Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

dethicongnghecom 9 views 108 slides Oct 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 108
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108

About This Presentation

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân những yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ nông dân đưa ra những giải pháp giảm n...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------




SẦM THỊ THU XUYẾN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015 – 2019


Thái Nguyên, 2019 https://dethicongnghe.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------



SẦM THỊ THU XUYẾN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Khoa : Kinh tế và PTNT
Lớp : K47 – KTNN – N02
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm



Thái Nguyên, 2019https://dethicongnghe.com/

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp với đề tài “Nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng”
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa KT&PTNT- Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dậy
bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị
Thanh Tâm người cô đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân xã Xuân Nội- huyện Trà Lĩnh- tỉnh Cao Bằng đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực tập qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Sinh Viên


Sầm Thị Thu Xuyến


https://dethicongnghe.com/

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018............ 35
Bảng 4.2. Tình hình giá trị sản xuất của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 ............ 36
Bảng 4.3. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của
xã giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 38
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2016-2018 .......................................... 40
Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2016- 2018 ....................... 43
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất đai của xã xuân nội năm 2018 ................................ 44
Bảng 4.7. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Xuân Nội năm 2018 .................. 47
Bảng 4.8. Tình hình hộ nghèo tại xã Xuân Nội
giai đoạn 2016 – 2018 phân theo địa bàn ................................................................... 51
Bảng 4.9. Cơ cấu của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội năm 2018 ................................ 53
Bảng 4.10. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra ..................................................... 54
Bảng 4.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra .......................... 56
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo xóm ................... 57
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo nhóm hộ ............ 59
Bảng 4.14. Tài sản của nhóm hộ điều tra .................................................................... 60
Bảng 4.15. Tình hình chi phí sản xuất của hộ điều tra ............................................... 62
Bảng 4.16. Tình hình giá trị sản xuất của các hộ điều tra ........................................... 63
Bảng 4.17. Giá trị tăng thêm của sản phẩm ................................................................ 63
Bảng 4.18. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 .................... 64
Bảng 4.19. Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
của nhóm hộ điều tra ................................................................................................... 65
Bảng 4.20. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra...................................................... 66
Bảng 4.21. Một số nguyện vọng của các hộ nghèo
điều tra để phát triển sản xuất thoát nghèo ................................................................. 69

https://dethicongnghe.com/

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Cơ cấu diện tích đất của xã Xuân Nội năm 2018 ....................................... 45
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 ............................. 52
Hình 4.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Nội năm 2018 ............................................. 54























https://dethicongnghe.com/

iv

DANH MỤC CỦA CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 CSXH Chính sách xã hội
3 ĐVT Đơn vị tính
4 KHKT Khoa học kỹ thuật
5 LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
6 LHQ Liên hợp quốc
7 NN Nông nghiệp
8 PTCS Phổ thông cơ sở
9 UBND ủy ban nhân dân
10 XĐGN Xóa đói giảm nghèo














https://dethicongnghe.com/

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... iii
DANH MỤC CỦA CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................iv
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của khóa luận............................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 5
2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ............................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 10
2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới .................................................... 10
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ..................................................... 14
2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............................. 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ........ 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 25
3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ........................................... 27
3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 27 https://dethicongnghe.com/

vi

3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .................................................... 27
3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ .............................................................................. 28
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo ................................................ 28
3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 28
Phần 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI-
HUYỆN TRÀ LĨNH- TỈNH CAO BẰNG .............................................................. 34
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ............................................................ 34
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 34
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội ............. 36
4.1.3. Tình hình dân số và lao động ............................................................................ 42
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã ..................................................................... 44
4.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ................................................................................... 46
4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 49
4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các
hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 51
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018 ................................................ 51
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ............................................................. 54
4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ....................................................................... 65
4.3. Các chương trình và chính sách, giải pháp giảm nghèo đang được thực hiện
tại địa bàn xã ............................................................................................................... 70
4.3.1. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện
tại địa bàn .................................................................................................................. ..70
4.3.1.1. Chương trình 135 ........................................................................................... 70
4.3.1.2. Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng ........................................................... 71
4.3.1.3. Chích Sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn ... 71
4.3.1.4. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở ............................................ 72
4.3.1.5. Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo ................................................................ 73
4.3.1,6. Chính sách y tế ............................................................................................... 73
4.3.1.7. Chính sách hỗ trợ về học tập .......................................................................... 73
4.3.1.8. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa https://dethicongnghe.com/

vii

đói giảm nghèo ở địa phương ..................................................................................... 73
4.3.2. Giải pháp giảm nghèo tại địa phương… ........................................................ ..79
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 84
5.1. Quan điểm định hướng ........................................................................................ 84
5.2. Kết luận ................................................................................................................ 85
5.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 86
5.3.1. Đối với nhà nước .............................................................................................. 86
5.3.2. Đối với chính quyền xã ..................................................................................... 87
5.3.3. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo của xã ....................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89





https://dethicongnghe.com/

1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu, đã và đang diễn ra
trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và chở thành một thách
thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực và từng quốc gia, dân tộc và
từng địa phương. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn
đề nghèo đói là động lực phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả các nước phát triển
cao cũng có tình trạng nghèo đói và chêng lệch giàu nghèo ngày càng trở nên
cách biệt.
Theo thống kê, trong số 7 tỷ người sống trong hành tinh này, hiện có
khoảng 1,1 tỷ người hiện đang sống dưới mức cực kì nghèo theo chuẩn quốc
tế là 1,25 USD một ngày. Chính phủ Việt Nam coi vẫn đề giảm nghèo là
mục tiêu quan trọng xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong hơn 20 năm đổi mới và phát triển, chính phủ việt Nam đã thực
hiện nhiều đề án, chương trình, giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nghèo xuống mức
thấp nhất, cả hệ thống chính trị Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu thực hiện chiến
lược toàn diện về tăng trưởng, giảm nghèo, đã đạt được những kết quả to lớn
và bền vững rất đáng tự hào, được nhân dân trong nước hưởng ứng mạnh mẽ,
được các tổ chức quốc tế đánh giá cao[1].
Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta chưa phát triển do bởi, xuất phát điểm
thấp, hậu quả của chiến tranh còn nặng nề, cơ chế quản lý cũng không phù
hợp với xu thế phát triển chung.Ngoài ra điều kiện tự nhiên cũng có những
tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế như: khí hậu thời tiết
khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn thường xuyên sảy ra...Thêm vào đó trình
độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất của người lao động còn thấp. Trong giai
đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát https://dethicongnghe.com/

2

triển kinh tế - xã hội không đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư.Vì vậy,
một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay
đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo.
Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi
trường, để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020, Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi
nước nghèo và kém phát triển vì vậy vấn đề giảm nghèo là một chủ trương
lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi đây với địa hình núi đá,
chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế
chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế huyện
Trà Lĩnh cũng nằm trong điều kiện chung của tỉnh nên cũng không tránh khỏi
những khó khăn chung đó của tỉnh. Xã Xuân Nội – huyện Trà Lĩnh – tỉnh
Cao Bằng là một xã dân số sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập của hộ chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, là một xã vùng 3 đặc biệt khó khăn của huyện.
Chính vì vậy, trước tình trạng đó huyện Trà Lĩnh đã có rất nhiều cơ chế chính
sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát khỏi đói giảm nghèo. Nhằm rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo, tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng
tối thiểu ngang nhau. Các chính sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền
địa phương tổ chức triển khai một ách chặt chẽ, được đông đảo người dân
hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy đời sống của người dân đã từng
bước được cải thiện rõ rệt. Xong trong thực tế các cơ chế chính sách về xóa
đói giảm nghèo không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc
và có hiệu quả.
Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong
luận văn của mình em đã chọn đề tài nghiên cứu : “ Nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội – huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao
Bằng’’ https://dethicongnghe.com/

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân những yếu tố chính ảnh
hưởng đến nghèo của các hộ nông dân đưa ra những giải pháp giảm nghèo
cải thiện đời sống nhân dân trong xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
- Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng nghèo đói
- Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2016 – 2018
- Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đã và đang thực hiện tại địa
phương và những bài học rút ra từ chương trình này.
- Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực
giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo
và xây dựng địa phương ngày càng phát triển.
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức
đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và
kinh nghiệm thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng nhiều kiến thức đã học để
dựa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kĩ năng đặc câu hỏi khai
thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả
năng nhân định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa
ra các lý luận từ những vấn đề thực tiễn...
- Đề tài là nguyền nguyên liệu bổ sung cho công tác nghiên cứu học tập
của các bạn sinh viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói https://dethicongnghe.com/

4

chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Xuân Nội nói riêng. Nghiên cứu
đề tài sé góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương,
tìm hiểu những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chích sách,
chương trình xóa đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến
đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương. Kết quả nghiên
cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và các ban ngành đoàn thể của xã
đưa ra những biện pháp giảm nghèo và phát triển một cách hiệu quả hơn.







https://dethicongnghe.com/

5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm về nghèo
- Đói nghèo từ tiếng nói của chính người nghèo.
Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất về
các khía cạnh của nghèo đói (nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn cùng về
vật chất mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế. Một người
nghèo ở Kênia đã nói về sự nghèo đói: “Hãy quan sát ngôi nhà và đến xem
có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn những đồ đạc trong nhà và quần áo
tôi đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi lại những gì ông thấy.
Cái mà ông thấy chính là nghèo đói”.[1] Một nhóm thảo luận Braxin đã định
nghĩa về đói nghèo là: “Tiền lương thấp và thiếu việc làm, và cũng có nghĩa
là không được hưởng thụ về y tế, không có thức ăn và quần áo”.[2] Ngoài ra,
khái niệm đói nghèo còn được mở rộng để tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn
thương, không có tiếng nó và quyền lực. Từ tiếng nói của người nghèo, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta
có các quan điểm khác nhau về nghèo đói.[2]
- Quan niệm trước đây
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp.
Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người.
Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo
dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác
định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập
thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho https://dethicongnghe.com/

6

chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó,
quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
- Quan điểm hiện nay
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp
cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm
về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.[2]
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng.[2]
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một
vùng.
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ. https://dethicongnghe.com/

7

+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hoặc nước khác.
- Quan niệm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay
mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không
đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia
vào các quyết định của cộng đồng”
Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu về các
nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành
động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. https://dethicongnghe.com/

8

2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
Không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia
Để phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập
bình quân đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo ở các nước
ở cấp độ sau:
+ Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm.
+ Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm.
+ Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm
+ Nước nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam, bộ lao động và thương binh xã hội là cơ quan thường trực
trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Cơ quan này đã đưa ra mức xác định
khác nhau về nghèo đói tùy theo từng thời kì phát triển của đất nước. Từ năm
1993 đến nay chuẩn nghèo đã dược điều chỉnh qua 7 giai đoạn cụ thể cho từng
giai đoạn như sau:
+ Lần 1 (giai đoạn 1993- 1995)
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với
khu vực thành thị, dưới 8kg khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối với
khu vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
+ Lần 2 (giai đoạn 1995-1997)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.
+ Lần 3 (giai đoạn 1997- 2000) (công văn số 1751/LĐTBXH) https://dethicongnghe.com/

9

Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi
vùng).
Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người /tháng (tương đương
55.000đồng).
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng
(tương đương 90.000đồng).
Vùng thành thị: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng).
+ Lần 4 (giai đoạn 2001-2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH)
về việc điều chỉnh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói)
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000đồng/người/tháng.
Vùng thành thị: 150.000đồng/người/tháng.
+ Lần 5: Theo tiêu chuẩn mới (giai đoạn 2006-2010) (Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg)
Vùng thành thị: 260.000đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn: 200.000đồng/người/tháng.
+ Lần 6: (giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, chuẩn
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Vùng thành thị:
- Hộ nghèo dưới mức 500.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 650.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn:
- Hộ nghèo dưới 400.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 520.000 đồng/người/tháng. https://dethicongnghe.com/

10

+ Lần 7: (giai đoạn 2016- 2020) theo căn cứ quyết định số 59/20215/QĐ-
TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Vùng thành thị:
- Hộ nghèo dưới mức 900.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 1.300.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn:
- Hộ nghèo dưới mức 700.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 1.000.000 đồng/người/tháng.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương tại thời điểm nhất
định. Ở xã Xuân Nội nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đều lấy chuẩn
nghèo theo quy định chung của bộ LĐ-TB & XH đã quy định.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Theo quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016- 2020 gầm các tiêu chí sau:
+ Tiêu chí về thu nhập
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Đầu năm 2016, chương trình phát triển LHQ (UNDP) ước tính trên thế
giới có khoảng 1 tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối
tháng 10 năm 2016, dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa mỗi
ngày trên hành tinh cứ 7 người thì sẽ 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất
đủ lương thực cho tất cả mọi người. [4]
Một số chính sách đối với đối tượng hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản (theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo) chưa
được áp dụng như đối với hộ nghèo thu nhập, ít nhiều có tác động đến tâm lý https://dethicongnghe.com/

11

của người nghèo cũng như cán bộ làm công tác giảm nghèo, ảnh hưởng đến
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói chung trên địa bàn.
Hiện nay công tác giảm nghèo vẫn đang gặp một số khó khăn, hạn chế.
Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai:
Một số địa phương chưa chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, chưa kịp thời kiện toàn, thành lập Ban Chỉ
đạo chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; chỉ đạo triển khai rà soát
còn chậm so với kế hoạch đề ra; chất lượng điều tra tại cơ sở còn có những
hạn chế nhất định (chấm điểm tại phiếu B còn lúng túng, nhầm lẫn số liệu
trong biểu tổng hợp).
Công tác tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện của một số sở,
ngành, địa phương chưa kịp thời, chưa đầy đủ và đúng thời gian quy định.
Về nguyên nhân:
Khách quan: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên việc triển khai thực hiện công
tác giảm nghèo gặp nhiều khó khăn. Các yếu tố không thuận lợi về địa hình,
giao thông, thời tiết cũng có những tác động nhất định đến sản xuất, thu nhập
và đời sống của nhân dân. Nguồn thu ngân sách của địa phương còn thấp,
việc huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo còn hạn chế.
Chủ quan: Một số ngành, đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm, chỉ
đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp giảm nghèo hoặc có nhưng
thiếu tập trung và chưa thường xuyên. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa
đa dạng, phong phú; sự phối hợp ở một số ngành, địa phương trong tổ chức
triển khai thực hiện chưa thật chặt chẽ. Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở một số nơi chưa thực sự quyết liệt, chưa bám sát; kỹ năng nghiệp vụ
của một số cán bộ làm công tác giảm nghèo và điều tra viên ở cơ sở còn hạn
chế. Một bộ phận người dân còn tư tưởng ỷ lại, chưa muốn thoát nghèo để
hưởng chính sách giảm nghèo. [5] https://dethicongnghe.com/

12

Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng
tăng lên trong năm, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào
cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói tác động tới 12,4 triệu người có vùng sùng
Châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng
của hàng chục triệu người bị đe dọa. [5]
Ngày 15/5/2017, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm
2016 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo
khổ gia tăng không còn là vấn đề riêng các nước đang phát triển mà đã trở
thành vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế
toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát
triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 trong 36 nước phát triển.
(www.baomoi.com) [19].
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xóa bỏ tình trạng nghèo đói và
bất bình đẳng xã hội không còn là mục tiêu của riêng một quốc gia nào mà đã
trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Để giải quyết tận gốc sự đói
nghèo, biện pháp duy nhất là phát triển kinh tế. Tuy nhiên phát triển và tăng
trưởng kinh tế không phải lúc nào cũng đi kèm với công bằng xã hội. Để kết
hợp hài hòa hai mục tiêu này và tiến đến xóa đói giảm nghèo thì cần có vai
trò điều tiết của Nhà nước. Để lựa chọn con đường và giải pháp thực hiện
mục tiêu phát triển, nhất là phát triển bền vững đang là mối quan tâm của các
quốc gia, dân tộc. Sự khác nhau về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội, về hệ tư
tưởng, truyền thống, đặc điểm văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển của mỗi
quốc gia, khiến cho việc lựa chọn mô hình và giải pháp phát triển cũng khác
nhau.
Ở các nước Đông Nam Á, xóa đói giảm nghèo, hướng tới xã hội phồn
vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp với tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội là vấn đề thời sự hiện nay. Xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là xóa
đói giảm nghèo về kinh tế ở nông thôn đối với các hộ nông dân là tiền đề kinh
tế tối cần thiết để giữ vững ổn định chính trị- xã hội (1). Chính phủ thực hiện https://dethicongnghe.com/

13

phân cấp quản lý ngân sách, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội cho các cấp
chính quyền tỉnh, từ đó tạo sự phát triển đồng bộ hơn, liên kết chặt chẽ hơn
giữa các vùng phát triển với các vùng lạc hậu. Điều này giúp người nghèo có
được điều kiện tiếp cận nhiều hơn với các cơ hội việc làm cũng như dịch vụ
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Đói nghèo về kinh tế luôn dẫn tới những sức ép căng thẳng về xã hội. Sự
lệ thuộc của nó đối với các nước giàu sẽ khó tránh khỏi, bắt đầu từ kinh tế rồi
xâm nhập vào văn hóa, hệ tư tưởng và chính trị. Thực tế cho thấy, trong thời
đại kinh tế thế giới đang phát triển như hiện nay, mỗi quốc gia dân tộc chỉ có
thế giữ vững chế độ chính trị, độc lập chủ quyền với một tiềm lực kinh tế
mạnh. Tuy nhiên, không phải bất cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nào
cũng có lợi cho người nghèo mặc dù tăng trưởng nhanh là yếu tố chung cần
thiết và quan trọng nhất trọng mọi chiến lược phát triển.
Trường hợp Thái Lan thể hiện rõ quan điểm ưu tiên tối đa cho tăng
trưởng nhanh, xóa đói giảm nghèo sẽ được khắc phục dần dần vào thời gian
sau hơn là làm đồng bộ. Kế hoạch 5 năm lần thứ sáu của Thái Lan đề ra hàng
loạt biện pháp đồng bộ giải quyết nhiều vấn đề kinh tế- xã hội cấp thiết, trong
đó vấn đề xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu quan trọng (2). Chiến
lược tăng trưởng không đồng bộ và thấp sẽ không thể giải quyết được mất
cân bằng thu nhập và giảm nghèo đói, vì vậy với một đất nước đang phát
triển mạnh như Thái Lan hiện nay thì việc cân đối hai mục tiêu này sẽ có lợi
hơn rất nhiều.
Còn ở Malaysia, khi đề ra các chính sách phát triển, Chính phủ nước này
luôn đặt mục tiêu là bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các dân tộc trên cơ sở chú
trọng đến lợi ích của cộng đồng người bản địa, vì họ là thành phần cư dân
đông nhất và cũng có tỉ lệ nghèo cao nhất (3). Thông qua các cơ chế quản lý
hiệu quả và đồng bộ, các chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaixia đã đến
được với những đối tượng nghèo khổ và cần sự trợ giúp. Ở Malaysia, Nhà https://dethicongnghe.com/

14

nước đi đầu và có vai trò nòng cốt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Nhà
nước, thông qua các chương trình xã hội như y tế, giáo dục… đã giúp người
lao động nâng cao khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm, từ đó cải thiện thu
nhập và mức sống. Trong các chương trình đầu tư lâu dài này, Chính phủ
Malaysia đặc biệt chú trọng cho giáo dục và đào tạo, phần chi ngân sách cho
đầu tư và trợ cấp giáo dục qua từng thời kỳ là rất lớn.
Dù thế giới đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm
nghèo song chống đói nghèo vẫn tiếp tục là một cuộc chiến trường kỳ đòi hỏi
nỗ lực không mệt mỏi của cả cộng đồng quốc tế.
Do vậy, trong thông điệp nhân ngày thế giới chống đói nghèo. Tổng thư
kí Ban Ki-moon đã kêu gọi toàn thế giới không được quên rằng vẫn còn quá
nhiều người nghèo đói, không được học hành và không được chữa bệnh trên
hành tinh của chúng ta. Người đứng đầu tổ chức LHQ cho rằng ngay lúc này
cộng đồng quốc tế cần chung tay xây dựng chương trình nghị sự phát triển
năm 2019, trong đó phải ưu tiên tối đa cho các mục tiêu thanh toán nạn đói
nghèo và bần cùng; mỗi quốc gia cần có ngay những biện pháp hữu hiệu và
thiết thực nhất để giải quyết nạn đói nghèo, cùng hướng tới mục tiêu chung là
xây dựng một thế giới thịnh vượng, công bằng, bình đẳng và một cuộc sống
đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho tất cả mọi người.
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Mặc dù mới chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang
đa chiều, hệ thống chính sách giảm nghèo ở Việt Nam được đánh giá là có tính
chất toàn diện, tiếp cận đa chiều và đã bao phủ hầu hết các nhu cầu, thiếu hụt
của người nghèo, gồm hệ thống chính sách giảm nghèo chung gồm 7 nhóm
chính sách giảm nghèo cơ bản: tín dụng; hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng
rừng; dạy nghề và tạo việc làm; nhà ở và nước sinh hoạt ; giáo dục - đào tạo; y
tế và chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông tin., các chính sách
giảm nghèo đặc thù được thực hiện thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia https://dethicongnghe.com/

