ma chẩncccscsscdxssfsfsfsacssffsfsfsf.pptx

NgnV578540 0 views 30 slides Oct 03, 2025
Slide 1
Slide 1 of 30
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30

About This Presentation

scscs s


Slide Content

3. CƠ CHẾ BỆNH

3. CƠ CHẾ BỆNH Thuận chứng Phế chủ bì mao khai khiếu ở mũi, ma chẩn thời tà xâm tập phế vệ , tà chính tương tranh, phế mất đi sự tuyên túc . Giai đoạn đầu của Ma chẩn đa số giống như cảm mạo. Tỳ chủ cơ nhục, thống huyết, hợp tứ chi, Ma chẩn thời tà xâm nhập phế vệ sẽ từ biểu nhập lý uất trở lại tỳ , chính tà tương tranh đuổi tà ngoại xuất ra cơ biểu và bì chẩn sẽ theo thứ tự phân bố toàn thân. Sau khi chẩn thấu , độc sẽ theo chẩn ngoại tiết, Ma chẩn cũng lặn theo thứ tự. Khi nhiệt khứ tân thương bệnh có xu thế khỏi.

3. CƠ CHẾ BỆNH Nghịch chứng Do cảm tà tương đối nặng hoặc do tố thể chính khí bất túc thì chính bất thắng tà, hoặc do điều trị không thích đáng, hoặc do điều hộ không đúng đều có thể dẫn đến chính hư không thể thác tà ngoại tiết nên tà độc nội hãm và sẽ phát sinh nghịch chứng (biến chứng): - Ma chấn thời tà nội truyền , hoặc những tà khí khác thừa cơ hội xâm nhập phế sẽ chước tân luyện dịch thành đàm. Đàm dịch úng kết gây phế khí uất bế thì sẽ thành phế viêm khái khấu . - Ma chẩn thời tà nhiệt thịnh kẹp đàm thượng công yết hầu, đàm nhiệt úng kết yết hầu không thông  mà thành cấp hầu âm chứng (khan tiếng mất tiếng). - Ma chấn thời tà tích thịnh , chính khí không chống đỡ nổi nên tà độc sẽ nội hãm quyết âm, mông bịt tâm bào, dẫn động can phong thì có thể hình thành biến chứng tà hãm tâm can.

4. CHẨN ĐOÁN  - Trẻ dễ cảm bệnh, có tiền sử tiếp xúc bệnh nhân sởi.  - Yếu tố dịch tễ: có nhiều người mắc bệnh cùng lúc trong gia đình hoặc trên địa bàn dân cư.  - Lâm sàng: sốt, viêm long và phát ban đặc trưng của bệnh sởi.

4. CHẨN ĐOÁN Sơ khởi có sốt, ho, hắt hơi , nghẹt mũi chảy nước mũi, chảy nước mắt sống, sợ ánh sáng, niêm mạc miệng hai bên má gần răng hàm xuất hiện những hạt koplik . Sau sốt 3-4 ngày nhiệt thịnh , chẩn xuất hiện tuần tự, khoảng 3-4 ngày sau thì chẩn ra đầy . Sau khi chẩn xuất thì thân nhiệt giảm dần và bì chẩn cũng lặn, trên da để lại những mày nhỏ như cám và lắng đọng sắc tố. Trường hợp ma chẩn nặng thường kèm theo những triệu chứng nguy cấp như tà độc bế phế, hoặc tà độc công hầu, hoặc tà hãm tâm can.

4. CHẨN ĐOÁN Xét nghiệm G iai đoạn đầu bạch cầu bình thường hoặc hơi giảm, hạt trung tính và tế bào lympho hầu như bằng nhau. Trường hợp không điển hình thì tăng bạch cầu ái toan. Giai đoạn sơ khởi sốt phết họng và mũi có thể thấy tế bào đa nhân khổng lồ.

4. CHẨN ĐOÁN Xét nghiệm Trường hợp không điển hình có thể sau phát bệnh một tháng xét nghiệm huyết thanh thì kháng thể nhiều gấp 4 lần trước bệnh, > 1:160 có thể chẩn đoán xác định. Phân lập vi-rút, phản ứng khuếch đại gen (RT-PCR) nếu có điều kiện

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 5.1. Rubella (Sởi Đức) Không có triệu chứng tiền triệu, sốt và các triệu chứng toàn thân khác vắng mặt hoặc ít trầm trọng hơn, các hạch bạch huyết xung quanh tai và dưới chẩm tăng kích thước và thường mềm, tồn tại trong thời gian ngắn

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 5.1. Rubella (Sởi Đức)

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 5. 2 . Phát ban do thuốc Gi ống như phát ban sởi, nhưng không có sự tiến triển theo thứ tự từ đầu tới chân hoặc không ho và thường có tiền sử sử dụng thuốc

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Biện chứng yếu điểm Biện chứng Ma chẩn chủ yếu biện biệt thuận chứng và nghịch chứng . Sau đó thuận chứng lại phải biện biểu lý, nghịch chứng cần biện biệt tạng phủ mới có thể nắm được bệnh nặng nhẹ và dự hậu.

