Nghiên cứu về đa dạng tài nguyên cây thuốc của người H'mông tại huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

tailieugiaoducorg 20 views 58 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 58
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58

About This Presentation

Trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam, dân tộc H’mông là một trong những dân tộc ít bị mai một hơn về bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay, để phát triển mà không bị hoà tan, mấ...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HỜ A BÌNH

NGHIÊN CỨU VỀ ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THU ỐC CỦA
NGƯỜI H'MÔNG HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Sinh Thái bảo tồn
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019






Thái Nguyên, năm 2019 https://tailieugiaoduc.org/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HỜ A BÌNH

NGHIÊN CỨU VỀ ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THU ỐC CỦA
NGƯỜI H'MÔNG HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Sinh Thái bảo tồn
Lớp : K47 - STBTĐDSH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Ngọc Sơn




Thái Nguyên, năm 2019https://tailieugiaoduc.org/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu về đa dạng tài
nguyên cây thuốc của người H'mông tại 2 xã Chế Cu Nha và xã Chế
Tạo huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy T.S Hồ
Ngọc Sơn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khỏa. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có
gì sai sót thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ
luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!



TS. Hồ Ngọc Sơn Hờ A Bình

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)



https://tailieugiaoduc.org/

ii
LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho
sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản
xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học
tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Nghiên
cứu về đa dạng tài nguyên cây thuốc của người H'mông tại huyện Mù Cang
Chải tỉnh Yên Bái ”.Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều tập thể
và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm
ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện cho
tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo TS Hồ Ngọc Sơn người đã tận tình bảo ban hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của chính quyền tại địa phương và người dân tại 2 xã Chế Cu Nha và
Chế Tạo đã huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản
thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2019
Sinh viên

Hờ A Bình
https://tailieugiaoduc.org/

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học ................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới .................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam .................................... 6
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................................ 8
2.3.1. Địa lý tự nhiên ................................................................................................... 8
2.3.2. Địa hình địa thế ................................................................................................. 8
PHẦN 3..ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ......... 10
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 10
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 10
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 10
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
3.4.1. Tiêu chí chọn xã .............................................................................................. 10
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ........................................................................ 12
3.4.3. Phương pháp định danh tên cây ...................................................................... 14
3.4.4. Phương pháp thu thập mẫu .............................................................................. 14
3.4.5. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ................... 15
3.4.6. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp ........................................................ 16
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 17
4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ................................................................. 17 https://tailieugiaoduc.org/

iv
4.1.1. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ................................................... 19
4.1.2. Đa dạng về môi trường sống của cây thuốc .................................................... 20
4.1.3. Đa dạng về bộ phận sử dụng của nguồn cây thuốc ......................................... 21
4.1.4. Đa dạng về cách chế biến cây thuốc ............................................................... 23
4.1.5. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc ............................... 23
4.3. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ........................................................... 25
4.3. Hiện trạng khai thác cây thuốc ........................................................................... 26
4.4. Giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc ........................................ 27
4.4.1. Giải pháp bảo tồn ............................................................................................ 27
4.4.2. Phát triển tài nguyên cây thuốc ....................................................................... 27
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 29
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 29
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 29
5.3. Đề nghị ............................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 31
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 36

https://tailieugiaoduc.org/

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Số loài cây thuốc đã phát hiện được ở khu vực nghiên cứu ........... 17
Bảng 4.2. Số lượng họ, loài, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc lan ............. 17
Bảng 4.4. Số họ được sử dụng nhiều nhất trong các họ.................................. 19
Bảng 4.5. Đa dạng về dạng sống ..................................................................... 19
Bảng 4.6. Đa dạng về môi trường sống của các loài cây thuốc ..................... 21
Bảng 4.7. Đa dạng của các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc .................. 21
Bảng 4.8. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc .............. 22
Bảng 4.9. Các nhóm bệnh cụ thể .................................................................... 24
Bảng 4.10. Danh mục cây thuốc thuộc diện cần bảo vệ ................................. 25


https://tailieugiaoduc.org/

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 15
Hình 4.1. Một số loài cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm của cộng
đồng dân tộc H'mông ...................................................................................... 18

https://tailieugiaoduc.org/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa châu Á nóng và ẩm, Việt
Nam có nền khí hậu đa dạng, thay đổi từ điều kiện nhiệt đới khó điển hình ở
những vùng thấp phía nam đến khí hậu mang tính chất á nhiệt đới núi cao ở
các tỉnh phía Bắc và các vùng núi cao trên 1000m. Những đặc điểm của điều
kiện tự nhiên ấy đã tạo nên ở Việt Nam tính đa dạng sinh học rất cao với
nguồn tài nguyên động, thực vật vô cùng phong phú.
Riêng về hệ thực vật, theo ước tính của nhà khoa học trong nước Việt
Nam có khoảng 12000 loài thực vật bậc cao có mạch, 600 loài nấm, 800
loàirêu và hàng trăm loài tảo lớn. Trong số này, mới có 10.500 loài được mô
tả (1996) riêng nhóm thực vật bậc cao có mạch đã có tới 10.073 loài thuộc
2.835 chi, 385 họ. Thống kê về các nhóm cây cho biết có 749 loài cho gỗ và
củi, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây, 600 loài có tannin, 260 loài cho dầu
béo, 160 loài cho tinh dầu, 70 loài cho nhựa thơm và vài trăm loài khác là
nhóm cây lương thực, thực phẩm. Riêng cây thuốc, theo kết quả 20 năm điều
tra của viện Dược liệu công bố năm 1985, ở Việt Nam có 1.863 loài phân bố
trong 1.033 chi, 236 họ của 11 ngành thực vật. Con số này đến nay đã được
Viện Dược liệu bổ sung lên hơn 2.000 loài. Võ Văn Chi (1997) đã tập hợp
trong bộ từ điển cây thuốc của mình tới 3.200 loài thực vật bậc cao và bậc
thấp được dùng làm thuốc ở Việt Nam.
Như vậy, mặc dù thống kê chưa đầy đủ, song cũng có cơ sở để khẳng
định rằng cây làm thuốc chiếm tỉ lệ rất cao so với các nhóm cây có ích khác
trong nguồn tài nguyên thực vật ở Việt Nam. Tính phong phú này còn thể
hiện rõ nét ở sự phân bố rộng rãi của cây thuốc. Cây làm thuốc chính là
những loài cây cỏ thường thấy trong vườn nhà, quanh nơi ở cũng nhưng trên
các quần thể thực vật hoang dã ở đồi núi, đồng cỏ và đặc biệt trong các quần https://tailieugiaoduc.org/

2
thể rừng từ ngàn xưa, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã biết sử dụng nguồn
cây cỏ có sẵn để làm thuốc phòng, chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe. Trong suốt
chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, nền y học dân tộc đã hình thành và
phát triển thành một nên y học thành văn với kinh nghiệm dùng cây thuốc
trong nhân dân ngày càng phong phú.
Ngày nay, trên thế giới đang có xu thế quan tâm trở lại với việc dùng các
thuốc từ thảo mộc và hợp chất thiên nhiên để phòng chữa bệnh. Ở Việt Nam,
những năm gần đây, nhu cầu dùng thuốc cổ truyền, thuốc từ thảo mộc cũng
ngày càng tăng. Người H’mông là một dân tộc có dân số tương đối đông Ở
Việt Nam, người H’mông có tính đến năm 01/04/2009 là 1.068.189 chiếm
khoảng 11.2443% so với dân số Việt Nam[18].
Trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam, dân tộc H’mông là một trong
những dân tộc ít bị mai một hơn về bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay, để phát triển mà không bị hoà
tan, mất bản sắc, thì việc bảo tồn văn hoá dân tộc đòi hỏi phải có sự nghiên
cứu, tâm huyết, bền bỉ, lâu dài. Có như thế những giá trị văn hoá sẽ mãi mãi
được gìn giữ và phát huy. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh việc khai thác và phát
triển nguồn dược liệu trong nước là việc làm cần thiết. Đối với các cộng đồng
dân tộc ở xã Chế Cu Nha và xã Chế Tạo, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái,
trong đó có dân tộc H'mông họ có những bài thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn
giản nhưng hiệu quả trong việc chữa bệnh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi
nhận và gìn giữ vốn kiến thức quýbáu trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc
của cộng đồng dân tộc H'mông. Xuấtphát từ những yêu cầu thực tế trên
nghiên cứu " Nghiên cứu về đa dạng tài nguyên cây thuốc của người
H'mông tại huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái" là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá được tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc người H'mông tại xã Chế
Cu Nha và xã Chế Tạo của huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái https://tailieugiaoduc.org/

3
- Xác định xem người H'mông họ sử dụng các loài cây thuốc gì để
chữa những bệnh gồm nhiều loài hai một loài
- Xác định xem họ sử những bộ phận nào của cây, thành phần nào của
cây dùng cho các bài thuốc chữa bệnh của họ.
- Xác định được mức độ đa dạng của cây dược liệu có ở địa phương
nghiên cứu
- Xác định nơi sống của loài cây dược liệu là trên địa hình thấp hay là cao
- Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam,
hiện có ở khu vực nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng
các dân tộc tại xã Chế Cu Nha, xã Chế Tạo của huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái
- Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá
trị cao tại khu vực nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo
tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của cộng đồng các dân tộc xã trong khu
vực huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
- Qua việc điều tra có thểthấy được tầm quan trọng của cây thuốc từ đó
có thể nhân giống và bảo tồn các loài cây dược liệu quý hiếm và có nguy cơ
bị tuyệt chủng
- Những kết quả của đề tài là cơ sở để phát triển các ngành khoa học về
giống cây rừng, giống cây trồng, công nghệ sau thu hoạch, dược liệu
https://tailieugiaoduc.org/

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho
mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được
các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên thế giới:
Châu Á là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống, với vốn tri thức
bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã
có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau
như: “Nghiên cứu việc sử dụng truyền thống cây thuốc giữa các cộng đồng
của vùng Chhota Bhangal, phía Tây dãy Hymalaya”, theo nghiên cứu của
nhóm tác giả Sanjay Kr Uniyal, KN Singh, Pankaj Jamwal, Brij Lal năm
2006, đã tìm thấy 35 loài thực vật thường được người dân địa phương sử dụng
trong việc chữa các bệnh khác nhau [23]. “Việc sử dụng cây thuốc của các
thầy lang ở Kancheepuram quận Tamil Nadu, Ấn Độ”, của nhóm tác giả
Chellaiah Muthu, Muniappan Ayyanar, Nagappan Raja, Savarimuthu
Ignacimuthu năm 2006, đã tìm thấy 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để
điều trị các bệnh khác nhau, các cây thuốc đã được ghi nhận chủ yếu được sử
dụng để chữa các bệnh về da, rắn độc cắn, đau bụng và rối loạn thần kinh
[21]. “Cây thuốc được sử dụng bởi các nhóm dân tộc Yi, ở trung tâm Vân
Nam, Trung Quốc”, của các tác giả Chunlin Long, Sumei Li, Bo Long, Yana
Shi, Benxi Liu năm 2009, đã tìm thấy 116 loài cây thuốc thuộc 58 chi được
người dân địa phương sử dụng trong việc điều trị các bệnh hoặc rối loạn khác
nhau, đặc biệt là những bệnh liên quan đến chấn thương, rối loạn tiêu hóa và
cảm lạnh thông thường [18]. “Cây thuốc được sử dụng bởi người Tây Tạng ở
Shangri-la, Vân Nam, Trung Quốc”, các tác giả Yanchun Liu, Zhiling Dao,
Chunyan Yang, Yitao Liu, Chunlin Dai năm 2009, đã ghi nhận và thu thập 68 https://tailieugiaoduc.org/

