bộ đều nắm được những quy định cơ bản về luật HTX và các chính
sách hỗ trợ và phát triển HTX.

https://word.com.vn/

72
Bảng 4.9 Trình độ cán bộ quản lý HTXDVNN xã Nhị Khê
Danh mục Giám đốc
Phó giám
đốc
Trưởng ban
kiểm soát
Kế toán
1. Trình độ văn hóa 10/10 10/10 10/10 10/10
2. Trình độ chuyên môn Trung cấp Trung cấp Trung cấp Cao đẳng
3. Trình độ chính trị ĐV ĐV ĐV -
4. Thâm niên công tác 10 năm 15 năm 10 năm 3 năm
5. Độ tuổi < 50 tuổi >50 tuổi >50 tuổi < 50 tuổi
(Nguồn: HTXDVNN Nhị Khê, 2014)
Qua điều tra cho thấy năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HTXDVNN Nhị
Khê còn nhiều hạn chế, đa phần cán bộ quản lý là những người có độ tuổi cao,
thâm niên công tác lâu năm. Nhất là giám đốc và phó giám đốc, trưởng ban kiểm
soát là những người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo thực hiện. Và tuổi đời của họ cũng
đã cao nên khả năng tiếp nhận và triển khai chính sách sẽ không nhạy bén bằng
những người trẻ tuổi có thâm niên công tác ít năm, mà chủ yếu họ sẽ dựa vào kinh
nghiệm hoạt động lâu năm của bản thân. Do vậy hiệu quả trong chỉ đạo điều hành
còn thấp. Một phần do chính sách đãi ngộ cho những cán bộ và lao động của
HTXDVNN chưa thỏa đáng nên không khuyến khích được hết khả năng làm việc
của cán bộ HTXDVNN.
4.3.3.2 Khả năng tiếp cận chính sách
Bất cập ở đây cũng là chính các HTX viên cũng chưa nắm bắt được nội
dung của chính sách về hỗ trợ phát triển HTX, nên việc phổ biến chính sách cho
người dân gặp khó khăn và lúng túng.
4.3.3.3 Chế độ đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ có ba chức năng cơ bản: thu hút, giữ chân và phát huy tinh
thần cống hiến vì HTX của các chủ thể lao động trong HTX. Chế độ đãi ngộ của
HTX thời gian qua, nhìn chung chưa đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người
lao động. Để có nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển HTX thì cần cải thiện https://word.com.vn/

73
thu nhập cho người lao động trong HTX, chí ít mức thu nhập tương đương với
cán bộ công chức xã.
Bảng 4.10. Chế độ đối với HTX viên của HTXDVNN Nhị khê
Chỉ tiêu
Lương cơ bản
(đ/người/tháng)
Cán bộ quản lý 780.000
Lao động thường xuyên 700.000
LĐ thời vụ 3 tháng 700.000
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra,2015)
Chế độ đối với người lao động tham gia vào hoạt động của HTXDVNN
hiện nay vẫn chưa thỏa đáng. Hơn nữa lại không có thêm một khoản phụ cấp nào,
thêm vào đó, việc không được tham gia bảo hiểm nên làm giảm động lực làm việc
của cán bộ quản lý, ban kiểm soát HTX. Quyền lợi của họ vẫn chưa được quan
tâm đúng mức mà công việc đòi hỏi phải cống hiến hết sức, tận tâm do đó họ
không chủ động nâng cao kĩ năng chuyên môn của mình. Vì vậy, việc thực hiện
chính sách trong thời gian qua chưa mang lại hiệu quả cao.
Theo đánh giá của cán bộ xã thì chế độ cho các HTX viên hiện nay là rất ít
mặc dù đã được tăng lương, điều đó làm cho một số HTX viên kém nhiệt tình,
kém năng động trong công việc , không có lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề
nghiệp, thụ động trông chờ vào quyết định của cấp trên. Hơn nữa, một số cán bộ
HTX còn kiêm nhiệm đồng thời một lúc nhiều công việc do đó hiệu quả công tác
còn nhiều hạn chế.
Để những hoạt động của HTX đi sâu hơn, đi sát hơn vào thực tế sản xuất
thì cần có những biện pháp tăng cường hơn nữa mạng lưới cán bộ HTX, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt quan tâm hơn nữa tới đời sống của
cán bộ của HTXDVNN Nhị khê hơn nữa bằng cách tăng mức lương và bổ sung
thêm phụ cấp, làm tăng lòng nhiệt tình, nâng cao trách nhiệm đối với công việc https://word.com.vn/

74
và là động lực cho người cán bộ HTXDVNN hoàn thành tốt những nhiệm vụ của
mình.
Hộp 4.3 : Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ HTX
“Hiện nay mức lương dành cho cán bộ HTX hiện nay là quá thấp chỉ với
500.000-800.000đ/tháng , mà còn không có thêm khoản phụ cấp nào thì làm
sao mà đủ sống còn nuôi vợ, con và trang trải cuộc sống hằng ngày, các chú
cũng phải đi làm kinh tế để kiếm thêm thu nhập nữa, chứ trông chờ vào lương
thì không thể tồn tại được vì nó quá thấp. Nên ngoài việc của HTX các chú
còn tập trung vào làm kinh tế để kiếm thêm thu nhập cho gia đình nữa”.
Ý kiến của Ông NHT, Phó chủ nhiệm HTXDVNN Nhị
Khê

4.3.3.4 Môi trường, điều kiện làm việc
Đối với đội ngũ lao động, môi trường làm việc có vai trò quan trọng trong
việc lựa chọn nơi làm việc. Những yếu tố trong môi trường làm việc có ảnh hưởng
đến lao động : văn hóa ứng xử; văn hóa làm việc – tính nguyên tắc trong công
việc; tính chất và yêu cầu công việc (độ phức tạp của công việc); mức độ áp lực
(số lượng công việc); cơ sở vật chất phục vụ cho yêu cầu công việc. Hiện nay,
phần lớn HTX không có môi trường làm việc tốt nên việc tuyển dụng lao động và
đặc biệt lao động trẻ vào làm việc cho HTX xã là một thách thức rất lớn.
Do nguồn kinh phí có hạn nên, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ cho cán
bộ và lao động của HTX làm việc hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu. điều kiện làm
việc thiếu thốn đã gián tiêp làm hiệu quả việc thực hiện chính sách.
4.3.3.5 Nguồn vốn sản xuất kinh doanh
Vốn về mặt lý luận bao gồm: tiền mặt, quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kinh
doanh, quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc thiết bị hay bất kỳ tài sản có giá
trị cần thiết cho hoạt động tổ chức kinh doanh nào khác của HTX. Vốn ảnh hưởng https://word.com.vn/

75
đến việc lựa chọn kinh doanh, tổ chức kinh doanh, nhưng đồng thời việc lựa chọn
và tổ chức kinh doanh đặt ra yêu cầu về vốn.
Vốn tự có và vốn góp của HTXDVNN Nhị Khê là rất thấp, chủ yếu dựa
vào sự hỗ trợ của Nhà nước và vốn vay. Do không có kinh phí, khi triển khai các
dịch vụ HTX còn gặp nhiều khó khăn.
Nghị định 41 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, ngân hàng được phép xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thuế
chấp với hạn mức tối đa đối với HTX có thể được vay tối đa đến 500 triệu đồng
mà không cần tài sản thuế chấp.
Mức tín nhiệm của các ngân hàng đối với HTX ( đặc biệt là HTX nông
nghiệp) không cao. Mặc dù không cần thuế chấp nhưng muốn vay được vốn, HTX
phải có tài sản nhất định để ký gửi đảm bảo cho nguồn vốn vay và điều kiện đủ
để có thể tiếp cận được nguồn vốn ở các tổ chức tín dụng là HTX phải có phương
án sản xuất kinh doanh khả thi, mà HTXDVNN Nhị khê thì không có tài sản lớn
và cũng không có phương án sản xuất kinh doanh nào khả thi để có thể được vay
vốn.
Do vốn lưu động ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ gặp
nhiều khó khăn. Tình trạng đó dẫn đến HTX không mở rộng được hoạt động dịch
vụ, hiệu quả hoạt động thấp, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho xã viên hạn
chế. Hơn nữa, trong điều kiện mới khi HTX chuyển sang các hoạt động gắn với
cơ chế thị trường, thực hiện kiên kết, hợp tác liên doanh với các doang nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác rất khó khăn. Từ đó cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của HTX cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu đối với các xã viên.
4.3.4 Ảnh hưởng của đối tượng thụ hưởng chính sách HTX
4.3.4.1 Trình độ học vấn của người sản xuất nông nghiệp
Trình độ dân trí của người dân là thành viên của HTXDVNN thực sự chưa
đồng đều. nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa tiếp xúc nhiều với bên ngoài
nên đưa khoa học, kỹ thuật mới vào không được chấp nhận vì sợ rủi ro, sợ cái https://word.com.vn/

76
mới. trình độ dân trí của người dân là thành viên HTX đươc thể hiện qua bảng sau
:
Bảng 4.11 : Cơ cấu xã viên HTXDVNN Nhị Khê năm 2012 – 2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
SL
(người)
Cơ cấu
(%)
SL
(người)
Cơ cấu
(%)
SL
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng số xã viên 1006 100 1006 100 1125 100
I. Theo giới tính
1. Nam 542 53,88 542 53,88 570 50,67
2. Nữ 464 46,12 464 46,12 555 49,33
II. Theo trình độ học vấn
1. Chưa tốt nghiệp Cấp 1 55 5,47 55 5,47 60 5,33
2. Tốt nghiệp Cấp 1 330 32,80 230 32,80 364 32,36
3. Tốt nghiệp Cấp 2 470 46,72 470 46,72 539 47,91
4. Tốt nghiệp Cấp 3 151 15,01 151 15,01 162 14,40
(Nguồn: HTXDVNN Nhị Khê)
Thực trạng cho thấy, trình độ học vấn của xã viên nhìn chung còn rất thấp.
Hiện nay HTXDVNN Nhị Khê có 1125 xã viên trong đó số xã viên tốt nghiệp
Cấp 2 chiếm 47,91% năm 2014,số xã viên tốt nghiệp Cấp 3 chiếm 14,4% và số
xã viên chưa tốt nghiệp cấp 1 chiếm tới 5,33% (năm 2014). Vì thế, nó ảnh hưởng
đến việc nhận thức và thực thi chính sách hỗ trợ, phát triển HTX. Trên thực tế,
nhiều hộ còn chưa chấp hành thực hiện đúng kế hoạch sản xuật của HTX, từ đó
ảnh hưởng rất lớn đến các hộ xung quanh và công tác phục vụ sản xuất của HTX.
Mà chính nông dân là xã viên là những người trực tiếp được thừa hưởng chính
sách hỗ trợ phát triển HTX.
Qua điều tra đánh giá sự thay đổi về đời sống khi tham gia vào HTX của
các hộ nông dân là những người trực tiếp thừa hưởng chính sách thì đa phần đời https://word.com.vn/

77
sống của họ không được cải thiện. Thể hiện ở mức thu nhập của họ đa phần là
không thay đổi. Điều này thể hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX chưa được
thực hiện có hiệu quả. Và điều đó cũng làm cho người dân không nhận thức được
lợi ích khi thực thi chính sách.

