Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè xanh trên địa bàn xã Thanh Thủy- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An

giaibaitap123com 7 views 82 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 82
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82

About This Presentation

Thanh Thủy là một xã miền núi thuộc địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An rất phù hợp cho việc trồng chè, cây chè đã đến với bà con từ những năm 1982, và đây là cây xóa đói giảm nghèo của xã, xí nghiệp chế biến dịch vụ chè N...


Slide Content

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
1
BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌCKINH TẾ HUẾ
KHOAKINH TẾ & PHÁT TRIỂN
****
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ XANH
TRÊN ĐỊA BÀNXÃ THANH THỦY, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, T ỈNH NGHỆ AN
NGUYỄNVĂN SÁNG
Khóa học: 2007–2011

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
2
BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌCKINH TẾ HUẾ
KHOAKINH TẾ & PHÁT TRIỂN
****
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ XANH
TRÊN ĐỊA BÀNXÃ THANH THỦY, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, T ỈNH NGHỆ AN
Giảng viên hướng dẫn : TS.Phan Văn Hòa
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Văn Sáng
Lớp :R7–KTNN
Huế,tháng05năm 2011

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
3
Lôøi Caûm Ôn
Khoaù luaän toát nghieäp laø keát quaû cuûa 4 naêm
hoïc taäp taïi tröôøng, cuøng vôùi vieäc tìm hieåu keát hôïp
vôùi nhöõng tíchluyõ,ñuùc keát kinh nghieäm trong quaù trình
thöïc taäp vaø söï noã löïc phaánñaáu heát söùc cuûa baûn
thaân.
Ñeå thöïc hieän vaø hoaøn thaønh khoaù luaän toát
nghieäp naøy, toâi ñaõ nhaänñöôïc söï quan taâm, giuùp ñôõ
taän tình veà nhieàu maët cuûa caùc caù nhaân vaø toå chöùc.
Toâiñaõ nhaänñöôïc söï giuùp ñôõ quyù baùu cuûa quyù
thaày, coâ giaùo vaø taäp theå caùn boä tröôøng Ñaïi hoïc
Kinh teá Hueá, ñaëc bieät laø thaày giaùo TS. Phan Vaên
Hoøa. Toâi cuõng nhaänñöôïc söï giuùp ñôõ cuûa taäp theå
caùn boä UBND xaõ Thanh Thuûy, vaøñaëc bieät laø baø con
noâng daân treân ñìa baøn xaõ. Beân caïnhñoù, toâi coøn
nhaänñöôïc söï ñoäng vieân quyù baùu töø boá meï,nhöõng
ngöôøi thaân vaø baïn beø. Vaäy, hoâm nay:
-Toâi xin ñöôïc baøy toû loøng bieátôn ñeán quyùthaày
coâ giaùoTröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá Hueáñaõ trang bò cho
toâi kieán thöùcñeå thöïc hieän ñeà taøi.
-Toâi xin baøy toû loøng bieátôn ñeánthaày giaùo TS.
Phan Vaên Hoøa, ngöôøi thaày ñaõ tröïc tieáp höôùng daãn
vaø giuùp ñôõ toâi trong quaù trình thöïc taäp, nghieân cöùu
vaø hoaøn thieän khoaù luaän naøy.
-Toâi cuõng xin ñöôïc baøy toû loøng bieátôncaùc hoä
noâng daân treân ñòa baøn xaõ Thanh Thuûyñaõ cung
caáp nhöõng kieán thöùc, soá lieäu thöïc teá cuõng nhö taïo
ñieàu kieän cho toâi trong suoát quaù trình thöïc taäp.
-Cuoái cuøng toâi xin baøy toû loøng bieátôn ñeánBoá
Meï,nhöõng ngöôøi thaânvaø baïn beøñaõ luoân beân
caïnhñoäng vieân toâi veà moïi maët.
Moät laàn nöõa, xin chaân thaønh caûm ôn!
Hueá, thaùng 5 naêm 2011
Sinhvieân:
Nguyeãn Vaên Saùng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
4

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
5
MỤC LỤC
Phần I:ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................12
2.Mục đích nghiên cứu....................................................................................................14
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................14
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................14
5.Hạn chế của khóa luận.................................................................................................15
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................16
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU..............................................16
1.1Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.........................................................................16
1.1.1Cơ sở lí luận.....................................................................................................16
1.1.1.1 Các khái niệm.........................................................................................16
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế...................................................18
1.1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................20
1.1.1.4. Giá trị của cây chè xanh.........................................................................23
1.1.1.5. Đặc điểm sinh học của cây chè xanh.......................................................25
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................29
1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới.......................................29
1.1.2.2. Tình hình sản xuất chèở Việt Nam.........................................................30
1.1.2.3. Tình hình sản xuất chèở Thanh Thủy.....................................................34
1.2. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển chèở Việt Nam và Nghệ
An......................................................................................................................................35
1.2.1 Các chính sách chủ trương về đất đai.................................................................35
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CH È XANHTRÊN
ĐỊA BÀN XÃ THANH THỦY.......................................................................................38
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ....................................................................................................................................38
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên..............................................................................38
2.1.1.1 Vị trí địa lí của xã Thanh Thủy................................................................38

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
6
2.1.1.2 Địa hình, thổ nhượng..............................................................................38
2.1.1.3 Thời tiết khí hậu.....................................................................................39
2.1.1.4 Thủy văn nguồn nước.............................................................................40
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội.....................................................................................40
2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã trong giaiđoạn 2008-2010...................40
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm 2008-2010....................32
2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp....34
2.1.2.3.1 Cơ sở hạ tầng..............................................................................................34
2.1.2.3.2 Trang bị vật chất kỹ thuật...........................................................................35
2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CH È XANH CỦA XÃ THANH THỦY.....................35
2.2.1 Diện tích năng suất sản lượng chè......................................................................35
2.2.2 Số hộ trồng chè trên địa bàn...............................................................................36
2.2.3 Thị trường tiêu thụ chèxanh trên địa bàn...........................................................37
2.3 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA ............................37
2.3.1 Cơ cấu của nông hộ điều tra...............................................................................37
2.3.2 Tình hình chung của các hộ điều tra...................................................................38
2.3.2.1 Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của các hộ...............................38
2.3.2.2 Tình hình sử đụng đất của các hộ............................................................39
2.3.2.3 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất...........................................................40
2.3.2.4 Thờigian trồng chè.................................................................................41
2.3.3 Tình hìnhđầu tư cho sản xuất chè xanh của các nông hộ điều tra........................43
2.3.3.1 Chi phí trồng mới và đầu tưcho thời kỳ kiến thiết cơ bản.........................43
2.3.3.2 Chi phí sản xuất chè kinh doanh của các nông hộ.....................................45
2.3.4 Kết quả và hiệu quả kinh tếcủa cây chè xanh trên địa bàn nghiên cứu.................47
2.3.4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế.................................48
2.3.4.2 Hiệu quả đầu tư cho chu kỳ sản xuất.......................................................50
2.4 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ, CHẾ BIẾN CHÈ XANH...................................................53
2.4.1 Tình hình tiêu thụ chung....................................................................................53

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
7
2.4.2 Tình hình chế biến.............................................................................................54
2.4.2 .1 Tình hình chế biến chung.......................................................................54
2.4.2.2 Tình hìnhchế biến chè trên địa bàn nghiên cứu........................................55
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ
XANH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.........................................................................55
2.5.1 Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hiệu quả của cây chè..........................................55
2.5.1.1Ảnh hưởng của quy mô đất đai................................................................55
2.5.1.2Ảnh hưởng của chi phí phân bón đến hiệu quả cây chè.............................57
2.5.1.3 Ảnh hưởng của công lao động thời kỳ kinh doanh tới hiệu quả kinh tế......58
2.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆC TRỒNG CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ...60
2.6.1 Thuận lợi..........................................................................................................60
2.6.2 Khó khăn..........................................................................................................61
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................62
3.1 Định hướng phát triển chè xanh trong những nămtới................................................62
3.1.1 Định hướng phát triển chèở tỉnh Nghệ An.........................................................62
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn xã................64
3.2.1 Giải pháp về lao động và đào tạo nguồn nhân lực...............................................64
3.2.2 Giải pháp về đất đai...........................................................................................65
3.2.3 Giải pháp về giống............................................................................................66
3.2.4 Giải pháp về vốn đầu tư.....................................................................................66
3.2.5 Giải pháp về thị trường......................................................................................66
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................68
3.1KẾT LUẬN.................................................................................................................68
3.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................69

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT: Diện tích
BQ: Bình quân
ĐTPT: Đầu tư phát triển
ĐVT: Đơn vị tính
LN: Lợi nhuận
DADT: Dự án đầu tư
CSHT: Cơ sở hạ tầng
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TC: Tổng chi phí
TR: Tổng doanh thu
Trđ: Triệu đồng
UBND: Ủy ban nhân dân
XNCB: Xí nghiệp chế biến
BVTV Bảo vệ thực vật

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng Tên Trang
Bảng 1: Diện tích năng suất sản lượng chè thế giới 1990-2001........................................23
Bảng 2: tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2010................................................26
Bảng 3: Tình hình biến động đất đai 3 năm 2008-2010 của xã Thanh Thủy....................34
Bảng 4: Tình hình biến động dân số lao động củaxã Thanh Thủy qua 3 năm 2008-2010
...........................................................................................................................................36
Bảng 5: Diện tích, năng suất sản lượng chè xanh trong 3 năm 2008–2010 của xã Thanh
Thủy...................................................................................................................................39
Bảng 6: Cơ cấu các hộ điều tra..........................................................................................40
Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điêu tra..........................................40
Bảng 8: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra.....................................................41
Bảng 9: Tình hình vốn và trang bị kỹ thuật của các hộ điều tra........................................42
Bảng 10: Thống kê thời gian trồng chè của các hộ điều tra..............................................43
Bảng 11: Chi phí đầu tư thời kỳ kiến thiết cơ bản.............................................................44
Bảng 12: Chi phí sản xuất chè kinh doanh của nông hộ điều tra.....................................48
Bảng 13: Kết quả và hiệu quả sản xuất trồng chè của nông hộ điều tra...........................51
Bảng 14: Hiệu quả đầu tư sản xuất cho cả chu kỳ kỳ 30 năm...........................................53
Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả kinh tế....................56
Bảng 16: Ảnh hưởng của chi phí phân bón và thuốc BVTV đến kết quả và hiệu quả kinh
tế........................................................................................................................................58
Bảng 17: Ảnh hưởng của chi phí lao động thời kỳ kinh doanh tới kết quả và hiệu quả kinh
tế........................................................................................................................................58
Bảng 18: Phương án quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp giai đoạn 2010-2015 và
2020 của tỉnh Nghệ An......................................................................................................61
Sơ đồ:chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy.........................................44

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
10
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá hiệu quả của cây chè đem lại
cho người dân trên địa bàn xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Mục đích
cụ thể như sau: nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về tình hình sản xuất chế
biến chè trên địa bàn nghiên cứu.
-Đánh giá thực trạng sản xuất của các nông hộ trồng chè, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chècủa các nông hộ trên địa bàn xã và các cơ sở
chế biến chè xanh.
-Phân tích các số liệu thu thập được từ các cán bộ UBND xã và từ điều tra hộ.
Đánh giá tình hình, nêu các khó khăn thuận lợi của việc sản xuất chè xanh. Tìm ra
những yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè.
-Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn xã.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
Điều tra 45 hộ dân trên địa bàn xã và phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất chế biến,
số liệu từ phòng kinh tế và phòng nông nghiệp của xã.
Sử dụng các tài liệu tham khảo từ các giáo sư, tiến sỹ, báo cáo, tài liệu và các trang
websize có nội dung liên quan tới khóa luận tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra phỏng vấn, thu thập số liệu.
-Phương pháp phân tích thống kê
-Phương pháp phân tổ so sánh
-Phương pháp chuyên gia, tham khảo

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
11
kết quả nghiên cứu
Trong những năm qua tình hình sản xuất chè có những bước thay đổi tích cực, diện
tích và năng suất chè tăng lên hàng năm, đápứng cung cấp đủ nguồn đầu vào. Các sản
phẩm từ chè xanh cũng ngày càng được nâng cấp, giá cả thị trường ổn đinh hơn.
Bên cạnh những thành tựu đãđạtđược thì hoạt động trồng chètrên địa bàn vẫn còn gặp
nhiều hạn chế:Các hộ trồng chèvẫn còn thiếu trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sảnxuất
như: máy móc, thiết bị sản xuất.Việc cấp đất, giao đất cho người dân vẫn còn gặp nhiều
khó khăn trong việc xác định diện tích đất cho từng hộ gia đình.Các tổ chức, trung tâm
hướng dẫn tập huấn kỷ thuật của trung tâm khuyến lâm còn nhiều hạn chế.Chất lượng
giống và nguồn giống phần nào vẫn còn bị hạn chế.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
12
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
"Ai ơi cà xứ Nghệ
Càng mặn lại càng giòn
Nước chè xanh xứ Nghệ
Càng chát lại càng ngon…"
Nước Chè xanh là một thức uống khá phổ biến ở vùng quêNghệ-Tĩnh, nó là hình
ảnh thân thuộc và là nét văn hoá riêng của người Nghệ Tĩnh. Những hìnhảnh mỗi sáng
sớm, mỗi chiều tối hàng ngày bà con xóm giềng tụ tập bên nồi chè xanh, râm ran chuyện
làng, chuyện xóm, chuyện xã hội, chuyện thế giới... râm ran bên bát chè xanh luôn in đậm
trong tâm trí của mỗi người con xứ Nghệ. Nét văn hóa đặc thù đó trải qua năm tháng vẫn
không phai màu trong mỗi người dân xứ nghệ, và ngày nay cây chè xanh không những đi
vào lòng con người Nghệ-Tĩnh ở góc độ của thơ văn, của những tình cảm làng xóm, của
buổi bình minh, buổi hoàng hôn… mà cây chè xanh còn nuôi sống cả con người Nghệ-
Tĩnh nữa.
Chè cùng với cao su, cà phê, tiêu là những cây công nghiệp lâu năm đem lại giá trị
kinh tế cao ở nước ta. Lịch sử cây chèở nước ta có từlâu đời nhưng chè được khai thác
và phát triển mạnh trong khoảng 50 năm nay. Cây chè có đời sống lâu dài nhưng mau cho
sản phẩm và có hiệu quả kinh tế cao.
Từ lâu cây chè đã gắn bó với đời sống của người dân vùng caoở nước ta. Bởi vậy chè
phù hợp với đấtvùng núi gòđồi. Nó có ý nghĩa trong việc làm giảm nghèo đói và cóý
nghĩa trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho
người lao động, tạo môi trường sinh thái bền vững, góp phần thực hiện công nghiệp hóa-
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
13
Chè xanh, chè đen là những sản phẩm tiêu dùng thường xuyên, từ nông thôn tới thành
thị, đây là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, gắn liền với đời sống tinh thần của người dân.
Không chỉ vậy chè Việt Nam cònđược xuất khẩu sang nước ngoàixâm nhập vào thị
trường thế giới như châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, các nước có truyền thống trà đạo từ
ngàn năm. Vì vậy việc sản xuất phát triển cây chè cóảnh hưởng đến đời sống kinh tế-
chính trị-văn hóa của tất cả mỗi người dân chúng ta.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, với ba phần tư diện tích đất liền
là đồi núi và cao nguyên nên rất thích hợp với nhiều cây công nghiệp lâu năm. Mặt khác
việc phát triển cây công nghiệp lâu năm còn có ý nghĩa trong việc sử dụng hợp lí nguồn
tài nguyên quốc gia, tạo việc làm cho người lao động, giúp phát triển cân bằng giữa các
vùng miền. Vì vậy phát triển cây chèở nước ta rất phù hợp và là vấn đề được quan tâm.
Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực miền trung có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển
câychè. Hiện nay, diện tích trồng chè đang ngày càng được mở rộng và hàng loạt dự án
trồng chè đã vàđang được thực hiện tại các huyện miền núi như: huyện Thanh Chương,
huyện Anh Sơn, huyện Tân Kì… từ các dự án có thể thấy cây chè mang lại hiêu quả kinh
tế cao, làm tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đỏi giảm nghèo cho đồng bào
miền núi khó khăn của các huyện.
Thanh Thủy là một xã miền núi thuộc địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An rất
phù hợp cho việc trồng chè, cây chè đãđến với bà con từ những năm 1982, và đây là cây
xóa đói giảm nghèo của xã, xí nghiệp chế biến dịch vụ chè Ngọc Lâm, tiền thân của xí
nghiệp chè Vũ Trụ, hoạt động trên địa bàn xã, cung cấp vật tư nông nghiệp cũng như bao
tiêu sản phẩm cho người nông dân trồng chè. Tuy nhiên cây chèvân chưa thực sự phát
triển so với điều kiện thuận lợi ở xã, quy mô sản xuất còn nhỏ, chưa thục sự đầu tư nhiều
vốn cũng như nhân lực. Do vậy lợi nhuận không cao, việc thu mua cũng như chế biến chè
còn nhiều bất cập, người trồng chè chưa được hưởng mức giácạnh tranh của thị trường,
các khâu marketing, trung gian cầu nối giữa người sản xuất tới khâu thu mua chế biến và
tiêu thụ sản phẩm còn ít chưa nhanh chóng linh hoạt.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
14
Xuất phát từ tình hình thực tế của xã tôi quyết định chọn đề tài“ đánh giá hiệu quả
kinh tế cây chè xanh trên địa bàn xã Thanh Thủy-huyện Thanh Chương-tỉnh Nghệ
An”làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế sản phẩm nông nghiệp.
+ Nghiên cứu thực trạng phát triển cây chè xanh trên địa bàn xã Thanh Thủy
+ Phân tích đánh giá hiểu quả kinh tế của cây chè xanhở xã Thanh Thủy huyện
Thanh Chương tỉnh Nghện An
+ Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm chè xanh trên địa bàn xã Thanh
Thủy trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây chè xanh trên địa bàn xã Thanh Thủy huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Tập trung nghiên cứu các hộ trồng chè làm nguồn thu nhập
chính và cácđơn vị sản xuất chế biến chè.
+ Phạm vi nghiên cứu:
-Các nông hộ sản xuất chè trên địa bàn xã
-Thời gian từ 2008-2010 với các số liệu thứ cấp và năm 2010 với số liệu sơ cấp.
4.Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. nguồnsố liệu thu thập được từ báo
cáo của Xã, phòng thống kê Xã, Huyện, từ sách báo, internet… nguồn số liệu sơ cấp được
lấy từ điều tra 45 hộ trên địa bàn xã. Việc chọn các hộ điều tra được lấy ngẫu nhiênở các
thôn. Mỗi thôn lấy 5 hộ