15

Giảm nghèo bền vững và một số chương trình, chính sách riêng dành cho khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số.Hầu hết các chính sách trong giai đoạn 2016-
2020 không phải là chính sách mới mà đã được duy trì từ giai đoạn trước, với
những điều chỉnh phù hợp. Cùng với tăng trưởng kinh tế mang tính bao trùm,
những chương trình, chính sách này đã góp phần giúp Việt Nam giảm nghèo
ấn
tượng như được các phân tích ở Phần 1 ghi nhận.
2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Để vượt qua những chở ngại sự phát triển nhằm vươn tới sự phồn thịnh
về kinh tế và từng bước đạt tới công bằng xã hội.
Theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ xác định rõ
các mục tiêu cơ bản: đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1%
đến 1,5%/năm; các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc
thiểu số giảm 3% đến 4%/năm. Phấn đấu 50% số huyện nghèo thoát khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. 30% số xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 20% đến 30% số xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt
khó khăn.[6] .
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, Quốc hội đã phê duyệt đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
với tổng kinh phí hơn 48 nghìn tỷ đồng, tập trung nguồn lực đầu tư chủ yếu
cho các địa bàn nghèo thông qua năm dự án. Đó là Chương trình 30a; Chương
trình 135; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô
hình giảm nghèo; Dự án truyền thông, thông tin; Dự án nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng miền. Ngoài ra, các chính sách giảm nghèo thường xuyên, như hỗ trợ y
tế, giáo dục, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh, thông tin, hỗ trợ tín
dụng, pháp lý… luôn được Chính phủ, các bộ, ngành quan tâm hoàn thiện. https://dethicongnghe.com/

16

Cùng với đó là các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất được
ban hành, đã hỗ trợ tích cực cho các gia đình gặp thiên tai, lũ lụt… sớm ổn
định cuộc sống, hạn chế rơi vào tình trạng hộ nghèo hoặc tái nghèo. Thông qua
sự vận động của MTTQ Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể xã hội, nhiều
chương trình trợ giúp từ các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà hảo tâm đối với
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện, tạo sự lan tỏa
mạnh mẽ trong xã hội cùng quan tâm hướng tới người nghèo [6].
Nhờ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, đặc biệt là ý thức nỗ lực
vươn lên của người nghèo, nên kết quả giảm nghèo từ năm 2016 đã có nhiều
chuyển biến rõ rệt. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm từ 9,88%
năm 2015 xuống còn 6,7% vào cuối năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
giảm từ 39,61% cuối năm 2016 xuống còn 35,28% cuối năm 2017. Đã có 8
huyện 30a thoát nghèo theo Quyết định số 275 của Thủ tướng Chính phủ, 17
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và 21 xã đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135 thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn [6].
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đến nay đã
thực hiện được hơn nửa chặng đường. Bên cạnh những thành tích đạt được,
vẫn còn những hạn chế nhất định. Tỷ lệ tái nghèo còn ở mức 5,1%/năm, nhiều
hộ nghèo mới phát sinh, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư
chưa thật sự được thu hẹp; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc nhiều nơi vẫn còn hơn 50%, cá biệt lên 60 đến
70%. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% tổng số hộ nghèo cả
nước [6].
Chỉ còn một năm nữa, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020 cán đích. Để có thể hoàn thành mục tiêu đề ra, thời
gian tới, cơ quan chức năng cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách
giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu
quả, dễ theo dõi, thực hiện. Trong đó, tập trung ba nhóm chính sách: hỗ trợ https://dethicongnghe.com/

17

phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả người
nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên các dịch vụ thuộc nội dung giảm
nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, thông tin; phát
triển hạ tầng các vùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Căn cứ các chính sách
giảm nghèo hiện hành, từ nguồn lực đầu tư của Nhà nước, các địa phương tổ
chức phân loại đối tượng hộ nghèo, xác định nhu cầu hỗ trợ, tổ chức để hộ
nghèo đăng ký phấn đấu thoát nghèo, từ đó có giải pháp hỗ trợ tạo sinh kế, vay
vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Phân công
đảng viên, các tổ chức chính trị, đoàn thể cơ sở theo dõi giúp đỡ; tăng cường
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo cấp xã,
huyện. Gắn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, chủ động trong
lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của chương trình. Đẩy mạnh
hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo, ưu tiên người
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống chính sách giảm
nghèo. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động, tăng cường huy động vốn từ
ngân sách địa phương và các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân. Thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát
huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng... Nhân rộng các mô hình
hợp tác, liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp trong sản xuất, bao tiêu sản
phẩm, thu hút lao động nghèo làm việc trong các doanh nghiệp.
2.2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
Nghèo đó là một biểu tượng kinh tế - xã hội, nó vừa là vẫn đề lịch sử để
lại, vừa là vấn đề phát triển mà hầu hết các quốc gia đều vấp phải. Nó tác
động trực tiếp đến cuộc sống con người, từ cá nhân, gia đình đến cộng đồng
xã hội. Mỗi quốc gia ở các mức độ phát triển khác nhau, đều phải quan tâm
giải quyết vẫn đề đói nghèo https://dethicongnghe.com/

18

Có nhiều nguyên nhân gây ra đói nghèo, song tựu trung lại, nghèo đói ở
các nước đang phát triển chủ yếu là do các nguyên nhân cơ bản sau đây:
 Thứ nhất, nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
- Người nghèo thường thiếu nguồn lực, họ bị rơi vào vòng lẩn quẩn của
nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ
không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại. nguồn vốn nhân
lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
- Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất sản xuất.
Thiếu đất đai ảnh hưởng tới việc đản bảo an ninh lương thực của người nghèo
cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây
trồng có giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự
cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương pháp sản xuất truyền thống, thiếu cơ hội
thực hiện các phương pháp sản xuất mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn thực
hiện theo phương pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất
các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì
vậy đã đưa họ vào sự luẩn quẩn của sự nghèo đói.
- Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố
sản xuất đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân
bón…đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên chi phí sản phẩm.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn vay tín dụng. Sự
hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi
mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…Một mặt, do không có
tài sản thế chấp, những người nghèo, phải dự vào thế chấp, nhưng người
nghèo, phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm
giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch
sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy https://dethicongnghe.com/

19

họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng
nghèo hơn.
Bên cạnh đó, việc thiếu các thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp
luật, chính sách và thị trường, đã làm cho người nghèo ngày càng trở nên
nghèo hơn.
 Thứ hai, trình độ học vấn, việc làm thiếu và không ổn định
- Những người nghèo phần lớn là những người có trình độ học vẫn
thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu
như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để
nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên
cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến
giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái…Không những của thế hệ hiện tại mà cả
thế hệ trong tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh
hưởng khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho
việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Chi phí cho giáo
dục đối với người nghèo còn lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận
được còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ
nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên. Phần lớn số người nghèo làm
các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn
thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi
nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
 Thứ ba, các nguyên nhân về nhân khẩu
- Quy mô hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân
vùa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh con trong các hộ gia đình nghèo còn
rất cao. Đông con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo là do
họ không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức https://dethicongnghe.com/

20

khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh thai thấp, tỷ lệ nam giới
nhận thức đầy đủ trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện
pháp tránh thai chưa cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ
sinh, an toàn tình dục, cũng như mỗi liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức
khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế.
- Tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ gia đình nghèo có nghĩa là nguồn
lực về lao động rất thiếu, đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nghèo đói của họ.
 Thứ tư, nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng thiên tai và các rủi
ro khác.
- Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy
kém nên họ khó có khả năng chống trọi với những biến cố xảy ra trong cuộc
sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, dịch họa, mất nguồn lao động, mất sức
khỏe…). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu
vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống
của họ.
- Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao,
do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối
phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo còn rất kém do nguồn thu nhập
hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể gặp rủi ro
hơn nữa.
- Mặt khác, tình trạng số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi
đói nghèo vẫn còn sảy ra, do không ít số hộ đang sống bên ngưỡng đói nghèo
và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất việc làm, ốm
đau… https://dethicongnghe.com/

21

 Thứ năm, bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của
phụ nữ và trẻ em.
- Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các
mặt. Ngoài ra những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng
do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình.
- Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường
gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyết định trong hộ
gia đình và thường được trả công lao động ít hơn nam giới ở cùng một loại
việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao
hơn, sức khỏe gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
- Bất bình đẳng giới còn là yếu tố làm tăng tỷ lệ lây truyền HIV do phụ
nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục.
 Thứ sáu, bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩu con người
vào tình trạng nghèo đói trầm trọng.
- Bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chỉ tiêu
của người nghèo, làm họ rơi vào vòng lẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải chịu
hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh nặng chịu chi
phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do
vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ
vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng còn
có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả
năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế…)
của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ.
 Thứ bảy, sự kết hợp xã hội trong phát triển kinh tế
- Sự kết hợp xã hội trong phát triển kinh tế, được thể hiện ở đường lối
chính sách phát triển và tổ chức thực hiện kinh tế ở mỗi quốc gia. Nếu chỉ quan
tâm đến tăng trưởng kinh tế để có nhiều lợi nhuận mà không quan tâm đến giải
quyết các vấn đề xã hội thì bộ phận dân cư đói nghèo ngày càng tăng. Ngược https://dethicongnghe.com/

22

lại, nếu chỉ quan tâm đến giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo để thực hiện
công bằng xã hội bằng cách đi vay nước ngoài để nâng cao mức tiêu dùng cho
dân mà không coi trọng đầu tư phát triển kinh tế thì không thể thực hiện được
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Từ thực tiễn thế giới, Đảng ta chủ trương: mỗi
bước tăng trưởng kinh tế phải thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và khuyến
khích làm giàu hợp pháp đi đôi với thực hiện xóa đói, giảm nghèo.
Qua tất cả những nguyên nhân trên thì theo đánh giá của Bộ Lao động
thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH), nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam do
rất nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể chia
làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên – xã hội: khí hậu khắc
nghiệt, thiên tai, bão lũ, hạn hán, đất đai cằn cối, địa hình phức tạp, giao thông
khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh.
- Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách: thiếu hoặc không đồng
bộ về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực khó khăn, chính sách
khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, làm giàu, chính
sách giáo dục – đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới
và đầu tư nguồn lực còn hạn chế.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân hộ
nghèo không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia đình
đông con ít người làm, do chỉ tiêu lãng phí, lười lao động, mắc các tệ nạn xã
hội như: Cờ bạc, rượu chè, nghiện hút… ngoài ra còn một bộ phận nhỏ nguời
nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa chủ
động vươn lên để thoát nghèo.
Để xác định các biện pháp phù hợp trong công tác XĐGN, mỗi địa
phương phải xác định rõ đâu là nguyên nhân chính và những thuận lợi, khó
khăn của địa phương mình. https://dethicongnghe.com/

23

2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Theo sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh Cao Bằng, trong năm 2018,
toàn tỉnh đã có 9.580 hộ được thoát nghèo, đưa tỷ lệ giảm nghèo trên địa bàn
giảm từ 27% vào cuối năm 2017 xuống còn 14% vào cuối năm 2018. (sở LĐ-
TB&XH, 2018).
Riêng 7 huyện nghèo được hưởng chính sách theo nghị quyết 30a của
chính phủ (gồm Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Trùng Khánh, Hạ Lang,
Nguyên Bình, Trà Lĩnh) giảm được 4.815 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo tại 7
huyện nghèo của tỉnh giảm từ 39,76% vào cuối năm 2017 xuống còn 33,12%
vào cuôi năm 2018. Tính đến thời điểm cuối năm 2018, trên địa bàn toàn tỉnh
của Cao Bằng còn 30.755 hộ nghèo (chiếm 22,32% số hộ trên địa bàn tỉnh).
Trong những năm qua, để thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo,
các cấp các ngành của Cao Bằng đã có nhiều cách làm sáng tạo mang lại hiệu
quả thiết thực. Điển hình là gắn các tiêu chí giảm nghèo với chương trình Xây
dựng nông thôn mới.
Một số huyện như Bảo Lâm, Bảo Lạc, Hạ Lang… đã mạnh dạn chuyển
đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng đậu tương, lạc…mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Các cấp Hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh…đã thành
lập các quỹ để giúp các hội viên vay vốn làm kinh tế, góp phần nâng cao thu
nhập…
Bên cạnh đó, một số chính sách giảm nghèo đã đi vào cuộc sống và đã
được người dân đón nhận như: Các chính sách hỗ trợ người nghèo về vốn vay
không lãi, hỗ trợ người dân về con giống và khoa học kỹ thuật, các chính sách
về y tế, giáo dục; chính sách hỗ trợ đào tạo dạy nghề về trồng trọt và chăn nuôi
cho người nông dân…
Ông Hoàng Xuân Ánh, chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng cho biết: Cao
Bằng là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Vì vậy, công tác giảm nghèo
bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Tỉnh Cao Bằng sẽ https://dethicongnghe.com/

24

kiến nghị lên Chính phủ để đào tạo các các cán bộ, ngành tham mưu và ban
hành các chính sách giảm nghèo cần tập trung vào 3 nội dung chính: Đất đai
sản xuất trong nông nghiệp, nước sinh hoạt và nhà ở cho người dân.
Cần có một cơ chế mở để mỗi cơ sở khi triển khai và thực hiện các chính
sách giảm nghèo theo hướng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế
của mỗi địa phương.
2.2.2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm giảm nghèo của xã Xuân Nội
Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2016 – 2018, xã Xuân nội đã rút ra 1 số bài học kinh nghiệm
đó là: Hàng năm, các cấp ủy Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo thực hiện
thắng lợi Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương, làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cán
bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, khơi
dậy ý thức vươn lên tự lập trong cuộc sống, việc họp xét đưa vào diện hộ
nghèo phải chính xác, khách quan. Có kế hoạch khảo sát độ tuổi lao động và
lao động hàng năm của các hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có việc làm; các ban
ngành, đoàn thể tư vấn giới thiệu việc làm và bảo lãnh cho vay vốn phát triển
sản xuất, đào tạo nghề, tăng cường công tác khuyến nông và hỗ trợ phát triển
các làng nghề truyền thống, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; mở
các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kĩ thuật, hỗ trợ giống, vốn, kinh nghiệm
làm kinh tế để họ thoát nghèo có thu nhập ổn định. Định kỳ sơ, tổng kết đánh
giá rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo




https://dethicongnghe.com/

25

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi không gian
- Các số liệu được điều tra trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng.
3.1.2.2. Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu thu thập số liệu về các vấn đề kinh tế - xã hội cũng như vấn
đề xóa đói giảm nghèo trong 3 năm từ năm 2016 – 2018
- Các số liệu điều tra về hộ được tập trung vào năm 2018.
- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân
Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
- Tình hình nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trên địa bàn nghiên
cứu.
- Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2018.
- Tác động của các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa
phương tới công tác xóa đói giảm nghèo.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp https://dethicongnghe.com/

26

- Những báo cáo, chuyên đề và tài liệu tập huấn, các thông tin về công
tác giảm nghèo của địa phương.
- Báo cáo tình hình công tác xã hội của địa phương.
- Các thông tin số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo và
cán bộ địa phương cung cấp.
- Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa
phương.
3.3.1.2. phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn điểm điều tra
Xã Xuân Nội là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Trà Lĩnh
và phía Bắc của tỉnh Cao Bằng. Xã cách trung tâm huyện Trà Lĩnh là 7km và
cách trung tâm tỉnh Cao Bằng 43 km. Là một xã thuần nông nhân dân chủ yếu
sống bằng ghề nông nghiệp nên đời sống của nhân dân trong xã còn nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm cao.
b. Chọn mẫu điều tra
Xã có 10 thôn với đặc thù là một xã miền núi nên có sự khác nhau giữa
các thôn về điều kiện kinh tế, giao thông, thủy lợi...vậyq dựa trên những đặc
điểm đó ta chọn điểm điều tra là 4 thôn từ đó ta sẽ thấy được tỷ lệ nghèo giữa
các thôn. Trong mỗi xóm ta chọn các hộ điều tra ngẫu nhiên và dựa trên số hộ
nghèo, cận nghèo sao cho hợp lý.
Bảng 3.1. Số lượng hộ điều tra về ghèo và cận nghèo
trên địa bàn xã Xuân Nội
STT Thôn điều tra Số hộ
Số hộ Số hộ điều tra(hộ)
Tổng
Nghèo
Cận
nghèo
Nghèo
Cận
nghèo
1 Bản Mán 41 12 5 10 3 13
2 Làn Hoài 34 15 7 11 5 16
3 Lũng Nọoc 38 8 6 5 3 8
4 Đông Luông 33 13 6 9 4 13
Tổng 146 48 24 35 15 50 https://dethicongnghe.com/

27

c. Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực quan về điều kiện thực tế của địa
bàn cũng như thông tin của hộ điều tra để có được những thông tin cần thiết.
Đồng thời quan sát cũng là một phương pháp điều tra tính chính xác của thông
tin phỏng vấn được.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Dự vào bảng hỏi đã thiết lập, nên tiến hành phỏng
vấn trực tiếp kết hợp với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc một cách linh hoạt.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của các đối
tượng được điều tra mà đặt ra các câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh theo các nội
dung có trước.
d. Nội dung điều tra
Phiếu điều tra bao gồm các nội dung liên quan đến thông tin chung của hộ, tình
hình sản xuất của hộ trong năm 2018.
3.3.1.3. Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được
Những thông tin thu thập được cần được kiểm tra chéo để tăng thêm tính
chính xác và độ tin cậy của thông tin.
3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với
các mục tiêu của đề tài.
- số liệu sơ cấp: được xử lý trên bảng Excel.
- Phương pháp phân tích so sánh
- Các số liệu được phân tích so sánh qua các năm, các chỉ tiêu dễ thấy được
những thực trạng liên quan đến vẫn đề nghiên cứu.
3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
- Bình quân diện tích đất đai/hộ
- Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu.
- Bình quân số vốn vay/hộ được vay. https://dethicongnghe.com/

28

- Tỷ lệ lao động/nhân khẩu.
3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ
- Tổng thu nhập = Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp + Thu nhập từ các
nguồn thu khác.
- Chi phí sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn nuôi.
- Chi phí = Chi phí sản xuất + Chi phí khác.
- Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Chi phí sản xuất.
- Bình quân thu nhập đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng thu nhập / số
nhân khẩu / 12 tháng.
- Chi tiêu bình quân đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng chi cho phục
vụ đời sống, sinh hoạt/ số nhân khẩu/ 12 tháng.
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo = Tổng số hộ nghèo / Tổng số hộ
- Tỷ lệ cận nghèo = Tổng số hộ cận nghèo / tổng số hộ.
3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói
 Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã
Tỷ lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập
(hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số người
hoặc số hộ được nghiên cứu.
Công thức tính:


Tỷ lệ nghèo (%)


=
Số người (hoặc hộ) được nghiên cứu có thu
nhập (chi tiêu) bình quân đầu người thấp
hơn chuẩn nghèo


×


100
Tổng số người (hoặc hộ) được nghiên cứu
 Thu nhập của hộ
Khái niệm: Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy
thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. https://dethicongnghe.com/

29

Gồm giá trị sản phẩm và các nguồn thu tính được của hộ, được sử dụng
để chi cho đời sống và tích lũy. Để phản ánh chính xác mức độ đói nghèo và
thực trạng trong đời sống của hộ, em tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu thu nhập
bình quân đầu người theo tháng.
Công thức: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng
cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và
chia cho 12 tháng.
 Hệ thống các chỉ số
Các chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm:
+ Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống.
Khái niệm: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là chỉ tiêu thống kê chủ
yếu của bảng sống, biểu thị triển vọng một người mới sinh có thể sống được
bao nhiêu năm nếu như mô hình chết hiện tại được tiếp tục duy trì.
Công thức:
e0 = T0 l0 Trong đó:
e0
- Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; T0
- Tổng số người năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp
tục sống được: l0
+ Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết
chữ và tỷ lệ người đi học đúng độ tuổi.
+ Mức độ thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương.
+ HDI được tính theo phương pháp chỉ số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ
nhất bằng 0.
+ Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch.
+ Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế.
+ Tỷ lệ % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
3.4.4.2.. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
+ Tốc độ phát triển bình quân. https://dethicongnghe.com/

30

+ Tốc độ phát triển liên hoàn.
+ Gía trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ tạo ra
trong nông hộ một giai đoạn nhất định (thường là một năm).
Công thức tính: GO = ∑Qi * Pi
Trong đó:
Qi: là khối lượng sản phẩm loại i
Pi: là giá trị cả sản phẩm i
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những chi phí vật chất và dịch vụ
được sử dụng vào quá trình sản xuất.
Công thức tính: IC = ∑Ci
Trong đó:
Ci: là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất
+ Gía trị gia tăng (VA): là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung của
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả sản xuất.
Công thức tính: VA = GO – IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập của người nông dân bao gồm thu
nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính: MI = VA – ( A+T)
Trong đó:
A: Là giá trị khấu hao tài sản cố định
T: Là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp
3.4.4.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo
 Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chỉ tiêu
- Đây là phương pháp các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi xướng
và cũng là phương pháp dược nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế
công nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử
dụng trong các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dự vào nhu https://dethicongnghe.com/

