Marketing 01-VB2K23.2_ 33201025153_Nguyễn Thị Ngọc Anh.docx

trongduyet1994 23 views 80 slides Oct 10, 2024
Slide 1
Slide 1 of 80
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80

About This Presentation

khoa luan


Slide Content

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING
VẮC XIN VAXIGRIP TETRA TẠI
CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM NĂM 2024
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Chuyên ngành: Marketing
Khóa: 23.2
Lớp sinh viên: Marketing 01-VB2K23.2
GVHD: TS. Đặng Văn Thạc
NĂM 2023

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING
VẮC XIN VAXIGRIP TETRA TẠI
CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM NĂM 2024
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Chuyên ngành: Marketing
Khóa: 23.2
Lớp sinh viên: Marketing 01-VB2K23.2
GVHD: TS. Đặng Văn Thạc

NĂM 2023

1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung và tập thể giảng viên khoa Kinh doanh quốc tế -
Marketing, đã tạo cơ hội và cung cấp kiến thức để em có đủ khả năng tự tin bước vào
giai đoạn thực tập. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn –
Tiến sĩ Đặng Văn Thạc đã hỗ trợ hết mình, truyền đạt và chỉ dạy những kinh nghiệm
thực tế cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Qua thời gian được thầy hướng
dẫn tận tình, em đã có thể nắm bắt và thực hiện bài báo cáo của mình một cách thuận
lợi. Đây chắc chắn là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình dẫn dắt của bà Phạm Ngọc Bích –
Giám đốc ngành hàng vắc xin công ty TNHH Sanofi Việt Nam đã hướng dẫn, giảng
giải tận tình những kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn. Bên cạnh đó, các anh chị
bộ phận marketing sản phẩm vắc xin Vaxigrip tetra đã luôn đồng hành, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em được tìm hiểu, học hỏi kiến thức và dữ liệu thực tiễn trong suốt quá
trình thực tập tại công ty và hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Mặt khác, vì thời gian, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của em còn nhiều
hạn chế nên bài báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ
sung, góp ý từ quý thầy cô và công ty để em được học tập, rút kinh nghiệm, điều chỉnh
và hoàn thiện hơn trong tương lai.
Cuối cùng, em xin chân thành gửi lời chúc sức khỏe, thành công trong sự
nghiệp đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và chúc công ty
TNHH Sanofi Việt Nam phát triển vững mạnh và đạt được nhiều thành tựu trong hoạt
động kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2023
Nguyễn Thị Ngọc Anh

2
LỜI CAM KẾT
Em tên là Nguyễn Thị Ngọc Anh, tác giả của bài báo cáo luận văn tốt nghiệp về
“PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING VẮC XIN VAXIGRIP TETRA
TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM NĂM 2024” .
Em xin cam kết tất cả nội dung trong bài báo cáo là do em tự tìm kiếm, phân tích và
tổng hợp dưới sự hướng dẫn của thầy Tiến sĩ Đặng Văn Thạc một cách trung thực,
không sao chép từ bất cứ bài viết của cá nhân, tổ chức khác và chưa được công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Ngoài ra, những thông tin em tìm kiếm trên
mạng, sách báo để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá đều được trích dẫn nguồn
đầy đủ, rõ ràng ở phần tài liệu tham khảo.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam kết của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2023
Nguyễn Thị Ngọc Anh

3
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP

4
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
MSSV: 33201025153 LỚP: MARKETING 01-VB2K23.2
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM
TIÊU CHÍ ĐIỂM
TỐI
ĐA
GVHD CHẤM
ĐIỂM
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Nội dung
(hiểu biết về doanh nghiệp tốt, nội dung mang tính
thực tiễn cao, phù hợp với chương trình đào tạo, tính
logic, tính đầy đủ, tính sáng tạo trong xác định vấn đề
hoặc xây dựng giải pháp,…)
40
2. Kỹ năng nghiên cứu độc lập
(tìm kiếm tài liệu đầy đủ và phù hợp, phân tích/ đánh
giá thông tin, phương pháp nghiên cứu phù hợp, hoàn
thành bám sát tiến độ kế hoạch …)
20
3. Kỹ năng giải quyết vấn để
(xác định vấn đề chính xác, xây dựng cơ sở đề xuất
phù hợp với chuyên môn, xây dựng và chi tiết hóa bộ
giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi …)
20
4. Hình thức trình bày
(văn phong rõ ràng, súc tính, không có lỗi ngữ pháp,
văn phạm, trình bày theo đúng quy định, …)
10
5. Thái độ, hành vi
(chuyên nghiệp, trung thực, cầu tiến, quản trị thời
gian, chủ động, tính cực, …)
10
TỔNG ĐIỂM 100
Họ & tên GVHD: TS. Đặng Văn Thạc
Chữ ký: _________ Ngày: __________

5
TÓM LƯỢC
Sau đại dịch Covid-19, người dân đã quan tâm đến tiêm chủng hơn, đặc biệt là
nhóm vắc xin phòng ngừa bệnh hô hấp như cúm mùa, phế cầu, bạch hầu,….Tuy vậy,
sự thay đổi về động lực tiêm chủng vắc xin không quá lớn, vì người dân cho rằng
nhiễm bệnh rồi cũng sẽ khỏi, kể cả Covid-19. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn
cũng làm người dân thắt chặt chi tiêu hơn trước.
Chiến lược marketing đối với vắc xin Vaxigrip tetra không chỉ là phát triển kinh
doanh cho doanh nghiệp, mà còn nhằm mục đích truyền thông về lợi ích của tiêm
chủng vắc xin cúm mùa, tăng tỉ lệ tiêm chủng và giúp bảo vệ cộng đồng khỏi bệnh
cúm mùa, các dịch bệnh mới xuất hiện sau này.
Trong bối cảnh nhận thức của cộng đồng chưa thay đổi nhiều, tỉ lệ tiêm chủng
còn thấp, mục tiêu doanh số ngày càng tăng và sự gia tăng lợi thế của đối thủ là
Influvac khi được mở rộng độ tuổi chỉ định, Vaxigrip tetra phải đối đầu với rất nhiều
thách thức. Tuy nhiên, Vaxigrip tetra cũng có nhiều điểm mạnh, là vắc xin cúm mùa
hàng đầu tại Việt Nam, kinh nghiệm thực hiện đa dạng hoạt động marketing cho nhân
viên y tế và cộng đồng.
Vì vậy, Vaxigrip tetra cần có sự chuẩn bị chiến lược marketing năm 2024 kĩ
càng và chuẩn xác, kết hợp sự đồng lòng của các bộ phận để triển khai hiệu quả các
hoạt động. Định hướng chiến lược marketing của Vaxigrip tetra trong năm 2024 sẽ
duy trì phân đoạn khách hàng mục tiêu ở trẻ em - người lớn tuổi, mở rộng khách hàng
ở phân đoạn thanh thiếu niên, và vẫn lựa chọn phân đoạn khu vực thành thị. Trong quá
trình thực hiện chiến lược, nhãn hàng có thể có những điều chỉnh phù hợp với tình
hình thị trường và công ty. Chiến lược marketing đóng vai trò rất quan trọng trong góp
phần to lớn vào sự tồn tại và phát triển của nhãn hàng và cả công ty.

6
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................3
LỜI CAM KẾT...............................................................................................................4
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................5
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ..............................................6
TÓM LƯỢC....................................................................................................................7
MỤC LỤC.......................................................................................................................8
MỤC LỤC BẢNG........................................................................................................10
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................................11
MỤC LỤC HÌNH..........................................................................................................12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................13
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................14
1.Bối cảnh thực tập.................................................................................................14
2.Lý do chọn chủ đề khóa luận..............................................................................14
3.Phạm vi chủ đề....................................................................................................15
4.Phương pháp thực hiện........................................................................................15
5.Bố cục khóa luận.................................................................................................16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VẮC XIN
VAXIGRIP TETRA TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM ............................17
1. 1.Khái niệm về marketing...................................................................................17
1. 2.Marketing sản phẩm.........................................................................................17
1. 3.Marketing tổ chức............................................................................................18
1. 4.Khái niệm chiến lược marketing......................................................................18
1. 5.Các quyết định marketing ở cấp chiến lược....................................................18
1. 6.Vai trò chiến lược marketing...........................................................................20
1. 7.Các loại chiến lược marketing.........................................................................20

7
1. 8.Đặc điểm marketing sản phẩm vắc xin............................................................21
1. 8. 1.Đặc điểm thị trường vắc xin và sản phẩm vắc xin....................................22
1. 8. 2.Marketing sản phẩm vắc xin.....................................................................23
Kết luận chương 1.........................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VẮC XIN VAXIGRIP
TETRA TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM ................................................33
2. 1.Giới thiệu chung..............................................................................................33
2. 1. 1.Lịch sử hình thành và phát triển................................................................33
2. 1. 2.Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Sanofi Việt Nam......................33
2. 1. 3.Cơ cấu tổ chức..........................................................................................34
2. 1. 4.Giới thiệu về công việc thực tập...............................................................36
2. 2.Thực trạng hoạt động marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại công ty TNHH
Sanofi Việt Nam........................................................................................................36
2. 2. 1.Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty..........................................37
2. 2. 2.Phân tích thị trường vắc xin Vaxigrip tetra tại công ty TNHH Sanofi Việt
Nam38
2. 2. 3.Tình hình kinh doanh vắc xin Vaxigrip tetra công ty TNHH Sanofi Việt
Nam40
2. 3.Thực trạng chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại Công ty TNHH
Sanofi Việt Nam........................................................................................................42
2. 3. 1.Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng..........................................................42
2. 3. 2.Công tác xây dựng mục tiêu marketing....................................................47
2. 3. 3.Công tác phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu...............................48
2. 3. 4.Định vị vắc xin Vaxigrip tetra trên thị trường mục tiêu...........................51
2. 3. 5.Thực trạng chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại Công ty
TNHH Sanofi Việt Nam.........................................................................................51
2. 3. 6.Công tác triển khai chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại Công
ty TNHH Sanofi Việt Nam.....................................................................................53

8
2. 3. 7.Đánh giá hoạt động xây dựng và thực hiện...............................................61
Kết luận chương 2.........................................................................................................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING VẮC XIN
VAXIGRIP TETRA TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM ............................64
3. 1.Triển vọng phát triển thị trường và nhận diện cơ hội marketing của vắc xin
Vaxigrip tetra.............................................................................................................64
3. 1.Định vị thị trường mục tiêu.............................................................................64
3. 2. 1.Xác định thị trường mục tiêu....................................................................64
3. 2. 2.Phân tích nhu cầu khách hàng mục tiêu....................................................65
3. 2. 3.Định vị vắc xin Vaxigrip tetra của Công ty TNHH Sanofi Việt Nam......66
3. 1.Xây dựng phương án và lựa chọn chiến lược marketing.................................66
3. 3. 1.Xây dựng phương án.................................................................................66
3. 3. 2.Lựa chọn phương án chiến lược................................................................68
3. 3. 3.Các chính sách marketing và giải pháp hỗ trợ..........................................68
3. 3. 4.Kiểm tra chiến lược marketing.................................................................71
Kết luận chương 3.........................................................................................................71
KẾT LUẬN...................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................74
KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẠO VĂN ..............................................................................75
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.....................................................................................76

9
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các tiêu chí tạo sự khác biệt trong định vị sản phẩm trên thị trường...........29
Bảng 2.1. Phân tích chi tiết từng loại vắc xin trên thị trường Việt Nam.......................40
Bảng 2.3. Tăng trưởng các sản phẩm thị trường vắc xin cúm mùa 2021 – 2022..........42
Bảng 2.4. Kết quả phỏng vấn định tính.........................................................................44
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát............................................................................................45
Bảng 2.6. Phân đoạn thị trường theo thành thị và nông thôn........................................49
Bảng 2.7. Phân đoạn thị trường giữa miền bắc và miền nam........................................49
Bảng 2.8. Phân tích nhân khẩu học...............................................................................50
Bảng 2.10. Kế hoạch các chương trình truyền thông....................................................56
Bảng 2.11. Kế hoạch chi tiết “Hội thảo khoa học về bệnh cúm mùa kết hợp với Hội y
học dự phòng Việt Nam”...............................................................................................58
Bảng 2.12. Kế hoạch chi tiết “Tài trợ các hội nghị có liên quan đến bệnh cúm mùa”.59
Bảng 2.13. Chiết khấu thương mại................................................................................60
Bảng 2.14. Chiết khấu thương mại khi vắc xin cận hạn................................................61

10
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh số các sản phẩm thị trường vắc xin cúm mùa năm 2021 – 2022. .42

11
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình phân phối trực tiếp..........................................................................31
Hình 1.2. Mô hình kênh phân phối gián tiếp.................................................................31
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Sanofi Việt Nam................................35
Hình 2.2. Sơ đồ kênh phân phối của vắc xin công ty TNHH Sanofi Việt Nam...........54

12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 TCMR Tiêm chủng mở rộng
2 BP Bộ phận
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 ASPAC Hội đồng châu Á Thái Bình Dương
5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6 VNVC Trung tâm tiêm chủng vắc xin Việt
Nam

13
MỞ ĐẦU
1.Bối cảnh thực tập
Sau đại dịch Covid-19, quan điểm tiêm chủng trên thế giới và Việt Nam cũng có nhiều
thay đổi. Người dân chú trọng tiêm chủng để phòng bệnh cho nhiều đối tượng, không
chỉ trẻ nhỏ như trước đây. Nhóm vắc xin bảo vệ đường hô hấp: cúm mùa, phế cầu,
bạch hầu, … được người dân ưu tiên tiêm chủng nhiều. Tuy nhiên, do kinh tế khó
khăn trên toàn cầu, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa tại Việt Nam còn ở mức thấp (chỉ
4 - 6% năm 2022).
Sanofi là tập đoàn dược phẩm đa quốc gia có trụ sở tại Pháp. Ở Việt Nam,
ngoài nhà máy sản xuất, khối kinh doanh của Sanofi gồm 3 ngành hàng kinh doanh
chính: thuốc nội khoa, chăm sóc sức khỏe và vắc xin. Sanofi là thành viên
PharmaGroup Việt Nam (tiểu ban Dược phẩm thuộc Hiệp hội các Doanh nghiệp Châu
Âu tại Việt Nam) - đại diện cho tiếng nói của ngành Dược phẩm phát minh, luôn đề
cao sứ mệnh đảm bảo người bệnh được tiếp cận nhanh chóng, bền vững với các loại
thuốc phát minh an toàn và chất lượng cao. Sanofi phải đảm bảo tuân thủ các quy tắc
của tập đoàn, quy định của pháp luật Việt Nam và những quy tắc của PharmaGroup.
Do đó, Sanofi có rất nhiều hạn chế trong thông tin vắc xin đến cộng động và hoạt động
kinh doanh.
Phạm vi thời gian của đề tài nằm trong giai đoạn lập kế hoạch và xét duyệt kinh
phí cho năm 2024. Tôi được học tập và trải nghiệm cùng nhóm marketing sản phẩm
vắc xin Vaxigrip tetra (ngành hàng vắc xin Sanofi) để chuẩn bị cho kế hoạch năm
2024. Tôi đã tìm hiểu, học tập và được bộ phận marketing hướng dẫn về vị trí của
Vaxigrip tetra trên thị trường, dự báo năm 2024, những chiến lược, mục tiêu do tập
đoàn Sanofi định hướng cho Vaxigrip tetra năm 2024. Chiến lược marketing sẽ được
triển khai vào năm 2024 nên tôi chưa thể tham gia thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả
cũng như đánh giá, đưa ra bài học kinh nghiệm vào trong bài luận văn này.
Trong quá trình thực tập tại Sanofi, tôi được học tập nhiều kiến thức, kĩ năng về
marketing cũng như thị trường vắc xin. Trong tương lai, tôi mong muốn được làm việc
ở vị trí này trong thời gian dài để có cái nhìn chung, bao quát về công việc marketing
và thị trường vắc xin để phát triển định hướng công việc trong tương lai.
2.Lý do chọn chủ đề khóa uận
Sanofi có hơn 70 năm kinh nghiệm trong sản xuất vắc xin phòng chống cúm mùa tại

14
hơn 150 quốc gia. Tại Việt Nam, Vaxigrip tetra của Sanofi là vắc xin cúm mùa chỉ
định cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và đang dẫn đầu thị trường về vắc xin phòng bệnh
cúm mùa. Đối thủ của Vaxigrip tetra là vắc xin Influvac tetra (Abbott) đã được phê
duyệt chỉ định cho lứa tuổi từ 6 tháng trở lên, thay vì từ 3 tuổi trở lên như trước đây.
Influvac tetra có nhiều hoạt động để gia tăng thị phần ở nhóm đối tượng 6 tháng – 3
tuổi, nhóm đối tượng khách hàng Vaxigrip tetra chiếm lĩnh toàn bộ từ trước đến nay.
- Tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa tại Việt Nam thấp hơn nhiều so với tỉ lệ tiêm
chủng tại các quốc gia khác (4.3% - năm 2022)
- Hiểu biết và nhận thức hiện tại của người dân Việt Nam về bệnh cúm mùa và tiêm
chủng cúm mùa:
Nhầm lẫn bệnh cúm mùa và cúm thông thường
Cúm mùa không nghiêm trọng, chỉ với triệu chứng sốt, ho, đau họng, sổ mũi,…
Cúm mùa phổ biến ở nước hàn đới, khí hậu lạnh,…không phổ biến ở Việt Nam.
Chỉ cần tiêm chủng cúm mùa cho trẻ em và người lớn tuổi.
Chưa hiểu rõ về gánh nặng kinh tế do bệnh cúm gây ra: chi phí điều trị bệnh, di
chứng, gián đoạn công việc doanh nghiệp, giảm hiệu suất công việc, người lao
động nghỉ việc chăm sóc cho người thân (con cái/ cha mẹ,..)
- Từ những nội dung lí do trên, Sanofi cần có chiến lược marketing cho vắc xin
Vaxigrip tetra năm 2024 vì thị trường còn có tiềm năng lớn và để đảm bảo tăng trưởng
trong hoàn cảnh đối thủ đang dần phát triển mạnh mẽ trong năm 2024.
3.Phạm vi chủ đề
- Đối tượng nghiên cứu: Ngành hàng vắc xin của Sanofi tại Việt Nam có nhiều sản
phẩm vắc xin khác nhau: vắc xin Hexaxim (6 trong 1), vắc xin Menactra (Não mô
cầu), vắc xin Vaxigrip tetra (cúm mùa), Imojev (viêm não Nhật Bản),…Đề tài này tập
trung nghiên cứu về hoạt động kinh doanh và chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip
tetra. Mục tiêu của công ty là xây dựng chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra
trong năm 2024.
- Phạm vi thời gian: 01/09/2023 – 20/09/2023
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Sanofi Việt Nam
Nghiên cứu diễn ra tại TP.HCM qua đường link khảo sát từ 250 người tham gia.
4.Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp và kết quả dữ liệu

15
sơ cấp từ khảo sát khách hàng. Điều này dựa trên lí luận về marketing sản phẩm, kết
hợp phân tích và tổng hợp các thông tin thực tế tại công ty TNHH Sanofi Việt Nam.
Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm:
Dữ liệu từ sách báo, truyền thông, mạng xã hội
Dữ liệu, tài liệu nội bộ của công ty
Dữ liệu từ phía khách hàng
Thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát thực tế và khảo sát từ người tham gia
Phỏng vấn định tính: phỏng vấn nhân viên y tế và phỏng vấn cá nhân.
Phỏng vấn định lượng: Khảo sát qua bảng câu hỏi bằng đường link
google form, với cỡ mẫu 250 người tham gia từ 01/09/2023 –
20/09/2023 tại TP.HCM
- Phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả dựa trên dữ liệu sơ cấp từ khảo sát để xác
định quan điểm, nhận thức, cách thức và kênh tiếp cận cộng đồng phù hợp.
- Đóng góp của đề tài, ý nghĩa khoa học thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học: hệ thống các lý luận về marketing sản phẩm trong ngành
dược.
Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp nhận thức chính xác về thực hiện chiến lược
marketing vô cùng quan trọng đối với chiến lược kinh doanh của công ty. Để
tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường
dược phẩm, công ty cần đề xuất chiến lược marketing, các giải pháp thực thi và
kiểm soát chiến lược marketing.
5.Bố cục khóa uận
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại
công ty TNHH Sanofi Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại công ty
TNHH Sanofi Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại
công ty TNHH Sanofi Việt Nam

