Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

vanhayorg 9 views 91 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 91
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91

About This Presentation

Trường Thủy là một xã nằm ở phía Tây của huyện Lệ Thủy có lợi thế phát triển nhiều cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao như cao su, chè, hồ tiêu…trong đó cây hồ tiêu là một trong số những cây “mũi nhọn chiến lượ...


Slide Content

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
i
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đềtài...........................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu đềtài......................................................................................2
3.Phương pháp nghiên cứu đềtài...............................................................................2
4. Giới hạn nghiên cứu của đềtài.................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU...................................4
1.1. CƠSỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU............................................4
1.1.1. Cơsởlý luận..........................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quảkinh tế.............................................4
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất hồtiêu.......................................................6
1.1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và một sốđặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ
tiêu...................................................................................................................................7
1.1.1.4. Vịtrí, vai trò của cây hồtiêu đối với xu hướng phát triển kinh tếhộ................9
1.1.1.5. Tác động của cây hồtiêu đối với môi trường sinh thái....................................11
1.1.1.6. Các nhân tốảnh hưởng đến sựphát triển của sản xuất cây hồtiêu..................11
1.1.1.7. Một sốchỉtiêu đánh giá kết quảvà hiệu quảsản xuất cây hồtiêu..................16
1.1.2.Cơsởthực tiễn......................................................................................................19
1.1.2.1. Tình hình sản xuất hồtiêu trên thếgiới............................................................19
1.1.2.2. Tình hình sản xuất hồtiêuởViệt Nam............................................................21
1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồtiêuởtỉnh Quảng Bình.................................................24
1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồtiêuởhuyện LệThủy....................................................25
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢKINH TẾSẢN XUẤT HỒTIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TRƯỜNG THỦY–HUYỆN LỆTHỦY-TỈNH QUẢNG BÌNH....................27
2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊABÀN NGHIÊN CỨU........................................................27
2.1.1. Điều kiện tựnhiên...............................................................................................27
2.1.1.1. Vịtrí địa lý........................................................................................................27
2.1.1.2. Địa hình,địa mạo.............................................................................................27
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn..............................................................................27
2.1.1.4.Các nguồn tài nguyên.......................................................................................29

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
ii
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội....................................................................................30
2.1.2.1. Dân cưvà nguồn lao động................................................................................30
1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sửdụng đất.................................................................33
2.1.2.3. Điều kiện cơsở-hạtầng..................................................................................36
2.1 2.4.Tình hình phát triểnkinh tế-xã hội.................................................................36
2.1.3.Đánh giá chung vềđiều kiện tựnhiên, kinh tế-xã hội của xã...........................39
2.1.3.1.Thuận lợi............................................................................................................39
2.1.3.2. Khó khăn...........................................................................................................40
2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY HỒTIÊU TRÊN ĐỊA BÀ XÃ TRƯỜNG THỦY..41
2.2.1. Tìnhhình phân bốdiện tích trồng hồtiêu...........................................................41
2.2.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêu...............................................42
2.2.3. Công tác quản lý sảnxuất của chính quyền địa phương.....................................45
2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘĐIỀU TRA NĂM 2011..................45
2.3.1. Lao động..............................................................................................................45
2.3.2. Diện tích đất đai...................................................................................................47
2.3.3. Tưliệu sản xuất của nhóm hộđiều tra................................................................48
2.4.HIỆU QUẢSẢN XUẤT HỒTIÊU CỦA NHÓM HỘĐIỀU TRA......................49
2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêu của các nhóm hộđiều tra năm
2011...............................................................................................................................49
2.4.2. Chi phí sản xuất hồtiêu của nhóm hộđiều tra....................................................51
2.4.3. Kết quảvà hiệu quảkinh tếtừsản xuất hồtiêu của nhóm hộđiều tra năm 2011......57
2.4.3.1. Đánh giá hiệu quảkinh tếcủa cây hồtiêu trên một ha đối với từng nhóm hộ
điều tra thông qua các chỉtiêu GO, IC, VA..................................................................58
2.4.3.2. Đánh giá hiệu quảkinh tếcủa cây hồtiêu trên một ha thông qua các chỉtiêu
dài hạn NPV, IRR, B/C.................................................................................................59
2.4.4. Thịtrường tiêu thụhồtiêu trên địa bàn...............................................................60
2.5 MỘT SỐNHÂN TỐẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢSẢN
XUẤT HỒTIÊU CỦA NHÓM HỘĐIỀU TRA..........................................................62
2.5.1.Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồtiêu.............................................62
2.5.2.Ảnh hưởng của chi phí trung gian.......................................................................64

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
iii
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢSẢN
XUẤT HỒTIÊU CỦA NHÓM HỘĐIỀU TRA......................................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒTIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI.................66
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢSẢN XUẤT HỒTIÊU...................66
3.2.1. Giải pháp vềquy hoạch vùng sản xuất................................................................66
3.2.2. Giải pháp vềkỹthuật...........................................................................................67
3.2.3. Giải pháp vềtưới tiêu..........................................................................................67
3.2.4. Giải pháp vềnhân lực..........................................................................................68
3.2.5. Giải pháp vềvốn..................................................................................................69
3.2.6. Giải pháp vềthịtrường tiêu thụ...........................................................................69
3.2.7. Một sốgiải pháp khác..........................................................................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................71
1. KẾT LUẬN...............................................................................................................71
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................72
2.1. Vềphía nhà nước....................................................................................................72
2.2. Vềphía chính quyền địa phương xã Trường Thủy................................................73
2.3. Đối với hộsản xuất hồtiêu.....................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
iv
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
WTO Tổchức thương mại thếgiới
BVTV Bảo vệthực vật
ĐHNN Đại học nông nghiệp
KHKTNLNTN Khoa học Kỹthuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
KHKT Khoa học kỹthuật
FAO Tổchức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
HTX Hợp tác xã
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VLXD Vật liệu xây dựng
CN–TTCN–XD Công nghiệp–Tiểu thủcông nghiệp–Xây dựng
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổthông
MN Mầmnon
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
TLSX Tư liệu sản xuất
HC Hộchuyên
HK Hộkiêm
BQC Bình quân chung
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cốđịnh
PVS Phân vi sinh
LĐGĐ Lao động gia đình
TSCĐ Tài sản cốđịnh

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
v
ĐƠN VỊQUY ĐỔI
1 sào = 500m
2
1ha = 10.000m
2

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒVÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ1: Cơ cấu các thịtrường nhập khẩu hồtiêu Việt Nam 2008-2009–2010...............23
Sơ đồ1: Chuỗi cung sản phẩm hồtiêu của xãTrường Thủy...................................................62

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tíchsản lượng hồtiêu một sốnước trên thếgiới 3 năm 2008–2010.....20
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêu Việt Nam từ2001–2010..................22
Bảng3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồtiêu Việt Nam từ2001–2010..........23
Bảng4: Tình hình sản xuất hồtiêuởtỉnh Quảng Bình 3 năm 2008–2010.................24
Bảng5: Tình hình sản xuất hồtiêuởhuyện LệThủy qua 4 năm 2008–2011............25
Bảng6: Quy mô dân sốvà nguồn lao động xã Trường Thủy 3 năm 2008–2010.......31
Bảng7: Hiện trạng sửdụng đất đai của xã Vĩnh Giang 3 năm 2008-2010................35
Bảng8: Phân bốdiện tích cây hồtiêu trên địa bàn xã Trường Thủy
qua 3 năm 2009–2011.................................................................................................41
Bảng9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêu của
xã Trường Thủy qua 3 năm 2009–2011......................................................................44
Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộđiều tra năm 2011...............46
Bảng 11: Tình hình sửdụng đất đai của nhóm hộđiều tra năm 2011..........................48
Bảng 12: Tình hình trang bịtư liệu sản xuất của nhóm hộđiều tra năm 2011.............49
Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêu của
nhóm hộđiều tra năm 2011..........................................................................................50
Bảng 14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho một ha hồtiêu.................................................52
Bảng 15: Chi phí thời kỳkinh doanh cho một ha hồtiêu........................................54-55
Bảng 16: Chi phí sản xuất cho 1 ha hồtiêu năm mùa niên vụ2010–2011.................57
Bảng 17: Kết quảvà hiệu quảkinh tếcủa cây hồtiêu bình quântrên một ha của
nhóm hộđiều tra năm 2011...........................................................................................58
Bảng 18: Hiệu quảkinh tếcủa cây hồtiêu thông qua các chỉtiêu dài hạn...................60
Bảng19: Thịtrường tiêu thụhồtiêu của các hộđiều tra năm 2011............................61
Bảng20:Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồtiêu đến kết quảvà
hiệuquảsản xuất hồtiêu của nhóm hộđiều tra............................................................63
Bảng 21:Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quảvà hiệu quảsản xuất hồtiêu
của nhóm hộđiều tra.....................................................................................................64

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế,đánh giá đúng kết quả và
hiệu quả sản xuất hồ tiêu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởngđến nó, trên
cơ sởđó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu trênđịa
bàn xã Trường Thủy nói riêng và huyện Lệ Thủy nói chung.
 Dữ liệu nghiên cứu
-Các báo cáo hằng nămcủa UBND xã Trường Thủy
-Niên giám thống kê
-Các dữ liệu thu thậpđược trong quá trìnhđiều tra phỏng vấn trực tiếp
các hộ nông dân
-Sách, báo và các tài liệu có liên quan khác
 Phương pháp sử dụng nghiên cứu
-Phương pháp điều tra thống kê
-Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
-Phương pháp phân tích thống kê
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
-Một số phương pháp khác
 Các kết quảđạtđược
-Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu của hai nhóm hộ
chuyên và hộ kiêm;xác địnhđược một số nguyên nhân khiến năng suất
hồ tiêu giảm sút.
-Đề ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hồ
tiêu trên địa bàn trong thời gian tới.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 1
PHẦN I:ĐẶT VẤNĐỀ
1.Tínhcấp thiếtcủađề tài
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã có bước phát triển
khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp phát triểnổn định và có xu hướng tái sản xuất
theo chiều sâu,đời sống vật chất, tinh thần nông dân được cải thiện, bộmặt nông thôn
thay đổi theo chiều hướng lành mạnh hóacác quan hệkinh tế–xã hội,góp phần quan
trọng vào sựổn định của đất nước,tạo cơ sởcho sựphát triển bền vững. Tuy nhiên,
thực tiễn cho thấynông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đứng trước những khó
khăn, thách thức rất lớn. Ngày 07/11/2006,ViệtNam chính thức trởthành thành viên
thứ150 của tổchức thương mại thếgiới WTO. Đây là một sựkiện quan trọng có ý
nghĩa to lớn đối với sựphát triển kinh tếcủa nước ta, đặt ra cho nước ta nhiều cơ hội
nhưng đồng thời cũng không ít thách thức,đặc biệtlà trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì
vậy,xác định đúng đường đi cho nền nông nghiệp nước ta có ý nghĩa rất to lớn.
Xuất khẩu nông sản được xác định là một trong những tiềm năng và thếmạnh
giúp phát triển nền nông nghiệp nước ta với nhiều mặt hàng từlâu đã có chỗđứng trên
thịtrường thếgiới như gạo,cà phê,cao su,hồtiêu…Trong đó,xuất khẩu hồtiêu của
nước ta luôn chiếm vịtrí số1 trên thịtrường thếgiới,có mặt tại gần 80 nước và vùng
lãnh thổtrên thếgiới.Việt Nam tiếp tục giữvững kỷlục là quốc gia sản xuất và xuất
khẩuhồtiêu sốmộttrênthếgiới.Vịthếquốc gia Hồtiêu Việt Nam đãđược khẳng
định trên trường quốc tế.
Theo Tổng cục Thống kê,diện tích trồng hồtiêu cảnước năm 2009 là 500,40
nghìnha. Năm 2010 là 510,30nghìnha và năm 2011là 520,00nghìnha. Theo đó sản
lượng là 107,986 tấn,110,000 tấn và 100,000 tấn. Sản lượng hồtiêu Việt Namnăm
2009 chiếm 35%,năm 2010 chiếm 35% và năm 2011 chiếm 36% sản lượng hồtiêu
của thếgiới. Năng suất thu hoạch bình quân là 24,46 tạ/ha. Nhiều vườnhồtiêu già cỗi
sau nhiều năm khai thác và tiêu bịnhiễm bệnh chết làm giảm diện tích,tuy nhiên do
giá tiêu tăng liên tục mấy năm quanêndiện tích canh tác vẫnổn địnhởmức 50,000
ha. Do điều kiện tựnhiên,trìnhđộtập quán canh tác và khảnăng đầutư khác nhaudẫn
đến năng suất,sản lượng khác nhau và khá chênh lệch giữa các vùng trồng tiêuởnước ta.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 2
Trường Thủy là một xã nằmởphía Tây của huyện LệThủy có lợi thếphát triển
nhiều cây công nghiệp dài ngày có hiệu quảkinh tếcao như cao su,chè,hồtiêu…
trong đó cây hồtiêu là một trong sốnhững cây “mũi nhọn chiến lược”,cây xóa đói
giảm nghèo,cây làm giàu của nhiều nông dânđồng thời đóng vai trò quan trọng trong
sựphát triển kinh tếcủa xã.
Tuy nhiên,do tác động của biến đổi khí hậu toàncầu,xu hướng các hiện tượng
thời tiết cực đoan như hạn hán,lũ lụt xảy ra ngày càng thường xuyên hơn,tình trạng
dịch bệnh gây hại tiêu cũng ngày càng khó lường.Hơn nữa,việc sửdụng các yếu tố
đầu vàophân bón,lao động,vôithuốc BVTV…còn chưaổn định,chất lượng chưa
đảm bảo,quy trình kỹthuật còn thụđộng bảo thủtheo kiểu truyền thống,việc áp dụng
tiến bộkhoa học kỹthuật còn lúng túng.Chính điều này làm cho hoạt động sản xuất
hồtiêucủa người dân địa phương xã Trường Thủychưa tương xứng vớitiềm năng
trên địa bàn,với đồng vốn bỏra.Xuất phát từthực tiễn trên tôi chọn đềtài: “Đánh giá
hiệu quảkinh tếsản xuấtcâyhồtiêu trên địa bànxã Trường Thủy,huyện Lệ
Thủy,tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mụcđích nghiên cứuđề tài
-Hệthống hóa các vấn đềlý luận và thực tiễn vềphát triển sản xuất cây hồtiêu
trong điều kiện nước ta nói chung và khu vực Miền Trung nói riêng.
-Đánh giá đúng thực trạng sản xuất hồtiêu hiện nay của xã,từđó so sánh hiệu
quảkinh tếgiữa các hộcóhình thức sản xuất hồtiêu khác nhau trong địa bàn xã nhằm
phát hiện những mặt tích cực và những những tồn tạikìm hãm sựphát triển sản xuất
hồtiêu của vùng.
-Phân tích,đánh giá mức độảnh hưởng của các nhân tốđến năng suất,sản lượng
hồtiêu của địaphương.
-Đềxuất một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất cây hồtiêu trên địa
bàn xã.
3.Phương pháp nghiên cứuđề tài
Đểthực hiện khóa luận này tôi đã sửdụng các phương pháp cơ bản sau:
-Phương pháp điều tra,phỏng vấn trực tiếp 50hộgia đình sản xuất hồtiêu của
xã Trường Thủy.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 3
-Phương pháp tổng hợp,so sánh vềmột sốchỉtiêu kết quảvà hiệu quảgiữa hai
nhóm hộsản xuất hồtiêu của xã.
-Phương pháp phân tích kinh tế.
-Phương pháp chuyên gia,chuyên khảo.
-Một sốphương pháp khác.
4.Giớihạn nghiên cứu củađề tài
Không gian nghiêncứu
-Đềtài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Trường Thủy-Huyện LệThủy-
Tỉnh Quảng Bình.
Thời gian nghiên cứu:
-Điều tra tình hình chung của địa bàn nghiên cứu (xét trong năm 2009-2011).
-Tiến hành điều tra các hộtrồng tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy-LệThủy-
Quảng Bình năm 2011.
Nội dung nghiên cứu:
-Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cây hồtiêu trên địa bàn xã Trường
Thủy.Đánh giá kết quảvà hiệu quảkinh tếcủa các hộtrồng cây hồtiêu trong thời kỳ
kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu.
Do điều kiệnthời gian còn nhiều hạn chế, trìnhđộlýluận và kiến thức thực tế
chưa tốt nên việc thực hiện khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa
đápứng cao vềnội dung.Kính mong quý thầy cô cùng bạn đọc bổsung và góp ýđể
khóa luận được hoàn thiện hơn.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Chương I:TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1.1.Khái niệm,bản chất,ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Kháiniệm hiệu quảkinh tế:
Hiệu quả:Theo quan điểm của các nhà kinh tếhọc thì hiệu quảlà một đại lượng
so sánh với thành quảvà chi phí thời gian,tài nguyên bỏra đểđạt được hiệu quảđó
xem cao hay là thấp.Kết quảlà cái mà chúng ta thu được,đạt được,là kết quảcủa quá
trình laođộng.
Hiệu quảkinh tế:Hiệu quảkinh tếcủa một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tếlà
một phạm trù kinh tếphản ánh trìnhđộsửdụng các nguồn lực (nhân lực,tài lực, vật
lực,tiền vốn) đểđạt được mục tiêu xác định.Hiệu quảkinh tếphản ánh chất lượng
hoạt động kinh tế.
Đểtiến hành bất kỳmột hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũngđều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sựkết hợp giữa lao
động với các yếu tốvật chất đểtạo ra kết quảphù hợp.
Trong nền kinh tếthịtrường,các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sẽ
phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thểđểđạt được hiệu quảkinh tế.
Vì vậy, hiệu quảkinh tếlà mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất,nhà kinh
doanh và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội.
Đềcập tới vấn đềnày có rất nhiều định nghĩa khác nhau vềhiệu quảkinh tế.
Theo quan điểm của kinh tếhọc vi mô: Hiệu quảkinh tếlà tất cảnhững quyết
định sản xuất cái gì nằmtrên đường năng lực sản xuất là có hiệu quảvì nó tận dụng
hết nguồn lực.Sốlượng hàng hóađạtđượctrên đường giới hạn của năng lực sản xuất
càng lớn càng có hiệu quảcao.Sựthoảmãn tối đa vềmặt hàng,chất lượng,sốlượng
hàng hoá theo nhu cầu của thịtrường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho
ta đạt được hiệu quảkinh tếcao nhất.Và cuối cùng là kết quảtrên một đơn vịchi phí
càng lớn hoặc chi phí trên một đơn vịkết quảcàng nhỏthì hiệu quảkinh tếcàng cao.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 5
Theo GS Paul A.Samuelson:“Hiệu quảcó nghĩa là không lãng phí hoặc sửdụng
các nguồn lực một cách tiết kiệm đểthoảmãn các nhu cầu và mong muốn của con
người”.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quảkinh tếlà một phạm trù khách quan
phản ánh trìnhđộlợi dụng các nguồn lực đểđạtđược mục tiêu đãđược xác định”.
Theo GS-TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quảkinh tếlà tổchức cao nhất của sựlựa
chọn kinh tếcủa các doanh nghiệp trong nền kinh tếthịtrường có sựquản lý của Nhà
nước”.
Thực tếcho thấy các loại hiệu quảlà một phạm trù được sửdụng rộng rãi trong
tất cảcác lĩnh vực kinh tế,kỹthuật và từkhái niệm vềhiệu quảkinh tếđã khẳng định
bản chất của hiệu quảkinh tếlà phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động,phản ánh
trìnhđộsửdụng các nguồn lực (lao động,vốn,trang thiếtbị,kỹthuật,công nghệ,trình
độquản lý) đểđạt được kết quảmà người sản xuất mong muốn.Và so sánh kết quảđạt
được với chi phí đã bỏra đểđạt được kết quảtừđó sẽcho biết hiệu quảcủa quá trình
sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quảkinh tế
Bản chất của hiệu quảkinh tếlà nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệmật thiết của vấn đềhiệu quảkinh tế
gắn với hai quy luật tươngứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian.
Hiệu quảkinh tếbiểu hiện qua những so sánh giữa kết quảkinh tếđạt được với
chi phí kinh tếbỏra đểđược kết quảđó, quan hệso sánhởđây là quan hệso sánh
tương đối. Quan hệso sánh tuyệt đối chỉcó ý nghĩa trong phạm vihạn chế.
Hiệu quảhoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số
chỉtiêu hiệu quảnhất định. Vềphần mình, những chỉtiêu hiệu quảnày phụthuộc chặt
chẽvào mục tiêu hoạt động của chủthểhiệu quả. Bởi vậy, phân tích hiệu quảcủa các
phương án cần xác định rõ chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủthể
trong từng giai đoạn phát triển.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 6
Ý nghĩa của hiệu quảkinh tế
Hiệu quảkinh tếhay hiệu quảsản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tếphản ánh
chất lượng hoạt động kinh tế,là thước đo của trìnhđộtổchức và quản lý kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Hiệu quảkinh tếlà một phạm trù kinh tếbiểu hiện tập trung của sựphát triển
kinh tếtheo chiều sâu phản ánh trìnhđộkhai thác nguồn lực và trìnhđộchi phí các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đềra.
Như vậy,nâng cao hiệu quảkinh tếcó ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu
tăng trưởng và phát triển kinh tếnói riêng,phát triển kinh tếxã hội nói chung. Đểđạt
được mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có,thúc đẩy nhanh tiến
độkhoa học và công nghệ,tiến nhanh vào công nghiệp hóa,hiện đại hóa,phát triển
kinh tếvới tốc độnhanh,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc pháttriển sản xuất hồ tiêu
Giá trịkinh tế:
Tiêu là một loại gia vịđắt giá,có giá trịthương mại và xuất khẩu cao.Ngày xưa
tiêu được sửdụng đểlàm lễvật triều cống và bồi thường chiến tranh.Ngày nay là một
mặt hàng thương mại quan trọng trên thịtrường quốc tế.Trong suốt thếkỷXIII,sự
tăng trưởng kinh tếcủa Viên và Genoa cổxưa một phần lớn là do việc buôn bán gia vị.
Trong một thời gian dài suốt thếkỷXV đểgiành được độc quyền việc buôn bán gia vị
người BồĐào Nha đã chiếm lĩnh toàn bộcon đường thủy vận buôn bán Đông–Tây
và sau đó là ngườiHà Lan.Vàođầu thếkỷthứXIX ngườiAnh đã tổchức trồng tiêu
tại Malaysiamà chủyếu đượcthựchiệnbởingườiTrungQuốcvà sau đó làtại
Sarawat.Tại đó,tiêuthườngđược trồngkếthợpvới Gambier (Uncaria gambir Hunt.
Roxb). Tiêu đãđược mangđếnhầu hếtcácnướcnhiệtđới.Những nhàsảnxuất tiêu
chủyếu làẤnĐộ,Indonesia và Sarawat mànaythuộc Malaysia,hằng nămsản xuất
trên 20. 000tấntrongkhoảng đầu thếkỷXX.Trongnhững nămcủathập niên 70,
Brazilxuấthiện như làmộtnướcđầytiềm năngvới sảnlượng bình quân 10. 000tấn
mỗi năm.Nhữngnước khác cósản lượng ít hơn như Srilanka,Campuchia,Việt Nam
vàSingaporelại là trung tâm buôn bán tiêu quantrọnghiện nay của thếgiới.Hiện nay
nhờsựpháttriển của nghànhcông nghiệpchếbiếnđồhộpsảnphẩmhạt tiêutrởnên

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 7
cómột giátrịkháổnđịnh.Giá hồtiêu thườngởmức cao so với nhiều loại nông sản
khác cùng khối lượng,ngay cảkhi giá hồtiêu xuống thấp nhất.Sựgiao động của thị
trường thường liên quan đến tình hình dịch bệnh khó kiểm soát và việc mởrộng diện
tích trồng tiêu nhanh chóng trên thếgiới.
Giá trịdinh dưỡng và công dụng
Tiêu được sửdụng nhiều và thường xuyên hơn những sản phẩm gia vịkhác. Nó
được dùng một cách rộng rãi nhất nhưlà một loại gia vị,hương thơm và vịcay hòa
quyện tuyệt vời trong một món ăn khai vịcay nóng và thơm ngon. Thành phần hóa
học của nó như sau: Hạt tiêu thương phẩm có chứa 12–14% nước và 86–88% chất
khô.các chất khô trong hạt tiêu gồm có:
+Ởtiêu đen: 95,49% là chất hữu cơ; 4,19% là chất khoáng.
+Ởtiêu trắng: 98,38% là chất hữu cơ; 1,62% là chất khoáng.
Tiêu có tác dụng kích thích những hoạt động của cơ quan tiêu hóa tiết ra nhiều
nước bọt và dịch vịhơn. Tiêu được dùng nhiều trong công việc bếp núc,nó được trộn
trong thịt,hoặc tiêu được dùng trong xúp, cá,nước chấm,dưa muối,nước sốt cà chua
hay nấm...Tiêu được dùng trong y học đểđiều chếcác loại thuốc đểđiều trịmột số
bệnh.
1.1.1.3.Nguồn gốc,phân loại và một sốđặcđiểm sinh trưởng,phát triển của cây
hồ tiêu
Nguồn gốc:
Cây hồtiêu có tên khoa học là Piper Nigrum L. Tiêu Piper Nigrum là một trong
những loài cây gia vịcổnhất và quan trọng nhất. Piper Nigrum có nguồn gốc từvùng
Tây Ghats tạiẤn Độnơi mà nó chỉlà cây hoang dại trongnhững vùng đồi của vùng
Atxam và Bắc Burma nhưng cũng có thểlà nó phát triển một cách tựnhiên đến vùng
nàytừbờbiển Malaba. Người Hy Lạp gọi là Piperi, các nước nói tiếng Latin gọi là
Piper và người Anh gọi là Pepper.
Tiêu là sản phẩm được ưa thích tạiẤn Độtừthời xa xưa và là loại gia vịđưa đến
châuÂu trong thời Hy Lạp và Romecổ. TiêuPiper Nigrumhiện nay đãđược phát
triển rộngkhắp trong các vùng nhiệt đới.TừbờbiểnMalaba thuộcẤnĐộ,tiêu đã
đượcvận chuyển quanhữngcon đường mòn trênlụcđịa cũng như trênbiểnbằng

