Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dưa hấu ở xã Cẩm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

vanhayorg 18 views 80 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 80
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80

About This Presentation

Với việc nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị trường và khai thác lợi thế đất đai, UBND xã Cẩm Sơn đã chỉ đạo bà con nông dân chuyển đổi những diện tích trồng lúa và hoa màu kém hiệu quả sang trồng dưa hấu. Thực tế sản xuất cho...


Slide Content

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KKHHÓÓAALLUUẬẬNNTTỐỐTTNNGGHHIIỆỆPPĐĐẠẠIIHHỌỌCC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
DƯA HẤUỞ XÃ CẨM SƠN, HUYỆN ANH
SƠN, TỈNH NGHỆ AN
HỒ THỊ TRANG
Khóa học 2007-2011

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KKHHÓÓAALLUUẬẬNNTTỐỐTTNNGGHHIIỆỆPPĐĐẠẠIIHHỌỌCC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
DƯA HẤUỞ XÃ CẨM SƠN, HUYỆN ANH
SƠN, TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên: Hồ Thị Trang Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: K41 KTNN ThS. Nguyễn Ngọc Châu
Niên khóa: 2007-2011
Huế, 5/2011

Lời CảmƠn
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của bốn năm học tập,
nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế-Đại Học Huế và hơn 3 tháng thực
tập tại xã Cẩm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Để hoàn thànhkhóa
luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân
và qua đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảmơn chân thành nhất.
Trước hết, tôi xin chân thành cảmơn sự dìu dắt, dạy dỗ của tập thể
cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Huế-Những người đã cho tôi
hành trang bước vào đời.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảmơn thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc
Châu, đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cảm
nhận được hìnhảnh người thầy mẫu mực, giản dị và gần gũi nhấttrong
tôi.
Tôi xin gửi lời cảmơn chân thành tới các anh, chị, cô, chú cán bộ
đang làm việc tại xã Cẩm Sơn, trân trọng cảmơn bà con nông dân xã Cẩm
Sơn đã nhiệt tình cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành được đề tài khóa
luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảmơn thiêng liêng nhất tới bố mẹ và anh
chị tôi, cảmơn tất cả những người bạn của tôi. Họ đã và sẽ luôn bên cạnh
tôi trong suốt chặng đường đời, tôi luôn sống tốt vì có họ.
Lời cuối, tôi xin cầu chúc cho họ luôn sống tốt, và hạnh phúc, vui vẻ
và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảmơn tất cả mọi người!
Huế, ngày 21 tháng 05 năm 2011
Hồ Thị Trang

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢMƠN..................................................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................vi
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI.......................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU............................................................................................ix
PHẦNI: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU...........................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................................5
1.1.1. Lý luận cơbản về hiệu quả kinh tế.......................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế................................................................................5
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế............................................................................6
1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế......................................................7
1.1.2. Đặc điểm và giá trị cây dưa hấu............................................................................8
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây dưa hấu...................................................................8
1.1.2.2. Vịtrí và giá trị của cây dưa hấu.......................................................................13
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất dưa hấu.............................................14
1.1.3.1 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.................................................................14
1.1.3.2 Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế-xã hội......................................................15
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết qủa và hiệu quả sản xuất dưa hấu......................16
1.1.4.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất.....................................................16
1.1.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất...................................................17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..............................................................................................17

1.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu trong nước...............................................................17
1.2.2. Tình hình sản xuất dưa hấu của tỉnh Nghệ An và trên địabàn huyện Anh Sơn.......19
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DƯA HẤU Ở XÃ CẨM
SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN..........................................................21
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH
NGHỆ AN.............................................................................................................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội....................................................................................22
2.1.3 Vài nét về tình hình tiêu thụ sản phẩm dưa hấu của xã.......................................29
2.1.4 Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã.........................................................30
2.2 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ SẢN XUẤT DƯA HẤU..............................................31
2.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu ở xã Cẩm Sơn.........................................................31
2.2.2. Tình hình diện tích gieo trồng một số cây hàng nămở xã..................................32
2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .........................................33
2.3.1. Tình hình dân số lao động, đất đai của các nông hộ được điều tra.....................33
2.3.2 Tình hình trang bị vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất của các nông hộ...............36
2.3.3 Tình hình sử dụng các loại giống dưa hấucủa các nông hộ điều tra...................38
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DƯA HẤU...........................................41
2.4.1. Kết quả sản xuất dưa hấu....................................................................................41
2.4.1.1 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất......................................................41
2.4.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất dưa hấu.........................................46
2.4.2 Hiệu quả sản xuất dưa hấu...................................................................................49
2.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất dưa hấu.............................................51
2.4.2.2. So sánh hiệu quả sản xuất dưa hấu với một số cây trồng phổ biến trên địa
bàn............................................................................................................................................51
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT DƯA HẤU........................................................................................................53
2.5.1.Ảnh hưởng của quy mô đấtđai...........................................................................53
2.5.2.Ảnh hưởng của chi phí trung gian.......................................................................55
2.5.3Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu...........................................................................58
2.6. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ DƯA HẤU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.......................58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT DƯA HẤU Ở XÃ CẨM SƠN..........................................................................62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG......................................................................................................62
3.2 MỘTSỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT D ƯA HẤU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CẨM SƠN....................................................................................................62
3.2.1 Giải pháp về kĩ thuật............................................................................................63
3.2.2. Giải pháp về đất đai.............................................................................................64
3.2.3 Giải pháp về vốn..................................................................................................64
3.2.4. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng.......................................................................65
3.2.5. Giải pháp về công tác khuyến nông....................................................................65
3.2.6. Giảipháp về thị trường.......................................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................67
1. KẾT LUẬN...............................................................................................................67
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................68
2.1. Đối với nhà nước....................................................................................................68
2.2. Đối với chính quyền địa phương............................................................................68
2.3. Đối với người nông dân.........................................................................................69

