Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây riềng núi (Alpinia oxymitra) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ tại mô hình khoa Lâm nghiệp đại học Nông lâm

skknhaycom 11 views 57 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 57
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57

About This Presentation

Giá trị về mặt môi trường chúng góp phần bảo vệ, điều tiết nguồn nước, chống xói mòn, bảo vệ môi trường và quan trọng hơn là bảo tồn đa dạng sinh học.
Việc thực hiện đề tài“Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây ri�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN TRUNG DŨNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY
RIỀNG NÚI (ALPINIA OXYMITRA) THUỘC NHÓM LÂM
SẢN NGOÀI GỖ TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHI ỆP
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2015-2019




Thái Nguyên - 2019https://skknhay.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN TRUNG DŨNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY
RIỀNG NÚI (ALPINIA OXYMITRA) THUỘC NHÓM LÂM
SẢN NGOÀI GỖ TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHI ỆP
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Lớp : K47-LN
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn : Ts. Nguyễn Tuấn Hùng


Thái Nguyên - 2019https://skknhay.com/

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa
học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm !
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!



TS. Nguyễn Tuấn Hùng Trần Trung Dũng


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
https://skknhay.com/

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng viên
trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên nói chung và các thầy cô giảng viên
trong Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tuấn Hùng, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu, cũng như trong quá trình
làm bài báo cáo này, khó tránh khỏi những sai sót, rất mong các thầy cô bỏ
qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô đề bài báo cáo này hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Trần Trung Dũng




https://skknhay.com/

iii

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nhiên cứu ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 3
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 5
2.1 Khái niệm về LSNG .................................................................................... 5
2.2. Phân loại LSNG ......................................................................................... 7
2.3 . Giá trị sinh thái, kinh tế và văn hoá của Lâm sản ngoài gỗ ...................... 8
2.4. Nghiên cứu về LSNG ............................................................................... 12
2.4.1 Tổng quan về LSNG trên thế giới .......................................................... 12
2.4.2 Tổng quan về LSNG ở Việt Nam .......................................................... 14
2.5. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu. ...................... 21
2.6. Khái quát măm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ thống cơ
sở hạ. ................................................................................................................ 24
2.6.1. Riềng núi (Alpinia oxymitra) ................................................................ 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 27
3.4.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 28
3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ...................................................................... 29 https://skknhay.com/

iv

3.5.1. Kỹ thuật trồng ....................................................................................... 29
3.5.2. Phương thức trồng ................................................................................. 29
3.5.3. Phương pháp chăm sóc ......................................................................... 29
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
4.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng ............................................... 31
4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của loài cây riềng núi .............................................. 31
4.1.2. Sinh trưởng đường kính của loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra) .... 32
4.1.3. Đánh giá chiều cao (Hvn) ....................................................................... 34
4.1.4. Động thái ra lá của loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra) .................. 37
4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển cây riềng núi .................................. 39
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43



https://skknhay.com/

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: tỷ lệ sống của loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra) .......................... 31
Bảng 4.2: Đường kính D00 trung bình loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra).... 32
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính ở lần đo thứ 3 của loài
cây riềng núi ............................................................................................................ 33
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của loài
cây riềng núi ............................................................................................................ 34
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của loài
cây riềng núi ............................................................................................................ 36
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra lá trung bình của loài Riềng núi (Alpinia oxymitra) ......... 37
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá ở lần đo thứ 3 của loài cây riềng
núi ............................................................................................................................. 38

https://skknhay.com/

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Ảnh cây riềng núi ............................................................................ 24
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ sống cây riềng núi ..................................................... 31
Hình 4.2 Biểu Đồ đường kính gốc các CTTN ................................................ 32
Hình 4.3: Biểu đồ chiều cao Hvn của các CTTN ........................................... 35
Hình 4.4:Biểu đồ số lá của các CTTN ............................................................ 37 https://skknhay.com/

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng không chỉ có chức năng cung cấp lâm sản mà còn có những chức
năng quan trọng khác như bảo vệ, điều tiết nguồn nước, chống xói mòn đất,
bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học ....
Cấu trúc tổ thành loài của hệ sinh thái rừng (nhất là rừng tự nhiên) rất
đa dạng và phong phú, bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật ... . Không chỉ
tầng cây gỗ mới tạo nên cấu trúc rừng mà các thành phần khác vai trò hết sức
quan trọng như dây leo, thực vật ngoại tầng, bì sinh, lớp cây bụi, thảm tươi ...
Khi nhìn thấy sinh khối của rừng chủ yếu là gỗ, thường thì người ta cho
rằng giá trị của rừng là do gỗ tạo nên. Vì vậy, trước đây người ta coi sản
phẩm gỗ là "lâm sản chính", những sản phẩm tự nhiên khác từ rừng được gọi
là "Lâm sản phụ" hoặc "đặc sản" nếu có giá trị cao. Việc phân chia lâm sản
chính, lâm sản phụ đến nay không còn phù hợp nữa vì có nhiều mục đích kinh
doanh rừng khác nhau.
Các sản phẩm được khai thác, được tạo ra từ rừng phục vụ lợi ích của
con người không chỉ có gỗ mà còn có rất nhiều loại khác như: các loại thực
phẩm, dược liệu, hương liệu, tinh dầu, nhựa cây, tanin, thuốc nhuộm, cây
cảnh, nấm, côn trùng, động vật hoang dã v.v...
Ngày nay, sản phẩm thu từ rừng được xếp vào hai nhóm: Gỗ và Lâm
sản ngoài gỗ (Non-Timber forest produsts)
Vậy, câu hỏi được đặt ra: Các Lâm sản ngoài gỗ là gì ?
• Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) bao hàm tất cả các vật liệu sinh học khác
gỗ, được khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ mục đích của con người. Bao
gồm các sản phẩm là động vật sống, nguyên liệu thô và củi, song mây, tre
nứa, gỗ nhỏ và sợi. (The Economic value of Non-timber Forest products in
Southeast asia - W.W.F - 1989). https://skknhay.com/

2

"Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc
thấp phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho
các sản phẩm quý khác như nhựa thông, quả hồi, vỏ quế hoặc sợi song mây là
thực vật đặc sản rừng".(Thực vật và thực vật đặc sản rừng - GT. trường
ĐHLN - Lê Mộng Chân, Vũ Dũng - 1992). "Nhiều loài cây rừng cho các sản
phẩm tự nhiên ngoài gỗ đó là cây cho đặc sản. Các sản phẩm tự nhiên đó có
thể được sử dụng trực tiếp như một số loài cây cho thuốc, cây cho quả hoặc
làm thức ăn gia súc nhưng phần lớn phải qua gia công chế biến như cây cho
nguyên liệu, giấy sợi, cây cho cao su, cho dầu..." (Quản lý bảo tồn tài nguyên
thực vật rừng - GT. Trường ĐHLN - Lê Mộng Chân-1993).
Như vậy, Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác
gỗ được khai thác từ rừng (cả rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích
của con người. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm
dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhưa dầu, cao su, tanin, màu nhuộm,
chất béo, song mây, tre nứa, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi...Các loại sản
phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng được tăng lên do sự tìm tòi, phát hiện giá trị của
chúng để phục vụ cuộc sống
Hiện nay lâm sản ngoài gỗ được quan tâm ở nhiều khía cạnh khác nhau
chúng có giá trị đóng góp vào việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học. Về giá trị kinh tế người ta ghi nhận có 150 loài
lâm sản ngoài gỗ có giá trị được buôn bán trên thị trường quốc tế, giá trị lớn
lao của nó được thể hiện ở nguồn thu nhập của các cộng đồng sống gần rừng,
lâm sản ngoài gỗ có thể là nguồn thu bẳng tiền duy nhất để mua lương thực,
hàng tiêu dùng, và trang trải chi phí thuốc men học hành cho con trẻ của các
hộ dân nghèo. Ngoài ra lâm sản ngoài gỗ còn đóng góp không nhỏ vào kinh tế
đất nước, theo cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh giá là 80% dân số các nước
đang phát triển dùng lâm sản ngoài gỗ để chữa bệnh và làm thực phẩm. Về
giá trị xã hội lâm sản ngoài gỗ giúp ổn định và an ninh cho đời sống người https://skknhay.com/

3

dân phụ thuộc vào rừng, tạo việc làm và bảo tồn kiến thức bản địa. Giá trị về
mặt môi trường chúng góp phần bảo vệ, điều tiết nguồn nước, chống xói mòn,
bảo vệ môi trường và quan trọng hơn là bảo tồn đa dạng sinh học.
Việc thực hiện đề tài“Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng loài cây
riềng núi (Alpinia oxymitra) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ tại mô hình
khoa Lâm nghiệp đại học Nông lâm” nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của
loài câyriềng núi (Alpinia oxymitra) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ nhân rộng
mô hình đánh giá sinh trưởng các loài cây lâm sản ngoài gỗ theo giá đất trong
mô hình khuôn viên ngoài trời trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây riềng núi (Alpinia
oxymitra) trồng trong mô hình tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây riềng núi (Alpinia
oxymitra).
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Cung cấp thông tin về sinh trưởng và phát triển của loài cây riềng núi
(Alpinia oxymitra) thuộc nhóm LSNG tại mô hình khoa Lâm nghiệp. Ngoài
ra, đây còn là nơi phục vụ cho việc giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học cho
tất cả mọi người, đặc biệt là các sinh viên trong khoa Lâm nghiệp nói riêng và
sinh viên trường ĐH Thái Nguyên nói chung.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của loài cây riềng núi
chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển loài cây này.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan. https://skknhay.com/

4

- Bên cạnh đó việc học tập của các sinh viên đặc biệt là sinh viên khoa
Lâm nghiệp rất cần những địa điểm để thực hành nghiên cứu sau những giờ học,
để giúp sinh viên có thể nắm chắc được những kiến thức lý thuyết trên lớp.
- Tiết kiệm được kinh phí cho việc nghiên cứu khoa học và thực hành của
sinh viên trong trường nói chung và sinh viên khoa Lâm nghiệp nói riêng.

