5
loài cây thuốc trong 64 chi thuộc 40 họ được người Tây Tạng sử dụng để
chữa các bệnh khác nhau [24].
Harsha và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc tại huyện
Uttara Kannada, bang Karnataka Ấn Độ [28]. Kết quả cho thấy có 45 loài cây
thuộc 26 họ được cộng đồng người Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài được
sử dụng để chữa trị một số bệnh như sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp, rắn
cắn, bệnh vàng da, kiết lỵ,...
Parinitha và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc
của các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [31]. Kết quả
cho thấy có 47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị
9 bệnh nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm. Mười hai tuyên bố mới
về kiến thức ethnomedical đã được báo cáo và có công thức mà là tương tự
như mô tả đã có trong văn học.
Muthu và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi các thầy
lang ở Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ [30]. Kết quả cho thấy, những thầy
lang sử dụng 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh khác
nhau. Các cây thuốc đã được ghi nhận chủ yếu được sử dụng để chữa trị các
bệnh về da, rắn độc cắn, đau bụng và rối loạn thần kinh.
Uniyal và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ
lạc ở khu vực phía Tây dãy Himalaya [33]. Kết quả cho thấy, có 35 loài thực
vật thường được sử dụng bởi người dân địa phương trong việc chữa các bệnh
khác nhau. Có đến 45% loài cây, người dân đã sử dụng phần dưới đất để làm
thuốc.
Sajem và Gosai (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc
của tộc người Jaintia ở Ấn độ [32]. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng 39
loài thuộc 27 họ và 35 chi. Để trị nhiều loại bệnh, việc sử dụng các bộ phận
của cây trên mặt đất chiếm tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận dưới
mặt đất (23,41%). Lá đã được sử dụng trong đa số các trường hợp (23 loài), https://tailieugiaoduc.org/

6
tiếp theo là quả (4 loài). Tổng cộng có 30 loại bệnh đã được báo cáo được
chữa khỏi bằng cách sử dụng 39 loài cây thuốc.
Koushalya Nandan Singh (2013) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng
cây thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn độ [29]. Kết quả ghi nhận có 86 loài
thực vật thuộc 69 chi và 34 họ được sử dụng để chữa trị khoảng 70 bệnh khác
nhau. Các loài thực vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu
thuộc về các họ Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, và Polygonaceae.
Hầu hết các loại thuốc được sử dụng dưới dạng bột, một số là nước ép trái cây
và dịch triết. Trong số các bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử dụng
phổ biến, tiếp theo là hoa.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, Việt Nam có một hệ sinh thái phong
phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên thuốc. Đây là điều kiện
thuận lợi để phát triểnnguồndượcliệu , cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
thuốc trong nước. Tuy nhiên, cho đến nay, nguồn dược liệu nước ta vẫn phải
phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà chưa phát huy được
hết những tiềm năng thảo dược tự nhiên.
Thế kỷ XVIII, Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (1729 –
1791) đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập “Lĩnh Nam bản thảo”
nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của “Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm
hơn 300 vị nữa. Tác giả đã để lại bộ sách thuốc rất có giá trị là: “Tân Hoa Hải
Thượng Lãn Ông y tông tâm lĩnh dương an toàn trạch” gọi tắt là “Lãn Ông Y
Nghiệp” hay “Lãn Ông Y Tập” gồm 66 quyển (Nguyễn Nhân Thống, 2008)
[25]. Suốt 30 năm của cuộc dời mình, tác giả đã xây dựng được nền móng cho
nền y học cổ truyền Việt Nam toàn diện cả về lý luận, phương pháp điều trị
và dược liệu.
Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm” của
Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản 1763. Tập “Nam bang https://tailieugiaoduc.org/

7
thảo mộc” của Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản
năm 1858 (Lê Trần Đức, 1997) [11].
Thời kỳ Tây Sơn (1788 – 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam
dược” với 590 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền (Lê
Trần Đức, 1997) [11].
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngày càng có nhiều công
trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Năm 1976, để phục vụ
cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc, dược sĩ Vũ Văn Chuyên đã
cho ra đời cuốn sách “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc”[7]. Năm 1980, Đỗ
Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu “Sổ tay cây thuốc Việt Nam” giới
thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới được phát hiện[7]. Viện
dược liệu đã cho xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết
các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong nhiều năm, cuốn “Danh lục cây
thuốc miền Bắc Việt Nam”; “Danh lục cây thuốc Việt Nam”; “Atlas – Bản đồ
cây thuốc”, đã thống kê và công bố một danh sách về cây thuốc từ năm 1961
– 1972 ở miền Bắc là 1.114 loài, từ năm 1977 – 1985 ở miền Nam là 1.119
loài [7]. Theo kết luận của Viện Dược liệu, trong quá trình thu thập và nghiên
cứu về cây thuốc cho thấy, các cây thuốc hiện nay ở Việt Nam biết đến chủ
yếu được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian và trong số trên 2000 loài và
dưới loài cây thuốc có tới gần 90% cây thuốc là các cây mọc tự nhiên và được
phân bố chủ yếu trong các quần thể rừng với trữ lượng lớn, khoảng 10% là
cây thuốc được đem về trồng ngay tại nhà [23].
Trong những năm từ 2000 đến nay, đã có nhiều cuốn sách và các tài
liệu về cây thuốc được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người quan
tâm tới cây thuốc trên khắp đất nước Việt Nam như: “577 bài thuốc dân gian
gia truyền” của Âu Anh Khâm [7]; “Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương
thang chữa bệnh” (2001) [1] và cuốn “Thuốc bệnh 24 chuyên khoa” (2006) [2]. https://tailieugiaoduc.org/

8
Các tác giả đã phân loại cây được sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh
ngoài da, bệnh về đường tiêu hóa, bệnh về gan, bệnh về xương… Lưu Đàm
Cư và cộng sự (2004) [7] khi điều tra các loài cây có ích của dân tộc H’mông
ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo công dụng: cây lương
thực – thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu, cây ăn quả.
Trong nhóm này cây làm thuốc đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ mà
người H’mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc. Nguyễn
Thị Thủy và Phạm Văn Thỉnh (2004) [26] đã xây dựng các mô hình vườn bảo
tồn cây thuốc ở vùng cao Sa Pa, như vườn rừng, trang trại, vườn các hộ gia
đình. Bước đầu đã bảo tồn được 52 loài cây thuốc thuộc 28 họ, trong đó có
nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng
Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc, các bài thuốc
không những mang lại những giá trị khoa học, giá trị thực tiễn sâu sắc mà
còn đóng góp và công tác bảo tồn nguồn dược liệu nước nhà, bảo tồn
những bài thuốc hay. Nhằm góp phần, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
2.3.Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1.Địa lý tự nhiên
Huyện Mù Cang Chải có diện tích tự nhiên là 1.199,08km2; phía Bắc
giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai; phía tây giáp huyện Than Uyên tỉnh Lai
Châu; phía nam giáp huyện Mường La tỉnh Sơn La; phía đông giáp huyện
Văn Chấn, Trạm Tấu, Văn Yên tỉnh Yên Bái.
Đỉnh núi cao nhất là đinh Lùng Cúng (xã Nậm Có) cao hơn 2.900 m.
Trước đây vùng núi Mù Cang Chải có rừng trùng điệp, bốn mùa xanh tốt, có
nhiều loại gồ quý như sến, táu, pơ mu, trầm hương, dổi, thông...
2.3.2. Địa hình địa thế
Ở đây có một hệ thống khe, suối khá phong phú. Chạy dọc theo quốc lộ
32 là suối Nậm Kim. bắt nguồn từ đinh Nả Háng Tâu (giáp Cao Phạ) chảy
qua các xã Púng Luông, La Pán Tẩn, Dế Xu Phình, Chế Cu Nha, Mồ Dề. Kim https://tailieugiaoduc.org/

9
Nọi, Lao Chải, Khao Mang, Hồ Bốn xuống Than Uyên. Đây là con suối dài
và lớn nhất huyện. Suối Nậm Kim cung cấp nguồn nước lớn cho sản xuất,
sinh hoạt. Thời điểm năm 2017, trên dòng suối Nậm Kim có 04 công trình
thủy điện hoà vào điện lưới quốc gia (thủy điện Khao Mang thượng, Khao
Mang hạ công suất 54MW; thủy điện Hồ Bốn 18 MW; thủy điện Mường Kim
13,5 MW).
2.3.3. Khí hậu, thủy văn
Nằm khuất bên sườn tây của dãy Hoàng Liên Sơn, lại ở vị trí xa biển,
khí hậu ở Mù Cang Chải có những đặc điểm riêng biệt của khí hậu vùng Tây
Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là 19,6°C, mùa hè cao nhất là 33°C, mùa
đông thấp nhất là 0
0
C. Ở vị trí sâu trong nội địa nên Mù Cang Chải chịu ảnh
hưởng của thời tiết khô nóng. Vào thời kỳ đầu mùa hạ, trong các thung lũng
hình thành do hiệu ứng “fơn” (còn gọi là gió Lào) của các dãy núi vùng biên
giới Việt - Lào đến với luồng gió từ phía Tây thổi sang. Bình quân 1 năm có
trên 40 ngày khô nóng, trong đó có 10 ngày khô nóng đặc biệt.
Lượng mưa trung bình ở Mù Cang Chải là 1.990mm/năm. Mùa mưa ở
đây bắt đầu sớm, từ tháng tư và kết thúc vào tháng chín. Lượng mưa trong
mùa mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm Mù Cang Chải trung bình năm là 55%, vùng rẻo cao là 70 - 75%.
Sương mù là một hiện tượng khá phổ biến ở Mù Cang Chải trong suốt mùa
đông. Do độ ẩm không cao, ít mây nên Mù Cang Chải có nhiều nắng. Số giờ
nắng một năm là gần 1.800giờ. Thời kỳ nhiều nắng nhất trong năm là cuối
mùa đông và đầu mùa hạ.
2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Đất đai ờ Mù Cang Chải được chia làm 4 loại chính, chủ yếu là đất
Feralit vàng đỏ phân bổ ở độ cao 900m trở lên. Đất đai, thổ nhưỡng ở đây
thích hợp cho nhiều loại cây sinh trưởng và phát triển.
https://tailieugiaoduc.org/