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DT : Diện tích
SL : SốLượng
DTCT : Diện tích canh tác
BQ : Bình quân
BQC : Bình quân chung
ĐVT : Đơn vị tính
LĐ : Lao động
IC : Chi phí trung gian
GO : Giá trị sản xuất
VA : Giá trị gia tăng
C : Chi phí
Q : Kết quả thu được
UBND : Ủy ban nhân dân
NTTS : Nuôi trồngthủy sản
LN : Lợi nhuận
TC : Chi phí

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào 500 m
2
1 ha 10.000 m
2
1 tạ 100 kg
1 tấn 1.000 kg

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình dân số, lao động của xã Cẩm Sơn trong giai đoạn 2008-2010..........25
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2008-2010............28
Bảng 3: Tình hình sản xuất dưa hấu của xã Cẩm Sơn qua 3 năm 2008-2010.................31
Bảng 4: Diện tích gieo trồng một số cây hàng nămở xã Cẩm Sơn qua 3 năm 2008-
2010.....................................................................................................................................................32
Bảng5: Tình hìnhđất đai, lao động của các hộ được điều tra...........................................34
Bảng 6: Tình hình trang bị vật chất-kĩ thuật của các nông hộ.........................................36
Bảng 7: Tình hình sử dụng các giống dưaở nông hộ điều tra...........................................39
Bảng 8: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của các nông hộ đuợc điều
tra.......................................................................................................................................42
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất dưa hấu của các nông hộ...................47
Bảng 10: Một sốchỉtiêu phản ánh hiệu quảsản xuất dưa hấu..........................................49
Bảng 11: Kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu so với các cây trông khác......................51
Bảng 12: Ảnh hưởng của qui mô diện tích tới kết quả, hiệu quả sản xuất dưa hấu..........53
Bảng 13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu..........56