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
15
+ Phương pháp tổng hợp phấn tích số liệu.
+ Phương pháp phân tổ so sánh phân ra các nhóm để tính toán sự ảnh hưởng của một
số nhân tố như: quy mô đất đai, chi phí phân bón… đến kết quả và hiệu quả kinh tế và so
sánh giữa các nhóm trong cùng một nhân tố đó.
+ Phương pháp chuyên gia, tham khảo: tham khảo những nghiên cứu của một số nhà
khoa học, kỹ sư nông nghiệp, ý kiến của cán bộ Xã,đội trưởng đội sản xuất, các thôn
trưởng, nông dân, đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp, những chủ thu mua chè xanh lớn và
nhỏ, chủ phân xưởng sản xuất chế biến chè, những người am hiểu và có kinh nghiệm sản
xuất chè xanh trên địa bàn.
5.Hạn chế của khóa luận
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài khó tránh khỏi những sai
sót, rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện
hơn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
16
Phần 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU
1.1Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
1.1.1Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Các khái niệm
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện trìnhđộ quảnlí, sử dụng nguồn
lực để tạo ra kết quả lớn nhất với chi phí thấp nhất. hiệu quả kinh tế là thước đo chất
lượng sản xuất kinh doanh và còn là vấn đề sống còn của các đơn vị kinh tế. Muốn đánh
giá hiệu quả của nến sản xuất xã hội trước hết phải xác định được mục tiêu của nó. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân theo quy luật khách quan và bị chi phối bởi các
mục tiêu đặt ra, khi đã hoàn thành mực tiêu thì phải điều chỉnh mọi hoạt động hướng vào
mục tiêu đó với mức cao nhất có thể đạt được trên cơ sở có tính chi phí để đem lại hiệu
quả.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinhtế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trìnhđộ sử dụng các nguồnlực (nhân lực,tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm kháiquát này, có thể hình thành công thức
biễu diễn khái quátphạm trù hiệu quảkinh tế như sau:
H = K/C (1)
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng(quá trình kinh tế) nào đó; K là kết
quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinhtế đó và C là chi phí toàn bộ để đạt được kết
quả đó. Và như thế cũng có thểkhái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế vàđược xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra để đạt được kếtquả đó.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
17
Quan điểm này đãđánh giá đượctốt nhất trìnhđộ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế.Theoquan niệm như thế hoàn toàn có thể tính
toán được hiệu quả kinh tế trong sự vậnđộng và biến đổi không ngừng của các hoạt động
kinh tế, không phụ thuộc vào quymô và tốc độ biến động khác nhau của chúng
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trìnhbàyở trên, chúng ta có thể hiểu
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinhdoanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trìnhđộ sử dụng các nguồn lực (lao động,máymóc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn)
nhằm đạt được mục tiêu mà doanhnghiệp đã xácđịnh.
Khi nói đến hiểu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp thì phải phân biệt rõ ba
khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quảkinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ sử
dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đemlại
bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được đưa vào tính toán để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí thêm về đầu vào. Bản chất của hiệu quả phân bổ làhiệu quả kỹ thuật có tính đến
các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra.
+ Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính đến
khixem xét các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân phối thì khiđó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây làhai mặt của một vấn đề có quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền
với hai quy luật tươngứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy
luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết quả tối đa

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
18
với chi phínhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí cơ hội.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong toàn bộ nền
kinh tế. Nó được xem xétcả về quan điểm tài chính lẫn quan điểm phát triển tài chính.
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng chúng đều
thống nhất về mặt bản chất. Và việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng
đối với yêu cầu tăng trưởngvà phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung.
Hiệu quả kinh tế góp phần:
-Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực sẵn có
-Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào CNH-HĐH
-Phát triển kinh tế với tốc độ cao.
-Nâng cao đời sống vậy chất tinh thần cho người lao động
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Đã từ lâu, khi bàn tới hiệu quá kinh doanh, nhiều nhàkhoa học kinh tế đãđề cập
đến mức chuẩn hiệu quả (hay còn gọi lại tiêu chuẩnhiệu quả). Từ công thức định nghĩa
về hiệu quả kinh tế; chúng ta thấy khi thiếtlập mối quan hệ tỉ lệ giữa “đầu ra” và “đầu
vào” sẽ có thể cho một dãy các giátrị khác nhau. Vấn đề được đặt ra là trong các giá trị
đạt được thì các giá trịnào phản ánh tính có hiệu quả (nằm trong miền có hiệu quả),các
giá trị nào sẽphản ánh tính hiệu quả cao cũng như những giá trị nào nằm trong miền
không đạthiệu quả (phi hiệu quả). Chúng ta có thể hiểu mức chuẩn hiệu quả là giới hạn,
làthước đo, là căn cứ, là một cái “mốc” xác định ranh giới có hiệu quả haykhôngcó
hiệu quả về một chỉ tiêu hiệu quả đang xem xét
Xem xét trên phương diện lý thuyết, mặc dù các tác giảđều thừa nhận về bản chất
khái niệm hiệu quả kinh tế phản ánh trìnhđộ sử dụngcác yếu tố sản xuất, song công thức
khái niệm hiệu quả kinh tếcũng chưa phải làcông thức mà các nhà kinh tế thống nhất

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
19
thừa nhận. Vì vậy, cũng không có tiêuchuẩn chung cho mọi công thức hiệu quả kinh tế,
mà tiêu chuẩn hiệu quả kinh tếcòn phụ thuộc vào mỗi công thức xác định hiệu quả cụ
thể. Ở các doanh nghiệp,tiêu chuẩn hiệu quả phụ thuộc vào từng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
cụ thể. Chẳnghạn, với các chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế
sửdụng phương pháp cận biên người ta hay so sánh các chỉ tiêu như doanh thu biênvà
chi phí biên với nhau và tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chiphí biên
(tổng hợp cũng như cho từng yếu tố sản xuất). Trong phân tích kinh tếvới việc sử dụng
các chỉ tiêu tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình củangành hoặc của kỳ trước
làmmức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả củadoanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, phản ánh mối
tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính trong một chu
kỳ sản xuất. Do đó muốn xác định hiệu quả kinh tế thì phải tính toán đầy đủ các lợi ích và
chi phí bỏ ra.
Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất là chi phí cho các yếu tố đầu vào
như: đất đai, tiền vốn, lao động, nguyên vật liêu. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà chi
phí bỏ ra có thề tính toàn bộ hoặc riêng lẻ cho từng yếu tố.
a.Phương pháp 1
Công thức tính:
C
Q
H
Trong đó: H: hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả
C: Chi phí.
Phương pháp này phản ánh rõ rệt trìnhđộ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một
đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả, giúp ta so sánh được hiệu quả ở
các quy mô khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
20
b. Phương phát 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm
của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
Công thứctính:
ΔC
ΔQ
H
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: Phần tăng thêm của kết quả
C: Phần tăng thêm của chi phí
Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu chiều sâu, nó xác định lượng kết
quả thu thêm trên một đơn vịchi phí tăng thêm hay nói cách khác một đơn vị chi phí tăng
thêm đã tạo ra bao nhiêu kết quả thu thêm.
Vơi cách tính toán này ta sẽ biết được tổng thu nhập, tổng lợi nhuận đạt được một
cách chính xác cụ thể hơn nhưng không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô khác nhau.
Như vậy hiệu quả kinh tế co nhiều cách tính khác nhau, mỗi cách tính phản ánh
một khía canh nhất định về hiệu quả kinh tế. Do đó tùy theo từng điều kiện của đơn vị sản
xuất, kinhdoanh mà lựa chọn cách tính phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Tổng doanh thu: TR
Tổng doanh thu là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các cơ sở sản
xuất thuộc tất cả các ngành nghề kinh tế quốc dân đạt được trong một chu kỳ thời gian
nhất định thường là một năm. Là kết quả hoạt động hữu ích từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh đó, giá trị sản xuất bao gồm:
Giá trị sản phẩm vật chất: tư liệu sản xuất và tiêu dùng
Giá trị sản phẩm dịch vụ: phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
21
Công thức tính:
 Qi*PiTR
Trong đó:
Pi: là giá bán sản phẩm loại i
Qi: là khối lượng sản phâm loại i sản xuất ra
Tổng chi phí sản xuất: TC
Là toàn bộ hao phí về vật chất, dich vụ và lao động đãđầu tư cho tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong năm.
TR/TC : một đồng chi phí bỏ ra thu lại được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
LN/TC: cho biết bình quân một đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu phản ánh năng lực của người sản xuất cũng như kết quả thu được.
TC/ha: cho biết 1ha cần bao nhiêu chi phí để hoạt động sản xuất kinh doanh.
LN/ha: cho biết 1ha đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Giá trị hiện tại thuần: NPV
Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị hiện tại dòng doanh thu (cash inflow) trừ đi
giá trị hiện tại dòng chi phí (cashoutflow) tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn. Khái
niệm giá trị hiện tại thuần đựơc sử dụng trong hoạch định ngân sách đầu tư (capital
budgeting), phân tích khả năng sinh lợi của một dự án đầu tư, hay cả trong tính toán giá
cổ phiếu.
NPV được tính theo công thức sau:





t
1t
Co
tr)(1
Ct
NPV
Trong đó:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
22
t: thời gian tính dòng tiền
n: tổng thời gian thực hiện dự án
r: tỉ lệ chiết khấu
Ct: dòng tiền thuần tại thời gian t
Co: chi phí ban đầu để thựchiện dự án
Thời gian hoàn vốn: T
Là khoảng thời gian tính bằng năm tháng cần thiết để thu nhập vừa đủ hoàn lại chi phí
bỏ ra. Nó cho biết tính thanh khoản của mức đầu tư, chỉ tiêu này giúp ta biết được bao lâu
thì vốn đầu tư bắt đầu sinh lời.
Công thức tính:
1-tt
1-tt
TH-TH
)TH-(D
=T 1)-(t
Trong đó:
Dt: đầu tư lũy kế được tính tại năm thứ t (đầu tư năm kiến thiết)
THt: thu hổi lũy kế tính tại thời điểm năm t
1-t
TH: thu hồi lũy kế được tính tại năm t-1
t: là năm bắt đầu sinh lời
Hệ số hoàn vốn nộibộ: IRR
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó là hệ số chiết khấu để tính chuyển
khoản thu chi của dự án về mặt thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng vời tổng chi.
Công thức tính:
21
1121
r
NPV-
r
NPV
r
NPV*)r-(r+r
=*r

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
23
Trong đó:
r*: Lãi suất cần nội suy
1r: lãi suất thấp hơn
2r: Lãi suất cao hơn
1NPV: giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất 1
2NPV: giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất 2
Chỉ số sinh lời: IP
Chỉ số sinh lờilà tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu do dự án mang lại với giá
trị hiện tại của các khoản vốn đầu tư ban đầu (C)
Công thức tính:
PI = 1 + (NPV / C)
Nếu chỉ số sinh lời của dự án lớn hơn 1 thì dự án nào có chỉ số sinh lời cao hơn dự án đó
được chọn. Ngược lại, nếu dự án nào có chỉ số sinh lời bé hơn 1 thì loại bỏ (không nên
đầu tư).
1.1.1.4. Giá trị của cây chè xanh
Chè xanh là cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả kinh tế cao và cho kết quả trong
một thời gian dài. Cây chè trồng một lần và có thể thu hoạch trong vòng 30–40 năm
hoặc lâu hơn nữa. Thêm vào đó thời gian kiến thiết cơ bản của cây chè ngắn, nhanh cho
thu hoạch, với điều kiện thuận lợi thì sau thời gian kiến thiết cơ bản cây thu hoạch cho
năng suất đạt 140 tạ/ha.
Chính vì thế cây chè đã góp phần vào việc cải thiện đời sống của người dân ở vùng
đồi núi, tạo công ăn việc làm cho nhiều hộ gia đình trong thời gian nhàn rỗi. Từ việc sản
xuất kinh doanh cây chè đã làm thayđổi bộ mặt cho vùng miền núi, đưa đời sống người

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
24
dân trong vùng ngày một đi lên đồng thời tiếp cận và gần gũi hơn với xã hội bên ngoài
nhiều hơn.
Chè xanh và trà được dùng làm thức uống từ bao đời nay, nó có trước những thức
uống như cà phê, ca cao. Nó được biết đến như một nét văn hóa của loài người. Nước chè
xanh và trà rất tốt được các nhà khoa học xác định như sau: Caffein và một số hợp chất
khác có trong chè là những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trungương, kích
thích vỏ đại não là cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của cơ thể, nâng cao
năng lực làm việc, giảm bớt mệt mỏi sau những giờ làm việc căng thẳng. Hỗn hợp tamin
trong chè có khả năng giải khát.
Nước chè xanh chữa được một số bệnh như tả, lỵ, thương hàn, phong nhiệt, ăn
không tiêu, hen suyễn, viêm gan nhẹ, giảm cholesterol trong máu, ngăn béo phì… Ngoài
ra chữa một số bệnh như: chữa bỏng, đậu mùa, thủy đậu, mụn nhọt, viêm da, đau răng,
nhiệt miệng. Nhiều thầy thuốc còn dùng chè xanhđể chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang,
chảy máu da dày. Theo xác nhận của M.N. Zaprometop thì hiện nay chưa tìm rađược
chất nào lại có tác dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của chè. Dựa vào
số liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và neprit
mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh được dùng catechin
chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K. Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã
xác định ảnh hưởng tích cực của nước chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim
mạch, sự cản các mao mạch, trao đổi muối-nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại
vi, sự trao đổi vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu...
Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và nhiều
nhất là vitamin C. Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụngchống
phóng xạ. Điều này đãđược các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc chứng minh
chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất nguy hiểm.
Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành Hirôsima có
trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
25
vùng chung quanh không có chè. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến
hành các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uốngsẽ
tách ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr–90 là một đồng vị phóng xạ rất
nguy hiểm.
Nước ta là một nước nông nghiệp dân số đông, thiếu việc làm. Tình trạng người
dân nông thôn đổ xô lên thành phố làm ăn sinh sống đang diễn ra như một trào lưu. Vì
vậy việc phát triển vùng cây công nghiệp nói chung và cây chè nói riêng góp phẩn vào
việc giảm quá trình di dân từ nông thôn lên thành thị tạo nên sự bìnhổn trong xã hội. Bên
cạnh đó việc phát triển cây chèở vùng trung và miền núi cũng góp phần công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Giúp người dân ở vùng cao kho khăn cải thiện được
đời sống, xóa được cái nghèo.
Ngoài ra, việc trồng chè xanh cũng tác động gián đến sự đoàn kết trong cộng đồng nông
thôn.
Như vậy cây chè xanh có giá trịvề mặt kinh tế và và xã hội rất cao, nâng cao mức
thu nhập cho người dân, giải quyết việc làm cho nhiều bộ phận dân cư trong vùng cũng
như ngoài vùng. Từ đó giúp nông thôn đi lên vàổn định hơn về mặt xã hội.
1.1.1.5. Đặc điểm sinh học của cây chè xanh
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis, là loại cây mà lá và chồi của chúng
được sản xuất trà xanh trà đen… Cây chè được xuất xứ từ Đông Nam Á nhưng ngày nay
nó được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Nó là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xấp
tỉa thấp để thuận tiện cho việc thu hoạch khi trồng để lấy búp chè. Là loại cây trồng một
lần thu hoạch nhiều lần, nhanh cho thu hoạch và thời gian kinh doanh của nó lên tới 30-40
năm hoặc lâu hơn nữa.
+ Rễ: rễ của cây chè là loại rễ trụ, khi mới nảy mầm rễ trụ phát triển mạnh, sau 3–
5 tháng thì rễ trụ phát triển chậm lại và rễ biên phát triển nhanh hơn. Từ năm thứ 2–3 bộ

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
26
rễ phát triển mạnh và gần hoàn chỉnh. Rễ cái của cây chè có thể đâm rất sâu vào lòngđất
nên cây ít khi bị lật cội.
+ Thân chè: trong điều kiện phát triển tự nhiên cây chè có một thân chính, trên
thân chia thành 3 loại: thân gỗ, thân nhỏ và thân bụi. Trên thân bụi cây phân cành nhiều,
cành chè mọc từ chồi dinh dưỡng trên thân chính gọi là cành 1, mọc từ cành 1 gọi là cành
2, cành 3,…
+ Mầm chè: gồm mầm sinh thực và mần dinh dưỡng.
* Mầm dinh dưỡng gồm:
-Mầm đỉnh: Loại mầm nàyở vị trí trên cùng của cành, tiếp tục phát triển trên trục
chính của các cành năm trước, hoạt động sinh trưởng mạnh và thường có tác dụng ức chế
sinh trưởng của các mầm ở phía dưới nó (ưu thế sinh trưởng ngọn). Trong một năm, mầm
đỉnh hình thành búp sớm nhất cùng với thời kỳ bắt đầu sinh trưởng mùa xuân của cây.
Búp được hình thành từ các mầm đỉnh là các búp đợt 1, có thể là búp bình thường hoặc
búp mù.
-Mầm nách: Trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, phần lớn chúng ở trạng thái
nghỉ do sự ức chế của mầm đỉnh. Khi hái các búp đỉnh, mầm nách phát triển thành búp
mới. Tùy theo vị trí của lá ởtrên cành, khả năng phát triển thành búp và chất lượng búp ở
các nách lá rất khác nhau. Những mầm ở nách lá phía trên thường hoạt động sinh trưởng
mạnh hơn, do đó cho búp có chất lượng tốt hơn các mầm ở nách lá phía dưới. Những búp
được hình thành từ mầm nách của các lá năm trước gọi là búp đợt 1, có thể là búp bình
thường hoặc búp mù.
-Mầm ngủ: Là những mầm nằm ở các bộ phận đã hóa gỗ của các cành một năm
hoặc già hơn. Những mầm này kém phân hóa và phát triển hơn hai loại mầm trên, cho nên
sự hình thành búp sau khi đốn đòi hỏi một thời gian dài hơn. Kỹ thuật đốn lửng, đốn đau,
có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của mầm ngủ, tạo nên những cành chè mới, có giai