https://skknhay.com/

5

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm về LSNG
Từ xưa đến nay, nói đến giá trị của rừng ông cha ta thường kể đến các
loài gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, dổi, vàng tâm,... để xây dựng nhà cửa,
đóng đồ mộc trang trí trong nhà chứ ít ai nhắc đến các sản vật khác lấy từ
rừng, có nhiều lúc những sản phẩm tưởng như rất đơn giản này lại chính là
cứu cánh cho sự sống còn, tồn vong và phát triển của con người, đó là các loài
cây cho lương thực, thực phẩm thu hái trong rừng vào những năm đói kém
hay vào thời gian giáp hạt, những căn bệnh hiểm nghèo duy nhất chỉ trông
chờ vào các phương thuốc quý giá từ cây cỏ trong thiên nhiên. Những loại sản
vật kể trên nói theo cách ngày nay được gọi là lâm sản ngoài gỗ (LSNG).
Trên thế giới, thuật ngữ LSNG mới xuất hiện trong khoảng hơn 2 thập
kỷ trở lại đây để chỉ các lâm sản khác gỗ. De.Beer (1989) đã quan niệm
LSNG như là “ tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ mà chúng được khác thác
từ rừng tự nhiên để phục vụ tiêu dùng của loài người. LSNG bao gồm thực
phẩm, thuóc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu
thô, song, mây, tre, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi… Theo quan niệm của
De.Beer, LSNG bao gồm mọi sản phẩm hữa hình(khác gỗ) có nguồn gốc sinh
học được khai thác từ rừng tự nhiên. Tuy nhiên, quan niệm của De.Beer về
LSNG chưa đề cập đầy đủ đến các sản phẩm khác gỗ của rừng trồng và của
hệ canh tác nông lâm kết hợp[8].
Tổ chức chuyên gia tư vấn về LSNG châu Á- Thái Bình Dương (IEC)
họp tại Bangkok – Thái Lan(1991) đã chấp nhận định nghĩa LSNG có thể áp
dụng cho hầu hết các nước trong khu vực như sau : “ LSNG bao hàm tất cả
các sản phẩm tái tạo và hữa hình, không phải là gỗ xẻ, gỗ nhiên liệu và gỗ củi,
thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ loại hình sử dụng đất tương tự nào cũng như
đất trồng cây gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái https://skknhay.com/

6

cũng là LSNG”. Bằng cách hạn chế LSNG chỉ bao gồm các sản phẩm hoặc
hàng hóa hữu hình, định nghĩa này đã loại trừ các dịch vụ tạo ra như dịch vụ
cắm trại, chăn thả, săn bắn…
Theo Ros –Tonen (1995,2000), lâm sản ngoài gỗ được định nghĩa là tất
cả các sản phẩm động, thực vật tự nhiên, trừ các sản phẩm gỗ thương mại, có
thể lấy được từ rừng để sử dụng và buôn bán. Trong định nghĩa này, du lịch
sinh thái không được coi là một loại NTFP mà là một hình dịch vụ của rừng -
một loại đầu ra khác của rừng.
FAO (1995) đã chỉ ra yêu cầu của ý nghĩa về LSNG là định nghĩa phải
vừa diễn tả nghĩa của thuật ngữ LSNG, phải vừa xác định chính xác giới hạn,
phạm vi và đặc trưng của nó. Từ đó FAO (1995) đưa ra định nghĩa :“ LSNG
bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học (trừ gỗ) và các dịch vụ
thu được từ rừng hoặc từ các kiểu sử dụng đất tương tự”[9].
Định nghĩa này xác định, LSNG bao gồm cả các hàng hoá và dịch vụ
có nguồn gốc thực vật và động vật. Định nghĩa về LSNG của FAO (1995)
cũng đã nhận biết về chức năng dịch vụ quan trọng đang gia tăng của tài
nguyên LSNG. Chẳng hạn, du lịch sinh thái là một ngành công nghiệp lớn
trên thế giới đang phát triển rất nhanh.Vì thế, rừng, vùng hoang dã, động vật
hoang dã là những thành phần của du lịch sinh thái nên được nhận biết phong
phạm vi của LSNG.
Ở Việt Nam, theo tiến sĩ Nguyễn Thanh Chiến- Trung tâm nghiên cứu
lâm đặc sản viết trong tạp chí khoa học- Công nghệ kinh tế lâm nghiệp, tác
giả cho rằng “Thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ nhằm để chỉ các vật liệu sinh học
khác gỗ được khai thác từ rừng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con
người. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm: thực phẩm, dược liệu, gia vị, tinh dầu,
nhựa cây, keo gián, nhựa mũ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh,động vật hoang
dã, chất đốt, các chất liệu thô, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ cho sợi”. https://skknhay.com/

7

2.2. Phân loại LSNG
Lâm sản ngoài gỗ có nhiều dạng khác nhau và rất có ích cho các hộ gia
đình ở vùng nông thôn nhiệt đới. Chúng có thể được phân loại như sau :Thực
vật có thể ăn được, động vật có thể ăn được, sản phẩm dược liệu, các sản phẩm
động thực vật không ăn được (De.Beer&McDermott, 1006). Lâm sản ngoài gỗ
không chỉ thấy ở các hệ sinh thái rừng tự nhiên mà còn được tìm thấy ở các cấu
trúc thực vật do con người tạo nên như vườn rừng và các đồn điền[8].
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều cách phân loại lâm sản ngoài gỗ:
Căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG Mendelsohn đã chia LSNG thành
các nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được, keo dán nhựa, thuốc nhuộm và
tanin, cây cho sợi và cây làm thuốc. Căn cứ vào thị trường tiêu thụ
Mendelsohn đã chia LSNG thành 3 nhóm: Nhóm thứ nhất bán trên thị trường,
nhóm thứ 2 bán ở địa phương và nhóm 3 được sử dụng trực tiếp bởi người thu
hoạch. Loại này thường tính được tỷ trọng rất cao nhưng chưa tính được giá
trị. Chính loại này đã làm LSNG bị lu mờ, ít được chú ý đến, tác giả cũng chỉ
rõ rừng như một nhà máy quan trọng đối với xã hội và LSNG là một trong
những sản phẩm quan trọng nhất của nhà máy này. Nhìn chung, các tác giả đã
phân loại LSNG theo gia trị sử dụng thành các nhóm: a. làm lương thực, thực
phẩm; b. làm vật liệu xây dựng; c. làm hàng thủ công mỹ nghệ; d. làm dược
liệu, hương liệu; e. làm cảnh[11].
Ở Việt Nam theo nhóm nghiên cứu của dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm
sản ngoài gỗ tại Việt Nam cho rằng lâm sản ngoài gỗ được phân loại theo 6
nhóm tổng hợp dựa vào công dụng và nguồn gốc của lâm sản ngoài gỗ bao
gồm các nhóm sau:
+ Nhóm sản phẩm cây có sợi: tre, nứa, song, mây các loại thân lá có sợi
và củ.
+ Nhóm thực phẩm: https://skknhay.com/

8

- Những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật như: thân, chồi non, rễ, lá,
hoa, quả, hạt, các loại gia vị, hạt có dầu, nấm… có thể dùng làm thực phẩm.
- Những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như: mật ong, thịt thú
rừng, cá, tổ yến, trứng chim, các loại côn trùng ăn được.
+ Nhóm dược liệu, chất thơm và cây có chất độc.
+ Nhóm những sản phẩm chiết xuất như: các loại nhựa, tanin, chất
màu, dầu béo và tinh dầu…
+ Nhóm động vật và những sản phẩm từ động vật không dùng làm thực
phẩm như các loại thú rừng, chim, côn trùng sống, da, sừng, ngà voi, xương,
cánh kiến đỏ
+ Nhóm những sản phẩm khác như: cây cảnh, lá để gói thức ăn, hàng
hóa, phong lan…
Cách phân loại này nhìn chung chỉ mang tính tương đối vì công dụng
của một số loài lâm sản ngoài gỗ luôn có sự thay đổi, một số sản phẩm có thể
phân vào nhiều nhóm khác nhau tùy lúc, tùy vào công dụng và mục đích
dùng, biến đổi tùy theo tập quán của từng vùng, từng lãnh thổ…
2.3 . Giá trị sinh thái, kinh tế và văn hoá của Lâm sản ngoài gỗ
Nếu giá trị của rừng bao gồm giá trị lâm sản và giá trị sinh thái thi
trong đó giá trị sinh thái của rừng cao hơn rất nhiều và giá trị của LSNG
không hề thua kém giá trị của lâm sản gỗ.
Theo FAO (1997) và IUNC (1999), ở nhiều quốc gia trên thế giới, giá
trị của LSNG được ước tính xấp xỉ với giá trị của lâm sản gỗ. Vì thế, nếu coi
lâm sản gỗ là nguồn thu nhập duy nhất trong kinh doanh rừng. chúng ta đã bỏ
phí một nguồn lợi khác tương đương với nó. Hơn nữa, trong một thời gian
dài, chính quan niệm giá trị cảu rừng chỉ là giá trị của bộ phận gỗ đã gây ra
các hoạt động làm suy thoái và huỷ diệt rừng trên quy mô rộng lớn, làm mất
đi những giá trị sinh thái và giá trị LSNG của rừng.Nếu chú ý phát triển và
kinh doanh thực vật cho LSNG sẽ giúp cho việc làm giảm sức ép lên tài https://skknhay.com/

9

nguyên cây gỗ, bảo vệ được nhân tố chủ đạo của rừng, do đó không những
duy trì được chức năng sinh thái của rừng mà còn làm gia tăng đáng kể giá trị
kinh tế của nó.Việc phát triển thực vật cho LSNG là một lựa chọn vừa mang
tính kinh tế, sinh thái, vừa là một chọn lựa khả thi ở nhiều khu vực khác nhau
(Phạm Văn Điển trong “ Một số vấn đề lâm học nhiệt đới”, 2004)[4].
Lâm sản ngoài gỗ hình thành nên một bộ phận tổng hợp của sinh kế
trong cộng đồng nông thôn sống ở các vùng nhiệt đới. Tại hộ gia đình chúng
chủ yếu được sử dụng cho các mục đích như lương thực, thực phẩm, thuốc
men, đồ gia dụng,..Hơn nữa, một số sản phẩm thường có giá trị kinh tế lớn
khi chúng được buôn bán ở địa phương, thậm chí ở quốc tế.Bên cạnh đó,
LSNG cũng đóng góp đáng kể trong việc bảo tồn các khu rừng nhiệt đới và
quản lý rừng có sự tham gia (Ros-Tonen-2000).Các giá trị văn hoá và tinh
thần của LSNG rất đa dạng nên chúng nhận được sự quan tâm đáng kể của
các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách.
Các cộng đồng nông thôn ở vùng nhiệt đới sử dụng LSNG từ rất lâu, có
chiều dài lịch sử hình thành của họ.Bên cạnh đó, LSNG còn đóng vai trò rất
quan trọng trong kinh tế hộ gia đình. Ở Java, hệ thống nông lâm kết hợp cung
cấp cho một số nông hộ hơn 40% tổng lượng calo mà họ tiêu thụ
(Christianty,1986). Ở Nigeria, mô hình vườn nhà truyền thống bao gồm ít
nhất 60 loài cây cung cấp các sản phẩm lương thực (Okafor và Femander,
1986). Trong nhiều trường hợp khác, LSNG cũng giúp con người sống sót
trong những thời kỳ kho khăn (vi dụ khủng hoảng lương thực, lũ lụt, chiến
tranh…).
Giá trị kinh tế - xã hội của LSNG được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác
nhau, từ cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ
công mỹ nghệ, dược phẩm, đến giải quyết công ăn, việc làm, phát triển ngành
nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hoá, xoá đói,
giảm nghèo, nâng cao đới sống nhiều mặt cho người dân, đặc biệt là những https://skknhay.com/

