Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu

dethilop10com 5 views 65 slides Nov 05, 2024
Slide 1
Slide 1 of 65
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65

About This Presentation

Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu
a.Khái niệm:
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình kết hợp hài hoà của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng la...


Slide Content

Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công
tác quản lý nguyên vật liệu

A.Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu
a.Khái niệm:
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình kết hợp hài hoà của ba
yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Với tư cách là
đối tượng lao động, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của
quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu tham gia cấu thành thực thể chính của
sản phẩm và chuyển hoá toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá trị của nguyên vật liệu là một phần giá trị của vốn lưu động, do
vậy nó mang đầy đủ đặc điểm của vốn lưu động.Trong quá trình tham gia
vào sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi về hình
thái vật chất ban đâù để cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm.
b. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong mỗi công ty thường rất đa dạng về
chủng loại và mỗi loại lại có những tính năng tác dụng riêng. Chính vì vậy,
để đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả chúng ta
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. https://dethilop10.com/

Nếu căn cứ vào công dụng trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu
được chia thành:
-Nguyên vật liệu là những sản phẩm chưa qua chế biến công nghiệp
(nh­ đay ,bông, chè búp) hoặc là sản phẩm của công nghiệp khai thác (nh­
quặng, gỗ, đá...) dùng để chế tạo sản xuất trong ngành công nghiệp chế
biến.
-Vật liệu: là nguyên liệu đã được trải qua một hoặc một số bước
trong quá trình công nghệ chế tạo công nghiệp (gỗ xẻ là vật liệu, sợi là vật
liệu ...)
-Nhiên liệu: là những thứ tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng
dầu...Thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhưng do vai trò
quan trọng của nhiên liệu đối víi nền kinh tế quốc dân và do yêu cầu kỹ
thuật về bảo quản sử dụng, về đặc tính lý hoá hoàn toàn khác với các loại
nguyên vật liệu phụ khác nên nhiên liệu được tách riêng thành mét loại.
+Căn cứ vào tính chất sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành hai
loại:
- Nguyên vật liệu thông dụng: là nguyên vật liệu phổ biến cho các
ngành nh­: sắt, thép gỗ
- Nguyên vật liệu chuyên dùng: là những loại nguyên vật liệu dùng
riêng cho từng ngành, từng xí nghiệp nh­: tinh bột, hoá chất, bột PVC
+ Căn cứ vào nguồn hình thành người ta chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài https://dethilop10.com/

- Nguyên vật liệu tự sản xuất
2. Vai trò của nguyên vật liệu đối víi quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành nên quá trình sản
xuất. Nguyên vật liệu là nhân tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, quyết
định trực tiÕp đến chất lượng sản phẩm do chúng có đặc điểm sủ dụng là
chỉ dùng một lần và giá trị chuyển hết sang giá trị thành phẩm.
Nguyên vật liệu bao gồm cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu
phụ đều ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản suất. Nếu xét về mặt vật
chất thì nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nếu xét
về mặt giá trị thì tỉ trọng của yếu tố nguyên vật liệu chiÕm tỉ trọng lớn
trong cơ cấu giá thành, nếu xét về lĩnh vực vốn thì số tiÒn bá ra mua
nguyên vật liệu chiÕm một lượng lớn trong tổng số vốn lưu động của
doanh nghiệp, nếu xét về chi phí quản lý thì quản lí nguyên vật liệu cần
một lượng chi phí tương đối lớn trong tổng chi phí quản lý.
B. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nguyên vật liệu
Công tác quản lý nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý doanh nghiệp, nó là thước đo để đánh giá trình độ quản lý
doanh nghiệp của các cán bộ quản lý.
Nếu công tác quản lý nguyên vật liệu được tổ chức không tốt sẽ
không chỉ gây ra sự trì trệ trong sản xuất mà còn tạo ra sự lãng phí rất lớn
cho doanh nghiệp và xã hội. https://dethilop10.com/

Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu của nguyên vật liệu của
doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau.
1.Xây dựng và thực hiện các kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu để xác
định toàn bộ nguyên vật liệu cần mua trong năm thông qua các chỉ tiêu sau:
*Lượng nguyên vật liệu cần dùng
*Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
*Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm.
a.Lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng nguyên vật liệu cần thiết
để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm theo kế hoạch một cách hợp lý và
tiết kiệm nhất. Lượng nguyên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành
kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời doanh
nghiệp cũng cần phải tính đến nhu cầu vật liệu để chế thử sản phẩm mới.
Lượng nguyên vật liệu cần dùng không thể tính chung chung mà phải tính
cho từng loại nguyên vật liệu theo chủng loại, quy cách. Tính toán nguyên
vật liệu phải dùa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của mỗi
loại sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong
kỳ kế hoạch.
Để tính toán lượng nguyên vật liệu cần dùng ta có thể áp dụng công
thức tính toán sau:
Vcd= [(SixDvi)+(PixDvi)-Pdi] https://dethilop10.com/

Trong đó:
Vcd: Là lượng nguyên vật liệu cần dùng
Si:Là số lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch
Dvi: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm i
kỳ kế hoạch.
Pi: Sè lượng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pdi: Lượng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i.
b.Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu
quả kinh tế cao cần phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý vừa đảm bảo sự liên tục cho quá trình
sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn và
hiệu quả sử dụng vốn. Dự trữ nguyên vật liệu hợp lý cũng có nghĩa là tiết
kiệm chi phí quản lý nguyên vật liệu nh­ chi phí về bảo quản nhà kho, bến
bãi, chi phí phát sinh do chất lượng nguyên vật liệu giảm, do giá thị trường
giảm.
Lượng nguyên vật dự trữ là lượng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý
được quy định trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục, bình thường. Căn cứ vào công dụng, tính chất của nguyên vật
liệu, nguyên vật liệu dự trữ được chia làm ba loại.
* Dù trữ thường xuyên
* Dù trữ bảo hiÓm https://dethilop10.com/

* Dù trữ theo mùa
c.Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua sắm
Xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần mua sắm gióp cho
việc xây dựng kế hoạch vốn lưu động được hợp lý hơn do chi phí về mua
sắm nguyên vật liệu chiÕm đa phần trong vốn lưu động. Lượng nguyên vật
liệu cần mua trong năm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
* Lượng nguyên vật liệu cần dùng
* Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
* Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ
Công thức xác định nguyên vật liệu cần mua sắm nh­ sau:
Vc=Vcd+Vd2-Vd1
Trong đó:
Vc: Lượng nguyên vật liệu cần mua
Vcd: Lượng nguyên vật liệu cần dùng
Vd1: Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
Vd2: Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ
d. Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Sau khi xác định dược lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và
cần mua trong năm, chúng ta phải xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật
liệu.Xây dựng kế hoạch này nghĩa là xác định số lượng, chất lượng, thời
điểm mua của mỗi lần xác định số lần mua trong năm. https://dethilop10.com/

Khi kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu được xác định hợp lý sẽ
gióp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, đảm bảo dự trữ hợp lý về số
lượng, chất lượng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


2.Tổ chức mua sắm nguyên vật liệu
a.Tìm kiÕm nhà cung cấp
Đối víi mỗi doanh nghiệp, việc tìm kiÕm được một nhà cung cấp tin
cậy có thể cung ứng lượng vật tư có chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ
gióp cho công ty giảm được chi phí về nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Các công ty nên tìm kiÕm nhiÒu nhà cung cấp điÒu này không
những tránh được độc quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu mà còn
làm cho các nhà cung ứng phải cạnh tranh để bán nguyên vật liệu, như vậy
công ty sẽ mua được với giá ưu dãi hơn.
b)Ký hợp đồng
Ký hợp đồng là một công việc quan trọng trong công tác mua sắm
nguyên vật liệu.
Hợp đồng phải được ký kết theo đúng quy định của pháp luật.
Phải có đầy đủ các điÒu khoản, các thoả thuận,nội dung hợp đồng
phải rõ ràng, chính xác về số lượng, chủng loại, chất lượngvật tư, phương
thức vận chuyển, giao nhận, thanh toán... https://dethilop10.com/

Hợp đồng sau khi đã ký là một văn bản mang tính pháp lý để quy
định trách nhiệm khi có phát sinh tranh chấp do vậy cần ký kết một hợp
đồng phải thận trọng, phải có những người có trình độ xem xét và quyết
định ký.
3.Tổ chức vận chuyển và tiÕp nhận nguyên vật liệu.
Sau khi ký hợp đồng mua nguyên vật liệu, cán bộ quản lý vật tư có
trách nhiệm tổ chức vận chuyển được ký kết. Do bên mua chịu trách
nhiệm. Nếu phương tiện là của doanh nghiệp hay đi thuê đều phải khoán
chi phí vận chuyển phải kiÓm tra về số lượng, chất lượng khi nhận vật tư.
TiÕp nhận nguyên vật liệu là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ
phận mua, vận chuyển với bé phận quản lý nguyên vật liệu trong néi bé
doanh nghiệp, nó còn là cơ sở để hạch toán chính xác chi phi lưu thông và
giá cả nguyên vật liệu.Tổ chức tiÕp nhận tốt sẽ gióp cho thủ kho nắm chắc
được số lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời
tình trạng của nguyên vật liệu, hạn chế nhầm lẫn tham ô, thất thoát.Tổ chức
tiÕp nhận phải thực hiện tốt hai nhiệm vô sau:
TiÕp nhận chính xác số lượng, chủng loại và chất lượng nguyên vật
liệu theo đúng quy định trong hợp đồng, hoá đơn, phiÕu giao hàng, phiÕu
vận chuyển và thời gian giao hàng.
Đảm bảo chuyển nhanh chóng nguyên vật liệu từ điểm tiÕp nhận
vào kho tránh hư háng, mất mát. https://dethilop10.com/

Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó khi tiÕp nhận phải thực hiện đầy
đủ các thủ tục sau:
Khi nguyên vật liệu tiÕp nhận phải có đủ các giÊy tờ hợp lệ.
Mọi nguyên vật liệu phải qua thủ tục kiÓm nhận và kiÓm nghiệm
xác định chính xác số lượng (cân, đong, đo, đếm), chất lượng, chủng
loại.Sau khi kiÓm tra phải có biên bản xác nhận khi tiÕp nhận thủ kho phải
khi rõ số thực nhận theo đúng chủng loại, kích cỡ, chất lượng của từng loại
vật tư, cùng với người giao hàng ký vào phiÕu nhập kho và bộ phận kí vào
sổ giao chứng từ.
4.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu trong kho
Để đảm bảo toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu ngăn
chặn mất mát, hư háng cần phải tập trung dự trữ nguyên vật liệu trước khi
đi vào sản xuất. Nơi tập trung dự trữ đó là kho, kho không chỉ là nơi dù chữ
bảo quản nguyên vật liệu mà còn là nơi dù trữ thiết bị máy móc trước khi
sản xuất, tập trung thành phẩm trước khi tiêu thụ. Chính vì vậy trong doanh
nghiệp có nhiÒu loại kho khác nhau để phù hợp với từng đối tượng dự trữ.
Nếu căn cứ vào công dụng của kho, ta có thể chia thành: Kho nguyên
vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phô, kho nhiên liệu, kho nửa thành
phẩm, kho công cụ dụng cụ...
Nếu căn cứ vào địa điểm và phương pháp bảo quản, ta có thể chia
thành: Kho trong nhà và kho ngoài trêi. https://dethilop10.com/

Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể có các kho đi thuê ngoài để dự
trữ, tập trung vật liệu máy móc ... Đối víi các kho đi thuê này cần phải kí
hợp đồng với người cho thuê về các mặt như giá cả, về việc trông coi, bảo
quản...Cần quan tâm đến chất lượng nhà kho sao cho không gây ảnh hưởng
đến chất lượng nguyên vật liệu.
Người làm công tác quản lý nguyên vật liệu cần quan tâm đến hệ
thống kho bãi, xác định vị trí đặt kho hợp lý sao cho chi phí vận chuyển
đến nơi sản xuất là tối ưu; đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản toàn vẹn về số
lượng, chất lượng nguyên vật liêu, nắm vững lượng nguyên vật liệu trong
kho tại mọi thêi điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời phục vụ sản xuất, đảm bảo
việc xuất, nhập, kiÓm kê.
Để đảm bảo tốt công tác trên, nội dung chủ yếu của công tác bảo
quản là:
- Cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng, luôn
luôn nắm vững số lượng, chất lượng đối víi từng loại nguyên vật liệu để
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiến độ mua.
- Bảo đảm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu sau khi sắp xếp phải bảo
quản theo đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bảo quản, nội quy về nhập xuất
nguyên vật liệu, néi quy về an toàn trong bảo quản.
5.Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu https://dethilop10.com/

Cấp phát nguyên vật liệu nghĩa là chuyển nguyên vật liệu từ nơi bảo
quản, dự trữ hoặc trực tiÕp sau khi mua kịp thời cho các bộ phận sản xuất
gióp cho bộ phận sản xuất có thể tận dụng triệt để, tận dụng hiệu quả công
suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân. Cấp phát nguyên vật liệu
kịp thời góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Không chỉ
vậy, tổ chức tốt công tác cấp phát nguyên vật liệu còn là điÒu kiện tốt để
thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế độ hạch toán kinh tế trong
néi bé doanh nghiệp.
Có 2 hình thức tổ chức cấp phát nguyên vật liệu như sau:
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: Theo hình thức này
các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu về lượng vật tư lên phòng
vật tư. Đối chiÕu theo yêu cầu đó và lượng vật tư trong kho dùa trên hệ
thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng vật tư lập phiÕu cấp phát
cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu.
-Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch ): căn cứ vào hệ thống định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu, căn cứ vào số lượng, chủng loại sản phẩm
đã xác định trong kế hoạch và tiến độ sản xuất. Phòng vật tư lập phiÕu cấp
phát hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất.
Ngoài hai hình thức cấp phát trên, trong thực tế còn có hình thức “Bán
nguyên liệu, mua thành phẩm, “Đây là bước phát triÓn cao của công tác
quản lý nguyên vật liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo https://dethilop10.com/

trong các bộ phận sử dụng vật tư, đảm bảo hạch toán chính xác, hạn chế hư
háng mất mát vật tư trong khâu sử dụng.Tuy nhiên, hình thức này đòi hái
cán bộ quản lý vật tư, các nhân viên kinh tế phân xưởng phải có năng lực
và trình độ quản lý.
6.Thanh quyết toán nguyên vật liệu
Thanh quyết toán nguyên vật liệu là việc bộ phận quản lý nguyên
vật liệu và bộ phận sử dụng đối chiÕu, so sánh giữa lượng nguyên vật liệu
các đơn vị nhận về với lượng sản phẩm giao nép để biÕt được kết quả của
việc sử dụng nguyên vật liệu của các đơn vị sản xuất.
Dùa vào kết quả của công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu,
chóng ta thực hiện việc hạch toán và đánh giá tình hình sử dông nguyên
vật liệu, xem xét được tính hợp lý, tiết kiệm việc sử dụng nguyên vật liệu,
đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác vào giá thành; xem xét lại định mức,
đánh giá nên giữ lại định mức đó hay thay đổi.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu phải làm rõ được các vấn đề sau:
- Lượng nguyên vật liệu nhận được trong tháng hoặc quý
- Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm
- Lượng nguyên vật liệu làm ra sản phảm háng, kém chất lượng
- Lượng nguyên vật liệu còn tồn đọng
- Lượng nguyên vật mất mát hao hụt
- Đánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu
7.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguyên vật liệu https://dethilop10.com/

Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thì việc
tính toán các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình quản lý nguyên vật liệu là
một tất yếu:
- Nhân tố về các chính sách của nhà nước: mọi cá nhân và thành
phần kinh tế đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của
nhà nước luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà
nước quản lý vĩ mô mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy, mọi chính
sách có liên quan của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiÕp hoặc gián tiÕp
đến hoạt động của doanh nghiệp nãi chung và việc quản lý nguyên vật liệu
nãi riêng: ví dụ những mặt hàng, những nguyên vật liệu cấm nhập khẩu thì
phải tìm kiÕm thị trường trong nước, mức giá trần của một loại sản phẩm
do nhà nước quy định sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý sử dụng
nguyên vật liệu ...
- Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên: nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú sẽ tạo điÒu kiện cho sản xuất phát triÓn, tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.Vì vậy nguồn nguyên vật liệu xa hay gần, nhiÒu
hay Ýt đều ảnh hưởng đến việc định vị doanh nghiệp và việc cung ứng
nguyên vật liệu cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Trình độ, đạo đức của cán bộ quản lý nguyên vật liệu: trình độ đạo
đức của cán bộ làm công quản lý nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiÕp đến
công tác quản lý vật tư ở tất cả mọi khâu: trình độ của cán bộ thu mua kém https://dethilop10.com/

dẫn đến chất lượng của nguyên vật liệu có thể thấp mà vẫn phải mua víi giá
cao, đạo đức của thủ kho kém dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu ...
- Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của người lao
động: con người luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động, để
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ
quản lý mà còn chịu ảnh hưởng của trình độ tay nghề, ý thức của người
công nhân trực tiÕp sản xuất. Chính vì vậy, người làm công tác quản lý cần
quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho người lao động không chỉ về
chuyên môn, nghiệp vụ mà còn về ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động.
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất
của mỗi doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hưởng
của nhiÒu nhân tố khác như: khí hậu, lạm phát, sự xuất hiện các vật liệu
thay thế...
C.Tăng cường công tác quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu
1. Thực chất của việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính nên thực thể sản phẩm do
vậy sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp phần
lớn nhất làm hạ giá thành sản phẩm, nhằm duy trì khả năng cạnh tranh,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
2. Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu https://dethilop10.com/

Lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất
lớn và ngày càng tăng theo quy mô sản xuất, nếu sử dụng hợp lý tiết kiệm
nguyên vật liệu thì với mét lượng nguyên vật liệu như trước chúng ta có thể
sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn. Như vậy, chúng ta có thể giảm
chi phí về vốn dự trữ nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu nguyên vật liệu, chi
phí lãi vay ...
Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để
tăng số lượng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc giảm
nhu cầu về vốn dự trữ nguyên liệu, vốn nhập khẩu nguyên liệu, tiết kiệm
ngoại tệ.
Trong cơ cấu giá thành sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu chiÕm
tỷ trọng lớn (khoảng từ 60-80%), cho nên sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu là phương hướng chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh những lợi Ých do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật
liệu mà công ty có được, thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội.
Tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm chi phí xã
hội, góp phần bảo vệ môi trường.
3. Một số biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý
nguyên vật liệu thì chúng ta phải dùa trên cơ sở phân tích một cách khoa
học tình hình sử dụng nguyên vật liệu để đề ra được những biện pháp cụ
thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ. https://dethilop10.com/

-Tăng cường công tác quản lý nhằm xoá bỏ hao hụt, mất mát.
Khi trong công ty có hao hụt, mất mát nguyên vật liệu cần điÒu tra,
xem xét rõ ràng nguyên nhân phát sinh. Nếu hao hụt mất mát là do nguyên
nhân khách quan như thời tiết, máy móc, thiết bị ...thì cần nhanh chóng tìm
biện pháp khắc phục. Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp cần
có các biện pháp nhằm giáo dục, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công
nhân viên chức. Doanh nghiệp cần xây dựng chế độ động viên khen thưởng
cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, đơn vị có thành tích, kỷ luật
nghiêm những người vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian lận bằng các
biện pháp hành chính.
- Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu:
Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chóng ta cần quan
tâm đến việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả 2 khâu: khâu dự trữ và sản
xuất. Để tổ chức tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ quản lý
nguyên vật liệu cần chú ý đến việc tính toán các định mức sản xuất, mức dự
trữ; cần chú trọng nâng cao năng suất lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ
luân chuyển nguyên vật liệu, hạn chế tối đa tình trạng ứ đọng vốn.
-Không ngõng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu.
Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tập chung giải quyết các vấn đề:
Tăng cường công tác cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất,
nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân, xây dựng và hoàn thiện hệ https://dethilop10.com/

thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, xây dựng và thực hiện nghiêm
chỉnh chế độ bảo quản, sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị, coi trọng
việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và phế phẩm; áp dụng chế độ
khuyến khích lợi Ých vật chất trong việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
nguyên vật liệu... Ngoài ra cần phải đặc biệt coi trọng những biện pháp để
giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong khâu thiết kế và công nghệ.
4.Những chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau sẽ sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá khác nhau. Các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến nh­ luyện kim,
đường, Ðp dầu, đồ hộp ....thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số chất có Ých

=
Trọng lượng chất có Ých trong nguyên liệu
trong nguyên liệu (H1)

Trọng lượng nguyên liệu
Hệ số sử dông
=
Trọng lượng chất có Ých thu được
chất có Ých (H2) Trọng lượng chất có Ých có trong nguyên liệu

