Lotteria

VinTrn8 21,565 views 61 slides May 18, 2019
Slide 1
Slide 1 of 61
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61

About This Presentation

kế hoạch marketing cho lotteria


Slide Content

KẾ HOẠCH MARKETING CHO DOANH NGHIỆP Môn : Quản trị Marketing Giảng viên : Nguyễn Thiện Hùng

NHÓM Phạm Thị Yến Nhi Trần Thị Ngọc Huyền Trần Anh Thơ Phùng Diệu Kim Ngôn Trần Nguyễn Thanh Nam

NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT VỀ THỨC ĂN NHANH 1) Thức ăn nhanh 2) Nhà hàng thức ăn nhanh 3) Tình hình phát triển của ngành thức ăn nhanh II. Phân tích môi trường bên trong 1.Quá trình hình thành và phát triển công ty 2.Tình hình hoạt động Marketing IV.Định hướng marketing 1.Những quan điểm định hướng phát triển của công ty 2.Mục tiêu của công ty 3) Phân tích SWOT 4) Chiến lược sản phẩm 5.Chiến lược Marketting hỗn hợp 6) Chiến lược cạnh tranh

I. KHÁI QUÁT VỀ THỨC ĂN NHANH   1) Thức ăn nhanh Thức ăn nhanh là thức ăn được ăn nhanh bằng tay , không dùng dao , muổng , đĩa . Nó được dựng trong nhưng hộp giấy hoặc những bao gói dùng 1 lần , bao gồm các món ăn phổ biến như cá , khoai tây chiên , sandwishes , bánh pizza, gà rán và bánh mì , gà viên , hamburger, khoai tây nghiền và salad trộn .

2.Nhà hàng thức ăn nhanh Nhà hàng thức ăn nhanh bao gồm các cơ sơ chủ yếu bán và phục vụ khách tiêu thụ thức ăn nhanh và thức uống tại chổ hoặc mang đi . Đây là loại hình nhà hàng tự phục vụ , thức ăn trong những nhà hàng này được nấu trước vố số lượng lớn , đặt trong những thiết bị giữ nóng chuyên dùng và được làm nóng lại khi khách hàng gọi hàng .

3) Tình hình phát triển của ngành thức ăn nhanh a. Trên thế giới Ngành công nghiệp thức ăn nhanh ra đời ở Hoa Kỳ vào những thế kỹ 19 càng phát triển nhanh với tốc độ cao trong những năm đầu thế kỉ 21, đặt biệt ở những quốc gia có ít số người nấu ăn tại nhà . Tại Hoa Kỳ , thức ăn nhanh được xem như là biểu tượng của văn hóa " ă nhanh uống vội " của người Mỹ . Theo thống kê của Minnesota General đã có hơn 300.00 cửa hàng thức ăn nhanh ra đời tại Mỹ với những thương hiệu nỗi tiếng như . MC Donald's, Burger King,..... Ở những nước Châu Á , sự thành công của các công ty kinh doanh thức ăn nhanh không chỉ ở sự pha trộn truyền thống Mỹ với các truyền thống ăn uống tại địa phương .

b. Tại Việt Nam Ngành công nghiệp thức ăn nhanh được xem là ngành công nghiệp còn non trẻ , xuất hiện ở Việt Nam vào thập kỷ 90. Từ năm 2000 đến nay, loại hình kinh doanh thực phẩm thức ăn nhanh ở Việt Nam , đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu phát triển mạnh . Do thu nhập người dân tăng và do quỹ thời gian dành cho việc nấu nướng và đến tiệm ăn trước giờ làm việc đã bị giới hạn , nên khách hàng thường muốn mua các mặt hàng thực phẩm đáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh chóng , ít tốn thời gian nhất  

c. Chân dung người tiêu dùng thức ăn nhanh Người tiêu dùng thức ăn nhanh thường có độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi là chính , tập trung ở nữ giới . Họ là người nước ngoài , nhân viên làm việc cho các công ty liên doanh , công ty nước ngoài , học sinh sinh viên , du khách . Những người tiêu dùng có khả năng về tài chính do tác động của nếp sống công nghiệp , cần tiết kiệm thời gian thông qua việc chọn mua những sản phẩm bổ dưỡng , nhãn hiệu tin cậy , tiện dụng , vệ sinh , an toàn .

