LÝ LUẬN
NHẬN
THỨC
Presentation by Team 6
FPT University | Philosophy | 2025
Nội Dung
1.Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
02
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
2.1 Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện
2.2 Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
2.3 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận
2.4 Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
2.5 Chân lý
Triết Học Mác - Lênin MLN111 LÝ LUẬN NHẬN
THỨC LÀ GÌ? Lý luận nhận thức là một bộ
phận của triết học, nghiên
cứu bản chất của nhận thức;
giải quyết mối quan hệ của tri
thức, của tư duy con người
đối với hiện thực xung quanh. Next
Chủ Nghĩa Duy Tâm
Chủ Nghĩa Hoài Nghi
Thuyết Không Thể Biết
(Bất Khả Tri)
Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác
Chủ Nghĩa Duy Vật Biện Chứng
(Mác - Ăngghen)1
2
3
4
5
QUAN NIỆM VỀ
NHẬN THỨC
TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
#1 Chủ Nghĩa Duy Tâm Nhận thức là sự hồi
tưởng của linh hồn về
thế giới ý niệm (nơi chứa
những chân lý tuyệt đối).
PLATON
Nhận thức là quá
trình mà ý niệm tuyệt
đối tự ý thức về mình
thông qua tư duy con
người.
HEGEL
Thừa nhận khả năng nhận thức nhưng giải thích theo
hướng thần bí, siêu hình.
Berkeley
Berkeley: “Tồn tại là được tri giác” – vật
chỉ tồn tại nếu có người cảm nhận.
Phủ nhận thế giới vật chất khách quan, chỉ
thừa nhận cảm giác cá nhân.
Nhận thức là tổng hợp cảm giác chủ quan. Chủ Nghĩa Duy
Tâm Chủ Quan
#2
Nghi nghi ngờ khả năng nhận
thức và đạt tới chân lý khách
quan của con người.
Không khẳng định "thế giới
không tồn tại" (như duy tâm
chủ quan), mà cho rằng con
người không thể chắc chắn về
bất kỳ tri thức nào.
Chủ Nghĩa
Hoài Nghi
02
Ta không bao giờ trực tiếp nhận biết
được "nguyên nhân", chỉ thấy các sự
kiện xảy ra liên tiếp và việc quan sát
lặp lại (ví dụ: mặt trời mọc đều đặn)
không chứng minh được quy luật tất
yếu, mà chỉ là thói quen tâm lý.CHỦ NGHĨA HOÀI NGHI David Hume (1711 - 1776)
(BẤT KHẢ TRI) THUYẾT KHÔNG THỂ BIẾT Cho rằng con người không thể nhận thức được bản chất của thế giới,
đặc biệt các vấn đề siêu hình (như Thượng đế, nguồn gốc vũ trụ).
QUAN NIỆM VỀ NHẬN THỨC TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
#3 QUAN ĐIỂM CỦA THUYẾT KHÔNG THỂ BIẾT
#3
Quan Điểm Của Thuyết
Không Thể Biết
Phủ nhận khả năng nhận thức bản chất
khách quan.
Thuyết không thể biết tách rời niềm tin
và tri thức.
Thuyết không thể biết gắn với chủ nghĩa
thực chứng.
ContactAbout UsVideoHome
Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của
con người và coi nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào đầu óc của con người.
#4 QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ
NGHĨA DUY VẬT TRƯỚC
MÁC
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT TRƯỚC MÁC
Cho rằng nhận thức là sự
phản ánh thế giới khách
quan thông qua giác
quan và lý trí.
CHỦ NGHĨA DUY VẬT CỔ ĐẠI
Nhận thức là quá trình
thụ động, giống như
chiếc máy ảnh chụp lại
thế giới.
CHỦ NGHĨA DUY VẬT SIÊU HÌNH
Nhận thức bắt nguồn
từ cảm giác, nhưng
cảm giác là sản phẩm
của giới tự nhiên
CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN
FEUERBACH
#5 CHỦ NGHĨA
QUAN NIỆM VỀ BẢN CHẤT NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
#5 QUAN ĐIỂM CỦA CNDVBC
#5
Cuộc cách mạng trong lý luận nhận thức
Phát triển lý luận nhận thức dựa trên thực
tiễn, khoa học và tư duy biện chứng
DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Nguyên Tắc Cơ Bản#1 Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người. #2 Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. #3 Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. #4 Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
1.Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên
ngoài và độc lập với ý thức con người
Các nguyên tắc của lý luận nhận
thức duy vật biện chứng
2.Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
3.Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng,
hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
01
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con
người Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
02
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
03 Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
04
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Thực tiễn là những hoạt
động vật chất có tính mục
đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người, nhằm cải
biến tự nhiên và xã hội. Theo C.Mác
Thực tiễn là gì?