10
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Các loài thực vật được cộng đồng người
H'mông tại 2 xã Chế Cu Nha, xã Chế Tạo sử dụng làm chuốc chữa bệnh; kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng người H'mông tại huyện Mù Cang Chải
- Địa điểm nghiên cứu:Xã Chế Cu Nha và Xã Chế Tạo thuộc huyện Mù
Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
-Địa điểm: Xã Chế Cu Nha và Xã Chế Tạo thuộc huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái.
- Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 1 đến tháng 5/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc
2. Hiện trạng khái thác tài nguyên cây thuốc: Phỏng vấn và quan sát
3. Xác định những cây thuốc quý thuộc diện cần bảo tồn: đánh giá mức
độ quý hiếm của các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu.
4. Giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Tiêu chí chọn xã
Mù Cang Chải là một huyện nghèo của Tỉnh Yên Bái đa số là người
H'mông nên sống ở nhiều nơi khác nhau nên sẽ tiến hành điều tra tại 2 xã như sau:
1. XãChế Cu Nha có diện tích 43,19 km², dân số năm2018là 2.091
người, mật độ dân số đạt 48 người/km².
Xã Chế Cu Nha các thôn đều là người H’mông sinh sống với nhau. Chế
Cu Nha nằm ở vùng thấp của huyện Mù Cang Chải chủ yếu là đồi núi thấp https://tailieugiaoduc.org/

11
ítcây gỗ to. Xã cách thị trấn 5km và không thuộc trong khu bảo tồn của các
loài sinh cảnh của huyện.
Về địa hình là núi là chủ yếu với mật độ rừng hiện nay còn ít chủ yếu
là rừng trồng và rừng tự nhiên bị khai thác nhiều, mà đông người dân sinh
sống nên việc khai thác các loại cây dược liệu sẽ nhiều, mức độ khai thác cây
dược liệu gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tìm các cây dược liệu về chữa
bệnh và việc khai thác cây dược liệu không đúng cách sẽ làm mất đi tính đa
dạng của cây và các cây dược liệu quý hiếm có khả năng cạn kiệt và khó tái
tạo được như cũ vì mức độ khai thác quá nhiều.
2. Xã Chế Tạo có diện tích 235,4 km², dân số năm 2018 là 1.531
người, mật độ dân số đạt 7 người/km².
Xã Chế Tạo cách trung tâm huyện Mù Cang Chải 30km về địa lý giữa
2 xã cách nhau khoản 35km.
Xã Chế Tạo là một xã nằm trong bên trong vùng đệm và vùng lõi của
khu bảo tồn các loài sinh cảnh của huyện Mù Cang Chải, vì nằm trong khu
bảo tồn nên việc bảo về rừng rất tốt và chủ yếu là rừng tự nhiên và rừng già
nên việc sử dụng cây dượcliệu sẽ nhiều hơn vì trong đấy đi lại xa nên người
dân ốm đau họ sẽ tự dùng cây dược liệu để chữa bệnh cho bản thân mình và
người nhà. Nằm trong khu bảo tồn nên việc hái và lấy cây dược liệu sẽ dễ
dàng hơn và sẽ đa dạng về cây dược liệu hơn.
* Lý do chọn tiêu chí xã:
- Xã Chế Cu Nha Nằm ở phía Bắc của huyện Mù Cang Chải, xã Chế
Cu Nha không nằm trong khu vực bảo tồn, diện tích rừng hiện nay còn ít và
không phải rừng già, và mật độ dân số đông hơn so với xã Chế tạo, gần
trung tâm huyện nên hiện trạng khai thác các loài cây dược liệu quý hiếm
mang đi bán còn rất thường xuyên diễn ra, vì lực lượng và công tác bảo tồn
còn hạn chế. Do gần huyện nên người dân chủ yếu dùng thuốc Bắc là nhiều
nên ít dùng thuốc Nam https://tailieugiaoduc.org/

12
- Xã Chế Tạo nằm ở Phía Nam của huyện Mù Cang Chải, cách trung
tâm huyên 35 km, xã Chế Tạo nằm trong khu vực bảo tồn các loài sinh cảnh
của huyện Mù Cang Chải, vì nằm trong khu bảo tồn nên với diện tích rừng
nhiều và còn nhiều rừng già hơn so với xã Chế Cu Nha, vì nằm trong khu vực
bảo tồn nên đa dạng về các loài cây dược liệu khá là phong phú có thể nói xã
Chế tạo với diện tích rừng lớn nhất của huyện Mù Cang Chải và dân số ít nhất
so với các số còn lại vì nằm trong khu vực bảo tồn nên người dân ít khai thác
cây dược liệu mang đi bán vì vậy xã này còn đa dạng về cây dược liệu và còn
bảo tồn được các loài cây dược liệu quý hiếm. Do nằm trong khu vực bảo tồn
nên đi lại khó khăn nên người dân chủ yếu là lấy thuốc chính tại địa phương
mình sinh sống chủ yếu là các loài cây dược liệu có tại địa phương.
- Để so sánhnhận biết được xã nào sẽ nhiều người biết sử dụng cây
dược liệu cho việc điều trị và chữa bệnh, mức độ sử dụng cây ra làm sao,mức
độ khai thác của 2 xã nhiều hay ít, điều tra được chỗ nào sẽ có nhiều dược liệu
hơn, và phương pháp sử dụng của 2 xã có giống nhau không và phương pháp
lấy thuốc có giống nhau,...vv...
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
*Phương pháp điều tra cây thuốc trên tuyến:
Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực trạng thảm thực vật,
địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo tính khách quan
trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm thực
vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, người ta lấy trung tâm cộng đồng
làm tâm và đi theo bốn hướng khác nhau.Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời
gian và nhân lực sẵn có. Trên các tuyến thống kê, mô tả các loài thực vật sử
dụng làm thuốc, cụ thể chia làm 6 tuyến với chiều dài gần 33 km chia ra như sau:
Tuyến 1:UBND xã Chế Cu Nha - bảnThào Chua Chảidài6km
Tuyến 2: UBND xã Chế Cu Nha - bản Chế Cu Nha dài 5km
Tuyến 3: UBND xã Chế Cu Nha - bản Dề Thàng dài 3 https://tailieugiaoduc.org/

13
Tuyến 4: UBND xã Chế Tạo - bản Tà Dôngdài 6km
Tuyến 5: UBND xã Chế Tạo - bản Chế Tạo dài 3km
Tuyến 6: UBND xã Chế Tạo - bản Nả Háng km 10km
Đối tượng phỏng vẫn là nhưng ông lang, bà mế có kinh nghiệm sử
dụng cây dược liêu làm thuốc. Trong một thôn tiến hành điều tra các hộ đại
diện để tiến hành phỏng vấn (ưu tiên các hộ có nhiều kinh nghiệm trong việc
sử dụng cây dược liệu ).
* Phỏng vấn trực tiếp tại hộ gia đình:trong phạm vi 1 xã một xã sẽ
chia theo từng tuyến mà lựa chọn một số hộ gia đình có kinh nghiện sử dụng
cây thuốc đặc biệt là các ông lang, bà mế của cộng đồng các dân tộc H'mông
và những người dân có kinh nghiệm về sử dụng cây thuốc,những người biết
các bài thuốc gia truyền để chữa bệnh sẽ tiến hành phỏng vẫn các hộ gia đình
đó. Phỏng vẫn như sau:
*Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: Trong quá trình điều tra cây dược liệu
đã trao đổi và phỏng vẫn được 31 người.
Khi đã xác định được các hộ gia đình biết sử dụng cây thuốc chữa bệnh
sẽ tiến hành việc phỏng vẫn đồng thời với việc ghi chép và ghi nhận thông tin
về các bài thuốc, các cây thuốc của đồng bào vẫn sử dụng chữa bệnh, có cây
thuốc ở đấy thì sẽ tiến hành chụp hình, thu mẫu, có mẫu thì sẽ tiến hành thu
mẫu bao gồm mẫu tiêu bản thực vật, một số mẫu dược liệu điển hình.
+ Điều tra theo phiếu điều tra: Sẽ tiến hành điều tra bằng 1 phiếu
Bên cạnh phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp có thể xây dựng
một bộ phiếu điều tra để nắm bắt các thông tin:




https://tailieugiaoduc.org/

14
Bảng điều tra cây thuốc của đồng bào người H'mông
tại khu vực nghiên cứu
T
T
Tên
phổ
thông
Tên địa
phương
Số
hiệu
mẫu/ả
nh
Dạng
cây
Môi
trường
sống
Bộ
phận
sử
dụng
Cách
sử
dụng
Công
dụng
Cách
chế
biến
thuốc
Loài
quý
hiế
m
Người được phỏng
vấn
Họ
tên
Địa
chỉ
Điện
thoại
(1
)
(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

(10) (11) (12)
……. …….. …. ….. ……. …… ….. …..

….. …. …..

3.4.3. Phương pháp định danh tên cây
- Định danh loài cây theo các bước: (i) định danh tại thực địa; (ii) sử
dụng kiến thức kinh nghiệm của các chuyên gia và nguồn tài liệu tin cậy đã
công bố giám định lại.
+ Bước 1: xác định sơ bộ tên địa phương, tên thường gọi được thực
hiện ngay ở lần điều tra đầu tiên. Đối với những loài chưa chắc chắn thì ghi
chú để kiểm định lại ở bước sau. Các loài không biết tên cần phải lấy mẫu (lá,
hoa, quả,...) và ghi vào biểu điều tra bằng ký hiệu sp1, sp2,... để giám định.
+ Bước 2: tất cả các cây được thẩm định lại tên cây, lập danh mục cây
thuốc bằng sử dụng kiến thức kinh nghiệm của các chuyên gia về thực vật và
nguồn tài liệu tin cậy đã công bố gồm: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
2000) [13], Từ điển Cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi 2012) [2], Những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2005) [15]. Danh sách tên cây thuốc
sẽ được hoàn thiện ở bước này.
3.4.4. Phương pháp thu thập mẫu
- Phương pháp thu mẫu: tiến hành thu mẫu ở thực địa theo nguyên tắc
và phương pháp thu mẫu của Nguyễn Nghĩa Thìn (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997,
2007) [18], [23].
- Dụng cụ thu mẫu: bản gỗ ép mẫu, túi đựng mẫu, bao tải dứa, kéo cắt
cây, giấy báo, giây buộc, etyket, bút chữ A, sổ ghi chép, máy ảnh (Nguyễn
Nghĩa Thìn, 1997) [18]. https://tailieugiaoduc.org/

15
- Nguyên tắc thu mẫu: mỗi cây thuốc thu từ 3 – 10 mẫu và được gắn
nhãn ghi rõ các thông tin về kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm và người thu
mẫu (các mẫu cùng cây đánh số cùng một số hiệu mẫu). Mẫu thu thập sẽ được
xử lý theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) như sau:
+ Bước 1: sau mỗi ngày thu mẫu, mẫu vật sẽ được mang về nơi ở, xếp
mẫu ngay ngắn vào một tờ báo cỡ 28 x 42 cm, để mẫu ở trạng thái tự nhiên,
có lá sấp – lá ngửa, vuốt cho thẳng mẫu và đeo etyket cho mẫu.
+ Bước 2: xếp khoảng 15 – 20 mẫu thành một chồng, dùng dây dứa
buộc lại.
+ Bước 3: cho mẫu vào túi nilon và tẩm cồn cho chồng mẫu để bảo quản.