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm điều trathực trạng tình
hình sản xuất dưa hấucủa các nông hộ trên địa bàn xãCẩm Sơn,huyệnAnh Sơn,
tỉnh Nghệ An. Qua đó phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuấtdưa hấu
của các nông hộ và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuấtdưa
hấutrên địa bàn.
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
-Điều tra 60hộ sản xuất lúa trên địa bàn xã, thu thập số liệu sơ cấp. Thu
thập số liệu thứ cấp từ UBND xã, phòng thống kê xãCẩm Sơn
-Sử dụng tài liệu tham khảo của các giáo sư, tiến sĩ, các báo cáo, tài liệu và
các website liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
-Phươngpháp điều tra, thu thập số liệu
-Phương pháp phân tổ thống kê
-Phương pháp tổng hợp và phân tíchkinhtế
-Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
* Kết quả nghiên cứu được
Sau một thời gian nghiên cứu tôi đã thuđược kết quả sau:
Đánh giá được thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu
xã Cẩm Sơn, huyện Anh sơn, tỉnh Nghệ An
Đánh giá đượcnhững thuận lợi cũng như hạn chế của người dân trong
việc đẩy mạnh phát triển dưa hấu tại xãCẩm Sơn.
Sản xuất dưa hấu mang lại hướng phát triển mới cho sản xuất nông
nghiệp ở xã Cẩm Sơn, tăng thu nhập, giải quyết lượng lao động nông thôn,
nâng cao mức sống cho người dân.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Đảng và Nhà nước tađang thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn theo hướng giảm dần tỉ trọng nông
nghiệp tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Song ngành nông nghiệp
vẫn chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Nông nghiệp nông thôn
còn là nơi tập trung sinh sống của đạibộ phận dân cư trong cả nước. Chính vì những lí
do đó mà thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn luôn là ưu tiên cao nhất trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Sự phát triển của đất nước không chỉ tác động mạnh mẽ tới đời sống của người
dân mà nó còn tácđộng rất lớn tới nhận thức cũng như trìnhđộ sản xuất của nông hộ.
Hiện nay, họ không ngừng tìm tòi, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến vào
trong sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng và lựa chọn những cây trồng phù hợp
mạng lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông
dân đã góp phần đưa nền sản xuất nông nghiệp dần dần chuyển đổi sang nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá.Một trong số những mô hìnhđược lựa chọn đó làmô hình
sảnxuất dưa hấu.Hiện nay việc trồng dưaở một số địa phương đang ngàycàng tỏ ra
hiệu quả kinh tế cao, dưa hấu là loại trái cây rất được người tiêu dùng ưa chuộngđặc
biệt là vào mùa hè. Nó không chỉ cung cấp năng lượng dinh dưỡng cho cơ thể mà còn
tạo nênsự phong phú đa dạng và hấp dẫn cho các bữa ăn hàng ngày của con người.
Không những thế nó còn phù hợp với thị hiếu và túi tiền của người tiêu dùng. Chính vì
vậy, thị trường tiêu thụ dưa hấu ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ, tạo
cơ hội cho người sản xuất dưa hấu có cơ hội mở rộng và phát triển.
Xã Cẩm Sơn là một xã miền núi thuộc miền tây Nghệ An, địa bàn nằm dọc theo
sông Lam hằng năm được bồi đắp một lượng phù sa lớn nên đất đai rất tốt cho sản
xuất nông nghiệp. Thực hiện chủ trương chung củatỉnh về chuyển đổi cơ cấu cây
trồng,vật nuôi, trong những năm qua, xã Cẩm Sơn đãđẩy mạnh công tác chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, đưa nhiều giống cây trồng có năng suất chất lượng mới vào sản xuất.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang2
Với việc nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị trường và khai thác lợi thế đất đai, UBND xã
Cẩm Sơn đã chỉ đạo bà con nông dân chuyển đổi những diện tích trồng lúa và hoa màu
kém hiệu quả sang trồng dưa hấu. Thực tế sản xuất cho thấy cây trồng này đã giúp
nhiều hộ dân có nguồn thu nhập cao hơn so với các cây trồng khác trên cùng đơn vị
diện tích. Phát triển sản xuất cây dưa hấu đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người
lao động, sử dụng hợp lý và hiệu quả vùng đất phù sa và đất ruộng kém hiệu quả đem
lại thu nhập cao, từ đó tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Song bên cạnh đó việc
trồng dưa hấu cũng gặp nhiều vấn đề: chi phí đầu tư cao khiến cho người nông dân
khó mở rộng thêm qui mô, vấn đề thời tiết, hạn hán và mưa lớn khi thu hoạch dưa
thành phẩm, vấn đề tiêu thụ dưa hấu. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sản
xuất dưa hấu ở địa phương là cơ sở cho việc định hướng phát triển trong thời gian tới,
qua thời gian thực tập tại địa phương tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quảkinh
tếsản xuất dưa hấu ở xã Cẩm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”
2. Mục tiêunghiên cứu
Hệ thống hoácơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất dưa hấu nói riêng.
Đánh giá thực trạng sản xuất, xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất dưa hấu và tìm hiểu thêm về tiềm năngsản xuất dưa của các nông
hộ ở xã.
Xác định những thuận lợi và khó khăn mà nông hộ gặp phải trong quá trình sản
xuất dưa hấu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất dưa hấu trên địa
bàn xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượngnghiên cứu:
Cáchộ nông dân sản xuất dưa hấu tại xã Cẩm Sơn, huyện Anh sơn, tỉnh Nghệ An.
-Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: địa bàn xã Cẩm Sơn, huyện Anh sơn, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng sản xuất dưa hấu của các nông hộtại thời

