Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

thuviengiaoanorg 7 views 55 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 55
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55

About This Presentation

Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, ...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HOÀNG THỊ THẮM


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY MỠ (Maglietia glauca Dandy) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019




Thái nguyên 2019 https://thuviengiaoan.org/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HOÀNG THỊ THẮM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA H ỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY MỠ (Maglietia glauca Dandy) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng
Lớp : 47 – QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S: Đào Hồng Thuận



Thái nguyên 2019https://thuviengiaoan.org/

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm !

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!


Th.S. Đào Hồng Thuận Hoàng Thị Thắm



XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)





https://thuviengiaoan.org/

ii

LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào
tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo
thực hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi
sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực
tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết
sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài : “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng của cây Mỡ ( Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn
: Th.s Đào Hồng Thuận đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ
ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được góp ý,
nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019
Sinh viện thực tập


Hoàng Thị Thắm https://thuviengiaoan.org/

iii

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................ 3
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 9
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10
2.4. Một số thông tin về loài cây Mỡ .............................................................. 13
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 19
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 21
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Mỡ. 24
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh hưởng
của các công thức hỗn hợp ruột bầu. ............................................................... 26 https://thuviengiaoan.org/

iv

4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 00 của cây Mỡ giai
đoạn vườn ươm ở các công thức thì nghiệm. .................................................. 29
4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ ở các công thức thí
nghiệm. ............................................................................................................ 32
4.5 Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm ............. 35
4.5.1 Phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm .............................. 35
4.5.2 Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ................ 37
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 40
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
https://thuviengiaoan.org/

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất. ............................................................. 16
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con. .... 22
Mẫu bảng 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp
ruột bầu ............................................................................................................ 23
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Mỡ của các công thức thí nghiệm ................... 24
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng vn của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm. ...................................................................................... 26
Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. 29
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Mỡ ở các công
thức thí nghiệm. ............................................................................................... 32
Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Mỡ ở các công thức thí nghiệm về
hỗn hợp ruột bầu.............................................................................................. 35
Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ......... 37





https://thuviengiaoan.org/

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Ảnh lá, Thân, Hoa cây Mỡ .............................................................. 13
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................. 20
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Mỡ ở
các CTTN ........................................................................................................ 24
Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng vn của cây Mỡ ở các CTTN .......... 27
Hình 4.3 Ảnh minh họa chiều cao của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm . 28
Hình 4.4 Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Mỡ
ở các CTTN ..................................................................................................... 30
Hình 4.5 Ảnh D00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm ........................... 31
Hình 4.6 Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm ... 33
Hình 4.7 Ảnh số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm .......................... 34
Hình 4.8 Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Mỡ
ở các CTTN ..................................................................................................... 36
Hình 4.9 Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Mỡ xuất vườn ........................ 37
Hình 4.10 Hình ảnh toàn bộ 4 công thức thể hiện tỷ lệ xuấy vườn ............... 38







https://thuviengiaoan.org/

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cm : Xentimet
CT : Công thức
CTNN : Công thức thí nghiệm
Di : Giá trị đường kính gốc của một cây
Doo : Đường kính cổ rễ
oo : Đường kính cổ rễ trung bình
Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây
Hvn : Chiều cao vút ngọn
vn : Chiều cao vút ngọn trung bình
I : Thứ tự cây thứ i
Mm : Milimet
N : Dung lượng mẫu điều tra
SL : Số lượng
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình



https://thuviengiaoan.org/

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) là cây đặc hữu của miền Bắc nước
ta phân bố nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ đến
Thanh Hóa, Hà Tĩnh rải rác đến tận Quảng Bình. Những quần thụ Mỡ còn gặp
đều là thuần loại thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và những rừng trồng Mỡ
thường sống hỗn loài với Kháo, Giổi, Vạng trứng, Chò nâu, Trám, Gội, Xoan
đào, Re Bộ NN và PTNT, ( 2005).[12]
Gỗ Mỡ trắng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ, tỷ trọng ở độ ẩm 15% là 0,480.
Dăm mịn, thịt đều, ít co rút, nứt nẻ, ít bị mối mọt và mục. Chịu được mưa
nắng, dễ cưa xẻ, bào trơn, tiện, chạm trổ, bắt sơn, đóng đinh. Là loại gỗ tốt
được nhân dân ưa chuộng. Thường gỗ Mỡ được dùng vào nhiều công việc:
Làm cột, kèo nhà. Bộ NN và PTNT, ( 2005).[12]
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây. Tuy nhiên khi cây càng lớn thì nhu cầu dinh dưỡng của
cây càng cao và đất không cung cấp đủ cho cây dinh dưỡng cần thiết vì vậy
phân bón là giải pháp bổ sung chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển.
Cây trồng cần được cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và
phát triển. Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung
lượng, vi lượng và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây chúng đều có trong
đất và được cây trồng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các
nguyên tố này đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá
trình sinh trưởng, do đó phải bón phân bổ sung.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói
chung và cây Mỡ nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh https://thuviengiaoan.org/

2

trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển cơ thể thực vật.
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu
cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng
của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết
với điều kiện bên ngoài.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết
cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp.
Theo Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt , vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân rất là cần thiết.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu
là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở
vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác
nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu
và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để trồng
rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây
Mỡ (Maglietia glauca Dandy) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh
trưởng của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm. https://thuviengiaoan.org/

3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học
Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Mỡ.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi
gieo ươm Mỡ đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt.

















https://thuviengiaoan.org/

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Đất không chỉ là giá thể cho cây đứng vững, mà đất còn cung cấp dinh
dưỡng cho cây. Vì vậy, đất có ý rất tốt với đời sống của thực vật. Nó không
những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Bộ NN và
PTNT, (2005)[12].
Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống
trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất
tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao
chu kì sai quả ngắn và ngược lại.
Đất tốt là chất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K ... và các nguyên tố
vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có tỉ lệ thích hợp.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. trong các biện pháp kỹ thuật
được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón
phân cần phải cân đối về cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết
yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng
cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất
lượng tốt. Dự án WPF, (1997) [2].
Các loại phân được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn.
Bón phân, cần kết hợp các biện pháp lâm sinh, nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ
sâu bệnh thường xuyên mới phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. https://thuviengiaoan.org/