16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VẮC XIN
VAXIGRIP TETRA TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM
1. 1. Khái niệm về marketing
Marketing được định nghĩa khác nhau theo nhiều phương diện.
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa “Marketing là quá trình lập kế hoạch,
thực hiện quan niệm về giá cả, xúc tiến và phân phối các ý tưởng, hàng hóa và
dịch vụ cho phép trao đổi phù hợp với mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (1985).
Có ý kiến cho rằng: “Marketing là tập hợp các phương pháp để phân tích và tìm
hiểu nhu cầu, mong muốn và các mức độ hài lòng khác nhau của khách hàng
trên thị trường; từ đó, đề xuất các sản phẩm hay dịch vụ nhằm đáp ứng những
nhu cầu, mong muốn này và tối đa hóa sự hài lòng cũng như tối đa số lượng
người dùng.”
Theo Philip Kotler – cha đẻ của Marketing hiện đại “Marketing là tiến trình qua
đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và mong muốn thông qua việc
sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên” (2007).
Vì vậy, marketing không chỉ là việc quảng cáo hoặc bán hàng mà còn là một quá trình
phức tạp và tư duy chiến lược, sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau để tạo
ra giá trị và sự khác biệt cho doanh nghiệp.
1. 2. Marketing sản phẩm
- Trong marketing, sản phẩm là tất cả những gì có thể chào bán trên thị trường để thu
hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng có thể thỏa mãn mong muốn hoặc nhu
cầu khách hàng. Sản phẩm không chỉ bao gồm các vật thể hữu hình mà còn được định
nghĩa rộng rãi, bao gồm các dịch vụ, sự kiện, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng
hoặc sự kết hợp của những mục trên.
- Ba cấp độ cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh:
Giá trị cốt lõi: những lợi ích cơ bản, những giá trị mà người mua chắc chắn
nhận được từ sản phẩm.
Yếu tố hữu hình (sản phẩm hiện thực): Thứ mà khách hàng nhận được khi mua,
là tập hợp các yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm được khách hàng
cảm nhận bằng các giác quan, có thể nhận thức và so sánh với những sản phẩm
cạnh tranh khác. Yếu tố hữu hình bao gồm: tên thương hiệu, đặc điểm, thiết kế,
cấp độ chất lượng, đóng gói,…Khách hàng thường dựa vào những yếu tố này

17
để lựa chọn sản phẩm.
Yếu tố mở rộng (sản phẩm hoàn chỉnh): toàn bộ dịch vụ và lợi ích cộng thêm đi
kèm với giá trị cốt lõi và yếu tố hữu hình.
- Marketing sản phẩm là một trong những hoạt động thúc đẩy quá trình đưa sản phẩm,
dịch vụ ra thị trường và duy trì độ phổ biến của toàn bộ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp.
1. 3. Marketing tổ chức
Marketing tổ chức bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm tạo ra, duy trì hoặc
thay đổi thái độ và hành vi của người tiêu dùng mục tiêu đối với một tổ chức.
Cả tổ chức lợi nhuận và tổ chức phi lợi nhuận đều thực hiện tiếp thị tổ chức.
1. 4. Khái niệm chiến lược marketing
- Chiến lược marketing là một phần của Lý thuyết marketing. Chiến lược marketing đề
cập đến kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp nhằm tiếp cận người tiêu dùng tiềm năng
và biến họ thành khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Chiến lược marketing
bao gồm giá trị, thông điệp thương hiệu chính, dữ liệu về nhân khẩu học của khách
hàng mục tiêu và các yếu tố cấp cao khác.
- Theo Phillip Kotler: Chiến lược marketing được là một hệ thống luận quan điểm
logic, hợp lý làm căn cứ để chỉ đạo một tổ chức hay một đơn vị nhằm tính toán cách
giải quyết những nhiệm vụ marketing của mình có liên quan đến thị trường mục tiêu,
hệ thống marketing mix cũng như mức chi phí cho marketing.
- Với quan điểm hiện đại, marketing tập trung vào giá trị và lấy khách hàng làm trung
tâm. Ngày nay, khách hàng đòi hỏi sự khác biệt so với những gì họ đã có trong quá
khứ. Khách hàng mong muốn sự kết hợp hoàn hảo giữa chất lượng sản phẩm tốt, dịch
vụ tốt và giao hàng đúng hẹn. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét chiến lược marketing từ
quan điểm mới này – chiến lược marketing hướng tới giá trị, tập trung vào giá trị thực
của sản phẩm và khả năng cung ứng.
1. 5. Các quyết định marketing ở cấp chiến lược
Marketing có 3 cấp độ chiến lược: cấp công ty, cấp đơn vị kinh doanh và cấp chức
năng.
- Chiến lược cấp công ty: chiến lược cấp cao nhất trong một tổ chức.
Chiến lược công ty xác định định hướng tổng thể của tổ chức và các ý tưởng
cấp cao về cách tiến tới mục tiêu đó. Những kế hoạch này thường được tạo ra

18
bởi một nhóm chiến lược chọn lọc như CEO và ban lãnh đạo cấp cao – nhóm có
hiểu biết sâu sắc về công ty và kiến thức kinh doanh chiến lược cần thiết để lèo
lái tổ chức đi đúng hướng.
Chiến lược công ty thường rộng hơn các cấp độ chiến lược khác. Các chiến
lược ở cấp độ này mang tính khái niệm và tương lai hơn các chiến lược ở cấp
độ kinh doanh và chức năng. Chúng thường kéo dài khoảng thời gian 3-5 năm.
Một kế hoạch chiến lược của công ty thường bao gồm:
Tầm nhìn cho tổ chức
Giá trị của công ty
Các lĩnh vực trọng tâm chiến lược
Các mục tiêu chiến lược
KPI quan trọng nhất
Marketing ở cấp độ công ty đóng vai trò quan trọng trong
Đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường tiềm năng công ty có thể tham gia;
Phát triển các chương trình truyền thông nhằm tiếp cận khách hàng đại
chúng;
Hỗ trợ trong mục tiêu định vị canh tranh khác biệt của tổ chức.
- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: là cấp thứ hai trong hệ thống phân cấp chiến lược.
Nằm trong chiến lược công ty, chiến lược kinh doanh là một phương tiện để đạt
được mục tiêu của một đơn vị kinh doanh cụ thể trong tổ chức. Đơn vị kinh
doanh tập trung vào yếu tố cạnh tranh đã chọn, phân khúc thị trường, định vị thị
trường mục tiêu, định vị sản phẩm, xác định đối tác, thời gian và cách thức hợp
tác.
Một điều cần lưu ý, việc triển khai cấp chiến lược này chỉ hữu ích đối với các tổ
chức có nhiều đơn vị kinh doanh. Một tổ chức có nhiều đơn vị kinh doanh có
thể bán sản phẩm và dịch vụ hoặc có thể bán nhiều sản phẩm/dịch vụ trong các
ngành khác nhau.
- Chiến lược ở cấp độ chức năng: cấp độ ở cuối hoạt động của một tổ chức.
Ở cấp độ chức năng của chiến lược, các quyết định do nhân viên đưa ra thường
được mô tả là các quyết định mang tính chiến thuật. Họ quan tâm đến việc các
chức năng khác nhau của một tổ chức đóng góp như thế nào cho các cấp độ
chiến lược khác. Các chức năng này có thể bao gồm tiếp thị, tài chính, sản xuất,

19
nhân sự, …
Chiến lược chức năng đề cập đến một kế hoạch khá hạn chế và đưa ra các mục
tiêu cho từng chức năng cụ thể. Nói một cách đơn giản, đây là chiến lược cung
cấp thông tin về công việc hàng ngày của nhân viên và giúp tổ chức đi đúng
hướng.
Cấp chiến lược chức năng có lẽ là cấp chiến lược quan trọng nhất vì nếu không
có các chiến lược chức năng, tổ chức có thể nhanh chóng mất đi lực kéo và “bị
mắc kẹt” trong khi sự cạnh tranh ngày càng tiến triển. Cấp độ chức năng của
chiến lược phù hợp với chiến lược tổng thể của công ty sẽ làm tăng cơ hội
thành công.
1. 6. Vai trò chiến lược marketing
- Chiến lược marketing là một chiến lược chức năng, mang tính định hướng và đóng
vai trò cốt lõi trong việc xây dựng các chiến lược chức năng khác trong doanh nghiệp,
bao gồm chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính và các chiến lược khác.
- Chiến lược marketing đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp thu thập thông tin thị trường hữu ích, mở rộng, phát triển
thị trường, và tăng quy mô kinh doanh. Nhờ chiến lược marketing, các hoạt động của
doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, cho phép doanh nghiệp tiếp cận thị
trường tiềm năng, thu hút và ghi dấu ấn trong lòng khách hàng. Chiến lược marketing
là cầu nối doanh nghiệp với thị trường, giúp doanh nghiệp tiếp cận và tương tác gần
hơn với khách hàng. Chiến lược marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
1. 7. Các loại chiến lược marketing
- Theo cách tiếp cận sản phẩm – thị trường:
Chiến lược thâm nhập thị trường: nhằm tăng cường thị phần cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại bằng cách áp dụng các nỗ lực
mạnh mẽ trong công tác marketing.
Chiến lược mở rộng thị trường: nhằm tăng cường thị phần cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại bằng cách áp dụng nỗ lực mạnh
mẽ trong công tác marketing.
Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm tăng cường thị phần cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại bằng cách áp dụng nỗ lực mạnh

20
mẽ trong công tác marketing.
Chiến lược đa dạng hóa: đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau khi doanh
nghiệp có ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh hiện tại. Có 3 chiến
lược đa dạng hóa: đa dạng hóa đồng tâm (đầu tư vào các ngành liên quan), đa
dạng hóa theo chiều ngang (đầu tư vào các ngành tương tự) và đa dạng hóa
không liên quan (đầu tư vào các ngành không có liên quan trực tiếp).
- Theo cách tiếp cận cạnh tranh:
Chiến lược của người đi đầu thị trường: được áp dụng bởi doanh nghiệp dẫn
đầu thị trường, có thị phần lớn nhất và thường dẫn đầu trong việc giới thiệu sản
phẩm mới, điều chỉnh giá cả, phát triển mạng lưới bán hàng và triển khai các
hoạt động xúc tiến bán hàng rộng rãi. Đơn vị dẫn đầu được ngưỡng mộ bởi các
đối thủ kinh doanh khác trong ngành và cũng nhận sự chú ý từ đối thủ cạnh
tranh, nhằm mục đích tấn công, bắt chước hoặc né tránh.
Chiến lược thách thức thị trường: áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy
mô lớn những không dẫn đầu thị trường. Mục tiêu của họ là giành thị phần và
cố gắng leo lên vị trí dẫn đầu. Hướng tấn công chiến lược bao gồm: tấn công
trực diện, thu hồi thị phần từ các đối thủ cạnh tranh nhỏ và yếu thế hơn, đối đầu
trực tiếp với đối thủ cạnh tranh, chuyên môn hóa sản phẩm hoặc thị trường, và
tập trung vào chất lượng.
Chiến lược đi theo thị trường: các doanh nghiệp xếp thứ 3 trong ngành thường
tránh đối đầu với các đối thủ dẫn đầu hoặc thách thức vì họ thiếu nguồn lực và
sợ mất mát hoặc tốn nhiều chi phí. Thay vào đó, doanh nghiệp áp dụng chiến
lược mô phỏng, bám theo đối thủ dẫn đầu thị trường. Để đạt được thành công,
các doanh nghiệp đi theo thị trường cần chọn các khâu trong công tác marketing
mang lại lợi nhuận mà không gây ra sự cạnh tranh ác liệt.
Người thay thế thị trường: tìm kiếm và chiếm các vị trí nhỏ trên thị trường mà
các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc không chú ý. Để phục vụ khách hàng trong
thị trường này, doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược chuyên môn như
chuyên môn hóa theo đặc điểm khách hàng, địa lý, mặt hàng hoặc chất lượng
hàng hóa. Sau khi chọn được vị trí phù hợp, các doanh nghiệp cần xây dựng các
chiến lược marketing nổi bật nhằm xây dựng uy tín trên phân khúc thị trường
mục tiêu, thu hút trung thành của khách hàng và ngăn chặn sự tấn công từ các

21
đối thủ cạnh tranh khác trong ngành.
1. 8. Đặc điểm marketing sản phẩm vắc xin
1. 8. 1. Đặc điểm thị trường vắc xin và sản phẩm vắc xin
Khái niệm và đặc điểm vắc xin
- Khái niệm vắc xin
Tiêm chủng là cách đơn giản, an toàn và hiệu quả để bảo vệ cộng đồng khỏi các
bệnh có hại trước khi tiếp xúc với chúng. Vắc xin sử dụng khả năng phòng vệ
tự nhiên của cơ thể để xây dựng khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng cụ
thể và làm cho hệ thống miễn dịch mạnh mẽ hơn.
Vắc xin huấn luyện hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể, giống như khi nó tiếp
xúc với một căn bệnh. Tuy nhiên, vắc xin chỉ chứa các dạng vi trùng đã bị tiêu
diệt hoặc bị làm yếu đi như vi rút hoặc vi khuẩn nên không gây bệnh hoặc khiến
người tiêm có nguy cơ bị biến chứng.
Hầu hết các loại vắc xin được dùng bằng đường tiêm, nhưng một số loại được
dùng bằng đường uống (qua đường miệng) hoặc xịt vào mũi.
- Đặc điểm vắc xin và lĩnh vực kinh doanh vắc xin
Tính độc quyền: vắc xin phát minh là sản phẩm mang tính độc quyền và đặc thù
về công nghệ, giúp hãng sản xuất giữ vị thế độc quyền trong một thời gian. Quá
trình phát triển sản phẩm vắc xin mới cần đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu,
thử nghiệm, công nghệ và chi phí. Một sản phẩm vắc xin được phê duyệt bởi cơ
quan có thẩm quyền như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Cục quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cần có đầy đủ hồ sơ sản phẩm, hồ sơ lâm sàng
đạt tiêu chuẩn.
Tập trung và cạnh tranh cao: Vắc-xin chủ yếu được phát minh bởi các hãng sản
xuất hàng đầu, danh mục sản phẩm lớn, bộ máy nghiên cứu và phát triển mạnh,
quyết định mang tính chiến lược như Pfizer, GSK, Sanofi, MSD,… Trong một
nhóm dự phòng bệnh hoặc điều trị, số lượng sản phẩm vắc xin cạnh tranh
không nhiều.
Trách nhiệm y đức được đề cao hơn không chỉ là kinh doanh: Vắc xin là sản
phẩm y học sức khỏe nên hãng sản xuất chịu trách nhiệm chặt chẽ về hiệu quả,
tác dụng không muốn, hoạt động kinh doanh đề cao sức khỏe con người và đảm
bảo y đức. Hãng sản xuất phải công khai minh bạch toàn bộ hồ sơ an toàn của

22
sản phẩm, trước và sau khi đưa ra thị trường.
Tính toàn cầu hóa: Sản phẩm vắc xin sản xuất bởi các hãng sản xuất thế giới,
phân phối và sử dụng tại nhiều quốc gia. Thậm chí nhà máy của các tập đoàn đa
quốc gia đặt tại nhiều nơi trên thế giới.
Đặc điểm thị trường vắc xin tại Việt Nam
- Thực hành tiêm chủng chủ yếu ở trẻ em, tỉ lệ tiêm chủng ở các nhóm đối tượng khác
không cao. Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) của chính phủ chỉ bao phủ
được một số loại vắc xin, nhiều loại vắc xin quan trọng không có trong chương trình
TCMR do giá thành cao.
- Sau đại dịch Covid-19, nhận thức của người dân về tầm quan trọng của tiêm chủng
đã tăng lên và đặc biệt là đối với các bệnh đường hô hấp (phế cầu, mô cầu, cúm mùa,
bạch hầu,…). Tuy nhiên, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa tại Việt Nam vẫn còn thấp
(4-6%, năm 2022).
- Hệ thống các phòng tiêm chủng thuộc bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế phủ
khá rộng ở khắp các tỉnh thành. Trong đó, hệ thống tiêm chủng vắc xin Việt Nam
(VNVC) dẫn đầu thị trường vắc xin dịch vụ, là đơn vị đóng góp trong công cuộc
truyền thông về tiêm chủng trên khắp Việt Nam.
- Trong tương lai, hiểu biết của cộng đồng về vắc xin sẽ ngày càng được gia tăng,
nhiều loại vắc xin ra đời và độ phủ tiêm chủng vắc xin sẽ mở rộng.
1. 8. 2. Marketing sản phẩm vắc xin
Phát triển chiến lược marketing là quá trình triển khai các công cụ, nội dung và tái cấu
trúc chiến lược marketing, được hoạch định chung cho các nhóm SBUs của các doanh
nghiệp thuộc cùng ngành kinh doanh xác định. Kết quả là tạo lập các cân bằng và thích
nghi mới nhằm nâng cao hiệu suất thực hiện sứ mạng và mục tiêu chiến lược
marketing đã được đề ra.
Hoạt động marketing vắc xin bao gồm các nội dung sau:
Phân tích môi trường bên ngoài
- Môi trường bên ngoài bao gồm các tác nhân và lực lượng bên ngoài hoạt động
marketing ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong việc xây dựng và duy trì
mối quan hệ thành công với khách hàng.
- Thông qua việc nghiên cứu môi trường bên ngoài, công ty có thể nhận biết các cơ hội
và nguy cơ tiềm ẩn đối với hoạt động kinh doanh của mình.