+Hệ số thành phẩm (H3)
H3=H1 x H2
Đối víi các doanh nghiệp khác nh­ cơ khí, may mặc, gỗ, da ... người ta sử
dụng chỉ tiêu:
+Hệ số sử dụng nguyên liệu (Hsd):
Hsd =
Trọng lượng của sản phẩm
Trọng lượng nguyên liệu bỏ
vào
Hệ số này càng gần 1 càng tốt https://dethilop10.com/

Ngoài hệ thống các chỉ tiêu trên còn sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số phế phẩm, hệ số phế liệu, hệ số phế liệu dùng lại... để đánh giá trình
độ sử dụng nguyên vật liệu https://dethilop10.com/

PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI

I. GIÍI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY :
1. Quá trình hình thành và phát triÓn
Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội tiÒn thân là nhà máy Bê tông đúc sẵn
Hà Nội được thành lập 6 tháng 5 năm 1961 theo quyết định số 472/BKT
của Bộ kiÕn tróc nay là Bộ xây dựng, sau đổi là Công ty liên hợp Bê tông
xây dựng Hà Nội. Từ ngày 1 tháng 6 năm 1996, Công ty liên hơp Bê tông
xây dựng Hà Nội sáp nhập vào Tổng công ty xây dựng Hà Nội và được đổi
tên là Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội.
Từ ngày thành lập tới nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát
triÓn chính nh­ sau:
Thêi kỳ từ năm 1961 đến 1964:
Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị sản xuất công nghiệp bê
tông đầu tiên của ngành xây dựng Hà Nội hoàn thành và đi vào sản xuất
đúng vào thời kỳ miÒn Bắc thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất
(1961 – 1965). Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ này là sản xuất các cột điện li
tâm, Panel, tấm mái, ống nước li tâm… phục vụ các công trình dân dụng,
công nghiệp, các tuyến đường dây tải điện, ống cấp thoát nước. Sản lượng
tăng dần từ 6000 M
3
lên 8000 m
3
, mức tăng trưởng là 15%. Nhà máy cung https://dethilop10.com/

cấp sản phẩm xây dựng nhiÒu công trình của đất nước như nhà máy Thuỷ
điện Thác Bà, toà nhà Quốc Hội, trường đại học Bách khoa, kinh tế quốc
dân.
Thêi kỳ từ năm 1965 đến 1975:
Thêi kỳ này chia làm hai giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn 1965 đến 1972
Đế quốc Mỹ phá hoại MiÒn Bắc nước ta bằng không quân, hải quân.
Nhà máy tổ chức lại vừa sản xuất vừa tham gia chiÕn đấu cùng với nhiệm
vụ sản xuất sản phẩm xây dựng kinh tế, nhà máy sản xuất các tầm Bê tông
cho xây dựng các công trình Quốc phòng phục vụ chiÕn đấu như: Sân bay
Đa Phóc, Kép, Sao Vàng, Hoà Lạc, các công sự đường hầm chiÕn đấu của
bộ đội, Hầm trú Èn cho các đồng chí cán bộ cao cấp của Đảng và nhà nước.
Năm 1967 nhà máy bị giặc Mỹ ném bom, sản xuất bị ngưng trệ, sản lượng
bị tụt xuống năm 1968 còn 2000m
3
năm 1969 – 1970 nhà máy vừa sản xuất
vừa phục hồi sản xuất kinh doanh, sản lượng tăng từ 1400m
3
năm 1971.
Giai đoạn 1973 đến 1975
MiÒn Bắc nước ta không còn chiÕn tranh nhà máy lại tiÕp tục xây
dựng và sản xuất, tuyển chọn công nhân, chủ yếu sản xuất các cột điện cao
hạ thế, ống cấp thoát nước, Panel, và các cấu kiện Bê tông khác phục vụ
các công trình xây dựng ở thủ đô Hà Nội như Công ty cơ khí Đại Mỗ, nhà
máy khoá Minh Khai nhà máy còn vinh dự được cử cán bộ công nhân viên
tham gia xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. https://dethilop10.com/

Thêi kỳ 1976 đến nay
MiÒn nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất thời kỳ này
chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1976 đến 1985
Tốc độ xây dựng ở miÒn Bắc nước ta được tăng dần nhiệm vụ sản
xuất của nhà máy tăng lên, số lượng công nhân năm 1976 tăng lên là 600
người. Khèi lượng sản xuất sản phẩm năm 1976 đạt 16270m
3
. Nhà máy
tham gia xây dựng các công trình như Khách sạn Thắng Lợi, Bệnh viện nhi
Thụy ĐiÓn, cung cấp cột điện cho các tỉnh của miÒn Bắc, hàng ngàn ống
thoát nước cho thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình… mức
tăng trưởng giai đoạn này là 15% víi thành tích đó nhà máy đã được nhà
nước tặng thưởng huân chương Lao động hạng ba.
Giai đoạn năm 1986 đến nay:
Một sù kiện quan trọng giai đoạn này là Đại héi đại biÓu toàn quốc
lần thứ VI của Đảng tại Hà Nội (tháng 12 – 1986) đánh dấu sự nghiệp đổi
míi toàn diện trên toàn đất nước, trước hết là kinh tế. Từ đây nền kinh tế
hàng hoá của nước ta vận hành theo nền kinh tế thị trường nhiÒu thành
phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế quản lý míi đòi hái nhà máy sản xuất kinh doanh phải tính
toán lỗ lãi nâng cao hiệu quả kinh tế, chấp nhận cạnh tranh sản xuất hàng
hoá và đấu thầu trong xây dựng. Nhà máy gặp không Ýt khó khăn trong
việc chuyển đổi cơ chế, song bước đầu đã mang lại khởi sắc. Nhà máy tổ https://dethilop10.com/

chức sản xuất tập trung vào hai lĩnh vực chính là sản xuất các sản phẩm
công nghiệp và xây lắp, các sản phẩm như cột điện, ống nước, Panel, Bê
tông thương phẩm và cấu kiện khác đã được cung cấp tại chân các công
trình, cải tạo lưới đIện Thành phố, nông thôn như Hà Tĩnh, Nghệ An,
Quảng Bình, Nam Định, Hải Phòng…
Tháng 10 năm 1989, Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội tách khỏi
Tổng công ty xây dựng Hà Nội trực thuộc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu
của Công tylà sản xuất các sản phẩm Bê tông thương phẩm, vật liệu xây
dựng, thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, thực hiện
các dịch vụ chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, kinh doanh nhà,
tạo dựng sản phẩm mới để đủ sức cạnh tranh víi kinh tế thị trường.
Tháng 4 năm 1995, Công ty liên hợp Bê tông xây dựng Hà Nội về
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội và đổi tên thành Công ty Bê tông
xây dựng Hà Nội. Trong giai đoạn Công ty tập trung đầu tư thiết bị máy
móc mở rộng sản xuất đổi míi công nghệ: Đầu tư năm trạm trộn bê tông,
hai xe bơm bê tông, mười lăm xe chuyên dùng chở bê tông thương phẩm,
cẩu trục, cẩu tự hành, xe nâng hàng…
Về mô hình tổ chức sản xuất đến nay Công ty đã có chín đơn vị
thành viên hoạt động trong nhiÒu lĩnh vực bao gồm:
- Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm
- Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ
- Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước https://dethilop10.com/

- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm
- Xí nghiệp xây dựng số 1
- Xí nghiệp xây dựng và phát triÓn nông thôn
- Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên ngành
- Trung tâm nghiên cứu công nghiệp Bê tông nhiệt đới
- Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn này, Công ty đã tham gia xây dựng và cung cấp các
sản phẩm cải tạo lưới điện, đường ống cấp thoát nước cho Hà Nội, Bắc
Giang, Hà Tĩnh, Nghệ An, Nhà máy xi măng Bót Sơn. Cung cấp sản phẩm
xây dựng các công trình lớn như: Như khu công nghiệp Nomura, Hải
Phòng, Sài Đồng, Nhà máy ô tô Hoà Bình, Nhà máy xi măng Nghi Sơn,
Khách sạn Horison, Lallvier, Hà Nội Tower. Công ty có nhiÒu sản phẩm
đạt huy chương vàng về chất lượng cao nh­:
- Sản phẩm cột điện (12/ 6/ 1991)
- Panel hộp (12/ 6/ 1991)
- Dải phân cách đường bộ (2/ 4/ 1994)
- ống cấp thoát nước (2/ 4/ 1994)
- Bê tông thương phẩm (1994)
Để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giíi, Công ty đã tổ chức hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và được cấp giÊy chứng
nhận ISO – 9002 https://dethilop10.com/

Sau hơn 10 năm đổi míi sản xuất kinh doanh, Công ty Bê tông xây dựng
Hà Nội đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Công ty Bê tông xây dựng Chèm có lực lượng cán bộ công nhân viên là
740 người, việc quản lý đIÒu hành số lượng con người đông đảo như thế là
một việc làm rất quan trọng với mục đích giữ gìn kỉ luật lao động, công
việc, khơi dậy phát huy phẩm chất của mỗi cá nhân tạo nên sức mạnh tập
thể, còng như việc liên kết giúp đỡ nhau trong công việc của các thành
viên trong công ty. Công ty đã có được cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý chặt
chẽ hợp lý. Công ty đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
mèi liên hệ giữa các phòng ban chức năng. Qua đánh giá năng lực hiệu quả
công việc của các thành viên công ty có sự sắp xếp đúng người đúng việc
tạo nên guồng máy vận hành nhịp nhàng hiệu quả theo cơ cấu quản lý trực
tuyến chức năng. Trong đó những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của công ty đều
là những người có trình độ từ đại học và trên đạI học, họ đều được thử
thách qua công việc















https://dethilop10.com/

Sơ đồ 1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty


















GIám đốc
Phó
GIám
đốc 2
Phó
GIám
đốc 3
P. KInh
tế
Phó
GIám
đốc 1
P. TàI
chính kế
toán
Văn
phòng
P. Dự án
và xây
dựng
P. Quản
lý chất
lượng
P. TC
thanh tra
bảo vệ
P. Tổng
hợp
P. Kĩ
thuật
Phân
xưởng cốt
thép
XN KD
vật tư
dịch vụ
Phân
xưởng tạo
hình
XN BT
thương
phẩm
XN BT
đúc sẵn
TT nghIên
cứu BT
XN CK
sửa chữa
Các XN
xây dựng https://dethilop10.com/



CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN
2.1.Ban lãnh đạo công ty
GIám đốc Công ty
+ Quan hệ công vIệc : Phô trách chính.
+ Quyền hạn: ĐIÒu hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
+Trách nhIệm trực tiÕp phụ trách công tác tIÕp thị, công tác tổ chức
lao động tiÒn lương, công tác tài chính kế toán, kế hoạch đầu tư liên doanh
liên kết, kinh tế đối ngoại, hệ thống quản lý chất lượng.
Phó Giám đốc:
+ Quan hệ công vIệc: Giúp việc cho GIám đốc công ty
+ Quyền hạn: ĐIÒu hành lĩnh vực xây lắp, thủ trưởng cơ quan, đIÒu
hành công việc chung khi Giám đốc đi vắng.
+ Trách nhiệm: Trực tiÕp phụ trách công tác tiÕp thị, phụ trách các
xí nghiệp xây lắp, thủ trưởng cơ quan Công ty, công tác thi đua khen
thưởng, bảo vệ quân sự.
2.2. Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Tài chính kế toán có chức năng: Tham mưu cho Giám đốc
Công ty, tổ chức triÓn khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thông tin
kinh tế và hạch toán kinh của toàn công ty theo điÒu lệ, đồng thời kiÓm tra
kIÓm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp luật.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác tàI chính hạch toán kinh doanh trong
toàn Công ty, phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.3. Phòng kinh tế https://dethilop10.com/

- Tham mưu gióp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng và triÓn khai tổ chức kế hoạch sản
xuất, bao gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
-Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chIÕn lượng, kế
hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
- TIÕp thị và lập dự án tham gia đấu thầu cung cấp sản phẩm đúc sẵn
và Bê tông thương phẩm
2.4. Phòng tổ chức thanh tra bảo vệ
Tham mưu cho Giám đốc về các mặt:
Tổ chức lao động, tiÒn lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, Thanh
tra pháp chế giải quyết các vấn đề chính sách cho người lao động, bảo vệ
cơ quan Công ty
2.5. Phòng tổng hơp
Tham mưu gióp việc cho lãnh đạo Công ty về lĩnh vực tổng hợp hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Công ty, nắm bắt thông tIn
và phản ánh các đơn vị để xử lý.

2.6. Văn phòng
- Gióp GIám đốc Công ty tổ chức công tác hành chính quản trị
trong Công ty
- Thực hIện công tác phòng bệnh chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
ban đầu cho cán bộ công nhân vIên trong Công ty
2.7. Phòng kỹ thuật
- Tham mưu cho GIám đốc Công ty tổ chức và triÓn khai tổ
chức chỉ đạo công tác khoa học công nghệ, công tác quản lý sử dụng máy
móc thiết bị công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Nghiên cứu công nghệ mới, công nghệ thích hợp, đổi míi sản
xuất, cải tiÔn sản phẩm để tham mưu cho Giám đốc áp dụng nhằm nâng
cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. https://dethilop10.com/

2.8. Phòng quản lý chất lượng
- Thường trực hệ thống quản lý chất lượng, tham mưu cho lãnh
đạo Công ty duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả, hiệu lực.
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý chất lượng.
GIám sát chất lượng công trình trong toàn Công ty
- Trực tiÕp quản lý phòng thí nghIệm theo quy định quản lý về
phòng thí nghiệm
2.9. Phòng dự án xây dựng
- Tham mưu gióp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực dự án đầu
tư. Quản lý toàn dIện và trực tIÕp việc thực hIện các dự án đâù tư tròng
phạm vi toàn Công ty
- Xây dựng và phối hợp triÓn khai tổ chức thực hiện kế hoạch
đầu tư, bao gồm kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty
- Tham mưu gióp việc cho Giám đốc Công ty quản lý sản xuất
kInh doanh trong lĩnh vực xây lắp kể cả sản xuất cấu kiện bê tông phục vụ
cho xây dựng.
- Xây dựng và trIÓn khai kế hoạch xây lắp tháng, quý, năm
- TiÕp thị, lập dự án tham gia dự thầu, thi công các công trình
xây dựng dân dụng công nghIệp đường dây, trạm biến thế…
3. Mét số đặc điểm chủ yếu :
3.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm :
Định nghĩa:
Quá trình sản xuất là quá trình được bắt đầu từ khi giÊy giao nhiệm vô qua
các công đoạn chế tạo sản phẩm đến khi kết thúc, sản phẩm được giao nhận
vận chuyển nhập kho, giao hàng.
3.1.1. Hoạch định tạo sản phẩm https://dethilop10.com/

Khi có nhu cầu của khách hàng, phòng kinh tế tiÕp nhận thông tin phèi hợp
với phòng kĩ thuật và xem xét khả năng đáp ứng của công ty về các điÒu
kiện kỹ thuật, năng lực sản xuất, khối lượng khuôn mẫu, tiến độ thực hiện
tiến độ thực hiện trong quy trình liên quan tíi khách hàng và ký hợp đồng.
PhiÕu giao nhiệm vụ được chuyển tới đơn vị để tiến hành sản xuất và chế
tạo sản phẩm, sản phẩm được kiÓm tra kiÓm soát ở các công đoạn sản xuất
ở các thành phẩm, được nghiệm thu l­u kho, vận chuyển. Đối víi sản phẩm
mới việc nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới được thực hiện
theo hướng dẫn số 08.
3.1.2. Mục tiêu chất lượng các yêu cầu tạo sản phẩm
- Mục tiêu chất lượng được xây dựng hàng năm song song víi kế
hoạch sản xuất.
- Ti lệ nhập kho 99,9%
- Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam
ISO 9001: 2000 áp dụng tại Công ty
- Duy trì chất lượng sản phẩm cột đIện theo TCVN 5846, TCVN 5847
và các sản phẩm khác theo các tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
3.1.3. Hoạt động kiÓm tra xác nhận quá trình: được thể hiện trong các
hướng dẫn của phòng kĩ thuật
3.1.3.2. Mua vật tư và phụ tùng thay thế https://dethilop10.com/

Công tykinh doanh vật tư và dịch vụ tổ chức xác lập và lùa chọn nhà cung
ứng, căn cứ vào định mức vật tư cho sản phẩm, nhu cầu vật tư mua bằng sổ
bàn giao vật tư.
3.1.4.. KiÓm soát quá trình sản xuất
- Các thồng tin về sản phẩm khi quyết định quá trình sản xuất
Lệnh sản xuất được thực hiện bằng giÊy giao nhận nhiệm vô do Giám
đốc p hô trách sản xuất ký ban hành đến các đơn vị liên quan đến quá
trình sản xuất sản phẩm
- KiÓm soát hoạt động của các thiết bị sản xuất
Các thiết bị được duy trì các hoạt động bảo dưỡng sửa chữa theo định
kỳ và được sử lý khi có sự cố đột biến
- KiÓm soát thiết bị kiÓm tra và đo lường, thử nghiệm
Các thiết bị kiÓm tra đo lường và thử nghiệm được định kỳ kiÓm định
và hiệu chuẩn nội bé để đảm bảo các phép đo lường luôn chính xác
- Nhận biÕt và xác định nguồn gốc sản phẩm
Công ty xây dựng hướng dẫn nhận biÕt nguồn gốc sản phẩm để trong
các trường hợp đêù có thể kiÓm soát được vật tư đầu vào, bán sản
phẩm, sản phẩm tạo ra.
- KiÓm soát quá trình sản xuất
Công ty quy định các điểm kiÓm tra được chỉ ra trên lưu đồ của quy
trình. https://dethilop10.com/

- Bảo quản sản phẩm: Được thực hiện theo hướng dẫn bốc xếp lưu
kho bảo quản vận chuyển và giao hàng.
BiÓu:N¨ng lực sản xuất
Dây chuyền ĐV SL Tổng công suất
thiếtkÕ(M
3
/năm )
Diên Tích
Mặt bằng sx
(m
2
)
Dây chuyền cột đIện Bé 02 7.500 2.800
Dây chuyền ống nước Bé 01 6.500 1.700
Sản xuất cấu kiện Bãi
sx
05 7.500 16.000
Bê tông thương phẩm Trạm 02 80.000 4.000

3.2. Đặc điểm lao động :
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công Ty bê tông Hà Nội là 827
người.
Chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ có trình độ trình độ
chuyên môn cao chiÕm tỷ lệ khá lớn, những người có trình độ đại học
chiÕm hơn 50% là cán bộ lãnh đạo quản lý trong tổng số cán bộ công nhân
viên. Những người có tuổi đời còn trẻ (dưới 40 tuổi) chiÕm khoảng 35% là
lực lượng năng động sáng tạo sẽ có nhiÒu cống hiÕn đóng góp cho công
việc của Công ty thực sự trở thành nguồn nhân lực quý cho sự phát triÓn
của Công ty.TiÒn lương của đội ngò công nhân cũng như cán bộ công nhân https://dethilop10.com/

viên không ngừng được cải thiện và tăng lên, thu nhập bình quân
người/tháng năm 2000 là 660.000 đ thì đến năm 2001 là 821.000 đ ,Công
ty luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để bồi dưỡng tay nghề nâng
cao trình độ kỹ thuật chuyên môn. Lực lượng công nhân của Công ty đồng
đều đã được qua đào tạo, nam chiÕm số đông, công việc có nhiÒu nguy
hiÓm và nặng nhọc họ có thể đảm nhận được. Trình độ lao động của đội
ngò công nhân từ bậc 4 trở lên 387 người chiÕm hơn 60% tổng số công
nhân họ có thể đáp ứng cho yêu cầu về lực lượng công nhân chất lượng cao
khi sản xuất hay thi công các công trình kỹ thuật, phức tạp.
3.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị :
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá việc xây dựng
đang diÔn ra rất mạnh mẽ để hiện đại hoá ngành xây dựng đòi hái cần có
sự đầu tư trang bị máy móc,thiÐt bị hiện đại đáp ứng cho việc thi công các
công trình lớn và phức tạp.
Trên cơ sở những máy móc thiết bị đã có từ trước, những năm gần
đây Công ty đã đầu tư mua sắm nhiÒu loại máy móc mới hiện đại, các máy
móc này đều tuân thủ theo các quy định yêu cầu về bảo dưỡng và sửa chữa.
Các thiết bị chính, chủ yếu, phức tạp được lập lý lịch máy để theo dõi chi
tiết chặt chẽ, cán bộ quản lý kỹ thuật phải có sổ theo dõi thiết bị của đơn vị
mình. Phòng kỹ thuật tổng hợp kế hoạch, bảo dưỡng thiết bị trừ Giám đốc
Công ty duyệt và ban hành tới các Công ty liên quan để thực hiện. Néi https://dethilop10.com/

dung bảo dưỡng phải được thực hiện đầy đủ thời gian giữa các chu kỳ có
thể thực hiện sớm để có thể máy nghỉ việc.
4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông xây
dựng Hà Nội mét số năm gần đây :
Trải qua hơn 40 năm thành lập và phát triÓn Công ty Bê tông xây
dựng Hà Nội đã phấn đấu cho sù nghiệp xây dựng và cải tạo đất nước nói
chung và thủ đô Hà Nội nãi chung đặc biệt là các công trình điện https://dethilop10.com/

Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu ĐV
T
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
i. Giá trị sản xuất KD TrĐ 124423 152472 177967
1. Giá trị sản xuất xây lắp TrĐ 29490 34735 51477
2. Giá trị SXCN vàVLXD TrĐ 71800 72440 84490
3. Khảo sát thiết kế, tư vấn TrĐ
4. Giá trị SX và KD khác TrĐ 23133 45297 42000
5. Giá trị KDVLXD TrĐ
6. Giá trị KD bất động sản TrĐ
7. Giá trị KS, tư vấn, Tkế TrĐ 23133 45297
II. Tổng doanh thu TrĐ 82588 131977 140293
1. Xây lắp TrĐ 13480 16068 29343
2. VLXD công nghiệp TrĐ 65200 74580
3. Nép ngân sách TrĐ 2289 8012 10175

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy rằng giá trị tổng
sản xuất kinh doanh tăng đều đặn hàng năm, cụ thể năm 2002 so víi năm
2001 là 17%, trong đó giá trị xây lắp tăng rất cao đạt 47%, giá trị sản xuất
công nghiệp vật liệu xây dựng đạt 17%. Sù gia tăng của tổng giá trị sản
xuất kinh doanh kéo theo sự tăng của tổng doanh thu đạt 6%. Công ty nép
ngân sách đúng đủ theo yêu cầu của chính sách Nhà nước. TiÒn lương của https://dethilop10.com/

cán bộ công nhân viên tăng dần theo kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty năm 2001 đạt 722000 thì đến năm 2002 đã đạt 1065000 đây là một đIÒu
khích lệ rất lớn đối víi tập thể cán bộ công nhân viên để họ phấn đấu cho
mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
Để có được những thành công như vậy do công ty được sự quan tâm
rất lớn của các cơ quan cấp trên sự năng động của đội ngò lãnh đạo quản lý
tìm tòi áp dụng những công nghệ sản phẩm mới trong sản xuất, tim kiÕm
mở rộng thị trường với phương châm cạnh tranh bằng chất lượng, tiến độ
giao nép sản phẩm, vận chuyển sản phẩm đến tận chân các công trình.
Công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công tác
quản lý: năm năm qua Công ty đã cử 56 lượt người đi học bồi dưỡng các
líp kinh tế, 12 người đi học ngoại ngữ và các líp khác do công ty tổ chức.
Bên cạnh những thuận lợi Công ty còn gặp một số những khó khăn:
Thị trường của Công ty bó hẹp trong phạm vi miên Bắc, việc tìm
kiÕm đầu ra cho sản phẩm còn gặp một số vấn đề bất cập.
Việc vận chuyển sản phẩm cũng còn gặp nhiÒu vướng mắc do các
loại máy móc thiết bị đã cũ. Nhà xưởng chưa đủ đảm bảo cho quá trình sản
xuất được diÔn ra một cách liên tục.
Do phải làm việc víi điÒu kiện ở ngoài trêi chịu ảnh hưởng trực tiÕp
của thời tiết. https://dethilop10.com/

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH Ở CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG
HÀ NỘI
1.Những yêu cầu về nguyên vật liệu chính tại Công ty Bê tông xây
dựng Hà Nội
1.1. Đặc điểm
Là đơn vị chuyên sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho xây dựng
như cột điện, ống nước, panel, bê tông tươi…nên vật liệu được sử dụng chủ
yếu là các loại sắt thép, xi măng cát sỏi đá và các vật liệu phô gia khác,
trong mỗi loại đó có nhiÒu chủng loại quy cách khác nhau.
Mặt khác, công ty còn sử dụng nhiÒu loại vật liệu khác phục vụ cho
quá trình sản xuất của Công ty như: nguyên vật liệu phục vụ cho các thiết
bị vận tải, cho máy móc sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu của Công ty
thường chiÕm tỷ trọng lớn (70- 75%) trong toàn bộ chi phí sản xuất. Do
vậy, việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu sao cho hợp lý tiết kiệm là rất
quan trọng đối víi Công ty.
1.2. Phân loại vật liệu
Để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến
hành phân loại theo từng hạng mục khác nhau, nhằm thuận tiện cho việc
theo dõi hạch toán. Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh, Công ty đã phân loại
vật liệu như sau: https://dethilop10.com/

Vật liệu chính: gồm tất cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho công
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh­: Xi măng, sắt thép, cát sỏi,
đá, nguyên liệu, phụ tùng thay thế.
Vật liệu phô: là nguyên liệu không tham gia cấu thành thực thể chính
của sản phẩm nhưng rất cần cho quá trình sản xuất sản phẩm như:nhiên liệu
chạy máy ,dầu tra máy ...
1.3. Chủng loại
Những sản phẩm của Công ty là rất đa dạng phong phú nên yêu cầu
về nguyên vật liệu cũng có sự khác nhau, Công ty đã tiến hành thu mua
nhiÒu loại nguyên vật liệu có nhiÒu chủng loại khác nhau, chẳng hạn về
Xi măng Công ty chủ yếu sử dụng nhiÒu loại xi măng của các nhà máy xi
măng như: Chinfon, Hoàng Thạch, Bót Sơn với nhiÒu mác khác nhau. Về
sắt thép đó là sắt Thái Nguyên, thép Hoà Phát, thép Việt óc với các cỡ phi
khác nhau.
Để giữ uy tín và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã lùa chọn
những nhà cung ứng nguyên vật liệu được bảo đảm tin cậy.
2. Những nhận xét về sử dụng nguyên vật liệu của Công ty
Nãi đến việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu mét trong
những tiêu chí rất quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên vật liệu
là định mức sử dụng.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là thước đo đánh giá trình độ
khoa học kỹ thuật và ứng dụng kĩ thuật công nghệ mới vào sản xuất. https://dethilop10.com/

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch
mua sắm nguyên vật liệu ,điÒu hoà cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng
trong doanh nghiệp ,từ đó xác định đúng đắn các mối quan hệ mua bán và
ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp víi nhau và giữa doanh nghiệp víi
các đơn vị kinh doanh vật tư.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hạch toán
kinh tế nội bé, là cơ sở để tính toán giá thành. Đồng thời là căn cứ trực tiÕp
để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu hợp lý kịp thời giữa các phân xưởng bộ
phận sản xuất, nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành
cân đối nhịp nhàng liên tục.
Công ty đang sử dụng định mức được nghiên cứu và tổ chức, áp
dụng của sở xây dựng Hà Nội.
Bảng :Cấp phối Bê tông đúc sẵn

hiệu
Mác

tông
Độ
sụt
DMa
x
Vật liệu 1m
3
Bê tông
Nước
Tên sản
phẩm
Xi
măng
Cát Đá
kg kg kg
D5-
30-2
150 1.4 20 251,25 830,69 1235,6 175 Panel +
Cấu kiện
D5-3 200 1.5 20 316,58 775,72 1192,6
7
190 ống cần +
Cấu kiện
D5-
30-8
300 1.3 20 341,7 804,22 181,59 175 Cột điện
ly tâm
D30-
7
400 1.3 20 315,76 482,94 1251,6 180 Cột điện
ly tâm
D5-
30-10
200 1.4 20 423,1 758,1 1259,1 175 ống cần
https://dethilop10.com/

Bảng :Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản phẩm Đế cống
Sản
phẩm
Mác

tông
VBT 6 8 12
Dầu
cặn
Gỗ kê
Dây
thép
K10A 200 0,395 4,431 7,045 2,75 1,228 0,002 1,975
D100 150 0,088 0,687 3,34 1,58 0,552 0,002 0,07
K21 200 1,140 9,81 16,578 0,35 4,56 0,062 0,84
D607 200 0,047 0,47 1,659 0,12 0,264 0,002 0,027
M32 150 0,034 0,56 8,35 1,5 0,258 0,003 0,041

Định mức vật tư nội bé được tính trên cơ sở bản vẽ sản phẩm phòng
kỹ thuật đã bàn giao.
Bảng :Định mức hao hụt theo quyết định số 564/QĐ - KT
Nguyên vật liệu Hao hụt thi công Dãn dài
Sắt 18 2,0% 3%
Sắt <10 0,2% 7,5%
Sắt  10-16 1,7% 3,5%
Sắt  20 2% 0,5%
Sắt tấm 2,5%
Sắt hình 1,25%
Que hàn 0,25%
Dầu bôi khuôn 2,5%
Gỗ cốt pha 15%
Nhù thông 5%

Định mức than đốt lò cho 1m
3
Bê tông, kể cả hao hụt được tính nh­ sau: https://dethilop10.com/

- Tính bình quân 75 kg/1m
3
BT
- Dây thép buộc  18: 0,154 kg/100 mèi (cả hao hụt)
- Dây thép buộc sắt < 18: 0,135 kg/ 100 mèi (cả hao hụt)
- Hao hụt trong sản xuất: Xi măng: 0,5%
Cát: 1,8%
Đá: 2,2%
- Xi măng sửa chữa ống nước: 0,25kg/1 ống
- Đinh mức dầu cặn may móc thiết bị bệ quay ly tâm cột điện ống
nước: 0,64kg/m
3
Bê tông nhập kho
- Gỗ gia công chi tiết chắn đầu, cốt pha, cán xẻng, cán búa… quyết
toán theo thực tế hàng tháng
- Các sản phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất, phòng kỹ thuật sẽ
ghi bổ xung trong nhật ký kỹ thuật của các đơn vị.








https://dethilop10.com/

Bảng : Khèi lượng NVL sử dụng cho các sản phẩm chính năm 2002
STT Tên sản phẩm Đơn vị
tính
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
Danh mục vật tư Định mức vật
tư kỹ thuật
kg/m
Tổng vật tư theo định
mức(kg)
Tổng vật tư
thực xuất(kg)
1 Panel M
3
8865 Xi măng 251,25 2227331,25 2227331
2 Cấu kiện