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
27
đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. Búp được hình thành từ mầm ngủ có thể là búp
bình thuờnghoặc búp mù.
-Mầm bất định: Vị trí của loại mầm này không cố định trên thân chè thường ở sát
cổ rễ. Nó chỉ phát triển thành cành lá mới khi cây chè được đốn trẻ lại. Trong trường hợp
ấy cành chè tựa như mọc ở dưới đất lên. Búp được hình thành từ các mầm bất định cũng
có hai loại: búp bình thường và búp mù.
* Mầm sinh thực: Mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có hai
mầm sinh thực nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều hơn và khi đóở nách
lá có một chùm hoa. Các mầm sinh thực cùngvới mầm dinh dưỡng phát sinh trên cùng
một trục, mầm dinh dưỡng ở giữa, mầm sinh thực ở hai bên, vì vậy, quá trình sinh trưởng
dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực thường có những mâu thuẫn nhất định. Khi mầm
sinh thực phát triển nhiều ở trên cành chè, thìquá trình sinh trưởng của các mầm dinh
dưỡng yếu đi, do sự tiêu hao các chất dinh dưỡng cho việc hình thành nụ hoa và quả.
Trong sản xuất chè búp cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích đáng để hạn chế sự phát
triển của các mầm sinh thực.
+ Búp chè: là đoạn non của một cành chè. Búp được hình thành từ các mầm dinh
dưỡng, gồm có tôm (phần lá non ở trên đỉnh của cành chưa xòe ra) và hai hoặc ba lá non.
Búp chè trong quá trình sinh trưởng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài và yếu tố
bên trong của nó.Kích thước của búp thay đổi tùy theo giống, loại và liều lượng phân
bón, các khâu kỹ thuật canh tác khác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt.
Búp chè là nguyên liệu để chế biến ra các loại chè, vì vậy nó quan hệ trực tiếp đến
năng suất và phẩmchất của chè. Nghiên cứu của Bakhơtatje (1947) cho thấy tương quan
giữa số lượng búp trên một đơn vị diện tích và năng suất là một tương quan rất chặt chẽ
r = 0,956.
Búp chè gồm có hai loại: búp bình thường và búp mù. Búp bình thường (gồm có
tôm + 2, 3lá non), có trọng lượng bình quân 1 búp từ 1g đến 1,2g đối với giống chè Shan,

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
28
từ 0,5 đến 0,6g đối với giống chè Trung Du, búp càng non phẩm chất càng tốt. Hệ số
tương quan giữa tỷ lệ phần trăm búp bình thường với hàm lượng tanin và cafein trong lá
chè làr = 0,67và r = 0,48. Búp mù là búp phát triển không bình thường, trọng lượng bình
quân của một búp mù thường bằng khoảng 1/2 trọng lượng búp bình thường và phẩm chất
thì thua kém rõ rệt. Nguyên nhân xuất hiện búp mù rất phức tạp. Một mặt do đặc điểm
sinhvật học của cây trồng, mặt khác do ảnh hưởng xấu của các điều kiện bên ngoài hoặc
do biện pháp kỹ thuật không thích hợp.
Búp chè hoạt động sinh trưởng theo một quy luật nhất định và hình thành nên các
đợt sinh trưởng theo thứ tự thời gian. Thời gian của mỗi đợt sinh trưởng phụ thuộc vào
giống, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu.
+ Lá chè: lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá. Lá thường có nhiều thay
đổi về hình dạng tùy theo các loại giống khác nhau và trong các điều kiện ngoại cảnh
khác nhau.Lá chè có gân rất rõ. Những gân chính của lá chè thường không phát triển ra
đến tận rìa lá. Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè khác nhau tùy
theo giống. Số đôi gân lá là một trong những chỉ tiêu để phân biệt các giống chè.
Trên một cành chè thường có các loại lá như sau:
Từ trái sang phải:
-Búp đang phát triển
-Lá cá-Lá thứ 3-tôm chè
-Lá thứ nhất-Lá thứ 4
-Lá thứ 2-Lá thứ 5
-Lá vẩy ốc: là những lá vẩy rất nhỏ, có màu nâu, cứng. Lá vẩy ốc là bộ phận bảo
vệ điểm sinh trưởng của mầm khi nó ở trạng thái ngủ. Số lượng lá vẩy ốc thường là 2-4
láở mầm mùa đông, và 1-2 láở mầm mùa hè.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
29
-Lá cá: Về hình dạng bên ngoài: là một lá thật thứ nhất nhưng phát triển không
hoàn toàn thường dị hình hoặc có dạng hơi tròn, không có hoặc có rất ít răng cưa quanh
rìa lá, diện tích lá nhỏ. Cấu tạo giải phẫu lá cá có số lớp mô dậu và mô khuyết ít hơn lá
thật. Số lượng lục lạp ít hơn và cấu trúc của nó rất nhỏ. Lá cá tồn tại như một lá bình
thường trên cành chè.
-Lá thật: Lá chè mọc trêncành theo các thế khác nhau, tức là góc độ giữa lá và
cành chè to nhỏ khác nhau. Trong sản xuất thường gặp 4 loại thế lá như sau: thế lá úp,
nghiêng, ngang và rủ. Thế lá ngang và rủ là đặc trưng của giống chè năng suất cao.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng tập trung
nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi.
Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO năm
1971 và 1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948-1952 là 985.000 ha, năm
1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha. Phân bố như sau: Sản lượng chè trên
thế giới tính đến năm 1977 (theo số liệu của FAO) là 1.636.000 tấn. Trong đó Nam Mỹ:
42.000 tấn; Châu Á: 1.316.000 Tấn; CHẤU Phi: 180.000 tấn; Liên Xô: 92.000 tấn; Châu
Đại Dương: 6.000 tấn.
Các nước sản xuất chè nhiều nhất là:Ấn Độ: 500.000 tấn, Trung Quốc: 331.000 tấn,
Xrilanca: 197.000 tấn; Nhật Bản: 100.000 tấn.
Theo số liệu của FAO (1997), những nước xuất nhập khẩu chè nhiều nhất trên thế
giới năm 1976 như sau:
-Xuất khẩu: Ấn Độ 237.000 tấn, Xrilanca: 199.700 tấn, Kênia: 63.000 tấn;
Inđônêxia: 47.500 tấn; Bănglađet: 30.700 tấn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
30
-Nhập khẩu: Anh: 224.600 tấn, Mỹ: 82.200 tấn, Pakixtan: 49.100 tấn, Ai Cập:
24.900 tấn, Canađa: 24.700 tấn.
Theo số liệu thu thập được từ vụ xuất nhập khẩu bộ thương mại ta có bảng số liệu
về diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các năm từ 1990 đến năm 2001
Bảng 1: Diện tích năng suất sản lượng chè thế giới1990-2001
Danh mục ĐVT 1990 1994 1998 1999 2001
Diện tích1000 ha 2.510 2.620 2.740 2.700 2.800
Năng suấtTấn búp/ha1,34 1,52 1,64 1,32 1,56
Sản lượng1000 tấn 2.510 2.943 3.700 2.500 3.012
(Nguôn: Vụ xuất nhập khẩu-Bộ Thương mại)
Cụ thể cho thấy diện tích chè thế giới năm 2001 là: 2.800.000 ha với năng suất
1,56 tấn búp/ha tạo ra tổng sản lượng là 3012 nghìn tấn. Diện tích chè tăng nhanh trong
vòng 10 năm này, điều này cho thấy cây chè đã có xu hướng phát triển mạnh từ lâu.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất chèở Việt Nam
Chè được trồng lâu đời ở nước ta, nhưng việc sản xuất rộng rãi bắt đầu từ thế kỷ
20, khi người Pháp trồng và chế biến hèở Việt Nam. Năm 1982 nhờ có sự thay đổi trong
cơ chế khoán thực hiện phương châm liên kết giữa nông trường với nhân dân địa phương,
diện tích chè được trồng mới bắt đầu tăng dần. Tuy nhiên trong nhưng biến cố chính trị
giữa Liên Xô cũ và Đông Âu, thị trường chè của Việt Nam bị mất đi. Việc tìm lại thì
trường chè rất khó khăn nên diện tích trồng chè bị chững lại. Với chương trình 327 năm
1994 phủ xanh đất trồng đồi núi, chè là một trong những cây trồng nông nghiệp được
trồng trên đồi núi cũng được quan đáng kể. Bằng những biện pháp chính sách hợp lí trong
công tác giao đất giao rừng, hỗ trợ đầu tư canh tác đến năm 2001 diện tích trồng chè nước

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
31
ta tăng lên tới 100.000 ha. Từ năm đó đến nay hầu như không có những biến động lớn nên
diện tích chè ngày càng được mở rộng.
Cây chè đã phát triển khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam trên 6 vùng kinh tế sinh thái
với 32 tỉnh sản xuất chè. Trong đó tập trung ở 24 tỉnh trung du miền núi phía bắc với diện
tích 32273ha chiếm 68% diện tích và 66,7% sản lượng chè nguyên liệu cả nước. Các tỉnh
Yên Bãi chiếm diện tích 13,4%, Vĩnh Phúc 12,8%, Tuyên Quang 10,4%, Bắc Cạn 10,3%.
Chỉ riêng 5 tỉnh này đã chiếm gần 61% diện tích trồng chè toàn quốc. Ở miền Nam sản
xuất chè chủ yếu tập trung ở Lâm Đồng 9000 ha chiếm 14% diện tích và đạt 16% sản
lượng của cả nước.
Nếu căn cứ theo điều kiện đất đai khí hậu người ta có thể chia ra thành 3 vùng
trồng chè: vùng thấp, vùng giữa và vùng núi cao.
Vùng thấp có độ cao so với mặt nước chuẩn dưỡi 100m hiện chiếm 57% diện tích
chè cả nước, bao gồm trung du Bắc bộ, Bắc trung bộ và duyên hải Trung bộ. đây là vùng
có tiềm năng năng suất chè cao, thời kỳ sinh trưởng trong năm dài nhưng chất lượng chè
chỉ từ trung bình đến khá. Do được đầu tư chế biến tập trung quy mô lớn nên diện tích chè
kinh doanhở vùng này cao hơn 30–40% so với các vùng khác.
Vùng giữa có độ cao so với mặt nước 100–1000m hiện chiếm 37,7% diện tích
chè cả nước, gồm miền núi phía bắc ở Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào
Cai, Yên Bái và vùng Tây nguyên Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum. Đây là vùng nguyên
liệu tập trung có tiểm năng phát triển quy mô vừa và nhỏ, có điều kiện sinh thái phát triển
cácgiống chè vừa có chất lượng tốt, vừa có năng suất cao. Hiện nay trong vùng có diện
tích chè Shan chiếm 30–38% diện tích kinh doanh và 50-60% diện tịch chè trung du.
Vùng núi cao với đọ cao hơn 1000m so với mặt nước hiện chiếm 5,3% diện tích
chè cả nước,gồm các khu vực núi cao phía Bắc ở Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu,
Lào Cai. Do địa hình phức tạp, phân cách mạnh, cơ sở hạ tầng thấp kém, trìnhđộ dân trí
chưa cao, tập quán canh tác còn lạc hậu nên các vùng chèở đây vẫn chưa được phát triển.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
32
Về thị trường chè của Việt Nam, theo kế hoạch của nghành chè đặt ra mục tiêu
năm 2010 sản lượng chè đạt 120.000 tấn. Thực tế theo số lượng thống kê năm 2010 cho
thấy lượng chè xuất khẩu đã vượt mức kế hoạch và con số lên tới 136.515 tấn với tổng giá
trị 199.979.419 USD trong đó xuất khẩu sang Pakistan nhiều nhất với 26.389 tấn trị giá
tới 46.219 nghìn USD giảm 15% về lượng nhưng lại tăng 0,54% trị giá so với năm 2009,
Đài Loan 21.689 tấn tăng 7,34% và trị giá đạt 26.484 nghìn USD tăng 8,55 so với năm
2009. Xuất khẩu sang Nga đạt 19.700 tấn với trị giá 27.386 nghìn USD giảm 9,84% về
lượng nhưng lại tăng 0,11% về trị giá. Đáng chú ý là thị trường Trung Quốc năm nay tăng
mạnh lượng xuất khẩu chè lên tới 14.228 tấn tăng 113,35% so với năm 2009 và trị giá
16.930 nghìn USD tăng 135,88% so với năm 2009. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ giảm hơn so
với năm 2009 cụ thể về lượng là 4.577 tấn giảm 14,50%, về trị giá là 4.916 nghìn USD
giảm 14,20%. Xuất khẩu sang Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất đạt 3.870 tấn tăng
116,04% và trị giá đạt 7.225 nghìn USD tăng tới 103,29% so với năm 2009. Xuất khẩu
sang Đức đạt 3.222 tấn trị giá 4.991 nghìn USD tăng 27,86% về lượng và 42,28% về trị
giá so với năm 2009. Xuất khẩu sang Arập Xê Út đạt 2.686 tấn trị giá 5.883 nghìn USD
tăng 78,58% về lượng và 89,52% về trị giá so với năm 2009. Xuất khẩu sang Ba Lan
2.800 tấn trị giá 3.437 nghìn USD tăng 38,89% về lượng và 49,03% về trị giá. Xuất khẩu
sang Philippin 897 tấn trị giá 2.345 nghìn USD tăng 96,28% về lượng và 92,57% về trị
giá so với năm 2009. Cụ thể hơnở bảng thống kê sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
33
Bảng 2: tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2010
Thị trường
Năm 2010 % So sánh năm 2010 với 2009
Lượng (tấn)Trị giá (USD) Lượng Trị giá
Tổng trị giá 136.515 199.979.419 +1,79 +11,41
Pakistan 26.389 46.219.958 -15,00 +0,54
Đài Loan 21.689 26.484.473 +7,34 +8,55
Nga 19.700 27.386.678 -9,84 +0,11
Trung Quốc 14.228 16.930.596 +113,35 +135,88
Indonesia 5.430 5.847.770 -10,53 +2,45
Hoa Kỳ 4.577 4.916.907 -14,50 -14,20
Tiểu VQ Ảrập
Thống nhất
3.878 7.225.107 +116,04 +103,29
Đức 3.222 4.991.845 +27,86 +42,28
A rập Xếut 2.868 5.883.890 +78,58 +89,52
Ba Lan 2.800 3.437.691 +38,89 +49,03
ẤN Độ 2.672 3.403.033 -68,08 -64,64
Philippin 897 2.345.553 +96,28 +92,57
(Nguồn http://www.gso.gov.vn)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
34
1.1.2.3. Tìnhhình sản xuất chèở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương
Thanh Chương là địa điểm được tỉnh Nghệ An đánh giá cao trong công tác trồng
và phát triển cây chè công nghiệp. Trong những năm qua được sự quan tậm của Tỉnh
Nghệ An cấp ủy chính quyền địa phương huyệnThanh Chương đã tích cực đẩy mạnh
công tác trồng mới phát triển chè công nghiệp. Theo số liệu phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện: tính đến năm 2010 toàn huyện Thanh Chương có 780 ha diện tích
chè, với năng suất là 11 tấn/ha và sản lượng trongnăm 2010 là 8.580 tấn.
Thanh Thủy biết đến cây chè từ rất lâu trước đây, người dân có truyền thống trồng
chè và sử dụng chè xanh làm thức uống hàng ngày. Trước đây họ chỉ biết cây chè xanh là
thức uống bình thường chứ chưa khai thác hết tiềm năng của câychè xanh. Về sau nhờ sự
học hỏi của bà con qua các công cụ truyền thông đài báo, ti vi... và các chủ trương chính
sách của nhà nước đã giúp họ tiếp cận và đưa cây chè lên một vị thế mới, nhờ cây chè mà
họ đã thoát ra cảnh nghèo khó để đi lên (chè xanh là cây xóa đói chủ lực của xã) những
năm 1996–2005. Và khi đãđưa con người nơi đây thoát ra cảnh nghèo khó cây chè còn
cùng với người dân Thanh Thủy từng bước đi lên làm giàu cho con người và quê hương
nơi đây.
Tuy nhiên, bước đầu tiếp cận với cây chè công nghiệp người dân gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức. Thiếu thốn đủ thứ vốn đầu tư, kỹ thuật trồng và chăm sóc còn kém
chưa hoàn toàn chủ động trước mọi biến động của thiên nhiên tác động đến cây chè…
Mặc dù trong những năm qua với chính sách tín dụnghỗ trợ của ngân hàng chính sách,
nhưng đồng vốn đến với người dân còn ít và khó khăn, người dân chưa mạnh dạn đầu tư
lớn cho cây chè, mặt khác sản xuất chè cần thời gian dài, đầu tư một lần và cần phải có
kinh nghiệm và kiến thức. Nhưng thực tế cho thấy rằng số hộ có kiến thức kinh tế xã hội
và trìnhđộ học vấn 12 chưa cao, do đó việc năm bắt thời cơ, đầu tư phát triển là còn khó
khăn. Nhờ các chính sáchưu đãi cho các hộ trồng chè nên diện tích trồng chè cũng ngày
càng được mở rộng cụ thể đến năm 2008 là 200 ha chè kinh doanh và đến năm 2010 thì

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
35
tổng diện tích chè là 248 ha trong đó 220 ha chè kinh doanh và 28 ha chè trồng mới. Với
sản lượng năm 2010 đạt 3080 tấn chè búp.
1.2. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển chèở Việt Nam và
NghệAn
1.2.1 Các chính sách chủ trương về đất đai
-Chỉ thị số 29: ban hành ngày 31/11/1983 BBT trung ương Đảng và chỉ thị 56
CT/TW ngày 29/01/1985 về việc giao khoán đất, giao rừng cho hộ nông dân, gắn quyền
hạn trách nhiệm và lợi ích vật chất để khuyến khíchnông dân trồng rừng trên đất trồng,
đồi trọc, nhân dân được thừa kế tài sản trên đất rừng và cây công nghiệp dài ngày. Đối với
vùng núi cao không nhất thiết phải tổ chức HTX mà phát triển kinh tế hộ và thành lập
quan hệ nhà nước theo đơn vị, bản, buôn, HTX, thực hiện cơ chế khoán gọn cho từng xã
viên.
-Chủ rừng đượcưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử
dụng đất theo quy định tại các Điều 22, 24 và 26, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư.
Chủ rừng được cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt để trồng mới rừng sản xuất theo
hướng dẫn tại Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ NNvà PTNT.
Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam được giaorừng, cho thuê rừng theo quy
định tại Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03 thánng 03 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;Các xã, thị trấn sớm có quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng theo Nghị định 163 của Chính phủ
tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đảm bảo sử dụng đất lâm nghiệp
đúng pháp luật, đúng mục đích, đúng đối tượng. Không trồng rừng trên đất sản xuất nông
nghiệp và đất quy hoạch trồng cây công nghiệp dài ngày.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
36
-Luật đất đai ra ngày 22/07/1993 vầ được sủa đổi ngày 02/12/1998 chính thức
được ban hành, nhằm khuyến khích mọi cá nhân tổ chức sử dụng đất đai vào sản xuất
nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đinh, phát triển kinh tế hộ gia đình, xácđịnh
quyền lợi và trách nhiệm của mọi tôt chức, cá nhân trong việc sử dụng và bảo vệ đất đai,
khai thác hợp lí và sử dụng có hiệu quả tiềm năng của đất đai góp phần vào việc phát triển
kinh tế xã hội.
+ Luật đất đai quy định: nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cánhân thuộc các
thành phần kinh tế sử dụng đất đai vào sản xuất nông–lâm nghiệp ở những vùng còn
nhiều đất đai chưa được sử dụng hoặc sử dụng kém hiểu quả. Được thuê mượn lao động,
giảm thuế sử dụng đất.
+ Luật đất đai nhấn mạnh: nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ lợi ích
của mọi tổ chức, cá nhân thâm canh tăng năng suất cây trồng trên đất vườn, đất đồi núi
trọc. Luật đất đai còn chấp nhận quyền thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp… một cách hợp
pháp trên đất được giao.
1.2.2 Chủ trương chính sáchkhuyến khích đầu tư phát triển.
Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981
-Điều 1. Theo phương hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000,
các cấp, các ngành động viên cao độ sức lực, trí tuệ, tiền của của mọi thành phầnkinh tế
dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, tham gia các dự án về sử dụng đất trống, đồi
núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước. Các tỉnh có đất trống, đồi núi trọc xây dựng
các dự án, sử dụng hết đất đai của tỉnh mình; những tỉnh không cònđất trống, đồi trọc xây
dựng dự án chuyển dân tham gia các dự án ở ngoài tỉnh.
-Điều 2. Việc xây dựng các dự án phải phù hợp với khả năng đầu tư của nhân dân
và nhà nước; lấy các dự án ở các vùng biên giới, định canh, định cư làm trọng điểm;ưu
tiên thựchiện các dự án mang lại hiệu quả nhanh. Dựa vào các nông lâm trường hiện có
kể cả nông, lâm trường quân đội làm nòng cốt; nơi chưa có nông, lâm trường, thì xây