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Thuận chứng ( gồm cả ma chẩn không điển hình ) Giai đoạn xuất chẩn Giai đoạn sơ nhiệt (giai đoạn sốt ban đầu) Giai đoạn chẩn lặn

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Thuận chứng ( gồm cả ma chẩn không điển hình ) Giai đoạn sơ nhiệt (tại biểu), Ma chẩn thời tà tại biểu, sốt trên dưới 38°C rồi tăng dần, thường có hơi đổ mồ hôi, tinh thần phiền thao nhưng vẫn ngủ được, kèm ho tiếng ho trong. Chảy nước mắt sống, sợ ánh sáng, niêm mạc miệng nổi hạt koplik. Sau sốt 3 ngày thì thời tà từ biểu nhập lý, tà chính tương tranh, bắt đầu xuất hiện chẩn

Giai đoạn xuất chẩn sốt cao (39 - 40°C), phiền thao, ho có đàm, Ma độc theo hãn mà thấu phát bắt đầu ở sau tai, chân tóc dần lan lên tới đầu mặt, cổ và rất nhanh lan tới ngực lưng bụng tứ chi, sau cùng xuất hiện tại lòng bàn tay bàn chân và mũi, màu chẩn đỏ tươi, chẩn phân bố đều khắp, đa số trong vòng 3 ngày thì thấu phát xong không có bội nhiễm. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Thuận chứng ( gồm cả ma chẩn không điển hình )

Giai đoạn chẩn lặn thì chính thắng tà lui, chẩn chỗ nào có trước thì lặn trước, chẩn hết thì sốt lui, mạch tĩnh, thân thể mát, ho giảm, tinh thần khá hơn, ăn uống tăng, da xuất hiện mảng vảy nhỏ như cám và sắc tố lắng đọng bệnh dần hồi phục. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Thuận chứng ( gồm cả ma chẩn không điển hình )

Do tà thịnh chính hư mà phát sinh. Trong quá trình bệnh ở giai đoạn sơ nhiệt hoặc giai đoạn xuất chẩn sốt cao (tráng nhiệt) liên tục không hạ, da khô không mồ hôi, phiền thao bất an, Ma chẩn bạo xuất dày đặc màu tím tối. Hoặc nhiệt độ không tăng, hoặc nhiệt độ hạ đột ngột. Ma chẩn thấu phát không suôn sẻ (không thông thoáng), chẩn mới xuất hiện là lặn liền, chẩn mọc lưa thưa màu nhạt trắng. Hoặc bì chẩn lặn (ẩn) sắc mặt nhợt nhạt, tứ chi nghịch lạnh đều là triệu chứng nghịch chứng. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Nghịch chứng

Tạng phủ biện chứng : Nếu xuất hiện ho, phiền thao, hô hấp cấp thúc, tiếng đàm minh nhiều, cánh mũi phập phồng, môi miệng tím thì đó là biểu hiện tà độc bế phế (sởi bội nhiễm viêm phổi). Nếu kèm họng sưng đỏ đau, ho sặc sụa, khí cấp, tiếng nói khản đặc, ho như chó sủa là tà độc công hầu (sởi kèm viêm hầu họng). Nếu kèm thần hôn chiêm ngữ, kinh quyết co giật, chẩn bạo xuất dày đặc màu tối, là tà hãm tâm can (sởi kèm viêm não). Nếu thấy sắc mặt xanh xám, tứ chi quyết lãnh, mạch vi muốn tuyệt là tâm dương hư suy , là triệu chứng nguy hiểm của nghịch chứng . BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Nghịch chứng

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ Thể lâm sàng Ma chẩn Thuận chứng Nghịch chứng Tà phạm phế vệ (giai đoạn sơ nhiệt) Tà phạm phế vệ (giai đoạn sơ nhiệt) Tà phạm phế vệ (giai đoạn sơ nhiệt) Tà độc bế phế Tà độc công hầu Tà hãm tâm can

