Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
sangkienkinhnghiemha1
38 views
55 slides
Nov 01, 2024
Slide 1 of 55
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
About This Presentation
Theo các nhà khoa học thì cứ sau 20 phút trên phạm vi toàn cầu lại có thêm 1 loài động vật hoặc thực vật bị tuyệt chủng. Trong vòng 50 năm gần đây, tốc độ tuyệt chủng của các loài sinh vật đã tăng lên 40 lần so với thời kỳ cách m�...
Theo các nhà khoa học thì cứ sau 20 phút trên phạm vi toàn cầu lại có thêm 1 loài động vật hoặc thực vật bị tuyệt chủng. Trong vòng 50 năm gần đây, tốc độ tuyệt chủng của các loài sinh vật đã tăng lên 40 lần so với thời kỳ cách mạng công nghiệp, và hành tinh của chúng ta đang có nguy cơ bước vào giai đoạn tuyệt chủng hàng loạt lần thứ 6 (5 lần trước vào các kỷ Permi, Cambri, Triat, Creta, Tertiari). Việt Nam được xem là trung tâm đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới châu Á, mặc dù có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú, nhưng nguy cơ tuyệt chủng của một số loài rất cao. [15]
Do vậy dể bảo tồn một số cây có giá trị về dược liệu, tôi tiến hành nghiên cứu dề tài: Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Size: 1.94 MB
Language: none
Added: Nov 01, 2024
Slides: 55 pages
Slide Content
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VIỆT ANH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY
ĐỊA LIỀN (Kaempferia galanga L) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT
TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Khoa: Lâm nghiệp
Khoá: 2015 - 2019
NGUYỄN VIỆT ANH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY
ĐỊA LIỀN (Kaempferia galanga L) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT
TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Lớp: K47 - Lâm nghiệp
Khoa: Lâm nghiệp
Khoá: 2015 - 2019
Giảng viên HD: ThS. Phạm Đức Chính
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và đánh giá sinh
trường của loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) theo giá đất tại mô
hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là công
trình nghiên cứu khoa học của bản thân em, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Ths. Phạm Đức Chính. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo
trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa
công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Ths. Phạm Đức Chính
Người viết cam đoan
Nguyễn Việt Anh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên) https://sangkienkinhnghiemhay.com/
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết và tiếp
xúc với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng phong cách làm
việc khoa học và phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được
kinh nghiệm cần thiết cho sau này.
Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, giáo viên hướng
dẫn và nguyện vọng của bản thân, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề
tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trường của loài cây Địa liền (Kaempferia
galanga L) theo giá đất tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”
Để hoàn thành được khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Ban chủ nhiệm khoa , các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đặc biệt là thầy giáo
hướng dẫn: ThS Phạm Đức Chính đã chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm đề
tài. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý
báu đó.
Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với thực
tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những
thiếu sót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn để bản khóa luận tốt nghiệp của tôi được đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Việt Anh
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỉ lệ sống của cây Địa liền trong các công thức ............................ 26
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của cây Địa liền trong các công thức ..... 27
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính của loài cây Địa
liền ................................................................................................................... 28
Bảng 4.4 Khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền trong các công thức ........ 29
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền ... 30
Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây Địa trong các công thức ................... 32
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của loài cây Địa liền .......... 33
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Kết quả đường kính của Địa liền trong các công thức ................... 27
Hình 4.2 Kết quả ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức ..................... 30
Hình 4.3: Đo, đếm khả năng ra nhánh cây Địa liền qua các công thức. ........ 32
Hình 4.4: Kết quả ra lá của cây Địa liền qua các công thức ........................... 33
Hình 4.5: Đo, đếm khả năng ra lá cây Địa liền qua các công thức ................ 35
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
CREDEP : Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân
tộc cổ truyền
CT : Công thức
UNESCO : Tổ chức Di sản văn hóa thế giới
USD : Đồng đô la Mỹ
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
WWF
D00
: Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới
: Đường kính sát gốc
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 4
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 6
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 6
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 9
2.3. Tổng quan về loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L) ......................... 16
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp xây dựng vườn cây lâm sản ngoài gỗ ............................. 22
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 26
4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền .................................................... 26
4.1.1. Tỷ lệ sống .............................................................................................. 26
4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây địa trong các công thức .................... 26
4.1.3. Động thái ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức ....................... 29
4.1.4. Động thái ra lá của cây Địa liền trong các công thức ........................... 32
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra lá được trình bày tại bảng 4.4 ........................ 32 https://sangkienkinhnghiemhay.com/
vii
4.2 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Địa liền ................................. 35
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 37
5.1. Kết Luận ................................................................................................... 37
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 37
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39 https://sangkienkinhnghiemhay.com/
1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng không chỉ cung cấp những các lâm đặc sản như: Gỗ củi, tre,
nứa, cây dược liệu, nấm,… mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại, điều
hòa khí hậu, hấp thụ chất độc hại như: CO2, SO2, …. làm sạch không khí,
giảm tiếng ồn, cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành
cho con người.
Rừng có vai trò rất quan trọng như vậy, nhưng trong những năm vừa qua
diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng, chất
lượng. Theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 diện
tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là
43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha,
tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến
tranh, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị
268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở
nên khả quan hơn. Đến năm 2003 tổng diện tích rừng của cả nước ta là 12
triệu ha, với độ che phủ là 36,1% trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và
rừng trồng là 2 triệu ha. Hiện nay, độ che phủ bình quân trong cả nước
khoảng 42% [12]. Độ che phủ của rừng ở nước ta, ở những thập kỷ trước
giảm sút mạnh là do nguyên nhân: Khai thác rừng, quản lý bảo vệ rừng không
hợp lý, trồng rừng chưa được chú trọng, các loài cây trồng rừng năng suất
thấp, hiệu quả không cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng
không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống https://sangkienkinhnghiemhay.com/
2
sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương
trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn
nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học. Cho đến nay Việt Nam vẫn được
đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó
có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với
những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn
tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe
và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn
trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên
cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là
các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ
gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó
có rừng.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên
sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là
khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy
qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54
dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên
thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống
và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các
vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất
nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng
Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật
nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có https://sangkienkinhnghiemhay.com/
3
3.948 loài được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số
loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu
số ở Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra
các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong
đó cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc [16].