Đồ thị 4.1 sự thay đổi trong thu nhập của các hộ thành viên HTXDVNN.
Qua điều tra 45 hộ thì chỉ có 5 hộ có thu nhập tăng lên nhiều tương đương
với 11,11% và 12 hộ thu nhập tăng lên một chút chiếm 26,67%, còn lại 21 hộ
thu nhập không thay đổi chiếm 46,67% và 7 hộ có thu nhập giảm xuống chiếm
15,55%. Điều này lại càng cho thấy là hoạt động sản xuất của nông dân vẫn chưa
được cải thiện nhiều. Làm cho họ sẽ không nhận thức được những lợi ích khi mà
chính sách hỗ trợ, phát triển HTX được thực hiện. Bởi vậy, họ cũng không sẵn
sàng tham gia đóng góp về công sức, đất đai… để góp phần thực thi tốt hơn các
chính sách và có thái độ thờ ơ, e ngại đối với các hoạt động thực thi chính sách, ý
thức của họ chưa cao nên ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách.
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển HTX trên địa bàn xã Nhị Khê
4.4.1 Nhóm giải pháp chung
tăng lên một chút
tăng lên nhiều
không thay đổi
giảm xuốnghttps://word.com.vn/

78
4.4.1.1. giải pháp tổ chức công tác phát triển hợp tác xã
- Về tổ chức hệ thống
Các cán bộ HTX phối hợp nhịp nhàng đồng nhất trong công tác chuyên
môn. Vì với nền kinh tế thị trường thì vai trò của những người đứng đầu chỉ đạo
là rất quan trọng. Tuy nhiên trên thực tế. Trình độ của đội ngũ cán bộ HTXDVNN
Nhị Khê hiện nay còn thấp, cần phải được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tốt nhu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Huy động nguồn vốn, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng HTX
Vốn là vấn đề cấp bách đối với HTXDVNN Nhị Khê hiện nay, HTX nên
có kế hoạch huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ. Trong những
năm tới, HTX có thể huy động thêm nguồn vốn góp từ xã viên, vừa giúp tăng
nguồn vốn HTX lại vừa gắn kết mọi xã viên hơn trong quyền lợi và trách nhiệm
của mình.
Cơ sở vật chất của HTX cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hoạt động của HTX. Trong thời gian tới, HTX nên trang bị thêm về
máy móc để phục vụ đủ cũng như nên lên kế hoạch xây dựng quầy vật tư nông
nghiệp để đáp ứng đủ về số lượng cho xã viên và có thể cho những hộ không phải
là xã viên ngoài HTX.
- Nguồn lực vật chất
Cần có thêm cơ sở vật chất để đầy đủ phương tiện làm việc. đồng thời đủ
cơ sở hạ tầng, các loại tiêu bản mẫu vật, các loại tài liệu tập huấn cho người dân,
các thiết bị đọc, nghe nhìn và vật tư, các thiết bị phục vụ cho HTX.
4.4.1.2 Thông tin tuyên truyền
Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền về Luật HTX, cùng các văn bản
hướng dẫn thi hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế hợp tác và HTX. Giới thiệu và tổ chức tham quan các mô hình kinh tế hợp
tác và HTX kiểu mới ở địa phương là nội dung có ý nghĩa và tác dụng rất lớn
trong giai đoạn hiện nay vì qua một thời gian dài tồn tại mô hình HTX kiểu cũ đã https://word.com.vn/

79
gây ra không ít những mặc cảm, tâm lý thiếu tin tưởng của đông đảo hộ xã viên.
Vì thế cần tăng cường tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX
đến người nông dân để họ nắm chắc được nội dung, định hướng trong văn bản.
có như vậy việc phổ biến chính sách đến người nông dân mới dễ dàng. Bên cạch
đó các HTX viên cũng cần chủ động tiếp cận nội dung chính sách từ nhiều nguồn
tin khác nhau, không quá thụ động vào HTX. Cần năng động, sáng tạo tìm kiếm
cái mới để có thông tin truyền đạt mới, hữu ích, đáng tin cậy đến người nông dân.
Vấn đề quan trọng nhất đối với hoạt động này là cần tăng cường thêm nguồn
kinh phí thực hiện. chính vì thiếu nguồn kinh phí nên hoạt động thông tin tuyên
truyền chưa đạt hiệu quả cao. Vì thế cần đề nghị bổ sung thêm kinh phí để HTX
thực hiện hoạt động này.
4.4.1.3. giải pháp nâng cao trình độ nhận thức cho người dân
Cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, cải tạo hệ thống loa, truyền
thanh để mọi người đều được tiếp cận những thông tin thời sự nhất về chủ trương,
đường lối trong chính sách hỗ trợ và phát triển HTX. Đồng thời người dân biết
được những thôn tin về các TBKT mới nhất từ nhiều kênh thông tin để chính sách
hỗ trợ và phát triển HTX đi sâu vào thực tế sản xuất.
Mở thêm nhiều lớp tập huấn kỹ thuật cho đội ngũ chuyển giao chuyên
nghiệp, đam mê công việc, có những phương pháp phát triển HTX phù hợp với
bà con nông dân.
4.4.2 Thực hiện giải pháp cho từng nhóm chính sách
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Tăng cường tập huấn đào tạo cho cán bộ HTX và những lao động nhằm
từng bước nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn của HTX viên. Nội dung tập
huấn cần cải tiến sao cho phù hợp hơn, ngoài những kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, cần tăng cường đào tạo những kiến thức cơ bản về kinh tế, thị trường,
nâng cao khả năng tiếp cận cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân. https://word.com.vn/

80
Trong các nội dung đào tạo, tập huấn cho người nông dân mới chỉ hoạt
động mạnh trong phương pháp gieo trồng đúng thời vụ và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, do đó đem lại hiệu quả hoạt động chưa cao. Trong thời gian tới HTXDVNN
cần cải tiến nội dung đào tạo và tập huấn cho bà con nông dân, mở thêm các lớp
tập huấn về tổ chức sản xuất và đánh giá nhu cầu thị trường cho người nông dân
Việc xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn cần bám sát nhu cầu của người
dân hơn nữa. Đổi mới nội dung cũng như phương pháp giảng dạy các lớp tập
huấn. Phân chia roc ràng từng nội dung, từng lĩnh vực sản xuất sao cho phù hợp
với nhóm đối tượng người nông dân tham gia.
Việc lựa chọn cán bộ tham gia tập huấn cũng là công tác quan trọng cần
chú ý trong thời gian tới. Tìm hiểu đúng nhu cầu của các hộ sản xuất nông nghiệp
nhằm bố trí lựa chọn hộ tham gia sao cho phù hợp với từng nội dung của từng lớp.
Cần đổi mới phương pháp lựa chọn hộ nhằm đảm bảo tính công bằng để tất cả các
hộ thành viên đều được tham gia tập huấn.
- Chính sách hỗ trợ về khoa học - công nghệ
Mục tiêu của chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ mới cần
bám sát nhu cầu thực tiễn sản xuất; giải quyết những vấn đề bức xúc do thực tiễn
sản xuất đặt ra, để có sức lan tỏa và nhân rộng cho các địa phương, đơn vị có
cùng điều kiện; góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Và cần huy động vốn
hợp tác xã và người dân trong triển khai dự án.
- Chính sách khuyến nông, khoa học và công nghệ
Tích cực tuyên truyền phổ biến chính sách khuyến nông, khuyến công để
xây dựng và nhân rộng mô hình trìn diễn trong trồng trọt và nhân rộng mô hình.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật trong trồng rau hay các loại cây . cần nâng cao
công tác đánh giá đúng nhu cầu của người dân khi đề xuất thực hiện mô hình.
Tăng cường giúp đỡ để tạo lòng tin cho người dân về kết quả sau khi thực hiện
mô hình đạt được.
- Về chính sách đất đai https://word.com.vn/

81
Mặc dù đã có Luật đất đai sửa đổi và có các văn bản hướng dẫn thi hành,
song các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn gặp không ít vướng mắc và cản trở cần
được tháo gỡ. Đối với đất HTX dùng vào làm trụ sở, xây dựng kho bãi, Nhà nước
cần thiết có chính sách giao đất hoặc cho thuê ưu đãi đối với HTX, để tạo điều
kiện cho HTX mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Chính sách tín dụng
Hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện cho HTX vay vốn, để HTX vay được
vốn cần phải lập quỹ bảo lãnh tín dụng, để HTX vay vốn thông qua bảo lãnh của
quỹ này. Đồng thời cho phép HTX được làm chức năng tín dụng nội bộ, để HTX
thuận lợi trong việc huy động vốn tại chỗ cho sản xuất kinh doanh.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Các HTX tiến hành liên hiệp, cùng với các cơ quan nhà nước, các chủ thể
khác thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX. Vận động các chủ thể là doanh nhiệp,
chủ thể kinh doanh có định hướng chiến lược về thị trường đầu vào và đầu ra là
các HTX, cũng như những chủ thể có tâm với HTX để thành lập quỹ.
Tổ chức hội nghị thành lập và huy động nguồn vốn công trợ từ mọi chủ thể
trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành vận động mọi người dân, trước hết là cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức nhà nước đóng góp nguồn vốn công trợ để thành lập
quỹ.
- Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Hỗ trợ HTX đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của xã
viên, tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể là HTX được
ưu tiên tham gia các các chương trình phát triển kinh tế - xã hội sau đây: Các công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn và quản lý, vận hành các công trình
sau khi hoàn thành, kể cả các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công
nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn; các dự án, chương trình phát triển kinh tế,
xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của HTX. https://word.com.vn/

82
- Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
Các HTX nông nghiệp xuất khẩu hàng hoá mà có dự án xúc tiến thương
mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ 50% kinh phí theo quy
định của chương trình xúc tiến thương mại quốc gia cho các hoạt động sau: thông
tin thương mại, chương trình xuất khẩu; tư vấn xuất khẩu; đào tạo nâng cao năng
lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu; quản bá thương hiệu sản phẩm.
Hỗ trợ HTX xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị truờng, tổ chức giới thiệu
sản phẩm trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức phù hợp.
Trong thời gian tới cần coi trọng việc thông tin kịp thời cho các chủ thể
kinh tế nắm được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước; tình hình sản xuất,
cạnh tranh và biến động giá cả trên thị trường; dự báo nhu cầu và xu hướng phát
triển thị trường; những thông tin về phương thức, điều kiện, yêu cầu đảm bảo tính
thông suốt, tính thời gian từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ… Trên cơ sở các thông
tin được cung cấp, các chủ thể sản xuất, kinh doanh và đặc biệt là HTX sẽ đưa ra
được phương án sản xuất kinh doanh thích hợp.
Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển HTX
HTXDVNN cần phối hợp với các phòng ban liên quan tiến hành điều tra
khảo sát nông nghiệp để phát hiện những khó khăn, trở ngại của nông thôn, nhu
cầu của nông dân để triển khai các chương trình phù hợp, hiệu quả.
Thực hiện tốt các công tác đánh giá, giám sát tình hình thực hiện chính sách
ở địa phương, loại bỏ tư tưởng coi nhẹ, giám sát, đánh giá theo cảm tính như một
số cán bộ hiện nay. Đồng thời coi trọng cả công tác đánh giá, giám sát thực hiện
của người dân đối với các cấp chính quyền .
Nông dân tham gia tích cực hơn các hoạt động mà HTXDVNN đề xuất,
cũng theo dõi và giám sát các hoạt động của HTX. Tự nguyện tham gia và cùng
chia sẻ, đóng góp ý kiến của mình cho cán bộ HTX trong các cuộc họp thôn, giúp
đỡ các HTX viên hoàn thành tốt công tác của mình.
https://word.com.vn/