Hình 3.1: Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài
3.4.5. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc
Để đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng
các dân tộc tại khu vực nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp đánh giá của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [23].
- Đa dạng về bậc phân loại: ngành, lớp, họ, chi, loài.
- Đa dạng về dạng sống: kí sinh, dây leo, gỗ trung bình, gỗ nhỏ, thảo, bụi.
- Đa dạng về môi trường sống: rừng, đồi, vườn, ven suối.
- Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt,
nhựa, cả cây.
- Đa dạng về cách chế biến cây thuốc: khô và tươi. https://tailieugiaoduc.org/

16
- Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị: bệnh về khớp, tim, dạ dày, gan,
giải độc, xương,…
3.4.6. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp
Đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc, xác định những cây
thuốc thuộc diện bảo tồn ở khu vực nghiên cứu theo: Sách đỏ Việt Nam, phần
thực vật rừng (Bộ KH&CN, 2007), Nghị định06/2019/NĐ-CP(Chính phủ
nước Việt Nam, 2019), (Nguyễn Tập, 2007). Danh sách đỏ cây thuốc Việt
Nam trong Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam.

https://tailieugiaoduc.org/

17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc
Trên cơ sở điều tra nghiên cứu, thu thập thông tin đã thống kê được một
số loài thực vật được cộng đồng dân tộc khai thác và sử dụng làm thuốc, các
loài cây thuốc được xác định theo tiếng địa phương và tên phổ thông. Qua xác
định tên phổ thông, tên khoa học, ngành và họ thực vật của từng loài cây
thuốc. Kết quả đã xác định được 86 loài cây thuốc trong tổng số 53 họ. Kết
quả nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 4.1:
Bảng 4.1. Số loài cây thuốc đã phát hiện được ở khu vực nghiên cứu
TT Ngành thực vật Số họ Số loài
1 Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 50 83
1.1 Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) 37 51
1.2 Lớp Một lá mầm (Liliopsida) 13 32
2 Ngành Dương xỉ (Pteridophyta) 2 2
3 Ngành Dây gắm (Gnetophyta ) 1 1
Tổng 53 86

Các loài trong ngành Ngọc lan chiếm vai trò đặc biệt quan trọng
trong các loài được sử dụng làm thuốc và để phân tích sâu hơn về thành
phần các bậctaxon trong hai lớp của ngành Mộc lan là: Lớp hai lá mầm
(Magnoliopsida) và Lớp một lá mầm (Liliopsida) được thể hiện qua số
lượng và tỷ lệ phần trăm cụ thể trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng họ, loài, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc lan
Magnoliophyta
(Ngành Ngọc lan)
Họ Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Magnoliopsida - Lớp Hai lá mầm 37 74 51 61.44
Liliopsida - Lớp Một lá mầm 13 26 32 38.56
Tổng 50 100 83 100
https://tailieugiaoduc.org/

18
Bảng 4.2 cho thấy, các loài cây trong ngành Ngọc lan, nhất là các
loài thuộc lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) chiếm tỷ lệ lớn trong các loài
thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộc H'mông ở tại địa phương sử
dụng, cụ thể như sau:
Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) có số họ, loài được dung làm thuốc
ưu thế hơn hẳn so với lớp Một lá mầm. Lớp Hai lá mầm có 51 loài, chiếm tỷ
lệ 61,44%; và 37 họ, chiếm tỷ lệ 74 so với tổng số loài, họ trong ngành. Lớp
Một lá mầm (Liliopsida) có 32 loài (chiếm 38,56% so với tổng số họ trong
ngành Ngọc lan), 13 họ (chiếm 26 %).
Hình 4.1. Hình ảnh một số loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu


A. Cây Ráy (Alocasia macrorrhizos) B. Cây Rong Riềng đỏ (Canaedulis Red)
Trong quá trình điều tra về nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đã thu
được những loài cây thuốc nằm trong những họ có nhiều ở Việt Nam. Số
lượng thống kê ở bảng 4.3. https://tailieugiaoduc.org/

19
Bảng 4.3. Số họ được sử dụng nhiều nhất trong các họ
STT Họ nhiều loài
1 Poaceae - Họ Hòa thảo
2 Asteraceae - Họ Cúc
3 Euphorbiaceae - Họ Thầu dầu
4 Rutaceae - Hoa Môi
5 Zingiberaceae - Họ Gừng
6 Polygonaceae - Họ Rau răm

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, có 6 họ có nhiều loài được cộng đồng dân tộc
H'môngsử dụng làm thuốc phòng và chữa trị bệnh. Tỷ lệ số loài trong cùng
một họ có nhiều loài được sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu so với
tổng số loài trong cùng họ đó có tại Việt Nam có sự chênh lệch rất lớn với họ
có nhiều loài được sử dung làm thuốc nhất là Hòa thảo (Poaceae) họ Cúc
(Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và họ Hoa môi họ Rau răm
(Polygonaceae) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu
vực nghiêncứu.
Như vậy, số loài được sử dụng làm thuốc còn chiếm tỷ lệ rất thấp so với
số lượng loài trong cùng một họ đó có tại Việt Nam, nên khả năng phát hiện
ra thêm nhiều loài có thể sử dụng làm thuốc là rất lớn.
4.1.1. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc
Bảng 4.4. Đa dạng về dạng sống
Dạng cây Số lượng
Dây leo 10
Gỗ trung bình 5
Gỗ nhỏ 8
Bụi 14
Thảo (cỏ) 48
Bán kí sinh 1 https://tailieugiaoduc.org/

20
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, phần lớn các cây thuốc được cộng đồng dân
tộc H'mông ở xã Chế Cu Nha và Xã Chế Tạo sử dụng là dạng cây thân thảo
(cỏ), với 48/86 loài (chiếm tỷ lệ55.81% so với tổng số các loài cây thuốc thu
được) và tập trung chủ yếu trong họ Hòa thảo (Poaceae) được dùng để chữa
các bệnh tiểu đường, tiểu buốt, thận, chữa ho, mỏi mệt... Ngoài da còn có họ
Gừng (Zingiberaceae) dùng để chữa các bệnh về dạ dày, xương khớp. Đứng
thứ hai là dạng sống cây bụi với 14/86 loài (chiếm 16.27%), dạng cây này tập
trung chủ yếu các loài thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), họ Cúc
(Asteraceae). Đứng thứ ba là dạng sống Dây leo với 10/86loài (chiếm
11.62%), dạng sống này tập trung chủ yếu các loài cây thuộc lớp Hai lá mầm,
đại diện là họ Tiết Dê - (Menispermaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ
Ngũ gia bì (Araliaceae)… Dạng cây gỗ nhỏ có 8/86 loài, chiếm tỷ lệ 9.3% so
với tổng số loài cây thuốc, dạng này tập trung chủ yếu trong các cây thuộc họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Chè (Theaceae) được dùng để chữa các bệnh
như: Ngữa, gãy xương,… Còn lại là các cây gỗ trung bình, cây nhỡ,... chiếm
7%. Vấn đề sử dụng các dạng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của người H'mông
tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng và phong phú.
4.1.2. Đa dạng về môi trường sống của cây thuốc
Để phục vụ cho công tác bảo tồn các loài cây thuốc ở khu vực nghiên
cứu nên đã tiến hành đánh giá sự đa dạng về môi trường sống của các loài
cây thuốc. Việc phân chia các loại môi trường sống được căn cứ vào địa
hình, đất đai, khí hậu, nơi mà cây thuốc đó phát triển. Có các dạng môi
trường sau: (i) Sống ở đồi: cây sống ở đồi, đồi hoang, trảng bụi, chân đồi; (ii)
Sống ở vườn: cây sống ở vườn, bờ ao, quanh làng bản; (iii) Sống ở rừng: cây
sống ở rừng rậm, rừng thứ sinh, ven rừng; (iv) Sống ở ven sông, ven suối, nơi
ẩm ướt: cây sống ở gần nơi nước chảy, ven khe suối, sông, nơi ẩm ướt, ven
sông, ao.
https://tailieugiaoduc.org/

21
Bảng 4.5. Đa dạng về môi trường sống của các loài cây thuốc
STT Môi trường sống Số loài Tỷ lệ %
1 Sống ở rừng 17 19,76
2 Sống ở vườn 35 40,69
3 Sống ở đồi 16 18,60
4 Sống ở ven sông, ven suối, nơi ẩm ướt 10 11,62
5 Mọc hoang 8 9,3

Kết quả bảng 4.5 cho thấy số lượng chiếm nhiều nhất là trồng ở vườn là
35 loài (chiếm 40,69%) chủ yếu là dạng cây thân thảo.
Số lượng các loài cây thuốc phân bố trong rừng chiếm tương đối
nhiều với 17 loài (chiếm 19.76% so với tổng số loài thu được) nhưng phần
lớn chúng đều là những cây có giá trị chữa bệnh được bà con đồng bào dân
tộc H'mông nơi đây sử dụng làm thuốc...
Môi trường sống ở đồi có 16 loài cây thuốc phân bố và chiếm
18.60% so với tổng số loài cây thuốc phát hiện được ở khu vực nghiên cứu.
Số lượng các loài cây phân bố trong môi trường sống ven sông, ven
suối, ao chiếm tương đối ít chỉ đạt 10 cây (chiếm 11.62%) và mọc hoang là 8
cây (chiếm 9,3%). Đây chủ yếu là các loài ưa ẩm
4.1.3. Đa dạng về bộ phận sử dụng của nguồn cây thuốc
Đa dạng về việc sử dụng các bộ phận khác nhau của cây để chữa bệnh
của người dân tộc H'mông ở khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 4.6.
Bảng 4.6. Đa dạng của các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc
STT Bộ phận sử dụng Số loài Tỷ lệ %
1 Cả cây 20 23,25
2 Lá 31 36,04
3 Rễ 11 12,79
4 Thân 4 4,65
5 Củ 10 11,62
6 Quả 4 4,65
7 Vỏ 6 7 https://tailieugiaoduc.org/

22
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, đã xác định được có 7 bộ phận cây thuốc
được cộng đồng dân tộc Hmông sử dụng trong chữa trị bệnh cho người
dân. Trong đó có 3 bộ phận được sử dụng nhiều nhất lần lượt là cả cây, lá
và rễ. Cụ thể như sau:
Cây dùng bộ phận cả cây làm thuốc chiếm tỉ lệ 23,25% so với tổng số
loài được phát hiện (đạt 20 loài).
Cây dùng bộ phận lá làm thuốc chiếm 36,04% tổng số loài được phát
hiện (đạt 31 loài).
Cây dùng bộ phận rễ để làm thuốc chiếm 12,79% (đạt 11 loài).
Ngoài việc sử dụng các bộ phận khác nhau của từng loài cây thuốc để
chữa bệnh thì tần số sử dụng các bộ phận trên cây cũng có sự khác nhau. Kết
quả được thể hiện ở bảng 4.7
Bảng 4.7. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc
STT Số lượng sử dụng Số loài tham gia Tỷ lệ %
1 Cả cây 21 24,41
2 1 bộ phận 54 62,79
3 2 bộ phận 10 11.62
4 3 bộ phận 1 1.18