M
3
9875 Xi măng 316,58 3126227,5 3126228
3 Èng cấn M
3
11963 Xi măng 341,7 4087751,1 4087760
4 Cột điện ly
tâm
M
3
13482 Xi măng

422,1 5690752,2 5690752
Đế cống
5 D100 Cái 1936  8 16,578

32095,008 32100
6 D607 Cái 2185  8 12,35 26984,75 27150

Nh­ trên ta thấy tổng vật tư thực xuất để sản xuất sản phẩm của công
ty tương đối phù hợp với định mức,điÒu này chứng tỏ ý thức trách nhiệm
của công nhân sản xuất cao;một số sản phẩmb của công ty có thể tiết kiệm
được so víi định mức:Đế cống D607 kiệm được 165,25 kg thép  8 trên
tổng số 26984,75 m
3
Bê tông (0.006129.) https://dethilop10.com/

Sự cân đối vật tư-sản phẩm bê tông còn giúp công ty theo dõi được
việc thực hiện định mức để có thể tính toán,xây dựng lại định mức cho mỗi
năm sao cho phù hợp
3.Công tác mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tại
Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội.
Công ty xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm dùa trên cơ
sở của kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng
sản phẩm.
Nhu cầu nguyên vật liệu của công ty được xác định nh­ sau:
Vi=  (Nj*Di)
Trong đó:
Vi :là nhu cầu loại vật tư i trong kỳ kế hoạch
Nj:sản lượng sản phẩm loại j của công ty sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Di:định mức vật tư loại i cho một đơn vị sản phẩm.
Căn cứ theo cách tính trên để sản xuất ra 35185 m
3
Bê tông đúc sẵn
theo kế hoạch sản xuất năm 2002 thì cần lượng vật tư tương ứng nh­ sau.
Nhu cầu vật tư cần mua sắm để sản xuất sản phẩm Bê tông đúc sẵn
theo kế hoạch năm 2002
Tên sản
phẩm
Sản lượng theo kế
hoạch (m
3
)
Tên nguyên
vật liệu
Định mức
(m
3
Bê tông)
Nhu cầu vật
tư cần mua
sắm
Cấu kiện 35185 m
3
Xi măng 251,25 kg 8840240 kg
Cát 830,69 kg 29227828kg
Đá 1235,6 kg 4347586kg
10 11,8523 417023,17kg https://dethilop10.com/

Sau khi tính lượng vật tư cần mua sắm cho mỗi loại sản phẩm Công
ty tập hợp lại để có thể xác định tổng nhu cầu vật tư cho năm 2001 nh­ sau
Bảng: Nhu cầu vật tư sản xuất sản phẩm Bê tông năm 2002
STT Tên nguyên vật liệu Nhu cầu cần mua sắm (kg)
1 Xi măng 355.960.000
2 Thép 6 1968.000
3 Thép  8 2.897.000
4 Thép  10 56.572.000
5 Cát 15.397.000
6 Sái 12.197.000
7 Đá 25.126.000
8 Que hàn 1.258.000
9 Dầu bôi khuôn 3.596.000

Sau khi xác định được nhu cầu vật tư cần mua sắm ,Công tyxây
dựng kế hoạch tiến độ mua sắm những nguyên vật liệu chính nh­ sau:






https://dethilop10.com/

Bảng: Kế hoạch mua nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất 6
tháng/2002
Tên vật tư ĐVT tháng1 tháng2 tháng3 tháng4 tháng5 tháng6
Xi măng Kg 88325 97865 88325 98768 87625 94655
Cát M
3
32416.7 34685 68795 32416.7 32416.7 38769.
Sái M
3
34969.7 46536 80987 79786 23469 79858
Đá M
3
56743 68449 90698 87790 57670 67846
Que hàn Kg 15508 16870 15560 25758 34560 17686
Dầu bôi trơn Lít 25620 19624 18624 16624 24624 24356
Thép 6 Kg 165324 116976 10765 18679 17684 17854
Thép  8 Kg 39168 40016 31688 34572 33677 34876
Thép  10 Kg 43609 41360 53609 98764 413609 413609
Thép  12 Kg 107292 107292 107292 107292 107292 107292

Sau khi xác định được nhu cầu nguyên vật liệu,công ty tiến hành
mua sắm nguyên vật liệu theo các bước sau:
-Phòng vật tư tìm kiÕm thị trường nhà cung cấp sau đó gửi thông
báo mới chào hàng cạnh tranh đến các công ty. https://dethilop10.com/

Các nhà cung cấp sau khi nhận được thông báo mời chào hàng xem
xét khả năng cung ứng của mình nếu thấy phù hợp gửi đơn xin chào hàng
tới công ty.
-Sau khi nhận được các đơn xin chào hàng,phòng vật tư lập tờ trình
gửi lên giám đốc công ty. Néi dung của tờ trình bao gồm tên các đơn vị
chào hàng vật tư của mỗi đơn vị ,giá cả,chất lượng...
-Trên cơ sở tờ trình ,giám đốc họp tổ tư vấn vật tư-thiết bị để thống
nhất ý kiÕn,®­a ra quyết định lùa chọn nhà cung cấp.
-Sau dó phòng vật tư gưi thông báo đến nhà cung cấp ghi sè
lượng,chủng loại,giá cả chất lượng nguyên vật liệu nếu nhà cung cấp đáp
ứng được các yêu cầu đó sẽ gửi mét bản hợp đồng đã thảo sẵn đến phòng
vật tư của công ty.
Trưởng phòng vật tư xem xét ,ký vào hợp đồng nếu thấy phù hợp.
-Phòng vật tư gửi bản hợp đồng lên giám đốc ,giám đốc xem xét và
quyết định ký hợp đồng hoạc không.
Sau khi giám đốc ký tên và đóng giÊu hợp đồng mới có hiệu lực
pháp lý.
Bản hợp đồng và đơn xin chào hàng của nhà cung cấp sẽ là cơ sở để
xác định trách nhiệm pháp lý.
-Sau khi ký hợp đồng,nhà cung cấp có trách nhiệm giao nguyên vật
liệu ,công ty có trách nhiêm thanh toán.Sau khi thực hiện nhiệm vụ này https://dethilop10.com/

công ty cùng với nhà cung cấp sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy
định của nhà nước.
4.Công tác quản lý nguyên vật liệu trong néi bé công ty.
a,Cơ cấu tổ chức quản lý nguyên vật liệu.
Do phân xưởng Bê tông nằm tại trô sở chính của công ty nên mọi
công tác quản lý nguyên vật liệu của phân xưởng đều thuộc phòng vật tư
của công ty đảm nhiệm trong mèi liên hệ mật thiết víi các phòng chức năng
như:phòng kế toán tài chính ,phòng kế hoạch kỹ thuật ...
Phòng vật tư của công ty dược phân công nhiệm vụ và trách nhiệm
nh­ sau:
-Trưởng phòng:chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về mọi hoạt
động của phòng trên cơ sở chức năng,nhiệm vụ và lãnh đạo công ty giao.
-Phó phòng:thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của
phòng khi trưởng phòng đi vắng .ngoài ra còn có nhiệm vụ làm nghiệm vụ
phân công.
-Nhiệm vụ của người cung ứng vật tư:
+Cung ứng vật tư chính có :có nhiệm vô cung ứng vật liệu cho công
ty đảm bảo sản xuất.Tham mưu cho giám đốc về ký các hợp đồng mua sắm
vật tư đúng thủ tục ,điÒu khoản ,hạng mục trong hợp đồng kinh tế.Hợp
đồng mua bán phải rõ ràng ,từng loại giá cả vật cần mua.thực hiện đầy đủ
pháp lệnh hợp đồng kinh tế của nhà nước. https://dethilop10.com/

Những điÒu khoản thoả thuận nh­ vận chuyển ,bốc xếp ,thanh toán
thanh lý hợp đồng đã ký kết phải cô thể ,rõ ràng chặt chẽ.
-Thủ kho chính :Hàng ngày xuất nhập tất cả các loại vật tư thiết bị
của công ty (khu vực Từ Liêm) theo đúng nguyên tắc của công ty, quy định
của Nhà nước.Hàng nhập kho phải căn cứ vào số lượng và chủng loại trong
hợp đồng đã ký kết, có hoá đơn hàng hoá đúng theo quy định của nhà nước.
+Nhập kho những dụng cụ ,thiết bị ,phụ tùng và các vật thiết rẻ tiÒn
mau hỏng,phải trực tiÕp nhập hay xuất theo dùng yêu cầu của đơn vị xin
cấp.
+Xuất kho phải có phiÕu míi được cung cấp.
+Cùng kế toán đối chiÕu các số liệu xuất,nhập cập nhật sổ sách và
kho kịp thờichính xác .Thường xuyên nắm được số lượng vật tư hiện có
trong kho .
+Quản lý kho tàng,vật tư,thiết bị tránh mất mát hư háng .
Ngoài ra làm các công việc khác khi phòng và công ty lãnh đạo yêu
cầu.
-Phục vô kho:giúp thủ kho chính xuất nhập vật tư khi thủ kho chính
phải đảm bảo dóng thủ tục xuất nhập khẩu nh­ thủ kho chính.
KiÓm tra bảo quản kho tàng trong và ngoài kho phải gọn gàng,sạch
xẽ , ngăn nắp .Ngoài ra làm các công việc khác nh­ phòng và giám đốc yêu
cầu.
b,Công tác tiÕp nhận nguyên vật liệu. https://dethilop10.com/