Theo kết quả điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số
loài cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường
Sơn như sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài),
Lâm Đồng (756 loài). Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc
hết sức phong phú và đa dạng. Sức khỏe lại là một phần quan trọng của con
người, trong mỗi chúng ta không phải lúc nào cũng khỏe và ai cũng khỏe cả,
mà nhiều lúc ốm đau, bệnh tật cần thuốc chữa bệnh nhằm ổn định và nâng cao
cuộc sống hằng ngày [14].
Theo các nhà khoa học thì cứ sau 20 phút trên phạm vi toàn cầu lại có
thêm 1 loài động vật hoặc thực vật bị tuyệt chủng. Trong vòng 50 năm gần
đây, tốc độ tuyệt chủng của các loài sinh vật đã tăng lên 40 lần so với thời kỳ
cách mạng công nghiệp, và hành tinh của chúng ta đang có nguy cơ bước vào
giai đoạn tuyệt chủng hàng loạt lần thứ 6 (5 lần trước vào các kỷ Permi,
Cambri, Triat, Creta, Tertiari). Việt Nam được xem là trung tâm đa dạng sinh
học của vùng nhiệt đới châu Á, mặc dù có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa
dạng và phong phú, nhưng nguy cơ tuyệt chủng của một số loài rất cao. [15]
Do vậy dể bảo tồn một số cây có giá trị về dược liệu, tôi tiến hành
nghiên cứu dề tài: Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền
(Kaempferia galanga L) theo giá đất tại hình khoa Lâm nghiệp trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên” https://sangkienkinhnghiemhay.com/
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây Địa Liền (Kaempferia
galanga L) trên các giá thể đất trong mô hình khoa Lâm nghiệp Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mô
hình khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh giống cây rừng, nâng cao
tính bền vững của hệ sinh thái rừng.
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo về sinh trưởng cây Địa liền
Đây là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu học tập và
làm việc sau này.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của việc nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng vào việc phát
triển sản xuất cây Địa liền, đưa loài cây này vào trồng tập trung, đa dạng hoá
loài cây, nhằm phát triển và sản xuất tại các huyện vùng cao nơi có điều kiện
lập địa phù hợp nhằm nâng cao giá trị kinh tế.
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng có thể tìm ra được các giải
pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát
triển các loài cây này.
- Bảo vệ được các loài cây dược liệu, các loài nguy cấp, loài có giá trị
kinh tế, giá trị khoa học cao.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các
thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của
các dự án Lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến
các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là
bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được
từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ
ở tất cả các hình thái của nó [19]. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm
Lâm sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực
vật là tổng hợp của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên
thực vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh
quyển và cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai
trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh
vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy
thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy,
gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như:
Luật Lâm nghiệp 2017, Luật đất đai 2013, Luật đa dạng sinh học 2008,
Nghị định 99 của Chính phủ 2010…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã
ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí.
Trên cơ sở thực tiễn về các giá trị của lâm sản ngoài gỗ cho thấy được
vai trò hết sức quan trọng của lâm sản ngoài gỗ trong đời sống người dân
miền núi. Nhận thức được tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ, ngay từ
những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên cứu của Pháp đã đề
cập, xác định được nhiều loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị trong cuốn “Thực
vật chí đại cương Đông Dương” trong đó có ở Việt Nam. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
6
Nhận thức được vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm
sóc sức khỏe, chữa trị bệnh tật và phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa
dân tộc, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến công tác điều tra nghiên cứu về
cây thuốc ở Việt Nam nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Ngoài
ra nhà nước cũng quan tâm đầu tư cho việc sưu tầm các nguồn tài liệu về
thuốc Nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu đặc tính, thành phần hóa học,
lập bản đồ dược liệu trong cả nước. Đồng thời cũng phát triển nghiên cứu, sản
xuất các loại thuốc từ nguồn cây cỏ trong thiên nhiên, Người có công lớn
trong lĩnh vực này là GS. Đỗ Tất Lợi, một người đã dày công nghiên cứu và
xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến các bài thuốc của các dân tộc. Từ năm
1962-1965, Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam”gồm 6 tập. Đến năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu
trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tái bản
thứ 7 (1995) số cây thuốc của ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài trong đó có
mô tả nhiều loài cây LSNG làm thuốc và nhiều bài thuốc hay từ những loài
LSNG này (tái bản năm 2004 bài thuốc vị Địa liền trang 401) [14]
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, tính đến nay số loài thực vật được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh lên đến khoảng 35.000 - 70.000 loài. Trong đó, Trung Quốc ước
tính có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia có
khoảng 7.500, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Nepan có hơn 700 loài,
Srilanka có khoảng 550 - 700 loài, Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài thực vật
có thể được sử dụng trong y học truyền thống. Trong những năm gần đây,
nước Mỹ - một nước có nền công nghiệp hiện đại, rất quan tâm đến nguồn tài
nguyên cây thuốc phục vụ cho công tác chữa bệnh, họ đã thực hiện những
chương trình sàng lọc các hợp chất tự nhiên từ thực vật nói chung và thực vật
làm thuốc nói riêng. Đồng thời, nước này còn đầu tư lớn vào việc nghiên cứu https://sangkienkinhnghiemhay.com/
7
dược thảo, đào tạo chuyên gia và thành lập trung tâm quốc gia nghiên cứu bổ
sung và chọn lọc thuốc của Mỹ [15].