10

người dân nghèo. Tầm quan trọng đó của LSNG đối với các nước nhiệt đới đã
được thừa nhận. Myer (1988) đã tính toán rằng, một khu rừng nhiệt đới có
diện tích 50.000 ha nếu được quản lý tốt sẽ cung cấp đều đặn 200 đôla
Mỹ/ha/năm từ sản phẩm động vật hoang dã, còn nếu đốn gỗ chỉ cho thu nhập
trên dưới 100 USD/ha/năm. Peters và cộng sự (1989) đã tính toán thu nhập từ
lâm sản gỗ và LSNG trên một hecta rừng nhiệt đới ở vùng Amazon đạt
6820USD/ha/năm [12].
Rừng và LSNG là nguồn sống chủ yếu của ít nhất 27 triệu người ở
vùng Đông Nam Á (De.Beer, 1996). Giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể
lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kỳ loại hình sử dụng đất nào đó (Peter,
1989)[12]. Bảo tồn có khai thác, ít nhất ở một số địa phương cũng được ưu
tiên hơn về mặt kinh tế so với các loại hình sử dụng đất khác (Balick và
Mendelsohn, 1992).Việc khai thác LSNG thường ít phá huỷ hệ sinh thái hơn
so với các loại hình sử dụng đất khác[11].
Những nghiên cứu gần đây về LSNG đã phác họa một bức tranh tươi
sáng về sự bảo tồn có khai thác. Nghiên cứu của Mendelsohn (1992) là một
tác phẩm nổi bật. Theo ông LSNG ở vùng nhiệt đới đóng vai trò quan trọng
cho sự bảo tồn, duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh tế.Chúng
quan trọng cho việc bảo tồn vì khai thác LSNG rất có giá trị.Tác giả đã khảng
định việc khai thác LSNG nên được thúc đẩy như một hứa hẹn giữa bảo tồn
và phát triển rừng nhiệt đới. Một ưu điểm nữa là rừng tự nhiên có thể được
giữ nguyên vẹn, trong khi người dân vẫn có thể thu được lợi ích từ các khu
rừng này. Để bảo tồn có khai thác và đạt hiệu quả bền vững Mendelsohn đề
nghị 3 vấn đề : cần phải khuyến khích quản lý tài nguyên dài hạn, phải xác
định vùng đất giành cho khai thác và cần phải xác định rõ các thành phần đầy
đủ của sản phẩm được khai thác từ rừng[11].
Nghiên cứu của Peter (1989) chỉ ra rằng việc khai thác nhựa của rừng
nguyên sinh ở Peru đã cho kết quả thu nhập cao hơn bất cứ việc sử dụng đất https://skknhay.com/

11

nào. Nghiên cứu bổ sung của Heizmen (1990) cũng chỉ ra khai thác cây họ
cau dừa ở vùng Peren của Guatemana cũng cho thu hoạch quan trọng. Balick
và Mendelsohn (1992) cho rằng giá trị về y học trên một hecta trong rừng thứ
sinh ở Beliz cũng cao hơn giá trị thu từ nông nghiệp. Theo các tác giả này thì
bảo tồn có khai thác ít nhất của một địa phương cũng được ưu tiên hơn về mặt
kinh tế so với các loại hình sử dụng đất khác.Đặc điểm quan trọng của rừng
nhiệt đới là tính đa dạng của nó.Bảo tồn có khai thác là phải tạo phần lớn các
thực vật sinh trưởng trong rừng.Những nghiên cứu kinh tế thực vật cho thấy
rừng tự nhiên nhiệt đới cung cấp một lượng lâm ssản phong phú. Nghiên cứu
của Peter có tới 72 loại thực vật sống trên ô mẫu rộng 2 ha mà chúng có thể là
sản phẩm hàng hoá. Các sản phẩm khác chưa thể lượng hoá được thuộc các
loài trong y học, làm gia vị và thuốc nhuộm.Trong nghiên cứu của mình
Mendeldohn 1992 đã khuyến cáo rằng để khai thác rừng nhiệt đới có hiệu quả
buộc phải thường xuyên dựa vào vô số sản phẩm.Nhiều trường hợp trong khu
vực hẹp người ta sẽ đôi khi bắt gặp một đám sản phẩm có giá trị cao. Peter et
al (1989) đã tìm thấy các khu rừng có 5 loài cây có giá trị kinh tế cao ở vùng
Amazon Peru hàng năm cho ta thu nhập từ 200-6000 USD/năm[12].
Rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài nguyên gỗ mà còn đa dạng
về các loài thực vật cho LSNG. Ở Đông Nam Á có ít nhất 30 triệu người chủ
yếu dựa vào LSNG đóng góp cho thị trường thể giới khoảng 3 tỷ đô la Mỹ từ
các đồ gia dụng làm từ song, mây ( Kroekhoen,1996. De.Beer Medermott,
1996). Nhiều nước trên thế giới như Brazil, Comlombia,Equado,Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu sử dụng hợp
lý các LSNG làm nâng cao đới sống của người dân bản địa và bảo vệ đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái rừng địa phương[8].
Nghiên cứu và phân tích của Padoch,Belê (1989) đã chỉ ra rừng nhiệt
đới đóng vai trò quan trọng cho người dân địa phương. Rừng không chỉ là
nguồn thu lợi mà còn cung cấp lương thực, vật liệu xay dựng, thuốc và năng https://skknhay.com/

12

lượng. Myers (1980) ước khoảng 60% tổng sản phẩm phi gỗ được tiêu thụ bởi
người dân địa phương đã đạt tới lợi ích của họ từ những khu rừng kề cận. Đối
với nền kinh tế của một số nước vai trò của LSNG đã được khẳng định chẳng
hạn ở Thái Lan trong năm 1987 đã xuất khẩu LSNG đạt giá trị 23 triệu USD,
ở Indonesia cũng trong năm đó đạt 238 triệu USD và Malaysia trong năm
1986 xuất khẩu hàng hoá sản xuất từ LSNG đạt 11 triệu USD
(Jen.H.De.Beer, 1986).
2.4. Nghiên cứu về LSNG
2.4.1 Tổng quan về LSNG trên thế giới
Trên thế giới, lâm sản ngoài gỗ là nguồn sống chủ yếu và là nguồn thu
nhập chính của người dân nghèo, đồng bào dân tộc miền núi, người lao động
tự do và những người sống phụ thuộc vào rừng, nó là nguồn thu nhập đáng kể
cho nhiều nước trên thế giới chủ yếu là các nước nghèo và các nước đang
phát triển.
Ở Châu Á, nơi đây có nguồn tài nguyên LSNG vô cùng phong phú và
là nguồn cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho người dân vùng nông thôn.
Chẳng hạn như:
- Tại Ấn Độ có khoản 500 triệu dân sống trong và xung quanh rừng phụ
thuộc vào nguồn LSNG cho sinh kế của họ (Viện Tài Nguyên Thế Giới
1990). Ở đây có khoảng 16.000 loài cây thì 3.000 loài LSNG có lợi, hầu hết
tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô.Sản xuất lâm sản
ngoài gỗ ở Ấn Độ đóng góp khoảng 40% tổng doanh thu từ rừng và 55% việc
làm dựa vào rừng
- Tại Lào có 90% dân cư sống ở vùng nông thôn và 50% thu nhập của
các hộ nông dân này từ LSNG. Theo một nghiên cứu của Sounthone
Detphanh (Lào) cho rằng, người dân nông thôn dùng LSNG chủ yếu để ăn
(măng, tre, nứa, lá một số loại cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây
dựng (mây, tre, cây quanh vườn, lá lợp). Tuy nhiên LSNG vẫn chưa là đối https://skknhay.com/

13

tượng quản lý của các nhà chức trách nên làm cho nguồn LSNG ở đây ngày
một khan hiếm[9].
Ở Châu Mỹ, LSNG mang lại việc làm và nguồn thu nhập đáng kể cho
người dân trong khu vực cũng như nguồn ngoại tệ mà tài nguyên này đem lại.
Theo Foster (1995), Mỹ xuất khẩu khoảng 77 tấn nhân sâm hoang dã có giá
trị trên 21 triệu USD vào năm 1993. Theo Mater (New York Times 1996) Hoa
Kỳ đã tăng trưởng thị trường thuốc thảo dược với tốc độ hàng năm ước tính
khoảng 13 – 15% với doanh số bán hàng của dược liệu, một dự báo rằng nền
kinh tế Mỹ sẽ kiếm được 5 tỷ USD trong năm 2000. Tại Brazil hạt dẻ là loại
sản phẩm quan trọng thứ 2 sau nhựa cao su vì nó mang lại nguồn thu từ 10 –
20 triệu USD hàng năm cho những người thu hái. Trên bán đảo Yucatan của
Mexico, giá trị thị trường của lá cọ được sử dụng hoặc bán ước tính đem lại
137,000,000 USD / năm (Theo Molnár 2004). Điều này chứng tỏ các nhà
quản lý của các nước trong khu vực này tiêu biểu như Mỹ, Panama, Brazil,
Mexico đã bắt đầu quan tâm đến LSNG và những giá trị mà nguồn tài nguyên
này mang lại.
Qua đó, cho thấy LSNG là nguồn tài nguyên quan trọng cho hầu hết
các nước trên thế giới nó là nguồn sống, nguồn thu nhập chính của các nước
nghèo và đang phát triển “80 phần trăm dân số tại các nước đang phát triển
phụ thuộc vào các lâm sản ngoài gỗ cho sinh hoạt, cả về kinh tế và dinh
dưỡng. Lâm sản ngoài gỗ là đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ trong việc
phát triển quốc gia từ châu Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi (Gbadeboet al
1999)”. Đồng thời LSNG cũng đem lại nguồn ngoại tệ không nhỏ cho các
nước phát triển.
Nhìn chung những nghiên cứu về LSNG ở ngoài nước đã và đang phát
triển nhanh chóng, đề cập khá rõ nét về khía cạnh cho việc phát triển LSNG
bao gồm cả những nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển phong phú.
Những kinh nghiệm và giải pháp cho phát triển LSNG ở nhiều nước đã được https://skknhay.com/