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang3
điểm năm 2010 và của địa bàn xã giaiđoạn 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
-Chọn địa điểm điều tra:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địaphương nghiên cứu, tôi đã lựa chọn địa điểm
điều tra ở các thôn 2, thôn 4, thôn 5, thôn 8, thôn 9 thuộc xã Cẩm Sơn, Anh Sơn, Nghệ
An. Đây là những thôn trồng Dưa hấu điển hình của xã.
-Chọn mẫu điều tra:
Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu tương đương với 60hộ thuộc các thôn trên địa
bàn xã, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp.
-Thu thập số liệu:
+ Sốliệu sơ cấp: thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp được thiết kế
sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các nguồn tài liệu như: báo cáo tình
hình kinh tế-xã hội của xã, báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh của xã, thông tin từ
các nguồn khác: sách báo, internet…
Phương pháp phân tổ thống kê:
Hiệu quả kinh tế chịu tác độngcủa nhiều yếu tố do đó việc phân tổ thống kê
nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế. Căn cứ vào đặc điểm
sản xuất của các nông hộ ở các thôn trong xã tôi tiến hành phân chia thành hai nhóm
để nghiên cứu, đánh giá.
Nhóm 1 gồm các hộthuộc hai thôn: thôn 2 và thôn 5
Nhóm 2 gồm các thôn: thôn 4, thôn 8 và thôn 9
Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế:
Tôi sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các số liệu đãđiều tra được trên cơ sở đó
để phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâmcanh giữa các vụ sản xuất, mối quan hệ
giữa các yếu tố riêng biệt như: quy mô sử dụng đất, chi phí trung gian, công lao động…từ đó
đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất.
Phương pháp chuyên gia chuyên khảo:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang4
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi có trao đổi tham khảo ý kiến của các cán bộ
trong các cơ quan chức năng địa phương, các thôn trưởng và ý kiến của của các hộ nông
dân nhằm có cách nhìn khách quan hơn để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang5
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊNCỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thịtrườnghiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanhnghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của
toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh
tế, là thước đo trìnhđộ quản lývà tổ chức của các doanh nghiệp. Vì Vậy trong điều
kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải
hoạt động có hiệu quả kinh tế. Chỉ có như vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở
rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Với lượng tài
nguyên nhất định, tạo ra một lượng sản phẩmlớn nhất là mục tiêu lớn nhất của nhà sản
xuất. Để đạt được điều đó thì phải sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, đúng
mức, phát huy hết công suất, công dụng, chức năng của các yếu tố đầu vào để tạo ra
hiệu quả cao hơn.
Hiệu quả trong sản xuất nôngnghiệp đãđược nhiều tác giả bàn đến, nhưng cho
tới nay các học giả đều đi đếnthống nhất rằng:cần phân biệt rõ ba khái niệmcơ bản
về hiệu quả đó là: hiệu quả kỹ thuật,hiệu quả phân bổnguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu vào
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công
nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất
của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lựcdùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn
vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỷ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra, vì thế nó được gọi là hiệu quả giá.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang6
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa làcả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính
đến khi xem xét các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ thì khiđó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Ta biết rằng thước đo của hiệu quả chính là mức độ tối đa hóađầu ratrên một
đơn vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế chính là sự
tiết kiệm tối đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệm hiệu quảkinh tế đã khẳng
định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanhnghiệp đã đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhấtbản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: lao động, vốn,vật lực...
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra thì được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế
càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tươngứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gianlao động. Yêu cầu của việc nâng cao
hiệu quảkinh tế là đạt kết quả tối đa trong điều kiệnchi phí nhất định và ngược lại, đạt
hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm
lại, bản chất của hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động
xã hội bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế hiện nay không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà còn gắn với
hiệu quả xã hội và môi trường. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là “sinh
lời-lợi nhuận” (Lê Trọng, 1995). Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mới chuyển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang7
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước thì không nênđơn giản hoá coi lợi nhuận như là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá
hiệu quả kinh tế. Các nhà khoa học kinh tế đều thống nhất quanđiểm đánh giá hiệu
quả kinh tế phải dựa trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất có thuê mướn nhân
công thìđể đánh giá hiệu quả sản xuất người tadùng chỉ tiêu lợi nhuận. Cònđối với
nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).
Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ ra
và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí
cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu….Còn
kết quả thu được thì xácđịnh như thế nào? Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS),
kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C+V+m), hoặc có thể là thu nhập
(V+m), ngoài ra cũng có thể là thu nhập thuần(MI). Trong hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất(GO), có thể là giá trị gia tăng
(VA), cũng có thể là thu nhập hỗn hợp (MI), hoặc có thể là lãi (Pr)….
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia
cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng
nghịch).
Dạng thuận: H = Q/C
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả.
Phản ánh trìnhđộ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Dạng nghịch: H = C/Q
Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vị chi phí.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang8
Trong đó:
H :Hiệu quả kinh tế (lần)
Q : Kết quả thu được ( nghìnđồng, triệu đồng…)
C : chi phí bỏ ra ( nghìnđồng, triệu đồng…)
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trìnhđộ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêuđơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb =Q/C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb =C/Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:
Hb : hiệu quả cận biên ( lần)
Q : lượng tăng giảm của kết quả ( nghìnđồng, triệu đồng…)
C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìnđồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm và giá trị cây dưa hấu
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây dưa hấu
Dưa hấu có tên khoa học là Citrullus lanatus là một loại thựcvật nằm tronghọ
bầu bí một loại cây có vỏ cứng và chứa nhiều nuớc.
Dưa hấu là cây trồng của vùng nhiệt đới thích nhiệt độ cao và ưa sáng, nó cần
nhiều ánh sáng để sinh trưởng và kết trái. Cây dưa hấu có thời gian sinh truởng ngắn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang9
và kỹ thuật canh tác giống như các loại cây cùng họ Bầu bí (dưa leo, bầu bí,khổ qua)
nên thuờng xếp nó vào nhóm các cây rau ăn trái, nó có một số đặc điểm đặc trưng sau :
a, Đặc điểm sinh học
Rễ: Cây dưa hấu có bộ rễ tương đối phát triển, trong điều kiện canh tác bình
thuờng rễ ăn rộng quanh gốc trong phạm vi 50-60 cm, sâu 20-30 cm. Vì vậy cây dưa
hấu có khả năng chịu đựng hạn hán khá nhưng kém chịu úng và không có khả năng
hồi phục sau khi bị đứt.
Thân: thuộc loại thân thảo hằng niên, mềm, có góc cạnh, có nhiều lông ngắn, dài
trung bình 2-3 m, bò hoặc có thể leo nhờ vào vòibám. Thân có nhiều đốt, mỗi đốt
mang một lá, một chồi nách và một vòi bám.
Lá: Cây dưa hấu thuộc loại lá mầm. Lá mầm hình trứng, tương đối dày, chứa
nhiều chất dinh duỡng để nuôi cây con khi mới hình thành.
Hoa: Thuộc loại hoa đơn tính, trên một cây có cảhoa đực và hoa cái. Hoa mọc
đơn lẻ từng cái ở nách lá, gồm 5lá dài màu xanh và 5 cánh hoa màu vàng dính vào
nhau. Hoa đực thường hình thành truớc hoa cái 2-3 ngày.
Trái: trái tương đối lớn, nặng trung bình 2-3 kg, có giống dưa cho trái nặng
tới 5-6kg, trái chứa nhiều nước. Trái có nhiều hình dạng : tròn, hình trứng hoặc
bầu dục.
b, Nhu cầu sinh thái
Nhiệt độ: Dưa hấu là cây vùng nhiệt đới nên ưa nhiệt độ cao, nhiệt độ sinh
trưởng phát triển trong khoảng 18-35
o
C. Thời kỳ ra hoa kết trái nhiệt độ thích hợp là
25-30
o
C.
Ẩmđộ: Dưa hấu thích hợp với khí hậu khô ráo, đất ẩm quá hoặc độ ẩm không
khí cao làm cây phát triển nhiều lá rậm rạp, dễ bị ảnh hưởng khi ra hoa kết trái.
Gió: Gió mạnh làm bật dây, gãy ngọn, rụng nụ và hoa. Vì vậy, nên bố trí cho dây
dưa bò xuôi theo hướng gió hoặc không thẳng góc với huớng gió chính trong mùa.
Đất: Dưa hấu có thể trồng trên nhiều loại đất từ cát đến sét nặng. Tuy vậy, thích
hợp với đất có cơ cấu nhẹ, không chua (độ PH từ 6-7) thoát nước tốt.
Nước: Trái dưa chứa nhiều nước, bộ lá nhiều nên cây dưa hấu cũng cần nhiều
nước. Nếu bị úng nước thì rễ thường bị thối, vàng lá và chết dây.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang10
c, Kỹ thuật canh tác
Thời vụ trồng:
Do điều kiện thời tiết khí hậu tương đối thuận lợi nên nước ta nhất là các tỉnh
phía nam, dưa hấu cóthể trồng được quanh năm. Ngoài ra chủng loại giống cũng rất
phong phú, có những giống phát triển tốt cả trong mùa mưa hoặc chịu đuợc nhiệt độ
tương đối thấp của mùa đông nên thời vụ trồng càng được mở rộng.
Dưa hấu có thể trồng các vụ sau:
Vụ xuân hè làchính, gieo hạt cuối tháng 2 đầu tháng 3, thu hoạch cuối tháng 5
đầu tháng 6 tuỳ thởi gian sinh trưởng của giống.
Vụ hè thu: gieo hạt vào cuối tháng 5, đầu tháng 6, thu hoạch vào cuối tháng 7.
Vụ đông xuân, gieo hạt trong tháng 11, thu hoạch trong tháng giêng, đầu tháng 2.
Thời vụ này chỉ áp dụng cho các tỉnh phía Nam
Giống:
Hiện nay thị trường có rất nhiều giống dưa hấu ở nhiều vùng trong nước có trồng
các giống địa phương khác nhau như Đình Cao (Hải Hưng), dưa Hường (Huế), Quảng
Ngãi, Gò Công (Tiền Giang) vv… Song để phục vụ xuất khẩu, các giống sau đây được
sử dụng nhiều: giống Sugar baby, các giống lai F1: TN 755, TN 386 và Super Taison
052,Phù đổng, Hoàng long…
Chuẩn bị đất trồng:
Đất trồng dưa hấu yêu cầu tơi xốp, dễ thoát nước, độ pH 6,2-6,5. Càybừa kỹ
trước khi lên luống. Có 2 cách làm luống dưa hấu. Trong vụ xuân lên luống định hình
ngay từ đầu. Kích thước luống như sau: rộng 2,5m (mặt luống 2,2m, rãnh rộng 0,3m)
chiều dài tuỳ theo thửa ruộng, nếu chiều dài ruộng trên 50 m, giữa ruộng phải đào rãnh
thoát nước. Chiều cao 0,2-0,25m.
Ở vụ đông nếu gặp mưa, hoặc để tranh thủ thời vụ có thể làm nhân luống trước,
kích thước như luống khoai lang. Sau đó theo tốc độ sinh trưởng của cây, vun dần 2
bên thành luống có bề rộng 1.8-2m.
Gieo hạt, trồng cây
Trước khi gieo, hạt ngâm vào trong nước ấm 30-35
o
C từ 4-6 giờ, sau đó đãi
sạch, ủ với cát hoặc trấu ẩm, để nơi nhiệt độ 28-35
o
C cho nứt nanh rồi gieo. Hạt nứt
nanh có thể gieo trực tiếp lên luống hoặc vào bầu đất. Bầu nên dùng túi PE đường kính