Là hoạt động vật chất, cảm
tính
Là phương thức tồn tại cơ
bản, phổ biến của con người
và xã hội
Là hoạt động có tính mục
đích nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội
Đăc trưng của hoạt động thực tiễn
Hoạt động sản xuất vật chất
Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn
thiện cả bản tính sinh học và xã hội
Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí
nghiệm để hình thành chân lý
Hoạt động chính trị xã hội
Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao
nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
01
Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
02
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả
năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ,
phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là động lực của nhận thức
03
Nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn, soi
đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp
dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực
tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
04 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
THỰC NGHIỆM TRÊN
THÁP NGHIÊNG
Tri giác: là
tổng hợp
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
Cảm giác: là hình thức
đầu tiên và đơn giản
nhất của nhận thức cảm
tính. Những thuộc tính
riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng tác động lên cơ
quan thụ cảm của con
người gây ra cảm giác.
Tri giác: là
tổng hợp
của nhiều
cảm giác
Biểu tượng: là hình
ảnh sự vật được tái
hiện trong óc nhờ trí
nhớ; là khâu trung
gian chuyển từ nhận
thức cảm tính lên
nhận thức lý tính
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Tri giác: là
tổng hợp
Cảm giác
Tri giác: là
tổng hợp
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Thị giác: thấy màu đen
Xúc giác: cứng, vứng chãi, hình chữ nhật,Cảm giác là hình thức đầu
tiên của giai đoạn nhận
thức cảm tính
Tri giác
Tri giác: là
tổng hợp
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Ví dụ: trước cánh đồng lúa chín, ta thấy màu
vàng, mùi thơm, tiếng gió rì rào, vỏ hạt lúa giáp,
không gian rộng.... (cảm giác riêng lẻ), khi tập
hợp các cảm giác lại, ta có tri giác về cánh
đồng lúa chín.
Biểu tượng
Tri giác: là
tổng hợp
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh
còn lưu lại trong bộ óc khi sự vật
không còn trực tiếp tác động vào
các giác quan
Đặc điểm giai đoạn
nhận thức cảm tính
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Mang tính trực tiếp, đơn lẻ
Là tri thức về cái bề ngoài của
đối tượng
Chưa được biểu đạt bằng
hình thái ngôn ngữ
Nhận thức lý tính: thông qua các tư duy trừu tượng, con người phản ảnh
sự vật một cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
Khái niệm
Phán đoán
Suy lý
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Đặc điểm của Nhận thức lý tính:
Phản ánh, khái
quát, trừu tượng,
gián tiếp sự vật,
hiện tượng trong
tính tất yếu, chỉnh
thể toàn diện.
Phản ánh được mối
liên hệ bản chất, tất
nhiên, bên trong của
sự vật, nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm
tính
Nhận thức lý tính
phải được gắn liền
với thực tiễn và
được kiểm tra bởi
thực tiễn
Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau
trong quá trình nhận thức của con người.
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực,
bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của nhận thức lý
tính.
Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương
pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và đầy
đủ hơn.
Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào
chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận
thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
Sự thống nhất giữa trực quan sinh
động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
Nhận thức bắt đầu từ thực
tiễn và được kiểm tra trong
thực tiễn Nhận thức cảm tính (trực quan)
và lý tính (tư duy) đều dựa trên
thực tiễn
Vòng khâu nhận thức
lặp lại ngày càng sâu
sắc
Quan niệm về chân lý
Khái niệmChân lý là tri thức đúng đắn (bao gồm: lý luận, lý
thuyết,...)
Tri thức đó phù hợp với khách thể (sự vật, hiện
tượng khách quan mà nó phản ánh)
Đồng thời, tri thức phải được thực tiễn kiểm
nghiệm (tức là phải được áp dụng và chứng minh
trong thực tế cuộc sống)
Vấn đề chân lý
Vấn đề chân lý Ví dụ Đây là hệ Mặt Trời gồm: Mặt Trời, Trái Đất, Sao
Mộc, Sao Thổ...
Các mối quan hệ, chuyển động giữa các hành tinh
với nhau là khách thể
Những hiểu biết khoa học của con người về sự vận
động đó là tri thức lý luận
Khi lý luận phù hợp với thực tế (kiểm nghiệm được)
→ được công nhận là chân lý.
CÁC TÍNH CHẤT CỦA CHÂN LÝ
Tính khách quanChân lý tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
Vấn đề chân lý
Tính cụ thểMỗi chân lý phải được xác định rõ ràng, gắn với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Tính tương đối và tuyệt đốiChân lý có thể đúng trong một phạm vi nhất định (tương
đối),
Nhưng cũng có thể có những chân lý đúng hoàn toàn, vĩnh
viễn (tuyệt đối).
Thank You
So Much! Presentation by Group 6
FPT University | Philosophy | 2025