14

tổng kết tương đối công phu đã chỉ ra tiềm năng to lớn và sự cần thiết phải
phát triển LSNG trong chiến lược quản lý rừng bền vững theo hướng “ bảo
tồn có khai thác”.
2.4.2 Tổng quan về LSNG ở Việt Nam
2.4.2.1 Tình hình sử dụng LSNG ở Việt Nam
Theo Hoàng Hòe (1998) nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ của nước
ta rất phong phú và đa dạng,có nhiều loài có giá trị cao: Số cây làm thuốc
chiếm khoảng 22% tổng số loài thực vật Việt Nam ,có khoảng trên 500 loài
thực vật cho tinh dầu (chiếm 7,14% tổng số loài ), khoảng trên 600 loài cho
tanin và rất nhiều loài khác cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh.Bên cạnh đó còn
có song mây tre nứa, hiện nay tổng diện tích tre nước ta là 1.492.000 ha với
khoảng 4.181.800.000 cây. Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật số loài thực
vật bậc cao có thể lên tới 20.000 loài; hệ động vật cũng đã thống kê được 225
loài thú, 828 loài chim, 259 loài bò sát, 84 loài ếch nhái .
Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ đã trở thành nguyên liệu quan trọng cho
các ngành công nghiệp, được chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm
như các loài song mây, tre nứa, các loài hoa…
Các loài LSNG làm thức ăn như mộc nhĩ, nấm hương, nấm linh chi và
măng, tre, trúc, mật ong là những sản phẩm vừa để phục vụ cho đời sống hàng
ngày vừa là hàng hóa thương mại. Chúng đã từ lâu trở nên quen thuộc đối với
người dân và là nguồn lương thực và thu nhập lớn cho người dân chỉ sau lúa,
ngô, sắn. Các loài làm thực phẩm quan trọng khác như chè, cà phê… đã góp
phần quan trọng trong thu nhập của Việt Nam thông qua xuất khẩu.
Các loài dược liệu dùng được dùng để chữa bệnh tật và để chế biến các
vị thuốc.Cây thuốc Nam là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, góp phần làm giảm chi phí trong phòng chữa bệnh.Chúng đóng
vai trò rất quan trọng với nhân dân vùng cao, vùng xa, điều kiện còn nhiều
khó khăn cả về chăm sóc y tế, nguồn thuốc và phương tiện đi lại. Ngoài ra, https://skknhay.com/

15

một số vị thuốc quí của Việt Nam như hòe, sâm Ngọc linh, quế, ba kích, hà
thủ ô, hoằng đằng… Nhiều loại dược liệu của Việt nam được xuất khẩu đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước như quế, hồi, hòe… Theo Viện Dược liệu
thì đã phát hiện được gần 2000 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1033
chi, 236 họ và 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo tác giả Võ Văn Chi,
con số này lên tới hơn 3000 loài cây được người dân sử dụng làm thuốc .
Các loài LSNG là động vật là chim, thú cũng đóng góp nhiều tích cực
vào giá trị cuộc sống. Chúng được dùng làm thực phẩm (thịt các loài động
vật, mật ong, côn trùng), làm dược liệu (mật gấu, cao hổ, rắn, sừng tê giác…),
làm đồ trang sức (ngà voi, sừng hươu nai, móng vuốt các loài họ mèo…).
Còn rất nhiều loại LSNG khác chưa thống kê hết được, nhưng sử dụng
rất rộng rãi trong cuộc sống của người dân: nhựa trám, tre trúc, mây, dược
liệu, nấm thực phẩm, mộc nhĩ, măng tươi, măng khô, hạt dẻ, các loại quả
rừng, các loại rau rừng, cánh kiến đỏ, các loại củ rừng chàm nhuộn vải, vỏ
cây và quả rừng, tắc kè, thịt thú rừng, mật ong, thức ăn gia súc, củi, than hầm,
lá gồi, lá buông, động vật rừng nuôi, thủy sản rừng ngập, cây rừng làm
cảnh… Các loại sản phẩm này hiện nay rất phân tán và khai thác theo phương
thức hái lượm nên con số thống kê cụ thể còn chưa được thực hiện đầy đủ.
2.4.2.2 Tình hình quản lý LSNG ở Việt Nam
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của LSNG, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chương trình, chính sách cho việc phát triển và bảo tồn rừng trong đó có
đề cập đến nội dung quản lý LSNG. Một số chính sách quan trọng đã tạo nên
sự chuyển biến về phát triển và quản lý LSNG như chính sách của chính phủ
về Giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng quản lý (Nghị định 02/CP
ngày 15 tháng 1 năm 1994; thông tư 06LN/KN về giao đất lâm nghiệp; Nghị
định 163/CP ngày 16/11/1999 về giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp);
chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng cũng đã đề cập đến việc phát triển
Lâm sản ngoài gỗ; luật bảo vệ và phát triển rừng (2004), thông tư 13LN/KL https://skknhay.com/

16

của Bộ Lâm nghiệp đã ban hành nhiều quy định nhằm bảo vệ và phát triển tài
nguyên động thực vật rừng quý hiếm, mà nhiều loài LSNG có giá trị.
Hiện nay, lâm sản ngoài gỗ hiện nay được quản lý dưới nhiều hình thức
khác nhau: quản lý nhà nước, quản lý cộng đồng và quản lý ở cấp hộ gia đình, cá
nhân với nhiều mục đích khác nhau (kinh doanh, sử dụng cho mục đích tự cung
cấp, nghiên cứu…). Trong đó việc lập kế hoạch quản lý bền vững LSNG dựa
vào cộng đồng là một trong những vấn đề được quan tâm và nó đang ngày càng
thể hiện rõ vai trò tích cực trong phát triển nguồn tài nguyên LSNG.
Theo chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020, định
hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam đến năm 2020 dự kiến xuất
khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ
USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ). Đến năm 2020, lâm sản ngoài gỗ trở thành
một trong các ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản
xuất lâm nghiệp, giá trị lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu tăng bình quân 15 - 20%;
thu hút khoảng 1,5 triệu lao động và thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15 -
20% trong kinh tế hộ gia đình nông thôn.
Bộ NN&PTNT đã đưa ra các chương trình hoạt động để bảo vệ và phát
triển rừng trong đó đặc biệt quan tâm bảo vệ và phát triển LSNG nhằm giảm
bớt áp lực về gỗ cũng như tăng cường các lợi ích từ rừng. Các chương trình
hoạt động cụ thể là Chương trình xây dựng mô hình trình diễn và đào tạo,
huấn luyện cho chủ rừng; chương trình canh tác lâm nông kết hợp trên đất sau
nương rẫy; Chương trình đào tạo cho cán bộ làm công tác khuyến lâm;
Chương trình thông tin, tuyên truyền; và Chương trình tư vấn và dịch vụ
khuyến lâm: Nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn và khuyến lâm.
2.4.2.3 Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam
Tại Việt Nam, LSNG rất đa dạng, phong phú, giàu tiềm năng, phân bố
rộng khắp cả nước, nhưng nghiên cứu về LSNG còn rất hạn chế.Chỉ có một
số ít các tổ chức, cơ quan nghiên cứu về vấn đề này.Năm 1978, Trung tâm https://skknhay.com/

17

nghiên cứu Đặc sản rừng được thành lập (thực chất là nghiên cứu về LSNG)
với nhiệm vụ nghiên cứu phát triển LSNG, phương pháp chế biến, gây trồng
lâm sản có giá trị. Trung tâm này thường phối hợp với Trung tâm nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường (CRES-Đại học Quốc gia Hà nội) và Viện Kinh tế
Sinh thái (ESCO-ECO) để thực hiện các dự án về sử dụng bền vững LSNG.
Các hoạt động nghiên cứu bao gồm: phát triển và thử nghiệm các hệ thống
quản lý rừng và LSNG, nghiên cứu hệ thống sở hữu LSNG ở Việt Nam,
nghiên cứu thử nghiệm gây trồng một số loài LSNG có giá trị kinh tế cao dựa
theo nhu cầu của người dân địa phương, gây trồng một số loài tre và dược
liệu... Một số tổ chức khác có nghiên cứu về LSNG gồm có Trường Đại học
Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Viện Điều tra Qui hoạch rừng,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam...
Phạm Văn Điển (2001) đã đưa ra quan niệm về LSNG. Sau khi điểm lại
các thuật ngữ đang được sử dụng để gọi tên các lâm sản khác gỗ như: lâm sản
phụ, lâm sản khác có giá trị kinh tế, đặc sản rừng, các lợi ích phi gỗ của rừng,
tài sản phi gỗ và các dịch vụ, lâm sản ngoài gỗ,… tác giả đã đề nghị nên sử
dụng lâm sản ngào gỗ để chỉ các lâm sản khác gỗ. Theo tác giả, thuật ngữ
LSNG có tính khoa học cao bởi phạm vi, độ chính xác và tính ổn định của nó.
Thuật ngữ này có triển vọng được sử dụng thống nhất và phù hợp với các yếu
tố có thể lượng hoá. Nó loại trừ tất cả các sản phẩm và các hàng hoá đặc trưng
của gỗ. trong phạm vi lâm sản ngoài gỗ, cần tính đến các sản phẩm(từ các
thực vật thân thảo và từ các bộ phận ngoài gỗ của thực vật thân gỗ thu được
bởi các quá trình chiết suất bằng phương pháp hoá học và phương pháp chưng
cất phá huỷ gỗ, chẳng hạn như sản phẩm dầu của gỗ đàn hương, dầu thắp sáng
sinh học.
Cũng theo Phạm Văn Điển (2001), những thực vật của rừng hoặc của
hệ thống sử dụng tưng tự rừng cho sản phẩm không phải gỗ, hoặc ngoài việc
cung cấp gỗ chúng còn cho các sản phẩm khác gỗ từ thực vật như quả,vỏ, hạt, https://skknhay.com/

