Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

baigiangorg 3 views 96 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 96
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96

About This Presentation

Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa v�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THỊ NGUYỆN


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG
TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HOÁ,
TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019



Thái Nguyên - Năm 2019https://baigiang.org/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THỊ NGUYỆN


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG
TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HOÁ,
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp : K47 - QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Công Quân




Thái Nguyên - Năm 2019https://baigiang.org/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu hiện trạng và
tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần
Công Quân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình
bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót
gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa
và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày..…tháng 5 năm 2019
Xác nhận GV hướng dẫn Người viết cam đoan



TS. TRẦN CÔNG QUÂN TRẦN THỊ NGUYỆN

Xác nhận của GV phản biện
https://baigiang.org/

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô trong khoa, đặc biệt thầy giáo TS. Trần Công Quân là người trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các quý
thầy cô, đến nay tôi hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…..tháng 5 năm 2019
Sinh viên


Trần Thị Nguyện
https://baigiang.org/

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện
tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý ....................... 344
Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá ..................................................... 37
Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng ATK
Định Hoá ........................................................................................ 38
Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân
theo nhóm hộ ở xã Thanh Định ...................................................... 40
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra ....................................... 41
Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .............................................. 42
Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ ......................... 43
Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã
Thanh Định ................................................................................... 44
Bảng 4.9: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp.. ....... 46
Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật nuôi trong gia đình ở xã Thanh Định .......... 46
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ rừng .................................... 47
Bảng 4.12. Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Thanh Định ... 48
Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số
xã, huyện Định Hoá (2014 - 2018) ................................................. 50
Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định .............. 51
Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân xã
Thanh Định .................................................................................... 51
Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dân ............... 52

https://baigiang.org/

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài ............................................. 29

https://baigiang.org/

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
ATK An toàn khu
BHYT Bảo hiểm y tế
BQL Ban quản lý
DTTS Dân tộc thiểu số
KH Kế hoạch
THCS Trung học cơ sở
PTNT Phát triển nông thôn
SKBV Sinh kế bền vững
https://baigiang.org/

vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. ....4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu ......................................................... .4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 4
2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân ............................................. 7
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế
giới và Việt Nam ........................................................................................... 111
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới ........................................................................................... 111
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở
Việt Nam ....................................................................................................... 144
2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện
Định Hoá ....................................................................................................... 166
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định ............................................... 166
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá ............. 18
2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng
VHLS ATK Định Hoá .................................................................................. 266 https://baigiang.org/

vii
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 288
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 288
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 288
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 288
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 288
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài ......................................................................... 29
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 300
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 322
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu ............... 322
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 333
4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá .... 333
4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa ........ 367
4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định
Hoá, huyện Định Hóa ...................................................................................... 38
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số sống dựa vào rừng ...................................................................................... 39
4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định .... 39
4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .................................................... 42
4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ ......................................... 43
4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...................................................... 44
4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng ........................................................................................................... 45
4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp ....... 45
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu
số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá ........................................................... 49 https://baigiang.org/

viii
4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 49
4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 50
4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa ................................ 52
4.5.1. Trên cơ sở tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề xuất các giải pháp
tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định ........... 53
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 589
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 611




https://baigiang.org/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại.
Tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng. Vì thế có
thể nói: "Rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống". Rừng có vai
trò quan trọng, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hữu hình như gỗ, củi, lâm
sản ngoài gỗ, rừng còn có chức năng sinh thái vô cùng quan trọng, như: Bảo
vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, chắn sóng, chắn
cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, du lịch....và tham gia điều hòa
khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy cacbon và cung cấp oxi.
ATK Định Hóa có 90% diện tích rừng phủ kín núi, đồi, chỉ có 10%
diện tích đồng ruộng, bảo tồn, tôn tạo Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
ATK Định Hóa phải đi đôi với bảo vệ, gìn giữ không gian văn hóa, môi
trường sinh thái các xã, toàn huyện Định Hóa với diện tích đất lâm nghiệp
30.267 ha rừng đặc dụng 7.539 ha, rừng phòng hộ 8.947 ha, rừng sản xuất
13.779 ha được UBND tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa, Ban Quản lý Khu
rừng đặc dụng ATK và Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK
Định Hóa, Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập theo Quyết định
số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tổ
chức, sắp xếp lại 3 đơn vị là: Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hóa;
Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện
Định Hóa.
Ban Quản lý rừng ATK là tổ chức trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên (Sở Nông nghiệp và PTNT). Ban có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Những nhiệm vụ
chủ yếu của Ban Quản lý gồm: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng các loại https://baigiang.org/

2
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn huyện Định Hóa;
thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững các nguồn lợi tài nguyên
thiên nhiên; tăng cường các hoạt động truyền thông để tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về tài nguyên rừng; tham
gia giải quyết các tranh chấp về rừng và đất rừng theo quy định. Ban có trụ sở
tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa. Sự thành lập Ban quản lý
rừng ATK Định Hóa được sự giúp đỡ của tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức GTZ
thông qua việc hỗ trợ chuyên gia tư vấn về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức
năng các phòng ban và tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên
Ở khía cạnh tích cực, du lịch góp phần quảng bá những giá trị đặc trưng
của di tích đến với công chúng, tăng cường nguồn lực để tái đầu tư bảo tồn di
tích, tạo việc làm cho nhiều người, đặc biệt là người dân sở tại. Ở khía cạnh
khác, du lịch càng phát triển càng tạo sức ép lên di tích: Lượng người tăng sẽ
nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường, sự xâm hại di tích, xâm hại tài nguyên
rừng do tác động của con người...
Hiện nay đời sống của nhân dân cùng ATK tuy có được cải thiện nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy đầu tư bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp
quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thể hiện
đạo lý uống nước nhớ nguồn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối
với đồng bào vùng ATK; đặc biệt là người dân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
có cuộc sống dựa vào rừng ở các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản
lý, trong đó có người dân xã Thanh Định, huyện Định Hóa.
Những năm qua công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã được tỉnh
và Sở NN&PTNT Thái Nguyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Việc nghiên
cứu đánh giá hiện và sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng
tại khu vực là chưa được nghiên cứu, nhằm tìm ra các giải pháp ổn định cuộc
sống của người dân trong khu vực có cuộc sống dựa vào rừng, để họ không tác https://baigiang.org/

3
động xấu đến rừng, góp phần phát triển tài nguyên rừng bền vững. Để góp phần
giải quyết những vấn đề nêu trên, việc thực đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và
tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” thực sự có ý nghĩa cả về
khoa học và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài giải quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống
dựa vào rừng tại xã Thanh Định vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá.
- Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái
Nguyên
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần nghiên cứu đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất, cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng, nhằm đề xuất một số
giải pháp tăng cường sinh kế của người dân sống dựa vào rừng tại xã Thanh
Định, huyện Định Hoá.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn đề tài đã đề xuất được một số giải pháp tăng cường
sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên.

https://baigiang.org/

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh
tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như
trồng trọt nông nghiệp, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng
đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội
thoát nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt
hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo Lê Diên Dực (2002) [6].
Vì mục tiêu này chúng ta xem xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh
kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm khu ATK Định Hoá, huyện
Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
a) Khái niệm vùng đệm
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực
từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Vùng đệm là vùng
rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có
tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
Theo Lê Diên Dực (2002)[6] cho rằng: Vùng đệm được xây dựng chính
là để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng
đồng dân cư địa phương, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt
sức ép lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham
gia vào công tác bảo tồn. “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới
rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và
được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và của chính vùng
đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều https://baigiang.org/

5
này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể,
đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân
sống trong vùng đệm”.
b) Dân tộc thiểu số là gì
Lê Diên Dực (2002) [6], cho rằng: Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như
sau:“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
Hiện nay dân tộc đa số là dân tộc Kinh (Việt), 53 dân tộc còn lại là dân
tộc thiểu số. Theo Tổng điều tra năm 2016, dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số
toàn quốc; 6 dân tộc có số dân gần một triệu trở lên là Tày, Thái, Mường,
Khơme, Nùng, H’mông; 16 dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000 là
La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si
la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu.
c) Sinh kế của người dân địa phương
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Có quan
điểm khác cho rằng:
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh), một sinh kế
baogồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được,
chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng.
Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời https://baigiang.org/

6
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn
an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên (dẫn
theo Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê 2007), [9].
d) Sinh kế bền vững của người dân địa phương
Hướng phát triển sinh kế cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia trong và ngoài nước là sinh kế bền vững. Trước khi xem xét
vấn đề sinh kế bền vững chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm về phát triển
bền vững.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Hội nghị môi trường toàn cầu Rio De Janerio (6/1992) đưa ra thuyết
phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển
kinh tế.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tương tự trong tương lai [15].
Phát triển là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người
thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [14].
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải
có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó
nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các
thế hệ tương lai [9]. https://baigiang.org/

7
Sinh kế bền vững nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc
sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân.
Xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ
bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác,
bền vững và năng động.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây
tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên [9].
2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân
a) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh) [6], một sinh kế
bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được,
chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các nguồn lực và khả năng mà con
người có, được xem là các vốn hay tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Nguồn lực con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của
từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả
năng làm việc để họ đạt được những kết quả sinh kế.
- Nguồn lực xã hội: Đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các
tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người
tham gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ
hoặc một cộng đồng) mà con người trông cậy vào, ví dụ như đất đai, mùa
màng, vật nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển.
- Nguồn lực tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con người có
được như nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín
dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân
gửi về hay những trợ cấp của nhà nước. https://baigiang.org/

8
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm các công trình hạ tầng và xã hội cơ bản
và các tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, như giao thông, hệ thống cấp
nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống
cũng như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết
định của người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay
tài sản sinh kế; quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi;
cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; cách thức họ thu nhận và
phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; họ đối phó như
thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng
khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế
nào để làm được những điều trên;...[6].
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là
những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu
dài, bao gồm: Sự hưng thịnh hơn; thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc
làm tốt hơn; kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng
lên và nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng [6].
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật
chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều các yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành
viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các
dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất... [6].
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống
trong trạng thái dể bị tổn thương. Do vậy sự ưu tiên của họ có thể là tập trung
cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa https://baigiang.org/

9
những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá
cả thị trường, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia
súc,... [9].
- An ninh lương thực được cũng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi
trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng
cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác. [9].
b) Các chiến lược sinh kế và kết quả
Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để
kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà
con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình.
Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng,
nhờ các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, cuộc sống ổn
định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn thực phẩm, và sử dụng bền
vững hơn nguồn tài nguyên [8].
c) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bãi chăn thả gia súc, cây cối, động
vật rừng, các nguồn lâm sản khác và dược liệu, nguồn gen, nguồn nước,...
được xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động.
Xét trong mối quan hệ với các nguồn lực khác tài nguyên rừng là
nguồn lực tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lượm từ rừng sẽ cho
những khoản tiền mặt, bổ sung cho nguồn lực tài chính; quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng dưới hình thức cộng đồng làm tăng mối liên kết và quan hệ
giữa các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội [7]. https://baigiang.org/

10
Rừng là trung tâm sự sống của con người chừng nào con người còn
sống trên trái đất. Rừng mang lại nhiều lợi ích không những cho địa phương
mà còn cho quốc gia và cả thế giới.
Rừng là nơi sinh sống cho hơn 200 triệu người ở vùng nhiệt đới. Họ có
thể là những người dân sống ở vùng rừng qua nhiều thế hệ, mới chuyển đến
như là người đến định cư hoặc là sống tạm, hoặc là người nơi khác đến để
khai thác rừng [7].
Theo báo cáo của tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc, rừng cung cấp
gỗ và năng lượng cho con người. Giá trị các loại sản phẩm gỗ được buôn bán
trên thị trường thế giới hàng năm lên đến 36000 triệu USD. Lượng tiêu thụ
củi đốt và than củi của cả thế giới lên đến 1800 triệu m
3
. Rừng cung cấp các
sản phẩm ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thảo dược, nhựa, sợi, thức ăn cho gia
súc và những sản phẩm cần thiết khác. Động vật rừng chiếm từ 70 - 90% tổng
lượng protêin động vật được tiêu thụ [11].
Người dân nông thôn dùng lâm sản để ăn (măng tre nứa, lá một số loại
cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng (mây tre, cây quanh nhà, lá
lợp), công cụ săn bắn và canh tác. Có nhiều vùng dân cư sống ở vùng nông
thôn có đến 50% thu nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngoài gỗ [3].
Rừng mang lại những lợi ích về môi trường cho con người. Rừng có
chức năng bảo vệ môi trường không những ở địa phương mà còn cả khu vực.
Ở những vùng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn
chặn xói mòn, sạt lở đất. Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hòa lượng nước
mưa và nước ngầm. Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì
độ màu mở của đất thông qua chu trình dinh dưỡng của cây rừng. Rừng tạo
bóng mát, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm không khí [11].
Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác như du lịch sinh thái, khu nghỉ
mát, địa điểm giải trí,... Nó còn là nơi chứa đựng nguồn gen không những có
giá trị kinh tế mà còn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này luôn luôn
được tái tạo và nó có thể được sử dụng mãi mãi nếu như được quản lý tốt [3]. https://baigiang.org/

11
Thực phẩm từ rừng như thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong,
và nấm được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy củ,
cây rau và những sản phẩm rừng khác được sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ
giáp hạt hoặc thiếu hụt lương thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nông thôn Việt
Nam, người dân phu thuộc hoàn toàn vào rừng như là nguồn lương thực, thức
ăn cho gia súc trong thời gian 4 tháng hoặc dài hơn trong năm [6].
Ở nước ta ước tính có 23 triệu tấn củi được tiêu thụ hàng năm. Nhiều
vùng miền núi ở nước ta, nguồn thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng thường
cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông nghiệp như lúa. Hoạt động
khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lượm, bán và chế
biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn người dân [6].
Cộng đồng người dân ở xóm Vành xã Mông Hóa - Kỳ Sơn - Hòa Bình
đã sử dụng 45 loài Lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị
trường. Qua tìm hiểu tập quán khai thác và sử dụng các lâm sản ngoài gỗ của
đồng bào dân tộc Mnông - tỉnh Đắk Lắc, xác định được người dân ở đây sử
dụng 25 loài lâm sản ngoài gỗ để ăn, làm công cụ và bán; khoảng 100 loài cây
rừng dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh hàng ngày [9].
Tóm lại rừng có vai trò rất quan trọng đối với con người, đặc biệt là
người dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên
rừng. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của
con người là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài
nguyên môi trường.
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới
và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới
Một trong những vấn đề vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung
đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về https://baigiang.org/

