khoa-luan-phan-tich-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh.docx

CngNguyn17314 11 views 80 slides Apr 10, 2025
Slide 1
Slide 1 of 80
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80

About This Presentation

khoá luận


Slide Content

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA: KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI RESORT THẢO NGUYÊN MỘC CHÂU SƠN LA
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VIỆT ANH
MSV:
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
KHÓA 2021– 2025
Cán bộ hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Thùy
Hà Nội, tháng 4 năm 2025

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại Resort Thảo Nguyên Sơn La , em đã hoàn hành
khóa luận “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Resort Thảo Nguyên Sơn
La”. Đề tài này là một phần kết quả học tập của em tại giảng đường Trường
Đại học Lâm nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp đã
truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho em trong xuất quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Thùy
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này với tinh
thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ của Resort
Thảo Nguyên Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong xuất thời
gian thực tập tại resort.
Sau cùng xin được gởi đến bạn bè đa đóng góp ý kiến giúp em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2025
Sinh viên thực tập
Nguyễn Việt Anh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viêt tắt: Nội dung
DN :Doanh nghiệp
TP :Thành phố
DTT :Doanh thu thuần
TSCĐ Tài sản cố định
VLĐ :Vốn lưu động
DNSX :Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
DTTC :Doanh thu tài chính
LNTT :Lợi nhuận trước thuế
BCĐKT :Bảng cân đối kế toán
NVTX :Nguồn vốn thường xuyên
NVTT :Nguồn vốn tạm thời
VLĐR :Vốn lưu động ròng
HTK Dịch vụ tồn TSNH
:Tài sản ngắn hạn
NHVLĐR :Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR :Ngân quỹ ròng
LNST :Lợi nhuận sau thuế
VCSH :Vốn chủ sở hữu
CBCNV :Cán bộ công nhân viên
DTTBH&CCDV :Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đ :Đơn vị tính đồng

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GIAI ĐOẠN: 2022-2024 ...........................................................................................
Bảng 2.2: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA RESORT
QUA 3 NĂM .............................................................................................................
Bảng 2.3: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU KẾ HOẠCH
CỦA RESORT GIAI ĐOẠN 2022-2024 .................................................................
Bảng 2.4: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA RESORT
QUA 3 NĂM .............................................................................................................
Bảng 2.5: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA RESORT QUA 3
NĂM (2022-2022-2024) ............................................................................................
Bảng 2.6: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN KẾ HOẠCH
CỦA RESORT QUA 3 NĂM 2022 – 2023 -2024....................................................
Bảng 2.7: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU – CHI PHÍ – LỢI NHUẬN CỦA
RESORT QUA 3 NĂM ...........................................................................................
Bảng 2.8: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TẠI RESORT .............................................................................
BẢNG 2.9: CÁC CHI TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH..........................................................................................................
Bảng 2.10: BẢNG KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG TẠI RESORT ............................
Bảng 2.11 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÀN TỒN KHO VÀ NỢ
PHẢI THU ................................................................................................................
Bảng 2.12: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN VÒNG QUAY NỢ
PHẢI TRẢ ....................................................................................................................................
Bảng 2.13: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU THUẦN .......................
Bảng 2.14: KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI KINH TẾ CỦA
TÀI SẢN ...................................................................................................................
Bảng 2.15: KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU ...............................
BẢNG 2.16: CẤU TRÚC TÀI SẢN ..........................................................................
BẢNG 2.17: CẤU TRÚC NGUỒN VỐN ..................................................................
BẢNG 2.18: CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH............
BẢNG 2.19: CÁC CHỈ THIÊU THỂ HIỆN RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP .........

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của resort.............................................
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh tại resort ....................................
Sơ đồ 2.3:Chức năng nhiệm vụ hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh của Resort .................
Sơ đồ 2.4:Cơ cẩu tổ chức bộ máy quản trị . ................................................................

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy môi trường kinh
doanh ngày càng trở nên sôi động và cạnh tranh gay gắt hơn. Đòi hỏi các doanh nghiệp
phấn đấu hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong va ngoài nước. Để có thể cạnh tranh trong môi trường khốc liệt
này, Đòi hỏi các nhà quản lý phải am hiểu thị trường, nắm bắt được thông tin kịp thời.
Bên cạnh đó, các nhà quản lý phải biết rõ thực lực của doanh nghiệp, để có thể đưa ra
các phương hướng phát triển phù hợp. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh phải được các nhà quản lý thực hiện một cách nghiêm túc.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là thước đo hiệu quả, là khâu đánh giá cuối cùng của
hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh, nó nói đến khả năng vươn lên hay thụt lùi của
doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh là rất
quan trọng và cần thiết, nó đòi hỏi phải nhận định, xem xét, đánh giá một cách toàn
diện và từ đó tìm ra nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng và có thể lượng hóa mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để khắc phục những điểm yếu và phát huy
những điểm mạnh để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Resort Thảo Nguyên Sơn La.”
1.2.Mục tiêu của đề tài
-Tổng hợp một cách có hệ thống về nội dung phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Resort Thảo Nguyên Sơn La.
-Hoàn thiện công tác phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: phân tích và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp.
+ Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian nghiên cứu là 3 năm: từ năm 2022 đến năm 2024
-Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Resort Thảo Nguyên Sơn La.
7

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Địa chỉ: Piêng Luông – Mộc Châu – Sơn La
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp điều tra, thống kê thông qua các số liệu từ các báo cáo tài
chính của phòng kế toán. Tính toán và phân tích tình hình thực tế.
-Phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
-Phương pháp phân tích theo các bộ phận cấu thành.
-Phương pháp xử lý dữ liệu trên Excel.
1.4.Lịch sử nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là
vấn đề then chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta hiện nay,
vấn đề này đã được nhiều người nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số sách
chuyên ngành kế toán như: Phân tích báo cáo tài chính và định giá giá trị doanh
nghiệp.
Ngoài ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số nghiên cứu khoa học, luận văn
cũng đã nghiên cứu như đề tài phân tích hiệu quả hoạt động tại Resort Thảo Nguyên
Sơn La , đề tài phân tích hiệu quả hoạt động tại Resort Thảo Nguyên Sơn La . Nhìn
chung những chuyên đề trước đã thể hiện được:
-Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Thực trạng về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Đưa ra nhận xét và đánh giá về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các
doanh nghiệp và từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cụ thể đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Resort Thảo Nguyên Sơn
La Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động
trong các doanh nghiệp, đã đưa ra định hướng tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đã mô tả và đánh giá công tác
phân tích hiệu quả hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện một số nội dung phân tích hiệu
quả hoạt động trong Resort Thảo Nguyên Sơn La như: Xây dựng mô hình lựa chọn
phương án huy động vốn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong đề tài này chỉ đề cập đến thực trạng phân tích và
8

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chứ chưa thực sự đi sâu vào
hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhìn chung các đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ nghiên cứu ở
mức độ chung và đưa ra những nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động của resort,
chưa thực sự đi sâu vào đánh giá công tác phân tích hiệu quả của resort để hoàn thiện
và đưa ra giải pháp tối ưu.
1.5.Đóng góp của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và làm rõ thêm
lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh và giải pháp trong vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Giúp doanh nghiệp thấy được những mặt hạn chế. Để từ đó có
những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm có điều kiện tái cung cấp dịch vụ
mở rộng, nâng cao chất lượng đời sống người lao động…
1.6.Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu về phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doaqnh của doanh nghiệp. Sau đó đề tài tiến hành đi vào phân tích thực
trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Resort Thảo Nguyên Sơn La. Từ thực trạng
này đề tài rút ra những ưu và hạn chế về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và nguyên nhân của thực trạng trên để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7.Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Resort Thảo
Nguyên Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Resort
Thảo Nguyên Sơn La.
9

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Cơ sở khoa học về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1.Quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
-Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể trên các góc độ khác nhau để xem xét,
nhưng suy cho cùng hiệu quả kinh tế chính là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ
ra để đạt kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì hiệu quả có thể đồng nhất với
phạm trù lợi nhuận.
-Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình cung cấp dịch vụ và kinh
doanh.
-Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình cung cấp dịch vụ. Cung cấp
dịch vụ hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện
của hiệu quả là lợi ích, mà thước đo cơ bản của lợi ích là “tiền”. Do đó vấn đề cơ bản ở
khía cạnh này là làm sao để có thể kết hợp hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài.
-Trong thực tế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:
+Kết quả tăng, chi phí giảm.
+Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phải chậm hơn tốc độ tăng
của kết quả cung cấp dịch vụ kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn trong
và trong cung cấp dịch vụ kinh doanh có những lúc chúng ta phải chấp nhận: Thời gian
đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả cung cấp dịch vụ kinh
doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất
là các hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập
về tiêu thụ hàng hóa, đủ bù đắp cho chi phí đã chi ra để cung cấp dịch vụ hàng hóa ấy.
Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi quá trình cung cấp dịch vụ, kinh
doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra, vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tài cung
cấp dịch vụ mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh ghiệp phải phấn đấu
nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
1.1.2.Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả của doanh nghiệp được nghiên cứu trong phần này được xem xét một
cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động kinh doanh và hoạt độnh tài chính
ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược
phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng mục tiêu
đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và lợi nhuận
là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả. Với những quan điểm trên, chỉ tiêu
phân tích chung về hiệu quả cơ bản được tính như sau:
K = Đầu ra : Đầu vào

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
10

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Trong đó: “Đầu ra ” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá trị cung cấp dịch vụ,
doanh thu, lợi nhuận … “Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn sở hữu, tài
sản, các loại tài sản…..
Do các hiệu số để tính toán hiệu quả có thể là hiệu số của một thời kỳ hoặc số
hiệu tại một thời điểm nên phải có sự phù hợp về thời kì giữa số liệu đầu vào và đầu
ra. Nguyên tắc này sẽ loại bỏ sự biến động mang tính thời điểm do đặc thù kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Trong trường hợp không có số liệu bình quân thì có thể sử
dụng số liệu tại thời điểm để phân tích. Trường hợp này gọi là nghiên cứu theo trạng thái
tĩnh.
1.1.3.Khái niệm, bản chất về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sự cần thiết, ý
nghĩa của phân tích và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1.Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện chung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá
trình tái cung cấp dịch vụ nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.3.2.Bản chất và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú trọng đến nội dung thực tại, phát huy năng lực và tiết
kiệm chi phí…
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí mở rộng nguồn
lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh, cần xem xét các mặt sau đây:
-Về mặt thời gian: Hiệu quả mà đơn vị đạt được trong từng giai đoạn, từng thời
kỳ kinh doanh, không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh
doanh tiếp theo.
-Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể xem xét là đạt được một
cách toàn diện khi hoạt động toàn bộ của các đơn vị bộ phận đem lại hiệu quả và hiệu
quả đó sẽ không ảnh hưởng chung đến hiệu quả của doanh nghiệp.
-Về định lượng: Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối tương quan thu chi theo
hương tăng thu giảm chi, điều này có nghĩa là tiết kiệm được mức tối đa chi phí kinh
doanh.
-Về góc độ kinh tế quốc dân: Hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn với hiệu
quả toàn xã hội. Đây chính là một đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế
dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.3.Sự cần thiết khách quan của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
11

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Phân tích hiệu quả kinh doanh có tác dụng:
-Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố nhằm
phát huy khắc phục.
-Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
-Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
bất định trong kinh doanh.
-Đối tượng sử dụng công cụ phân tích:
+ Nhà quản trị: Phân tích để có quyết định quản trị.
+ Nhà đầu tư: Phân tích để có quyết định đầu tư, liên doanh.
+Các cơ quan khác như: thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên và các resort
quản lý chuyên nghiệp
-Phân tích hiệu quả kinh doanh trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn
bao giờ hết đối với tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, một thị trường
chứa dựng đầy những cạnh tranh khốc liệt và tiềm ẩn trong lòng nó những rủi ro bất
chấp.
1.1.3.4.Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng vì:
-Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
Giải quyết được vấn đề này là thành công hay thất bại, nó phụ thuộc vào khả năng hay
kinh doanh của resort như khả năng am hiểu của doanh nghiệp với biến động của thị
trường.
-Với xu thế như hiện nay, doanh ghiệp luôn sẵn sàng đặt mình trong sự cạnh
tranh hoàn toàn về giá cả, chất lượng cảm tình của khách hàng, chất lượng dịch vụ…
Sự cạnh tranh không chỉ dừng lại ở hàng nội địa mà còn có sự cạnh tranh của hàng
ngoại nhập. Chính vì thế doanh nghiệp không thể bằng lòng với kết quả đạt được mà
luôn hướng tới, vươn lên để phát triển mạnh hơn, toàn diện hơn tức nâng hiệu quả hoạt
động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với xã hội, việc nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ kinh doanh góp phần
làm tăng tổng cảm tình của khách hàng xã hội, tăng thu nhập bình quân, đầu tư giải
quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội.
1.1.4.Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.4.1.Hiệu quả cá biệt
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng đơn vị,
biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là những phương tiện sử dụng với các tên gọi như:
Hiệu suất, năng suất, tỷ suất…hay chính là lợi nhuận mà mỗi đơn vị thu được và chất
lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó.
1.1.4.2.Hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
với tổng chi phí bỏ ra.
1.1.5.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
12

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt ,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình cung cấp dịch vụ
kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau
thuờng được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất…
1.1.5.1.Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
đạt được trên tài sản của doanh nghiệp. Kết quả của doanh nghiệp có thể được biểu
hiện bằng nhiều chỉ tiêu. Nếu sử dụng “Giá trị cung cấp dịch vụ” để thể hiện kết quả,
ta có chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Giá trị cung cấp dịch vụ
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng giá trị cung cấp dịch vụ. Giá trị chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao, khả năng tạo ra và cung
cấp của cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
Ngoài giá trị cung cấp dịch vụ, doanh thu và thu nhập khác cũng là chỉ tiêu phản
ánh kết quả của doanh ngiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này được thể
hiện:
DTT + DTTC + Thu nhập bất thường
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần tuý
thì chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiện kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này còn gọi là số vòng
quay của tài sản. Nó được xem xét trên mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần
và được tính như sau:
Số vòng quay của tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc
vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức cung cấp dịch vụ của từng doanh nghiệp. Chỉ
tiêu trên thể hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như vậy nó thể
hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
1.1.5.2.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Đối với các DNSX, giá trị cung cấp dịch vụ hình thành
chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về sử dụng TSCĐ, có thể
tính hiệu suất sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
Giá trị cung cấp dịch vụ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hoặc
13