31

cầu chỉ tiêu để đản bảo các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế,
giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
- Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm (nhu
cầu ăn uống để tồn tại). Để xác định được nhu cầu này người ta xác định rõ
hàng hóa để bình quân hàng ngày một người có được 2.100Kcal, rổ hàng hóa
khoảng 40 mặt hàng. (rổ hàng hóa tính cho Việt Nam cũng 40 mặt hàng xếp
thành 16 hàng hóa: gạo các loại; đậu phụ; đường, mật, sữa, bánh kẹo, mứt;
nước mắm, nước chấm; chè, cà phê; rượu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại: lạc,
vừng; rau các loại; quả chín); tù rổng hàng hóa này ta xác định được số tiền
cần thiết chi tiêu cho lương thực thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả của rổ hàng hóa
thành thị, nông thôn và các vùng rất khác nhau, vì vậy người ta phải lấy giá trị
trung bình của rổ hàng hóa này.
- Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm (7 nhu
cầu cơ bản còn lại). Thông thường chi cho lương thực, thực phẩm chung của
dân cư chiếm khoảng 60% tổng chỉ tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lương thực
thực phẩm. Đối với nhóm giàu tỷ lệ tương ứng là 50% và 50%, đối với nhóm
đối tượng nghèo 70% chỉ tiêu cho như cầu lương thực, thực phẩm, còn 30%
chi tiêu cho phi lương thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại
và giao tiếp xã hội).
- Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
(LTTP) và phi lương thực, thực phẩm.
- Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP+ chi tiêu cho phi LTTP
- Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu được gọi là đường nghèo chung hay
còn gọi là chuẩn nghèo cao.
- Gía trị bằng tiền của chi cho lương thực, thực phẩm là đường nghèo lương
thực, thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp.
- Cũng bằng phương pháp trên, theo tổng cục thống kê đã chuyển từ mức
chi tiêu sang mức thu nhập để mọi người dễ hiểu và thuận lợi hơn cho việc https://dethicongnghe.com/

32

điều tra khảo sát và tính toán tỷ lệ nghèo đói. Những người có thu nhập thấp
hơn chuẩn nghèo chung được xếp vào nhóm người nghèo, còn những ai có thu
nhập thấp hơn mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩm (đường nghèo LTTP)
thì được xếp vào nghèo về LTTP.
- Một điều đáng lưu ý là khi xác định người nghèo phải gắn chặt với
tính thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình. Tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo
không đồng nghĩa với tỷ lệ người nghèo, thông thường trong một quốc gia thì
tỷ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.
 Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu
nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình
- Phương pháp này cũng rất khoa học và tương đối đơn giảm, một số nước
phát triển ở Châu Á và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng người nghèo là những
người có thu nhập không đủ để chi trả cho lương thực, thực phẩm và các dịch
vụ xã hội. Do vậy, người ta xác định chẩn nghèo bằng khoảng ½ thu nhập bình
quân đầu người của các hộ gia đình trong cả nước, tuy nhiên Mỹ và Nhật Bản còn
chia cụ thể cho các đối tượng khác nhau, cụ thể chuẩn nghèo vào năm 2001 ở Mỹ
đối với người sống một mình, không có người ăn theo dưới 65 tuổi là 8,404 USD;
đối với gia đình 9 người là 39,223 USD; đối với gia đình 4 người là 7,940 USD.
- Tuy nhiên có tài liệu khác do trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu
Á phối hợp với trung tâm Nghiên cứu số dân và nguồn lao động. Bộ
LĐTB&XH cho rằng “theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có
mức thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội”, theo chuẩn này thì vào
năm 1993 cả thế giới có 1,1 tỷ người nghèo.
- Theo đề tài phương pháp xác định chuẩn nghèo, do bộ TBLĐ&XH thực
hiện năm 2005, thì việc lấy chuẩn nghèo bằng 1/2 hay 1/3 thu nhập bình quân
đầu người của các hộ gia đình là phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi
nước, song biên độ dao động của chuẩn nghèo sẽ nằm trong 1/2 và 1/3 mức thu
nhập bình quân, nước phát triển (nước giàu) thu nhập cao, chi phí đắt đỏ có thể https://dethicongnghe.com/

33

lấy mức 1/2, nước chậm phát triển có thể lấy mức 1/3, nước đang phát triển có
thể lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân đầu người. Nước
ta được xếp vào nhóm nước đang phát triển, vào thời điểm năm 2002 thu nhập
bình quân đầu người là 4,281 nghìn đồng, thì chẩn nghèo là 1,875 nghìn đồng,
tương đương với 156,250 nghìn đồng/người/tháng. Năm 2005 ước tính thu
nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình là 5,183 nghìn đồng/người/năm
(tính theo tốc độ tăng bình quân của thời kì 1998 -2002 là 6,85% một năm) thì
chuẩn nghèo là 2,159 nghìn đồng/người/năm, tương đương 179,9 nghìn
đồng/tháng.
Công thức tính cụ thể cho nước ta như sau:
- CNj= (TNj/3):2
Trong đó:
+ CNj là chuẩn nghèo năm thứ j
+ TNj là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j
- Trong trường hợp này thì chuẩn nghèo được lấy ở khoảng của 1/2 và
1/3 thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình.
- Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất
chắc với tốc độ tăng thu nhập của dân cư, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử dụng
số liệu có sẵn, các địa phương cũng tự tính được chuẩn nghèo của mình.
https://dethicongnghe.com/

34

Phần 4
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI
HUYỆN TRÀ LĨNH - TỈNH CAO BẰNG

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân
Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xuân Nội là một xã vùng III của huyện Trà Lĩnh cách trung tâm huyện
7km diện tích tự nhiên là 29,43km² .Địa giới hành chính được xác định như
sau:
- Phía Bắc giáp Trấn Long Bang thị xã Tĩnh Tây địa cấp thị Bách Sắc
tỉnh Quảng Tây Trung Quốc và xã Tri Phương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
- Phía Đông giáp với xã Quag Trung, xã Trung Phúc(Trùng Khánh)
- Phía nam giáp với xã Phi Hải( huyện Quảng Uyên)
- Phía tây giáp với xã Cao Chương và Thị Trấn Hùng Quốc.
4.1.1.2. Địa hình của xã
Xã Xuân Nội có địa hình hết sức khó khăn, 2/3 diện tích tự nhiên là đồi
núi. Địa hình phần lớn là đồi núi thấp xen kẽ với những dải đồng bằng khá
rộng cùng với hệ thống suối, ao hồ dày đặc. Độ cao trung bình từ 650m đến
1.200m có độ dốc trên 25°, chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến thạc mica.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Xuân Nội chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt đới gió mùa, hình thành
hai mùa nóng – lạnh rõ rệt. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, do ảnh
hưởng của khí hậu gió mùa Đông Nam nên thường nóng gắt về ban ngày, mát
mẻ về ban đêm, nhiệt độ trung bình là 19,70C, nhiệt độ cao nhất là 36,30C.
Mưa nhiều, lượng mưa trung bình đo được từ 1.700 mm-1.800 mm, nhất là vào
các tháng 6, 7, 8 thường xảy ra lũ lụt, làm xói mòn đất ven sông. Độ ẩm cao https://dethicongnghe.com/

35

chiếm tới 87%. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau,
do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu khô hanh, độ ẩm thấp. Mưa
ít, lượng mưa trung bình khoảng 900 mm, thấp nhất là 605 mm. Thường xảy ra
sương muối từ 3 đến 5 ngày, có năm kéo dài 15-20 ngày. Những tháng giao
mùa từ mùa lạnh sang mùa nóng (khoảng cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 âm
lịch) thường xảy ra mưa đá ở một số vùng, gây thiệt hại về hoa màu, nhà cửa.
Do vậy nên Xuân Nội có hệ thống suối, ao hồ dày đặc.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Đất đai của xã chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến đá thạch mica. Đất
chủ yếu là đất đỏ, đất sét, đất feralitcủa xã phù hợp cho trồng cây hàng năm,
cây ăn quả, cây công nghiệp...
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018
Loại cây
2016 2017 2018 Tốc độ phát triển(%)
Diện
tích
(ha)

cấu
(%)
Diện
tích
(ha)

cấu
(ha)
Diện
tích
(ha)

cấu
(%)
2017/
2016
2018/
2017
BQC
Lúa 172 41,84 172 41,14 172 35,98 100 100 100
Ngô 200 48,66 205 48,04 213 49,76 102,5 103,9 101,36
Khoai tây 2 0,48 2 0,47 2 0,46 100 100 100
Lạc 3 0,72 3 0,71 3 0,70 100 100 100
Đỗ tương 34 8,27 36 8,61 38 8,87 105,8 105,5 99,71
Tổng 411 100 418 10 428 100 101,7 102,3 100,59

(Nguồn: UBND xã Xuân Nội)
Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng đất của xã có sự tăng giảm cụ
thể: diện tích đất trồng ngô năm 2017 là 205ha tăng 5ha so với năm 2016 là
200ha, năm 2018 là 213ha tăng 8ha so với năm 2017 là 205ha. Diện tích đất
trồng đỗ tương năm 2017 là 36ha tăng 2ha so với năm 2016 là 34ha, năm 2018 https://dethicongnghe.com/

36

là 38ha tăng 2ha so với năm 2017 là 36ha còn diện tích trồng lúa, khoai tây và
lạc không có sự thay đổi qua 3 năm.
Diện tích đất trồng ngô cao nhất trong các loại cây trồng vì giá trị sản
xuất và năng suất cao. Do nguyên nhân sâu bệnh, thiên tai, và giá cả thị trường
không ổn định nên sự gia tăng diện tích đất trồng là không đáng kể.
b. Tài nguyên nước
Hệ thống suối ao hồ dày đặc,lượng mưa lớn là nguồn cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân nơi đây. Được sự hỗ
trợ của đảng và nhà nước hệ thống đập tràn và trạm bơm nước nhằm cung cấp
nguồn nước sạch và cho tưới tiêu đã được thực hiện. Tuy nhiên do địa hình phức
tạp nên đập chữa chưa được xây dựng nhiều, công tác xây dựng chưa đồng bộ nên
nước chưa đủ cung cấp cho toàn xã cho công tác sinh hoạt và tưới tiêu.
c. Tài nguyên rừng.
Gồm chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rường sản xuất với tổng
diện tích là 2392,65ha trong đó:
Đất rừng sản xuất: 659,9ha
Đất rừng phòng hộ:1732,75ha
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội
4.1.2.1.Tình hình kinh tế
Bảng 4.2. Tình hình giá trị sản xuất của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018
Ngành kinh tế
2016 2017 2018 Tốc độ phát triển (%)
GTSX
(triệu
đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu
đồng)

cấu
(%)
GTSX
(triệu
đồng)

cấu
(%)
2017/
2016
2018/
2017
BQC
Tổng GTSX 1,010 100 1,051 100 1,169 100 104,05 111,22 10,75
Ngành NN 979 96,93 1,015 96,57 1,128 96,49 103,67 111,13 10,73
Công nghiệp-
xây dựng
23 2,27 27 2,56 30 2,56 117,39 111,11 11,42
Thương mại-
dịch vụ
8 0,79 9 0,85 11 0,94 112,5 122,22 11,72

(Nguồn: UBND Xã Xuân Nội) https://dethicongnghe.com/

37

4.1.2.2.. Sản xuất nông nghiệp
Là một xã thuần nông vì vậy cuộc sống bà con nhân dân chủ yếu dực vào
sản xuất nông nghiệp với các ngành như trồng trọt và chăn nuôi.
Nhìn vào bảng 4.2 ta có thể thấy được diện tích gieo trồng qua các năm có
sự thay đổi không đáng kể. Chiếm phần lớn diện tích cho sản xuất là trồng lúa
và ngô. Do việc tưới tiêu và thời tiết lạnh nên xã chỉ trồng vụ mùa là 172ha
năng suất đạt 48,84 tạ/ha.
Ngô cũng là cây trồng chủ yếu của người dân địa phương nhằm trồng để
phục vụ chăn nuôi là chủ yếu, ngô chủ yếu là trồng trên rẫy, một phần được trồng
trên ruộng lúa (ngô vụ Đông- xuân) trên diện tích lúa không có khả năng trồng 2
vụ lúa trong năm. Ngô vụ hè thu được trồng trên rẫy với diện tích ít hơn chỉ là
27ha so với vụ Đông- Xuân là 186ha (năm 2018), còn vụ mùa có diện tích trồng
cao nhất là 213ha. Diện tích và sản lượng ngô qua 3 năm có xu hướng tăng. https://dethicongnghe.com/

38

Bảng 4.3. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã giai đoạn 2016 – 2018
STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT
Năm Tốc độ phát triển (%)
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 BQC
1 Lúa Vụ mùa
Diện tích Ha 172 172 172 100 100 10
Năng suất Tạ/ha 49,7 49,7 48,84 100 98,26 9,91
Sản lượng Tấn 830 832 840 100,24 100,96 10,06
Giá bán Nghìn đồng/kg 10 11 11 110 100 10,48
Giá trị sản xuất Triệu đồng 8.300 9.152 9.240 110,26 100,96 10,55
2 Ngô
Vụ
Đông-
Xuân
Diện tích Ha 172 173 186 100,58 107,51 10,39
Năng suất Tạ/ha 39,7 40,0 41,4 100,75 104,28 10,21
Sản lượng Tấn 713 713,5 768 100,07 107,33 10,37
Giá bán Nghìn đồng/kg 10,6 11 11 103,77 100 10,18
Giá trị sản xuất Triệu đồng 7,557 7,848 8,448 103,85 107,64 10,57
Vụ Hè
– Thu
Diện tích Ha 27 26,5 27 98,14 101,88 10
Năng suất Tạ/ha 37,87 37,21 38 98,23 102,14 10,01
Sản lượng Tấn 99,2 97,73 102,6 98,51 105,98 10,16
Giá bán Nghìn đông/kg 10 10,5 11 105 104,76 10,48
Giá trị sản xuất Triệu đồng 992 1026 1128 0,10 109,94 10,66
Vụ mùa
Diện tích Ha 200 205 213 102,5 103,90 10,31
Năng suất Tạ/ha 38,0 38,52 39,65 101,36 102,93 10,21
Sản lượng Tấn 800,0 825,0 870,6 103,12 105,52 10,43
Giá bán Nghìn đồng/kg 5 6,2 7 124 112,90 11,83
Giá trị sản xuất Triệu đồng 4.000 5.115 6.094 128,77 134,73 12,34
3 Khoai Vụ mùa Diện tích Ha 2 2 2 100 100 10 https://dethicongnghe.com/

39


(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBNN xã Xuân Nội)
tây Năng suất Tạ/ha 146,5 147 148 100,34 100,68 10,05
Sản lượng Tấn 29,3 29,4 29,6 100,34 100,68 10,05
Giá bán Nghìn đồng/kg 6,5 7 7 107,69 100 10,37
Giá trị sản xuất Triệu đồng 190,45 205,8 270,2 188,03 131,29 11,91
4
Đỗ
tương
Vụ
Đông-
Xuân
Diện tích Ha 7 7,5 8 107,14 106,66 10,69
Năng suất Tạ/ha 81,0 81,52 82,2 100,64 100,83 10,07
Sản lượng Tấn 5,65 6,6 6,5 116,81 98,48 10,72
Giá bán Nghìn đồng/kg 18 19 20 105,55 105,26 10,54
Giá trị sản xuất Triệu đồng 101,7 125,4 130 123,30 130,66 11,30
Vụ mùa
Diện tích Ha 34 36 38 116,81 105,55 10,57
Năng suất Tạ/ha 5,45 7,95 8,35 145,87 105,03 12,37
Sản lượng Tấn 28,5 30 32 105,26 106,66 10,59
Giá bán Nghìn đồng/kg 18 20 20 111,11 100 10,54
Giá trị sản xuất Triệu đồng 513 600 640 116,95 106,66 11,16
5 Lạc Vụ mùa
Diện tích Ha 3 3 3 100 100 10
Năng suất Tạ/ha 16,0 16,0 16,3 100 101,87 10,09
Sản lượng Tấn 4,90 4,98 5 101,63 100,40 10,10
Giá bán Nghìn đồng/kg 24 25 25 104,16 100 10,20
Giá trị sản xuất Triệu đồng 117,6 124,5 125 105,86 100,40 10,30 https://dethicongnghe.com/

40

Ngoài ngô và lúa là hai cây trồng chính thì còn có phần diện tích cũng
không hề nhỏ cho việc trồng khoai tây, đậu tương,hồi...phục vụ cho đời sống
người dân cũng như theo sự định hướng của chính sách và xã.từ khi xã thực
hiện nghị quyết về định hướng phát triển về các cây trồng chính trên toàn xã
thì diện tích các loại cây trồng luôn có sự tăng giảm và sự tăng giảm diện tích
cũng dẫn đến sự thay đổi về sản lượng của mỗi loại cây trồng chính qua các
năm.cụ thể nhờ định hướng phát triển của xã ta thấy như khoai tây và đậu
tương đang tăng dần về diện tích trông qua các năm.
4.1.2.3. Chăn nuôi
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2016-2018
Tên
vật
nuôi
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Tốc độ phát triển(%)
Năm
2016
Năm 2017 Năm 2018
2017/
2016
2018/
2017
BQC
Trâu
Tổng đàn Con 529 559 535 94,14 95,70 100,56
Giá bán
Triệu
đồng/con
2,892 3,659 3,297 126,52 90,10 10,67
Giá trị sản
xuất
Triệu đồng 1,645,548 2.045,381 1,763,895 124,29 107,19 10,35

Tổng đàn Con 500 490 457 98,00 93,26 95,60
Giá bán
Triệu
đồng/con
5,383 3,923 4,836 72,87 123,27 9,47
Giá trị sản
xuất
Triệu đồng 2,691,500 1,922,270 2,210,052 71,42 114,97 9,06
Lợn
Tổng trọng
lượng
Con 1,890 1,723 1,513 91,64 87,81 89,47
Giá bán
Triệu
đồng/con
2,565 2,865 3,017 111,69 105,30 10,84
Giá trị sản
xuất
Triệu đồng 4,847,850 4.936,395 4,654,721 101,82 94,29 9,79

Tổng đàn Con 10,928 10,290 10,025 94,16 97,42 95,78
Giá bán
Triệu
đồng/con
150 165 180 110 109,09 10,95
Giá trị sản
xuất
Triệu đồng 1,639.2 1,697,85 1,804,5 103,57 106,28 10,49

(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBND xã Xuân Nội) https://dethicongnghe.com/

41

Trồng trọt luôn là ngành tạo tiền đề cho ngành chăn nuôi phát triển. tận
dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt làm thức ăn,nguyên liệu cho ngành
chăn nuôi đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi địa phương.tình
hình chăn nuôi ngành gia cầm gia súc tương đối ổn định.luôn duy trì việc tiêm
phòng định kỳ trên địa bàn xã.
Qua bảng 4.4 ta thấy: tổng đàn trâu bò qua các năm có sự thay đổi không
đáng kể và có xu hướng giảm hầu hết các gia đình bình quân có 1-2 con
trâu.đây là nguồn sức kéo,công cụ sản xuất cho mỗi hộ gia đình và là nguồn
cung cấp phân cho hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp cho người dân địa
phương.
Đàn lợn có xu hướng tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân qua
các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 87,81%. Đàn lợn tăng có
nghĩa người dân đã tận dụng những tiềm năng về thức ăn, sức lao động, thời
gian nông dân để nâng cao thu nhập.
Đàn gia cầm có sự thay đổi cụ thể như từ năm 2016- 2018 giảm cụ thể:
Tổng đàn gia cầm là 10.025 con ở đây chủ yếu là nuôi gà và gà có xu
hướng giảm qua các năm cụ thể như năm 2016 là 10.928 nhưng đến năm 2017
giảm xuống 638 con, đến năm 2018 lại giảm đi 315 con. Sự giảm này chủ yếu
là do bệnh tụ huyết trùng còn sảy ra trên địa bàn xã. Người dân chủ yếu là chăn
nuôi gia súc, gia cầm như: trâu, bò, lợn, gà…với quy mô nhỏ, không tập trung.
Phần lớn con giống đã bị thoái hóa, cho năng suất thấp. Trước đây gia súc
thường được thả rông không áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong
chăn nuôi. Các lại cây trồng thường bị gia súc, gia cầm phá hoại nên rất khó để
có thể nuôi với quy mô lớn. Hiện nay việc chăn nuôi đã được người dân ý thức
hơn là có chuồng trại cho chăn nuôi và tận dụng phân chuồng để làm phân bón
cho các loại cây trồng khác. Tuy nhiên việc đó vẫn còn rất hạn chế.
https://dethicongnghe.com/