12
quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm
khác. Vì vậy có thể hiểu xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình hình thành và phát truyển các mâu
thuẫn giữa các nhóm xã hội khác nhau về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan
điểm, nhận thức… Trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên khu bảo tồn
nhiên nhiên [16].
Xung đột với thể chế cộng đồng vì sự đại diện không thoả đáng, chia sẻ
không công bằng về chi phí, lợi ích từ bảo vệ rừng và bị thiệt thòi của nhóm
như phụ nữ và những người lao động không có ruộng đất; xung đột thành
phần tham gia ở cấp độ địa phương: Sự chồng chéo truyền thống và quyền sử
dụng theo luật pháp; ngăn chặn những người tham gia quan trọng hưởng lợi
như người du cư chăn nuôi gia súc từ cộng đồng quản lý tài nguyên rừng;
thiếu sự rõ ràng về vai trò của cán bộ quản lý rừng; khả năng và quyền hạn
của Ban quản lý bảo vệ rừng rất hạn chế; thiếu thông tin giữa các thành phần
tham gia; xung đột giữa lĩnh vực lâm nghiệp; sự thiết hụt giữa đào tạo mang
tính định hướng với thực tế sản xuất; xung đột giữa chính sách và những thủ
tục; mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng với dự án hỗ trợ bên
ngoài; vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực; xung đột giữa quan
điểm muốn chia sẽ quyết định quản lý với cộng đồng, với nâng cao uyền hạn
của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ và có thể chế ngự sự
thay đổi quan điểm, thái độ và gồm nhu cầu của cộng đồng [16].
+ Ở Vênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria)
Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển
cộng đồng, như hoạt động phát triển, giáo dục và nghiên cứu cho người lớn và
trẻ em; đưa vào ứng dụng các phương pháp canh tác lâu bền cho cộng đồng
địa phương; triển khai các hoạt động làm ăn, sinh sống mới để tạo thu nhập https://baigiang.org/

13
cho người dân như vườn nhà, nuôi ong, du lịch sinh thái; tiến hành nghiên
cứu khoa học tại Vườn quốc gia [17].
+ Ở Niger (Khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere), diện tích 77.000ha,
giải pháp được đưa ra là: Tăng cường các dịch vụ xã hội; tạo việc làm mới;
cho phép sử dụng có hạn chế, có kiểm soát một khoảng đồng cỏ nhất định,
nguồn nước mùa khô; trích một phần thu nhập từ khu bảo vệ chuyển cho cộng
đồng nhân dân địa phương (xây dựng trường học, bệnh viên…) giúp đỡ về
chuyên môn và trang bị cho nhân dân thực hiện các đề án địa phương [5].
+ Ở Nêpan (Khu bảo tồn Ânnpurna) từ năm 1986 nước này tiến hành
dự án bảo tồn nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường; chú trọng sự tham gia của người dân địa phương như là những người
hưởng thụ dự án; thu hút nhân dân vào các khâu trong quá trình dự án, từ việc
lập quy hoạch, kế hoạch đến các quyết định và quá trình triển khai thực hiện,
áp dụng nguyên tắc bền vững: Bền vững về tài chính của dự án và bền vững
về khai thác tài nguyên; xúc tác để thu hút những nguồn lực từ ngoài khu vực
bảo vệ; lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do nhân dân chủ trì, dưới có các tiểu
ban như quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ,quy định các điều lệ và chỉ
tiêu…[7].
Tóm lại xung đột vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên vô cùng đa dạng,
nó thường phát sinh giữa cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi khu bảo tồn
thiên nhiên với khu bảo tồn thiên nhiên và các cơ quan chức năng, có thẩm
quyền. Nguyên nhân thường do việc xây dựng các khu bảo tồn đã làm mất đi
lợi ích vàcơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng vùng đệm; không quan tâm
đến vai trò, lợi ích, sự tham gia hay tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng vùng
đệm và đặc biệt các cộng đồng tái định cư. Nhận thức các bên về vai trò, lợi
ích của khu bảo tồn thiên nhiên không giống nhau. Vấn đề mấu chốt để giải
quyết xung đột là áp dụng tiếp cận hành động có sự tham gia của cộng đồng, https://baigiang.org/

14
chính quyền địa phương; tổ chức cho các bên tham gia gặp gỡ, trao đổi, hoà
giải, đàm phán, thương lượng và chia sẻ về lợi ích, phân quyền quản lý tài
nguyên, xây dựng mối quan hệ đối tác, quy hoạch và xác định rõ ranh giới,
xác định các nhiệm vụ bắt buộc, cam kết giữa các bên [7].
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói
chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV.
Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng thế giới (2012), giảm nghèo ở
Việt Nam đạt được những kết quả ngoạn mục, tuy nhiên giảm nghèo của
nhóm đồng bào DTTS diễn ra với tốc độ chậm hơn. Cụ thể đồng bào DTTS
chiếm dưới 15% tổng dân số cả nước nhưng lại chiếm 47% tổng số người
nghèo vào năm 2010. Trên toàn quốc, có 66% đồng bào DTTS sống ở dưới
mức chuẩn nghèo vào năm 2010. Báo cáo của ngân hàng thế giới cho thấy, có
34% người DTTS không thuộc diện nghèo theo chuẩn nghèo. Câu hỏi đặt ra
là tại sao 1/3 DTTS đã thoát nghèo?. Đa dạng hóa sinh kế chính là chiến lược
cốt lõi để thoát nghèo của các đồng bào DTTS [12].
Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007) [9] cho rằng:
Đa dạng hóa kết hợp chăn nuôi, cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến
lược tăng thu nhập phổ biến của gia đình DTTS. Tại Đắk Nông, đa số người
dân kết hợp giữa trồng ngô, sắn, làm thuê và chuyển dần sang trồng cà phê.
Đỗ Đình Sâm (1996) [13] có kết quả nghiên cứu: Tại Hà Giang, người
Nùng, H’mông kết hợp giữa lúa, ngô, trồng rau và chăn nuôi. Tại Nghệ An,
người Thái kết hợp trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê. Tại các địa phương khác
cũng có nhiều mô hình đa dạng hóa, như kết hợp lúa - chè ở Lào Cai, lúa - rau
ở Điện Biên, lúa - hoa màu và lúa - tôm ở Trà Vinh… giúp nhiều hộ DTTS
thoát nghèo (Oxfam và ActionAid, 2012).
Nhiều hộ DTTS từng bước chuyển sang thâm canh. Đây là bước
chuyển từ từ theo cách “lấy ngắn nuôi dài”, cho đến khi hộ DTTS đã có khả https://baigiang.org/

15
năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nông
nghiệp. Phát triển cây con đặc sản là một phương án ở giai đoạn này.
Tại Hà Giang một số hộ dân tộc Nùng, H’mông đã chuyển từ trồng rau
chính vụ sang trồng rau trái vụ cho thu nhập cao nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao
hơn, tốn công lao động hơn [13].
Tại Nghệ An một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây
chanh leo (có liên kết với doanh nghiệp chế biến) bên cạnh các cây lúa, ngô
truyền thống. Tại Đắk Nông nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên
canh cà phê, giảm dần diện tích lúa, ngô (bắp), sắn (mỳ), điều và giảm chăn
nuôi. Quá trình chuyển đổi diễn ra từ từ từng bước, tăng dần diện tích cà phê
và tăng dần đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch. Nhóm người Mạ tại
thôn B’Sre B, xã Đắk Som (Đắk Glong, Đắk Nông) tổng kết con đường đi lên
của một hộ thành công gồm 4 người và có 2 mẫu đất, đó là chuyển đổi dần từ
trồng ngô, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vùng 6 năm [11].
Nguyễn Linh Nga (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS sau quá trình
thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nông nghiệp ở mức độ cao hơn.
Hộ DTTS thành công lúc này đã có tiềm lực kinh tế nhất định, có thể thử
nghiệm cây con mới có giá trị cao, mặc dù mức đầu tư cao hơn hoặc thời gian
hoàn vốn lâu hơn (ví dụ trồng ca cao, cao su, cây ăn trái, nuôi nhím…). Tiếp
tục đa dạng hóa còn nhằm giảm rủi ro, đảm bảo dư tiền. Tại xã Quảng Khê
(Đắk Glong, Đắk Nông), một số người Mạ bắt đầu kết hợp giữa thâm canh cà
phê với các cây trồng mới như chè, dâu tằm, cây ăn trái… nhằm giảm sự phụ
thuộc vào độc canh cà phê, có nguồn thu nhập thường xuyên để đảm bảo cuộc
sống hàng ngày, tránh vay nợ lớn trong năm (cây cà phê cho thu nhập 1 năm 1
lần vào cuối vụ). Mô hình chè - cà phê đang mở ra một hướng đi mới cho mọi
người hướng đến mô hình SKBV hơn.
Về khu ATK Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên: Ban ký hợp đồng trông coi,
bảo vệ đồi rừng di tích với các xã Thanh Định, Điềm Mặc, Định Biên, Bảo https://baigiang.org/

16
Linh, hàng quý, kiểm tra họp rút kinh nghiệm. Do vậy về cơ bản việc phục
hồi, tôn tạo di tích và gìn giữ không gian văn hóa môi trường, sinh thái quần
thể Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa được bảo tồn, phát huy khá tốt.
Ban phối hợp với Đoàn Thanh niên huyện Định Hóa, các Sở Tài nguyên và
Môi trường Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang… Ban Quản lý
Rừng trồng các loại cây lát, trám, tùng, sấu dọc đường Khu Trung tâm tại Đèo
De và một số di tích quan trọng.
Thực hiện Dự án PAM 3352; Dự án rừng 327; Chính sách hỗ trợ trồng
rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc; Dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng (từ
năm 1998) một số loại cây keo, mỡ, hỗn giao, lát, lim, trám góp phần phủ
xanh quần thể Khu Di tích… Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái
ATK Định Hóa, Thái Nguyên phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, các xã,
thị trấn vận động nhân dân trồng keo, cây lát hoa đường kính 20 – 30 cm tại
Di tích Nhà tù Chợ Chu. Xây, kè và bồn cây, bón đất màu, bảo vệ cây gội cổ
thụ, chứng tích ghi dấu Nơi thành lập Ban Kiểm tra Trung ương tại đồi Pụ
Miếu, xã Điềm Mặc (1948), phủ xanh đồi lát xen cây chè, cọ, gợi một thời
khói lửa “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” đã đem lại màu xanh cho
quần thể Di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa [1].
2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện
Định Hoá
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Định là một xã nằm ở phía Tây Nam của huyện Định Hóa cách
trung tâm huyện 15 km, có tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.933,55 ha.
Trong đó lâm nghiệp là 1.387,23 ha gồm rừng sản xuất là 553,87 ha, rừng đặc
dụng 833,45 ha.
+ Phía Bắc giáp với xã Bảo Linh, Định Biên, huyện Định Hóa. https://baigiang.org/

17
+ Phía Nam giáp với xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa.
+ Phía Đông giáp với xã Bình Yên, huyện Định Hóa.
+ Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang.
Xã Thanh Định là xã trung tâm vùng ATK Định Hóa, nên có rất nhiểu
thuận lợi về phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch…có nguồn thu cho
nhân dân, tuy nhiên có rất nhiều khó khăn phức tạp đối với khách du lịch
trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
2.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng
a) Địa hình
- Là xã có địa hình tương đối phức tạp, phần lớn là đồi núi chiếm trên
80% diện tích tự nhiên phân bố trên toàn xã, xen kẽ là những cánh đồng lòng
chảo tạo nên địa hình nhấp nhô lượn sóng đồi bát úp, thung lũng nhỏ hẹp, chủ
yếu là ruộng bậc thang. Độ cao lớn nhất trong xã là trên 700 m so với mực
nước biển. Hướng dốc từ phí tây bắc về phía đông nam, do địa hình có khác
biệt như vậy nên hạn chế rất lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp của nhân dân
trong xã, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
b) Địa chất, thổ nhưỡng
- Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã Thanh Định đất đai được chia
thành những thành phần chính sau:
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ đây là loại đất hình thành do sự
tích tụ, loại đất này được phân bố rải rác rộng khắp trên địa bàn toàn xã. Diện
tích này không lớn tập trung ở các vùng núi cao phía tây nam của xã đang
khai thác để trồng lúa nước.
+ Đất nâu đỏ phát triển trên đá Mắcma bazơ và trung tính có tầng đất
độ dày trung bình, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, phần lớn
diện tích này có độ dốc tương đối lớn vì vậy bị rửa trôi mạnh dẫn đến nghèo
dinh dưỡng, hiện đang được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và trồng trè. https://baigiang.org/

18
+ Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bố trong toàn xã
phù hợp trồng các cây hoa màu.
+ Nhìn chung phần lớn đất đai của xã Thanh Định là đất chứa hàm
lượng mùn, Kali ở mức nghèo hiệu quả canh tác thấp.
2.3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
a) Khí hậu
- Xã Thanh Định cũng có những đặc trưng của khí hậu miền núi phía
bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, theo số liệu trạm quan trắc nhiệt độ trung
bình hằng năm vào khoảng 22
0
c - 23
0
c. Tháng nóng nhất vào các tháng
5,6,7,8 nhiệt độ lên đến khoảng 36
0
c - 37
0
c, tháng lạnh nhất vào các tháng 12
và 1,2 hằng năm nhiệt độ trung bình 18
0
c. Lượng mưa trung bình của 1 năm
khoảng từ 1600 - 1.900 mm/năm được tập chung ở các tháng 4,5,6,7 độ ẩm
thấp nhất vào các tháng 10,11,12.
b) Thủy văn
Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất: Là xã vùng núi địa hình bị chia cắt
do vậy nguồn nước phục vụ sản xuất còn khó khăn, hiện nay toàn xã có 04
con suối chảy qua, lượng nước tăng giảm theo mùa, hiện nay chưa được khai
thác hiệu quả để đưa vào sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có 29,26 ha đất
có mặt nước nuôi trồng thủy sản bao gồm 2 hồ: Bản Piềng, hồ Nà Vạy và một
số ao, chuôm nhỏ trong khu dân cư. Đây là nguồn nước chính để phục vụ sản
xuất nông nghiệp
Nguồn nước phục vụ sinh hoạt: Toàn xã hiện nay 90% dùng nước
giếng khơi.... mực nước ngầm trung bình có độ sâu từ 10 - 20 m, còn lại 10%
dùng nước giếng khoan đây là nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng phục vụ
cho sinh hoạt của nhân dân. https://baigiang.org/

19
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá
2.3.2.1. Điều kiện dận số, dân tộc và nguồn lực của xã
a) Dân số:
Tổng số hộ toàn xã là: 1.140 hộ, nhân khẩu: 4.012 khẩu, toàn xã có 18 xóm.
+ Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,05% vào năm 2015 - 2020.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ được
đến trường đạt 100% trở lên vào năm 2012 và duy trì ở những năm tiếp theo; Đối
với độ tuổi mẫu giáo và bậc tiểu học, bậc THCS 100% được đến trường.
+ Giảm hộ nghèo xuống dưới 11,33% vào năm 2018;
+ Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn;
+ Đảm bảo đến năm 2018 có 100% số hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh.
b) Dân tộc:
Thanh Định có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm Kinh, Tày, Nùng, Sán
chí, Dao cùng sinh sống. Mỗi dân tộc giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống
văn hóa, hòa nhập phong phú đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc với những
truyền thống lịch sử, văn hóa văn nghệ, tôn giáo tín ngưỡng. Dân cư được
chia làm 18 thôn.
Do phong tục tập quán khác nhau nên dân cư ở không tập trung thành
cụm lớn mà chỉ chia thành những nhóm nhỏ, rải rác. Việc đầu tư cơ sở hạ
tầng, kĩ thuật gặp nhiều khó khăn không đáp ứng được cho việc quy hoạch
phát triển sản xuất và công tác quản lý dân cư.
c) Lao động - việc làm :
- Nguồn lực về lao động: Xã Thanh Định có nguồn lao động dồi dào, có
khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất
nông lâm nghiệp, trong những năm tới công tác đào tạo nghề ngắn hạn, dài
hạn theo nhu cầu học của người dân được nhà nước quan tâm mở ra đến từng https://baigiang.org/