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần SXKD
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Các chỉ số này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại bao nhiêu
đồng giá trị cung cấp dịch vụ, hoặc đồng doanh thu, hoặc đồng giá trị tăng thêm. Trị
giá các chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.1.5.3.Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện khả năng cung
cấp dịch vụ, sức cung cấp dịch vụ của lao động trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có
thể được biểu hiện bởi nhiều đại lượng khác nhau như NSLĐ năm, NSLĐ ngày, NSLĐ
giờ của công nhân trực tiếp cung cấp dịch vụ, của công nhân phục vụ và quản lý cung
cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này về năng suất lao động được tính:
NSLĐ năm
=
Giá trị cung cấp dịch vụ
Số CNSX bình quân năm
NSLĐ ngày(hoặc giờ)
=
Giá trị cung cấp dịch vụ
Tổng số ngày (hoặc giờ) làm việc của CNSX
Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng có hiệu suất sử dụng lao động cao.
1.1.5.4.Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình cung cấp dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu
động không ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh so
với TSCĐ. Việc quay nhanh của vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa tiết kiệm vốn mà
còn nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem
xét qua chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sô vòng quay bình quân
vốn lưu động, số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay b/q của VLĐ = (vòng)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện số vòng quay của VLĐ trong kì phân tích hay một đồng
VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thu thuần. Trị giá chỉ tiêu này
càng cao thể hiện VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lí vốn hợp lí
trong các khâu dự trữ, cung cấp dịch vụ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình
hình tài chính lành mạnh.
VLĐ bq
Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = x 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần
14

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Chỉ tiêu này thể hện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số này
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ
càng cao.
Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua chỉ tiêu số vòng
quay vốn lưu động (Hvlđ):
-Chỉ tiêu phân tích: ΔHvlđ = Hvlđ 1 – Hvlđ 0
Trong đó: Hvlđ1 là số vòng quay VLĐ kì phân tích
Hvlđ0 là số vòng quay VLĐ kì gốc
-Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để làm rõ
ảnh hưởng của từng nhân tố đối với tốc độ lưu chuyển VLĐ qua công thức:
ΔHvlđ = ΔDTT + ΔVLĐbq
Các nhân tố ảnh hưởng:
DTT1 DTT0
+ ΔDTT =
VLĐ bq0
-
VLĐ bq0
DTT1 DTT1
+ ΔVLĐ bq = -
VLĐ bq1 VLĐ bq0
Việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ cũng cần xác định rõ số vốn tiết kiệm (-)
hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển bằng công thức:
ΔV = DTT1 (1/ Hvlđ1-1/ Hvlđ0) hoặc DTT1 (N1- N0)
360
Với: N1 là Số ngày b/q một vòng quay VLĐ kì phân tích
N0 là Số ngày b/q một vòng quay VLĐ kì gốc
* Số vòng quay Dịch vụ tồn
Vòng Quay Dịch vụ tồn = Giá vốn hàng bán/Dịch vụ tồn bình quân
Số vòng quay Dịch vụ tồn là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh
thu (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳ nhất định chia cho bình quân giá trị Dịch vụ
tồn trong cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trị Dịch vụ tồn bằng trung bình cộng của giá
trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Một điều chú ý là việc xác định số vòng quay Dịch vụ tồn cũng có thể dựa vào
doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán phản ánh chính xác hơn, vì trong giá
vốn hàng bán không bao gồm cả phần lợi nhuận DN thu về trong lượng hàng hóa bán ra.
Vòng quay Dịch vụ tồn càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và Dịch vụ
tồn không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa, DN sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo
tài chính, khoản mục Dịch vụ tồn giảm qua các năm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao
cũng không tốt, vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì khả năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu
15

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
cung cấp dịch vụ không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy, vòng
quay Dịch vụ tồn cần đủ lớn để đảm bảo mức độ cung cấp dịch vụ đáp ứng được nhu
cầu khách hàng.
* Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay khoản phải thu là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu
vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh thu thuần chia
cho trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản phải thu.
Số vòng quay Nợ phải thu = Doanh thu thuần / Nợ phải thu bình quân
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Để kiểm tra tính thanh khoản của tài sản, các nhà phân tích sẽ đo lường tính lỏng
của khoản phải thu. Nếu DN thu hồi được khoản nợ của mình càng nhanh thì càng có
khả năng thanh toán khoản nợ trong ngắn hạn. Nói cách khác, vòng quay các khoản
phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này là
thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN.
Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp Doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động trong cung cấp dịch vụ. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền của DN bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm
giảm sự chủ động của DN trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong cung cấp dịch
vụ và có thể DN sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động
này.
Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu tiền bình
quân bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay các khoản phải thu. Ngược
lại, với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ
thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của DN càng nhanh.
* Số vòng quay nợ phải trả
Vòng quay các khoản phải trả = doanh số mua hàng thường niên / phải trả bình quân
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung
cấp như thế nào.
Phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của DN đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng
quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
DN.
Vòng quay các khoản phải trả kỳ này nhỏ hơn kỳ trước chứng tỏ DN chiếm dụng
vốn và thanh toán chậm hơn. Ngược lại, nếu vòng quay các khoản phải trả kỳ này lớn
hơn kỳ trước chứng tỏ DN chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn kỳ trước. Nếu
vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả
năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
16

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
giúp DN giảm chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với
nhà cung cấp và chất lượng cảm tình của khách hàng với khách hàng.
1.1.6.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp.
1.1.6.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận với các chỉ
tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với các phương tiện của doanh nghiệp
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỉ suất LN/DTT = (LNTT/DTT) x 100%
Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp hoặc cho từng
hoạt động cụ thể nhưng phải đảm bảo LNTT và DTT tương ứng với nhau, chẳng hạn:
LNTT là tổng lợi nhuận từ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cung cấp
dịch vụ kinh doanh, tài chính và hoạt động khác thì DTT ở đây sẽ bao gồm DTT từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Nếu
LNTT là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thì DTT là doanh thu thuần bán
hàng từ hoạt động kinh doanh.
1.6.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
*Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỉ suất này thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản:
ROA = (LNTT/ Tổng tài sản bq) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp thì tạo ra bao
nhiêu đồng LNTT. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
*Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh tổng quát hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả về lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một ngành
nghề có các điều kiện tương tự nhau nhưng áp lực chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn
đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để loại trừ sự ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn ta
sử dụng chỉ tiêu tỉ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
RE = ((LNTT + Chi phí lãi vay)/Tổng tài sản bq) x 100%
Tỉ suất này đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội
khác. Áp dụng tỉ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động vốn CSH hay
vốn vay. Về phía nhà đầu tư chỉ tiêu này là cơ sở để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu
quả
1.7. Phân tích hiệu quả tài chính
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan giữa lợi nhuận doanh
nghiệp với vốn CSH, vốn thực có của doanh nghiệp:
ROE = (LNST / NVCSH) x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của CSH sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả toàn bộ các nguồn lực tài
chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu sinh lời vốn CSH. Đây chính là chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
17

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua
thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có cơ hội tìm
được nguồn vốn mới và ngược lại.
1.1.8.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.8.1.Nhân tố về vật liệu
Đây là yếu tố đầu vào của một dây chuyền cung cấp dịch vụ, do đó nó cũng ảnh
hưởng không nhỏ trong việc kết chuyển chi phí và tính giá thành cho cảm tình của
khách hàng. Điều này tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tìm hiểu về nguồn gốc, chất lượng cũng như số lượng của nguyên vật liệu
đầu vào có ý nghĩa rất quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng và giá thành của
cảm tình của khách hàng đầu ra, thông qua đó có thể thấy được hiệu quả kinh doanh
của resort đạt như thế nào.
1.1.8.2.Nhân tố về máy móc, thiết bị
Máy móc thiết bị là một trong những nhân tố không thể thiếu trong quá trình
cung cấp dịch vụ của một resort. Nó là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng cảm tình của khách hàng, hiệu quả cung
cấp dịch vụ…Đặc biệt trong thời kỳ khoa học cung cấp dịch vụ công nghệ đạt tới đỉnh
cao của sự phát triển sự hiện đại của máy móc thiết bị trong cung cấp dịch vụ ngày
càng trở nên quan trọng hơn. Có thể nói máy móc thiết bị là “chiếc chìa khóa vàng”
cho resort mở rộng phát triển và thành đạt.
1.1.8.3.Nhân tố về vốn
Vốn là yếu tố đầu tiên được nhắc đến khi bắt đầu một hoạt động cung cấp dịch
vụ kinh doanh, cũng như suốt quá trình kinh doanh nó được sử dụng như một nhân tố
chủ lực để resort mở rộng quy mô, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ để đem lại kết quả cao.
Nó là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đối với quá trình hoạt động kinh
doanh của resort . Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình
mà resort đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả là điều kiện đầu tiên góp vào sự thành công của resort. Vốn được chia làm 2 loại:
Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.8.4.Nhân tố về con người, trình độ quản lý
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của resort. Nhân tố
con người ở đây được thể hiện rõ ở hai cấp độ là: Trình độ tổ chức quản lý của Ban
quản lý và trình độ tay nghề của công nhân. Không một resort nào thành công nếu họ
thực hiện tổ chức không tốt ở hai cấp độ này.
1.1.8.5.Nhân tố về môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh ở đây chính là những yếu tố, những lực lượng, những
thể chế nằm bên ngoài resort mà nhà quản trị không kiểm soát được, nhưng chúng lại
ảnh hưởng đến hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của resort, gồm 2 mức độ:
-Môi trường vĩ mô: Ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề kinh doanh, đó là ảnh
hưởng gián tiếp và mức độ ảnh hưởng không theo một cách nhất định.
-Môi trường vi mô: xác định một ngành cụ thể và tất cả các doanh nghiệp trong
cùng ngành đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường vi mô ngành đó.
1.2. Tổng quan tài liệu

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
18

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Hiệu quả hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là
vấn đề then chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta hiện nay,
vấn đề này đã được nhiều người nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số sách
chuyên ngành kế toán như: Phân tích báo cáo tài chính và định giá giá trị doanh nghiệp
(Phan Đức Dũng (2009), nhà xuất bản Thống kê),…
Ngoài ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số nghiên cứu khoa học, luận văn
cũng đã nghiên cứu như đề tài phân tích hiệu quả hoạt động tại resort cổ phần in, phát
hành sách và thiết bị trường đại học Lâm nghiệp , đề tài phân tích hiệu quả hoạt động
tại resort cổ phần in, phát hành sách và thiết bị trường đại học Lâm nghiệp . Nhìn
chung những chuyên đề trước đã thể hiện được:
-Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Thực trạng về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Đưa ra nhận xét và đánh giá về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các
doanh nghiệp và từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cụ thể đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động tại resort cổ phần in, phát hành sách và
thiết bị trường đại học Lâm nghiệp Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về tổ chức
phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp, đã đưa ra định hướng tổ chức
phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ những vấn đề lý luận và thực tiễn,
đã mô tả và đánh giá công tác phân tích hiệu quả hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện
một số nội dung phân tích hiệu quả hoạt động trong resort dệt Hòa Khánh như: Xây
dựng mô hình lựa chọn phương án huy động vốn và đưa ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong đề tài này chỉ đề cập
đến thực trạng phân tích và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
chứ chưa thực sự đi sâu vào hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Nhìn chung các đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ nghiên cứu ở
mức độ chung và đưa ra những nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động của resort,
chưa thực sự đi sâu vào đánh giá công tác phân tích hiệu quả của resort để hoàn thiện
và đưa ra giải pháp tối ưu.
19

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI RESORT THẢO NGUYÊN SƠN LA
2.1.Khái quát về resort Cổ phần Cổ phần In - PHS và thiết bị trường học
Lâm nghiệp
2.1.1.Tên và địa chỉ resort
-Tên : Resort Cổ Phần In - Phát hành sách và Thiết bị trường học Lâm nghiệp
-Địa chỉ : 260 Hùng Vương - TP . Tam Kỳ - Lâm nghiệp Phỏng phát hành -
thiết bị và cửa hàng sách 1 90 Phan Châu Trinh TP Tam Kỳ - Lâm nghiệp
- Điện Thoại : 0510.3824881
Fax : 0510.3812274
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của resort
Resort cổ phần In - Phát hành sách & Thiết bị trường học Lâm nghiệp
hiện nay là tiền thân của 2 nhà in : Nhà in Giải phóng Quảng Đà và Nhà in Giải
phóng Lâm nghiệp sáp nhập lại , ra đời từ những năm 1960 , là cơ quan thuộc
Ban Tuyên | huẩn , có nhiệm vụ phục vụ cho công tác tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đăng , Mặt trận Dân tộc Giải phóng mà cụ thể là của
Tỉnh ủy Lâm nghiệp và Quảng Đa , Tài liệu chính lúc bấy giờ là in Báo
20

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Giải phóng và Cờ Giải phóng , cùng các tài liệu , truyền đơn binh vận , địch
vận ... Suốt 15 năm trong kháng chiến chống Mỹ , cứu nước , các cán bộ chiến
sĩ vừa tự túc cung cấp dịch vụ lương thực vừa in ấn báo chí , tài liệu , truyền
đơn phục vụ tốt công tác tuyên truyền của Đảng , của cách mạng .
Ngày 29-3-1975 , Lâm nghiệp - Đà Nẵng được hoàn toàn giải phóng .
Cùng với đoàn quân vào tiếp quản thành phố Đà Nẵng , các đồng chí cán bộ ,
công nhân đã nhanh chóng nhận nhiệm vụ in các bản tin của Ủy ban quấn quản
thành phố Nẵng , in báo và tài liệu của Đảng , của Mặt trận Giải phóng ... Lúc
này , Nhà in Quảng Đà được đổi tên thành Xí nghiệp In báo Lâm nghiệp - Đà
Nẵng .
Trong những năm của thời kỳ bao cấp , cán bộ - công nhân đã vượt qua
nhiều khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua để trụ vững và tiếp tục đi tới .
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước , lãnh đạo và công nhân Xí nghiệp
đã đồng tâm hiệp lực , vượt lên những gian nan , thách thức , xây dựng Xí
nghiệp ngày càng phát triển .
Ngày 1-1-1997 , tỉnh Lâm nghiệp - Đà Nẵng được chia tách thành hai
đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương . Xí nghiệp In báo Lâm nghiệp - Đà
Nẵng được điều động vào làm việc tại Tam Kỳ và đổi tên thành Xí nghiệp In
báo Lâm nghiệp . Có nhiệm vụ chính là in Bảo Lâm nghiệp , các tài liệu tuyên
truyền của các cơ quan ban ngành của tỉnh và các loại cảm tình của khách hàng
khác .
Để nâng cao hơn nữa năng lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
, ngày 1-8-2003 , Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm nghiệp có Quyết định số 3179 /
QĐ - UB , đổi tên doanh nghiệp nhà nước - Xí nghiệp In báo Lâm nghiệp
thành Resort In Lâm nghiệp , hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 11 tháng 12 năm 2006 UBND tỉnh Lâm nghiệp ban hành Quyết
định số 3555 QĐ - UBND về việc phê duyệt phương án và chuyển Resort nhà
nước : Resort In Lâm nghiệp thành resort cổ phần tên gọi mới là Resort cổ
phần In và Dịch vụ Lâm nghiệp và bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 4 năm
2007.
Từ ngày 18 tháng 5 năm 2009 trở thành thành viên thứ 40 của Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam ,
Từ ngày 14 tháng 01 năm 2010 Resort đổi tên thành Resort CP In Phát
hành sách & Thiết bị trường học Lâm nghiệp - Thành viên Nhà Xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
Ngày Đại hội cổ đông thành lập Resort cổ phần : 04/4/2007.
2.1.3.Đặc điểm hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh tại resort
Ngành In là một ngành cung cấp dịch vụ do nhà nước độc quyền quản
lý . Là công cụ thông tin , tuyên truyền của Đảng và Nhà nước . Tuy vậy , giá
vật tư , nguyên , nhiên liệu tăng lãi suất tiền vay quả cao , mức lương tối thiểu
vùng và