42

4.1.2.4. Thủy sản
Do đây là nơi có lượng mưa lớn nên cũng rất thích hợp việc nuôi cá tuy
nhiên các hộ gia đình chủ yếu là nuôi để phục vụ gia đình. Giống cá là giống
thuần và chăn nuôi theo hướng gia đình không áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi. Nên diện tích chăn nuôi đang đần bị thu hẹp.
4.1.2.5. Lâm nghiệp
nhân dân thực hiện tốt công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng,
thực hiện công tác phồng chống cháy rừng. Tổ chức lễ phát động tết trồng cây
được 201 cây( Đào 01 cây, Lát 150 cây, Thông 50 cây).
4.1.3. Tình hình dân số và lao động
- Con người luôn là trung tâm của mọi sự việc và là mục tiêu của sự phát
triển. Con người là yếu tố quyết định cho sự phát triển và tồn tại của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc, mỗi địa phương...
- Theo điều tra dân số tính hết ngày 31/12/2018 thì xã có tổng 392 hộ gia
đình với 1560 khẩu. Có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống như: tày, nùng trong
đó tày chiếm 58%, nùng chiếm 42%.
https://dethicongnghe.com/

43

Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2016- 2018

Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 2017/2016 2018/1017 BQC
I.Tổng số hộ Hộ 373 100 387 100 392 100 103,75 101,29 102,51
1.Hộ nông nghiệp Hộ 373 100 387 100 392 100 103,75 101,29 102,51
2.Hộ phi nông nghiệp Hộ 0 0 0 0 0 0 0 0 0
II.Tổng nhân khẩu Khẩu 1405 100 1490 100 1560 100 106,05 104,69 105,37
III.Tổng lao động Lđ 745 100 775 100 820 100 104,02 105,80 104,91
1.Lao động nông nghiệp Lđ 745 100 775 100 820 100 104,02 105,80 104,91
2.Lao động phi nông nghiệp Lđ 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhân khẩu bình quân /hộ % 3,76 100 3,85 100 3,97 100 1,02 1,03 10,27
Lao động bình quân/ nhân khẩu % 0,51 100 0,52 100 0,52 100 1,01 1,0 10,09

(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBND xã) https://dethicongnghe.com/

44

Xuân Nội là một xã có tổng diện tích tự nhiên là 5969,61ha với mật độ dân
số là 0,4/ha. Lao động thể hiện sự biến động qua 3 năm cụ thể như: Năm 2016
có tổng lao động trên địa bàn toàn xã là 754 người với tổng 1405 nhân khẩu.
Năm 2017 có tổng số lao động là 775 người trong tổng 1490 nhân khẩu. Năm
2018 tổng số lao động trên toàn xã là 820 người trong tổng 1560 nhân khẩu, từ
bằng trên ta thấy cả 3 năm trong xã 100% là lao động nông nghiệp. Vỉ là một
xã vùng 3 và đặc biệt khó khăn nên người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn
và chịu quản lý của nhiều tập quán sản xuất lạc hậu, khó tiếp cận và chậm áp
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Ngoài ra trình độ tay
nghề kém và cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Chính vì thế lao động sản xuất của
người dân là thuần nông. Bên cạnh đó lao động phi nông nghiệp chưa phát
triển, do vậy đây là một vấn đề mà xã cần quan tâm hơn nữa để làm chuyển
dịch cơ cấu lao động của xã nhằm phát triển kinh tế xã hội trong xã một cách
tích cực theo hướng cơ chế thị trường bằng cách sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa và tìm kiếm, xây dựng, mở rộng và đa dạng hóa thị trường
nhằm phát triển các ngành phi nông nghiệp khác.
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất đai của xã xuân nội năm 2018
STT Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 5969,61 100
I Đất nông nghiệp NPP 5792,52 97.03
1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 365,48 3,31
1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 357,37 6,17
1.2 Đất trồng lúa LUA 178,4 3,08
2 Đất lâm nghiệp LNP 2392,65 41,30
3 Đất rừng sản xuất RSX 559,9 9,66
4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,89 0,01
II Đất phi nông nghiệp PNN 92,93 1,55
III Đất chưa sử dụng CSD 84,16 1,40
(Nguồn: UBNN xã Xuân Nội) https://dethicongnghe.com/

45

Đặc điểm đất đai của huyện chủ yếu là đất nhóm đất phù xa (Fluvisols),
nhóm Gley,nhóm than bùn,nhóm đất xám, nhóm đất đỏ... đây là nơi thích hợp
cho việc phát triển ngành nông nghiệp như trồng rừng lúa, ngô, hồi và các loại
lương thực như: khoai tây, đậu tương...
Qua số liệu thu thấp được ta thấy trong tổng quỹ đất tự nhiên của xã thì
diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 97,03% và chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong
đó không thể không kê đến sự đóng góp diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới
41,30% tổng quỹ đất nông nghiệp. Điều đó cho thấy trữ lượng lâm sản trên địa
bàn xã lại rất lớn. Tuy nhiên nếu quy hoạch, chăm sóc, khai thác, tái tạo rừng
không hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần cạn kiệt. Mặt khác đất phi nông
nghiệp chỉ chiếm có 1,55% trong tổng số đất tự nhiên của toàn xã, điều này
cho thấy việc phát triển và cân đối đất ở xã vẫn chưa thực sự hợp lý, chủ yếu là
đất cho sản xuất nông nghiệp. Còn đất sản xuất phi nông nghiệp hầu như
không có. Đất chưa sử dụng chiếm 1,40%. Qua tỷ lệ về diện tích đất của xã ta
thấy chính quyền, địa phương cần có những định hướng cụ thể để phát triển
nông nghiệp theo hướng thị trường hóa để có thể kéo theo ngành phi nông
nghiệp phát triển và cơ cấu lại đất sao cho hợp lý nhất.

Hình 4.1: Cơ cấu diện tích đất của xã Xuân Nội năm 2018 https://dethicongnghe.com/

46

Qua hình 4.1 ta thấy cơ cấu đất đai tại xã chưa hợp lý cụ thể là đất nông
nghiệp chiếm 97,03 trong đó đất phi nông nghiệp lại chỉ chiếm 1,55% mà đất
chưa sử dụng chiếm tới 1,41%. Do đó việc sử dụng đất sao cho hợp lý thì xã
cần có những phương hướng cụ thể và rõ ràng. Cơ cấu đất đai cũng cho chúng
ta thấy phần nào về điều kiện sinh hoạt và sản xuất của người dân nơi đây chủ
yếu là dự vào nông nghiệp. Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất chính của họ. Do
vậy trong các biện pháp phát triển kinh tế văn hóa xã hội của vùng việc nghiên
cứu và sử dụng đất đai sao cho phù hợp là điều hết sức quan trọng.
4.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
a. Điện
Điện thắp sáng: Hiện nay nhân dân xã Xuân Nội đã đạt 100% số thôn và
hộ gia đình có điện thắp sáng.
b. Giao thông
Hiện nay trên địa bàn toàn xã có hơn 50km đường các loại. Trong đó
đường tiêu biểu là đường giao thông liên xã dài 12km, còn lại là đường liên
thôn, hiện tại xã đã bê tông hóa được 12% số km đường, còn lại chủ yếu là
đường đất, đường đá. Thực trạng các tuyến đường sau:
- Dường liên xã: Đường xã Xuân Nội – xã Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh có
tổng chiều dài 12km rộng 5m, toàn bộ là đường cấp phối.
- Đường bê tông: Hiện trạng đã cứng hóa 6km.
- Đường đất: có tổng chiều dài là 32km đường đất chưa được bê tông hóa.
Trong năm xã đã bê tông hóa tuyến đường GTNT thôn Súm Trên – Bản
Khuổi với chiều dài hơn 1.000m bằng kinh phí phòng chống lụt bão, phục vụ
việc đi lại thuận tiện cho người dân.
c. Công trình thủy lợi
Hoàn thành kiên cố tuyến mương Cốc Rầy - Thang Sặp (thôn Súm Dưới)
với tổng chiều dài là 2,265m, đản bảo nước tưới thêm cho 15,7ha ruộng trồng
lúa 1 vụ 1 vụ màu cho các hộ nông dân của thôn Súm Trên và Súm Dưới. https://dethicongnghe.com/

47

Bảng 4.7. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Xuân Nội năm 2018
STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
I Điện sinh hoạt
1 Trạm biến áp Trạm 1
2 Số thôn có điện Thôn 10
II Giao thông
1 Đường liên huyện Km 7
2 Đường liên xã Km 12
3 Đường bê tông Km 6
4 Đường đất Km 32
III Hệ thống thủy lợi
1 Đập Đập 1
IV Công trình hành chính sự
nghiệp
Loại nhà
1 Trụ sở UBNN xã
3 tầng 1
Cấp 4 1
V Trạm y tế Trạm 1
1 Phòng khám Phòng 1
2 Phòng điều trị Phòng 2
3 Số giường bệnh Giường 4
4 Số bác sỹ 1
5 Số y sỹ 4
VI Giáo dục
1 Trường THCS Trường 1
1.1 Số lớp Lớp 4
1.2 Số học sinh Học sinh 68
2 Trường tiểu học Trường 1
2.1 Số lớp Lớp 5
2.2 Số học sinh Học sinh 104
3 Trường mầm non Trường 1
3.1 Số học sinh đến trường Học sinh 62
(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBNN xã Xuân Nội) https://dethicongnghe.com/

48

d. Công trình hành chính sự nghiệp
Trụ sở UBND xã đã được xây dựng ở trung tâm của 10 thôn và dựng tại
thôn Bản Mán với diện tích là 922 m². Gồm 2 nhà trong đó có 1 nhà cấp 4 và 1
nhà 3 tầng với 15 phòng. Được xây dựng từ năm 2010.
e. Trạm y tế
- Xã có 01 trạm y tế xã với 05 cán bộ y tế. Từng bước xây dựng Bộ chỉ
tiêu Quốc gia về y tế, và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020
hoàn thành năm 2018.
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, cấp phát thuốc
BHYT cho nhân dân đúng theo quy định.
- Tổng số khám chữa bệnh trong năm 2018 là 1.141 lượt.
- Đản bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm không có
ngộ độc sảy ra.
f. Giáo dục
- Trường THCS Xuân Nội: Trường được xây dựng ở trung tâm xóm Bản
Mán. Trường có 2 tòa nhà 2 tầng, trường có công trình nước sạch và sân
trường đã được đổ bê tông.
- Trường tiểu học và trường mầm non Xuân Nội có vị trí tại trung tâm xã
mỗi trường có 2 nhà cấp 4.
Nhìn chung cơ sở vật chất của các trường học dần được cải thiện và đản
bảo để các em học sinh yên tâm học hành.
g. Chợ
Do điều kiện kinh tế khó khăn và dân cư thưa thớt nên xã chưa có chợ để
các hộ gia đình trao đổi mua bán.
4.1.3.1. Văn hóa, y tế, giáo dục
a. Văn hóa, thể thao, hóa thông tin
Trong tháng UBND xã đã phối hợp với UBMTTQ xã tổ chức thành công
ngày hội toàn nhân dân đoàn kết ở khu dân, treo 03 băng zôn tuyên truyền về giao
thông đường bộ, dịch êbôla, vác xin sởi và hệ thống đài truyền thanh không dây
FM xã mới được cấp, hiện xã đang triển khai lắp đặt được 10/10 thôn. https://dethicongnghe.com/

49

b. Y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình
- Từng bước xây dựng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, và các chương trình
mục tiêu giai đoạn 2016- 2020 hoàn thành năm 2018.
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, cấp phát thuốc
BHYT cho nhân dân đúng theo quy định.
- Tổng số khám chữa bệnh trong năm 2018 là 1.141 lượt. Tăng cường
công tác tuyên truyền rộng rãi các chủ trương và biện pháp KHHGD, cung cấp
đầy đủ các phương tiện dụng cụ tránh thai, khuyến khích các cặp vợ chồng tích
cực thực hiện chính sách dân số.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2018 là 1,3%.
- Trong năm có 28 ca sinh, Trong đó 4 cặp sinh con thứ 3, chiếm tỷ lệ
7,8%.
c. Giáo dục
- Công tác giáo dục được UBND xã đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác giáo
dục, đản bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, duy trì sỹ số học sinh
trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao.
d. An ninh, trật tự xã hội
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, trật tự an toàn
giao thông được giữ vững. Nhân dân trong xã luôn đoàn kết gắn bó, phát huy
truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách.
4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
4.1.6.1. Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp – lâm
nghiệp.
- Có lực lượng lao động khá dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó trong lao
động sản xuất.
- Nhân dân trong xã có nhiều truyền thống đoàn kết, phấn đấu để vươn lên.
An ninh luôn được đản bảo, ổn định và thuận lợi cho việc phát triển của xã hội.
- Đường liên tỉnh xã nối liền với các xã, huyện xung quanh do đó thuận
lợi cho việc giao lưu để phát triển kinh tế - xã hội. https://dethicongnghe.com/

50

4.1.6.2. Khó khăn
- Kinh tế giữ vai trò chủ đạo, chủ yếu là dựa vào sản xuất nông nghiệp lạc
hậu mà hiệu quả thu nhập kinh tế thấp.
- Trình độ người dân chưa cao, tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật
còn hạn chế.
- Địa hình phức tạp, đường đi lại giữa các thôn rất khó khăn nên việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng vì thế mà bị hạn chế.
- Vẫn còn những tập tục như: cưới hỏi, ma chay rườm rà gây ra nhiều tốn kém.
- Nguồn vốn tập trung cho sản xuất của người dân chưa có, mặc dù hàng
năm vẫn có các đợt cho vay sản xuất của các chính sách tuy nhiên nguồn vốn nhỏ
vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu sản xuất với quy mô lớn của người dân.
4.1.6.3. Cơ hội
- Có cơ hội tiếp cận với KHKT hiện đại: trong cơ chế mở cửa với sự phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần với các chương trình dự án và các kế hoạch
được Đảng và Nhà nước đưa ra thì xã có nhiều cơ hội trong việc tiếp xúc và
phát triển tiềm lực cùng với sự chuyển giao KHKT.
- Là xã vùng 3 và vùng đặc biệt khó khăn nên được sự quan tâm của lãnh
đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành khi triển khai các chương
trình dự án.
4.1.6.4. Thách thức
- Thiếu vốn trong sản xuất: Vấn đề đặt ra đây là có rất nhiều chương trình
khác nhau để vay vốn tuy nhiên số tiền vay lại quá thấp bên cạnh đó thiếu đi
phương pháp xác định cách thức sử dụng nguồn vốn dẫn tới sử dụng nguồn
vốn không hiệu quả.
- Giao thông đi lại cực kì khó khăn chủ yếu là đường đất làm hạn chế việc
đưa các sản phẩm nông sản ra thị trường. Bên cạnh đó sản phẩm của người dân
sản xuất có giá trị thấp, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, giá cả
thị trường luôn biến động không ổn định.
- Dịch bệnh cũng là một vấn đề đáng được quan tâm trong trồng trọt cũng
như chăn nuôi. Nó làm giảm năng suất, sản lượng cũng như chất lượng cây https://dethicongnghe.com/

51

trồng, vật nuôi và ảnh hưởng tới đời sống của con người.
4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ
nông dân trên địa bàn nghiên cứu
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018
Nghèo đói trở thành vấn đề toàn cầu nói chung và của xã Xuân Nội nói
riêng. Trong những năm qua vấn đề đói nghèo luôn là một vấn đề khó giải
quyết trong cộng đồng nhân dân. Xuân Nội là một xã thuần nông, cuộc sống
của đại đa số hôn nông dân là dựa vào nông nghiệp là chính. Do đường đi lại
vô cùng khó khăn nên các sản phẩm nông sản làm ra đều không có đầu ra nên
càng gây khó khăn cho người dân hơn. Mặc dù trong những năm gần đây Đảng
và Nhà nước đã thực hiện rất nhiều các chương trình dự án song tỷ lệ nghèo
trong xã vẫn cao và còn rất nhiều vấn đề chưa được tháo gỡ.
Cơ sở phân định phân định hộ nghèo của xã đang thực hiện hiện nay là
căn cứ theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo, hộ
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016- 2018.
Tình hình đói nghèo của xã trong ba năm 216- 2018 thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.8. Tình hình hộ nghèo tại xã Xuân Nội
giai đoạn 2016 – 2018 phân theo địa bàn
ST
T
Đơn vị hành
chính
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng
số hộ
(hộ)
Số hộ
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
hộ
nghèo
(%)
Tổng
số hộ
(hộ)
Số hộ
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
hộ
nghèo
(%)
Tổng
số hộ
(hộ)
Số hộ
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
hộ
nghèo
(%)
1 Đông luông 34 13 38,23 35 14 40,0 33 13 39,39
2 Bản khuổi 31 15 48,38 32 14 43,75 34 12 35,29
3 Nà ngỏn 31 12 38,70 28 10 35,71 29 11 37,93
4 Bản mán 37 17 22,58 39 15 38,46 41 12 29,26
5 Làn hoài 36 18 50,0 30 16 53,33 34 15 44,11
6 Lũng nọoc 33 10 30,30 35 11 31,42 38 8 21,05
7 Mán đâư 34 15 44,11 35 13 37,14 33 12 36,36
8 Súm dưới 53 17 32,07 55 16 29,09 56 14 25,0
9 Lũng tung 52 17 32,69 54 15 27,77 55 11 20,0
10 Súm trên 37 14 37,83 37 12 32,43 39 10 25,64
Tổng 378 148 39,15 380 136 35,78 392 118 30,10
(Nguồn: Thống kê UBNN xã Xuân Nội) https://dethicongnghe.com/

52


Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018
Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua các năm có sự thay đổi và có xu hướng giảm
trong giai đoạn 2016 – 2018. Trong năm 2016 toàn xã có 378 hộ trong đó có
148 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 39,15% số hộ của toàn xã. Ta thấy tỷ lệ hộ nghèo ở
các thôn khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
giao thông đi lại của từng thôn.
Đến năm 2017 qua sự rà soát của các ban ngành ở xã cho thấy sự thay đổi
mạnh về tỷ lệ hộ nghèo giữa các thôn cũng như so với năm 2016. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm 3,37% so với năm 2016. Trên toàn xã có 380 hộ với 136 hộ nghèo
chiếm 35,78% tỷ lệ hộ nghèo toàn xã, đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo có xu
hướng giảm trên toàn xã có 392 hộ với tỷ lệ hộ nghèo toàn xã là 30,10% giảm
5,68% so với năm 2017.
Bên cạnh nhìn tổng quát thì chúng ta thấy là tỷ lệ hộ nghèo có giảm tuy
nhiên trong từng thôn thì lại cho ta thấy tỷ lệ tăng giảm giữa các thôn không
đồng đều và tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao, và đặc biệt là tỷ lệ nghèo đói tại
các vùng có điều kiện đi lại đặc biệt khó khăn. Vì vậy xã cần có nhiều định
hướng về xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
Từ những biến động trong việc giảm nghèo tại xã qua 3 năm từ đó xã
cũng định hướng giảm nghèo một cách bền vững, bởi vậy nên năm số hộ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
39,15%
35,78%
30,10%https://dethicongnghe.com/

53

nghèo đã giảm 2 hộ với tổng số hộ nghèo của năm 2017, tuy nhiên cận nghèo lại
tăng lên 41 hộ so với năm 2017 là tăng 7 hộ. Từ những kết quả trên cho thấy
Đảng và Nhà nước cũng như UBND xã, huyện cần một định hướng rõ ràng và cụ
thể hơn cho việc xóa đói giảm nghèo cho các hộ nghèo, cận nghèo tại địa bàn trên
xã.
Bảng 4.9. Cơ cấu của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội năm 2018
ST
T
Đơn vị hành
chính
Tổng
số hộ
Phân loại hộ Tỷ lệ (%)
Nghèo (hộ) Cận nghèo (%) Nghèo (hộ) Cận nghèo (%)
1 Đông luông 33 14 6 42,4 18,2
2 Bản khuổi 34 16 5 47,0 14,7
3 Nà ngỏn 29 11 3 37,9 10,3
4 Bản mán 41 17 5 41,4 12,2
5 Làn hoài 34 18 7 52,9 20,5
6 Lũng nọoc 38 9 6 23,6 15,8
7 Mán đâư 33 12 4 36,3 12,1
8 Súm dưới 56 15 8 26,7 14,2
9 Lũng tung 55 17 5 30,9 9,1
10 Súm trên 39 11 7 28,2 17,9
Tổng 392 140 56 35,7 14,3

(Nguồn: UBND xã Xuân Nội)
Từ bảng trên ta thấy chiếm phần lớn là nhóm hộ trung bình – nghèo, sau là
nhóm khá và cận nghèo tính đến năm 2018. Tỷ lệ nghèo của toàn xã năm 2018
là chiếm 35,7% với 140 hộ. Trong đó thôn Làn Hoài là thôn có tỷ lệ nghèo cao
nhất với 18/34 hộ chiếm 52,9% số hộ của thôn. Sau đó là thôn Bản Mán với
17/41 hộ chiếm 41,4% số hộ của thôn. Tỷ lệ hộ nghèo thấp tỷ lệ hộ nghèo với
41 hộ chiếm 14,3% tổng số hộ của toàn xã. Tỷ lệ hộ trung bình – khá chiếm tỷ
lệ lần lượt là 40,0% và 10,4% so với tổng thể chung của cả xã. https://dethicongnghe.com/