d. Thái độ người tiêu dùng Nhận thức nhãn hiệu : người tiêu dùng ở thị trường nhận thức nhãn hiệu qua khẩu vị , món ăn ngon và nóng , phục vị nhanh chóng trong một môi trường sạch sẽ và với giá cả hợp vố túi tiền của họ . Tâm lý tiêu dùng : người tiêu dùng mua hàng ở những nơi thuận tiện , trên đường đi làm hoặ gần nhà , gần công sở . Họ thường cân nhắc kỹ lưỡng chất lượng và thương hiệu khi chọn mua sản phẩm Thói quen tiêu thụ : thời điểm mua hàng tập trung vào buổi trưa và buổi tối . Thời gian mua hàng nhiều nhất trong tuần tập trung vào các ngày thứ sáu , thứ bảy và chủ nhật . Ngoài ra , các ngày lễ trong năm cũng là những ngày khách .  

II. Phân tích môi trường bên trong 1.Quá trình hình thành và phát triển công ty Lotteria là chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh trực thuộc tập đoàn Lotte – một trong năm tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc . Suốt 7 năm liền đứng vị trí số 1 về “Brand Power”, được cấp bởi “ Korea Management Association”, và được chọn là vị trí số 1 về năng lực cạnh tranh thương hiệu với danh hiệu “Brand Stock” của cơ quan đánh giá giá trị thương hiệu . Công ty TNHH Lotteria Việt Nam được thành lập ngày 12/07/1996 của Bộ kế hoạch và Đầu tư với lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh . Đây là một liên doanh giữa công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Nhân II, công ty Nissho Iwai và công ty Lotteria ( Nhật Bản ) . Tổng số vốn của Công ty 2,542,000 USD

Trong suốt thời gian qua, Lotteria đã nỗ lực không ngừng để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chu đáo , ân cần và không ngừng nghiên cứu để phát triển nền văn hóa ẩm thực tốt cho sức khoẻ . Hơn nữa , để đảm bảo vệ sinh , an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường , Lotteria tự hào đạt được các chứng nhận quốc tế như : - An toàn thực phẩm (RVA HACCP) - Vệ sinh môi trường (ISO 14001) - Chất lượng sản phẩm (ISO 9001) Lotteria có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1998. Hiện nay, mang tầm vóc của doanh nghiệp quốc tế , Lotteria đang dẫn đầu ngành công nghiệp ăn uống quốc nội với hơn 210 nhà hàng tại hơn 30 tỉnh / thành trên cả nước . Đây là kết quả của những nỗ lực không ngừng mà Lotteria đạt được .

Doanh thu ( tỷ đồng ) BIỂU ĐỒ DOANH SỐ DẠNG KHỐI TỪ 2014 ĐẾN 2016

2.Tình hình hoạt động Marketing a)SẢN PHẨM Sản phẩm công ty khá đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng , được chia làm 5 món chính : Hamburger, gà rán , sản phẩm khai vị , tráng miệng (dessert), đồ uống (drink), phần ăn combo- là phần ăn được kết hợp 4 món sản phẩm trên .

b.Giá cả Tỷ lệ chi phí trên giá bán bình quân của sản phẩm là 34,46%, trong đó : Nhóm sản phẩm Hamburger: 36,12% Nhóm sản phẩm gà : 42,12% Nhóm sản phẩm Dessert: 35,18% Nhóm sản phẩm đồ uống : 33,09% Nhóm món combo: 32,83%

c. Promotion : Quảng cáo xây dựng thương hiệu cho cửa hàng và sản phẩm mới thông qua: Báo chí , tạp chí thực phẩm . Bài viết , phóng sự , phim tư liệu ,.. Pano , áp phích , tờ rơi , băng rôn ,… áp dụng trong phạm vi và diện tích cửa hàng . Quảng cáo cho sản phẩm : Thiết kế bao bì sản phẩm đẹp và màu sắc sinh động phù hợp từng loại sản phẩm cần đóng gói . Nghiên cứu các mẫu bánh mới sang trọng và lạ mắt cho các mặt hang bánh hamburger, bánh khai vị ,… Kết hợp với các công ty khác cùng đưa sản phẩm vào các dịch vụ ưu đãi cho khách hàng .

d) Nhân sự , cổ đông , khách hàng : Nhân sự - Ở một cửa hàng lotteria có tầm 20-25 nhân viên gồm 1 quản lý trưởng , 2 quản lý giám sát cửa hàng , còn lại là nhân viên chế biến và phục vụ . - Nhân viên chủ yếu là sinh viên , có trình độ,sự trẻ trung nhiệt tình được chính chi nhánh công ty lotteria đào tạo và sử dụng .