83

















https://word.com.vn/

84
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã Nhị
Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .” cho thấy việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ phát triển HTX có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế
hợp tác, nông nghiệp và nông thôn. Trong những năm gần đây, những chính sách
hỗ trợ, phát triển HTX được triển khai trên địa bàn xã Nhị khê cũng đã mang lại
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp của xã.
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đề tài và đã đưa ra những
khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách, hợp tác xã, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, chính sách hỗ trợ và phát triển hợp tác xã, thực thi chính
sách hỗ trợ và phát triển hợp tác xã. Những đặc điểm, vai trò của thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển HTX, các nội dung của việc thực hiện chính sách hỗ trợ,
phát triển HTX; những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực thi chính sách.
Đề tài tiến hành điều tra quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển
HTX trên địa bàn xã Nhị khê và tìm hiểu được một số kết quả nghiên cứu như
sau: đưa ra hệ thống các chính sách hỗ trợ, phát triển HTX của Chính phủ hiện
nay theo nghị định 193/2013/NĐ-CP ; cơ cấu tổ chức của HTXDVNN Nhị khê
và phân tích mối quan hệ trong bộ máy tổ chức HTX; các công tác tổ chức triển
khai để thực hiện chính sách gồm các công tác chuẩn bị và tuyên truyền phổ biến
chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đến với người dân; đưa ra kết quả thực thi chính
sách gồm chính sách đã được thực thi, phân tích việc thực hiện hoạt động trong
chính sách hỗ trợ, phát triển HTX đó là hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; đánh giá thực trạng thực hiện so với quy định trong nghị định 193/2013/NĐ-
CP ; nêu ra các chính sách chưa được thực thi tại địa phương, nguyên nhân mà https://word.com.vn/

85
các chính sách này chưa được thực thi. Từ đó nêu ra những bất cập trong việc
thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển HTX tại địa phương và đưa ra những hạn
chế tồn tại trong nội dung và hoạt động thực hiện chính sách.
Qua nghiên cứu chúng ta có thể thấy các nhân tố chính ảnh hưởng đến chính
sách hỗ trợ và phát triển HTX: ảnh hưởng từ cán bộ chỉ đạo thực thi chính sách
đó là khả năng tiếp cận chính sách; chế độ đãi ngộ; môi trường làm việc, và ảnh
hưởng từ các đối tượng hưởng thụ chính sách, nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
HTX …đó là những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách của địa
phương.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Với cấp nhà nước
- Cần phải có cơ chế, chính sách phù hợp, có những quy định cụ thể cho
việc sử dụng kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động trên địa bàn. Phương pháp
thực hiện chính sách của HTX cần phải có sự thay đổi cơ chế sao cho phù hợp
- Cần tăng kinh phí cho cán bộ HTX, do mức lương hiện tại là một phần
nguyên nhân việc hoạt động kém hiệu quả của cán bộ HTXDVNN , họ còn phải
lo kiếm sống bằng các hoạt động khác vì vậy chưa tâm huyết với công việc
- Cần tăng cường công tác đôn đốc, giám sát chặt chẽ việc thực hiện luật
HTX, thực hiện theo hành lang pháp lý và những quy định hiện hành. Tổng kết
thực tiễn thường xuyên hàng năm , thấy được sự tiến bộ, hiệu quả để điều chỉnh
kịp thời mọi hoạt động của HTXDVNN.
5.2.2. Với cấp địa phương.
- Thực hiện đúng theo chính sách của nhà nước ; với các đội ngũ cán bộ
chuên môn giúp việc cần tham gia đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức thương mại, kỹ năng quản lý, mạnh dạn mở ra dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu
của xã viên
- Tới thành viên HTX cần nghiêm túc thực hiện quyền và nghĩa vụ với HTX
theo luaath HTX năm 2013 và các quy định. Điều lệ, nội quy , quy chế hiện hành https://word.com.vn/

86
. HTX viên thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, các tiêu chuẩn kĩ thuật khi tham
gia sản xuất nông sản, hàng hóa , tích cực tham gia các lớp tập huấn chuyển giao
kỹ thuật triển khai trên địa bàn.


















https://word.com.vn/

87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Hợp tác xã, 2012, Nhà xuất bản chính trị.
2. Lương Xuân Quỳ - Nguyễn Thế Nhã (1999), Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã
trong nông nghiệp nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Quốc hội nước cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Hợp tác xã, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Trình (2004), "Kinh tế tập thể thành phố Hồ Chí Minh sau khi có Luật hợp tác
xã và những vấn đề đặt ra", Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Chương trình hành động thực hiện chỉ thỉ
số 20- CT/TW(2/1/2008) của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo thực hiện
Nghị quyết Trung ương V (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh
vực nông nghiệp, thuỷ sản; ban hành kèm theo Quyết định số 1105/QĐ-BNN-KTHT ngày
11/4/2008 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.
6. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục hợp tác xã và phát triển nông thôn- JICA
(2007), Hệ thống hoá các văn bản về hợp tác xã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. PGS, TS Nguyễn Đình Kháng (2009), Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam, đăng
trên Tạp chí kinh tế và dự báo. Phân tích và đánh giá những nét cơ bản trong chính sách phát
triển HTX của Nhà nước ta trong 50 năm qua (1958 – 2008), đề xuất một số giải pháp phát
triển của những năm tiếp theo.
8. Hồng Vân (2010), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước châu Á, Tạp chí Công
nghiệp. Khái quát các mô hình kinh tế HTX ở một số nước: Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan và
Malaixia mà Việt Nam có thể tham khảo để phát triển các loại hình HTX kiểu mới hiện nay.
9. Trang thông tin điện tử của Liên minh HTX Việt Nam
10.http://www.lmhtxqnam.org.vn/index.php?option=com_content&view=category&id=92&la
yout=blog&Itemid=11
10.http://www.lmhtxqnam.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=875:htx-
nong-nghip-duy-thanh-lam-tt-cac-dch-v-h-tr-phat-trin-kinh-t-thanh-vien&catid=92:bai-vit-v-
ktht-htx&Itemid=11


https://word.com.vn/

88
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ HTX

(dùng để phỏng vấn Ban quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán,
Trưởng Ban kiểm soát,…)

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Họ và tên người được phỏng vấn………………………………………..
2. Năm sinh …………. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
4. Chức vụ:…………………………………………………………………

II. THÔNG TIN VỀ HTX
10. Tên HTX:......................................................................................................
12. Năm thành lập: ..................................
13. Lĩnh vực sản xuất- kinh doanh chính (nếu HTX hoạt động trong nhiều lĩnh
vực thì lĩnh vực có doanh thu cao nhất là lĩnh vực kinh doanh chính - Đánh dấu
X vào ô tương ứng):
1/ Chăn nuôi
2/ Trồng trọt
3/ Kinh doanh dịch vụ tổng hợp
4/ Các lĩnh vực khác, cụ thể:……………....…………………………...
HTX đã chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh lần nào chưa ?
Có 1 Không 2
Nếu có : chuyển đổi từ năm nào ?..........Trước đây HTX hoạt động lĩnh vực
gì ?.......

Thủ tục chuyển đổi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh có thuận lợi
không ?
Có Không Thời gian : …. ngày
Ông, bà cho biết những khó khăn khi chuyển đổi kinh doanh của HTX

……………………………………………………………………………
Trong tương lai ông, bà có ý định chuyển đổi mục đích kinh doanh không
Có 1 Không 2
https://word.com.vn/

89
Nếu có, chuyển sang lĩnh vực gì ………………………………………….
14. Thông tin chung:
14.1. - Số lượng thành viên Ban quản trị…………………………….người
- Số lượng thành viên Ban kiểm soát………………………………..người
- Số cán bộ, nhân viên văn phòng của HTX…………………………người
+ Trong đó: kế toán
….…………………………………………………người
+ Kế toán trưởng Có 1 Không 2

+ Giám đốc HTX có đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị không
Có 1 Không 2

Theo luật mới (2012) HTX đã tổ chức lại cơ cấu quản lý HTX theo luật
chưa
Có 1 Chưa 2

Nếu có : Khó khăn HTX gặp phải……………………………………..

14.Trình độ, kinh nghiệm và độ tuổi của cán bộ quản lý HTX (Điền dấu X vào
các ô thích hợp)
T
T
Nội dung Chủ
tịch
HĐQ
T
Giám
đốc
(Tổn
g
GĐ)
Phó Giám đốc

PGĐ 1 PGĐ 2
Trưởng
Ban kiểm
soát
Kế
toán
trưởn
g


1
Trình độ văn hóa
- Cấp I
- Cấp II
- Cấp III


2
Trình độ chuyên môn
- Sơ cấp
- Trung cấp
- Đại học
- Chưa qua đào tạo

3

Chuyên ngành đào tạo
- Kinh tế
- Kỹ thuật
- Khác
4 Kinh nghiệm hoạt động https://word.com.vn/

90
(đã đảm nhận chức vụ
hiện tại ở HTX này
được bao nhiêu năm)
5 Độ tuổi
15. HTX có những hoạt động sản xuất kinh doanh nào?
+ Dịch vụ:
Dịch vụ làm đất Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ thủy lợi Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm
Dịch vụ bảo vệ thực vật Dịch vụ điện
Dịch vụ thú y Dịch vụ chế biến SP
Dịch vụ giống cây trồng Dịch vụ tín dụng(nội bộ)
Dịch vụ khuyến nông Dịch vụ Phân bón
Dịch vụ Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc thú y
Dịch vụ cung ứng vật tư khác:
Dịch vụ khác:

+ Kinh doanh thương mại tổng hợp (ghi
rõ)……….…………………………………………………….

+ Sản xuất tập trung (ghi rõ):
……………………..……………………………………………………….

+ Hoạt động khác (ghi rõ):
……………………..……………………………………………………….


16. Tổng tài sản nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014
1 Tổng giá trị tài sản
2. Tổng cộng nguồn vốn
-a) Vốn chủ sở hữu
-b) Vốn đi vay



https://word.com.vn/

91


17. Ý kiến của ông bà về các quy định sau đây:
Quy định Phù
hợp
Chưa
phù
hợp
Lý do chưa phù hợp
a) HTX, liên hiệp HTX trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp cung
ứng không quá 32% tổng giá trị
cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng không phải thành
viên

b) HTX, liên hiệp HTX đối với
lĩnh vực phi nông nghiệp cung
ứng không quá 50% tổng giá trị
cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng không phải thành
viên

c) HTX tạo việc làm chi trả không
quá 30% tổng tiền lương cho
người lao động không phải là
thành viên có hợp đồng không
xác định thời hạn


18. Tổng các quỹ (triệu đồng)………………………………………………… Trong
đó tỷ lệ:
+ Quỹ phát triển sản
xuất
% + Quỹ khen thưởng %
+ Quỹ dự phòng % + Quỹ hỗ trợ thành
viên
%
+ Quỹ phúc lợi % + Quỹ khác %

19. Về vốn
- HTX đủ hay thiếu vốn kinh doanh? Đủ Thiếu
- Khi thiếu vốn HTX có vay vốn Ngân hàng không?
Có Không
https://word.com.vn/

92

Nếu không vì sao?
1, Không có tài sản thế chấp
2, Thủ tục phức tạp
3, Lý do khác (ghi rõ)……………………………………………….
……………………………………………………………………………
20. Về Thuế
- HTX phải nộp thuế dưới hình thức nào?
+ Thuế khoán
Nếu là thuế khoán thì tỷ lệ hàng năm là bao nhiêu % trong tổng số thuế
phải nộp?
Năm 2014………………………………%
+ Thuế giá trị gia tăng
Nếu là thuế GTGT thì tỷ lệ hàng năm là bao nhiêu % trong tổng số thuế
phải nộp?
Năm 2014………………………………%
+ Thuế khác (cụ thể loại nào, mức nộp bao nhiêu)
- HTX có được miễn hoặc giảm thuế thu nhập không?
Được miễn Được giảm Không được miễn, giảm
Nếu được giảm, đề nghị ghi rõ mức đóng cụ thể (%):…………….
- Ngoài nghĩa vụ nộp thuế, HTX có phải đóng các khoản gì khác không?
Có Không
Nếu có, đề nghị ghi cụ thể :
……………………………………………………………………………
21. Tổng diện tích đất của HTX ………………….. m2
Trong đó: - Diện tích do HTX sở hữu ………………….. m2
- Diện tích đi thuê ………………….. m2
- DT đất đã được cấp GCNQSD ….…………. m2
24. Tình hình nhà xưởng/ trụ sở
Diện tích xây dựng trụ sở……….…….… m2
T
T
Loại nhà Tổng DT
xây dựng
HTX Sở
hữu
Đi thuê Mượn
1 Nhà kiên cố
2 Nhà cấp 4
3 Nhà tạm https://word.com.vn/