5

Trong gieo ươm: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển
sau này. Cây con sinh trưởng phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số
yếu tố sau: Thành phần cơ giới, độ ẩm PH... của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn. Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác. Đồng thời tỉ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên
đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành,
lá phát triển cân đối. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh. Giáo trình trồng
rừng (2007)[8].
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, xong
gieo ươm cây thông cần phải chọn dất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Mỡ. Hệ rễ cây https://thuviengiaoan.org/

6

con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng.
Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm kết quả rễ cây phát triển kém hoặc
chết do thiếu không khí. Vì thế việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho
cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng. Nguyễn Văn Sở, (2004)[10]
+ Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại , làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi
còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước
khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cay con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm nhân tố
rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
Theo Nguyễn Văn Sở Và Trần Thế Phong, ( 2003) [9] , thành phần hỗn
hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng cấy con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một
hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu
chưa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát
nước cũng ảnh hưởng đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón ( hữu cơ, vô cơ )
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn https://thuviengiaoan.org/

7

làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ
giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát, (1985) [7], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Có rất nhiều các phân loại
phân bón dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây
trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các
bộ phận lên trên mặt đất của cây ( thân, lá, hoa, quả ) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép, phun ướt đẫm lá và thân cây, quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân
chuồng, Phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất , đặc
tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp
( Nguyễn Xuân Quát, (1985) [7].
Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng.
Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển
của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự
phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy https://thuviengiaoan.org/

8

đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất
chua và kiềm. Nếu thiếu lân kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây
phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng, thân cây mềm,
thấp, năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử
dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím
nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh
đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy
tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ. Trịnh Xuân Vũ, (1975)[13]; Viện thổ
nhưỡng nông hóa, (1998)[11]; Ekta Khurana and J.S Singh, (2001)[15];
Thomas D. Landis, (1985)[16].
Phân Vi Sinh: Giúp cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi
xốp, thoáng khí. Làm cho nước thấm trong đất thuận lợi, hạn chế đóng váng
bề mặt, hạn chế chảy tràn rửa trôi chất dinh dưỡng, ổn định nhiệt độ đất, tăng
cường hoạt động của sinh vật đất. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây
con như: Đạm, lân, kali, các nguyên tố trung vi lượng, các kích thích tố sinh
trưởng, các vitamin cho cây con.Nếu thiếu hụt phân vi sinh cây con sẽ không
phát triển hay phát triển kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra
ít, lá nhỏ, lá vàng, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém
phát triển, dễ bị sâu bệnh tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu
tố bất lợi.
Supe Lân: Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt
và các bộ phận thu hoạch.Lân còn ảnh hưởng đến tính lưu động của chất
nguyên sinh làm cho cây chống được lạnh, chống được nóng.Lân còn có tác
dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm. Nên thường được dùng bón lót
hay trộn với đất trồng trước khi trồng.
Bón phân vào đất ( qua rễ ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự sót và chết. Nếu bón nồng độ quá https://thuviengiaoan.org/

9

thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
1974: Polster, Fidler, Lir đã có kết luận sinh trưởng của cây thân gỗ
phụ thuộc vào sự hút các nguyên tố khoáng từ đất. Trong suốt quá trình sinh
trưởng, sự hút đó phụ thuộc vào độ dự trữ và mức độ dễ tan của chúng trong
đất. Prianitnikov, 1964 đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến thực vật
và nêu rõ phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát
triển tốt, đối với từng loài cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh sự lãng
phí phân bón không cần thiết. Turbitxki, 1963 đã khẳng định các biện pháp
bón phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu
cầu của cây, đặc điểm của đất và loại phân bón. Kali là một nguyên tố khoáng
đa lượng rất cần cho cây con gieo ươm để giúp cây sinh trưởng tốt và tăng
khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường. Trong giai đoạn
cây mới gieo ươm sự sinh trưởng của các cơ quan bắt đầu, các tế bào trẻ mới
hình thành dễ bị tổn thương bởi các điều kiện bất lợi từ môi trường. Mặt khác
kali tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bộ rễ, làm cho cây cứng cáp
tăng sức đề kháng của cây, giảm quá trình thoát hơi nước và điều hòa quá
trình sống làm cho cây khỏe mạnh (Andre Grro, 1967).
Theo Thomas, (1985)[16], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con.Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện
rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy
nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Viện Thổ nhưỡng
Nông Hóa, (1998).[11] https://thuviengiaoan.org/

10

Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được
với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và
không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc ... đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen, ... (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow... (Hoa Kỳ),
Diệp lục tố, đặc phong... (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu
và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Ở Mỹ, Canada, Braxin... Những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế
phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát
huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên
trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế
phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại
phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân, (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển, (1985)
... các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có
yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác
nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã
tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên
cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000)[2], thực hiện với loài
Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh,
(2007).[8] https://thuviengiaoan.org/

11

Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[6], khi gieo ươm cây Huỳnh
Liên (Tecoma stans (L) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất,
phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% Kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao.
Theo Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác từ năm (1980-
1985)[3], cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao
dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa ( Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát, (1985)[7] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng,
(2000) [2] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn Xuân
Quát, (1985)[7] và Hoàng Công Đãng, (2000)[2] thăm dò phản ứng của cây
con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7] Và Hoàng Công Đãng,
(2000)[2] đã bón lót supe lân, clorua kali, sulphat amôn với tỉ lệ từ 0-6% so
với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sửa dụng
phân chuồng hoai ( phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0-25%
so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng
của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn
thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết Nguyễn Xuân Quát, (1985)[7] https://thuviengiaoan.org/