Cổ đông :   TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH KẾ TOÁN CUNG ỨNG SẢNXUẤT TIẾP THỊ BẢO TRÌ PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỬA HÀNG 1 KHÁCH HÀNG

Khách hàng Số lượng khách hàng đến hệ thống cửa hàng Lotteria Việt Nam tăng nhanh qua các năm , năm sau cao hơn năm trước . Năm 2016 đã có khoảng 850.000 lượng khách đến tăng 19% so với năm 2015.

e.Hệ thống cửa hàng : Lotteria có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1998 và cho đến nay đang là một trong những thương hiệu dẫn đầu ngành công nghiệp ăn uống quốc nội với hơn 210 nhà hàng tại hơn 30 tỉnh / thành trên cả nước . Thị trường Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường có tiềm năng lớn trong việc phát triển ngành F&B. Với mong muốn phát triển bền vững và củng cố vị thế hàng đầu của mình ở thị trường sôi động này , từ tháng 10.2014, Lotteria bắt đầu nhượng quyền thương hiệu để hợp tác cùng phát triển với các đối tác trên toàn quốc .

f. Quy trình phát triển của Lotteria Tập trung phát triển một số sản phẩm thế mạnh của công ty : hamburger , gà , dessert , nước uống Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nguyên liệu để tránh giảm dần về chất lượng các sản phẩm chủ chốt Giúp khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm một cách dễ dàng nhất thông qua dịch vụ giao hàng tận nơi , delivery qua điện thoại Phát triển sản phẩm mới nhằm mục đích củng cố và tạo vị thế cạnh tranh cho hệ thống các cửa hàng , làm cho khách hàng luôn cảm thấy mới mẻ có nhiều lượt chọn khi mua

e. Tư tưởng văn hóa Tôn trọng khách hàng – khách hàng là thượng đế Phục vụ tận tình Nhân viên lịch sự - ăn mặc đúng yêu cầu trang phục của Lotteria

III. Phân tích môi trường bên ngoài 1) Môi trường vĩ mô a) Môi trường kinh tế Nền kinh tế trong những năm gần đây ở nước ta có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh . mức độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2015 là 6.68%, năm 2016 là 6.21%, năm 2017 là 6.81%. Do thu nhập ngày càng cao , mức chi tiêu cho đời sống của người dân tăng lên và nhu cầu chi tiêu cho thực phẩm ăn thêm bên ngoài bữa ăn chính của người tiêu dùng tăng lên , họ chú trọng nhiều hơn đến những thực phẩm có chất lượng cao được sản xuất từ những công ty có uy tín , đầy đủ calo , vệ sinh và an toàn thực phẩm .

b) Yếu tố chính trị pháp luật Tình hình chính trị nước ta rất ổn định , chính phủ quyết tâm đổi mới và mở cửa nền kinh tế khuyến khích các thành phần kinh tế làm giàu chính đáng . Luật pháp nước ta đang được xây dựng và hoàn thiện , các chính sách của nhà nước ngày một rõ ràng hơn để định hướng cho nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp hoạt động .

c) Yếu tố xã hội Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình cho sự thay đổi nhanh chóng của một nước đang phát triển . Việc đô thị hóa trong những năm qua đã thu hút dòng di cư từ các tỉnh ngoài đổ vào thành phố làm ăn sinh sống ngày càng nhiều . Người dân bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến những thực phẩm có đầy đủ chất bổ dưỡng , được chế biến nhanh không tốn nhiều thời gian . Số giờ làm việc trong tuần của các cơ quan ban ngành giảm , công nhân viên chưa có thời gian nghỉ ngơi đi mua sắm nhiều hơn , đặc biệt vào ngày thứ bảy và chủ nhật .  Như vậy , thị trường với những chuyển biến về dân số , kinh tế và xã hội như trên là một thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn , một thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm thức ăn nhanh của công ty Lotteria Việt Nam

2) Môi trường vi mô a) Nhà cung cấp Hiện nay,công ty chưa có nhà máy chế biến nguyên liệu thức ăn nhanh , các nguyên vật liệu phục vụ cho chế biến thức ăn nhanh đều được mua từ nhà sản xuất trong và ngoài nước . Nguồn cung cấp từ nước ngoài chủ yếu là sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng không đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của công ty bao gồm : máy móc , thiết bị nhà bếp chuyên dùng , khoai tây đông lạnh xắt khúc ( nhập từ Mỹ ), một số loại gia vị và giấy gói chuyên dùng ( nhập từ công ty Lotteria Hàn Quốc )