18

nhựa,tinh dầu, thuốc nhuộm, thuốc chữa bệnh,… được gọi chung là thực vật
cho LSNG.
Lâm sản ngoài gỗ đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cuộc
sống của con người, đặc biệt đối với một nước như Việt Nam. LSNG là một
thành phần chính trong sự sinh tồn của người nghèo ở nông thôn, là một
nguồn cung cấp quan trọng đảm bảo an ninh lương thực và sức khoẻ nhất là
khi cấp bách, đóng góp vào việc cải thiện sinh kế bền vững, và LSNG đôi khi
chưa được đánh giá đúng mức nhưng có tiềm năng cho phát triển nghề thủ
công. Vì vậy LSNG có thể được xem là một phương cách giúp giảm nghèo,
tăng những khuyến khích cho tái sinh rừng, hợp tác quản lý các khu bảo tồn,
vùng đệm và bảo tồn rừng.LSNG còn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.Hơn nữa, các lâm sản ngoài gỗ còn đại diện và đóng góp vào đa
dạng sinh học của rừng Việt Nam. Kết quả khai thác cạn kiệt và không được
kiểm soát là sự mất sinh cảnh LSNG, sử dụng không bền vững các loại LSNG
đe doạ cuộc sống của con người, đa dạng sinh học rừng và chức năng hệ sinh
thái của đất nước.
Trong khi các can thiệp liên quan đến LSNG là cần thiết để đảm bảo
những chức năng vừa nhắc ở trên. Phải thừa nhận rằng không phải tất cả các
sáng kiến về LSNG luôn luôn có thể mang đến các tác động mong muốn. Vi
dụ như, các bài học từ các nơi cho thấy các cố gắng tăng thu nhập bằng các
hoạt động kinh doanh LSNG có thể làm tăng các hậu quả sau đây : làm cho
cộng đồng lún sâu vào nghèo đói, dẫn đến tăng nợ nần và bóc lột người thu
hái: các dẫn chứng đưa ra là thương mại hoá LSNG dẫn đến tăng sự phụ
thuộc của người thu hái, làm mất quyền thu hái của người nghèo, cải tiến
công nghệ sản xuất cũng có thể làm mất quyền lợi của các nhóm thiệt thòi.
(Tuan, 2005 Hoi thao LSNG).
Nghiên cứu về tiềm năng và vai trò LSNG đối với cộng đồng ở một số
vùng đệm của vườn Quốc gia và khu dự trữ thiên nhiên tại Việt Nam cho thấy https://skknhay.com/

19

gần 200 tấn cây dược liệu ở Vườn quốc gia Ba Vì được khai thác trong năm
1997-1998, ước tính gần 60% dân tộc Dao tại Ba Vì tham gia vào thu hái cây
dược liệu. Đây là nguồn thu nhập chính trước đây và hiện nay là nguồn thu
nhập thứ hại sau lúa và sắn (D.A.Gilmuor và Nguyễn Văn Sản, 1999). Nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Lân(1999) ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát (Nghệ
An) cho thấy 100% hộ dân sống dựa vào rừng, sản phẩm khai thác gỗ và
LSNG như măng, mật ong, song, Mây, nứa, củi… Tác giả cũng cho thấy
22,5% số hộ thường xuyên khai thác mét, nứa,song, mây; 11,75% số hộ
thường xuyên khai thác măng, mộc nhĩ thu nhập 20.000đ/ngày và 8,3% số hộ
chuyên khai thác củi bán lấy tiền mua lương thực và trong những ngày giáp
hạt trên 90% số hộ ở bản Châu Sơn phải vào rừng đào củ mài, củ chuối, củ
nâu, hái lá rừng để ăn.
Trong công trình “ Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và
sinh thái núi cao SaPa” các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm
Văn Thích 1995 đã đề cập đến tài nguyên thực vật cho LSNG theo hướng
phân loại hệ thống sinh thái và thống kê thực vật có giá trị làm thuốc. Tác giả
tập trung mô tả về công dụng và nơi mọc của các loại thực vật này. Lê Quý
Ngư, Trần Như Đức (1998) đã tập trung đã tập trung mô tả đặc điểm hình
thái, công dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến và các bài thuốc làm từ
các loài thực vật trong đó có thực vật cho LSNG. Nghiên cứu của Christian
Rake và cộng sự (1993) đã đề cập đến tiềm năng thực vật cho LSNG tại 3 tỉnh
Hoà Bình,Sơn La và Lai Châu. Các tác giả đã thống kê diện tích rừng tre nứa
của 3 tỉnh này là 26.000 ha ( Hoà Bình 1.500 ha,Sơn La 16.500ha và Lai
Châu 8.000ha) bình quân một năm lượng tre nứa được khai thác từ các tỉnh
này là 13 tỷ cây, trong đó khoảng 90% là do hộ nông dân khai thác để cung
cấp cho nhà máy giấy Bãi Bằng-Vĩnh Phú, đồng bằng Sông Hồng và xuất
khẩu sang Đài Loan thu 300 triệu USD từ 1986-1992. Nghiên cứu cũng cho
thấy thị trường Song Mây bắt đầu nở rộ từ 1973 để xuất khẩu sang Châu Âu, https://skknhay.com/

20

Bắc Mỹ và Nhật Bản. Nhưng hiện nay lượng Song Mây ở vùng hồ thuỷ điện
Hoà Bình đã giảm do khai thác quá mức trong những năm qua.
Phạm Xuân Hoàn đã nghiên cứu phân loại LSNG tại Phia Đén- Nguyên
Bình- Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Theo tác giả việc phân loại LSNG
theo mục đích sử dụng là thích hợp nhất khi nó được thực hiện bởi người dân
địa phương. Trong công trình này, tác giả cũng đánh giá tùnh hình khai thác
LSNG và đã rút ra được một số nhận xét quan trọng, đại bộ phận người khai
thác LSNG là nông dân, công việc khai thác được hành hầu như quanh năm.
Hầu hết các sản phẩm khai thác, thu hái đều được bán tại thị trường địa
phương hoặc bán cho tư nhân ở ngoài bản vào mua. Phương thức khai thác
LSNG phụ thuộc vào bộ phận sử dụng, hầu hết là khai thác theo kiểu huỷ diệt
làm một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nông dân không có nguồn thu
nhập nào khác nên họ chỉ biết khai thác LSNG bất kỳ khi nào. Từ đó tác giả
cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên
này như : tiếp tục nghiên cứu về kỹ thuật, không bỏ sót loại LSNG, thúc đẩy
giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
Vì những lý do khác nhau mà cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa
học nào nghiên cứu một cách hệ thống và đồng bộ về LSNG ở Việt Nam.
Phần lớn các nghiên cứu này mới được thực hiện ở mức độ nhất định, mới chỉ
dừng lại ở việc mô tả đặc điểm hình thái, công dụng, giá trị kinh tế, nơi mọc
của thực vật cho LSNG và những công trình này còn tản mạn hoặc chưa được
nghiên cứu một cách hệ thống và công phu[9].
Việt Nam với một vị trí tự nhiên hiếm có, một mặt gắn liền với lục địa,
mặt khác lại thông với đại dương và nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa,
khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng, thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt
đới điển hình ở vùng núi thấp phía Nam, đến khí hậu mang tính chất á- nhiệt
đới vùng núi cao ở các tỉnh phía Bắc. Điều kiện tự nhiên đó đã thực sự ưu đãi
cho đất nước và con người Việt Nam một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, https://skknhay.com/

21

một tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc nói riêng và tài nguyên dược
liệu nói chung.
Theo kết quả điều tra khảo sát của các nhà nghiên cứu khoa học đa
ngành khác nhau cho biết Việt Nam có được sự giầu có về đa dạng sinh học
bao gồm 275 loài có vú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài vừa ở cạn vừa ở
nước,2500 loài cá, 5500 loài côn trùng. Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực
vật bậc cao có mạch ( đã xác định tên của 8000 loài), 600 loài nấm, 800 loài
rêu và hàng trăm các loài tảo lớn. Trong đó có tới 3.200 loài thực vật bậc cao
và bậc thấp được dùng làm thuốc, chúng được phân bố rộng khắp cả nước.
2.5. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu.
Địa điểm xây dựng mô hình vườn thực vật nằm trong Mô hình khoa
Lâm nghiệp và nằm trong diện tích của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên do vậy cũng có các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đặc
trưng của Xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung.
Đất đai
Đất đai của xã Quyết Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất
hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mòn, rửa trôi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn. https://skknhay.com/

22

Đất khu vực vườn ươm là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu
xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất
là đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất thấp,
đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển
mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém.
a. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu
vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm
khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa,thời tiết chia
làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
(Nguyễn Văn Núi 2016)
b. Dân số - lao động
Xã Quyết Thắng có tổng số dân là 10.474 người, người dân nơi đây đa
số sống chủ yếu dựa vào nghề sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi, hoạt động
dịch vụ và đi làm thuê ngoài trong những lúc nông nhàn. Trình độ dân trí ở đây
tương đối cao nhưng tỷ lệ hộ sống dựa vào ngành nông nghiệp vẫn còn cao.
Số lao động trong độ tuổi là khoảng 5523 người chiếm 59,92% trong
tổng số nhân khẩu của toàn xã.
c. Giao thông- thủy lợi
- Giao thông
Xã Quyết Thắng có hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, các
tuyến đường liên xã đều được nhựa hóa, hệ thống liên thôn đều được bê tông
hóa tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên chất lượng một số tuyến đường còn thấp
nên gây khó khăn trong việc trao đổi mua bán hàng hóa của người dân.
- Thủy lợi https://skknhay.com/

23

Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu
ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, suối và hồ, ao trên địa
bàn phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Ở đây người dân sống phần đa là sản xuất nông lâm nghiệp, vì vậy
công tác thủy lợi được chính quyền xã cùng với nhân dân rất quan tâm và đầu
tư. Toàn xã xây dựng được 15km kênh mương đảm bảo cung cấp đủ nước cho
sản xuất.Hiện nay các thôn xóm cũng đã và đang tiến hành xây dựng những
đoạn kênh mương còn lại nhằm đảm bảo cho việc cung cấp nước cho sản xuất
nông lâm nghiệp đạt hiệu quả tốt.
d. Kinh tế- xã hội
- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp,
ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm
nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi
khai thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung
kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch
cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển
tương đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao
thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống,
kinh tế, xã hội của nhân dân trong xã. https://skknhay.com/

24

2.6. Khái quát măm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ thống
cơ sở hạ.
Kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã có và quy trình kỹ thuật trồng rừng
của Viện Khoa học Lâm nghiệp cho thấy một số đặc điểm sinh thái học cơ bản
của Riềng núi như sau:
2.6.1. Riềng núi (Alpinia oxymitra)
2.6.1.1. Đặc điểm nhận biết
Cây thảo cao 1-3m. Rễ to, mập. Lá có phiến to, dài 25-70cm, rộng 6-
10cm, cuống dài 2-5mm, mép cao 1,2cm. Cụm hoa ở ngọn rũ xuống dài 20-
40cm, trục đầy lông; lá bắc con dài 20-30mm làm thành bao trắng, chóp hồng;
đài cao 2cm; cánh hoa 2,5cm, môi dài 3,5cm, vàng có sọc đỏ; nhị dài khoảng
25mm; bầu vàng, đầy lông. Quả to, đường kính 2cm, đỏ, có lông.