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang11
7-10cm, cao 12-14cm. Vật liệu làm bầu gồm phân chuồng hoai mục, đất bột, mùn
hoặc trấu trộn theo tỷ lệ 30% + 60% + 10%. Mỗi bầu gieo 2-3 hạt (giống lai F1 gieo 1
-2 hạt). Nếu gieo thẳng để mầmquay xuống dưới ở độ sâu 1-1,5cm. Sau khi phủ đất,
cần phủthêm một lớp trấu hoặc mùn mỏng.
Bón phân
Ruộng trồng dưa hấu cần phải bón ít nhất 20 tấn phân chuồng/ha (7 tạ/sào).
Lượng phân hoá học tính trên 1 ha như sau: đạm Urê250 kg, Kali sunphát 360 kg,
Supe lân 400 kgm
Cách bón: Bón lót 10-12 tấn phân chuồng,1/3 số phân hoá học. Nếu trồng trên
màng phủ đất, bón toàn bộ phân chuồng, phân lân, một nửa sốđạm và kali.
Bón thúc đợt 1 kết hợp vớivun xới khi cây được 10-15 ngày gồm số phân
chuồng còn lại + 1/3 số phân hoá học.
Bón thúc lần 2: khi cây ra hoa rộ (cách đợt 1 từ 20-25 ngày) 1/6 số phân hoá học.
Bón thúc lần 3, dùng nốt số phân hoá học còn lại tưới cho cây (40 ngày).
Sau đó, cách 5-7 ngày dùng nước phân ngâm mục pha loãng tưới cho cây để giữ bộ lá
và tăng trọng lượng quả
Chăm sóc
Dưa hấu cần ẩm nhưng không chịu được úng, nhất là những vùng trồng có mạch
nước ngầm cao. Dùng thùng tưới vào sáng sớm và chiều tối. Tưới vào gốc tránh tưới
vào ngọn. Làm cỏ xới xáo kịp thời vào các lần bón thúc.
Khi dưa có chiều dài 50-100 cm thì dùng rơm phủ kín mặt luống để tua cuốn
giữ cho cây khỏi bị gió lay và còn có tác dụng giữ ẩm, tránh cỏ dại và tránh bị thối
quả. Phân bố đều ngọn trên mặt luống, tạo cho cây quang hợp tốt, không để bộ lá
quá dày.
Thụ phấn nhân tạo
Mỗi cây để 1-2 quả (hoa cái thứ 2-3), các hoacái khác nên loại bỏ để tập trung
dinh dưỡng cho quả giữ lại. Nếu có điều kiện nên thụ phấn bổ sung. Dùng phấn hoa
đực mới nở chấm lên nhụy cái vào mỗi buổi sáng từ 8-10 giờ.
Thu hoạch
Quả được 25-30 ngày tuổi vụ xuân và 30-35 ngày trong vụ đông, khi cuống