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm
thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử
dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn
ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi
đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân
đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn
lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ
để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công
trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người
đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa sinh của chúng,
công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa phương như
“Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo”
“Quảng Tây trung dược trí” …(Trần Hồng Hạnh,1996) [5].
Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc đã
xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn sách đã
đề cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau:
- Phân loại cây Thảo quả: gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ Zingiberceae.
- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc
- Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai
- Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh.
- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
- Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đường ruột. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
8
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát
và có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (Phan Văn Thắng,
2002) [11].
Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc có giá tới 2000-
5000 USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang lại một nguồn lợi
kinh tế khá lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu
về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến
đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh
vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân
giống, trồng, chăm sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán
Thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng, 2002) [11].
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 –
70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá
của các dân tọc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát
triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển
có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc
qua các chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [10].
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952
các tác giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich… đã nghiên cứu thành công công
trình “Phương pháp nghiên cứu hóa sinh – sinh lý cây thuốc”. Công trình này là
cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng
tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D.
Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc https://sangkienkinhnghiemhay.com/
9
(cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”.
Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô
(cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức
khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với
liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [7].
Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp
cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây
thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại
cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [7].
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát
triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có
khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt
là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục
vụ cho đồng bào nhân dân sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện
thì việc cứu chữa tại chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất.
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài
nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [15].
- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài.
Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng https://sangkienkinhnghiemhay.com/
10
suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó
tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ
sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với
bảo tồn và phát huy trí thức y học cổ truyền và y học dân gian gắn với sử
dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1].
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho
con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm
1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên
cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã
công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang
lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách
“Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena 6 đã giúp người đọc tìm được
loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị
Lan, 2005) [7]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài
gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường
và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc
cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút
họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có
thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống
trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh
Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai
Châu…), Hòe (ở Thái Bình), vv…Có những làng chuyên trồng thuốc như Đại
Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn
ngày cũng được trồng thành công trên quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc https://sangkienkinhnghiemhay.com/
11
Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh
Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…[12].
Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: tác giả Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc;
Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây
thuốc; tác giả Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200
cây thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược
liệu (2002) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và
307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có
trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số
này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào
dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ.
Trong những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã
khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm
1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn
dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu
khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [13].
Theo Lê Trần Đức (1997), Địa liền là cây quý thuốc trong y học cổ
truyền phương Đông, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Trên thế giới chi
Amomum roxb có khoảng 250 loài phân bố phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới
núi cao. Ở Ấn Độ có 48 loài, Malaysia có 18 loài, Trung Quốc có 24 loài. Ở
nước ta, Địa liền phân bố hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ có
khoảng 30 loài trong đó có gần 30 loài mang tên Địa liền, trong đó 23 loài đã
được xác định chắc chắn. Ở Viện dược liệu và trường Đại học Dược hiện có
12 mẫu vật chưa đủ tài liệu định tên loài đều mang tên Địa liền. Ở Việt Nam,
Địa liền đã được biết đến từ rất lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân
tộc bước đầu đã thống kê được trên 60 đơn vị thuốc có vị Địa liền dùng trong https://sangkienkinhnghiemhay.com/
12
các trường hợp ăn không tiêu, kiến lỵ, đâu dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau
răng, …Ngoài ra Địa liền còn dùng trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà
phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, vòng
đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ thuật, thời gian trồng, thu hoạch của Địa
liền [4].
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán
rừng, Nguyễn Ngọc Bình (2000) đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây
dưới tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận
khoán, bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình
thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba
kích, Địa liền, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp, … [2].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền (2000) tại xã Địch Quả-
huyên Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn
cây thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn
cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa
khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên
những kiến thức quý báu này chưa được phát huy và có cách duy trì hiệu quả,
có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân sử
dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó họ
còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị khi
thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người dân địa phương,
nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc [6].
Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo (2003) đã đưa ra một số nguyên nhân làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng
rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.
Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các
hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh https://sangkienkinhnghiemhay.com/
13
tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo
tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền
và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1].
Nguyễn Văn Thành (2004) khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc
dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng-Phốk vùng lõi
vườn Quốc gia Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài
thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc
sống từ đó lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo tồn và
phát triển, nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của người
dân. Đề tài đã ghi nhận được 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm
thuốc mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông
thường đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các
bài thuốc theo nhóm bệnh [13].
Trong 2 năm 2004-2005 Ngô Quý Công (2005) đã tiến hành điều tra việc
khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo,
nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo
tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên
cứu của Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – pha II tài
trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu
hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng
loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm
chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm
mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây
dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong
rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp và đề xuất hợp
lý để bảo tồn và phát triển [3]. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
14
Theo Nguyễn Văn Tập (2005), để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải
tiến hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng
cường cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo
tồn chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại
cây thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo
ra thêm nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng
[10].
Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Văn Tập (2005) và cộng sự đã
điều tra đánh giá hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng
các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc
các thời gian trong cộng đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá
rộng rãi những tri thức bản địa này [10].
Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản –
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ
chức điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm - Hoàng Bồ -
Quảng Ninh và ghi nhận được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành
thực vật, tất cả đều là cây thuốc mọc hoang dại trong các quần xã rừng
thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài được coi là mới chưa có tên
trong danh lục cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Văn Tập, 2006) [12].
Đỗ Hoàng Sơn (2008) và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai
thác, sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo
và vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực
vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người
dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng
cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được
sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ
Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây https://sangkienkinhnghiemhay.com/
15
thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở
các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và
bảo tồn [8].
Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây
thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng
và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã
phát hiện được ở nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả
Rêu và Nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài là cây
thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp
hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác
không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác,
nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm trọng, biểu
hiện qua các thực tế sau:
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có vùng
phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng
(Coscinium fenestratum); Các loài Bình vôi (Stephania. Spp)… hoặc hàng
trăm tấn như Hoằng đắng (Fidraurea timctoria)… nhưng do khai thác quá
mức, không chú ý bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác.
Một số loài thuộc nhóm này như Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm
(Codonopsis javanica)… đã phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh
lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ.
- Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm
mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2005) [8]. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
16
2.3. Tổng quan về loài cây Địa liền (Kaempferia galanga L)
Địa liền hay Thiền liền, Tam nại, Sơn nại, Sa khương, danh pháp hai
phần: Kaempferia galanga, là cây thân thảo thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Cây có tên là Địa liền vì là mọc sát mặt đất.
Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, có thân rễ hình củ nhỏ, bám
vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, cuối lá hẹp lại
thành một cuống dài độ 1-2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông
mịn, có hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8 đến
15cm. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với
những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt, mùa hoa tháng 8 tháng 9.
( Hình ảnh cây Đia Liền) https://sangkienkinhnghiemhay.com/
17
- Phân bố, thu hái và chế biến
Cây Địa liền mọc hoang và được trồng khắp nơi trong cả nước. Cây còn
mọc ở Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài
loan), Malaixia, Ấn Độ.
Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những
cây đã trên hai năm, rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh
một ngày rồi đem phơi khô. Tuyệt đối không sấy than củ sẽ đen, mùi kém
thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu
như không bị mốc mọt mặc dầu điều kiện bảo quản không hơn so với các vị
thuốc khác.
- Thành phần hoá học
Trong Địa liền có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là
bocneola metyl, metyl p.cumaric axitetyl este, xinamic axit etyl este,
pentadecan C15H32 xinamic andehyt và xineola.
Củ Địa liền chứa cineol, borneol, 3-carene, camphene, kaempferol,
kaempferide, cinnamaldehyde, axit p-methoxycinnamic, ethyl cinnamate và
ethyl p-methoxycinnamate.
- Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ Địa liền (Rhizoma Kaempferiae).
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Địa liền có vị cay tính ôn, quy vào hai kinh tỳ và vị, có tác dụng tán hàn,
ôn trung, trừ thấp, bạt khí độc. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
18
Theo kinh nghiệm dân gian, Địa liền được dùng chữa ngực bụng
lạnh, đau, ỉa chảy, dùng làm thuốc kiện vị chữa chứng ăn uống khó tiêu và
đau dạ dày.
Xoa bóp dùng ngoài: chữa tê phù, tê thấp, đau nhức các khớp, chữa
sâu răng...
Theo tài liệu nước ngoài, Địa liền có tác dụng kích thích long đờm, lợi
tiểu, phối hợp với mật ong chữa ho và đau ngực. ở Philippin, nước sắc Địa
liền dùng để chữa ăn uống khó tiêu, đau đầu, sốt rét, lá Địa liền hơ nóng dùng
đắp ngoài chữa thấp khớp.
Theo y học hiện đại
Địa liền có tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây đau nội tạng trên
chuột nhắt trắng bằng tiêm xoang bụng dung dịch axit acetic 0,6%, Địa liền
làm giảm số lần cơn đau và cường độ đau; trên mô hình gây đau bằng tấm
kim loại nóng, Địa liền không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin.
Tác dụng chống viêm: Trên mô hình gây phù bàn chân chuột nhắt trắng
kaolin, Địa liền và tinh dầu, các tinh thể chiết từ Địa liền đều có tác dụng
chống viêm rõ rệt.
Địa liền có tác dụng hạ sốt trên thỏ gây sốt thực nghiệm bằng pyrogen.
Viên Bạch địa căn (Địa liền, Bạch chỉ, Cát căn) đã được thử nghiệm
lâm sàng trên 108 bệnh nhân cả trẻ em và người lớn, bao gồm các bệnh
chứng: sốt xuất huyết, sởi, viêm gan siêu vi trùng, hội chứng lỵ, thuỷ đậu
và quai bị; các bệnh nhân đều bị sốt cao. Sau khi dùng Bạch địa căn điều
trị cho kết quả như sau:
Thuốc có tác dụng hạ sốt rõ rệt đối với các chứng sốt do bị bệnh
truyền nhiễm.
Thuốc có tác dụng giảm đau, làm bệnh nhân hết nhức đầu, nhức mỏi,
tạo cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân, đặc biệt với bệnh nhân sốt xuất huyết. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
19
Đối với bệnh nhân sởi, thuỷ đậu, Bạch địa căn có tác dụng chống bội
nhiễm và làm giảm ho nếu kèm theo viêm phế quản.
Đối với bệnh nhân viêm gan siêu vi trùng, Bạch địa căn kích thích tiêu
hoá, làm giảm cảm giác ậm ạch khó chịu của bệnh nhân.
Dùng Bạch địa căn trên lâm sàng không thấy xuất hiện tác dụng phụ,
thuốc có độ an toàn cao.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
a. Đất đai
Đất đai của Mô hình khoa Lâm nghiệp được hình thành do hai nguồn
gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù
sa bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mòn, rửa trôi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
Đất khu vực mô hình khoa Lâm nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá
nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử
dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ
pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh
trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém [10]. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
20
Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng
đất (cm)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
Mùn N P2O5 K2O N P2O5 K2O PH
1 - 10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5
10 -30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9
30 -60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
b. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực
xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí
hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm
4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là loại cây Địa liền (Kaempferia galanga L) thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae) trong mô hình khoa Lâm nghiệp tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Mô hình khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Thời gian: 01/01/2019 - 01/06/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính sát gốc và tỉ lệ ra lá của
loài cây Địa liền thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ trồng trong mô hình.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Địa liền.