20
địa phương, là cơ hội để lao động trong xã học tập nâng cao trình độ tay nghề,
phát triển kinh tế xã hội; lực lượng cán bộ xã, thôn được quy hoạch và có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ trong quản lý điều hành, cùng với
việc rèn luyện trong thực tiễn.
- Số lao động trong độ tuổi 2.489/4.012 người;
- Cơ cấu lao động theo các ngành:
+ Nông nghiệp: 96%;
+ Công nghiệp thương mại dịch vụ: 4%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động:
+ Sơ cấp: Chiếm 2,8%;
+ Trung cấp: Chiếm 1,6%;
+ Đại học: Chiếm 0,62%.
- Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo 6,26%;
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Chưa đạt.
2.3.2.2. Về phát triển kinh tế
a) Về tình hình phát triển kinh tế của xã Thanh Định
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện
tốt chính sách xã hội, phát triển y tế, giáo dục, nâng cao đời sống và thu nhập
của người dân.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 11%.
- Cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 75%; Công nghiệp, tiểu thủ
CN - thương mại dịch vụ tương ứng 25% vào năm 2018.
- Thu nhập bình quân đầu người: Đạt 14.000.000 triệu đồng/người/năm
vào năm 2018, và trên 20.000.000 triệu đồng/người/năm vào năm 2020. https://baigiang.org/

21
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ,
mẫu giáo, bậc tiểu học và bậc THCS được đến trường đạt 100% trở lên vào
năm 2015 - 2018 và các năm tiếp theo.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 11,33% vào năm 2018, dưới 10% vào
năm 2020.
- Duy trì 100% số hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn; sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh.
b) Thực trạng sản xuất nông nghiệp
* Về sản xuất nông nghiệp
- Tổng lương thực có hạt đạt: 2.377/2.389 tấn = 99,5%.
Trong đó:
+ Cây lúa: diện tích gieo cấy là 445/445 ha = 100%, sản lượng
2.321/2.331 tấn = 99,5%.
+ Cây ngô: Diện tích 10,7/14 ha, sản lượng 44,7/58,3 tấn = 76,6%.
- Cây màu:
+ Diện tích khoai lang: 5/8 ha = 62,5 %, sản lượng 29/46 tấn = 63 %.
+ Diện tích cây lạc: 2,5/3 ha = 83,3 %; sản lượng 4,2/4,9 tấn = 85,7% .
+ Diện tích đậu đỗ khác: 3/4 ha = 75%; sản lượng 3,9/5,2 tấn = 75,0%.
+ Diện tích trồng rau: 28/28 ha = 100 %; sản lượng 420/420 tấn.
+ Diện tích trồng sắn: 10/10 ha = 100,%; sản lượng 145/145 tấn .
Nhìn chung tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2018 khá thuận lợi, tuy
nhiên một số diện tích cây màu chưa được quan tâm do một số người dân đi
làm ăn xa (đi làm công ty SamSung).
Kết quả sản xuất từng vụ cụ thể như sau:
- Vụ xuân.
Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ xuân 1204/1173 tấn. Trong đó:
- Cây lúa: Tổng diện tích 215 ha; năng suất trung bình 55 tạ/ha, sản
lượng 1183 tấn. https://baigiang.org/

22
- Diện tích ngô: 5 ha x 42,5 tạ/ha, sản lượng 21,3/25,5 tấn.
- Diện tích khoai lang: 2 ha, sản lượng 21,3/46 tấn.
- Diện tích lạc: 2 ha, sản lượng 3,4/3,4.
- Diện tích đậu đỗ khác: 2 ha, sản lượng 2,6/2,6 tấn.
- Diện tích rau: 10 ha, sản lượng 135/135 tấn.
- Vụ mùa.
Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ mùa 1149/1197 tấn.
Trong đó:
- Cây lúa: Tổng diện tích 230 ha; năng suất trung bình 49,5 tạ/ha, sản
lượng 1.139 tấn.
- Diện tích ngô: 2,5 ha x 42,5 tạ/ha, sản lượng 10,6 tấn.
- Diện tích khoai lang: 2 ha, sản lượng 11 tấn.
- Diện tích sắn: 10 ha, sản lượng 145/145 tấn.
- Diện tích đậu đỗ khác: 1,0 ha, sản lượng 1,3 tấn.
- Diện tích rau: 9 ha, sản lượng 135 tấn.
- Sản lượng vụ đông năm 2018.
- Cây ngô: Diện tích 3,2 ha, sản lượng: 12,8 tấn
* Cây chè
- Diện tích chè toàn xã là 95 ha, trong đó diện tích chè kinh doanh là 85
ha, năng suất ước đạt 113 tạ/ha, sản lượng đạt 960,5 tấn.
- Tổng diện tích chè trồng mới, trồng thay thế vụ thu 2018 là 10 ha.
- Về chăn nuôi: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phòng chống dịch
bệnh, chống rét, dự trữ thức ăn cho đàn vật nuôi. Phối hợp với Trạm Khuyến
nông, phòng Nông nghiệp huyện, Hội nông dân huyện tổ chức các lớp tập
huấn kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm cho người dân.
- Tính đến tháng 11 năm 2018 toàn xã không có dịch bệnh nguy hiểm
xẩy ra trên đàn gia súc, gia cầm xã. https://baigiang.org/

23
- Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn xã tính đến tháng 11/2018 là:
- Tổng đàn trâu: 306/360 con.
- Tổng đàn bò: 127/160 con.
- Tổng đàn lợn: 2.100/2.100 con.
- Tổng đàn dê: 328/950 con.
- Tổng đàn gia cầm: 28.000/28.000.
- Diện tích thực hiện nuôi trồng thủy sản: 35 ha, sản lượng 40/40.
Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp thường xuyên chỉ đạo tổ thú y
xã, các ông, bà trưởng thôn tuyên truyền vận động nhân dân làm tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã, hoàn thành
công tác tiêm phòng đợt 1, đợt 2 cho đàn gia súc, gia cầm cho 18/18 xóm, với
kết quả cụ thể như sau:
+ Tiêm phòng dại cho chó: 240/350 liều.
+ Tiêm vắc xin tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò: 700 /600 liều.
+ Tiêm vắc xin tụ dấu lợn: 400 /600 liều.
+ Tiêm vắc xin tụ dịch tả: 400 /800 liều.
Công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống dịch bệnh được duy trì thực
hiện thường xuyên, do vậy trong năm 2018 không có dịch bệnh gia súc, gia
cầm xẩy ra. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm phòng trên tổng đàn vật nuôi vẫn còn thấp.
Trong năm tới cần tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn xã.
* Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn
Tổng số lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số lao động trong xã, chủ yêu là sản xuất vật liệu xây dựng gạch,
ngói, cát sỏi…phân lớn các cơ sở sản xuất nằm rảu rác ở các hộ gia đình dưới
dạng nhỏ lẻ.
* Thương mại dịch vụ: Chủ yếu là các loại dịch vụ nông nghiệp như:
Vật tư giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, tạp hóa và các nghề truyền https://baigiang.org/

24
thống đan dệt mành cọ, tre trúc, chu chuyển hàng hóa chưa cao, cơ bản đáp
ứng những nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân trong xã.
2.3.2.3. Về cơ sở hạ tầng
a) Hệ thống điện
Nguồn điện: Cung cấp cho xã là lưới điện quốc gia được hạ thế xuống
03 trạm biến áp có công suất 100 - 160 kVA gồm:
+ Trạm biến áp Thanh Định 1 (Thẩm Thia) có công suất 160 kVA.
+ Trạm biến áp Thanh Định 2 (Nạ Mao) có công suất 100 kVA.
+ Trạm biến áp Thanh Định 3 (Thanh Xuân) có công suất 160 kVA.
- Hiện tại 03 trạm biến áp có khả năng cung cấp điện cho toàn xã đạt 80%
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện và sử dụng điện an toàn đạt 100%.
- Lưới điện và trạm biến áp xây dựng đã lâu từ năm 1998 khoảng cách
truyền tải xa nên tổn thất cấp điện lớn. Mạng lưới 0,4 kV xây dựng còn nhiều
đoạn không đảm bảo an toàn trong việc sử dụng điện;
- Chưa có mạng lưới chiếu sáng công cộng, khu trung tâm và các thôn,
cần xây dựng lắp đặt để đảm bảo giao thông cũng như sinh hoạt của người dân;
- Đường điện được nhà nước đầu tư, xây dựng đã lâu đến nay một số
tuyến đã xuống cấp, cần xây dựng mới và cải tạo để đảm bảo quy định về
cung cấp điện và sử dụng an toàn điện.
b) Hệ thống giao thông vận tải
- Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã (đường trục xã, liên xã;
đường trục thôn, xóm; đường ngõ, xóm và đường trục chính nội đồng):
71,307 km. trong đó:
- Đường liên xã (Tuyến Bình Yên - Thanh Định - Bảo Linh): Tổng
chiều dài 6,2 km, kết cấu rải nhựa, đạt 100%; so với tổng số đạt 8,69%.
- Đường liên xóm: Tổng chiều 22,107 km, chiều rộng đường từ 1- 4 m,
trong đó: Đã cứng hóa được 3,2 km so với tổng số đạt 4,48 %; chưa cứng hóa https://baigiang.org/

25
là 18,907 km (đường đất) một số tuyến thường lầy lội vào mùa mưa, cần nâng
cấp, cải tạo 22,107 km theo tiêu chí nông thôn mới.
- Đường nội đồng: Tổng chiều dài 26,4 km (đường đất); chiều rộng
đường từ 1 - 2,5 m, đường đất, lầy lội vào mùa mưa.
2.3.2.4. Về Văn hoá - xã hội
a) Văn hoá - giáo dục:
- Văn hóa: Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hoá 13/18 thôn đạt
72,2%;
So với tiêu chí văn hóa xã NTM: Đạt.
- Giáo dục: Mức độ phổ cập giáo dục trung học đã đạt 96%; tỷ lệ học
sinh sau tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học
nghề) 95%/ tổng số học sinh trong độ tuổi.
- Trường mầm non: Chia thành 2 phân hiệu: Phân hiệu trung tâm và
phân hiệu Thanh xuân.
+ Trường mầm non khu trung tâm: Quy mô 1.696,1 m
2
, diện tích xây
dựng 404m
2
, có 08 phòng (gồm phòng BGH và phòng học), 110 học sinh.
+ Trường mầm non phân hiệu Thanh xuân: Quy mô 1.894,4 m
2
, diện
tích xây dựng 315 m
2
, có 04 phòng học với 90 học sinh.
- Trường tiểu học: Chia thành 2 phân hiệu: Khu trung tâm và phân hiệu
Thanh Xuân.
+ Trường tiểu học khu trung tâm: Quy mô 7.300 m
2
, diện tích xây dựng
1098 m
2
, có 15 phòng (gồm phòng BGH và phòng học), 167 học sinh.
+ Trường tiểu học phân hiệu Thanh Xuân: Quy mô 2.500 m
2
, diện tích
xây dựng 206 m
2
, có 04 phòng học với 96 học sinh.
- Trường trung học cơ sở: Quy mô 4.920 m
2
, diện tích xây dựng 1068
m
2
, có 18 phòng với 223 học sinh. https://baigiang.org/

26
b) y tế:
- Trạm Y tế đã đạt chuẩn năm 2005;
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 78,8%;
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia về NTM: Đã đạt.
c) môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 89,95%;
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình hợp vệ sinh đạt chuẩn: 57%;
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 50,4%;
- Xử lý chất thải: Xã chưa có hình thức thu gom rác thải tập trung.
- Môi trường nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Thanh Định
chưa có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do các nguồn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi
đổ ra, do mật độ dân cư sống thưa không tập trung;
- Môi trường nước ngầm: Nước ngầm là nguồn nước chính được sử
dụng trong sinh hoạt của người dân trong xã. Nước thải sinh hoạt và nước thải
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các môi trường không qua xử lý, gây
ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực.
2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng VHLS
ATK Định Hoá
1.3.3.1 Cơ hội và thuận lợi
a) Về điều kiện tự nhiên:
Là một xã miền núi với vị trí địa lý, địa hình địa mạo đặc thù, cơ cấu
kinh tế của xã là Nông - Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ. Có tài
nguyên, đất, rừng đủ đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong tương lai.
Tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu
tư của Trung ương, tỉnh, huyện, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước để đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và đẩy mạnh
sự chuyển dịch theo hướng phát triển Nông - Lâm nghiệp sản xuất hàng hóa https://baigiang.org/

27
và phát triển kinh tế đồi rừng, mở rộng diện tích cây chè, cây ăn quả, đảm bảo
an ninh lương thực, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và
chế biến nông lâm sản.
b) Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Có nguồn lao động dồi dào, là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, có đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ; diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp được khai thác và sử dụng
hiệu quả trong những năm gần đây (tăng từ 2 vụ lên 3 vụ/năm, năng suất cây
trồng năm sau cao hơn năm trước); có hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh.
2.3.3.1 Khó khăn, thách thức
a) Về điều kiện tự nhiên:
- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ
thông, chưa được đào tạo chuyên môn.
- Hệ số sử dụng đất chưa cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ chưa bao hàm tập trung và gắn kết giữa các mục
đích sử dụng.
- Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân
cư và sản xuất còn yếu kém, các vùng sản xuất phân bố rải rác, manh mún,
chưa được tập trung đầu tư.
b) Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Sản xuất nông nghiệp vẫn manh mún hình thức nhỏ lẻ, manh mún theo
mô hình hộ gia đình, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn
thấp, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sản phẩm chưa mang tính hàng hóa, sức
cạnh tranh trên thị trường kém; nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ thấp;
khu vực sản xuất không tập trung.
https://baigiang.org/

28
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa, Thái Nguyên
đến sinh kế của người dân tộc thiểu số vùng nghiên cứu.
- Các hộ dân dân tộc thiểu số sinh sống trong khu vực xã, Thanh Định,
huyện Định Hoá.
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội,
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Căn cứ vào diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp
rừng đặc dụng ATK Định Hoá, gồm: đề tài chọn xã Thanh Định, xã là trung
tâm của khu ATK, huyện Định Hoá.
- Vấn đề nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến
các sinh kế của người dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định,
huyện Định Hoá. Lấy mốc nghiên cứu theo Quyết định số 51/QĐ-UBND
ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập Ban quản lý
rừng ATK Định Hoá.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược đánh giá về quá trình hình thành và hoạt động của Ban quản
lý rừng ATK Định Hoá.
- Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của người dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại Thanh Định, huyện Định Hoá.
- Đánh giá các nguồn sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế https://baigiang.org/

29
của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân có cuộc
sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài
Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài được cụ thể hóa qua sơ đồ
sau:

















Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài
Thu thập các thông tin, tài
liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế -
xã hội của khu vực nghiên
cứu liên quan đến cuộc
sống của người dân
Thu thập các thông tin về
thực trạng sinh kế của
người dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định
Hoá

Tìm hiểu về thể chế,
chính sách trong quản lý
các khu bảo tồn, vườn
Quốc gia, sinh kế người
dân tộc thiểu số trong các
khu bảo tồn, vờn Quốc gia

Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của người
dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng xã Thanh Định.
Phân tích, xử lý, đánh giá
thông tin