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
37
dựng các dự án mới với quy mô một xã, một bản. Các dự án về lâm nghiệp, cây công
nghiệp, chăn nuôi đều phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa
các ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, phát triển sản xuất hàng hoá,
gắn công nghiệp chế biến, gắn với thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Kết hợp chặt
chẽ phát triển các cây, con chủ lực với cây, con hỗ trợ, cây dài ngày với cây ngắn ngày.
Tăng thêm diện tích rừng cấm quốc gia, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; quy định rõ các
nơi cấm khai thác, nơi được khai thác gỗ, củi hoặc lâm sản khác.
-Điều 3. Lấyhộ gia đìnhlàm đơn vị sản xuất, lấydoanh nghiệpquốc doanh hoặc
đơn vịkinh tế tập thể làm chỗ dựa; xây dựng kinh tế vườn đối với hộ gia đình. Xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ giữa các hộ với cộng đồng, với các thành phần kinh tế tập thể quốc
doanh trên địa bàn nhằm phát triển mạnh sản xuất, bảo đảm lợi ích của mỗi hộ, đồng thời
làm tròn nghĩa vụ đối vớinhà nước và tập thể; gắn phát triển kinh tế với mở rộng các
phúc lợi xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới.
-Nghị định 13 của chính phủ ra ngày 02/03/1993 về công tác khuyến nông,
khuyến lâm nhằm giúp hộ nông dân mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông
lâm nghiệp từ đó phát triển kinh tế xã hội.
Đê công nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế cá thể này bỏ vốn sức lao động
và kỹ thuật vào phát triển nông lâm nghiệp. Nghị đình 171 HĐBT đã tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế này phát triển trong mọi lĩnh vực như: trồng rừng sản xuất, chăn
nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Thông qua đó có thể mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh phù hợp với khả năng sẵn có của mình.
-Quyết định 72 HĐBT ra ngày 13/03/1990 về một số chủ trương chính sách cụ thể
để phát triển kinh tế xã hội miền núi. Quyết định đề cập đến vấn đề giaođất giao rừng cho
các hộ gia đình, có quyền tự chủ kinh doanh bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện
cụ thể cho từng vùng.
Thực tế cho thấy các chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo cho nông thôn miền
núi nói chung và các hộ gia đình miền núi nói riêng rất nhiều thuận lợi trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của các khu vực này.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
38
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ XANH TRÊN
ĐỊABÀN XÃ THANH THỦY
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHI ÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lí của xã Thanh Thủy
Xã Thanh Thủy là xã biên tiếp giới giáp với Lào về phía Tây–Bắc. Xã nằm ởphía
tây huyện Thanh Chương–tỉnh Nghệ An, cách thị trấn Dùng khoảng 18 km dọc theo
đường Hồ Chí Minh, đường mòn Hồ Chí Minh chạy xuyên qua địa bàn xã Thanh Thủy
với chiều dài 8 km. Nhờ có đường Hồ Chí Minh và đường cửa khẩu Việt–Lào đi qua nên
thuận lợi cho giao thông vận chuyển và dịch vụ thương mại.
Ranh giới hành chính của xã Thanh Thủy như sau:
* Phía Đông giáp xã Thanh An-huyện Thanh Chương-tỉnh Nghệ An
* Phía Nam giáp xã Thanh Hương–huyện Thanh Chương–tỉnh Nghệ An
* Phía Tây–Bắc giáp biên giới Việt–Lào.
2.1.1.2 Địa hình, thổ nhượng
Thanh Thủy là xã vùng cao cóđịa hình khá phức tạp, đất đai tương đối dốc. Phía
Tây–Bắc của xã chủ yếu là đồi núi độ cao bình quân là 600m, có nhiều nơi lên đến trên
1000m. địa hình như thế nên phần lớnđất đai của xã làđất đồi núi, nên tạo cho xã thế
mạnh về trồng rừng phát triển các cây công nghiệp dài ngày. Nhưng nhìn chung việc giao
thông đi lại không khó khăn bởi nhiều thung lũng nối liền nhau và việc có hai con đường
lớn đi qua địa bàn xã làđườngHồ Chí Minh và đường biên giới Việt–Lào. Địa hình xã
cũng bị chia đôi bởi con suối lớn mang tên “ Sông Rộ” tạo ra hai vùng rõ rệt, và hàng năm
ở hai bên của con suối lại được bồi đắp một lượng phù sa giúp người dân phát triển các
loại cây hoa màu.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
39
Toànxã có tổng diện tích là 11721,25 ha, đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan với diện
tích khoảng 9082 ha chiếm 77,5% diện tích đất tự nhiên của cả xã, phân bố trên toàn địa
bàn xã Thanh Thủy, đất có độ dày tương đói khoảng 1–1,5 mét, thành phần cơ giới cao
được dùng chủ yếu để trồng chè, keo, cây ăn quả và các cây công nghiệp khác.
+ Đất phù sa: chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã, được
bồi đắp hàng nămở 2 bên con suối. Đất được dùng chủ yếu để trồng các loại cây hoa màu
như ngô, khoai, lạc…
+ Đất trồng lúa 108,08 ha hầu hết là lúa nước, được trồng ở các vùng trũng, đồng
bằng của xã.Đất này là gồm các loại đất feralit, phèn chua…
2.1.1.3 Thời tiết khí hậu
* Nhiệt độ
Thanh Thủy nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết được chia thành hai
mùa: mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô thường kéo dài từ tháng 4 tới tháng 8, nhiệt độ trung bình của mùa này vào
khoảng C
o
33,5.
Mùa mưa (mùa lạnh) kéo dài từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình mùa
này khoàngC
o
15. Trong mùa này có khi nhiệt độ xuống dướiC
o
10, sự chênh lệch nhiệt
độ này tạo ra sản phẩm chè có chất lượng cao.
* Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2150 mm, số ngày mưa khoảng từ 145–
175 ngày. Lượngmưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng
mùa thu và mùa hè, lượng mưa vào mùa đông ít, làm cho thờ tiết khô hanh.
* Độ ẩm không khí

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
40
Độ ẩm trung bình năm trên địa bàn xã khá cao trên 70%,độ ẩm thường cao nhất
vào các tháng mùa xuân và mùa thu nhưng cao nhất vào các tháng 1,2,3 thấp nhất vào các
tháng 6,7.
* Thiên tai lũ lụt.
Thanh Thủy nằm trong khu vực miền trung, khu vực không được sựưu ái của
thiên nhiên. Khu vực chịu nhiệt đới ẩm gió mùa, vàảnh hưởng của bão lụt, hạn hán,
những năm qua bão lụt không ngừng tăng lên, như 3 năm gần đấy theo số liệu thống kê
của trung tâm khí tượng thủy văn thì trung bình mỗi năm khoảng 1,6 cơn bãođi qua. Thời
gian xuất hiện bão lụt thường từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm. Nhưng do địa bàn xã
nằm sâu trong đất liền nên cũng ít bị ảnh hưởng của các con bão lụt. Hạn hán thường
xuyên xẩy ra tại địa bàn xã, tập trung vào các tháng 5,6 do địa bàn cao nên ảnh hưởng rất
nhiều đến năng suất sản lượng của toàn xã.
2.1.1.4 Thủy văn nguồn nước
Do nằm xacon sông lớn (Sông Lam) nên nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của người
dân nơi đây là nguồn nước ngầm. chất lượng nước ngầm rất tốt, còn nguồn nước phục vụ
cho sản xuất chủ yếu lấy từ các khe suối lớn nhỏ, hồ đập chứa nước nằm trên địa bàn xã
và lượng mưa hàng năm.
Nhìn chung nguồn nước trong xãđápứng đủ nhu cầu sinh hoạt cũng như sản xuất
của bà con. Tuy nhiên lượng mưa hàng năm gần đây có giảm nên gây thiếu nước vào mùa
khô khi mùa vụ đến, vì vậy chính quyền địa phương nên chủ động tìm biện pháp để ứng
phó với những bất trắc của tự nhiên, chẳng hạn như đầu tư xây đắp các hồ đập chữa nước
ở những nơi có mặt nước ngầm dễ dự trữ nước…
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã trong giaiđoạn 2008-2010

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
41
Trong sản xuất nông nghiệpđất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, vì vậy trong quá
trình sử dụng chúng ta cần bảo vể và cải tạo chúng. Khai thác hợp lí và cải tạo đất là yêu
cầu của sản xuất nông nghiệp mà không chỉ biết thuần túy khái thác.
Theo thống kê năm 2010 của Xã Thanh Thủy thì diện tích đất tự nhiên của toàn xã
là 11721,25 ha trong đó: đất nông nghiệp chiếm 10451,31 ha chiếm 89,17% trong tổng
quỹ đất tự nhiên của xã. Trong quỹ đất nông nghiệp thì diện tích đất lâm nhiệp chiếmưu
thế vì xã Thanh Thủy là xã miền núi nên đấtlâm nghiệp chiếm 79,58% trong tổng quỹ đất
tự nhiên, tiếp đó là đất trồng cây lâu năm chiếm 6,54% tương đương với 785,5 ha, đất
trồng cây hàng năm chiếm 2,94% tương đương 326,8 ha. Đất phi nông nghiệp chiếm
2,08% trong tổng quỹ đất tương đương với 328,93 ha. Diện tích đất chưa sử dung khá cao
lên tới 941,01 ha chiếm 8,03% trong đó đất bằng chưa sử dung có 193,63 ha, đất đồi núi
chưa sử có 747,38 ha với diện tích này rất có tiềm năng cho việc phát triển cây chè xanh
sau này. Để biết chi tiết hơn ta theo dõibảng sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
31
(Nguồn: UBND xã Thanh Thủy)
Bảng 3: Tình hình biến động đất đai 3 năm 2008-2010 của xã Thanh Thủy
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
ha % ha % ha % +/- % +/- %
Tổng diện tích đất tự nhiên11721,2510011721,2510011721,25100 - - - -
I. Đất nông nghiệp 10449.3189,1510450.3189,1610451.3189,17+ 1100.01+1 100.01
1. Trồng cây hàng năm 345.042,94334.812,94326.462,94-10.2397.04-8.3597.51
2. Trồng cây lâu năm 766.016,54776.756,54785.5 6,54+10.74101.40+8.75101.13
3. Đất lâm nghiệp 9324.5479,559325.7879,569326.9779,58+1.24100.01+1.19100.01
4. Đất nuôi trồng thủy sản12.720,1112.960,1112.38 0,10+0.24101.89-0.5895.52
II. Đất phi nông nghiệp 326.222,78327.772,79328.932,80+1.55100.48+1.16100.35
1. Đất ở 38.290,3338.310,34 38.4 0,34+0.22100.05+0.09100.23
2. Phi nông nghiệp khác 287.932,45289.462,45290.532,465+1.53100.53+1.07100.37
III. Đất chưa sử dung 945.728,07943.178,05941.018,03-2.5599.73-2.1699.77
1. Đất bằng chưa sử dụng 203.471,74200.211,71193.631,68-3.2698.40-6.5896.71
2. Đất đồi núi chưa sử dụng742.256,33742.966,34747.386,35+0.71100.09+4.42100.59

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
32
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm 2008-2010
Theo số liệu năm 2010 thì tổng nhân khẩu của toàn xã Thanh Thủy là 3970 nhân
khẩu với 870 hộ tăng 2,6% so với năm 2009 trong đó hộ sản xuất nông nghiệp chiếm đa
số 690 hộ tăng 1,32% so với năm 2009.
Tổng lao động tính đến năm 2010 là 2081 lao động tăng 1,71% so với năm 2009,
trong đó lao động nông nghiệp có 690 lao động tăng 1,32% so với năm 2009 lao động phi
nông nghiệp cũng tăng lên 0,88% so với năm 2009 tươngứng với 345 lao động. bình
quân nhân khẩu trên hộ là 4,56 bảo đảm kế hoạch hóa gia đình.Để biết chi tiết hơn về
tình hình dân số và lao động của xã ta theo dõi bảng thống kê về tình hình biến động dân
số và lao động của xã Thanh Thủy qua 3 năm 2008–2010 với số liệu được thu thập từ
UBND xã Thanh Thủy:
Bình quân nhân khẩu trên hộ qua các năm giảm dần điều này có nghĩa là công tác
kế hoạch hóa gia đìnhđược thực hiện tốt qua từng năm. Bình quân laođộng trên hộ trong
3 năm hầu như không thay đổi, do xã Thanh Thủy là một xã miền núi nghèo nên người
dân đi làm ăn xa chiếm đa số, người dân lao động ở địa phương hầu như bị già hóa nên
lượng lao động bình quân trên hộ qua các năm hầu như không thay đổi năm ở mức 2,40
lao động/ hộ. Lượng lao động nông nghiệp bình quân trên hộ cũng không thay đổi đáng
kể chỉ tăng trong năm 2009 tăng lên 1% nhưng đến năm 2010 lại giảm. Điều này cũng
phản ánh đúng thực trạng của xãđang xây dựng xã theo conđường CNH–HĐH, đưa
máy móc vào nông nghiệp thay thế lao động thủ công lạc hậu. mức lao động nông nghiệp
trên hộ tính bình quân là: 2,00 laođộng/ hộ năm 2010.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
33
Bảng 4: Tình hình biến động dân số lao động của xã Thanh Thủy qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
1. Tổng nhân khẩu Người 3900 3939 3970 +39 101,00 +31 100,79
2. Tổng số hộ Hộ 830 848 870 +18 102,21 +22 102,60
-Hộ nông nghiệp Hộ 679 681 690 +2 100,30 +9 101,32
-Hộ phi nông nghiệp Hộ 151 167 180 +16 110,60 +13 107,80
3. Tổng lao động LĐ 1990 2046 2081 +56 102,81 +35 101,71
-Lao động nông nghiệp LĐ 1657 1704 1736 +47 102,84 +32 101,88
-LĐ phi nông nghiệp LĐ 333 342 345 +9 97,60 +3 100,88
4. Bình quân NK/hộ Khẩu/hộ4,70 4,65 4,56 -0,54 97,87 0 98,24
5. Bình quân LĐ/hộ LĐ/hộ 2,40 2,41 2,40 +0,01 100,42 -0,01 99,14
6. Bình quân LĐNN/hộLĐNN/hộ1,99 2,01 2,00 +0,02 101,00 -0,01 99,50
(Nguồn: UBND xã Thanh Thủy)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
34
2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp
2.1.2.3.1 Cơ sở hạ tầng
Theo báo cáo chính trị của xã Thanh Thủy năm 2010: xây dựng cơ sở hạ tầng là
một nội dung quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa–hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, vừa phục vụ cho sản xuất kinh doanh vừa phục vụ cho đời sống sinh hoạt của
cộng đồng dân cư; vừa phát triển kinh tế vừa phát triển xã hội, khiến cho bộ mặt nông
thôn thêm khởi sắc.
Về giao thông: giao thông là điều kiện quan trọng nhất cho quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế toàn xã.Đường mòn Hồ Chí Minh và đường cửa khẩu Việt–Lào là hai
huyết mạch giao thông chính của xã. Việc hai con đường giao thông quan trọng này đi
qua địa bàn xãđã tạo ra rất nhiều thuận lợi cả về mặt kinh tế vàxã hội cho xã. Ngoài ra hệ
thống đường vào thôn xóm cũng được nâng cấp và bê tông hóa. Theo số liệu UBND xã
cung cấp: trục đường xã dài 18,3 kmđược đổ nhựa hoàn toàn, trục đường thôn bản dài
24,6 km gồm đường đất và đường bê tông, đường nội đồng có chiềudài 7,23 km là các
con đường đất xen kẽ giữa các đồng ruộng, bãiđất… phục vụ cho việc gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch của bà con nông dân.
Về hệ thống điện: tính đến tháng 10/2010 trên địa bàn xã Thanh Thủy có có 7 trạm
điện hạ thế, tổng công suất đạt 730 kw, tổng chiều dài đường dây hạ thế là 33km. tới thời
điểm hiện tại có 99% số hộ trên địa bàn xã dùng điện trong đó 50% số hộ dùng điện sinh
hoạt, 40% số hộ dùng điện sản xuất, 10% số hộ còn lại dùng điện kinh doanh dịch vụ.
Về thủy lợi: là một xã códiện tích đất nông nghiệp lớn nên chính quyền xãđã có
nhiều chủ trương chính sách xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất,
với tổng chiều dài kênh mương tưới nước là 8.8 km trong đó kênh mương cấp 1 chiếm 2,1
km còn lại là cấp 3, trên địabàn có 6 hồ đập chứa nước với tổng dung tích 850000
3
m.
* Các công trình khác:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
35
+ Trường học: hiện nay trên toàn xã có 1 trường tiều học quy mô lớn với tổng diện
tích khuôn viên là 3150 m2, 1 trường tiểu học với 16 lớp học và diện tích khuôn viên là
9768 m2, 1 trường trung học cơ sở với tổng diện tích khuôn viên là 8535 m2.
+ Trạm y tế: trạm y tế xã Thanh Thủy được chuẩn quốc gia về y tế xã, với quy mô
8 giường bệnh, 1 bác sĩ.
+ Chợ: chợ trung tâm xã Thanh Thủy có quy mô khá lớn với diện tích nhà chợ
chính (có mái che) 240 m2, diện tích kinh doanh ngoài trời là 2000 m2, có 1 bãiđỗ xe, bờ
rào xây dài 274 m.
+ Nhà văn hóa thôn: xã có 10 thôn và 100% các thôn đều có nhà văn hóa với diện
tích khuôn viên của mỗi nhà 31,5 m2 và diệntích nhà là 62,4 m2.
Nguồn số liệu trên được cung cấp từ UBND xã Thanh Thủy.
2.1.2.3.2 Trang bị vật chất kỹ thuật.
Sống trong thời buổi CNH–HĐH người dân xã Thanh Thủy ý thức được tầm
quan trọng của trang bị vậy chất kỹ thuật trong sản xuất; nó là xươngsống của quá trình
sản xuất, đánh giá trìnhđộ phát triển của quá trình sản xuất. Tiến bộ về phương pháp sản
xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và năng suất cây trồng, hơn thế nữa còn phản
ánh trìnhđộ thâm canh, mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất.
Trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ giải phóng sức lao động của nông dân để họ có
thể tham gia vào các hoạt động sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CH È XANH CỦA XÃ THANH THỦY
2.2.1 Diện tích năng suất sản lượng chè
Đến năm 2010 toàn xã Thanh Thủy có 248 ha đất trồng chè, trong đó diện tích chè
kinh doanh là 220 ha, lượng chè kinh doanh này hàng năm cho sản lượng 3080 tấn chè
búp với năng suất đạt được là 140 tạ/ha. Với con số này Đảng bộ xã Thanh Thủy đãđạt
kế hoạch đặt ra. Với tình hình phát triển chè như hiện nay thì theo kế hoạch và chỉ tiêu