12

Từ năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu
về kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách
hợp lý của Nhà nước.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn
Bình, (2002)[1], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là
20x30cm, đục 8-10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần
hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở, (2004)[10], sự phát triển của cây con
phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường
sinh trưởng của nó, (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải
tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy
thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm
Dầu song nàng (dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình, (2002)[1] cũng
nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây
con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên
granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm
lượng phân super phốt phát, (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu
song nàng là 2-3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[6], khi gieo ươm cây Huỷnh
liên, (Tecoma Stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất,
phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, chấu theo tỉ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3% kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “ Giống cây rừng”, “ Lâm sinh 1”, “ Lâm sinh 2”, “ Hướng
dẫn kỹ thuật trồng cây nông nghiệp cho đồng bào miền núi”, “ Tổ chức gieo
ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”... Và hàng loạt các bài luận
văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những
cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kỹ thuật cần thiết trong công https://thuviengiaoan.org/

13

tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt
giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống
khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công
thức phân phù hợp với từng loại cây trồng.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
2.4. Một số thông tin về loài cây Mỡ
Cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) là loài cây thân gỗ thuộc họ Ngọc
Lan (Magnoliaceae Juss)
Cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đường kính 30-60cm. Thân đơn trục, thẳng,
tròn đều, độ thon nhỏ, tán hình tháp.











Hình 2.1: Ảnh lá, Thân, Hoa cây Mỡ
Vỏ nhẵn màu xám xanh, không nứt nhiều lỗ bì tròn, lớp vỏ trong màu
trắng ngà, thơm nhẹ. cành non xanh nhạt gần thẳng góc với thân chính. Lá
kèm bao chồi, sớm rụng để lại sẹo vòng quanh cành. https://thuviengiaoan.org/

14

Lá đơn mọc cách, hình trái xoan hoặc trứng ngược, đầu đuôi lá nhọn
dần, phiến lá dài 15-20cm, rộng 4-6cm, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt
hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm.
Hoa lớn dài 6-8cm, mọc lẻ ở đầu cành. Bao hoa 9 cánh, màu trắng, 3
cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn nhị và nhụy xếp sát nhau
trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối
hình trứng, vòi nhụy ngắn.
Quả đại kép hình trứng hoặc hình trụ, các quả đại phát triển đều, đỉnh
tròn, nứt bong. Mỗi đại mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn vỏ hạt đỏ, thơm nồng. Hệ rễ
hỗn hợp rễ cọc có thể ăn sâu đến 1,5m.
Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh, trong rừng trồng mỗi năm mỡ có thể
cao thêm 1,4-1,6m, đường kính tăng thêm 1,4-1,6cm, từ tuổi 20 tốc độ sinh
trưởng chậm dần. Mỡ lá cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều
tháng 11, 12 đến tháng 2,3 năm sau. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá,
(2009).[4]
Mùa hoa tháng 2-4. Quả chín tháng 9-10. cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa
kết quả.
Mỡ là loài cây ưa sáng,lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong
định vị, phân bố rải rác trong rừng thứ sinh ở các đai thấp 400m trở xuống so
với mặt nước biển.
Mỡ mọc tốt trên các loại dất sâu, ẩm, thoát nước, nhiều dinh dưỡng loại
đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ macma chua. Ở trong rừng mỡ trồng
thuần loài, ong ăn lá Mỡ (họ Tenthredinidae) thường gây ra dịch lớn. Giáo
trình thực vật học Nguyễn Bá, (2009).[4]
Phân bố mọc rải rác ở các rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thuộc các
tỉnh miền Bắc và miền Trung. Ở Hà Tuyên, Yên Bái Mỡ cùng với Ràng mít
thường chiếm tỉ lệ tổ thành cao trong rừng tự nhiên. https://thuviengiaoan.org/

15

Giá trị giác gỗ màu xám trắng, lõi màu vàng nhạt hơi có ánh bạc, gỗ
mềm, thớ thẳng, mịn, dễ làm, khó bị mối mọt. Có thể dùng gỗ Mỡ làm
nguyên liệu giấy, gỗ dán lạng, bút chì, đóng đồ làm cửa và trụ mỏ.
Khả năng kinh doanh, bảo tồn Mỡ được trồng thành rừng thuần loài
đầu tiên ở Hà Giang, Yên Bái (1932). Đến nay mỡ đã là loài cây quen thuộc
được trồng thành rừng phổ biến ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh trở ra Bắc. Sau
khi khai thác có thể kinh doanh rừng chồi, rừng trồng thuần loài cỡ 20 tuổi trở
lên tốc độ sinh trưởng chậm rõ rệt. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá,
(2009).[4]
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại mô hình khoa lâm nghiệp, trường Đại Học
Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa
lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: Phía Bắc giáp với
phường Quán Triều. Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán - Phía Tây giáp
với xã Phúc Hà. Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. https:// xemtailieu.com[14].
Địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ
dốc trung bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam. 11 Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở
đây là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu
đất của trường thì ta nhận thấy:
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng. https:// xemtailieu.com[14].
Đặc điểm khí hậu thủy văn Xã Quyết Thắng là một xã nằm trong địa
bàn thành phố Thái Nguyên nên cũng là một xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Do vậy điều kiện khí hậu rất thuận lợi đối với sự phát triển của
sản xuất nông lâm nghiệp. Do đặc điểm của địa hình và sự phân bố lượng https://thuviengiaoan.org/

16

mưa hằng năm nên thường ít có lũ quét, lũ ống hay lở đất, và ảnh hưởng của
gió bão là rất ít. https:// xemtailieu.com[14].
Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu
hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới
chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi
tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể
nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất.
Độ sâu tầng
đất (cm)

Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
Mùn N

O N

O PH
1-10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5
10-30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9
30-60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
* Đặc diểm khí hậu thời tiết:
Do Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc -Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực xã Quyết Thắng,Thành phố
Thái Nguyên: Xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa
chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết https://thuviengiaoan.org/

17

Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
Hiện trạng mô hình khoa Lâm Nghiệp:
- Gồm có vườn ươm giành cho sinh viên học tập và nghiên cứu.
- Mô hình cây bản địa trồng các loài cây như : Sao hôi, Nghiến, Lim
xanh, Chò chỉ, Sưa đỏ, Đinh hương, Xoan.... Nhằm phục vụ mục đích nghiên
cứu và học tập.