Nguồn cung cấp trong nước chủ yếu là những đơn vị sản xuất ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương , Đồng Nai , Tiền Giang . Đây là những đơn vị tin cậy hội đủ những tiêu chuẩn theo yêu cầu giấy chứng nhận quốc tế như : tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practices)- tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt và tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points)- hệ thống phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới hạn .

b) Khách hàng Khách hàng của công ty chủ yếu là người Việt , khách nước ngoài chỉ chiếm tỷ lệ ít khoảng 9%.Khách hàng là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao 57%, trong đó trẻ em chiếm tỷ lệ 3%, thiếu niên 13%. Thời gian khách hàng đến cửa hàng nhiều nhất trong ngày là 12giờ và 9 giờ , trong đó thứ sáu , thứ bảy , chủ nhật và những ngày lễ là những ngày khách hàng dùng thức ăn nhanh nhiều nhất . Xét theo hình thức gọi hàng : khách đến cửa hàng ăn tại chỗ chiếm tỷ lệ tương đối lớn 75%, mua và mang đi 20%, và đặt hàng qua điện thoại chiếm khoảng 5%

c) Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chính của công ty Lotteria Việt Nam là công ty KFC và công ty Jollibee. Các đối thủ này chủ yếu là liên doanh nước ngoài với các công ty Việt Nam hoặc Việt Kiều , mua lại quyền kinh doanh của nhãn hiệu thức ăn nổi tiếng trên thế giới .

STT YẾU TỐ THÀNH CÔNG MỨC QUAN TRỌNG KFC LOTTERIA PL ĐQT PL ĐQT 1 Thị phần 0,06 4,00 0,24 2,30 0,14 2 Chất lượng sản phẩm 0,08 3,50 0,28 3,50 0,28 3 Chủng loại hàng hóa 0,06 2,50 0,15 3,00 0,18 4 Giá cả 0,07 3,00 0,21 2,80 0,20 5 Khuyến mãi 0,07 3,00 0,21 2,70 0,19 6 Quảng cáo 0,06 3,00 0,18 2,50 0,15 7 Quản lý- điều hành 0,04 3,00 0,12 2,50 0,10 8 Thiết bị hiện đại 0,04 3,50 0,14 3,00 0,12 9 Thái độ phục vụ 0,07 3,50 0,25 3,00 0,21 10 Hệ thống cửa hàng 0,06 3,80 0,23 2,00 0,12 11 Vị trí kinh doanh 0,07 3,50 0,25 3,00 0,21 12 Khả năng tài chính 0,04 3,50 0,14 3,00 0,12 13 Hình thức cửa hàng 0,08 3,50 0,28 3,00 0,24 14 Dịch vụ giao hàng 0,04 2,00 0,08 3,50 0,14 15 Đầu tư nghiên cứu & phát triển 0,05 3,00 0,15 3,00 0,15 16 Khu đồ trẻ em trẻ em 0,05 3,00 0,15 1,00 0,05 17 Loại hình kinh doanh 0,06 1,00 0,06 3,00 0,18 TỔNG 1 2,11 2,77

Qua phân tích ma trận , chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau : một là KFC, theo sau là Lotteria Việt Nam. KFC là đối thủ cạnh tranh rất mạnh , nếu xét theo khía cạnh chiến lược thì KFC ứng phó rất hiệu quả với môi trường bên trong và bên ngoài .

IV.Định hướng marketing Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty 1.Những quan điểm định hướng phát triển của công ty Tăng trưởng : bành trướng mở rộng thị phần , tăng số lượng cửa hàng , hình thành mắc xích các cửa hàng ở Tp HCM và các tỉnh , Tp lân cận Phát triển : nâng cao chất lượng quản lý , nâng cao trình độ năng lực đạt đến các cơ cấu tối ưu , tính hệ thống bền vững và tính hiệu quả ổn định Đạt hiệu quả lợi nhuận : nỗ lực nâng cao năng lực quản lý , tiết kiệm chi phí , giảm thiểu lãng phí , đẩy mạnh đầu tư chiều sâu , đầu tư tạo ra những giá trị vô hình , nâng cao giá trị cảm nhận của khách hàng

2.Mục tiêu của công ty a. Mục tiêu định tính Công ty mang sứ mệnh cung cấp thực phẩm bổ dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống , thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và bảo vệ môi trường , xây dựng bộ máy tổ chức trên tinh thần đoàn kết và cùng có lợi