TiÕp nhận là bước chuỷên giao trách nhiệm giòa bộ phận mua,vận
chuyển với bé phận quản lý nguyên vật liệu trong néi bé công ty.Việc vận
chuyểnnguyên vật liệu của phân xưởng luôn được tiến hành kịp thời do
công ty không những có một đội xe vận tải riêng để chuyên chở nguyên vật
liệu ,thành phẩm ,thành phẩm mà việc ký hợp đồng chuyên chở nguyên
(nếu thuê ngoài) hết sức chặt chẽ.
Trong công tác tiÕp nhận thủ kho luôn tuân theo những quy định về
xuất nhập kho của công ty và của nhà nước .
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu xin cấp vật tư của các đơn
vị, thủ kho nhập kho thủ kho nhập kho nguyên vật liệu theo đúng ,đủ số
lượng, chủng loại ,chất lượng, phải có hoá đơn mua hàng theo quy định của
nhà nước .
Phụ tùng, thiết bị của công ty khi nhập phải được phải nghiệm thu.
Sau khi nhập ,thủ kho vào thẻ kho,số theo dõi theo từng loại vật tư.
c, Công tác bảo quản nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm Bê tông của công ty
rất đa rạng bao gồm cả các loại xi măng, sắt thép. Vì vậy, để đảm bảo cho
công tác bảo quản nguyên vật liệu được thuận lợi công ty có hệ thống kho
hàng nh­ sau.
-Kho nguyên vật liệu:Đây là kho tổng hợp là nơi cung cấp toàn bộ
nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất trong đó có 2/3kho chứa xi https://dethilop10.com/

măng, 1/3 kho chứa sắt thép . Kho do một thủ kho và ba phụ thủ kho phụ
trách .
Thủ kho chính có trách nhiệm theo dõi việc nhập xuất ,nguyên vật
liệu trên sổ sách ,3 phụ thủ kho có nhiệm vụ xuất,nhập vật tư khi có yêu
cầu Kho thiết bị: là kho chứa toàn bộ phụ tùng dùng cho sản xuất của công
ty .Kho này cũng do 4 nhân viên trên phụ trách.
-Kho thành phẩm:Do đặc điểm thành phẩm của công ty là dễ bảo
quản,ít chịu chịu tác động ngoại cảnh và khó thất thoát nên kho thành phẩm
lá kho hở,không có mái che,chỉ có tường xây kín ba mặt.
Tất cả hệ thống kho của Công ty đều do 4 nhân viên trên phụ trách:
Trong đó thủ kho chịu trách nhiệm chung ,3 phụ thủ kho làm việc theo ca
để đảm bảo việc nhập, xuất vật tư được kịp thời.
d, Công tác cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát chỉ là bộ phận trong cả quá trình sản xuất và tiêu thụ sán
phẩm nhưng nó lại là một trong những nghiệp vô quan trọng ,là khâu trực
tiÕp thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất .Việc thực hiện
đúng đắn chế độ cấp phat có nghĩa to lớn đối víi việc quản lý nguyên vật
liệu dược nhanh chóng ,giảm lượng giÊy tờ không cần thiết sử dụng
nguyên vật liệu được thuận tiện và tiết kiệm .
Hiện nay,việc cấp phát nguyên vật liệu tại Công ty được tiến hành
theo hình thức:cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất. https://dethilop10.com/

Theo hình thức này, các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu
về lượng vật tư lên phòng vật tư, đối chiÕu víi yêu cầu đó và lượng vật tư
trong kho dùa trên hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng vật tư
lập phiÕu cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu.
e,Công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu .
Đối víi công tác này phòng vật tư của công ty đã đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ quản lý của mình, đã xác định dược lượng nguyên vật liệu đã
xuất cho các phân xưởng lượng nguyên vật liệu còn phải cung cấp để các
phân xưởng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong năm, lượng nguyên vật
liệu thực tế so víi mức quy định chênh lệch bao nhiêu ...
Công ty định lượng nguyên vật liệu tồn kho căn cứ vào số tồn kho
ghi trong thẻ kho do phòng kế hoạch vật tư giữ.
Để theo dõi quản lý tình hình sử dông nguyên vật liệu tại phân
xưởng và việc thực hiện định mức nguyên vật liệu thì phòng vật tư căn cứ
vào phiÕu nhập kho thành phẩm đối chiÕu víi lượng vật tư xuất kho; xem
xét,so sánh với định mức để xem xét việc sử dụng vật tư có hợp lý hay
không.
f,Chế độ khuyến khích vật chất,trách nhiệm vật chất.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguyên vật liệu, Công ty Bê
tông xây dựng Hà Nội áp dụng chế độ tiÒn thưởng tiết kiệm cho người lao
động sản xản xuất trực tiÕp khi họ sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật https://dethilop10.com/

liệu có tác dụng làm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu.
Vật tư chiÕm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xi măng, sắt
thép các loại, do vậy các loại Công ty chọn các loại nguyên vật liệu này
làm căn cứ để xác định mức thưởng.Hàng tháng trên cơ sở cân đối vật tư-
sản phẩm của mỗi tổ sản xuất công ty xá định lượng vật tư tiết kiệm được
của mỗi tổ.Nếu tiết kiệm được dưới 10kg tổng các loại nguyên vật liệu trên
sẽ được thưởng 50%giá trị tiết kiệm được,nếu tiết kiệm trên 10kg sẽ được
thưởng 60% giá trị vật tư. Giá bình quân nguyên vật liệu chính của Công ty
là 6500đ/kg,do vậy nếu tiết kiệm được 150kg nguyên vật liệu,người lao
động sẽ được thưởng là:
6.500x150x60%=70.200đ
C.Đánh giá tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.
Quản lý nguyên vật liệu là nội dung quan trọng trong công tác quản
trị sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật
liệu, lãnh đạo công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đã quan tâm,tạo điÒu kiện
cho cán bộ,nhân viên phòng vật tư thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Trong nhiÒu năm qua mặc dù phải đối mặt với nhiÒu khó khăn do
míi chuyển hướng sản xuất.Nhưng cán bộ phòng vật tư đã khắc phục những
trở ngại đó,hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả https://dethilop10.com/

sản xuất kinh doanh,hạ giá thành gióp cho sản phẩm Bê tông trở thành sản
phẩm có uy tín trên thị trường trong và ngoài ngành.Sản phẩm Bê tông
đang là sản phẩm chủ yếu của công ty có vị thế cạnh tranh chiÕn lược.Việc
quản lý nguyên vật liệu tại Công ty của công tyđã đạt được những tiến bộ
đang kể như: nhờ nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nên định mức
vật tư được hạ thấp,tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu cho công ty,nâng
cao hiệu quả công tác mua sắm nguyên vật liệu...


Bảng : Định mức nguyên vật liệu năm 2001 và 2002
Tên vật tư định mức năm
2001(kg/m
3
)
định mức năm
2002(kg/m
3
)
Xi măng 251,25 246
Cát 830,69 825
Thép  6 9,81 9,73
Sái 1235,69 123,52

Nh­ vậy ta thấy công tác xây dựng định mức có nhiÒu tiến bộ:Định
mức tiêu dùng  8,  12 được hạ thấp.
Ta có thể thấy sự tiết kiệm vật tư nh­ sau:
Bảng : So sánh lượng vật tư tiết kiệm
Tên vật tư Giá thành vật tư Lượng vật tư tiết Giá trị(đ) https://dethilop10.com/

(đ/kg) kiệm/m
3

Xi măng 700 5,25 36,75
Thép  6 6500 5,69 36985
Sái 30 0,08 2,4
Cát 20 2,17 4,34

Nh­ vậy năm 2002 Công ty sẽ tiết kiệm được cho sản phẩm Panel
110x5,5 là 36998,59đ/ m
3
;theo kế hoạch sản phẩm này sẽ được sản xuất là
187986m.vì vậy sẽ tiết kiệm được 56478319 (đồng)
Tuy đạt được một số kết quả nh­ vậy nhưng việc quản lý nguyên vật
liệu tại Công ty còn có một số tồn tại sau:
Việc lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu chưa sát với thực tế dẫn
đến nguyên vật liệu tồn trong kho làm giảm chất lượng, thất thoát, làm ứ
đọng vốn lưu động.
Bảng cung ứng nguyên vật liệu
Tên nguyên vật
liệu
Tồn đầu kỳ
(kg)
Nhập trong kỳ Cuối kỳ
Xi măng 456560 3687549 12350
Thép  6 36750 169385 46375
Thép  8 8965 293760 19873
Thép  10 1764 218754 42765 https://dethilop10.com/

Cát 13765 3184720 15890
Sái 33960 4837546 41236
Đá 32068 61270 16375
Que hàn 18340 196580 1180
Dầu bôi khuôn 42950 598762 16503
(Nguồn: Phòng vật tư Công ty bê tông xây dựng Hà Nội-2002)
Qua bảng trên ta thấy, lượng xi măng tồn đầu kỳ là: 456560 Kg
tương ứng 319592000 VND và lượng thép 6 là 36750 Kg víi đơn giá
6500/Kg tương ứng với 238.875.000; cộng khối lượng xi măng và sắt thép,
ta có: 558.367.000 VND. Đây là một số vốn lưu động rất lớn, sẽ có nhiÒu
công việc, công tác công ty sẽ cần dùng nhưng đã gặp phải khó khăn do
lượng vốn lưu động bị ứ đọng.
Nhà kho nguyên liệu của công ty đã cũ nát lạc hậu, do vậy công tác
bảo quản còn gặp nhiÒu khó khăn. Việc sắp xếp bố trí trong kho chưa hợp
lý dẫn đến việc xuất, nhập nguyên vật liệu chưa thuận tiện, làm ảnh hưởng
đến công tác cung ứng nguyên vật liệu.




https://dethilop10.com/

PHẦN III
Một sè biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty bê tông xây dựng hà nội

A.Phương hướng phát triÓn hoạt động sản xuất kinh doanh có
ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Bê tông xây
dựng Hà Nội
Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được liên tục và hiệu quả,
công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh
cho năm 2001 nh­ sau: https://dethilop10.com/

Giá trị sản lượng đạt: 93tỷ đồng
Doanh thu: 94 tỷ đồng
Lợi nhuận: 8 tỷ đồng
Nghĩa vô nép ngân sách 4,5 tỷ đồng
TiÕp tục củng cố, bổ sung bộ máy quản lý và các Công ty thành viên
tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách về tuyển dụng lao
động, đào tạo lao động.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên bằng nhiÒu hình thức như
cho đi đào tạo ở các trường đại học, chuyên nghiệp. Kết hợp đồng thời việc
giảm biên chế với việc tuyển dụng lao động ở bên ngoài trên cơ sở chọn lọc
kỹ về chất lượng lao động.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên thì công
ty cần nhanh chóng bố trí, sử dụng đội ngò cán bộ hiện có đúng với năng
lực sở trường để phát huy năng lực của cán bộ đồng thời phải nhanh chóng
bổ sung đội ngò cán bộ trẻ bên cạnh cán bộ cao tuổi để dìu dắt, huấn luyện
nhằm nhanh chóng bổ sung đội ngò kế cận cho những năm tới.
Mở rộng thị trường, nghiên cứu sản xuất thử sản phẩm mới phục vụ
cho nhiÒu đối tượng khách hàng đặc biệt là các sản phẩm của Công ty.
Đầu tư hệ thống máy đo phòng thí nghiệm nhằm mục đích nâng cao
và giữ vững ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của công ty. https://dethilop10.com/