54


Hình 4.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Nội năm 2018
Có thể thấy người dân trong xã có mức sống thấp chủ yếu là nhóm hộ
nghèo và cận nghèo và chiếm tới 50%. Điều này nói lên mức sống người dân
nơi đây vẫn còn rất thấp.
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra
4.2.2.1. Thông tin về nhóm hộ điều tra
Sau khi tổng hợp số liệu từ bảng hỏi có thể đưa ra một số thông tin chủ
yếu của các hộ như sau:
Bảng 4.10. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra
Tiêu chí
Tổng
số hộ
Nhân
khẩu
Lao
động
chính
Lao
động
nữ
Bình quân
nhân
khẩu/hộ
(người)
Bình
quân lao
động/hộ
Bản Mán
Nghèo 10 44 18 10 4,4 1,8
Cận nghèo 3 12 7 3 4 2,3
Làn Hoài
Nghèo 11 53 23 11 4,8 2,1
Cận nghèo 5 22 12 5 4,4 2,4
Lũng Nọoc
Nghèo 5 16 10 5 3,2 2
Cận nghèo 3 14 8 4 4,6 2,6
Đông
Luông
Nghèo 9 41 17 12 4,5 1,8
Cận nghèo 4 17 9 4 4,2 2,2
Tổng 50 219 104 54 - -
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
36%
14%
40%
10%
Nghèo (hộ)
Cận nghèo (%)
Trung bình (hộ)
Khá (hộ)https://dethicongnghe.com/

55

Từ bảng trên ta thấy phiếu điều tra giữa các thôn là khác nhau cụ thể như:
Thôn Bản Mán có 13 phiếu điều tra trong đó có 10 hộ nghèo và 3 hộ cận
nghèo, thôn Làn Hoài có 16 phiếu điều tra trong đó có 11 hộ nghèo và 5 hộ cận
nghèo, thôn Lũng Noọc có 8 phiếu điều tra trong đó có 5 hộ nghèo và 3 hộ cận
nghèo, thôn Đông Luông có 13 phiếu điều tra trong đó có 9 hộ nghèo và 4 hộ
cận nghèo.
+ Số nhân khẩu/hộ giữa các thôn và các nhóm hộ ở mức khá cao và có sự
khác nhau.
Thôn Bản Mán, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,4 khẩu, và
bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4 khẩu/hộ.
Thôn Làn Hoài, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,8 khẩu, còn
bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4,4 khẩu/hộ.
Thôn Lũng Nọoc bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 3,2 khẩu,
còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4,6 khẩu/hộ.
Thôn Đông Luông, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,5 khẩu,
còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo 4,2 khẩu/hộ.
+ Nhìn chung bình quân lao động/hộ của cả 4 thôn của 4 nhóm hộ cận
nghèo cao hơn nhóm hộ nghèo. Điều này thể hiện số lượng lao động của gia
đình ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ. Đối với nhóm
hộ nghèo ở thôn Bản Mán có bình quân mỗi hộ có 1,8 lao động. Ở thôn Làn
Hoài có bình quân mỗi hộ có 2,1 lao động, thôn Lũng Nọoc là 2 lao động, thôn
Đông Luông là 1,8 lao động. Trung bình mỗi hộ có 2 đến 3 lao động
Đối với nhóm hộ cận nghèo, Ở thôn Bản Mán là 2,3 bình quân lao động
trên hộ, thôn Làn Hoài có bình quân là 2,4 lao động, còn thôn Lũng Nọoc là
2,6 lao động mỗi hộ và Đông Luông có bình quân 1 hộ là 2,2 lao động.
4.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
Nhân khẩu và nguồn lao động là hai yếu tố có tính chất quyết định tới
hoạt động sản xuất cũng như nguồn thu nhập của hộ. Hộ nhiều nhân khẩu thì
có nhiều nguồn thu nhập tuy nhiên trường hợp này chỉ đúng đối với những https://dethicongnghe.com/

56

nhân khẩu trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Nếu nhân khẩu
trong hộ đông nhưng lại là những người phụ thuộc, Không có khả năng lao
động, không có thu nhập ổn định, tệ nạn thì sẽ dẫn tới tình trạng khó khăn
trong hoạt động sản xuất và thu nhập của hộ và dẫn tới đói nghèo.
Bảng 4.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
Đơn vị tính
Nghèo
(n=35)
Cận nghèo
(n=15)
Số nhân khẩu điều tra Người 145 65
Số lao động chính Người 68 35
Số lao động nữ Người 38 16
Số hộ điều tra Hộ 35 15
Số nhân khẩu /hộ Người/hộ 4,1 4,3
Số lao động/hộ Người/hộ 1,9 2,3
Tỷ lệ trình độ
văn hóa chủ
hộ(%)
Mù chữ
(%)
24,8 14,5
Tiểu học 66,9 77,6
Cấp 2 8,3 7,9
Cấp 3 0 0
Sơ cấp, trung học, cao
đẳng, đại học
0 0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua điều tra 50 hộ trong đó có 35 hộ nghèo và 15 hộ cận nghèo ta thấy:
+ Đối với 35 hộ nghèo được điều tra thì có 145 nhân khẩu còn đối với hộ
15 hộ cận nghèo thì có thì có 65 nhân khẩu, có nghĩa là bình quân mỗi hộ
nghèo có 4,1 khẩu/hộ và đồng thời số nhân khẩu bình quân của mỗi hộ cận
nghèo là 4,3 khẩu/hộ. Điều tra này cho ta thấy số nhân khẩu bình quân của
nhóm hộ nghèo thấp hơn nhóm hộ cận nghèo, đó là yếu tố gây ảnh hưởng tới
số lao động bình quân/hộ.
+ Ở nhóm hộ nghèo bình quân mỗi hộ1,9 lao động tuy nhiên đối với nhóm
hộ cận nghèo trung bình mỗi hộ có 2,3 lao động. Có thể thấy rằng số nhân
khẩu bình quân/hộ có ảnh hưởng tới số lao động bình quân/hộ và có quyết định
tới sự phân chia nhóm hộ. https://dethicongnghe.com/

57

+ Trình độ văn hóa của chủ hộ cũng như thành viên trong hộ cũng ảnh
hưởng tới khả năng tiếp nhận và áp dụng các khoa kỹ thuật cũng như định
hướng cách làm ăn vào trong sản xuất và khả năng xử lý các nguồn thông tin
có liên quan tới hoạt động sản xuất hàng ngày của hộ. Ở nhóm hộ nghèo chủ
hộ chiếm tới 24,8% là mù chữ hoặc hoặc cấp 1 với 66,9%, và cấp 2 chỉ chiếm
có 8,3%. Còn ở nhóm hộ cận nghèo thì chủ hộ mù chữ cũng chiếm tới 14,4%,
học cấp 1 chiếm 77,6% và cấp 2 chiếm 7,9%.
Qua đó ta thấy nhóm hộ nghèo và cận nghèo đều có tỷ lệ mù chữ rất cao.
Điều này cho ta thấy rằng khẳ năng tiếp nhận thông tin và ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất là cực kì thấp.
4.2.2.3. Đặc điểm về sử dụng đất của nhóm hộ điều tra
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng gắn liền với lao động sản
xuất hàng ngày của người nông dân. Đặc biệt đất đai ảnh hưởng đến quy mô,
cơ cấu và phân bố của ngành nông nghiệp. Nghiên cứu về đặc điểm của đất đai
nhằm chỉ ra thực trạng sử dụng đất, nguồn lực đất và tiềm năng sử dụng đất đối
với hoạt động sản xuất của người dân địa phương.
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo xóm
Các đơn vị
hành chính
Các loại đất

Các chỉ tiêu
Đất thổ
canh, thổ

Đất trồng
cây hàng
năm
Đất lâm
nghiệp
Thôn Bản Mán
Số lượng(m²) 4,715 48,109 170,300
Bình quân/hộ (m²) 330 3,150 10,996
Bình quân/khẩu(m²) 65,59 615,25 2,013
Thôn Làn Hoài
Số lượng(m²) 4,040 14,280 143,000
Bình quân/hộ (m²) 310 2,350 11,323
Bình quân/khẩu(m²) 58,85 456,5 2,247
Thôn Lũng
Nọoc
Số lượng(m²) 4,050 35,400 128,900
Bình quân/hộ (m²) 320 2,040 10,045
Bình quân/khẩu(m²) 61,95 419,47 2,472
Thôn Đông
Luông
Số lượng(m²) 2,240 22,935 126,950
Bình quân/hộ (m²) 315 2,685 14,995
Bình quân/khẩu(m²) 61,16 521,55 3,228
(Nguồn: Từ phiếu điều tra) https://dethicongnghe.com/

58

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng gắn liền với lao động sản
xuất hàng ngày của người nông dân. Đặc biệt đất đai ảnh hưởng đến quy mô,
cơ cấu và phân bố của ngành nông nghiệp. Nghiên cứu về đặc điểm của đất đai
nhằm chỉ ra thực trạng sử dụng đất, nguồn lực đất và tiềm năng sử dụng đất đối
với hoạt động sản xuất của người dân địa phương.
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Diện tích đất thổ canh, thổ cư bình quân bình quân hộ ở mỗi thôn đều
có sự khác nhau. Ở Thôn Bản Mán bình quân/hộ có 330m² đất thổ canh, thổ cư
và mỗi nhân khẩu có 65,59m². Ở thôn Làn Hoài bình quân/hộ có 310m² và mỗi
nhân khẩu có 58,85m² đất thổ canh, thổ cư. Thôn Lũng Nọoc có bình quân/hộ
là 320m² và mỗi nhân khẩu có 61,95m² đất thổ canh, thổ cư. Thôn Đông
Luông có bình quân/hộ là 315m² và mỗi khẩu có 61,16m². Qua phân tích trên
cho ta thấy được sự khác biệt về diện tích đất bình quân đất thổ canh, thổ cư
giữa bốn thôn từ đó ta thấy được không gian sống của bốn vùng tuy là cùng
một xã nhưng đã có sự khác nhau rõ rệt. Thôn Bản Mán là thôn có điều kiện
sống tốt hơn 3 thôn còn lại. Thôn Làn Hoài là thôn có điều kiện sống khó khăn
nhất.
- Diện tích trồng cây hàng năm của 4 thôn là có sự khác nhau. Thôn Bản
Mán có diện tích đất trồng cây hàng năm bình quân/hộ là 3,150m² và bình
quân/khẩu 615,25m² là thôn có diện tích cây trồng hàng năm bình quân/hộ và
bình quân/khẩu là cao nhất. Thôn Làn Hoài có diện tích cây trồng hàng năm
bình quân/hộ là 2,350m² và mỗi khẩu là 456,5m². Thôn Đông Luông có diện
tích cây hàng năm bình quân/hộ là 2,685m² và bình quân/khẩu là 521,55m².
Thôn Lũng Nọoc có diện tích đất trồng cây hàng năm bình quân/hộ là 2,040m²
và mỗi khẩu là 419,47m² là thôn có diện tích cây hàng năm bình quân/hộ và
bình quân/khẩu là thấp nhất. Diện tích đất cây trồng hàng năm có ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động sản xuất của hộ, những hộ có diện tích đất nhiều thì
nguồn thu nhập từ trồng trọt sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên đất nhiều nhưng không https://dethicongnghe.com/

59

thuận lợi về nước tưới tiêu và giao thông đi lại thì cũng ảnh hưởng rất nhiều
đến sự phát triển. Vì vậy, bình quân diện tích đất cũng chỉ ảnh hưởng một phần
nào đó đối với sự phát triển kinh tế của hộ cũng như sự phân hóa của các nhóm
hộ. Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu của toàn xã là rừng tự nhiên và rừng
phòng hộ là chủ yếu. Vì vậy gần như là toàn dân cùng bảo vệ nên không thể
tính vào của từng hộ.
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo nhóm hộ
STT Các loại đất
Nghèo (n=35) Cận nghèo (n=15)
Số lượng
(m²)
Bình
quân/hộ
(m²)
Bình
quân/khẩu
(m²)
Số
lượng
(m²)
Bình
quân/hộ
(m²)
Bình
quân/khẩu
(m²)
1
Đất thổ canh,
thổ cư
11,240 312 69,25 4,252 358 60,03
2
Đất cây hàng
năm
90,130 2,230 484,74 379,76 2,697 513,76
3
Đất lâm
nghiệp
522,500 11,926 2,493 138,200 9,639 2,190

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Ta có thể thấu tình hình sử dụng đất của nhóm hộ nghèo và cận nghèo có sự
khác nhau:
- Diện tích đất thổ canh, thổ cư của mỗi hộ không có sự khác biệt nhiều,
đối với nhóm hộ nghèo mỗi hộ có 312m² đất thổ canh, thổ cư, còn đối với
nhóm hộ cận nghèo bình quân mỗi hộ có 358m² đất thổ canh, thổ cư. Diện tích
đất thổ canh, thổ cư bình quân/khẩu không có sự chênh lệch lớn cụ thể đối với
hộ nghèo mỗi khẩu có 69,25m² còn đối với nhóm hộ cận nghèo bình quân mỗi
hộ có 60,03m². Điều này cho thấy không gian sống giữa hai nhóm hộ là không
có sự khác biệt nào quá lớn. Từ đó cho ta thấy được những điều này không ảnh
hưởng quá nhiều tới các hoạt động kinh tế của các nhóm hộ.
- Trên địa bàn xã phân bố hầu hết là diện tích cây trồng hàng năm như:
lúa, ngô lạc, đậu tương…Bình quân diện tích cây hàng năm/hộ của nhóm hộ
nghèo là 2230m² với mỗi nhân khẩu là 484,74 m², còn đối với nhóm hộ cận
nghèo thì có bình quân diện tích cây hàng năm/hộ có 2697m² với mỗi nhân https://dethicongnghe.com/

60

khẩu có 513,76m². Ta thấy được diện tích cây hàng năm bình quân/hộ và bình
quân/khẩu của nhóm hộ cận nghèo nhiều hơn so với nhóm hộ nghèo một
khoảng lần lượt là 467m² và 134m². Điều này cho thấy diện tích đất canh tác
ảnh hưởng tới trình độ phát triển kinh tế của hộ.
- Diện tích đất lâm nghiệp mà ở đây là rừng khoanh nuôi, rừng mọc tự
nhiên. Người dân khai thác rừng với mục đích lấy củi làm chất đốt phục vụ
sinh hoạt hàng ngày.
4.2.2.4. Tư liệu sản xuất và tài sản của nhóm hộ điều tra
Phát triển hài hòa đi đôi với việc quan tâm đến điều kiện vật chất, tinh
thần, văn hóa. Cuộc sống ấm no hạnh phúc thì trước tiên phải đủ ăn, đủ mặc,
đầy đủ phương tiện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, điều đó
nhằm kích thích mọi người trong quá trình sản xuất và đời sống. Tài sản thể
hiện điều kiện phục vụ sản xuất cũng như sinh hoạt của hộ có tốt hay không.
Qua điều tra tổng hợp ta biết được tài sản của các hộ điều tra như sau:
Bảng 4.14. Tài sản của nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Nhóm hộ
nghèo(n=35)
Nhóm cận
nghèo(n=15)
Nhà cửa
Nhà kiên cố
(%)
0 0
Nhà bán kiên cố 100 100
Dụng cụ sinh
hoạt
Ti vi 14 17
Xe máy 73 84
Tủ lạnh 2 7
Xe đạp 4 6
Điện thoại 88 100
Công cụ sản
xuất chủ yếu
Máy xay sát

10 15
Máy khác( máy
tuốtt, máy cày…)
4 18
Tổng giá trị
tài sản
1000đ 2,950,000 1,260,000
Giá trị tài sản
bình quân/hộ
1000đ 81,944 90,000

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Thông qua bảng số liệu hộ nghèo và cận nghèo vẫn sống 100% vẫn sống
trong ngôi nhà bán kiên cố là những ngôi nhà sàn vách đất…Tivi là phương
tiện sinh hoạt đối với mọi người dân tuy nhiên người dân ở nơi đây đặc biệt là https://dethicongnghe.com/

61

hộ nghèo và cận nghèo nhà có tivi là rất ít cụ thể là: nhóm hộ nghèo chiếm có
14% và cận nghèo chiếm 17%. Qua số liệu trên ta thấy nơi đây đặc biệt khó
khăn, xe máy là phương tiện đi lại, giao lưu của người dân, từ bảng số liệu ta
thấy tỷ lệ hộ có xe máy là khá cao, 73% đối với nhóm hộ nghèo và cao hơn là
nhóm hộ cận nghèo chiếm tới 84%. Tuy nhiên giá trị của những chiếc xe máy
này là khác nhau, chúng có giá trị từ 3 triệu đến 15 triệu đồng. Những hộ
nghèo, cận nghèo đều không có tủ lạnh để phụ vụ cuộc sống hàng ngày. Điều
này cho thấy mức đời sống của người dân nơi đây đặc biệt khó khăn. Xe đạp là
phương tiện rất ít đối với toàn xã và càng không có đối với những hộ nghèo vì
đường đi đặc biệt khó khăn, toàn xã là đường đất, đá nên việc sử dụng xe đạp
là rất ít, các em chủ yếu đi bộ từ 5 đến cây số để đi học. Điện thoại đối với hộ
cận nghèo chiếm 100% còn nhóm hộ nghèo chiếm ít hơn chỉ 88%, đây được
coi là phương thức liên lạc của mỗi người dân với nhau vì khoảng cách và
đường đi lại cực kì khó khăn nên điện thoại với người dân là thứ cần thiết. Tuy
nhiên vì là vùng 3 nên song chập chờn và không ổn định gây khó khăn cho
việc liên lạc. Từ đó ta thấy mức sống giữa hộ nghèo và cận nghèo không có sự
khác biệt nào quá lớn.
- Công cụ sản xuất của 2 nhóm hộ cũng có sự khác nhau. Ở nhóm hộ
nghèo 10% số hộ có máy xay sát phục vụ gia đình và con số này ở nhóm hộ
cận nghèo cao hơn là 15% số hộ có máy xay sát. Trâu là tài sản không thể
thiếu cho hộ nghèo và cận nghèo chiếm tới 100% đối với cả 2 nhóm hộ. Sử
dụng trâu làm sức kéo và cày bừa và cung cấp phân bón. Có thể nói trâu là tài
sản có giá trị nhất của các gia đình, các hộ nghèo và cận nghèo.
Gía trị tài sản bình quân/hộ có sự chênh lệch khá cao, bình quân mỗi hộ
nghèo có giá trị tài sản là 81,944 đồng/hộ còn đối với nhóm hộ cận nghèo thì
bình quân một hộ có giá trị tài sản là 90.000.000 đồng/hộ. Điều này cho thấy
mức sống của nhóm hộ cận nghèo cao hơn nhóm hộ nghèo, tuy nhiên mức
sống vẫn còn thấp.
https://dethicongnghe.com/

62

4.2.2.5. Tình hình sản xuất của nhóm hộ điều tra
 Xác định chi phí
Để có được một vụ thu hoạch sản xuất cho năng suất cao thì các hộ dân
đã phải bỏ ra rất nhiều tiền, công sức, thời gian trong từng giai đoạn.Cây nông
nghiệp ngắn ngày, sau khi trồng được khoảng 5 – 6 tháng thì đã có thể cho thu
hoạch. Cho dù mức sống và mức thu nhập của người dân tại xã Xuân Nội
tương đối ổn định, nhưng người dân không thể chỉ để những lợi nhuận đó vào
chỉ để tập chung sản xuất mà còn phải trang trải và chi tiêu cho nhiều các hoạt
động khác như: sinh hoạt thường ngày tại gia đình và mọi hoạt động xã hội...
Chi phí chủ yếu trong quá trình sản xuất là chi phí phân bón và giống, lượng
phân bón có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị dinh dưỡng của cây khoai sọ còn
chi phí giống không đáng kể là mấy vì người dân có thể tự để giống. Nhưng
nếu như được sự hỗ trợ giống từ cấp chính quyền địa phương thì nó cũng làm
giảm bớt được phần nào khoản chi phí cho người dân.
Bảng 4.15. Tình hình chi phí sản xuất của hộ điều tra
(ĐVT: 1000đ)

STT
Chỉ tiêu

Sản phẩm
Chi phí
vật tư
Khấu hao
tài sản
Chi phí lao
động
Thành tiền
1 Lúa 5473 500 5655 11.628
2 Ngô 7645 500 6167 14.312
3 Khoai tây 3455 450 2857 6.762
4 Lạc 4653 400 3556 8.609
5 Đỗ tương 5465 450 3655 9.570
Tổng 50.881