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
36
của đại hội Đảng bộ xã Thanh Thủy nhiệm kỳ 2010-2015 đãđặt ra cho đến năm 2015
diện tích trồng chè trên toàn xã phải đạt được là 383 ha với sản lượng dự kiến là 5292
tấn/năm.
Bảng 5: Diện tích, năng suất sản lượng chè xanh trong 3 năm 2008–2010 của xã
Thanh Thủy.
Chỉ tiêu ĐVT 200820092010
2009/2008 2009/2010
+/- % +/- %
DT chè kinh
doanh
Ha 200210220 10 5 10 4,76
DT trồng mớiHa42,0344,4528 2,425,75-16,45-37
Sản lượng Tấn260027303080130 5 350 12,8
Năng suấtTa/ha130130140 0 0 10 7,7
(Nguồn: số liệu UBND xã Thanh Thủy)
Nhìn vào bảng thống kê số liệu trên cho thấy năm 2010 diện tích chè kinh doanh của xã
tăng lên 10 ha tương đương với 4,76% so với năm 2009. Nhưng diện tích trồng mới của
năm 2010 lại giảm nhiều so với năm 2009, cụ thể giảm 16,45 ha tương đương 37%, tuy
nhiên số liệu thống kê năm 2010 mới chỉ 3 tháng điều này hứa hẹn hết năm 2010 diện tích
chè sẽ tăng hơn nữa.
2.2.2 Số hộ trồng chè trên địa bàn
Hiện nay trên địa bàn xã Thanh Thủy đa số người dân sản xuất nông nghiệp đều
trồng chè. Trong tổng 690 hộ sản xuất xuất nông nghiệp có tới 90% hộ nông nghiệp sản
xuất chè.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
37
2.2.3 Thị trường tiêu thụ chè xanh trên địa bàn
Theo các cuộc điều tra tiếp xúc với các lãi buôn và các cơ sở sản xuất chế biến chè
xanh trên địa bàn xã cho thấy hiện nay thị trường tiêu thu chè xanh trên địa bàn rất lớn.
Hầu như các sản phẩm từ chè xanh làm ra đều được tiêu thụ hết như: trà, chè đen… các
sản phẩmnày được chuyển xuống công ty chè Nghệ An, hay cũng có một số khác đi
thẳng xuống cảng để xuất khẩu, vào Nam rồi ra Bắc…
2.3 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA
2.3.1 Cơ cấu của nông hộ điều tra
Dựa theo tình hình của xã Thanh Thủy với 9 thôn sản xuất nông nghiệp tôi chọn
ngẫu nhiên 45 hộ để điều tra chia đều mỗi thôn 5 hộ, chia làm 3 cụm; cụm 1 gồm thôn
1,2,3; cụm 2 gồm thôn 4,5,6; và cụm 3 gồm thôn 7,8, khe mừ.
Số hộ được chọn điều tra từ các thôn được thực hiện theo phương pháp chon ngẫu
nhiên trên cơ sở quy mô diện tích trồng chè của các thôn. Để biết chi tiết ta theo dõi bảng
có cấu sau:
Bảng 6: Cơ cấu các hộ điều tra.
Cụm
Diện tích trồng chè các
hộ điều tra (ha)
Số hộ điều tra
Năng suất bình quân
(ta/ha)
Cụm 1 17 15 79,73
Cụm 2 14,75 15 78
Cụm 3 16,25 15 81,33
Tổng 48 45 79.69
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
38
Với tổng diện tích điều tra là 48 ha trên 45 hộ điều tra. Trong đó chia ra 3 cụm mỗi
cụm 15 hộ, cụm 1 có 17 ha, cụm 2 có 14,75 ha, cụm 3 có 16,25 ha. Với năng suất bình
quần là 79,69ta/ha; của cụm 1 là 79,73 tạ/ha; của cum 2 nhỏ nhất là 78 tạ/ha và của cụm
3 năng suất bình quân khá lớn là 81,33 tạ /ha.
2.3.2 Tình hình chung của các hộ điều tra
2.3.2.1 Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của các hộ
Nhân khẩu và lao động là yếutố quan trọng liên quan đến nguồn lực cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình. Tình hình sử dụng lao động phụ thuộc vào các
loại hình sản xuất, trìnhđộ tư liệu sản xuất và quy mô sản xuất. lao động nông nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và thời vụ của cây trồng nên sử dụng lao động mang
tính thời vụ cao, sử dụng lao động sao cho hợp lí có khoa học là rất cần thiết để tiết kiệm
được chi phí vừa mang lại lợi ích vừa thu được lợi nhuận cao.
Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điêu tra.
Chỉ tiêu ĐVT Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 Tổng-BQC
Tổng số hộ điều traHộ 15 15 15 45
Số nhân khẩu/hộ Ng/hộ 4,6 4,53 4,40 4,51
Số lao động/hộ Ng/hộ 3,33 3,60 3,33 3,42
LĐ nông nghiệp/hộLĐ/hộ 2,40 2,53 2,47 2,47
Lao động/nhân khẩuLĐ/Ng 0,71 0,79 0,73 0,74
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
39
Theo số liệu điều tra hộ năm 2010 cho thấy tình hình nhân khẩu của các hộ điều tra
không quá cao, bảo đảm kế hoạch hóa gia đình, bình quân nhân khẩu trên hộ là 4,51
người. số lao động trên hộ cũng khá caobình quân 3,42 laođộng trên hộ như vậy bình
quân sẽ có hơn 1 người ăn bám trong hộ, trong khi đó lượng lao động nông nghiệp trong
hộ chiếm đa số 2,47 lao động trên hộ.
2.3.2.2 Tình hình sử đụng đất của các hộ
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thểthay thế được. Trong trồng trọt đất
vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất, vì vậy đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình phát triển và sinh trưởng của cây trồng. Giá trị sản xuất sẽ tăng lên theo thời
gian nếu chúng ta biết sử dụng hợp línguồn đất đai.
Theo số liệu điều tra thì tổng diện tích nông nghiệp của các hộ điều tra là 81,9 ha,
trong đó tổng diện tích trồng chè là 48ha. Trung bình diện tích trồng chè trên hộ là 1,06
ha. Cụ thể hơn chúng ta theo dõi bảng sau:
Bảng 8: Tình hình sửdụng đất đai của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 Tổng-BQC
1. DT đất nông nghiệpHa 28,9 26,9 26,1 81,9
2. DT đất trồng chè Ha 17 14,75 16,25 48
3. DT trồng chè/hộ Ha/hộ 1,13 O,98 1,08 1,06
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)
Qua số liệu điều tra của ba cụm được chia cho thấy diện tích trồng chè của 3 cụm
có chênh lệch nhưng không đáng kể, cụm 1 gồm các thôn 1, 2, 3 chiếm diện tích lớn nhất
với 17 ha, rồi tới cụm 3 gồm thôn 7, 8, Khe Mừ với diện tích 16,25 ha và cuối cùng là
cụm 2 gồm thôn 4, 5, 6 với diện tích trồng chè là 14,75 ha.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
40
2.3.2.3 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất là thước đo đánh giá năng lực sản xuất của hộ. Đầu tư trang bị tư
liệu sản xuất là một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến các vấn đề nâng caonăng
suất lao động, tạo ra được lượng sản phẩm lớn, giải phóng được lao động chân tay.
Bảng 9: Tình hình vốn và trang bị kỹ thuật của các hộ điều tra
Tính bình quân/hộ
Chỉ tiêu ĐVT Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 BQ
1. Trâu bò Con 2,33 2,33 1,67 2,07
2. Bình phun thuốcCái 0,93 1,00 1,00 0,977
3. Máy bơm nước Cái 1,00 1,00 1,00 1,00
4. Máy đốn gốc Cái 0,2 0,47 0,2 0,29
5. Máy hái chè Cái 0,53 0,6 0,67 0,6
6. Xe vận chuyển Cái 1,07 1,13 1,00 1,07
7. Công cụ khác 1000đ 1333,3 326,67 666,67 775,55
8. Vốn vay 1000đ 30800 32666,67 20800 28088,89
Tổng giá trị tài sản1000đ36736,67 39630 29106,6735157,78
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)
Theo số liệu điều tra hộ năm 2010 tại xã Thanh Thủy thì tình hình vốn và trang bị
kỹ thuật của các hộ điều tra như sau: lượng trâu bòtrung bình trên mỗi hộ là 2,07 con
chiếm tỷ lệ khá cao. Hầu như các hộ điều tra trên địa bàn đều có bình phun thuốc và máy

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
41
bơm nước phục vụ sản xuất, tỷ lệ máy đốn gốc thấp theo thống kê chỉ có 0,29 máy trên
hộ. Do quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, nông nghiệp nông thôn đi theo con
đường CNH–HĐH đưa máy móc vào sản xuất nên lượng máy hái chè trên địa bàn khá
cao. Đặc biệt trong các hộ điều tra ngẫu nhiên trên địa bàn có 0,6 chiếc máy hái chè trên 1
hộ. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra cũng khácao trung bình mỗi hộ vay tới
28088,89 nghìnđồng, tổng giá trị tài sản trung bình của mỗi hộ là 35157,78 nghìnđồng.
Theo số liệu điều tra cho thấy tình hình trang bị vốn và kỹ thuật của các hộ điều tra là khá
tốt, hứa hẹn đem lại kết quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
2.3.2.4 Thời gian trồng chè
Theo số liệu điều tra cho thấy các hộ dân hầu như trồng chè xanh vào khoảng thời
gian từ năm 1999–2005 chiếm 93,33%. trong khoảng thời gian này người dân xã Thanh
Thủy đã nhận thức được tiềm năngkinh tế của cây chè đồng thời được sự hỗ trợ từ các chính
sách của nhà nước nên người dân tập trung sản xuất và phát triển cây chè xanh hàng loạt.
Ta biết răng tuổi cây có ảnh hưởng rất rõ rệt đến năng suất cây trồng, vì thế thống
kê năm bắt đầu trồng chècho biết được tuổi thọ từ đó có thể có những giải pháp chăm sóc
cho từng loại cây có độ tuổi khác nhau mà bón phân theo liều lượng khác nhau. Ví dụ
nhưng cây có độ tuổi lớn thì cần nhiều đạm để tạo nhiều búp chè hơn, hay những cây mới
cho thu hoạch 1, 2 mùa thì bón phân như thế nào để giúp cây đẻ nhánh cho năng suất búp
lớn…
Nhìn vào bảng thống kê năm bắt đầu trồng chè cho thấy giai đoạn 2000–2001 là
năm mà các hộ trồng chè nhiều nhất chiếm tới 17,78% năm 2000 ở cụm 1 gồm các thôn
1,2,3 trồng nhiều nhất chiếm tới 26,67% trong tổng các hộ điều tra và năm 2001 thì 2 cụm
2 và 3 là các thôn 4,5,6,7,8, Khe Mừ trồng khá nhiều mỗi cụm chiếm 20% trong tổng hộ
điều tra. Năm 2003 và năm 2005 số hộ trồng chè cũng khá lớn với 8 hộ trồng mới chiếm
13,33% trong tổngsố hộ điều tra. Năm 2004 có 5 hộ trồng mới. trong 2 năm 2009 và
2010 trong tổng số các hộ được chọn điều tra không có hộ nào trồng mới vào 2 năm này.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
42
Bảng 10: Thống kê thời gian trồng chè của các hộ điều tra
Năm bắt đầu trồngSố hộ
Cơ cấu
(%)
Cụm 1
(%)
Cụm 2
(%)
Cum 3
(%)
1999 4 8,89 6,67 20 0
2000 8 17,78 26,67 13,33 13,33
2001 8 17,78 13,33 20 20
2002 3 6,67 6,67 0 13,33
2003 7 15,55 20 13,33 13,33
2004 5 11,11 6,67 13,33 13,33
2005 7 15,55 20 20 6,67
2006 1 2,22 0 0 6,67
2007 1 2,22 0 0 6,67
2008 1 2,22 0 0 6,67
2009 0 0 0 0 0
2010 0 0 0 0 0
Tổng 45 100 100 100 100
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
43
2.3.3 Tình hìnhđầu tư cho sản xuất chè xanh của các nông hộ điều tra.
Bón phân hợp lí là một trong những kỹ thuật quan trong để khai thác tốt tiềmnăng
sản xuất của cây trồng. Bón phân cho chè là một việc hết sức quan trọng đối với sự sinh
trưởng và phát triển của cây chè. Cây chè có nhu cầu dinh dưỡng tương đối cao lại được
trồng trên nhiều vùng đất với độ dinh dưỡng trong đất khác nhau vì vậy việcsử dụng
phân bón cũng phải khác nhau và lượng phân bón cũng tùy thuộc vào khả năng kinh tế
của hộ.
2.3.3.1 Chi phí trồng mới và đầu tư cho thời kỳ kiến thiết cơ bản
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng chi phí trong thời kỳ kiến thiết là khá lớn, nhìn
chungcác cụm đầu tư gần như giống nhau là vì trong thời kỳ này các nông hộ chủ yếu là
đầu tư vào công trồng và chăm sóc, còn các chi phí về phân bón thì chưa cần bón nhiều,
chủ yếu là bón trong khi mới trồng.
Thời kỳ kiến thiết cơ bản thường là 3 năm nhưng cũng có thể kéo dài 4 năm hoặc
ngắn hơn nếu các cách chăm sóc và đầu tư của người dân khác nhau. Nếu người dân đầu
tư đúng cách cộng với các yếu tố tự nhiên thuận lợi cho cây chè phát triển thì 2 năm là có
thể thu hoạch và cho doanh thu. Ngược lại nếu các hộtrồng chè đầu tư không tốt, không
đúng quy trình kỹ thuật và gặp điều kiện thiên nhiên không tốt như gặp hạn hán, giá lạnh
kéo dài có thể gây ngưng trệ quá trình phát triển của cây lại dẫn đến kéo dài thời gian kiến
thiết cơ bản của cây. Vì trong thời gian này cây rất nhạy cảm với các yếu tố tự nhiên, sức
sống của cây còn yếu vì vậy có thể chết hoặc dễ nhiễm sâu bệnh ảnh hưởng tới quá trình
sinh trưởng gây mất năng suất, giảm hiệu quả về mặt kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về tình hình chi phíđầu tư thời kỳ kiếnthiết cơ bản của các hộ điều
tra chúng ta đi sâu phân tích bảng thống kê chi phí chung thời kỳ kiến thiết cơ bản sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
44
Bảng 11: Chi phí đầu tư thời kỳ kiến thiết cơ bản
(Tính bình quân/ha)ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 BQC
1. Giống 3582,35 3830,51 3883,08 3765,31
2. Làm đất 4147,06 3762,71 3532,31 3814,02
3. Phân bón 11158,82 10630,51 10984,62 10924,65
4. Thuốc trừ sâu 1161,76 1423,73 1458,46 1347,98
5. Công LĐ chăm sóc 1400 1837,29 1981,54 1739,60
6. Trồng dặm 2205,88 2501,69 2947,69 2551,76
Tổng cộng 23655,88 23986,44 24787,69 24143,33
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)
Trong thời kỳ này chi phí lớn nhất là chi phí bón phân cho chè, đây là giai đoạn
tiền đề để tạo ra năng suất cây trong thời gian chè kinh doanh. Theo bảng thống kê trên
thì chi phí phân bón bình quân trên ha của các hộ điều tra trong tổng 45 hộ điều tra là
10924,65 nghìnđồng, tiếp đến là chi phí làm đất. Chi phí này phát sinh vào năm đầu
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, bình quân trên ha chi phí làmđất của 3 cụm là3814,02
nghìnđồng tiếp đến là chi phí giống chi phí này cũng phát sinh vào năm thứ nhất của thời
kỳ kiến thiết cơ bản, năm mà chi phí lớn nhất. chi phí này phát sinh 2 lần trong năm đó là
lúc trồng ban đầu và lúc trồng dặm. bình quân trên ha trong 3 cụm là 3765,31 nghìnđồng.
Chi phí trồng dặm cũng khá cao do điều kiện khí hậu thời tiết trên địa bàn xã nên trong
thời kỳ trồng mới cây chè xanh chết khá nhiều, trung bình trên ha chi phí trồng dặm của 3
cụm trong xã là 2551,76 nghìnđồng. Trong thời gian nàycông lao động chủ yếu là bón

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
45
phân, làm có và phun thuôc bảo vệ thực vật công lao động trung bình tính trên mỗi ha của
3 cụm trong xã là 1739,60 nghìnđồng, cuối cùng là chi phí mua thuốc trừ sâu bệnh cho
cây, thuốc bảo vệ thực vật rất quan trọng vì trong thời gian này nếu để cây nhiễm bệnh sẽ
ảnh hưởng tới năng suất của cây trồng về sau. Chi phí trung bình tính trên ha của 3 cụm
trong xã là 1347,98 nghìnđồng.
2.3.3.2 Chi phí sản xuất chè kinh doanh của các nông hộ.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm tấtcả các chi phí từ khâu mua nguyên liệu
tạo ra sản phẩm cho đến khâu tiêu thụ. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh, nó thể hiện các thức tổ chức trìnhđộ quản lý của chủ
hộ. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, trongquá trình sản xuất chúng ta cần tối thiểu chi phí
sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.Chi phí đầu tưảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh sản xuất, là công đoạn cần thiết cho quá trình sản xuất, qua mức đầu tư chi phí các
chủ hộ có thể thấy được mức đầu tư thâm canh, tính toán đồng vốn bỏ ra so với kết quả
mà mìnhđạt xem có thật sự hiệu quả và có được lợi nhuận không.
Chèở thời kỳ kinh doanh cho thu hoạch thường xuyên, vì vậy chè cầnđược cung
cấp dinh dưỡngđể phát triển, mặt khác chè chỉ trồngđược ở nhữngđồi dốc mà Nghệ An
hàng năm vào mùa mưađã rửa trôi xói mònđi một lượng dinh dưỡngđáng kể, vào giai
đoạn kinh doanh bón phân làm tăng quá trình sinh trưởng của cây làm cơsở cho việc hình
thành bộ khung tán, cho nên chi phíđầu tưvề phân bón là rất lớn.
Đầu tưphân bón tuỳ thuộc vàođiều kiệnđấtđai, thời tiết khí hậu,đặcđiểm sinh
lý của cây vàđiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của từng hộ. Nhìn vào số liệu ta thấy tổng
chi phíđầu tưcho cây chè là rất lớn với chi phí bình quân trên ha lênđến 58492,71nghìn
đồng.Nhìn chung thì các nông hộđều có mứcđầu tưtươngđối lớn, mứcđầu tưnhưvậy
có thể nói cây chè là cây làm giàu của người nông dân trên địa bàn xã, tuy nhiên mứcđầu
tưlớn nhưthế này thì chỉ có những hộ có khả năng thuận lợivề vốn và kỹ thuật mới thực
sự mang lại hiệu quả.\