Khảo sát tổng thể khu ATK Định Hoá https://baigiang.org/

30
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài đã kế thừa các thông tin và số liệu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng
để hệ thống hoá và tóm tắt về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến
đề tài này. Ngoài ra thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Nông nghiệp & PTNT,
phòng Tài nguyên và môi trường, phòng thống kê và các phòng ban khác ở
huyện Đinh Hoá, Ban quản lý rừng ATK Định Hoá. Nguồn gốc của các tài
liệu này đều được chú thích rõ ràng sau mỗi biểu số liệu.
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Chọn mẫu điều tra trong khu vực
nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp chủ
hộ bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước và in sẵn. Thu thập các thông tin
sơ cấp tại các hộ nông dân người dân tộc thiểu số, trên địa bàn do Ban quản lý
rừng ATK Định Hoá quản lý theo 03 nhóm, với tổng số hộ điều tra 60 hộ:
Nhóm hộ dân khá 20 hộ (33,33% tổng số hộ khá), nhóm hộ trung bình 20 hộ
(33,33% tổng số hộ trung bình), và nhóm hộ nghèo 20 hộ (33,33 tổng số hộ
nghèo)..
* Cơ sở chọn mẫu điều tra
Xã được lựa chọn để điều tra là xã Thanh Định đại diện cho các xã
vùng giữa trung tâm, nơi xây dựng nhà tưởng niệm Bác Hồ của khu vùng đệm
ATK Định Hóa.
Số liệu điều tra sơ cấp được tác giả thu thập trên thực địa thông qua các
phương pháp sau:
* Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:
Tiến hành phỏng vấn thử 10 hộ theo phiếu điều tra câu hỏi đã được
soạn thảo trước. Sau đó xem xét bổ sung phần còn thiếu và loại bỏ phần
không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu hỏi được soạn thảo bao gồm các câu
hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu https://baigiang.org/

31
được thiết kế để thu thập thông tin các nhóm sau:
1. Nhóm thông tin về xác định hộ gia đình.
2. Phân chia nhóm hộ (khá, trung bình và nghèo) theo các tiêu chí phân
chia từ: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020.
3. Nhóm thông tin về các đặc điểm nhân khẩu của hộ.
4. Nhóm thông tin về các nguồn lực tự nhiên của hộ.
5. Nhóm thông tin về các nguồn thu nhập của hộ.
6. Nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng các nguồn lực tự nhiên từ
rừng, rừng trồng của hộ.
7. Nhóm thông tin đánh giá tác động của các hoạt động hiện nay đến
sinh kế của người dân tộc thiểu số.
8. Nhóm thông tin về các hoạt động hỗ trợ của Ban quản lý rừng ATK
Định Hoá.
* Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:
Phương pháp này nhằm mục đích lấy thêm những thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu, mở ra nhiều vấn đề mới quan trọng. Phương pháp này
phát huy rất hiệu quả các câu hỏi mang tính chất định tính đến những vấn đề
mà người dân quan tâm, có ảnh hưởng tới cuộc sống của họ.
* Phương pháp quan sát trực tiếp:
Phương pháp này bổ xung thêm các thông tin về địa bàn nghiên cứu
trong quá trình đi điều tra phỏng vấn hộ thông qua ghi chép, chụp ảnh lại một
cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
* Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng để hiệu
chỉnh và hoàn thiện kết quả thông tin thu thập sau khi xử lý tài liệu ngoại
nghiệp. Kết quả phân tích đánh giá thông tin của đề tài đã được gửi đến một https://baigiang.org/

32
số cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng, các nhà quản lý của địa
phương đóng góp ý kiến, như: Trưởng Ban quản lý rừng ATK Kiêm Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm Định Hoá, (2) Các cán bộ Lâm nghiệp xã thuộc BQL
rừng ATK Định Hoá. Các ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà quản
lý đã được tác giả tiếp thu và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đề tài.
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Là các phương pháp liên quan đến việc
thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau
để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu thông qua kết quả của
phiếu điều tra.
- Phương pháp phân tích so sánh:
+ Phương pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về thu nhập từ các
ngành nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập... giữa các nhóm hộ.
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu
a) Xác định về thu nhập
- Tính toán thu nhập năm 2018 của các hộ thuộc 03 nhóm điều tra từ
các nguồn khác nhau:
+ Nông nghiệp: Thu nhập từ các hoạt động trồng trọt bao gồm: Lúa,
hoa màu, chè và thu nhập từ các hoạt động chăn nuôi như: Lợn, trâu bò, gia
cầm v.v…
+ Ngành nghề tự do: Thợ xây, thợ hàn, làm thuê...
+ Thu nhập từ nghề làm công ăn lương: Công nhân, giáo viên, công
chức nhà nước...
+ Thu nhập từ rừng: Gỗ, củi đốt, các lâm sản ngoài gỗ như nấm, măng,
tre, cây luồng, cây vầu, cây thuốc nam, hoa phong lan, cây cảnh...vv.

https://baigiang.org/

33
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá
Diện tích đất đai theo hiện trạng sử dụng tại các xã ATK Định Hoá
được tổng hợp vào bảng 4.1 (trang sau): https://baigiang.org/

34
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện tích rừng
của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý
LOẠI ĐẤT
LOẠI
RỪNG
Tổng số
(ha)
Trong đó các xã
Thanh
Định
Bình
Thành
Phú
Đình
Bảo
Cường
Bảo
Linh
Quy
Kỳ
Linh
Thông
Lam
Vỹ
Tân
Thịnh
Tân
Dương
Trung
Hội
TT
Chợ
Chu
Phượng
Tiến
Tổng diện
tích tự
nhiên
37.284,60 1.804.0 2.820,0 2.990,0 981,0 2.760,0 7.158,40 2.896,25 4.200,0 5.700,0 2.100,0 1.258,15 446,80 2.170,0
I- Đất lâm
nghiệp
23.568,88 11.190,9 1.182,22 1.775,8 287,72 2.121,6 5.211,74 2.363,87 3.059,9 3.746,07 1.013,36 508,50 92,50 1.034,7
A. Đất có
rừng
20.770,65 1.131,6 1.076,42 1.508,12 267,72 1.783,8 4.258,19 1.781,87 2.756,2 3.701,21 963,36 478,5 92,50 971,16
I. Rừng tự
nhiên
16.605,66 903,31 897,97 1.338,6 200,72 1.461,14 3.165,92 1.300,17 2.114,2 3.308,54 705,11 328,26 59,20 822,52
II. Rừng
trồng
4.088,64 228,29 178,45 169,52 67,0 322,67 1.092,27 481,14 566,2 392,67 258,25 150,24 33,30 148,64
B. Đất chưa
có rừng
2.519,52 59,3 105,8 247,68 20,0 337,79 953,55 582,0 75,0 44,86 - 30,0 - 63,54
II- Đất khác
ngoài LN
7.673,29 104,04 858,7 326,43 206,98 409,71 1.538,99 126,08 637,0 1.537,12 706,18 331,29 177,26 713,51
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất LN theo quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên) https://baigiang.org/

35
* Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý 12 xã và 01 thị trấn với
tổng diện tích đất lâm nghiệp là 23.568,88 ha. Trong đó:
- Đất có rừng: 20.770,65 ha; chiếm 88,13% tổng diện tích đất lâm
nghiệp.
- Đất rừng tự nhiên: 16.605,66 ha, chiếm 70,56% so với tổng diện tích
đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
- Đất rừng trồng: 4.088,64 ha, chiếm 17,35% so với tổng diện tích đất
lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
- Đất chưa có rừng: 2.519,52 ha, chiếm 10,69% so với tổng diện tích
đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
- Diện tích đất chưa sử dụng và phi nông nghiệp: 7.673,29 ha, chiếm
32,56% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do BQL rừng ATK quản lý.
* Diện tích đất lâm nghiệp do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa có 12
xã và 01 thị trấn chợ Chu, trong đó: một số xã có diện tích lâm nghiệp lớn
như: Xã Quy Kỳ (5.211,74 ha); Xã Tấn Thịnh (3.746,07 ha); xã Lam Vỹ
(3.059,9 ha);… Các xã có ít diện tích đất lâm nghiệp như: TT Chợ Chu 92,50
ha, xã Bảo Cường 287,72 ha, xã Trung Hội 508,5 ha…
* Diện tích đất có rừng ở các xã và TT Chợ Chu có diện tích đất lâm
nghiệp lớn, chủ yếu là rừng tự nhiên, nên diện tích có rừng tự nhiên cũng rất
lớn, như: Xã Quy Kỳ có 4.258,19 ha đất có rừng, thì xã có 3.165,92 ha rừng
tự nhiên; xã T ân Thịnh có 3.701,21 ha, thì xã có 3.308,54 ha rừng tự
nhiên…Các xã có ít đất lâm nghiệp thì đồng thời cũng có ít rừng tự nhiên,
như: TT Chự Chu, diện tích đất có rừng là 92,5 ha thì 59,2 ha rừng tự nhiên;
xã Bảo Cường có 267,72 ha đất có rừng, thì có 200,72 ha rừng tự nhiên.

* Diện tích rừng trồng: Xã Quy Kỳ có diện tích rừng trồng lớn nhất với
1.092,27 ha; thứ hai là xã Lam Vỹ là xã có diện tích rừng trồng lớn nhất với https://baigiang.org/

36
566,2 ha;…,Các xã có ít diện tích rừng trồng như: Thị trấn Chợ Chu 33,3 ha;
xã Bảo Cường 67 ha; xã Phượng Tiến có 148,64 ha…
4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa
Về mặt trữ lượng rừng ở các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hía,
được tổng hợp vào bảng 4.2 (trang sau).
Số liệu bảng 4.2 trên cho thấy: Trữ lượng rừng do BQL rừng ATK
Định Hóa quản lý có 1.851.218 m
3
, trong đó rừng tự nhiên đạt 668.922 m
3
,
rừng trồng có tổng trữ lượng là 1.182.296 m
3
; Rừng tre nứa với trữ lượng
2.291.000 cây, chủ yếu là vầu. Được chia ra cho các xã và thị trấn như sau:
* Trữ lượng gỗ: xã có trữ lượng gỗ lớn nhất Tân Thịnh với 276.015 m
3
,
xã Phú Đình 123.022 m
3
, thứ ba là xã Bảo Linh đạt 111.388 m
3
. Các xã có trữ
lượng gỗ nhỏ nhất như: TT chợ Chu chỉ có 22 m
3
, xã Trung Hội chỉ đạt 285
m
3
,…
* Các xã có trữ lượng gỗ từ rừng tự nhiên lớn như: Xã Tân Thịnh đạt
128.668 m
3
, xã Phú Đình 89.666 m
3
; xã có trữ lượng rừng tự nhiên nhỏ như:
xã Phượng Tiến chỉ đạt 501 m
3
, xã Bảo Cường chí có 1.609 m
3
, …
* Về trữ lượng rừng trồng: Xã có trừ lượng gỗ rừng trồng lớn nhất là xã
Quy Kỳ đạt 138.024 m
3
, xã Bảo Linh với 77.170 m
3
, tiếp đến là xã Phú Đình
với 33.35 m
3
,… Các xã có rừng trồng những trữ lượng ít như: xã Phượng
Tiến đạt 457 m
3
, xã Lam Vĩ đạt 1.700 m
3
, …
* Về trữ lượng rừng tre nứa vầu: Xã Quy Kỳ là xã có trữ lượng rừng tre
nưa lớn nhất với 1.282.000 cây, xã Tân Thịnh với 104.000 cây; tiếp là Lam Vĩ
với 63.000 cây…có xã chỉ đạt 2000 cây như xã Thanh Định, 8.000 cây như
Bình Thành… https://baigiang.org/

37
Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá
Đơn vị tính: gỗ=m
3
; nứa= 1.000 cây
LOẠI
RỪNG
Tổng
cộng
Trong đó các xã
Thanh
Định
Bình
Thành
Phú
Đình
Bảo
Cường
Bảo
Linh
Quy Kỳ
Linh
Thông
Lam
Vỹ
Tân
Thịnh
Tân
Dương
Trung
Hội
TT
Chợ
Chu
Phượng
Tiến
Tổng số
Gỗ 47.601 15.513 123.022 18.203 111.388 54.675 9726 11.235 276.015 50.523 285 22 958
Tự
nhiên
32.465 10.213 89.666 1.609 34.216 96.479 9.535 128.668 2.058 501
Rừng
trồng
15.137 5.300 33.356 16.594 77.170 138.024 9.126 1.700 147.347 48.466 457
Tre
nứa
2 8 36 27 25 1.282 63 104 28 17
I- Rừng
đặc
dụng
Gỗ 32.465 59,5 1.850 9.535
Tre,
nứa
2 15,2 - 103 63
II-
Rừng
phòng
hộ
Gỗ 10.213 83.055 - 34.216 23.803 - 161 138 501
Tre,
nứa
20 77.170 483 104
III-
Rừng
sản xuất
Gỗ 15.137 5.300 33.356 16.594 29.022 600 1.700 147.186 48.466 147 22 457
Tre,
nứa
- 8 16 11.8 - - - 28 17
(Nguồn: Số liệu Kiểm kê rừng tại huyện Định Hoá) https://baigiang.org/

38
* Nếu chia theo 03 loại rừng (Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất) sẽ có xã trữ lượng gố chủ yếu rừng là đặc dụng như: xã Thanh Định, xã
Lam Vỹ và xã Quy Kỳ…Trữ lượng gỗ từ rừng phòng hộ có xã Phú đình
(83.055 m
3
); xã Bảo Linh (34.216 m
3
), …
Như vậy xã Thanh Định là xã trung tâm của Khu ATK có rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ cảnh quan và rừng sản xuất, tạo điều kiện cho người dân
tăng thêm thu nhập từ rừnh như: khai thác củi, tre, nứa
4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định
Hoá, huyện Định Hóa
Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng
ATK Định Hoá
STT
Loại đất,
loại rừng
Diện tích
(ha)
Trong đó các chủ quản lý
BQL
rừng
DN
nhà
nước
Hộ
gia đình
UBND

1 Rừng đặc dụng 7.539,98 7.539,98 - - -
1.1 Rừng tự nhiên 6.301,11 6.301,11 - - -
1.2 Rừng trồng 788,70 788,70 - - -
1.3 Đất chưa có rừng 450,17 450,17 - - -
2 Rừng phòng hộ 8.947,80 6.370,10 - 1.897,80 679,90
2.1 Rừng tự nhiên 5.350,47 4.261,50 - 762,47 326,50
2.2 Rừng trồng 1.775,23 822,10 - 599,73 353,40
2.3 Đất chưa có rừng 1.822,10 1.286,50 - 535,60 -
3 Rừng sản xuất 13.779,65 1.210,68 - 12.568,97 -
3.1 Rừng tự nhiên 9.415,44 675,86 - 8.739,58 -
3.2 Rừng trồng 3.318,96 514,22 - 2.804,74 -
3.3 Đất chưa có rừng 1.045,25 20,60 - 1.024,65 -
Tổng 30.267,43 15.120,76 - 14.466,77 679,90
(Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa) https://baigiang.org/