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 8
những con tàuđược xâydựngbởiRomevàẤn Độđã giúp cho việc buôn bán thứgia
vịnày trởnên thuận lợi và độc quyền.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Hồtiêu là cây công nghiệp dài ngày,có thời gian cho quảtrung bình từ15-25
năm.Nếu được chăm sóc tốt thời gian cho quảcó thểkéo dài 25-30 năm,tuổi thọ
trung bình trên dưới 30 năm.Hồtiêu thuộc loại dây leo,do do đó trong kỹthuật trồng
trọt việc chuẩn bịtrụcho hồtiêu leo bám là một trong những khâu quan trọng trong kỹ
thuật canh tác.Căn cứvào đặc điểm sinh trưởng và phát triển có thểchia cây hồtiêu ra
là 4 giai đoạn.Mỗi giai đoạn sinh trưởng,cây hồtiêu có một nhu cầu riêng vềđiều
kiện ngoại cảnh,kỹthuật canh tác,đó là cơ sởđểchúng ta tác độngvào trong quá
trình chăm sóc.
-Thời kỳsinh trưởng: Được tính từkhi trồng đến khi bắt đầu ra quả.Trong thời
kỳnày phần trên và phần dưới mặt đất đều sinh trưởng rất nhanh.Cây tăng trưởng
nhanh vềchiều cao,sốnhánh,thân mới và hình thành tán.Thờikỳnày dài hay ngắn
còn tùythuộc vào giống,thời tiết khí hậu,phương pháp tạo hình tỉa cành.Các giống
tiêu lá to thường lâu cho quảhơn những giống tiêu lá nhỏ.Cành hom là cành lươn sẽ
lâu cho quảhơn hom là cành tượchay cành quả.Biện phápđôn dây bấm ngọn có thể
thúc đẩy nhanh khảnăng ra hoa sớm của cây tiêu trồng bằng dây lươn.Đối với tiêu
trồng bằng phương pháp vô tính(hom) thời kỳnày khoảng từ2-4 năm,trồng bằng
hạt là 5 năm.
Trong thời kỳnày cần tăng cường chăm sóc tạo điều kiện tốt chohệrễphát triển
đểlàm cơ sởxúc tiến sựtăng trưởng của toàn bộcây.Đồng thời chú ý giải quyết cây
trụ(choái) và ngắt ngọn kịp thời,tỉa cành đểnhanh chóng hình thành tán và ra hoa kết
quảsớm.
-Thời kỳsinh trưởngphát triển quả:Thời kỳnày kéo dài từkhi bắt đầu ra hoa
kết quảcho tới trước thời kỳsản lượng caonói chung kéo dài khoảng 1-2 năm.Thời
gian dài ngắn khác nhau tuỳtheo giống.Giống lá tothời gian sinhtrưởng ngắn hơn
giống lá nhỏ.Trong thời kỳnày cảhai phần trên mặt đất và dướimặt đất vẫn đang
phát triển mạnh,đồng thời cây vẫn ra hoa kết quả, tán cây khôngngừngphát triển về
bềrộng.Cần chú ý cung cấp nước phân kịp thờiđiều tiết giữa sinh trưởng và sản

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 9
lượng sao cho cành và thân vẫn tiếp tục sinh trưởng đểhình thành sốlượng cành quả
được nhiều hơn làm cơ sởcho giai đoạn sản lượng cao.
-Thời kỳsản lượng cao:Là lúc cây ra hoa kết quảnhiều và cho sản lượng cao
nhất trong chu trình sống của cây tiêu.Đặc điểm của thời kỳnày là sinh trưởng dinh
dưỡng giảm,sinh trưởng sinh thực chiếm ưu thế.Đỉnh ngọn các cành chết khô từng
phần,tán câyởthếổn định vềsinh trưởng đồng thời sản sinh một lượng lớn các loại
cành quảcấp ba và bốnvà sản lượng lúc này đạt cao nhất.Thời kỳnày nếu quản lý
chăm sóc không tốt,rất dễlàm chocây chóng suy yếu,có thểsinh ra hiện tượng ra quả
cách năm.Do vậy nướcvà phân cần được cung cấp đầy đủ,chú ý cắt tỉa hợp lý giữa
sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực,xúc tiến cho cành nhánh phát triển
một lượng nhất định đểcó cơ sởkéo dài thời kỳsản lượng caovàổn định.
-Thời kỳgià cỗi:Bắt đầu từkhi cây biểu hiện giảm sản lượng cho đến khi cây
hết khảnăng cho quả.Thời gian đầu,cành và một sốbộphận rễkhô chết dần,sốcành
quảbịchết khô tăng lên,cành tăm xuất hiện nhiều.Thời kỳnày dài hay ngắn tuỳthuộc
vào giống và chăm sóc.
Nước và phân bón cần cung cấp đầy đủ,cắt tỉa kịp thời những cành khô có thể
chọn đểgiữlại một sốthân mới và vun gốc.Nếu chăm sóc tốt thời kỳnày có thểkéo
dài 7-8 năm.
Hồtiêu là một loại câyrất dễbịsâu bệnh,do đó quá trình xửlý sâu bệnh hại hồ
tiêu cần phải thực hiện thường xuyên trong suốt thời kỳsinh trưởng và phát triển của
cây.Các loại bệnh mà hồtiêu thường gặp phải là bệnh thối rễ,bệnh vàng lá(bệnh chết
chậm),bệnh do nấm Phytophthora,bệnh khảm lá và xoăn lá,bệnh thán thư,bệnh đen
lá,bệnh đốm lá,và các bệnh khác do rệp sáp,bọxít và sâu đục thân gây ra.Do vậy,
trong quá trình sản xuất cần chú ý công tác phòng bệnh cho hồtiêu cũng như phát hiện
và xửlý kịp thời khi có dấu hiện bịbệnh,tránh bệnh lây lan phát triển thành dịch trên
quy mô lớn.
1.1.1.4.Vị trí, vai trò của cây hồ tiêuđối với xu hướng phát triển kinh tế hộ
Kinh tếhộnông dân chiếm một vịtrí và tiềm năng phát triển lớn trong nền kinh
tếquốc dân. Cùng vớisựpháttriển của nhiều thành phần kinh tếkhác, kinh tếhộnông
dân ngày càng khẳng định vịtrí, vai trò của mình. Nó không những giải quyết vấn đề

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 10
tựcung tựcấp màxu hướng phát triển hàng hóa càng trởnên rõ rệt và rộng rãi. Sựtồn
tại và phát triển của kinh tếhộgia đìnhtrong nông nghiệp-nông thôn là điều hết sức
cần thiết do nó đápứng được nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, góp phần khai
thác triệt đểvà có hiệu quảtiềm năng vềlao động, đất đai và khảnăng tiền vốn,
nghành nghềcủa từnghộdân.
Kinh tếhộgia đìnhởnông thôn cung cấp một lượng lớn vềlương thực, các loại
thực phẩm, hàng xuất khẩu và mang lại nguồn thu lớn cho người nông dân. Sỡdĩ kinh
tếhộcó hiệu quảcao như vậy là vì nó gắn kết được giữa trách nhiệm và quyền lợi, do
vậy đểphát triển kinh tếhộgia đình chúng ta phải có quan niệm đúng hơn và coi kinh
tếhộlà một khu vực kinh tếcủa nền kinh tếquốc dân:kinh tếNhà nước,kinh tếtập
thểvà kinh tếhộgia đình. Việc phát triển kinh tếhộgia đình nhằm khaithác và sử
dụng hợp lý lực lượng lao động trong nông nghiệp,góp phầnto lớn trong việc sản xuất
hàng hóa có giá trịcao nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân, tạo điều
kiện cho việc áp dụng khoa học kỹthuật, giải phóng lực lượng sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm góp phần phân công lao động mớiởnông thôn. Kinh tếhộđang phát
triển mạnh mẽtheo hướng sản xuất hàng hóa. Đây là xu thếkhách quan trongbối cảnh
hội nhập đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hóa. Đối với cây hồtiêu, đây là
một mặthàng có giá trịxuất khẩu cao và nhu cầu thịtrường tương đốiổn định. Trong
những năm qua, giá trịxuất khẩu sản phẩm hồtiêu đóng góp không nhỏtrong cơ cấu
giá trịxuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam. Điều này đã làm chođời sống các
hộnông dân dần đi vàoổn định và phát triển, không ít gia đình giàu lên nhờcây hồ
tiêu.Trồng hồtiêu tuy tốn nhiều vốn nhưng lại là câymau thu lại vốn nếu được trồng
và chăm sóc đúng kỹthuật. Những vùng cây hồtiêu đóng vai trò chủlực, thu nhập chủ
yếu của các hộgia đình vẫn là từcây hồtiêu. Khi giá hồtiêu tăng, năng suất cao thì
mang lại thu nhập cao, ngược lại khi giá thấp và mất mùa thìảnh hưởng rất lớn đến
đời sống của người dân.Đặc điểm của cây hồtiêu là “năm được năm mất”, điều này
một phần là do điềukiện tựnhiên, một phần khác là do điều kiện chăm sóc không đầy
đủ. Do vậy có thểnói đời sống của người trồng hồtiêu cũng “thăng–trầm” theo cây
hồtiêu. Đểcây hồtiêu mang lại thu nhậpổn định thì người dân cần có sựđầu tư thâm

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 11
canh đúng mức và chămsóc đúng kỹthuật đểtạo được vườn hồtiêu đông đặc, năng
suất cao và tăng chất lượng sản phẩm.
1.1.1.5.Tác động của cây hồ tiêuđối với môi trường sinh thái
Hiện nay ô nhiễm môi trường đang là vấn đềnhức nhối của toàn thếgiới.ỞViệt
Nam, tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, nhất làởcác khu đô thịlớn.
Diện tích đất trồng đồi núi trọc ngày càng nhiều, đất đai ngày càng suy thoái nghiêm
trọng. Trong khi đó đời sống người dân còn rất thấp, sốngười làm nông nghiệp lại cao,
chiếm trên 70%. Bởi vậy, phát triển cây hồtiêu vừa tạo ra giá trịkinh tếvừa tạo giá trị
vềmặt xã hội, đặc biệt là đối với môi trường sinh thái. Cây hồtiêu thường được trồng
trên vùng đất đỏbazan, phân bốởcác vùng trung du, gòđồi, do đó có ý nghĩa rất lớn
vềmôi trường sinh thái. Khi trồng cây hồtiêu, cần phải có một trụlàm nơi cho tiêu leo
bám như mít, mớc, vông… Chính những cây này có tác dụng che phủvà bảo vệmôi
trường rất lớn, nhất là trong việc giữđất, giữnước và điều hòa không khí.
Vềmặt môi trường, câyhồtiêu có tác dụng:
-Cân bằng môi trường sinh thái, tăng mật độche phủ
-Giảm xói mòn, giảm cường độgió, giảm cường độthoát hơi nướcởthực vật
và mặt đất.
-Chống tác động tàn phá của gió mạnh, tăng tínhổn định cho hệsinh thái nông
nghiệp, chốngsâu bệnhtràn lan,…
1.1.1.6.Các nhân tố ảnh hưởngđến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu
Điều kiện tựnhiên
-Địa hình: Cây hồtiêu thích hợpởnhững nơi có đại thếcao ráo đểtránh ngập
úng trong mùa mưa.
-Đất đai: Đất đai là một nhân tốquan trọngảnh hưởng đến sựphát triển của sản
xuất hồtiêu, bởi vì nếu được trồng trên loại đất thích hợp thì hồtiêu sẽcho năng suất
cao. Tuy nhiên, đất lý tưởng nhất đểtrồng hồtiêu là đất nâu đỏ, đất đỏbazan có tầng
canh tác dày trên 50cm, tơi xốp, nhiều mùn, nhiều chất hữu cơ và giàu chất dinh
dưỡng, đất có khảnăng giữnước cao và thoát nước tốt, không bịngập úng trong mùa
mưa lũ và nhiễm mặn trong mùa nắng, có độpH 5,5-7. Tránh trồng hồtiêuởnhững

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 12
vùng đất cát khô, sét nặnghoặc quá nặng, đất phèn, không có điều kiện thoát nước, đất
bịnhiễm mặn.
-Nhiệt độ:Ởnước ta, từvĩ tuyến 17 trởvào có khí hậu khá thích hợp cho cây hồ
tiêu vì ít khi có nhiệt độdưới 15
0
Ckéo dài.Ởnhiệt độ15
0
Ccây hồtiêu không phát
triển được. Hồtiêu thích nhiệt độbình quân trong vòng 25-30
0
C, nhiệt độtrên 40
0
C
không thích hợp cho hồtiêu. Nhiệt độthấpảnh hưởng lớn đến tốc độsinh trưởng của
cây tiêu. Tuỳtheo mức độnhiệt thấp khác nhau và thời gian chịu nhiệt độấy mà
những thiệt hại sẽkhác nhau.Ởmức nhiệt 15
0
Ckéo dàicây tiêu sẽngưng sinh trưởng.
Dưới 10
0
Ckéo dài trong 5 ngày hoặc dưới 6
0
Ckéo dài trong 3 ngày cây tiêu bắt đầu bị
hại, tại các lá ngọn bịthâm đen, héo và rụng dần, các đốt non cũng bịhại nếu bịsương
giá và có thểgây chết và rụng đốt. Nhiệt độquá cao cũng không có lợi cho sinh trưởng
của cây tiêu. Kết quảmột thí nghiệm của Trung Quốc cho thấyởnhiệt độ39
0
Clá non
của cây non thường bịhại. Trong điều kiện không tủgốc của mùa hè, nhiệt độmặt đất
có thểlên đến 52,5
0
Cvì thếthân cành cây non cũng bịcháy khô. Tại những độtuổi
khác nha u tiêu cũng thường có phảnứng khác nhau với nhiệt độ. Cây còn non thường
nhạy cảm hơn đối với những điều kiện nhiệt độbất thường (cao quá hay thấp quá).
Làm giàn che là biện pháp tốt không những đểgiảm cường độánh sáng mà còn giảm
được sựgia tăng của nhiệt độvào ban ngày hoặc cây choái sống cũng là một cách tốt
trong mục đích trên.
-Lượng mưa: Tại nước ta, nhiều vùng trồng tiêu nổi tiếng năng suất cao và chất
lượng tốt nhưng lại có chếđộmưa và lượng mưa khá khác nhau. Theo bộmôn cây
công nghiệp ĐHNN Hà Nội (1967), nếu mưa tập Trung với một lượng lớn 300mm
trong tháng 5 và 6 hoặc mưa trên 500 mm kéo dài trong ba tháng có thểgây bất lợi
trong sinh trưởng của cây tiêu. Theo Phan Quốc Sũng (2000) và Phan HữuTrinh et al,
(1987) đểcây tiêu sinh trưởng tốt cho năng suất cao thì cần lượng nước đầy đủquanh
năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn phân hoá mầm hoa nó yêu cầu có tiểu hạn đểcó thểra
hoa sai và tập trung. Trong thời kỳtiêu chín nó cũng cần một mùa khô ítgay gắt và
không kéo dài.Ẩm độkhông khí trong vườn tiêu luôn giữở75-90% sẽthuận lợi cho
tiêu sinh trưởng phát triển, đặc biệt vào thời kỳhoa nởcây tiêu cầnẩm độkhông khí
cao đểkéo dài thời gian thụphấn.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 13
-Ánh sáng và gió: Nguồn gốc cây tiêu leo dưới bóng của một cây khác nên bản
chất là ưa râm (bóng). Tuy nhiên mức độbóng râm còn tuỳthuộc vào giống và tuổi
cây. Giống tiêu Quảng Trịđòi hỏi bóng râm nhiều hơn các giống khác. Khi tiêu đã phủ
trụnó có nhu cầu vềcường độánh sáng lớn nhất so với trước đó. Trong thời kỳnày
nếu bịche bóng quá nhiều lá tiêu sẽlớn và xanh đậm, tỉlệhoa cái nhiều trong những
gié hoa lưỡng tính. Một thí nghiệm tại Jamaica đã cho thấy sựcần thiết của bóng râm
trong giai đoạn mới lập vườn tiêu và khi tiêu đã lớn thì không cần bóng rợp nữa. Nhìn
chung, bóng rợp cho tiêu sẽgiảm dần từ40% xuống 20% mức độche phủtừkhi cây
nhỏđến khi cây lớn. Gió có thểlàm cho việc bốc thoát hơi gia tăng làm bất lợi cho
sinh trưởng và quá trình thụphấn của cây tiêu. Tốc độgió lớn sẽlàm cho vườn tiêu bị
gãyđổhoặc xơ xác, hoa tiêu không đậu quả. Mức độgió nhỏhơn 2 m/s, không khô
nóng là điều kiện lý tưởng cho việc trồng tiêu. Những vùng phía đông Trường Sơn
thuộc Bắc Trung Bộnước ta thường có gió Lào khô và nóng đã gây hạn chếđến sinh
trưởng của tiêu rất lớn, tuy nhiên thời kỳgió xuất hiện không rơi vào giai đoạn tiêu ra
hoa nên ít gây thiệt hại lớn vềnăng suất. Việc trồng tiêu vào tháng 9-10 hằng năm tại
vùng Bình TrịThiên cây thường gặp bất lợi vềnhiệt độthấp và gióbão nên tốc độ
sinh trưởng trong giai đoạn này thường kém hơn các vùng khác trong nước.
-Dịch bệnh: Qua nhiều năm đi sâu nghiên cứu, Viện Khoa học Kỹthuật Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên (KHKTNLNTN) đã xácđịnh được cây hồtiêu thường bị
những loại bệnh nguyhiểm, có thểlàm cho vườn cây chết hàng loạt, gây thiệt hại kinh
tếcho nông dân và đãđưa ra một sốbiện pháp phòng chống bệnh cho cây hồtiêu để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Theo Viện KHKTNLNTN, bệnh “Chết nhanh” còn gọi là bệnh chết yểu, bệnh
chết đột tử(Sdent dend) thuộc loại bệnh nguy hiểm đối với cây hồtiêu. Nguyên nhân
gây bệnh do loại nấm Phytophthora thường có trong đất tấn công. Khi gốc cây hồtiêu
bịngập nước thì loại nấm này xâm nhập vào bộrễ, hủy hoại làm rễthâm đen. Nước là
tác nhân đểcho nguồn bệnh di chuyển, xâm nhập hủy hoại bộrễvà lây lan bệnh làm
cho cây hồtiêu chết rất nhanh. Biện pháp phòng trừtốt nhất là chọn đất trồng hồtiêuở
những nơi thoát nước tốt. Tuyệt đối không đểcho cây hồtiêu ngập nước trong mùa
mưa.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 14
Cây hồtiêu cũng thường bịcác loại bệnh vềlá, làm cho cây giảm năng suất và
chết dần chết mòn. Trongđó có “Bệnh vàng lá chết chậm” (còn gọi là bệnh tiêu sầu)
do một sốloại tuyến trùng Meloidogyne incognita gây nên nốt sần sưng uởtrên rễ,
ngăn cản quá trình hút nước và các chất dinh dưỡng của cây hồtiêu. Những cây hồ
tiêu bịbệnh, sẽbịvàng lá và chết dần vào mùa khô. Đểphòng trừbệnh, trong canh tác
phải bón đủphân hữu cơ. Cứ2-3 năm, bón phân hữu cơ 1 lần; đồng thời tủgốc hồtiêu
bằng tàn dư thực vật nhưrơm rạ, vỏcà phê, vỏđậu lạc, thân cây xanh đậu đỗ.
Cây hồtiêu cũng bịbệnh vàng lá do những loại nấm Fusarium spp, Pythium spp,
Phytophthora spp, Rhijoctonia spp. Khi cây có vết thương do rệp sáp hút nhựa, hoặc
khi xới xáo gốc bón phân đã gây nên, thìcác loại nấm này xâm nhập bộrễgây bệnh
hại hồtiêu. Biện pháp phòng ngừa bệnh này là không tạo vết thươngởrễhồtiêu, đặc
biệt là giai đoạn mùa mưa, đất có độẩm cao. Vì vậy, phòng trừbệnh tốt nhất vào đầu
mùa mưa và bón phân hóa học bằng xăm một lớpđất mặt mỏng đểkhông hại rễ; đồng
thời thực hiện biện pháp tủgốc dày đểgiữẩm nhằm hạn chếsựmất nước dễlàm cây hồ
Cây hồtiêu cũng thường bịbệnh xoăn, khảm lá do vius làm cho cây cằn cỗi kém
phát triển. Nếu phát hiện cây bịbệnh này, phải cắt hủycây bệnh rồi đưa đi đốt; phun
thuốc diệt trừcác loại bọrầy, rệp trong vườn hồtiêu đểloại bỏtác nhân làm lây lan
bệnh từcây này sang cây khác.
Điều kiện kinh tế,xã hội
-Thịtrường tiêu thụ:Hồtiêu là một loại cây công nghiệp, một mặt hàng có giá
trịxuất khẩu cao. Nhu cầu hồtiêu của thếgiới đang có xu hướng phát triển tăng và
ngày càngổn định.
Thịtrường cóảnh hưởng rất lớn đến quyết định sản xuất hồtiêu của người dân.
Đó là quyết định vềdiện tích, sản lượng,…nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.
Nhu cầu của thịtrường còn là cơ sởcho các nhà hoạchđịnh chính sách đưa ra
các quyết định đúng đắn vềquy hoạch, kếhoạch, định hướng cho nghành sản xuất hồ
tiêu như xây dựng vùng chuyên môn hóa, mởrộng thịtrường, có biện pháp vĩ mô về
phát triển sảnxuất hồtiêu. Và thông qua thịtrường, lợi nhuận được phân phối hợp lý
cho cảngười sản xuất và người mua bán.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 15
-Tổchức sản xuất: Vì hồtiêu là một nông sản hàng hóa nên việc tổchức sản
xuất là rất cần thiết, cần phải sản xuất tập trung và có quy mô lớn, trìnhđộthâm canh
cao. Việc quy hoạch, phân vùng đểkhai thác mọi tiềm năng, lợi thếcủa vùng là hết
sức quan trọng. Phân vùng hợp lý sẽgiữđược cân bằng sinh thái, tận dụng được mọi
tiềm năng vềđất đai, lao động và các điều kiện khác trong vùng nhằm đảmbảo hiệu
quảtrước mắt và lâu dài cho vùng.
-Tổchức sản xuất hồtiêu nên theo hướng chuyên môn hóa nhằm tạo sựcạnh
tranh cao hơn trên thịtrường, thúc đẩy việc áp dụng khoa học kỹthuật, người dân
mạnh dạn đầu tư thâm canh từđó mang lại năng suất và hiệu quảkinh tếcao hơn. Phát
triển sản xuất theo hướng hiện đại hóa còn góp phần thực hiện tốt quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp nông thôn.
-Cácchínhsách vĩ mô của Nhà nước
Chính sáchđất đai:
Trung Ương Đảng đãđềra Chỉthị100–CP/TW vềcải tiến công tác khoán sản
phẩm vềnhóm và người lao động. Nghịquyết 10 của Bộchính trịvềquản lý đổi mới
kinh tếnông nghiệp. Nghịquyết 61/CP vàLuật đất đai 1993 có sửđổi và bổsung về
giao quyền sửdụng đất lâu dài cho hộnông dân đã cóảnh hưởng rất lớn đến sựphát
triển của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồtiêu nói riêng. Trên cơ sởcác
chính sách của Nhà nước, người nông dân gắn bó với đất đai của mình hơn, trách
nhiệm của họcũng cao hơn. Họyên tâm đầu tư lâu dài, thâm canh tăng năng suất, tăng
hiệu quảkinh tế, giữgìn môi trường sinh thái, bảo đảm cho quá trình sản xuất nông
nghiệp bền vững. Mặt khác các hộnông hộcònđược quyền chuyển nhượng, chuyển
đổi đất đai sao cho phù hợp đểthuận tiện cho việc áp dụng tiến bộKHKT, thực hiện
cơ giới hóa, hiện đại hóa theo hướng sản xuất hàng hóa.
Chính sách tín dụng
Vốn là một yếu tốquyết định vì sản xuất hồtiêu đòi hỏi một lượng đầu tư ban
đầu lớn. Nếu thiếu vốn, người sản xuất sẽsản xuất với quy mô nhỏ, đầu tư thấp dẫn
đến không hiệu quảvềsản lượng và chất lượng của hồtiêu. Vìvậy, chính sách vềtín
dụng có tác dụng hỗtrợrất lớncho người dân vềvốn đầu tư đểmởrộng sản xuất cũng
như đầu tư thâm canhổn định. Chính sách tín dụng còn là cơ sở, là nền tảng ban đầu