Mục tiêu marketing Đa dạng hóa mẫu mã , chủng loại sản phẩm , tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng . Tích cực tìm đầu ra ở các thị trường , đào tạo nâng cấp kỹ năng bán hàng cho nhân viên , giảm chi phí đầu vào bằng cách xây dựng nhà máy chế biến nguyên liệu , thực hiện mô hình hợp tác bán thương hiệu nhầm tăng cường lợi thế cạnh tranh

Để đạt được các mục tiêu trên Lotteria cần phải : • Tăng doanh số bằng cách : Đầu tư nghiên cứu đa dạng hóa chủng loại sản phẩm , đảm bảo lợi ích người tiêu dùng . Khai thác thêm các kênh bán hàng như trường học , các cửa hàng cafe, căn tin tại các cơ quan xí nghiệp có số lượng công nhân nhiều .... • Giảm chi phí : đầu tư máy sản xuất chế biến các thành phần và nhiên liệu như bò viên , cá viên , tôm viên ….

b. Mục tiêu định lượng Ông Cho IL Sik , Tổng giám đốc Lotteria Đông Nam Á, cho biết mục tiêu của công ty đặt ra đến thời điểm này chỉ từ 70-80 cửa hàng , nhưng do thị trường Việt Nam phát triển tương đối tốt nên công ty đã đạt được 100 cửa hàng . Tất cả các cửa hàng này đều do Lotteria tự đầu tư kinh doanh với tổng vốn đầu tư đến nay là khoảng 20 triệu đô la Mỹ . Ông Sik cho biết , trong thời gian tới , Lotteria sẽ tiếp tục mở rộng chuỗi hệ thống cửa hàng này không chỉ ở những thành phố lớn như Hà Nội , TPHCM mà cả ở những vùng sâu vùng xa nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong cả nước . Mục tiêu của công ty trong vòng 5 năm tới là sẽ nâng số lượng cửa hàng Lotteria trên cả nước lên hơn 200 cửa hàng .

3) Phân tích SWOT Điểm mạnh : - Thương hiệu công ty được nhiều người biết đến - Địa điểm cửa hàng thuận lợi - Sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng - Giá cả hợp lý - Có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng với số lượng lớn - Mặt hàng Hamburger tôm được nhiều người ưa chuộng - Dịch vụ giao hàng tận nhà miễn phí - Có một số sản phẩm độc quyền - Chuỗi cửa hàng được phát hiện thêm , phủ rộng thị trường - Các chương trình khuyến mãi , quảng cáo được quan tâm - Đội ngũ nhân viên quản lí cấp cao có nhiều kinh nghiệm

Các điểm yếu (Weaknesses) - Chất lượng sản phẩm không ổn định vào mùa cao điểm - Mẫu mã sản phẩm đơn điệu - Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều - Giá thành sản phẩm cao - Chưa đánh giá được triển vọng của sản phẩm - Một số quản lý cửa hàng chưa đủ năng lực - Chính sách khen thưởng , chế độ lương chưa rõ ràng - Kỹ năng bán hàng của nhân viên còn kém - Chưa quản lý tốt chi phí và tài sản

Các cơ hội (Opportunities) - Nhu cầu tiêu thụ thức ăn tăng nhanh - Khách hàng quan tâm đến chất lượng và thương hiệu - Khách hàng quan tâm đến an toàn vệ sinh thực phẩm - Các đối thủ cạnh tranh chưa tổ chức được qui mô kinh doanh lớn - Dân số tại TP. Hồ Chí Minh ngày càng đông - Nhu cầu chi tiêu cho thực phẩm ăn thêm ngoài bữa ăn chính tăng lên do thu nhập tăng - Nhu cầu sử dụng thức ăn nhanh vào các ngày lễ rất lớn - Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng - Môi trường chính trị , pháp luật ngày càng hoàn thiện .

Các bất trắc ( Threats) - Mức độ trung thành của khách hàng thường thay đổi - Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều - Chất lượng bánh không đồng bộ - Dịch cúm gà thường xảy ra - Sản phẩm thay thế thức ăn nhanh đang phát triển - Áp lực từ bệnh béo phì - Mức độ bảo mật thông tin kém

4) Chiến lược sản phẩm Có vai trò quan trọng là vũ khí sắc bén của công ty trong cạnh tranh trên thị trường . Muốn tồn tại và phát triển công ty phải xác định được chiến lược sản phẩm đúng đắn Chiến lược tăng trưởng tập trung mốt số sản phẩm dịch vụ dựa vào thế mạnh công ty phải chọn lọc lại các sản phẩm chủ lực để đầu tư phát triển tốt hơn