Tùy thuộc vào từng loại bệnh mà thầy thuốc sử dụng các bộ phận khác
nhau của cây thuốc, bởi vì trên cùng một cây thuốc, các bộ phận khác nhau thì
có tác dụng dược tính khác nhau. Người ta có thể dùng cả cây (đa số là cây
thảo), dùng được cả vỏ và lá, dùng được cả quả và lá hoặc là 3 bộ phận (rễ -
thân- lá, vỏ-rễ-quả,..) có các loài dùng kết hợp với các thứ khác như rễ, thân
ngâm rượu xoa bóp, ăn với mật ong, sử dụng với muối, hoặc dùng cả cây với
sương gà và tỏi,…
Với kết quả đạt được ở trên cho thấy, việc sử dụng bộ phận cả cây, rễ
hay thân làm thuốc sẽ rất bất lợi trong công tác bảo tồn nguồn gen cây thuốc, https://tailieugiaoduc.org/

23
vì vậy cần phải xây dựng và thực hiện các biện pháp gây trồng các loài cây
thuốc mà có bộ phận sử dụng làm thuốc là cả cây, rễ hoặc thân để nhằm bảo
tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn xã Chế Cu
Nha và xã Chế Tạo nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
4.1.4. Đa dạng về cách chế biến cây thuốc
Đa dạng về cách chế biến được thể hiện qua bảng 4.8:
Bảng 4.8. Đa dạng về cách chế biến thuốc
STT Cách chế biến Số loài tham gia Tỷ lệ %
1 Khô 21 24,41
2 Tươi 59 68,6
3 Khô và tươi 6 6,99

Kết quả bảng 4.8 cho thấy cách chế biến thuốc về dạng tươi là nhiều
nhất với số cây là 59 (chiếm 68,6%), về cách chế biến dạng khô là 21 cây
(chiếm 24,41%), còn về sử cách chế biến thuốc dùng được cả tươi và khô là 6
cây (chiếm 6,99%).
4.1.5. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc
Kết quả nghiên cứu việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của cộng đồng
dân tộc H'mông tại khu vực nghiên cứu mang nét độc đáo và mang tính gia
truyền. Đã thống kê có được nhiềunhóm bệnh từ tri thức của cộng đồng dân
tộc H'mông tại Bảng 4.9:




https://tailieugiaoduc.org/

24
Bảng 4.9.Các nhóm bệnh được chữa trị
STT Nhóm bệnh chữa trị
1 Bệnh về hệ tiêu hóa (đau bụng, dạ dày, đầy bụng,...)
2 Bệnh do thời tiết (ho, cảm, tiêu đờm,...)
3 Bệnh về xương khớp (đau tay, chân, đau xương,...)
4 Bệnh về thận (suy thận, lợi tiểu,...)
5
Bệnh về vết thương (viêm nhiễm, bỏng,
gãy xương,...)
6 Bệnh về gan (giải độc gan, viêm gan,..)
7 Thanh nhiệt, giải độc
8 Bệnh về hệ tuần hoàn (huyết áp, tim,ung thư)
9 Thuốc tắm
10 Bệnh tiểu đường
11 Đau mắt, sâu răng
12 Bệnh mụn nhọt, xưng phù to, hắc lào,...
13 Rắn cắn, chó cắn
14 Bệnh sinh lý, bệnh phụ nữ, vô sinh,...
15 Bệnh mẩn ngữa,..
16 Bệnh hắc lào,..
17 vv..vv

Kết quả bảng 4.9 cho thấy cộng đồng dân tộc H'mông tại 2 xã Chế Cu
Nha và xã Chế Tạo, huyện Mù Cang Chải có thể sử dụng kiến thức và kinh
nghiệm về cây thuốc để chữa trị được nhiều nhóm bệnh khác nhau.
Từ những kết quả trên thấy không chỉ có một số loài cây quý mới chữa
được bệnh mà đa số các loài cây điều có nhiều công dụng để chữa được nhiều
bệnh khác nhau mà chưa biết. Vì vậy cho thấy việc điều tra ghi chép lại
nhưng thông tin trên là rất quan trọng và cần thiết và việc bảo tồn các loài cây
thuốc là rất quan trọng đối với cộng đồng. https://tailieugiaoduc.org/

25
4.3. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn
Kết quả điều tra đã xác định các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo vệ ở
khu vực nghiên cứu được ghi tại Bảng 4.10:
Bảng 4.10. Danh mục cây thuốc thuộc diện cần bảo vệ
Tên loài Thuộc họ
Cấp quy định
SĐVN 2007
NĐ 06/2019/
NĐ-CP
Cỏ Nhung -
Anoectochilus
setaceus
Lan - Orchidaceae VU II A
Cốt Toái Bổ -
Drynaria fortune
Dương xỉ -
polypodiaceae
VU II A

Chú thích: SĐVN: Sách đỏ Việt Nam; NĐ 06/2019/NĐ-CP: Nghị định
06 của Chính phủ; VU: Sắp nguy cấp – Vulnerable; IIA: Hạn chế khai thác,
sử dụng vì mục đích thương mại
Dữ liệu trên cho thấy, tạikhu vực nghiên cứu đãphát hiện có 2 loài cây
thuốc thuộc danh sách các loài quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ởxã Chế Cu Nha và xã Chế Tạo,
huyện Mù Cang Chải cho thấy có 2 loài cây thuộc diện đang bị đe dọa tuyệt
chủng ở Việt Nam, đây là những loài cây thuốc có giá trị cao trong y dược
cũng như giá trị về kinh tế. Vậy cần phải nâng cao ý thức bảo vệ của con
người, ưu tiên bảo tồn nguồn gen quý hiếm, phục vụ cho công tác chữa bệnh
lâu dài của người dân nơi đây.
Với những kết quả nghiên cứu đạt của đề tài này sẽ là nguồn tài liệu
quan trọng góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu cho các Ban, Ngành chức năng
xây dựng các chiến lược, chính sách để bảo tồn và khai thác các loài thực vật
làm thuốc này một cách có kế hoạch và bền vững, đặc biệt là các loài cây
thuốc quí hiếm có nguy cơ bị suy giảm về số lượng. https://tailieugiaoduc.org/

26
4.3. Hiện trạng khai tháccây thuốc
Qua quá trình nghiên cứu và điều tra cho thấy mức độ khai thác và sử
dụng cây dược liệu của 2 xã là khác nhau vì số người biết sử dụng cây thuốc
của 2 xã là khác nhau trong đó xã Chế Nha không nằm trong khuc vực bảo
tồn và xã Chế Tạo nằm trong khu bảo tồn nên sẽ có nhiều loài thuốc nên sẽ
biết nhiều loài cây chữa bệnh hơn. Nhìn chung vì là cùng dân tộc với nhau và
có mối quan hệ họ hàng với nhau nên người này học thuốc từ người này sang
người khác về vì vậy số loài cây thuốc sẽ chữa bệnh sẽ giống nhau một phần,
nhưng đa số người ta sẽ có nhiều cách chữa bệnh khác nhau.
Xã Chế Cu Nha với khu vực gần huyện với dân số nhiều, cũng vì một
số cây có giá trị kinh tế cao nên người dân thường xuyên vào rừng khai thác
các loài cây dược liệu mang đi bán, Đối với các ông lang bà mẽ trong xã này
họ khai thác ít vì số lượng các loài cây dược liệu ít với lại họ không vì mục
đích kinh doanh, kinh tế, nên họ chỉ khai thác vừa đủ khi có nhu cầu dùng tới,
hoặc khi có người ốm đau đến xin thuốc thì họ mới đi lấy thuốc về vì chủ yếu
thuốc là dùng tươi nhiều.
Xã Chế Tạo nằm trong khu vực bảo tồn nên mức độ người dân khai
thác ít hơn, vì do nằm trong khu bảo tồn nên mức độ đa dạng cây thuốc sẽ
nhiều hơn và số lượng sẽ nhiều hơn so với xã Chế Cu Nha. Trong khu vực
này có nhiều loại cây dược liệu được các ông lang, bà mẽ biết sử dụng vào
chữa bệnh, do nằm trong khu bảo tồn có nhiều loài cây dược liệu nên người ta
có thể lấy về trồng tại vườn của mình để phục vụ cho việc chữa bệnh của
mình khi cần dùng tới không phải đi tìm.
Nhìn chung về mức độ khai thác cây dược liệu của 2 xã thì ít vì người
dân không vì mục đích kinh doanh nên sẽ không khai nhiều chỉ khi người ta
dùng tới người ta mới vào trong rừng lấy thuốc về dùng mà thôi, người dân
học vào trong rừng có người có thể đêm các loài cây dược liệu đó về trồng tại
vườn ở nhà vừa có thể phục vụ được nhu cầu chữa bệnh của mình vừa có thể
chăm sóc và bảo tồn được các loài cây thuốc đó. https://tailieugiaoduc.org/

27
4.4. Giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc
4.4.1. Giải pháp bảo tồn
Trước sự mai một dần của những cây thuốc quý – những tài sản vô giá
mà thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho con người vì vậy nên có nhưng phương
án khai thác phù hợp và tốt nhất đối với các loài cây dược liệu, vừa khai thác
sử dụng mà không làm ảnh hưởng đến các loài cây dược liệu và còn bảo tồn
tốt được các loài cây dược liệu đó vì vậy chúng ta phải biết khai thác một
cách hợp lý và bền vững.
Để bảo tồn tốt được các loài cây dược chúng ta phải có nhưng hành
động thúc đẩy, khuyến khích người dân bà con khai thác như thế nào là đúng
như thế nào là đủ để người dân hiểu
Phải có những biện pháp hợp lý để bảo tồn các loài cây quý hiếm đang
có nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa, có thể nuôi chồng những loài
cây quý hiếm tại vườn hoặc có thể khai thác vừa đủ để tránh các loài cây đó bị
mất đi không còn nữa và khai thác vừa đủ để đảm bảo cây vẫn phát triển tốt
và ổn định hệ sinh thái.
Bên cạnh đó cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động để
các cấp, các ngành, các địa phương và người dân nâng cao nhận thức về giá
trị nguồn tài nguyên dược liệu. Có như thế, công tác bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên dược liệu trong thời gian tới mới vững chắc, nguồn tài
nguyên dược liệu của Việt Nam trong thời gian sẽ không bị đứng trước nguy
cơ cạn kiệt.
4.4.2. Phát triển tài nguyên cây thuốc
Để phát triển tốt cây dược liệu chúng ta phải có những kĩ năng cần thiết
về bảo tồn các loài cây dược liệu, khuyến khích người dân bảo tồn các nguồn
gen quý hiếm
Muốn phát triển được cây thuốc tốt chúng ta phải có những kỹ thuật và
biện pháp tốt nhưng muốn như vậy thì phải người hiểu biết về kỹ thuật trồng https://tailieugiaoduc.org/