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng ta thấy lúa có chi phí sản xuất cao nhất là 11.628.000 đồng
trong đó chi phí vật tư là 5.673.000 đồng còn chi phí lao động là 5.455.000
đồng, chi phí sản xuất ngô là 14.312.000 đồng trong đó chi phí sản xuất vật tư
là 7.645.000 đồng còn chi phí lao động là 6.167.000 đồng, chi phí sản xuất
khoai tây là 6.762.000 đồng trong đó chi phí vật tư là 3.455.000 đồng và chi https://dethicongnghe.com/

63

phí lao động là 2.857.000 đồng, chi phí sản xuất lạc là 8.609.000 đồng trong đó
chi phí vật tư là 4.653.000 đồng còn chi phí lao động là 3.556.000 đồng, chi
phí sản xuất đỗ tương là 9.570.000 đồng trong đó chi phí vật tư là 5.465.000
đồng còn chi phí lao động là 3.655.000 đồng.
 Giá trị sản xuất
Bảng 4.16. Tình hình giá trị sản xuất của các hộ điều tra
STT Loại cây
Khôi lượng
(kg)
Giá trị
(1000đ/kg)
Giá trị sản
xuất (1000đ)
1 Lúa 16,744 11,000 184,184
2 Ngô 18,702 7,000 130,914
3 Khoai tây 7,145 7,000 50,015
4 Lạc 1,497 25,000 37,425
5 Đỗ tương 1,864 20,000 37,280
Tổng 439,818

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng ta thấy giá trị sản xuất của cây lúa là cao nhất đạt 16744kg
tương đương 184.184.000 đồng, giá trị sản xuất cây ngô đạt 18702kg tương
đương 130.914.000 đồng, khoai tây đạt 7145kg tương đương 50.015 đồng giá
trụ sản xuất, cây lạc đạt 1497kg tương đương 77.425 đồng giá trị sản xuất, đỗ
tương đạt 1864kg tương đương 37.280.000 đồng giá trị sản xuất.
 Giá trị tăng thêm
Bảng 4.17. Giá trị tăng thêm của sản phẩm
(ĐVT: 1000đ)
STT Loại cây
Giá trị sản xuất
(1000đ)
Chi phí Giá trị tăng thêm
1 Lúa 184,184 11,628 172,556
2 Ngô 130,914 14,312 116,602
3 Khoai tây 50,015 6,762 43,253
4 Lạc 37,425 8,609 28,816
5 Đỗ tương 37,280 9,570 27,716

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018) https://dethicongnghe.com/

64

Qua bảng ta thấy được giá trị tăng thêm của sản phẩm lúa cao nhất là
172.556.000 đồng, giá trị tăng thêm của ngô là 116.602.000 đồng, giá trị tăng
thêm của khoai tây và lạc lần lượt là 43.253.000 đồng và 28.816 đồng, đỗ
tương đạt 27.7616 đồng giá trị tăng thêm của sản phẩm thấp nhất.
 Kết quả và hiệu sản xuất của hộ điều tra
Bảng 4.18. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2018
STT Chỉ tiêu ĐVT
Hộ nghèo
(n= 35)
Hộ cận
nghèo
(n= 15)
BQC
1 Giá trị sản xuất 1000đ/tấn 370.872 131.945 35.57
2 Chi phí trung gian 1000đ/ha 28.000 20.000 71
3 Giá trị tăng thêm 1000đ/ha 19.402 8.314 42,85
4 Giá trị sản xuất/ chi phí trung gian 1000đ/ha 13.245 15.870 119.81
5 Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian 1000đ/ha 69.29 41.57 59,99
6 Giá trị gia tăng/ giá trị sản xuất 1000đ/ha 5.231 6.301 120.45
7 Giá trị gia tăng/ lao động NN Lần 4.1 3.6 1.13
8 Giá trị sản xuất/ diện tích SXNN Lần 3.2 2.9 1

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng ta thấy năng suất và giá bán bình quân của các hộ cận hơn các
các hộ nghèo. Sở dĩ có điều này vì các hộ nghèo ít chăm sóc phân theo công
thức đầy đủ và theo đúng quy trình nên sản lượng cho ra ít hơn đồng thời chất
lượng củ cũng kém hơn tạo sự chênh lệch về giá khi các đầu cân và doanh
nghiệp đến thu mua. Ngoài ra các hộ nghèo cũng ít khi tận dụng đổi công được
như các hộ khá và giàu vì diện tích canh tác ít và khẩu lao động trong gia đình
cũng ít hơn đây cũng là một yếu tố lý giải cho việc năng suất thấp của các hộ
nghèo.
Đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể ta thấy được rằng: https://dethicongnghe.com/

65

- Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn giữa hộ nghèo là cao nhất sau đó đến hộ
khá và hộ cận nghèo.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động lao động thì các hộ cận nghèo cao hơn
các và hộ nghèo.
Tuy nhiên để đánh giá đúng ta phải thừa nhận rằng việc làm nông nghiệp
yêu cầu nhiều hơn về hiệu quả lao động vì giá trị và đầu tư chủ yếu dành cho
lao động nhiều hơn và chi phí dành cho lao động cũng cao hơn nhiều các chi
phí đầu vào khác. Và việc áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật chăm sóc và
các yếu tố canh tác cụ thể còn mang lại những giá trị vô hình về lâu dài.
4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Bảng 4.19. Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
của nhóm hộ điều tra
STT Nguyên nhân
Nhóm hộ nghèo
(n=35)
Nhóm hộ cận nghèo
(n=15)
Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%)
1 Đông nhân khẩu, ít lao động 3 17,14 1 6,66
2 Chưa biết cách làm ăn 35 100 15 100
3 Giao thông không thuận lợi 35 100 15 100
4 Bệnh tật ốm đau 5 14,28 2 13,33
5 Thiếu vốn 35 100 15 100
6 Trình độ học vẫn và KNNT 33 94,28 9 60
7 Lười lao động 5 14,28 2 13,33
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra nông hộ)
Qua điều tra thu nhập thông tin từ các hộ nghèo về nguyên nhân dẫn tới
nghèo đói, kết quả thu thập được tại bảng sau:
a. Thiếu vốn
Nông dân thiếu vốn sản xuất thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất
yếu kém, năng suất cực thấp, làm không đủ ăn, vì vậy đi vay mượn để trang
trải cuộc sống hàng ngày dẫn đến không đủ vốn để tái sản xuất, muốn vay
ngân hàng thì không đủ tài sản để thế chấp, các khoản vay của Nhà nước thì ít
vì vậy mỗi lần vay về cũng không đầu tư được gì nhiều và một số hộ thì ngại https://dethicongnghe.com/

66

vay vì sợ không trả nổi. Qua bảng số liệu điều tra trên ta thấy thiếu vốn của cả
cận nghèo và hộ nghèo đều chiếm 100%. Vây ta thấy được đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. Có các chính sách hỗ trợ vay vốn tuy
nhiên người dân lo sợ rủi ro nên rất khi chủ động vay. Do vậy thiếu vốn là
nguyên nhân dẫn tới đầu tư trong sản xuất của hộ và từ đó người dân rất khó
lên thoát nghèo.
Bảng 4.20. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra
(Đơn vị tính:1000đ)
Chỉ tiêu
Nhóm hộ nghèo
(n=35)
Nhóm hộ cận nghèo
(n=15)
Số hộ điều tra 35 15
Số hộ vay vốn 8 4
Số tiền vay 80.000 40.000
Số tiền vay bình quân/hộ 10.000 10.000
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Từ bảng trên cho thấy, các hộ vay vốn rất ít và số tiền vay trên một hộ
cũng rất ít. Qua đó ta thấy, mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vay
vốn với lãi suất thấp. Tuy nhiên do sợ rủi ro không dám vay vốn đầu tư sản
xuất. Vốn vay của các nhóm hộ chủ yếu là chi trả cho cuộc sống hàng ngày
như vay để trả những món nợ trước đó, không có kế hoạch về sử dụng vốn và
từ đó các hộ nghèo có vay vốn cũng không biết đầu tư làm ăn.
b. Trình độ học vấn và khả năng nhận thức của người dân hạn chế
Do trình độ học vấn của người dân còn thấp nên nhận thức hạn chế trong
việc áp dụng KHKT vào sản xuất. Gần như các chủ hộ lớn tuổi đều không học
với trình độ học tập là không và không biết chữ. Theo số liệu điều tra thì tỷ lệ
hộ mù chữ hộ nghèo 24,8%, cận nghèo là 14,5%.tỷ lệ hộ tiểu học hộ nghèo là
66,9%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 77,6%. Tỷ lệ chủ hộ học cấp 2 của hộ nghèo là
8,3%, còn tỷ lệ hộ cận nghèo là 7,9%. https://dethicongnghe.com/

67

c. Đông nhân khẩu, ít lao động
Lao động là yếu tố quyết định tới sản xuất của hộ. Nhóm hộ nghèo và cận
nghèo là những hộ gia đình đông nhân khẩu nhưng lao động lại cực kì ít những
hộ vừa tách ra ở riêng thì ít người và thiếu thốn đủ thứ, phần lớn thì họ trông
chờ vào cây lúa, ngô…qua điều tra cho thấy bình quân nhân khẩu hộ nghèo là
4,5 khẩu/hộ tuy nhiên số lao động bình quân là 2,94. Đây là một gánh nặng
cho gia đình khi họ chỉ thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi với quy mô nhỏ và
không có bất kỳ nguồn thu nào khác. Bên cạnh đó gia đình đa số là lao động
chưa qua đào tạo, thiếu kiến thức KHKT về cây trồng, vật nuôi. Đây là một
vấn đề cần giải quyết để người dân tự ý thức được và thoát nghèo.
d. Chưa biết cách làm ăn
Xét về đất đai thì ở đây mỗi hộ nông dân đều có đất ruộng và nương nhất
định. Tuy nhiên người dân lại không biết sử dụng hiệu quả đất để làm ăn, chủ
yếu chỉ trồng một mùa vụ, tự cung, tự cấp là chính. Không biết áp dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào làm ăn. Vẫn sử dụng giống cũ và chưa chú trọng
vào phát triển kinh tế thị trường. Ở đây chỉ đơn thuần là làm để nuôi sống gia
đình.
e. Giao thông không thuận lợi
Đây là một vấn đề lớn được toàn xã quan tâm. Đường đi tới từng thôn
trong xã còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy rất khó cho việc giao lưu, trao đổi
giữa mọi người. Hạn chế sự tiếp cận thông tin đại chúng, sản phẩm làm ra để
đưa ra thị trường còn khó khăn. Cả 10 thôn đều là đường đá, đường đất.
f. Lười lao động, ỷ lại
Có những hộ gia đình lao động dồi dào nhưng họ lại cực kì lười lao động,
ỷ lại vào trợ cấp của nhà nước. Đây cũng chính là một nguyên nhân không nhỏ
đối với người dân tại xã Xuân Nội.
https://dethicongnghe.com/

68

g. Bệnh tật ốm đau
Bệnh tật và nghèo đói được nhìn nhận như hai vấn đề luôn đi kèm với
nhau trong những năm qua. Bệnh tật làm tiêu tốn rất nhiều tiền của của các hộ
gia đình, hạn chế về số người lao động, năng suất lao động từ đó dẫn tới nghèo
đó là một thực trạng lớn đang dần dần tồn tại trong các hộ nghèo hiện nay…Đó
là các bệnh thường xuất hiện trong các hộ nghèo nó như một hòn đá lớn và
gánh nặng thật sự cho gia đình và xã hội và là nguyên nhân làm giảm chất
lượng cuộc sống và năng suất lao động cho các hộ nghèo.
Qua bảng trên ta thấy được các nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo ở
đây là có ba nguyên nhân lớn chiếm đến 100% hộ số dân cụ thể như là: Thiếu
vốn, không biết cách làm ăn, giao thông không thuận lợi. Bên cạnh những
nguyên nhân chính thì còn một số nguyên nhân nhỏ đang tồn tại như sau:
h. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có yếu tố quyết định tới sản xuất của người dân. Do
địa hình khí hậu phức tạp nên hoạt động sản xuất cũng bị nhiều hạn chế.
Giao thông đi lại khó khăn toàn đồi núi dốc, đường đá, đường đất, vào mùa
mưa thì việc đi lại lại càng khó khăn làm cho việc vận chuyển phân bón đến
đồng ruộng và thu hoặc khó dùng xe máy để vận chuyển.
Đất ruộng thiếu nước nên không thể canh tác hai mùa vụ trong năm.
i. Tệ nạn xã hội
Tệ nạn xã hội là một trong những mỗi đe dọa nghiêm trọng tới sự phát
triển của xã hội. Xã Xuân Nội là xã ít tệ nạn về nghiện hút. Tuy nhiên do chủ
yếu sản xuất nông nghiệp nên những lúc nông đân người dân hay tụ tập đánh
bạc hoặc là uống rượu dẫn tới những việc như chỉ biết chơi bởi dần không chú
trọng đến làm ăn, tiền kiếm được đầu tư vào đỏ đen. Bên cạnh đó còn một số
thanh niên ở đây chỉ học hết lớp 9 suốt ngày lêu lổng, không có việc làm ổn
định do không có trình độ, tay nghề.
https://dethicongnghe.com/

69

j. Đầu ra hạn chế và giá cả thị trường bấp bênh
Tại xã không chỉ là các hộ nghèo cận nghèo mà hầu như toàn xã về các sản
phẩm nông sản mà người dân làm ra rất kho tìm được đầu ra vì đường đi cực
kì khó khăn gây trở ngại cho các thương lái, thương buôn. Từ đó gây ảnh
hưởng đến giá sản phẩm nông sản, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của hộ.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn tới đói nghèo của người dân địa
phương, thực tế vẫn có thể tồn tại các nguyên nhân khác nữa trong bản thân
các hộ nghèo. Chính vì vậy thực tế thì các phương án xóa đói giảm nghèo cần
tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới đói nghèo của từng hộ, tù đó đưa ra các giải pháp
phù hợp với công tác xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả.
Từ thực trạng đói nghèo, các hộ nghèo điều tra có nguyện vọng được thể
hiện ở bảng 4.21
Bảng 4.21. Một số nguyện vọng của các hộ nghèo
điều tra để phát triển sản xuất thoát nghèo
STT Nguyện vọng
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Số hộ
(n=35)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
(n=15)
Tỷ lệ
(%)
1 Được vay vốn với lãi suất thấp và dài 15 42,85 13 86,66
2 Được hỗ trợ máy cày,bừa 32 91,42 13 86,66
3 Có nước sản xuất 6 17,14 3 20
4 Được tập huấn KHKT 10 28,57 11 73,33
5 Được hỗ trợ giống CTVN năng xuất cao 35 100 15 100
6 Định hướng làm ăn 31 88,57 15 100
7 Được them trợ cấp của nhà nước 35 100 15 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra nông hộ)
Qua điều tra cho thấy: Nhu cầu được trợ cấp của nhà nước với hỗ trợ giống
cây trồng vật nuôi của cả hai nhóm hộ chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 100% ý kiến
số hộ được hỏi. Vì hộ nghèo và cận nghèo ai cũng có nhu cầu được nhà nước https://dethicongnghe.com/

70

hỗ trợ vì thế người dân họ không mong muốn được thoát nghèo để nhận được
hỗ trợ ưu đãi từ nhà nước.
Nhu cầu hỗ trợ máy móc máy móc cũng chiếm tỷ lệ khá cao, vì những hộ
nghèo và cận nghèo không có đủ vốn để đầu tư mua máy cày, bừa cho sản xuất
nhàn hơn.
Hai là nhu cầu định hướng làm ăn và có được tập huấn KTKT cũng chiếm
tỷ lệ khá cao.
Tiếp đó là nguyện vọng được vay vốn với lãi suất thấp và dài hạn. Đây
cũng là nguyện vọng tất yếu để tăng thêm lương thực phục vụ đời sống.
4.3. Các chương trình và chính sách, giải pháp giảm nghèo đang được
thực hiện tại địa bàn xã
4.3.1. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực
hiện tại địa bàn xã
Từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác xóa đói giảm
nghèo, nhất là khi Đảng nâng công tác này lên thành chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, chính
quyền huyện Trà Lĩnh, xã Xuân Nội đã nhận thức được trách nhiệm xóa đói
giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng của Đảng ủy, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể, của toàn dân và chính bản thân người nghèo ở xã.
Trong những năm qua chính quyền các cấp không ngừng tăng cường và
phát triển hiệu quả các chính sách, dự án xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã.
Với sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo, xã đã thực hiện rất nhiều chính
sách xóa đói giảm nghèo có các hoạt động sau:
4.3.1.1 Chương trình 135
Chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo
ở việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Với các mục tiêu
như: tạo chuyển biến nhanh về sản xuất; kết thúc chuyển dịch cơ cấu kinh tế https://dethicongnghe.com/

71

nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân; giảm khoảng cách phát triển giữ các
dân tộc và giữa các vùng trong nước.
Trong những năm 2016 vừa qua đã tiếp tục phát triển phân bố nguồn
ngân sách hỗ trợ của nhà nước. Kết quả thực hiện như sau:
- Tiến hành thi công công trình nước sạch tại 3 thôn Bản Mán, Đông
Luông, Lũng Tung với nguồn vốn phân bổ 4.291.124.541 đồng.
- Thực hiện tuyến đường giao thông cho 2 thôn Mán Đâư, Bản Súm
được 50.000.000 đồng.
- Tiến hành xây dựng lớp học và nhà vệ sinh tại trường mầm non xã với
tổng đầu tư 10.000.000 đồng.
4.3.1.2. Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng
Năm 2018, 4 tổ chức CT-XH đã cùng với NHCSXH giải ngân cho gần 37
nghìn lượt hộ với số tiền 956 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về hỗ trợ cho các hộ
nghèo và cận nghèo có nhu cầu vay vốn đầu tư phát triển kinh tế, nhưng những
năm vừa qua NHCS xã hội huyện Trà Lĩnh đã tạo điều kiện vay vốn cho hộ
nghèo phát triển sản xuất với số tiền vay được là 10.000.000 đồng.
4.3.1.3. Chích Sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn
Đây là chính sách được ban hành theo quyết định số 102/2009/QĐ-TTg
ngày 07/07/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ. Đối tượng được hỗ trợ là người
dân thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Nhà Nước thuộc vùng khó khăn
theo quy định tại quyết định số 30/2007/QQĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ
Tướng Chính Phủ.
Mục tiêu của chính sách này là hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn, hỗ trợ người
dân nâng cao sản xuất chất lượng nông sản từng bước tiếp cận với sản xuất https://dethicongnghe.com/

72

hàng hóa, thông quá hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao. Việc hỗ
trợ được thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật, cụ thể: hỗ trợ bằng tiền mặt theo
định mức 100 nghìn đồng/người/năm. Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã
khu vực vùng III vùng khó khăn để các đối tượng này chủ động mua sắm
nguyên liệu, vật tư phục vị sản xuất và phục vụ đời sống phù hợp với thực tế
của từng hộ; hỗ trợ bằng hiện vật cho sản xuất và đời sống của hộ các hộ
nghèo như phân bón, máy móc phục vụ sản xuất.
Kết quả thực hiện chính sách trong những năm vừa qua như sau:
- Hỗ trợ tiền mặt năm 2016: Hỗ trợ cho 360 khẩu với tổng số tiền là
36.000.000 đồng
- Năm 2017: Hỗ trợ cho 526 khẩu với tổng số tiền là 52.60.000 đồng
- Năm 2018: Hỗ trợ cho 517 khẩu với tổng số tiền hỗ trợ là 51.700.000
đồng.
4.3.1.4. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở
Chương trình 167 là chương trình hỗ trợ chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở của chính phủ Việt nam, được thực thi theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo vè nhà ở.
Mục đích của chương trình 167 là hỗ trợ cho các hộ nghèo có nhà ở ổn định,
an toàn tường bước nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo bền
vững. Đối tượng của chương trình 167 là: hộ nghèo ở khu vực ở nông thôn
chưa có nhà (hoặc nhà tạm bợ, nhà đã hỏng) và không thuộc diện chương trình
134. Các đối tượng trên sẽ nhận được sự hỗ trợ của chính phủ theo một trật ưu
tiên theo quy định theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg. Nhà nước hỗ trợ,
cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng một căn nhà có
diện tích sử dụng tối thiểu 24m.
Kết quả đạt được tại xã những năm qua như sau:
- Năm 2016: Xóa nhà tạm được 6 hộ với tổng giá trị mỗi nhà là 9.000.000 đồng.
- Năm 2017: Xóa nhà tạm được 5 hộ với tổng giá trị mỗi nhà là 9.000.000 đồng. https://dethicongnghe.com/