39
Số liệu bảng 4.3 cho thấy:
- Đối với rừng đặc dụng với tổng diện tích là 7.539,98 ha, giao 100%
cho Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý; Trong đó: Diện tích rừng tự
nhiên là 6.301,11 ha; rừng trồng là 788,7 ha, đất chưa có rừng là 450,17 ha.
- Rừng phòng hộ: Có ba đối tượng được Ban quản lý ATK Định Hóa
giao rừng cho quản lý và sử dụng, việc trồng rừng với các các loài cây rừng,
rừng còn được phối với các loài cây bản địa mang lại cảnh quan cho khách du
lịch của địa phương. Với tổng diện tích 8.947,80 ha, ban quản lý ATK quản lý
trực tiếp 1.210,68 ha, còn lại giao cho các hộ gia đình là 1.897,8 ha và UBND
xã quản lý 679,9 ha.
- Rừng sản xuất: Khu vực diện tích rừng do ban quản lý rừng ATK
Định Hóa quản lý với tổng diện tích là 13.779,65 ha chiếm 45,53% tổng diện
tích các loại rừng; với diện tích rừng tự nhiên là 9.515,44 ha chiếm 69,05%
diện tích rừng sản xuất toán khu vực, rừng trồng 3.318,96 ha, chiếm 24,09%
diện tích rừng sản xuất toán khu vực, còn lại là đất chưa được trồng rừng
1.045,25 ha. Rừng sản xuất của khu vực chủ yếu giao cho các hộ gia đình
quản lý và sử dụng với 12.568,6 ha, chiếm 91,21% so với tổng số diện tích
rừng sản xuất của toàn khu; ban quản lý rừng ATK định hóa quản lý sử dụng
1.210,68 ha, chiếm 8,79% so với tổng số diện tích rừng sản xuất của toàn khu.
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số sống dựa vào rừng
4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định
4.2.1.1. Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc ở xã Thanh Định
Thông tin về các chủ hộ được điều tra trong xã, thuộc Ban quản lý rừng
ATK Định Hoá, được tổng hợp vào bảng 4.4:
https://baigiang.org/

40
Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc
phân theo nhóm hộ ở xã Thanh Định
Chỉ tiêu
Nhóm hộ
Khá Trung bình Nghèo
Tuổi bình quân của chủ hộ (tuổi) 47,7 47,6 53,95
Chủ hộ là nam giới (% tổng số hộ) 90 85 50
Chủ hộ là nữ giới (% tổng số hộ) 10 15 50
Mức độ tiếp cận thông tin thông qua khả năng đọc sách báo của chủ hộ (%
trên tổng số loại hộ)
Dễ dàng 80 70 50
Khó khan 17 22 40
Không đọc được 3 8 10
Thành phần dân tộc thiểu số (theo %)
Kinh 20 20 20
Tày 40 60 50
Dao 15 5 0
Nùng 10 15 25
San Chí 15 0 5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.4 cho thấy:
- Tuổi của chủ hộ có mối liên hệ chặt chẽ với sự tích lũy kinh nghiệm
trong cuộc sống và sản xuất, cùng với đặc điểm giới tính của chủ hộ có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống của hộ. Tuổi trung bình của nhóm hộ nghèo (53,95 tuổi)
có cao hơn hai nhóm còn lại, tuy nhiên ở xã thanh Định chưa thể hiện được
tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
- Khả năng về trình độ và biết chữ thì ảnh hưởng tương đối rõ rệt,
nhóm họ khá khả năng đọc thông, viết, tính toán được chao nhất (80% trong https://baigiang.org/

41
tổng số hộ khá), hộ trung bình đạt 70%, hộ nghèo chủ hộ biết đọc dễ dàng đạt
50% tổng số hộ nghèo…tỷ lệ không biết đọc ở nhóm hộ nghèo là cao nhất
(10%), hộ trung bình (8%), hộ khá còn ít nhất (3%).
- Thành phần cơ cấu dân tộc trong số các hộ được điều tra, ngoài người
Kinh, thì xã Thanh Định có 05 dân tộc khác cùng sinh sống. Người Tày,
người Dao và người Nùng với tỷ lệ gần ngang nhau, tuy nhiên người Tày là
có số lượng đông hơn. Người sán Chí chỉ có 5% tổng số các hộ điều tra.
4.2.1.2. Trình độ văn hóa của các chủ hộ phân theo nhóm hộ điều tra
Trong giai đoạn hiện nay, thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới tất cả các
ngành nghề, các tổ chức, cá nhân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cũng
cần có thông tin về thị trường, về các thành tựu khoa học kỹ thuật, về các điển
hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh giỏi… để tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ ngày càng tốt hơn.
Trình độ học vấn của các chủ hộ được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra
Trình độ học vấn
của các chủ hộ
Nhóm hộ
(% trong tổng số)
Ghi
chú
Khá TB Nghèo
Chưa tốt nghiệp tiểu học 5 15 25
Tiểu học 80 60 70
Trung học cơ sở 10 25 5
Trung học phổ thông 0 0 0
Trung học dạy nghề 0 0 0
Cao đẳng và Đại học 0 0 0
Tổng số 100 100 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.5 cho thấy ở xã Thanh Định các chủ hộ điều tra không có
chủ hộ nào học hết chương trình Trung học phổ thông; có một số chủ hộ trẻ đã https://baigiang.org/

42
học hết chương trình trung học cơ sở, đặc biệt là nhóm hộ khá (10% so với
tổng số hộ khá được điều tra), số chủ hộ không học theo trường lớp 5%, tuy
nhiên trong số đó đã được học xóa mù, nhưng lâu không tiếp xúc và đọc chữ
nên mù lại, trường hợp này cũng xảy ra ở cả nhóm hộ trung bình và nghèo.
4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra
Nghề nghiệp của chủ hộ là một trong những yếu tố tác động rất lớn đến
thu nhập, điều kiện vật chất và tinh thần của chủ hộ. Nó là chỉ tiêu phản cách
thức con người tạo ra của cải vật chất, văn hoá tinh thần phục vụ nhu cầu cuộc
sống của bản thân và gia đình. Kết quả phân tích nghề nghiệp của chủ hộ
được thể hiện ở bảng 4.6:
Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra
Nghề nghiệp
của các chủ hộ
Nhóm hộ
khá
(% so với
tổng số)
Nhóm hộ TB
(% so với
tổng số)
Nhóm hộ
nghèo
(% so với
tổng số)
Hoạt động nông nghiệp 60 85 92
Hoạt động lâm nghiệp 35 15 8
Hoạt động nghề nghiệp khác 15 0 0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua số liệu bảng 4.6 ta thấy, hầu hết các hộ được điều tra làm nghề
nông nghiệp, trung bình toàn xã có đến 76% số hộ hoạt động trồng trọt nông
nghiệp; thứ hai là hoạt động trong lâm nghiệp, còn lại là ngành nghề khác,
chủ yếu là buôn bán nhỏ, tạp hóa, nấu rượu, làm đậu, làm mì gạo…
Liên quan đến hoạt động lâm nghiệp khoảng trên 25%, nhưng hầu hết
các hộ ở xã Thanh Định đều sử dụng sản phẩm của ngành lâm nghiệp, như:
Gỗ, củi đun, lâm sản ngoài gỗ như tre nứa, vầu, các loại thực phẩm măng,
nấm hương, mộc nhĩ, dược liệu v.v… https://baigiang.org/

43
4.2.3. Diện tích bình quân đất đai của ba nhóm hộ
Diện tích đất các loại của 3 nhóm hộ có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và hiệu quả sản xuất của 3 nhóm hộ. Bởi như chúng ta biết đất là tư
liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông,
lâm nghiệp. Sau đây chúng ta đi xem xét diện tích bình quân các loại đất
của các nhóm hộ.
Bảng 4.7: Diện tích đất bình quân các loại của các nhóm hộ
Các loại đất (m
2
)
Các nhóm hộ
Khá TB Nghèo
Tổng diện tích 45.250,100 34.450,321 29,800,878
Đất thổ cư 480 450 420
Đất nông nghiệp 3.100 2.286 1.412
Đất lâm nghiệp 41.244,220 31.445,823 27.797,759
Đất mặt nước 300 200 0
Đất khác (vườn, ao cùng một thửa…) 2,050 1,562 1,287
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua số liệu bảng tổng hợp 4.7 cho thấy: Tổng diện tích đất sử dụng của
hộ khá là lớn nhất với 45.250,100 m
2
trong đó chiếm phần lớn là đất lâm
nghiệp với 41.244,220 m
2
. Tổng diện tích của hộ trung bình lớn thứ 2 với
34.450,321 m
2
trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn 31.445,823
m
2
. Cuối cùng là nhóm hộ nghèo với diện nhỏ nhất là 29.800,878 m
2
trong đó
đất lâm nghiệp chiếm phần lớn với 27.797,759 m
2
.

- Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước giao
đất ở nông thôn và đất ở đô thị, theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144
Luật Đất đai. Ở Thái Nguyên, theo Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND, của
UBND tỉnh, ngày 08/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về hạn mức giao đất, https://baigiang.org/

44
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất…thì các hộ có 01 - 04 khẩu ở khu vực
nghiên cứu sẽ được cấp 400 m
2
đất thổ cư; tuy nhiên có nhiều hộ gia đình
hiện tại có trên 05 khẩu, thì trung bình mỗi khẩu được công nhận và cấp thêm
100m
2
/khẩu;
Về tổng diện tích sử dụng của các hộ gia đình, thì nhóm hộ khá có diện
tích lớn nhất 45.250,100 m
2
, đến hộ trung bình 34.450,321 m
2
, nhóm hộ
nghèo có tổng diện tích nhỏ nhất là 29.800,878 m
2
. Các loại hình sử dụng đất
hộ khá vẫn có được nhiều hơn, một phần họ chịu khó khai hoang từ ngày xưa,
một phần được thừa kế từ đời trước để lại… đặc biệt là đất lâm nghiệp, hộ
khá có diện tích lớn nhất khoảng 4,0 ha, hộ nghèo có rất ít 2,5 ha, trung bình
chưa được 1 ha.
4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra
Thu nhập của các nhóm hộ từ các ngành nghề khác nhau được tổng hợp
vào bảng 4.8.
Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã Thanh Định
Đơn vị tính: Triệu đồng/năm
Chỉ tiêu
Các nhóm hộ
Khá TB Nghèo
Tổng thu nhập bình quân 147,350 93,25 42,25
Thu nhập từ nông nghiệp 24,2 19,45 13,17
Tu nhập từ chăn nuôi 19,72 16,1 7,55
Thu nhập từ lâm nghiệp 55,43 25,4 13,93
Thu từ ngành nghề khác 48 31,3 7,6
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.8 cho thấy: Thu nhập bình quân của hộ khá là cao nhất,
trong cơ cấu thu nhập của các hộ cho thấy thu nhập từ ngành lâm nghiệp https://baigiang.org/

45
tương đối cao, hộ khá đạt 55.430.000 đồng/hộ/năm, chiếm 37,61% tổng thu
của hộ; Hộ trung bình đạt 25.400.000 đồng/hộ/năm, chiếm 27,23% tổng thu
nhập của hộ; Hộ nghèo hàng năm vân có được nguồn thu từ rừng, tuy không
cao, những cũng góp phần tạo nguồn thu với 13.930.000 đồng/hộ/năm, chiếm
32,97% tổng thu của hộ. Phần lớn các hộ có nguồn thu lớn từ rừng là các hộ
có rừng sản xuất (gỗ, củi và các lâm sản khác), còn rừng phòng hộ cảnh quan
thì chỉ thù được từ măng, rau rừng, tre nứa, vầu có hộ lấy cây dược liệu…
Hiện tại đã có một số hộ được hỗ trợ chuyển sang trồng cây quế, tuy
chưa có nguồn thu, nhưng đã có triển vọng từ một số hộ đã có nguồn thu từ
cây quế ở huyện Định Hóa ở một số xã: Tân Thịnh, Lam Vỹ, Quy Kỳ, Linh
Thông, Kim Sơn...
4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng
Qua điều tra cho thấy, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Thanh Định có
các nguồn sinh kế như sau:
- Nguồn sinh kế từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như: Trồng lúa, ngô
khoai, sắn, chè, đỗ tương, lạc, rau màu …
- Nguồn sinh kế từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp như: gỗ, củi, lâm sản
ngoài gỗ (Cây tre, nứa, vầu, măng các loại, dược liệu, nấm, rau rừng, …)…
- Nguồn sinh kế từ hoạt dộng chăn nuôi như; chăn nuôi đại gia súc
(trâu, bò, ngựa), gia súc (dê, lợn), gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng)…
- Nguồn sinh kế từ các ngành nghề tự do, như: làm thuê, buôn bán nhỏ, …
4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp
4.3.1.1. Thu nhập từ trồng lúa và cây ngắn ngày
Thu nhập từ các cây ngắn ngày, được tổng hợp vào bảng 4.9:
https://baigiang.org/

46
Bảng 4.9: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng/năm
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân các nhóm hộ
Khá TB Nghèo
Trồng lúa 10,65 8,79 7,76
Hoa màu (ngô) 5,12 4,02 2,7
Cây chè 19,22 16,6 11,92
Cây nông nghiệp khác 0,5 0,41 0,2
Tổng thu 35,49 29,82 22,58
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.9 cho thấy: Thu nhập từ các loài cây nông nghiệp của
các nhóm hộ ở xã Thanh Định chủ yếu từ cây lúa và cây chè. Hộ khá thu nhập
từ cây chè cao nhất 19.220.000 triệu đồng/năm, hộ trung bình 16.600.000
triệu đồng/năm và ít nhất hộ nghèo 11.920.000 triệu đồng /năm. Lúa chiếm
cao nhất hộ khá 10.650.000 triệu đồng/năm, ít nhất hộ nghèo 7.670.000 triệu
đồng.
4.3.1.2. Thu nhập từ chăn nuôi
Cụ thể về kết quả chăn nuôi được tổng hợp vào bảng 4.10:
Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật nuôi trong gia đình ở xã Thanh Định
ĐVT: Triệu đồng/năm
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân các nhóm hộ
Ghi chú
Khá Trung bình Nghèo
Trâu 5 5,25 1
Bò 1 0,75 0
Lợn 23,85 15,8 10,45
Gia cầm 5,87 4,3 4 https://baigiang.org/

47
Tổng thu 35,72 26,1 15,45
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Từ số liệu bảng 4.10 cho thấy: Thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia
đình ở xã chủ yếu từ chăn nuôi lợn và gia cầm đạt từ 15 - 40 triệu
đồng/hộ/năm. Từ khi có cơ khí hóa nông nghiệp, việc nuôi trâu từ các hộ ít
dần, thời gian gần đây, hầu như các hộ chuyển sang nuôi bò thịt, xuất bán cho
tư thương đến tận nhà mua…
Chăn nuôi ở xã Thanh Định cũng là thế mạnh, những những năm gần
đây do dịch bệnh phát triển, dẫn đến khó khăn thiệt hại rất nhiều cho người
chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải nuôi, những luôn phải chi phí cao cho
phòng trừ dịch bệnh, chính vì vậy thu nhập bình quan từ chăn nuôi những
năm qua bị giảm sút, đặc biệt thời gian gần đây, cuối năm 2018, đầu năm
2019 dịch tả Châu Phi, dịch cúm, long móng nở mồm…liên tục phát triển gây
hoang mang cho người chăn nuôi
4.3.1.3. Thu nhập từ tài nguyên rừng
Thua nhập từ rừng đối với các hộ dân có đời sống gắn liền với rừng là
rất quan trọng, tuy nhiên ở mỗi hộ khác nhau thì có nguồn thu nhập từ rừng là
khác nhau, đặc biệt nguồn thu từ rừng cũng tằng thêm nguồn thu cho gia đình,
cụ thể được tổng hợp vào bảng 4.11:
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân các nhóm hộ từ rừng
ĐVT: Triệu đồng/năm
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân các nhóm hộ
Khá TB nghèo
Gỗ 64,99 47,73 24,25
Củi 4,26 2,82 2,76
Cây tre nứa, vầu, luồng… 0,25 0,15 0,2
Măng các loại 1,49 1,6 1,3 https://baigiang.org/