Các loại sản phẩm chủ lực đang kinh doanh tại các cửa hàng : Về chất lượng cũng như giá cả nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua các sản phẩm chủ lực bằng cách giao hàng tận nơi , mở các dịch vụ bán hàng qua điện thoại , qua mạng Chiến lược tăng trưởng trong thị trường hiện tại với sản phẩm hàng hóa đang sản xuất kinh doanh : công ty cần tiếp tục bảo đảm giữ gìn và gia tăng thị phần đã chiếm được trên thị trường . Thiết lập và giữ vững chủng loại nhóm sản phẩm hiện có như hamburger , gà rán , khai vị , đồ uống và phần ăn combo... Tăng tính chuyên biệt cho sản phẩm và các dịch vụ hậu mãi hỗ trợ cho quá trình bán hàng để thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của cửa hàng thường xuyên hơn và tần suất mua trong tháng nhiều hơn

Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng chính chất lượng sản phẩm mẫu mã và giá cả lẫn cung cách phục vụ và các chương trình khuyến mãi ấn tượng Nghiên cứu đưa thêm chất dinh dưỡng vào sản phẩm để mở rộng đối tượng phục vụ , tăng thị phần Lấy thế mạnh của công ty là thương hiệu và uy tín sản phẩm để giữ vững thị phần đang có sau đó phân loại sản phẩm loại trừ sản phẩm kinh doanh không hiệu quả , đồng thời tập trung phát triển các sản phẩm đang có hiệu quả

Rà soát kỹ lưỡng sản phẩm cho từng nhóm hàng chủ lực bằng cách kéo dài chu kỳ tăng trưởng thông qua việc điều chỉnh một số yếu tố tạo sự khác biệt cho sản phẩm về mẫu mã , mùi vị và giá cả Nghiên cứu cho ra đời dòng sản phẩm cao cấp phục vụ q cho khách hàng ở phân khúc có thu nhập cao Hoàn thiện các quy trình tiêu chuẩn trước khi cho ra đời một sản phẩm hay một dòng sản phẩm Chiến lược phát triển sản phẩm mới và khai thác các sản phẩm không sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm

Mục đích của chiến lược này để củng cố và tạo vị thế cạnh tranh cho hệ thống các cửa hàng , làm cho khách hàng cảm thấy cửa hàng luôn đa dạng và phong phú sản phẩm khi cần tìm mua . Để thực hiện chiến lược này , đòi hỏi trước khi quyết định đầu tư cho sản phẩm mới hoặc khai thác sản phẩm từ bên ngoài , phải quan tâm đến các yếu tố sau : - Khẩu vị , mẫu mã , trọng lượng , đóng gói sản phẩm có phù hợp với đối tượng khách hàng phục vụ không ? - Sản phẩm mới có đem lại lợi nhuận cao hơn không ? - Khả năng tiêu thụ khai thác thêm sản phẩm mới hoặc đầu tư máy móc thiết bị có hiệu quả ? - Chi phí đầu tư cho chiến lược này có khả không , các yếu tố bên trong công ty có đáp ứng được không ?

5.Chiến lược Marketting hỗn hợp a) Chiến lược marketting cho sản phẩm Đối với các sản phẩm mới đưa vào kinh doanh vẫn có các chương trình quảng cáo khuyến mại để gia tăng sức mua cho sản phẩm băng hình thức mua sản phẩm này tặng sản phẩm khác hoặc mua hàng đêr đạt được điểm tích lũy trog thẻ Vip của của hàng Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để quản bá sản phẩm như băng rôn áp phích và các sản phẩm quản cáo khác . Hoặc các nhóm sản phẩm có thể quản cáo trên báo đài Sử dụng chiến lược súc tiến bán hàng thông qua quản cáo để tạo tâm lý và ghi nhớ sản phẩm . Khi người tiêu dùng cẩn thì họ sẻ nhớ đến công ty Trước khi ra đời 1 sản phẩm cần quan tâm đến hình thức mẫu mã an toàn vệ sinh thực phẩm cách phục vụ ….