73

- Năm 2018: Xóa nhà tạm được 4 hộ với tổng giá trị mỗi nhà là 9.000.000 đồng.
4.3.1.5. Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo
- Năm 2016
+ Cứu đói tết cho hộ đặc biệt khó khăn được 67 hộ =213 nhân khẩu với số
tiền là 13.400.000 đồng.
- Năm 2017
+ Cứu đói tết cho hộ đặc biệt khó khăn được 64 hộ =202 nhân khẩu với
3,030kg gạo. Với số tiền là 12.800.000 đồng.
- Năm 2018
+ Cứu đói tết cho hộ đặc biệt khó khăn được 58 hộ =190 nhân khẩu với số
gạo là 2.850kg. Với số tiền là 11.600.000 đồng.
4.3.1.6. Chính sách y tế
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về
công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó
khăn thì 100% nhân khẩu đã được cấp thẻ BHYT miễn phí.
4.3.1.7. Chính sách hỗ trợ về hoạc tập
Những năm qua nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ không chỉ về đới
sống mà còn cả về học hành của các em học sinh vùng cao, vùng đặc biệt khó
khăn. Trong đó, theo nghị định 49/2010, NĐ-CP quy định, học sinh tại các
vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ chi phí học tập
70.000đông/tháng. Hỗ trợ 140.000 đồng đối với các trường dạy nghề và sinh
viên học tại các trường đại học, cao đẳng, sinh viên được vay vốn với các mức
800.000đồng/tháng trong 10 tháng/năm học với lãi suất ưu đãi.
4.3.1.8. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm
nghèo ở địa phương
a. Kết quả đạt được
Từ thực tiễn điều tra nghiên cứu thực trạng nghèo tại xã Xuân Nội, đề tài
xin đưa ra một số giải pháp gắn liền phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo
có hiệu quả như sau: https://dethicongnghe.com/

74

 Giải pháp về vốn
Tạo điều kiện cho các hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi. Thực tế cho
thấy tất cả các hộ nghèo là sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy
trong một số trường hợp có thể cấp vốn bằng vật chất như giống, phân
bón…để tránh người nghèo sử dụng vốn sai mục đích khi vay. Ngoài ra, nên
gắn liền việc khuyến nông với việc cho vay vốn bằng nhiều hình thức, hướng
dẫn các hộ nông dân áp dụng khoa học và công nghệ sản xuất kinh doanh thích
hợp thông qua các chương trình hoặc dự án tín dụng có mục tiêu.
Thực tế điều tra cho thấy các hộ nông dân rất thiếu vốn về đầu tư sản
xuất. 100% hộ nghèo và cận nghèo được điều tra là thiếu vốn. Số hộ vay vốn
chiếm 15% số hộ điều tra, bình quân số tiền vay mỗi hộ là 10.000.000đồng/hộ.
Từ những con số trên có thể thấy nguồn vốn vay là quan trọng đối với hoạt
động sản xuất của các hộ nông dân. Để tạo điều kiện tốt nhất cho người nghèo
thiếu vốn phát triển sản xuất thì cần:
- Tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu
đãi, để hộ nghèo có vốn, có nhu cầu vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị, giống
cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ sản xuất, kinh doanh tự tạo việc
làm, tang thu nhập; hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở,
điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết
kiệm vay vốn của các tổ chức đoàn thể như hội nông dân, hội phụ nữ và hội
cựu chiến binh. Thực hiện cho vay có điều kiện, hộ nghèo có nhu cầu vay vốn
phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ chức đoàn thể tín chấp
cho vay. Đồng thời có kế hoạch xử lý theo quy định đối với các hộ có nợ kéo
dài, không có điều kiện trả nợ.
- Các tổ chức đoàn thể, cán bộ khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo lập
phương án sản xuất, kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vay vốn. Gắn
cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo hướng điều chỉnh cơ https://dethicongnghe.com/

75

cấu ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
từng địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất của từng vùng.
- Đản bảo nguồn vốn cho vay, rà soát các thủ tục cho vay, thu nợ đản bảo
đúng kì hạn, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn cho vay.
- Hướng dẫn hộ dùng nguồn vốn phù hợp, đúng mục đích tránh trường
hợp người dân vay vốn tuy nhiên không biết dùng để sản xuất mà dùng để chi
tiêu không cần thiết.
 Giải pháp về kinh tế
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, trọng tâm theo từng thôn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực, phát huy thế mạnh đồi rừng, chú trọng phát triển
công nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tốt công
tác khuyến nông, khuyến lâm để phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chuyển dịch nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo hướng tập trung. Trên cơ sở thâm canh tang vụ, áp dụng các
tiễn bộ KHKT vào sản xuất, phát triển theo hướng nông lâm nghiệp.
- Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường học, phát
động phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, nâng cao dân trí và đời sống tinh thần,
chăm sóc sức khỏe người dân.
- Thực hiện tốt công tác thu ngân sách, quản lý khai thác các nguồn thu
tăng cường công tác kiểm tra các hộ kinh doanh dịch vụ
- Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh sẵn có tại địa
phương.
- Đẩy mạnh mục tiêu XĐGN, phát triển văn hóa thông tin.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty, doanh nghiệp vào địa bàn để
phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, tăng cường phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch để tạo công
ăn việc làm cho con em trong xã, tích cực kết hợp với các trường dạy nghề để https://dethicongnghe.com/

76

mở các lớp dạy ngành nghề cho lao động trong xã để đáp ứng chuyển đổi
ngành nghề.
- Tiếp tục chỉ đạo nhân dân phát triển gia súc theo hướng trang trại và tập
trung, thường xuyên kiểm tra và phát hiện dịch bệnh để phòng và chữa kịp
thời.
 Giải pháp về cơ sở hạ tầng (giao thông)
Cơ sở hạ tầng đang là vấn đề lớn mà hiện nay các xã miền núi là tiền đề để
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Việc xây dựng các con đường đến từng xã, từng thôn trong xã, từng thôn
trong xã đều là ngân sách nhà nước đầu tư. Tuy nhiên những xã vùng 3 và đặc
biệt khó khăn thì giao thông là một vấn đề lớn đặc biệt vào những ngày mưa.
Bê tông hóa các đoạn đường của toàn xã là một giải pháp giúp phát triển kinh
tế - xã hội. Bên cạnh đó xây dựng các công trình thủy lợi mới cũng như việc
sửa các công trình cũ đã giúp nâng cao hiệu quả trong một số vùng thiếu nước
phục vụ cho nông nghiệp.
- Thực hiện công tác xóa nhà tạm cho hộ nghèo, đản bảo hộ nghèo có chỗ
ở vững chắc, ổn định cuộc sống, yên tâm làm ăn.
- Khắc phục hạn chế của công tác khuyến nông và tình trạng thiếu thông tin.
- Tạo lập mạng lưới cộng đồng giúp đỡ nhau trong việc cung cấp thông tin
và trong phương thức làm ăn, giảm chi phí hoạt động XĐGN.
 Giải pháp về giáo dục ( trình độ học vấn)
Việc nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo các nguồn nhân lực tạo điều kiện
cho người dân, nhất là người nghèo có đủ trình độ và điều kiện tiếp nhận thông
tin mới là việc làm rất cần thiết.
Thực tế cho thấy vấn đề nghèo đói và tái nghèo thường đi đôi với trình
độ dân trí thấp. Đối với các hộ nghèo gánh nặng chi phí cho giáo dục là quá
lớn so với thu nhập của hộ, vì vậy nếu không có sự hỗ trợ thì họ khó có thể
vượt qua, con em dễ bỏ học. Để người nghèo có thể tiếp thu được những kiến https://dethicongnghe.com/

77

thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tiến bộ KHKT, rất cần thiết phải nâng
cao trình độ dân trí người nghèo. Đản bảo cho con em các hộ nghèo được đi
học theo đúng độ tuổi cần có những hỗ trợ từ các cấp, các ban ngành.
 Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi và phát triển dịch vụ
nông nghiệp
Do điều kiện đất đai không thuận lợi nên trên địa bàn xã không thể canh
tác được 2 vụ/năm mà đất ruộng chỉ trồng được một vụ lúa một vụ ngô. Có khi
do chăn thả gia súc tự do nên người dân cũng không làm hai vụ lúa và cũng
không trồng ngô trên ruộng. Đặc biệt đất rẫy chỉ trồng được một vụ ngô/năm
còn lại là bỏ không. Để khắc phục tình trạng trên để nâng cao năng suất cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần:
- Thâm canh tang vụ, nâng cao năng suất cây trồng. Sử dụng các giống cây
trồng có năng suất chất lượng cao, chuyển từ giống ngô địa phương sang sử
dụng các giống ngô lai.
- Sử dụng phân bón, trừ sâu phù hợp để phòng trừ bệnh hại. Trong vụ
Đông- aytXuân phần lớn các diện tích bỏ hoang do đó cần tận dụng để trồng
những loại cây phù hợp với địa phương như: ngô vụ đông trên đất rẫy, đất
ruộng, rau…Đồng thời trồng các loại cây như lạc, đỗ tương…để nâng cao hệ
số sử dụng đất từ đó vừa giúp giải quyết vấn đề thiếu đất của từng hộ cũng như
nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.
- Phát triển chăn nuôi theo quy mô vừa và nhỏ. Tận dụng những điều kiện
của địa phương như sự dồi dào của các sản phẩm trồng trọt, lao động trong
thời gian nông nhân đầu tư xây dựng chuồng trại và phát triển chăn nuôi. Chú
trọng công tác tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm và tạo đầu ra cho sản phẩm.
- Phát triển các ngành nghề phụ, dịch vụ nông nghiệp.
 Đào tạo, dạy nghề và mở các lớp tập huấn cho người dân
Có thể thấy trình độ văn hóa cũng như khả năng nhận thức của người dân
là rất thấp, gần 60% chủ hộ không tham gia học hành và 35% là tiểu học, 5%
học THCS. Từ đó ta thấy trình độ nhận thức của người dân cực thấp, điều này
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức đồng thời gây khó khăn trong việc https://dethicongnghe.com/

78

triển khai tiếp thu KHKT và sản xuất.
Để nâng cao khả năng nhận thức và tiếp thu KHKT vào trong sản xuất của
người dân thì trong thời gian tới cần sự đóng góp của hệ thống lãnh đạo xã, cán
bộ cơ sở cũng như chính người dân.
- Tiếp thu củng cố hệ thống khuyến nông cơ sở. có cơ chế phù hợp về tổ
chức, đào tạo, tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở, khuyến
nông thôn bản trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình vay vốn, sử dụng
nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia đình để đản bảo cuộc sống.
- Tăng cường bồi dưỡng, tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật canh tác, kinh
nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật theo hướng sản xuất hàng
hóa nhất là đối với các sản phẩm là thế mạnh của địa phương, hộ nghèo làm
nông nghiệp có lao động, có tư liệu sản xuất, cách thức tổ chức cuộc sống.
- Phát huy vai trò tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động hộ
nghèo đổi mới cách thức làm ăn và sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội.
- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến nông
đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình dự án có hiệu quả,
phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương.
Việc thực hiện chính sách, dự án xóa đói giảm nghèo đã tác động đến đời
sống của hộ nghèo cụ thể:
- Chính sách hỗ trợ người nghèo vay vốn tín dụng đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu vay vốn của người dân, cũng nhờ đó mà người nghèo có tiền xây
dựng nhà cửa, đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, người dân đã phần nào thoát
nghèo.
Đến năm 2018 toàn xã chỉ còn hộ nghèo giảm so với năm 2017.
- Công tác giáo dục y tế tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực
+ Chất lượng chuyên môn được cải tiến, phương pháp giảng dạy phù hợp
với chương trình cải cách của mỗi giáo viên. Ban giám hiệu các trường đẩy
mạnh hơn việc liên lạc giữa nhà trường và phụ huynh học sinh giảm tối thiểu
tỷ lệ trẻ em bỏ học, vi phạm pháp luật.
+ Công tác y tế được tang cường. Đặc biệt việc chăm sóc người nghèo, https://dethicongnghe.com/

79

người khuyết tật đã được chú ý hơn, những đối tượng người nghèo được khám
chữa bệnh miễn phí. Nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện, sức khỏe
được đản bảo.
+ Rất nhiều hộ nghèo đã có nhà vệ sinh, nước sạch và 100% các hộ có
điện sinh hoạt, hỗ trợ chính sách và đồng bào tại chỗ quan trọng hơn là chương
trình xóa đói giảm nghèo đã tác động mạnh đến tâm trạng và tư tưởng của
nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Và đặc biệt ở địa bàn xã biên giới xã nghèo
góp phần giữ vững sự ổn định chính trị, đản bảo an ninh trên địa bàn. Chương
trình 135 của TTg Chính Phủ đã giúp người dân có đường đi thuận tiện, trường
học một số được đầu tư, xây nhà sinh hoạt cộng đồng để người dân có cơ hội
họp, và đầu tư hỗ trợ cho nhân dân con giống phát triển kinh tế.
b. Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo
Bên cạnh những cố gắng tích cực của Đảng bộ và nhân dân xã Xuân Nội
đã đạt được thì trong quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo vẫn còn
tồn tại và hạn chế.
- Sự gắn kết giữa người nghèo và chương trình xóa đói giảm nghèo còn
lỏng lẻo nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo đưa ra nhưng hướng dẫn và
giám sát không đến nơi đến chốn nên dẫn đến hiệu quả không như mong
muốn, nhà nước thiến tốn tiền còn người dân thì vẫn cứ nghèo.
- Về tư tưởng lãnh đạo, chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo tại xã, thôn
có lúc còn xem nhẹ, chưa chú trọng đúng mức, thiếu sự phối hợp đồng bộ nên
kết quả đạt được còn nhiều hạn chế việc xác định hộ nghèo còn thiếu khách
quan, tình trạng thiên vị, nể nang để trở thành hộ nghèo trong khi hộ đó chưa
thực sự nghèo hoặc đã đủ điều kiện để thoát nghèo nhưng muốn thành hộ
nghèo để được hưởng các chính sách của nhà nước.
- Trình độ của các cán bộ thôn còn hạn chế, về trình độ và năng lực kém
năng động chủ động sáng tạo.
- Bên cạnh đó không thể nói đến một bộ phận người dân, hộ nghèo còn ỷ
lại vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nước mà chưa ý thức được tầm quan
trọng của công tác xóa đói giảm nghèo và vươn lên chính mình thoát nghèo. https://dethicongnghe.com/

80

4.3.2. Giải pháp giảm nghèo tại địa phương
- Thứ nhất: Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
các cấp, các ngành và nhân dân nhằm xác định rõ mục đích, ý nghĩa đối với
công tác giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân trong những năm tới;
Kịp thời thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đến với mọi cấp, mọi ngành, mọi tầng lớp nhân dân nhằm tạo chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức.
Biểu dương, khuyến khích kịp thời các cá nhân, hộ gia đình đầu tư sản
xuất kinh doanh tự vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng cho bản thân và
gia đình. Cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác triển khai, chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân. Kịp
thời phê bình những hộ gia đình, cá nhân và những địa phương còn có tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, không muốn thoát nghèo để hưởng cơ chế,
chính sách.
- Thứ hai: Tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm và
phân loại hộ nghèo theo từng nhóm hộ nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ
trợ phù hợp. Hàng năm các huyện, thị xã tiến hành việc tổ chức điều tra, rà
soát hộ nghèo bảo đảm tính chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, có sự
tham gia của người dân.
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo cần phải được phân loại từng nhóm nguyên
nhân nghèo, bao gồm: Do thiếu tư liệu sản xuất; Do thiếu lao động, thiếu việc
làm, thiếu kiến thức làm ăn, đông người ăn theo; Do già cả đơn thân, ốm đau,
bệnh tật, mắc các tệ nạn xã hội,...
+ Trên cơ sở phân loại hộ nghèo theo từng nhóm nguyên nhân, để đề ra các
giải pháp trợ giúp như: Ban hành cơ chế hỗ trợ vay vốn, đất sản xuất, phương
tiện sản xuất và các tư liệu sản xuất khác; Hỗ trợ học nghề, việc làm, xuất khẩu
lao động, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư nghiệp và thủy
sản,...; Hỗ trợ bằng các chính sách trợ giúp xã hội của nhà nước,...; Huy động https://dethicongnghe.com/

81

các nguồn lực của cộng đồng và xã hội quyên góp để hỗ trợ làm nhà ở hoặc
bằng hình thức tặng sổ tiết kiệm cho các đối tượng hộ nghèo yếu thế: đơn thân,
già cả không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng...không tự tạo
được việc làm, không có nguồn thu nhập.
- Thứ ba: Áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển kinh
tế gắn với khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa bàn, từng vùng. Tập
trung đầu tư sản xuất thâm canh và chăn nuôi có quy mô lớn tại các huyện, các
xã có điều kiện về đất đai, tăng cường khai hoang, phục hóa mở rộng diện tích
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khoanh nuôi bảo
vệ rừng gắn với các cánh đầu mẫu sản xuất; Xây dựng và nhân rộng các mô
hình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu kinh tế, giá trị thu nhập cao; Mở rộng
và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đưa chăn nuôi trở thành
ngành sản xuất có thu nhập cao cho người lao động và các hộ dân; Tập trung
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, khoáng sản,
vật liệu xây dựng; Phát triển làng nghề mây tre đan xuất khẩu, dệt thổ cẩm, đá
mỹ nghệ gắn với dịch vụ du lịch văn hóa truyền thống.
- Thứ tư: Tăng cường thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã
hội và có chính sách đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn đầu
tư vào xã Xuân Nội.
Tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế để giải quyết việc làm, thu nhập ổn định, chuyển
dịch cơ cấu nguồn lực lao động, tạo điều kiện tăng nguồn thu ngân sách và
người dân tăng thu nhập. Trước mắt khuyến khích, thu hút đầu tư vào các khu
công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp đã được quy hoạch; Giải quyết tốt
công tác giải phóng mặt bằng, giao đất kịp tiến độ, đồng bộ hệ thống các công
trình về giao thông, điện, cấp thoát nước phục vụ cho hoạt động sản xuất của
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du lịch. https://dethicongnghe.com/

82

- Thứ năm: Tổ chức thực hiện tốt các chính sách người có công với cách
mạng, các chương trình mục tiêu hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa
bàn và có chính sách khuyến khích đối với hộ thoát nghèo, xã thoát nghèo.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để hộ nghèo phát
triển sản xuất, tăng thu nhập, hỗ trợ về giáo dục, y tế và dinh dưỡng, nhà ở, trợ
giúp pháp lý, văn hoá, thông tin, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, đẩy
lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn; Thực hiện tốt chính sách người có công, đảm
bảo 100% gia đình người có công có mức sống ngang bằng hoặc cao hơn mức
sống của dân cư nơi cư trú và trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy
định của của Chính phủ; Đối với các huyện nghèo, xã nghèo thực hiện đầy đủ,
kịp thời Nghị quyết 30a, Quyết định 293/QĐ-TTg (nay là Quyết định 275/QĐ-
TTg), Quyết định 56, Chương trình 135. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu
quả các chương trình, dự án của Chính phủ và hỗ trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp.
- Thứ sáu: Huy động mọi nguồn lực để từng bước đầu tư hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng như điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước
sinh hoạt, các công trình văn hóa, thể thao và các công trình hạ tầng khác phục
vụ cho sản xuất và đời sống dân sinh. Trong đó, đặc biệt ưu tiên đầu tư hệ
thống hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng miền Tây về điện, giao thông,
thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt,...
- Thứ bãy: Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
cho người lao động. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 1956 Thủ
tướng Chính phủ đào tạo nghề cho lao động nông thôn xã Xuân Nội đến năm
2020. Thực hiện nghiêm túc phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học
phổ thông theo Chỉ thị số 10 của Bộ Chính trị gắn với điều tra, khảo sát nhu
cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động, gắn kết các cơ sở
đào tạo dạy nghề với các doanh nghiệp để bố trí việc làm sau đào tạo; Tăng
cường dạy nghề, nâng cao trình độ kỹ thuật cho lao động trong lĩnh vực sản https://dethicongnghe.com/

83

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy
sản.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề với đào tạo ngoại ngữ cho người lao
động, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và xuất
khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu nhập cao.
- Thứ tám: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, năng lực
quản lý nhà nước các cấp, các ngành. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo gắn với phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao mức sống cho nhân dân của xã. Các cấp ủy Đảng tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các mục ti, chỉ tiêu và các nhiệm vụ nhằm đẩy
nhanh tiến độ giảm nghèo và nâng cao mức sống cho nhân dân tại xã ; Tăng
cường củng cố, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, hệ thống
chính trị cơ sở đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và tổ chức hiện các
chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước; Tăng cường công tác vận động
quần chúng, khơi dậy ý chí chủ động, tự lực, tự cường vươn lên của người
nghèo, xây dựng đời sống văn hóa, kinh tế - xã hội địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát gắn với sơ kết, tổng kết, đánh giá
rút kinh nghiệm, làm tốt công tác thi đua khen thưởng những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc.