48
Cây rau (nấm, rau…) 0,3 0,3 0,2
Dược liệu 0 0 0
Thu từ LN khác 1,7 3,0 1,26
Tổng thu 74,99 55,6 29,97
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Từ số liệu bảng 4.11 cho thấy: Sinh kế của người dân thu được từ rừng
chưa thực sự cao sinh kế từ rừng chưa đem lại hiệu quả lớn.
4.3.1.4 Tổng hợp các nguồn thu nhập của hộ gia đình ở Thanh Định
Tổng hợp tất cả các nguồn thu của hộ: Trồng trọt, chăn nuôi và tài
nguyên rừng từ các nguồn thu trên, tổng hợp kết quả vào bảng 4.12:
Bảng 4.12. Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Thanh Định
STT Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân các nhóm hộ
Hộ loại khá Hộ trung bình Hộ nghèo
Số
lượng
(tr đ)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(tr đ)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(tr đ)
Tỷ lệ
(%)
1
Thu nhập từ cây
nông nghiệp
24,2 24,35 19,45 31,91 13,17 38,00
2 Thu từ chăn nuôi 19,72 19,84 16,1 26,41 7,55 21,78
3 Thu từ rừng 55,43 55,79 25,4 41,67 13,93 40,20
Tổng thu 99,35 100 60,95 100 34,65 100
Số liệu bảng 4.12 cho thấy: Trong tổng số các nguồn thu (từ cây hàng
năm, chăn nuôi gia xúc và từ rừng), thì nguồn thu từ rừng là lớn nhất, đều
chiếm trên 50% trong tổng nguồn thu của hộ (Thu từ rừng, hộ khá: 55,43%,
hộ TB 41,67% và hộ nghèo 40,20%); Nguồn thu lớn thứ hai là chăn nuôi và ít
nhất là cây hàng năm; tuy nhiên với hộ nghèo thì nguồn thu từ cây hàng năm
nhiều hơn từ chăn nuôi, như vậy hộ nghèo phụ thuộc nhiều vào nguồn cây https://baigiang.org/

49
lương thực, giải quyết lương thực cho gia đình, với quỹ đất ít, nếu muốn hộ
nghèo thoát nghèo cần phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài, như: Vốn, khoa học kỹ
thuật…đặc biệt là phải phát triển chăn nuôi gia xúc, gia cầm…
Trong chính sách giao đất giao rừng theo Thông tư 21/VBHN-
BNNPTN, ngày 06 tháng 5 năm 2014 về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng cư thôn, thì nếu xã còn quỹ đất có thể chia sẻ từ rừng cộng đồng, từ các
hộ có nhiều diện tích rừng sang cho các hộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ có
thêm nguồn thu từ rừng.
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu
số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá
Có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số xã Thanh Định, huyện Định Hoá là nhóm yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan đến từ bên ngoài như
chính sách của chính phủ, những cú sốc do sự biến động giá cả, hay các thiệt
hại do sâu bệnh, biến đổi thời tiết. Các yếu tố chủ quan đến từ bản thân
người dân như: các đặc điểm về văn hóa bản địa, các đặc tính, năng lực của
người dân.
4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
a) Chính sách của nhà nước và địa phương
Vùng núi trung du nói chung, các vùng có ATK Định Hoá nói riêng
luôn nhận được sự ưu tiên hỗ trợ đầu tư phát triển. Trong những năm qua
hàng loạt các chương trình chính sách, dự án với nguồn tài chính lớn đã được
tập trung đầu tư hỗ trợ nhân dân theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó
trọng tâm là hỗ trợ phát triển các nguồn sinh kế. Chính sách phát triển hạ tầng
cơ sở; đào tạo nghề; cấp đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh họat; cho vay
vốn phát triển sản xuất; bảo tồn phát triển văn hoá dân tộc, đặc biệt dân tộc https://baigiang.org/

50
thiểu số; về giáo dục, y tế, văn hóa…
b) Thiên tai và dịch bệnh
Nằm trên độ cao từ 800 - 1000 m so với mặt nước biển, vừa chịu ảnh
hưởng của nền khí hậu nhiệt đới gió mùa và lũ lụt vào mùa mưa, khô hạn vào
mùa khô tác động không đáng kể.
Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số
xã Thanh Định, huyện Định Hoá (2014 - 2018)
Rủi ro
Tần suất
Thường xuyên
4,5 lần/năm
Không thường xuyên
1,2 lần/năm
Lũ lụt X
Hạn hán X
Dịch bệnh cây trồng X
Dịch bệnh chăn nuôi X
Mất mùa X
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.13 cho thấy các dịnh bệnh cây trồng, vật nuôi ở khu vực
nghiên cứu không thường xuyên phát triển và phát dịch.
4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Về văn hoá dân tộc
Các đặc điểm về văn hóa dân tộc, như: Ngôn ngữ các dân tộc; phong
tục tập quán lạc hậu, như: Ăn ở chưa đảm bảo vệ sinh, tắm giặt sông suối, ma
chay cưới xin…; sinh đẻ tại nhà, đẻ nhiều; tập quán sản xuất lạc hậu…; các lễ
hội …du lịch


https://baigiang.org/

51


Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định
Lụa chọn sinh kế
Số hộ lựa chọn
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ chọn
(%)
Tìm hoạt động sản xuất kinh doanh khác tốt hơn 4 6
Xin nhà nước hỗ trợ 2 3
Không biết phải làm gì,đến đâu hay đến đó 54 90
Không trả lời 0 0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Từ số liệu 4.14 cho thấy có 6% chủ hộ gia đình biết lựa chọn phương
án tìm và chuyển hướng sản xuất kinh doanh để thay đổi thu nhập cho gia
đình, còn lại các hộ khác chỉ biết sản xuất theo hướng gia đình đang làm 90%;
phần nhỏ 3% mong muốn Nhà nước hỗ trợ…
Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân
xã Thanh Định
Nguồn hỗ trợ
Số hộ lựa chọn
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ chọn
(%)
Khai thác các nguồn lực tự nhiên của rừng 15 25
Hỗ trợ buôn bán 4 6,66
Hỗ trợ của họ hàng người thân 20 33,33
Hỗ trợ từ phía Ban quản lý rừng, huyện, tỉnh… 15 25
Hỗ trợ từ các tổ chức, dự án khác 6 10
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Số liệu bảng 4.15 cho thấy trong 60 hộ được điều tra, có đến 25% các https://baigiang.org/

52
chủ hộ biết cách khai thác các nguồn lực tự nhiên để phát triển kinh tế gia
đình; 6,67% khai thác sinh kế từ buôn bán, chiếm 33,33% các hộ trồng chờ
sinh kế từ người thân họ hàng giúp đỡ về tài chính lúc khó khăn không có
nguồn thu nhập.

Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dân
ĐVT: %
Dịch vụ
Thuận
tiện
Không
thuận
tiện
Giá
đắt đỏ
Giá
rẻ
Khác
Cung cấp đầu vào 100 100
Tiêu thụ sản phẩm đầu ra 100 100
Dịch vụ đời sống 100 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, năm 2018)
Qua bảng 4.16 cho thấy khi có sản phẩm bán ra thị trường 100% hộ được
phỏng vấn cho rằng thị trường địa phương rất thuận tiện và thường giá không
cao. Tiếp cận thị trường là phương pháp xác định giá trị của một tài sản dựa
trên giá bán của các tài sản tương tự. Đây là một phương pháp định giá kinh
doanh có thể được sử dụng để tính toán giá trị tài sản hoặc một phần của quá
trình định giá cho một hoạt động kinh doanh chặt chẽ.
Dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất,
kinh doanh và sinh hoạt. Tuỳ theo trường hợp, DV bao gồm: một công việc ít
nhiều chuyên môn hoá, việc sử dụng hẳn hay tạm thời một tài sản, việc sử
dụng phối hợp một tài sản lâu bền và sản phẩm của một công việc, cho vay
vốn.
4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa https://baigiang.org/

53
4.5.1. Trên cơ sở các tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề suất các giải pháp
tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định
4.5.1.1. Giải pháp phát triển nguồn vốn
- Cần tiếp tục thực hiện sâu, rộng công tác tập huấn kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và lâm nghiệp cho các hộ nông dân tăng cường sinh kế cho đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc khu vực rừng do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa.
- Các hoạt động tập huấn kỹ thuật sản xuất cần có sự hướng dẫn, giám
sát việc ứng dụng các kiến thức được chuyển giao vào thực tế, không nên chỉ
dừng lại ở việc chuyển giao kỹ thuật.
- Nên hình thành các tổ nhóm tương trợ với quy mô nhỏ để sự giúp đỡ
được thiết thực, tránh tình trạng hình thức, không hiệu quả.
4.5.1.2. Giải pháp về lao động
Các hộ gia đình thuộc vùng đệm có điều kiện thuận lợi về lực lượng lao
động trong khi đất sản xuất nông nghiệp có hạn, nhưng lại không có nhiều
ngành nghề phụ để giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, khu vực này lại có
những nguồn nguyên liệu thuận lợi cho việc phát triển ngành nghề như: Tre,
lứa, lá, … Chính vì vậy, phát triển các ngành nghề hiện có và du nhập thêm
các ngành nghề mới là giải pháp hữu hiệu để tăng thu nhập cho đồng bào dân
tộc thiểu số thuộc khu vực rừng do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa. Các
ngành nghề phụ có thể mở rộng như: Ngành nghề làm mành, làm cót... nghiên
cứu phát triển các ngành nghề mới, tập trung vào chế biến nông lâm sản và
sản xuất hàng hoá tiểu thủ công nghiệp (như dệt thổ cẩm, mây tre đan...) phục
vụ cho khách du lịch, nhằm góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
nhân dân trong khu vực.
- Phát huy thế mạnh của khu di tích lịch sử ATK Định Hóa, trung tâm
là xã Thanh Định, cần huy động và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa
phương tham gia các hoạt động đưa, đón, hướng dẫn khách tham quan du https://baigiang.org/

54
lịch, kết hợp với dịch vụ các sản phẩm quà lưu niệm, sản phẩm nông nghiệp
sạch, an toàn thực phẩm; cung cấp các dịch vụ món ăn đặc sản dân tộc,... cho
khách. Coi phát triển hoạt động du lịch sinh thái ở khu vực này như là một
giải pháp sinh kế mới, mang lại những nguồn thu để cải thiện đời sống, sẽ
giảm đáng kể áp lực khai thác tài nguyên rừng trong khu vực.
4.5.1.3. Giải pháp về đa dạng hóa các loại hình sản phẩm
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hướng dẫn người dân,
mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất.
- Tổ chức cho người trong độ tuổi lao động học nghề và đi lao động
xuất khẩu, làm việc tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh...
- Xây dựng và phát triển nhiều mô hình mẫu về phát triển kinh tế để
nhân ra diện rộng; từng bước làm thay đổi tư duy, nhận thức và cách thức sản
xuất của người dân.
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật
Cơ cấu tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng tập chung,
chuyên canh, chú trọng đổi mới phương thức canh tác, thâm canh tăng năng
xuất cây trồng; tập chung vào các cây trồng, vật nuôi chủ lực như: Cây chè,
mía, cây nguyên liệu giấy, con bò, trâu, dê, con lợn, gia cầm.
4.5.2.1. Giải pháp kỹ thật trong trồng trọt
Bố trí cơ cấu giống hợp lý, tập huấn kỹ thuật thâm canh cây trồng vật
nuôi đến từng thôn trên toàn xã. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả trong
công tác chăn nuôi, để nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là chăn nuôi
trâu, bò, dê, gia cầm, thủy cầm...
- Thường xuyên chỉ đạo cán bộ khuyến nông kiểm tra đồng ruộng, dự
tính dự báo sâu bệnh hại cây trồng, hướng dẫn nhân dân các biện pháp phòng
trừ sâu bệnh kịp thời có hiệu quả. https://baigiang.org/

55
- Tổ chức kiểm tra, rà soát toàn bộ diện tích hồ đập, công trình thủy lợi,
để có biện pháp nâng hiệu quả sự dụng mặt nước, nước tưới phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp; quản lý chặt chẽ diện tích hồ đập hiện nay đã cho thuê đấu
thầu theo quy định của pháp luật.
4.5.2.2. Giải pháp kỹ thật trong chăn nuôi
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả trong công tác chăn nuôi, để
nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò, dê, gia cầm,
thủy cầm.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêm phòng đợt 2 cho đàn gia cầm, gia
súc trên địa bàn xã, đảm bảo 100% theo kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục duy trì tăng trưởng đàn trâu, bò, đặc biệt quản lý theo dõi
chặt chẽ đàn bò do Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội tài trợ, có biện pháp
xử lý nghiêm các đối tượng đem bò đi gửi hoặc bán. Tập chung phát triển đàn
lợn, đàn gia cầm đạt theo chỉ tiêu kế hoạch huyện giao. Trong đó tập chung
hỗ trợ nhân dân tiêm phòng định kỳ đàn gia cầm, gia súc, hỗ trợ kỹ thuận
chăn nuôi, hỗ trợ giống và tìm đầu ra sản phẩm cho nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp, thúc đẩy phát triển các mô hình trang trại, gia trại, tiêm phòng, phòng
chống dịch bệnh; nâng cao hiệu quả chăn nuôi, tập trung phát triển đàn gia
súc, gia cầm, gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
4.5.2.3. Giải pháp kỹ thật trong lâm nghiệp
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức của nhân dân, nhất là dân trong vùng quy hoạch lâm nghiệp về ý thức
bảo vệ và phát triển rừng.
- Triển khai thực hiện triệt để công tác giao đất giao rừng theo đúng
chủ trương của Nhà nước.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu giống https://baigiang.org/

56
cây lâm nghiệp, khâu chăm sóc rừng để góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả của cây rừng.
- Xây dựng các mô hình sản xuất lâm - ngư, lâm - nông có hiệu quả để
cho dân học tập và nhân rộng.
- Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lâm nghiệp nhất là
những cán bộ trực tiếp ở vùng rừng.
- Tiếp tục duy trì thực hiện quy chế phối hợp các lực lượng: Công an -
Quân đội - Kiểm lâm - Dân quân tự vệ…trong công tác quản lý bảo vệ rừng,
phòng chống cháy rừng và quản lý lâm sản.
https://baigiang.org/

57
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Tài nguyên rừng có ảnh hưởng lớn tới sinh kế của người dân tộc thiểu
số, còn sống dựa vào rừng. Rừng mang lại thu nhập cụ thể như: Về thu nhập
bình quân của hộ khá là cao nhất, trong cơ cấu thu nhập của các hộ cho thấy
thu nhập từ ngành lâm nghiệp tương đối cao, hộ khá đạt 55.430.000
đồng/hộ/năm, chiếm 37.61% tổng thu của hộ; hộ trung bình đạt 25.400.000
đồng/hộ/năm, chiếm 27.23% tổng thu nhập của hộ; hộ nghèo hàng năm vân
có được nguồn thu từ rừng, tuy không cao, những cũng góp phần tạo nguồn
thu với 13.930.000 đồng/hộ/năm, chiếm 32.97% tổng thu của hộ.
Trong tổng số các nguồn thu (từ cây hàng năm, chăn nuôi gia xúc và từ
rừng), thì nguồn thu từ rừng là lớn nhất, đều chiếm trên 50% trong tổng
nguồn thu của hộ (thu từ rừng, hộ khá: 55,43%, hộ TB 41,67% và hộ nghèo
40,20%). Nguồn thu lớn thứ hai là chăn nuôi và ít nhất là cây hàng năm; tuy
nhiên với hộ nghèo thì nguồn thu từ cây hàng năm nhiều hơn từ chăn nuôi,
như vậy hộ nghèo phụ thuộc nhiều vào nguồn cây lương thực, giải quyết
lương thực cho gia đình, với quỹ đất ít, nếu muốn hộ nghèo thoát nghèo cần
phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài như: Vốn, khoa học kỹ thuật…đặc biệt là phải
phát triển chăn nuôi gia xúc, gia cầm…
Về Nông nghiệp: Thu nhập từ các loài cây nông nghiệp của các nhóm hộ
ở xã Thanh Định chủ yếu từ cây lúa và cây chè.
Về Chăn nuôi: Thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia đình ở xã chủ yếu
từ chăn nuôi lợn và gia cầm đạt từ 15 - 40 triệu đồng/hộ/năm. Từ khi có cơ
khí hóa nông nghiệp, việc nuôi trâu từ các hộ ít dần, thời gian gần đây, hầu
như các hộ chuyển sang nuôi bò thịt, xuất bán cho tư thương đến tận nhà
mua… https://baigiang.org/

