23
Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục thống kê, trong 10 năm
vừa qua thì diện tích trồng chè trong cả nước tăng lên không đáng kể từ
92.400 ha lên 125.000 ha trong đó ghi nhận sự giảm diện tích ở giai đoạn cuối
kỳ (2014 và 2015, theo số liệu của Hiệp hội chè ). Tuy nhiên sản lượng chè
trong nước lại tăng gần gấp đôi từ 513,8 nghìn tấn năm 2004 lên mức 921,7
nghìn tấn năm 2013. Điều đó chứng tỏ năng suất trồng chè tăng đáng kể trong
thời gian qua. Nguyên nhân là do sự phát triển những giống cây trồng mới
cho hiệu quả năng suất cao và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013
Năm Diện tích (nghìn ha) Diện tích cho sản lượng(nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)
2004 120,8 92,4 513,8
2005 122,5 97,7 570
2006 122,9 102,1 648,9
2007 126,2 107,4 705,9
2008 125,6 108,8 746,2
2009 128,1 111,6 789,9
2010 129,9 113,2 834,6
2011 127,8 114,2 878,9
2012 128,3 114,5 909,8
2013 128,2 114,1 921,7
( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009, 2013)
Việt Nam được coi là “cái nôi” của ngành chè thế giới, có nền văn hóa
trà lâu đời. Tuy nhiên mức tiêu thụ chè trong nước lại ở mức thấp. Nước ta
hiện có 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ trong nước chỉ đạt mức 30.000 tấn
chè/ năm, bình quân 300gr/ người/ năm, tương đương lượng chè tiêu thụ trong
nước gần 25-30 ngàn tấn/năm. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các nước khác https://dethicongnghe.com/