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang12
quả đã khô là có thể thu hoạch. Sau khi thu hoạch , để chín sinh lý 5-10 ngày mới bổ
(nếu lấy hạt giống).
Một số sâu bệnh thường gặp:
-Bọ trĩ: gây hại nặng cho cây dưa giai đoạn cây con đến ra hoa đậu quả. Thành
trùng vàấu trùng rất nhỏ có màutrắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt
dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Có thể dùng các loại
thuốc để trị: Confidor 100SL, Actara 25wg, Regent 800 WP.
-Bọ dưa: Thành trùng có cánh cứng, màu vàng cam, lớn bằng hạtđậu, để trứng
dưới đất quanh gốc dưa. Bọ dưa gây thiệt hại năng khi dưa còn nhỏ, lúc dưa có 4-5 lá
thật. Có thể phòng trừ bằng cáchbắt, xua đuổi thành trùng bằng tay, dùng vợt hay
phun thuốc Polytrin, baythroid.
-Sâu ăn tạp, sâu ăn lá, sâu ổ, sâu đàn: sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới
phiến lá nên gọi là sâuổ, khi lớn lên phân tán dần,ăn lủng lá có hình dạng bất định,
hoặc cắn đứt ngang thân cây con. Sau đó sâu thường chui vào sống trong đất, ẩn dưới
các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộngở trong đất. Nên thường xuyên thay đổi
loại thuốc và phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao: Sumicidin 10EC,
Cymbus 5EC,... có thể pha trộn với Atabron 5EC.
-Bệnh cháy dây (nấm Fusarium): dây héo vào buổi trưa, tươi lại buổi chiều và
sớm. Sau 5-7 ngày cây sẽ chết, khi tách phá gốc thân sẽ thấy mạch dẫn bị đen. Dùng
BAVISAN 500wp, Fusin 70% wp.
-Bệnh thối rễ, héo dây (nấm phytopthora SP và Pythium sp): Gây hại vào lúc
dưa có trái bằng nắm tay, nắng bị héo, chiều mát và sáng tỉnh lại, qua 5-6ngày, dưa
chết thực sự, ở cổ rễcó nhiều tơ nấm màu trắng, hạch nấm màu vàng rồi chuyển sang
màu nâu sẩm. Dùng FUSIN 70 wp + FORWANIL 75wp, NOMILDEW 25 wp.
-Bệnh sương mai: đọt dưa thun lại, lá dựng lên, các lá gần đọt bị dụm lại, có vết
màu nâu, thịt bị nứt và chảy nhựa, cây héo và chết. Dùng THANE-M 80wp, FUSIN
70 wp.
1.1.2.2. Vị trí và giá trị của cây dưa hấu
-Giá trị dinh dưỡng: Trong các loại quả thì dưa hấu chứa dịch quả phong phú