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
21

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
tối thiểu chung tăng dẫn đến chi phí tiền lương và BHXH , BHYT , BHTN
tăng . Vì vậy chi phí trong cung cấp dịch vụ cao , nhưng với đội ngũ cán bộ
quản lý , công nhân kỹ thuật trình độ chuyên môn cao , tuổi đời trẻ với khả
năng nhạy bén , năng động trong công tác , tiếp cận nhanh với khoa học kỹ
thuật và thích nghi với thị trường , luôn lấy chữ tín với khách hàng làm đầu .
Bên cạnh đó , Resort không ngừng ổn định và nâng cao chất lượng cảm tình
của khách hàng , đảm bảo tiến độ giao hàng , quản lý chặt chẽ cảm tình của
khách hàng tiến hành tái cung cấp dịch vụ mở rộng và có chiến lược thu hút
khách hàng gần xa ... Vì vậy , khách hàng đến với Resort ngày càng đông .
2.1.4.Chức năng nhiệm vụ hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh của
Resort cổ phần In - PHS & TBTH Lâm nghiệp
2.1.4.1.Chức năng
Resort Thảo Nguyên Sơn La là đơn vị cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí
cho khách du lịch.
2.1.4.2.Nhiệm vụ
Xuất phát từ chức năng của mình . Resort Thảo Nguyên Sơn La có
nhiệm vụ chủ yếu là tạo không gian vui chơi cho khách du lịch đồng thời đem
lại thu nhập cho người lao động .
2.1.5.Lực lượng lao động
Con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp . Ý thức được điều đó , Ban Giám đốc Resort luôn quan tâm bồi dưỡng
đào tạo cán bộ , nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng nhiệm vụ
trong thời kỳ mới thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Việc bố trí lao động
phải hợp lý , đúng ngành nghề sẽ phát huy được hiệu quả trong các lĩnh vực .
Song song với công tác đào tạo cán bộ , Resort đã có nghị quyết kiện
toàn tổ chức , sắp xếp bộ máy quản lý Resort đồng thời xây dựng quy chế làm
việc của Resort để cán bộ công nhân viên thực hiện.
Quy mô lao động :
Tổng số CBCNV 121 người
•Đại học : 17 người Trung cấp : 12 người
•Nhân viên dịch vụ: 88 người
•Nhân viên khác : 04 người
22

ĐẠI
HĐ CỐ
BAN
KIỂM
GIÁM ĐỐC
PHÓNG
SẢN XUẤT
KỲ THUẬT
PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PGĐ HÀNH CHÍNHPGĐ SẢN XUẤT
TỔ CHẾ BÁN
TỔ HOÀNH THIỆN SPTỔ MÁYTỔ CHẾ KHUÔN IN TỔ DẬP SỐ NHẢY
lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Đội ngũ quản trị viên đều là những người có năng lực , có trình độ
chuyên môn , có thâm niên công tác lâu năm ,
Chính vì có sắp xếp , đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nên đã đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ mới , đảm bảo chắc chắn cho sự thành công trong kinh
doanh của Resort Bên cạnh bộ phận lao động gián tiếp còn có bộ phận cung
cấp dịch vụ trực tiếp của Resort Đây là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá
trình cung cấp dịch vụ tạo ra cảm tình của khách hàng , bao gồm những công
nhân có trình độ tay nghề cao được đào tạo từ các trường đại học ra , được chia
làm nhiều tổ theo trình độ chuyên môn , tay nghề nên đã phát huy được năng
lực của toàn đội ngũ , góp phần vào việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên
giao cho.
2.1.6.Cơ cẩu tổ chức bộ máy quản trị
SỎ ĐÒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA RESORT
23
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
HỘI
ĐÔNG

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Ghỉ chú :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
-Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
oĐại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Resort . có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản
trị về tình hình hoạt động kinh doanh , quyết định các chiến lược
, phương án , nhiệm vụ cung cấp dịch vụ kinh doanh và đầu tư ,
tiến hành thảo luận thông qua bổ sung , sửa đổi Điều lệ của
Resort , bầu , bói nhiệm Hội đồng quản trị , Ban kiểm soát và
quyết định bộ máy tổ chức của Resort.
oHội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Cụng ty do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ 05
năm . Hội đồng quản trị nhân danh Resort Quyết định mọi vấn
đề liên quan đến quyền lợi của Resort trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông . Hội đồng quản trị có
quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và
những cán bộ quản lý khác trong Resort .
oBan giám sát : Gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ
nhiệm với nhiệm kỳ 05 năm , Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý , hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng
quản trị , hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và các báo
cáo tài chính Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Giám đốc.
oGiám đốc : Thực hiện theo chế độ quản lý một thủ trưởng , là
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và trước Resort về kế
hoạch cung cấp dịch vụ kinh doanh , bảo toàn và phát triển vốn ,
trực tiếp cùng với các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch .
phương án cung cấp dịch vụ và trực tiếp chỉ đạo điều hành cung
cấp dịch vụ . Có quyền lập và giải thể các tổ chức cung cấp dịch
vụ , tuyển dụng và thải hồi công nhân theo đúng quy định của
pháp luật , thực hiện đầy đủ , kịp thời việc trích nộp các nghĩa
vụ với Nhà nước với Resort theo các chế độ quy định , đồng
thời tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi
trường an toàn lao động và đảm bảo đời sống cho CBCNV - LĐ
trong Resort .
oPhó Giám đốc cung cấp dịch vụ : Là người giúp việc cho Giám
đốc , được Giám đốc ủy quyền chỉ huy thống nhất mọi hoạt
động ở các phân xưởng , theo dõi tình hình cung ứng vật tư ,
thiết bị kịp

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
24

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
thời cho cung cấp dịch vụ , đồng thời theo dõi công tác tiêu thụ
cảm tình của khách hàng .
oPhó giám đốc hành chính : Là người giúp việc cho Giám đốc ,
chịu trách nhiệm theo dõi , quản lý mọi mặt hoạt động hành
chính của Resort .
oPhòng kế hoạch kinh doanh : Xây dựng kế hoạch kinh doanh
của Resort theo từng thời điểm và giai đoạn cụ thể , đảm bảo sự
phát triển , cân đối ổn định chung ; tiếp thị cảm tình của khách
hàng , tìm kiếm nguồn hàng , tính toán giá cả và lập hợp đồng
kinh tế đối với khách hàng , thay mặt giám đốc ra lệnh cung cấp
dịch vụ hàng tháng báo cáo với giám đốc về tình hình kinh
doanh của đơn vị .
oPhòng Cung cấp dịch vụ - Kỹ thuật : Lập kế hoạch cung cấp
dịch vụ cho từng khách hàng theo lệnh cung cấp dịch vụ ; điều
độ của các tổ , bộ phận chuyên môn.
oPhòng Kế toán - tài vụ : Xây dựng kế hoạch về tài chính , tham
mưu cho Giám đốc về chiến lược huy động vốn , sử dụng vốn ,
đầu tư , mua sắm thiết bị Có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển
vốn . Chuẩn bị đầy đủ vật tư , nguyên nhiên vật liệu ( kể cả vật
tư của khách hàng ) để kịp thời cung cấp dịch vụ ; thanh toán
tiền lương và các chế độ cho người lao động theo hợp đồng lao
động ; Đề xuất thực hiện các chế độ chính sách khác đổi với
CNVC - LĐ .
oPhòng tổ chức hành chính - lao động tiền lương : Tham mưu
cho Giám đốc về định mức lao động , đơn giá tiền lương ; đề
xuất thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người lao
động ; đề xuất công tác khen thưởng , kỷ luật ; tổ chức công tác
đời sống xã hội của resort , tiếp khách và tổ chức các buổi đại
hội , hội họp của Resort ... VV .
oPhòng phát hành – thiết bị : Chịu trách nhiệm tìm hiểu , nghiên
cứu , tiếp cận thị trường để tìm kiếm nguồn hàng và cung cấp
hàng cho khách hàng đại lý trong và ngoài tỉnh về sách các loại
kinh doanh về resort.
* Ngoài ra , các tổ chuyên môn khác thực hiện chức năng , nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ và hoàn thiện cảm tình của khách hàng theo quy trình công nghệ dưới
sự điều hành và hướng dẫn của Phòng điều hành cung cấp dịch vụ , đảm bảo
cảm tình của khách hàng đạt chất lượng , số lượng và thời gian giao hàng.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Resort Thảo Nguyên Sơn La
2.2.1.Phân tích biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của resort qua 3 năm
2022-2023-2024
Bảng 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GIAI ĐOẠN: 2022-2024
ĐVT: Đồng
Mã Chỉ tiêu Thuyết
minh
Năm 2024 Năm 2023 Năm 2022
11. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
VI.252.070.523.462.9651.677.979.575.2591.174.731.774.521
22. Các khoản giảm trừ
doanh thu
VI.26 -23.336.226.325 -
103. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
(10 = 01 – 02)
VI.272.070.523.462.9651.654.643.348.9341.174.731.774.521
114. Giá vốn hàng bánVI.281.609.956.795.8601.439.779.750.927958.237.192.368
205. Lợi nhuận gộp bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
460.566.667.105214.863.598.007216.949.582.153
216. Doanh thu hoạt động
tài chính
VI.29 733.632.432 199.036.198 22.842.877
227. Chi phí tài chínhVI.30 40.960.071.02076.502.254.11981.694.888.221
23- Trong đó: Lãi vay phải
trả
39.900.826.44861.560.216.13975.843.470.089
248. Chi phí bán hàng 68.999.846.83713.534.712.8764.557.526.696
259. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
36.885.013.49427.742.047.52728.728.168.457
3010.Lợi nhuận thuần từ
các hoạt động kinh
doanh (30 = (20+(21-
22)-
(24+25))
314.455.368.18697.283.619.683101.536.841.656
3111. Thu nhập khác 276.493.589.02278.336.317.220248.864.573.503
3212. Chi phí khác 307.401.902.41253.435.837.513238.718.648.546
4013. Lợi nhuận khác
(40 = 31-32)
93.908.313.39024.980.479.70710.145.924.957
5014. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
(50=30+40)
220.547.054.796122.184.099.390111.682.766.613
5115. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
VI.31 11.069.123.4806.446.395.3935.665.249.879
5216. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
VI.32 - - -
6017. Lợi nhuận sau thuế
TNDN (60 = 50-51-52)
209.477.931.316115.737.703.997106.017.516.734
27

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
(Nguồn: Phòng kế toán)
28

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.1.1.Phân tích chung tình hình doanh thu của resort qua 3 năm (2022-2023-2024)
Từ Số liệu trên Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta tính được các chỉ tiêu về doanh thu như sau.
Bảng 2.2: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA RESORT QUA 3 NĂM
ĐVT: đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch
2023-2022
Chênh lệch
2024-2023
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Mức
chên
h lệch
(%)
Số tiền
(đồng)
Mức chênh
lệch
(%)
Boanh
thu
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
1,174,731,774,52198
1,677,979,575,259
99.92,070,523,462,96588503,247,800,738
30
392,543,887,706
19
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
-
23,336,226,325
13.96
-
23,336,226,325
100
(23,336,226,325) -

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
thu
Doanh
thu
thuần
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
1,174,731,774,52198
1,654,643,348,934
992,070,523,462,96588479,911,574,413
29
415,880,114,03120
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
22,842,877 0
199,036,198 0
733,632,432
0
176,193,321
89
534,596,234
73
Thu
nhập
khác
248,864,573,5030.02
78,336,317,220
0.01276,493,589,02212
-
170,528,256,283
-218
198,157,271,80272
Tổng
doanh
thu
1,199,641,074,9011001,679,822,864,8391002,347,750,684,419100836,143,538,514
30
983,779,643,44842
(Nguồn: Phòng kế toán)
30

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
a) Phân tích tổng doanh thu
Tổng doanh thu của resort gồm: Doanh thu thuần bán hàng thuần và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Tỷ trọng DTTBH&CCDV của resort năm 2022 là 98% năm 2023 là 99,9%, năm
2024 là 88%. Điều đó chứng tỏ doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh là
nguồn thu chủ yếu của resort. Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh thu.
Qua bảng phân tích ta lại thấy tổng doanh thu của resort tăng nhiều theo từng
năm. Tổng Doanh thu năm 2023 là 1.654.643.348.934 tăng 479.911.574.413 với mức
tăng 30% so với năm 2022. Qua 2024, doanh thu năm này tăng đạt 2.070.523.462.965
tăng 415.880.114.031 với mức tăng 27% . Để hiểu rõ hơn biến động của doanh thu qua
qua năm, ta phân tích ảnh hưởng các yếu tố cấu thành nên tổng doanh thu như sau.
b)Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đến tổng doanh thu của resort.
*Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Qua bảng phân tích trên ta thấy được DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ của
resort tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2023 DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
479,911,547,431 đồng so với năm 2022, với mức tăng 29%. Tuy nhiên, đến năm 2024
DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 2,070,523,462,965 tăng 415,880,114,031 đồng so
với năm 2023, tương ứng với mức tăng 20 %. Điều đó cho thấy tình hình của resort
tăng rất đồng đều, nhờ doanh thu từ hoạt động khác của resort tăng lên đáng kể. Hơn
nữa chất lượng cảm tình của khách hàng của resort dần được nâng cao nên đã nhận
được nhiều đơn đặt hàng nhiều hơn.
*Doanh thu hoạt động tài chính.
Qua bảng phân tích ta thấy DT hoạt động tài chính của resort tăng đều qua 3
năm. Ở năm 2023, DT hoạt động tài chính đạt 199,036,198 đ , tăng 176,193,321đ so
với năm 2022, với mức tăng là 89%. Nguyên nhân là do lãi chênh lệch tỷ giá của resort
giảm. Và năm 2024, DT hoạt động tài chính của resort đạt 733,632,432, tăng
534,596,234 so với năm 2023 với mức tăng tương ứng là 73% nguyên nhân là do resort
thu được một khoản tiền lãi từ bán ngoại tệ.
*Thu nhập khác
Thu nhập khác của resort chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu, bao gồm
thu nhập từ các hoạt động sau: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ các khoản nợ
cũ đã xóa sổ., thu từ tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Năm 2023., thu nhập khác đạt 78,336,317,220đ , giảm 198.157.271.802đ, với
mức giảm 218% so với năm 2022. Mức giảm này khá lớn, nguyên nhân là do resort
không thu được một khoản tiền khá lớn từ việc thanh lý các máy may công nghiệp,
một số máy móc thiết bị đã hư hỏng không sử dụng được. Đồng thời trước đó resort có
trích một khoản tiền để trả phạt do lãi trả chậm nhưng do ngân hàng không tính tiền