Hình 2.1. Ảnh cây riềng núi
2.6.1.2. Đặc tính sinh học và sinh thái.
Là cây thân thảo, sống nhiều năm, thân rễ phồng lên thành củ, bẹ lá
kéo dài thành lưỡi nhỏ, …
https://skknhay.com/

25

2.6.1.3. Phân bố địa lý.
Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có mặt ở Thái Lan, Campuchia, Việt
Nam (khu vực Hà Tiên, Phú Quốc)
2.6.1.4. Giá trị.
Theo Đông y, riềng vị cay tính nóng vào các kinh tỳ và vị.Có tác dụng
ôn trung, tán hàn tiêu thực giảm đau. Dùng điều trị chứng đau vùng thượng vị
do cảm phong hàn, ăn không tiêu, nôn mửa, ợ hơi, ợ chua, tiêu hóa kém...
Nếu dùng làm thuốc thì dùng riềng mọc hoang trong rừng tốt hơn riềng trồng
ở vườn nhà.Cao lương khương tính ôn nhiều hơn cay, đi vào phần lý, nội công
thiên về tán hàn, giảm đau.Sinh khương cay nhiều hơn ôn đi vào phần biểu để
giải biểu, khu hàn tà ở ngoài, phối hợp với cao lương khương để trị nôn.
Riềng làm gia vị: Trước hết là nấu với thịt chó có tác dụng cản mùi hôi
có mùi thơm đặc biệt. Vào dịp Tết người ta thường nấu riềng với mật mía làm
một món ăn ngày Tết để giúp cho tì vị tiêu hóa chất mỡ, đồng thời Tết thường
vào dịp đại hàn rét nhiều nên món riềng còn giúp cơ thể khu hàn làm ấm cơ
thể. Một số vùng nông thôn ngày Tết các cụ thường làm món chả riềng. Riềng
tươi, rửa sạch thái lát luộc qua sau đó xào với mỡ để nhắm rượu, riềng có tác
dụng tiêu thực nhưng cũng là vị thuốc giải rượu...









https://skknhay.com/

26

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: cây riềng núi (Alpinia oxymitra) thuộc Họ Gừng
(Zingiberaceae)
Phạm vi nghiêu cứu: Mô hình khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Mô hình khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Thời gian:1/1/2019-1/6/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính sát gốc(D0), chiều cao
vút ngọn (Hvn) và nghiên cứu sinh trưởng về số lá trên cây của loài cây riềng
núi (Alpinia oxymitra) thuộc họ gừng trồng trong mô hình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây riềng núi (Alpinia
oxymitra) tại khu thực nghiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng
lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá
trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết
quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện
ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một
điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây https://skknhay.com/

27

có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai…) nhất định,
nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa
phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém.
- Trong toàn bộ đời sống của cây trồng, bản thân cây trồng chịu sự chi
phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và
đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự
chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy:
+ Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể
của sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là
phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác.
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần lặp/1 CTTN, có 40
cây/1 CTTN. Thí nghiệm gồm 4 công thức với 3 lần nhắc lại, tất cả là 480
cây. Có 4 công thức trong đó có 3 công thức sử dụng 2 loại phân bón: Phân
NPK và phân chuồng hoai. Tỷ lệ phân bón ở mỗi công thức là khác nhau,
công thức còn lại không sử dụng phân bón dùng làm mẫu đối chứng. Cụ thể tỉ
lệ phân bón ở mỗi công thức như sau:
- CT1: Trồng với đất.
- CT2: Đất + 1kg phân chuồng ủ hoai mục + 1kg NPK trong khu vực 5m
2
- CT3: Đất + 3kg phân chuồng ủ hoai mục + 1kg NPK trong khu vực 5m
2
- CT4: Đất +5 kg phân chuồng ủ hoai mục + 1kg NPK trong khu vực 5m
2
Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm như sau:
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm
Lần lặplại Công thức thí nghiệm
1 CT.1 CT.2 CT.4 CT.3
2 CT.1 CT.4 CT.3 CT.2
3 CT.3 CT.1 CT.4 CT.2
https://skknhay.com/

28

3.4.3. Phương pháp điều tra
3.4.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Các chỉ số cần theo dõi.
+ D00.
+ Hvn.
+ Số lá/cây.
- Phương pháp theo dõi.
Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và
điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho
mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn.
+ Đường kính sát gốc (D0.0), được đo sát gốc cây trồng bằng thước kẹp
cơ khí, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa
trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm
chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây.
+ Chỉ số lá/cây đếm trực tiếp.
- Quá trình thu thập số liệu được chia làm 6 đợt, định kỳ 15ngày đo 1
lần đó là:
Đợt 1+2:15/01/2019-30/01/2019.
Đợt 3+4:14/02/2019-01/03/2019.
Đợt 5+6:16/03/2019-31/03/2019.
3.4.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Tỷ lệ sống: �%=
??????
�
���
Trong đó: C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số cây trồng trong
mô hình.
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: ??????̅
????????????=
∑??????
�

Trong đó: ??????̅
????????????: Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo
chiều cao các cây; M: là tổng số cây. https://skknhay.com/

29

- Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần đo: �̅
��=
∑??????
�
[7].
Trong đó: ∑d: Là tổng số đo đường kính các cây; M: là tổng số cây.
Số liệu sau khi thu thập được phân tích và xử lý trên phần mềm
Excell 2010.
3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.5.1. Kỹ thuật trồng
Bước 1: Phát dọn thực bì và tạo hố trồng cây
- Phát dọn cây bụi, cỏ, gạch đá tạo khoảng không gian để trồng cây.
- tạo ô diện tích 2x2,5m. Trong ô tạo 5 luống, độ rộng luống 30cm, mỗi
luống cách nhau 20cm và cách thành ô 10cm
- trên mỗi luống dùng cuốc đào hố với kích thước 15x15x15cm
Bước 2: Đặt củ xuống hố
- Đặt củ ngay ngắn giữa hố, hướng phần có mầm sinh trưởng lên trên,
đặt thấp hơn mặt hố từ 2-4cm.
Bước 3: Lấp đất
- Lấp đất nhỏ phủ kín toàn bộ củ, dùng 2 bàn tay nén đất quanh củ theo
chiều thẳng đứng. Lấp đất phủ kín mặt hố, vun đất vào gốc cây theo hình
mâm xôi
3.5.2. Phương thức trồng
Vườn thực vật được trồng hoàn toàn bằng củ và được thu thập từ các
tỉnh như Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang... Chỉ tiêu của củ được đem ra
trồng là mới đào từ rừng, vườn trồng. Do sưu tầm từ nhiều vùng khác nhau
nên không thể có sự đồng nhất kích thước củ, số mầm cây.
3.5.3. Phương pháp chăm sóc
Ở giai đoạn đầu của việc trồng củ, củ bắt đầu có mầm và phát triển
thành cây con, cây vẫn rất yếu nên cần sự chăm sóc đặc biệt. Hơn thế nữa giai
đoạn trồng vườn thực vật đang trong giai đoạn nắng nóng đỉnh điểm của miền
bắc, lúc lại mưa kéo dài nên càng cần sự chăm sóc chu đáo hơn cho cây con. https://skknhay.com/

30

Mỗi ngày định kỳ tưới nước 1 lần vào lúc 4 giờ chiều trong vòng 1 tháng đầu
để đảm bảo cây đủ lượng nước vượt qua giai đoạn nắng nóng và sự thích nghi
ở môi trường mới trong mô hình, khi trời mưa nhiều tiến hành đào hố thoát
nước. Bên cạnh việc tưới nước thì theo định kỳ làm cỏ 1 tháng 1 lần nhằm
giảm sự xâm lấn dinh dưỡng của cỏ với các loài cây bản địa.





https://skknhay.com/

31

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng
Sau khi tiến hành xây dựng mô hình, tiến hành trồng từ tháng 1/2019,
bắt đầu theo dõi thu thập số liệu đánh giá sinh trưởng trong vòng 3 tháng từ
tháng 1/2019 đến tháng 3/2018.
4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của loài cây riềng núi
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sống được trình bày tại bảng 4.1.
Bảng 4.1: tỷ lệ sống của loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra)
CTTN số cây trồng(cây) số cây sống(cây) tỷ lệ sống(%)
CT1 120 99 82.5
CT2 120 104 86.7
CT3 120 108 90.0
CT4 120 107 89.2


Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ sống cây riềng núi
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 4.1 ta thấy: tỷ lệ sống của cây riềng núi
đều cao ở cả 4 CTTN cao nhất là CT4 đạt 90% CT1 thấp nhất thấp nhất cũng
.78
.80
.82
.84
.86
.88
.90
CT1 CT2 CT3 CT4
tỷ lệsống
tỷ lên sốnghttps://skknhay.com/