58
Về lâm nghiệp: Sinh kế của người dân thu được từ rừng chưa thực sự cao
sinh kế từ rừng chưa đem lại hiệu quả lớn.
Về diện tích thì tổng diện tích đất sử dụng của hộ khá là lớn nhất với
45.250.100m
2
trong đó chiếm phần lớn là đất lâm nghiệp với 45.244.220m
2
.
Tổng diện tích của hộ trung bình lớn thứ 2 với 34.450.321m
2
trong đó diện
tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn 34.445.823 m
2
. Cuối cùng là nhóm hộ
nghèo với diện nhỏ nhất là 29.800.878 m
2
trong đó đất lâm nghiệp chiếm
phần lớn với 29.797.759 m
2
.
Như vậy nguồn thu từ lâm nghiệp cao nhất, mang lại nguồn thu lớn đối
với người dân chiếm 55,43%, cho ta thấy được tài nguyên rừng có ảnh hưởng
lớn đối với cuộc sống người dân. Cần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên rừng một
cách hợp lý.
5.2. Đề nghị
Cần mở rộng nghiên cứu sang các xã khác của khu rừng đặc dụng ATK
Định Hóa để có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động sinh kế của người dân
tộc thiểu số.
Cần nghiên cứu đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch cộng đồng
và du lịch sinh thái tại khu rừng đặc dụng ATK Định Hóa và đề xuất giải
pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững hơn có sự tham gia của cộng
đồng dân tộc thiểu số tại địa phương.
Cần thực hiện giao đất giao rừng đúng quy định, đặc biệt chú ý đến hộ
nghèo. Tăng phí chi chả dịch vụ môi trường rừng
https://baigiang.org/

59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Ban quản lý rừng ATK Định Hoá, huyện Định Hoá, tỉnh Thái
Nguyên.Báo cáo hàng năm (2014-2018).
2. Ban dân tộc tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo công tác dân tộc năm
2018 và nhiệm vụ năm 2018.
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên (2018), Điều kiện tự nhiên - kinh
tế xã hội của huyện Định Hoá.
4. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2018), Niên giám thông kê các năm
2014,2015, 2016, 2017 và 2018 Nhà xuất bản Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên.
5. Đỗ Kim Chung (2000), Vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay: quan điểm và những
định hướng chính sách. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 380, T1/2010. tr.
27-33.
6. Lê Diên Dực (2002), Phát triển cộng đồng tại vùng đệm của hai khu
BTTN Xuân Thủy và Tiền Hải nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất
ngập nước, Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Vùng đệm và các khu bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 74-81.
7. FLITCH (2012), Hướng dẫn đánh giá sinh kế vùng dự án FLITCH. Dự án
phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên.
8. Hoàng Hoè (1998), Thử nghiệm xây dựng mô hình lâm nghiệp cộng đồng
tại vùng đệm VQG Ba Vì. Hội thảo quốc gia: Sự tham gia của cộng đồng
địa phương trong quản lý các khu Bảo tồn thiên nhiên và VQG Việt Nam,
Kỷ yếu Lâm nghiệp cộng đồng (tháng 12/1998).
9. Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007), Phong tục tập
quán cổ truyền một số dân tộc thiểu số ở Nam Tây Nguyên. Tạp chí Văn
hóa Dân tộc, số 3/2007. tr.22-29. https://baigiang.org/

60
10. Linh Nga, Niêkdăm (2003), Luật tục các dân tộc bản địa Buôn Đôn với
vấn đề môi trường. Tạp chí Hoạt động khoa học, số 11/2003. tr. 26-34.
11. Ngân hàng thế giới (2012), Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành:
Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức
mới, tháng 7.
12. Lã Giảng Páo (2013), Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của Trung Quốc
về giải quyết quan hệ dân tộc. Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước
KX.04/11-15.
13. Đỗ Đình Sâm (1996), Tổng luận phân tích nông nghiệp du canh ở Việt
Nam. Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội. tr.187-193.
14. Ngô Đức Thịnh (2010), Luật tục trong đời sống các tộc người ở Việt
Nam. NXB Tư pháp, Hà Nội. tr. 243-268.
II. Tài liệu tiếng Anh
15. Ashley C. and D. Carney (1999), Sustainable Livelihoods: Lessons from
early experience. London: Department for International Development.
16. Bourdieu P. (1986), The Forms of Capital, in Richardson, John G., ed.,
Handbook of Theory and Research for the Sociology of Education. New
York: Greenwood.
17. Carney D. (1998), Sustainable rural livelihoods.RussellPress Ltd.
Nottingham. 73. Agricultural Intensification and Rural Sustainable
Livelihoods: A “Think Piece”. IDS Working paper, No.64

https://baigiang.org/

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
SINH KẾ CHỦ HỘ GIA ĐÌNH (NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ)
CÓ CUỘC SỐNG DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ THANH ĐỊNH,
HUYỆN ĐỊNH HOÁ
Ngày............ tháng........ năm 2019
1. Thông tin cơ bản
Tên chủ hộ:...............................................................................................
Dân tộc:…………………......................Tuổi chủ hộ:................................
Tôn giáo:..............................................Số điện thoại: ...............................
Nơi cư trú: Thôn (bản)………….xã: Thanh Định, huyện Định Hoá
2. Thành viên hộ gia đình
Tổng số thành viên của hộ gia đình:……. Người
Trong đó
+ Số thành viên nam:……….. số thành viên nữ……………..
+ Số trẻ em (dưới 15 tuổi) …………., trong đó: lao động………người
+ Số người già (trên 60 tuổi) ………..người
3. Tr̀nh độ văn hoá của hộ gia đình
+ Số người không biết chữ: ………………….
+ Số người chưa tốt nghiệp tiểu học ………………….
+ Số người tốt nghiệp tiểu học: ………………….
+ Số người tốt nghiệp trung học cơ sở: ………………….
+ Số người tốt nghiệp trung học phổ thông: ………………………
4. Trong gia đình có trẻ em nào trong độ tuôi đi học mà nghỉ học không

(Nếu câu trả lời là có, xin nêu rõ lý do nghỉ học)
- Khó khăn kinh tế không đủ tiền đi học
- Gia đình cần thêm người lao động
- Trường học ở xa đi lại khó khăn https://baigiang.org/

- Gia đình cho rằng không cần học nhiều
- Trẻ em chán học nên tự bỏ học
- Lý do khác (ghi rõ)................
5. Trình độ đào tạo nghề trong gia đình
Số người được đào tạo nghề:………………….., trong đó:
+ Số người chỉ học các khoá học nghề ngắn hạn …………………….
+ Số người được đào tạo trình độ trung cấp, trường dạy nghề:
…………..
+ Số người được đào tạo cao đẳng: …………………..
+ Số người được đào tạo đại học trở lên: …………………..
6. Tri thức và kỹ năng làm việc mà các thành viên có được để làm nghề
lấy từ đâu:
Kinh nghiệm bố mẹ truyền cho
Học người khác
Học ở cơ sở dạy nghề
Học trong sách báo và phương tiện truyền thông
Tự rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc
Khác
7. Các thành viên gia đình có tham gia các khoá bồi dưỡng tri thức và kỹ
năng nghề nông lâm và các nghề khác của địa phương không ?
Rất tích cực tham gia
Ít tham gia
Không thích tham gia
Chưa bao giờ nhận được thông tin về các khoá bồi dưỡng này
8. Nếu tham gia các khóa bồi dưỡng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, xin
nêu đó là các khóa do ai tổ chức (có thể chọn nhiều trả lời)
Ủy ban nhân dân xã/phường/quận/huyện
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Đoàn thanh niên
Khuyến nông
Tổ chức khác (xin ghi rõ)................................. https://baigiang.org/

9. Nếu tham gia các khóa bồi dưỡng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, xin
nêu đó là các khóa về nội dung gì (có thể chọn nhiều trả lời):
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp;
Tiểu, thủ công nghiệp
Kinh doanh buôn bán
Văn hóa – xã hội
Khác (ghi rõ)............
10. Nếu ít tham gia hoặc không thích tham gia các khoá bồi dưỡng này
thì xin nêu rõ lý do tại sao:
Các khóa học không hữu ích
Không có thời gian
Tổ chức quá xa, khó đi lại
Tốn kém
Lý do khác (xin ghi cụ thể)..............................
11. Nếu chưa bao gì nhận được thông tin về các khóa bồi dưỡng này,
thành viên gia đình có nhu cầu tham gia các khóa đào tạo, nếu có, không?

Nếu câu trả lời là có, xin cho biết nội dung muốn được đào tạo (có thể chọn
nhiều nội dung):
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Tiểu, thủ công nghiệp
Kinh doanh buôn bán
Văn hóa – xã hội
12. Nguồn lực đất đai của hộ gia đình
- Diện tích đất sử dụng: ………………………(m
2
hoặc hecta), trong đó:
+ Đất lâm nghiệp: ……………; Đất có rừng:…………; Rừng tự nhiên:…….;
Rừng trồng:…………; Đất chưa có rừng:…………..
+ Đất trồng cây ngắn ngày (lúa, ngô,...): ………………….. https://baigiang.org/

+ Đất trồng cây công nghiệp (cà phê, hồ tiêu, cao su...): …………………..
+ Đất trồng cây khác ...............
+ Đất ở: ……………………………………………………………………
13. Tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đã được cấp giấy chứng nhận Chưa được cấp giấy chứng nhận
Đất rừng
Đất trồng cây ngắn ngày
Đất trồng cây công nghiệp
Đất ở
14. Gia đình có được sử dụng đất thuộc sở hữu chung ở địa phương
không?

15. Gia đình có khả năng khai hoang thêm đất hay không?

Nếu câu trả lời là có, diện tích tối đa có thể khai hoang, mở rộng thêm là bao
nhiêu (m
2
hoặc hecta).................
16. Theo đánh giá của gia đình, chất lượng đất canh tác của gia đình:
Tốt cho việc canh tác
Chất lượng trung bình
Chất lượng kém
17. Gia đình có gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt hay không?

(Nếu câu trả lời là có, xin cho biết rõ đó là khó khăn gì (có thể chọn hơn 1 đáp
án))?
Thiếu nước thường xuyên
Thiếu nước vào một vài thời điểm trong năm
Nguồn nước không đảm bảo vệ sinh
Địa điểm đi lấy nước xa, đi lại khó khăn
Khó khăn khác (xin ghi rõ)..............
18. Gia đình có gặp khó khăn về nguồn nước cho sản xuất không
https://baigiang.org/

(Nếu câu trả lời là có, xin cho biết rõ đó là khó khăn gì (có thể chọn hơn 1 đáp
án)?
Thiếu nước thường xuyên
Thiếu nước vào một vài thời điểm trong năm
Chi phí tưới nước quá cao
19. Theo đánh giá của hộ gia đình, hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp
của địa phương như thế nào
Chưa có hệ thống thủy lợi
Có nhưng rất kém, hầu như chưa đáp ứng yêu cầu
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về lượng nước
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về lượng nước và thời gian cấp nước
Đáp ứng cơ bản yêu cầu cả về lượng nước, thời gian cấp nước và giá cả
20. Đánh giá chung về môi trường tự nhiên trong 5 năm (2014-2018) gần
đây:
Thường xuyên Không thường xuyên
Lũ lụt
hạn hán
Dịch bệnh gia súc, gia cầm
Mất mùa
20. Theo đánh giá của hộ gia đình, hệ thống định phục vụ sản xuất và
đời sống của địa phương như thế nào ?
Rất kém, hầu như chưa đáp ứng yêu cầu,
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về đời sống
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về đời sống và sản xuất
Đáp ứng cơ bản yêu cầu cả về công suất, thời gian cấp điện
21. Đường giao thông đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất như thế nào?
Tốt; Bình thường; Xấu
Đường nội bộ trong buôn, làng
Đường nối giữa các buôn
Đường nối các buôn với thị trấn huyện

https://baigiang.org/

22. Dịch vụ xã hội cho gia đình như thế nào?
Đầy đủ Thiếu thốn Hoàn toàn không có
Thông tin, văn hoá
Trường học
Trạm y tế
Chợ
23. Gia đình có sở hữu những tài sản, vật nuôi nào (2018):
Tài sản Số lượng Giá trị (tr đồng)
Máy nông nghiệp
Máy móc tiểu thủ công nghiệp
Ô tô
Xe Máy
Ti vi
Tủ lạnh
Máy điều hoà nhiệt độ
Máy vi tính
Trâu bò
Lợn, dê
Gia cầm
24. Các nguồn thu của hộ gia đình
Thu nhập trung bình của hộ gia đình 1 năm (hoặc 1 tháng) trong 5 năm gần
đây: …………………tri ệu đồng
Thu nhập trung bình của hộ gia đình trong năm 2018: …………...triệu đồng
+ Thu từ Nông nghiệp:………….……triệu đồng
+ Thu từ Chăn nuôi:………………….triệu đồng
+ Thu từ Lâm nghiệp:……………….triệu đồng
+ Thu từ các nhành nghề khác: …………….triệu đồng
24a. Thu từ ngành nông nghiệp (năm 2018)
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân hộ Ghi
chú Sản lượng
(Kg)
Giá
(đồng/kg)
Thành tiền
(đồng)
Trồng lúa https://baigiang.org/

Hoa màu
Các cây ngắn ngày khác
Cây chè
Thù từ cây nông nghiệp khác
Tổng thu

24b. Thu từ ngành chăn nuôi (2018)
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân hộ Ghi
chú Số lượng Đơn giá
Thành tiền
(Đồng)
Trâu (đ/con)
Bò (đ/con)
Lợn (đ/kg)
Dê (đ/kg)
Gia cầm (đ/kg)
Tổng thu
24c. Thu nhập từ ngành lâm nghiệp (2018)
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân hộ Ghi
chú
Sản
lượng
Đơn giá
(đ/đv)
Thành tiền
(đồng)
Gỗ M
3

Củi Kg
Cây tre nứa, vầu, luồng… Cây
Măng các loại Kg
Cây rau rừng (nấm, rau…) Kg
Dược liệu Kg
Thu từ LN khác
Tổng thu
24d. Thu nhập từ các ngành nghề khác (2018)
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân các nhóm hộ
Ghi
chú
Sản lượng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)