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 16
cho ngườinông dân khi đi vào sản xuất, giúp họgiải quyết được những khó khăn
trước mắt, tạo đà cho họyên tâm phát triển sản xuất lâu dài, thực hiện tốt các định
hướng sản xuất của mình.
Chính sách khuyến nông
Chính sách khuyến nông không những hỗtrợcho người dân vềmặt kỹthuật mà
còn giúp bà con nắm bắt thông tin thịtrường, định hướng cho người dân vềcác quyết
định sản xuất của mình.
Một sốchính sách khuyến nông: Tập huấn cho bà con vềkỹthuật trồng hồtiêu,
tổchức tham quan giới thiệu mô hình trồng hồtiêu hiệu quả; cung cấp thông tin thị
trường đến người dân thông qua các phương tiện đài, báo, vô tuyến truyền hình,…để
người dân nắm bắt và đưa ra các quyết định sản xuất đúng đắn, phù hợp với nhu cầu
thịtrường. Công tác khuyến nông rất cần thiết đối vớingười nông dân, vì vậy đểcông
tác khuyến nông được thực hiện thường xuyên, Nhà nước cần phải có những chính
sách khuyến khích cán bộkhuyến nông, tạo điều kiện cho họphát huy khảnăng của
mình,đồng thời cũng có chính sách khuyến khích cảngười nông dânđểhọtham gia
học tập tích cực hơn.
Một sốchínhsách khác như chính sách giá cả, chính sách đầu tư,… cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến sựphát triển của sản xuất hồtiêu.
Chính sách giá cảtác động tới giá cảnguyên vật liệu đầu vào, trong nông nông
nghiệp đó là chính sách trợgiá giống cây trồng, trợgiá phân bón, thuốc phân bón,
thuốc trừsâu… Những chính sách này đã giúp co người nông dân giảm được giá thành
sản xuất, tăng sức cạnh tranh và tăng quy mô sản xuất hồtiêu.
1.1.1.7.Một số chỉ tiêuđánh giákết quả và hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu
Đối với ngành sản xuất hồtiêu, hệthống chỉtiêu đánh giá hiệu quảvà kết quảcó
những đặc thù riêng. Chúng ta có thểphân loại các chỉtiêu vềkết quảsản xuất kinh
doanh theo các nhóm như sau:
-Các chỉtiêu kinhtếnhư năng suất, sản lượng, giá thành, lợi nhuận,…
-Các chỉtiêu vềchất lượng sản phẩm nhưkhảnăng xuất khẩu, mức độđápứng
thịhiếu người tiêu dùng,…

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 17
Trong điều kiện nền kinh tếhiện nay, kết quảlà một chỉtiêu đểđánh giá chất
lượng của doanh nghiệp hay hộgia đình kinh tếnào đó. Một sản phẩm tạo ra có được
thịtrường chấp nhận hay không, không những thểhiệnởnội dung chất lượng sản
phẩm mà còn thểhiệnởsản phẩm sản xuất ra bánởmức nào? Thực tếđó khi đánh giá
hiệu quảthì kết quảvà chi phíđều dựa trên cơ sởgiá cảthịtrường tại thời điểm quyết
định. Tuy nhiên đểnghiên cứu động thái hiệu quảthì vẫn phải sửdụng giá cốđịnh hay
giá gốc đểso sánh.
Trong quá trình nghiên cứu đểđánh giá kết quảvà hiệu quảsản xuất hồtiêu
chúng tôi đã sửdụng các chỉtiêu như sau:
Chỉtiêu đánh giá kết quả
-Tổng giá trịsản xuất(GO): Là toàn bộsản phẩm và dịch vụdo các cơ sởsản
xuất (hộ) thu được trong thời gian nhất định(thường một năm), đó là kết quảtrực tiếp
hữu ích mà những cơ sởđó tạo ra.
GO =Q * P
Trong đó:
Q: Sản lượng hồtiêu
P: Giá bán
-Chi phí trung gian (IC): Là tập hợp tất cảnhững chi phí vật chất và dịch vụ
được sửdụng trong quá trình sản xuất tạo ra của cải và dịch vụkhác trong thời kỳsản xuất.
-Giá trịgia tăng hay giá trịtăngthêm (VA):Gồm các yếu tốthu nhập của người
sản xuất, khấu hao tài sản cốđịnh, thuếcác loại và lãi suất.
Ta có công thức:
VA=GO-IC
Chỉtiêu đánh giá hiệu quả
-Giá trịsản xuất tính cho một đồng chi phí trung gian=GO/IC, chỉtiêu này cho
biết cứmộtđồng chi phí trung gian bỏra thì thuđược bao nhiêuđồnggiá trịsản xuất.
-Giá trịgia tăng tính cho một đồng chi phí trung gian = VA/IC,chỉtiêu này cho
biết cứmột đồng chi phí trung gian bỏra thì thuđược bao nhiêu đồng giá trịgia tăng.
-Giá trịhiện tại ròng NPV,được tínhtheo mặt bằng thời gianhiên tại. Giá tại
hiện tại ròngđược xác đinh bằng chênh lệch giữa giá trịhiện tại các khoản thu(khấu

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 18
hao và lợi nhuận sau thuế) và giá trịhiện tại của các khoản chi phí đầu tư trong suốt
thời kỳtrồng hồtiêu.
Công thức tính toán:
Trong đó:
N: sốnăm tồn tại của cây hồtiêu
T: thứtựnăm
Bt: giá trịthu nhập của cây hồtiêu năm thứt
Ct: tổng chi phí sản xuất hồtiêu năm thứt
R: lãi suất tính toán
Hệsốhoàn vốn nội bộIRR: Là mức lãi suất tính toán màứng với mức lãi suất
này thì việc trồng hoog tiêu hoàn toàn không thu được lợi nhuận, các khoản thu nhập
vừa đủbù đắp các khoản chi phí.
HệsốIRR được xác định bằng công thức:
-Tỷsuất lợi ích/chi phí B/C: Là tỷsốgiữa tổng thu nhập và tổng các khoản chi
phí đầu tư trong suốt thời kỳtrồng hồtiêu tính theo hiện giá
Công thứctính toán:

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 19
1.1.2.Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1.Tình hình sản xuấthồ tiêu trên thế giới
Hồtiêu là một trong những loại cây công nghiệp có giá trịkinh tếvà giá trịxuất
khẩu cao.Trên thịtrường thếgiới, các sản phẩm hồtiêu được giao dịch bởi các dạng
sau: tiêu đen, tiêu trắng(tiêu sọ), tiêu xanh và dầu nhựa tiêu.
Hồtiêu bắt đầu được sản xuất nhiều từđầu thếkỷXX. Nhu cầu tiêu thụhồtiêu
trên thếgiới không ngừng giatăng, trong khi đó cây hồtiêu chỉcanh tác thích hợpở
vùng nhiệt đới, do đó hồtiêulà một nông sản xuất khẩu quan trọng của một sốnước
Châu Á và Châu Phi. Trong thời kỳ1935-1939, sản lượng hạt tiêu bình quân hằng năm
trên thếgiới là 83.600 tấn, sau đó giảm chút ít còn 64.600 tấn năm 1954. Từnăm 1960
mức sản xuất không ngừng tăng lên, đạt trung bình 160.000 tấn/năm trong thờì kỳ
1977-1979; 180.500 tấn trong năm 1980 và 181.900 tấntrong năm 1981, sau đó giảm
xuống vì thời tiết không thuận lợi và sâu bệnh. Trước những năm 1990, một sốnước
có sản lượng tiêu lớn trên thếgiới có thểkểđến Brazil chiếm 27,35%, Indonesia và
Malaysia mỗi nước chiếm 25,6% vàẤn Độchiếm 18,3%.Theo thống kê của FAO
(1999), diện tích hồtiêu thếgiới là 358,06 nghìn ha với tổng sản lượng là 230,66
nghìn tấn, trong đó nước có diện tích trồng hồtiêu lớn nhất làẤn Độvới128,00 nghìn
ha, tiếp đến là Indonesia 79,80 nghìn ha, Srilanka 27,00 nghìn ha, Brazil 13,28 nghìn
ha, Trung Quốc 12,00 nghìn ha và Việt Nam 11,80 nghìn ha.
Hiện nay, diện tích trồng hồtiêu và sản lượng hồtiêu của các nước trên thếgiới
đã có những biến động. Diện tích trồng hồtiêu trên thếgiới năm 2010lớn nhất làẤn
Độvới 245,00 nghìn ha, tiếp đến là Indonesia với 120,40 nghìn ha. Diện tích trồng hồ
tiêu của nước ta có sựtăng lên vàđạt lên đến 51,30 nghìn ha;ởcác nước trồng hồtiêu
khác cũng có sựtăng nhẹ.
Sựphân bốdiện tích cây hồtiêu như trên nhưng sản lượng hồtiêuởcác nước lại
không tươngứng như vậy. Năng suấthồtiêu rất biến động theo từng vùng trên thếgiới
và theo trìnhđộthâm canh. Những năm gần đây, nước ta luôn dẫn đầu thếgiới vềsản
lượng hồtiêu. Năm 2010, sản lượng hồtiêu Việt Nam là 111,20 nghìn tấn, tiếp đến là
Indonesiavới 56,30 nghìn tấn,Ấn Độvới 51,02 nghìn tấn, và Brazil với 50,09 nghìn
tấn.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 20
Bảng 1: Diện tích sản lượng hồtiêu một sốnước trên thếgiới 3 năm
2008-2010
Nước Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
DT
(1000
ha)
SL
(1000
tấn)
DT
(1000
ha)
SL
(1000
tấn)
DT
(1000
ha)
SL
(1000
tấn)
Việt Nam 50,0098,3050,00108,0151,30111,20
Indonesia117,5179,72125,0080,00120,4056,30
Brazil 29,5569,6027,2865,4027,8050,09
Ấn Độ 197,3347,01238,7147,40245,0051,02
Trung
Quốc
16,6327,2116,6328,2117,4629,37
Malaysia 13,4924,5013,6123,2114,0029,70
Srilanca 34,0722,8736,1825,3036,4726,62
Mexico 10,47 6,1611,05 6,2312,00 3,64
Thái Lan 9,65 5,85 9,90 6,7310,05 6,39
Madagaska 9,00 5,20 9,00 5,20 9,50 4,90
(Nguồn:http://www.FAO.org)
Theo báo cáo của BộNông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lượng tiêuxuất khẩu
12 tháng năm 2010 đạt 116 ngàn tấn, kim ngạch 419 triệu USD, so cùng kỳnăm trước
lượng giảm 13,3% nhưng kim ngạch tăng tới 20,5% so với cùng kì.Đây là mặt hàng
có giá trịkinh tếcao. Ba thịtrường tiêu thụđứng đầu (Hoa Kỳ, Đức, Các Tiểu vương
quốc Arập thống nhất) đều thu được thành công với mức tăng trưởng vềgiá trịlà từ35
-85% so với cùng kỳnăm 2009.
Giá hồtiêu trong nước liên tục tăng trong 4 năm từnăm 2007 đến năm 2010, đặc
biệt giá tăng đột biến từgiai đoạn tháng 7/2010 và duy trì liên tục đến nay. Giá hồtiêu
Việt Nam chạm ngưỡng kỷlục tại thời điểm 10-15/12, tại thịtrường nội địa giá tiêu
đen ngày 15/12 đạt mức 93 ngàn đồng/kg tăng 46 ngàn đồng (tương đương 98%) với
cùng kỳnăm 2009 và tăng 67,6% so với giá tại thời điểm đầu tháng 6/2010; giá thu
mua tiêu trắng đạt mức 125 ngàn đồng/kg tăng 74,8% so với giá thời điểm 1/1 và tăng
45,1% so với thời điểm đầu tháng 6/2010.
Nhu cầu tiêu thụhồtiêu thếgiới tăng cao trong năm 2010 là nguyên nhân khiến
cho giá hồtiêu xuất khẩu của nước ta tăng cao, giá tiêu xuất khẩu tăng mạnhởgiai
đoạn nửa cuối năm 2010ởmức cao hơn 45% đến 60% so với thời điểm đầu năm. Giá
tiêu đen xuất khẩu loại có dung trọng 550 gr/lít ngày 15/12 đạt 4.500 USD/tấn, tăng

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 21
hơn 1.500 USD (tương đương 53%) so với cùng kỳnăm ngoái trong khi giá tiêu trắng
xuất khẩu hiệnởmức 6.750 USD/tấn, tăng gần 60% so với cùng kỳnăm 2009 và tăng
51,7% (tương đương 2.300 USD/tấn) so với thời điểm đầu tháng 6/2010.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn đứng đầu vềsản xuất và xuất khẩu hồ
tiêu. Tuy nhiên, giá xuất khẩu hồtiêu nước ta thường thấp hơn một sốnước nhưẤn
Độ, Brazil, Indonesia. Hiệp hội Hồtiêu Việt Nam nhận định do hồtiêu Việt Nam xuất
khẩu phải qua nhiều kênh trung gian, chủyếu là sản phẩm thô, trong khi các nước có
truyền thống xuất khẩu tiêu trên thếgiới từlâu đã chuyển sang các sản phẩm được chế
biến với chất lượng cao và tổchức chặt chẽtrong việc xuất khẩu. Do vậy, dù có sản
lượng lớn và có khảnăng điều tiết thịtrường nhưng các doanh nghiệp Việt Nam đã
không tận dụng được cơ hội này.
1.1.2.2.Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam
Từcuối những năm 1990, một sốnhà kinh tếvà khoa học có quan tâm đến cây
hồtiêu đãđưa ra nhận định cây hồtiêu sẽít cơ hội phát triểnởBrazil, Malyasiavà
Thái Lan, do giá nhân công caoởnhững nước này, do vậyẤn Độ, Indonesia, Việt
Nam và Trung Quốc sẽlà những quốc gia cung cấp hồtiêu cho thịtrường thếgiới
(Ravindran, 2000).
Cây hồtiêu du nhập vào Việt Nam thếkỷXII, đầu tiên là vào đồng bằng sông
Cửu Long qua cửangõHà Tiên của tỉnh Kiên Giang, rồi sau lan dần đến các tỉnh khác
ởMiền Trung như Thừa ThiênHuế, Quảng Trị,…Từđó diệntích trồng hồtiêuởnước
ta không ngừng được mởrộng. Năm 1975 diện tích trồng hồtiêu nước tachỉ0,5 nghìn
ha, năm 1999 là 11,8nghìn ha, năm 2000 là 27,90 nghìn ha và hiện nay 51,30nghìn ha.
Diện tích hồtiêu nước ta giai đoạn trước năm 2001 tăng khá nhanh nhưng đến
năm 2003 lại sụt giảm mạnh. Giá hồtiêu trên thịtrường thếgiới lúc bấy giờrớt mạnh
đã dẫn đến tình trạng trồng rồilại chặt của người nông dân Việt Nam, một phần nữa là
do thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp và sâu bệnh nhiều nên diện tích hồtiêu trong cả
nước giảm xuống. Tuy nhiên, từnăm 2004 trởlại đây,diện tích hồtiêu đã tăng trởlại
và có xu hướngổn địnhởmức xấp xỉ50,00 nghìn ha (năm 2010là51,30nghìn tấn).
Năng suất hồtiêu bình quân trên một ha của cảnước giai đoạn 2001-2010 có xu
hướng biến động tăng. Năm 2001, năng suất hồtiêu là 1,6 tấn/ha, và đạt mức 2,24 tấn/

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 22
ha vào năm 2003. Từnăm 2004 đến nay, năng suất hồtiêu có xu hướng tăng đều đặn
qua các năm. Năm 2009, năng suất hồtiêu đạt 2,44 tấn/ha tăng 0,09 tấn/ha tươngứng
tăng 3,83% so với năm 2008. Năm 2010, năng suất hồtiêu đạt 2,5 tấn/ha tăng 0,06
tấn/ha tươngứng tăng2,46% so với năm 2009.
Tiêu Việt Nam hiện nay được trồng chủyếuởcác tỉnh Đông Nam Bộ, tập trung
nhiều nhấtởhai tỉnh Bình Phước Và Bà Rịa-Vũng Tàu, vàĐồng Nai. Vùng trồng
tiêu tập trung thứhai là Tây Nguyên, phân bốchủyếuởhai tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai.
Trong đó, tiêuChư Sê có năng suất cao, trên dưới 4 tấn/ha.
Ởcác tỉnh Bắc Trung Bộ, nổitiếng nhất là tiêu Quảng Bình, Quảng Trị, có chất
lượng cao (thơm, cay).Tiêu Phú Quốc đã nổi tiếng từlâu vì chất lượng tuyệt hảo. Tuy
nhiên, diện tích ngày cànggiảm dần vì năng suất thấp, lợi nhuận ítỏi trong các năm
xuất khẩu khó khăn,giá thấp. Một lý do nữa là do quy hoạch phát triển thiên vềdu lịch
nghỉdưỡng, do đó nông dân không còn khảnăng duy trì vườn tiêu khi giá lên cao.
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêuViệt Nam từ2001-2010
(Nguồn:http://www. FAO.org)
Việt Nam đã nổi lên thành nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớnnhất thếgiới.
Trong khiẤn Độtiêu thụtrên 50% sản lượng của mình thì Việt nam sản xuất gấp đôi
Ấn Độmà chỉtiêu thụ10% sản lượng. Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong năm
2010 đạt 116,861 nghìn tấn, kim ngạch 434,472 triệu USD. Năm 2011, xuất khẩu hạt
tiêu ước đạt 123,808 nghìn tấn, kim ngạch 732, 21 triệu USD, tăng 5, 9 % vềlượng và
tăng 73,8 % vềkim nghạch xuất khẩu so với 2010.
Năm
Diện tích gieo
trồng (1000 ha)
Diện tích cho thu
hoạch (1000 ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2001 36,10 30,1 1,60 57,70
2002 47,90 41,80 1,57 75,00
2003 30,60 23,8 2,24 68,60
2004 50,80 44,6 1,44 73,40
2005 49,10 42,3 1,64 80,30
2006 48,50 40,5 1,95 78,90
2007 48,40 41,1 2,21 116,09
2008 50,00 42,4 2,35 98,30
2009 50,40 44,2 2,44 108,00
2010 51,30 44,4 2,5 111,20

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 23
Bảng3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồtiêu Việt Nam từ2001-2010
Năm
Khối lượng
( 1000 tấn)
Kim ngạch
( triệu USD)
2001 56,50 90,50
2002 78,40 109,30
2003 73,90 105,90
2004 110,50 133,70
2005 109,00 120,00
2006 116,00 200,00
2007 83,00 248,00
2008 90,00 310,00
2009 128,00 330,00
2010 116,861 434,472
(Nguồn:Báocáo vềsản xuất, xuất khẩu của BCT)
Thịtrường xuất khẩu hồtiêu của Việt Nam liên tục được mởrộng. Năm 2002
tiêu Việt Nam chỉđược xuất khẩu đến 30 nước. Từnăm 2005 trởlại đây hồtiêu Việt
Nam đã có mặt trên 80 quốc gia trên thếgiới.
Biểu đồ1: Cơ cấu các thịtrường nhập khẩu hồtiêu Việt Nam 2008-2010
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2010,Hiệp hội hồtiêu Việt Nam)
Một sốthịtrường đòi hỏi chất lượng caoởChâu Âu như Đức, Pháp, Hà Lan, Tây
Ban Nha…chiếm thịphần trên 40 % vào năm 2010 . Điều này chứng tỏvịthếngành
hàng hồtiêu của Việt nam ngày càng được nâng cao vềsốlượng và chất lượng.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 24
1.1.2.3.Tình hình sản xuất hồ tiêu ởtỉnhQuảng Bình
Tỉnh Quảng Bình hiện có 900 ha hồtiêu, chủyếu tập trungởcác huyện LệThủy,
Minh Hóa,Tuyên Hóa, Quảng Ninh. Năng suất bình quânước đạt 6,5 tạ/ha. Vốn là
công nghiệp mũi nhọn, cây hồtiêu có vai trò rất lớn đối với việc phát triển kinh tếhộ
và góp phần vào cơ cấu giá trịsản xuất nông nghiệp của tỉnh. Từnăm 2000 đến nay,
diện tích hồtiêu của tỉnh có xu hướng tăng, từchỗ800 ha năm 2008 tăng lên 900 ha
năm 2009 và giữnguyên đến năm 2010. Trong đó diện tích hồtiêu cho thu hoạchcác
năm 2008 là 500 ha; năm 2009 và 2010 là 600 ha.
Năng suất hồtiêu qua các năm cũng có xu hướng tăng. Năm 2009, năng suất
bình quânđạt 6,7 tạ/ha; tăng 0,7 tạtươngứngvới tăng 11,67% so với năm 2008 và giữ
nguyên đến năm 2010.Mặc dù năng suất hồtiêu có xu hướng tăng, nhưng nếu so với
các tỉnh lân cận như NghệAn 13,3tạ/ ha(2010) ,Quảng Trị10 tạ/ha (2010) thì vẫn còn
ởmức thấp.
Bảng4: Tình hình sản xuất hồtiêuởtỉnh Quảng Bình 3 năm 2008-2010
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
( tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Diện tích trồngDT cho thu hoạch
2008 0,8 0,5 6,0 0,3
2009 0,9 0,6 6,7 0,4
2010 0,9 0,6 6,7 0,4
(Nguồn: Niêm giám thống kê tình Quảng Bình)
Giống hồtiêu được trồngởQuảng Bình, Quảng Trị… là giống hồ“Trung Quốc
lá nhỏ” mặc dù năng suất thấp, cụthểlà thấp hơn 3-4 lầnnhưng lại được đánh giá là
cho hạt hồtiêu thơm, cay và chắc hạt nên thường bán được giá cao hơn so, thường cao
hơn từ20-30% với cácvùng chuyên canh khác trên cảnước.Thếnhưng vấn đềmở
rộng diện tích vùng trồng tiêu lại không được nhắc đến với rất nhiều lý do: cây tiêu lâu
cho thu hoạch,hay bị sâu bệnh và chết; chưa có ai dẫn đường đưa cây hồ tiêu lên đồi,
lên rẫy…
Sản lượng hồtiêu của tỉnh trong mấy năm trởlại đây có xu hướng giảm, năm
2010 và 2011 có thểcoi là hai năm mất mùa kép, tình trạng này không chỉxảy ra trên
một vài xã mà trên toàn tỉnh Quảng Bình, những vùng tiêu nổi tiếng trong tỉnh như
nôngtrường Việt Trung, nông trường LệNinh cũng không ngoại lệ. Nguyên nhân mất

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 25
mùa là do sựkhắc nghiệt của thời tiết và sựchủquan của người dân trong công tác
phòng trừdịch bệnh cho vườn tiêu, làm cho không chỉnăng suất hồtiêu giảm mạnh
mà hàng chục hecta hồtiêubịxóa sổdo dịch bệnh.Ông Hoàng Văn Quyết, Phó Giám
đốc Công ty Xuất nhập khẩu nông sản Ánh Sáng (Khu làng nghềThuận Đức) cho biết:
Vụ tiêu 2011, sản lượng tiêu trong toàn tỉnh Quảng Bình mất mùa có thể lên đến 85%.
Mặc dù giá hồtiêu tăng vọt lên từ130-170 nghìnđồng/kg, giá tiêu đạt kỷlục trong
vòng 15 năm qua, tuy nhiên do mất mùa nặng nên nông dân vẫn thất thu lớn.
1.1.2.4.Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy
Huyện LệThủy là huyện có huyện có diện tích trồng hồtiêu lớn nhất của tỉnh
Quảng Bình.Trong những năm trởlại đây, diện tích trồng tiêu duy trìởmức khoảng
200–215nghìn ha, tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ. Do hồtiêu là loại cây khá mẫn
cảm với điều kiện thời tiết khí hậu,dễbịsâu bệnh nên sản lượng hồtiêu luôncó những
biến động. Sựbiến động vềdiện tích, sản lượng hồtiêu của huyện qua các năm được
phản ánh thông qua bảng sốliệu dưới đây:
Bảng5: Tình hình sản xuất hồtiêuởhuyện LệThủy qua 4 năm 2008-2011
Năm
Diện tích
(ha) Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)Diện tích
trồng
DT cho thu
hoạch
2008 200,00 120,00 6,50 90,00
2009 215,00 137,00 7,50 120,00
2010 210,00 160,00 6,80 110,00
2011 203,00 154,00 6,40 100,00
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện LệThủy)
Diện tích hồtiêu năm 2009 là 215 ha, trongđó 137 ha đã cho thu hoạch; năm
2010 diện tích hồtiêu giảm xuống còn 210 ha, trongđó 160 ha đã cho thu hoạch; đến
năm 2011 diện tích hồtiêu tiếp tục giảm xuống còn 203ha, giảm 07ha so với năm
2010, trong đó diện tích cho thu hoạch là 154 ha, giảm06ha so với năm 2010. Như
vậy, tổng diện tích hồtiêu cũng như diện tích hồtiêu đang cho thu hoạch những năm
tởlại đâyởhuyện LệThủy có xu hướng giảm xuống trong những năm gần đây.
Sản lượng hồtiêu năm 2008 là 90,00 tấn, đến năm 2009 đã tăng lên 120,00 tấn
nhưng sau đó sản lượng liên tục giảm còn110,00 tấn năm 2010 và còn100,00 tấn năm