Giảm những chi phí không cần thiết để tiết kiệm triệt để, sử dụng
hợp lý vật tư nhất là những vật tư đắt tiÒn phục vụ cho sản xuất sản phẩm
Bê tông, sử dụng những vật tư có thể thay thế, khuyến khích lao động sáng
tạo.
B.Một sè biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên
vật liệu
1.Biện pháp một:Tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại khâu
tiÕp nhận và bảo quản
TiÕp nhận nguyên vật liệu tuy không phải là công tác trực tiÕp
ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất nhưng nó ảnh hưởng trực tiÕp đến chất
lượng sản phẩm, việc mất mát hao hụt nguyên vật liệu ...Vì vậy việc quản
lý chặt chẽ khâu này cũng là một biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc tiÕp nhận nguyên vật liệu của Công ty còn nhiÒu lỏng lẻo,
tuy thực hiện đúng các thủ tục quy định của nhà nước: phải có hoá đơn, có
chữ ký của thủ kho và kế toán nhưng chất lượng của nguyên vật liệu chưa
được quan tâm đúng mức. Khi nhập nguyên vật liệu thủ kho chỉ căn cứ vào
hoá đơn và kiÓm tra chất lượng bằng mắt thường trong khi nguyên vật liệu
của Công ty rất khó có thể kiÓm tra chất lượng.
Vì vậy để hoàn thiện công tác tiÕp nhận nguyên vật liệu, theo em
công ty nên mua sắm thêm một số thiết bị để kiÓm tra, kiÓm nghiệm, đánh
giá chất lượng nguyên vật liệu; đào tạo thủ kho, phụ thủ kho để sử dụng các https://dethilop10.com/

thiết bị này. Khi nguyên vật liệu nhập kho, để kiÓm tra chất lượng thủ kho
có thể kiÓm tra theo xác suất một số lô hàng bất kỳ trong tổng số nguyên
vật nguyên vật liệu mỗi lần nhập.
Qua tìm hiÓu thực tế hoạt động tại công ty, em nhận thấy nhà kho
của công ty đã trải qua nhiÒu năm sử dụng đã trở nên rất cũ và xuống cấp,
chưa thuận tiện cho công tác bảo quản và cung ứng nguyên vật liệu; theo
em công ty nên đầu tư cho việc nâng cấp chất lượng của nhà kho để đảm
bảo việc bảo quản và cung ứng được tốt hơn. Công ty có thể sử dụng các
biện pháp nâng cấp nhà kho như: nâng cao nền nhà, đặt thêm các chất hót
Èm để nguyên vật liệu tránh tác động của môi trường.

2.Biện pháp hai:Hoàn thiện công tác mua sắm nguyên vật liệu
Công tác mua sắm nguyên vật liệu bao gồm xây dựng và thực hiện
kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, tổ chức thực hiện mua sắm nguyên vật
liệu.
Tại Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội việc tổ chức mua sắm nguyên
vật liệu được thực hiện tương đối tốt, chặt chẽ thông qua tổ tư vật tư - thiết
bị.
Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của
công ty cụ thể là việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm của
Công ty còn chưa hợp lý. https://dethilop10.com/

Để xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm Công ty xác định
theo công thức:
Vi=(Nj*Di)
Trong đó :Vi là nhu cầu loại vật tư i
Nj là sản lượng sản phẩm loại j của công ty được sản xuất trong
kỳ kế hoạch .
Di là định mức vật tư loại i cho một đơn vị sản phẩm.
Cụ thể tính toán lượng xi măng cần dùng để sản xuất 15470m
3
Đế
cống với định mức 315,6 Kg/m
3
là:
15470 x 315,6 = 4882332 (kg)
Công thức tính này gióp cho Công ty tiết kiệm được chi phí bảo
quản, lưu kho, chi phí về vốn, tránh hao hụt, biến chất...Nhưng chưa tính
đến lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và dự trữ cuối kỳ như vậy không đảm
bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Vì vậy theo em công ty nên
áp dụng công thức tính lượng vật tư cần mua sắm là:
Vc=Vcd + Vd2 -Vd1
Trong đó:
Vc: là lượng vật tư cần dùng
Vd1: là lượng vật tư dự trữ đầu kỳ
Vd2: là lượng vật tư dự trữ cuối kỳ
Vcd: là lượng vật cần dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ. https://dethilop10.com/

Vì công ty không có dự trữ theo mùa nên lượng vật tư cần dự trữ
cuối kỳ sẽ là:
Vd2=Vn xTn+Vn xTb
Trong đó:
Vn là lượng vật tư cần dùng trong ngày là: 5966kg
Tn là số ngày dự trữ thường xuyên là: 30 ngày
Tb là số ngày dự trữ bảo hiÓm là: 16 ngày
Vậy lượng vật tư cần dự trữ cuối kỳ là:
Vd2=5966 x 30+5966 x 16 =274436 (kg)
Phế liệu, phế phẩm của Công tyđược sử dụng lại 100%nên lượng vật
tư cần dùng được tính là:
Vcd=(Nj*Di)
Nh­ trên tính là: 2147706,877kg
Xi măng đế sản xuất đế cống tồn đầu năm 2001 là: 8410kg
Nh­ vậy lượng Xi măng cần mua sắm trong năm để sản xuất Đế cống
là:
Vc=2147706,887 +274436 - 8410 =2413732,887
So sánh với cách tính của Công ty thì lượng vật tư cần mua sắm
chênh lệch là: 266026 kg.
266026kg Xi măng này là lượng nguyên vật liệu cần thiết phải dù trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành được liên tục đạt hiệu quả cao. https://dethilop10.com/

3.Biện pháp 3: Hoàn thiện chế độ khuyến khích vật chất trách
nhiệm vật chất
Để tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, Công ty đã áp dụng hình
thức thưởng theo một chỉ tiêu: thưởng tiết kiệm vật tư với mức thưởng là:
Nếu tiết kiệm được trên 10 kg vật liệu chính trong một tháng sẽ được
thưởng 60% giá trị vật liệu tiết kiệm được, nếu dưới 10kg thì sẽ được
thưởng 50% giá trị tiết kiệm được. Hình thức thưởng này đã góp phần tiết
kiệm được vật liệu cho Công ty. Tuy nhiên hình thức thưởng này cũng có
nhược điểm là một số công nhân do ý thức kém để được thưởng tiết kiệm
đã giảm lượng nguyên vật liệu chính cần thiết để sản xuất sản phẩm mà
không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Để tránh tình trạng này theo em
công ty nên áp dụng hình thức thưởng theo hai loại chỉ tiêu: nếu tiết kiệm
được trên 10kg vật liệu chính mà chất lượng đạt yêu cầu thì đạt mức
thưởng 60% giá trị tiết kiệm được, nếu tiết kiệm được dưới 10kg thì hưởng
50% giá trị tiết kiệm được khi chất lượng đạt yêu cầu. Nếu chất lượng sản
phẩm không đạt yêu cầu thì sẽ không được thưởng tiết kiệm.
Bên cạnh việc thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu chính cho công nhân
sản xuất trực tiÕp nên áp dụng hình thức thưởng khi cán bộ quản lý tìm
được nơi cung ứng, ký kết hợp đồng mới víi giá rẻ, chất lượng nguyên vật
liệu cao hơn trước.

https://dethilop10.com/

Lêi mở đầu
Đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đổi míi, chóng ta cũng đã
thu được nhiÒu thành tựu về kinh tế văn hoá, xã hội... đời sống của người
dân đã được nâng lên ngày một cách rõ nét.
Đảng và nhà nước đã xác định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước, đặt ra cho mọi người cố gắng nỗ lực phấn đấu hết mình cho
sù nghiệp của Tổ quốc. ĐiÒu đó buộc các doanh nghiệp phải cải thiện đổi
míi hoàn thiện hơn để góp phần vào sự nghiệp của nước nhà làm ra nhiÒu
sản phẩm làm giàu cho đất nước. https://dethilop10.com/

Víi nền kinh tế mở, nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tù
mình tổ chức sản xuất kinh doanh, làm cho sản phẩm của mình có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường; mỗi doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã, chủng loại và đặc biệt là giá thành được hạ thấp
để cạnh tranh víi các đối thủ. Quản lý tốt việc sử dụng nguyên vật liệu cũng
là một trong những biện pháp làm hạ giá thành sản phẩm, với mong muốn
đó em đã chọn chuyên đề:
“Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại
Công ty bê tông xây dựng Hà Nội”.
Néi dung của chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Phần I:Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công
tác quản lý nguyên vật liệu.
Phần II:Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Bê tông Xây
dựng Hà Nội
Phần III:Một sè biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nguyên vật liệu.

Do thêi gian và trình độ có nhiÒu hạn chế nên chuyên đề của em còn
nhiÒu thiếu sót, em mong có nhiÒu ý kiÕn nhận xét của thầy giáo hướng
dẫn và giáo viên phản biện để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.




Kết luận
Trong quá trình tổ chức sản xuất thì việc sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu luôn là yếu tè tèi thiết, nó quyết định trực tiÕp tíi chất lượng sản
phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi nào sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu, công ty míi có thể kinh doanh có lãi và
đạt được mục tiêu đề ra. Chính vì lý do đó, ngay từ đầu thành lập, Công ty
bê tông xây dựng Hà Nội đã xác định đúng đắn đường lối hoạt động của
Công ty mình là không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn tạo nhiÒu việc làm https://dethilop10.com/

cho người lao động đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước.
Qua những kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể
khẳng định, Công ty đã thành đạt và phát triÓn vững chắc, có vị thế và uy
tín trên thị trường với chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hợp lý và đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.
Trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp này, em xin nêu một số nét
chính về quá trình hoạt động kinh doanh và việc cung ứng sử dụng hợp lý
nguyên vật liệu. Tuy chưa phải là nhiÒu nhưng em mong nhận được những
ý kiÕn đóng góp của thầy giáo hướng dẫn và giáo viên phản biện để em
hoàn thiện hơn về cơ sở lý luận và nhận thức sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy
giáo GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.

https://dethilop10.com/

Tài liệu tham khảo
-Kinh tế và tổ chức sản xuất trong Doanh nghiệp
PGS.TS Phạm Hữu Huy – Trường ĐHKTQD – Hà Nội
-Kinh tế công nghiệp
TS. Nguyễn Thức Minh – Học viện tài chính-1996
-Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Nxb.Chính trị quốc gia

https://dethilop10.com/