Đi làm thuê
Buôn bán nhỏ https://baigiang.org/


Tổng thu

25. Hộ gia đình có vay ngân hàng hay không?

Nếu có, hộ vay ngân hàng để ản xuấ
Nếu không, lý do tại sao?
Có đủ vốn tự có
Không có nhu cầu và không biết dùng vốn vay làm gì
Muốn vay nhưng không vay được ngân hàng
26. Nếu có vay ngân hàng
+ Hộ gia đình mong muốn vay 1 lần bao nhiêu: ………………….
+ Thường ngân hàng cho vay bao nhiêu:......................
+ Kỳ hạn vay hộ gia đình mong muốn………… (tháng)
+ Kỳ hạn ngân hàng cho vay ........................... (tháng)
27. Ngoài ngân hàng và quỹ tín dụng, hộ gia đình có thể vay vốn ở đâu?
Vay người thân, bạn bè
Vay nặng lãi
Cầm đồ
Các tổ chức hội nhóm tín dụng (phụ nữ, thanh niên, nông dân...)
28. Nếu vay được vốn, gia đình dự kiến khả năng sử dụng vốn vào sản
xuất kinh doanh của mình thế nào?
Chắc chắn phát triển được kinh doanh, trả được nợ vay
Đầu tư kinh doanh, nhưng chưa biết kết quả thế nào
Rất lo vì sợ không trả được nợ vay
29. Gia đình có thường xuyên nhận được thông báo, thông tin từ cán bộ
buôn, xã hay không?
Loại thông tin Có/không
Thông tin về đường lối chính sách
Thông tin sản xuất kinh doanh
Thông tin về đời sống văn hoá
Thông tin về thị trường https://baigiang.org/

30. Hộ gia đình tiếp cận chương trình khuyến công, khuyến nông như thế
nào?
Cán bộ khuyến nông, khuyến nông chủ động giúp đỡ
Cán bộ khuyến nông, khuyến nông giúp đỡ khi gia đình yêu cầ
Khó tiếp cận dịch vụ khuyến nông, khuyến nông
Chưa bao giờ được cán bộ KNKL giúp đỡ dù có nhu cầu
Không có nhu cầu sử dụng dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm
31. Hộ gia đình có nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể địa
phương (mặt trận, phụ nữ, thanh niên, nông dân,...) hay không?
Loại hỗ trợ Có/không
Kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Vốn/vay vốn
Dạy nghề
Tiếp cận thị trường
Khác (ghi rõ)
32. Ngành nghề chính của gia đình:
Trồng trọt
Chăn nuôi
Trồng và bảo vệ rừng
Nghề thủ công
Thương mại, du lịch
Nghề khác
33. Gia đình sử dụng:
Chủ yếu công cụ sản xuất thủ công
Kết hợp công cụ thủ công và máy móc
Chủ yếu là máy móc
34. Dịch vụ thị trường cho hộ gia đình
Thuận tiện Không thuận tiện Đắt Rẻ
Cung cấp vật tư, máy móc
Tiêu thụ nông sản
Dịch vụ đời sống https://baigiang.org/

35. Nếu sản xuất, hộ gia đình thường bán sản phẩm cho ai, ở đâu?
Cho khách vãng lai ở chợ nông thôn
Thương lái
Doanh nghiệp
Hợp tác xã
36. Hộ gia đình thường mua vật tư, máy móc của ai, ở đâu?
Ở các quầy bán của tư nhân
Doanh nghiệp cung ứng
Hợp tác xã
Tổ chức khác
37. Gia đình có hài lòng với ngành nghề hiện tại của mình không?

Nếu câu trả lời là không, xin cho biết lý do: (có thể chọn nhiều lý do)
Thu nhập thấp hoặc bấp bênh
Công việc quá vất vả
Khó tiêu thụ sản phẩm
38. Nếu thiếu thu nhập, gia đình có thể tìm sự hỗ trợ ở đâu?
Còn Không
còn
Khả năng kiếm thêm thu nhập từ nguồn lực chung
(rừng, đất chưa sử dụng, sông, hồ)
Hỗ trợ của buôn, làng
Hỗ trợ của họ hàng, người thân
Hỗ trợ của các đoàn thể:
- Hội nông dân
- Hội phụ nữ
- Mặt trận tổ quốc
- Đoàn thanh niên
39. Nếu cuộc sống khó khăn, gia đình dự kiến làm gì? (chỉ chọn 1 trả lời)
Tìm công việc sản xuất, kinh doanh khác tốt hơn
Cũng không biết làm gì, đến đâu hay đến đó
Xin nhà nước hỗ trợ https://baigiang.org/

40. So với năm trước, thu nhập của hộ năm 2017 thế nào?
Tăng nhiề ữ ả ảm nhiề
Nếu câu trả lời là giảm ít hoặc giảm nhiều, xin cho biết lý do:....................
41. Gia đình còn bị đói vào bất kỳ một thời điểm nào đó trong năm hay
không ?

42. Theo quan sát của gia đình, tỷ lệ hộ nghèo tại địa phương trong 5
năm qua thay đổi như thế nào:
Tăng nhiề ữ ả ảm nhiều

43. Theo quan sát của gia đình, các yếu tố sau đây thay đổi như thế nào
trong 5 năm (2014-2018) qua tại địa phương:
Yếu tố Cải thiện
nhiều
Hầu như
không được
cải thiện
Xấu
đi
Môi trường tự nhiên
Cơ sở hạ tầng
Đời sống vật chất
Đời sống văn hoá tinh thần
44. Hộ gia đình đã tham gia các dự án gì của chính quyền, đoàn thể
Có Không
Chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc
Chương trình xoá đói, giảm nghèo
Chương trình hỗ trợ xã nghèo
Chương trình ưu đãi tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hộ
Chương trình khác
45. Gia đình quan tâm đến các chính sách hỗ trợ của nhà nước như thế
nào?
Rất quan Quan Ít Không
tâm tâm quan tâm quan tâm
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, https://baigiang.org/

công nghệ
Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói, giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội
46. Theo ông bà, các chính sách đã có của địa phương đã đáp ứng yêu
cầu của gia đình chưa?
Các chính sách Hoàn
toàn chưa
đáp ứng
Đáp ứng
được
một số
yếu cầu
Cơ bản
đáp
ứng
Đáp
ứng tốt
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ

Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội




47. Lý do tại sao ông bà có nhận định như vậy ?
Các chính sách Nội dung
chính
sách chưa
phù hợp
Nội
dung
chính
sách
phù hợp
Phương
thức
thực
hiện
chưa
tốt
Phương
thức
thực
hiện tốt
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc https://baigiang.org/

Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ

Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội

48. Chính sách nào quan trọng nhất đối với gia đình (xếp theo thứ tự từ
1- 7)
1. Chính sách đất đai
2. Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
3. Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
4. Chính sách tín dụng
5. Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
6. Chính sách y tế
7. Chính sách xoá đói, giảm nghèo
49. Ông, bà có ý định gì về sản xuất, kinh doanh trong những năm tới:
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
50. Ông, bà cho biết để hưởng lợi từ rừng nhiều hơn thì gia đình cần có
những
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………… …………………………………………………………
Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của gia đình!

Chủ hộ gia đình được điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)

https://baigiang.org/

PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ HUYỆN, BAN QUẢN LÝ RỪNG
ATK ĐỊNH HOÁ
Ngày............ tháng............... năm 2019
1. Một số thông tin cá nhân
Tên cơ quan: ……………………………………................................
Tên cán bộ:……………………………………………………………
Dân tộc:…………………………………..tu ổi………………………..
Chức danh: ……………………………………..................................
Chức vụ: ………………………………………..................................
Số điện thoại:
2. Cơ quan đồng chí đã tham gia hoạch định và thực thi chính sách nào đối
với người dân trên địa bàn tỉnh
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói, giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội
Chính sách khác
3. Theo đồng chí nội dung chính sách đó đã :
Hợ ợ
Tại sao?............................................................................................................
………………………………………………………………………………… https://baigiang.org/

………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………… …………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
4. Cách thức tổ chức thực hiện chính sách đó đã :
Hợ ợ
Tại sao?..............................................................................................................
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Đồng chí đánh giá tổng quát về nguồn lực của người dân như thế ǹo?
Khá lớn nhưng chưa được sử dụng tốt
Rất nhỏ, cần được nhà nước hỗ trợ nhiều hơn
Bình thường như các dân tộc khác
Không có ý kiến
6. Theo đồng chí người dân thiếu nguồn lực nào nhất?
Đất đai
Tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng sản xuất, kinh doanh
Vốn
Cơ sở hạ tầng cho phát triển
Quyết tâm phát triển kinh tế
7. Theo đồng chí, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh nào phù hợp với
người dân vùng ATK Định Hoá?
Hộ gia đình
Hợp tác xã
Trang trại
Doanh nghiệp https://baigiang.org/

8. Đồng chí nhận xét như thế nào về những khó khăn, thuận lợi mà người dân
gặp phải trong khi tiến hành sản xuất kinh doanh ?
Khó khăn Bình thường Thuận lợi
Đất đai
Vốn
Khoa học, công nghệ
Thị trường
Giao thong
Dịch vụ sản xuấ
9. Đồng chí tín thành hình thức nào trong hỗ trợ hộ gia đình DTTS đào tạo
nghề?
Đào tạo tại chỗ miễn phí
Hỗ trợ học phí trực tiếp cho con em đồng bào DTTS để họ tìm nghề, cơ sở
đào tạo
Hỗ trợ cơ sở đào tạo để đào tạo miễn phí cho con em đồ
Cấp kinh phí cho đơn vị sử dụng đào tạo nghề cho con em đồ
Hình thức khác (xin ghi rõ)...................
10. Những khó khăn trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình người dân:
Thiếu sót trong hồ sơ
Cơ chế, chính sách:
Gia đình không hợp tác
Thiếu sót của cơ quan nhà nước
11. Những khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng của hộ gia đình người dân
Dự án vay vốn không hiệu quả
Hộ gia đình không hoàn thành các thủ tục
Hộ gia đình không muốn vay vốn https://baigiang.org/

Không hấp dẫn tổ chức tín dụng
12. Theo đồng chí, nên làm gì để khắc phục các khó khăn đã nêu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
13. Những khó khăn trong cải thiện kết cấu hạ tầng vùng người dân sinh sống
Thiếu vốn
Địa hình chia cắt, phân tán, khó xây dựng
Sự tàn phá của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
Thiếu sự quan tâm của các cấp chính quyền
Sử dụng không hiệu quả
14. Những ưu thế của đồng bào dân tộc trong phát triển kinh tế
Nét đặc sắc văn hoá
Ngành nghề truyền thống
Lợi thế tự nhiên
15. Nguyên nhân tỷ lệ hộ nghèo cao trong cộng đồng người dân?
Ít đất
Thiếu vốn
Không có kinh nghiệm thị trường
Phong tục, tập quán
Đông con
Không được đào tạo nghề
Khác (xin ghi rõ)...............
16. Theo đồng chí, Nhà nước nên ưu tiên hỗ trợ người dân phát triển ngành
nào?
Trồng trọt
Chăn nuôi
Trồng và bảo vệ rừng https://baigiang.org/

Nghề thủ công
Thương mại
Du lịch
Tổng hợp
17. Theo đồng chí, Nhà nước nên ưu tiên hỗ trợ người dân phát triển hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh nào?
Hộ gia đình
Trang trại
Chủ doanh nghiệp
Làm thuê không thường xuyên cho gia đình khác
Làm thuê thường xuyên cho trang trại
Làm thuê thường xuyên cho doanh nghiệp của người khác
Tham gia hợp tác xã
Liên kết với doanh nghiệp
18. Để khuyến khích người dân ứng dụng khoa học, công nghệ, Nhà nước nên
làm gì?
Đẩy mạnh chương trình khuyến nông, khuyến công
Đào tạo theo kiểu cầm tay chỉ việc
Hỗ trợ của doanh nghiệp nhà nước
19. Theo đồng chí, nên cải tiến chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm,
ngư như thế nào?
Cán bộ khuyến nông, khuyến công chủ động giúp đỡ
Cán bộ khuyến nông, khuyến công giúp đỡ khi gia đình yêu cầ
Cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến công đại trà
Cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến công theo mô hình làm mẫ
Chỉ triển khai một số chương trình, nhưng làm hoàn chỉnh https://baigiang.org/

20. Theo đánh giá của đồng chí, hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp của
địa phương như thế nào ?
Rất kém, hầu như chưa đáp ứng yêu cầu
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về lượng nước
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về lượng nước và thời gian cấp nước
Đáp ứng cơ bản yêu cầu cả về lượng nước, thời gian cấp nước và giá cả
21. Theo đánh giá của đồng chí, hệ thống điện phục vụ sản xuất và đời sống
của địa phương như thế nào?
Rất kém, hầu như chưa đáp ứng yêu cầu,
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về đời sống
Đáp ứng cơ bản yêu cầu về đời sống và sản xuất
Đáp ứng cơ bản yêu cầu cả về công suất, thời gian cấp điệ
22. Theo đánh giá của đồng chí, giá điện cung cấp cho hộ gia đình như thế
nào?
Rất đắt, vượt quá khả năng chi trả của gia đình
Vừa phải
23. Theo đánh giá của đồng chí, đường giao thông đáp ứng nhu cầu đời sống
và sản xuất của người dân như thế ǹo?
Tốt Bình thường Xấu
Đường nội bộ trong buôn, làng
Đường nối giữa các buôn
Đường nối các buôn với thị trấn huyện
24. Theo đánh giá của đồng chí, dịch vụ thị trường cho hộ gia đình như thế
nào?
Thuận Không thuận Đắt Rẻ
tiện tiện
Cung cấp vật tư, máy móc https://baigiang.org/

Tiêu thụ nông sản
Dịch vụ đời sống
25. Theo đánh giá của đồng chí, dịch vụ xã hội cho hộ gia như thế nào?
Đầy đủ Thiếu thốn Thuận tiện Không thuận tiện
Thông tin, văn hoá
Trường học
Y tế
Nước sạch
Thu gom rác
26. Đồng chí hãy đánh giá tầm quan trọng của các chính sách sau đây đối với
người dân (xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết)
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói, giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội
27. Theo đồng chí, các chính sách đã có của địa phương đã đáp ứng yêu cầu
của người dân địa phương ?
Hoàn toàn Đáp ứng Cơ bản Đáp ứng
chưa đáp một số đáp ứng tốt
ứng yêu cầu
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, https://baigiang.org/

công nghệ
Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói, giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội
28. Lý do tại sao đồng chí có nhận định như vậy
Chính sách
Nội
dung
chính
sách
chưa
phù hợp
Nội dung
chính
sách phù
hợp
Phương
thức thực
hiện chưa
tốt
Phương
thức
thực
hiện tốt
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư,
máy móc

Chính sách khuyến khích ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ

Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề,
giáo dục

Chính sách y tế
Chính sách xoá đói giảm
nghèo

Chính sách văn hoá, xã hội
Chính sách đất đai
https://baigiang.org/

29. Đồng chí có kiến nghị gì đối với từng chính sách
Điều chỉnh nội Cải tiến phương thức
dung chính sách thực hiện chính sách
Chính sách đất đai
Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc
Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ
Chính sách tín dụng
Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục
Chính sách y tế
Chính sách xoá đói, giảm nghèo
Chính sách văn hoá, xã hội
30. Đồng chí có thể nêu rõ thêm về những nội dung gì của chính sách cần
điều chỉnh: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………… …………………………………
…………………………………………………………………………………
31. Đồng chí có thể nêu rõ thêm về cải tiến cách thức tổ chức thực hiện chính
sách: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
32. Đồng chí có thể kiến nghị thêm về cải tiến cách thức tổ chức thực hiện
chính sách liên quan đến cơ quan của đồng chí:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… https://baigiang.org/

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của đồng chí!
Cán bộ được điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
https://baigiang.org/

MỘT SỐ HÌNH CỦA ĐỀ TÀI




https://baigiang.org/

https://baigiang.org/

https://baigiang.org/