23
- Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
Phân tích môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các tác nhân gần gũi với công ty có ảnh hưởng đến khả
năng phục vụ khách hàng bao gồm doanh nghiệp, nhà cung cấp, trung gian marketing,
đối thủ tiềm năng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm/ dịch vụ thay thế và công
chúng.
- Doanh nghiệp: gồm nhiều bộ phận như ban giám đốc, bộ phận nghiên cứu – phát
triển, sản xuất, marketing kinh doanh, vật tư, logistic,…
- Nhà cung cấp: Hiểu theo cách đơn giản là tổ chức hoặc cá nhân, tham gia cung ứng
hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Họ gây áp lực cạnh tranh bắt nguồn từ thế lực
đàm phán của chính họ và sự hợp tác giữa những nhà cung cấp có thể thể hiện sức
mạnh đối với các thành viên trong một ngành hàng bằng cách đe dọa tăng giá hoặc
giảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Trung gian marketing bao gồm môi giới thương mại (giúp công ty tìm kiếm khách
hàng hoặc bán hàng cho họ: nhà bán buôn và bán lẻ), các tổ chức dịch vụ marketing
(công ty nghiên cứu thị trường, đại lý quảng cáo, công ty truyền thông và các công ty
tư vấn marketing), các công ty tổ chức vận chuyển (Chuyên dự trữ và di chuyển hàng
hóa từ điểm xuất xứ đến điểm đến) và các tổ chức tín dụng – tài chính (Các ngân hàng,
công ty tín dụng, công ty bảo hiểm và các doanh nghiệp khác giúp tài trợ cho các giao
dịch hoặc bảo hiểm trước những rủi ro liên quan đến việc mua và bán hàng hóa)
- Đối thủ tiềm năng: nguy cơ từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành đến từ sức ép
giảm giá hoặc tăng chi phí khi có sự gia nhập ngành của nhóm này. Đây là những sức
ép gây ra do sự cạnh tranh trong nội bộ ngành. Do vậy, các doanh nghiệp trong ngành
sẽ có sức mạnh cạnh tranh lớn khi rào cản gia nhập vào ngành càng cao.
- Khách hàng: có thể là nhà sản xuất, người trung gian, cơ quan nhà nước, quốc tế và
người tiêu dùng. Các nhóm khách hàng trong ngành sẽ có sức mạnh cạnh tranh lớn khi
áp đặt giá thấp hơn, yêu cầu chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ hơn làm cho các đối
thủ cạnh tranh với nhau. Tất cả các yếu tố này đều làm giảm lợi nhuận của ngành. Sức
mạnh của mỗi nhóm khách hàng phụ thuộc vào các đặc trưng thị trường và tầm quan
trọng tương đối của ngành trong hoạt động kinh doanh tổng thể.
- Đối thủ cạnh tranh: cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành có tính chất như cuộc
đua vị trí, được thể hiện qua các chiến thuật như cạnh tranh về giá cả, chiến tranh

24
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và cải thiện dịch vụ cho khách hàng. Cạnh tranh xảy ra
khi các đối thủ cảm thấy áp lực hoặc nhìn thấy cơ hội để nâng cao vị trí của mình.
- Các sản phẩm/ dịch vụ thay thế: sản phẩm và dịch vụ thay thế hạn chế tiềm năng lợi
nhuận của ngành bằng cách áp lực mức giá trần mà các doanh nghiệp trong ngành có
thể bán. Sản phẩm và dịch vụ thay thế càng có giá hấp dẫn, áp lực lên lợi nhuận của
ngành càng lớn.
- Công chúng có thể là tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước, truyền thông, tài chính, quần
chúng.
Phân tích môi trường vĩ mô
- Môi trường nhân khẩu học: liên quan đến các yếu tố như dân số, cấu trúc dân số, cấu
trúc tuổi, phân bố địa lý, đa dạng dân tộc và phân phối thu nhập. Yếu tố này được phân
tích và đánh giá trên phạm vi toàn cầu, vì tác động tiềm ẩn của nó vượt qua biên giới
quốc gia và tác động đến sự cạnh của nhiều doanh nghiệp trong môi trường toàn cầu.
- Môi trường kinh tế: phản ánh bản chất và hướng phát triển của nền kinh tế, mà doanh
nghiệp hoạt động trong đó. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến khả năng tạo ra giá trị
và thu nhập của công ty. Bốn yếu tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô bao
gồm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là những
nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp và còn có những ảnh hưởng
nhất định đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các hiện tượng tự nhiên
thường thấy như: mưa, hạn hán, bão, lũ, động đất... Khi các hoạt động này xảy ra đều
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học – công nghệ: là yếu tố linh hoạt, kịch tính nhất trong môi
trường kinh doanh, thường mang đến những thách thức và rủi ro cho doanh nghiệp. Sự
thay đổi công nghệ, được gọi là “động lực sáng tạo”, liên tục tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ mới và cải tiến năng lực con người, thay đổi cách làm việc,…
- Môi trường chính trị - pháp luật: bao gồm các luật lệ, quy tắc và hoạt động của các
cơ quan chính phủ có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thể
chế chính trị quyết định và điều hành các hoạt động trong xã hội, bao gồm cả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trên phạm vi toàn cầu, các công ty phải đối mặt với nhiều
vấn đề chính trị và pháp lý đáng quan ngại như chính sách thương mại, rào cản bảo hộ
thương mại và các quy định khác. Những yếu tố này có cả bên ngoài và bên trong. Có

25
một số luật nhất định ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh ở một quốc gia nhất định
trong khi có những chính sách nhất định mà các công ty duy trì cho chính họ. Phân
tích pháp lý có tính đến cả hai góc độ này và sau đó vạch ra các chiến lược theo các
quy định này. Ví dụ: luật tiêu dùng, tiêu chuẩn an toàn, luật lao động,…
- Môi trường văn hóa xã hội: mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường văn
hóa xã hội đặc thù. Môi trường này và doanh nghiệp có mối quan hệ tương quan mật
thiết, tác động lẫn nhau. Xã hội cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Các giá trị chung, tập tục truyền thống, lối
sống và hệ tư tưởng tôn giáo trong xã hội đều ảnh hưởng nhiều mặt đến hoạt động
kinh doanh của tổ chức.
Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường đa chiều gồm các yếu tố như rủi ro chính trị, sự khác biệt về văn hóa, rủi
ro trao đổi, các vấn đề pháp lí và thuế..
Phân tích môi trường bên trong
Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về tổng thể của doanh
nghiệp, nhận biết những điểm mạnh và điểm yếu. Dựa trên nhận định đó, ta có thể đưa
ra những quyết định chiến lược phù hợp nhằm tận dụng các ưu điểm và giảm thiểu
nhược điểm, tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.
- Phân tích nguồn lực: bao gồm nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất. Các
nguồn lược vật chất là những nguồn lực mà ta có thể nhìn thấy và đo lường, bao gồm
tài chính, cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất và công nghệ. Trong khi đó, các nguồn lực
phi vật chất bao gồm nguồn lực nhân sự, khả năng cải tiến và uy tín danh tiếng.
- Phân tích khả năng tiềm tàng: khả năng tiềm tàng là khả năng của một công ty trong
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã được tích hợp một cách có mục tiêu để đạt
được trạng thái mục tiêu mong muốn. Các khả năng này phát triển theo thời gian thông
qua sự tương tác giữa các nguồn lực hữu hình và phi hữu hình.
- Xác định năng lực cốt lõi: năng lực cốt lõi là các nguồn lực và khả năng của công ty
được sử dụng như nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các năng lực cốt lõi phải bảo đảm
bốn tiêu chuẩn của lợi thế cạnh tranh bền vững: đáng giá, hiếm, khó bắt chước, không
thể thay thế. Trên phương diện điều hành, một khả năng là một năng lực cốt lõi, nó
phải đảm bảo “đáng giá và không thể thay thế nếu đứng trên quan điểm khách hàng, và
độc đáo, không thể bắt chước nếu đứng trên quan điểm của các đối thủ”

26
Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu và định vị
Thị trường là tập hợp tất cả các người mua thực sự và người mua tiềm tàng đối với
một sản phẩm nào đó. Về nguồn gốc, thị trường được định nghĩa là nơi mà người mua
và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa.
- Phân khúc thị trường
Quá trình phân khúc thị trường nhằm chia nhỏ một thị trường không đồng nhất
thành các phân khúc thị trường đồng nhất hơn để làm rõ nên sự khác biệt về
nhu cầu, tính cách và hành vi. Phân khúc thị trường dựa trên các yếu tố như nhu
cầu, đặc tính và mức độ tiêu dùng. Phân khúc thị trường có thể được thực hiện
thông qua việc phân loại dựa trên yếu tố địa lý, nhân khẩu học, tâm lý và hành
vi của khách hàng.
Phân khúc thị trường giúp doanh nghiệp xác định được các cơ hội để cung ứng
giá trị cho khách hàng và tận dụng hiệu quả năng lực của mình, dựa trên sự phù
hợp giữa năng lực doanh nghiệp và yêu cầu giá trị từ khách hàng.
SMART trong phân khúc thị trường bao gồm tính cụ thể - tính đo lường được –
tính khả thi – tính liên quan – tính ràng buộc về thời gian
- Xác định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc mong muốn mà doanh nghiệp quyết định đáp ứng.
Xác định thị trường là quá trình nhận biết nhóm khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng và có lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ. Trong việc đánh giá các phân khúc thị trường khác nhau, doanh
nghiệp cần xem xét 3 yếu tố: quy mô và tốc độ tăng trưởng của từng phân đoạn
thị trường, sự hấp dẫn về cơ cấu của từng phân đoạn thị trường, và mục tiêu và
nguồn lực của doanh nghiệp.
Các phương án để xem xét lựa chọn thị trường mục tiêu:
Phương án 1: Tập trung vào một phân đoạn thị trường
Phương án 2: Chuyên môn hóa sản phẩm
Phương án 3: Chuyên môn hóa theo thị trường
Phương án 4: Chuyên môn hóa có chọn lọc
Phương án 5: Phục vụ toàn bộ thị trường
- Định vị thị trường mục tiêu

27
Định vị là căn cứ vào đặc điểm nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tạo ra dịch vụ
có sự khác biệt các thuộc tính cạnh tranh và bằng các giải pháp marketing khắc
họa hình ảnh dịch vụ vào trí nhớ khách hàng, nhằm đảm bảo cho dịch vụ được
thừa nhận ở mức cao hơn và khác biệt hơn so với dịch vụ cạnh tranh.
Định vị sản phẩm nhằm tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trong một
mặt đặc trưng dựa trên so sánh các đặc điểm khác biệt, tạo ưu thế. Điều này có
thể được thực hiện thông qua bốn yếu tố cơ bản: tạo ra sự khác biệt trong sản
phẩm, tạo sự khác biệt trong dịch vụ bổ sung, tạo sự khác biệt trong nguồn nhân
lực và tạo sự khác biệt trong hình ảnh. Công ty cần chọn các tiêu chuẩn để tạo
nên sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, bao gồm đặc biệt, tốt hơn, quan
trọng, dễ truyền đạt, khó bắt chước, giá cả hợp lý và mang lại lợi nhuận.
Các tiêu chí để tạo sự khác biệt trong định vị của công ty trên thị trường
Bảng 1.1. Các tiêu chí tạo sự khác biệt trong định vị sản phẩm trên thị trường
Ưu điểm Giá trị tăng thêmHình ảnh Nhân sự
- Công dụng
- Mẫu mã
- Độ bền
- Độ tin cậy
- Khả năng sửa chữa
và thay thế
- Khả năng dễ dàng
trong thao tác sử dụng
- Chất lượng đồng
đều
- Quá trình cung
ứng
- Lắp đặt
- Tư vấn
- Dịch vụ sau bán
hàng
- Sửa chữa
- Bảo hành
- Các dịch vụ khác
- Biểu tượng
- Đội ng
ũ nhân
viên chuyên
nghiệp
- Phương tiện
truyền thông
- Năng lực
- Tín nhiệm
- Tin cậy
- Nhiệt tình
- Khả năng
giao tiếp
Xây dựng các phương án và lựa chọn chiến lược marketing
- Xây dựng các phương án lựa chọn: Dựa trên việc phân tích môi trường vi mô và môi
trường cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có thể xác định điểm mạnh và điểm
yếu của mình để từ đó đưa ra các phương án chiến lược Marketing khác nhau để lựa
chọn.
- Lựa chọn chiến lược: Trong quá trình chọn lựa chiến lược marketing, doanh nghiệp
cần cân nhắc các yếu tố như khả năng tài chính của công ty, chiến lược marketing của
các đối thủ cạnh tranh, khả năng đạt được các mục tiêu, và vị thế cạnh tranh của doanh

28
nghiệp trên thị trường.
Xây dựng chính sách Marketing – Mix
- Sản phẩm
Phát triển một sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến việc xác định những lợi ích
mà nó sẽ mang lại. Những lợi ích này được truyền đạt và phân phối bởi các
thuộc tính của sản phẩm như chất lượng, đặc điểm, kiểu dáng và thiết kế sản
phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một trong những công cụ định vị chính, ảnh hưởng
đến hiệu suất của sản phẩm hoặc dịch vụ; do đó, nó được liên kết chặt chẽ
với giá trị và sự hài lòng của khách hàng.
Đặc điểm sản phẩm: sản phẩm khởi đầu với mô hình cơ bản và không có
tính năng bổ sung. Sau đó, công ty có thể tạo ra các mô hình cấp cao hơn
bằng cách bổ sung thêm nhiều đặc điểm hơn. Đặc điểm là công cụ cạnh
tranh để tạo sự khác biệt sản phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Nhà sản xuất đầu tiên giới thiệu một đặc điểm, tính năng mới có
giá trị là một trong những cách hiệu quả nhất để cạnh tranh.
Kiểu dáng và thiết kế sản phẩm khác biệt sẽ tăng năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Thiết kế tốt góp phần tạo nên tính hữu dụng của sản phẩm cũng
như làm tăng vẻ đẹp bên ngoài của nó. Thiết kế bắt đầu bằng việc quan sát
khách hàng, hiểu và định hình nhu cầu, trải nghiệm sử dụng sản phẩm của
họ.
Chù kỳ sống của sản phẩm bao gồm tăng trưởng, phát triển, bão hòa và suy
thoái.
Chiến lược sản phẩm là tổng thể các định hướng, nguyên tắc và biện pháp thực
hiện trong việc xác lập một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng sản phẩm và
các món hàng sao cho phù hợp với từng thị trường và từng giai đoạn khác nhau
trong chu kì sống của sản phẩm đó.
Các chiến lược sản phẩm: chiến lược dòng sản phẩm, chiến lược tập hợp sản
phẩm và chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể.
- Giá sản phẩm
Theo Kotler and Armstrong (2011), giá được định nghĩa là số tiền trả cho một
sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc tổng giá trị mà người tiêu dùng trao đổi để nhận

29
được lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Giá cả được coi là một
yếu tố quan trọng trong Marketing Mix và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh
thu và lợi nhuận của công ty. Giá c
ũng là một yếu tố linh hoạt, cho phép công
ty phản ứng nhanh chóng và linh hoạt đối với các biến động trên thị trường
bằng cách điều ch
ỉnh giá thành phù hợp.
Chính sách giá là tổng thể các nguyên tắc, phương pháp và giải pháp mà công
ty sử dụng để ảnh hưởng đến giá nhằm đạt mục tiêu chiến lược đã định. Trên
thực tế, mọi quyết định về giá cả sản phẩm đều bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp..
Các phương pháp định giá khác nhau: định giá dựa trên chi phí, định giá dựa
trên lợi nhuận mục tiêu, định giá dựa trên khách hàng và định giá dựa trên cạnh
tranh.
Các chiến lược điều ch
ỉnh giá thường áp dụng: giảm giá và khuyến mãi, phân
định giá, giá theo địa lý và giá cố định.
- Kênh phân phối sản phẩm
Theo Kotler and Armstrong (2011), kênh phân phối được định nghĩa là một hệ
thống các tổ chức phụ thuộc và tham gia vào việc đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. Hệ thống kênh phân phối giúp sản phẩm, dịch vụ của công ty di
chuyển từ công ty đến khách hàng và thực hiện quá trình trao đổi giữa khách
hàng và công ty. Nhờ có các kênh phân phối, công ty có thể đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng và đưa sản phẩm, dịch vụ đến tay khách hàng.
Các chiến lược phân phối bao gồm: phân phối chuyên sâu, phân phối độc
quyền, phân phối chọn lọc và nhượng quyền thương mại.
Hình 1.1. Mô hình phân phối trực tiếp
Hình 1.2. Mô hình kênh phân phối gián tiếp
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Người sản xuất Khách hàng
Người sản xuất Người bán lẻ Khách hàng

30
Kênh cấp 3
- Chiêu thị:
Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở
và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, và hiểu rõ về doanh nghiệp. Nhờ
truyền thông mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.
Gồm các hoạt động như: Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, chào
hàng và marketing trực tiếp.
Quảng cáo là trình bày và quảng bá ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ phi cá
nhân được trả tiền bởi một nhà tài trợ đã xác định. Quy trình quảng cáo: đặt
mục tiêu, ngân sách, chọn thông điệp/ kênh truyền thông và đánh giá.
Khuyến mãi là khuyến khích ngắn hạn để khuyến khích mua hoặc bán sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm khuyến mại hướng đến người tiêu dùng và khuyến
mại hướng đến người bán.
Marketing trực tiếp là hình thức marketing phát triển nhanh nhất. Bao gồm:
trực tiếp, marketing online, thư điện tử, marketing qua điện thoại, TV, ki-
ot,..
- Con người: là toàn bộ nhân viên bao gồm các nhân viên giao dịch trực tiếp, nhân
viên quan hệ gián tiếp và đội ng
ũ nhân viên quản lý. Việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ nhân viên tốt sẽ tác động đến thành công của doanh nghiệp. Các vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm để phát huy ưu thế của nhân viên trong việc xây dựng và
tạo ra giá trị: xem nhân viên của mình như những khách hàng đầy tiềm năng, coi trọng
vai trò mà họ đang đảm nhận hiện tại.
- Quy trình: là một hệ thống hoạt động theo mô hình kịch bản, với tác động giữa các
yếu tố, các khâu, các bước của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với nhau, được
thực hiện theo một trật tự nhất định trong môi trường vật chất cụ thể với những quy
chế, quy tắc, lịch trình và cơ chế hoạt động rõ ràng. Đặc điểm của quy trình là luôn
biến động và thay đổi theo thời gian. Do vậy, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu
dài thì quy trình c
ũng phải thay đổi để phù hợp với thực tế.
Người sản xuất Người bán sỉ Người bán lẻ Khách hàng
Người sản
xuất
Đại lý/
môi giới
Người
bán sỉ
Người
bán lẻ
Khách
hàng

31
- Cơ sở vật chất: Là nơi sản phẩm được tạo ra, nơi mà khách hàng và người cung ứng
giao tiếp, bao gồm các yếu tố hữu hình được sử dụng để hỗ trợ.
- Các yếu tố bằng chứng vật chất: là không gian cung ứng và tương tác khách hàng,
bao gồm cơ sở hạ tầng, trụ sở, văn phòng giao dịch, trung tâm dịch vụ khách hàng,
điểm phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ. Các yếu tố hữu hình khác bao gồm danh thiếp,
vật phẩm, ấn phẩm, trang phục, nhân viên, trang web,….
Kết uận chương 1
- Trong chương này trình bày về tất cả các vấn đề liên quan đến chiến lược và chiến
lược marketing, marketing sản phẩm, sản phẩm vắc xin. Giúp người đọc tìm hiểu các
khái niệm, vai trò, cách thức xây dựng chiến lược marketing về mặt lý thuyết đã được
nghiên cứu.
- Việc xây dựng chiến lược marketing chủ yếu trải qua 6 bước lần lượt là: Phân tích
môi trường, xác định mục tiêu marketing, xây dựng chiến lược xác định giá trị, chiến
lược sáng tạo giá trị, phân phối-chia sẻ giá trị, truyền thông giá trị.
- Chương này trình bày phần cơ sở lý luận quan trọng, là nền tảng đưa ra những nhận
định chính xác trong phân tích thực trạng và đề ra giải pháp phát triển chiến lược
marketing sản phẩm ở chương 2 và chương 3.

32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VẮC XIN
VAXIGRIP TETRA TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM
2. 1. Giới thiệu chung
2. 1. 1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Sanofi là tập đoàn dược phẩm đa quốc gia có trụ sở tại Pháp. Hiện tại, Sanofi có mặt
trên 90 quốc gia, với hơn 100.000 nhân viên thuộc 142 quốc tịch trên toàn cầu.
- Sanofi Việt Nam có lịch sử hơn 70 năm, trụ sở đặt tại TP. Hồ Chí Minh, văn phòng
tại Hà Nội, và một nhà máy đạt chuẩn TGA-GMP tại Khu Công nghệ cao TP. Hồ Chí
Minh. Với cơ sở vật chất và công nghệ tiên tiến hàng đầu, nhà máy này cũng là nơi đặt
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển duy nhất của Sanofi tại Đông Nam Á, và đang trở
thành Trung tâm sản xuất cho toàn thị trường ASPAC.
- Tại Việt Nam, Sanofi đang mang đến 130 sản phẩm trong các lĩnh vực Thuốc tổng
quát, Vắc xin và Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng.
- Ngành hàng vắc xin của Sanofi Việt Nam bao gồm các sản phẩm:
Vắc xin Vaxigrip tetra phòng ngừa bệnh cúm mùa
Vắc xin Hexaxim phòng ngừa 6 bệnh cho trẻ nhỏ (Bạch hầu – ho gà – uốn ván
– bại liệt – viêm gan B – các bệnh do Hib)
Vắc xin Menactra phòng ngừa bệnh do não mô cầu do các type A, C, Y, W-135
gây ra
Vắc xin Imojev phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản
Vắc xin Tetraxim phòng ngừa 4 bệnh cho trẻ (Bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại
liệt)
Vắc xin Pentaxim phòng ngừa 5 bệnh cho trẻ (Bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại
liệt – các bệnh do Hib)
Vắc xin Verorab phòng ngừa bệnh dại cho trẻ em và người lớn.
Vắc xin Avaxim phòng ngừa bệnh viêm gan siêu vi A.
Vắc xin Typhim phòng ngừa bệnh Thương hàn gây ra bởi vi khuẩn thương hàn
Salmonella typhi.
2. 1. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Sanofi Việt Nam
- Chức năng
Sanofi Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực điều trị gồm: Thuốc tổng quát,
Vaccine, Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng, và Bệnh hiếm (thuộc ngành hàng