93

22. Tình hình máy, thiết bị của HTX:
a) Tỷ lệ máy, thiết bị mới, hiện đại………………………………%
b) Tỷ lệ máy, thiết bị còn sử dụng bình thường……….…………%
c) Tỷ lệ máy, thiết bị cũ, lạc hậu cần thay thế……………………%
23. Tình hình cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng 1. Rất
tốt
2. Tương
đối tốt
3.
Trung
bình
4. Kém 5. Không

Điện lưới
Nước sạch
Thông tin liên lạc
Giao thông

24. Vốn góp của thành viên HTX
+ Mức vốn góp tối thiểu của thành viên do Điều lệ HTX quy
định…….......nghìn đồng
+ Mức vốn góp cao nhất của một thành viên…………………..nghìn đồng
+ Số thành viên có mức vốn góp lớn hơn mức vón góp tối
thiểu…….người
29.2 HTX trích quỹ phát triển sản xuất của HTX với tỷ lệ bao nhiêu
Không trích quỹ Trích với tỷ lệ dưới 20% Trích với tỷ lệ từ 20% trở lên
29.3 HTX trích quỹ phát triển dự phòng của HTX với tỷ lệ bao nhiêu
Không trích quỹ Trích với tỷ lệ dưới 5% Trích với tỷ lệ từ 5% trở lên

25. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động
Trình độ văn hóa Số lao động Trình độ chuyên
môn

Số lao động
1. Chưa tốt nghiệp
Cấp 1
1. Chưa qua đào tạo
2. Tốt nghiệp Cấp 1 2. Sơ cấp
3. Tốt nghiệp Cấp 2 3. Trung cấp
4. Tốt nghiệp Cấp 3 4. Cao đẳng https://word.com.vn/

94
5. Đại học
Tổng cộng
26. HTX áp dụng trả lương theo chính sách hiện hành
Có Không
Nếu không: Quy định trả lương theo mức độ nào?
CBQL…………………………………
Lao động TX……………………….
LĐ thời vụ ,3 tháng…………………
Trong đó LĐCMKT………………
27. HTX có đóng BHXH cho người lao động không
Có Không
Nếu có:
Số người đóng:…………………………………………………………………
Đối tượng đóng (cụ thể) …………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Mức đóng ……....................đồng (hoặc ..............%)
28. Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong HTX (chỉ tính các khoản
thu nhập do HTX trả):
Đơn vị: triệu đồng/năm
TT Loại lao động Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Thành viên là cán bộ
quản lý

2 Thành viên làm
chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ

3 Thành viên khác
4 Lao động thuê ngoài
28.1. ông, bà có được học và đọc Luật HTX sửa đổi 2012
Học và đọc kỹ Chưa kỹ chưa biết
+ So với luật HTX 2003, Luật HTX sửa đổi 2012 có tác động đến hoạt động
của HTX
Tốt hơn bình thường Khó khăn hơn
Z https://word.com.vn/

95

+ Ông, bà có nhận được văn bản hướng dẫn thi hành luật 2012 sửa đổi
Cã Không
28.2. Theo ông, bà văn bản hướng dẫn thi hành luật có kịp thời và đầy đủ không?
Cã Không
Nếu không: chưa đồng bộ ở điểm nào........................
29. Định hướng kinh doanh của HTX trong thời gian tới (có thể nhiều lựa
chọn hợp lý)
 1. Đóng cửa hoạt động SXKD HTX cho thuê mặt bằng
 2. Thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh
 3. Giữ nguyên quy mô sản xuất kinh doanh
 4. Chuyển đổi loại hình kinh doanh
 5. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
 6. Giải pháp khác, cụ thể là : ……………..
30. HTX có xây dựng kế hoạch hàng năm không:
Có Không
31. Kế hoạch hàng năm của HTX có đưa ra thảo luận và biểu quyết thông
qua tại đại hội thành viên không?
1. Có 2. Không
32. Ông, bà đánh giá mức độ tham gia của thành viên vào việc xây dựng và
thực hiện Điều lệ HTX:
Rất tích cực Tương đối tích cực
Trung bình Chưa tích cực
Thấp
Nếu đánh giá bằng thang điểm từ 0 đến 10 thì ông bà cho điểm
mấy?......................điểm
33. HTX có gặp khó khăn trong việc tuyển lao động có tay nghề phù hợp
không?
1. Có 2.Không
3. Không áp dụng 4.Chưa có nhu cầu tuyển
https://word.com.vn/

96
34. HTX có xin ý kiến của chính quyền địa phương (CQĐP) trong những
trường hợp sau đây không
T
T
Nội dung công việc Phải có ý
kiến của
CQĐP
CQĐP có
tham gia tư
vấn
Không có ý
kiến của
CQĐP
1 Tổ chức bộ máy quản lý
2 Xây dựng điều lệ HTX
3 Xây dựng phương án SXKD
4 Xây dựng kế hoạch SXKD
hàng năm

5 Quản trị nhân sự
6 Quản lý tài chính
7 Định giá hàng hóa và dịch vụ
8 Khác, cụ thể………………….
35. HTX tham gia những hoạt động dưới đây như thế nào?.
T
T
Hoạt dộng Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
1 Đóng góp vào các tổ chức từ
thiện

2 Giúp đỡ hộ gia đình khó khăn
3 Xây dựng các công trình công
cộng tại địa phương

4 Các hoạt động khác (ghi rõ)
………………………………

………………………………


36. Xin ông/bà cho biết sự hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX?
Liệt kê theo mức độ quan trọng. (1 = quan trọng nhất, 2 = quan trọng thứ hai, và
3 = quan trọng thứ 3…)


https://word.com.vn/

97
khi có luật 2003 Từ khi có luật 2012-nay
1) Hỗ trợ hoàn tất các thủ tục hành chính ________ ________
2) Hỗ trợ tổ chức HTX ________ ________
3) Hỗ trợ về kỹ thuật ________ ________
4) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng ________ ________
5) Xoá nợ (xoá mấy lần) ________ ________
6) Miễn/ giảm thuế tạm thời ________ ________
7) Hỗ trợ mua máy móc/thiết bị ________ ________
8) Hỗ trợ tìm lao động ________
9) Hỗ trợ đào tạo kỹ năng ________ ________
10) Hỗ trợ tìm kiếm nhà xưởng/đất đai ________ ________
11) Hỗ trợ tiếp cận đầu vào ________ ________
12) Hỗ trợ tiếp thị ________ ________
13) Tư vấn pháp luật ________ ________
14) Hỗ trợ khác, cụ thể . . . . . . . . . . . . . . ________ ________
15) Không có hỗ trợ ________ ________
36.1. HTX có các biện pháp để đối mặt với sự cạnh tranh như thế nào? (ghi
theo thứ tự quan trọng 1;2;3...)
1) Nâng cao trình độ cán bộ quản lý
2) Giảm chi phí sản xuất
3) Áp dụng công nghệ mới
4) Nâng cao trình độ năng lực của lực lượng lao động (đào tạo
5) Tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm
6) Cách khác, cụ thể ………….
37. Những khó khăn chủ yếu của HTX hiện nay (ghi theo thứ tự quan trọng
1,2,3)
1) Thiếu vốn
2) Thiếu nhà đất đai, nhà xưởng
3) Máy, thiết bị, công nghệ sản xuất lạc hậu
4). Khó tiêu thụ sản phẩm
5) Trình độ quản lý kém
6) Trình độ tay nghề của người lao động thấp https://word.com.vn/

98
7) Các cơ quan cấp trên can thiệp quá sâu
8) Thiên tai, rủi ro
9) Khác, cụ thể..............................................................
38. HTX của ông/bà có được miễn giảm thuế thu nhập không (đánh dấu X
vào phần trả lời của từng năm)
2012 2013 2014
Được miễn
Được giảm
Không giảm

CHINH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

HTX của ông/bà có được hưởng lợi từ các chính sách gì dưới đây (đánh dấu
X vào phần trả lời )
Tên Chính sách 2012 2013 2014
I. Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX
1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực

2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường

3. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới

4. Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển HTX

5. Chính sách tạo điều kiện tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội

6. Chính sách thành lập mới HTX, liên
hiệp HTX

II. Ngoài ra, đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn có các chính sách hỗ trợ, ưu
đãi sau:
1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng
https://word.com.vn/

99
2. Chính sách giao đất, cho thuê đất để
phục vụ hoạt động của HTX, liên hiệp
HTX

3. Chính sách ưu đãi về tín dụng

4. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh

5. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm

III. Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động HTX,
liên hiệp HTX


III. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
39- Hiện nay HTX cần đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ, thành viên nào
nhất? (ghi theo thứ tự ưu tiên: 1;2;3…)
1- Ban quản trị HTX 4- Thành viên làm công tác
CMKTNV

2- Ban kiểm soát 5- Bồi dưỡng tay nghề cho thành
viên

3- Kế toán trưởng 6- Khác, cụ thể :
40- Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi dưỡng đối với các nhóm
đối tượng sau (chọn và đánh dấu x vào một ô thích hợp trong mỗi dòng).

Chỉ tiêu
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Không có
ý kiến
Ban quản trị
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng
XV làm công tác
CMKTNV

Bồi dưỡng tay nghề
cho thành viên

Khác, cụ thể
……………………

https://word.com.vn/

100
41. Ý kiến ông, bà về nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý
HTX(Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát) đã và đang được thực
hiện .
a) Phần lý luận chung:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp

b) Phần chuyên môn nghiệp vụ:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp

c) Phần rèn luyện kỹ năng:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
d) Phần kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, tin học:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp

42- Đối với cán bộ chủ chốt trong HTX cần đào tạo, bồi dưỡng loại kiến thức
nào sau đây:
(Chọn ra 5 nội dung để đánh giá theo mức độ quan trọng 1;2;3;4;5)

TT Nội dung Đối tượng đào tạo
Giám đốc Kế toán
trưởng
TB kiểm
soát
1 Những vấn đề chung về kinh tế hợp
tác và HTX

2 Kinh tế hợp tác và HTX trên thế giới
3 Những vấn đề về hội nhập và môi
trường kinh doanh hiện nay

4 Kiến thức chung về quản lý
5 Phương pháp lập chiến lược sản xuất
kinh doanh

6 Phương pháp lập kế hoạch
7 Tổ chức quản lý dịch vụ sản xuất kinh
doanh

8 Luật pháp trong kinh doanh https://word.com.vn/

101
9 Tài chính HTX và tài chính doanh
nghiệp

10 Quản lý dự án
11 Quản lý và phát triển nguồn nhân lực
12 Quản lý rủi ro trong sản xuất kinh
doanh

13 Marketing
14 Tin học trong quản lý
15 Ngoại ngữ
16 Các môn khác
43. Thời gian và địa điểm tổ chức các khoá bồi dưỡng thế nào là phù
hợp?(Ghi địa điểm, thời gian theo mã số):
Địa điểm: 1 - tập trung tại TW; 2- tập trung tại địa phương; 3- không tập trung)
Thời gian: 1-dưới 3 ngày; 2- từ 3-7 ngày; 3- từ 8-15 ngày; 4- 16-30 ngày; 5-
trên 30 ngày
T
T
Đối tượng học Thời gian (ngày) Địa điểm
2 Ban quản trị
3 Ban kiểm soát
4 Kế toán trưởng
5 Thành viên làm công tác
CMKTNV

6 Bồi dưỡng tay nghề cho thành
viên

43. 1. Đối với cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, cần ưu tiên đào tạo,
bồi dưỡng những kiến thức nào nhất?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................
43.2. Xin ông, bà cho biết những nghề nào cần ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên HTX trong thời gian tới?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................. https://word.com.vn/

102
43.3. Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Xin
ông (bà) cho biết khả năng (tài chính, cơ sở vật chất, thời gian….) đóng góp của
HTX khi cử cán bộ, thành viên tham gia các khóa học?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

44. Trong khoảng thời gian từ 2012-2014, ông/bà có tham gia khoá bồi dưỡng,
tập huấn nào không?
Có Không
Nếu không, xin cho biết lý do ông/bà không tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng
 Không được cử đi
 Không có thời gian tham gia
 Không thích đi
 Không đủ điều kiện tham gia
 Lý do khác (ghi cụ thể)……………………………………………..
45: Xin ông/bà cho biết lý do nào khiến ông/bà tham gia các lớp bồi dưỡng, tập
huấn?
 Bồi dưỡng kiến thức theo diện quy hoạch
 Bồi dưỡng kiến thức để giúp làm việc của mình tốt hơn
 Tự nguyện học để nâng cao kiến thức cho bản thân
 Lý do khác (xin ghi rõ) .........................................................................
https://word.com.vn/

103
46: Xin ông/bà cho biết ý kiến về lớp học mà ông/bà đã tham gia (lấy 3 lớp gần
đây nhất)
Lớp thứ 1 Lớp thứ 2 Lớp thứ 3
Tên lớp (ghi
tóm tắt về chủ
đề gì?)