THUẬN CHỨNG Tà phạm phế vệ (giai đoạn sơ nhiệt) Tà phạm phế vị ( giai đoạn xuất chẩn ) Âm tân hao thương (giai đoạn sởi lặn) Triệu chứng Sốt, ho, hơi ố phong hàn, hắt hơi chảy nước mũi, họng sưng đau, hai mắt đỏ, chảy nước mắt sống, sợ ánh sáng, thần phiền khóc la quấy, ăn ít, miệng khô, tiểu ngắn ít, đại tiện bất điều. Sốt 2 - 3 ngày xuất hiện hạt koplik ở niêm mạc miệng vùng má, xung quanh ửng đỏ. Sốt cao liên tục , triều nhiệt , da hơi đổ mồ hôi , phiền thao bất an, mắt đỏ ghèn nhiều , ho từng cơn , chẩn bắt đầu xuất hiện từ thưa ít dần dày nhiều màu trước đỏ sau tối , bì chẩn nhô cao , sờ nhám tay , ấn mạnh mất màu , đại tiện khô kết , tiểu ngắn ít . Chẩn đã xuất hiện đủ , sốt dần lui , tinh thần lừ đừ đêm ngủ không yên , ho giảm , ăn uống tăng , chẩn lần lượt lặn , trên da xuất hiện những mày nhỏ như cám đồng thời xuất hiện lắng đọng sắc tố . Lưỡi hơi đỏ rêu trắng mỏng hoặc mỏng vàng , mạch phù sác . Lưỡi đỏ thẫm rêu vàng nê , mạch sác hữu lực . Lưỡi đỏ ít tân rêu mỏng sạch , mạch tế vô lực hoặc tế sác .

Gặp ở sởi giai đoạn đầu, từ lúc bắt đầu tới lúc chẩn xuất hiện khoảng 3 ngày. Khởi bệnh tương đối cấp Xuất hiện hạt koplik ở niêm mạc miệng là căn cứ chẩn đoán sớm sởi.  Ma chẩn độc tà là dương độc tà, tà dễ uất mà hóa hỏa do vậy giai đoạn đầu triệu chứng phong hàn chứng tương đối ngắn THUẬN CHỨNG Tà phạm phế vệ Biện chứng

Từ khi bắt đầu xuất hiện tới lúc chẩn mọc hoàn toàn khoảng 3 ngày. Bệnh trải qua 3 - 4 ngày lấy tình hình phân bố chẩn làm đặc trưng. Ma chẩn tà độc từ biểu nhập lý uất tại phế tỳ, chính khí kháng tà, ma độc ngoại thấu, là thuận. Bì chẩn thấu phát có liên hệ mật thiết với sốt và sốt thường cùng xuất hiện với vi hạn THUẬN CHỨNG Tà nhập phế vệ Biện chứng

Từ lúc chẩn xuất hiện đủ đến lúc lặn hết khoảng 3 ngày.  Gặp trong trường hợp giai đoạn sau của ma chẩn thuận chứng và trường hợp ma chẩn không điển hình. Tà độc đã thấu, bì chẩn tuần tự tiêu thoái, da xuất hiện mày vảy, sốt đã lui bắt đầu ăn uống lại được, tinh thần dần yên tĩnh, mạch tịnh thân lương là hiện tượng tà thoái chính phục hồi, âm tân hao thương.  THUẬN CHỨNG Âm tân hao thương Biện chứng

THUẬN CHỨNG   Tà phạm phế vệ ( giai đoạn sơ nhiệt ) Tà phạm phế vị ( giai đoạn xuất chẩn ) Âm tân hao thương ( giai đoạn sởi lặn ) Trị pháp   Tân lương thấu biểu , thanh tuyên phế vệ .   Thanh lương giải độc , thấu chẩn đạt tà .   Dưỡng âm ích khí , thanh trừ dư tà . Phương dược   Tuyên độc phát biểu thang gia giảm   Thanh giải thấu biểu thang gia giảm   Sa sâm mạch đông thang gia giảm

Tà phạm phế vệ Tuyên độc phát biểu thang VỊ THUỐC TÁC DỤNG Thăng ma Giải cơ thấu chẩn mà giải độc. Cát căn Giải cơ thấu chẩn lại sinh tân. Kinh giới,Phòng phong , Bạc hà Sơ phong giải biểu thấu chẩn. Liên kiều Thanh nhiệt giải độc . Tiền hồ , Ngưu bang tử , Kiết cánh , Cam thảo Tuyên phế lợi hầu chỉ khái .

Tuyên độc phát biểu thang Thăng ma Kinh giới Cát căn Phòng phong Bạc hà Liên kiều Tiền hồ Ngưu bang tử Cam thảo Kiết cánh

Tà nhập phế vị Thanh giải thấu biểu thang VỊ THUỐC TÁC DỤNG Kim ngân hoa , Liên kiều , Tang diệp , Cúc hoa Tân lương thanh nhiệt giải độc Tây hà liễu , Cát căn,Thuyền thoái , Ngưu bàng tử Phát biểu thấu chẩn Thăng ma Giải độc thấu chẩn

Thanh giải thấu biểu thang Kim ngân hoa Liên kiều Tang diệp Tây hà liễu Cúc hoa Cát căn Ngưu bang tử Thuyền thoái Thăng ma

Âm tân hao thương Sa sâm Mạch đông thang VỊ THUỐC TÁC DỤNG Huyền sâm , Mạch môn đông , Thiên hoa phấn , Ngọc trúc Tư dưỡng tân dịch của phế vị Tang diệp Thanh trừ dư nhiệt Biển đậu , Cam thảo Dưỡng vị ích khí
Tags