33
Chăm sóc đặc biệt).
Sanofi tiên phong tìm ra các phương pháp điều trị cho nhiều bệnh hiếm gặp,
thiết lập các chuẩn mực chăm sóc bệnh nhân tiểu đường và tim mạch, bảo vệ
hàng trăm triệu người dân thuộc mọi lứa tuổi khỏi những căn bệnh có thể phòng
ngừa bằng vắc xin.
Sanofi hướng tới các hoạt động cộng đồng, thực hiện trách nhiệm xã hội. Với
phương châm “Tất cả vì sức khỏe”, công ty đặc biệt quan tâm tới lợi ích của
người lao động.
- Nhiệm vụ
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ quy định của tập đoàn
và pháp luật Việt Nam.
Tuân thủ các quy định trong kinh doanh dược phẩm, sản phẩm y tế, đảm bảo
chuẩn mực đạo đức.
Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và nhân viên.
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất và bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa,
trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn cho nhân viên.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
2. 1. 3. Cơ cấu tổ chức
- Sanofi Việt Nam có hơn 600 nhân viên.
- Với môi trường làm việc đa dạng, công bằng, hòa nhập, Sanofi Việt Nam nhiều năm
liền được ghi nhận trong top đầu những Bảng xếp hạng môi trường làm việc uy tín
hàng đầu trong nước và khu vực. 
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Sanofi Việt Nam
- Các ngành hàng thuốc tổng quát, ngành hàng chăm sóc sức khỏe và ngành hàng vắc
xin đều có cơ cấu tổ chức tương tư nhau. Sơ đồ trên trình bày cơ cấu chi tiết ngành
Ông Ermin Turan
Chủ tịch Sanofi Việt Nam
Ngành hàng thuốc
tổng quát
Ngành hàng
chăm sóc sức
khỏe
Ngành
hàng Vắc
xin
BP Kinh
doanh
BP Khách hàng
chiến lược
BP
Marketing
Sản phẩm
Vaxigrip
tetra
Sản
phẩm
Hexaxim
Sản phẩm
Menactra
BP Y
khoa
BP
Đăng ký
BP
Nhân sự
BP Tài
chính
BP Tuân
thủ
BP Kế
toán
BP
Cung
ứng
BP Nhà
máy
BP
kho
BP An
toàn lao
động
BP CNTT

34
hàng vắc xin.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Chủ tịch: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của thuộc công ty.
- Ngành hàng thuốc tổng quát, Ngành hàng chăm sóc sức khỏe và Ngành hàng Vắc xin
có cơ cấu tổ chức như một đơn vị kinh doanh với đầy đủ các bộ phận chức năng. Mỗi
ngành hàng tự lập kế hoạch đưa về sản phẩm mới, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
marketing, cân đối tài chính,... để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của ngành hàng, theo
mục tiêu kinh doanh công ty định ra. Mỗi bộ phận trong ngành hàng có nhiệm vụ khác
nhau, có tác động qua lại, trao đổi, hợp tác cùng nhau để hoàn thành mục tiêu của
ngành hàng.
Bộ phận kinh doanh: thu thập thông tin thị trường, thiết lập mối quan hệ với
khách hàng, lập và tiến hành kế hoạch kinh doanh để đạt được mục tiêu doanh
số đã đặt ra.
Bộ phận khách hàng chiến lược: phụ trách những khách hàng lớn, chiến lược
của ngành hàng. Bộ phận này thu thập thông tin thị trường, thiết lập mối quan
hệ mật thiết với khách hàng, lập và tiến hành kế hoạch, dự án cho từng khách
hàng cụ thể, nhằm đảm bảo thắng lợi ở từng khách hàng vì đây là những khách
hàng quan trọng của ngành hàng và cả đối thủ.
Bộ phận marketing: hiểu được thông tin về thị trường, xây dựng và thực hiện
chiến lược marketing phù hợp, có sự ứng biến với những thay đổi của thị
trường và nội bộ công ty.
Bộ phận y khoa: cung cấp và giải đáp những thông tin y khoa về sản phẩm của
Sanofi, đào tạo cho bộ phận kinh doanh/ khách hàng chiến lược/ marketing để
truyền tải đến khách hàng, người dân.
Bộ phận đăng ký: thực hiện các quy trình, thủ tục liên quan đến đăng kí thuốc/
vắc xin mới, kiểm định vắc xin, những thủ tục khi có sự thay đổi về sản phẩm
(nhãn, bao bì, hạn sử dụng, chỉ định,...).
Bộ phận nhân sự: phụ trách tuyển dụng, các lợi ích của nhân viên (bảo hiểm xã
hội, thuế thu nhập các nhân, khám sức khỏe,...) và các chương trình dành cho
nhân viên công ty.
Bộ phận tài chính: quản lý tài chính chung của ngành hàng.

35
Bộ phận tuân thủ: đảm bảo các hoạt động được thực hiện đúng quy định công ty
và pháp luật Việt Nam, tránh sự sai sót, vi phạm pháp luật Việt Nam, quy định
công ty, tham những, mưu lợi ích riêng,...
- Bộ phận kế toán: tham mưu cho Chủ tịch, Ngành hàng kinh doanh về các vấn đề liên
quan đến công tác kế hoạch, các chính sách chung của công ty, về khía cạnh tài chính.
- Bộ phận cung ứng: lập kế hoạch đưa sản phẩm về Việt Nam, đảm bảo hàng hóa về
phù hợp với nhu cầu thị trường, giảm thiểu việc thừa và thiếu hàng.
- Bộ phận nhà máy: phụ trách quy trình sản xuất, kiểm định một số sản phẩm của
Sanofi cung cấp cho thị trường Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực.
- Bộ phận kho: quản lý nhập xuất hàng hóa, bảo quản hàng hóa, giao hàng đến các nhà
phân phối.
- Bộ phận an toàn lao động: sáng kiến và thực hiện chương trình về an toàn cho nhân
viên, xã hội và môi trường (tái chế, phân loại rác, phương tiện phục vụ người lao động
khi đi làm, chạy bộ, đi xe đạp thay cho phương tiện sử dụng xăng, tiết kiệm điện vào
chiều thứ sáu,...)
- Bộ phận công nghệ thông tin: quản lý hệ điều hành, phần mềm vận hành của công ty
và hỗ trợ phần cứng cho các thiết bị của công nghiệp (laptop, ipad, máy in,...).
2. 1. 4. Giới thiệu về công việc thực tập
Vị trí thực tập
- Vị trí thực tập: Ngành hàng vắc xin (bộ phận marketing vắc xin Vaxigrip tetra)
- Địa điểm thực tập: 10 Hàm Nghi, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Yêu cầu và nhiệm vụ của công việc thực tập
Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đảm nhận công tác hỗ trợ Quản lý marketing
sản phẩm vắc xin Vaxigrip tetra những công việc liên quan đến:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học về bệnh cúm mùa
- Tài trợ hội nghị, hội thảo khoa học của bệnh viện, Hội Y học dự phòng
- Xây dựng các vật liệu truyền thông bệnh cúm mùa: bài post, hình ảnh trên FB Hiểu
về tiêm chủng, tờ rơi, standee,...
- Lập kế hoạch marketing và dự trù chi phí cho năm 2024.
- Các thủ tục, giấy tờ, triển khai những hoạt động nội bộ chung của phòng marketing
(hoạt động team building, họp nội bộ hàng tháng,...)
2. 2. Thực trạng hoạt động marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại công ty

36
TNHH Sanofi Việt Nam
2. 2. 1. Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty
Cơ sở vật chất
Sanofi là tập đoàn đa quốc gia và đa số các nhà máy sản xuất đặt tại nước ngoài. Ở
Việt Nam, Sanofi bao gồm:
- Hai văn phòng đặt tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Khu vực văn phòng có đầy đủ
không gian làm việc, phòng họp, ăn uống, giải trí cho nhân viên.
- Một nhà máy đạt chuẩn TGA-GMP tại Khu Công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh. Với cơ
sở vật chất và công nghệ tiên tiến hàng đầu, nhà máy này cũng là nơi đặt Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển duy nhất của Sanofi tại Đông Nam Á, và đang trở thành
Trung tâm sản xuất cho toàn thị trường ASPAC.
- Kho dược rộng 3.000m
2
đặt tại Long Hậu, Long An chia làm các phân khu với điều
kiện chuyển biệt để lưu trữ các sản phẩm khác nhau. Kho lạnh bảo quản vắc xin (nhiệt
độ 2-8
o
C, sức chứa 500m
3
), kho dành cho thuốc tổng quát (nhiệt độ 15-30 , sức chứa

1.200 kệ hàng) và khu vực bảo quản dược-mỹ phẩm (nhiệt độ 15-30 , sức chứa 4.000

kệ hàng). Kho dược được vận hành với hệ thống kiểm soát hiện đại: hệ thống cửa thoát
hiểm và cửa ra vào chống cháy, hệ thống kiểm soát và quản lý thông minh, giám sát an
ninh 24/24, hệ thống điện năng lượng mặt trời, xe điều khiển bán tự động có lối đi hẹp
được nhập khẩu từ Đức. Vật liệu xây dựng tiên tiến hàng đầu và thân thiện với môi
trường, phù hợp với yêu cầu khắt khe về nhiệt độ, độ ẩm và chống cháy, giúp giảm
hiệu ứng nhà kính, tăng khả năng cách âm cách nhiệt, đảm bảo chất lượng sản phẩm
và nâng cao hiệu suất làm việc.
Nguồn nhân lực
- Sau nhiều lần tái cơ cấu, hiện tại nhân sự của Sanofi Việt Nam khoảng 600 nhân
viên. Công ty luôn đảm bảo lương, thưởng, những chế độ dành nhân viên theo quy
định pháp luật Việt Nam và một số phúc lợi riêng của tập đoàn (tiêm chủng vắc xin
cho nhân viên và gia đình, du lịch công ty, khóa học kĩ năng, quà sinh nhật, ...). Sanofi
luôn phấn đấu để nhân viên được học thêm nhiều kiến thức, kĩ năng mới trên con
đường phát triển sự nghiệp, có thêm động lực làm việc, gắn bó cùng công ty.
- Theo cấu trúc công ty, chủ tịch Sanofi Việt Nam quản lí toàn bộ các hoạt động của
công ty. Mỗi ngành hàng báo cáo về cho chủ tịch Sanofi Việt Nam và chủ tịch từng
ngành hàng khu vực ASPAC tương ứng. Mỗi ngành hàng có cơ cấu tổ chức như một

37
đơn vị kinh doanh, đầy đủ các bộ phận chức năng đảm bảo vận hành tốt công việc của
ngành hàng. Theo nguyên tắc trao quyền, giám đốc từng ngành hàng chủ động quản lý
vận hành công việc chung của từng bộ phận để đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung
ngành hàng và công ty. Một số bộ phận thuộc chung của Sanofi Việt Nam: kế toán,
cung ứng, kho, an toàn lao động, công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động vận hành của
toàn công ty.
Phát triển công nghệ
Sanofi Việt Nam chủ yếu bao gồm hoạt động kinh doanh và sản xuất sản phẩm thuốc
không kê toa và sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Do đó, các hoạt động cải tiến công nghệ
chủ yếu để tối ưu quy trình vận hành. Các cải tiến bao gồm:
- Phần mềm quản lí nhập xuất, theo dõi nhiệt độ, điều khiển tự động tại kho. Công
nghệ quản lí, vận hành kho hiện đại, hiệu quả, an toàn, nhanh chóng.
- Phần mềm quản lí tại nhà máy, lưu trữ dữ liệu sản xuất, kiểm định, dữ liệu hoạt động
nhà máy,...
- Các phần mềm để tối ưu hóa quy trình nội bộ: OneCRM (quản lý khách hàng, hoạt
động marketing, hoạt động phòng kinh doanh), OneSupport, Concur, eBuy (quản ,
Workday (quản trị nhân sự),..
Áp dụng phần mềm công nghệ giúp Sanofi Việt Nam quản lý một cách toàn diện, dễ
dàng trích xuất, kiểm tra, phát hiện lỗi dễ dàng.
Nguồn tài chính
Sanofi Việt Nam sử dụng nguồn tài chính độc lập từ lợi nhuận các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty, theo sự thống nhất với giám đốc khu vực ASPAC. Tài chính
phân về từng ngành hàng, bộ phận được phê duyệt vào cuối năm kinh doanh trước và
sử dụng cho cả năm sau.
2. 2. 2. Phân tích thị trường vắc xin Vaxigrip tetra tại công ty TNHH
Sanofi Việt Nam
Tình hình tiêm chủng vắc xin cúm mùa tại Việt Nam
- Sau đại dịch Covid-19, quan điểm tiêm chủng trên thế giới và Việt Nam cũng có
nhiều thay đổi. Người dân chú trọng tiêm chủng để phòng bệnh cho nhiều đối tượng,
không chỉ trẻ nhỏ như trước đây. Nhóm vắc xin bảo vệ đường hô hấp: cúm mùa, phế
cầu, bạch hầu, … được người dân ưu tiên tiêm chủng nhiều. Tuy nhiên, do kinh tế khó
khăn trên toàn cầu, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa tại Việt Nam còn ở mức thấp (chỉ

38
4-6% năm 2022).
- Hiểu biết và nhận thức hiện tại của người dân Việt Nam về bệnh cúm mùa và tiêm
chủng cúm mùa chưa đúng:
Nhầm lẫn bệnh cúm mùa và cúm thông thường
Cúm mùa không nghiêm trọng, chỉ với triệu chứng sốt, ho, đau họng, sổ
mũi,…
Cúm mùa phổ biến ở nước hàn đới, khí hậu lạnh,…không phổ biến ở Việt
Nam.
Chỉ cần tiêm chủng cúm mùa cho trẻ em và người lớn tuổi.
Chưa hiểu rõ về gánh nặng kinh tế do bệnh cúm gây ra: chi phí điều trị
bệnh, di chứng, gián đoạn công việc doanh nghiệp, giảm hiệu suất công
việc, người lao động nghỉ việc chăm sóc cho người thân (con cái/ cha mẹ,..)
Phân tích Vaxigrip tetra và đối thủ
Thị trường vắc xin cúm mùa Việt Nam bao gồm Vaxigrip tetra, Influvac,
Ivacflu-S và GC Flu. Trong đó, thị phần của Vaxigrip tetra khoảng 70%, còn lại
là các vắc xin cúm mùa khác.
Bảng 2.2. Phân tích chi tiết từng loại vắc xin trên thị trường Việt Nam
Vaxigrip
tetra
Infuvac Ivacfu-S GC Fu
Chỉ địnhPhòng 4
chủng virus
cúm mùa:
A (H3N2)
A (H1N1)
B Victoria
B Yamagata
Phòng 4
chủng virus
cúm mùa:
A (H3N2)
A (H1N1)
B Victoria
B Yamagata
Phòng 3 chủng
virus cúm mùa:
A (H3N2)
A (H1N1)
Cúm B (Victoria/
Yamagata)
Phòng 4 chủng
virus cúm mùa:
A (H3N2)
A (H1N1)
B Victoria
B Yamagata
Độ tuổi chỉ
định
Trẻ trên 6
tháng tuổi và
người lớn
Trẻ trên 6
tháng tuổi và
người lớn
18 – 60 tuổi
Chống chỉ định
cho phụ nữ có thai
Trẻ em trên 3
tuổi và người
lớn
Nhà sản
xuất
Sanofi Pasteur
(Pháp)
Abbott
(Hà Lan)
Viện Vắc xin và
Sinh phẩm Y tế
IVAC (Việt Nam)
Green Cross
Corporation
(Hàn Quốc)

39
Giá (VNĐ/
liều)
270.000 264.000 117.000 226.000
Cung ứngSố lượng đầy
đủ cho thị
trường
Số lượng đầy
đủ cho thị
trường
Số lượng hạn chế,
tỉ lệ nhỏ trên thị
trường
Số lượng hạn
chế, tỉ lệ nhỏ
trên thị trường
Phân đoạn
thị trường
- Người thu
nhập trung
bình – khá
- Trẻ trên 6
tháng và
người lớn tuổi
- Người thu
nhập trung
bình – khá
- Trẻ trên 6
tháng và
người lớn tuổi
- Người có thu
nhập thấp
- Từ 18 – 60 tuổi
Trẻ trên 3 tuổi
và người lớn
Hoạt động
marketing
Nhiều hoạt
động đa dạng
cho nhân viên
y tế, đơn vị
tiêm chủng,
cộng đồng.
Số lượng hoạt
động truyền
thông không
nhiều, tập
trung vào
chiết khấu
thương mại
Rất ít hoạt động
truyền thông do
giá thấp, công
nghệ cũ, cung ứng
không nhiều
Rất ít hoạt
động do lượng
sản phẩm
không nhiều
Thị phần60 - 65% 18 - 20% 7 - 8% 7-8%
- Từ bảng trên, ta thấy Vaxigrip tetra và Influvac là đối thủ trực tiếp vì
Hiệu quả bảo vệ rộng nhất (4 chủng virus cúm mùa và độ tuổi rộng nhất).
Sản phẩm của nhà sản xuất vắc xin uy tín thế giới.
Phân đoạn thị trường khá giống nhau.
Nguồn cung ứng cho thị trường đầy đủ, mức giá tương đương.
Hoạt động marketing được đầu tư, nhưng theo hình thức khác nhau.
Thị phần của Vaxigrip tetra đang lớn nhất, nhưng đang bị đe dọa bởi sự vươn
lên của Influvac
2. 2. 3. Tình hình kinh doanh vắc xin Vaxigrip tetra công ty TNHH
Sanofi Việt Nam
Hiệu quả kinh doanh vắc xin Vaxigrip tetra được phân tích dựa trên mức doanh thu
trên tổng chi phí kinh doanh, mức sinh lời của một đồng chi phí, mức doanh thu trên
vốn kinh doanh đầu tư, lợi nhuận của sản phẩm. Tuy nhiên, các chi phí của chung

40
công ty TNHH Sanofi Việt Nam, chi phí chung của ngành hàng vắc xin không thể xác
định và phân chia theo từng nhãn hàng, trong đó bao gồm vắc xin Vaxigrip tetra. Hiệu
quả kinh doanh của riêng nhãn hàng vắc xin Vaxigrip tetra dựa trên những chỉ tiêu
ngành hàng và Sanofi giao phó: doanh số mục tiêu từng năm, mức độ nhận diện của
nhãn hàng.
Doanh số và thị phần vắc xin cúm mùa thị trường Việt Nam các năm 2021 – 2022
Biểu đồ 2.1. Doanh số các sản phẩm thị trường vắc xin cúm mùa năm 2021 – 2022
Vaxigrip tetra Influvac Ivacflu-S GC Flu
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,166,731
350,672
160,912 150,915
1,395,675
417,935
182,792 178,457
Năm 2021Năm 2022
Axis Title
L
i

u
Nguồn: IQVIA Việt Nam
Bảng 2.3. Tăng trưởng các sản phẩm thị trường vắc xin cúm mùa 2021 – 2022
Năm 2021 Năm 2022 Tăng
trưởng
doanh số
Doanh số
(liều)
Thị phầnDoanh số
(liều)
Thị phần
Vaxigrip tetra1.166.73163,8% 1.395.67564,2% 19,6%
Influvac 350.672 19,2% 417.935 19,2% 19,2%
Ivacflu-S 160.912 8,8% 182.792 8,4% 13,6%
GC Flu 150.915 8,3% 178.457 8,2% 18,3%
Tổng 1.829.230 100% 2.174.859 100% 18,9%
Nguồn: IQVIA Việt Nam
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy doanh số vắc xin cúm mùa của các nhà sản
xuất đều tăng, do nhận thức của cộng đồng về nhu cầu tiêm chủng vắc xin cúm mùa
tăng lên sau đại dịch covid-19. Toàn thị trường vắc xin cúm mùa tăng trưởng 18,9%,
Vaxigrip tetra cũng có mức tăng doanh số nhỉnh hơn thị trường và các đối thủ.