Địa Điểm  Tại tỉnh
 Tại huyện
 Tại ĐP
 Tại tỉnh
 Tại huyện
 Tại ĐP
 Tại tỉnh
 Tại huyện
 Tại ĐP
Thời gian  < 1 tuần
 Từ 1-2 tuần
 Từ 3-4 tuần
 > 1 tháng
 < 1 tuần
 Từ 1-2 tuần
 Từ 3-4 tuần
 > 1 tháng
 < 1 tuần
 Từ 1-2 tuần
 Từ 3-4 tuần
 > 1 tháng
Thời điểm
 Hợp lý
 Không hợp lý
 Hợp lý
 Không hợp lý
 Hợp lý
 Không hợp lý
Nội dung bài
giảng
 Rất bổ ích
 Bổ ích
 Bình thường
 Không bổ ích
 Rất bổ ích
 Bổ ích
 Bình thường
 Không bổ ích
 Rất bổ ích
 Bổ ích
 Bình thường
 Không bổ ích
Giảng viên
 Chuyên nghiệp
 Không chuyên
 Chuyên nghiệp
 Không chuyên
 Chuyên nghiệp
 Không chuyên
Phương pháp
giảng dạy
 Hấp dẫn
 Bình thường
 Không hấp dẫn
 Hấp dẫn
 Bình thường
 Không hấp dẫn
 Hấp dẫn
 Bình thường
 Không hấp dẫn
Tài liệu
 Đầy đủ
 Thiếu
 Đầy đủ
 Thiếu
 Đầy đủ
 Thiếu
Địa điểm

 Quá xa
 Tương đối xa
 Hợp lý
 Quá xa
 Tương đối xa
 Hợp lý
 Quá xa
 Tương đối xa
 Hợp lý https://word.com.vn/

104
Thời gian

 Dài
 Phù hợp
 Quá ngắn
 Dài
 Phù hợp
 Quá ngắn
 Dài
 Phù hợp
 Quá ngắn
Chế độ học viên
 Thoả đáng
 Chưa thoả đáng
 Thoả đáng
 Chưa thoả đáng
 Thoả đáng
 Chưa thoả đáng
Ý thức học viên
 Nghiêm túc
 Bình thường
 Thiếu
nghiêm túc
 Nghiêm túc
 Bình thường
 Thiếu
nghiêm túc
 Nghiêm túc
 Bình thường
 Thiếu
nghiêm túc
47. Kiến nghị của ông (bà) về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên
HTX:
1) Về chính sách của Nhà nước
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………..………………………………
………………………………………………………………………..…………
…………………..……………………………..…....
2) Về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
…………………………….………………………………………………………
………………………………..…………………………………………………
……………………………………..……………………………………………
……………………………..……………………
3)Về vấn đề tổ chức thực hiện
……………………………………………….……………………………………
…………………………………………………..………………………………
………………………………………………………..…………………..………
……………………..……………………………
4)Khác (cụ thể)
……………………………………………………………….……………………
…………………………………………………………………..……….………
……….……………….………
https://word.com.vn/

105
IV. ĐÁNH GIÁ CỦA HTX VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HTX
48. Đề nghị HTX đánh giá về chất lượng của những điều kiện cơ sở hạ tầng/dịch
vụ công cộng trên địa bàn tỉnh chỉ ra dưới đây trong việc đáp ứng các yêu cầu sản
xuất kinh doanh của HTX (Đề nghị đánh số 1-Rất kém, 2- Kém, 3-Bình thường,
4-Tốt, 5-Rất tốt vào ô tương ứng với nhận định của HTX)

2.1 Cơ sở hạ tầng

Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
1. Hệ thống giao thông đường bộ
2. Hệ thống giao thông đường thuỷ
3. Hệ thống phục vụ kho, cảng, bến bãi
4. Đất đai và mặt bằng sản xuất kinh
doanh


2.2 Dịch vụ công
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
1. Hệ thống cung cấp điện
2. Hệ thống cấp/thoát nước
3. Hệ thống xử lý chất thải
4. Hệ thống thông tin liên lạc
5. An ninh trật tự
6. Công tác phòng cháy, chữa cháy
7. Hệ thống qui hoạch/KH địa phương

2.3 Các yếu tố khác

Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
1. Hệ thống giáo dục đào tạo nghề
2. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
3. Tiếp cận thông tin thị trường
4. Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ
5. Hệ thống vui chơi giải trí

https://word.com.vn/

106
49. Mức độ tiếp cận của HTX đối với các thông tin về kế hoạch, chính sách của
tỉnh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HTX: (Đề nghị đánh số 1-Không
thể, 2- Khó, 3- Có thể, 4- Tương đối dễ dàng, 5- Rất dễ dàng vào ô tương ứng với
nhận định của HTX)

Loại thông tin
Mức độ tiếp cận
2012 2013 2014
1. Thông tin về chính sách pháp luật
2. Thông tin về thủ tục hành chính
3. Thông tin về hỗ trợ HTX và ưu đãi đầu tư
4. Thông tin về kế hoạch, qui hoạch phát triển kinh
tế-xã hội


50. Tiếp cận tín dụng của HTX
50.1 Đánh giá của HTX về hoạt động của hệ thống ngân hàng và các cơ quan chức
năng có liên quan trong việc tiếp cận vốn tín dụng. (Đề nghị đánh số 1- Rất không
đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Bình thường, 4- Đồng ý, 5- Rất đồng ý vào ô tương
ứng với nhận định của HTX)

Các yếu tố
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
1. Thông tin về quy trình thủ tục vay vốn rất rõ ràng
và công khai

2. Không có phân biệt đối xử giữa HTX và Doanh
nghiệp

3. Điều kiện cho vay của ngân hàng đối với HTX là
phù hợp

4. Các yêu cầu trong bộ hồ sơ xin vay vốn không quá
phức tạp đối với HTX

5. HTX không phải trả các CP không chính thức để
được vay vốn

6. Quy trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn hợp lý và
khoa học

7. Thủ tục thế chấp tài sản để được vay vốn thuận
tiện và không quá phức tạp

8. Thủ tục thế chấp đất đai để được vay vốn thuận
tiện và không quá phức tạp

9. Thời gian từ khi nộp hồ sơ cho đến khi giải ngân
được nguồn vốn vay rất ngắn
https://word.com.vn/

107
10. Các chi phí về các thủ tục liên quan để có được
vốn vay không đáng kể

11. Hạn mức cho vay đáp ứng tốt yêu cầu của HTX
12. Thời hạn cho vay đáp ứng tốt yêu cầu của HTX
50.2 Những khó khăn trở ngại trong quá trình vay vốn tín dụng của HTX. (Đề
nghị đánh số 1- Không bao giờ, 2- Hiếm khi , 3- Thỉnh thoảng, 4-Thường xuyên,
5- Luôn luôn vào ô tương ứng với nhận định của Doanh nghiệp)

Khó khăn
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
1. Thiếu tài sản thế chấp
2. Lãi suất vay quá cao
3. Thủ tục vay phức tạp
4. Vấn đề về phương án kinh doanh
5. Việc đàm phán, giao dịch với ngân
hàng

6. Khác (cụ thể)…………
51. HTX ông/bà được Nhà nước hỗ trợ những hoạt động nào trong 3 năm
vừa qua (Đánh dấu X vào hoạt động được hỗ trợ theo từng năm)
2012 2013 2014
Hoàn tất các thủ thụ hành chính
Tổ chức HTX
Kỹ thuật
Tiếp cận tín dụng
Xoá nợ
Miễn/giảm thuế tạm thời
Mua máy móc/ thiết bị
Tìm lao động
Đào tạo kỹ năng
Tìm kiếm nhà xưởng/ đất đai
Tiếp cận đầu vào
Tiếp thị
Tư vấn pháp luật https://word.com.vn/

108
Không nhận được hỗ trợ

V. ĐỐI VỚI LIÊN MINH HTX HÀ NỘI
52. HTX có nhận được các tài liệu, thông tin do liên minh cung cấp:
Có Không
Nếu có, là loại thông tin tài liệu gì?
- Thông tin pháp luật hướng dẫn về chính sách
- Thông tin về kinh nghiệm hoạt động của các HTX khác
- Thông tin về thị trường, tín dụng, đầu tư
- Các thông tin khác
53. HTX có thường xuyên được đối thoại công tư với các cơ quan quản lý
liên quan không
Có Không
Nếu có: - Cơ quan nào tổ chức: ................
- Mức độ lần/năm......................
54. Các hỗ trợ từ liên minh mà HTX nhận được
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh
- Đào tạo, bồi dưỡng quản lý
- Dạy nghề
- Tín dụng
- Chuyển giao KHKT
- Tổ chức tham quan mô hình SXKD
- Tư vấn pháp lý
- Khác...........................................................................
55. Các ý kiến đóng góp về hoạt động của Liên minh để hỗ trợ HTX tốt hơn
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...............................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các Ông (Bà)!
Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
https://word.com.vn/

109


https://word.com.vn/

110
PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ XÃ – HUYỆN
I. Các thông tin chung
1. Họ và tên người được phỏng vấn: .......................................................................
2. Cơ quan: ............................................................................................................. .
3. Địa chỉ: ................................................................................................................
II. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HTX

Ý kiến của ông bà về các quy định sau đây:

Quy định Phù
hợp
Chưa
phù
hợp
Lý do chưa phù hợp
a) HTX, liên hiệp HTX trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp cung ứng không quá 32%
tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng không phải thành viên

b) HTX, liên hiệp HTX đối với lĩnh vực
phi nông nghiệp cung ứng không quá
50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho khách hàng không phải
thành viên

c) HTX tạo việc làm chi trả không quá
30% tổng tiền lương cho người lao động
không phải là thành viên có hợp đồng
không xác định thời hạn


4. Hiện nay, trên địa bàn có những mô hình hợp tác xã nào là chủ yếu?
- HTX trồng trọt, chăn nuôi  Số lượng.........................
- HTX nuôi trồng và đánh bắt thủy/ hải sản Số lượng.........................
- HTX Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Số lượng.........................
- HTX giao thông vận tải, xây dựng Số lượng.........................
- HTX thương mại, chợ Số lượng.........................
- HTX trường học, ý tế – bệnh viện Số lượng.........................
- HTX vệ sinh môi trường Số lượng.........................
- HTX tín dụng Số lượng.........................
5. Quy mô tổ chức của các HTX trên địa bàn hiện nay như thế nào? https://word.com.vn/

111
- HTX nông nghiệp quy mô thôn  Số lượng.........................
- HTX nông nghiệp quy mô toàn xã Số lượng.........................
- HTX theo nhóm ngành nghề Số lượng.........................
- HTX khác (cụ thể:...................................) Số lượng.........................
6. Theo Ông (bà), cơ cấu tổ chức của các HTX trên địa bàn như hiện nay đã phù
hợp chưa?
Phù hợp  Chưa phù hợp 
Lý do chưa phù hợp:
…………….............................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

5. Đánh giá về hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn?
Hiệu quả Không hiệu quả
- HTX trồng trọt, chăn nuôi  
- HTX nuôi trồng và đánh bắt thủy/ hải sản  
- HTX Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp  
- HTX giao thông vận tải, xây dựng  
- HTX thương mại, chợ  
- HTX trường học, ý tế – bệnh viện  
- HTX vệ sinh môi trường  
- HTX tín dụng  
7. Nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu kém về hiệu quả của các HTX trên địa
bàn là gì (nếu có)?
Đồng ý Không đồng ý
- Tổ chức HTX chưa phù hợp  
- Chính sách chưa rõ ràng, thiếu định hướng:  
- Tình hình KT – Xh của địa phương còn nhiều khó khăn:  
- Thiếu vốn hoạt động/ cơ chế huy độngvốn chưa rõ ràng:  
- Yếu kém về quản lý, điều hành HTX:  
- Trình độ của nhân viên, xã viên còn hạn chế:  
- Tình hình KT – XH của cả nước khó khăn:  
- Lãnh đạo và xã viên HTX đã hài lòng với cuộc sống hiện tại: 
- Đặc thù của loại hình hoạt động, sản xuất – kinh doanh  
- Khác (ghi rõ) .........................................................................................................