3.4.1. Phương pháp luận
Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng
lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá
trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết
quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện
ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một
điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây
có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai…) nhất định,
nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa
phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
22
- Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi
phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và
đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự
chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy:
+ Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể của
sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là
phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác.
+ Để đánh giá được sinh trưởng của các loài cây trồngtrong mô hình
rừng phòng hộ đầu nguồn, đề tài cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật
đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất
đai, khí hậu, thảm thực bì để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó
đến sinh trưởng của cây trồng. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo
điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
3.4.2. Phương pháp xây dựng vườn cây lâm sản ngoài gỗ
3.4.2.1 Xây dựng mô hình trồng Địa liền
* Cây giống:
Là các nhánh bánh tẻ, lấy từ cây Địa liền (Kaempferia galanga L) mọc tự
nhiên ở Bắc Kạn, Cao Bằng.
* Thiết kế vườn trồng:
Vườn trồng: nằm ở mô hình khoa Lâm nghiệp với diện tích khu vườn là
220 m
2
.
Trồng: giống cây Địa liền được trồng vào tháng 01/2019 trên 4 giá thể
đất với tỷ lệ phân bón khác nhau.
Các công thức thí nghiệm gồm:
- CT 1: Đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
- CT 2: Đất + 1 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu
vực 5m
2
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
23
- CT3: Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu
vực 5m
2
- CT4: Đất + 5 Kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong khu
vực 5m
2
Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD), mỗi công thức được lặp lại 3 lần (Thí nghiệm được bố
trí như hình). Các hom thân ngầm được sắp xếp vào 4 lô thí nghiệm, chế độ
tưới nước và chăm sóc là như nhau nhưng ở 4 điều kiện giá thể đất khác nhau.
Mỗi CT được trồng trên 1 ô với diện tích mỗi ô là 5m
2
theo hình sau:
CT1 CT2 CT3 CT4
CT4 CT3 CT2 CT1
CT1 CT2 CT4 CT3
Thiết kế trồng cây theo hàng trong từng ô, mỗi ô có xếp gạch để phân
chia từng ô và để ngăn sự xâm lấn của cỏ dại.
Theo thiết kế thì mỗi CTđược trồng vào một l ô. Mỗi ô được chia làm 5
hàng khoảng cách giữa các hàng 15cm.
Mỗi hàng có chiều rộng là 25cm, chiều dài là 2,5m.
3.4.2.2 Kỹ thuật trồng
Phát dọn cây bụi, cỏ, gạch đá tạo khoảng không gian để trồng cây.
Làm đất: cuốc lật đất toàn bộ diện tích, nhằm phơi đất , làm cho đất tơi
xốp, tăng khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng, diệt bớt trứng côn trùng và hạt
cỏ, cải tạo đất tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Dùng cuốc đào hố với kích thước 20x20x15 cm.
Bón phân lót: rắc khoảng 0,5 – 1 kg phân vi sinh sông ranh xuống gốc làm
phân lót cho cây, dùng cuốc trộn đều phân với đất.
Đặt hom thân ngầmvào giữa hố, hướng phần có mầm sinh trưởng lên
trên, đặt thấp hơn mặt hố từ 2-4cm.
Sau đó tiến hành lấp hố, đập đất cho nhỏ, trộn đều với phân lót. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
24
Lấp đất nhỏ phủ kín toàn bộ hom thân ngầm, dùng 2 bàn tay nén đất
quanh hom, lấp đất phủ kín mặt hố.
Phủ rơm rạ vào xung quanh gốc cây sau đó tưới nước vào gốc.
3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc
Ở giai đoạn đầu của việc trồng cây, cây được trồng bằng thân ngầm lên
phải giữ ẩm để rễ và hom thân ngầm không bị khô vì vậy mỗi ngày định kỳ
tưới nước 1 lần vào lúc 4.30 chiều trong vòng 1 tháng đầu để đảm bảo cây đủ
lượng nước để cây duy trì sự sống vàthích nghi ở môi trường mới trong mô
hình. Bên cạnh việc tưới nước thì theo định kỳ làm cỏ 1 tháng 1 lần nhằm
giảm sự xâm lấn dinh dưỡng của cỏ với các loài cây bản địa. Hình thức làm
cỏ bằng cách nhổ bằng tay.
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu
3.4.3.1.Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều
tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi
hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn.
Đường kính gốc (D0.0), được đo gốc cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo
theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân.
Theo dõi động thái ra lá của cây.
Quá trình thu thập số liệu được chia làm 3 đợt, định kỳ 2 tháng đo 1 lần
đó là:
Đợt 1: Ngày 01/01/2019
Đợt 2: Ngày 01/02/2019
Đợt 3:Ngày 01/03/2019
3.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng các công thức toán học
trên phần mềm Microsoft Excel 2013.
- Tỷ lệ sống: https://sangkienkinhnghiemhay.com/
25
Trong đó: C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số cây trồng trong
mô hình.
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo:
Trong đó: : Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo
chiều cao các cây; M: là tổng số cây.
- Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần đo: [7].