41
- Ngoài ra, so với mục tiêu doanh số đặt ra cho nhãn hàng, Vaxigrip tetra đạt mục tiêu
doanh số 127,4% (2021) và 110,8% (năm 2022). Tuy nhiên, năm 2023, Influvac đã
được mở rộng chỉ định trên độ tuổi như Vaxigrip tetra kèm theo nền tảng tăng trưởng
tốt của năm 2021-2022 trong bối cảnh doanh số mục tiêu cao, mức tăng trưởng doanh
số của Vaxigrip tetra có thể không cao bằng các năm trước. Nhưng ảnh hưởng của
Influvac vẫn chưa nhiều vì chỉ có tác động vào giai đoạn cuối năm và trên đối tượng
những trẻ chưa tiêm Vaxigrip tetra (trẻ đã tiêm Vaxigrip tetra mũi 1 sẽ duy trì tiêm
nhắc bằng Vaxigrip tetra).
- Mức độ thách thức đối với Vaxigrip tetra vào năm 2024 sẽ ở mức cao hơn bởi các
yếu tố: mở rộng độ tuổi chỉ định Influvac, doanh số tăng trưởng tốt giai đoạn 2021-
2023, mức doanh số mục tiêu đề ra rất cao. Do đó, Vaxigrip tetra cần cho nhiều chiến
lược phối hợp để mở rộng thị trường, bảo vệ thị phần, gia tăng doanh số.
2. 3. Thực trạng chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại Công ty
TNHH Sanofi Việt Nam
2. 3. 1. Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng
Quá trình nghiên cứu
- Nghiên cứu khám phá:
Nghiên cứu khám phá được thực hiện trên người tham gia bằng cách đặt ra các câu hỏi
về nhận thức, quan điểm, tiêu chí và những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm
chủng vắc xin cúm mùa.
- Nghiên cứu chính thức:
Dựa trên những kết quả đạt được từ nghiên cứu khám phá, tôi tiến hành xây dựng bảng
câu hỏi và thu thập ý kiến người tham gia khảo sát.
Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng cách chọn mẫu thuận tiện.
- Quy mô mẫu: 250 mẫu
- Thời gian thực hiện: 01/09/2023 – 20/09/2023
- Phương pháp thu thập số liệu: gởi bảng khảo sát cho người tham gia qua link google
form.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả với các công cụ: bảng thống kê, đồ thị thống kê và các
đại lượng thống kê mô tả:

42
- Mean: số trung bình cộng
- Sum: tổng cộng
- Minimum/ Maximum: giá trị nhỏ nhất/ giá trị lớn nhất
- df: tần số
- Mode: biểu hiện của tiêu thức được gặp nhiều nhất trong tổng thể hay trong dãy phân
phối. Trong dãy lượng biến, mode là lượng biến có tần số lớn nhất.
Kết quả nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu được sử dụng để dẫn chứng cho các nội dung như nhận thức,
quan điểm về tiêm chủng vắc xin cúm mùa, yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm
chủng cúm mùa, tiêu chí của vắc xin cúm mùa mà người dân lựa chọn, vắc xin cúm
mùa người dân thường lựa chọn, …
- Nghiên cứu khám phá được thực hiện trên phỏng vấn 5 cá nhân với các câu hỏi mở
để làm nền tảng xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định lượng. Kết quả phỏng vấn định
tính như sau:
Bảng 2.4. Kết quả phỏng vấn định tính
Nội dung Kết quả phỏng vấn
Thành phần giới
tính
3/5 đáp viên là nam (chiếm 60%) và 2/5 đáp viên là nữ
(chiếm 40%)
Cơ cấu độ tuổi5/5 đều trong độ tuổi 22 – dưới 40 tuổi, cụ thể: 2/5 đáp viên
trong độ tuổi 22 – 30 tuổi (40%) và 3/5 đáp viên trong độ tuổi
30 – 40 tuổi (60%)
Cơ cấu nghề
nghiệp
2/5 đáp viên là nhân viên y tế (40%), 2/5 đáp viên là nhân
viên kinh doanh (40%) và 1/5 đáp viên là nhân viên văn
phòng (20%)
Khu vực sinh sốngTất cả 5 đáp viên đều sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ
Chí Minh
Thông tin về lịch
sử tiêm chủng
- Trong 5 đáp viên, có 3/5 đáp viên chưa từng tiêm vắc xin
cúm mùa (60%) và 2/5 đáp viên đã từng tiêm vắc xin cúm
mùa (40%)
- Trong câu hỏi lý do chưa từng tiêm vắc xin cúm mùa dành
cho 3 đáp viên chưa từng tiêm vắc xin, kết quả thu được:
1/3 đáp viên chưa từng nghe và không biết đến bệnh/

43
vắc xin cúm mùa (33,3%)
2/3 đáp viên nghĩ rằng bệnh cúm mùa ở Việt Nam
không nhiều, mức độ của bệnh cũng chỉ nhẹ nên họ
không muốn bỏ chi phí tiêm ngừa (66,7%)
1/3 đáp viên cho rằng tiêm vắc xin vẫn có thể bị cúm
mùa (33,3%)
Đáp viên biết về
bệnh cúm mùa và
vắc xin cúm mùa
qua những kênh
truyền thông nào
Kết quả thu được từ phỏng vấn 2 đáp viên đã từng tiêm vắc
xin cúm mùa về kênh thông tin mà họ biết về bệnh và vắc xin
cúm mùa:
- 2/2 đáp viên biết thông tin thông qua báo chí, truyền thông,
kênh truyền thông của đơn vị tiêm chủng như VNVC, Trung
tâm kiểm soát bệnh tật, bệnh viện,.. (100%)
- 2/2 đáp viên được nhân viên y tế tư vấn khi đi khám bệnh
khác (100%)
- 1/2 đáp viên có nghe từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp
(50%)
- Cả 2/2 đáp viên theo dõi các chuyên gia lĩnh vực tiêm
chủng (100%)
Yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định
tiêm chủng vắc xin
cúm mùa
- Cả 2/2 đáp viên đều trả lời vì họ quyết định tiêm chủng vì
hiểu nguy hiểm của bệnh cúm mùa, và sẽ chọn vắc xin có
hiệu quả bảo vệ cao (100%)
- Cả 2/2 đáp viên ý kiến rằng họ ưu tiên chọn vắc xin cúm
mùa ít tác dụng phụ, sản phẩm của công ty uy tín và thời hạn
sử dụng còn dài (100%)
- 1/2 đáp viên có thể chọn vắc xin theo sự tư vấn của nhân
viên y tế hoặc giá rẻ nếu hiệu quả bảo vệ tương đương nhau
(50%)
- 1/2 đáp viên ý kiến có thể chọn vắc xin đang có sẵn vì họ
muốn được phòng bệnh càng sớm càng tốt (50%)
Dựa trên kết quả phỏng vấn định tính, bảng câu hỏi định lượng được xây dựng và tiến
hành khảo sát trên 253 người tham gia, với kết quả được trình bày trong bảng bên
dưới:

44
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát
Nội dung Kết quả khảo sát
Nhân
khẩu
học
Thành phần giới
tính
- Nam: 96 người, chiếm 37,9%
- Nữ: 157 người, chiếm 62,1%
Cơ cấu độ tuổi- Dưới 18 tuổi: 5 người, chiếm 2%
- Từ 18 – dưới 22 tuổi: 32 người, chiếm 12,6%
- Từ 22 – dưới 40 tuổi: 169 người, chiếm 66,8%
- Trên 40 tuổi: chiếm 18,6%
Cơ cấu nghề
nghiệp
- Nhân viên văn phòng: 51 người, chiếm 20,2%
- Kinh doanh: 72 người, chiếm 28,5%
- Nhân viên y tế: 69 người, chiếm 27,3%
- Nghiên cứu khoa học: 6 người, chiếm 2,4%
- Nội trợ: 10 người, chiếm 4%
- Học sinh – sinh viên: 38 người, chiếm 15%
- Công việc khác: 7 người, chiếm 2,8%
Khu vực sinh
sống
- TP. Hồ Chí Minh: 141 người, chiếm 55,7%
- Hà Nội: 38 người, chiếm 15%
- Đồng bằng sông cửu long: 31 người, chiếm 12,3%
- Đông nam bộ: 18 người, chiếm 7,1%
- Duyên hải miền trung: 6 người, chiếm 2,4%
- Tây nguyên: 11 người, chiếm 4,3%
- Bắc trung bộ: 3 người, chiếm 1,2%
- Bắc bộ: 5 người, chiếm 2%
Thông
tin chi
tiết
Lịch sử tiêm
chủng vắc xin
cúm mùa
- Đã từng tiêm vắc xin cúm mùa: 58 người, chiếm 22,9%
- Chưa từng tiêm vắc xin cúm mùa: 195 người, chiếm
77,1%
Lý do chưa từng
tiêm vắc xin
cúm mùa
Khảo sát trong 195 người chưa từng tiêm vắc xin cúm
mùa:
- Cúm mùa chỉ là bệnh như cảm, không đáng lo: 96
người, chiếm 49,2%
- Không biết nhiều kiến thức về bệnh cúm mùa: 159
người, chiếm 81,5%

45
- Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, tỉ lệ bệnh cúm
mùa: 79 người, chiếm 40,5%
- Tiêm vắc xin cúm mùa vẫn bị nhiễm cúm mùa: 103
người, chiếm 52,8%
- Không có chi phí: 121 người, chiếm 62,1%
- Chưa từng chưa nghe đến vắc xin cúm mùa: 101 người,
chiếm 51,8%
Các loại vắc xin
cúm mùa cúm
đã từng tiêm
Dựa trên khảo sát 58 người đã từng tiêm vắc xin cúm
mùa:
- Vắc xin Vaxigrip tetra - Sanofi (Pháp): 38 người,
chiếm 65,5%
- Vắc xin Influvac – Abbott (Hà Lan): 17 người, chiếm
29,3%
- Vắc xin Ivacflu – S (Việt Nam): 7 người, chiếm 12,1%
- Vắc xin GV Flu (Hàn Quốc): 10 người, chiếm 17,2%
- Không rõ loại vắc xin: 15 người, chiếm 25,9%
Kênh thông tin
biết về tiêm
chủng cúm mùa
Dựa trên khảo sát 58 người đã từng tiêm vắc xin cúm
mùa:
- Diễn đàn y tế về tiêm chủng, báo chí, truyền thông,…:
45 người, chiếm 77,6%
- Kênh truyền thông của đơn vị tiêm chủng (VNVC,
Trung tâm kiểm soát bệnh tật, bệnh viện,…: Website,
Facebook, Youtube, Tiktok, …): 48 người, chiếm 82,8%
- Nhân viên y tế tư vấn khi khám bệnh hoặc điều trị bệnh
tại bệnh viện, phòng khám: 36 người, chiếm 62,1%
- Người thân, bạn bè, đồng nghiệp: 27 người, chiếm
46,6%
- Chuyên gia lĩnh vực tiêm chủng: 39 người, chiếm
67,2%
- Đề xuất của những người nổi tiếng đã từng tiêm chủng:
13 người, chiếm 22,4%
QuanYếu tố ảnh - Am hiểu về mức độ nghiêm trọng của bệnh cúm mùa:

46
điểm
của
người
khảo
sát
hưởng đến
quyết định tiêm
chủng vắc xin
cúm mùa (thang
điểm 10 từ hoàn
toàn không
quan trọng để
rất quan trọng)
8,33
- Hiệu quả bảo vệ bệnh cúm mùa của vắc xin cúm mùa
(giảm nhiễm bệnh hoặc mức độ nặng của bệnh): 8,16
- Nguồn gốc của vắc xin, uy tín công ty, quốc gia sản
xuất: 7,76
- Giá cả của vắc xin: 7,94
- Sự tư vấn của nhân viên y tế: 7,55
- Vắc xin có tác dụng phụ ít hơn: 8,02
- Vắc xin có còn hạn dùng dài hơn: 7,86
- Vắc xin có sẵn tại cơ quan tiêm chủng vì tiêm càng
sớm càng tốt: 6,94
- Vắc xin mà nhiều người lựa chọn: 6,54
- Tiêm nhắc lại bằng loại vắc xin đã tiêm ở những lần
trước: 5,85
Đánh giá về vắc
xin Vaxigrip
tetra (thang
điểm 10 từ hoàn
toàn không hài
lòng đến rất hài
lòng)
- Vaxigrip tetra có hiệu quả bảo vệ 4 chủng cúm mùa
cho trẻ từ 6 tháng – người lớn cao: 7,35
- Vắc xin Vaxigrip tetra phòng cúm mùa và các biến
chứng do bệnh cúm mùa: 7,57
- Vaxigrip tetra là sản phẩm của tập đoàn Sanofi – kinh
nghiệm, uy tín hàng đầu về nghiên cứu, sản xuất vắc xin
nói chung và vắc xin cúm mùa nói riêng: 7,93
- Tác dụng phụ của Vaxigrip tetra tương đối nhẹ, chỉ kéo
dài trong khoảng thời gian ngắn sau khi tiêm chủng (sốt,
sưng tại chỗ tiêm,…): 6,78
- Chi phí tiêm chủng vắc xin cúm mùa không quá cao,
vẫn thấp hơn so với chi phí phát sinh do bệnh cúm mùa
(điều trị, ngày nghỉ, ảnh hưởng đến sức khỏe,…): 7,93
2. 3. 2. Công tác xây dựng mục tiêu marketing
Mục tiêu chung năm 2024
- Toàn tập đoàn Sanofi nói chung và Sanofi Việt Nam nói riêng, đều dựa vào mục tiêu
doanh số, mức tăng trưởng, kì vọng và định hướng phát triển của công ty để đặt ra
mục tiêu Marketing phù hợp.

47
- Mục tiêu của Công ty TNHH Sanofi Việt Nam trong năm 2024 là tăng trưởng doanh
số 8% toàn công ty. Mục tiêu chung của ngành hàng vắc xin là tăng trưởng 10%, và
mức tăng trưởng mục tiêu riêng của vắc xin Vaxigrip tetra là 5%.
Mục tiêu cụ thể vắc xin Vaxigrip tetra
- Gia tăng mức độ hiểu biết và nhận thức của người dân về mức độ quan trọng của
tiêm chủng vắc xin cúm mùa.
- Gia tăng tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa trên dân số.
2. 3. 3. Công tác phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
Công tác phân đoạn thị trường
- Theo địa lý: phân thành các khu vực thành thị và nông thôn, miền bắc và miền nam
Bảng 2.6. Phân đoạn thị trường theo thành thị và nông thôn
Thành thị Nông thôn
Chiếm gần 30% dân số cả nước
Mật độ dân số cao: khu vực TPHCM,
các tỉnh đông nam bộ với 57% là dân
thành thị
Mức sống cao, thu nhập ổn định
Trình độ dân trí cao. Người dân dễ
dàng tiếp xúc với trung tâm tiêm
chủng, tiếp cận nhiều thông tin vắc
xin cúm mùa hơn.
Các tỉnh có nhiều khu công nghiệp
giảm tiêm chủng do xí nghiệp đóng
cửa, công nhân về quê hoặc giảm thu
nhập
Mật độ dân số thấp hơn
Mức sống thấp hơn thành thị
Trình độ dân trí chưa cao.
Người dân không được tiếp cận
nhiều với thông tin vắc xin,
không quan tâm tới tiêm chủng
vắc xin.
Trung tâm tiêm chủng không
nhiều như thành thị, vắc xin
cũng không đầy đủ như thành
thị.
Thành thị tập trung nhiều trung tâm tiêm chủng, người thành thị có trình độ dân trí
cao, mức sống cao và tiếp cận thông tin truyền thông qua nhiều kênh hơn so với nông
thôn. Do đó, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tuy
nhiên, đối tượng tiêm chủng chủ yếu vẫn là trẻ em và người lớn tuổi.
Mạng xã hội phát triển cùng internet đến khu vực nông thôn mạnh mẽ là tiền đề cho
chiến dịch truyền thông về gánh nặng bệnh tật của bệnh cúm mùa đến người dân ở khu
vực nông thôn. Song song đó, nông thôn cũng bắt đầu có sự phát triển các phòng tiêm

48
tư nhân.
Bảng 2.7. Phân đoạn thị trường giữa miền bắc và miền nam
Miền bắc Miền nam
Miền bắc có mùa lạnh nên miền bắc
quan tâm tới tiêm chủng vắc xin cúm
mùa hơn miền nam. Tuy nhiên, tỉ lệ
tiêm chủng vẫn tập trung chủ yếu ở
các thành phố lớn
Các phòng tiêm nhỏ lẻ ở các địa
phương miền bắc có mật độ cao.
Người dân miền nam có thói quen
khám bệnh và tiêm chủng ở các đơn vị
uy tín nếu có khả năng tài chính (bệnh
viện, phòng khám của tỉnh, thành phố
Hồ Chí Minh)
Miền bắc có mùa lạnh nên người dân miền bắc quan tâm tới bệnh và tiêm chủng vắc
xin cúm mùa nhiều hơn so với miền nam. Tuy nhiên khu vực miền núi phía bắc tập
trung nhiều người dân tộc, khu vực nông thôn phía bắc vẫn chưa hiểu đúng về bệnh
cúm và tiêm chủng vắc xin.
- Phân đoạn theo nhân khẩu học (độ tuổi, ngành nghề)
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học là phân đoạn thị trường thành những
nhóm nhỏ có tính đồng nhất cao về các đặc điểm dựa trên cơ sở nhân khẩu học như: độ
tuổi, trình độ dân trí, nghề nghiệp... Tuy nhiên, công ty thấy rằng việc phân khúc thị
trường theo độ tuổi và ngành nghề là thích hợp nhất. Công ty chia thị trường thành 4
nhóm:
Dưới 18 tuổi
Từ 18 – dưới 22 tuổi
Từ 22 – dưới 40 tuổi
Trên 40 tuổi
Bảng 2.8. Phân tích nhân khẩu học
Độ tuổi Ngành nghề Đặc điểm
Dưới 18 tuổi Chủ yếu là trẻ
em, học sinh
- Đối với trẻ em nhỏ tuổi: được tư vấn tiêm
chủng vắc xin cúm mùa cùng với phác đồ
tiêm chủng các vắc xin bắt buộc dành cho
trẻ em.
- Đối với bé lớn: Tiếp cận thông qua các
chương trình tư vấn tại trường học hoặc

49
mạng xã hội.
Từ 18 – 22 tuổiChủ yếu là sinh
viên
- Học tập tại các thành phố lớn/ đô thị
- Tiếp cận nhiều nguồn thông tin về bệnh
cúm, vắc xin cúm mùa, đơn vị tiêm chủng
Từ 22 – dưới 40 tuổiChủ yếu là
người lao động
trẻ
- Độ tuổi mang lại thu nhập chính trong gia
đình, thường là đối tượng chi tiêu cho tiêm
chủng vắc xin cúm mùa.
- Tiếp cận nhiều nguồn thông tin về bệnh
cúm, vắc xin cúm mùa, đơn vị tiêm chủng.
- Tiếp cận với thông tin tiêm chủng thông
qua lịch tiêm chủng của con/ cha mẹ,
chương trình tiêm chủng của doanh nghiệp.
Trên 40 tuổi Lao động lâu
năm hoặc đối
tượng về hưu
- Đối tượng có nhiều bệnh lí kèm theo, chịu
nhiều tác động của bệnh cúm mùa và cần
tiêm vắc xin cúm mùa.
- Có thể tư vấn vắc xin cúm mùa khi khám
hoặc điều trị bệnh tại cơ sở y tế.
- Đối tượng ít tìm hiểu về thông tin từ
mạng xã hội hơn so với người trẻ. Kênh
truyền thông thường dùng: truyền hình,
báo,...
- Nhận xét:
Dựa trên sự phân đoạn thị trường, công ty phân đoạn thị trường mục tiêu của
chính sách marketing theo địa lý và nhóm nhân khẩu học.
Hiện tại công ty cũng đã có sự phân đoạn thị trường và có những kế hoạch phù
hợp cho từng phân đoạn khác nhau: kênh truyền thông, hình thức tiếp cận,
thông điệp truyền thông, POSM,….
Công tác lựa chọn thị trường mục tiêu
- Tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa Việt Nam còn rất thấp do đó chiến lược phát triển
và nâng cao tỉ lệ tiêm chủng là một chiến lược dài hạn. Công ty cần trải qua lộ trình
nhiều năm để từng bước nâng cao ý thức của cộng đồng và tỉ lệ tiêm chủng.
- Hiện tại, sau đại dịch covid-19, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa trên trẻ và người