Rõ chu kỳ sống của sản phẩm để có kế hoạch chiêu thị quảng cáo mục này cẩn quan tâm nhiều vào giai đoạn giữa giới thiệu không nên đầu tư quản bá sản phẩm ở giai đoạn đầu hay giai đoạn bão hòa Áp dụng chiến lược thiết lập và phân loại chủng loại sản phẩm cho từng nhóm hàng chủ lực hệ thống như nhãn hàng Hamburger, nhãn hàng gà rán . Thay đổi bao bì sản phẩm theo chu kỳ nhất định để không ngừng thu hút sự chú ý của khách hàng Lập bảng nghiên cứu thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm để xác đính sản phẩm không còn được khách hàng yêu thích để cải tiến thành sản phẩm mới hay loại bỏ đi trong tương lai . Phải có chiến lược hoạch định cho sản phẩm mới theo từng quý từng năm , như tăng giảm thu nhập do lạm phát của nền kinh tế , hoặc ảnh hưởng của yếu tố dịch bệnh .

Tóm lại trong chiến lược này công ty cẩn quan tâm đến Trang thiết bị để sản xuất ra sản phẩm yếu tố nhân sự và kiến thức hiểu biết về quy trình sản xuất và an toàn vệ sinh thực phẩm , kênh phân phối vị trí đặc điểm của hàng , cung cách phục vụ của nhân viên Tính đa dạng của sản phẩm và mối liên hệ của sản phẩm đang kinh doanh có tính chất liên kết bổ sung khi khách hàng quyết định chọn mua nhằm tăng giá bill của mỗi lần mua . Sản phẩm phải có tính biến động theo chu kỳ và nền kinh tế theo mùa vụ và các biến động khách về môi trường . Chất lượng sản phẩm và giá cả phải có tính cạnh tranh cao .

b) Chiến lược marketing giá sản phẩm Mặc dù trên thị trường hiện nay cạnh tranh bằng chiến lược giá ngày càng nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chiến lược sản phẩm giá cả vẫn luôn chiếm vai trò quan trọng . Trong nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh như hiện nay giá sản phẩm thường là tiêu chuẩn xác định lợi ích giữa người mua và người bán , Tuy nhiên các khách hàng khi quyết định đặt mối quan hệ và niềm tin cho sản phẩm và của hàng nào đó trong chuỗi hệ thống thức ăn nhanh là họ đã xác định các sản phẩm đó phải phù hợp với nhu cầu sủ dụng và giá sản phẩm phù hợp với túi tiền của họ

Trong cạnh tranh các đối thủ ngang bằng với công ty về chất lượng , cung cách phục vụ , địa thế của của hàng thì chắc chắn giá sẽ là yếu tố quyết định , cửa hàng nào có giá sản phẩm rẻ hơn thì sẻ được chọn mua . Đối với các sản phẩm đang ổn định về giá và mẫu mã cần tối đa hoá về tiết giảm chi phí để gia tăng lợi nhuận . Việc này có thể thông qua các giải pháp sau : Thiết lập và tổ chức lại quy trình sản xuất hợp lý hơn giảm bớt công nhân thừa trong giai đoạn sản xuất Chọn lựa nguyên liệu và nhà cung cấp có giá thành thấp nhất Đầu tư trang thiết bị sản xuất và trang thiết bị tại của hàng phải cân nhắc trên tính hợp lý và lâu dài tránh gia tăng chi phí đột biến khi phát sinh các hư hỏng hay lạc hậu công nghệ . Đưa ra các định mức về ngân sách cho tứng loại chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó sẻ làm giảm và kiểm xoát được chi phí Rà s oát lại nhân sự từng của hàng để quy hoạch lại bộ máy tổ chức nhẹ nhưng hiệu quả cao .

Đối với các sản phẩm cao cấp mà của hàng có kinh doanh nên định mức giá bán cao do sản phẩm đặc quyên mã sản phẩm mẫu mã không thua kém các sản phẩm cùng loại Đối với các sản phẩm thường được khách hàng mua nhiều phải áp dụng chiến lược giá theo phương pháp phá giá để thu hút khách hàng đến cửa hàng , theo đó có thể bán các sản phẩm lợi nhuận nhiều hơn .

c) Chiến lược marketing trong phân phối Cửa hàng đang kinh doanh chính là kênh phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng do vậy việc tiếp cận sản phẩm đến tay người tiêu dùng phải quan tâm đến các chiến lược sau : Chiến lược tiếp cận thông tin của khách hàng và thông tin về sản phẩm .