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân_ K42AKTNN 26
2011. Nguyên nhân chính là do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Năm 2010, hai đợt
lũ lịch sử đã làm nhiều hecta hồ tiêu “ngâm” dài ngày trong nước, sau khinước rút,
vườn tiêu chưa kịp phục hồi lại bị rét đậm, rét hại kéo dài. Do sự khắc nghiệt của thời
tiết nên các loại cây trồng lâu năm nói chung và cây hồ tiêu nói riêng bị mất sức, một
số diện tích cây hồ tiêu bị thoáihóa nên khảnăng đềkháng bệnh tật của cây tiêu cũng
giảm dẫn đến một số diện tích cây tiêu bị bệnh vàng lá rồi chết. Số diện tích cây tiêu
ăn chịu thì đến kỳ ra hoa tạo chuỗi cũng không chịu nỗi những đợt rét đậm, rét hại nên
chuỗi tiêu bị thâm đen rồi rụng dần, những chuỗi tiêu vượt qua được đông giá thì cong
queo, trên chuỗi tiêu chỉ đậu lưa thưa vài hạt.Năm 2011,do người dân khôngthực
hiệntốt công tác phòng trừdịch bệnh nên những bệnh hại tiếp tục lanrộng làm chết
nhiều diện tích hồtiêu đang trong thời kỳthu hoạch, do vậy không những diện tích hồ
tiêu giảm mà năng suất, sản lượng hồtiêu cũng giảm theo tươngứng.
Từthực trạng trên, Chính quyền các địa phương của huyện cần cósựquan tâm,
chỉđạo sâu sát và chặt chẽhơn nữa vềviệc phát triển mởrộng diện tích trồng hồtiêu,
bên cạnh đó có những chính sách hỗtrợthích hợp đối với người hộtrồng tiêu nhằm
giúp họphát triển sản xuất.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 27
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TRƯỜNG THỦY–HUYỆN LỆTHỦY-TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.ĐẶCĐIỂM CỦAĐỊABÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1.Điều kiện tựnhiên
2.1.1.1.Vị tríđịa lý
Trường Thuỷlà một xã miền núi trung du nằm phía nam của huyện LệThuỷ,tỉnh
Quảng Bình. Diện tích tựnhiên: 2.075ha. Toạđộđịalý: 106046’32’’ độkinh Đông.
17008’25’’ vĩđộBắc.
Phía Bắc giáp xã Mai Thủy, Phú Thủyvới chiều dài 700m, phía Nam giáp xã
Văn Thủy, Kim Thủyvới chiều dài1070m, phía Đông giáp xã Mai Thủy, Văn Thủy
với chiều dài900 m, Phía Tây giáp xã Kim Thủyvới chiều dài 1.150m. Xã Trường
Thủycó 7km hệthống đường HồChí Minh nhánh Đông đi qua, có tuyến đường
huyện lộ, liên xã chạy qua. Đây là yếu tốthuận lợi đến quá trình giao lưu phát triển
kinh tế-xã hội trong tương lai.
2.1.1.2.Địa hình,địa mạo
Xã Trường Thủy là vùng đồi núi với độphân tầng thấp và trung bình từ50-
300m, địa hình cóđộdốc trung bìnhđược tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng
Đông Bắc-Tây Nam và thấp dần vềphía Bắc, mức độchia cắt mạnh xen kẽnhững
dải núi trung bìnhđó là các thung lũng nhỏ, với độche phủrừng thấp nên trong mùa
mưa rất dễxảy ra quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lởdiễn ra khá phổ
biến. Hơn nữa, suối của xã có bềrộng nhỏvà dốc nên cũng gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã.
2.1.1.3.Đặcđiểm khí hậu, thủy văn
Đặc điểm khí hậu
Trường Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sựbiến động
phức tạp, phân thành 2 mùa chính trong năm: Mùa mưa và mùa khô nóng.
-Mùa khô nóng
Mùa khô nóng bắt đầu vào khoảng từtháng 5 đếntháng 9 hằng năm, nhiệt độ
bình quân trongmùa này là 23-26
0
C, khí hậu gần như liên tục nắng nóng cộng với
các đợt gió phơn Tây Nam(Gió Lào) làm cho nhiệt độngày càng tăng cao, có khi

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 28
nhiệt độlên tới gần 40
0
C. Lượng mưa bình quân trong mùanày rất ít, khoảng từ25-
35mm.
Nền nhiệt tương đối cao(tổng nhiệt lượng cảnăm khoảng 9000
0
C), thuận lợi
cho phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo các mùa
vụtrong năm.
-Mùa mưa:
Mùa mưa kéo dài từtháng 10 năm trước đến tháng4 năm sau, nhiệt độmang
đặctrưngcủamùa đông lạnh vàẩm ướt, nhiệt độbình quân là 18
0
C.
Trong mùa mưa xuất hiện các đợt gió Đông Bắc mang theo hơi lạnh, có ngày
nhiệt độxuống thấp (có khi xuống thấp 8-10
0
C). Lượng mưa bình quân trong mùa
này từ370–400 mm.
Doảnh hưởng của khí hậu như đã nóiởtrên nên độẩm không khí cũng mangđặc
trưng theo mùa, mùa mưa có khi lên đến 92%, độẩm bình quân trong năm từ75%-88%.
Đặc điểm thủy văn
Do cấu trúc hình thếđịa lý, địa bàn huyện LệThuỷchứa cảhai vùngthuỷvăn là:
thuỷvăn đồi núi và thuỷvăn đồng bằng:
Đối với địa bàn xã Trưởng Thuỷthuộc vùng thuỷvăn đồi núi: là khu vực có
lượng mưa lớn, dao động trong khoảng 2.200-2.600mm, lớp dòng chảy từ1.500-
2.500mm, có nhiều sông suối quanh co uốn lượn theo địa hình. Trong khi khu vực
rừngnúi của xã cóđộdốc không lớn và các nguồn nước được phân chia ra các hướng
đểđổvềthượng nguồn sông Kiến Giang nên thường gây ra những đợt nước dâng đột
ngộtmà người dân trong vùng thường gọi là “nước khách” có thểgây nên những cơn
lũ bất thường như năm 1960, 1992...
Trong mùa mưa lũ, tổng lượng dòng chảy chiểm 60%-80% tổn lượng dòng chảy
trong cảnăm. Tháng có lũ lớn nhất là tháng9và tháng10. Tổng lượng lũ thánglớn
nhất chiếm từ24%-31% tổng lượng dòng chảy trong năm.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 29
2.1.1.4.Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất:
-Tổng diện tích tựnhiên toàn xã: 2.075ha.
-Xét theo mục đích sửdụng, đất đai của xã Trường Thủy được chia thành các
loại đất sau:
+Đất sản xuất nông nghiệp: 565 ha chiếm 27,2% tổng diện tíchtựnhiên.
+Đất lâm nghiệp: 1.284ha chiếm 61,9% tổng diện tích tựnhiên.
+Đất khác: 226 ha chiếm 10,9% tổng diện tích tựnhiên.
Xét theo điều kiện hình thành,đất đai của xã Trường Thuỷchia thành các loại đất sau:
+Đất ruộng, đất màu: Là do tích tụ,lắng đọng phù sa của các sông, suối, do các
sông thường chảy qua nhiều vùng đất đá, nhiều kiểu địa hình,được hình thànhởđịa
hình thấp, bảo hòa nước mạch thường xuyên. Đất phù sa có độphì tựnhiên khá cao,
đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân và kaliởmức trung bình,
loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực, cây công nghiệp như: Lúa, ngô, đậu
đỗvà loại cây hoa màu. Tiềm năng thâm canh tăng vụtrên phù sa còn rất lớn, cần có
đầu tư thêm cho thuỷlợi, chọn giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày thích
hợp, thay đổi dần tập quán canh tác, áp dụng các tiến bộkhoa học kỹthuật vào sản
xuất sẽđem lại hiệu quảkinh tếcao hơn.
+Đất đồi: Là Feralít màu đỏvàng, phát triển trên đá sét và đá biến chất thành
phần cơ giới thịt nhẹđến trung bình, nghèo dinh dưỡng, là sản phẩm của quá trình
phong hoá đá mẹ, được phân bốtrên khắp lãnh thổxã,đất bazan thái hoá, bịphong
hoá mạnh bởi quá trình ngoại sinh. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công
nghiệp lâu năm, cây ăn quảvà trồng rừng. Song, mặc dù đất có tầng thảm thực vật
rừng phong phú, nhưng nằmởvùng đầu nguồn nên trên địa hình bịchia cắt mạnh, dễ
bịxói mòn, sạt lởcần chú trọng bảo vệtrong thời gian tới.
Các loại tài nguyên khác.
-Tài nguyên nước:
Nước mặt: Đây lànguồn nước quan trọng cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt
của dân cư, nhất là trong mùa khô. Nguồn nước mặt dồi dào vềmùa mưa và cạn kiệt
vềmùa khô. Khảnăng khai thác sửdụng vào sản xuất và đời sống hạn chếdo phần lớn

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 30
mặt nước các sông, suối đều thấp hơn so với mật bằng canh tác và khu dân cư. Chất
lượng nguồn nước tương đối trong sạch. Song hiện nay một sốcác con suối trởthành
nơi dẫn tụchất thải sinh hoạt từkhu dân cư, chất lượng nước bịgiảm đi đáng kểảnh
hưởng không nhỏđến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nước ngầm: Doảnh hưởng của hiện tượng Castơ tạo ra các hốthoát nước mặt,
độche phủthấp là những nguyên nhân gây ra tình trạng mực nước phá huỷđất, thảm
thực vật ngày một suy thoái.
-Tài nguyên rừng:
Theo sốliệu hiện trạng năm 2010 diện tích rừng của xã là: 1.284ha, chủyếu
là rừng sản xuất. Với diện tích rừng hiện có, kết hợp với kếhoạch trồng và khoanh
nuôi bảo vệrừng, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển.
Độche phủcủa rừng hiện nay vẫn chưa đápứng được yêu cầu phòng hộđầu
nguồn. Những năm gần đây trên địa bàn xãđã tích cực trồng và phát triển trồng mới
rừng kinh tế, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển, do đó lâm nghiệp là ngành
kinh tếquan trọng của xã trong những năm tới.
2.1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.2.1.Dân cư và nguồn laođộng

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 31
Bảng6: Quy mô dân sốvà nguồn lao động xã Trường Thủy 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Tổng số hộ Hộ 500 509 520 91,80 11 2,16
2. Tổng dân số Người 1819100,001830100,001855100,00 110,60 25 1,37
Nam Người 91050,0392050,2793250,24 101,10 12 1,30
Nữ Người 90949,9791049,7392349,76 10,11 13 1,43
3. Tổng số laođộng
trong độ tuổi
Lao động 93451,3580043,7281643,99-134-14,35 16 2,00
Nam Lao động 56059,9649061,2551062,50 -70-12,50 20 4,08
Nữ Lao động 37440,0431038,7530637,50 -64-17,11 -4-1,29
4. Bình quân
nhân khẩu/hộ
Khẩu 3,64 -3,60 -3,57 --0,04-1,10-0,03-0,83
5. Bình quân
lao động/hộ
Lao động 1,87 -1,57 -1,57 --0,30-16,040,000,00
(Nguồn: UBND xã Trường Thủy)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 32
Nguồn lao động là đầu vào quan trọng của bất kỳmột hoạt động sản xuất nào, là
nhân tốmang tính chất quyết địnhvì nó làđiều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội.
Lao động nông nghiệpgắn liền với đất đai, điều kiện tựnhiên,…Vì vậy, lao động
trong nông nghiệp có những đặc thù riêngnhư phụthuộc nhiều vào điều kiện tựnhiên,
có tính thời vụ, có tính thíchứng và phân bốrộng rãi trên khắp các vùng lãnh thổ, từ
đặc điểm này việc tổchức lao động trong nông nghiệp phải hợp lý, đảm bảo sựcân đối
và thời vụsản xuất.
Trường Thủylà một xãđa sốlàm nông nghiệp chiếm 85% dân sốtoàn xã.Tình
hìnhdân sốvà lao động của xã có nhiều biến động qua 3 năm (2009-2011).
Nhìn vàobảng sốliệu 6ta thấy: Tổng sốnhân khẩu của xã năm 2010 là1.830,00
người tăng 11 người tươngứng với tăng0,6 %so với năm 2009. Đến năm 2011, dân
sốcủa xã là 1.855,00ngườităng 25 người tươngứngtăng1,37% so với năm 2010,
trong đó tỷlệnam nhiều hơn nữ(nam giới chiếm 50,24% và nữgiới chiếm49,76%).
Năm 2011, nữgiới là923,00người tăng 13 người tươngứng tăng 1,43% so với năm
2010; nam giới là932,00ngườităng 12 người tươngứng tăng 1,3% so với năm 2010.
Cùng với sựbiến động vềdân sốvà sựgia tăng dân sốcủaxãthì tổng sốhộtrên
địa bàn xã cũng có sựtăng lên, điều đó được thểhiện: Năm 2009 là500,00hộ, năm
2010 là509,00hộtăng 9 hộtươngứng tăng 1,80% so với năm 2009, đến năm 2011 là
520,00hộtăng11,00hộtươngứng tăng 2,16% so với năm 2010.
Năm 2010,sốlao động trong độtuổi của xã là 800,00 người chiếm 43,72%, giảm
134 người tươngứng với giảm 14,35 % so với năm 2009. Đến năm 2011,sốlao động
trong độtuổi của xã lại tăng lên 816,00 người, tăng 16 người tươngứng với tăng 2%
so với năm 2010. Trong đó lao động nữchiếm 37,50% giảm 1,29% còn laođộng nam
chiếm 62,50% tăng 4,08% so với năm 2010. Bình quân nhân khẩu/ hộcủa xã qua 3
năm 2009, 2010 và 2011 có xu hướng giảm : 3,64; 3,60; 3,57 kéo theo bình quân lao
động/hộcũng có xu hướng giảmtừ1,87 lao động năm 2009 xuống còn 1,57 laođộng
năm 2011.Tuy nguồn lao động nông nghiệp khá dồi dào song chất lượng nguồn lao
động còn rất thấp, chủyếu chưa qua đào tạo và chưa có kinh nghiệm vẫn còn nhiều
người theo kiểu bảo thủ, cổhủ, quan liêu,… làmảnh hưởng đến khảnăng phát triển
kinh tếxã hội của địa phương.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 33
Như vậy qua 3 năm từ2008–2010,tình hình dân sốvà lao động có nhiều biến
động, đáng chú ý làmức chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữlại khá lớn-là
hậu quảcủa chính sách dânsốkhông hợp lý trong những năm trướcđểlại, điều này có
thểgây khó khăn trong việc bốtrí lao động, nhất là trong sản xuất nông nghiệp.Ởmột
sốnơi trong xã, laođộng trong nông nghiệp không phải dồi dào, những lúc thời vụ
căng thẳng, việc huy động lao đông gặp nhiều khó khăn, nhưng một sốnơi khác lao
động nhàn rỗi lại còn khá nhiều. Đây là một áp lực trong việc sửdụng lao động, cần có
sựchuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý đồng thời nâng cao năng suất lao động trong
nông nghiệp.
1.2.2.2.Hiện trạng và tình hình sử dụngđất
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủyếu, đặc biệt và không thểthay
thế. Bởi vì nếu không có đất đai chúng ta sẽkhông thểsản xuất nông nghiệp được. Nét
đặc biệt của tư liệu sản xuất này làởchỗnó khác với các loạitư liệu sản xuất khác
trong quá trình sửdụng. Các tư liệu sản xuất khác khi sửdụng sẽbịhao mòn và hư
hỏng đi, cònđất đai nếu được sửdụng hợp lý thìđộphí nhiêu của đất đai ngày càng
tăng, so đó sẽlàm năng suất cây trồng cao hơn. Đểquản lý và sửdụng đất đai có hiệu
quảcần phải có quy hoạch cụthể, có biện pháp thường xuyên bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo đất đai nhằm nâng cao độphì của đất.
Theo sốliệu đo đạc địa chính chính quy năm 2009 diện tích đất tựnhiên của xã
là2.075,00 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1.791,97 ha chiếm86,36% diện
tích đất tựnhiên. Năm 2010,diện tích đất nông nghiệp là 1.752,47 ha chiếm84,46%
diện tích đất tựnhiên, giảm 39,50 ha tươngứng với giảm-2,20% so với năm 2009.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm, thểhiện sựchuyển hóa cơ cấu
sửdụng đất từđất trồng cây hằng năm sang đất trồng cây lâu năm. Đất NTTS tăng nhẹ
với 0,07 ha tươngứng với tăng 0,4% so với năm 2009. Năm 2011,diện tích đất nông
nghiệp là 1.746,52 ha chiếm84,17% diện tích đất tựnhiên, giảm 5,95 ha tươngứng
với giảm 0,34% so với năm 2010. Trongdiện tích đất trồng cây hằng năm, ngoại trừ
diện tích đất lúa 1 vụvà 2 vụcó xu hướng tăng nhẹ, các loại đất khác lại như đất màu,
đất vườn tạp giảm mạnh. Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cỏchăn nuôi có xu hướng
tăng, tươngứng tăng 1,29% và 25% so với năm 2010. Diện tích đất lâm nghiệp vẫn

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 34
giữởmức1.200,00 ha trong những năm trởlại đây, năm 2009 chiếm66,97%, năm
2010 chiếm 68,47%, và năm 2011 chiếm 68,71% tổng diện tích đất nông nghiệp của xã.
Diện tích đất phi nông nghiệp không đổi qua 3 năm,ởmức 264,32 ha chiếm
12,74% tổng diện tích đất tựnhiên của xã. Trong khiđó, diện tích đất chưa sửdụng
của xã khá lớn và đang có xu hướng tăng lên, năm 2011 diện tích đất chưa sửdụnglà
64,00 ha chiếm 3,09% tổng diện tích đất tựnhiên, tăng một lượng đáng kểso với 2010
là 6 ha tươngứng với 10,34%. Đây là vấn đềđáng được quan tâm của các cấp cính
quyền và người dân địa phương nhằm có chính sách và biện pháp khác phục đểkhai
thác triệt để, tránh lãng phí nguồn tài nguyên.
Hiện nay, độphì của đất đang bịgiảm sút nghiêm trọng gâyảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và phẩm chất của cây trông, vật nuôi. Vì vậy, bên cạnh quy hoạch vùng
sản xuất, sửdụng đất đai hợp lý cần phải có các biệnpháp bảo vệmôi trường, cải tạo,
bồi dưỡng đất đai đểtăng độphì của đất, từđó nâng cao năng suất và phẩm chất cây
trồng, vật nuôi.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 35
Bảng7:Hiện trạng sửdụng đất đai của xãTrường Thủy3 năm 2008–2010
Mụcđích sử dụng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
SL (Ha)% SL (Ha)% SL (Ha)% +/- % +/- %
Tổng diện tíchđất tự nhiên 2.075,00100,002.075,00100,002.075,00100,000 0 0 0
1. Đất nông nghiệp 1.791,9786,361.752,4784,461.746,5284,17-39,50-2,20-5,95-0,34
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 575,0432,09535,4730,56529,5230,32-39,57-6,88-5,95-1,11
1.1.1 Đất trồng cây hằng năm 288,5550,18250,3046,74239,445,21-38,25-13,26-10,90-4,35
Đất lúa 1 vụ 66,7523,1366,4526,55 69 28,82-0,30-0,452,553,84
Đất lúa 2 vụ 33,6511,6627,8511,1328,9012,07-5,80-17,241,053,77
Đất màu 167,9558,20 143 57,13128,5053,68-24,95-14,86-14,50-10,14
Đất nương rẫy 0 0 0 0 0 0 0 0
Đất trồng cây hằng năm khác 20,20 7 13 5,19 13 5,43-7,20-35,640 0
1.1.2 Đất vườn tạp 23,10 4,02 20 3,74 18 3,4-3,10-13,42-2 -10
1.1.3 Đất trồng câylâu năm 255,3944,41257,1748,03262,1249,501,780,704,951,92
1.1.4 Đất cỏdùngvào chăn nuôi8 1,39 8 1,49 10 1,89 0 0 2 25
1.2 Đất lâm nghiệp 1.200,0066,971.200,0068,471.200,0068,71 0 0 0 0
1.2.1 Đất có rừng tự nhiên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 -
1.2.2 Đất có rừng trồng 1.200,001001.200,001001.200,00100 0 0 0 0
1.2.3 Đất vườnươm 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1.3 Đất có mặt nước NTTS 16,930,94 17 0,97 17 0,970,070,40 0 0
2. Đất phi nông nghiệp 264,3212,74264,3212,74264,3212,74 0 0 0 0
2.1 Đất chuyên dùng 239,8290,73239,8290,73239,8290,73 0 0 0 0
2.2 Đất thổ cư 24,5 9,27 24,5 9,27 24,5 9,27 0 0 0 0
3. Đất chưa sử dụng 9 0,9 58 2,81 64 3,09 49544,446 10,34
(Nguồn: UBND xã Trường Thủy)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 36
2.1.2.3.Điều kiện cơ sở-hạ tầng
-Giao thông: Tổng sốđường giao thông trên địa bàn xã là 48,7km,đường liên
xã 4 tuyến với 12,6 km trong đó đường cơ bản đạt 5 km, đường liên thôn, xóm
23.24km, xe ô tô tải có thểđến trung tâm thôn trong cảhai mùa khô và mùa mưa. Tính
đến nay có 9/9 thôn có hệthống đường giao thông đểô tô và xe máy đến được thôn
vào cảhai mùa.
Đường giao thông nội đồng 12,9 km, tất cảcác tuyến đường này chưa đápứng
được nhu cầu vận chuyển sản xuất của nông dân.
-Thủy lợi: Tổng sốcó 7 tuyến kênh mương thủy lợi, 06 hồđập dâng nhỏ, năng
lực tưới tiêu đảm bảo cho 50% diện tích đất lúa nước, hiên trạng hệthống thủy lợi như
sau: Tổng chiều dài các tuyến thủy lợi là 10,15 km, hiện nay tất cảcác tuyến kênh này
đều kênh đất, chỉcó 0,6 km kênh bê tồng còn tưới tiêu tốt còn lại không đápứng tưới
trong mùa gieo trồng.
-Điện sinh hoạt: Hiện toàn xã có 05 trạm biến áp cơ bản điện sinh hoạt đã cung
cấp cho 99% sốhộgia đình, sốkm đường dây hạthế19,71 km, dây trung thế8km,
tuy nhiên hiện trạng hệthống lưới và trạm biến áp có công suất nhỏchưa đảm bảo yêu
cầu kỹthuật của ngành điện.
-Cấp nước sinh hoạt: Tỷlệsốhộđược dụng nước sinh hoạt hợp vệsinh đạt
64,32%, hiện trạng các hộdân chủyếu sửdụng hệthống nước giếng khơi đào và giếng
nước ngầm.
-Hệthống thoát nước sinh hoạt cho khu dân cư: Trên địa bàn xã hầu như chưa có
hệthống thoát nước. Hệthống thoát nước sinh hoạt phần lớn chủyếu được thải trực
tiếp một cách tùy tiện, điều nàyảnh hưởng không nhỏđến vệsinh môi trường trong
khu dân cư.
2.12.4.Tình hình phát triểnkinh tế-xã hội
Cơ cấu kinh tế
-Nông nghiệp: Giá trịsản xuất nông lâm thủy sản năm 2011 là 9, 667 tỷđồng
trong đó:
Giá trịsản xuất nông nghiệp là 7,315 tỷđồng, trong đó ngành trồng trọt đạt
5,625 tỷđồng, chiếm 76,89%, chăn nuôi đạt 1,690 tỷđồng chiếm 23,11%. Tổng sản

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 37
lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt: 454 tấn. Bình quân lương thực/người/năm đạt
246,9 kg.
Chăn nuôi, thú y: Đàn gia súc, gia cầm phát triểnổn định trong 5 năm qua
không có dịch bệnh lớn xảy ra; công tác tiêm phòngđịnh kỳ, phòng chống rét cho gia
súc được quan tâm chỉđạo nên sốlượng đàn gia súc, gia cầm vẫn phát triển tốt.
Lâm nghiệp: Thường xuyên chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, hàng năm
trồng mới 10 nghìn cây phân tán và khoảng 50-70 ha rừng trồng sản xuất. Trong
những năm qua cơ bản không có vụvi phạm luật bảo vệvà phát triển rừng. Thực hiện
tốt công tác phòng cháy, chưa cháy rừng,công tác phân chia ranh giới vàcắm mốc 03
loại rừng. Đến nay độche phủđạt 43,6%.
-Công nghiệp:Hiện nay trên địa bàn xã có hướng phát triểncác ngành nghề
như mộc dân dụng,sản xuất vật liệu xây dựng, xay xát, may đovà chếbiến một số
hàng hoá thủcông khác…đến nay trên địa bàn có 36 cơ sởsản xuất công nghiệp, 04 tổ
xây dựng, 01 tổkhai thác vật liệu xây dựng, 01HTX Mộc, 01 DNTNQuang Loan
chuyên cưa xẽ, chếbiến gỗvà VLXD, 01 công ty TNHH xây dựng Khánh Huyền giải
quyết và tạo công ăn việc làm thường xuyên cho trên 100 lao động.
Các ngành nghềnông thôn từng bước phát triển sản xuấtnhư bún bánh, xay xát,
VLXD…Việc triển khai thực hiện chương trìnhđã góp phần giải quyết việc làm cho
một bộphận lao động góp phần tăng thu nhập vàổn địnhkinh tế-xã hội. Vềquy mô
sản xuất dần được quan tâm nhằm thay thếlao động thuêcông bằng máymóc nên
năng suất và sản lượng sản phẩm được cải tiến. Tuy nhiên, các mặt hàng tiểuthủcông
nghiệp chủyếu cung cấp cho nhu cầu sửdụng của người dân địa phương.
Giá trịsản xuất CN–TTCN–XD trên địa bàn xã năm 2011 đạt 1,331 tỷđồng.
-Dịch vụ:Do đặc thù làxã vùngđặc biệt khó khăn bãi ngang, cồn bãi nên hệ
thống kết cấu hạtầng phục vụcho phát triển kinh tếcủa địa phương trên lĩnh vực
thương mại dịch vụcòn rất hạn chếchủyếu là các mặt hàng nông sản của địa phương
nhưng cũng chỉởmức độtrao đổimang tính chất thuần tuý chứkhông mang tính chất
hàng hoá, tuy nhiên cũng có một sốhộkinh doanh buôn bán các mặt hàng nhu yếu
phẩm. Hiện nay trên địa bàn xã có24 cơ sởvận tải hàng hóa,có 65 cơ sởhoạt động

