13
hình trứng có lông tuyến, 5 - 7 ô chứa nhiều noãn. Quả nạc tròn nhẵn, đường kính
khoảng 1 - 1,5 cm, khi còn non màu xanh chuyển vàng rồi ứng đỏ và bóng láng khi
chín, vị ngọt và mọng nước có mùi thơm đặc trưng, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ (0,5
mm) màu vàng trong như trứng cá (Võ Văn Chi, 2004)
Hình 2.4. Quả non và quả chín cây Trứng cá
2.3.2. Phân loại cây Trứng cá
Trứng cá là loài duy nhất trong chi Muntingia, thực vật có hoa. Theo Vijayanand
(2015) cây Trứng cá được phân loại như sau:
Giới (kingdom): Plantae
Bộ (order): Mavales
Họ (family): Muntingiaceae
Chi (genus): Muntingia L.
Loài (species): M. calabura
2.3.3. Thành phần hoá học và các hợp chất tiêu biểu của cây Trứng cá
2.3.3.1. Lá
Qua các tài liệu đã công bố từ năm 1997 cho tới nay về thành phần hoá học, các
nhà hoá học phân lập được rất nhiều các hợp chất từ dịch chiết lá Muntingia calbura
L. như sau:
Các hợp chất Flavonoid: Catechin, epigallocatechin gallate, acid gallic, acid
protocatechuic, acid ferulic, quercitrin-2’’-O-gallate, pentagalloyl-hexoside II,
kaempferol-3-O-galactoside, myricetin, acid isoferulic, quercetin, pinocembrin,
rhamnetin, kaempferol, chyrsin I, chyrsin II, kaempferide, ermanin I, pinostrobin,
(2R,3R)-3,5,7-trihydroxyflavanone, 7-hydroxyflavone, isokaemferide, 3,3’-
dimethoxy-5,7,4’-trihydroxyflavone, 3,8-dimethoxy-5,7,4’-trihydroxyflavone, 7-
hydroxyisoflavon, 7,3’,4’-trimethoxyisoflavone, (2S)-5’-hydroxy-7,8,3’,4’-
tetramethoxyflanvan (Mahmood et al., 2013).
Các hợp chất khác: acid 3,4,5-trihydrobenzoic, lupenon, acid 2,3-dihydroxy-olean-https://skkn.com.vn/