50
cao tuổi khá ổn. Đối với trẻ em, cúm mùa là một trong những vắc xin dịch vụ được tư
vấn khi cha mẹ đưa bé đi tiêm chủng. Do đó, các bé thường được tiêm đầy đủ phác đồ
vắc xin cúm. Đối tượng người lớn tuổi cũng được đánh giá là đối tượng dễ bị tổn
thương vì hệ miễn dịch suy giảm, có nhiều bệnh nền kèm theo. Khi người lớn tuổi đi
điều trị tại các bệnh viện có thể cũng sẽ được khuyến cáo nên đi tiêm vắc xin cúm. Bên
cạnh đó, các trung tâm tiêm chủng luôn luôn tập trung truyền thông về sự cần thiết
tiêm chủng vắc xin cúm mùa cho hai đối tượng trên. Do đó, trong năm 2024, công ty
sẽ định hướng chiến lược:
Tập trung vào nhóm đối tượng trẻ thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)
Duy trì phân đoạn thị trường trẻ em và người lớn tuổi với những chương trình,
thông điệp, POSM,…như năm 2023
- Về phân đoạn địa lý, công ty vẫn sẽ tập trung vào khu vực tiềm năng cao như TP. Hồ
Chí Minh, Hà Nội và các thành thị lớn (Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang,
Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hải Phòng).
2. 3. 4. Định vị vắc xin Vaxigrip tetra trên thị trường mục tiêu
- Phân đoạn thị trường trẻ em (chỉ định cho trẻ em, khách hàng là cha mẹ bé) và người
lớn tuổi, Vaxigrip tetra được biết đến là:
Vắc xin cúm mùa được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới, có mặt tại rất nhiều
quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển.
Sản phẩm của Sanofi Pasteur (Pháp) – tập đoàn dược phẩm sản xuất vắc xin
cúm mùa hàng đầu trên toàn cầu, kinh nghiệm sản xuất vắc xin cúm mùa trên
70 năm.
Vắc xin cúm mùa được sử dụng tại Việt Nam nhiều năm, với số lượng liều sử
dụng nhiều nhất trên tất cả các lứa tuổi (trẻ 6 tháng – người già).
- Phân đoạn thị trường nhóm đối tượng trẻ thanh thiếu niên, lứa tuổi THCS-THPT
(dưới 18 tuổi): Trẻ và phụ huynh chưa hiểu về tác động của bệnh cúm mùa và sự cần
thiết tiêm chủng vắc xin cúm mùa. Do đó, nâng cao nhận thức về ảnh hưởng của bệnh
cúm mùa đối với phân đoạn thị trường này là mục tiêu của công ty năm 2024.
2. 3. 5. Thực trạng chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại
Công ty TNHH Sanofi Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường
- Hiện tại, công tác nghiên cứu thị trường ở công ty chưa được tiến hành hệ thống và

51
khoa học. Các quan điểm, nhận định về từng phân đoạn thị trường chỉ được thu thập từ
sự chia sẻ của các đơn vị tiêm chủng, nhân viên y tế thực hành tiêm chủng (bác sĩ, điều
dưỡng,…), chia sẻ/ bình luận trên mạng xã hội về tiêm chủng. Thông tin chưa được
thu thập đầy đủ, chi tiết và cụ thể cho từng phân đoạn thị trường.
- Nghiên cứu thị trường giúp công ty có bức tranh tổng quát, chi tiết về từng phân đoạn
thị trường. Từ kết quả này, công ty sẽ có chiến lược marketing phù hợp cho từng phân
đoạn và mang lại hiệu quả tốt.
Công tác hoạch định chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại Công ty
TNHH Sanofi Việt Nam
- Chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra đồng bộ theo chiến lược của tập đoàn
đối với sản phẩm vắc xin Vaxigrip tetra và của công ty TNHH Sanofi Việt Nam.
- Mỗi năm, vắc xin Vaxigrip tetra có hai đợt về hàng, tương đương hai mùa là vắc xin
cúm mùa bắc bán cầu (về Việt Nam và sẵn sàng bán ra thị trường khoảng tháng 10) và
vắc xin cúm mùa nam bán cầu (về Việt Nam và sẵn sàng bán ra thị trường khoảng
tháng 3). Thời gian triển khai chiến lược marketing phù thuộc vào thời gian vắc xin về
Việt Nam và lượng vắc xin còn lại vào cuối mỗi mùa.
- Chi phí marketing vắc xin Vaxigrip tetra được phê duyệt dựa trên doanh số dự kiến
từng năm và có sự điều chỉnh phù hợp với doanh số thực tế.
Chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra hiện tại của Công ty TNHH Sanofi
Việt Nam
Tại Việt Nam, Vaxigrip tetra hiện tại là sản phẩm dẫn đầu thị trường vắc xin cúm mùa
do đó nhãn hàng áp dụng chiến lược người dẫn đầu thị trường:
- Mở rộng thị trường bằng cách tối đa hóa tệp khách hàng người lớn. Nhãn hàng đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông để gia tăng tỉ lệ tiêm chủng ở nhóm đối tượng có
bệnh nền với thông điệp “Bảo vệ hơn cả bệnh cúm mùa” (virus cúm mùa không chỉ
gây ra bệnh cúm mùa còn làm trầm trọng hơn các bệnh lý hiện có của bệnh nhân, tăng
tỉ lệ tử vong do các bệnh lý nền).
- Bảo vệ thị phần hiện tại thông qua các chiến lược cạnh tranh, hoạt động phòng thủ và
tấn công thị trường. Trong bối cảnh vắc xin cúm mùa Influvac (Abbott) được mở rộng
chỉ định ở độ tuổi tương tự của Vaxigrip tetra là 6 tháng tuổi – người lớn, nhãn hàng
có những chiến lược giữ vững thị phần:
Thông điệp truyền thông chính: “Vaxigrip tetra có hiệu quả và an toàn đối với

52
trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi trở lên, đã được chứng minh bởi lịch sử sử dụng tại Việt
Nam” (đối thủ chưa được dùng rộng rãi cho trẻ em Việt Nam 6 tháng – dưới 3
tuổi trước đây).
Nhãn hàng có chương trình về chính sách giá tốt hơn, nhưng không chạy đua
theo cuộc đấu chính sách giá.
Giữ mối quan hệ với khách hàng (cơ quan tiêm chủng, nhân viên y tế) bằng
cách hỗ trợ chính sách thanh toán công nợ, cung cấp thông tin y khoa ngay khi
nhân viên y tế cần, tiếp cận khách hàng mới sớm nhất có thể,… để tranh thủ hỗ
trợ của khách hàng về đặt hàng, thông tin thị trường,..
- Xây dựng kế hoạch mở rộng thị trường ở các phân đoạn khách hàng mới vào những
năm tiếp theo: tập trung phân đoạn thị trường nhóm tuổi thanh thiếu niên (dưới 18
tuổi, học sinh THPT – THCS) vào năm 2024.
2. 3. 6. Công tác triển khai chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra
tại Công ty TNHH Sanofi Việt Nam
Chính sách sản phẩm
Sản phẩm vắc xin Vaxigrip tetra mỗi năm chỉ có sự thay đổi một phần nhỏ về thành
phần chủng virus cúm do WHO công bố hằng năm. Các yếu tố về công nghệ, thông tin
sản phẩm, chỉ định, hạn sử dụng,... đều không có thay đổi.
Chính sách giá
- Vaxigrip tetra là sản phẩm dẫn đầu thị trường vắc xin cúm mùa về chất lượng, uy tín
và nguồn gốc xuất xứ từ công ty Sanofi (Pháp). Do đó, giá bán của Vaxigrip tetra cho
đơn vị tiêm chủng là 270.000 đồng/ liều, cao hơn tất cả các vắc xin cúm mùa trên thị
trường.
- Giá bán của Influvac (Abbott, Hà Lan), đối thủ cùng phân đoạn thị trường về độ tuổi
chỉ định, số chủng virus trong vắc xin, công nghệ nuôi cấy trên phôi trứng gà là
264.000 đồng/ liều. Khi Influvac được mở rộng chỉ định đối tượng tiêm chủng là từ 6
tháng trở lên, thay vì 3 tuổi như trước đây, Influvac đã có chính sách điều chỉnh giá từ
231.000 đồng/ liều lên 264.000 đồng/ liều.
Chính sách phân phối
- Công ty TNHH Sanofi Việt Nam phân phối gián tiếp sản phẩm Vaxigrip tetra đến
khách hàng tiêm chủng thông qua nhà phân phối và các đơn vị tiêm chủng. Vaxigrip
tetra được nhập khẩu thành phẩm nguyên hộp từ nhà máy Sanofi Pasteur (Pháp) về

53
công ty TNHH Sanofi Việt Nam. Sau đó, công ty TNHH Sanofi Việt Nam chuyển
Vaxigrip tetra sang cho các nhà phân phối Hapharco, AMV group và ePlus. Ba nhà
phân phối sẽ là đơn vị trực tiếp Vaxigrip tetra đến các đơn vị tiêm chủng. Cụ thể như
sơ đồ bên dưới:
Hình 2.4. Sơ đồ kênh phân phối của vắc xin công ty TNHH Sanofi Việt Nam
- Biện pháp kích thích thành viên kênh phân phối
Đối với nhà phân phối Hapharco, ePlus và AMV, Sanofi thanh toán chi phí dịch
vụ phân phối vắc xin Vaxigrip tetra, không có chính sách kích thích các nhà
phân phối bán nhiều sản phẩm.
Đối với các đơn vị y tế (cả công lập và tư nhân): Sanofi có nhân viên bán hàng
cá nhân, nhiệm vụ tập trung gia tăng mối quan hệ hợp tác, nhận thức của đơn vị
về vắc xin cúm mùa Vaxigrip tetra, hỗ trợ các vấn đề cung ứng,... để đảm bảo
doanh số Vaxigrip tetra từ các đơn vị y tế, thu thập tình hình thị trường. Các
đơn vị y tế vẫn mua hàng qua 3 nhà phân phối, nhân viên bán hàng cá nhân là
nhân viên chính thức thuộc Sanofi.
Đối với end-user là khách hàng tiêm chủng hoặc người nhà: Sanofi có các
chương trình truyền thông, chính sách giá ưu đãi (thông qua đơn vị y tế),... để
gia tăng nhận thức và khuyến khích tiêm chủng.
- Đánh giá hiệu quả thành viên trong kênh phân phối
Hiện tại, các kênh trong chuỗi cung ứng của vắc xin Vaxigrip tetra đang vận
hành và phối hợp khá tốt. Ba kênh phân phối không chồng chéo lên nhau, giá
vắc xin luôn đồng nhất theo từng chính sách giá của công ty TNHH Sanofi Việt
Sanofi Pasteur (Pháp)
Công ty TNHH Sanofi
Việt Nam
Hapharco
Đơn vị y tế công lập (Bệnh viện công,
Trung tâm kiểu soát bệnh tật,...) thông
qua đấu thầu
Khách hàng tiêm
chủng
Đơn vị y tế tư nhân
Khách hàng tiêm
chủng
ePlus
Trung tâm tiêm
chủng vắc xin Việt
Nam (VNVC)
Khách hàng tiêm
chủng
AMV group
Đơn vị y tế tư nhân
(một số đơn vị định
sẵn)
Khách hàng tiêm
chủng

54
Nam.
Bán hàng cá nhân B2B của công ty TNHH Sanofi Việt Nam là đội ngũ hỗ trợ
lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty do tác động trực tiếp đến đơn vị tiêm
chủng – đối tượng tác động chủ yếu đến loại vắc xin sử dụng cho khách hàng.
Chính sách xúc tiến
- Chính sách truyền thông
Vaxigrip tetra thực hiện đa dạng hình thức truyền thông nhằm hướng đến đối tượng
nhân viên y tế và người dân.
Hình thức tự thực hiện
Hình thức tài trợ - hợp tác
Bảng 2.9. Kế hoạch các chương trình truyền thông
STTThời
gian
Chương trình Chi tiết Mục tiêu
Hình thức Sanofi tự thực hiện
1 Quý 1
và quý
3/2023
Hội thảo khoa
học về bệnh
cúm mùa, kết
hợp với Hội y
học dự phòng
Việt Nam*
Hội thảo dành
cho nhân viên
y tế tại tất cả
các đơn vị tiêm
chủng trong cả
nước
Cung cấp thông tin về gánh nặng
bệnh tật của bệnh cúm mùa, vai
trò của vắc xin cúm mùa cho
nhân viên y tế.
2 2023Hội thảo nhắc
về sản phẩm
Vaxigrip tetra
tại các đơn vị
tiêm chủng
Hội thảo nhỏ,
do nhân viên
bán hàng cá
nhân của
Sanofi thực
hiện.
- Cung cấp thông tin về gánh
nặng bệnh tật của bệnh cúm
mùa, vai trò của vắc xin cúm
mùa, làm rõ thắc mắc và giới
thiệu vắc xin Vaxigrip tetra cho
nhân viên y tế.
- Tiếp cận gần, tìm hiểu được
quan điểm, tình hình sử dụng
vắc xin cúm mùa tại đơn vị.
3 2023Chạy các chủ
đề truyền
thông về vắc
Sanofi đăng
bài những bài
truyền thông
- Cung cấp thông tin về gánh
nặng bệnh tật của bệnh cúm
mùa, vai trò của vắc xin cúm

55
xin cúm mùa
trên Fb Hiểu về
tiêm chủng –
kênh truyền
thông về bệnh
học của tất cả
các vắc xin
Sanofi tại Việt
Nam
không sản
phẩm, cập nhật
tình hình bệnh
cúm mùa,
khuyến cáo,...
mùa cho nhân viên y tế và đặc
biệt là người dân.
- Người dân hiểu rõ về bệnh cúm
mùa và chủ động đi tiêm vắc xin
cúm mùa.
Hình thức tài trợ kinh phí
1 2023Tài trợ cho các
hội nghị có liên
quan đến bệnh
cúm mùa **
Hiệp hội hoặc
đơn vị tiêm
chủng lớn
- Cung cấp thông tin về gánh
nặng bệnh tật của bệnh cúm
mùa, vai trò của vắc xin cúm
mùa cho nhân viên y tế
- Truyền thông đến các nhân
viên y tế nhóm điều trị các bệnh
có nguy cơ bị tác động lớn của
bệnh cúm mùa: hô hấp, bệnh tim
mạch, đái tháo đường,...
- Các bệnh viện đồng thuận thực
hiện tư vấn, khuyến cáo tiêm vắc
xin cúm mùa cho bệnh nhân
bệnh hô hấp, tim mạch, đái tháo
đường,..
2 Hàng
quý
Tài trợ cho tập
huấn “An toàn
tiêm chủng”
của Viện
Pasteur
Sanofi tài trợ
học phí cho
nhân viên y tế
tham gia khóa
học của Viện
Pasteur đào tạo
- Đào tạo và nâng cao kiến thức
trong tiêm chủng cho nhân viên
y tế.
- Gia tăng mối quan hệ hợp tác
của Sanofi với Viện Pasteur và
nhân viên y tế tham dự.
3 Quý
3/2023
Tài trợ chiến
dịch học đường
Sanofi tài trợ
kinh phí chuỗi
- Gia tăng mối quan hệ hợp tác
với VNVC – khách hàng chiến

56
của VNVC chương trình
truyền thông
đến trường học
của VNVC
lược tiêm chủng của tất cả các
hãng vắc xin tại Việt Nam, có
tác động mạnh mẽ đến ý thức
tiêm chủng của người dân.
- Truyền thông về tiêm chủng
cúm mùa (cùng 1 số vắc xin
khác của Sanofi) đến với phụ
huynh/ giáo viên/ học sinh.
4 2023Tài trợ chương
trình lớp tiền
sản của VNVC
Tài trợ chuỗi
lớp tiền sản
dành cho mẹ
bầu tổ chức tại
10 trung tâm
VNVC lớn ở
TP.Hồ Chí
Minh và Hà
Nội
- Gia tăng mối quan hệ hợp tác
với VNVC
- Truyền thông về tiêm chủng
cúm mùa (cùng 1 số vắc xin
khác của Sanofi) đến với mẹ
bầu, tiếp cận bước đầu để gia
đình hiểu về vắc xin và tiêm
chủng cho bé đầy đủ khi chào
đời.
Bảng 2.10. Kế hoạch chi tiết “Hội thảo khoa học về bệnh cúm mùa kết hợp với
Hội y học dự phòng Việt Nam”
Vaxigrip tetra đồng bộ thông điệp truyền thông cùng với tất cả các nhãn hàng vắc xin
của Sanofi với chuỗi hội thảo: “Cùng vắc xin tạo nên kì tích”
Thời gianNội dung Đối
tượng
Điểm cầu Số lượng
23/03/2023Cùng vắc xin
tạo nên kì tích
Gánh nặng
bệnh tật cúm
mùa – Vai trò
vắc xin cúm
mùa tứ giá
Bác sĩ,
điều
dưỡng,
dược sĩ
- Điểm cầu chính:
Hồ Chí Minh
- Điểm cầu phụ:
Đồng Nai, Bình
Dương, Tiền
Giang, Long An,
Cần Thơ
- 1000 nhân viên y
tế tham dự trực tiếp
tại các điểm cầu
- 500 nhân viên y tế
khu vực miền nam
và miền trung tham
dự qua link zoom
24/03/2023Cùng vắc xin
tạo nên kì tích
Bác sĩ,
điều
- Điểm cầu chính:
Hà Nội
- 700 nhân viên y tế
tham dự trực tiếp tại

57
Gánh nặng
bệnh tật cúm
mùa – Vai trò
vắc xin cúm
mùa tứ giá
dưỡng,
dược sĩ
- Điểm cầu phụ:
Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương
các điểm cầu
- 1000 nhân viên y
tế miền bắc tham dự
qua link zoom
14/09/2023Cùng vắc xin
tạo nên kì tích
Tiêm chủng
trọn đời – Vai
trò vắc xin
cúm mùa tứ
giá dạng
mảnh
Bác sĩ,
điều
dưỡng,
dược sĩ
- Điểm cầu chính:
Hồ Chí Minh
- Điểm cầu phụ:
Đồng Nai, Bình
Dương, Tiền
Giang, Long An,
Cần Thơ
- 1000 nhân viên y
tế tham dự trực tiếp
tại các điểm cầu
- 500 nhân viên y tế
khu vực miền nam
và miền trung tham
dự qua link zoom
15/09/2023Cùng vắc xin
tạo nên kì tích
Tiêm chủng
trọn đời – Vai
trò vắc xin
cúm mùa tứ
giá dạng
mảnh
Bác sĩ,
điều
dưỡng,
dược sĩ
- Điểm cầu chính:
Hà Nội
- Điểm cầu phụ:
Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương
- 700 nhân viên y tế
tham dự trực tiếp tại
các điểm cầu
- 1000 nhân viên y
tế miền bắc tham dự
qua link zoom
Bảng 2.11. Kế hoạch chi tiết “Tài trợ các hội nghị có liên quan đến bệnh cúm
mùa”
ST
T
Thời gianHội nghịMức
tài
trợ
Quyền lợi Địa
điểm
1 19 –
21/05/2023
Hội nghị
thường
niên Liên
chi hội
Hô hấp
TP.HCM
Vàng- Logo trên các ấn phẩm của hội
nghị
- Bài trình bày 15 phút trong hội
nghị
- Gian hàng ở khu vực tài trợ vàng
- 30 thư mời tham dự
Quy
Nhơn

58
2 07 –
09/07/2023
Hội nghị
hội tim
mạch
Việt Nam
Vàng- Logo trên các ấn phẩm của hội
nghị
- Bài trình bày 10 phút trong hội
nghị
- Gian hàng ở khu vực tài trợ vàng
- 40 thư mời tham dự
Huế
3 18 –
20/08/2023
Hội nghị
hội Y học
dự phòng
Việt Nam
Vàng- Logo trên các ấn phẩm của hội
nghị
- Bài trình bày 15 phút trong hội
nghị
- Gian hàng ở khu vực tài trợ vàng
- 100 thư mời tham dự
Đà
Nẵng
4 21 –
22/10/2023
Hội nghị
thường
niên của
bệnh viện
Phạm
Ngọc
Thạch
Bạc- Logo trên các ấn phẩm của hội
nghị
- Bài trình bày 15 phút trong hội
nghị
- Gian hàng ở khu vực tài trợ bạc
- 20 thư mời tham dự
TP.
Hồ
Chí
Minh
5 11 –
12/11/2023
Hội nghị
Bệnh
viện Đại
học y
dược
TP.Hồ
Chí Minh
Bạc- Logo trên các ấn phẩm của hội
nghị
- Gian hàng ở khu vực tài trợ bạc
- 30 thư mời tham dự
TP.
Hồ
Chí
Minh
Tất cả các hoạt động truyền thông mà Vaxigrip tetra thực hiện giúp Vaxigrip tetra:
Giữ mối quan hệ chiến lược với đơn vị tiêm chủng và nhân viên y tế.
Truyền thông, củng cố về gánh nặng bệnh tật và vai trò tiêm chủng vắc xin cúm
mùa tứ giá đến nhân viên y tế và cộng đồng.
- Chương trình khuyến mãi
Với chiến lược nhà dẫn đầu thị trường, Vaxigrip tetra không có chính sách điều