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 38
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ.Giá trịsản xuất dịch vụ, thương mại
năm 2011 ước đạt 4,637 tỷđồng.
Đặc điểm VH-XH
-Giáo dục đào tạo:
+ Mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cốvà phát triển, nâng cao khả
năng thu hút trẻem trong độtuổi đến trường, tính đến năm học 2010-2011, trên địa
bàn xã có 02 trường chính:gồm 01 trường mầm non, 01trường TH&THCS với 02
khu vực. Vềđội ngũ giáo viên năm học 2011-2012 toàn xãcó37 giáo viên trong đó
trườngMN12 người, TH&THCS 25 người, trìnhđộgiáo viên 100% đạt chuẩn theo
quy định.
+ Trìnhđộvăn hóa và sản xuất của lao động nông thôn:
Nhìn chung trìnhđộvăn hoá của lao động nông thôn còn tương đối thấp so với
mặt bằng chung toàn tỉnh và cảnước. Lao động trong xã phần lớn chưa được đào tạo.
Sản xuất trên địa bàn xã chủyếulà sản xuất nông nghiệp với tập quán lạc hậu, việc
chuyển giao tiến bộkhoa học kỹthuật vào sản xuất có bước tiến triển song còn nhiều
hạn chế. Một sốchỉtiêu vềquy mô và trìnhđộcủa lao động nông thôn của xã, như sau:
-Sốlao động trong độtuổi: 1.208 lao động.
-Cơ cấu lao động (%) theo các ngành:
Nông nghiệp: 704 người chiếm 58,3%
CN-TTCN: 150 người chiếm 12,4%
Dịch vụ: 354 người chiếm 29,3%
-Lao động phân theo kiến thức phổthông:
Tiểu học: 51,0%
THCS: 37,0%
THPT: 12,0%
-Y tế: Xã Trường Thủy có 01 trạm y tế, vịtrí xây dựng tại thôn Long Thủy, xây
dựng trên diện tích đất 2.531 m
2
, đãđược xây dựng từnăm 2010,sốgiường bệnh 07.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên gồm: 01 bác sĩ, 01điều dưỡng, 01 nhân viên y sĩ, 02 nữhộ
sinh, 01 nhân viên dược sĩ, 01 nhân viên dược tá; trang thiết bịdụng cụy tếcơ bản đáp
ứng đủnhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân, tính đến năm 2010 sốlượng người

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 39
tham gia các loại hình bảo hiểm y tếtrên địa bàn xãđạt 63%. Trạm y tếxã chưa đạt
chuẩn y tếquốc gia, phấn đấu đến 2012 y tếxã sẽđạt chuẩn.
-Văn hóa, thểthao: Hiện trạng 2/9 thôn bản đã có nhà văn hóa đạt tiêu chuẩn về
xây dựng nông thôn mới, 7/9 thôn còn lại tuy có nhà văn hóa thôn nhưng diện tích
khuôn viên, diện tích xây dựng chưa đạt theo tiêu chuẩn quy định, cơbản các công
trình nàyđãđược xây. Tuy nhiên cơ sởvật chất, trang thiết bịphục vụcho bà con
nhân dân còn thiếu như ti vi, âm thanh loa đài, bàn ghế, giá sách...
-Thông tin liên lạc: Xã có Trạm thu phát đài FM; chưa có bưu điện văn hóa xã.
Sốhộdùng điện thoại cốđịnh là 207 hộ, sốngười sửdụng điện thoại di động là 900
người, sốmáy điện thoại trên người dân là 1,6 người/máy, hiện nay trên toàn xã có 28
máy được nối internet tại (UBND xã và trường học), riêng các thôn không có đường
truyền internet.
2.1.3.Đánh giá chung vềđiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã
2.1.3.1.Thuận lợi
-Là vùng có nhiều đồi núi thấp và có dòng sôngKiến Giang chảy qua nên đất
đai, khí hậu tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp nhất là sản xuất
thành hàng hóa như: câycao su, thông nhựa, hồtiêu, lạc, ngô, đậu xanh,raumàu 3 vụ,
cây ăn quảvà phát triển trồng rừng kinh tế. Ngoài ra còn phát triển chăn nuôi đàn đại
gia súc, gia cầm, thuỷsản...
-Điều kiện tựnhiên của xã Trường Thủy cơ bản thuận lợi cho việc đẩy mạnh
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá. Vịtrí địa
lý thuận lợi nằm trên mộttuyến đường HồChí Minh,đườngliên xã nối các xã trong
huyện nên tạo điều kiện cho phát triển giao lưu thương mại, trao đổi hànghoá, văn hoá
trong và ngoài vùng. Đây cũng làđộng lực cho việc phát triển sản xuất, thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp theo hình thức nông sản hàng hóa,có điều kiện đểchuyển dịch cơ
cấu kinh tếtheo hướng sản xuất phi nông nghiệp, tăng cơ cấu kinh tếthươngmại, dịch vụ.
-Trong những năm qua được sựquan tâm của Trung ương, của tỉnh, huyện, sự
thống nhất trong chỉđạo thực hiện của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã cùng với sựđồng
thuận nỗlực vươn lên của nhân dân trong xã, nền kinh tếcủa địa phương có những
bước phát triển mạnh mẽ, kinh tếnông nghiệp chuyển dịch đúng hướng và hiệu quả

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 40
theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
-Kết cấu hạtầng như điện, đường, trường, trạm được đầu tư xây dựng một cách
cơ bản. Hệthống đường giao thông có nhiều cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới. Bộ
mặt các thôn dần thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được cải thiện, hệthống chính trịđược củng cốvà tăng cường, dân chủcơ sởđược
phát huy, an ninh quốc phòngđược giữvững.
-Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng phát triển, sốhộcó tivi và điện thoại
tăng lên nhanh trong thời gian gần đây. Điều này thểhiện nhu cầu của người dân về
trao đổi thông tin ngày một tăng.
-Chính quyềnđịa phương có nhiều quan tâm và định hướng phát triển cho sản
xuất hồtiêu, có nhiều chương trình dựán được tập trung ưu tiên đầu tư phát triển cây
hồtiêu.
2.1.3.2.Khó khăn
-Điều kiện tựnhiên, khí hậu còn khắc nghiệt, nhiều trận thiên tai, bão lũ xảy ra
với cường độmạnh đã làm phá hoại mùa màng, tài sản trên đất, cũng như gây ra nguy
hại đến tính mạng của nhân dân.
-Chịuảnh hưởng của gió Phơn Tây Nam khô nóng từtháng 4 đến tháng 9 hằng
năm. Có thểnói gió Tây Nam khô nóng đã làm tăng đáng kểtính khắcnghệt của thời
kỳkhô hạnởxã Trường Thủy. Điều này làm tăng lượng lượng bốc hơi nước, giảm độ
ẩm của không khí, góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên nước mặt, hạthấp mạch
nước ngầm,ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật
nuôi và đời sống sinh hoạt của con người.
-Địa hình cóđộdốc trung bìnhđược tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng
Đông Bắc Tây Nam và thấp dần vềphía Bắc, mức độchia cắt mạnh xen kẽnhững dải
núi trung bìnhđó là các thung lũng nhỏ, với độche phủrừng thấp nên rất dễxảy ra
quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt khi mùa mưa đến, điều này gây rấnhiều khó
khăn cho công tác bảo vệvà cải tạo đất.
-Quy mô kết cấu hạtầng kỹthuật, cơ sởđãđược xây dựng nhưng vẫn còn
manh mún, thiếu đồng bộ, cơ cấu kinh tếphát triển mạnh nhưng còn mất cân đối giữa

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 41
phát triển nông thôn với công nghiệp tiểu thủcông nghiệp và thương mại dịch vụ, vấn
đềmôi trường tuy tốt nhưng đang có nguy cơ bịô nhiễm, phá vỡtrạng thái cân bằng
cảnh quan.
-Mặc dù có nhiều thuận lợi vềmặt nguồn nhân lực,đất đai nhưng Trường Thủy
là một xã nằm cách trung tâm huyện lỵ, giao thông trên địa bàn xã còn rất nhiều lạc
hậu, thấp kém nên việc đi lại, giao thương, tiêu thụnông sản phẩm của người nông dân
còn phải tiêu tốn một sốchi phí lớn so với các xã khác trênđịa bàn huyện.
-Việc nắm bắt thông tin thi trường của người dân còn nhiều hạn chếđãảnh
hưởng không nhỏđến quá trình sản xuất, kinh doanh của họ.
-Người dân vẫn còn mang nặng tư tưởng lạc hậu, chưa mạnh dạn đầu tư, phát
triển sảnxuất.
2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤTCÂYHỒ TIÊU TRÊNĐỊA BÀ XÃ TRƯỜNG THỦY
2.2.1.Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu
Xã Trường Thủy gồm có 9 thôn trong đó trong đó 2 thôn (Lục Giang,Lục Sơn)
có 100% hộgia đình trồng tiêu,3 thôn (Hồng Giang,Long Thủy,Đại Thủy) có
khoảng 70% hộtrồng tiêu,30% các hộcòn lại là các hộtrồng chè và trồng sắn và các
cây rau màu khác, các thôn còn lại không có hộnào trồng tiêu.
Bảng8:Phân bốdiện tích cây hồtiêu trên địa bàn
xã Trường Thủy qua 3 năm 2009-2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vùng trồngSL(ha)% SL(ha)% SL(ha)%
Lục Giang19, 2059, 0819, 4259, 3319, 0560, 51
Lục Sơn 3, 5610, 953, 6111, 033, 2110, 20
Hồng Giang5, 4916, 895, 4316, 595, 2516, 68
Long Thủy 2, 156, 622, 136, 511, 976, 26
Đại Thủy 2, 106, 462, 146, 542, 006, 35
Tổng 32, 50100, 0032, 73100, 0031, 48100, 00
(Nguồn: Sốliệu thống kê xã Trường Thủy)
Lục Giang là thôn có diện tích trồng hồtiêu lớn nhất của xã. Theo sốliệu thống
kê xã năm 2011,thôn Lục Giang chiếm diện tích lớn nhất với60,51%,kếtiếp là thôn
Hồng Giang với 16,68 % và thôn Lục Sơn với 10,20% tổng diện tích hồ tiêu trênđịa
bàn xã. Tổng diệntích trồng hồ tiêu ba năm 2009, 2010,2011 có sự biếnđộng. Năm

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 42
2010 diện tích hồ tiêu cho thu hoạch củaxã là32,73ha tăng 0,23 ha so với 2009
nhưng đến năm 2011 lại giảm còn31,48ha tươngứng giảm 3,82% so với năm 2010.
Diện tích trồng hồ tiêu ở các thôn có sự biếnđộng tăng nhẹ từ năm 2009 sang năm
2010,đến năm 2011 lại giảm mạnh do ảnh hưởng của sâu bệnh. Mặc dù tình hình sâu
bệnh diễn ra chậm tuy nhiên nếu không có biện pháp phòng trừ tận gốc và kịp thời thì
khả năng lây lan sang các vườn hồ tiêu khác là rất lớn trong những năm tới.
Thực tếcho thấy,hầu hết cây hồtiêu đãđược trồng trên những vùngđất thích
hợp của xã,tuy năng suất có khác nhau nhưng đều mang lại nguồn thu đáng kểcho
người dân. Với định hướng đưa cây hồtiêu trởthành cây công nghiệp mũi nhọn thì
chính quyền xã cần giúp đỡngười dân phục hồi lại diện tích hồtiêu đã suy giảm,có
biện pháp phòng trừsâu bệnh đúng đắn đểhạn chếđược thiệt hạiởmức thấp nhất.
2.2.2.Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu
Là cây công nghiệp truyền thống của vùng nên trong các mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế-xã hội, chính quyềnxã xácđịnh hồtiêu là một trong những cây
công nghiệp mũi nhọnởđịa phương. Trong những năm qua, xãđã có nhiều chương
trình, dựán hỗtrợngười dân đầu tư phát triển sản xuất hồtiêu. Vì vậy, tình hình sản
xuất hồtiêu của xãđã có những nét khảquan, so với những năm trước thì cây hồtiêu
không những tăng vềsốlượng màcòn tăng vềcảchất lượng. Song, hai năm trởlại
đây, thiên tai và sâu bệnh tràn lan đã làm cho sản lượng hồtiêu giảm mạnh. Sựbiến
động vềdiện tích, năng suất, sản lượng hồtiêu trong3 năm 2009, 2010, 2011 được thể
hiện quabảng 9.
Diện tíchtrồng hồtiêu năm 2009 là49,76ha, năm 2010 lại giảm xuống còn
41,55ha, đã giảm16,50ha tươngứng với giảm16,50% so với năm 2009. Sang năm
2011, diện tích hồtiêu tiếp tục giảm còn31,50ha, cụthểgiảm24,19% tươngứng
10,05ha sovới năm 2010.Tương tự, diện tích hồtiêu cho thu hoạch cũng có xu
hướng giảm, từ32,50ha năm 2009 xuống30,9ha năm 2010 và26,00ha năm 2011.
Sản lượng hồtiêu năm 2009 là39,00tấn, năm 2010 giảm xuống còn21,63tấn,
như vậy giảm17,37tấn tươngứng giảm44,54%. Đến năm 2011 chỉcòn 13,00tấn
giảm39,90% tươngứng với giảm8,63tấn so với năm 2010.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 43
Năng suất hồtiêu của xã năm 2009 là1,20tấn/ha, năm 2010 giảm xuống còn
0,70tấn/ha, như vậy đã giảm 0,5 tấn/ hatươngứng với giảm41,67%. Năm 2011, năng
suất hồtiêu tiếp tục giảm xuống còn0,50tấn/ha, giảm28,57% tươngứng giảm0,20
tấn/ha so với năm 2010. Sản lượng hai năm qua giảm sút nghiêm trọng là bài học kinh
nghiệm cho người nông dân vềmức độảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, sâu bệnh đến
năng suất của cây trồng, đòi hỏingười làm nông phải coi “phòng hơn chống” hạn chế
đến mức thấp nhất những thiệt hại do các yếutốtrên tác động đến cây trồng.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 44
Bảng9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêucủa xã Trường Thủy qua 3 năm 2009–2011
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2009 Năm 2010Năm 2011 So sánh Tốcđộ
PTBQ
(%)
SL % SL % SL%
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1. Tổng diện tích
hồ tiêu Ha 49,7610041,5510031,5100-8,21-16,5-10,05-24,19-20,34
-Diện tích
KTCB Ha 17,2634,6910,6525,635,5
17,4
6-6,61-38,3-5,15-48,36-43,33
-Diện tíchkinh
doanh Ha 32,565,3130,974,3726
82,5
4-1,6-4,92-4,9-15,86-10,39
2. Năng suất Tấn/ha1,2 -0,7 -0,5 --0,5-41,67-0,2-28,57-35,12
3. Sản lượng Tấn 39 -21,63 -13 --17,37-44,54-8,63-39,9-42,22
(Nguồn: Sốliệu thống kê xãTrường Thủy)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 45
2.2.3.Công tác quản lý sản xuất của chính quyềnđịa phương
Công tác quản lý dịch bệnh
Đất đai và khí hậu của vùng rất phù hợp với việc trồnghồtiêuvàhồtiêuởđây
cũng cho chất lượng tốt nhưng dịch bệnh, sâu hại đãảnh hưởng nhiều tới năng suất
của cây tiêu, dịch bệnh nhiều nhưng việc quản lý dịch bệnh của xã còn rất nhiều hạn
chế, phần lớn những cây tiêu bịbệnh thì nhân dân phải nhổđi vì không cóbiện pháp
phòng trừnào hiệu quả. Điều nàyảnh hưởng nhiều tới thu nhập của người dân.
Công tác quản lý giống
Xã Trường Thủycó rất nhiều hộtrồng tiêu nhưng việc quản lý giống chưa chặt
chẽ.Các hộgia đình chủyếutrồng tiêu theo loại hình sản xuất hộ,phần lớn giống
trồng mới đều là giống thuần, hộđã có sẵn từtrước hay mua của những hộtrong vùng
chứchưa có những giống mới do tổchức khuyến nông của xãđưa ra nhằm cải tạo
giống đem lại năng suấtcao hơn.
Công tác quản lý kỹthuật
Tập huấn kỹthuật làmột hoạt động quan trọng trong việc chuyển giao tiến bộkỹ
thuật mới cho người nông dân áp dụng vào sản xuất đểnâng cao hiệu quảkinh tếnông
hộ. Địa phương đã mởcác lớp tập huấn kỹthuật cho nhân dân nhưng còn yếu vềchất
lượng và không mang lại hiệu quảcao. Mặt khác, các hộởđây đều trồng theo kinh
nghiệm, việc áp dụng kỹthuật trong sách báo không phù hợp với điều kiện của vùng
nên rất ít bà con nông dân tham gia các lớp tập huấn này.
2.3.NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2011
2.3.1.Lao động
Sau khi tiến hành điều tra 50 hộtham gia trồng tiêu theo haihình thức sản xuất
khác nhau là trồng chuyên(21 hộ) và trồng kiêm(29hộ)ta thấy có sựkhác nhau về
nhiều mặt.Từbảng10cho thấy, độtuổi bình quân chủhộcủa nhóm hộchuyên là
42,33 tuổi. Hầu hết ở lứa tuổi này, các chủ hộđiều trađãổnđịnh vềcơ sở vật chất, có
vốn sống và số năm kinh nghiệm nhấtđịnh. Các chủ hộđiều trađã có sự am hiểu trong
lĩnh vực trồng hồ tiêu. Do vậy,đây là một thuận lợiđáng kể, góp phần thúcđẩy việc
kinh doanh và sản xuất hồ tiêu trong mỗi hộ.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 46
Bên cạnh yếu tốđộtuổi, trìnhđộhọc vấn của chủhộnhìn chung còn thấp,từcấp
I đến cấp IIIkhông có trìnhđộcao đẳng đại học. Trong đó trìnhđộtừcấp II chiếm đa
số,ởnhóm hộchuyên sốnăm đi học bình quân củachủhộlà 8,34 cao hơn nhóm hộ
kiêm. Trìnhđộvăn hóa cóảnh hưởng đến quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản
xuất và lựa chọn hình thức sản xuất trong mỗi gia đình. Những chủhộđược học tốt
hơn, nhận thức cao hơn, do vậy họcó khảnăng tiếp cận nhữngtiến bộkhoa học kỹ
thuậttốt hơn. Như vậy, trìnhđộvăn hóa sẽảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quảsản xuất
chè của mỗi hộ.
Bảng10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộđiều tra năm 2011
Chỉ tiêu ĐVT
Hộ chuyên Hộ kiêm
TổngBQC
SL % SL %
1. Tổngsố hộ Hộ 21 29 50 -
2. Tổng số nhân khẩuNhân khẩu 68100120100188 -
3.Tổng số laođộng
trong độ tuổi
LĐ 4261,76 7360,83115 -
Lao động trong
nông nghiệp
LĐ 3890,48 4257,53 80 -
Lao động ngoài
nông nghiệp
LĐ 49,52 3142,47 35 -
4.Lao động
thuê ngoài
LĐ 53 - 44 - 97 -
5.Tuổi bình quân
của chủ hộ
Năm42,33 -39,72 - -40,82
6.Trìnhđộ học vấn
của chủ hộ
Lớp8,34 -7,09 - -7,62
7.BQ nhân khẩu/ hộ NK/ hộ3,24 -4,14 - -3,76
8. BQ lao động/ hộ LĐ/hộ 2 -2,52 - - 2,3
9. BQ lao động trong
nông nghiệp/ hộ
LĐ/hộ1,81 -1,45 - -1,60
10. BQ lao động
thuê ngoài/ hộ
LĐ/hộ2,52 -1,52 - -1,94
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)
Bình quân sốnhân khẩu của nhóm hộchuyên là3,24người/hộvà nhóm hộkiêm
là4,14người/hộ. Bình quân laođộng/hộcủa hộchuyên cũng ít hơn so với hộkiêm, cụ
thểlà 2,00 đối với hộchuyên và 2,52 đối với hộkiêm. Tổng sốlao động trong độtuổi
của hộchuyên là 38, hộkiêm là 42. Trong đó, tỷlệlao động trong và ngoài nông

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 47
nghiệp có sựchênh lệch rõ rệt và khác nhaugiữa hai nhóm hộvới tỷlệlao động trong
nông nghiệp của hộchuyên90,48% cao hơn 32,95% so với hộkiêm.
Chính sựchênh lệch lớn vềdiện tích canh tác giữa hộchuyên và hộkiêm nên vào
thời điểm trồng mới cũng như những lúc thời vụthu hoạch thì bình quânlao động thuê
ngoài/hộcủa hộchuyên cao hơn hộkiêm, cụthểlà 2,52 so với 1,52 của hộkiêm.
Sản xuất cây hồtiêu có đặc điểm là công việc hầu như quanh năm, thời gian thu
hoạch thường kéo dài. Mùa thu hoạch hồtiêuởMiềnTrung lại vào tháng 5, 6 là mùa
nghỉhè nên huy động lao động của các hộtrồng tiêu khá dễdàng.
2.3.2.Diện tíchđấtđai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là nền tảng chung cho các hoạt động sống
của con người. Đất đai có trước con người,nó không phải là hàng hóa nhưng khi có
bàntay trí óc của con người tác động vào thì nó trởthành hàng hóa có thểtrao đổi
được. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với TLSX khác.
Các TLSX khác trong quá trình sửdụng bịhao mòn,đến một lúc nào đó sẽbịđào thải
và đượcthay thếbằng TLSX khác hoàn thiện hơn vềmặt kỹthuật và lợi hơn vềmặt
kinh tế. Trái lại, đất đai khác với TLSX, trong quá trình sửdụng không bịhao mòn và
nếu sửdụng hợp lý thì chất lượng sẽngày càng tăng lên.
Vì vậy, đất đai là TLSX chủyếu và khôngthểthay thếđược trong nông nghiệp.
Nhìn vàobảng sốliệu11tathấy, bình quân diện tích đang sửdụng của hộ
chuyên là3,13ha, hộkiêm là2,54ha. Qua đó, ta cũng thấy được sựchênh lệch giữa
hai nhóm hộnày vềvấn đềsởhữu đất đai hiện nay.
Trong tổng diện tích đất đang sửdụng của các hộđiều trathì phần lớn là đất lâm
nghiệp,hay tính bình quân trên hộlà 1,88 ha/hộchiếm67,30% . Trong đó, cụthểlà
2,23 hachiếm 71,25% đối vớihộchuyên và 1,62 ha chiếm63,78% đối với hộkiêm.
Diện tích đất sảnxuất nông nghiệp chiếm một tỷlệnhỏhơn, đối với hộchuyên là 0,74
ha chiếm23,64% và đối với hộkiêm là0,72ha chiếm28,35%.
Trong diện tích đất sửdụngđểsản xuât nông nghiệp thì diện tích trồng cây hàng
năm và lâu năm của các hộđiều tra có sựchênh lệch lớn. Các hộkiêm có diện tích
trồng cây hàng năm chiếmđến58,33% trong khi đóhộchuyên chỉchiếm33,78% tổng
diện tích đất nông nghiệp. Ngược lại, các hộchuyên lại có diện tích trồng cây lâu năm

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 48
lớn hơn, trong đó, diện tích trồng hồtiêu của hộchuyên là 0,36 ha lớn hơn 0,22 ha so
với hộkiêm. Bình quân diện tích trồng hồtiêu của cảvùng là 0,23 ha/hộ. Đây là kết
quảcủa công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tận dụng tối đa tiềm năng và thế
mạnh đất đai của vùng.
Bảng11: Tình hình sửdụng đất đai của nhóm hộđiều tra năm 2011
ĐVT: ha/hộ
Mụcđích sử dụng
Hộ chuyên Hộ kiêm Tổng
BQ/ hộ % BQ/hộ % BQ/hộ %
Tổng diện tích
đang sử dụng
3,13 100 2,54 100 2,79 100
1.Đất sản xuất
nông nghiệp
0,74 23,64 0,7228,35 0,7326,13
-Đất trồng
cây hằngnăm
0,25 33,78 0,4258,33 0,3547,86
-Đất trồng
cây lâu năm
0,49 66,22 0,341,67 0,3852,14
+Tiêu 0,36 73,47 0,1446,67 0,2361,19
+Khác 0,13 26,53 0,1653,33 0,1538,81
2. Đất lâm nghiệp 2,23 71,25 1,6263,78 1,88 67,3
3. Đất NTTS 0,16 5,11 0,20 7,87 0,18 6,57
4.Đất khác 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)
2.3.3.Tư liệu sản xuất của nhóm hộđiều tra
Sản xuất nông nghiệp là một ngành có vịtrí rất quan trọng vì nước ta là một nước
nông nghiệp đa sốngười dân sống bằng nghềnông. Đểsản xuất nông nghiệp mang lại
hiệu quảkinh tếcao thì cũngđòi hỏi mức độđầu tư vềtrang bịkỹthuật của người
nông dân. Qua điều tra tôi nhận thấy các hộtrồng tiêu sản xuất với quy mô chưa lớn,
người dân chủyếu dựa vào sức mình và làm bằng thủcông,cơ sởvật chất trong nông
hộtương đối đơn giản. Các tư liệu sản xuất chủyếu của các nông hộvẫn là máy bơm
nước. bình phun thuốc, xe rùa, thang, bạt phơi và các dụng cụthô sơ khác. Bên cạnh
đó, một sốhộchuyên đã trang bịmáy tuốt tiêu nhằm giảm bớt công lao động trong
thời vụthu hoạch. Mặc dù giá của một chiếc máy tuốt tiêu khá đắt, dao động từ3,5-
4,5 triệu đồng/chiếc nhưng do thời vụthu hoạch hồtiêu thường kéo dài trên dưới một
tháng, chiếc máy này sẽgiúp giảm bớt công lao động nhất là trong lúc giá cảnhân