https://thuviengiaoan.org/

18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là cây Mỡ (Maglietia glauca Dandy) được gieo ươm từ hạt ở
giai đoạn vườn ươm.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân (phân Vi Sinh, phân
Supe Lân và phân NPK) đến sinh trưởng của cây Mỡ tại vườn ươm trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu tỉ lệ sống của cây Mỡ ở
vườn ươm.
- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều
cao của cây Mỡ ở vườn ươm.
- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về
đường kính cổ rễ của cây Mỡ ở vườn ươm.
- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá (số lá)
của cây Mỡ ở vườn ươm.
- Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm – bố trí thì nghiệm.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành https://thuviengiaoan.org/

19

tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê
toán học trong Lâm nghiệp.
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.
- Thước đo cao, thước dây, thước kép.
- Bảng biểu, giấy bút.
- Bình phun nước.
- Phân bón:
+ Phân vi sinh Sông Gianh thành phần: (Chất hữu cơ 15%; Axit humic
(% khối lượng axit humic): 2,5%; Canxi(Ca): 1,0%; Azotobacter: 1x 10
6

CFU/g; Aspergillus sp: 1x10
6
CFU/g; Bacillus: 1x 10
6
CFU/g; PHH2O: 5; Độ
ẩm: 30%).
+ Supe lân thành phần: (Lân hữu hiệu(P2O5hh)16%; Hàm lượng axit tự
do( % khối lượng quy về P2O5td 4%; Cadimi(Cd) 12%; Lưu huỳnh(S) 10%;
Độ ẩm 12%).
+ NPK thành phần: (Đạm tổng số (Nts) 5%; Lân hữu hiệu (P2O5hh) 10%;
Kaili hữu hiệu (K2Ohh).
Bước 2: Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Gồm
4 công thức và 3 lần nhắc lại, các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau
30cm. Mỗi công thức thí nghiệm có 90 cây, tổng số cây của 4 công thức thí
nghiệm là 360 cây. Dung lượng mẫu quan sát là 30 cây trong 1 công thức.
Xung quanh có dải bảo vệ. Hạt gieo vào bầu, hỗn hợp ruột bầu gồm đất và
phân hữu cơ trộn theo tỷ lệ. Bầu được xếp vào 4 ô thí nghiệm ở vườn ươm,
chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện bón phân khác nhau.
Công thức thí nghiệm:
+ Công thức 1: Không có phân https://thuviengiaoan.org/

20

+ Công thức 2: 99% đất + 1% Phân Vi Sinh
+ Công thức 3: 99% đất + 1% Supe lân
+ Công thức 4: 99% đất + 1% NPK
Dải bảo vệ
Dải bảo vệ

Lần I CT1 CT2 CT3 CT4
Lần II CT4 CT1 CT2 CT3
Lần III CT3 CT1 CT1 CT4
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm
Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm
* Tạo bầu
Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn
đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 7 x
12 cm có đáy đục lỗ hai bên.
- Tạo luống đặt bầu:
Luống rộng dài theo mô hình bố trí TN,mặt nền luống được rẫy sạch
cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt).
- Đóng và xếp bầu:
Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ công thức, hỗn hợp ruột bầu đủ
ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu nén chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy
bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.
Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu
không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.
*Xử lý kích thích hạt:
- Loại bỏ hạt lép, lửng: Cho hạt vào nước lã sạch, loại bỏ hạt lép, lửng.
Lấy hạt chín (hạt chắc). Rửa sạch hạt chắc (dùng nước sạch rửa hạt), ngâm https://thuviengiaoan.org/

21

hạt giống vào nước nóng 2 sôi 3 lạnh (35- 40
0
C) từ 3- 4 tiếng. Vớt hạt đã qua
kích thích đem ủ nứt nanh sau đó đem gieo.
*Tra hạt vào bầu:
Trước khi tra hạt, bầu dất phải được tưới đất đủ ẩm trước đó 1 ngày.
Chọn những hạt nhú mầm, dùng que cấy để tạo lỗ giữa bầu sâu gấp đôi đường
kính hạt, sau đó tra hạt vào bầu và lấp đất phủ kín hạt.
*Chăm sóc cây con.
+ Tưới nước: Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số
lần tưới nước tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thì
nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình
quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m
2

+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây
sinh trưởng tốt.
+ Nhổ có phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, tưới
nước cho đủ ẩm trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.
Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng
một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10-15
ngày/lần.
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tỷ lệ sống, số lá, chiều cao Hvn, đường kính
cổ rễ D00.
* Phương pháp đo đếm và theo dõi thí nghiệm thường xuyên chăm sóc,
và theo dõi đo đếm vào các cuối tháng của thí nghiệm:
- Đo cao Hvn: Sử dụng thước đo chiều cao và độ chính xác là 0,1cm.
Đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.
- Đo đường kính cổ rễ (D00): Đo cách mặt bầu 0,5 cm, bằng thước kẹp
Palme với độ chính xác 0.1mm. https://thuviengiaoan.org/

22

- Đo tỷ lệ sống: Đếm tổng số cây còn sống của mỗi công thức thí
nghiệm.
- Số lá trên cây: Đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi công thức.
Kết quả được ghi vào mẫu bảng 3.1:
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con.
STT CTTN Hvn D00
Chất lượng Ghi
chú Tốt TB Xấu
1 1
2 2
...

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp số liệu và nhập vào máy vi tính
-Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính
chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rễ trung bình thông qua các
công thức tính:


Trong đó: vn: Là chiều cao vút ngọn trung bình
00: Là đường kính gốc trung bình
Di: Là giá trị đường kính gốc của một cây.
Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây.
n: Là dung lượng mẫu điều tra. https://thuviengiaoan.org/

23

i: Là thứ tự cây thứ i.
- Phân tích và xử lý số liệu trên excel: Các chỉ số thống kê như chỉ số
trung bình vn, 00, được thực hiện bằng phần mềm excel với hàm Sum ( ),
hàm Average ( ) ...
- Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để đánh giá sự sai khác giữa các công
thức thí nghiệm và phân tích xếp hạng giữa các công thức theo Duncan.
+ Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn: Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.3:
Mẫu bảng 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp
ruột bầu
CTTN Chất lượng Tỷ lệ cây con
xuất vườn
(%)
Tốt TB Xấu
1
2
3


Tỷ lệ cây con xuất vườn được tính theo công thức: Tỷ lệ % cây con
xuất vườn = tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình.