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
phạt nên tiền này được đưa vào thu nhập khác của resort. Tuy nhiên đến năm 2022
mức tăng này tăng hơn, đạt mức tăng 72% so với năm 2023 với số tiền tăng là
983,779,643,448đ. Do khoản thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản thu vi phạm
hợp đồng giảm, nhưng nhìn chung so với năm 2022 thì thu nhập khác của resort tăng
đáng kể và luôn ở mức cao.
c) Phân tích tình hình thực hiện Doanh thu kế hoạch.
Bảng 2.3: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU KẾ
HOẠCH CỦA RESORT GIAI ĐOẠN 2022-2024
Tổng doanh thu Kế hoạch Thực hiện So sánh
Năm 2022 1,000,000,000,0001,199,641,074,901120%
Năm 2023 1,500,000,000,0001,679,822,864,839112%
Năm 2024 2,000,000,000,0002,347,750,684,419117%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua chỉ tiêu trên ta thấy tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của resort tăng
đều qua 3 năm
Năm 2022, doanh thu thực hiện đạt 120% so với doanh thu đặt ra. Đến năm
2023, mức hoàn thành doanh thu kế hoạch của resort tăng nhẹ, chỉ đạt 112% so với
doanh thu đặt ra. Đến năm 2024, thì doanh thu đạt 117%, so với doanh thu kế hoạch và
tăng đáng kể so với năm 2023. Nguyên nhân là do năm 2023, tình hình cung cấp dịch
vụ kinh doanh gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường làm doanh thu
resort giảm xuống, trong khi resort đặt ra mức doanh thu kế hoạch tương đối
cao.Chính vì vậy tỷ lệ hoàn thành doanh thu kế hoạch của resort giảm. Nhưng đến năm
2024 thì tình trạng dần được khắc phục. Điều đó cho thấy resort đã nỗ lực rất lớn trong
việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Đồng thời resort cũng đã căn cứ vào thực
trạng cung cấp dịch vụ để đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch phù hợp với năng lực cung cấp
dịch vụ và tình hình kinh doanh của mình.
=>Nhận xét chung về tình hình doanh thu qua 3 năm: Nhìn chung, so với
năm 2022thì doanh thu năm 2024 có xu hướng tăng. Mặc dù ở năm 2023 giảm nhưng
tình hình này đã được khắc phục đáng kể ở năm 2024. Điều đó cho thấy resort đã có sự
nỗ lực rất lớn trong việc thực hiện doanh thu theo kế hoạch đặt ra.
32

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.1.2.Phân tích chung tình hình chi phí của resort qua 3 năm (2022-2023-2024)
a)Phân tích tổng quát về chi phí của resort qua 3 năm (2022-2023-2024)
Bảng 2.4: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA RESORT QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch
2023-2022
Chênh lệch
2024 – 2023
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Mức
chênh
lệch
(%)
Số tiền
(đồng)
Mức
chênh
lệch
(%)
Chi phí
tài chính
81,694,888,2216.2376,502,254,1194.7540,960,071,0201.93-5,192,634,102-6.79-35,542,183,099-86.77
Chi phí
bán hàng
4,557,526,9690.3513,534,712,8760.8468,999,864,8373.248,977,185,90766.3355,465,151,96180.38
Chi
phí
quản

doanh
nghiệp
28,728,168,4572.1927,742,047,5271.7236,885,013,4941.73-986,120,930-3.59,142,965,96724.79
Chi phí
khác
238,718,648,54618.2053,435,837,5133.32370,401,902,41217.41
-
185,282,811,033
-
346.74
316,966,064,89985.57
Tổng chi
phí
1,311,936,424,5611001,610,994,602,9621002,127,203,647,623100299,058,178,40118,56516,209,044,66124,27
(Nguồn: Phòng kế toán)

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Nguyễn Việt Anh
Tổng chi phí của resort bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán
hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì giá
vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất, còn chi phí tài chính , chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phía khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí.
So với năm 2022 thì năm 2023 tổng chi phí tăng với mức 299,058,178,401đồng, tương
ứng với mức tăng 18,56% Còn năm 2024 thì tổng chi phí tăng lên, đạt mức
2,127,203,647,623 đồng với mức tăng 516,209,044,661 là tương ứng với tỷ lệ tăng
24,27%. Nguyên nhân chủ yếu là do biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng…đồng thời các chi phí khác cũng ảnh hưởng đáng kể.
Để hiểu rõ hơn về các nguyên nhân ảnh hưởng đến tổng chi phí của resort, ta
phân tích các yếu tố cấu thành tổng chi phí để thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố
này đến biến động của tổng chi phí như thế nào.
b)Ảnh hưởng các nhân tố cấu thành tổng chi phí.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi phí của resort gồm: giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí từ các hoạt động
khác của resort.
*Ảnh hưởng của nhân tố Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là yếu tố quan trọng cao nhất trong tổng chi phí của resort và
có ảnh hưởng nhiều đến sự biến động chi phí của resort và có ảnh hưởng nhiều nhất
đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn hàng bán của resort có sự tăng
giảm ổn định.
Năm 2022, giá vốn hàng bán của resort là 958,237,192,368 đồng, đến năm
2023tăng 1,439,779,750,927 đồng với mức tăng 481,542,558,559 đồng, tương ứng với
mức giảm là 33,45%. Năm 2024, giá vốn hàng bán của resort tăng 170,177,044,933
đồng tương ứng tăng với mức 10,57%. Điều đó cho thấy đây là nhân tố làm cho chi phí
năm 2024 tăng.
*Ảnh hưởng của nhân tố chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính của resort bao gồm: chi phí lãi vay, lỗ do chênh lệch
tỷ giá và lỗ do bán ngoại tệ trong khi đó chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính có sự biến động không đều qua các năm. Năm 2022, tỷ trọng
chi phí tài chính của resort là 6,23%, năm 2023 là 4,75% giảm 5,192,634,102 đồng so
với năm 2022, với tỷ lệ giảm là 6,79% . Nguyên nhân là do chi phí lãi vay của năm
2023 thấp hơn năm 2022. Đến năm 2024 tỷ trọng chi phí tài chính chiếm 1,93% trong
tổng chi phí. Nguyên nhân giảm là do chi phí lãi vay giảm làm cho chi phí tài chính
giảm theo và khoản chênh lệch lỗ tỷ giá giảm.
*Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng.
34

35
lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Nguyễn Việt Anh
Chi phí bán hàng của resort bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi
phí khác bằng tiền...dùng cho bộ phận bán hang.
Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí của resort, nhưng
biến động không đều qua 3 năm.
Năm 2022 tỷ trọng chi phí bán hàng là 0,35%, đến năm 2023 tỷ trọng này giảm
0,84% và năm 2024 thì tỷ trọng là 3,24% trong tổng chi phí của resort.
Chi phí bán hàng của resort năm 2023 đạt mức 13,534,712,876 đồng, tăng
8,977,185,907đồng so với năm 2022 tương ứng với mức tăng là 66,33%. Đến năm
2024, chi phí bán hàng đạt 68,999,864,837đ tăng 55,465,151,961đồng so với năm 2023,
tương ứng tăng mức 80,38%. Điều đó cho thấy đây cũng là yếu tố làm cho chi phí của
resort biến động không đều như vây.
*Ảnh hưởng của nhân tố Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của resort bao gồm: lương của bộ phận quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo…
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm 2022 tỷ trọng
này là 2,19%, đến năm 2023 là 1,72%, sang năm 2024 là 1,73% .
Chi phí quản lý doanh nghiệp đặc biệt tăng mạnh năm 2024. Năm 2024, chi phí
này là 36,885,013,494đ, tăng 9,142,965,967đồng so với năm 2023, với mức tăng là
24,79%. Sở dĩ có sự tăng cao như vậy là do resort phải bỏ ra một khoản tiền khá lớn để
trả cho nhân viên resort để tham gia đào tạo, nâng cao chuyên môn. Còn năm 2023 thì
chi phí quản lý cũng giảm 986,120,930đồng với mức giảm là 3,55%, nguyên nhân là do
resort tuyển thêm nhân viên quản lý ở bộ phận kinh doanh.
*Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khác.
Chi phí khác của resort bao gồm các chi phí sau: Chi phí thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, chi phí nộp phạt và chi phí bằng tiền khác. Chi phí khác chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng chi phí.
Năm 2022 chi phí khác của resort là 238,718,648,546 đồng, chiếm 18,20%. Đến năm
2023 thì chi phí này là 53,435,837,513đông, chiếm 3,32%, giảm 185,282,811,030 đồng
so với năm 2022. Năm 2024 chi phí khác là 370,401,902,412 chiếm 17,41% tăng
316,966,064,899đ, tương ứng mức tăng là 85,57% so với năm 2023.
=>Nhận xét chung về tình hình chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm:
Nhìn chung tình hình chi phí của doanh nghiệp có mức biến động không đều,
chưa ổn định qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do biến động của các nhân tố liên
quan. Đặc biết sự biến động lớn về chi phí khác cũng như sự bất ổn định về chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp. Mà cụ thể là do lương nhân viên ở các bộ
phận này tăng làm cho chi phí tăng theo.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.1.3.Phân tích chung tình hình lợi nhuận trước thuế của resort qua 3 năm (2022-2023-2024)
Bảng 2.5: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA RESORT QUA 3 NĂM (2022-2023-2024)
Chỉ tiêu
Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch
(2022-2023)
Chênh lệch
(2023 – 2024)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Mức
chênh
lệch
(%)
Số tiền
(đồng)
Mức
chênh
lệch
(%)
Lợi
nhuậnthuần
từ hoạt
động kinh
doanh
101,536,841,65645.4697,283,619,68339.81314,455,186,36850.00-4,253,221,973-
20.25
217,171,566,68556.48
Lợi nhuận
từ hoạt
động khác
10,145,924,9574.5424,900,479,70710.1993,908,313,39014.9314,754,554,75070.2569,007,833,68317.95
Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế
111,682,766,61350.00122,184,099,39050.00220,547,054,79635.0710,501,332,77785.0098,362,955,40625.58
Tổng 223,365,533,226100244,368,198,780100628,910,54,5410021,002,665,54100384,542,35,774100
(Nguồn: Phòng kế toán)
36
Nguyễn Việt Anh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Nguyễn Việt Anh
a)Phân tích chung tình hình lợi nhuận kế toán trước thuế của resort qua 3 năm.
Lợi nhuận kế toán trước thuế của resort gồm: lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận khác. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và là
nguồn hình thành lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
Khi xem xét chỉ tiêu LNTT của resort, ta thấy LNTT của resort có xu hướng tăng
qua 3 năm. Cụ thể là năm 2023, LNTT của resort đạt 122.184.099.390 đồng, tăng
10.501.332.777đ so với năm 2022 tương ứng với mức tăng là 85%. Năm 2024, LNTT của
resort đạt220,547,054,796 đồng, tương ứng tăng 98,362,955,406đồng, với mức tăng là
25,58%. Mặc dù tổng chi phí năm 2024 có tăng so với 2017 là 24,27%. Nhưng tổng
doanh thu năm 2024 vẫn tăng so với năm 2023 và tỷ lệ tăng của doanh thu là 42%. (cao
hơn tỷ lệ tăng của chi phí).
b)Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán trước thuế của resort
* Nhân tố lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là nguồn lợi nhuận chính của doanh
nghiệp. Nhìn chung lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của resort có xu hướng tăng
qua 3 năm.
Năm 2023, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 97,283,619,683đồng, giảm
v so với 2022, với mức giảm là 20,25%. Đây là mức lợi nhuận thấp. Sở dĩ như vậy là vì
việc xuất khẩu kính trong năm này còn áp dụng chế độ hạn ngạch, đồng thời trong thời
gian này số lượng doanh nghiệp kính chưa quá đông đảo nên resort bố trí hạn ngạch hằng
năm tương đối thấp với sự cạnh tranh trên thị trường cũng chưa đến mức gay gắt lắm
(nghĩa là vẫn có thể cạnh tranh được).
Năm 2024, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 314,455,186,368 tăng
217,171,566,685đồng so với năm 2015, với mức tăng là 56,48%, năm 2024 resort đã có sự
đầu tư lớn và nỗ lực rất cao nên đã cung ứng một lượng hàng khá lớn khiến cho doanh thu
tăng lên và làm cho lợi nhuận cũng tăng theo.
* Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác của resort có sự biến động đều. Theo báo cáo tài chính thu thập
được, số liệu về lợi nhuận khác của resort năm 2022 là 10,145,924,957đ Đến năm 2023thì
mức lợi nhuận này là 24,900,479,707đồng, tăng 14,754,554,750 đồng so với 2022 tương
ứng với mức tăng là 70,25%. Đến năm 2024 lợi nhuận vẫn tăng mạnh đạt 93,908,313,390
đồng, tức tăng 69,007,833,683 đồng tương ứng với mức tăng 17,95%
Nhìn chung, so với năm 2022 thì mức lợi nhuận khác của resort ở 2 năm 2023 và 2024
luôn ở mức cao. Nguyên nhân là resort đã thu được lợi nhuận từ các hoạt động tài chính và
các dịch vụ khác.
37

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Nguyễn Việt Anh
c)Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kế hoạch của resortqua 3 năm Bảng
2.6: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
KẾ HOẠCH CỦA RESORT QUA 3 NĂM 2022-2023-2024
Lợi nhuận trước thuế Kế hoạch Thực hiện So sánh
Năm 2022 70.000.000.000111.682.766.61362,67%%
Năm 2023 100.000.000.000122.184.099.390 81.84%
Năm 2024 160.000.000.000220.547.054.796 72,54%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy , năm 2022 lợi nhuận của resort đạt 62,67% so với kế hoạch đặt
ra. Tuy nhiên đến năm 2023 thì lợi nhuận của resort tăng lên đáng kể đạt 122.184.099.390đ
tương ứng mức 81,84% so với kế hoạch. Tương tự, năm 2024 lợi nhuận đạt tương ứng
vượt mức 72,54% so với kế hoạch. Điều đó cho thấy resort đã có nhiều nỗ lực để hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Mặc dù trong quá trình phân tích, ta thấy doanh thu cũng có
biến động lên xuống và chi phí cũng thế nhưng resort đã rất cân nhắc để sự biến động đó
không làm giảm lợi nhuận theo kế hoạch nà resort đã đặt ra.
2.2.1.4.Nhận xét chung về tình hình biến động doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Bảng 2.7: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU – CHI PHÍ – LỢI NHUẬN
CỦA RESORT QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Tổng doaanh thu1,199,641,074,9011,679,822,864,8392,347,750,684,419
Tổng chi phí 1,311,936,424,5611,610,994,602,9622,127,203,647,623
Tổnglợinhuận
trước thuế
-112,295,349,66068,828,261,877220,547,036,796
(Nguồn: Phòng kế toán)
.
Những kết quả trên mà resort đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng khả năng cạnh tranh
của resort ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của
cả resort từ ban lãnh đạo resort đến các bộ phận cung cấp dịch vụ, bộ phận bán hàng của
resort.. tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả đó là do cảm tình của khách hàng
của công ty ngày càng có chất lượng tốt hơn. Vì bản chất, doanh thu năm 2024 tăng chủ
yếu là do sản lượng cảm tình của khách hàng tiêu thụ chứ không phải tăng lên do tăng giá.
Do đó đến thời điểm 2024, có thể khẳng định hiệu quả kinh doanh của resort cao hơn so
với những năm trước.
Tuy nhiên để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
resort thùi ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu về các thông số tài chính, đó là các chỉ tiêu
liên quan đến hiệu quả cá biệt và hiệu quả tổng hợp của resort.
2.2.2Phân tích hiệu quả cá biệt tại resort.
38