Trong đó: ∑d: Là tổng số đo đường kính các cây; M: là tổng số cây. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
26
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây Địa liền
4.1.1. Tỷ lệ sống
Kết quả điều tra được tỷ lệ sống của loài cây Địa liền trong các công
thức
Bảng 4.1: Tỉ lệ sống của cây Địa liền trong các công thức
Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3
CT Số cây Tỷ lệ sống
(%)
Số cây Tỷ lệ sống
(%)
Số cây Tỷ lệ sống
(%)
CT1 35/35 100 31/35 88,5 30/35 85,7
CT2 35/35 100 32/35 91,4 30/35 85,7
CT3 35/35 100 34/35 97,1 34/35 97,1
CT4 35/35 100 33/35 94,2 32/35 91,4
Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy:
Trong các công thức tỷ lệ sống thấp nhất qua các lần do là công thức
1 tỉ lệ sống đạt 85,7%. Công thức 3 có tỷ lệ sống cao nhất ở lần đo cuối tỉ
lên sống đạt 97,1%. Có thể nhận thấy rằng sự chênh lệch tỉ lệ sống giữa
các công thức khá rõ rệt trên các giá thể có tỉ lệ phân bón khác nhau. Phù
hợp nhất là công thức 3: Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục+ 1 kg NPK
trong khu vực 5m
2
.
4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây địa trong các công thức
Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính
sát gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2 https://sangkienkinhnghiemhay.com/
27
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của cây Địa liền trong các công thức
CT
Trung bình lần
đo 1 (cm)
Trung bình
lần đo 2 (cm)
Trung bình lần
đo 3 (cm)
Trung bình sinh
trưởng (cm)
CT1 0,27 0,47 0,67 0,20
CT2 0,37 0,57 0,83 0,23
CT3 0,46 0,68 0,95 0,25
CT4 0,41 0,62 0,86 0,22
Từ những số liệu thu thập được trong bảng 4.2 đã được chuyển đổi sang
biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng đường kính giữa
các lần đo của các công thức với nhau.
Hình 4.1: Kết quả đường kính của Địa liền trong các công thức https://sangkienkinhnghiemhay.com/
28
Công thức
(A)
Trung bình lần lặp lại (B)
Tổng các lần
lặp lại
Trung
bình
Lần I Lần II Lần III
CT1 0.68 0.67 0.66 2.01 0.67
CT2 0.85 0.82 0.83 2.50 0.83
CT3 0.96 0.94 0.94 2.84 0.95
CT4 0.88 0.82 0.83 2.54 0.85
Tổng 9.89 0.82
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính
của loài cây Địa liền
Vậy chấp nhận đối thuyết H1 , điều đó khẳng định rằng khi trồng cây Địa
liền trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh
hưởng đến đường kính của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong
CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số đường kính cao nhất do đó
cây Địa Liền sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4.
Sử dụng phương pháp Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm
lựa chọn công thức tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây Địa liền sau
90 ngày theo dõi thì công thức 4 (Đất + 5 kg phân ủ hoai mục + 1 kg
(NPK) là trội nhất đạt 0,85 cm.
+ Trong công thức 1 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc
D(00) tại lần đo 3 là 0,47 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 0.20 cm.
+ Trong công thức 2 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc
D(00) tại lần đo 3 là 0,59cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 0,23 cm.
+ Trong công thức 3 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc
D(00) tại lần đo 3 là 0,70 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 0,25 cm. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
29
+ Trong công thức 4 các lần đo cây có đường kính trung bình sát gốc
D(00) tại lần đo 3 là 0,63 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 0,22 cm.
Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 3 với thành phần đất tự nhiên
tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô
5m
2
thì loài cây địa lền có đường kính tốt nhất ở lần đo cuối đạt tới 0,70 cm
chỉ số tăng trưởng lên tới 0,25 so với lần đo đầu.
4.1.3. Động thái ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra nhánh được trình bày tại bảng 4.3.
Bảng 4.4 Khả năng ra nhánh của loài cây Địa liền trong các công thức
Trung bình lần
do 1
Trung bình lần
đo 2
Trung bình lần
đo 3
Trung bình
sinh trưởng
CT1 3,45 5,35 7,61 2,08
CT2 3,83 5,78 8,17 2,17
CT3 5,25 7,54 9,95 2,35
CT4 5,30 7,75 10,24 2,47
Những số liệu thu thập được trong bảng 4.4 đã được chuyển đổi sang
biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về khả năng ra nhánh giữa các lần
đo của các công thức với nhau. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
30
Hình 4.2 Kết quả ra nhánh của cây Địa liền qua các công thức
Công thức
(A)
Trung bình lần lặp lại (B)
Tổng
các lần
lặp lại
Trung
Bình
Lần I Lần II Lần III
CT1 7.69 7.69 7.46 22.83 7.61
CT2 8.23 8.14 8.14 24.51 8.17
CT3 9.94 9.83 10.09 29.86 9.95
CT4 10.03 10.37 10.31 30.71 10.24
Tổng 107.91 8.99
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả khả năng ra nhánh của loài cây
Địa liền
Vậy chấp nhận đối thuyết H1 , điều đó khẳng định rằng khi trồng cây Địa
liền trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh
hưởng đến khả năng ra nhánh của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy
trong CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số ra nhánh cao nhất do đó
cây Địa liền sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
31
Sử dụng phương pháp Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức tốt nhất cho phát triển nhánh của cây sau 90 ngày
theo dõi thì công thức 4 (Đất + 5 kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK) là trội nhất
đạt 10.24 cm.
Từ kết quả tại bảng 4.3 và hình 4.3.1 cho thấy : khả năng ra nhánh của
cây Địa liền tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể:
+ Trong công thức 1 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung
bình tại lần đo 3 là 5,47 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 2,08cm.
+ Trong công thức 2 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung
bình tại lần đo 3 là 5,93 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 2,17 cm.
+ Trong công thức 3 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh
trung bình tại lần đo 3 là 7,58 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo
cuối và đầu là 2,35 cm.
+ Trong công thức 4 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra nhánh trung
bình tại lần đo 3 là 7,76 nhánh. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 2, 47cm
Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 4 với thành phần đất tự nhiên
tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô
5m
2
thì loài cây địa lền có khả năng ra nhánh tốt nhất lần chỉ số tăng trưởng
là 2,47cm. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
32
Hình 4.3: Đo, đếm khả năng ra nhánh cây Địa liền qua các công thức.