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 49
công đang tăng cao như hiện nay. Sửdụng tư liệu sản xuất hợp lý sẽgiải phóng sức
lao động, giảm được tính căng thẳng của mùa vụ, đẩy nhanh tiến độsản xuất,…Việc
sửdụng tư liệu sản xuất có hiệu quảsẽnâng cao mức thu nhập của hộ.
Qua bảng 12có thểthấy giá trịtư liệu sản xuất bình quân trênđịa bàn xã không
cao và có sựkhác nhau giữa hai nhóm hộtrồng tiêu là hộchuyên và hộkiêm. Giá trịtư
liệu sản xuất bình quân trên hộcủa hộchuyên là2.974,29 nghìnđồngvà của hộ kiêm
là 1.244,14nghìnđồng. Như vậy, giá trị tư liệu sản xuất của hộchuyên gấp 2,39 lần so
với hộ kiêm.Điềuđó cũng một phần nào thể hiện sự cơ giới hóa trong sản xuất của
các hộ,điều này sẽ có ảnh hưởng tích cựcđến hiệu quả sản xuất hồ tiêu. Chính quyền
địa phương cần có những chính sách cho vay vốn với lãi suấtưu đãi, chính sách xóa
đói giảm nghèo giúp những hộ còn khó khăn mạnh dạn vay vốnđểđầu tưmua sắm
trang thiết bị, tư liệu sản xuất nhằm nâng cao năng suất, tăng thu nhập và nâng caođời
sống của người dân.
Bảng12: Tình hình trang bịtư liệu sản xuất của nhóm hộđiều tra năm 2011
Loại tư liệu
Hộchuyên
(n=21)
Hộkiêm
(n=29)
BQC
SL
(cái)
GT
(1000đ)
SL
(cái)
GT
(1000đ)
SL
(cái)
GT
(1000đ)
1. Máy tuốt tiêu 0,19761,90 0 00,08 320
2. Máy bơm 0,9904,760,52517,240,68 680
3. Bình phun thuốc 1,29192,860,59 87,930,88 132
4. Thang 1,24371,430,52155,170,82 246
5. Xe rùa 0,71214,290,52155,17 0,6 180
6.Bạt phơi 1,67333,331,07213,791,32 264
7. Trang cào 1,38 69,050,90 44,831,10 55
7.Cuốc 1,29 77,140,79 47,59 1 60
8. Xẻng 0,57 28,570,34 17,240,44 22
9 Tư liệu khác - 20,95 - 5,17 -11,80
Tổng giá trị -2974,29 -1244,14 -1970,80
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)
2.4.HIỆUQUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA
2.4.1.Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của các nhóm hộđiều tra
năm 2011
Hiện nay cây hồtiêu là cây công nghiệp mũi nhọn của vùng vì vậy việc mởrộng
diện tích, nângcao năng suất và sản lượng cây hồtiêu là điều cần thiết nhằm nâng cao

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 50
thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, diện tích, năng suất, sản
lượng hồtiêu của hộkhông chỉphụthuộc vào điều kiện tựnhiên mà còn phụthuộc
vào nhiều điều kiện khác như đầu tư và điều kiện chăm sóc kỹthuật.
Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồtiêucủa nhóm hộđiều tra
Chỉtiêu ĐVT
Hộ
Chuyên
(n=21)
Hộ
Kiêm
(n=29)
BQC
1.Tổngdiện tíchhồtiêuHa 0,420,180,28
-Thời kỳKTCB Ha 0,060,040,05
-Thời kỳkinh doanh Ha 0,360,140,23
2.Năng suất Tạ/Ha 6,89 4,85,68
3.Sản lượng Tạ 2,470,661,42
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)
Quy mô diện tích đất trồng hồtiêu bình quân trên hộcũng có sựchênh lệch lần
lượt là 0,42 ha/hộvà 0,18 ha/hộtrong khi đó bình quân chung là0,28 ha/hộ.Nguyên
nhân các hộchuyên có diện tích đất trồng hồtiêu bình quân trên hộlớn hơn các hộ
kiêm là vì họsốngchủyếubằng thu nhập từcây hồtiêu,cho nên hầu hết diện tích mà
họcó đều được sửdụng đểphát triển cây hồtiêu. Còn các hộkiêm (tiêu,chè, lạc…)
giữa các loại cây này, họkhông coi đâu là cây trồng chính vì thếdiện tíchđất canh tác
của gia đìnhđược dùng đểphát triển cảhồtiêu, chè và lạc...Tùy thuộc vào điều kiện
của mỗi gia đình mà từng hộsẽphân bốnguồn lực đất đai giữa các loại cây trồng sao
cho hợp lý nhất.
Trong tổng diện tích trồng hồtiêu thì phần lớn diện tích hồtiêu làđã cho thu
hoạch, cụthểđối với hộchuyên là0,06ha/hộvà hộkiêm là 0,14 ha/hộ. Như vậy, trên
địa bàn xã hiện nay có hơn 80% diện tích hồtiêu đã bước sang thời kỳkinh doanh.
Năng suất bình quân chung của nhóm chung của hai nhóm hộlà5,68 tạ/ha, trong
đó nhóm hộchuyên là6,89tạ/ha và nhóm hộkiêm là4,80 tạ/ha chỉbằng 69,67% so
với nhóm hộchuyên. Chính từsựchênh lệch khá lớn vềdiện tích và năng suất dẫn đến
sản lượng hồtiêu của nhóm hộchuyên vượt gần 3,47 lầnsản lượng hồtiêu bình quân
ởnhóm hộsản xuất kiêm.
Qua bảng trên cho ta thấy, giữa hai nhóm hộcó sựchênh lệch vềsựđầu tưtrang
thiết bị, chăm sóc, kỹthuật,…thì năng suất và và sảnlượng hồtiêu cũng có sựchênh

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 51
lệch nhau. Tuy nhiên, kết quảsản xuất hồtiêu cuối cùng không chỉphụthuộc vào sản
lượng hồtiêu thu đượcởcác hộmà còn chịuảnh hưởng của các nhân tốkhác. Đốivới
sản xuất hồtiêuởxã Trường Thủy thì nhân tốgiá cóảnh hưởng đặc biệt rất lớn đến lợi
nhuận thu được của các hộnộng dân. Mặt khác, sựthoái hóa giống hồtiêu cũng khiến
cho hồtiêu giảm sút vềcảchất lượng lẫn sốlượng. Thực trạng này đặt ra cho các cấp,
các nghành có liên quan phải có biện pháp nhằm làm phong phú các loại giống hồtiêu,
cung cấp đầy đủcác thông tin cho bà con nông dân vềcác giống mới cho năng suất
cao hiện nay.
2.4.2.Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhómhộđiều tra
Trồng hồtiêulà một nghành sản xuất đem lại thu nhập cao đồng thời cũng tốn
kha nhiều chi phí, nhất là chi phí đầu tư ban đầu. Vì vậy, vấn đềhoạch toán chi phí và
phân bổchi phí đầu tư trên một ha là rất cần thiết đểngười trồng hồtiêu có cơ sở, định
hướng đầu tư phù hợpnhằm mang lại hiệu quảkinh tếcao, tránh đầu tư chưa đủhoặc
đầu tư lãng phí. Hơn nữa, việc phân bổchi phí cho ta biết mức độđầu tư thâm canh
của hộgia đình, tính toán sốlượng đồng vốn bỏra, so sánh với kết quảđạt được đểtừ
đó xem xét, đánh giá việc đầu tư như vậy đã có hiệu quảhay chưa và hiệu quảđạt
được là cao hay thấp.
Qua quá trình thu thập sốliệu từcác hộtrồng tiêu, ta cóbảng 14phản ánh chi phí
đầu tư cho quá trình sản xuất hồtiêu tính trên một ha theo từng năm trong thời kỳkiến
thiết cơ bản, chi phí sản xuất năm 2011 và toàn bộthời kỳkinh doanh trên địa bàn xã.
Khibắt đầu trồng mới, các hộđãđầu tư bình quân cho một hahồtiêu là
70.793,48nghìnđồng/hađối với hộchuyên và61.389,25nghìnđồng/hađối với hộ
kiêm, mức chênhlệch giữa hai nhóm hộnày làkhá lớnvào khoảng9.404,23nghìn
đồng/ha.Mức đầu tư vềgiống và choái hầu như không khác biệt giữa hai nhóm hộ.
Trong khi đó mức đầu tư cho phân bón lại có chênh lệch khá lớn, chi phí phân bón của
hộkiêm là4.781,24nghìnđồng, của hộchuyên là8.349,09caogấp1,75lần so với hộ
kiêm.Trong năm đầu tiên, thời kỳtrồng mới đòi hỏi phải cung cấp đầy đủphân bón,
nhất là phân hữu cơ nhằm gia tăng khảnăng giữnước và chất dinh dưỡng của cây,
giúp hom tiêu phát triển nhanh, khỏemạnh.Chi phí vềlao động có sựchênh lệch lớn
giữa hai nhóm hộ,chi phí lao động của hộchuyên là9.284,59nghìnđồng vàchi phí

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 52
lao động của hộkiêm4.280,06nghìnđồng tức chỉbằng 46,10% so với hộchuyên;
trong khi đó tỷlệgiữa chi phí giữa lao độnggia đình và chi phí laođộng thuê của hộ
kiêm lại lớn hơn rất nhiều so với hộchuyên. Nguyên nhân là do diện tích trồng hồtiêu
của các hộkiêmchủyếu là đất vườn với diện tích nhỏnên tạo điều kiện thuận lợi cho
việc huy động lao động gia đình tham gia vào hầu hết các khâu trong quá trình sản
xuất từlàm đất, chăm sóc cho đến thu hoạch.
Bảng14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho một ha hồtiêu
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Hộ chuyên Hộ kiêm
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 1 Năm 2 Năm 3
1. Giống 42.262,67 3.950,67 - 41.666,672.579,80 -
2. Choái 9.847,29 295,42 - 9.722,22 233,33 -
3. Phân bón 8.349,09 6.448,57 7.866,58 4.781,243.514,003.870,79
-Phân chuồng 5.908,37 3.545,02 4.220,27 3.333,331.431,041.169,27
+Mua 1.772,51 1.276,21 1.055,07 1.833,33 830,00 818,49
+Tự có 4.135,86 2.268,82 3.165,20 1.500,00 601,04 350,78
-Phân lân 949,56 1.046,63 1.266,08 416,67 608,09 526,72
-Phân đạm 675,24 759,65 1.055,07 481,63 575,26 924,8
-PhânKali 815,921.097,27 1.325,16 549,61 899,61 1.250
-Phân vi sinh - - - - - -
4. Thuốc BVTV - - - - -
5. Lao động 9.284,59 2.025,73 1.688,11 4.280,061.388,891.527,78
LĐ gia đình 6.752,43 2.025,73 1.688,11 3.750,001.388,891.527,78
LĐ thuê 2.532,16 - - 530,06 - -
6. Chi phí nhiên
liệu 281,35 260,40 273,58 277,78 250,50 280,39
7. Vôi 678,50 734,45 850,67 560,79 400,65 840,50
8. Chi phíkhác
90,00 80,00 75,50 100,50 87,90 73,39
Tổng 70.793,4813.795,2310.754,4361.389,258.455,076.592,85
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)
Trong khí đó, các chi phí khác nhưnhiên liệu, vôi, công cụvật rẻtiền mau
hỏng… không có sựkhác biệt đáng kểgiữa hai nhóm hộ.Bước sang năm hai, chi phí
đầu tưđã giảm xuống nhiều chỉcòn13.795,23 nghìnđồng đối với hộchuyên và
8.455,07 nghìnđồng đối với hộkiêm. Bây giờchi phí giống và choái còn rất ít, trồng
dặm khoảng 7% so với khi trồng mới; chi phí lao động cũng giảm xuống. Đối với chi

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 53
phí phân bón, mặc dù chi phí phân vô cơtăng lên so với năm đầu tiên nhưng do chi
phí phân chuồng giảm xuống mạnh nên chi phí phân bón giảm khoảng 20% so với
năm 1. Bước sang năm ba, chi phí vềgiống và choái hầu nhưbằng 0 còn các khoản chi
phí vềphân bón, lao động có tăng lên so với năm hai tuynhiên không đáng kểvà tùy
thuộc vào khảnăng đầu tưcủa từng hộ. Trong năm này, tổng chi phí mà các hộđầu tư
cho một ha hồtiêu là 10.754,43 nghìnđồng đối với hộchuyên và 6.592,85 nghìnđồng
đối với hộkiêm.
Trong thời kỳkinh doanh, chi phí cho 1 hahồtiêu lại tăng lên so với năm baở
thời kỳkiến thiết cơ bản và hàng năm lại có sựbiến động. Sởdĩ có sựtăng lên và biến
động này là do khi bước vào thời kỳkinh doanh thì có thêm các khoản chi phí khấu
hao.Các khoản chi phí khấu hao cũng là một khoảnchi phí,ởđây chủyếu là khấu hao
hao vườn tiêu của hộ. Thời gian cho quảcủa cây hồtiêu trung bình là 22 năm vì vậy sẽ
tính khấuhoa vườn tiêu cho 22 năm theo phương pháp khấu hao đều. Việc tính khấu
haorất cần thiết vìđó là cơ sởđểcó cách sửdụnghiệu quảtài sản cốđịnh. Khấu hao
tài sản cốđịnhcủa các hộchuyên là5.267nghìnđồng, của các hộkiêm là4.232nghìn
đồng/ha. Mặt khác, nhu cầu của cây hồtiêu cũng như khảnăng đầu tư của hộqua từng
năm có sựthay đổi.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 54
Bảng15: Chi phí thời kỳkinh doanh cho một ha hồtiêu
ĐVT: 1000đ
Năm
Phân bón Thuốc
BVTV
Lao động KH TSCĐ
Chi phí
khác
Tổng
PC Lân Đạm Kali PVS LĐ GĐ LĐ thuê
HC HK HCHK HC HK
HC HK HC HK HC HK HC HKKCHKHCHK HC HK HC HK
4 4.3752.9179355507515801.100900 - - - -6.6507.389 - -5.2674.23277044619.84817.013
5 3.1252.0831.0476168414351.241861 - - - -4.7505.278 - -5.2674.23255031916.82013.823
6 5.0003.3331.215690976504900741 - -80 -7.6008.4443.3601.8675.2674.23288051025.27820.321
7 4.6883.1259427737573911.4001.00128 -75 -7.1257.9173.1501.7505.2674.23282547824.25719.666
8 6.8754.5831.6288651.3086761.2577364131110 -10.45011.6114.6202.5675.2674.2321.21070132.76626.002
9 5.6253.7501.2706701.0205271.358971 -2590 -8.5509.5003.7802.1005.2674.23299057327.95022.349
106.5634.3751.0367518334301.1081.0343929 -1059.97511.0834.4102.4505.2674.2321.15566930.38625.159
117.5005.0001.2627001.0145241.35097045 -12012011.40012.6675.040 -5.2674.2321.32076434.31924.978
124.0002.6671.4137841.1355871.511649 - -64646.0806.7562.688 -5.2674.23270440822.86316.146
133.5632.3751.5838781.2728112.089965 - -57575.4156.0172.394 -5.2674.23262736322.26615.699
145.3133.5421.3417441.0776871.5101.410322485858.0758.9723.570 -5.2674.23293554127.20420.237

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 55
Năm
Phân bón
Thuốc
BVTV
Lao động KH TSCĐ
Chi phí
khác
Tổng
PC Lân Đạm Kali PVS LĐ GĐ LĐ thuê
HC HK HCHK HC HK
HC HK HC HK HC HK HC HKKCHKHCHK HC HK HC HK
156.0634.0421.2006669649811.8001.5023627 -979.21510.2394.0742.2635.2674.2321.06761829.68624.666
167.5005.0001.3717601.1016402.000649 - -12012011.40012.6675.0402.8005.2674.2321.32076435.11927.633
178.5005.8331.4217881.1416782.300832 - -140 -13.30014.7785.8803.2675.2674.2321.54089239.48931.299
187.8135.2081.5008321.2058301.8241.868 - - -12511.87513.1945.2502.9175.2674.2321.37579636.10830.003
199.3756.2501.8401.0211.4791.1002.1381.91956 -15015014.25015.8336.3003.5005.2674.2321.65095642.50534.961
206.8754.4581.7359621.3941.0372.833592403010710710.16511.2944.494 -5.2674.2321.17768234.08623.394
215.8133.8751.5608661.2549332.670773352693 -8.8359.8173.906 -5.2674.2321.02359230.45521.113
225.1253.4171.3427451.0798022.0491.78131 - -827.7908.656 - -5.2674.23290252223.58520.236
234.8133.2081.2406889967411.4732.397292177777.3158.128 - -5.2674.23284749022.05719.983
244.0002.667100 56 81 602.315428 - -64 -6.0806.756 - -5.2674.23270440818.61114.605
256.2504.167100 55 80 4020442738281001009.50010.5564.2002.3335.2674.2321.10063726.83922.574
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 56
Trong cơcấu chi phí cho từng năm thì ta nhận thấy rằng, chi phí lao động chiếm
tỷlệlớn nhất, sau đó là phân bón. Đối với chi phí lao động, mức chênh lệch chi phí
giữa hai nhóm hộlà không đáng kể.Trong khi đóchi phíphân chuồng,đạm, lânvà
kali giữahai nhómhộlại chệnh lệch khá lớn, trung bìnhđối với phân chuồng 1.949
nghìnđồng/ha, phân lân là 528 nghìnđồng/ha, phân đạm là 353 nghìnđồng/ha, và kali
là 592 nghìnđồng/ha.Cáchộtrồngchuyên do tận dụng được nguồn phân chuồng từ
chăn nuôi gia súc, nhất làđàn trâu bònên lượng phân bón hữu cơtrung bình là
5kg/gốc hồtiêu so với 2,5 kg/gốcđối với cáchộtrồng kiêm.Ước tính một con trâu
trung bình một năm cho 2,5 tấn phân, đối với bò là 1,5 tấn/năm, lợn là 9 tạphân/ năm,
đây là nguồn phân bón hết sức quan trọng giúp hộtận dụng được các sản phẩm phụtừ
chăn nuôi góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập của hộ.Tuy
nhiên, cảhai nhóm hộđều chưa quan tâm bón phân vi sinh cũng như phun thuốc trừ
sâu cho hồtiêu, hậu quảdẫn đến cây dễvà thường xuyên bịsâu bệnh. Các loại bệnh
thường gặp là bệnh vàng lá chết chậm do nấm Phytophthor gây ra, bệnh rệp sáp và
nhiều loại bệnh khác.Hầu hết các hộvẫn chưa cóý thức chủđộng phòng ngừa ngay từ
đầu, khi có dịch bệnh xảy ra mới tìmđến các loạithuốc trừsâu, dù trịđược nhưng
cũng chỉtạm thời, mầm bệnh vẫn còn trongđất dễdàng tái phát thành dịch trong
những năm sau.
Qua bảng 16, ta thấy các khoản chi phí sản xuất niên vụ2010–2011 trên 1 ha hồ
tiêu của nông hộtrên cảhai nhóm hộ, làm cơ sởđểđánh giá hiệu quảsản xuất ngắn
hạn của hộ. Ta thấy tổng chi phí bình quân của cảhai nhóm hộlà33.964,18nghìn
đồng/ha, trong khiđó tổng chi phí của nhóm hộ chuyên là44.052,73nghìnđồng/ha,
của nhóm hộ kiêm là26.658,67nghìnđồng chỉ bằng 60,52%so với hộ chuyên.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 57
Bảng16:Chi phí sản xuất cho 1 ha hồtiêu năm mùa niên vụ2010–2011
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Hộ chuyên Hộ kiêm BQC
1. Giống - - -
2. Choái -
3. Phân bón 19.553,90 9.200,80 13.549,1
-Phân chuồng 5.627,02 2.054,81 3.555,14
+Mua 1.463,03 1.376,72 1.412,97
+Tự có 4.164,00 678,09 2.142,17
-Phân lân 1.406,76 750,85 1.026,33
-Phân đạm 3.376,21 2.790,64 3.036,58
-Phân Kali 7.033,78 2.271,17 4.271,46
-Phân vi sinh 2.110,13 1.333,33 1.659,59
4. Thuốc BVTV - - -
5. Lao động 18.062,74 12.463,71 14.815,30
-LĐ gia đình 13.842,47 11.000,00 12.193,84
-LĐ thuê 4.220,27 1.463,71 2.621,46
6. Chi phí nhiên liệu 321,78 233,50 270,58
7. Vôi 750,69 450,30 576,46
8. Khấu hao TSCĐ 5.267,11 4.231,99 4.666,74
7. Chi phí khác (công cụ,
vật rẻ tiền mau hỏng…) 96,5 78,37 85,98
Tổng cộng 44.052,73 26.658,67 33.964,18
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)
2.4.3.Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồtiêu của nhóm hộđiều tra năm 2011
Hiệu quảkinh tếlà thước đo chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh trìnhđộtổchức, quản lý sản xuất, trìnhđộsửdụng các nguồn lực và các vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp cũng như các tổchức, các nhân có hoạt động kinh tế
(nông hộ).
Hiệu quảkinh tếlà một tiền đềđểđánh giá hiệu quảcủa quá trình sản xuất kinh
doanh, là cơ sởđểlựa chọn phương pháp tối ưu trong sản xuất kinh doanh. Là một
phạm trù kinh tếkhách quan, hiệu quảkinh tếđược phản ánh trìnhđộlợi dụng các
nguồn lực đểđạt đượcmục tiêu đãxác định. Hiệu quảkinh tếđược phản ánh một cách
tổng hợp nhất thông qua các chỉtiêu tổng giá trịsản xuất GO, chi phí trung gian IC,
giá trịgia tăng VA, giá trịhiện tại ròng NPV, hệsốhoàn vốn cốđịnh và tỷsuất lợi ích/
chi phí B/C.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 58
2.4.3.1.Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một hađối với từng nhóm
hộđiều trathông qua các chỉ tiêu GO,IC, VA
Cây hồtiêu là cây công nghiệp được đánh giá mang lại hiệu quảsản xuất kinh
doanh cho người nông dân. Đểđánh giá xem việc trồng cây hồtiêu trên địa bàn xã
Trường Thủy của các hộnông dân có thu được hiệu quảkhông và sựkhác biệt vềhiệu
quảsản xuất giữa hai hai nhóm hộchuyên và hộkiêm như thếnào, có thểthông qua
các chỉtiêu như GO, IC, VA và lợi nhuận đểđánh giá.
Bảng17: Kết quảvà hiệu quảkinh tếcủa cây hồtiêu bình quân trên một ha của
nhóm hộđiều tra năm 2011
Chỉ tiêu ĐVT Hộ chuyên (n=21)Hộ kiêm (n=29)BQC
1.GO 1000đ 110.188,3 76.767,6890.804,34
2. IC 1000đ 20.779,14 10.748,614.961,43
3. VA 1000đ 89.409,16 66.019,0875.842,91
4. Tổng chi phí 1000đ 44.052,73 26.658,6733.964,18
5. Lợi nhuận 1000đ 66.135,57 50.109,0056.840,16
6.GO/IC Lần 5,30 7,14 6,37
7.VA/IC Lần 4,30 6,14 5,37
8.Lợi nhuận/ Chi phíLần 1,50 1,88 1,72
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)
Qua bảng sốliệu ta thấy, đầu tư chi phí trung gianbình quân của cảhai nhóm hộ
là14.961,43nghìnđồng/ha; trong đócủa hộkiêm là10.748,60nghìnđồngvàcủa hộ
chuyên là20.779,14nghìnđồng. Giá trịgia tăng trên một ha bình quân của hai nhóm
hộlà75.842,91nghìnđồng, trong đó của hộchuyên và hộkiêm lần lượt là89.409,16
nghìnđồng và66.019,08nghìnđồng; sau khi trừđi các khoản đi chi phí tựcó và khấu
hao TSCĐ, lợi nhuận trên 1 hahồtiêu mà hai nhóm hộthu được lần lượt là, hộchuyên
66.135,57nghìnđồng, hộkiêm50.109,00nghìnđồng. Đi vào cụthể, ta xét hai ba chỉ
tiêu là giá trịsản xuất trên một đồng chi phí trung gian, giá trịgia tăng trên một đồng
chi phí trung gian và lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí.
-Vềchỉtiêu giá trịsản xuất trên một đồng chi phí trung gian: Cứmột đồng chi
phí trung gian bỏra thì hộchuyên thu được5,30đồng giá trịsản xuất, hộkiêm trung