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Nguyễn Việt Anh
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng đơn vị, biểu
hiện trực tiếp của hiệu quả này là những phương tiện sử dụng với các tên gọi như: Hiệu
suất, năng suất, tỷ suất…hay chính là lợi nhuận mà mỗi đơn vị thu được và chất lượng
thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó.
2.2.2.1.Hiệu suất sử dụng tài sản của resort
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Số vòng quay của tài sản =
DTT + DTTC + Thu nhập bất thường
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc vào
trình độ, khả năng quản lý, tổ chức cung cấp dịch vụ của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên
thể hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như vậy nó thể hiện khả
năng, hiệu quả quản lí của doanh nghiệp.
39

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Số liệu được tính toán cụ thể theo bảng sau:
Bảng 2.8: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI RESORT
STT Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch
(2023-2022)
Chênh lệch
(2024 – 2023)
+/- (%)+/- (%)
1 Doanh thu thuần1,174,731,774,5211,654,643,384,9342,070,523,462,965479,911,610,41329.00415,880,078,03120.09
2 Doanh thu tài
chính
22,841,877 199,036,198 733,632,432
176,194,321 88.52534,596,234 72.87
3 Tổng tài sản2,341,062,487,8812,373,736,926,7692,537,680,526,31532,674,438,8881.38163,943,599,5466.46
4 Tổng tài sản
bình quân 1,171,939,034,7601,342,859,782,6341,536,312,540,571
170,920,747,87412.73193,452,757,93712.59
5 Hiệu suất sử
dụng tài sản
H
TS=
[(1)+(2)+(3)]/(4)
1.00 1.23 1.35
0.23 18.660.12 8.59
6 Số vòng quay
của tài sản
= (1)/(4)
1.0 1.2 1.3 0.23 18.650,2 8.57
7 Số ngày bình
quân một vòng
quay= 360/(6)
359 292 267 -67 -
22.94
-25 -9.40
Nguồn: Phòng kế toán
40

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
=> Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản:
Qua bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng tài sản của resort có xu hướng tăng qua 3
năm, cụ thể là:
Năm 2022, hiệu suất sử dụng tài sản của resort là 1,00% nghĩa là cứ một đồng tài sản
đầu tư tạo 1,00 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2023 thì một đồng tài sản đầu tư chỉ tạo
được 1,23 đồng doanh thu, đến năm 2024 một đồng tài sản đầu tư tạo được 1,35 đồng
doanh thu. Như vậy ở năm 2023, một đồng tài sản đầu tư tạo ra doanh thu bị tăng một
lượng là 0,23 đồng tương ứng mức tăng là 18,66%. Còn năm 2024 thì tăng 0,12 đồng
tương ứng mức tăng 8,59 % so với năm 2023.
Qua bảng trên ta cũng thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản. Đó là các nhân tố về doanh thu thuần, doanh thu tài chính, thu nhập bất thường. Ba
yếu tố này đã được đề cập cụ thể ở phần phân tích biến động doanh thu. Chính sự biến
động đó làm cho hiệu suất sử dụng tài sản của resort có sự thay đổi theo. Do vậy trong thời
gian tới, resort cần có những biện pháp đẻ nâng cao quản lý tài sản nhằm nâng cao hiệu
quả cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp mình.
2.2.2.2.Hiệu suất sử dụng TSCĐ của resort
Doanh thu thuần SXKD
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ số này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng
giá trị cung cấp dịch vụ, hoặc đồng doanh thu, hoặc đồng giá trị tăng thêm. Trị giá các chỉ
tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Sức sinh lời của =
TSCĐ
LNST
Giá trị TSCĐ
x 100%
41

Nguyễn Việt Anh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
BẢNG 2.9: CÁC CHI TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
So sánh 2023/2022 So sánh 2024/2023
+/- (%) +/- (%)
1. Doanh thu thuần
1,174,731,774,5
21
1,654,643,384,
934
2,070,523,462,
965
479,911,610,41
3
29.00
415,880,078,0
31
20.09
2. LNST
106,017,516,73
4
115,737,703,99
7
209,477,931,31
6
9,720,187,2638.40
93,740,227,31
9
44.75
3.Nguyên giá TSCĐ
hữu hình
885,375,294,59
2
1,168,146,293,
792
1,370,793,871,
347
282,770,999,20
0
24.21
202,647,577,5
55
14.78
4.TSCĐhh bình quân885,375,294,59
2
1,168,146,293,
792
1,370,793,871,
347
282,770,999,20
0
24.21
202,647,577,5
55
14.78
5.Hiệu suất sử dụng
TSCĐ hh =
[(1)/(4)]100%
132.68 141.65 151.05
9 6.33 96.22
7.Sức sinh lời của
TSCĐ =
[
(2)/(4)]100%
11.97 9.91 15.28
-2-20.86 535.16
Nguồn:Phòng Kế toán
42

Nguyễn Việt Anh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
*Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ:
hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định hữu hình có sự biến động cụ thể như sau: Năm
2022 con số này là 132,68 lần nghũa là cứ 100 đồng TSCĐ đầu tư sẽ tạo ra 132,68 đồng
doanh thu thuần. Sang năm 2023 cứ 100 đồng tài sản cố định đầu tư vào cung cấp dịch vụ
kinh doanh tạo ra 141,65 đồng doanh thu thuần, tăng 6,33 % so với năm trước. Đến năm
2024 thì con số này đã tăng lên đạt 151,05 đồng tương ứng tăng 6,22% so với năm 2023.
Theo số liệu thu thập được, ta nhận thấy trong 3 năm qua Resort đã có nhiều đầu tư mới về
máy móc thiết bị, góp phần làm tăng năng lực cung cấp dịch vụ, tạo tiền đề gia tăng doanh
thu và phần tăng doanh thu lớn hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ nên hiệu suất sử dụng của
tài sản. Tuy con số này tăng qua 3 năm, điều này chứng tỏ những đầu tư tại đơn vị hứa hẹn
một tiềm lực lớn trong tương lai để đáp ứng nhu cầu thị trường đang gia tăng.
Sức sinh lời của TSCĐ thể hiện cứ 100 đồng tài sản cố định thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2022 cứ 100 đồng tài sản cố định đầu tư vào kinh doanh chỉ
tạo ra được 11,97 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng tới năm 2023 con số này giảm , đạt
9,91 đồng, giảm 20,86 % so với năm 2022. Nhưng năm 2024 tăng đạt 15,28 đồng lợi
nhuận tương ứng tăng 35,16 % so với năm 2023. Chính điều này đã làm sức sinh lời của
TSCĐ của Resort tăng lên nhanh.
43
Nguyễn Việt Anh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.2.3Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
a)Đánh giá chung về tình hình vốn lưu động tại resort
Bảng 2.10: BẢNG KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG TẠI RESORT
ĐVT: Đồng
Vốn lưu
động
Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch
(2023/2022)
Chênh lệch
(2024/2023)
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
1.Vốn bằng
tiền
215,817,4630.031,698,680,4690.212,146,787,2390.321,482,863,00687.29448,106,77020.9
2.Các khoản
phải thu ngắn
hạn
66,871,157,2048.5013,257,089,9031.60125,987,517,41418.69-53,614,067,301-404.42112,730,427,51189.5
- Phải thu của
khách hàng
62,168,819,8817.912,737,921,2900.3393,130,805,48613.82-59,430,898,591
-
2170.66
90,392,884,19697.1
3. Dịch vụ
tồn
657,177,863,97083.56809,895,045,68097.86452,764,562,48167.17152,717,181,71018.86
-
357,130,483,199
-78.9
Tổng
786,433,658,518100827,588,737,342100674,029,672,62010041,155,078,8244.97
-
153,559,064,722
-22.8
Nguồn:Phòng kế toán
- Vốn lưu động của Resort có xu hướng biến động qua các năm, cụ thể như sau: năm 2023 vốn lưu động là
827,588,737,342đồng, có tăng hơn so năm 2022 tăng mức 4,97%. Đến năm 2024 giá trị vốn lưu động giảm 674,029,672,620
đồng tương ứng giảm 22,8% so với năm 2023. Sở dĩ vốn lưu động giảm lên như vậy chủ yếu từ sự tăng lên của dịch vụ tồn và
sự giảm đi của các khoản phải thu trong đó phải tính đến khoản phải thu khách hàng.
44
Nguyễn Việt Anh

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Vào năm 2022 khoản phải thu là 66,871,157,204 đồng chiếm tỷ trọng 8,5% trong
tổng vốn lưu động, trong đó khoản phải thu khách hàng là 62,168,819,881đ chiếm 7,91%
trong tổng mức vốn lưu động hiện có . Năm 2023 các khoản phải thu giảm xuống, so với
năm 2022 thì năm 2023 khoản phải thu giảm là 53,614,067,301đồng tương ứng giảm
2170.66% .Trong khi đó con số này vào năm 2022 chỉ chiếm tỷ trọng là 7,91%, đến năm
2022 tỷ trọng này là 13,82%. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn của resort đang bị các đơn vị
khác chiếm dụng. Do đó resort cần có những biện pháp để thu hồi những khoản này.
Dịch vụ tồn của Resort năm 2022 là 657,177,863,970 đồng, chiếm tỷ trọng 83,56%
trong tổng vốn lưu động. Năm 2023, Dịch vụ tồn tăng lên 809,895,045,680đồng, chiếm tỷ
trọng 97,86% với mức 152,717,181,710 đồng, tương ứng giảm 18,86%. Sang năm 2024 giá
trị Dịch vụ tồn đạt 452,764,562,481đồng tương ứng giảm 357,130,483,199 đồng với mức
78,9% so với năm 2023.
Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu cung cấp dịch vụ kinh
doanh là điều tất yếu. Trong những năm qua giá trị Dịch vụ tồn có xu hướng giảm về số
tuyệt đối và tỷ trọng Dịch vụ tồn cũng giảm trong tổng vốn lưu động là do công tác chính
sách dự trữ Dịch vụ tồn một cách hợp lý. Điều này góp phần làm tăng vòng quay vốn
thúc đẩy nhanh hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh và hơn nữa là nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại resort
+ Vốn bằng tiền: Nhìn chung qua 3 năm vốn bằng tiền của Resort có xu hướng tăng
lên . Năm 2022 lượng tiền tồn quỹ là 215,817,463đồng đến năm 2023 lượng tiền này là
1,698,680,469đồng tăng 1,482,863,006 đồng tương ứng với mức tăng là 87,29% so với năm
trước. Năm 2024 vốn bằng tiền đạt 2,146,787,239 đồng, tăng 448,106,770đồng với mức
tăng 20,9% so với năm 2023. Ta thấy lượng tiền tồn quỹ của resort có xu hướng tăng qua 3
năm, điều đó giúp cho Resort chủ động trong việc thanh toán, đáp ứng được khả năng
thanh toán của resort. Và đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh
của doanh nghiệp..
Thông qua bảng kết cấu về vốn lưu động, ta thấy rằng, trong quá trình sử dụng và
quản lý vốn lưu động, Resort đã đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Do đó cần áp dụng
chính sách tín dụng thương mại để tăng doanh số bán, góp phần nâng cao vòng quay vốn
tăng lợi nhuận cho Resort.
b)Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình cung cấp dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh so với TSCĐ.Việc
quay nhanh của vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khăng
sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được
xem xét qua chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sô vòng quay bình
quân vốn lưu động, số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
45

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Số vòng quay b/q của VLĐ = (vòng)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện số vòng quay của VLĐ trong kì phân tích hay một đồng VLĐ
bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thu thuần. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thể
hiện VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lí vốn hợp lí trong các khâu dự
trữ, cung cấp dịch vụ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hinh tài chính lành mạnh.
VLĐ bq
Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = x 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần
46

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.2.4Phân Tích hiệu quả sử dụng Dịch vụ tồn và các khoản phải thu
* Số vòng quay Dịch vụ tồn
Vòng Quay Dịch vụ tồn = Giá vốn hàng bán/Dịch vụ tồn bình quân
Số vòng quay Dịch vụ tồn (hay Hệ số quay vòng của Dịch vụ tồn) là một trong
những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
* Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết
các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt
được doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh thu thuần chia
cho trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản phải thu.
Số vòng quay Nợ phải thu = Doanh thu thuần / Nợ phải thu bình quân
47

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Bảng 2.11 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHOẢN MỤC DỊCH VỤ TỒN VÀ NỢ PHẢI THU
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch (2023/2022)Chênh lệch (2024/2023)
+/- % +/- %
1.Giá vốn hàng bán958,237,192,3681,439,779,750,9271,609,956,795,860481,542,558,55933.45170,177,044,93310.57
2.Trị giá Dịch vụ tồn
BQ
657,177,863,970509,895,045,680452,764,562,481
-
147,282,818,290
-28.88-57,130,483,199-12.62
3.Doanh thu thuần1,615,415,056,3381,949,674,796,6072,062,721,358,341334,259,740,26917.14113,046,561,7345.48
4.Các khoản phải
thu BQ
66,871,157,20413,257,089,903125,987,517,414-53,614,067,301-404.42112,730,427,51189.48
5.Số vòng quay
HTK= (1)/(2)
1.46 2.82 3.56 1.3648.29 0,7420.68
6.Số ngày một vòng
quay HTK= 360/(5)
246.9 127.49 101.24 -119-93.66 -26-25.93
7.Số vòng quay các
khoản phải thu=
(3)/(4)
17.57 147.07 16.43 12988.05 -131-795.11
8.Kỳ thu tiền bình
quân=360/(7)
20.49 2.45 21.91 -18-737.05 1988.83
(Nguồn: Phong kế toán)
48