28
và chăm sóc nó như thế nào. Vì vậy phải chọn những người có đủ kinh
nghiệm để hướng dẫn người dân cách chăm sóc và trồng các cây dược liệu đó
một cách tốt nhất.
Khuyến khích người dân trồng cây dược liệu thay vì chỉ khai thác chứ
không biết mang cây dược liệu về trồng ở vườn. Vây nên phải phải cho người
dân biết về một số tấn gương nổi bật điển hình như người dân ở Sapa người ta
trồng cây làm dược liệu và còn đem lại kinh tế cho gia đình. Vì vậy cổ vũ
động viên người dân trồng cây dược liệu để vừa có cây dược liệu dùng vừa
phát triển và bảo tồn dược các loài cây dược liệu đó.
Hướng cho người dân kinh doanh và khai thác một cách có hiệu quả
vừa kinh doanh tốt mà không làm mất đi nguồn gen của nó
Để bảo tồn tốt và phát triển tốt về tài nguyên cây dược liệu thì ngoài
việc đó chúng ta phải khuyến khích những người trẻ đi học thuốc, học cách sử
dụng thuốc chữa bệnh của những ông lang, bà mẽ để những bài thuốc đó sẽ
không bị phai dần và mất đi, vì vậy ngay từ lúc còn trẻ nên học hỏi kinh
nghiệm, đi học những bài thuốc mà họ truyềnlại cho mình để sau này những
bài thuốc quý báu đó mới không bị mất đi hoặc không bị thất truyền vì vậy
chúng ta phải khích lệ tinh thần và biểu dương những tấm gương chăm chỉ
tìm tòi và học hành đó








https://tailieugiaoduc.org/

29
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
Nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng
đồng dân tộc H'mông tại 2 xã Chế Cu Nha và xã Chế Tạo, huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái đã điều tra thu được kết quả sau:
Kết quả nghiên đã xác định được 86 loài cây thuốc thuộc 53 họ được
cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và chữa bệnh
cho người dân.
Dạng cây thuốc được người dân sử dụng nhiều nhất là dạng cây thảo với
48 loài, cây leo có 10 loài, cây gỗ nhỏ có 8 loài, cây bụi có 14 loài, cây gỗ
trung bình có 5 loài, cây kí sinh và bán kí sinh có 1 loài.
Nơi sống chủ yếu của cây thuốc là chủ yếu ở rừng với 17 loài và ở vườn
với 35loài, ở đồi 16 loài, ở ven suối 10 loài và ở mọc hoang là 8 loài.
Sử dụng các bộ phận để làm thuốc bao gồm: Cả cây có 20 loài,củ có 10
loài, lá có 31 loài, rễ có 11 loài, thân có 4 loài, quả có 4 loài, vỏ có 6 loài.
Sử dụng cả cây có 21 loài, 1 bộ phận để làm thuốc có 54 loài, 2 bộ phận
có 14 loài và 3 bộ phận cũng có 1 loài. Đã thống kê được gồm nhiều nhóm
bệnh khác nhau được dân tộc H'mông sử dụng để chữa bệnh.
Số lượng cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn có loài đó là 2 loài Cốt toái
bổ -Drynaria fortune và Cỏ Nhung - Anoectochilus setaceus
5.2. Tồn tại
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đạt được còn những tồn tại sau:
- Do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế nên chưa xác định được
chính xác hết được tất cả tên phổ thông và một số tên địa phương.
- Đề tài chưa xác định được trữ lượng người dân khai thác và gây trồng
các loài thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu. https://tailieugiaoduc.org/

30
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở các loài
thực vật mà cộng đồng người H'mông sử dụng làm thuốc để chữa bệnh.
- Chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái học, chưa xác
định định mức độ, vị trí phân bố cụ thể của các loài cây thuốc đã thống kê.
5.3. Đề nghị
- Cần tiếp tục mở rộng khu vực điều tra và nghiên cứu về tài nguyên cây
thuốc để có kế hoạch bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu cho tương lai.
- Cần tiếp tục xác định rõ những loài cây dược liệu chưa biết tên
- Tiếp tục nghiên cứu và đánh giá tính hiệu quả của các loài cây thuốc
mà đồng bào dân tộc H'mông tại 2 xã Chế Cu Nha và xã Chế Tạo, huyện Mù
Cang Chải, tỉnh Yên Bái sử dụng.
- Xây dựng những vườn thuốc trong gia đình cho những gia đình lương y
hay những gia đình có những người biết sử dụng thuốc ở các thôn bản để bảo
vệ nguồn gen quý và hướng dẫn cách trồng hái, chế biến cho phù hợp.
- Với những loài cây thuốc thuộc dạng quý hiếm cần hướng dẫn nhân
dân nhận biết và tiến hành bảo vệ rừng, hạn chế khai thác một cách cạn kiệt
các loài cây thuốc.







https://tailieugiaoduc.org/

31
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Tào Duy Cần ( 2001),Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương thang chữa
bệnh, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
2. Võ Văn Chi(1996),Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
3. Tào Duy Cần (2001),Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương thang chữa
bệnh, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
4. Tào Duy Cần(2006),Thuốc bệnh 24 chuyên khoa, Nxb Y học
5. Đặng Quang Châu(2011), “Một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái ở
huyện Nghĩa Đàn – Nghệ An”.
6. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), “Điều tra cây thuốc của đồng bào
dân tộc Thái, xã Xuân Hạnh, huyện Quỳ Châu – Nghệ An”, Báo cáo Khoa
học Hội nghị toàn quốc lần 2. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa
học Sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư(2004), “Các cây có ích của
dân tộc H’mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế”, Báo cáo
Khoa học Hội nghị toàn quốc lần 3. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
Khoa học Sự sống, Thái Nguyên, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải(2003), Điều tra cây thuốc của đồng
bào dân tộc Thái, xã Xuân Hạnh, huyện Quỳ Châu – Nghệ An, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Thượng Dong (chủ biên) và nhiều tác giả (2006), “Nghiên cứu
thuốc từ thảo dược” (Giáo Trình sau đại học). Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
10. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, trồng hái chế biến và trị bệnh
ban đầu. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Lê Thị Thanh Hương(2007), “Điều tra và đánh giá tính đa dạng nguồn tài
nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày ở một số xã của huyện Định https://tailieugiaoduc.org/

32
Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn Thạc sỹ Sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Người Hmông ở Việt Nam(2005), Nxb Thông tấn, Hà Nội.
13. Âu Anh Khâm(2001),577 bài thuốc dân gian gia truyền (sách dịch),
Nxb Thanh niên.
14. Lã Văn Lô (1973), Bước đầu tìm hiểu các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
15. Đỗ Tất Lợi (2005),Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Hà Nội.
16. Lò Giàng Páo91997), Tìm hiểu văn hoá vùng các dân tộc thiểu số. Nxb
Văn hoá, Hà Nội.
17. Phạm Hoàng Hộ (2006),Cây có vị thuốc ở Việt Nam.
18. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007),Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Tập(2007),Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, Nxb
Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội.
20. Trần Văn Ơn (1997), Phương pháp điều tra cây thuốc - Bài giảng và tài liệu
tham khảo dành cho học viên cao học chuyên khoa Dược liệu và Dược học
cổ truyền. Trường Đại học Hà Nội (tài liệu không xuất bản), Hà Nội.
21. Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm (2009),
Phần I: Biểu Tổng hợp. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập
18/08/2015.
22. Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, Bùi Xuân Chương (2000), Cây thuốc, bài
thuốc và biệt dược, Nxb. Y học, Hà Nội.7
23. Nguyễn Nghĩa Thìn(1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb.
Nông nghiệp, Hà nội.
24. Nguyễn Nhân Thống (2008), Danh y tuổi tý, Hội Đông y Việt Nam – Tạp
chí Đông y – số 405/2008
25. Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư(2004), Các cây có ích
của dân tộc H’mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế,
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. https://tailieugiaoduc.org/

33
26. Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thỉnh(2004), Nghiên cứu xây dựng và bảo
tồn cây thuốc ở Sa Pa, Thái Nguyên, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
27. Trần Văn Ơn, Trần Công Khánh, Trần Khắc Bảo, Trần Đình Lý(2002),
Điều tra tài nguyên cây thuốc phụ vụ công tác bảo tồn ở Việt Nam.
Chương 9. Thực vật dân tộc học, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
28. Harsha V.H, Hebbar S.S, Hegde G.R, Shripathi V. (2002),
“Ethnomedicalknowledge of plants used by Kunabi Tribe of Karnataka in
India”,Fitoterapia, 73, (4), pp. 281–287.
29. Koushalya N. S. (2013), “Traditional knowledge on ethnobotanical uses
of plant biodiversity: a detailed study from the Indian western Himalaya”,
Biodiversity: Research and Conservation, 28, pp. 63-77, DOI:
10.2478/v10119-012-0028-z.
30. Muthu C., Ayyanar M., Raja N., Ignacimuthu S. (2006), “Medicinal
plants used by traditional healers in Kancheepuram District of Tamil
Nadu, India”. Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine, 2 (43).
doi:10.1186/1746-4269-2-43.
31. Parinitha M., Srinivasa B.H., Shivanna M.B. (2005), “Medicinal plant
wealth of local communities in some villages in Shimoga Distinct of
Karnataka, India”, Journal of Ethnopharmacology 2005, 98, pp. 307-312.
32. Sajem A. L., Gosai K (2006), “Traditional use of medicinal plants by the
Jaintia tribes in North Cachar Hills district of Assam, northeast India”,
Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine, 2, (33), doi:10.1186/1746-
4269- 2-33.
33. Uniyal S.K., Singh K.N., Jamwal P., Lal B. (2006), “Traditional use of
medicinal plants among the tribal communities Chhota, Western
Himalaya”, Journal of Ethnobiology an Ethnomedicine, 2, (14),
(doi:10.1186/1746-4269- 2-14).

