11
mọc chụm ở mắt đất, lá có phiến hình tam giác, đầu lá nhọn, đuôi lá hình tim.
Phiến lá không có hoặc có rất ít lông.Cuống lá dài bằng 2/3 phiến lá.Hoa màu
trắng hoặc tím dợt.
Cải rừng tía phân bổ ở ven đường, cửa rừng, nương rẫy bỏ hoang, rừng
nghèo kiệt, trảng cỏ tranh, nơi có đất ẩm và ánh sáng từ bán phần dương trở lên.
Phần ngọn non và lá non của Cải rừng tía có thể ăn được, vị đắng nhạt,
dùng trong các món xào, luộc, nấu canh. Thực phẩm từ Cải rừng tía còn đem
lại tác dụng tiêu độc chống viêm.
2.3.2. Đặc điểm hình thái cây rau Cải rừng tía
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân ngắn, gốc cứng. Lá mọc chụm
lại thành hình hoa thị ở gần gốc. Phiến lá hình tam giác, dài 2,5-5cm, rộng 2-
4cm, gốc lõm hình tim, có tai hẹp, đầu nhọn, mép có răng thưa không đều;
cuống lá dài 7-9cm (gấp 2-3 lần phiến); lá kèm màu nâu, mép nguyên, nhọn.
Hoa mọc ở nách lá trên một cuống dài 3,5-4cm; 5 lá đài màu lục, 5 cánh hoa
màu tía hay trắng. Khi hoa nở, cánh hoa uốn cong xuống như hình con bướm.
Quả hình cầu, có 3 cánh. Hạt rất nhỏ, hình trứng ngược, màu nâu nhạt [6].
2.3.3. Giá trị của cây rau Cải rừng tía
Tính vị, tác dụng: Cải rừng tía có vị đắng nhạt, hơi the, tính mát; có tác
dụng làm mát máu, giải độc, tiêu sưng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Các phần non của cây dùng làm rau
ăn luộc, xào, hay nấu canh. Cây còn được dùng chữa viêm họng, đau mắt
viêm tuyến vú và sưng lở. Liều dùng 40-80g cây tươi hay 20-40g cây khô sắc
uống. Ngoài dùng lá tươi giã đắp chỗ sưng đau.
Đơn thuốc: Lương y Lê Trần Đức cho biết một số ứng dụng của Cải
rừng tía:
https://sangkienkinhnghiemhay.net/