59
chỉnh giá chính thức. Tuy nhiên, Vaxigrip tetra có chính sách chiết khấu khác
nhau trên từng nhóm khách hàng và từng thời điểm:
Khách hàng công lập với giá thầu thống nhất cả nước: 256.500 đồng/
liều
Khách hàng tư nhân (bệnh viện tư nhân, phòng khám, phòng tiêm,..)
được áp dụng 2 nhóm chiết khấu thương mại: chương trình chiết khấu
thường xuyên và chiết khấu cuối mùa.
Bảng 2.12. Chiết khấu thương mại
Số lượng (liều) Mức chiết khấu Giá sau chiết khấu (VNĐ)/ liều
Dưới 50 0% 270.000
50 – 99 3% 261.900
100 - 199 5% 256.500
200 - 499 7% 251.100
500 - 4.999 10% 243.000
5000 - 19.999 15% 229.500
Bảng 2.13. Chiết khấu thương mại khi vắc xin cận hạn
Áp dụng khi Vaxigrip tetra còn hạn sử dụng 2 tháng
Số lượng (liều) Mức chiết khấu Giá sau chiết khấu (VNĐ)/ liều
Dưới 50 5% 256.500
50 – 99 7% 251.100
100 - 199 10% 243.000
200 - 499 13% 234.900
500 - 4.999 15% 229.500
5000 - 19.999 20% 216.000
20.000 - 49.900 25% 202.500
Trên 50.000 30% 189.000
Phân chia chính sách giá trên từng đối tượng khách hàng để đảm bảo cân bằng
giá vắc xin Vaxigrip tetra trên toàn thị trường.
Phân chia chính sách giá trên từng giai đoạn của hạn dùng sản phẩm giúp
Sanofi tối đa được doanh số, bán được nhiều nhất số vắc xin trong giai đoạn cận
hạn sử dụng.
- Bán hàng cá nhân

60
Bán hàng cá nhân là hoạt động quan trọng, chiến lược đối với Vaxigrip tetra.
Trong ngành dược phẩm, nhân viên bán hàng cá nhân gọi là người thông tin
thuốc và có thẻ đăng kí. Mỗi người giới thiệu thuốc phụ trách một số đơn vị
tiêm chủng nhất định. Người giới thiệu thuốc thường xuyên liên hệ, viếng thăm
đơn vị tiêm chủng để kịp thời kết nối, hỗ trợ về thông tin y khoa, xử lí đơn
hàng,...nhằm đảm bảo đơn vị tiêm chủng có đầy đủ Vaxigrip tetra và tự tin
trong việc chỉ định cho khách hàng. Người giới thiệu thuốc là đội ngũ thu thập
thông tin về quan điểm kê toa, tình hình đối thủ, biến đổi về thị trường,...để
ngành hàng có kế hoạch phù hợp.
Vaxigrip tetra xây dựng đội ngũ người giới thiệu thuốc có trình độ chuyên môn
tốt, luôn đồng hành cùng nhân viên y tế, trở thành đối tác của đơn vị tiêm
chủng, không chỉ đơn giản là người đi bán hàng.
- Marketing trực tiếp
Năm 2023 cho ra mắt hệ thống OneCRM quản lý thông tin dữ liệu khách hàng và một
số công cụ hỗ trợ tương tác khách hàng từ xa.
Dữ liệu khách hàng bao gồm dữ liệu cá nhân liên quan đến công việc (chỉ
những thông tin được nhân viên y tế kí giấy đồng ý cung cấp), dữ liệu về tương
tác, viếng thăm khách hàng, hoạt động, chương trình, chi phí đã đầu tư cho từng
khách hàng, những dữ liệu đã gởi đến khách hàng,...
Công cụ hỗ trợ tương tác từ xa bao gồm các bài thông tin ngắn để gởi đến
khách hàng qua email marketing hoặc các cuộc gọi ảo từ xa.
Tuy nhiên, hệ thống OneCRM vừa mới ra mắt vào 8/2023 nên còn nhiều vấn đề trong
quá trình cập nhật dữ liệu khách hàng, thiếu các bài thông tin khoa học gởi đến khách
hàng,....Những điều này sẽ dần được cải thiện và hi vọng sẽ tiến hành tốt vào năm
2024.
2. 3. 7. Đánh giá hoạt động xây dựng và thực hiện
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
- Điểm mạnh
Thương hiệu Sanofi và Vaxigrip tetra là thương hiệu mạnh, dẫn đầu thị trường
vắc xin cúm mùa về chất lượng, uy tín, kinh nghiệm sản xuất, xuất xứ và lịch sử
sử dụng cho các độ tuổi từ 6 tháng trở lên tại Việt Nam. Vaxigrip tetra là sự lựa
chọn hàng đầu của nhân viên y tế và người tiêm chủng.

61
Chiến lược kinh doanh và marketing của Vaxigrip tetra đồng bộ với nhãn hàng
Vaxigrip tetra khu vực APAC và Công ty TNHH Sanofi Việt Nam. Các bộ
phận kinh doanh, marketing, y khoa và tài chính tương tác, thống nhất, làm việc
và hỗ trợ nhau theo chiến lược kinh doanh chung.
Về công nghệ
Sanofi ứng dụng công nghệ hiện đại trong bảo quản vắc xin, vận hành
kho đảm bảo chất lượng vắc xin, hiệu quả công việc, nâng cao năng suất.
Sanofi ứng dụng công cụ quản lý hiện đại để giảm gánh nặng công việc
cho nhân viên.
Sanofi theo xu hướng áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách
hàng bằng hệ thống OneCRM để quản lí dữ liệu khách hàng toàn diện,
đây là nguồn dữ liệu quan trọng cho các định hướng chiến lược của
Sanofi nói chung, nhãn hàng vắc xin Vaxigrip tetra nói riêng.
Về nhân lực: Công ty TNHH Sanofi Việt Nam có chiến lược định vị là một
công ty dược phẩm với đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên môn, kĩ năng, kiến thức
thị trường và luôn đồng hành cùng đối tác trong các hoạt động.
- Điểm yếu: Sanofi là thành viên của PharmaGroup do đó công ty gặp nhiều hạn chế:
Tiến hành hoạt động truyền thông, quảng cáo so với đối thủ: đề tài, nội dung,
thời lượng,..
Chính sách khuyến mãi, chiết khấu trong mức giới hạn ở các khách hàng tư
nhân.
Quy trình tiến hành các hoạt động phải trải qua nhiều cấp bậc đánh giá, phê
duyệt dẫn đến hoạt động sẽ được tiến hành chậm hơn đối thủ.
Đánh giá thành công - hạn chế
- Sau nhiều năm phấn đấu, công ty TNHH Sanofi Việt Nam và nhãn hàng vắc xin
Vaxigrip tetra đã gặt hái được một số thành quả:
Vaxigrip tetra đã thành công định vị là sản phẩm dẫn đầu thị trường vắc xin
cúm mùa.
Vaxigrip tetra có chiến lược dài hạn để nâng cao nhận thức của cộng đồng về
vai trò của tiêm chủng vắc xin cúm mùa, từ đó, tỉ lệ tiêm chủng được nâng cao.
Điều này giúp gia tăng doanh số của Vaxigrip tetra qua các năm. Hiện tại,
Vaxigrip tetra thành công bao phủ được ở trẻ nhỏ < 2 tuổi và người cao tuổi ở

62
những khu vực thành thị, mức thu nhập trung bình – khá.
Sanofi thành công định vị là công ty dược phẩm Pháp, với đội ngũ nhân sự giỏi
chuyên môn và luôn đồng hành cùng nhân viên y tế.
- Tuy nhiên, Vaxigrip tetra vẫn còn nhiều điểm hạn chế:
Vắc xin Vaxigrip tetra vẫn bao phủ được ở những độ tuổi khác, ở khu vực nông
thôn và nhóm thu nhập thấp. Tỉ lệ tiêm chủng nhắc lại vắc xin cúm mùa hằng
năm thấp. Chiến lược tiếp cận của Vaxigrip tetra là chiến lược dài hạn và cần
thực hiện từng giai đoạn theo từng năm.
Sanofi vẫn chưa thể đồng hành cùng nhân viên y tế trong tất cả các hoạt động,
thời gian chờ tiến hành hoạt động chậm hơn đối thủ do quy định của
PharmaGroup, tập đoàn Sanofi và công ty TNHH Sanofi Việt Nam.
Kết uận chương 2
Chương 2 đã giới thiệu những nét căn bản nhất về Công ty TNHH Sanofi Việt Nam
(lịch sử hình thành, chức năng quyền hạn quản lý, các cơ cấu tổ chức, nguồn lực,..) và
thực trạng hoạt động kinh doanh vắc xin Vaxigrip tetra.
Bên cạnh đó, chương 2 trình bày chiến lược định vị, phân tích và lựa chọn thị trường
mục tiêu, kèm theo kết quả khảo sát từ cộng đồng về nhận thức tiêm chủng vắc xin
cúm mùa, đánh giá về vắc xin cúm mùa trên thị trường,... Ngoài ra, Vaxigrip tetra nhìn
lại những điểm mạnh, điểm yếu, thành công đã đạt được và những hạn chế cần phải
khắc phục để đạt được mục tiêu kinh doanh .Tất cả những phân tích trên nhằm tạo tiền
đề cho việc xây dựng chiến lược marketing năm 2024 cho Vaxigrip tetra ở chương 3.

63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING VẮC
XIN VAXIGRIP TETRA TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI VIỆT NAM
3. 1. Triển vọng phát triển thị trường và nhận diện cơ hội marketing của
vắc xin Vaxigrip tetra
- Sau đại dịch Covid-19, cộng đồng đã quan tâm nhiều hơn đến tiêm chủng vắc xin,
cho những đối tượng ngoài trẻ em như trước đây. Có những giai đoạn, người dân ồ ạt
đi tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh bạch hầu, phế cầu, cúm mùa,…Tuy nhiên, tỉ lệ tiêm
chủng vắc xin cúm mùa vẫn rất thấp, tập trung ở thành thị và người có thu nhập trung
bình – khá trở lên, một phần vì nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn.
- Môi trường học đường là một trong những môi trường lây nhiễm bệnh cúm mùa cao
nhất, chỉ sau bệnh viện. Tuổi thanh thiếu niên được phụ huynh quan tâm, chăm sóc và
là nhóm tuổi nhạy với truyền thông. Do đó, mục tiêu marketing năm 2024 của
Vaxigrip tetra là duy trì sự tập trung trên đối tượng trẻ nhỏ, người cao tuổi và tiếp cận
mở rộng ở nhóm tuổi thanh thiếu niên, vẫn tập trung ở thành thị và người có thu nhập
trung bình –khá trở lên. Vaxigrip tetra có thể xây dựng thêm chiến lược marketing tới
đối tượng thanh thiếu niên thông qua chiến dịch trường học, chiến lược marketing kĩ
thuật số trên mạng xã hội.
3. 1. Định vị thị trường mục tiêu
3. 2. 1. Xác định thị trường mục tiêu
Về phân đoạn địa lý
Dựa trên kết quả khảo sát, những phân tích tình hình hiện tại và dự đoán trong tương
lai, Vaxigrip tetra vẫn sẽ duy trì chiến lược tập trung thị trường mục tiêu là khu vực
thành thị: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và các thành thị lớn vì:
Dân cư đông đúc, trình độ, mức sống cao hơn
Dân cư tiếp cận thông tin về tiêm chủng vắc xin cúm mùa thông qua truyền
thông, đơn vị chăm sóc sức khỏe, đơn vị tiêm chủng cao hơn nông thôn
Nơi tập trung nhiều doanh nghiệp, nhà máy, trường học.
Tiềm năng vẫn chưa tối đa hóa và biến thành doanh số.
Về phân đoạn độ tuổi
Gánh nặng bệnh tật bệnh cúm mùa cao nhất là trên trẻ em và người lớn tuổi, người có
bệnh lý nền. Vắc xin cúm mùa vẫn chưa phủ đủ cao hai nhóm tuổi này ở Việt Nam, kể
cả khu vực thành thị do kiến thức, quan điểm và kinh tế của người dân, do đó tiềm

64
năng ở hai nhóm đối tượng này vẫn còn lớn. Ngoài ra, độ tuổi thanh thiếu niên là
nhóm tuổi dễ nhiễm và lây lan cúm mùa, vì trường học là môi trường lây nhiễm cúm
mùa chỉ sau bệnh viện. Do đó, thị trường mục tiêu Vaxigrip tetra lựa chọn năm 2024:
Tập trung vào nhóm đối tượng trẻ thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)
Duy trì phân đoạn thị trường trẻ em và người lớn tuổi với những chương trình,
thông điệp, POSM,…như năm 2023
3. 2. 2. Phân tích nhu cầu khách hàng mục tiêu
Dân cư khu vực thành thị ở các vùng kinh tế trọng điểm
Thành thị là khu vực tập trung đông dân với mức sống, trình độ dân trí cao. Thành thị
cũng là nơi tập trung của các bệnh viện hàng đầu, trung tâm tiêm chủng lớn và là nơi
làm việc của nhiều nhân viên y tế có kiến thức chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực tiêm chủng. Do đó, dân cư thành thị là đối tượng dễ được tiếp cận và
tiếp nhận kiến thức về bệnh cúm mùa, chủ động đi tiêm chủng và có nguồn ngân sách
chi trả. Mặt khác, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa ở các khu vực này vẫn chưa cao.
Vì vậy, ưu tiên hàng của Vaxigrip tetra cho năm 2024 vẫn là khu vực thành thị.
Khu vực thành thị vùng kinh tế trọng điểm Vaxigrip tetra tập trung bao gồm Đồng
Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hải
Phòng.
Phân đoạn độ tuổi mục tiêu
Phân đoạn độ tuổi trẻ em và người lớn tuổi vẫn là phân đoạn chính của vắc xin
Vaxigrip tetra. Hai phân đoạn này cũng là hai độ tuổi được gia đình bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhiều nhất. Tuy vậy, tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa ở hai
nhóm phân đoạn tuổi này vẫn chưa cao. Do đó, năm 2024, Vaxigrip tetra vẫn
tiếp tục duy trì sự tập trung vào hai phân đoạn này.
Phân đoạn thanh thiếu niên là nhóm tuổi dễ dàng nhiễm và lây lan bệnh cúm
mùa trong môi trường học đường. Tuy nhiên, nhận thức về điều nay trong cộng
đồng còn thấp. Độ tuổi thanh thiếu niên là đối tượng tiếp cận với thông tin
nhanh, có tác động đến suy nghĩ của nhau, cũng là đối tượng được phu huynh
quan tâm giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Do vậy, bên cạnh sự kế thừa chiến
lược trên phân đoạn trẻ em và người lớn tuổi, Vaxigrip tetra sẽ thực hiện chiến
lược marketing trên độ tuổi thanh thiếu niên để mở rộng thị trường.

65
3. 2. 3. Định vị vắc xin Vaxigrip tetra của Công ty TNHH Sanofi Việt
Nam
- Từ khi Vaxigrip tetra có mặt tại thị trường Việt Nam đến nay, Vaxigrip tetra luôn
định vị: “Vaxigrip tetra là vắc xin cúm mùa sử dụng nhiều nhất trên thế giới, chất
lượng, hiệu quả, an toàn và là sản phẩm của tập đoàn dược phẩm Sanofi có kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nhiều loại vắc xin trên toàn thế giới. Vaxigrip tetra
luôn đồng hành cùng nhân viên y tế trong công cuộc phòng chống cúm mùa tại Việt
Nam”
- Những năm sau này, khi đối thủ ngày càng mạnh, Vaxigrip tetra sẽ tiếp tục cố gắng
để giữ vị trí của mình trên thị trường vắc xin cúm mùa tại Việt Nam.
3. 1. Xây dựng phương án và lựa chọn chiến lược marketing
3. 3. 1. Xây dựng phương án
Trước khi xây dựng phương án chiến lược marketing, công ty phân tích về đối thủ và
nhận thức của cộng đồng về vắc xin cúm mùa.
-Về đối thủ
Influvac (Abbott, Hà Lan) đã được phê duyệt mở rộng chỉ định cùng nhóm tuổi
với Vaxigrip tetra. Influvac có những hoạt động vô cùng mạnh mẽ để mở rộng
thị phần, các hoạt động truyền thông của Influvac linh động, dễ dàng thực hiện
hơn vì Abbott không phải là thành viên của PharmaGroup. Abbott truyền thông
về thông điệp “Vắc xin tiểu đơn vị ít tác dụng phụ hơn vắc xin dạng mảnh”,
nhằm ngụ ý Vaxigrip tetra có tác dụng không mong muốn nhiều hơn Influvac.
Ngoài ra, Abbott không tập trung chiến lược đội ngũ nhân viên bán hàng cá
nhân (người giới thiệu thuốc), không tập trung nhiều vào cung cấp thông tin y
khoa và tương tác với đơn vị tiêm chủng vì Influvac có chính sách chiết khấu
thương mại cao, tự tin sẽ mở rộng thị phần.
Vắc xin Ivacflu – S (Việt Nam) và Vắc xin GC Flu (Hàn Quốc) được phê duyệt
số lượng hạn chế, mức giá thấp hơn Vaxigrip tetra và Influvac, tập trung vào
phân đoạn khách hàng chi tiêu thấp hơn và không phải đối thủ cạnh tranh trực
tiếp của Vaxigrip tetra.
- Thông tin về nhận thức, quan điểm cộng đồng được thu thập từ phản hồi của đơn vị
tiêm chủng, đội ngũ người giới thiệu thuốc và từ kết quả khảo sát
Tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa chủ yếu là trẻ em < 2 tuổi và người lớn 50

66
tuổi trở lên, tập trung chủ yếu ở thành thị.
Tỉ lệ tiêm chủng vắc xin cúm mùa còn rất thấp, kể cả các phân đoạn mục tiêu.
Đa số người không tiêm chủng vắc xin cúm mùa vì:
Chưa biết về gánh nặng bệnh cúm mùa và vắc xin cúm mùa, thậm chí là sự
tồn tại của bệnh cúm mùa.
Cho rằng Việt Nam là nước nhiệt đới, cúm mùa sẽ không phổ biến và nếu có
mắc bệnh cúm mùa sẽ nhẹ, thoáng qua, như cảm.
Cho rằng dù có tiêm ngừa vắc xin vẫn bị nhiễm cúm mùa.
Tốn chi phí tiêm chùng vì phải tiêm nhắc lại mỗi năm.
Những người biết về vắc xin cúm mùa chủ yếu thông qua các kênh truyền
thông của các đơn vị tiêm chủng, báo chí, nhân viên y tế…
Đa số những người đã tiêm chủng vắc xin cúm mùa đã tiêm vắc xin Vaxigrip
tetra.
Người đi tiêm sẽ lựa chọn vắc xin cúm mùa dựa trên hiệu quả bảo vệ cao, ít tác
dụng không mong muốn, sự tư vấn của nhân viên y tế, nguồn gốc và giá của
vắc xin.
Từ những phân tích trên, Vaxigrip tetra xây dựng phương án marketing:
Vaxigrip tetra là sản phẩm dẫn đầu thị trường vắc xin cúm mùa do đó nhãn hàng áp
dụng chiến lược người dẫn đầu thị trường:
- Mở rộng thị phần:
Phân đoạn khách hàng cũ bằng cách tối đa hóa tệp khách hàng.
Vaxigrip tetra duy trì các hoạt động truyền thông để đảm bảo nhận thức của
bà mẹ về tiêm chủng vắc xin cúm mùa, tiêm chủng cho con trẻ.
Nhãn hàng đẩy mạnh hoạt động truyền thông để gia tăng tỉ lệ tiêm chủng ở
nhóm đối tượng có bệnh nền với thông điệp “Bảo vệ hơn cả bệnh cúm mùa”
(virus cúm mùa không chỉ gây ra bệnh cúm mùa còn làm trầm trọng hơn các
bệnh lý hiện có của bệnh nhân, tăng tỉ lệ tử vong do các bệnh lý nền).
Phân đoạn khách hàng mới: tuổi thanh thiếu niên (dưới học sinh THPT –
THCS) thông qua kênh mạng xã hội, hoạt động đơn vị tiêm chủng lớn, các
chuyên gia trong lĩnh vực tiêm chủng, tuyên truyền tại trường học,…
- Bảo vệ thị phần hiện tại thông qua các chiến lược cạnh tranh, hoạt động phòng thủ và
tấn công thị trường. Trong bối cảnh vắc xin cúm mùa Influvac (Abbott) được mở rộng