8. Xếp hạng các nguyên nhân? https://word.com.vn/

112
Stt Nguyên nhân
Xếp hạng
(từ 1 – hết; mức độ
giảm dần)
Ghi
chú
1 Tổ chức HTX chưa phù hợp
2 Chính sách chưa rõ ràng, thiếu định
hướng:

3 Tình hình KT – Xh của địa phương
còn nhiều khó khăn

4 Thiếu vốn hoạt động/ cơ chế huy
động, ưu đãi về vốn chưa rõ ràng

4 Yếu kém về quản lý, điều hành HTX
5 Yếu kém về quản lý, điều hành HTX:
6 Trình độ của nhân viên, xã viên còn
hạn chế:

7 Tình hình KT – XH của cả nước khó
khăn:

8 Lãnh đạo và xã viên HTX đã hài lòng
với cuộc sống hiện tại:

9 Đặc thù của loại hình hoạt động, sản
xuất – kinh doanh

10 - Khác (ghi
rõ)................................................

9. Ông /Bà Có những ý kiến đề xuất gì nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX hiện nay?
9.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước về HTX:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
9.2 Đối với các HTX:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
9.3 Đối với thành viên.............................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. https://word.com.vn/

113
2. Xin Ông /Bà vui lòng cho biết những chính sách phát triển hợp tác xã trong
nông nghiệp, nông thôn hiện đang áp dụng đối với các HTX ở địa phương ông/bà?
Chính sách Có Không
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội

Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Chính sách ưu đãi về tín dụng
Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai,
dịch bệnh

Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
3. Xin Ông /Bà vui lòng cho biết sự phù hợp của hệ thống chính sách về hợp tác
xã trong nông nghiệp, nông thôn hiện hành?
Chính sách Phù hợp Chưa phù
hợp
Lý do chưa
phù hợp
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực

Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường

Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới

Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã

Chính sách tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội

Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Chính sách giao đất, cho thuê đất để
phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã

Chính sách ưu đãi về tín dụng
Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
https://word.com.vn/

114
Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
3.1 Nếu chưa phù hợp, xin cho biết chưa phù hợp ở những khía cạnh nào? ..........
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3.2 Cần sửa đổi những nội dung gì? ........................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Chính sách đào tạo cán bộ HTX:
T
T
Nội dung Đối tượng đào tạo
Giám đốc Kế toán
trưởng
TB kiểm
soát
1 Những vấn đề chung về kinh tế
hợp tác và HTX

2 Kinh tế hợp tác và HTX trên thế
giới

3 Những vấn đề về hội nhập và môi
trường kinh doanh hiện nay

4 Kiến thức chung về quản lý
5 Phương pháp lập chiến lược sản
xuất kinh doanh

6 Phương pháp lập kế hoạch
7 Tổ chức quản lý dịch vụ sản xuất
kinh doanh

8 Luật pháp trong kinh doanh
9 Tài chính HTX và tài chính
doanh nghiệp

10 Quản lý dự án
11 Quản lý và phát triển nguồn nhân
lực
https://word.com.vn/

115
12 Quản lý rủi ro trong sản xuất kinh
doanh

13 Marketing
14 Tin học trong quản lý
15 Ngoại ngữ
16 Các môn khác
10. Ý kiến ông, bà về nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý
HTX(Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát) đã và đang được thực
hiện .
a) Phần lý luận chung:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
b) Phần chuyên môn nghiệp vụ:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
c) Phần rèn luyện kỹ năng:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp
d) Phần kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, tin học:
1. Rất phù hợp 2. Phù hợp 3.Tạm được
4.Chưa phù hợp 5.Hoàn toàn không phù hợp


11. Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi dưỡng đối với các nhóm
đối tượng sau (chọn và đánh dấu x vào một ô thích hợp trong mỗi dòng). https://word.com.vn/

116
Chỉ tiêu
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Không có ý
kiến
Ban quản trị
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng
XV làm công tác
chuyên môn kỹ
thuật nghiệp vụ

Bồi dưỡng tay nghề
cho thành viên

Khác, cụ thể
……………………

12. Thời gian và địa điểm tổ chức các khoá bồi dưỡng thế nào là phù
hợp?(Ghi địa điểm, thời gian theo mã số):
Địa điểm: 1 - tập trung tại TW; 2- tập trung tại địa phương; 3- không tập trung)
Thời gian: 1-dưới 3 ngày; 2- từ 3-7 ngày; 3- từ 8-15 ngày; 4- 16-30 ngày; 5-
trên 30 ngày
TT Đối tượng học Thời gian (ngày) Địa điểm
2 Ban quản trị
3 Ban kiểm soát
4 Kế toán trưởng
5 Thành viên làm công tác chuyên môn
kỹ thuật nghiệp vụ

6 Bồi dưỡng tay nghề cho thành viên
13. Nhà nước hỗ trợ HTX hoạt động nào trong các hoạt động sau để tăng cường
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho HTX https://word.com.vn/

117
Chính sách Có Không
Tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước
Tham gia các triển lãm ở nước ngoài
Tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực
HTX

Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cho
HTX

Xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao
dịch thương mại điện tử

Khác (cụ
thể):...............................................................................

14. Mức độ hữu ích của các hoạt động tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường cho HTX
Chính sách Phù hợp Chưa
phù
hợp
Tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước
Tham gia các triển lãm ở nước ngoài
Tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực
HTX

Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cho
HTX

Xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch
thương mại điện tử

Khác
(cụthể):...............................................................................








15. Tiếp cận tín dụng của HTX https://word.com.vn/

118
15.1 Đánh giá về tiếp cận vốn tín dụng của HTX. (Đề nghị đánh số 1- Rất không
đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Bình thường, 4- Đồng ý, 5- Rất đồng ý vào ô tương
ứng với nhận định của HTX)

Các yếu tố
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
13. Thông tin về quy trình
thủ tục vay vốn rất rõ
ràng và công khai

14. Không có phân biệt đối
xử giữa HTX và Doanh
nghiệp

15. Điều kiện cho vay của
ngân hàng đối với HTX
là phù hợp

16. Các yêu cầu trong bộ hồ
sơ xin vay vốn không
quá phức tạp đối với
HTX

17. HTX không phải trả các
CP không chính thức để
được vay vốn

18. Quy trình đánh giá hồ sơ
xin vay vốn hợp lý và
khoa học

19. Thủ tục thế chấp tài sản
để được vay vốn thuận
tiện và không quá phức
tạp

20. Thủ tục thế chấp đất đai
để được vay vốn thuận
tiện và không quá phức
tạp

21. Thời gian từ khi nộp hồ
sơ cho đến khi giải ngân
được nguồn vốn vay rất
ngắn

22. Các chi phí về các thủ
tục liên quan để có được
vốn vay không đáng kể
https://word.com.vn/

119
23. Hạn mức cho vay đáp
ứng tốt yêu cầu của
HTX

24. Thời hạn cho vay đáp
ứng tốt yêu cầu của
HTX

15.2 Những khó khăn trở ngại trong quá trình vay vốn tín dụng của HTX. (Đề
nghị đánh số 1- Không bao giờ, 2- Hiếm khi , 3- Thỉnh thoảng, 4-Thường xuyên,
5- Luôn luôn vào ô tương ứng với nhận định của Doanh nghiệp)

Khó khăn
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
7. Thiếu tài sản thế chấp
8. Lãi suất vay quá cao
9. Thủ tục vay phức tạp
10. Vấn đề về phương án
kinh doanh

11. Việc đàm phán, giao
dịch với ngân hàng

12. Khác (cụ
thể)…………









IV. ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HTX https://word.com.vn/

120
16. Đánh giá về mức độ cải thiện các nội dung liên quan tới môi trường hoạt động
kinh doanh của HTX hiện nay ở địa phương so với năm 2012 (trước luật). (Đề
nghị đánh số 1-không cải thiện, 2- cải thiện không đáng kể, 3- cải thiện ít, 4- Cải
thiện nhiều, 5- Cải thiện rất nhiều vào ô tương ứng với nhận định của HTX)

Nội dung
Mức độ cải thiện
về
Thời
gian
Thủ
tục
Chi
phí
1. Đăng ký kinh doanh

2. Cấp đất đai và mặt bằng SXKD

3. Các loại thuế, phí và lệ phí

4. Thuê và sử dụng lao động

5. Tiếp cận thị trường, cạnh tranh, quảng cáo..

6. Đăng ký, kiểm định vệ sinh an toàn TP

7. Khác: (cụ thể)











17. Đánh giá về chất lượng của những điều kiện cơ sở hạ tầng/dịch vụ công cộng
trên địa bàn trong việc đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của HTX (Đề https://word.com.vn/

121
nghị đánh số 1-Rất kém, 2- Kém, 3-Bình thường, 4-Tốt, 5-Rất tốt vào ô tương ứng
với nhận định của HTX)

2.1 Cơ sở hạ tầng
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
5. Hệ thống giao thông đường bộ

6. Hệ thống giao thông đường thuỷ

7. Hệ thống phục vụ kho, cảng, bến bãi

8. Đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh


2.2 Dịch vụ công
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
8. Hệ thống cung cấp điện

9. Hệ thống cấp/thoát nước

10. Hệ thống xử lý chất thải

11. Hệ thống thông tin liên lạc

12. An ninh trật tự

13. Công tác phòng cháy, chữa cháy

14. Hệ thống qui hoạch/KH địa phương


2.3 Các yếu tố khác
Mức độ đánh giá
2012 2013 2014
6. Hệ thống giáo dục đào tạo nghề

7. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

8. Tiếp cận thông tin thị trường

9. Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ

10. Hệ thống vui chơi giải trí

18. Mức độ tiếp cận của HTX đối với các thông tin về kế hoạch, chính sách của
tỉnh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HTX: (Đề nghị đánh số 1-Không https://word.com.vn/

122
thể, 2- Khó, 3- Có thể, 4- Tương đối dễ dàng, 5- Rất dễ dàng vào ô tương ứng với
nhận định của HTX)

Loại thông tin
Mức độ tiếp cận
2012 2013 2014
5. Thông tin về chính sách pháp luật

6. Thông tin về thủ tục hành chính

7. Thông tin về hỗ trợ HTX và ưu đãi đầu tư

8. Thông tin về kế hoạch, qui hoạch phát triển
kinh tế-xã hội

19. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, HTX chịu tác động như thế nào bởi các
qui định quản lý, chính sách của chính quyền và các cơ quan quản lý chuyên ngành
theo bảng liệt kê dưới đây. (Đề nghị đánh số 1-Không tác động, 2- hầu như không
tác động, 3- ít tác động, 4- tác động đáng kể, 5- tác động mạnh)