https://tailieugiaoduc.org/

PHỤ LỤC 1
Danh sách những người được phỏng vấn

STT Họ tên
Giới
tính
Tuổi
Nghề
Nghiệp
Bản Xã
1 Hờ A Chờ Nam 40 Làm ruộng Dề Thàng Chế Cu Nha
2 Hờ A Dao Nam 45 Làm ruộng Dề Thàng Chế Cu Nha
3 Lù A Ninh Nam 30 Giáo viên Dề Thàng Chế Cu Nha
4 Khang A Ký Nam 40 Làm ruộng Dề Thàng Chế Cu Nha
5 Khang A Sà Nam 35 Làm ruộng Dề Thàng Chế Cu Nha
6 Khang Thị Máy Nữ 80 Làm ruộng Chế Cu Nha Chế Cu Nha
7 Giàng A Giàng Nam 31 Làm ruộng Chế Cu Nha Chế Cu Nha
8 Khang A Đức Nam 46 Làm ruộng Chế Cu Nha Chế Cu Nha
9 Khang A Chơ Nam 30 Cán bộ Chế Cu Nha Chế Cu Nha
10 Hờ A Nhà Nam 31 Làm ruộng Chế Cu Nha Chế Cu Nha
11 Lý Thị Bầu Nữ 47 Làm ruộng Chế Cu Nha Chế Cu Nha
12 Khang Vảng Súa Nam 75 Làm ruộng Thào Chua Chải Chế Cu Nha
13 Hờ Bua ký Nam 71 Làm ruộng Thào Chua Chải Chế Cu Nha
14 Lý A Lử Nam 35 Làm ruộng Thào Chua Chải Chế Cu Nha
15 Lý A Chỏ Nam 29 Làm ruộng Thào Chua Chải Chế Cu Nha
16 Lù Thị Sú Nữ 43 Làm ruộng Thào Chua Chải Chế Cu Nha
17 Khang Giảng Lử Nam 60 Làm ruộng Thào Chua Chải Chế Cu Nha
18 Lý Thị Dê Nữ 69 Làm ruộng Nả Háng Chế Tạo
19 Khang Chở Gía Nam 57 Làm ruộng Nả Háng Chế Tạo
20 Thào Thị Sông Nữ 42 Làm ruộng Nả Háng Chế tạo
21 Giàng Thị Máy Nữ 70 Làm ruộng Nả Háng Chế Tạo
22 Sùng A Dì Nam 38 Làm ruộng Nả Háng Chế Tạo
23 Giàng Thị Súa Nữ 49 Làm ruộng Tà Dông Chế Tạo
24 Giàng Thị Lầu Nữ 51 Làm ruộng Tà Dông Chế Tạo https://tailieugiaoduc.org/

25 Sùng A Bình Nam 41 Làm ruộng Tà Dông Chế Tạo
26 Sùng A Thắng Nam 32 Cán bộ Tà Dông Chế Tạo
27 Sùng A Lử Nam 27 Bán hàng Tà Dông Chế Tạo
28 Hờ Thị Pàng Nữ 56 Làm ruộng Chế Tạo Chế Tạo
29 Giàng A Thênh Nam 40 Làm ruộng Chế Tạo Chế Tạo
30 Sùng A Mùa Nam 48 Làm ruộng Chế Tạo Chế Tạo
31 Giàng A Của Nam 52 Làm ruộng Chế Tạo Chế Tạo



https://tailieugiaoduc.org/

PHỤ LỤC 2
Hình cảnh các loài cây dược liệu


A. Cây đa lá nhỏ - Ficusbengelensis B. Cây hoa hồng - Rosa
https://tailieugiaoduc.org/

C. Cốt toái bổ - Drynaria fortune D. Tỏi đỏ - Eleutherine bulbosa

E. Cây mật gấu - Mohonia neplensis F. Thổ nhân sâm - Talinum patens
https://tailieugiaoduc.org/

PHỤ LỤC 3
Các loài cây dược liệu điều tra được
STT
Tên phổ
thông
Tên địa
phương
Tên khoa học Dạng cây
Môi trường
sống
Bộ
Phận
sử
dụng
Công dụng
Cách
chế biến
thuốc
1. Họ nhài - Aloeaceae; bộ - Lamiales
1 Cây nha đa
Plooj plaim
hmag
Aloe vera Thảo Vườn Lá
Bỏng nước,
lửa
Dùng
tươi
2. Họ dền - Amaranthaceae; bộ - Caryophyllales
1 Cỏ xước Tauj txhog Achyranthes aspere Thảo ( Cỏ)
Sống ở
Vườn
Cả cây Gãy xương
Dùng
tươi
3. Họ ngũ gia bì - Araliaceae; bộ - Asterids
1
Cây đơn
châu chấu
Aralia armata seem Cây nhỏ Mọc hoang Rễ
Chữa đau
họng
Thái
mỏng
phơi khô
4. Họ ráy - Araceae, thuộc Bộ - Alismatales
1 Cây ráy Qog txuv
Alocasia
macrorrhizos
Thảo Ở đồi Thân
Rắn cắn,
chó cắn
Dùng
tươi
2 Khoai nưa Qog txuv
Amorphophallus
konjac
Thảo Trồng, rừng Củ Đầy bụng
Dùng
tươi https://tailieugiaoduc.org/

5. Họ cúc - Asteraceae; bộ - Asterales
1 Rau tàu bay _
Crasocephalum
crepidioides
Thảo
Ở ruộng,
nơi đất ẩm
Rễ Giải độc
Dùng
khô
2 Cúc tần Tang ki la Pluchea indica Cây bụi Mọc hoang Lá
Nhiễm
khuẩn
Hái về
dùng
tươi
3
Cây đơn
buốt
ntooj ntuj Bidens pilosal Thảo
Ở những nơi
bỏ hoang
Lá Đau mắt
Lấy về
dùng
tươi
4 Cây cỏ lào _ Chromolacna odrata Cây Bụi Mọc hoang Lá
Chữa bệnh
cầm máu,
tiêu chảy
Dùng
tươi
5 Cây cúc áo Mang Spilanthes acmella Thảo Mọc hoang
Cụm
hoa
Đau răng
Dùng
tươi
6
Bồ công
anh
txuaj tuaj pog Lacuca indica Thảo Ở nơi hoang Lá
Đau bụng,
đau gan
Dùng
tươi
7 Ngải cứu Suv txim Artemisia vulgaris Thảo
Ven đường,
ven suối
Cả cây
Cảm nắng,
nhức đầu
Dùng
tươi, khô
8 Hoa cứt lợn Paj quav bua Ageratum conyzoides Thảo
Nương, ven
đường
Cả cây
Đâu bụng
đột ngột,
hen, ho
Dùng
tươi
6. Họ hoàng hoa liên - Berberidceae; bộ - Rununculales https://tailieugiaoduc.org/

1
Cây mật
gấu
Phạng lạnh Mohonia neplensis Cây bụi
Trồng ở
vườn

Đau bụng,
dạ dày
Dùng
tươi
7. Họ Gạo - Bombacaceae; bộ - Malvales
1
Cây gạo
xanh
xeev ntxuab Bombax ceiba
Cây gỗ trung
bình
Trên đồi Lá, vỏ Gãy xương
Dùng
tươi
8. Họ rong riềng - Cannacea; bộ - Zingiberales
1
Rong diềng
đỏ
Vaws tsawb
liab
Canaedulis Red Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Chữa bệnh
tim mạch
Dùng
tươi
9. Họ Vang - Caesalpiniaceae; bộ - Fabales
1 Cây tô mộc Pạng xua Caesalpinia sappan
Cây gỗ trung
bình
Ở đồi Cả cây
Kinh
nguyệt ít
Hái về
dùng
tươi
2 Đu đủ tía _
Dendrobium
Antennatum
Dây leo Rừng núi Rễ
Giải nhiệt
chống dị
ứng
Dùng
khô
10. Họ Bìm bìm - Convolvulaceae; bộ - Vitales
1
Dây chìa
vôi
Ippomoca turpcthum Dây leo Ở rừng Rễ, củ
Đau xương
khớp
Thái
mỏng
phơi khô
2
Dây Tơ
Hồng
Cạo mang Cuscuta chinensis Bán kí sinh Mọc hoang cả cây Đau mắt đỏ
Dùng
tươi https://tailieugiaoduc.org/

11. Họ thài lài - Commelinaceae; bộ - Commelinales
1
Cây lược
vàng
Callisia fragrans Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Cao huyết
áp chống
mặt, hoa
mắt
Dùng
tươi
12. Họ khoai lang - Convolvulaceae; bộ - Solanales
1
Dây khoai
lang
Hmab vawg
liab
Ipomoea batatas Thảo Nương Cả cây Đau Thận
Dùng
tươi
13. Họ cải - Cruciferae; bộ - Brasicales
1
Rau cải
xanh
Zaub ntsuab Brassicaceae Thảo(cỏ) Trồng Cả cây Đau đầu
Dùng
tươi
14. Họ bầu bí - Cucurbitaceae; bộ - Cucurbitales
1 Cây dưa dại
Hmab dib
txiag
Cả cây Dây Leo
Ven Suối
nơi ẩm ướt
Đau
bụng,
dạ dày
Chấn
thương do
đạn, dao
Dùng
tươi
2 Cây bầu Tao a Lagenaria siceraria Dây Leo Vườn
lá,
Quả
Các loại
ong đốt có
độc
Dùng
tươi

15. Họ cói - Cyperaceae - Poales
1 Cỏ bạc đầu _ Kyllinga môncephala Thảo(cỏ) Mọc hoang Cả cây Tiêu chảy
Dùng
tươi
16. Họ cẩu tích - Dicksoniaceae; bộ - Cyatheales https://tailieugiaoduc.org/

1
Cây cẩu
tích
_ Cibotium barometz Thảo Ở đồi
Thân,
rễ
Đau khớp
xương
Dùng
tươi
47. Họ Củ Nâu - Dioscoreaceae; bộ - Dioscoreales
1 Cây tỳ giải Ntooj lab
Dioscorea lokoro
Maknino
Dây leo Ở đồi Củ Gối te đau
Lấy về
phơi khô
18. Họ cốc tinh thảo - Eriocaulaceae; bộ - Poales
1
Cóc tinh
thảo
_
Eriocaulon
sẽangulare
Thảo(cỏ) mọc hoang Cả cây
Chữa bệnh
mờ mắt
Phơi khô
19. Họ Thầu dầu ( Đại kích) - Euphorbiaceae; bộ - Malpighiales
1
Cây bùng
bục
_
Mallotusbarbatus
Muell. Et Arg
Cây bụi
Ở rừng, đồi
núi
Rễ
Viên gan
mạn tính
Dùng
tươi, khô
20. Họ đậu - Fabaceae; bộ - Fabales
1 Cây xấu hổ
Txhuag tsauj
zug
Mimosa pudica Cây bụi
Trồng ở
vườn

Bị đứt
mạch máu,
đứt gân tay
Dùng
tươi
2
Cây phá cố
chỉ
- Psoralea corylifolia Cây bụi rừng Quả
Đi tiểu
nhiều
Dùng
khô

21. Họ ban - Hypericaceae; bộ - Malpighiales
1
Cây Cỏ
Ban
_ Hyericum japonicum Cỏ
Mọc hoang
ở ruộng
Cả cây
Tiêu hóa
kém
Dùng
tươi
22. Họ la đơn - Iridaceae; bộ - Iridales https://tailieugiaoduc.org/

