Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu-sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp.docx

susubui 19 views 4 slides Oct 21, 2024
Slide 1
Slide 1 of 4
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4

About This Presentation

Luận văn y học Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu-sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp.Dọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sản khoa hiện đại từ những nước chậm phát t...


Slide Content

LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
THEO YÊU CẦU LH 0927.007.596
Luận văn y học Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu-sinh dục dưới với
dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp.Dọa đẻ non
và đẻ non  đang là một thách thức lớn của Sản khoa hiện đại từ những nước chậm phát
triển đến ngay cả những nước có nền y tế tiên tiến nhất trên thế giới. Theo báo cáo của
Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012, số trẻ đẻ non tại Ấn Độ là 3.519.100. Trung
Quốc là 1.172.300 Và ngay tại Hoa Kỳ, một nước có nền y học hiện đại nhất thế giới
cũng có tới 517.400 trẻ đẻ non. Cũng theo TCYTTG, ước tính có khoảng 20% trẻ đẻ
non trong thập kỷ vừa qua. Trong những năm gần đây, tỷ lệ đẻ non tăng lên một cách
đáng kể và có đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm tới.  Tại Pháp từ năm
1999 đến 2003 tăng lên 15%, tại Mỹ tăng 33% từ năm 1981 đến 2004 [1]. Các nghiên
cứu từ 2001 đến 2004, tỷ lệ đẻ non từ 6,8 đên 10,3% những trường hợp đẻ tại Bệnh
viện phụ sản trung ương.
MÃ TÀI LIỆU
CAOHOC.2021.00218
Giá :
Liên Hệ 0927.007.596
Đẻ non không chỉ để lại nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội về chăm sóc y tế trong
quá trình thai nghén và sinh đẻ mà trẻ đẻ non bị nhiều ảnh hưởng do quá trình phát
triển chưa hoàn thiện trong tử cung cho nên ảnh hưởng đến thể chất lẫn tinh thần. Với
những trẻ đẻ non sống sót được trong quá trình phát triển sẽ xuất hiện những vấn đề
sức khỏe có liên quan đến đẻ non tăng. Khoảng 50% trẻ bị bại não có tiền sử đẻ rất
non. Những vấn đề về thị giác chiếm tới 17% ở những trẻ có cân nặng dưới 1500g và
đương nhiên trẻ có chỉ số IQ rất thấp trong quá trình phát triển [2], [3]. Theo The
National Academies, tại Hoa Kỳ, chi phí chung cho đẻ non là 26,6 triệu USD, và mỗi
trường hợp đẻ non chi phí hết 51.500 USD. Vì vậy cần phải tìm được những yếu tố để
xác định nguy cơ cao dọa đẻ non để   điều trị  sớm  giảm tỷ lệ đẻ non.
Mua vitamin và thực phẩm chức năng
        Đã có nhiều nghiên cứu về DĐN và ĐN, tuy nhiên phần lớn các tác giả chỉ
nghiên cứu mang nặng về tỷ lệ và lâm sàng mà ít chú trọng về bệnh căn bởi vì khó
xác định rõ ràng được nguyên nhân. Mặt khác, có quá nhiều yếu tố liên quan đến đẻ
non và dọa đẻ non nhưng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới dường như là một
nguyên nhân thường gặp nhất trong bệnh cảnh gây tình trạng DĐN và ĐN. Một số tác
giả nghiên cứu về nhiễm khuẩn trong thai kỳ đã đưa ra một số kết quả như Đinh Thu
Hồng (2004) nghiên cứu về  nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở thai phụ trong 3
tháng cuối của thai kỳ tại BVPSTW, tỷ lệ là 65,7%. Phạm Bá Nha (2006) đưa ra một
tỷ lệ khá cao về nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở thai  phụ có thai trong 3 tháng
cuối: nhóm chứng (không đẻ non) là 70%, còn ở nhóm đẻ non là 92%. Như vậy minh
chứng cho mối liên quan giữa nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới trong thời kỳ thai
nghén tuy nhiên cho đến này cũng chỉ mới có vài tác giả nghiên cứu nhiễm khuẩn

LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
THEO YÊU CẦU LH 0927.007.596
đường sinh dục dưới với đẻ non nhưng cũng còn nhiều vấn đề tranh cãi. 
Có một yếu tố liên quan mật thiết với nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới (NKĐSDD)
về mối quan hệ về cấu tạo giải phẫu cũng như chức năng sinh lý đó là nhiễm khuẩn
đường tiết niệu (NKĐTN), đặc biệt là trong thai kỳ nhưng hầu như chưa được đề cập
đến vai trò đối với vấn đề DĐN và ĐN. Năm 2005, Ngô Thị Thùy Dương đưa ra tỷ lệ
nhiễm khuẩn không có triệu chứng ở thai phụ khám thai tại BVPSTW là 6,54%. Nếu
những thai phụ này không được điều trị sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với thai kỳ bởi
vì theo Vương Tiến Hòa, ở Cộng hòa Pháp, có tới 5-10% phụ nữ có thai hoặc khi đẻ
bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong đó có từ 20 đến 40 % sẽ tiến triển thành viêm
thận – bể thận cấp ảnh hưởng đến thai nghén [4]. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có
một tác giả nào nghiên về kết hợp NKĐSDD cũng  như vai trò của một số mầm bệnh
những mầm bệnh đối với DĐN và ĐN để phát hiện sớm và dự phòng. Vậy ảnh hưởng
của NKDD và NKĐTN như thế nào đối với DĐN? Hiệu quả các biện pháp can thiệp
như thế nào ở những thai phụ Nhiễm khuẩn đường niệu – dục để làm giảm tỷ lệ
DĐN? Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu
quả của các biện pháp can thiệp”.
Với 2 mục tiêu: 
1.    Mô tả các đặc điểm nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục dưới ở thai phụ có thai 3
tháng cuối dọa đẻ non.
2.    Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp dọa đẻ non.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.    Trần Danh Cường (2014), Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng sự kết hợp
giữa chỉ số Bishop và độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa Sản bệnh lý Bệnh
viên Phụ Sản Trung Ương,  Tạp chí phụ sản – 12(2), 83-85, 2014.
2.    Mai Trọng Dũng (2004), Nghiên cứu tình hình đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương từ tháng 1.2003 đến tháng 8.2004. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú
Bệnh viện. Đại học Y Hà Nội.
3.    Trần Quang Hiệp (2001), Nhận xét về tình hình đẻ non và một số yêu tố liên quan
đến đẻ non tại Viện bảo vệ Bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 3 năm 1998 – 2000, Luận văn
thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
4.    Nguyễn Hoàng Đức (2011), Nhiễm trùng niệu ở phụ nữ có thai, Thời sự y học
03/2011, số 58.
5.    Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1997), “Khí Hư”, Phụ khoa dành cho thầy
thuốc thực hành; 216-226, Nhà xuất bản Y học.
6.    Lê Huy Chính (2003) “Các virus gây ung bướu”, Bài giảng Vi sinh Y học; 287-
292. Bộ môn Vi sinh vật, Trường Đại học Y Hà Nội.
7.    Dương Thị Cương (1993), “Viêm đường sinh dục nữ”, Bách khoa thư bệnh học,
tập II, 452-455.
8.    Nguyễn Việt Hùng (2002). “Thay đổi giải phẫu sinh lý ở phụ nữ có thai”, Bài
giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học; 36-51.
9.    Đoàn Tố Uyên (2001), Nghiên cứu sự thay đổi pH âm đạo trong các viêm nhiễm
đường sinh dục dưới thường gặp ở phụ nữ,  Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà
Nội.

LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
THEO YÊU CẦU LH 0927.007.596
10.     Bộ môn Ký sinh trùng (2001), “Trùng roi”, Ký sinh trùng Y học, 57 – 82,
Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
11.     Đỗ Thị Thu Thủy (2001),  Nghiên cứu tình hình viêm đường sinh dục dưới ở
thai phụ 3 tháng cuối, Luận Văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà
Nội.
12.     Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2001) Nghiên cứu một số nguy cơ nhiềm khuẩn
đường sinh dục dưới ở phụ nữ có thai tại Hà Nội năm 1998 – 2000 và đề xuất biện
pháp phòng bệnh thích hợp, Luận án tiên sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
13.     Đinh Thị Hồng (2004), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới
ở thai phụ trong 3 tháng cuối của thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương, Luận văn
tốt nghiệp bắc sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
14.     Phạm Bá Nha (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của viêm đường sinh dục dưới
đến đẻ non và phương pháp xử trí, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
15.    Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1997), “Các bệnh nhiễm khuẩn do vi
khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh trùng trong khi cố thai”, Bài giảng phụ khoa cho các
thầy thuốc thực hành; 87-117, Nhà xuất bản Y học.
16.    Bộ Y tế (2013), Quyết định số 4568/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn chẩn
đoán và   điều trị  các bệnh lây truyền qua đường tình dục, Bộ Y tế. 
17.     Dương Thị Cương, Trần Thị Phương Mai (1997), “Viêm nhiễm đường sinh dục
dưới ở phụ nữ Việt Nam: Nguyên nhân gây bệnh, triệu chúng và hướng điều trị”, Hội
nghị trao đối khoa học Việt Nam – Canada 10-1997.
18.     Nguyễn Thị Lan Hương (1996), Góp phần tìm hiểu nguyên nhân gây viêm
nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ, Luẫn văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
19.     Phan Thị Kim Anh và công sự (1997), "Một số ký sinh và vi sinh gây nhiễm
trùng đường sinh dục và lây lan theo đường sinh dục", Nhiễm khuẩn và các vấn đề về
sức khỏe sinh sản, Hội thảo về sức khỏe sản, Hà Nội 3.97.
20.     Đào Thị Thu Hiền (2004), Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới tại một
số xã miền núi của tỉnh Quảng Trị: một số yêu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, Luận
văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
21.     Nguyễn Năng Hải (2004), Nghiên cứu điều trị viêm cổ tử cung do Chlamydia
trachomatis ở phụ nữ có thai từ tuần 28 đến hết 37 tuần bằng Azithromycin, Luận văn
tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
22.     Phan Thị Thu Nga (2004), Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở Phụ
nữ đến khám tại Bệnh viện phụ sản Trung ương 2004 và một số yếu tố liên quan,
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
23.     Nguyễn Hòa (2002), Đánh giá kết quả dùng Corticoids cho các sản phụ dọa đẻ
non nhằm phòng suy hô hấp sơ sinh non tháng tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và trẻ Sơ sinh
2001 – 2002, Luận Văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
24.     Lê Thị Oanh, Nguyễn Văn Dịp (2000), Tìm hiểu các căn nguyên vi khuẩn gây
viêm nhiễm đường tình dục dưới ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, tính kháng thước kháng
sinh của các vi khuẩn gây bệnh, kết quả bước đầu điều trị bằng CTK, Đề tài nghiên
cứu khoa học, Bộ Y tế.
25.     Lê Thị Oanh (2003), “Đại cương vius”,  Bài giảng Vi sinh Y học; 42-57, Bộ
môn Vi Sinh vật, Trường Đại học Y Hà Nội.
26.     Ngô Gia Hy (2000). Nhiễm trùng niệu. Bách khoa thư bệnh học tập 3. Nhà xuất

LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
THEO YÊU CẦU LH 0927.007.596
bản từ điển bách khoa. Tr 301 – 312.
27.     Ngô Thùy Dương (2005), Tình hình nhiễm khuẩn tiết niệu không triệu chứng ở
phụ nữ có thai đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Luận văn tố nghiệp bác
sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
28.     Bộ Y tế (2009) Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, Bộ Y tế.
29.    
30.     Nguyễn Văn Phong (2003), Đánh giá hiệu quả của Salbutamol trong   điều
trị dọa đẻ non, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
31.     Nguyễn Việt Hùng (1999), “Đẻ non”, Bài giảng Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học; 127-133.
32.     Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1997), “Chẩn đoán và xử trí dọa đẻ
non”, Bài giảng phụ khoa cho các thầy thuốc thực hành;210-216, Nhà xuất bản Y học.
33.     Nguyễn Mạnh Trí (2003),  Nghiên cứu về độ dài cổ tử cung trong thời ký thai
nghén. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
34.     Bệnh viện Phụ sản trung ương (2002), “Phác đồ điều trị”, Tài liệu lưu hành nội
bộ Bệnh viện Phụ sản trung ương.
35.     Trần Chiến Thắng (2002),  Đánh giá hiệu quả của Salbutamol trong điều trị dọa
đẻ non, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
36.     Phạm Hùng Vân (2006), Kỹ thuật lấy và làm xét nghiệm vi sinh lâm sàng các
bệnh phẩm khác nhau, Nhà xuất bản y học P.101-105.
37.     Vương Tiến Hòa (2005), "Nhiễm khuẩn và thai nghén". Sản khoa và sơ sinh.
Nhà xuất bản y học, tr.254-260.