Phải xây dựng được hệ thống cập nhật và xử lý các số liệu về lượng khách hàng đến của hàng mua sản phẩm tại từng của hàng về : Thời gian mua ( cao điểm phục vụ nhiều nhất cho khách hàng ) Đối tượng khách hàng mua nhiều nhất ( nam,nữ,độ tuổi ) Tẩn xuất mua của khách hàng bao nhiêu lần trong tuần Gía trị mua trung bình mỗi bill Sản phẩm nào được chọn lựa nhiều nhất

6) Chiến lược cạnh tranh Do mô hình chuỗi cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh đang được các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài quan tâm . Thời gian gần đây , đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều , tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gây gắt.Đối thủ cạnh tranh chính của Lotteria Việt Nam hiện tại là KFC, Mc Donald’s và Burger King. Dựa vào sự phân tích điểm mạnh , điểm yếu của đối thủ cạnh tranh có thể định hướng chiến lược cạnh tranh như sau :

a. Vị trí địa điểm mở cửa hàng : Vị trí cửa hàng quyết định 70% hiệu quả kinh doanh của cửa hàng . Để tạo ra vị thế cạnh tranh công ty cần xác định vị thế cạnh tranh về vị trí của các cửa hàng khi quyết định đầu tư Vị trí mở cửa hàng nằm mặt tiền đường lớn , diện tích lớn , phía trước phải có lề đường để xe cho khách . Vị trí phải nằm trên các tuyến đường lớn , khu vực trung tâm quận huyện nội thành và các tỉnh lớn dự kiến phát triển . Con đường chọn mở cửa hàng phải rộng trên 10m với 2 làn đường xe lưu thông ngược chiều , lượng người qua lại đông đúc .

Cửa hàng dự định chọn phải nằm ơn các khu vực đông dân cư , gần chợ , trường học , buôn bán sầm uất , trung tâm thương mại như vậy mới thu hút nhiều khách hàng . Địa điểm chọn thuê cửa hàng không được tranh chấp , không bị chính quyền địa phương cấm kinh doanh và hợp đồng phải được thời hạn 5 năm trở lên . Cự ly mở cửa hàng không được quá gần nhau trong bán kính 2km. Khi chọn địa điểm thuê cửa hàng cần nghiên cứu trước về giá thuê , tình hình kinh doanh , mật độ dân cư , thu nhập của người dân khu vực , ngành nghề lao động chính , như cầu tiêu dùng và tâm lý mua sắm.Mẫu mã và chất lượng của sản phẩm .

Mẫu mã và chất lượng của sản phẩm Trong chiến lược mẫu mã và chất lượng , hiện nay công ty đã từng bước quan tâm nhiều hơn , tổ chức lại có bài bản hơn trước . Thường xuyên cho ra đời những sản phẩm có mẫu mắc mới mà đối thủ canh tranh chưa có.Đảm bảo các sản phẩm đưa vào kinh doanh chất lượng và mẫu mắc hoàn thiện nhất so với đối thủ cạnh tranh .

Giá cả Lotteria có một số sản phẩm giá tương đối bình ổn phù hợp với các phần ăn combo. Công ty cần triển khai cho bộ phận thu mua rà soát giá trên thị trường theo từng thời điểm trong năm để điều chỉnh lại các sản phẩm có giá cao . Để giúp cho doanh thu ở các cửa hàng ngày một tăng trưởng tốt . Cần xây dựng một số sản phẩm chủ lực như gà rán , hamburger, khai vị ... có giá thấp hơn các đối thủ , riêng các sản phẩm mới đối thủ không có thì định giá cao hơn để bù lại

Về cung cách phục vụ Lotteria xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá công việc cho từng thành viên trong các khâu trong toàn bộ hệ thống nhằm hoàn thiện được tác phong và cung cách làm việc của nhân viên . Làm cho khách hàng hài lòng khi đến mua sản phẩm tại các cửa hàng , tăng thêm uy tín cho công ty và lấy được khách hàng từ tay đối thủ cạnh tranh

Hình thức cửa hàng Được quan tâm về bảng hiệu , hệ thống đèn chiếu sáng , bàn ghế , trang trí nội thất bên trong ... Trang trí cửa hàng phải đảm bảo một số yêu cầu : Cửa hàng phải có phong cách riêng Thường xuyên thay đổi phong cách trưng bày thật lạ mặt như các ô cửa trong cửa hàng nhầm thu hút sự quan tâm của khách hàng Bảng hiệu phải rõ và dễ nhớ , phải sắp xếp được các vị trí quảng cáo ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm đặt trưng cho mùa vụ để giúp khách hàng dễ dàng khi tìm mua các sản phẩm Âm thanh phải có loa với công suất vừa phải , chọn những bài nhạc phù hợp cho loại hình kinh doanh của công ty Màu sắc chung cho cửa hàng phải là màu sáng nhằm làm cho cửa hàng sinh động và nổi bật

THANK YOU!
Tags