67
chỉ định ở độ tuổi tương tự của Vaxigrip tetra là 6 tháng tuổi – người lớn, nhãn hàng
có những chiến lược giữ vững thị phần:
Lồng ghép dữ liệu khoa học, ngầm hướng tới thông điệp “Tác dụng phụ của
Vaxigrip tetra dạng phân mảnh tương đương Influvac, thậm chí hiệu quả có thể
cao hơn trong một số nghiên cứu do dạng phân mảnh bao gồm cả kháng nguyên
lõi, chứ không phải chỉ có kháng nguyên bề mặt như Influvac” trong các hội
thảo khoa học, các cuộc tương tác khách hàng của đội ngũ nhân viên giới thiệu
thuốc với đơn vị tiêm chủng.
Thông điệp truyền thông chính: “Vaxigrip tetra có hiệu quả và an toàn đối với
trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi trở lên, đã được chứng minh bởi lịch sử sử dụng tại Việt
Nam” (đối thủ chưa được dùng rộng rãi cho trẻ em Việt Nam 6 tháng – dưới 3
tuổi trước đây).
Thuyết phục nhà máy sản xuất đưa mang Vaxigrip tetra về sớm hơn đối thủ, vì
vắc xin cúm mùa mang tính thời vụ (hạn sử dụng 1 năm, chỉ sử dụng trong mùa
cúm nam/ bắc bán cầu đó) nên khách hàng ưu tiên sử dụng sản phẩm về sớm.
Nhãn hàng có chương trình về chính sách giá tốt hơn, nhưng không chạy đua
theo cuộc đấu chính sách giá.
Giữ mối quan hệ với khách hàng (cơ quan tiêm chủng, nhân viên y tế) bằng
cách hỗ trợ chính sách thanh toán công nợ, cung cấp thông tin y khoa ngay khi
nhân viên y tế cần, tiếp cận khách hàng mới sớm nhất có thể,… để tranh thủ hỗ
trợ của khách hàng về đặt hàng, thông tin thị trường,..
3. 3. 2. Lựa chọn phương án chiến lược
Trong bối cảnh tình hình thị trường đe dọa đến doanh số và thị phần của Vaxigrip tetra
vào năm 2024, nhãn hàng cần phối hợp nhiều chiến lược marketing để giữ vững vị trí
và thị phần. Cụ thể, Vaxigrip tetra sẽ thực hiện chiến lược mở rộng thị phần bằng cách
tối đa doanh số trên phân đoạn khách hàng trẻ em và người cao tuổi. Song song đó,
nhãn hàng mở rộng sang phân đoạn khách hàng độ tuổi thanh thiếu niên. Ngoài ra,
nhãn hàng sẽ thực hiện chiến lược bảo vệ thị phần hiện tại thông qua các chiến lược
cạnh tranh, phòng thủ và tấn công. Phương án chiến lược trên phù hợp định hướng của
Sanofi Việt Nam và nhãn hàng Vaxigrip tetra khu vực ASPAC.
3. 3. 3. Các chính sách marketing và giải pháp hỗ trợ
Chính sách sản phẩm

68
Vaxigrip tetra là sản phẩm vắc xin có đăng kí bản quyền, mỗi năm chỉ có sự thay đổi
nhỏ về thành phần chủng virus cúm do WHO công bố hằng năm. Các yếu tố về công
nghệ, thông tin sản phẩm, chỉ định, hạn sử dụng,... đều không có thay đổi. Do đó,
Vaxigrip tetra không có chính sách về sản phẩm.
Chính sách giá
- Mặc dù giá bán của Influvac thấp hơn so với Vaxigrip tetra, nhưng Influvac đã có
một đợt tăng giá gần đây lên 264.000 đồng/ liều sau khi được phê duyệt chỉ định thành
trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên như Vaxigrip tetra. Mức giá hiện tại của Influvac chỉ thấp
hơn giá Vaxigrip tetra là 6.000 đồng/ liều. Từ đó, ta thấy Influvac có chính sách thay
đổi giá cao hơn, tham vọng cạnh tranh vị trí vắc xin dẫn đầu thị trường cúm mùa của
Vaxigrip tetra tại Việt Nam.
- Với vị trí dẫn đầu thị trường vắc xin cúm mùa về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ từ
công ty Sanofi (Pháp) cùng với lịch sử sử dụng rộng rãi trên trẻ từ 6 tháng tuổi tại Việt
Nam, Vaxigrip tetra vẫn sẽ giữ nguyên giá hiện tại là 270.000 đồng/ liều trong năm
2024. Sanofi sẽ có chính sách khác để ứng phó với tình hình thị trường căng thẳng
này.
Chính sách phân phối
Năm 2024, chính sách phân phối của công ty TNHH Sanofi Việt Nam không có sự
khác biệt so với năm 2023, giữ nguyên quy trình và các thành viên kênh phân phối.
Chính sách xúc tiến
Chính sách xúc tiến là chính sách Vaxigrip tetra tập trung nhiều để thực hiện mục tiêu
marketing năm 2024.
- Chính sách truyền thông
Vaxigrip tetra thực hiện đa dạng hình thức truyền thông nhằm hướng đến 2 nhóm đối
tượng: nhân viên y tế và cộng đồng. Hình thức truyền thông thông qua các chương
trình Sanofi tự tổ chức và tài trợ hợp tác cùng với các hiệp hội y khoa, đơn vị tiêm
chủng.
Đối với nhân viên y tế:
Tổ chức hội thảo (thông qua Hội y học dự phòng Việt Nam) nhằm
truyền thông những thông điệp: “Tác dụng không mong muốn của
Vaxigrip tetra và Influvac là tương đương, một số dữ liệu cho thấy hiệu
quả bảo vệ bệnh cúm mùa của Vaxigrip tetra tốt hơn Influvac” và “Hiệu

69
quả bảo vệ hơn cả bệnh cúm mùa”
Tài trợ hội nghị thường niên của một số bệnh viện, hiệp hội về nhi, hô
hấp để truyền thông về gánh nặng cúm mùa cho nhân viên y tế, chủ yếu
mang tính nhắc nhở và cập nhật thông tin y khoa mới.
Tài trợ hội nghị thường niên của một số bệnh viện, hiệp hội về tim mạch,
đái tháo đường, bệnh viện đa khoa để truyền thông đến nhân viên y tế
thường không tư vấn về tiêm chủng cúm mùa cho bệnh nhân. Thông qua
hội nghị, Vaxigrip tetra đặt mục tiêu đưa tiêm chủng vắc xin cúm mùa
vào hướng dẫn chính thức cho các bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh
viện.
Tài trợ cho nhân viên y tế làm công tác tiêm chủng tham gia các chương
trình đào tạo của Viện Pasteur: An toàn tiêm chủng, Thực hành bảo quản
vắc xin,…
Đối với cộng đồng:
Truyền thông qua Facebook, website “Hiểu về tiêm chủng” các thông
điệp của chiến dịch.
Tài trợ các chương trình dành cho cộng đồng của một số đơn vị tiêm
chủng lớn: VNVC (Lớp tiền sản, Chiến dịch trường học,..), Bệnh viện
sản lớn (Lớp tiền sản)
Tất cả các hoạt động truyền thông mà Vaxigrip tetra nhằm:
Giữ mối quan hệ chiến lược với đơn vị tiêm chủng và nhân viên y tế.
Truyền thông, củng cố về gánh nặng bệnh tật và vai trò tiêm chủng vắc xin cúm
mùa tứ giá đến nhân viên y tế và cộng đồng.
- Chương trình khuyến mãi
Vaxigrip tetra không có chính sách điều chỉnh giá chính thức. Tuy nhiên, nhãn hàng áp
dụng chính sách chiết khấu khác nhau trên từng nhóm khách hàng vào từng thời điểm:
Khách hàng công lập với giá thầu thống nhất cả nước: 256.500 đồng/ liều
Khách hàng tư nhân với chiết khấu (dự kiến) tương tự như năm 2023. Tuy
nhiên, chiết khấu thương mại có thể có sự điều chỉnh tùy tình hình thị trường.
- Bán hàng cá nhân
Trong bối cảnh, Influvac không tập trung vào sự đồng hành trong công tác
chuyên môn cùng nhân viên y tế. Vaxigrip tetra vẫn duy trì tập trung xây dựng

70
đội ngũ người giới thiệu thuốc có trình độ chuyên môn, luôn đồng hành cùng
nhân viên y tế, trở thành đối tác của đơn vị tiêm chủng, không chỉ đơn giản là
người đi bán hàng.
Thông qua việc đồng hành cùng nhân viên y tế, đội ngũ người giới thiệu thuốc
có được những thông tin mới nhất về thị trường để nhãn hàng có kế hoạch kinh
doanh và marketing phù hợp.
- Marketing trực tiếp
Nhân viên y tế: Nhãn hàng hoàn thiện và sử dụng hệ thống OneCRM để tương
tác với khách hàng từ xa, thông qua cuộc gọi ảo từ xa, email marketing,… để
cung cấp thông tin y khoa.
Cộng đồng: Tích cực hoạt động thông tin trên Facebook và website “Hiểu về
tiêm chủng”.
3. 3. 4. Kiểm tra chiến lược marketing
Tổ chức thực hiện
- Từng bộ phận trong ngành hàng xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiết năm 2024,
theo chiến lược đã đề ra.
- Các bộ phận hỗ trợ nhau vì định hướng và mục tiêu chung. Các bộ phận cập nhật tiến
độ công việc, thảo luận về những vấn đề gặp phải, đưa ra hướng giải quyết để cùng
nhau hoàn thành từng hạng mục của kế hoạch.
Kiểm tra chiến lược marketing
- Mỗi bộ phận: marketing, kinh doanh, y khoa, tài chính, cung ứng,… lập kế hoạch,
thực hiện, kiểm tra, đánh giá theo phạm vi công việc của mình để đảm bảo tiến độ,
hiệu quả công việc.
- Mỗi tháng, mỗi quý, ngành hàng tổ chức cuộc họp tất cả các bộ phận để cập nhật tiến
độ, thảo luận những vấn đề gặp phải, đưa ra hướng giải quyết. Tuy nhiên, trên tinh
thần đảm bảo hiệu quả công việc, từng bộ phận có thể trao đổi riêng, thảo luận trực
tiếp thông qua gặp gỡ trực tiếp, điện thoại và được xác nhận lại thông qua email
chung.
Đánh giá chiến lược marketing
- Bộ phận marketing đánh giá kết quả hoạt động thông qua hoạt động đã thực hiện,
hiệu quả mang lại (doanh số, lượng người tiếp cận, sự thay đổi nhận thức,….) và chi
phí cho các hoạt động hàng quý.

71
- Tùy theo tình hình thị trường, chiến lược marketing được điều chỉnh cho phù hợp.
Kết uận chương 3
- Dựa vào lý thuyết ở Chương 1 và phân tích thực trạng chiến lược ở chương 2,
chương 3 trình bày về xây dựng chiến lược marketing vắc xin Vaxigrip tetra tại công
ty TNHH Sanofi Việt Nam năm 2024.
- Chương 3 đi sâu vào phân tích môi trường với các dự báo ở tương lai, xây dựng
chiến lược marketing và cuối cùng là xây dựng chương trình marketing dựa vào kết
quả điều tra khách hàng và các hạn chế đã tìm ra trong chương trước. Chiến lược được
đề xuất trong chương này xuất phát từ những phân tích môi trường, đồng bộ với mục
tiêu của công ty và từ kinh nghiệm trong việc thực hiện chiến lược marketing hiện tại
(đề cập trong chương 2). Chương 3 là chương tổng hợp kết quả và đưa ra các giải pháp
thích hợp nhằm phát triển chiến lược marketing cho vắc xin Vaxigrip tetra tại công ty
TNHH Sanofi Việt Nam.

72
KẾT LUẬN
Phát triển chiến lược marketing sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để nâng cao việc phát triển chiến lược marketing,
doanh nghiệp phân tích, đánh giá đúng thực trạng triển khai chiến lược marketing của
mình; tìm kiếm, lựa chọn và tổng hợp nhiều biện pháp từ việc khai thác và tận dụng
những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài đến việc tận dụng triệt
để các nguồn lực kinh doanh hiện có, nâng cao năng lực quản trị điều hành,..
Trong phạm vi giới hạn về không gian và thời gian, luận văn “PHÁT TRIỂN CHIẾN
LƯỢC MARKETING VẮC XIN VAXIGRIP TETRA TẠI CÔNG TY TNHH
SANOFI VIỆT NAM” đã đạt được những kết quả sau :
1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược, marketing dịch vụ, dịch vụ
viễn thông, ...
2. Phân tích thực trạng phát triển chiến lược marketing sản phẩm vắc xin Vaxigrip
tetra tại công ty TNHH Sanofi Việt Nam, từ đó đánh giá kết quả đạt được, đồng thời
nêu rõ hạn chế về chiến lược marketing.
3. Điều tra, khảo sát quan điểm, nhận thức của cộng đồng về gánh nặng bệnh tật cúm
mùa và tiêm chủng vắc xin, từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu cho chiến lược
marketing.
4. Luận văn đề xuất những giải pháp trong quá trình thực hiện và đánh giá chiến lược
marketing cho sản phẩm vắc xin Vaxigrip tetra. Năm 2024, Vaxigrip tetra sẽ phải đối
mặt với nhiều thử thách, điều này đòi hỏi nhãn hàng cần có sự phối hợp chiến lược để
đảm bảo mục tiêu kinh doanh của ngành hàng và công ty.

73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Cascade. (n.d.). Retrieved Oct 1st, 2023 from The 3 Levels of Strategy: The
Difference & How to Apply Them (cascade.app)
2.Minh, T. Đ. (2021, Mar 23rd). Retrieved Oct 1st, 2023 from UEH University:
https://www.ueh.edu.vn/khoa-hoc/the-basics-of-b2b-3-chua-co-dinh-vi-khoan-
ban-den-chuyen-ban-hang-56738
3.Organization, W. H. (2021, Aug 30th). Retrieved Oct 1st, 2023 from
https://www.who.int/news-room/questions-and-answers/item/vaccines-and-
immunization-what-is-vaccination
4.Philip T.Kotler, G. A. (2018). Priciples of Marketing (17th ed.).
5.Sanofi. (n.d.). Retrieved Oct 1st, 2023 from Sanofi: https://www.sanofi.com.vn/
6.Ths. Đinh Tiên Minh, Ths. Quách Thị Bửu Châu, Ths Nguyễn Văn Trưng, Ths
Đào Hoài Nam. (2014). Giáo trình Marketing căn bản. TP. Hồ Chí Minh: NXB
Lao Động.
7.Tài liệu tổng quan giới thiệu về công ty TNHH Sanofi Việt Nam
8.Tài liệu, kết quả kinh doanh vắc xin Vaxigrip tetra
9.Một số tài liệu nội bộ của nhãn hàng vắc xin Vaxigrip tetra

KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẠO VĂN

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Bảng đánh giá của khách hàng về vắc xin Vaxigrip tetra của công ty TNHH
Sanofi Việt Nam
Xin kính chào Ông/ bà/ anh/ chị, hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Đánh giá
của khách hàng về vắc xin Vaxigrip tetra của công ty TNHH Sanofi Việt Nam” để
làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Marketing tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ
Chí Minh. Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu thu thập từ bảng câu hỏi này. Rất
mong Ông/ bà/ anh/ chị dành ít thời gian điền vào bảng câu hỏi bên dưới, tôi xin cam
đoan mọi thông tin được thu thập ch
ỉ dùng vào mục đích nghiên cứu, không vì mục
đích nào khác và thông tin cá nhân của Ông/ bà/ anh/ chị sẽ hoàn toàn được giữ bí
mật.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/ bà/ anh/ chị!
PHẦN I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Xin vui lòng chọn các thông tin tổng quát của Ông/ bà/ anh/ chị:
1.Giới tính:
a.Nam
b.Nữ
2.Độ tuổi:
a.Dưới 18 tuổi
b.Từ 18 – dưới 22 tuổi
c.Từ 22 – dưới 40 tuổi
d.Trên 40 tuổi
3.Ngành nghề:
a.Nhân viên văn phòng
b.Kinh doanh
c.Nhân viên y tế
d.Nghiên cứu khoa học

e.Nội trợ
f.Học sinh – sinh viên
g.Khác
4.Khu vực sinh sống:
a.TP. Hồ Chí Minh
b.Hà Nội
c.Vùng đồng bằng sông cửu long
d.Vùng đông nam bộ
e.Vùng duyên hải miền trung
f.Vùng tây nguyên
g.Vùng bắc trung bộ
h.Vùng bắc bộ
PHẦN II. THÔNG TIN CỤ THỂ
Ông/ bà/ anh/ chị vui lòng hỗ trợ giúp em trả lời những câu hỏi sau bằng cách
chọn đáp án bên dưới:
1.Đã từng tiêm vắc xin cúm mùa chưa? (1 đáp án)
a.Chưa từng  chuyển đến câu 2
b.Đã từng  chuyển đến câu 3
2.Lý do tôi chưa tiêm vắc xin cúm mùa (nhiều đáp án)
a.Cúm mùa chỉ là bệnh nhẹ như cảm, không đáng lo
b.Tôi không biết nhiều kiến thức về bệnh cúm mùa
c.Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, tỉ lệ bệnh cúm mùa không cao
d.Tiêm vắc xin cúm mùa vẫn bị nhiễm cúm mùa
e.Tôi không có chi phí
f.Tôi chưa từng nghe đến vắc xin cúm mùa
 kết thúc khảo sát

3.Các loại vắc xin cúm mùa cúm đã từng tiêm (nhiều đáp án)
a.Vắc xin Vaxigrip tetra - Sanofi (Pháp)
b.Vắc xin Influvac – Abbott (Hà Lan)
c.Vắc xin Ivacflu – S (Việt Nam)
d.Vắc xin GC Flu (Hàn Quốc)
e.Không nhớ rõ loại vắc xin
4.Ông/ bà/ anh/ chị biết về tiêm chủng vắc xin cúm mùa qua thông tin nào
(nhiều đáp án)
a.Diễn đàn y tế về tiêm chủng, báo chí, truyền thông,…
b.Kênh truyền thông của đơn vị tiêm chủng (VNVC, Trung tâm kiểm soát
bệnh tật, bệnh viện,…): Website, Facebook, Youtube, Tiktok, …
c.Nhân viên y tế tư vấn khi khám bệnh hoặc điều trị bệnh tại bệnh viện,
phòng khám
d.Người thân, bạn bè, đồng nghiệp
e.Chuyên gia lĩnh vực tiêm chủng
f.Đề xuất của những người nổi tiếng đã từng tiêm chủng
Ông/ bà/ anh/ chị vui lòng chọn thang điểm 0 – 10 điểm cho các câu dưới đây
5.Đánh giá về “Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm chủng vắc xin cúm mùa”:
từ 0 điểm (hoàn toàn không quan trọng) đến 10 điểm (rất quan trọng)
a.Am hiểu về mức độ nghiêm trọng của bệnh cúm mùa
b.Hiệu quả bảo vệ bệnh cúm mùa của vắc xin cúm mùa: giảm nhiễm bệnh
hoặc mức độ nặng của bệnh
c.Nguồn gốc của vắc xin, uy tín công ty, quốc gia sản xuất
d.Giá cả của vắc xin
e.Sự tư vấn của nhân viên y tế
f.Vắc xin có tác dụng phụ ít hơn
g.Vắc xin có còn hạn dùng dài hơn

h.Vắc xin có sẵn tại cơ quan tiêm chủng vì tôi muốn tiêm càng sớm càng tốt
i.Vắc xin mà nhiều người lựa chọn
j.Tiêm nhắc lại bằng loại vắc xin đã tiêm ở những lần trước
6.“Đánh giá về vắc xin Vaxigrip tetra”: 0 điểm (hoàn toàn không đồng ý) đến 10
điểm (rất đồng ý)
a.Vaxigrip tetra có hiệu quả bảo vệ 4 chủng cúm mùa cho trẻ từ 6 tháng –
người lớn cao.
b.Vắc xin Vaxigrip tetra phòng cúm mùa và các biến chứng do bệnh cúm
mùa.
c.Vaxigrip tetra là sản phẩm của tập đoàn Sanofi – kinh nghiệm, uy tín hàng
đầu về nghiên cứu, sản xuất vắc xin nói chung và vắc xin cúm mùa nói
riêng.
d.Tác dụng phụ của Vaxigrip tetra tương đối nhẹ, chỉ kéo dài trong khoảng
thời gian ngắn sau khi tiêm chủng (sốt, sưng tại chỗ tiêm,…)
e.Chi phí tiêm chủng vắc xin cúm mùa không quá cao, vẫn thấp hơn so với
chi phí phát sinh do bệnh cúm mùa (điều trị, ngày nghỉ, ảnh hưởng đến sức
khỏe,…)
Xin chân thành cảm ơn Ông/ bà/ anh/ chị đã dành thời gian và công sức hỗ trợ em
thực hiện bài khảo sát này. Chúc mọi người luôn mạnh khỏe, học tập, công tác tốt và
gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Tags