1 Tỏi đỏ Đàng ganh la Eleutherine bulbosa Ở vườn Củ Củ Đau bụng
Dùng
tươi, khô
23.Họ Hoa môi - Lamiaceae; bộ - Lamiales
1
Cây húng
tranh
_
Plectranthus
amboinicus
Cỏ Trồng Lá Chữa ho
Dùng
tươi
2
Cây hạ khô
Thảo
Txhuaj naab
tug
Brunella Cây gỗ Ở rừng
Cụm
hoa,
quả
Huyết áp
Hái về
phơi khô
3
Cây muồng
trâu
_ Senna alata Cây nhỡ Mọc hoang Lá
Chữa bệnh
hắc lào
Dùng
tươi
24. Họ hành tỏi - Liliaceae; bộ - Asparagales
1 Cây tỏi qij Allium sativum Thảo ( Cỏ) Vườn Củ
Chữa bệnh
ho
Dùng
khô
2
7 lá một
hoa ( diệp
nhất chi
mai)
Cas txhooj
lawj
Pais poluphylla Thảo ( Cỏ)
Sống ở
Rừng
Cả cây Ung thư
Dùng
tươi

25. Họ biển bức cát - Menispermaceae; bộ - Ranunculales
1
Dây đau
xương
xaav ntxuab Tinsopora sinensis Dây leo Ở rừng Rễ, lá
Đau xương
khớp
Dùng
khô
26. Họ Tiết dê - Menispermaceae; bộ - Ranunculales https://tailieugiaoduc.org/

1
Cây bình
vôi
Thxhuaj mob
npawg
TephaniarotundaLour Dây leo Ở rừng Củ
Chữa đau
bụng
Thái
mỏng
phơi khô
2
Phấn phòng
kỷ
Sảng mùa
cang
Stepphania tetrandra Dây leo Rừng núi Rễ
Giải nhiệt
chống dị
ứng
Dùng
khô
27. Họ Dâu tằm - Moraceae; bộ - Urticales
1 Cây đa Vaaj khug Ficusbengelensis
Cây gỗ trung
bình
Ở rừng Lá, vỏ Gãy xương
Dùng
tươi
2 Dâu tằm Zaub kaab Morus alba Cây gỗ nhỏ Trồng ở nhà Lá
Chữa bệnh
ngữa
Dùng
tươi
28. Họ Chuối - Musaceael; bộ - Zingiberales
1 Cây Chuối zaub ntsuab Musa sapientum Thảo
Trồng ở
nhà, mọc
hoang
Gốc Đau đầu
Dùng
tươi
29. Họ sim - Myrtaceae; bộ - Myrtaceae
1
Cây hoa
sim
Ncai toj soob
Rhodomyrtus
tomentosa
Cây gỗ nhỏ Sườn núi Lá Đau bụng
Dùng
tươi
30. Họ Sim - Myrtaceae; bộ - Myrtales
1 Cây ổi Txiv cuab thoj Psidium guajava
Cây gỗ trung
bình
Trồng ở
vườn
Lá và
búp
Chữa đau
bụng
Dùng
tươi
31. Họ lan - Orchidaceae; bộ - Asparagales https://tailieugiaoduc.org/

1
Cây sơn từ

_ Pleione bulbocodioides
Dây
leo
Ở rừng Củ
Ngộ độc
thức ăn
Dùng
khô
2 Cỏ nhung Cỏ nhung Anoectochilus roxburghii Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Đau lưng,
phong thấp
Tươi
hoặc khô
3 Phong lan Phong lan Dendrobium Antennatum Thảo
Ở trên rừng,
trồng
Cả cây
Gãy tay,
chân
Dùng
tươi
32. Họ cánh bướm - Papilionaceae; Bộ - Fabales
1
Cây vông
nêm
Pạng la Erythrina orientalis
Cây trung
bình
Trồng Vỏ Đau răng
Dùng
tươi
33. Họ thuốc phiện, họ - Papaveraceae; bộ - Ranunculales
1
Cây thuốc
phiện
Lổ dinh Papaver somnferum Thảo Trồng
Vỏ của
quả
Chữa bệnh
ho
Dùng
khô
34.Họ Hồ tiêu - Piperaceae; bộ - Piperales
1 Cây hồ tiêu Hự pành Pipernigrum Thảo Trồng Qủa Đau bụng
Dùng
khô
35. Họ mã đề - Commelinaceae; bộ - Lamiales
1 Cây mã đề Phô trư Plantago Cỏ Mọc hoang Cả cây
Chữa mụn
nhọt
Dùng
tươi https://tailieugiaoduc.org/

36. Họ hòa thảo - Poaecea; thuộc bộ - Poales
1 Rễ cây ngô Kuab ntxawb Zea mays L. ssp Thảo Nương Rễ
Chấm
Thương do
đạn, dao
Dùng
tươi
2 Sả Xam yaum Cymbopogon citratus Thảo, (cỏ)
Sống ở
vườn
Củ,
thân,

Hạ sốt, tiêu
đờm, cảm
cúm
Dùng
tươi
3 Cây ý dĩ Ganh Coix lacryma - jobi Thảo Ở rừng Củ
Chữa bệnh
ho
Dùng
tươi
4
Cây hương
bài
_ Dianella ensifolia Thảo vườn Lá
Chữa bệnh
ho
Dùng
tươi hoặc
khô
5 Cây trúc Sông chở Phyllostachys Thảo Trồng, rừng Lá
Chữa bệnh
ho
Dùng
tươi
6 Mía đen Kúa rùa Saecharum ssp Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Đau ngực,
chân tay bị
đau
Dùng
tươi
7
Cây đạm
trúc diệp
_
Lophatherum gracile
Brongn
Thảo Mọc hoang Cả cây
Tiểu tiện
khó
Dùng
khô
8 Cây cỏ gà Kúa pọ Cyriodon dactylon Thảo Mọc hoang Cả cây
Phụ nữ
kinh nguyệt
không đều
Dùng
tươi https://tailieugiaoduc.org/

37. Họ dương xỉ - polypodiaceae; bộ - Polypodiales
1 Cốt toái bổ Chá Drynaria fortune Thảo Trên rừng Củ
Gãy tay,
chân
Dùng
tươi
38. Họ Rau răm - Polygonaceae; bộ - Caryophyllales
1
Cây nghể
hoa đầu
Txhuaj khu
kháo mùa
Polygonum
Capitatum
Thảo Mọc hoang Cả cây Đau mắt
Dùng
tươi
2 Rau răm Nkaj zaum Persicaria odorata Thảo
Vườn, nơi
ẩm ướt
Lá Nghất sửu
Dùng
tươi
3 Dương xỉ Xuab Microsorum pteropus Thảo Sườn Núi đá Củ
Phù Toàn
thân
Dùng
tươi
39. Họ rau sam -Portulacaceae; bộ - Caryophyllales
1
Thổ nhân
sâm
_ Talinum patens Thảo Vườn Lá Bị nhọt
Dùng
tươi
40. Họ Rau sam - Portulacaceae; thuộc Bộ - Caryophy
1
Cây rau
Sam
- Portulace oleracea Thảo Ở nơi hoang Cả cây
Chữa tiểu
tiện, bị nhọt
Thu về
phơi khô
41. Họ diệp hạ châu - Phyllanthaceae; bộ - Malpighiales
1 Cây chó đẻ Nroj txhuaj Phyllanthus urinaria Cây gỗ nhỏ
Vên Đường,
Ven suối,
Sườn Đồi

Đau bụng
đột ngột,
hen, ho,
ngứa
Dùng
tươi https://tailieugiaoduc.org/

42. Họ mao lương - Ranunculaceae; bộ - Ranunculaceae
1 Ấu tẩu Kuab ib Aconitum fortunei Thảo Vườn Củ
Đau khớp
toàn thân
Dùng
tươi, khô
43. Cây thuốc bổng - Rassulaceae; bộ - Saxifragales
1
Cây thuốc
bỏng
Txuaj cu nha Kalanchoepinnata Thảo Ở vườn Lá
Chữa bị
bỏng
Hái về
dùng
tươi
44. Họ Hoa hồng - Rosaceae; bộ - Rosales
1
Cây táo
mèo
Tu di
Docyniaindica (
Wall)
Cây gỗ trung
bình
Trồng ở
rừng, ở đồi
Qủa
Chữa ghẻ
lở
Chữa
ghẻ lở
2 Hoa hồng Paaj suaj Rosa Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Dùng
tươi
45. Họ cà phê - Rubiaceae; bộ - Gentianales
1 Cây lấu
Txhuaj txoj
leeg
Psychotria rubra Cây gỗ nhỏ Rừng núi Rễ, lá Đau lưng
Dùng
khô

46. Họ cam - Rutaceae; bộ - Sapindales
1
Cây ba
chạc
Lủa lờ dống Euodia lepta Cây gỗ nhỏ Ở rừng
Thân,

Chữa mẩn
ngữa
Dùng
tươi
47. Họ Lá giấp - Saururaceae; bộ - Piperales
1 Cây diếp cá Rau chầu Houttuynia cordata Cỏ
Chố ẩm ước
ở ruộng
Cả cây Chữa nhọt
Dùng
tươi https://tailieugiaoduc.org/

48. Họ Thòng bong, - Schizaeceae
1 Thòng bong Mang trao cai
Lygodium flexuosum
Sw
Dây leo Mọc hoang Cả cây Giải độc
Dùng
khô
49. Họ cà - Solanaceae; thuộc bộ - Salanales
1 Cây ớt Kuag txob yag Capsicum annuum Thảo
Sống ở
Vườn
Lá,
ngọn
Đầy bụng
Dùng
tươi
2 Cây cà tàu Trứ lừ
Solanum
xanthicarpum Sxhard
Ở đồi Lá Cả cây
Chữa ho, bị
nhọt
Hái về
dùng
tươi
50. Họ chè - Theaceae; bộ - Ericales
1 Cây chè Txhuaj Xem Camellia sinensis Gỗ nhỏ Ở đồi Lá
Chữa bệnh
bị ngữa
Dùng
tươi

51. Hoa tán - Umbelliferae; bộ - Apiales
1
Cây cao
bản
_
Rhizoma et Radix
Ligustici
Thảo
Trồng ở
vườn
Rễ Táo bón
Thái lát
phơi khô
2 Rau mã Zaub txhai Centella asiatica Thảo
Ven đường,
ở bờ ruộng
Cả cây
Ngứa đỏ
mắt, hạ
nhiệt
Dùng
tươi
3 Rau cần zaub kub Ocnanthe Stolontifera Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Viêm dạ
dày, đái
dầm
Dùng
tươi
52. Họ Hoa tán - Umbelliferae; bộ - Apiales https://tailieugiaoduc.org/

1
Cây cao
bản
_
Rhizoma et Radix
Ligustici
Thảo
Trồng ở
vườn
Rễ Táo bón
Thái lát
phơi khô
2 Rau mã Zaub txhai Centella asiatica Thảo
Ven đường,
ở bờ ruộng
Cả cây
Ngứa đỏ
mắt, hạ
nhiệt
Dùng
tươi
3 Rau cần Zaub kub Ocnanthe Stolontifera Thảo
Trồng ở
vườn
Cả cây
Viêm dạ
dày, đái
dầm
Dùng
tươi
53. Họ Gai - Urticaceae; bộ - Urticales
1 Cây gai _ Boehmeria nivea Cây bụi Ở đồi Rễ Cầm máu
Hái về
dùng
tươi



https://tailieugiaoduc.org/