4.1.4. Động thái ra lá của cây Địa liền trong các công thức
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra lá được trình bày tại bảng 4.6
Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây Địa trong các công thức
Trung bình
lần đo 1
Trung bình
lần đo 2
Trung bình
lần đo 3
Trung bình
sinh trưởng
CT1
13,68 22,70 27,36 6,84
CT2
14,18 19,67 25,42 5,62
CT3
14,85 23,15 28,80 6,98
CT4
14,32 22,90 28,16 6,92
Từ những số liệu thu thập được trong bảng 4.6 đã được chuyển đổi sang
biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo
của các công thức với nhau, có thể so sánh khả năng ra lá trong các công thức. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
33
Hình 4.4: Kết quả ra lá của cây Địa liền qua các công thức
Công thức
(A)
Trung bình lần lặp lại (B) Tổng các lần
lặp lại
Trung
Bình
Lần I Lần II Lần III
CT1 28.20 26.60 27.29 82.09 27.36
CT2 25.20 25.37 25.69 76.26 25.42
CT3 28.43 29.74 28.23 86.40 28.80
CT4 27.97 28.86 27.66 84.49 28.16
Tổng 329.23 27.44
(Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của loài cây Địa liền https://sangkienkinhnghiemhay.com/
34
Từ bảng phân tích phương sai ANOVA.
Vậy chấp nhận đối thuyết H 1 , điều đó khẳng định rằng khi trồng cây
Địa liền trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có
ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy
trong CT3 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số về lá cao nhất do đó cây
Địa liền sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT3.
Sử dụng phương pháp Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức tốt nhất cho khả năng ra lá của cây sa nhân sau 90
ngày theo dõi thì công thức 3 (Đất + 5 kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK) là
trội nhất đạt 28.16 lá.
Từ kết quả tại bảng 4.4. và hình 4.4 cho thấy : khả năng ra lá của cây
Địa liền tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể:
+ Trong công thức 1 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung
bình tại lần đo 3 là 21,25 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 6,84cm.
+ Trong công thức 2 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung
bình tại lần đo 3 là 19,76 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 5,62 cm.
+ Trong công thức 3 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung
bình tại lần đo 3 là 22,27 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và
đầu là 6,98 cm
Trong công thức 4 qua các lần đo, đếm cây có khả năng ra lá trung bình
tại lần đo 3 là 21,80 lá. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là
6,92 cm
Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 3 với thành phần đất tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô 5m
2
thì loài cây Địa lền có khả năng ra lá tốt nhất lần chỉ số tăng trưởng là 6,98 lá. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
35
Hình 4.5: Đo, đếm khả năng ra lá cây Địa liền qua các công thức
4.2 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Địa liền
- Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại khả năng sinh trưởng của cây
Địa liền.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã
hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững
- Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương
trình, dự án trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc đặc biệt là
cây Địa liền.
- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ
và khai thác bền vững cây riềng núi dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản
địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người làm công tác khoa học kỹ
thuật với các nhà quản lí và người dân trong các hoạt động chương trình, dự
án quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.
- Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt
lại kinh nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản và chế biến các loài
cây dược liệu cho con cháu. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
36
- Qua kết quả nghiên cứu trong các công thức khác nhau thì công
thức 3 với thành phần đất là tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. Trong công
thức 3 có khả năng ra nhánh trung bình là 7,58 nhánh. Có sự tăng trưởng so
sánh giữa lần đo cuối và đầu là 2,35 cm. Với công thức 3 thành phần đất tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK
trong 1 ô 5m
2
thì loài cây Địa lền có đường kính tốt nhất ở lần đo cuối đạt tới
0,70 cm chỉ số tăng trưởng lên tới 0,25 so với lần đo đầu. Công thức 3 với
thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục +
1 kg NPK trong 1 ô 5m
2
thì loài cây Địa lền có khả năng ra lá tốt nhất lần chỉ số
tăng trưởng là 6,98 lá.
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
37
PHẦN 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết Luận
- Trong các công thức với các giá thể đất khác nhau thì trong CT3 cho tỷ
lệ sống cao nhất đạt 97,1% công thức 3: Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục
+ 1 kg NPK trong khu vực 5m
2
có tỉ lệ sống tốt nhất đạt 97,1%.
- Đối với đường kính gốc trên giá thể tại công thức 3 có khả năng sinh
trưởng cao nhất với trung bình đạt 0,25 cm, công thức 3 với thành phần đất tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK
trong 1 ô 5m
2
ở công thức 3 là sinh trưởng tốt nhất đạt 0.25 cm.
- Đối với tỷ lệ ra nhánh trên giá qua công thức 4 có khả năng sinh
trưởng lớn nhất với trung bình 2,35, công thức 4 với thành phần đất tự nhiên
tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK trong 1 ô
5m
2
ở công thức 3 là sinh trưởng tốt nhất đạt 2,35 nhánh.
- Đối với tỷ lệ ra lá trên qua công thức 3 có khả năng sinh trưởng lớn
nhất với trung bình 6,98 lá Công thức 3 là sinh trưởng tốt với thành phần đất
tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 3 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1 kg NPK
trong 1 ô 5m
2
ở công thức 3 là sinh trưởng tốt nhất đạt 6,98 lá.
5.2 Tồn tại
Do thời gian thực hiện đề tài chỉ có 05 tháng và với mục đích là đánh giá
về sinh trưởng nên việc bảo tồn nguồn gen còn nhiều hạn chế.
Do thời gian làm đề tài vào dịp rét đậm, rét hại nên tỷ lệ cây chết nhiều,
cần phải trồng bổ xung tuy nhiên, tuổi cây không đồng đều.