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
46
Bảng 12: Chi phi sản xuất chè thời kỳ kinh doanh của nông hộ điều tra.
Tính bình quân/ha ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 BQC
1. Phân bón 11676,47 10067,79 12492,31 11412,19
2. Thuốc trừ sâu 1941,18 1925,42 1778,46 1881,69
3. Lao động 14294,12 14881,36 12800 13991,82
4. Lãi tiền vay 4038,24 3661,02 3298,46 3665,91
5. Thu hoạch bằng máy 11017,65 10813,56 9076,92 10302,71
6. Thu hoạch thủ công 17782,35 18237,29 15692,31 17237,32
TỔNG CỘNG 60750 59586,44 55138,46 58492,71
(Nguồn số liệu điều tra hộ)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng tổng chi phí tính trên ha của Cụm 1 là 60750
nghìnđồng, của Cụm 2 là59586,44tương đương với cụm 1, của Cụm 3 là 55138,46
nghìnđồng.Trong tổng chi phí này gồm có các chi phí sau:
Chi phí về công laođộng:Đây là chi phí lớn nhất cho thời kỳ kinh doanh, bởi vì
chè cần nhiều laođộng cho công việc hái chè,đốn chè, chăm sóc làm cỏ và bón phân, hầu
nhưcác nông hộđiều trađều phải thuê người hái chè vào thời kỳ hái và thuê công làm cỏ,
tuy nhiên chi phí bỏ ra thuê ngoài này không nhiều, chủ yếu là dùng laođộng trong nhà,
nhưng nếu giađình nào mà neođơn thì tiền thuê này là rất lớn, trong năm 2008 giá cả tất
cả các mặt hàng vật tưtăng lên gây không ít khó khăn cho người nông dân, trongđó giá
thuê laođộng cũng tăng cao hơn mọi năm nên so với các năm thì các hộ có thuê ít hơn.
Trung bình chi phí thuê laođộng là 13991,82 nghìnđồng trên ha.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
47
Chi phí về phân bón: Có thể nóiđây là khoản chi phí đánh giá các nông hộđầu tư
có thật sự hiệu quả hay không tuỳ thuộc vào khoản chi này, số lần bón trong năm tuỳ vào
điều kiện từng hộ và tuổi cây, nhưng bình quân mỗi hộ bón khoảng 3-4 lần trong năm kết
hợp với làm cỏ.Vì nó quyết định hiệu quả của cây chè nên nó được người dân đầu tư
mạnh tay nhất, cụ thể chi phí binh quân trên mỗi ha là: 11412,19 nghìnđồng.
Chi phí khác được người dân cộng dồn vào các khoản công lao động phân bón
nên không đề cập vào bảng thống kê và bài khóa luân.
Chi phí vẩn chuyển: Đây là khoản chi phí mà các nông hộ phải trả cho người bốc
vác trong quá trình các nông trường thu mua sản phẩm. Chi phí này cao hay thấp tuỳ
thuộc vào lượng sản phẩm chè bán của từng hộ, chi phí này khôngđáng kể nên không đưa
vào bảng thống kê, khoản chi này được tính vào chi phí thu hoạch của các hộ dân.
Chi phí thu hoạch được chia thành 2 loại: thu hoạch thủ công và thu hoạch bằng
máy. Sở dĩ mà người dân chia làm 2 loại thu hoạch vì trong thời gian thu hoạch có thể do
người dân chưa trang bị đủkỹ thuật và máy móc nên phải thu hoạch bằng tay, hơn nữa
trong những năm đầu của thời kỳ kình doanh người dân phải thu hoạch thủ công để ngọn
chè ra đợt sau thuận tiện cho việc đưa máy móc vào thu hoạch. Chi phí thu hoạch thủ
công tính bình quân trên 1 halà17237,32 nghìnđồng. Thu hoạch bằng máy là 10302,71
nghìnđồng. từ số liệu điều tra cho thấy việc sử dụng máy móc vào sản xuất làm giảm
được chi phí rất nhiều.
2.3.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây chè xanh trên địa bàn nghiên cứu
Để đánh giá chínhxác hơn hiệu quả kinh tế chúng ta phải dựa vào các số liệu
thống kê, chi tiết và phản ánh đúng hiện thực.Nâng cao hiệuquả sản xuất kinh doanh
không chỉ là mối quan tâm của các nhà sản xuất kinh doanh mà còn là mối quan tâm của
toàn xã hội. Bởi một nền kinh tế muốn tồn tại và phát triển một cách vững chắc thì các
thành phần, các tế bào trong nó phải hoạtđộng có hiệu quả và phát triển một cách bền
vững.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
48
2.3.4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Nâng cao hiệuquả sản xuất kinh doanh khôngchỉ là mối quan tâm của các nhà sản
xuất kinh doanh mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Bởi một nền kinh tế muốn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc thì các thành phần, các tế bào trong nó phải hoạt
động có hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Từ số liệu điều tra có bảng đánh giá kết quả hiệu quả của hoạt động trồng chè các
hộ điều tra sau:
Bảng 13: Kết quả và hiệu quả trồng chè của hộđiều tra
Bình quân/ ha/năm2009
Chỉ tiêu ĐVT Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 BQC
1.Tổng thu 1000đ 91009 92447,4688941,5490751,11
2.Tổng chi phí 1000đ 84406 83572,8879926,1582633,37
3.Lợi nhuận 1000đ 6603 8874,58 9015,39 8164
4. Tổng thu/tổng chiLần 1,078 1,106 1,113 1,099
5. LN/ tổng chi Lần 0,078 0,106 0,113 0,099
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)
Các chỉ tiêu được tính bình quân trên ha năm 2009. Gồm các chi tiêu tổng doanh
thu, tổng chi phí đươc tính bằng tổng chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản cộng với chi phí
thời kỳ kinh doanh, và chỉ tiêu lợi nhuận thu được.
Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều trata thấy: bình quân trên 1
ha trên 1 năm người dân thu được 90751,11 nghìnđồng trong đó người dân trồng chè
cụm 1 thu được 91009 nghìnđồng, người dân cụm 2 thu được 92447,46 nghìnđồng.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
49
người dân cụm 3 thu được ít hơn là 88941,54 nghìnđồng. Tuy tổng thucủa các cụm có sự
chênh lệch không lớn nhưng số chênh lệch này cũng cho thấy khả năng sản xuất của
người dân trong từng cụm là khác nhau. Tổng chi phí người dân bỏ ra tính bình quân trên
1 ha trên 1 năm là 82633,37 nghìnđồng trong đó người trồng chèở cụm 1 bỏ ra lượng chi
phí lớn nhất với 84406 nghìnđồng, người dân trồng chèở cụm 2 là 83572, 88 nghìnđồng
và thấp nhất là người dân ở cụm 3 với 79926 nghìnđồng. Lợi nhuận mà người dân trồng
chè thu được tính bình quân trên ha trên năm là 8164 nghìnđồng.Trong đó người dân
trong cụm 1 thu được mức lợi nhuận từ cây chè là 6603 nghìnđồng, người dân trong cụm
2 thu được 8874,58 nghìnđồng và cao hơn cả là người dân sản xuất chè của cụm 3 khi
mức lợi nhuận của họ là 9015,39 nghìnđồng.
Để biết một cách chính xác hơn nữa chúng ta đi vào đánh giá hiệu quả kinh tế giữa
3 cụm của xã trên bình quân mỗi ha.
Theo dõi bảng thống kê các kết quả và hiệu quả kinh tế của cây chè trên ta thấy mức
đầu tư của người dân là có hiệu quả kinh tế ( có lợi nhuận). Với 1 đồng chi phí bỏ ra họ sẽ thu
lại được 1,099 đồng giá trị sản xuất. Từ đây cho thấy người dân có thể mở rộng đầu tư sản
xuất từ đồng vốn ban đầu họ bỏ ra. So sánh chỉ tiêu này giữa 3 cụm ta thấy cụm 3 là cụm hiệu
quả nhất khi 1 đồng chi phí của họ bỏ ra sẽ thu lại được 1,113 đồng giá trị sản xuất. tiếp đến
là cụm 2 với 1 đồng chi phí bỏ ra họ sẽ thu được 1,106 đồng giá trị sản xuất và thấp nhất là
cụm 1 với 1 đồng chi phí bỏ ra họ thu được 1, 078 đồng giá trị sản xuất.
Ngoài ra chúng ta còn phải xem xét tới chỉ tiêu LN/TC chỉ tiêu phản ánh tổng chi
phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Theo bảng thống kê kết quả và hiệu quả sản
xuất thì nếu bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu được 0.099 đồng lợi nhuân. trong đó các hộ dân ở
Cụm 1 của Xã khi bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0.078 đồng lợi nhuận, ở Cụm 2 thì khi
bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu được 0,106 đồng lợi nhuận, và cao hơn cả vẫn là các hộ dân ở
Cụm 3 khi mức lợi nhuận của họ thu được lên tới 0,113 đồng trên 1 đồng chi phí bỏ ra.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
50
Như vậy có thể nói rằng cả 3 Cụm của xãđều đạt hiệu quả kinh tế mà cụ thể là
đem lại lợi nhuận và tiềm năng kinh tế cho các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn xã.
Nếu đem so sánh hiệu quả kinh tế giữa 3 cụm trong xã thì cụm 3 gồm các thôn 7, 8, Khe
Mừ là vượt trội hơn cả hay nói cách khác là có hiểu quả kinh tế cao nhấtcó thể nói rằng
người dân nơiđây biếtđược giá trị kinh tế của cây chè, có kinh nghiệm trong sản xuất
hơn, và các hộ ở đây biết hạch toán chi phí hơn các cụm khác, thêm vào đóở đây hầu như
đều là chè kinh doanh lâu năm nên hiệu quả cao hơn các hộ khác là dĩ nhiên.
Qua điều tra hộ cho thấy rằng, các nông hộ trồng chè gặp rất nhiều khó khăn trong
sản xuất, do giá các mặt hàng tăng lên rất nhiều mà giá chè thì lại không tăng nên sản
phẩm bán ra cũng không được lời, đặc biệt vào cuối năm 2010 do giá của xăng dầu, vàng,
USD tăng vọt kéo theo tất cả các mặt hàng đều tăng giá chỉ riêng chè xanh là ít biến động
hơn cả. So với mọi năm các hộ đều bảo do giá vật tư và giá nhân công cao quá nên gây rất
nhiều khó khăn cho việc thâm canh tăngnăng suất cho chè. Do vậy, người nông dân phải
biết thay đổi thói quen tập tục canh tác cũ, phải tiếp cận thị trường, điều này có ý nghĩa rất
quan trọng cho cac hộ nông dân, giúp cho họ có những định hướng đúng đắn trong việc
lựa chọn cây trồng để phát triển sản xuất trong thời gian tới.
2.3.4.2 Hiệu quả đầu tư cho chu kỳ sản xuất
Để đánh giá được hiệu quả rõ hơn xét các chỉ tiêu NPV, IRR, PI, T(thời gian hoàn
vốn): các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư được tính trên 1 ha cho 30 năm. Với mức chiết
khấu 8% mỗi năm ta có bảng thống kê các chỉ tiêu sau:
Doanh thu bình quânước tính trên 1 ha trong 30 năm của các hộ điều tra là:
910160,34 nghìnđồng. Với tổng chi phí bình quân trên ha 30 năm là 829181,32 nghìn
đồng và lơi nhuận thu được là 80985,02nghìnđồng.Từ đó xác định được các chỉ tiêu sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
51
Bảng 14: Hiệu quả đầu tư sản xuất cho cả chu kỳ kỳ 30 năm
Tính bình quân 1ha cho 30 năm
Chỉ tiêu ĐVT Cụm 1 Cụm 2 Cụm 3 BQC
Doanh thu1000đ966968,75 852250 903312,5910166,34
Tổng chi phí1000đ896812,5 770437,5 811750 829181,32
Lợi nhuận1000đ70156,25 81812,5 91562,5 80985,02
NPV 1000đ64959,49 75752,31 84780,09 75163,97
IRR % 18 20 19,86 19,69
PI Lần 1,072 1,098 1,104 1,091
T Năm 14,78 11,42 10,87 12,18
(Nguồn: số liệu điều tra hộ)
Xét các chỉ tiêu chính ta tháy rằng NPV = 75163,97 nghìnđồng > 0. Xét chỉ tiêu
NPV của 3 cụm thì ta thấy NPV1= 64959,49 nghìnđồng > 0, NPV2 = 75752,31nghìn
đồng > 0, NPV3 = 84780,09 nghìnđồng > 0. Như vậy cả 3 cụm của xãđều có NPV > 0,
so sánh giữa 3 cụm trong xã cho thấy Cụm 1 có NPV nhỏ nhất sau đó đến Cụm 2 và cao
nhất là Cụm 3. Nếu không xét đến các yếu tố khác thì các hộ dân trồng chè trong xãđều
đạt hiệu quả kinh tế.
Xét chỉ tiêu IRR cho thấy: mức lãi suất thấp nhất mà dự án có thể chấp nhận được
là 19,69% caohơn rất nhiều so với mức lãi suất chiết khấu (19,96% > 8%). Cụ thể Cụm 1
có IRR = 18%, Cụm 2 có IRR = 20% cao nhất trong 3 cụm, Cụm 3 có IRR = 19,86%. Với
chỉ tiêu IRR khá lớn người dân trồng chè sẽ yên tâm đầu tư hờn vì sẽ hạn chề được tối đa
các rủi ro về tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
52
Xét chỉ số sinh lời ta thấy PI = 1,0636 > 1 như vậy dự án khả thi. So sánh chỉ số PI của
từng cụm thì thấy cụm 3 là cụm có chỉ số PI lớn nhất nếu phải chọn 1 cụm để thực hiện
dụ án thì nên chọn cụm 3.
Chỉ tiêu cuối cùng được xét đến trong nghiên cứu là chỉ tiêu thời gian hoàn vốn. Thời
gian hoàn vốn trung bình của các hộ điều tra là 12 năm 2 tháng kể cả thời kỳ kiến thiết cơ
bản, như vậy khoảng 9 năm kinh doanh thì sẽ thu được toàn bộ vốn và bắt đầu sinh lời.
So sánh chỉ tiêu “thời gian hoànvốn” của 3 cụm trong xã cho thấy có sự chênh
lệch về thời gian hoàn vốn khá lớn. Cụ thể: Cụm 1 thời gian hoàn vốn là 14 năm 9 tháng
lớn nhất trong 3 cụm, Cụm 2 là 11 năm 5 tháng và thời gian hoàn vốn thấp nhất là Cụm 3
là 10 năm 10 tháng. Có rất nhiều yếutố khiến cho thời gian hoàn vốn giữa các cụm trong
xã chênh lệch nhau, nhưng theo số liệu điều tra và thưc tế trên địa bàn xã cho thấy các yếu
tố chính ảnh hưởng tới chi tiêu này là: năm bắt đầu trồng chè, loại giống, kỹ thuật trồng
và chăm sóc, yếu tố tựnhiện. Trong đó yếu tố năm trồng ảnh hưởng cộng hưởng tới các
yếu tố khác. Cụm 1 là cụm mà có tới 35% số hộ trồng chè trước những năm 2000, trong
giai đoạn này cây chè mới bắt đầu phát triển ở Xã người dân chưa tiếp cận được với giống
chè tốt nhất, kỹ thuật trồng và chăm sóc cộng với kinh nghiệm chưa có nên thời dẫn đến
hiệu quả kinh tế đem lại cho người dân trong Cụm 1 là chưa cao dân đến thời gian hoàn
vốn kéo dài.Ngược lại Cụm 3 là cụm co thời gian hoàn vốn ngắn nhất với 10 năm 10 tháng, thực
tế cho thấy người dân chủ yếu trồng chè vào những năm sau 2003 lúc này cây chè phát triển cực
mạnh ở Xã, với đội ngũ cán bộ kỹ thuật tận tình tiếp cận và hướng dẫn người dân trồng và chăm
sóc đồng thời cấp những loại giống tốt nhất cho người dân sản xuất, từ đó người dân có đủ các yếu
tố nhằm phát triển cây chè đem lại hiệu quả kinh tế cao, rút ngắn thời gian hoàn vốn.
Qua việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế trên cho thấy người dân nên đầu
tư sản xuất cây chè trên địa bàn xã và nên mở rộng quy mô nhằm tăng hiệu quả kinh tế.
\