32

đạt tỷ lệ sống là 82,5% cho thấy cây riềng núi thích nghi tốt với điều kiện đất
đai, khí hậu tại khu vực nghiên cứu.
4.1.2. Sinh trưởng đường kính của loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra)
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính sát gốc (D00) được trình
bày tại bảng 4.2.
Bảng 4.2: Đường kính D00 trung bình loài cây Riềng núi
(Alpinia oxymitra)
CTTN
TB lần đo 1
(cm)
TB lần đo 2
(cm)
TB lần đo 3
(cm)
TBST (cm)
CT1 0.29 0.45 0.65 0.18
CT2 0.28 0.45 0.67 0.19
CT3 0.48 0.74 0.99 0.25
CT4 0.50 0.75 1.02 0.26

Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi
sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần
đo với nhau, giữa các CTTN với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về
đường kính của các CTTN

Hình 4.2Biểu Đồ đường kính gốc các CTTN
Từ kết quả tại bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy đường kính sát gốc của
loài cây riềng núi tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể:
.000
.000
.000
.001
.001
.001
.001
TB lần đo 1TB lần đo 2TB lần đo 3TB 3 lần đoTBST
CT1
CT2
CT3
CT4https://skknhay.com/

33

+ Trong công thức 1 các lần đo cây riềng núi có đường kính trung bình sát
gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.65cm.Trung bình sinh trưởng đạt 0.18cm.
+ Trong công thức 2 các lần đo cây riềng núi có đường kính trung bình sát
gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.67cm.Trung bình sinh trưởng đạt 0.19cm.
+ Trong công thức 3 các lần đo cây riềng núi có đường kính trung bình sát
gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.99cm.Trung bình sinh trưởng đạt 0.25cm.
+ Trong công thức 4 các lần đo cây riềng núi có đường kính trung bình sát
gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 1.02cm.Trung bình sinh trưởng đạt 0.26cm.
Như vậy ở công thức 4 ảnh hưởng tới đường kính của cây riềng núi là
cao nhất.
Để làm rõ hơn tác động của các công thức ảnh hưởng đến đường kính của
cây riềng núi ta tiến hành tính phương sai 1 nhân tố, tiến hành nghiên cứu đường
kính của cây riềng núi trong lần đo thứ 3 trên 4 công thức với 3 lần lặp lại.
Đặt giả thuyết H0:công thức thí nghiệm ảnh hưởng đến đường kính của
cây riềng núi.
Đối thuyết H1:công thức thí nghiệm không ảnh hưởng đến đường kính
của cây riềng núi.
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính ở lần đo thứ 3
của loài cây riềng núi
Công thức
(A)
Trung bình lần lặp lại (B) TS TB

Lần I Lần II Lần III

CT1 0.64 0.65 0.66 1.95 0.65
CT2 0.71 0.62 0.67 2.00 0.67
CT3 1.00 0.99 0.99 2.98 0.99
CT4 1.00 1.04 1.02 3.06 1.02
Tổng

9.99 0.83
https://skknhay.com/

34

ANOVA
Source of
Variation SS df MS F P-value F crit
Between
Groups 0.367722122 3 0.122574041 216.8807
5.33E-
08 4.066181
Within
Groups 0.004521344 8 0.000565168
Total 0.372243467 11

Ta thấy FA = 216.8807 > F05 = 4.066181
Vậy chấp nhận giả thuyết H0,tức là công thức thí nghiệm có ảnh hưởng
đến đường kính của cây riềng núi. Ảnh hưởng ở các công thức khác nhau là
không giống nhau, có ít nhất một công thức tác động trội hơn các công thức
còn lại. So sánh bảng 4.2 có thể thấy CT4 có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh
trưởng đường kính gốc cây Riềng núi so với các công thức còn lại.
4.1.3. Đánh giá chiều cao (Hvn)
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) được trình
bày tại bảng 4.4 dưới đây
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của
loài cây riềng núi
CTTN
TB lần đo 1
(cm)
TB lần đo 2
(cm)
TB lần đo 3
(cm)
TBST
(cm)
CT1 9.92 18.15 27.54 8.81
CT2 9.63 18.02 27.87 9.12
CT3 17.00 29.99 43.64 13.32
CT4 16.32 29.15 42.75 13.21

Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi
sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần
đo với nhau, giữa các CTTN với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về
chiều cao của các CTTN. https://skknhay.com/

35


Hình 4.3: Biểu đồ chiều cao Hvn của các CTTN
Từ kết quả tại bảng 4.4 và hình 4.3 cho thấy chiều cao Hvn của loài cây
riềng núi tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể:
+ Trong công thức 1 các lần đo cây riềng núi có chiều cao Hvn trung
bình tại lần đo cuối thu được 27.54cm.Trung bình sinh trưởng đạt 8.81cm.
+ Trong công thức 2 các lần đo cây riềng núi có chiều cao Hvn trung
bình tại lần đo cuối thu được 27.87cm.Trung bình sinh trưởng đạt 09.12cm.
+ Trong công thức 3 các lần đo cây riềng núi có chiều cao Hvn trung
bình tại lần đo cuối thu được 43.64cm.Trung bình sinh trưởng đạt 13.32cm.
+ Trong công thức 4 các lần đo cây riềng núi có chiều cao Hvn trung
bình tại lần đo cuối thu được 42.75cm.Trung bình sinh trưởng đạt 13.21cm.
từ bảng trên ta thấy: chiều cao của cây Riềng núi qua các lần đo tăng
lên rõ rệt. Tăng trưởng chiều cao của Riềng núi sử dụng các công thức bón
phân khác nhau là không giống nhau. Kết quả lần đo thứ 3 cho thấy chiều cao
trung bình lần đo 3 cây Riềng núi sử dụng công thức 3 là cao nhất đạt
43.64cm, chiều cao trung bình lần đo 3 cây Riếng núi sử dụng công thức 1 là
thấp nhất đạt 27.54cm.
Kết quả theo dõi cho thấy ở công thức 3 trung bình sinh trưởng cao
nhất trong các công thức đạt 13.32cm công thức 4 đứng thứ 2 đạt 13.21cm. từ
.000
.005
.010
.015
.020
.025
.030
.035
.040
.045
1 2 3 4 5
CT1
CT2
CT3
CT4https://skknhay.com/

36

bảng trên ta thấy sinh trưởng chiều cao Hvn có tác động của các công thức 3
và 4 tốt hơn 2 công thức còn lại tại khu vực nghiên cứu
Để làm rõ hơn tác động của các công thức ảnh hưởng đến chiều cao của
cây riềng núi ta tiến hành tính phương sai 1 nhân tố, tiến hành nghiên cứu chiều
cao của cây riềng núi trong lần đo thứ 3 trên 4 công thức với 3 lần lặp lại.
Đặt giả thuyết H0:công thức thí nghiệm ảnh hưởng đến chiều cao của
cây riềng núi.
Đối thuyết H1:công thức thí nghiệm không ảnh hưởng đến chiều cao
của cây riềng núi.
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của
loài cây riềng núi
Công
thức (A)
Trung bình lần lặp lại (B) TS TB

Lần I Lần II Lần III

CT1 28.61 25.94 28.06 82.61 27.54
CT2 29.06 27.20 27.35 83.61 27.87
CT3 45.76 42.54 42.61 130.91 43.64
CT4 42.55 42.11 43.59 128.26 42.75
Tổng

425.39 35.45

ANOVA
Source of
Variation SS df MS F P-value F crit
Between
Groups 721.2562445 3 240.4187482 137.579344 3.19E-07 4.066181
Within
Groups 13.97993281 8 1.747491602

Total 735.2361774 11

So sánh: ta thấy FA = 137.579344 > F05 = 4.066181
Vậy chấp nhận giả thuyết H0 công thức thí nghiệm có ảnh hưởng đến
chiều cao của cây riềng núi. Ảnh hưởng ở các công thức khác nhau là không
giống nhau, có ít nhất một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại. https://skknhay.com/

37

So sánh bảng 4.4 có thể thấy CT3 có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng
chiều cao cây Riềng núi so với các công thức còn lại.
4.1.4. Động thái ra lá của loài cây Riềng núi (Alpinia oxymitra)
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra lá trung bình của loài Riềng núi (Alpinia oxymitra)
CTTN
TB lần đo 1
(cm)
TB lần đo 2
(cm)
TB lần đo 3
(cm)
TBST (cm)
CT1 2.36 3.97 5.60 1.62
CT2 2.28 4.06 6.04 1.88
CT3 3.11 5.07 7.56 2.23
CT4 3.16 5.16 7.66 2.25

Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi
sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần
đo của các công thức với nhau, có thể so sánh khả năng ra lá của loài cây
riềng núi trong các công thức.

Hình 4.4:Biểu đồ số lá của các CTTN
Từ kết quả tại bảng 4.6 và hình 4.4 cho thấy: Các công thức có ảnh
hưởng đến khả năng ra lá của loài cây riềng núi như sau:
+ Trong công thức 1 các lần đo cây riềng núi có trung bình khả năng ra
lá tại lần đo cuối thu được 5.60cm.Trung bình sinh trưởng đạt 1.62 lá/cây.
.000
.001
.002
.003
.004
.005
.006
.007
.008
1 2 3 4 5
CT1
CT2
CT3
CT4https://skknhay.com/

38

+ Trong công thức 2 các lần đo cây riềng núi có trung bình khả năng ra
lá tại lần đo cuối thu được 6.04cm.Trung bình sinh trưởng đạt 1.88 lá/cây.
+ Trong công thức 3 các lần đo cây riềng núi có trung bình khả năng ra
lá tại lần đo cuối thu được 7.56cm.Trung bình sinh trưởng đạt 2.23 lá/cây.
+ Trong công thức 4 các lần đo cây riềng núi có trung bình khả năng ra
lá tại lần đo cuối thu được 7.66cm.Trung bình sinh trưởng đạt 2.25 lá/cây.
Ta thấy số lượng lá cây Riềng núi tăng lên qua các lần theo dõi. Số
lượng lá của cây Riềng núi sử dụng các công thức bón phân khác nhau là khác
nhau. Kết quả theo dõi số lượng lá cây Riềng núi cho thấy trung bình lần đo3
công thức 4 cho số lượng lá trung bình nhiều nhất đạt 7.66 lá/cây, công thức 1
cho số lượng lá trung bình ít nhất đạt 5.60 lá/cây.
Để làm rõ hơn tác động của các công thức ảnh hưởng đến động thái ra
lá của cây riềng núi ta tiến hành tính phương sai 1 nhân tố, tiến hành nghiên
cứu đông thái ra lá của cây riềng núi trong lần đo thứ 3 trên 4 công thức với 3
lần lặp lại.
Đặt giả thuyết: H0 công thức thí nghiệm ảnh hưởng đến động thái ra lá
của cây riềng núi.
Đối thuyết: H1 công thức thí nghiệm không ảnh hưởng đến động thái ra
lá của cây riềng núi.
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá ở lần đo thứ 3 của loài
cây riềng núi
Công
thức (A)
Trung bình lần lặp lại (B) TS TB