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 59
bình thuđược7,14đồng giá trịsản xuất và bình quân chung của cảhai nhóm hộthu
đượclà6,37đồng giá trịsản xuất.
-Vềchỉtiêu giá trịgia tăng trên một đồng chi phí trung gian: Cứmột đồng chi
phí trung gian bỏra thì hộchuyên thu được4,30đồng giá trịgia tăng, hộkiêm trung
bình thuđược6,14đồng giá trịgia tăng, bình quân chung của cảhai nhóm hộthu được
là5,37đồng giá trịgiatăng.
-Vềchỉtiêu lợi nhuận trên một đồng chi phí: Cứmột đồng chi phí bỏra thì hộ
chuyên thu được1,50đồng lợi nhuận, hộkiêm trung bình thuđược1,88đồng lợi
nhuận, bình quân chung của cảhai nhóm hộthu đượclà1,72đồng lợi nhuận.
Như vậy, hoạt động sảnxuất trên dịa bàn đã mang lại hiệu quảkinh tếchongười
dân trên địa bàn xã. Tuy vậy,hiệu quảkinh tếtừchi phí trung gian và lợi nhuận mang
lại cho nhóm hộchuyênlại thấp hơn so với hộkiêm. Sỡdĩ có sựchênh lệch tráingược
với mức đầu tư mà các nhóm hộnày bỏra là do sản lượng hồtiêu còn phụthuộc nhiều
vào tình hình thờitiết, khí hậu và sâu bệnh phá hoại và các yếu tốkhách quan khác.
2.4.3.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ
tiêu dài hạn NPV, IRR, B/C
Hiệu quảkinh tếđược xác định qua các chỉtiêu GO,IC và VA. Song trên thực
tế,cây hồtiêu là cây công nghiệp dài ngày nên việc xác định các chỉtiêu GO,IC và
VA của năm 2011 còn nhiều hạn chế,cho nên việc đưa thêm các chỉtiêu đánh giá dài
hạn NPV, IRR,B/C là cần thiết đểđánh giá hiệu quảkinh tếsản xuất của cây hồtiêu
một cách toàn diện. Ta xem việc trồng cây hồtiêu của các hộnông dân như là một quá
trìnhđầu tư dài hạn vào một dựánvới vòngđời dựán là 25năm.
Vì giá hồtiêu trên thếgiới trong những năm qua luôn biến động nên giá trong
nước cũng biến động theo.Giá hồtiêu năm 2009 là 50-70 nghìnđồng,năm 2010 là
80–120 nghìnđồng/kg và năm 2011 là 130-170 nghìnđồng/kg. Theo sốliệu điều tra
của các hộ,tacó thểsửdụng phương pháp bình quân gia quyền đểtính giá bán bình
quân cho từng năm trong thời kỳkinh doanh.
Cho đến năm 2011,lãi suất cho vay của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã có sựdao động từ8% đến 12%. Vì vậy,ta có thểlấy mứclãi suất là r =
10% đểlàm cơ sởcho việc tính hệsốchiết khấu.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 60
Trên cơ sởtính toán NPVcho một ha,tôi tiến hành tính các chỉtiêu NPV, IRR,
B/C cho mỗi nhóm hộvà tập hợp được bảng sau:
Bảng18:Hiệu quảkinh tếcủa cây hồtiêu thông qua các chỉtiêudài hạn
Chỉ tiêuĐVT
Hộ chuyên
(n=21)
Hộ kiêm
(n=29)
BQC
1. NPV1000đ227. 622,10161.835,30189.465,76
2. B/CLần 1,62 1,53 1,57
3. IRR% 28,67 28,43 28,53
(Nguồn:Sốliệu tính toán)
Qua bảng 18ta thấychỉtiêu NPV củahộkiêm là161.835,30nghìnđồng,của hộ
chuyên là227.622,10nghìnđồng,cao hơn 65.786,80 nghìnđồng so với hộkiêm. Điều
đó thểhiện sựkhác biệt vềnhóm hộ,cụthểlà sựkhác biệt vềtrìnhđộthâm canh là
nguyên nhân dẫn đến có sựkhác biệt rõ rệt vềdoanh thu mà hộthu được trênmột ha
hồtiêu.Các hộchuyên với trìnhđộthâm canh cao hơn sẽthu được mức doanh thu lớn
hơn trên một ha hồtiêu. Đối với chỉtiêu B/Cthì cứmột đồng chi phí bỏra các hộ
trồng chuyên thu được 1,62 đồng doanh thu và các hộkiêm thu được 1,53 đồng doanh
thu,thấp hơn 0,09 đồng so với hộchuyên. Điều này cho thấy,các hộđãđầu tư hợp lý
các khoản chi phí nên trong dài hạn việc đầu tư vào cây hồtiêu đã mang lại hiệu quả.
Hệsốhoàn vốn nội bộcủa các hộchuyên là28,67% và của các hộkiêm là28,43% đều
lớn hơn 10% nên việc người dânởxãđầu tư vào trồng cây hồtiêu là hoàn toàn có hiệu quả.
2.4.4.Thị trường tiêu thụ hồ tiêu trênđịa bàn
Thịtrường là một trong những yếu tốảnh hưởng rất lớn đến sựphát triểncủa sản
xuất kinh doanh hàng hóa nói chung và trong sản xuất hồtiêu nói riêng.
Hầu hết các hộtrong xãđều bán hồtiêu tại nhà hoặc tại cơ sởthu mua của tư
thương. Sản phẩm hồtiêu đem bán của các hộđa sốlà tiêu đen và một ít tiêu xép,
thường thì các hộkhông bán ngay sau khi phơi khô mà cất trữchờgiá cao mới bán.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 61
Bảng19: Thịtrường tiêu thụhồtiêu của các hộđiều tra năm 2011
Chỉtiêu
Hộchuyên
(n=21)
Hộkiêm
( n=29)
BQC
SL(kg)%
SL
(kg)
%
SL
(kg)
%
Tổng sản lượng 274,1410065,52100141,8100
Bán tại nhà 225,1291,0935,9854,91115,4281,4
Bán tại cơ sởthu mua 22,029,9128,3543,2725,6918,12
Bán tại chợ 0 01,191,820,690,48
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)
Đa sốsản lượng hồtiêu được người dân bán ngay tại nhà, một phầnnhỏngười
dân trực tiếp chởđến cơ sởthu muacủathương, một sốrất ít còn lạiđược mang đến
chợbán. Thực tếđiều tra cho thấy, 91,09% sản lượng của hộchuyênvà54,91% sản
lượng của hộkiêm được họbán tại nhà.Đối với bán tại cơ sởthu mua, hộkiêm chiếm
43,27 %, hộchuyên với tỷlệnhỏhơn 9,91%. Trong khi hộkiêm có khoảng 1,82%
sản lượng hồtiêu được bán tại các chợthì tỷlệnày đối với hộchuyên là bằng 0. Có sự
khác nhau rõ rệt như vậy giữa hai nhóm hộlà do sựkhác biệt vềsản lượng cũng như
điều kiện kinh tếcủa hộquy định. Như đã nóiởtrên, các hộkhông bán ngay hồtiêu
thu hoạchsau khi phơi khô mà cất trữđểchờgiá cao. Tuy nhiênởnhững hộcó điều
kiện kinh tếkhó khăn, họkhông cất trữhồtiêu được lâu mà phải bán hồtiêu đểtrang
trải cho các khoản tiêu dùng trong gia đình, nhất là khoản chi phí học hành của con cái
vào năm học mới.Các hộchuyên thường có điều kiện kinh tếhơn nên có khảnăng cất
trữhồtiêu được lâu hơn và bán một đến hai lần cho cho tựthương, ít bán rải rác.Hơn
nữa, do sản lượng thu hoạch được của hộchuyên lơn hơn rất nhiềuso với hộkiêm nên
họthường có xu hướng thích bán tại nhà đểđỡchi phí vận chuyển và đi lại.Cảhai
nhóm hộchuyên và hộkiêm đều có xu hướng bán hồtiêu tại nhà nhiều hơn các hình
thức khác một mặt cũng là do sốlượng tư thương trên địa bànxã kháđông, có phương
tiện đến thu mua từng hộvà họluôn tuân thủtheo mức giá chung trên thịtrường. Điều
này mang lại nhiều thuận lợi cho người dân trong khâu tiêu thụ, 100% hộđiều tra cho
biết họkhông gặp phải khó khăn nào từngười mua.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 62
Có thểxem xét chuỗi cung sản phẩm hồtiêu trên địa bàn xã như sau:
Sơ đồ1: Chuỗi cung sản phẩm hồtiêu của xãTrường Thủy
2.5MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNGĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA
2.5.1.Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu
Quy mô diện tích đất cũngcóảnh hưởng đến kết quảvà hiệu quảsản xuất hồtiêu
của các hộtrồng hồtiêu. Quỹđất là cơ sởđểcác hộđầu tư thâm canh, mởrộng sản
xuất. Mức độảnh hưởng của quy mô diện tích đất đaiảnh hưởng đến thu nhập của các
hộthểhiệnởbảng sau:

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 63
Bảng 20:Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồtiêu đến kết quảvà hiệu quảsản
xuất hồtiêu của nhóm hộđiều tra
STT
Tổ
DTBQ/
hộ
( sào)
Số
hộ

cấu
DTBQ/
hộ
IC/sàoGO/sàoVA/sàoVA/ICVA/GOGO/IC
% (Sào)1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần Lần
I <324 48 1,82545,284.022,353.477,07 6,38 0,86 7,38
II 3-717 34 3,43851,524.656,423.804,90 4,47 0,82 5,47
III >7 9 18 14,201.015,885.491,914.476,04 4,41 0,82 5,41
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)
TổI: Những hộcó diện tích nhỏhơn 3 sào, với24 hộchiếm 48%. Diện tích bình
quân của những hộthuộc tổtrên làkhoảng 1,82 sào/hộ. Những hộtrong tổtrên sản
xuất với IC bình quân là545,28nghìnđồng/ sào, giá trịthu được vào khoảng4.022,35
nghìnđồng/sào, VA/sào đạt3.477,07nghìnđồng. Chỉtiêu VA/ICđạt6,38lần, nghĩa
là cứ1 đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được 6,38 đồng giá trịgia tăng, chỉtiêu
VA/GO là0,86nghĩa là cứ1 đồng doanh thu thu được thì sẽcó 0,86 đồng giá trịgia
tăng và chỉtiêu cuối cùng GO/IC đạt7,38lầncó nghĩa làcứmột đồng chi phí trung
gian bỏra sẽthu được7,38đồng doanh thu.
TổII: Những hộcó diện tích nằm trong khoảng từ3-7 sào, với 17 hộchiếm
34%. Diện tích bình quân của những hộthuộc tổtrên là khoảng 3,43 sào/hộ. Những hộ
trong tổtrên sản xuất với IC bình quân là851,52 nghìnđồng/ sào, giá trịthu được vào
khoảng 4.656,42 nghìnđồng/sào, VA/sào đạt 3.804,90 nghìnđồng. Chỉtiêu VA/IC đạt
4,47 lần, nghĩa là cứ1 đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được4,47đồng giá trịgia
tăng, chỉtiêu VA/GO là0,86nghĩa là cứ1 đồng doanh thu thu được thì sẽcó 0,86
đồng giá trịgia tăng và chỉtiêu cuối cùng GO/IC đạt 5,47 lần có nghĩa là cứmột đồng
chi phí trung gian bỏra sẽthu được5,47đồng doanh thu.
TổIII: Những hộcó diện tích lớn hơn 7 sào, với 9hộchiếm 18%. Diện tích bình
quân của những hộthuộc tổtrên là khoảng 14,20 sào/hộ. Những hộtrong tổtrên sản
xuất với IC bình quân là1.015,88nghìnđồng/sào, giá trịthu được vào khoảng
5.491,91nghìnđồng/ sào, VA/ sào đạt4.476,04nghìnđồng. Chỉtiêu VA/IC đạt 4,41
lần, nghĩa là cứ1 đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được4,41đồng giá trịgia tăng,

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 64
chỉtiêu VA/GO là0,82nghĩa là cứ1 đồng doanh thu thu được thì sẽcó 0,82đồng giá
trịgia tăng và chỉtiêu cuối cùng GO/IC đạt5,41lần có nghĩa là cứmột đồng chi phí
trung gian bỏra sẽthu được5,41đồng doanh thu.
2.5.2.Ảnh hưởngcủa chi phí trung gian
Đểhiểu rõ hơn vềhiệu quảsản xuất hồtiêu trên một đồng chi phí ta có thểphân
tổđểxem xét. Bảng này bao gồm 3 tổ:
Bảng21:Ảnh hưởngcủa chi phí trung gian đến kết quảvà
hiệu quảsản xuất hồtiêu của nhóm hộđiều tra
STT
Tổ
Phân tổ
theo IC
(1000đ)
Số
hộ

cấu
IC/sàoGO/sàoVA/sàoVA/ICVA/GOGO/IC
% 1000đ1000đ1000đ Lần Lần Lần
I <5001326363,913.846,153.482,249,57 0,9110,57
II500-10001836649,603.933,333.283,745,06 0,836,06
III >100019381.030,115.430,604.400,494,27 0,815,27
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2011)
TổI: Những hộcó IC nhỏhơn 500 nghìnđồng, với 13 hộchiếm 26%. Những hộ
trong tổsản xuất với IC bình quân là 363,91 nghìnđồng/sào,giá trịthu được vào
khoảng3.846,15nghìnđồng/ sào, VA/sào đạt3.482,24nghìnđồng. Chỉtiêu VA/IC
đạt9,57lần, nghĩa là cứ1 đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được 9,57đồng giá trị
gia tăng, chỉtiêu VA/GO là0,91nghĩa là cứ1 đồng doanh thu thu được thì sẽcó 0,91
đồng giá trịgia tăng và chỉtiêu cuối cùng GO/IC đạt10,57lần có nghĩa là cứmột
đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được10,57đồng doanh thu.
TổII: Những hộcó IC nằm trong khoảng 500-1000 nghìnđồng, với 18 hộ
chiếm 36%. Những hộtrong tổsản xuất với IC bình quân là 649,60 nghìnđồng/sào,
giá trịthu được vào khoảng3.933,33nghìnđồng/sào, VA/sào đạt3.283,74nghìn
đồng. Chỉtiêu VA/IC đạt5,06lần, nghĩa là cứ1 đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu
được 5,06đồng giá trịgia tăng, chỉtiêu VA/GO là0,83nghĩa là cứ1 đồng doanh thu
thu được thì sẽcó 0,83đồng giá trịgia tăng và chỉtiêu cuối cùng GO/IC đạt6,06lần
có nghĩa là cứmột đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được6,06đồng doanh thu.
TổIII: Những hộcó IC lớn hơn 1000 nghìnđồng, với 19 hộchiếm38%. Những
hộtrong tổsản xuất với IC bình quân là 1.030,11nghìnđồng/ sào,giá trịthu được vào

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 65
khoảng5.430,60nghìnđồng/ sào, VA/sào đạt4.400,49nghìnđồng. Chỉtiêu VA/IC
đạt4,27lần, nghĩa là cứ1 đồng chi phí trung gian bỏra sẽthu được4,27đồng giá trị
gia tăng, chỉtiêu VA/GO là0,81nghĩa là cứ1 đồng doanh thu thu được thì sẽcó 0,81
đồng giá trịgia tăng và chỉtiêu cuối cùng GO/IC đạt5,27lần có nghĩa là cứmột đồng
chi phí trung gian bỏra sẽthu được5,27đồng doanh thu.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 66
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI
Nhận thức được vịtrí, vai trò của cây hồtiêu đối với sựphát triển kinh tế-xã hội
của địa phương, quan điểm chung của xã làđưa cây hồtiêu trởthành một trong những
cây công nghiệp mũi nhọn và lập vùng chuyên canh cho cây hồtiêu. Năm vừa rồi do
chịuảnh hưởng của thiên tai và sâu bệnh nên sản lượnghồtiêu của xãđã giảm mạnh.
Căn cứnhững thuận lợi và khó khăn đối với ngành sản xuất hồtiêu, chính quyền xãđã
đưa ra một sốđịnh hướng cho phát triển sản xuất cây hồtiêu cho những năm tới như sau:
-Khai thác triệt đểtiềm năng đất đai, tập trung pháttriển cây công nghiệp hồ
tiêu. Tăng cường phát triển sản xuất theo hướnghàng hóa, hướng ra xuất khẩu và xây
dựng thương hiệu.
-Tập trung đầu tư thâm canh kết hợp phòng trừdịch bệnh tổng hợp một cách có
hiệu quảnhằm duy trì, nâng cao năng suất hồtiêu trên địa bàn của xã.
-Tranh thủcác nguồn đểtrợgiúp cho người dân vềmô hình, kỹthuật phòng trừ
dịch hại tổng hợp.
-Hưởngứng theo khuyến cáo chung của cảnước, xã tập trung chỉđạo người dân
nên phục hồi và đầu tư thâm canh cây hồtiêu trên diện tích sẵn cóchứkhông nên mở
rộng thêm diện tích.
3.2.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU
3.2.1.Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất
Tiêu là cây trồng dài ngày cần có sựđầu tư lớn, nhất là khoản đầu tư ban đầu, vì
vậy quy hoạch vùng sản xuất là rất quan trọng,cần có giải pháp vùng chuyên canh cây
tiêu một cách đồng bộvà chặt chẽnhằm tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư thâm canh,
áp dụng tiến bộkhoa học kỹthuật, tưới tiêu và bảo vệchăm sóc vườn tiêu.
Đối với những vườn tiêu quá xấu qua lẫn tạp độđông đặc qua thấp mang lại hiệu
quảkinh tếkhông đáng kểthì mạnh dạn phá bỏđểtrồng mới hoặc chuyển qua cây
trồng khác có hiệu quảcao hơn như cao su…
Không nên mởrộng diện tích tiêu mới chỉtrồng dặm đểtạo lại độđông đặc cho
các vườn tiêu.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 67
Bốtrí mậtđộtiêu thích hợp tốt nhất là 1600cọc/ha đểtránh tình trạng tranhgiành
các điều kiện sống làm cho cây tiêu sinh trưởng phát triển kém dẫn đến hiệu quảthấp.
3.2.2.Giải pháp về kỹ thuật
Mặc dù trồng tiêu không phải là khó nhưng đểcó một vườn tiêu đôngđặc cho
năng suất cao, ít sâu bệnh thì cần có kiến thức sâu rộng vềkỹthuật trồng và chăm sóc
vườn tiêu.Ởđây người dân mới chỉnắm kỹthuật cơ bản vềtrồng tiêu do đó vấn đề
thâm canh chưa đúng mức đã làm cho vườn tiêu ngày càng kiệt quệ. Vấn đềđặtralà
phải mởthêm nhiều lớp tập huấn và bảo vệvườn tiêu. Bệnh héo tiêu và bệnh tuyến
trùng là hai bệnh gây ra sựsuy giảm diện tích tiêu những năm vừa qua. Vì vậy, để
giảm bớt áp lực gây bệnh ta nên:
-Trồng các giống kháng bệnh.
-Bón thêm phân hữu cơ, nhất là các loại phân rácủmục, vì trong phân rác có rất
nhiều loại vi sinh vật có khảnăng tiêu diệt các nấm gây bệnh, hạn chếnấm và tuyến
trùng.
Kỹthuật bón phân phải đúng cách đúng sốlượng và đúng thời thời điểm. Nên
bón vào đầu mùa mưa đểtránh bốchơi, tỷlệgiữa các loại phân phải thích hợp để
tránh tình trạng thiếu hoặc thừa không đápứng nhu cầu của cây.
Việc sửdụng thuốc BVTV phải đúng cách và hợp lý, phải sửdụng kịp thời và
đúng thuốc, đúng liều lượng và tránh lãng phí cây bịngộđộc thuốc hoặc không đủliều
lượng sẽkhông làm giảm tác hại của sâu bệnh.
Các cơ quan chuyên ngành cũng nên thành lập các cơ quan nghiên cứu tìm ra các
giống kháng bệnh tốt. Ngoài ra cần hướng dẫn cho người dân kỹthuật sơ chếsản
phẩm đúng cách, cách phơi đảm bảo vệsinh an toàn thực phẩm, cách bảo quản sản
phẩm đểtránh hư hỏng.
3.2.3.Giải pháp về tưới tiêu
Nướctướichohồtiêu trong mùa khô hạn chính là khó khăntrầm trọng cho các
hộtrồng tiêu, bởi những tháng khô hạn như: tháng 4, 5, 6 tiêu cần được tưới nước đầy
đủđểnâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chếtỷlệlép và sâu bệnh. Vào
mùa mưa bão và lụt lội thì cần có hệthống thoát nước cho tiêu nhằm tránh ngập úng
gâybệnh thối rễthối gốc, tuyến trùng vàhạn chếsâu bệnh lây lan.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 68
Vào đầu mùa mưa nên đào các rãnh dọc theo các hàng tiêu đểthoát nước cho
vườn nhằm ngăn chặn ngập úng sâu bệnh.
Người dân nên nhận thức tầm quan trọng của nước tưới đối với cây tiêu, từđó
đầu tư mua sắm các thiết bịphục vụtưới tiêu như máy bơm nước nếu có điều kiện thì
mua giàn phun.
Cần cải tạo và nâng cấp đườngống tưới tiêu dọc các dãy lôđểviệc sửdụng được
thường xuyên hơn.
3.2.4.Giải pháp về nhân lực
Thực tếđiều tra thì sốlao động đầu tư cho việc sản xuất hồtiêu chưa nhiều,cả
lao động gia đình và laođộng thuê ngoài,kiến thức và kỹthuật canh tác còn nhiều hạn
chế, đồng thời lúc trái vụvẫn còn nhiều lao động nhàn rỗi. Do đó giải pháp đưa ra là:
-Phát huy tối đa nội lực, tranh thủcác nội lực liên ngành và các cơ chếchính
sách của tỉnh, huyện, xã, tiếp tụcthực hiện một sốchủtrương hỗtrợđầu tư cho phát
triển
-Phát động đều khắp trong toàn xã vềhuy động nội lực bằng cách huy động
nguồn lao động nhàn rỗi, sửdụng có hiệu quảnguồn lao động sẵn có và có sựchuyển
dịch lao động hợp lý trong từng ngành sảnxuất, tránh tình trạng thiếu lao động trong
thời gian thu hoạch và thừalao động sau khi thu hoạch. Phải đầu tư phát triển các
ngành nghềkhác đểcó thểsửdụng lao động lúc nhàn rỗi và tạo thêm nguồn thu nhập
cho người dân địa phương như chăn nuôi, dịchvụbuôn bán, phát triển một sốngành
nghềtruyền thống như nghềdệt, nghềlàm gạch ngói,…Bên cạnh đó, cần bốtrí cơ cấu
cây trồng theo công thức luân canh, xen canh phù hợp, có như vậy mới đảm bảo tận
dụng hiệu quảnguồn lao động của vùng.
-Mởthêm nhiềulớp tập huấn kĩ thuật thâm canh cây hồtiêu nhằm nâng cao trình
độchuyên môn cho người dân.
-Chính quyền địa phương cần liên hệ, hợp tác tổchức xuất khẩu lao động đểgiải
quyết nguồn lao động dư thừa và nâng cao nguồn thu nhập cho người dân.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 69
3.2.5.Giảipháp về vốn
Nhu cầu vềvốn đầu tư vào hoạt động sản xuất hồtiêu của các hộlà khá lớn vì
vậy việc hỗtrợ, giúp đỡngười dân giải quyết khó khăn vềvốn là một giải pháp nhằm
thúc đẩy họđầu tư mởrộng sản xuất nâng cao hiệu quảkinh tế.
-Cho hộtrồng câyhồtiêu vay vốn với lãi suất ưu đãi tạo điều kiện cho họđầu tư
vào hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và có hiệu quảcao.
-Hạn chếcác thủtục rườm rà đểngười dân mạnh dạn vay vốn sản xuất.
-Các quỹtín dụng của các hội, câu lạc bộcần được mởrộngquy mô và hoạt
động chuyên nghiệp hơn. Việc giải ngân phải đúng thời điểm mùa vụ, người dân cần
vốn nhằm đápứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ, đồng thời han chếđược tình trạng
sửdụng vốn vay không đúng mục đích.
-Đểngười dân sửdụng vốn có hiệu quảthì các tốchức cho vay cần định hướng,
giám sát người dân sửdụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí và không hiệu quả.
3.2.6.Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Muốn giải quyết tốt vấn đềtiêu thụsản phẩm trước hết cần có sựgắn kết chặt
chẽnhà nước, nhàdoanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông Sựliên kết này hỗtrợ
người dân, hỗtrợkỹthuật và giải quyết khâu đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
Thông tin thịtrường là rất quan trọng đối với người dân vì vậy tạo được một
kênh thông tin vềnhu cầu, giá cảnông sản hàng hóa trên thịtrường là rất cần thiết.
Chính quyền địa phương cần tổchức phân công cán bộ, lãnhđạo các cấp theo
dõi,định hướng thịtrường nông sản cho người dân và thường xuyên thông báo vềtình
hình giá cảthịtrường sản phẩm hồtiêu trên cácphương tiện thông tin truyền thông để
người dân có thểtừng ngày nắm bắt được biến động giá cảtừđó đưa ra thời điểm bán
hợp lý cũng như các quyết định khác liên quan đến quá trình sản xuất của mình một
cách chính xác nhất, tránh được những thiệt thòi không đáng có.
Cần xây dựng các cơ sởđứng ra thu mua sản phẩm đểgiúp người dân bán được
sản phẩm với giá cao nhất tại thời điểm bán vì nếu bán qua nhiều trung gian thì giá sản
phẩm sẽthấp hơn.
Ngườidâncần có sựcải tổtrong công tác sơ chếsản phẩm, nhất là công đoạn
phơi và bảo quản, phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệsinh an toàn thực phẩm nhằm giữ
uy tín và tạo được thương hiệu trong tương lai.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 70
3.2.7.Một số giải pháp khác
Bên cạnh việc thực hiện những giải pháp trên, các cấp chính quyền cùng với
nhân dân địa phương cũng cần giải quyết thêm một sốvấn đềsau:
-Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sởhạtầng phục vụcho sản xuất nông nghiệp,
đầu tư hệthống đường giao thông đặc biệtởnhững khu vực sản xuất hàng hóa tập
trung. Đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư, tiếp tục phát huy phong trào nhà nước và
nhân dân cùng làm.
-Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, trông chờ,ỷlại, tập quán thâm canh lạc
hậu, động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực thi đua lao động sản xuất, thi đua làm
giàu chính đáng, đầu tư nguồn vốn có mục đích…
-Vẫn còn những phần tửphá hoại thành quảsản xuất của người khác do sựđố
kị, ích kỉ,… Vì vậy, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác bảo vệđểngười
dân yên tâm sản xuất.
-Thực hiện tốt công tác khuyến nông thông qua sách báo, truyền thông và các
lớp học được tổchức ngay trong xã. Tăng cường công tác nghiên cứu và hướng dẫn kĩ
thuật sản xuất. Tổchức thực hiện việc tập huấn kĩ thuật và giám sát trực tiếp việc sử
dụng vốn, vật tư của từng hộ.
-Khuyến khích các hộnông dân trong xã tham gia các lớp lập các hợp tác xã
nông nghiệp kiểu mới theo luật đểhọgiúp đỡnhau trong sản xuất làm tăng thêm sức
mạnh tập thể, tránh được rủi ro không đáng có xảy ra. Thành lập các đoàn thểliên
quan như: hội nông dân, hội làm vườn, mởcác lớp học,tập huấn trang bịnhững kiến
thức mới vềsản xuất hồtiêu đểcó thểkịp thời đối phó với sâu bệnh hại hồtiêu.
-Tăng cường sựquản lý Nhà nước, thực hiện quy chếdân chủ, quản lý tốt các
hoạt động dịch vụ, phân bón, thuốc bảo vệthực vật, giống,…
Đối vớicác nhà quản lý cần có những nghiên cứu sâu hơn vềquy trình phân bón
đểxác định một sốcông thức bón thích hợp cho từng lứa tuổi, hồtiêu trên cùng chân
đất, đểcó những khuyến cáo bón phân cân đối hợp lý.
Đểphát huy thếmạnh và hỗtrợ, thúc đẩy pháttriển sản xuất cũng như mởrộng
thịtrường tiêu thụcho địa phương thìđòi hỏi phải thực hiện các giải pháp trên một
cách đồng bộ, có hệthống.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 71
PHẦN III: KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Hiện nay vấn đềđa dạng hóa nông nghiệp là chủtrương lớn của chínhphủnhằm
khai thác một cách hợp lý và có hiệu quảnhững tiềm năng sẵn có vềđất đai,khí hậu,
lao động…Trên từng địa bàn cụthể,với mục tiêu cuối cùng là phát triển một nền nông
nghiệp hàng hóa dựa trên những nền tảng vững chắc sẽmang lại hiệu quảkhông
những vềmặt kinh tếmà còn hiệu quảvềmặt xã hội. Xã Trường Thủyđang đẩy mạnh
hiệu quảsản xuất cây hồtiêu,tuy nhiên hiện nay trồng hồtiêu trên địa bàn xã gặp
không ít khó khăn. Qua thực tếđiều tra và nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quảsản
xuất câyhồtiêu của xã có thểtổng kết,đưa ra một sốkết luận sau:
Cây hồtiêu có thểcoi là một cây trồng truyền thống của người dân địa phương,
đó là một lợi thếkhông nhỏ. Cáchộtrồng cây hồtiêu có vốn kinh nghiệm phong phú,
cần cù,chịu khó. Tuy nhiên,điềukiện khí hậu thời tiết thất thường,lụt lội,hạn hán
cũngđãảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất của cây trồng. Điều kiện
lao động kinh tếcủa từng nhóm hộgia đình dẫn đến sựkhác nhau vềnăng lực đầu tư
công chăm sóc, chi phí phân bón…vàosản xuất hồtiêu của hộ,điều này cũngảnh
hưởng rất lớn đến năng suất và phẩm chất hồtiêu. Tuy việc trồng cây hồtiêu trên địa
bàn xã Trường Thủy đãbước đầu mang lại hiệu quảkinh tếnhưng đó chưa phải là tối
ưu. Nếu người nông dân biết kết hợp và tận dụng hợp lý những nguồn lực sẵn có,áp
dụng đúng kỹthuật trồng và chăm sóc hồtiêu thì hiệu quảsẽcòn cao hơn nữa. Cây hồ
tiêu vốn dĩ không cần đầu tư quá nhiều công chăm sóc và các chi phí khác. Điều quan
trọng là đầu tư hợp lý vàđúng kỹthuật,đặc biệtlà bón phân đủvà đúng hàm lượng mà
cây hồtiêu cần. Đây là vấn đềcần được người dân quan tâm xem xét và thực hiện. Sự
quan tâm hơn nữa của chính quyền địa phương xã trong khâu hướng dẫn,kiểm tra và
tập huấn kỹthuật sản xuất hồtiêu cũng rất quan trọng.
Hồtiêu là cây công nghiệp chủlực của địa phương và mang lại nguồn thu nhập
lớn cho các hộtrồng hồtiêu trong xã. Là một mặt hàng nông sản có giá trịxuất khẩu
caonhưng hiệu quảkinh tếcây hồtiêu lại phụthuộc nhiều vào điều kiện tựnhiên,điều
kiện chăm sóc,kỹthuật bón phân,tưới nước… Nhu cầu vềsản phẩm hồtiêu trên thế
giới kháổn định,hơn nữa Việt Nam lại có khảnăng chi phối thịtrường hồtiêu trên thế