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
53
2.4 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ, CHẾ BIẾN CHÈ XANH
2.4.1 Tình hình tiêu thụ chung
Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện cuối cùng quyết định hiệu quả sản xuất của các
nông hộ.đầu ra có ổnđịnh thì khiđó các hộ giađình mới yên tâm và mở rộng sản xuất,
có thể nói thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớnđến sự phát triển của vùng. Nhìn chung
đầu ra của cây chè kháổnđịnh, quađiều tra cho thấy không có hộ nào gặp khó khăn cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nhưng một khó khăn lớn cho người nông dân làgiá cả của
cây chè khôngổnđịnh lúc lên lúc xuống gây không ít khó khăn cho các nông hộ sản xuất.
Trong 1 năm giá của cây chè không biết biến động bao nhiêu lần gây khó khăn cho các
nông hộ sản xuất trên địa bàn.
Hầu như sản phẩm chèbúp tươi trên địa bàncủa các nông hộ làm ra đều được tiêu
thu ngay, người dân chỉ đắn đo xem nên tiêu thụ nơi này tốt hơn hay nơi kia tốt hơn thôi.
Do địa bàn của các nhà máy và các xưởng sản xuất nên việc giá cả của chè xanh từng nơi
có chênh lệch nhau nhưng không đáng kể.
Chè búp tươi trên địa bàn làm ra hầu như được tiêu thụ ngay trên địa bàn. Vì hiện
nay trên địa bàn xã có nhiều nhà máy lớn nhỏ hoạt động liên tục, nguồn cung ứng chè của
các nông hộ nhiều khi không đủ cho các cơ sở sản xuất chế biến hoạt động. Theo số liệu
từ phòng kinh tế xã thì trong năm 2010 sản lượng chè khô làm ra trên địa bàn xã là 450
tấn, theo điều tra phỏng vấn các cơ sở sản xuất chế biến thìđể làm ra 450 tấn chè khô cần
tiêu thụ khoảng 2700 tấn chè búp tươi.
Chè khô khi đã thành sản phẩm thìđược tiêu thụ ở rất nhiều nơi, nhưng phần lớn
là chuyển xuống công ty chè Nghệ An sau đó công ty vận chuyển tới các cảng xuất khẩu
ra nước ngoài hoặc tiêu thụ trong nước…
Qua nghiên cứu tình hình tiêu thụ chè trên địa bàn xã Thanh Thủy tôi có thể đưa
ra sơ đồchuỗi cung cho sản phẩm chè xanh trên địa bàn xã như sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
54
Sơ đồ:chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy
Nhìn vào chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy ta thấy: 80% lượng
sản phẩm người dân làm ra (ngọn chè) được tiêu thụ trực tiếp tại các cơ sỏ chế biến chè
xanh trong xã. 20% còn lại được tiêu các hộ thu gom nhỏ hay các lãi buôn thu mua, lượng
sản phẩm các lãi buôn này mua họ có 2 con đường tiêu thụ; 40% họ tiêu thụ tại các cơ sở
chế biến trong xã còn60% họ tiêu thụ ở nơi khác ngoài xã. Hầu như các cơ sở chế biến
trong xã sau khi chế biến xong được chuyển thẳng xuống công ty chè Nghệ An, theo
thống kê có tới 95%, còn 5% còn lại các hộ chế biến tiêu thụ ngay tại trong xã. Lượng sản
phẩm nhỏ này chủ yếutiêu thụ vào các ngày lễ tết để những bà con đi làm ăn hay công tác
ở xa làm quà cho bạn bè và người thân.
2.4.2 Tình hình chế biến
2.4.2 .1 Tình hình chế biến chung
Hiện nay ở nước ta chỉ sản xuất 2 loại chè đen và chè xanh, trong đo chủ yếu chú
trọng đến sản phẩm chè đen (chiếm 80%) phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên chè
Việt Nam vẫn chưa thu hút được số lượng người tiêu thụ do còn nghèo nàn về chủng loại,
Hộ
trồng
chè

nghiệp,
cơ sở
CB chè
trong xã
công ty
chè Nghệ
An
Hộ thu
gom nhỏ
Thị
trường
nước
ngoài
Cơ sở chế
biến
ngoài xã
Tiêu
dùng
trong
nước
80%
20%
95%
60%
40%

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
55
mẫu mã không da dạng và chất lượng chưa đảm bảo. Nhận rõ những khuyết điểm đó
những năm qua nghành chè đã nghiên cứu và cho sản xuất đại trà nhiều sản phẩm chè mới
như chè túi lọc, chè bột, chè hoa quả… Đây là những sản phẩm đang đượcưa chuộng và
rất phổ biến trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng.
Chè xanh nội tiêuđược chế biến chủ yếu theo phương pháp cổ truyền và một phần
theo công nghệ Trung Quốc, Đài Loan. Các cơ sở sản xuất chè xanh nội tiêu phần lớn
được trang thiết bị từ Trung Quốc quy mô 8 tấn tươi/ ngày trở xuống và nhỏ nhất là các lò
chế biến thủ công củahộ gia đìnhđãđápứng được về mặt số lượng chè tiêu dùng của
người dân, nhìn chung là chất lượng vẫn chưa được cao.
2.4.2.2 Tình hình chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu
Hiện nay trên địa bàn xã mọc lên hàng loạt máy sơ chế chè xanh lớn nhỏ. Theo
thốngkê của phòng kinh tế Xã năm 2010 các cơ sở chế biến đã sản xuất được 700 tấn chè
khô các loại với tổng thu nhập lên tới 8738,10 triệu đồng. hiện nay trên địa bàn xã có 6 cơ
sở chế biến chè lớn nhỏ. Trong đó có 2 nông trường quy mô lớn nằm trên địa bàn củaxã
nhưng không thuộc sự quản lí của xã.Đó là nông trường chè Ngọc Lâm, và nông trường
chè của Tổng Đội TNXP 5 Nghệ An. Và 4 nhà máy quy mô nhỏ một thuộc công ty
TNHH Liên Hợp và 3 nhà máy khác của 3 hộ tư nhân xây dựng nên.
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CH È
XANH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.5.1 Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hiệu quả của cây chè
2.5.1.1Ảnh hưởng của quy mô đất đai
Đấtđai là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, yếu tố này nó
cũng ảnh hưởngđến năngsuất của cây, nếu hộ nào canh tác trênđấttốt thì thì hầu nhưlà
năng suất cao hơn nếu biết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này, nhưng nếu hộ nào mà
canh tác trênđất xấu cũng ít nhiều ảnh hưởngđến năng suất của cây, nếu sử dụng không

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
56
hợp lý thì năng suất sẽ rất thấp, quy môđấtđai cũng ảnh hưởngđến sựđầu tưthâm canh
của từnghộ.
Để đánh giá chính xác hơn về sự ảnh hưởng của quy mô diện tích tới kết quả và
hiệu quả kinh tế chúng ta sẽ phân ra 3 nhóm diện tích như sau: nhóm một với quy mô
diện tíchnhỏ hơn 0,6 ha, nhóm hai từ 0,6 đến 1,00 ha và nhóm ba lớn hơn 1,00 ha. Các số
liệu sẽ được phản ánh trong bảng thống kê sau:
Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tíchđến kết quả và hiệu quả kinh tế
Tính bình quân/ha
DT vườn
(ha)
Số hộ
DTBQ
(1000đ)
TR
(1000đ)
TC
(1000đ)
LN
(1000đ)
TR/TC
(lần)
LN/TC
(lần)
<0,6 4 0,4598333,373555,624778 1,34 0,34
0,6-1,0025 0,88282697,563222,119475 1,31 0,31
>1,00 16 1,5882292,551707,530585 1,59 0,59
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy: nhóm hộ có diện tích từ 0,6–1,00 chiếm đa số lên
tới 25 hộ trong tổng 45 hộ điều tra, chi phí đầutư của nhóm hộ này khá cao nhưng các chỉ
tiêu đạt được lại không cao. Cụ thể 1 đồng chi phí bỏ raước tính thu được 1,31 đồng giá
trị sản xuất, và 0,31 đồng lợi nhuận thu về. Nhóm hộ có diện tích lớn hơn 1,00 ha cũng
chiếm tỷ lệ lớn 16 hộ trong tổng số hộđiều tra, 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được
1,59 đồng giá trị sản xuất và thu được 0,59 đồng giá trị lợi nhuận, đây là các hộ nông dân
có mức đầu tư cao và thu được kết quả khá cao. Và nhóm hộ quy mô nhỏ nhất là nhóm có
diện tích trồng nhỏ hơn 0,6ha. Nhóm hộ này đầu tư chi phí khá cao nhưng các chỉ tiêu thì
không đạt được như các hộ có quy mô trên 1,00 ha. Cụ thể 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
57
các hộ dân trong nhóm này thu được 1,34 đồng giá trị sản xuất và 0,34 đồng giá trị gia
tăng. Điều này cho thấy việc mở rộng đầu tư quy mô cóảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả của cây. Khi người dân đầu tư quy mô diện tích nhỏ thì chi phí banđầu mà họ bỏ
ra cũng khá cáo nhưng đến thời gian kinh doanh họ thu lại không được như các hộ có quy
mo diện tích lớn hơn. Điều này cũng phản ánh rõ ràng trong bảng thống kê của các hộ
điều tra trên: các hộ có quy mô diện tích lớn hơn 1,00 ha sẽ có kết quả và hiệu quả cao
hơn các hộ có quy mô diện tích nhỏ hơn 1,00 ha.
2.5.1.2Ảnh hưởng của chi phí phân bón và thuốc BVTV đến hiệu quả cây chè
phân bón và thuốc trừ sâu là chi phí sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
của cây trồng, tuy nhiên lượng bón cũng tuỳ vào điều kiện của từng hộ, kỹ thuật bón của
từng hộ cũng ảnh hưởng đến kết quả của sản xuất. Đâylà những khoản chi rất quan trọng
ảnh hưởngđến kết quả và hiệu quả của cây. Nếu lượng phân bón khác nhau, cách sử dụng
thuốc BVTV khác nhau thì cho năng suất khác nhau.
Nhìn vào bảng số liệu sau ta thấy rằng: Chi phí phân bón và quá trình phun thuốc
cóảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả kinh tế của cây, cụ thể khi các hộ đầu tư lượng chi phí
phân bón và BVTV nhỏ thua 11000 nghìn đồng trên 1 ha cho thấy: 1 đồng chi phí bỏ ra
thu được 1,32 đồng giá trị sản xuất và 0.32 đồng giá tri lợi nhuận. Đặc biệt lượng chi phí
trong khoảng 11000 nghìn đồng đến 15000 nghìn đồng cho thấy hiệu quả kinh tế khá cao.
Với 1 đồng chi phí phân bón và thuốc BVTV bỏ ra người dân trong nhóm chi phí này thu
được 6,81 đồng giá trị sảnxuất và 5.81 đồng giá trị lợi nhuận. Nhưng khi lượng chi phí
này lớn hơn 15000 nghìn đồng thì hiệu quả kinh tế lại giảm, điều này cho thấy khi người
dân sử dụng lượng phân bón và thuốc BVTV qúa nhiều sẽ gây ra lãng phí màkết quả lại
không được như ý muốn. Qua đó ta thấy chi phí phân bón và thuốc BVTV có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả kinh tế của cây chè. Nhưng để đạt được hiệu quả như mong muốn
người dân phải bón phân đúng thời kì, đủ liều lượng không để xẩy ra trường hợp lãng phí
gây phản tác dụng. Thuốc BVTV cũng vậy sử dụng dúng mục đích, lượng dùng sẽ cho
hiệu quả như người dân mong muốn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
58
Bảng 16: Ảnh hưởng của chi phí phân bón và BVTV đến kết quả và hiệu quảkinh
tế
Tính bình quân/ha
Phân tổ
(1000đ)
Số
hộ
Chi PB và
BVTVBQ
(1000đ)
TR
(1000đ)
TC
(1000đ)
LN
(1000đ)
TR/TC
(lần)
LN/TC
(lần)
<1100014 9600 18437.514000 4437.5 1.32 0.32
11000-
15000
12 13100 149262.321918.03127344.36.81 5.81
>1500019 20625 76124.3114142.661981.725.38 4.38
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
2.5.1.3 Ảnh hưởng của công lao động thời kỳ kinh doanh tới hiệu quả kinh tế
Trong thời kỳ kinh doanh công lao động chăm sóc của người dân quyết định năng
suất của cây chè xanh lúc đó. Thời gian này cây chè xanh cần một lượng phân bón rất lớn.
tùy vào thời gian và chi kỳ đẻ nhánh ra ngọn của cây chè mà bón phân, làm cỏ hợp lý.
Đây cũng là thời gian sâu bệnh phát triển mạnh nên cần phải sử dụngthuốc trừ sâu bệnh
nhằm ngăn chặn và diệt sâu bệnh để cây phát triển tốt nhất.
Để biết được công lao động trong thời gian nàyảnh hưởng thế nào đến năng suất
hay hiệu quả kinh tế đem lại. chúng ta theo dõi bảng số liệu từ các hộ điều tra sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
59
Bảng 17:Ảnh hưởng của chi phí lao động thời kỳ kinh doanh tới kết quả và hiệu
quả kinh tế
Tính bình quân/ha
Phân tổ
(1000đ)
Số hộ
Chi phí
LĐ BQ
(1000 đ)
TR
(1000đ)
TC
(1000đ)
Lợi
nhuận
(1000đ)
TR/TC
(lần)
LN/TC
(lần)
<150002611076,9281560 13617 67943 5,98 4,98
15000-
20000
10 17300 81148 14180 66967 5,72 4,72
>20000 923277,7889430 13259 76171 6,74 5,74
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
Số hộ có chi phí lao động trong thời kỳ kinh doanh dưỡi 15000 nghìnđồng chiếm
đa số với 26 hộ trong tổng 45 hộ được điều tra. Nhóm hộ có chi phí này có hiệu quả tương
đương với nhóm hộ trong khoảng từ 15000 đến 20000 nghìnđồng. cụ thể 1 đồng chi phí
lao động mà họ bỏ ra sẽ thu được 5,98 đồng giá trị sản xuất và 4,98 đồng lợi nhuận. và
nhóm hộ 15000 nghìnđồng đến 20000 nghìnđồng thì 1đồng chi phí lao động của họ bỏ
ra sẽ thu được 5,72 đồng giá trị sản xuất và 4,72 đồng lợi nhuận. Người dân trong nhóm
chi phí này hầu như đầu tư công sức lao động chưa đem lại hiệu quả cao nhất, với cáchộ
dân bỏ ra chi phí lao động trên 20000 nghìnđồng trên ha người dân của nhóm chi phí này
đạt được hiệu quả cao hơn hẳn cụ thể là 1 đồng chi phí của họ bỏ ra thu được tới 6,74
đồng giá trị sản xuất và 5,74 đồng lợi nhuận. Theo kết quả này có thể nhận xétrằng trong
thời kỳ kinh doanh nếu người dân biết cách đầu tư cho công lao động sẽ thu được hiệu
quả kinh tế cao hơn hăn, cụ thể đãđược chứng minh qua số liệu điều tra. Như vậy công
lao động trong thời kỳ kinh doanh của cây chè cóảnh hưởng lớn tới kết quảvà hiệu quả
của cây.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
60
Ngoài các yếu tố lớn như đât đai, chi phí phân bón và thuốc BVTV, chi phí lao
động còn nhiều yếu tố tác động đến năng suất hiệu quả của cây chè như: thời gian, tuổi
thọ của cây; thời tiết khí hậu; và các yếu tố tác động gián tiếp nhưlãi suất, giá cả các yếu
tố đầu vào, giá cả sản phẩm chè xanh…
2.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆC TRỒNG CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
2.6.1 Thuận lợi
Hiện nay trên địa bàn xã hầu như đâu đâu cũng thấy hình bóng của cây chè. Mặc
dù Xã Thanh Thủy là 1 xã có tiềm năng về nhiều nghành nhưng hiện tại cây chè vẫn là số
1. chính vì vậy cấp ủy, chính quyền địa phương thườngthường xuyên quan tâm lãnhđạo
chỉđạo phát triển kinh tế và xácđịnh phát triển trồng chè là trọng tâm. Với những chính
sách khuyến khích mở rộng diện tích trồng chè, trong năm 2010 nếu các hộ dân trồng
thêm các diện tích mới sẽ được hỗ trợ thêm tiền. cụ thể mỗi ha trồng mới sẽ được hỗ trợ 5
triệu đồng. Với động lực đó năm 2010 người dân xã Thanh Thủy đãđầu tư và trông mới
được 28 ha. Ngoài ra vào những năm người dân mới tiếp cận với cây chè, ngân hàng
chính sách còn tạo điều kiện cho người dân vay tiền để trồng chè, số tiền vay này không
lấy lãi,đặc biệt những hộ nghèo trong xã chính quyền phối hợp với ngân hàng chính sách
xóa nợ cho người dân ngay sau khi chè có thu hoạch.
Xã Thanh Thủy là một xã miền núi diện tích đất lâm nghiệp lơn, có nhiều vùng đồi
núi thoải rất thuận lợi cho việc trông chè. Với chất đất rừng giàu dinh dưỡng hứa hẹn đem
lại năng suất cao cho người dân trồng chè.
Việc giao thôngđi lại thuận tiện do có 2 con đường lớn là đường Hồ Chí Minh và
đường của khẩu Việt–Lào đi qua địa bàn Xã thuận tiện cho việc đi lai và tiêu thu chè
xanh. Hiện nay hầu như 100% sản phẩm chè xanh người dân thu hoạch đều được tiêu thụ
tại chỗ. Các hộ chếbiến sản xuất nhỏ lẻ nằm gần với người dân trồng chè.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
61
2.6.2 Khó khăn
Thanh Thủy là xã nằm ở miền trung đất nước, nơi gánh chịu những đợt thiên tai, lũ
lụt lớn nhất cả nước. Thời tiết khí hậu ở nơi đây cũng ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của cây chè. Lúc thì nắng hạn, lúc thì giá rét kéo dài khiến cho sự phát triển của cây chè
ngưng lại. cây chè nếu gặp điều kiện thuận lợi thì phát triển rất mạnh nhưng ngược lại nếu
gặp hạn hán hay giá rét kéo dài sẽ không phát triển được và có thể bị chết gây tổn thất lớn
cho người dân trồng chè.
Trong thời buổi đồng tiền mất giá, giá cả các yếu tố đầu vào leo thang nhưng giá
của chè xanh thì bất thường, lúc lên lúc xuống làm cho người dân mang nhiều nỗi lo trong
sản xuất. Nhiều lúc do giá chè bất thường mà người dân ít đầu tư hơn từ đó làm cho năng
suất chè giảm đồng thời làm cho đât đai bạc màu.
Môi trường đầu tư phát triển chưa thật sự hấp dẫn và công tác đầu tư còn nhiều hạn
chế, chưa có các nhà đầu tư vào đầu tư để hình thành các cơ sở sản xuất có quy mô vừa và
nhỏ. Chưa có sự tập trung chỉ đạo quyết liệt từ cấp cơ sở. Trong chỉ đạo điều hành còn
thiếu tính đồng bộ, thiếu tính kiên quyết, còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, thực hiện một số
chính sách ban hành chưa tốt. Trách nhiệm và kỹ năng của một số công chức chưacao.
Công tác chỉđạo và sự phối hợp giữa các phòng ban, ngành chưađồng bộ gắn kết và
thống nhất chưa thật sâu sát cơsở.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
62
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINHTẾ CỦA CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 Định hướng phát triển chè xanh trong những năm tới
3.1.1 Định hướng phát triển chèở tỉnh Nghệ An
Nghệ An là vùng đất có tiềm năng phát triển nhiều loại cây công nghiệp dài ngày
nhưng cây công nghiệp được chú trọng nhất vẫn là cây chè xanh.Theo quyếtđịnh số
197/2007/QĐ-ttg ngày 28/12/2007 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ Anđến năm 2020. Xétđề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNN tại văn bản thẩmđịnh số 337/BC.NN.KHĐT ngày 28/10/2008 và báo cáo
kết quả thẩmđịnhcủa sở kế hoạch vàđầu tưNghệ An tại văn bản số 3397/SKH.ĐT-NN
ngày 3/12/2008 về việc quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp tỉnh Nghệ Anđến năm
2015 có tínhđến năm 2020, kế hoạchđặt ra nhằm mục tiêu hình thành 3 vùng chuyên canh
chè trênđịa bàn tỉnhđó là: vùng chè công nghiệp ở Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông,
vùng chèđặc sản tuyết Shan ở Kỳ Sơn: vùng chè chất lượng cao ở Quế Phong.
Nhiệm vụ chủ yếu: Từ năm 2008đến 2010 trồng mới 2897 hađểđạt 9000 ha
trongđó diện tích kinh doanh 6000 ha năng suất 100tạ/ha, sản lượng 60.000 tấn búp tươi,
tươngđương 12000 tấn chè khô.
Từ năm 2011đến 2015 trồng mới 3000 hađểđạt 12.000 ha, trongđó diện tích
kinh doanh 9700 ha, năng suất 110tạ/ ha, sản lượng 106700 tấn bú tươi, tươngđương
21000 chè chè khô.
Từ năm 2016-2020 trồng mới 1000 hađểđạt 13000 ha, diện tích kinh doanh 12000 ha,
năng suấtđạt 130 tạ/ha, sản lượng 156000 tấn búp tươi, tươngđương 31000 tấn chè khô.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
63
Bảng 18: Phương án quy hoạch pháttriển cây chè công nghiệp giaiđoạn 2010-
2015 và 2020 của tỉnh Nghệ An
(Đơn vị tính: Ha)
STT
Huyện 2010 2015 2020
Toàn tỉnh 9000 12000 13000
1 Thanh Chương 4650 9280 6800
2 Anh Sơn 2800 3290 3290
3 Con Cuông 600 990 1150
4 Kỳ Sơn 530 820 1000
5 Quỳ Hợp 260 260 260
6 Quế Phong 160 360 500
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Thanh Chương)
3.1.2 Định hướng phát triển chèở huyện Thanh Chương
Huyện Thanh Chương là huyện được đánh giá là có tiềm năng phát triển cây chè
xanh lớn nhất tỉnh Nghệ An. Vìở đây hội tụ đầy đủ các yếu tố tốt để phát triển cây chè
như; đất đai màu mỡ, khí hậu thích hợp với điều kiện sống của cây chè xanh, giao thông
đi lại thuận lợi… Tuy nhiên để phát triển được như mong muốn của cấp trên đòi hỏi cấp
ủy chính quyền huyện phải có kế hoạch, mục tiêu phát triển cây chè một cách hợp lí.
Huyện ủy đã lập kế hoạch phát triển cho cây chè đến năm 2020 và đã bắt tay vào
tiến hành các dự án trồngmới cây chè. Cụ thể đã cử các cán bộ đi về từng xãđể điều tra
nắm bắt tình hình của từng địa phương và sau thời gian tìm hiểu đánh giá, huyện đã hỗ trợ