Lần I Lần II Lần III

CT1 5.91 5.09 5.81 16.81 5.60
CT2 6.34 6.11 5.68 18.13 6.04
CT3 7.68 7.57 7.44 22.69 7.56
CT4 7.63 7.43 7.91 22.97 7.66
Tổng

80.61 6.72

https://skknhay.com/

39

ANOVA
Source of
Variation SS df MS F P-value F crit
Between
Groups 9.881746 3 3.293915 33.93831
6.73E-
05 4.066181
Within Groups 0.776448 8 0.097056
Total 10.65819 11

So sánh: ta thấy FA = 33.93831> F05 = 4.066181
Vậy chấp nhận giả thuyết H0 công thức thí nghiệm có ảnh hưởng đến
động thái ra lá của cây riềng núi. Ảnh hưởng ở các công thức khác nhau là
không giống nhau, có ít nhất một công thức tác động trội hơn các công thức
còn lại. So sánh bảng 4.4 có thể thấy CT4 có ảnh hưởng tốt nhất đến động
thái ra lá cây riềng núi so với các công thức còn lại.
4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển cây riềng núi
- Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại khả năng sinh trưởng của cây
riềng núi.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã
hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững
- Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương
trình, dự án trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc đặc biệt là
cây riềng núi.
- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ
và khai thác bền vững cây riềng núi dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản
địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người làm công tác khoa học kỹ
thuật với các nhà quản lí và người dân trong các hoạt động chương trình, dự
án quản lí, bảo vệ và phát triển rừng. https://skknhay.com/

40

- Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt
lại kinh nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản và chế biến các loài
cây dược liệu cho con cháu.
- Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về
vai trò của họ với việc sử dụng về khai thác, sử dụng hợp lý và quản lý bền
vững tài nguyên cây dược liệu cũng như tài nguyên rừng tại các buổi
họp thôn.
https://skknhay.com/

41

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
- Về tỷ lệ sống: từ nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể đất ở các công
thức đến tỷ lệ sống của cây riềng núi ta có thể khẳng định rằng các công thức
ở các giá thể đất có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây. Trong các công thức
với các giá thể đất khác nhau thì công thức 3 với thành phần là đất tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu + 3 kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK trội nhất so với các
công thức khác. Tỷ lệ sống ở công thức 3 đạt tới 90 %.
- Về đường kính: từ kết quả điều tra cho thấy các giá thể đất ở các công
thức có ảnh hưởng đến đường kính của cây. Trong các công thức với các giá
thể đất khác nhau thì công thức 4 với thành phần là đất tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu + 5kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK trội nhất so với các công thức
khác. Trong công thức 4 các lần đo cây riềng núi có đường kính trung bình sát
gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 1,02cm. Có trung bình sinh trưởng giữa các
lần đo là 0.26cm. Từ đó ta có thể khẳng định kết quả nghiên cứu sinh trưởng
đường kính của cây riềng núi phù hợp nhất ở công thức 4.
- Về chiều cao: từ kết quả điều tra cho thấy các giá thể đất ở các công
thức có ảnh hưởng đến chiều cao của cây. Trong các công thức với các giá thể
đất khác nhau thì công thức 3 với thành phần là đất tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu + 3kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK trội nhất so với các công thức
khác. Trong công thức 3 các lần đo cây riềng núi có trung bình chiều cao vút
ngọn Hvn tại lần đo cuối thu được 43,64 cm. Có trung bình sinh trưởng tại các
lần đo là 13.32cm. Từ đó ta có thể khẳng định kết quả nghiên cứu sinh trưởng
đường kính của cây riềng núi phù hợp nhất ở công thức 3.
- Về động thái ra lá: từ kết quả điều tra cho thấy các giá thể đất ở các
công thức có ảnh hưởng đến động thái của cây. Trong các công thức với các https://skknhay.com/

42

giá thể đất khác nhau thì công thức 4 với thành phần là đất tự nhiên tại khu
vực nghiên cứu + 5kg phân ủ hoai mục + 1 kg NPK trội nhất so với các công
thức khác. Trong công thức 4 các lần đo cây riềng núi có trung bình sinh
trưởng giữa các lần đo là 2.25 lá. Từ đó ta có thể khẳng định kết quả nghiên
cứu sinh trưởng đường kính của cây riềng núi phù hợp nhất ở công thức 4.
5.2. Kiến nghị
Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của
các loài cây họ gừng nói riêngvà các loài cây lâm sản ngoài gỗ khác trong
mô hình nói chung.
Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của
cỏ đối với các loài cây họ gừngvà các loài cây lâm sản ngoài gỗ khác trong vườn.













https://skknhay.com/

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu tiếng việt.
1. Lê Thanh Chiến,1998. Dự án sử dụng bền vững LSNG để bảo tồn rừng và
tai nguyên rừng. Tạp chí Lâm nghiệp, số 9/1998.
2. Phạm Văn Điển(1999). Kinh doanh các LSNG. Bài giảng cho sinh viên
chuyên môn hoá kỹ thuật lâm sinh và quản lý bảo vệ tài nguyên rừng,
Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
3. Phạm Xuân Hoàn, 1997. Đánh giá tình hình khai thác sử dụng và tiêu thụ
sản phẩm ngoài gỗ khu vực Phia Đén, Nguyên Bình, Cao Bằng. Báo
cáo Dự án hỗ trợ phát triển LNXH- Helvetas, 12/1997
4. Phạm Xuân Hoàn, Triệu Văn Hùng, Phạm Văn Điển, Nguyễn Trung
Thành, Võ Đại Hải,2004. Một số vấn đề trong lâm học nhiệt đới. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
5. Raitree J.B; Lê thị Phi, Nguyễn Văn Dương(1999). Báo cáo về khảo sát
các vấn đề khó khăn liên quan đến bảo tồn và các cơ hội phát triển
trong vùng đệm thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Kẻ Gỗ. Trung tâm
nghiên cứu các lâm sản ngoài gỗ.
6. Trần Ngọc Lâm(1999). Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên
nhiên và vườn quốc gia.NXB Nông Nghiệp.
II. Tài liệu tiếng Anh
7. Belcher B; Ruiz-Perez M. (2001). So sánh các trường hợp liên quan đến
phát triển lâm sản trên thế giới : Khái quát, mô tả và các yêu cầu về dữ
liệu. Trung tâm khảo sát lâm nghiệp Quốc Tế.
8. De.Beer, Mc Dermol(1998): The Economic value of Non-Timber Forest
Product in South-east Asia, 1989
9. FAO (1991): Non-woodforest producst. Rome,1995 https://skknhay.com/

44

10. Jenne b. De Beer (1989): The Economic valie of non-Timber forest
Products in South-east Asia with emphasis on indonesia, Malaysia and
Thailan,1989.
11. Mendelsohn (1992): Non-Timber Forest Produst, Tropical Forest
Handbook,Volume2, 1992.
12. Peter. C.baliek. M (1990): Oligarlic Forest of Economic Plants in
Amazonia.
https://skknhay.com/

Phụ lục
Phụ lục 1: Kết quả phân tích anova đường kính trong các công thức của
cây riềng núi.thí nghiệm.
Anova: Single Factor

SUMMAR
Y
Grou
ps
Coun
t Sum
Avera
ge
Va
riance
Row
1 3
1.945
827763
0.648
609254
0.
000102
Row
2 3
1.999
07563
0.666
358543
0.
001838
Row
3 3
2.977
362657
0.992
454219
1.
89E-05
Row
4 3
3.063
303848
1.021
101283
0.
000302


ANO
VA
Sourc
e of
Variation SS df MS F
P
-
value
F
crit
Betw
een
Groups
0.367
722122 3
0.122
574041
21
6.8807
5
.33E-
08
4.
066181
Withi
n Groups
0.004
521344 8
0.000
565168


Total
0.372
243467 11



https://skknhay.com/

Phụ lục 2: Kết quả phân tích anova chiều cao trong các công thức
thí nghiêm
Anova: Single Factor


SUMMARY

Groups Count Sum
Averag
e
Varian
ce

Row 1 3
82.609
73708
27.536
57903
1.9828
46517

Row 2 3
83.610
08403
27.870
02801
1.0627
78994

Row 3 3
130.91
0725
43.636
90834
3.3714
82643

Row 4 3
128.25
51526
42.751
71753
0.5728
58253



ANOVA
Source of
Variation SS df MS F
P
-value
F
crit
Between
Groups
721.25
62445 3
240.41
87482
137.57
9344
3
.19E-
07
4.0
66181
Within
Groups
13.979
93281 8
1.7474
91602


Total
735.23
61774 11





https://skknhay.com/

Phụ lục 3: Kết quả phân tích anova động thái ra lá trong các công thức
thí nghiệm
Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups
Cou
nt
Su
m
Ave
rage
Var
iance

Row 1 3
16.
80983
5.6
03275
0.2
01282

Row 2 3
18.
13361
6.0
44538
0.1
14666

Row 3 3
22.
69155
7.5
6385
0.0
1341

Row 4 3
22.
97192
7.6
57305
0.0
58865


ANOV
A
Source
of Variation SS df MS F
P
-value
F
crit
Betwee
n Groups
9.8
81746 3
3.2
93915
33.
93831
6
.73E-
05
4.0
66181
Within
Groups
0.7
76448 8
0.0
97056


Total
10.
65819 11





https://skknhay.com/

Phụ lục 4.Bảng thu thập số liệu cho loài cây riềng núi:
Công thức... Lần đo... Lần lặp...
Chất lượng cây
STT
Chiề
u cao
Đường
kính
Số lá
1

2
3
4
5
6
7
...










https://skknhay.com/

Phụ lục 5. Hình ảnh liên quan đến đề tài.

Dụng cụ đo: thước dây và thước kẹp kính

https://skknhay.com/