Loại thông tin
Mức độ tác động
2012 2013 2014
1. Các qui định, chính sách thay
đổi thường xuyên

2. Mất nhiều thời gian để làm việc
với cơ quan quản lý liên quan

3. Các qui định văn bản pháp lý
chồng chéo, mâu thuẫn

4. Các qui định quản lý phức tạp
và không khả thi

5. Thiếu qui định rõ ràng trong
một số lĩnh vực chính sách thủ
tục kinh doanh

6. Mất nhiều thời gian và chi phí
để thực hiện các qui định, yêu
cầu của các cơ quan quản lý

7. Quyền lực quản lý nhà nước bị
lạm dụng để can thiệp vào hoạt
động của HTX
https://word.com.vn/

123

Loại thông tin
Mức độ tác động
2012 2013 2014
8. Tham nhũng và thực hiện các
hành vi không phù hợp với quy
định của pháp luật


20. Đánh giá của ông/bà về hiệu quả triển khai công tác cải cách hành chính trong
những năm qua liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX trên địa
bàn theo như các nội dung liệt kê dưới đây. (Đề nghị đánh dấu X vào ô tương
ứng)
Sáng kiến cải cách
Đi
xuống
Không
thay đổi

cải
thiện
Cải
thiệt
đáng
kể
1. Cơ chế “một cửa”

2. Đơn giản hoá các thủ tục

3. Thủ tục thẩm định dự án kinh doanh

4. Năng lực cán bộ thừa hành công việc
được nâng cao
5. Thông tin kịp thời và đầy đủ về trình
tự, thủ tục kinh doanh
6. Thành lập cơ quan đầu mối tiếp nhận
giải quyết thủ tục hành chính
7. Khuyến khích sự tham gia của các
bên vào quá trình xây dựng chính
sách và pháp luật

8. Thủ tục thẩm định hồ sơ PAKD

9. Giao đất, cho thuê đất

10. Miễn, giảm thuế và tiền sử dụng đất
https://word.com.vn/

124
11. Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế,
12. Tiếp cận và phản hồi thông tin

13. khác (Đề nghị nêu cụ thể và có đánh
giá)
________________________
________________________



Xin chân thành cảm ơn ông /bà!
Ngày........ tháng........ năm 20....
















BẢNG HỎI HỘ THÀNH VIÊN

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ THÀNH VIÊN
1. Họ và tên người được phỏng vấn…………………………………………….. https://word.com.vn/

125
2. Năm sinh ……………………………
3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
4. Chức vụ:………………………………………………………………………
5. Công việc chính đang làm :...............................................................................
...............................................................................................................................
6. Trình độ văn hoá (chỉ đánh vào 1 ô):
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 1.
- Tốt nghiệp tiểu học 2.
- Tốt nghiệp trung học cơ sở 3.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông 4.
7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (ghi tất cả bằng cấp đã có):
Trình độ Chuyên ngành được đào tạo
- Cao đẳng/đại học trở lên 1
.........................................................
- Trung cấp 2 .........................................................
- Sơ cấp/công nhân kỹ thuật 3 .........................................................
- Chưa qua đào tạo 4 .........................................................

8. Các hình thức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà):
Chỉ làm nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Nông nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Hình thức khác (xin nêu cụ thể):
………………................................………………

9. Tình hình kinh tế của hộ gia đình Ông (bà) so với những hộ khác trong
thôn/xóm:
Giàu Khá Trung bình Nghèo

10. Tên Hợp tác xã:……………………….............………..........……………….

11. Địa chỉ:
Thôn:……..Xã:……....Huyện:…......…Tỉnh

II. ĐÁNH GIÁ CỦA XÃ VIÊN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA HỢP
TÁC XÃ
(Phần này được hình thành trên cơ sở bổ sung (1) Về tổ chức của HTX và mục
(2) Về công tác quản lý HTX lấy từ phần IV trong phiếu)

https://word.com.vn/

126
(1) Vềcơ cấu tổ chức của Hợp tác xã

2.1 Ông bà đánh giá thế nào về mức độ phù hợp của các cơ quan trong HTX
hiện nay?
(1 – Phù hợp, 2- Không phù hợp)
STT Tổ chức các Cơ quan, bộ phận
Mức độ đánh
giá
Lý do?
1 Đại hội thành viên

2 Hội đồng/Ban quản trị HTX

3 Chủ nhiệm (phó chủ nhiệm)

4 Ban tài chính HTX

5 Ban kiểm soát HTX

6 Các tổ, đội dịch vụ

7 Khác (cụ thể................


2.2 Ông/bà đánh giá thế nào về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng bộ
phận trong HTX
(1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Bình thường, 4- Kém, 5- Rất kém)
STT Tổ chức các Cơ quan, bộ phận
Mức độ đánh
giá
Lý do?
1 Đại hội thành viên

2 Hội đồng/Ban quản trị HTX

3 Chủ nhiệm (phó chủ nhiệm)

4 Ban tài chính HTX

5 Ban kiểm soát HTX

6 Các tổ, đội dịch vụ

7 Khác (cụ thể................


2.3 Việc thành lập các cơ quan quản lý, điều hành HTX thì các xã viên có được
tham gia bầu cử không?
- Ban Quản trị HTX: [ ] Có [ ] Không
https://word.com.vn/

127
Lý do (cụ thể):.........................................................................................................
- Ban tài chính, kế toán: [ ] Có [ ] Không
Lý do (cụ thể):........................................................................................................

- Các tổ, đội dịch vụ: [ ] Có [ ] Không
Lý do (cụ thể):.....................................................................................................


(2) Về công tác quản lý Hợp tác xã

(Trong phần này, có một số khía cạnh cần bổ sung thêm nhưng em chưa biết đặt
câu hỏi như thế nào cho hợp lý nhất ạ:
- HTX thực hiện công tác quản lý, thông tin, liên hệ với các xã viên và hoạt
động – KD của HTX ntn?
- Việc quản lý các hoạt động dịch vụ, bộ máy, nhân lực, tài chính, kết quả SX –
KD diễn ra ntn? có thông báo công khai tới các xã viên?
- Giữa xã viên với xã viên là cổ đông có khác biệt gì không?)
4.8. Theo Ông (bà), mức độ thực hiện các hoạt động dịch vụ của Hợp tác xã là:
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường

4.9. Theo Ông (bà), công tác quản lý Hợp tác xã từ Ban quản lý xuống đến đội
trưởng hoặc trưởng thôn/trưởng xóm rồi xuống tới thành viên là:
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường

4.10. Khi vào Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp mới hiện nay, Ông (bà) có đóng cổ
phần:
[ ] Có [ ] Không

4.11. Nếu có, Ông (bà) đóng bao nhiêu tiền:....................................................
- Hình thức đóng cổ phần: [ ] Tiền mặt [ ] Tài sản,vật tư
[ ] Công lao động [ ] Khác (ghi rõ:..................)

- Các quy định về đóng cổ phần của HTX:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. https://word.com.vn/

128
- Cách thức mà HTX ưu đãi đối với thành viên đóng và không đóng cổ
phần: .................
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.12.a) Hàng năm, doanh thu của Hợp tác xã sau khi trừ đi các khoản cần thiết trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, phần còn lại là lợi nhuận. Khoản lợi nhuận này có chia
cho thành viên theo cổ phần:
[ ] Có [ ] Không
b) Cách thức mà HTX chia lợi nhuận theo cổ phần như thế nào: ..........................

.................................................................................................................................

4.13. Nếu có chia lợi nhuận cho thành viên, theo Ông (bà) việc phân chia lợi nhuận
cho thành viên là:
[ ] Rất công bằng [ ] Tạm được [ ] Không công bằng

4.14. Mức độ công khai trong công bố thành quả sản xuất – kinh doanh của
HTX với các xã viên nói chung và với xã cổ đông nói riêng?

4.15. Ông /bà đánh giá về năng lực quản lý/điều hành của các bộ phận trong
HTX như thế nào?
- Ban Quản trị HTX:
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường

- Ban tài chính, kế toán
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường

- Các tổ, đội dịch vụ
[ ] Rất tốt [ ] Kém
[ ] Tốt [ ] Rất kém
[ ] Bình thường


II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH C ỦA HỘ
THÀNH VIÊN
https://word.com.vn/

129
2.1. Diện tích đất đai của hộ:

Loại đất
Diện tích
(sào) (m
2
)
Đất thổ cư (đất ở, đất vườn)
Đất trồng lúa
Đất trồng màu
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm
Đất rừng
2.2. Gia súc và những tài sản khác của hộ gia đình:
Bò Trâu
Xe ôtô Xe tải
Máy kéo làm đất Máy gặt đập liên hợp
Tài sản khác (xin nêu cụ thể):
…….......................................................................................................
.............................................................................................................

2.3. Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình Ông (bà):

Hoạt động sản xuất Có sản phẩm bán
- Sản xuất lúa:
- Sản xuất rau:
- Sản xuất ngô, khoai tây:
- Trồng cây ăn quả lâu năm:
- Chăn nuôi lợn:
- Chăn nuôi gà đẻ trứng:
- Chăn nuôi trâu bò:
- Nuôi trồng thủy sản:
- Làm ngành nghề:
- Bán hàng tạp hóa:
- Bán phân bón và vật tư nông nghiệp:
- Hoạt động khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................


III. SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ

CẦN CÓ 01 CÂU HỎI XEM NGƯỜI DÂN KỲ VỌNG GÌ Ở HỢP TÁC
XÃ?
https://word.com.vn/

130

3.1. Hợp tác xã có những loại dịch vụ nào cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp
trong số những dịch vụ sau:

- Dịch vụ bán phân bón và vật tư đầu vào cho sản xuất:
- Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật:
- Dịch vụ bảo vệ thực vật:
- Dịch vụ máy làm đất:
- Dịch vụ máy gặt đập liên hợp:
- Dịch vụ thủy nông:
- Dịch vụ tín dụng:
- Dịch vụ tư vấn cho quản lý sản xuất kinh doanh của hộ:
- Dịch vụ thú y
- Dịch vụ khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................

3.2 a) Trong việc tham gia sử dụng các dịch vụ do HTX cung cấp hoặc tham
gia tiêu thụ sản phẩm qua HTX, Ông/bà có mối liên kết, ràng buộc gì với
HTX hay không?
[ ] Có [ ] Không
b) Nếu Có, xin Ông/bà nêu cụ thể cơ chế liên kết với HTX:.............................

............................................................................................................................
c) Ông/bà đánh giá như thế nào về mối liên kết này: ...................................

- Về thủ tục liên kết:
...................................................................................................................
- Về hình thức liên kết
...............................................................................................................
- Về mức độ liên kết
...................................................................................................................
- Về hiệu quả liên kết
..................................................................................................................
3.3 Nếu Không, xin Ông/bà cho biết lý do tại sao:
IV. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ HỢP TÁC XÃ ĐẾN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NÂNG CAO THU NH ẬP
CỦA HỘ

(1) Tác động của các dịch vụ của Hợp tác xã tới hộ gia đình https://word.com.vn/

131

4.1. Theo Ông (bà), hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ gia đình
sau khi sử dụng các dịch vụ của Hợp tác xã thì năm 2014 có khác gì so với năm
2012 (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

4.2. Dịch vụ của Hợp tác xã có tác dụng hỗ trợ đến sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp của hộ thế nào (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):


Tác động
Nhiều
Bình
thường
Ít Không
- Làm ngành nghề phi nông
nghiệp
[
]

- Bán hàng tạp hóa [
]

- Bán phân bón và vật tư nông
nghiệp
[
]


4.3. Theo Ông (bà), dịch vụ của Hợp tác xã có giúp cải thiện điều kiện sống của
hộ gia đình:
[ ] Có [ ] Không

4.4. Nếu có, xin Ông (bà) chỉ rõ những loại hỗ trợ nào từ Hợp tác xã mà hộ gia đình
Ông (bà) nhận được giúp cải thiện điều kiện sống của gia đình (Đánh dấu (v) vào
lựa chọn trong danh sách bên dưới):
[ ] Những tư vấn cho nông dân để tổ chức cuộc sống tốt hơn
[ ] Dịch vụ hỗ trợ mua vật tư sinh hoạt cần thiết cho hộ gia đình
[ ] Dịch vụ hỗ trợ sản xuất an toàn đối với những sản phẩm địa phương
[ ] Khác (xin nêu cụ thể):........................................................................