https://dethicongnghe.com/

84

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Quan điểm định hướng
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị sẽ là phương hướng nhiệm
vụ của các cấp chính quyền và ban ngành đoàn thể của xã Xuân Nội trong năm
tới.
Đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học công nghệ và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cây trồng, kết hợp với huy động các nguồn vốn, tín dụng phục vụ cho
phát triển kinh tế sẽ là cách thức và nhiệm vụ cần và đã có định hướng rõ ràng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn 2016 – 2020.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới sẽ là
nhiệm vụ hàng đầu mang tính chiến lược nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của
vùng.
Kiện toàn bộ máy chính quyền cấp cơ sở nâng cao năng lực lãnh đạo
quản lý và năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ chuyên trách theo từng mảng
từng lĩnh vực là một định hướng cần đẩy mạnh.
Kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng, xã hội ổn định, an ninh chính
trị giữ vững phù hợp với phương thức cuối cùng mà xã cần đạt được trong kế
hoạch giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn 2025.
Nghèo đói luôn là một vấn đề lớn nhất của xã mà ngay trong những năm
tới cần phải giải quyết. Theo đó việc thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung là
phải đặc biệt chú ý tới nhóm đối tượng là các hộ gia đình nghèo, cận nghèo.
Công việc sẽ bắt đầu từ việc triển khai kiểm tra, đánh giá nhanh về tình hình
nghèo đói của địa phương dựa trên tiêu chí mới về phân loại hộ nghèo và cận
nghèo về thủ tướng chính phủ. Xây dựng kế hoạch chung cho công tác giảm
nghèo của địa phương với sự tham gia đầy đủ của các ban ngành tổ chức. Tạo
điều kiện và chế độ ưu đãi trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội https://dethicongnghe.com/

85

của vùng. Phát triển bền vững và thoát nghèo bền vững là các đích cuối cùng
cần đạt được.
 Mục tiêu của công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tới
- Giảm tỷ lệ nghèo: Kế hoạch giảm hộ nghèo 2-3%/năm trở lên.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế, xã hội, hình thành một
bước quan trọng trong thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục thúc đẩy hoàn thiện các mục tiêu trong chương trình xây dựng
nông thôn mới như: bê tông hóa các đoạn đường vào từng thôn và đưa điện
thắp sáng cho từng hộ gia đình.
- Đặt mục tiêu giảm nghèo làm nhiệm vụ chính trong phát triển kinh tế,
xã hội của từng thôn.
5.2. Kết luận
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề khó khăn của các quốc gia đặc biệt là quốc
gia nghèo, kém phát triển. Chính vì vậy mà xóa đói giảm nghèo được coi là
chương trình mục tiêu quốc gia, là nhiệm vụ chiến lược của đảng và Nhà nước
ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’.
Xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng là một trong 3 xã vùng đặc
biệt khó khăn của huyện Trà Lĩnh. Người dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
là chính, công nghiệp- dịch vụ kém phát triển. Do lượng mưa lớn nên gây ảnh
hưởng nhiều đến mùa vụ làm cho người dân gặp khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp. Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 thì năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo
trong xã là 51,16% chủ yếu tập trung tại xóm Làn Hoài, Súm Dưới, Bản Mán.
Dân số nơi đây sống bằng nghề nông là chủ yếu, nên thường gặp rủi ro thiên
tai, vì vậy đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình tìm hiểu hộ nghèo do một số nguyên nhân sau: Trình độ
dân trí của người dân còn thấp với 24,8% hộ nghèo mù chữ, 68,2% chủ hộ học https://dethicongnghe.com/

86

đến tiểu học và có 8,3% chủ hộ học đến cấp 2 như vậy sẽ gây khó khăn cho
việc tiếp cận khoa học kỹ thuật và thị trường, giá cả. Nghèo là do đông con, tỷ
lệ phụ thuộc cao số nhân khẩu bình quân/hộ của nhóm hộ nghèo và cận nghèo
lần lượt là 4,4 và 4,6 trong khi đó số lao động bình quân/hộ tương ứng là 1,8
và 2,9, đây là gánh nặng cho các hộ gia đình khi mà không có nguồn thu nhập
ổn định khác ngoài ra làm nông. Sử dụng đất kém hiệu quả do thiếu vốn đầu tư
và khó khăn của điều kiện tự nhiên và các hộ nghèo và cận nghèo sử dụng vốn
vay chưa hiệu quả do chưa sử dụng đúng mục đích, không có kế hoạch sử
dụng hợp lý nguồn vốn dây là những nguyên nhân gây cản trở tới quá trình sản
xuất, phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo của nhóm hộ. Và bên cạnh đó
như giao thông không thuận lợi, chưa biết cách làm ăn là những nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng nghèo hiện nay.
Mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng thời gian qua Đảng ủy và
chính quyền xã đã có những thành công nhất định trong công tác xóa đói giảm
nghèo, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho người dân.
5.3. Kiến nghị
Qua việc nghiên cứu đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân
Nội, để giảm nghèo tại xã tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
5.3.1. Đối với nhà nước
- Củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác XĐGN từ
trung ương đến cơ sở. Bộ máy cần được hỗ trợ kinh phí hoạt động, nâng cao
năng lực của cán bộ để chỉ đạo, hướng dẫn đạt hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các chính sách về hỗ trợ vay vốn, đất đai và
tư liệu sản xuất, giáo dục, y tế, nhà ở và chính sách an ninh xã hội.
- Nhà nước cần tăng cường lồng ghép chặt chẽ các chương trình, dự án
với công tác XĐGN, với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa
bàn có sự chỉ đạo tập trung thống nhất của các cấp, các ngành.
- Tiếp tục có các chích sách hỗ trợ những xã khó khăn về đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn, trường học, trạm https://dethicongnghe.com/

87

y tế, chợ nông thôn, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và
lĩnh vực nông nghiệp với phi nông nghiệp của các cấp, các ngành.
5.3.2. Đối với chính quyền xã
Chính quyền là người tiếp xúc trực tiếp với người dân, phổ biến và triển
khai thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo do đó:
- Nên rõ ràng trong việc lập danh sách hộ nghèo, cận nghèo, những người
nhận được trợ cấp, hỗ trợ từ phía nhà nước và giải thích rõ ràng đối với những
người chưa được nhận hỗ trợ tránh gây sự thắc mắc hiểu lầm trong dân.
- Có thể giám sát chặt chẽ các nguồn vốn hỗ trợ, nhằm mục đích đản bảo
rằng người nghèo ai cũng được tiếp cận và sử dụng đúng mục đích.
- Công tác khuyến nông cần xác thực hơn nữa đối với toàn xã nói chung
và đặc biệt là người nghèo, cận nghèo những người mù chữ hoặc người cho
trình độ thấp có thể tiếp thu một cách dễ dàng.
- Việc thi công nhà tạm theo chương trình 135 cần phải có sự theo dõi,
giám sát, chỉ đạo của chính quyền để chất lượng nhà ở được cải thiện, thời gian
sử dụng lâu dài.
- Tiến hành và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ chủ chốt ở cơ sở, trưởng,
phó thôn về công tác XĐGN.
- Phải thường xuyên tuyên truyền rộng rãi những quan điểm, tư tưởng của
đảng và Nhà nước có liên quan đến xóa đói giảm nghèo, để nhân dân hiểu
được và từ đó chủ động, tích cực tham gia thoát nghèo.
5.3.3. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo của xã
Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, các hộ đói nghèo phải vươn lên thoát
khỏi đói nghèo, phải tự thân vận động, loại bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ
trợ của nhà nước. Chủ động trong việc học hỏi kinh nghiệm của các hộ đã
thoát nghèo tại xã và các phương tiện khác trên thông tin đại chúng, xây dựng
một kế hoạch cụ thể chi tiết, dự trên cơ sở tổng kết các kế hoạch đó mới rút ra
được kinh nghiệm chống đói nghèo. https://dethicongnghe.com/

88

Phải nhận thức đúng đắn XĐGN không chỉ là trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước mà còn phải có sự nỗ lực tự giác của chính bản thân hộ nghèo.
Tránh tự ti, mặc cảm cần chủ động đối đa sự giúp đỡ cũng như nắm bắt cơ hội
tốt để thoát nghèo. Không ngừng học hỏi những kinh nghiệm sản xuất, cách
thức làm ăn hay, hiệu quả, Phát huy tính tự chủ, tự lực, không ỷ lại vào sự trợ
giúp, tự vươn lên trong sản xuất đời sống bằng chính sức lao động của mình để
thoát nghèo.
Trong công tác XĐGN, muốn thoát nghèo rất cần sự kết hợp chặt chẽ giữa
người dân và chính quyền xã. Người dân cần có: sức khỏe, kiến thức, vốn,
nghề nghiệp, môi trường pháp lý công bằng.



https://dethicongnghe.com/

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tiếng việt
1. Hồ Chí Minh – toàn tập 4- nhà xuất bản chính trị quốc gia.
2. Nguyễn Hữu Hồng (2008), “Bài giảng phát triển cộng đồng”, Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên
3. Nguyễn Hằng (1993), “Mức độ nghèo đói ở Việt Nam”
4. Bộ LĐTB & XH (2007), “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2015 – 2020”
5. Bộ LĐ-TB-XH (2018) “Báo cáo kết quả giảm nghèo của quốc gia”
6. Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động tình hình an ninh- kinh tế nông thôn
trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng năm 2016-2018
7. Báo cáo kết quả thực hiện 2018 và phương pháp thực hiện 2019 trên địa
bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng năm 2016-2018
8. Danh sách hộ nghèo và cận nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng năm 2016-2018
9. Nghị định 78/2002/NĐ- CP, ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
10. Quyết định số 1722/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020
11. Sổ quản lý nghèo xã Xuân Nội giai đoạn 2016-2018.
12. Sở LĐ-TB-XH,2018
13. Tài liệu nghiệp vụ quy trình và công cụ điều tra, rà soát hộ nghèo, cận
nghèo tại xã Xuân Nội năm 2018
II. Tiếng anh
14. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam và thế giới
https://voer.edu.vn/c/nguyen-nhan-doi-ngheo-cua-viet-nam-va-the-
gioi/208005ac/d823ae4a https://dethicongnghe.com/

90

III. Tài liệu từ Internet
15. Nghèo http://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%C3%A8o
16. http://baodansinh.vn/cao-bang-ket-qua-cua-xoa-doi-giam-ngheo-trong-
năm-2018-d3665.html
17. http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-thuc-trang-doi-ngheo-va-nhưng-giai-
phap-xoa-doi-giam-ngheo-cho-dong-bao-dan-toc-huyen-tra-linh-tinh-cao-
bang-57543/
18. http://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Quang
19. www.baomoi.com https://dethicongnghe.com/

91

PHỤ LỤC
Bảng phụ lục: Danh sách các hộ được phỏng vấn
ST
T
Họ và tên
Giới
tính
Tuổi
Dân
tộc
Trình độ
học vấn
thôn Nhóm hộ
Tổng
nhân
khẩu
Lao động
Lao
động
chính
Lao
động
phụ
Lao
động
ăn
theo
Lao
động
nam
Lao
động
nữ
1 Lưu Văn Cánh Nam 37 Tày Tiểu học Bản Mán Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
2 Lưu Văn Cường Nam 35 Tày Tiểu học Bản Mán Cận nghèo 3 2 0 1 1 1
3 Trương Giang Hiến Nam 41 Tày Cấp 2 Bản Mán Cận nghèo 5 3 1 2 1 1
4 Trương Văn Dũng Nam 39 Nùng Tiểu học Làn hoài Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
5 Hoàng Văn Giáo Nam 56 Nùng 0 Làn hoài Cận nghèo 5 3 1 1 2 1
6 Hoàng Văn Giáp Nam 49 nùng 0 Làn hoài Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
7 Hoàng Văn Hữu Nam 41 nùng THCS Làn hoài Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
8 Hoàng Văn Chúc Nam 43 tày Tiểu học Làn hoài Cận nghèo 5 3 1 3 1 1
9 Lã Thị Thủy Nữ 47 tày Tiểu học Lũng Nọoc Cận nghèo 5 3 1 2 0 2
10 Mạc Văn Đồng Nam 35 tày Cấp 2 Lũng Nọoc Cận nghèo 4 2 1 2 1 1
11 Hà Văn Bài Nam 53 tày 0 Lũng Nọoc Cận nghèo 5 3 1 2 1 1
12 Hoàng Văn Đường Nam 50 nùng 0 Đông Luông Cận nghèo 5 3 1 2 1 1
13 Hoàng Văn Chấn Nam 48 nùng 0 Đông Luông Cận nghèo 4 2 1 2 1 1
14 Hoàng Văn Chuẩn Nam 42 tày Tiểu học Đông Luông Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
15 Trương Văn Chung Nam 44 Tày 0 Đông Luông Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
16 Hoàng Văn Đắc nam 42 tày Tiểu học Bản Mán nghèo 5 2 1 2 1 1 https://dethicongnghe.com/

92

17 Triệu Minh Đường nam 40 tày Tiểu học Bản Mán nghèo 3 1 0 2 1 0
18 Trương Văn Hoạt nam 48 tày 0 Bản Mán nghèo 5 2 0 3 1 1
19 Trương Văn Lanh nam 69 tày 0 Bản Mán nghèo 5 2 1 2 1 1
20 Sầm Xuân Lợi Nam 60 Tày 0 Bản Mán nghèo 5 2 1 2 1 1
21 Đàm Thị Mọc Nữ 73 Tày 0 Bản Mán nghèo 3 1 0 2 0 1
22 Trương Hữu Nam Nam 43 Tày THCS Bản Mán nghèo 4 2 1 1 1 1
23 Trương Văn Ngưu Nam 51 Tày 0 Bản Mán nghèo 4 2 0 2 1 1
24 Hoàng Văn Nhất Nam 59 Tày 0 Bản Mán nghèo 5 2 2 1 1 1
25 Triệu Văn Tưởng Nam 52 tày Tiểu học Bản Mán nghèo 5 2 1 2 1 1
26 Trương Văn Chu Nam 45 Nùng Tiểu học Làn hoài Cận nghèo 5 2 1 2 1 1
27 Trương Văn Cấn Nam 40 nùng Cấp 2 Làn hoài Cận nghèo 4 2 0 2 1 1
28 Hoàng Thị Chè Nữ 36 nùng Tiểu học Làn Hoài nghèo 5 2 1 2 1 1
29 Trương Văn Cầu Nam 42 Nùng 0 Làn Hoài Nghèo 5 2 1 2 1 1
30 Hoàng Văn Cương Nam 26 tày THCS Làn Hoài Nghèo 5 2 1 2 1 1
31 Trương Phong Cách Nam 24 nùng THCS Làn Hoài Nghèo 4 2 0 2 1 1
32 Bế Thị Bay Nữ 30 Nùng THCS Làn Hoài Nghèo 5 2 1 2 1 1
33 Vương Văn Bảo Nam 51 Nùng 0 àn Hoài Nghèo 4 2 0 2 1 1
34 Trương Văn Điền Nam 43 nùng Tiểu học Làn Hoài Nghèo 5 2 1 2 1 1
35 Trương Văn Điếu Nam 72 nùng 0 Làn Hoài Nghèo 6 3 1 2 2 1
36 Hoàng Văn Hiếu nam 38 tày 0 Làn Hoài Nghèo 5 2 1 2 1 1
37 Mông Văn Đạt Nam 33 Nùng Tiểu học Lũng nọoc Nghèo 4 2 1 2 1 1
38 Mông Văn Dũng Nam 30 nùng THCS Lũng nọoc nghèo 4 2 0 2 1 1 https://dethicongnghe.com/

93

39 Lý Văn Kiên Nam 49 nùng 0 Lũng nọoc Nghèo 5 2 1 2 1 1
40 Lý Văn Minh Nam 72 tày 0 Lũng nọoc Nghèo 5 2 1 2 1 1
41 Bế Thị Lành Nữ 51 nùng 0 Lũng nọoc Nghèo 3 2 0 1 1 1
42 Hoàng Văn khía Nam 42 nùng 0 Đông Luông Nghèo 5 2 1 2 1 1
43 Lý Văn Kiểm Nam 43 nùng 0 Đông Luông Nghèo 5 2 1 2 1 1
44 Vi Văn Long Nam 33 nùng Tiểu học Đông Luông Nghèo 5 2 1 2 1 1
45 Hoàng Thị Luyễn Nữ 38 tày 0 Đông Luông Nghèo 4 1 1 3 0 1
46 Hoàng Văn Tình Nam 56 nùng 0 Đông Luông Nghèo 4 2 0 2 1 1
47 Hoàng Văn Tuấn Nam 30 tày Tiểu học Đông Luông Nghèo 5 2 1 3 1 1
48 Hoàng Quốc Việt Nam 38 tày 0 Đông Luông Nghèo 4 2 0 2 1 1
49 Lý Văn Lanh Nam 59 tày 0 Đông Luông Nghèo 4 2 1 1 1 1
50 Hoàng Văn Xuân Nam 33 tày THCS Đông Luông Nghèo 5 2 0 3 1 1
210 103 31 100 48 38
https://dethicongnghe.com/

94

PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ
Ngày điều tra...
I.Nhân khẩu lao động
Họ và tên chủ hộ: ......................................... ……Tuổi:………………..….
Dân tộc: ..................................... Trình độ văn hóa:…………………..……
Thôn (bản):................................ xã.............Huyện…..............Tỉnh….........
Số nhân khẩu ............................. Trong đó:Nữ……………………… ……..
Chia theo độ tuổi: Dưới 6 tuổi ............... Từ 6 đến 13 tuổi…………………
Từ 14 đến 17 tuổi .............. Từ 18 đến 60 tuổi………..Trên 60…………...
Số lao động chính ............................. Trong đó: Nữ……………
Số lao động phụ ................................ Trong đó: Nữ……………….

II. Tình hình sử dụng đất của nông hộ
Loại đất Diện tích (m²) Ghi chú
1.Đất thổ canh thổ cư
2.Đất trồng cây hàng năm
Đất lúa
Đất trồng ngô
Đất trồng sẵn, khoai
Cây khác...
3.Đất trồng cây lâu năm
Hồi

4.Đất lâm nghiệp
5. https://dethicongnghe.com/

95

III. Tài sản chủ yếu của hộ
STT Loại tài sản
Đơn vị
tính
Số lượng
Quy ra
tiền(1.000đ)
1.Nhà cửa
Nhà kiên cố m²
Nhà bán kiên cố m²
Loại khác...
2.Dụng cụ
sinh hoạt
Tivi Chiếc
Tủ lạnh Chiếc
Xe máy Chiếc
Xe đạp Chiếc
Điện thoại Chiếc
Loại khác Chiếc
3.Dụng cụ
sản xuất
chủ yếu
Phương tiện vận tải Chiếc
Máy cày, bừa Chiếc
Máy say sát Chiếc
Máy bơm nước sx Chiếc
Khác:
4.Vật nuôi
phục vụ
sản xuất
Trâu Con
Bò Con
Ngựa Con
Tổng
 IV. Kế hoạch sản xuất và thu nhập của hộ
 Trồng trọt
Tình hình sản xuất của hộ https://dethicongnghe.com/

96

Loại cây
trồng
Diện tích(m²) Sản
lượng(kg)
Giá bán
(1.000đ)
Tổng thu
(1.000đ)




Chi phí cho trồng trọt
Loại cây Giống Phân
đạm
Phân
lân
Phân
kali
Thuốc
trừ sâu
Tổng







Những khó khăn thường gặp là gì?
- Thiếu nước mùa khô: ..........................................................................
- Dịch bệnh: ...........................................................................................
- Đất xấu: ...............................................................................................
- Giao thông không thuận lợi: ...............................................................
- Thiếu đất sản xuất: ....................................................................... ….
- Thiếu lao động: ...................................................................................
- Thiếu vốn đầu tư: ................................................................................
- Khó khăn khác: ...................................................................................
............................................................................................................
1. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi của hộ https://dethicongnghe.com/

97

Loại con
Số lượng
(con)
Sản lượng
(kg)
Giá bán
(1.000đ)
Tổng thu





Tổng
Chi phí cho chăn nuôi của hộ
Loại con Giống Thức ăn
Giá mua
(1.000đ/kg)
Tổng chi





Tổng
Các loại dịch bệnh mà vật nuôi thường gặp:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Những loại khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến chăn nuôi:
Dịch bệnh .......................................................................
Chất lượng con giống thấp ..........................................
Giá bán không ổn định .................................................
Thiếu kỹ thuật sản xuất ................................................
Không có điều kiện chăn nuôi .....................................
Thiếu lao động .............................................................
Thiếu vốn đầu tư .......................................................... https://dethicongnghe.com/

98

Khó khăn khác ..............................................................................................
Các khoản thu khác của hộ
STT Nguồn thu Số tiền (1.000đ) Ghi chú


V. Các khoản chi phục vụ đời sống
STT Khoản chi Số tiền (1.000đ) Ghi chú
1 Tiền ăn uống
2 Mua sắm
3 Học hành
4 Chăm sóc sức khỏe
5 Chi khác

VI. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất
Hộ có nhận được thông tin
hoặc trợ giúp về
Nguồn cung cấp thông tin
chính hoặc trợ giúp cho hộ
Giá trị Ghi chú
1.Giống cây trồng mới
2. gia súc,gia cầm mới
3.Thông tin về vay vốn tín dụng
4.Phân bón phục vụ sản xuất
5.Kỹ thuật sản xuất
VII. Các khoản vay vốn tín dụng của gia đình
STT
Mục đích
vay
Nguồn vay
Thời gian
vay
Giá trị



https://dethicongnghe.com/

99

VIII. Những đề xuất kiến nghị của hộ để sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
https://dethicongnghe.com/