https://thuviengiaoan.org/

24

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Mỡ.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống
của cây Mỡ được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1:
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Mỡ của các công thức thí nghiệm
Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống Trung bình (%)
CT1 ( Không có phân) 80
d

CT2 ( 99% đất + 1% phân Vi Sinh 86,67
c

CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 91,11
b

CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 97,78
a

Pr <0,05
CV(%) 7,66
Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai
khác ở mức tin cậy 95%

Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Mỡ
ở các CTTN https://thuviengiaoan.org/

25

Kết quả ở Bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy tỷ lệ sống của cây Mỡ ở các
công thức thí nghiệm khác nhau, tỷ lệ sống cây Mỡ ở các công thức thí
nghiệm cụ thể như sau:
Công thức 1 ( Không có phân): Số cây sống là 72 cây và đạt tỷ lệ sống
là 80%, thấp hơn công thức 2 là 6,67%, thấp hơn công thức 3 là 11,11%, thấp
hơn công thức 4 là 17,78%.
Công thức 2 (99% đất + 1% phân Vi Sinh): Số cây sống là 78 cây đạt tỷ
lệ sống là 86,67%, cao hơn công thức 1 là 6,67%, thấp hơn công thức 3 là
4,44%, thấp hơn công thức 4 là 11,11%.
Công thức 3 ( 99% đất + 1% Supe lân): Số cây sống là 82 cây đạt tỷ lệ
sống là 91,11%, cao hơn công thức 1 là 11,11%, cao hơn công thức 2 là
4,44%, thấp hơn công thức 4 là 6,67%.
Công thức 4 ( 99% đất + 1% NPK): Số cây sống là 88 cây đạt tỷ lệ
sống là 97,78%, cao hơn công thức 1 là 17,78%, cao hơn công thức 2 là
11,11%, cao hơn công thức 3 là 6,67%.
Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công
thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến tỷ lệ sống của cây Mỡ, đề tài tiến
hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS 9.0 ( chi tiết ở
phần phụ biểu) cho chỉ tiêu phần trăm tỷ lệ sống. Kết quả cho thấy mức sác
xuất ( Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu khác
nhau ảnh hưởng đến phần trăm tỷ lệ sống cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt.
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm
lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến phần trăm tỷ lệ sống của cây
Mỡ. So sánh giữa các công thức hỗn hợp ruột bầu về tỷ lệ sống của cây Mỡ
giai đoạn vườn ươm thấy rằng công thức 4(99% đất + 1% NPK) cây cho tỷ
lệ sống cao nhất (97,78%), tiếp theo là công thức 3 (99% đất + 1% Supe
Lân): 91,11%, tiếp theo là công thức 3 (99% đất + 1% Phân Vi Sinh):
86,67%, thấp nhất là công thức 1 (Không có phân): 80%. https://thuviengiaoan.org/

26

Như vậy, xét về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây
Mỡ ở giai đoạn vườn ươm, có sự chênh lệch. Tuy nhiên, sự chênh lệch này rất
thấp không đáng kể công thức 1 thấp hơn công thức 2 6,67%, thấp hơn công
thức 3 11,11%, thấp hơn công thức 4 17,78%. Công thức 2 cao hơn công thức
1 6,67%, thấp hơn công thức 3 4,44%, thấp hơn công thức 4 11,11%. Công
thức 3 cao hơn công thức 1 là 11,11%, cao hơn công thức 2 là 4,44%, thấp
hơn công thức 4 là 6,67%. Công thức 4 có tỷ lệ sống cao nhất cao hơn công
thức 1 là 17,78%, cao hơn công thức 2 là 11,11%, cao hơn công thức 3 là
6,67%. Do đó nếu đứng trên quan điểm về xem xét về tỷ lệ sống của cây con
Mỡ khi gieo ươm, ta có thể lựa chọn ruột bầu như ở công thức 4, công thức 3
và công thức 2.
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh
hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu.
Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Mỡ dưới ảnh
hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2,
4.3:
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng vn của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm.
Công thức thí nghiệm vn (cm)
CT1 ( Không có phân) 6,41
d

CT2 (99% đất + 1% Phân Vi Sinh 7,05
c

CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 8,6
b

CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 10,06
a
Pr <0,05
CV(%) 14,66
Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai
khác ở mức tin cậy 95% https://thuviengiaoan.org/

27


Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng vn của cây Mỡ ở các CTTN












C1 Không có phân CT2 99% đất +1% Phân Vi Sinh https://thuviengiaoan.org/

28














Hình 4.3 Ảnh minh họa chiều cao của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm
Kết quả ở bảng 4.2 và hình 4.2, 4.3 cho thấy: Sinh trưởng về chiều cao
của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu đạt kết
quả khác nhau:
Công thức 1( Không có phân) có vn đạt là 6,41cm, thấp hơn công thức
2 là 0,64 cm, thấp hơn công thức 3 là 2,19 cm, thấp hơn công thức 4 là 3,65 cm.
Công thức 2( 99% đất + 1% phân Vi Sinh) có vn đạt là 7,05 cm, cao
hơn công thức 1 là 0,64 cm, thấp hơn công thức 3 là 1,55 cm, thấp hơn công
thức 4 là 3,01 cm.
Công thức 3( 99% đất + 1% Supe lân) có vn đạt là 8,6 cm, cao hơn
công thức 1 là 2,19 cm, cao hơn công thức 2 là 1,55cm, thấp hơn công thức 4
là 1,46cm.
Công thức 4(99% đất + 1% NPK) có vn đạt là 10,06cm cao hơn công thức
1 là 3,65 cm, cao hơn công thức 2 là 3,01 cm, cao hơn công thức 3 là 1,46cm.
CT3 99% đất + 1% Supe Lân CT4 99% đất + 1% NPK https://thuviengiaoan.org/