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 72
giới. Tuy nhiên,giá bán của hồtiêu qua các năm lại có sựbiến động thất thường. Điều
này làmảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người dân. Theo hiệp hội hồtiêu thếgiới
IPC dựbáo giá hồtiêu sẽcó xu hướng tăng lên trên thịtrường thếgiới. Đây là tín hiệu
đáng mừng cho người trồng hồtiêu nhưng cũng là một cảnh báo người dân không nên
trồng thêm hồtiêu mới,diện tích trồng hồtiêu nên duy trìởmức 500 ha là hợp lý,quá
trình sản xuất nên đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hồtiêu,tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm hồtiêu Việt Nam trên thị
trường thếgiới.
Tóm lại,hồtiêu là cây công nghiệp đã trải qua nhiều bước thăng trầmởViệt
Nam. Tuy nhiên,hiệu quảmà cây hồtiêu mang lại là không thểphủnhận. Định hướng
và tập trung đểnâng cao hiệu quảsản xuất cây hồtiêu là hướng đi rất đúng đắn để
pháttriển nông nghiệp-nông thôn-nông dân trên cảnước nói chung và địa bàn xã
Trường Thủy nói riêng.
2.KIẾN NGHỊ
2.1.Về phíanhà nước
Hồtiêu là cây nông sản xuất khẩu có giá trịcao,có đến trên 90% sản phẩm hồ
tiêu được xuất khẩu ra thịtrường thếgiới và hồtiêu Việt Nam đang có vịtrí quan
trọng trên thương trường quốc tế. Vì vậy cần có sựđầu tư và quan tâm đúng mức của
Nhà nước.
-Định hướng sản xuất một cách lâu dài và cụthểđểngười dân yên tâm sản xuất,
tránh hiện tượng sản xuất hàng loạt không kiểm soát được.
-Thành lập các cơ quan nghiêncứu và cải tạo giống cấp quốc gia,tìm ra các
giống kháng bệnh tốt,chất lượng tốt và đồng đều.
-Đầu tư phát triển đào tạo kiến thức kinh tếthịtrường,kiến thức vềsản xuất
nông nghiệp hàng hóa cho nôngdân.
-Đầu tư cho công tác nghiên cứu thịtrường và trên cơ sởđó xây dựng quy hoạch
chi tiết cho từng vùng vềsản xuất hồtiêu nhằm tạo điều kiện tốt cho đầu tư thâm canh
và áp dụng khoa học kỹthuật. Tăng cường tiếp thị,thu hút đầu tư công nghệchếbiến
hồtiêu trắng và các loại sản phẩm có giá trịgia tăng cao khác,xây dựng doanh nghiệp,
thương hiệu mặt hàng hồtiêu Việt Nam.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 73
-Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sởhạtầng phụcvụsản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất hồtiêu nói riêng nhằm tạo điềukiện tốt cho công tác vận chuyển vật
tư đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra,góp phần giảm giá thành sản phẩm và mởrộng
thịtrường tiêu thụ.
2.2.Về phíachính quyềnđịa phương xã Trường Thủy
-Cần có sựđầu tư hỗtrợvốn vay và kỹthuật đểngười dân có điều kiện đầu tư
vào sản xuất. Mởcác lớp tập huấn và hướng dẫn người dân áp dụng biện pháp phòng
trừdịch bệnh tổng hợpcho cây hồtiêu.
-Chính quyền địa phương nên đứng ra làm cầu nối trung gian đểtạo sựgắn kết
giữa người dân và các doanh nghiệp thu mua hồtiêu nhằm tạo thịtrườngổn định cho
người trồng hồtiêu đồng thời chính quyền địa phương nên nắm bắt thông tin vềgiá cả
và nhu cầu thịtrường đểtừđó tạo ra kênh thông tin cho người dân thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp gặp mặt nói chuyện và trao đổi.
-Chính quyền cần đứng ra kêu gọi các dựán đầu tư trong và ngoài nước giúp đỡ,
hỗtrợbà con đầu tư thâm canh cây hồtiêu nhằm phát huy tối đa mọi tiềm năng sẵn có
của xã.
-Tăng cường công tác bảo vệan ninh,phát triển và xửlý nghiêm những trường
hợp phá hoại thành quảsẳn xuất của người khác đểngười dân trên địa bàn xã yên tâm
đầu tư vào sản xuất.
2.3.Đối với hộ sản xuất hồ tiêu
-Mạnh dạn vay vốn đầu tư mua sắm thiết bị,tư liệu sản xuất nhằm phục vụnhu
cầu sản xuất. Tăng cường thêm lượng phân bón cho hồtiêu,đặc biệt là phân hữu cơ để
nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng,kháng trừsâu bệnh nhất là đối với những
hộnghèo.
-Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹthuật và các tổchức,hội nhằm giúp đỡ,
trao đổikinh nghiệm sản xuất,đồng thời cập nhật được thông tin thịtrường,giá cả…
-Nên thực hiện theo khuyến cáo của Nhà nước là không nên trồng thêm diện tích
hồtiêu mới mà chỉnên tập trung đầu tư thâm canh nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
Mặt khác,cần “cài tổ” trong việc sơ chế,chếbiến sản phẩm hồtiêu,nhất là khâu phơi
và bảo quản. Phải đảm bảo vệsinh an toàn thực phẩm,tránh bụi bẩn,nấm mốc,tăng

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 74
cường việc chếbiến hồtiêu trắng đểcó thểtăng giá trịxuất khẩu hồtiêu,mang lại thu
nhập cao hơn.
-Trong thời kỳhội nhập hiện nay,các mặt hàng nông sản hàng hóa sẽphải đối
mặt với nhiều khó khăn,đặc biệt là sựcạnh tranh,vì vậy người dân cần phải tích cực
nắm bắt thông tin thịtrường,nâng cao chất lượng sản phẩm đểtừđó có thểtăng sức
cạnh tranh của sản phẩm,tránh được những sựtổn thương không đáng có.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bài giảng quản trịdoanh nghiệp nông nghiệp, PGS.TS Phùng ThịHồng Hà–Đại
học kinh tếHuế
2.Giáo trình lý thuyết thống kê, PGS.TS Nguyễn Hữu Hòa–Đại học kinh tếHuế.
3.Lập và quản lý dựán đầu tư, PGS.TS Nguyễn Văn Toàn-Đại học kinh tếHuế.
4.Bài giảng Kinh tếNông nghiệp, Thạc sỹPhạm ThịThanh Xuân-Đại học kinh tế
Huế.
5.Giáo trình kinh tếvi mô, GS.TS Ngô Đình Giao–Nhà xuất bản Thống kê năm
2007.
6.Niên giám thống kê huyện LệThủy năm 2009, 2010, 2011.
7.Tài liệu, sốliệu thống kê của xã Trường Thủy năm 2009, 2010, 2011.
8.Báo cáo tổng kết nhiệm kỳIII( 2008–2010) & Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ
IV (2011-2014), Hiệp hội hồtiêu Việt Nam VPA
9.Khóa luận các khóatrước
10.Websites:http://www.FAO.org(Tổchức lương thực và nông nghiệp Liên HợpQuốc)
http://www.gso.gov.vn(Tổng cục thống kê Việt Nam)
http://www.agroviet.gov.vn(Bộnông nghiệp & PTNT Việt Nam)
http://www.google.com
Và một sốtrang website và tài liệu tham khảo khác.

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Phụlục 1:Tổng chi phí trên 1ha hồtiêu trong suốt chu kỳsản xuất của cảhai nhóm hộchuyên và hộkiêm
ĐVT: 1000đ
Năm
Chi phí trực tiếp Lao động giađình Khấu hao Phân chuồng tự có Tổng chi phí
Hộ
chuyên
Hộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ chuyên
Hộ
kiêm
1 59.905,2056.139,256.752,43 3.750,00 0,00 0,00 4.135,861.500,0070.793,4861.389,25
2 9.500,696.465,152.025,73 1.388,89 0,00 0,00 2.268,82 601,04 13.795,238.455,07
3 5.901,134.714,291.688,11 1.527,78 0,00 0,00 3.165,20 350,78 10.754,43 6.592,85
4 4.999,324.400,406.650,00 7.388,895.267,11 4.231,992.931,25 991,67 19.847,6817.012,95
5 4.709,593.604,724.750,00 5.277,785.267,11 4.231,992.093,75 708,33 16.820,4513.822,82
6 9.061,246.511,347.600,00 8.444,445.267,11 4.231,993.350,001.133,3325.278,3520.321,11
7 8.724,056.454,627.125,00 7.916,675.267,11 4.231,993.140,631.062,5024.256,7919.665,78
8 12.442,958.829,8910.450,0011.611,115.267,11 4.231,994.606,251.329,17 32.766,3226.002,16
9 10.645,697.342,228.550,00 9.500,005.267,11 4.231,993.487,501.275,0027.950,3022.349,21
10 10.747,068.355,879.975,0011.083,335.267,11 4.231,994.396,881.487,5030.386,0525.158,70
11 12.626,606.378,9711.400,0012.666,675.267,11 4.231,995.025,001.700,0034.318,7124.977,63
12 8.835,624.438,396.080,00 6.755,565.267,11 4.231,992.680,00 720,00 22.862,7416.145,93
13 9.125,864.642,365.415,00 6.016,675.267,11 4.231,99 2.458,13 807,50 22.266,1015.698,52

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Năm
Chi phí trực tiếp Lao động giađình Khấu hao Phân chuồng tự có Tổng chi phí
Hộ
chuyên
Hộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ chuyên
Hộ
kiêm
14 10.302,915.828,94 8.075,00 8.972,225.267,11 4.231,993.559,381.204,1727.204,3920.237,32
15 11.142,068.901,609.215,0010.238,895.267,11 4.231,994.061,881.293,3329.686,0524.665,82
16 13.426,869.033,9011.400,0012.666,675.267,11 4.231,995.025,001.700,0035.118,9827.632,56
17 14.886,8310.306,1113.300,0014.777,785.267,11 4.231,996.035,001.983,3339.488,9531.299,21
18 13.419,2310.805,7711.875,0013.194,445.267,11 4.231,995.546,881.770,83 36.108,2230.003,04
19 16.331,4912.770,5014.250,0015.833,335.267,11 4.231,996.656,252.125,0042.504,8534.960,83
20 13.772,816.351,3410.165,0011.294,445.267,11 4.231,994.881,251.515,8334.086,1723.393,61
21 11.994,005.747,208.835,00 9.816,675.267,11 4.231,994.359,381.317,5030.455,4921.113,36
22 6.889,086.187,077.790,00 8.655,565.267,11 4.231,993.638,751.161,6723.584,9420.236,29
23 6.057,626.628,667.315,00 8.127,785.267,11 4.231,993.416,88 994,58 22.056,6019.983,01
24 4.423,882.711,256.080,00 6.755,565.267,11 4.231,992.840,00 906,67 18.610,9914.605,47
25 7.634,006.370,109.500,0010.555,565.267,11 4.231,994.437,501.416,6726.838,6222.574,31
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Phụlục 2: Sản lượng, doanh thu trong suốt chu kỳsản xuất của
cả2 nhóm hộchuyên và hộkiêm
Năm
Sản lượng (Tạ)
Đơn giá
(1000đ)
Doanh thu
(1000đ)
Hộ chuyênHộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ kiêm
4 3,50 3,106200,0021700,0019220,00
5 7,50 6,005580,0041850,0033480,00
6 10,43 8,345766,0060139,3848111,50
7 9,34 7,478060,0075280,4060224,32
8 10,00 8,507334,6073346,0062344,10
9 10,50 8,937554,6479323,7067425,14
10 11,00 9,356043,7166480,8156508,69
11 12,58 10,696466,7781351,9769149,17
12 9,89 7,918406,8083143,2666514,61
13 10,35 8,288148,1384333,1567466,52
14 9,25 7,409053,4883744,6766995,74
15 6,75 5,409700,1665476,0552380,84
16 6,00 3,2411640,1969841,1237714,20
17 8,59 4,648730,1474991,9040495,63
18 9,65 5,2110670,17102967,1555602,26
19 7,00 3,7811640,1981481,3043999,90
20 6,54 3,5310592,5769275,4037408,72
21 5,50 2,9712571,4069142,7137337,06
22 5,70 3,9913828,5478822,6955175,88
23 4,80 2,4012445,6959739,3029869,65
24 4,50 2,7013770,3461966,5337179,92
25 3,53 2,1216179,3957113,2634267,95
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Phụlục 3: NPV cho 1ha hồtiêu của cả2 nhóm hộchuyên và hộkiêm
ĐVT: 1000đ
Năm
HSCK
r=10%
Tổng
Cp
Doanh thu Dt-Cp Dt-Cp+Kh NPV( r= 10%)
Hộ
chuyên
Hộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ kiêmHộ chuyênHộ kiêmHộ chuyênHộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
1 1,0070.793,4861.389,25 0,00 0,00-70.793,48-61.389,25-70.793,48-61.389,25 -70.793,48 -61.389,25
2 0,9113.795,238.455,07 0,00 0,00-13.795,23-8.455,07-13.795,23-8.455,07 -12.541,12 -7.686,43
3 0,8310.754,436.592,85 0,00 0,00-10.754,43-6.592,85-10.754,43-6.592,85 -8.887,96 -5.448,64
4 0,7519.847,6817.012,9521.700,0019.220,00 1.852,322.207,057.119,436.439,04 5.348,93 4.837,75
5 0,6816.820,4513.822,8241.850,0033.480,0025.029,5519.657,1830.296,6623.889,17 20.693,03 16.316,63
6 0,6225.278,3520.321,1160.139,3848.111,5034.861,0327.790,3940.128,1432.022,38 24.916,42 19.883,38
7 0,5624.256,7919.665,7875.280,4060.224,3251.023,6140.558,5456.290,7244.790,53 31.774,64 25.283,09
8 0,5132.766,3226.002,1673.346,0062.344,1040.579,6836.341,9445.846,8040.573,94 23.526,66 20.820,85
9 0,4727.950,3022.349,2179.323,7067.425,1451.373,4045.075,9356.640,5149.307,92 26.423,22 23.002,51
10 0,4230.386,0525.158,7066.480,8156.508,6936.094,7731.349,9941.361,8835.581,99 17.541,48 15.090,24
11 0,3934.318,7124.977,6381.351,9769.149,1747.033,2644.171,5452.300,3748.403,54 20.164,06 18.661,66
12 0,3522.862,7416.145,9383.143,2666.514,6160.280,5350.368,6865.547,6454.600,67 22.974,05 19.137,20
13 0,3222.266,1015.698,5284.333,1567.466,5262.067,0551.768,0067.334,1655.999,99 21.454,74 17.843,32
14 0,2927.204,3920.237,3283.744,6766.995,7456.540,2846.758,4261.807,3950.990,41 17.903,40 14.770,11
15 0,2629.686,0524.665,8265.476,0552.380,8435.790,0027.715,0241.057,1131.947,01 10.811,62 8.412,65

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Năm
HSCK
r=10%
Tổng
Cp
Doanh thu Dt-Cp Dt-Cp+Kh NPV( r= 10%)
Hộ
chuyên
Hộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ kiêmHộ chuyênHộ kiêmHộ chuyênHộ kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
16 0,2435.118,9827.632,5669.841,1237.714,2030.005,1410.081,6439.989,2514.313,64 9.573,11 3.426,57
17 0,2239.488,9531.299,2174.991,9040.495,6335.502,959.196,4140.770,0613.428,41 8.872,75 2.922,41
18 0,2036.108,2230.003,04102.967,1555.602,2666.858,9325.599,2272.126,0429.831,21 14.269,75 5.901,95
19 0,1842.504,8534.960,8381.481,3043.999,9038.976,459.039,0844.243,5713.271,07 7.957,59 2.386,92
20 0,1634.086,1723.393,6169.275,4037.408,7235.189,2414.015,1140.456,3518.247,10 6.614,94 2.983,55
21 0,1530.455,4921.113,3669.142,7137.337,0638.687,2216.223,7043.954,3320.455,69 6.533,53 3.040,61
22 0,1423.584,9420.236,2978.822,6955.175,8855.237,7434.939,5960.504,8639.171,59 8.176,06 5.293,28
23 0,1222.056,6019.983,0159.739,3029.869,6537.682,699.886,6442.949,8114.118,63 5.276,21 1.734,42
24 0,1118.610,9914.605,4761.966,5337.179,9243.355,5422.574,4548.622,6526.806,45 5.430,09 2.993,69
25 0,1026.838,6222.574,3157.113,2634.267,9530.274,6411.693,6435.541,7515.925,64 3.608,40 1.616,86
NPV=227.622,10NPV=161.835,30
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Phụlục 4: B/C cho một ha hồtiêu của cả2 nhóm hộđiều tra 2011
ĐVT: 1000đ
Năm
HSCK
r=10%
Tổng Cp Doanh thu C (r= 10%) B( r=10%)
Hộ chuyên Hộkiêm Hộchuyên Hộkiêm Hộ chuyên Hộkiêm Hộ chuyên Hộkiêm
1 1,00 70793,48 61389,25 0,00 0,00 70793,48 61389,25 0,00 0,00
2 0,83 13795,23 8455,07 0,00 0,00 11401,02 6987,67 0,00 0,00
3 0,75 10754,43 6592,85 0,00 0,00 8079,97 4953,31 0,00 0,00
4 0,68 19847,68 17012,95 21700,00 19220,00 13556,23 11620,07 14821,39 13127,52
5 0,62 16820,45 13822,82 41850,00 33480,00 10444,18 8582,88 25985,56 20788,45
6 0,56 25278,35 20321,11 60139,38 48111,50 14268,97 11470,74 33947,11 27157,69
7 0,51 24256,79 19665,78 75280,40 60224,32 12447,57 10091,66 38630,75 30904,60
8 0,47 32766,32 26002,16 73346,00 62344,10 15285,73 12130,20 34216,45 29083,98
9 0,42 27950,30 22349,21 79323,70 67425,14 11853,65 9478,25 33640,99 28594,84
10 0,39 30386,05 25158,70 66480,81 56508,69 11715,14 9699,77 25631,23 21786,55
11 0,35 34318,71 24977,63 81351,97 69149,17 12028,50 8754,51 28513,37 24236,36
12 0,32 22862,74 16145,93 83143,26 66514,61 7284,77 5144,59 26492,01 21193,60
13 0,29 22266,10 15698,52 84333,15 67466,52 6449,70 4547,30 24428,31 19542,65
14 0,26 27204,39 20237,32 83744,67 66995,74 7163,77 5329,12 22052,59 17642,07
15 0,24 29686,05 24665,82 65476,05 52380,84 7106,60 5904,80 15674,45 12539,56

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Năm
HSCK
r=10%
Tổng Cp Doanh thu C (r= 10%) B( r=10%)
Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm
16 0,22 35118,98 27632,56 69841,12 37714,20 7642,91 6013,65 15199,46 8207,71
17 0,20 39488,95 31299,21 74991,90 40495,63 7812,68 6192,38 14836,75 8011,84
18 0,18 36108,22 30003,04 102967,15 55602,26 6494,38 5396,31 18519,55 10000,56
19 0,16 42504,85 34960,83 81481,30 43999,90 6949,88 5716,37 13322,84 7194,34
20 0,15 34086,17 23393,61 69275,40 37408,72 5066,69 3477,31 10297,35 5560,57
21 0,14 30455,49 21113,36 69142,71 37337,06 4115,47 2853,06 9343,29 5045,38
22 0,12 23584,94 20236,29 78822,69 55175,88 2897,31 2485,95 9683,05 6778,13
23 0,11 22056,60 19983,01 59739,30 29869,65 2463,24 2231,67 6671,57 3335,79
24 0,10 18610,99 14605,47 61966,53 37179,92 1889,49 1482,83 6291,19 3774,71
25 0,09 26838,62 22574,31 57113,26 34267,95 2477,10 2083,52 5271,33 3162,80
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)

Khóa luậntốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn
SVTH: Lê ThịHồng Ngân _ K42A KTNN
Phụlục 5: IRR cho 1ha hồtiêu của cả2 nhóm hộchuyên và hộkiêm năm 2011
ĐVT:1000đ
Năm
HSCK
r=10%
Dt-Cp+Kh NPV(r= 10%)
HSCK
r=30%
NPV (r=30%)
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ
chuyên
Hộ
kiêm
Hộ
chuyên
Hộ kiêm
1 1,00-70793,48
-
61389,25-70793,48
-
61389,25 1,00-70793,48-61389,25
2 0,83-13795,23-8455,07-12541,12-7686,43 0,77-10611,72-6503,90
3 0,75-10754,43-6592,85-8887,96-5448,64 0,59-6363,57-3901,10
4 0,687119,436439,045348,934837,75 0,463240,52 2930,83
5 0,6230296,6623889,1720693,0316316,63 0,3510607,70 8364,26
6 0,5640128,1432022,3824916,4219883,38 0,2710807,67 8624,56
7 0,5156290,7244790,5331774,6425283,09 0,2111662,10 9279,53
8 0,4745846,8040573,9423526,6620820,85 0,167306,44 6466,12
9 0,4256640,5149307,9226423,2223002,51 0,126943,53 6044,63
10 0,3941361,8835581,9917541,4815090,24 0,093900,41 3355,37
11 0,3552300,3748403,5420164,0618661,66 0,073793,77 3511,10
12 0,3265547,6454600,6722974,0519137,20 0,063657,46 3046,64
13 0,2967334,1655999,9921454,7417843,32 0,042890,12 2403,63
14 0,2661807,3950990,4117903,4014770,11 0,032040,69 1683,55
15 0,2441057,1131947,0110811,628412,65 0,031042,75 811,38
16 0,2239989,2514313,649573,113426,57 0,02 781,26 279,64
17 0,2040770,0613428,418872,752922,41 0,02 612,70 201,80
18 0,1872126,0429831,2114269,755901,95 0,01 833,79 344,85
19 0,1644243,5713271,077957,592386,92 0,01 393,43 118,01
20 0,1540456,3518247,106614,942983,55 0,01 276,73 124,82
21 0,1443954,3320455,696533,533040,61 0,01 231,28 107,63
22 0,1260504,8639171,598176,065293,28 0,00 244,89 158,55
23 0,1142949,8114118,635276,211734,42 0,00 133,72 43,96
24 0,1048622,6526806,455430,092993,69 0,00 116,45 64,20
25 0,0935541,7515925,643608,401616,86 0,00 65,48 29,34
(Nguồn: Sốliệu điều tra 2011)