.......................................................................................................................

4.5. Ông (bà) nghĩ thế nào về sự thay đổi trong thu nhập sau khi sử dụng các dịch
vụ của Hợp tác xã:
[ ] Thu nhập tăng lên nhiều [ ] Thu nhập tăng lên
một chút
[ ] Thu nhập không thay đổi [ ] Thu nhập giảm
xuống https://word.com.vn/

132
4.6. Lý do vì sao thu nhập của hộ gia đình Ông (bà) lại thay đổi như vậy (xin nêu
cụ thể):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4.7. Tổng thu nhập của hộ gia đình Ông (bà) bình quân hàng năm là bao nhiêu:
- Năm 2012:
………............…….............………………………………………………
- Năm 2014:
…………………………………………………….....................................
- Nếu năm 2012, thu nhập của gia đình Ông (bà) là 10 phần, thì năm 2014
thu nhập của gia đình Ông (bà) là bao nhiêu phần: .........................................


V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ
TRONG THỜI GIAN TỚI

5.1. Ông (bà) nghĩ thế nào về từng loại dịch vụ hiện tại của Hợp tác xã:

Nên mở rộng Nên dừng Nên thu hẹp


- Dịch vụ bán phân bón và vật tư cho sản xuất: [ ] [ ]
- Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: [ ] [ ]
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: [ ] [ ]
- Dịch vụ bảo vệ thực vật: [ ] [ ]
- Dịch vụ máy làm đất: [ ] [ ]
- Dịch vụ máy gặt đập liên hợp: [ ] [ ]
- Dịch vụ thủy nông: [ ] [ ]
- Dịch vụ tín dụng: [ ] [ ]
- Dịch vụ hỗ trợ quản lý SXKD hộ gia đình: [ ] [ ]
- Dịch vụ thú y: [ ] [ ]
- Dịch vụ khác (xin nêu cụ thể):……..................... [ ] [ ]
5.2. Theo Ông (bà), Hợp tác xã có nên thực hiện them loại dịch vụ nào nữa để hỗ
trợ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ thành viên hay không và
tại sao (xin nêu cụ thể):
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
5.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà) thời gian tới sẽ
như thế nào: https://word.com.vn/

133

- Mở rộng những hoạt động SXKD nào và lý do tại sao (xin nêu cụ thể):
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………

- Giữ nguyên hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện tại, lý do vì sao (xin nêu cụ
thể):
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
- Giảm những hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp nào và lý do tại sao (xin
nêu cụ thể):
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………

- Bỏ sản xuất kinh doanh nông nghiệp (không làm nông nghiệp làm nữa), lý do
tại sao (xin nêu cụ thể):
…………………………..............………………………………………………
…………………………..............………………………………………………









BẢNG HỎI HỘ KHÔNG PHẢI LÀ THÀNH VIÊN HTX

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên người được phỏng vấn……………………………………………..
2. Năm sinh ………………………………
3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
4. Chức vụ:………………………………………………………
5. Công việc chính đang làm :..........................................................................

https://word.com.vn/

134
..............................................................................................................................
6. Trình độ văn hoá (chỉ đánh vào 1 ô):
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 1.
- Tốt nghiệp tiểu học 2.
- Tốt nghiệp trung học cơ sở 3.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông 4.
7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (ghi tất cả bằng cấp đã có):
Trình độ Chuyên ngành được đào tạo
- Cao đẳng/đại học trở lên
- Trung cấp
- Sơ cấp/công nhân kỹ thuật
- Chưa qua đào tạo

8. Các hình thức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà):
Chỉ làm nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Nông nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Hình thức khác (xin nêu cụ thể): …................................………………

9. Tình hình kinh tế của hộ gia đình Ông (bà) so với những hộ khác trong
thôn/xóm:
Giàu Khá Trung bình Nghèo

10. Địa chỉ:

Thôn:……..........…...Xã:……....……Huyện:…….….......…Tỉnh:………

11. Số lượng thành viên của hộ gia đình Ông (bà):



II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH C ỦA HỘ

2.1. Diện tích đất đai của hộ:

Loại đất
Diện tích
(sào) (m
2
)
Đất thổ cư (đất ở, đất vườn)
Đất trồng lúa https://word.com.vn/

135
Đất trồng màu
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm
Đất rừng
2.2. Gia súc và những tài sản khác của hộ gia đình:
Bò Trâu
Xe ôtô Xe tải
Máy kéo làm đất Máy gặt đập liên hợp
Tài sản khác (xin nêu cụ thể):
…………… .............................................................................................................

2.3. Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình Ông (bà):

Hoạt động sản xuất Có sản
phẩm bán
- Sản xuất lúa:
- Sản xuất rau:
- Sản xuất ngô, khoai tây:
- Trồng cây ăn quả lâu năm:
- Chăn nuôi lợn:
- Chăn nuôi gà đẻ trứng:
- Chăn nuôi trâu bò:
- Nuôi trồng thủy sản:
- Làm ngành nghề:
- Bán hàng tạp hóa:
- Bán phân bón và vật tư nông nghiệp:
- Hoạt động khác (xin nêu cụ thể):
.......................................................................................................................




2.4 Nguồn tiếp cận khoa học kỹ thuật để phục vụ trồng trọt, chăn nuôi
Kinh nghiệm bản thân
Hàng xóm
Nhà khoa học
Tivi
Hợp tác xã
Cán bộ khuyến nông và bảo vệ thực vật
2.5 Nơi cung cấp giống và vật tư nông nghiệp
Công ty Vật tư nông nghiệp https://word.com.vn/

136
Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp (đại lý cấp 2)
Đại lý vật tư nông nghiệp (cấp 1) của công ty
Hợp tác xã
2.6 Nơi bán sản phẩm, hàng hóa nông sản
Thương lái mua qua hợp đồng
Thương lái mua không có hợp đồng
Công ty, doanh nghiệp

2.7 Nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ

Trồng lúa
Cây ăn quả
Rau
Chăn nuôi
Khác
III. NHU CẦU HỢP TÁC VÀ NHẬN THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ
HTX
(Theo em, trước khi hỏi các câu từ 3.1, nên hỏi họ lý do tại sao không tham gia
HTX trên địa bàn, thời gian tới họ có muốn tham gia vào HTX hay không, nếu
hộ trả lời CÓ thì tiếp tục các câu hỏi bên dưới) (câu 3.1 chính là hỏi lý do ko
tham gia HTX rồi)
3.1 Tại sao Ông/bà không tham gia vào HTX?
- Không hiểu về HTX:
- Không có nhu cầu vào HTX:
- Không có thông tin về HTX:
- Không rõ các thủ tục tham gia HTX:
- Hoạt động kinh tế của hộ không có liên quan đến HTX
- Nghi ngờ về hiệu quả của HTX:
- Lý do khác (xin nêu cụ thể):.............................................


3.2 Thời gian tới, Ông/bà có muốn tham gia vào HTX hay không? (Thay cho
câu 3.19)
Có Không Chưa quyết định

(Nếu câu trả lời là không hoặc chưa quyết định, xin chuyển đến câu 3.20)( kể cả
khi họ trả lời là không hay chưa quyết định thì vẫn nên hỏi các câu tiếp theo để
tìm hiểu về nhận thức của người dân về HTX đang ở mức độ nào)nếu chuyển
ngay đến câu 20 có nghĩa là đã không tìm hiểu nhận thức của những người
KHÔNG MUỐN tham gia vào HTX)
https://word.com.vn/

137
3.1 Theo ông/bà vào HTX có thể giúp hộ gia đình ông/bà:
Tăng thu nhập
Được tập huấn khoa học kỹ thuật
Được hỗ trợ vật tư nông nghiệp
Được trao đổi kinh nghiệm sản xuất
Được hỗ trợ về vốn
Không trợ giúp gì
3.2Sự thay đổi tích cực khi tham gia vào HTX
Nâng cao kỹ thuật sản xuất
Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật giảm
Được đi tham quan thực tế
Thay đổi tập quán sản xuất
Kinh tế phát triển hơn
Không có thay đổi tích cực
3.3Ông/bà cho biết sự cần thiết phải hợp tác trong sản xuất nông nghiệp
Rất cần thiết
Bình thường
Không cần thiết

3.4 Theo ông/bà hợp tác xã thuộc loại hình nào dưới đây
Tổ chức kinh tế độc lập
Tổ chức hợp doanh
Tổ chức nhà nước
Không biết
3.5 Theo ông/bà, Hợp tác xã hoạt động vì mục tiêu nào dưới đây
Quản lý nông dân
Lợi ích kinh tế
Lợi ích cộng đồng
Lợi ích kinh tế và cộng đồng
Không biết

3.6Theo ông/bà, HTX có cần nộp thuế không
Phải nộp thuế
Không phải nộp thuế
Tùy từng địa phương
Không biết
3.7Theo ông/bà, ruộng đất của HTX thuộc quyền sở hữu của ai?
Thuộc về nhà nước
Thuộc về HTX
Thuộc về các thành viên
Không biết https://word.com.vn/

138
3.8Theo ông/bà, tài sản của HTX thuộc về ai?
Thuộc về nhà nước
Thuộc về HTX
Thuộc về các thành viên
Không biết
3.9Theo ông/bà, việc tham gia HTX là
Hoàn toàn tự nguyện
Bắt buộc
Tùy từng địa phương
3.10Khi tham gia vào HTX, các thành viên HTX có quyền nào dưới đây?
Có quyền Không có
quyền
Không biết
Quyền tự do kinh doanh
của hộ gia đình

Quyền được chia lãi
Quyền kiểm tra, kiểm
soát

Quyền rời khỏi HTX
Quyền quyết định góp
vốn

Quyền quản lý HTX

3.11Thành viên HTX có quyền biểu quyết
Ngang (bằng) nhau
Không ngang (bằng) nhau
Không biết
3.12Quyền lợi của các thành viên khi tham gia HTX
Ngang (bằng) nhau
Không ngang (bằng) nhau
Không biết

3.13Tham gia HTX có lợi hơn không?
Có lợi hơn
Không có lợi hơn
Không biết
3.14Thành viên HTX có nghĩa vụ gì khi tham gia HTX
Là nghĩa vụ Không là nghĩa
vụ
Không biết
Đóng góp ý kiến và dự
họp

Bảo quản tài sản https://word.com.vn/

139
Bồi thường thiệt hại
Chịu trách nhiệm trên vốn
góp

Góp đủ phần vốn góp
Chấp hành điều lệ

3.15Theo ông/bà, tham gia HTX có hiệu quả hơn về vốn và sản xuất không?
Có hiệu quả hơn Không hiệu quả
hơn
Không biết
Vốn góp
Quá trình sản
xuất


3.16Phạm vi hoạt động và cung ứng dịch vụ của HTX
Chỉ phục vụ cho thành viên HTX
Phục vụ cho thành viên HTX và nông dân không phải là thành viên
Tùy từng HTX
Không biết
3.17Ông/bà có dự định tham gia HTX trong thời gian tới không? (Câu 3.2)

Không
Chưa quyết định

3.18 Nếu có nguyện vọng tham gia vào HTX thì Ông/bà mong được Nhà nước
hỗ trợ những gì?
- Về thông tin, tuyên truyền:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
- Về các chính sách hỗ trợ:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

3.19 Ông/bà có đề xuất gì nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của hộ gia đình mình
trong thời gian tới?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!

https://word.com.vn/

140
https://word.com.vn/