29

Như vậy: hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao của cây
Mỡ ở giai đoạn vườn ươm và được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
CT4> CT2> CT3> CT1
Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức
hỗn hợp ruột bầu khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây Mỡ, đề tài tiến
hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 ( chi tiết ở
phần phụ biểu). Kết quả cho thấy ( Pr< 0,05). Điều đó khẳng định, các công
thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao cua cây Mỡ là có
sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các
trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh
trưởng chiều cao của cây Mỡ, kết quả cho thấy ( chi tiết ở phần phụ biểu)
công thức 4 là công thức trội nhất ( 10,06 cm).
Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Mỡ là 99% đất + 1%
NPK phù hợp nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Mỡ, đây là cơ sở vận
dụng vào thực tế sản xuất giống cây Mỡ có bầu trong thực tế.
4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 00 của cây Mỡ
giai đoạn vườn ươm ở các công thức thì nghiệm.
Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính cổ rễ bình quân của cây
Mỡ ở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.3
và hình 4.4, 4.5:
Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm.
Công thức thí nghiệm 00 ( cm)
CT1 ( Không có phân) 0,2
d

CT2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) 0,22
c

CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 0,25
b

CT4 ( 99% đất +1% NPK) 0,34
a

Pr <0,05
CV(%) 17,66
Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai
khác ở mức tin cậy 95% https://thuviengiaoan.org/

30


Hình 4.4 Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Mỡ ở các CTTN









CT2 99% đất +1% Phân Vi Sinh CT1 Không có phân https://thuviengiaoan.org/

31












Hình 4.5 Ảnh D00 của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm
Kết quả ở bảng 4.3 và hình 4.4, 4.5 cho thấy:
Công thức 1 ( Không có phân) có 00 đạt là 0,2cm, thấp hơn công thức
2 là 0,02cm, thấp hơn công thức 3 là 0,05cm, thấp hơn công thức 4 là 0,14 cm.
Công thức 2 ( 99% đất + 1% phân vi sinh) có 00 đạt là 0,22cm, cao
hơn công thức 1 là 0,02 cm, thấp hơn công thức 3 là 0,03 cm, thấp hơn công
thức 4 là 0,12cm.
Công thức 3 (99% đất +1% Supe lân) có 00 đạt là 0,25 cm, cao hơn
công thức 1 là 0,05 cm, cao hơn công thức 2 là 0,02cm, thấp hơn công thức 4
là 0,09cm.
Công thức 4 (99% đất + 1% NPK) có 00 đạt là 0,34 cm, cao hơn
công thức 1 là 0,14cm, cao hơn công thức 2 là 0,12cm, cao hơn công thức 3 là
0,09 cm.
Như vậy: Sinh trưởng 00 của cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm dưới tác
động của hỗn hợp ruột bầu thì công thức 4 có ảnh hưởng trội nhất.
CT3 99% đất + 1% Supe Lân CT4 99% đất + 1% NPK https://thuviengiaoan.org/

32

Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các
công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ, đề
tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 ( chi
tiết ở phần phụ biểu). Kết quả cho thấy mức sác xuất ( Pr<0,05). Điều đó
khẳng định, các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng
đường kính cổ rễ của cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn
Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có
ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ, kết quả cho
thấy ( chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (0,34 cm).
Cho nên, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Mỡ là 99% đất + 1%
NPK phù hợp nhất cho sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Mỡ, đây là cơ sở
vận dụng vào thực tế sản xuất giống cây Mỡ có bầu trong thực tế.
4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ ở các công thức thí
nghiệm.
Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Mỡ trong giai đoạn vườn
ươm dưới tác động của Tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu được thể hiện ở bảng 4.4 và
hình 4.6, 4.7
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Mỡ ở các
công thức thí nghiệm.
Công thức thí nghiệm Số lá Trung bình
CT1 ( Không có phân) 6,1
d

CT2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) 6,63
c

CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 7,16
b

CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 8,06
a

Pr <0,05
CV(%) 9,66
Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai
khác ở mức tin cậy 95% https://thuviengiaoan.org/

33


Hình 4.6 Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm
Kết quả ở bảng 4.4 và hình 4.6, 4.7 cho thấy: Các công thức hỗn hợp
ruột bầu khác nhau có ảnh hưởng đến số lá của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm.
Cụ thể như sau:
Công thức 1 ( Không có phân) có số lá trung bình đạt là 6,1 lá, thấp
hơn công tức 2 là 0,53 lá, thấp hơn công thức 3 là 1,06 lá, thấp hơn công
thức 4 là 1,96 lá.









CT2 99% đất + 1% Phân Vi Sinh CT1 Không có phân https://thuviengiaoan.org/

34
















Hình 4.7 Ảnh số lá của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm
Công thức 2( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) có số lá trung bình đạt là
6,63 lá, cao hơn công thức 1 là 0,53 lá, thấp hơn công thức 3 là 0,53 lá, thấp
hơn công thức 4 là1,43 lá.
Công thứ 3 (99% đất + 1% Supe lân) có số lá trung bình đạt là 7,16 lá,
cao hơn công thức 1 là 1,06 lá, cao hơn công thức 2 là 0,53 lá, thấp hơn công
thức 4 là 0,9 lá.
Công thức 4 ( 99% đất + 1% NPK) có số lá trung bình dạt là 8,06 lá,
cao hơn công tức 1 là 1,96 lá, cao hơn công thức 2 là 1,43 lá, cao hơn công
thức 3 là 0,9 lá.
Như vậy, Hỗn hợp ruột bầu ở công thức 4 ảnh hưởng tới số lá của cây
Mỡ ở giai đoạn vườn ươm là cao nhất.
CT4 99% đất +1% NPK CT3 99% đất +1% Supe Lân https://thuviengiaoan.org/

35

Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các
công thức hỗn hợp ruột bầu đến số lá của cây Mỡ, đề tài tiến hành phân tích
phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 ( chi tiết ở phần phụ biểu).
Kết quả cho thấy mức sác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức
hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến số lá của cây Mỡ là có sự khác nhau rõ rệt.
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm
lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến số lá của cây Mỡ, kết quả cho
thấy ( chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 4 là công thức trội nhất (8,06 cái).
Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Mỡ là 99% đất + 1%
NPK phù hợp nhất cho sinh trưởng về lá của cây Mỡ, đây là cơ sở vận dụng
vào thực tế sản xuất giống cây Mỡ có bầu trong thực tế.
4.5 Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm
4.5.1 Phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm
Phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở
bảng 4.5 và hình 4.8. Kết quả cho thấy, hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì tỷ lệ
cây con tốt, trung bình, xấu khác nhau, cụ thể như sau:
Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Mỡ ở các công thức thí nghiệm
về hỗn hợp ruột bầu.
Công thức Thí nghiệm
Tỷ lệ cây
tốt (%)
Tỷ lệ cây
TB (%)
Tỷ lệ cây
xấu (%)
CT1( Không có phân) 37,5 26,39 36,11
CT2(99% đất + 1% Phân Vi
Sinh)
39,75 28,20 32,05
CT3( 99% đất + 1% Supe lân) 47,56 30,49 21,95
CT4 (99% đất + 1% NPK) 57,96 35,23 6,81

Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai
khác ở mức tin cậy 95% https://thuviengiaoan.org/

36


Hình 4.8 Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Mỡ ở các CTTN
Từ bảng 4.5 và hình 4.8 cho thấy, hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì tỷ lệ
cây con tốt, trung bình, xấu khác nhau, cụ thể như sau:
Công thức 1 cho tỷ lệ cây tốt là 37,5%, tỷ lệ cây trung bình là 26,39%,
tỷ lệ cây xấu 36,11%.
Công thức 2 cho tỷ lệ cây tốt là 39,75%, tỷ lệ cây trung bình là 28,20%,
tỷ lệ cây xấu là 32,05%.
Công thức 3 cho tỷ lệ cây tốt là 47,56%, tỷ lệ cây trung bình là 30,49%,
tỷ lệ cây xấu là21,95%.
Công thức 4 cho tỷ lệ cây tốt là57,96%, tỷ lệ cây trung bình là 35,23%,
tỷ lệ cây xấu là 6,81%.
Như vậy: Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu
của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm. Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp
tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của các công thức như sau:
Tỷ lệ cây con Mỡ có phẩm chất tốt:
CT4 > CT3 > CT2 > CT1 https://thuviengiaoan.org/

37

Tỷ lệ cây con Mỡ có phẩm chất Trung bình:
CT4 >CT3 > CT2 > CT1
Tỷ lệ cây con Mỡ có phẩm chất xấu:
CT1 > CT2 > CT3 > CT4
4.5.2 Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm
Để dự tính dược tỷ lệ xuất vườn đề tài dựa vào các chỉ tiêu Hvn, D00,
phẩm chất cây tốt và trung bình của các công thức. Kết quả về dự tính tỷ lệ
xuất vườn của cây Mỡ ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.6
và hình 4.9, 4.10:
Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn ở các công thức thí nghiệm
công thức thí nghiệm Tỷ lệ (%)
CT1 ( không có phân) 63,89
CT2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) 67,95
CT3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) 78,04
CT4 ( 99% đất + 1% NPK) 93,18

Ghi chú: Trong cùng một cột, các công thức có kí tự giống nhau không sai
khác ở mức tin cậy 95%
Hình 4.9 Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Mỡ xuất vườn https://thuviengiaoan.org/

38





















Hình 4.10 Hình ảnh toàn bộ 4 công thức thể hiện tỷ lệ xuấy vườn
Từ bảng 4.6 và hình 4.9, 4.10 ta thấy tỷ lệ cây xuất vườn của các công
thức:
Công thức 1 ( Không có phân) là 63,89%, đạt thấp nhất, thấp hơn công
thức 2 là 4,06%, thấp hơn công thức 3 là 14,15%, thấp hơn công thức 4 là
29,29%.
CT1 Không có phân
CT2 99% đất + 1% Phân Vi Sinh
CT3 99% đất +1% Supe Lân CT4 99% đất +1% NPK https://thuviengiaoan.org/

39

Công thức 2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) đạt là 67,95%, cao hơn
công thức 1 là 4,06%, thấp hơn công thức 3 là 10,09%, thấp hơn công thức 4
là 25,23%.
Công thức 3 (99% đất + 1% Supe Lân) đạt là 78,04%, cao hơn công
thức 1 là 14,15%, cao hơn công thức 2 là 10,09%, thấp hơn công thức 4 là
15,14%.
Công thức 4 (99% đất + 1% NPK) đạt là 93,18%, cao hơn công thức 1
là 29,29%, cao hơn công thức 2 là 25,23%, cao hơn công thức 3 là 15,14%.
Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây Mỡ xuất vườn của các
công thức như sau; CT4> CT3> CT2> CT1
Nhận xét chung: Từ kết quả nghên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột
bầu đến sinh trưởng về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất của cây
Mỡ ta thấy công thức 4 cho kết quả là cao nhất. Do đó khi nhân giống cây con
Mỡ từ hạt,có bầu nên sử dụng hỗn hợp ruột bầu là: 99% đất + 1% NPK sẽ phù
hợp nhất cho sinh trưởng của cây Mỡ để giảm chi phí cho sản xuất, đảm bảo
số lượng, chất lượng cây con.










https://thuviengiaoan.org/

40

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng
chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất của cây Mỡ ở các công thức thí
nghiệm, xếp thứ tự từ cao đến thấp như sau:
- Cao nhất là công thức 4 ( 99% đất + 1% NPK) có tỷ lệ sống đạt
97,78%, vn đạt 10,06 cm, 00 đạt 0,34 Cm, số lá đạt 8,06 cái, tỷ lệ cây tốt
đạt 57,96%.
- Thứ hai là công thức 3 ( 99% đất + 1% Supe Lân) có tỷ lệ sống đạt
91,11%, vn đạt 8,6 cm, 00 đạt 0,25 cm, số lá đạt 7,16 cái, tỷ lệ cây tốt đạt
47,56%.
- Thứ 3 là công thức 2 ( 99% đất + 1% Phân Vi Sinh) có tỷ lệ sống đạt
86,67%, vn đạt 7,05 cm, 00 đạt 0,22 cm, số lá đạt 6,63 cái, tỷ lệ cây rốt đạt
39,75%.
- Thấp nhất là công thức 1 ( Không có phân) có tỷ lệ sống đạt 80%, vn
đạt 6,41 cm, 00 đạt 0,2 cm, số lá đạt 6,1 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 37,5%.
=> Qua thí nghiệm về ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng của cây Mỡ cho ta kết quả công thức 4 (99% đất + 1% NPK) có
tỷ lệ cao nhất so với 3 công thức còn lại.
5.2 Đề nghị
Do thời gian thực tập còn hạn chế nên tôi đưa ra một số kiến nghị cho
những nghiên cứu tiếp theo:
- Sử dụng công thức hỗn hợp ruột bầu khác để đưa ra công thức thí
nghiệm tốt hơn.
- Chế độ chăm sóc ( tưới nước, che sáng, làm cỏ...).
- Gieo ươm ở các thời vụ khác nhau.
- Phòng trừ sâu bệnh hại. https://thuviengiaoan.org/