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
=>Nhận xét:
*Vòng quay Dịch vụ tồn
Chỉ tiêu số vòng quay của Dịch vụ tồn phản ánh số lần luân chuyển Dịch vụ tồn bình
quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay Dịch vụ tồn của
Resort có sự biến động như sau: Năm 2022 thì bình quân Dịch vụ tồn quay được 1,46
vòng, sang năm 2023 con số này là 2,82 vòng, đến năm 2024 con số này tăng lên 3,56
ngày/vòng tăng 0,74 ngày/vòng tương ứng với mức tăng 20,68% so với năm 2023. Có sự
tăng lên như vậy là do là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh trong khi đó Dịch vụ
tồn bình quân lại giảm.
*Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay Dịch vụ tồn
Xét lần lượt 2 năm 2022, 2023 và 2023, 2024
-Năm 2022, 2023:
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:
1,439,779,750,927
-958,237,192,368
=0,73( vòng/kỳ)
657,177,863,970657,177,863,970
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá Dịch vụ tồn bình quân:
1,439,779,750,927
-
1,439,779,750,927
= 0,63 ( vòng/kỳ)
509,895,045,680657,177,863,970
=>Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
0,73+0,63 = 1,36 (vòng/kỳ).
Kết quả phân tích trên cho thấy sự tăng lên của giá vốn hàng bán vào năm 2023
trong điều kiện trị giá Dịch vụ tồn không đổi vào năm 2023 đã làm Dịch vụ tồn quay
nhanh 0,73 vòng. Hơn nữa, trong điều kiện giá vốn hàng bán không đổi như năm 2023,
việc dự trữ Dịch vụ tồn hợp lý nên trị giá Dịch vụ tồn giảm đi 147,282,818,290 đồng dẫn
đến số lần luân chuyển của Dịch vụ tồn tăng 1,36 vòng.
-Năm 2023, 2024:
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:
1,609,956,795,860
-
1,439,779,750,927
= +0,33 ( vòng/kỳ)
509,895,045,680509,895,045,680
49

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá Dịch vụ tồn bình quân:
1,609,956,795,860
-
1,609,956,795,860
=
+0,4 ( vòng/kỳ)
452,764,562,481 509,895,045,680
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
0,33+0,4 = 0,73(vòng/kỳ).
=> Từ kết quả phân tích trên ta thấy: sự giảm dần của giá vốn hàng bán vào năm
2024 trong điều kiện trị giá Dịch vụ tồn không đổi vào năm 2023 đã làm Dịch vụ tồn quay
chậm hơn 1,36 vòng. Hơn nữa, trong điều kiện giá vốn hàng bán không đổi như năm 2024,
việc dự trữ Dịch vụ tồn hợp lý nên trị giá Dịch vụ tồn giảm đi 357,130,483,199 đồng dẫn
đến số lần luân chuyển của Dịch vụ tồn tăng 0,4 vòng. Như vậy chính công tác quản lý và
dự trữ hàng hợp lý, chính xác nhu cầu cung cấp dịch vụ kinh doanh đã làm số vòng quay
của Dịch vụ tồn tăng 0,73 vòng. Sự tăng lên của vòng quay Dịch vụ tồn chính là nhờ một
lượng Dịch vụ tồn năm trước đã được tiêu thụ làm cho giá trị Dịch vụ tồn bình quân giảm,
đồng thời giá vốn của chúng tăng lên, do đó đẩy yếu tố vòng quay HTK tăng theo.
*Xét về mục khoản phải thu:
Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Thông qua bảng phân tích trên chúng ta thấy số vòng quay các khoản phải thu qua
3 năm ,giảm vào năm 2023 và tăng vọt vào năm 2024 .Năm 2022 số vòng quay các khoản
phải thu quay được 17,57vòng nhưng đến năm 2023 tăng 147,07 vòng 88,05% tương ứng
tăng 129 vòng so với 2022. Năm 2024 số vòng quay các khoản phải thu giảm 16,43 vòng
vòng tương ứng giảm 795,11%. Số vòng quay các khoản phải thu năm 2024 giảm là do
tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân (89,48%) nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu thuần (5.48%) làm cho kỳ thu tiền bình quân năm 2024 tăng 19 ngày so với
năm 2023. Điều này ảnh hưởng lớn đến sức cung cấp dịch vụ của vốn lưu động. Sự tăng
lên của doanh thu và giá trị các khoản phải thu làm tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
trong kỳ giảm. Sở dĩ các khoản phải thu tăng nhanh trong kỳ là do Resort đã áp dụng
chính sách tín dụng để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu và bước đầu chính sách đó
của doanh nghiệp đã mang lại hiệu quả thể hiện ở mức doanh thu ngày càng tăng lên.
* Số vòng quay nợ phải trả
Vòng quay các khoản phải trả = doanh số mua hàng thường niên / phải trả bình quân
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp
như thế nào. Nó phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của DN đối với nhà cung cấp.
50

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Bảng 2.12: BẢNG TỔNG HỢP CÂC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN VÒNG QUAY NỢ PHẢI TRẢ
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Chênh lệch (2022/2023)Chênh lệch (2024/2023)
+/- % +/- %
1.Nợ phải trả 1,040,096,562,300977,495,807,227940,076,246,786-62,600,755,073-6.40-37,419,560,441-3.98
2. Nợ phải trả bình quân946,983,758,009950,245,338,498930,668,994,1453,261,580,4890.34-36,577,114,353-4.00
3.Doanh số mua hàng
thương niên
88,715,204,098222,262,938,91555,686,948,853133,547,734,81760.09
-
166,575,990,062
-
299.13
-Trả trước người bán 39,707,610.636 - - -39,707,611 0
-Phải trả người bán ngắn
hạn
88,675,496,487222,262,938,91555,686,948,853133,587,442,42860.10
-
166,575,990,062
-
299.13
-Phải trả người bán dài
hạn
- - - 0 0
4 . số vòng quay các
khoản phải trả = (3)/(2)
0.09 0.23 0.06 0,14 59.95 0
-
283.77
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:
Thông qua bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay các khoản phải trả của resort có xu hướng tăng qua 3 năm. Cụ thể
là, năm 2022 số vòng quay các khoản phải trả là 0,09 vòng. Đến năm 2023 thì con số này là 0,23 vòng, tức tăng lên 0,14 vòng,
tương ứng với mức tăng là 59,95%. Sang đến năm con số này giảm rất nhiều làm số vòng quay khoản phải trả năm 2024 là
0,06 vòng. Điều đó cho thấy doanh nghiệp thanh toán nhanh hơn các kỳ trước.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.3.Phân tích hiệu quả tổng hợp tại resort.
2.2.3.1.Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với
các phương tiện của doanh nghiệp
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỉ suất LN/DTT = (LNTT/DTT) x 100%
Bảng 2.13: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU THUẦN
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêuNăm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Chênh lêch 2023-2022Chênh lệch 2024-2023
+/- % +/- %
LNTT 111,682,766,613122,184,099,390220,547,054,79610,501,332,7778.5998,362,955,40644.60
DTT 1,174,731,774,5211,654,643,348,0072,070,523,462,965479,911,573,48629.00415,880,114,95820.09
Tỷsuất
LN/DTT
0.10 0.07 0.11 0,03
-
28.75
0,430.68
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất LN/DTT của resort có xu hướng tăng giảm đều qua 3 năm. Cụ thể là tỷ suất này
vào năm 2022 là 0,10%, đến năm 2023là 0,07% tức giảm 0,03% . Tiếp tục đến năm 2024 thì tỷ suất này là 0,11% tương ứng
tăng 0,4% . Xu hướng tăng như vậy cho thấy khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp có tăng. Điều đó đồng
nghĩa với mức sinh lãi của 100 đồng doanh thu cũng tăng. Bản thân DT thu này tăng hay giảm làm cho DTT cũng tăng và
giảm theo, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất LN/DTT của resort.
52

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.3.2.Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.
*Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỉ suất này thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản:
ROA = (LNTT/ Tổng tài sản bq) x 100%
*Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
RE = ((LNTT + Chi phí lãi vay)/Tổng tài sản bq) x 100%
Các giá trị được tính toán theo bảng sau:
Bảng 2.14: KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI KINH TẾ CỦA TÀI SẢN
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Chênh lêch 2023-
2022
Chênh lệch 2024-2023
+/- % +/- %
1.LNTT 111,682,766,613122,184,099,390220,547,054,79610,501,332,7778.5998,362,955,40644.60
2.Chi phí lãi vay
75,843,470,08961,560,216,13939,900,826,448
-
14,283,253,950
-
23.20
-21,659,389,691
-
54.28
3.Tổng tài sản2,341,662,487,8812,373,736,926,7692,537,680,526,31532,074,438,8881.35163,943,599,5466.46
4.Tổngtàisản
bình quân
2,168,379,550,4782,099,779,689,0992,468,637,752,973
-
68,599,861,379
-3.27368,858,063,87414.94
5.ROA =
(1)/(4)x100%
5.15 5.82 8.93 0,6711.49 3,1134.87
6.RE=
[(1)+(2])/(4)100%
8.65 8.75 10.55 0,11.17 1,817.06
Nhận xét: Nhìn chung cả hai chỉ số ROA và RE đều có xu hướng tăng qua 3 năm. Cụ thể là ROA năm 2023 là 5,82%
tăng 0,67% so với năm 2022. Tiếp đến năm 2024 ROA đạt mức 8,93%, tương ứng tăng 3,11% so với năm 2017.Chỉ tiêu này
tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản này càng tăng. Nghĩa là năm 2023 cứ 100 đồng tài sản đầu tư sẽ đem lại 5,15
đồng lợi nhuận trước thuế. Tương tự năm 2024, thì nó sẽ đem lại 5,82 đồng lợi nhuận. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang
làm nên ăn ra và khả năng sinh lời từ tài sản đầu tư ngày càng hiệu quả.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Còn đối với tỷ suất RE là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Nghĩa là nếu xét đến ảnh hưởng của yếu tố chi phí lãi
vay và khi đã loại bỏ chi phí cơ hội thì khả năng sinh lời của vốn đầu tư lúc này sẽ tăng lên đáng kể. Và đây là cơ sở để các
nhà đầu tư có cái nhìn tốt về resort. Và từ đó có những khuynh hướng tốt trong việc mở rộng đầu tư, tăng quy mô cung cấp
dịch vụ nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và tăng doanh số bán hàng. Đó là vấn đề cốt lõi mà doanh nghiệp nào cũng mong
muốn.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
54

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.4.Phân tích hiệu quả tài chính của resort.
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan giữa lợi nhuận doanh nghiệp với vốn CSH, vốn thực có của
doanh nghiệp:
ROE = (LNST / NVCSHbq) x 100%
Bảng 2.15: KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU
Chỉ tiêuNăm 2022 Năm 2023 Năm 2024 Chênh lêch 2023-2022Chênh lệch 2024-2023
+/- % +/- %
LNST 106,017,516,734115,737,703,997209,477,931,3169,720,187,2638.4093,740,227,31944.75
NVCSH 1,300,965,925,5811,396,241,119,5421,597,604,279,52995,275,193,9616.82201,363,159,98712.60
NVCSH
BQ
1,113,278,864,5681,248,087,437,7291,537,996,578,628134,808,573,16110.80289,909,140,89918.85
ROE(%) 9.52 9.27 13.62 0-2.69 431.92
Ta thấy ROE có xu hướng giảm vào 2023 và tăng mạnh vào 2024. Đây là một dấu hiệu khá tốt về khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu. Bởi lẽ nếu năm 2022, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ đem lại một khoản lợi nhuận sau thuế là
9,52 đồng. Còn sang năm 2023 thì lợi nhuận được tạo thành là 9,27 đồng.Và đến năm 2024 thì khả năng sinh lời này cao
hơn, lúc này 100 đồng VCSH đầu tư sẽ thu được 13,62 đồng LNST. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có cơ hội tìm đư
ợc
nguồn vốn mới và hơn nữa chỉ số hiệu quả tài chính tăng qua các năm là điều kiện để doanh nghiệp tăng trưởng và phát
triển. Hơn nữa chủ sở hữu dễ dàng chấp nhận để lại phần lợi nhuận vào việc đầu tư và như vậy doanh nghiệp có điều kiện bổ
sung thêm các phương tiện kinh doanh.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
2.2.5.Sơ lược về phân tích các yếu tố liên quan.
2.2.5.1.Cấu trúc tài chính.
* Cấu trúc tài sản:
Phân tích cấu trúc tài sản là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ phận cấu
thành tổng số vốn của doanh nghiệp. Qua đó sẽ thấy được trình độ sử dụng vốn cũng
như tính hợp lý của việc phân bổ các nguồn vốn, dự tính khả năng luân chuyển vốn mà
phát hiện những dấu hiệu không tốt trong quản trị tài sản của tổ chức. Từ đấy đề ra các
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
BẢNG 2.16: CẤU TRÚC TÀI SẢN
ĐVT: Đồng
STTChỉ tiêu Năm 2022 Năm 2022 Năm 2024
1 Tiềnvàcáckhoản
tương đương tiền
215,817,463 1,698,680,4692,146,787,239
2 Đầu tư ngắnhạn
3 Dựphòng
đầu tư ngắn
giảm
hạn
gia
4 Đầu tư tài chính dài
hạn
(đầu tư vào resort
con)
189,615,000,000358,655,000,000975,250,000,000
5 Dự phòng đầu tư dài
hạn
6 Giá trị các khoản đầu
tư tài chính
405,432,157,204360,353,680,469977,396,787,239
7 Phải thu khách hàng 62,168,819,881 2,737,921,29093,130,805,486
8 Trả trước cho người
bán
2,340,995,260 8,953,239,00031,043,900,343
9 Các
khác
khoảnphảithu 2,361,342,063 3,356,988,9031,936,919,776
10Dựphòngphảithu
ngắn hạn khó đòi
(1,791,059,250)(124,108,191)
11Giátrịcáckhoản
phải thu
66,871,157,20413,257,089,943125,987,517,414
12Dịch vụ tồn 657,177,863,970809,895,645,680452,764,562,481
13Dựphònggiảmgiá
Dịch vụ tồn
14Giátrịthuầncủa
Dịch vụ tồn
15Tài sản ngắn hạn khác4,265,607,902 1,281,918,9303,649,878,046
16Nguyên giá TSCĐ hữu
hình
2,179,793,344,1852,187,755,772,0871,882,938,696,354
17Giá trị HMLK TSCĐ
hữu hình
(809,022,472,838)(1,019,609,478,286)(997,563,674,762)
18GTCL củaTSCĐ
hữu hình
1,370,793,871,3471,168,146,293,792885,375,294,592
56