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
64
thức đẩy 3 xã mở rộng quy mô trồng chè công nghiệp đó là : xã Thanh Thủy, xã Thanh
Hà và xã Thanh Mai.Đây là các xã miền núi có nguồn đất đai lớn thuận tiện cho việc mở
rộng và phát triển cây chè.
3.1.3 Định hướng phát triển chèở xã Thanh Thủy
Với khí hậu thuận lợi của vùng cao, và một hệ thống đất đai, sông ngòi phong phú,
Thanh Thủy có nhiều điều kiệnthuận lợi cho sự phát triển nông-lâm nghiệp. Để khai
thác tiềm năng đất đai, phát huy nội lực tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích,
đưa nông nghiệp thoát khỏi độc canh. Tạo hàng hoá, giải quyết việc làm, góp phần cho
xóa đói giảm nghèo, UBND xãđã lập đề án và ban hành nghị quyết tập trung chỉ đạo phát
triển cây chè công nghiệp, với đề án “Đầu tư phát triển chè công nghiệp” được thực hiện
trên toàn xã. Kế hoạch đặt ra cho giai đoạn từ năm 2010–2015 nâng diện tích chè công
nghiệp hiện có trênđịa bàn xã là 291 ha trongđó chè kinh doanh là 210 ha và trồng mới
123.7 ha. Đạt 5293 tấn chè búp tươi vào năm 2015. Đưa các giống chè LDP1, LDP2 vào
sản xuất.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn xã
3.2.1 Giải phápvề lao động và đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao trìnhđộ văn hoá chuyên môn và thế lực cho lao động. Với sự phát triển
kinh tế thị trường như hiện nay, nâng cao trìnhđộ cho người lao động nông nghiệp là rất
quan trọng.
Sản xuất trồng chè rất cần nhiều laođộng, cần phải có chính sách phù hợp nhằm
phát triển lực lượng laođộng. Lực lượng laođộng khá nhiều nhưng laođộngđượcđào tạo
còn thiếu. Nguyên nhân chủ yếu là chưa có sựđịnh hướng từ các cấp chính quyền vềđào
tạo laođộng kỹ thuậtđể hướng dẫn chocác hộ trồng chè, nguyên nhân thứ hai là người
laođộng chưa có ý thức về việc học nghề để làm thuê cho các hộ trồng chè. Nhà nước cần
ban hành các quy chế cho laođộng làm thuê nhằmđảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
người laođộng theođúng luật laođộng.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
65
Mở rộng nhiều loại hìnhđào tạo laođộng, tổ chức các lớp tập huấn, tham quan
traođổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trìnhđộ tay nghề cho các laođộng kỹ thuật và cho
cả laođộng giađình. Chú trọng các khoáđào tạo ngắn ngày tại chỗ, phát hành các tài liệu
về quy trình kỹ thuật nhằm giúp laođộng nâng caođược trìnhđộ kỹ thuật thâm canh.
Đối với các hộ nông dân: cũng phải nhanh chóng thayđổi nhận thức tiếp thu
khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất. Mạnh dạn vay vốnđầu tưthayđổi phương thức
sản xuất,có thể chuyển sang ngành sản xuất khác có hiệu qủa hơn, không có ý thức trông
chờ ỷ lại Nhà Nước.
Tích cực mạnh dạn áp dụng giống mới phù hợp mở rộng quy mô phù hợp với
nhu cầu thị trường, tự tạo cho mình khả năng thíchứng trước những thayđổi thị trường.
3.2.2 Giải pháp về đất đai
Là một xã miền núi, cóđịa hình,địa thế phức tạp vàđa dạng nên việc sản xuất
chuyên môn hoá tập trung thì nhà nước cần phải có các chính sách giaođất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụngđất lâu dài cho người nông dân theoluậtđịnh,để từđó các hộ
nông dân họ có thể yên tâmđầu tưvà khai thác,sử dụng tốtđất thuộc quyền sở hữu của họ.
Có chính sách hợp lý trong việc giao đất, cho phép khai hoang tích tụ ruộng đất để
hình thành nên những trang trại tổng hợp, sử dụng ngàycàng có hiệu quả đất đai và đất
canh tác nói riêng.
Phát triển hệ thống ngành nghề ở địa phương, khuyến khích các nông hộ có điều kiện
chuyển sang hoạt động các lĩnh vực khác có thu nhập cao hơn để đẩy nhanh quá trình tích tụ
ruộng đất. Như thế sẽ mang lại hiệu quả ngày càng cao trong sử dụng đất canh tác nông nghiệp.
Quy hoạch thành vùng phát triển chè tập trung,để thành lập các vùng chuyên canh
tạođiều kiện phát triển thành các trang trại trồng chè. Có nhưvậy mới có thểđầu tưthâm
canh, nâng cao hiệuquả sản xuất chè thông qua việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất hiện
đại nhưhệ thống dàn nước tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật,đầu tưthâm canh trên diện
rộng sẽ làm giảm chi phí nâng caođược hiệu quả sản xuất của hộđem lại thu nhập cho

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
66
người nông dân.Cây chè là loại cây có chu kỳ sản xuất dài,để yên tâm chođầu tưcần
phải xácđịnh quyền sử dụngđất lâu dài.
3.2.3 Giải pháp về giống
Các hộ nông dân cần thay dần giống chè hạt năng suất thấp bằng giống chè cành
năng suất cao, mà lại mau cho sản phẩm. Hiện nay người dân không trồng các giống bằng
hạt nữa mà trồng bằng “hom” tức là được dâm từ những cành chè.
Hiện nay phương pháp nhân giống dâm cành là là giải pháp tốiưu nhất hiện nay,
bởi nó dễ dâm, quy trìnhđơn giản, có tính nhânbản cao, nên các thế hệ sauđều cho năng
suất cao chất lượng tốt là yếu tố quyếtđịnhđến việc hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy giống
cũng cần phảiđược quản lý chặt chẽ, cây giống phảiđảm bảođúng kỹ thuật thì khiđó tỷ
lệ chết của cây giống mới giảm xuống.
3.2.4 Giải pháp về vốn đầu tư
Để phát triển nền kinh tế ở nông thôn, vốnđầu tưlà rất cần thiết. Nó làđiều kiện và
tiềnđề cho các ngành sản xuất mở rộng sản xuất, quy mô, nâng caođời sống cho dân cư
nông thôn và dân tộc thiểu số, xoáđói giảm nghèo.Do vậy cần phải có các chính sáchđể
tạođiều kiện cho người nông dânđược vay vốn thuận lợi, thủ tụcđơn giản và nhanh chóng.
Cấp ủy chính quyền phối hợp với ngân hàng chính sách tạo điều kiện cho nông dân được
vay vốn với lãi suấtưu đãi hơn để người dân mạnh dạn đầu tư thâm canh, yên tâm sản xuất.
Các tổ chức tín dụng cũng phải hướng dẫn, tập huấn cho nông dân cách thức sử
dụng vốn có hiệu quả tránh tình trạng sử dụng vốn khôngđúng mụcđích. Vì vậy, cán bộ
xã, thôn xóm cần chính sách quản lý tốt,đảm bảo lòng tin cho ngườiđi vay.
3.2.5 Giải pháp về thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng nhằm ổn định tâm lí sản xuất cho người dân, giúp
người dân yên tâm bỏ vốn, công sức để phát triển cây chè xanh. Để có một thi trường ổn
định và phát triển tôi xincó những giải pháp sau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
67
Tăng cường công tác dự báo thị trường, nâng cao trìnhđộ Marketingđểđịnh
hướng sản xuất chè cả về quy mô và chất lượng.Đồng thờiđểđảm bảo thông tin nhanh,
nhạy bénđối với người sản xuất phải thông qua nhiều kênh, trongđó thông qua hệ thống
khuyến nông là rất cần thiết cho các hộ nông dân.
Cung cấp thông tin cho người sản xuấtđể người dân không chạyđua theo những
thông tin lệch lạc, ảnh hưởngđến kết quả sản xuất.
Tạođiều kiện thực tế cho thương nghiệp ở nông thôn phát triển,để thu mua kịp
thời các sản phẩm do nông dân làm ra và gắn bó giữa người sản xuất và người tiêu thụ,
tuy nhiên cần phải tăng cường kiểm soát và bảo vệ lợi ích cho người sản xuất, cần có
những chính sách hỗ trợ thị trườngđối với vùng sâu, vùng xa.Đẩy mạnh việc mở rộng thị
trường ra ngoài huyện, ngoài tỉnh và ngoài nước, các chợ nông thôn phải gắn liền với các
chợ trụng tâmđể tạo ra một hệ thống thị trường thông suốt trênđịa bàn huyện, mở rộng
các thị tứ, thị trấn, biến nơi này thành trung tâm thương mại.
Nhà Nước cũng cần phải có các chính sách bảo hộ sản xuất, giảm bớt tổn thất cho
các nông hộ khi gặp biếnđộng thất thường do thiên tai, do thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước cần hoàn thiện công tác quy hoạch và phát triển vùng chuyên môn hoá sản xuất.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
68
PHẦN 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn Xã Thanh Thủy
tôi rút ra những kết luận sau đây:
Thanh Thủy là một có vị trí địa lý thuận lợi cho công tác trồng chè, nhân dân trong xã có
truyền thống trồng chè lâu năm, kinh nghiệm, người dân có tính chịu khó và có ý thức làm giàu.
Cây chè xanh là cây công nghiệp cho doanh thu khá cao tuy chi phí bỏ ra khá lơn
nhưng sớm cho thu hoạch và chu kỳ kinh doanh kéo dài. Trong sản xuất gặp rất nhiều khó
khăn, những năm hạn hán các hộ hầu như không chủ động được nước tưới cho nên làm
cho năng suất giảm hẳn, không có hộ nào tưới nước cho chè chủ yếu là “nhờ trời”. Còn
xét về hiệu quả thì ta thấy rằng nếu hạch toán đầy đủ tất cả các chi phí thì giá trị giatăng,
lợi nhuận kinh tế, tính trên một đồng chi phí bỏ ra còn thấp hầu như không mấy lợi nhuận
vì chỉ tiêu lợi nhuận quá thấp chỉ 0,099 đồng lợi nhuận, hoạt động sản xuất ở đây cũng
còn manh mún, mức độ đầu tư của các hộ chưa thật sự mạnh, tư tưởng trôngchờ ỷ lại
trong đa số người dân còn cao, tính bảo thủ trì trệ của một số cán bộ đảng viên vẫn còn
phổ biến. Chính vì thế mà hiệu quả kinh tế của cây chè chưa cao, người nông dân chưa
nắm bắt được thế mạnh của mìnhđể khai thác.
Bên cạnh những khó khăn trênthì sản xuất chè có những lợi thế như là loại cây có
tán che phủ, giữ nước, bảo vệđất chống xói mòn,đápứng yêu cầu phủ xanhđất trốngđồi
trọc góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Nhất là với vùng trung du miền núi địa hình gồ
ghề, núi cao, trồng chèlà rất hợp lý.
Có thể nói ngành sản xuất chè đã vàđang phát triển rất mạnh và có nhiều bước đi
mới rất phù hợp với xu thế sản xuất trồng chè nước ta trong giai đoạn này, sản xuất chè đã
tạo ra công ăn, việc làm cho nhiều hộ thất nghiệp hay những hộ làm nông nghiệp thua lỗ,
ngành sản xuất này đãđóng góp một phần nào đời sống người dân nông thôn trong xã,

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
69
xóa đói giảm nghèo. Việc phát triển cây chè cơsở chế biếnđã giải quyết côngăn việc làm
và tăng thu nhập cho người laođộng vùng sâu vùng xa, góp phần phân bổ laođộng hợp lý
trênđịa bàn trung du miền núi, tạo các trung tâm công nghiệp vừa và nhỏ làm cơsở cho
việcđầu tư, cho các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội. Góp phần nâng caođời sống vật
chất và nâng cao dân tríở vùng sâu vùng xa.
Để mở rộng thêm quy mô và giúp sản xuất chè đạt hiệu quả hơn nữa. Xãđang có
nhiều dự án và các chương trình hỗ trợ cho các hộ có trồng mới thêm chè để biến sản xuất
độc canh thành sản xuất hàng hoá, vì vậy ta thấy rằng tình hình sản xuất chèở đây đang
có chiều hướngbiến đổi tích cực, thu nhập của người dân ngày một nâng cao, sản xuất
chè đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động nông nghiệp. Giá trị sản xuất trồng trọt của
ngày một tăng đồng thời để nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân
tộc thiểusố đưa nền kinh tế huyện ngày một đi lên, kinh tế nông thôn ngày một phát triển
,chuyển dịch cơ cấu để nền kinh tế huyện có thể hoà nhịp với nền kinh tế khu vực trong
nước và quốc tế.
3.2. KIẾN NGHỊ
+ Đối với chính quyền địa phương
Cần phải cónhững chính sách chủ trương phù hợp với sự phát triển của cây chè,
chè là một loại cây công nghiệp có chu kỳ sản xuất dài 30-40 năm đòi hỏi đầu tư cao, nhất
là trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, chưa có sản phẩm đầu ra mà mức đầu tư thì lại rất lớn,
thời gian thu hồi vốn dài mà nhân dân vùng chè đa số đời sống còn khó khăn vì vậy Nhà
Nước cần có các chính sách cho vayưu đãiđối với những hộ để phù hợp với điều kiện
trồng lâu năm của cây, giúp người dân có thể mở rộng được diện tích trồng chè, yên tâm
sản xuất. Có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và các chương trình phúc lợi xã hội để
nâng cao đời sống của nhân dân vùng sâu vùng xa. Nhà Nước cần có chính sách hỗ trợ
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè để nhằm tránh tình trạng độc quyền, hỗ trợ các
địaphương, nông trường xây dựng thương hiệu cho sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
70
+ Đối với nông trườn, cơ sở quản lý
Nên giảm quản lý phí cho những hộ nông dân vào những năm hạn hán mất mùa, năng
suất thấp, thêm vào đó là không nên thu phí vẩn chuyển hoặc giảm phí vận chuyển đốivới
những hộ đã vẩn chuyển đến nơi tiêu thụ đó là một một bất cập và không công bằng.
Cùng với UBND xã tập trung đưa giống mới năng suất cao phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái vào áp dụng cho diện tích trồng chè mới thay thế dần giống chèhạt năng suất thấp.
Tăng cường tập huấn cho các hộ về kỹ thuật trồng chè, giúp các hộ hiểu biết sản xuất
tốt hơn, biết ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất.
+ Đối với hộ nông dân
Không nên bón quá nhiều phân đạm, và phun thuốc trừ sâu quá nhiều vì nếu bón quá
nhiều thì sẽ gây lão hóađất và năng suất chè cũng bị hạn chế, hay phun thuốc quá nhiều làm
chất lượng chè bị giảm sút.
Để nâng cao năng suất và chất lượng chè và tăng năng suất sản phẩm cần lưuý bón
phân thường xuyên hàng năm và theo quy trình kỹthuật của nông trường đề ra. Tích cực
tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc.
Việc thu hoạch không đúng cách cũng ảnh hưởng rất lớn tới năng suất của cây vụ sau.
Vì người dân thường thấy cái lợi trước mắt mà không nghĩ đến hậu quả mai sau. Lúc thu
hoạch người dân cắt ngọn chè quá sâu làm cho việc tái đẻ ngọn lâu hơn và cây chè bị đau sẽ
giảm quá trình phát triển.
+ Đối với các cơ sở sản xuất chế biến chè.
Tạo các khâu thu mua đầu vào gần nơi dân để thuận tiện cho người dân thu hoạch và
tiêu thụ. Bám sát thị trường nhăm ổn định giá và bao cho người dân để người dân biết trước
để đề phòng và có phương pháp sản xuất khác.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Sáng Lớp R7_KTNN
71
Danh mục tài liệu tham khảo
1.TS. Mai Văn Xuân–PGS.TS Nguyễn Văn Toàn–PGS.TS Hoàng Hữu Hòa. Lý
thuyết thống kê. Đại học kinh tế Huếnăm 1997.
2.Th.S Nguyễn Văn Vượng. Bài giảng thống kê kinh tế. Đại học kinh tế Huế năm
2003.
3.Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân. Bài giảng hệ thống nông nghiệp. Đại học kinh tế
Huế.
4.Đỗ Ngọc Quý . Cây chè–sản xuất chế biến và tiêu thụ. NXB Nghệ An
5.Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ xã Thanh Thủy khóa XVII nhiệm kỳ
2010–2015
6.Một số khóa luận tốt nghiệp của khóa trước liên quan tới khóa luận. Thư viện
trường đại học kinh tế Huế.
7.Một số trang website như:
http://www.gso.gov.vn
http://www.nghean.gov.vn
http://www.baonghean.vn
http://nhutthanhchuong.com
http://www.google.com.vn
(Nguồn:
UBND xã
Thanh
Thủy)