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tuấn Bình, 2002. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng ( Dipterocarpus dyeri
Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm. Luận văn thạc sĩ khoa
học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Công Đãng (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng của mọt số nhân tố sinh
thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia
caseolais) ở giai đoạn vườn ươm,tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiẹp,
Viện Khoahọc lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Đường, 1985. Nghiên cứu cây trồng Dầu, Sao, Vên vên trên
các dạng đất đai trống trọ còn khả năng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý. Báo
cáo khoa học 01.9.3. Phân viện Lâm nghiệp phía Nam.
4. Giáo trình thực vật học Nguyễn Bá, (2009).
5. Nguyễn Thị Mừng (1997), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn
hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis
Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kom Tum”, Luận văn thạc sĩ khoa
học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
6. Nguyễn Thị cẩm Nhung (2006,Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm
cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị,
Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm TP.
Hồ Chí Minh.
7.Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - yêu cầu chất
lượngcây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng,Tóm tắt luận
án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam.
8. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007), Giáo trình Trồng rừng, Nxb
NN Hà Nội. https://thuviengiaoan.org/

42

9. Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong, 2003. Trồng rừng nhiệt đới. Tủ sách
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Văn Sở, 2004. Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
11. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), sổ tay phân tích đất, nước, phân bón
cây trồng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
12. Bộ NN& PTNT, 2005, Chiến lược phát triển Lâm Nghiệp Việt Nam năm
2006-2020.
13. Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác, 1975. Sinh lý thực vật. Nhà xuất bản
Nông nghiệp hà Nội.
14.https://xemtailieu.com/tai-lieu/khoa-luan-nghien-cuu-anh-huong-cua-phan-
bon-den-sinh-truong-cua-cay-phay-duabanga-sonneratioides-ham-
giai-doan-vuon-uom-tai-truong-dai-hoc-nong-lam-thai-nguyen-
882982.html
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
15. Ekta Khurana and J.S Singh, 2000. Ecology of seed and seedling growth
for conservation and restoration of tropical dry forest: a review.
Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India.
16. Thomas D. Landis, 1985. Mineral nutrition as an index of seedling
quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and
predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18,
1984. Forest Research Labortory, Oregon State University.


https://thuviengiaoan.org/

43

Phụ Lục
Kết quả xử lý:
Thi nghiem 1 yeu to RCBD
The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

k 3 1 2 3

t 4 a b c d


Number of observations 24

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Tỉ lệ sống

Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 <.0001

Error 4 56.7950000 3.7863333

Corrected Total 8 554.1250000


R-Square Coeff Var Root MSE y Mean

0.897505 7.66927 1.945850 16.67500

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

k 3 62.8950000 16.5316667 4.66 0.0171
t 4 324.4350000 78.8770000 33.48 <.0001

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Tỉ lệ sống
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 15
Error Mean Square 3.786333


Number of Means 1 2 3 4
Critical Range 80 86.67 91.11 97.78


Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean(TB) N t

A 97.78 3 4
B 91.11 3 3
C 86,67 3 2
D 80 3 1



https://thuviengiaoan.org/

44


Kết quả xử lý:

Thi nghiem 1 yeu to RCBD
The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

k 3 1 2 3

t 4 a b c d


Number of observations 24

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: số lá

Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 8 467.3300000 42.1662500 16.42 <.0001

Error 4 56.7950000 3.7863333

Corrected Total 8 654.1250000


R-Square Coeff Var Root MSE y Mean

0.897505 9.66927 1.945850 16.67500

Source DF Anova SS Mean S quare F Value Pr > F

k 3 52.8950000 17.6216667 4.66 0.0171
t 4 444.4350000 78.7870000 23.48 <.0001

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for so la
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 15
Error Mean Square 3.786333


Number of Means 1 2 3 4 Critical
Range 6.1 6.63 7.16 8.06

Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean(TB) N t

A 8.06 3 4
B 7.16 3 3

C 6.63 3 2
D 6.1 3 1



https://thuviengiaoan.org/

45


Kết quả xử lý:
Thi nghiem 1 yeu to RCBD
The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

k 3 1 2 3

t 4 a b c d


Number of observations 24

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Hvn

Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 <.0001

Error 4 56.7950000 3.7863333

Corrected Total 8 554.1250000


R-Square Coeff Var Root MSE y Mean

0.897505 14.66927 1.945850 16.67500

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171
t 4 444.4350000 68.8870000 43.47 <.0001

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Hvn
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 15
Error Mean Square 3.786333


Number of Means 1 2 3 4
Critical Range 6.41 7.05 8.6 10.06

Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean(TB) N t

A 10.06 3 4
B 8.05 3 3
C 7.05 3 2
D 6.41 3 1


https://thuviengiaoan.org/

46

Kết quả xử lý:
Thi nghiem 1 yeu to RCBD
The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

k 3 1 2 3

t 4 a b c d


Number of observations 24

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: D00

Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 <.0001

Error 4 56.7950000 3.7863333

Corrected Total 8 554.1250000


R-Square Coeff Var Root MSE y M ean

0.897505 17.66927 1.945850 16.67500

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

k 3 52.7750000 17.5316667 4.66 0.0171
t 4 444.4350000 68.8870000 23.48 <.0001

Thi nghiem 1 yeu to RCBD

The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for D00
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 15
Error Mean Square 3.786333


Number of Means 1 2 3 4
Critical Range 0.20 0.22 0.25 0.34


Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean(TB) N t

A 0.34 3 4
B 0.25 3 3
C 0.22 3 2
D 0.20 3 1


https://thuviengiaoan.org/