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
19Nguyên giá TSCĐ vô
hình
20HMLK TSCĐ vô hình
21GTCL của TSCĐ vô
hình
22Tổng tài sản 2,341,062,487,8812,373,736,926,7692,537,680,526,315
A Tỷ trọng tiền và các
khoản tương đương
tiền
= [(1)/(22)]100%
9.22 0.07 0.08
B Tỷ trọng TSCĐ
=[(18)+(21)]/(22)100%
58.55 49.21 34.89
C Tỷ trọng dầu tư tài
chính
= [(6)/(22)]100%
17.32 15.18 38.52
D Tỷ trọng Dịch vụ tồn
= [(14)/(22)]10%
28.07 34.12 17.84
E Tỷ trọng khoản phải
thukháchhàng=
[(11)/(22)]
2.86 0.56 4.96
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng tính trên ta thấy:
. Năm 2022, lượng tiền đạt 215,817,463 đồng thì năm 2023 đạt 1,698,680,469
đồng, tương ứng giảm 214,118,476,265 đồng .Năm 2022 lượng tiền đạt 2,146,787,239
đồng., tăng 448,106,770 đồng với mức tăng là 26,79% so với năm 2023. Trong một
doanh nghiệp, bất kỳ loại hình kinh doanh gì thì tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới
hình thái giá trị nên có tính thanh khoản cao, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu chi tiêu của
đơn vị. Tuy vậy tiền lại mang nhiều rủi ro, dễ thất thoát, dễ bị sử dụng cho mục đích tư
lợi.
-Tỷ trọng TSCĐ có xu hướng giảm qua các năm và chiếm tỷ trọng tương đối
cao. Bởi lẽ lĩnh vực kinh doanh hoạt động chủ yếu của resort là may mặc nên lượng
máy móc thiết bị phục vụ cho cung cấp dịch vụ kinh doanh tương đối lớn. Tuy nhiên
xu hướng giảm như thế và hơn nữa là tỷ trọng đầu tư tài chính tăng lên qua các năm
chứng tỏ doanh nghiệp giảm đầu tư vào bên trong mà có xu hướng đầu tư ra bên ngoài,
mà chủ yếu là đầu tư vào resort con do hiện tại resort có nhiều chi nhánh ớ trong tỉnh
và một số tỉnh lân cận. Điều này khá tốt vì có như vậy cảm tình của khách hàng của
resort được phân bổ rộng rải và dễ đến tay người tiêu dùng hơn.
-Tỷ trọng Dịch vụ tồn có xu hướng giảm qua các năm và chiếm tỷ trọng tư v f
ơng đối nhỏ. Điều này cho thấy mức dữ trữ Dịch vụ tồn của doanh nghiệp qua các năm
có xu hướng giảm. Ở đây, căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được, tỷ
trọng Dịch vụ tồn giảm là do lượng hàng cung ứng ra thị trường nhiều. Đây là một
điều tốt vì có như vậy doanh số bán hàng của resort mới tăng lên và resort sẽ tốn ít

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
chi phí trong việc quản lý Dịch vụ tồn hơn.Tuy nhiên cần duy trì tỷ trọng này bởi lẽ có
như thế resort mới tự chủ trong việc dữ trữ hàng để cung ứng ra thị trường nhằm chủ
động hơn trong việc ký hợp đồng nếu có những biến động về lĩnh vực cung cấp dịch
vụ.(chẳng hạn thiếu nhân công, hàng may không đúng tiến độ).
-Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên
vẫn ở mức thấp. Điều này tương đối nguy hiểm. Doanh nghiệp cần hạn chế đến mức
thấp nhất có thể. Vì có như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp ít bị chiếm dụng hơn và
có thể sử dụng chúng vào công việc mở rộng hoạt động kinh doanh hoạt đư vào nguồn
quỹ của resort, đầu tư vào những lĩnh khác nhằm kiếm lời. Trường hợp này, resort nên
thực hiện các ưu đãi như chiết khấu thanh toán và hạn chế số dư nợ đến mức thấp nhất
có thể.
.*Cấu trúc nguồn vốn:
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện tính ổn định về nguồn tài chính của doanh nghiệp,
nó liên qua đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính . Để đánh
giá được điều này ta tiến hành phần tích theo bảng sau:
BẢNG 2.17: CẤU TRÚC NGUỒN VỐN
STTChỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
1 Nợ phải trả 106,017,516,734115,737,703,997209,477,931,316
2 NVCSH 1,300,965,925,5811,396,241,119,5421,597,604,279,529
3 NVTT 773,656,242,528859,394,290,447790,076,246,786
4 NVTX 1,567,406,245,3531,514,342,636,3221,747,604,279,529
5 Tổng NV = Tổng
TS
2,341,062,487,8812,373,736,926,7692,537,680,526,315
6 Tỷ suất Nợ
= [(1)/(5)] 100%
4.52 4.87 8.25
7 Tỷ suất tự tài trợ
= [(2)/(5)]100%
55.57 58.82 62.95
8 Tỷ suất NVTT
= [(3)/(5)] 100%
33.04 36.20 31.13
9 Tỷ suất NVTX
= [(3)/(5)]100%
66.95 63.79 68.86
10Tỷ suất
Nợ/VCSH
0.0814 0.0828 0.1311
(Nguồn: Phòng kế toán)
=> Nhận xét:
Tỷ suất nợ của resort cao và có xu hướng tăng qua các năm. Đồng thời tỷ suất tự
tài trợ cũng cao và có xu hướng tăng qua các năm, do vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu vốn của resort. Điều đó cho thấy tính tự chủ của doanh nghiệp càng
cao, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn CSH .Điều này sẽ hấp dẫn các
nhà đầu tư và các nhà cho vay đồng thời cũng mang lại nhiều cơ hội, doanh nghiệp
càng dễ tiếp cận đến các khoản tài trợ bên ngoài. .
58

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Tỷ suất nợ của resort tăng , chứng tỏ resort chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
khác. Có sự gia tăng này là do khoản nợ phải trả trong resort tăng. Do đó resort cần
theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ để có thể trả nợ đúng hạn và tránh tình trạng các
khoản nợ phải trả tăng dẫn đến thiếu tiền thanh toán.
Đồng thời ta thấy Tỷ suất Nợ/VCSH có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể là
năm 2022 tỷ suất này là 0,0814%, đến 2017 là 0,0828% và sang năm 2024 thì tỷ suất
này đột biến lên mức 0,1311%, tương ứng tăng 12,19%. Điểu đó cho thấy mức độ đảm
bảo nợ bởi Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng tăng, do đó nếu tỷ suất này ở mức
cao nữa và tăng trong tương lai thì resort khó có thể tự chủ về tài chính với tỷ lệ Nợ
phải trả cao hơn nguồn vốn chủ sở hữu như vậy.
Tỷ suất NVTT của resort tăng vào năm 2023và giảm vào 2024, tỷ suất NVTX
giảm vào 2023 và tăng vào 2024. Điều đó cho thấy doanh nghiệp chưa đảm bảo tính
ổn định về tài chính của mình.. Bởi lẽ NVTX được nói đến chính là nguồn vốn mà
doanh nghiệp được sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Ngược lại nguồn vốn
tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh trong
thời gian ngắn. Theo phân tích ở bảng trên thì Tỷ suất NVTT năm 2014 là 33,04%,
đến 2023 tăng còn còn 36,20%, đến năm 2024 thì tỷ suất này còn 31,13%. Ngược lại
tỷ suất NVTX năm 2016 là 66,95% đến năm 2023 thì giảm đạt 63,79%, sang năm
2024 tăng lên mức 68,86%. Đây là một dấu hiệu không đáng mừng. Nó cho thấy
doanh ghiệp đã có những biện pháp chưa thích hợp để đẩm bảo sự ổn định về nguồn
tài chính của mình.
Tuy rằng tính tự chủ của doanh nghiệp chưa cao do khoản nợ vay chiếm tỷ trọng
lớn so với nguồn vốn chủ sở hữu nhưng nó lại mang tính ổn định, bởi lẽ các khoản nợ
vay ở đây hầu hết được tài trợ bởi nguồn vay dài hạn do đó áp lực thanh toán đối với
doanh nghiệp là không cao. Mặc dù vay nhưng cần hạn chế các khoản vay xuống để
doanh nghiệp chủ động hơn trong vấn đề tài chính của mình.
2.2.5.2.Cân bằng tài chính.
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân dối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ và các yếu tố
của tài sản.
Ở đây để phân tích cấu trúc tài chính, em xét đến đến các yếu tố VLĐròng. Nhu
cầu VLĐròng và NQR. Cách tính cụ thể các chỉ tiêu này em đã trình bày ở phần cơ sở
khoa học của đề tài. Sau khi tính toán ta có được bảng sau:
BẢNG 2.18: CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
1 Nguồn vốn CSH 1,300,965,925,5811,396,241,119,5421,597,604,279,529
2 Nợ dài hạn 266,440,319,772118,101,516,780150,000,000,000
3 NVTX = (1)+(2) 1,567,406,245,3531,514,342,636,3221,747,604,279,529

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
4 NVTT=Nợngắn
hạn
773,656,242,528859,394,290,447790,076,246,786
5 TSDH 1,612,532,041,3421,547,604,191,7871,935,131,781,135
6 Dịch vụ tồn 657,177,863,970809,895,645,680452,764,562,481
7 Khoản phải thu ngắn
hạn
5.766.683.17513.458.794.92215.521.944.033
8 TSNH khác 111,384,630 3,356,988,8633,649,878,046
9 Nợ ngắn hạn (không
kể vay ngắn hạn)
13,177,639,02024,454,032,14396,096,022,026
10VLĐ ròng = (3)- (5)-45,125,795,989-33,261,555,465-187,527,501,606
11Nhu cầu VLĐ ròng
= (6)+(7)+(8)-(9)
649,878,292,755802,257,397,322375,840,362,534
12NQR= (10)-(11) -695,004,088,744-835,518,952,787-563,367,864,140
(Nguồn: Phòng kế toán)
Thông qua bảng phân tích trên ta thấy VLĐ ròng của resort trong 3 năm đều
<0. Do đó doanh nghiệp không đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn. Tuy
nhiên mức âm của năm sau có phần giảm so với năm trước, nghĩa là VLĐ ròng đang
có xu hướng tăng. Cho thấy tình hình cân bằng tài chính củ doanh nghiệp trong dài
hạn dần được cải thiện.. và với mức tăng như thế này doanh nghiệp sẽ khắc phục được
tình trạng mất cân bằng tài chính trong tương lai. Nhưng nhìn về thực tế, hiện tại trong
trường hợp này NVTX không đủ tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp bằng
một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng là tài chính trong trường hợp
này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Cụ
thể là Doanh nghiệp cần có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới heo
hướng bền vững.
Đối với ngắn hạn, cân bằng tài chính của doanh nghiệp cũng không đảm bảo.
Do NQR của resort qua các năm đều <0 hay VLĐR < NCVLĐR: điều này có nghĩa
VLĐR không đủ bù đắp cho NVLĐR, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay
ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần cho TSDH khi VLĐR âm. Đây
là trường hợp bất lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên NQR lại có xu hướng tăng nghĩa là
tình hình đang dần được cải thiện. Với mức tăng này thì trong tương lai doanh nghiệp
sẽ đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
Như vậy qua 3 năm tình trạng mất cân bằng tài chính ngắn hạn và dài hạn đang
được cải thiện dần. Resort đã sử dụng Nợ dài hạn và không ngừng huy động vốn chủ
sở hữu để bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn.
2.2.5.3.Các yếu tố về khả năng thanh toán của resort.
BẢNG 2.19: CÁC CHỈ THIÊU THỂ HIỆN RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
STTChỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
1 Tiền và các khoản tương
đương tiền
215,817,4631,698,680,4692,146,787,239
2 Tài sản ngắn hạn 723,530,446,539826,132,734,982584,548,745,180
3 Dịch vụ tồn 657,177,863,970809,895,645,680452,764,562,481
60

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
4 Tài sản ngắn hạn khác 111,384,6303,356,988,8633,649,878,046
5 Nợ ngắn hạn 773,656,242,528859,394,290,447790,076,246,786
6 Khả năng thanh toán tức
thời=(1/5)
0.2790 0.0020 0.0027
7 Khả năng thanh nhanh
=[(2-3-4)/5]
0.09 0.01 0.16
8 Khảnăngthanhtoán
hiện hành=(4/5)
0.00014 0.00391 0.00462
9 LNTT 111,682,766,613122,184,099,390220,547,054,796
10Lãi vay 75,843,470,08961,560,216,13939,900,826,448
11LNTT và lãi vay 187,526,236,702183,744,315,529260,447,881,244
12Khả năng thanh toán lãi
vay=(11)/(10)
2.47 2.98 6.53
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Ở đây ta kết hợp các yếu tố về vòng quay Dịch vụ tồn, vòng quay các khoản phải
thu và vòng quay các khoản phải trả đã được phân tích ở phần trước để thấy rõ về rủi
ro của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng các yếu tố về khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua 3 năm đều
có xu hướng tăng. Chứng tỏ khả năng chuyển thành tiền của tài sản cao, doanh
nghiệp tránh được các tình trạng rủi ro về tài chính cũng như rủi ro phá sản trong
tương lai. Cụ thể như sau:
Khả năng thanh toán tức thời năm 2022 là 0,2790, đến năm 2023 thì tăng lên
0,0020 , sang đến năm 2024 thì chỉ tiêu này tăng lên là 0,0027.Nghĩa là cứ một đồng
nợ ngắn hạn thì đảm bảo thanh toán bởi 0,2790 đồng tiền và các khoản tương đương
tiền. Tương tự đến năm 2023 sự đảm bảo này là 0,0020 đồng, và đến 2024 là 0,0027
đồng.
Khả năng thanh toán nhanh trong năm 2022 là 0,09, đến năm 2023 là 0,01 và
sang 2024 thì con số này là 0,16. Điều đó cho thấy cứ một đồng nợ ngắn hạn đảm bảo
thanh toán bởi bao nhiêu đồng TSNH sau khi đã loại trừ đi những tài khoản có tính
thanh khoản thấp như Dịch vụ tồn và tài sản ngắn hạn khác, tức là rủi ro tài chính của
resort giảm.. Tuy nhiên Ở đây, chỉ tiêu này tương đối thấp <1, mà khoản tốt nhất nằm
trong giới hạn [0,5;1] do đó báo động nguy cơ khó thanh toán được các khoản Nợ ngắn
hạn bằng TSNH hiện tại của resort , vì vậy resort cân có kế hoạch chi tiền hợp lý hơn.
Khả năng thanh toán hiện hành qua 3 năm cụ thể là: Năm 2022 là 0,00014, đến
năm 2023 là 0,00391 và sang năm 2024 con số này là 0,00624. Với xu hướng tăng thế
này chứng tỏ resort càng chủ động trong hoạt động tài chính. Ta thấy năm 2024 con số
này tăng so với năm 2023 tuy nhiên mức tăng không đáng kể cho nên để đảm bảo thì
resort nên duy trì một hệ số phù hợp.