5.3 Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại tôi đi đến
những kiến nghị sau: https://sangkienkinhnghiemhay.com/
38
- Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu về cây Địa liền nói riêng và cây
dược liệu nói chung.
- Cần có thêm thời gian để thực hiện tiếp đề tài, kinh phí để mở rộng
phạm vi nghiên cứu, để nghiên cứu và thực hiện đề tài hoàn thiện hơn.
- Đối với các loài cây dược liệu có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải
căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác
động thích hợp phục vụ cho công tác bảo tồn. https://sangkienkinhnghiemhay.com/
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu Tiếng Việt
1. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338
2. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược
liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm
3. Ngô Quý công, Bruce Dunn (2005), “Đề xuất về bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Bản tin Lâm
sản ngoài gỗ, (5), trang 8-9
4. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp
5. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai,
Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học.
6. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình
(2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc
của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung
tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển
nguồn
8. Đỗ Hoàng Sơn, Đỗ Văn Tuân (2008), Thực trạng khai thác, sử dụng và
tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng
đệm, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
9. Nguyễn Văn Tập (2005), “Một số vấn đề bảo tồn cây thuốc mọc tự nhiên ở
rừng”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (4), trang 8.
10. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã
Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản ngoài
gỗ, (10/2006), trang 20-21
11. Phan Văn Thắng (2002), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh https://sangkienkinhnghiemhay.com/
40
12. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2010. Thống kê tài nguyên rừng
toàn quốc
13. Tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai
Châu”,đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh
Lào Cai’’, Luậnvăn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam
14. Viện Dược liệu (2002), Số liệu và khai thác, thu mua dược liệu ở Việt
Nam từ năm 1961 đến nay, Hà Nội
15. Viện Dược liệu (2003), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu
và tài nguyên cây thuốc từ năm 1952 đến nay, Hà Nội.
16. Danh lục cây thuốc miền bắc Việt Nam, Viện Dược liệu Hà Nội.
II. Tiếng Anh
17. Peter K.V. (2012), Handbook of herbs and spices Volume 1 Second
edition. Woodhead Publishing Limited.
III. Các tài liệu tham khảo từ Internet
18. http://duoclieuduongthu.vn/duoc-lieu-nhap-khau-dia-lien.html.
19. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
http://www.vacne.org.vn/trung-tam-nghien-cuu-phat-trien-cay-thuoc-dan-toc-
co-truyen/2819.htmlhttps://sangkienkinhnghiemhay.com/
1
PHỤ BIỂU
SINH TRƯỞNG VỀ ĐƯỜNG KÍNH
Phương sai
Công thức
(A)
Trung bình lần lặp lại (B)
Tổng các lần
lặp lại
Trung
bình
Lần I Lần II Lần III
CT1 0.68 0.67 0.66 2.01 0.67
CT2 0.85 0.82 0.83 2.50 0.83
CT3 0.96 0.94 0.94 2.84 0.95
CT4 0.88 0.82 0.83 2.54 0.85
Tổng 9.89 0.82
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance
Row 1 3 2.010286 0.670095 8.17415E-05
Row 2 3 2.502857 0.834286 0.000130612
Row 3 3 2.842857 0.947619 6.80272E-05
Row 4 3 2.537143 0.845714 0.000914286
ANOVA
Source of
Variation
SS df MS F P-value F crit
Between
Groups
0.1186347 3 0.039545 132.404853 3.71E-07 4.0662
Within
Groups
0.0023893 8 0.000299
Total 0.1210241 11
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
2
Khả năng ra nhánh
phương sai
Công thức (A)
Trung bình lần lặp lại (B)
Tổng
các lần
lặp lại
Trung
bình
Lần I Lần II Lần III
CT1 7.69 7.69 7.46 22.83 7.61
CT2 8.23 8.14 8.14 24.51 8.17
CT3 9.94 9.83 10.09 29.86 9.95
CT4 10.03 10.37 10.31 30.71 10.24
Tổng 107.91 8.99
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance
Row 1 3 22.828571 7.609524 0.0174
Row 2 3 24.514286 8.171429 0.0024
Row 3 3 29.857143 9.952381 0.0166
Row 4 3 30.714286 10.2381 0.0337
ANOVA
Source of
Variation
SS df MS F P-value F crit
Between
Groups
15.17898 3 5.05966 288.28 2E-08 4.0662
Within
Groups
0.140408 8 0.017551
Total 15.31939 11
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
3
Khả năng ra lá
phương sai
Công thức (A)
Trung bình lần lặp lại (B)
Tổng các
lần lặp
lại
Trung
bình
Lần I Lần II Lần III
CT1 28.20 26.60 27.29 82.09 27.36
CT2 25.20 25.37 25.69 76.26 25.42
CT3 28.43 29.74 28.23 86.40 28.80
CT4 27.97 28.86 27.66 84.49 28.16
Tổng 329.23 27.44
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance
Row 1 3 82.08571 27.361905 0.64435
Row 2 3 76.25714 25.419048 0.06068
Row 3 3 86.4 28.8 0.67673
Row 4 3 84.48571 28.161905 0.38721
ANOVA
Source of
Variation
SS df MS F P-value F crit
Between
Groups
19.38306 3 6.4610204 14.6096 0.0013 4.0662
Within
Groups
3.537959 8 0.4422449
Total 22.92102 11
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
4
Bảng thu thập số liệu cho loài cây Địa liền
Công thức... Lần đo... Lần lặp...
Chất lượng cây
STT Số nhánh Đường kính Số lá
1
2
3
4
5
6
7
...
https://sangkienkinhnghiemhay.com/
5
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hình ảnh quá trình xây dựng vườn https://sangkienkinhnghiemhay.com/
6
Dụng cụ đo: thước kẻ https://sangkienkinhnghiemhay.com/