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Đối với khả năng thanh toán lãi vay, con số này qua 3 năm đều có xu hướng tăng
chứng tỏ khả năng trả nợ vay của resort ngày càng cao. Do đó resort cần duy trì ở mức
này có thể đảm bảo thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
62

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI RESORT THẢO NGUYÊN SƠN LA
3.1.Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại resort
Nhìn chung hiệu quả kinh doanh trong những năm qua là tốt. Tuy nhiên trong giới
hạn của đề tài, em chỉ đi sâu vào các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả cá biệt và hiệu quả
tổng hợp. Do đó có thể đánh giá sơ lược về hiệu quả resort như sau.
Về tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận: 3 thông số này biến động không đều
qua các năm. Đối với doanh thu, có sự biến động như vậy phần lớn là do sự biến động của
doanh số hàng bán ra. Còn chi phí thì phụ thuộc nhiều vào chi phí giá vốn hàng bán, bởi
lẽ đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì chi phí đầu vào là rất lớn (đó là những khoản
chi phí về nguyên vật liệu, lương cho nhân công lao động, nhân viên quản lý và các chi phí
khấu hao….). Thứ 3 là lợi nhuận, nhìn chung lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm.
Đây là dấu hiệu tốt, đối với lợi nhuận thì nó phụ thuộc hoàn toàn vào sự biến động của
doanh thu đầu vào và chi phí đầu ra. Do đó để nâng cao lợi nhuận dòi hỏi resort cần có
những biện pháp nhằm tăng doanh số bán và hạn chế chi phí đến mức thấp nhất.
Về hiệu quả cá biệt: Trong mục này, em đề cập đến các yếu tố hiệu suất sử dụng tài
sản, hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng vốn lưu động và các yếu tố về vòng quay
vốn lưu động, Dịch vụ tồn, nợ phải thu, nợ phải trả…thông qua phân tích các chỉ số này thì
ta cũng thấy được mức độ ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả chung của doanh nghiêp.
Bản thân mỗi chỉ số đều có biến động không đều qua các năm nhưng nhìn chung là tương
đối tốt.
Hiệu quả tổng hợp: các chỉ tiêu được đề cập trong phần này là khả năng sinh lời từ
các hoạt động của doanh nghiệp (Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần), khả năng sinh
lời của tài sản (Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA), Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE))
, hiệu quả tài chính , (Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan giữa lợi
nhuận doanh nghiệp với vốn CSH, vốn thực có của doanh nghiệp). Bản thân mỗi chỉ số
cũng thể hiện tương đối rõ về tình hình tài chính, tài sản, nguồn vốn của resort. Cũng tương
tự như các chỉ tiêu về hiệu quả cá biệt, sự biến động không đều của các chỉ tiêu này đòi hỏi
doanh nghiệp đưa ra các biện pháp để ổn định và duy trì ở mức hợp lý.
Cấu trúc tài chính: Trong phần này em tiến hành phân tích cấu trúc tài sản và cấu
trúc nguồn vốn của resort. Nó liên quan đến các tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất nợ, tỷ suất
Nợ/VCSH, tỷ suất NVTT, Tỷ suất NVTT. Qua đó thấy được tính tự chủ cũng như tính ổn
định về tài chính của resort, có thể nói là tương đối tốt. Mặc dù tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với
các tỷ lệ nợ vẫn còn ở mức thấp nhưng kết quả về sự gia tăng các tỷ suất NVTX cũng
resort đang cố gắng huy động VCSH để đầu tư.
63

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Cân bằng tài chính: nhìn chung tình hình tài chính của resort trong ngắn hạn và dài
hạn vẫn không đạt trạng thái cân bằng, do các chỉ số về VLĐ ròng và ngân quỹ ròng âm
qua 3 năm. Tuy nhiên các chỉ số này có xu hướng tăng, chứng tỏ đây là dấu hiệu đáng
mừng để khắc phục tình trạng này. Và với mức tăng như vậy trong tương lai không xa
doanh nghiệp sẽ đạt trạng thái cân bằng tài chính.
Rủi ro doanh nghiệp: Thông số được đề cập trong phần này là các chỉ tiêu liên quan
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đó là khả năng thanh toán nhanh, thanh toán
hiện hành, thanh toán tức thời và thanh toán lãi. Thì qua đó một phần nào cũng thấy được
mức độ rủi ro về tài chính cũng như rủi ro phá sản của resort chưa đến mức báo động.
64

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Resort Thảo
Nguyên Sơn La
3.2.1.Xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả
Chiến lược của resort phải được xây dựng trên tình hình kinh doanh thực tế và
dự báo thị trường cũng như xu hướng phát triển trong tương lai. Chiến lược phát
triển đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp phải đạt tốc độ tăng trưởng bao nhiêu
%/năm, doanh thu đạt được sẽ là bao nhiêu, tăng bao nhiêu %/năm, phát triển nhân
lực thế nào để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công việc.
Chiến lược khách hàng: Chiến lược này trọng tâm nhằm vào khách hàng,
resort phải có được những chính sách mang lại lợi ích và sự hài lòng cho họ. Khách
hàng chính là người mang đến sự phồn thịnh cho resort. Resort phải biết coi trọng
và lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó thay đổi thái độ phục vụ, cải tổ
cách thức làm việc linh động, tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Chiến lược phát triển dịch vụ: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
dài hạn về cơ bản không thể dựa trên giá phí rẻ mà sẽ phải dựa trên việc nâng cao
trình độ nguồn nhân lực và chất lượng dịch vụ định giá đi đôi với mức phí phải
chăng. Resort cần chú trọng đầu tư cho việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự.
Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
hàng năm là hết sức cần thiết để không ngừng nâng cao năng lực của CBCNV
Resort.
Chiến lược về giá: Đây là một trong những vấn đề nhạy cảm trong kinh
doanh nhưng nếu có chiến lược đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả bất ngờ.
3.2.2.Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, nguồn
nhân lực resort
*Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không là nhờ vào cơ cấu tổ chức bộ
máy có tốt không, nhân lực có đủ tiêu chuẩn làm việc và có những kỹ năng cần
thiết không. Con người là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố cuối cùng quyết định
sự thành công của một tổ chức. Chính vì lẽ đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh
65

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
của resort cần có cơ cấu tổ chức vững mạnh, nguồn nhân lực hội đủ kỹ năng để làm
việc.
Xây dựng bộ máy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả hơn bằng việc xem xét bố
trí lại đội ngũ lao động một cách hợp lý đúng người, đúng việc, đúng năng lực,
đúng thời gian, đúng cơ cấu, đúng quy trình chứ không dùng người tùy tiện. Có
như vậy mới khai thác đúng tiềm năng doanh nghiệp. Bởi vì khi doanh nghiệp bố
trí 6 đúng như trên sẽ tạo ra được đam mê cho mỗi cán bộ nhân viên. Ngoài ra
phải thực hiện 4 gắn:
Trách nhiệm gắn với nghĩa vụ, quyền hạn, quyền lợi tạo ra động lực mạnh
mẽ cho mỗi thành viên trong resort từ đó nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao,
năng suất lao động tăng cao và giảm chi phí để có lợi nhuận cao nhất.
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bô công
nhân viên resort
Thực hiện chính sách đào tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp giữa những người
có kinh nghiệm chuyên môn với những người mới để họ khỏi bỡ ngỡ đồng thời
giảm được chi phí đào tạo, đảm bảo có lớp kế cận vững vàng. Tuy nhiên công việc
đào tạo kiểu này chỉ nên áp dụng khi có sự đảm bảo về chất lượng của đội ngũ
nhân viên mới học nghề vì điều này dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng, đảm bảo công bằng,
minh bạch, khuyến khích người lao động, cụ thể:
Trả lương trên cơ sở kết quả kinh doanh sẽ kích thích các nhân viên cố gắng
làm việc, phát huy sự sáng tạo đặc biệt là những nhân viên trẻ tuổi, tránh được tình
trạng trì trệ, chán nản ở những nhân viên này. Còn tiền thưởng có tác dụng như
một đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động và như một chất keo kết dính
nhân viên với sự tồn tại và phát triển của resort. Chính vì vậy, việc thực hiện chế độ
tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng theo kết quả mà nhân viên đạt được và mức độ
đóng góp vào kết quả chung của họ là hết sức quan trọng. Chính điều này đã
khuyến khích họ làm việc hết mình, nâng cao ý thức tự giác trong công việc. Xây
dựng chế độ lương, thưởng, đãi ngộ với CBNV giỏi, làm việc lâu năm. Bên cạnh
66

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV, việc
thanh lọc những cán bộ yếu kém hoặc làm việc không hiệu quả cũng là việc cần
thiết tránh nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và đảm bảo sự công bằng và
hiệu quả công việc của Resort.
3.2.3.Đẩy mạnh công tác marketing, dự báo nhu cầu thị trường, khai thác
khách hàng tiềm năng
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh đòi hỏi resort cần phải
có đội ngũ nhân viên marketing năng động, nhiệt tình, chịu khó thâm nhập, tiếp cận
thị trường để resort nắm được thị trường đầu vào cũng như đầu ra của cảm tình của
khách hàng. Mặc dù hiện nay resort đã chú trọng đến công tác nghiên cứu thị
trường nhưng vẫn chưa tương xứng với nhu cầu mà hoạt động cung cấp dịch vụ
kinh doanh đòi hỏi. Cho nên để đẩy mạnh hoạt động marketing thì resort cần phải
thực hiện các biện pháp sau:
-Resort cần thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin rộng rãi trên các mạng xã
hội
-Resort nên sớm xây dựng đội ngũ marketing có khả năng cao và thiết lập
các kênh rộng lớn, đối với thị trường khu vực và thế giới, đẩy mạnh công tác
quảng cáo để khách hàng biết đến cảm tình của khách hàng của resort, tích cực
tham gia các hội chợ trong và ngoài nước để mở rộng thị trường, tìm kiếm khách
hàng, tận dụng các thông tin đại chúng đẻ quảng bá thương hiệu và hình ảnh của
resort, đồng thời resort nên trao đổi mua bán cảm tình của khách hàng qua mạng
nhằm giúp tiết kiệm được chi phí và thời gian … Có như vậy, cảm tình của khách
hàng của resort được nâng lên và doanh thu sẽ cao, điều đó sẽ nâng cao hiệu quả
kinh doanh của resort.
3.2.4.Đầu tư mở rộng hệ thống cơ sở vật chất, mua sắm thêm thiết bị máy móc
chuyên dùng cần thiết, bảo dưỡng máy móc theo định kỳ, nâng cao hiệu suất sử
dụng máy móc thiết bị
* Mở rộng hệ thống cơ sở cật chất:
Như em đã trình bày, cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng giúp khách hàng để
ý tới resort nên việc mở rộng hệ thống cơ sở vật chất là bắt buộc.
67

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
*Mua sắm một số máy chuyên dùng cần thiết
Hiện tại, máy móc thiết bị của resort đa số máy cũ nên tính năng hiện đại
chưa đáp ứng được. Thực tế nhiều khách hàng sẵn sàng chi giá cao nhưng những
cảm tình của khách hàng này yêu cầu kỹ thuật cao mà thực trạng do máy móc cũ
nên resort không thể nhận được. Mặt khác máy móc không hiện đại sẽ dẫn đến cảm
xúc khách hàng không được như ý. Do vậy resort cần mua thêm một số máy móc
chuyên dùng hiện đại, để từ đó resort sẽ nhận được nhiều khách hàng góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*Sửa chữa, bảo dưỡng máy móc theo định kỳ
Mức hao mòn của máy là rất cao, Vậy bảo dưỡng, sửa chữa tốt là yếu tố cơ
bản nâng cao chất lượng và giữ cho máy móc hoạt động hiệu quả trong hoạt
động cung cấp dịch vụ kinh doanh
Bên cạnh đó resort cần phát động ý thức giữ gìn vệ sinh máy móc đến từng
công nhân, chẳng hạn như:
-Nêu cao ý thức tự giác, gắn trách nhiệm tự vệ sinh, bảo quản máy móc, mỗi
công nhân phải tự làm chuyện đó với đầu máy mà công nhân đang sử dụng hàng
ngày.
-Hoặc có chế độ khen thưởng cho những công nhân có sáng kiến trong việc
bảo quản máy móc thiết bị.
-Dùng mức độ thưởng, phạt cho những tổ làm tốt và không làm tốt, cá nhân
phải chịu trách nhiệm vật chất về những thiệt hại chủ quan gây ra (như lúc giải lao
mà không tắc máy, dẫn đến cháy mottor.
-Nêu cao tinh thần bảo vệ tài sản chung của toàn bộ resort.
68

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Phần3. KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được
đổi mới, với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách
thức cho sự phát triển hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh của các doanh
nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công
tác quản lý trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, việc phân tích
hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát
triển của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích, đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ kinh
doanh ở resort là một việc rất quan trọng, mang ý nghĩa thiết thực đối với resort.
Qua đó ta thấy được những thành quả cũng như những hạn chế của resort để từ đó
đưa ra những biện pháp khắc phục.
Qua gần 2 tháng thực tập tại Resort Thảo Nguyên Sơn La , em đã tìm hiểu,
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ kinh doanh tại resort trong
những năm vừa qua. Thông qua việc phân tích ta thấy trong những năm qua resort
cung cấp dịch vụ kinh doanh có hiệu quả, tính hiệu quả này chính là sự tăng lên
của lợi nhuận hằng năm cũng như đóng góp cho ngân sách Nhà nước nhiều hơn,
ngày càng thu hút nhiều lao động, đời sống người lao động có phần được nâng cao,
nguồn vốn kinh doanh hằng năm của resort được bổ sung thêm. Bên cạnh đó resort
vẫn còn những mặt hạn chế như việc trích lập quỹ tái đầu tư thấp đẫn đến chưa đủ
nguồn kinh phí để đầu tư mua sắm thiết bị chuyên dùng hiện đại hoặc vốn vay
nhiều nên chi phí lãi cao…
Những gì resort đạt được là kết quả từ sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong resort cũng như sự ưu ái từ môi trường bên ngoài. Do hạn chế về
thời gian thực tập, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn giới hạn nên việc nghiên
cứu xây dựng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự
thông cảm, xem xét của thầy cô cũng như các cô chú, anh chị tại resort.
Trên cơ sở tình hình cụ thể, em có đề xuất một số giải pháp, hy vọng những
đề xuất đó sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại resort.
69

lO Mo AR cPS D| 54 6 54 71 4
Phần4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Các giáo trình được sử dụng tham khảo:
-TS. Trương Bá Thanh, Th.s trần Đình Khôi Nguyên, Phân tích hoạt động
kinh doanh, NXB Giáo dục, (2001).
-Nguyễn Năng Phúc, phân tích kinh tế doanh nghiệp, NXB Tài chính,
(2006),.
-Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê.
-PGS. TS Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB
Thống kê, Hà Nội.
-GS.TS Ngô Đình Giao “Giáo trình kinh tế học vi mô”, NXB Giáo dục.
*Các Webside:
-http://www.google.com.vn
-http://www.ketoan.vn /news
-http://www.tyoutemplates. com
-
70