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang13
nhất hàm lượng nước đạt trên 96%. Sản phẩm chính của dưa hấu là ruột, trong quả dưa
hấu chứa rất nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người như: A, B1, B6, C…và
một số khoáng chất cần thiết cho cơ thể như kẽm, sắt, đồng, canxi…Trong 100g phần
ăn được của trái dưa hấu chứa 90% nước; 9% carbohydrate; 0,7% protein; 0,1% lipid;
300 IU vitamin A; 6 mg vitamin C; 8 mg Ca; 10 mg Mg; 14 mg P và 0,2 mg Fe. Giá trị
năng lượng tương đương 150 kJ/100g (Kỹ thuật trồng dưa hấu, Phạm Thị Thu Cúc,
NXB Nông nghiệp TP.Hồ Chí Minh)
Dưa hấu không chỉ cung cấp năng lượng chất dinhdưỡng cho cơ thể mà còn tạo
nên sự phong phú đa dạng và hấp dẫn trong các bữa ăn hàng ngày. Người Mỹ có món
salad trộn dưa hấu, người Ý có món tráng miệng là dưa hấu và kem tơi trộn…
-Đối với sản xuất công nghiệp: Dưa hấu không chỉ có tác dụng như là thứcăn bổ
dưỡng mà là nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp. Một số ngành công nghiệp
sử dụng nguyên liệu là dưa hấu như: ngành công nghiệp chế biến nước giải khát, rượu,
ngành công nghiệp sản xuất hạt dưa. Hiện nay người ta còn sử dụng hấu để sản xuất
hương liệu, sản xuất cồn…
-Đối với sản xuất nông nghiệp: Trồng dưa hấu có ý nghĩa quan trọng trong việc
cải tạo đất, tạo sự cân bằng sinh thái nông nghiệp, nâng cao độ phì nhiêu chođất. Nếu
trồng dưa đúng kỹ thuật thì sẽ tồn đọng một lượng chất dinh dưỡngcần thiết cho vụ
sản xuất sau. Sản xuất dưa hấu tận dụng được đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho khu vực nông thôn.
Sản phẩm dưa hấu không chỉ tiêu thụ ở thị trường trong nước mà còn tham gia
xuất khẩu thu ngoại tệ về giúp nângcao cuộc sống của người dân.
-Giá trị về mặt y học: Giá trị của quả dưa hấu đãđược dân gian đúc kết qua câu:
“Nhiệt nhiên lưỡng khảm qua, dược vật bất dụng qua” (Trời nóng ăn hai quả dưa hấu
thì không cần phải uống thuốc) và coi dưa hấu là “Hạ quý thủy quả chi vương” (Vua
của trái cây mùa hè).
Dưa hấu có tác dụng thanh nhiệt giải thủ, lợi tiểu tiện và được dùng để chữa
nhiều chứng bệnh như mụn nhọt, viêm loét miệng, phù do viêm thận, tiểu đường, cao
huyết áp, say nắng, say rượu.
Vỏ dưa hấu vị ngọt tính hàn, có tác dụng giải độc, giáng hỏa trừ phiền. Ngoài ra
hạt dưa hấu có công dụng làm mát phổi, tan đờm, nhuận tràng, lợi tiêu hóa.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang14
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất dưa hấu
1.1.3.1 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp chịu sựtác động lớn của điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên,
mỗi vùng mỗiđịa phương lại có những đặc điểm riêng biệt về thời tiết khí hậu, ảnh
hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển các loại cây trồng, trong đó có cây dưa hấu. Như
vậy, nhân tố về điều kiện tự nhiên cóvai trò quyết định đến sự tồn tại của cây dưa hấu.
Nhiệt độ: Dưa hấu là cây trồng thích nhiệt độ cao, cây sinh trưởng thích hợp ở
nhiêt độ 18
o
C-30
o
C, dưới 15
o
C hoặc trên 35
o
C cây sinh trưởng bất bình thường. Ở
thời kỳ đâm hoa hình thành quả đây là thờikỳ quyết định đến năng suất sản lượng và
chất lượng dưa hấu vì vậy nhiệt độ thích hợp ở giai đoạn này là 30-32
o
C. Thời kỳ
trái phát triển, nhiệt độ thích hợp khoảng 27-30
o
C, nếu nhiệt độ thấp, trái phát triển
chậm, vỏ dày, màu thịt lợt, phẩm chất kémvà sản lượng không cao.
Đất đai: Dưa hấu yêu cầu đất không nghiêm khắc nên có thể trồng trên nhiều loại
đất khác nhau, đất thích hợp cho việc canh tác cây dưa hấu là đất pha cát, đất thịt nhẹ,
đất thịt pha cát…Tuy nhiên cần nắm vững đặc điểm riêng của từng loại đất để có biện
pháp thích hợp để bổ sung, cải tạo đất cho tốt, từ đó góp phần năng cao năng suất và
chất lượng cây dưa hấu. Bồi dưỡng, cải tạo đất không chỉ góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng của cây dưa hấu mà còn góp phần duy trì chất đất, nâng cao phẩm
chất của đất, tạo điều kiện xản xuất theo hướng nông nghiệp bền vững.
Về ánh sáng: Đối với loại cây trồng nhu cầu ánh sáng là rất cần thiết không thể
thiếu đuợc. Dưa hấu cũng vậy, là cây trồng nhiệt đới nên yêu cầu ánh sáng là rất cao, ở
nhữngthời kì nhất định thì nhu cầu về ánh sáng của cây dưa bao gồm cả thời gian
chiếu sáng và cường độ chiếu sáng là khác nhau.
Về độ ẩm: Dưa hấu là cây thích hợp khí hậu khô ráo. Mưa nhiều làm mặt đất ẩm
ướt, dưa sinh nhiều rễ bất định trên thân và hấp thụ thêm nhiều nước và chất dinh
dưỡng làm dây lá phát triển xum xuê,ảnh huởng tới quátrình ra hoa kết quả. Nếu độ
ẩm không khí cao (>65%) lá và trái dễ bị nhiễm bệnh thán thư, thân cũng dễ bị nứt.
Về chế độ gió: Gió là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuấtnông nghiệp. Tuy
nhiên đối với sản xuất dưa hấu, gió có ảnh huởng làm tăng nhiệt độ và chế độ nước.
Gió làm thay đổi nhiệt độ đất, nhiệt độ không khí, ảnh huởng tới quá trình sinh trưởng
và phát triển cây dưa.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang15
1.1.3.2 Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế-xãhội
-Thị trường và giá cả tiêu thụ:
Cũng như các loại sản phẩm nông sản khác, việc sản xuất dưa hấu mục đích
chính là để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, cũng như để trao đổi, mua bán trên thị
trường chứ không hoàn toàn là sản xuất để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong gia đình.
Do vậy, việc sản xuất dưa hấu luôn gắn với thị trường và giá cả. Thị trường và giá cả
tiêu thụ ảnh hưởng đến quyết định sản xuất với quy mô bao nhiêu của người sản xuất.
Khi xem xét đến hiệu quả sản xuất thì ngoài yếu tố điều kiện tự nhiên ta còn xem
xét đến thị trường tiêu thụ và giá cả. Sự biến động của thị trường và biến động của giá
cả sẽ ảnh hưởng đến tăng qui mô hay giảm qui mô của người sản xuất trong mùa vụ
tới. Do đó những tác động của thị trường luôn làmảnh hưởng không nhỏtới hiệu quả
kinh tế của sản xuất dưa hấu. Một sự thay đổi nhỏ về giá cả tiêu thụ hay một biến động
nhỏ trên thị trường cũng gây ra một sự thay đổi lớn trong thu nhập của người dân.
Chính vì vậy, đòi hỏi cơ quan chức năng từ Trungương đến địa phương cầncó những
giải pháp hữu hiệu để tối thiểu hoá những rủi ro, thiệt hại cho người nông dân.
-Dân cư và nguồn lao động:
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất dưa hấu ở hai mặt,
vừa là lực lượng trực tiếp sản xuất vừa là lực lượng tiêu thụnông sản sản xuất ra.
Muốn mang lại hiệu quả kinh tế cao lao động phải nắm vững quy luật sinh trưởng của
cây dưa hấu, phải bỏ công chăm sóc vì cây dưa hấu là cây mà đòi hỏi công chăm sóc
nhiều. Truyền thống kinh nghiệm sản xuất của người lao động ảnh hưởngđến kết quả
đạt được của hoạt động sản xuất. Người lao động có trìnhđộ cao, có kinh nghiệm sẽ
dễ dàng tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, và đốiphó tốt
với các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, tăng cường công tác khuyến nông, giúp người
nông dân thấy rõđược tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
trong sản xuất là điều rất cần thiết.
-Tập quán canh tác:
Tập quán canh tác yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây
trồng. Nếu tập quán canh táclạc hậu sẽ hạn chế việc tái sản xuất đầu tư mở rộng, hạn
chế mức đầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong
sản xuất. Từ đó dẫn đến năng suất cây trồng thấp, quá trình sản xuất kém hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang16
Ngược lại, tập quán canh tác tiến bộ thì trìnhđộ thâm canh cao hơn, đây là cơ sở để
đưa khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy, đổi mới tập quán canh tác, tăng cường
công tác khuyến nông, giúp người nông dân thấy rõđược tầm quan trọng của việc áp
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vàotrong sản xuất là điều rất cần thiết.
-Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi, liên lạc, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất
và khoa học kỹ thuật là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sản xuất.
Hệ thống giao thông, thủy lợi,liên lạc ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất, nếu hệ thống này tốt thì sẽ thuận tiện hơn trong việc mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao giá bán giảm chi phí vận chuyển, góp phần làm tăng hiệu quả
sản xuất.
-Vốn
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất thì phải có nguồn vốn. Vốn cho trồng dưa
hấu quyết định đến mức độ đầu tư sản xuất. Nguồn vốn hạn chế hay khả năng tiếp cận
vốn khó làm chậm quá trình sản xuất vàảnh hưởng xấu đến kết quả thu được. Vì vậy
cần tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, nhất là các nguồn vốn lãi
suất thấp.
-Chính sách của nhà nước:
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước. Nhà nước đóng vai trò, vị trí quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô. Để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung và sản xuất dưa
hấu nói riêng thì Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách, hỗ trợ nghiên cứu
giống mới,ưu đãi về vốn giúp nông dân phát triển mở rộng theo hướng sản xuất hàng
hoá, thực hiện tốt công tác khuyến nông,… sẽ góp phần đáng kể làm tăng năng suất
dưa hấu, nâng cao thu nhập của người dân.
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết qủa và hiệu quả sản xuất dưa hấu.
1.1.4.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
Để thực hiện đề tài này tôi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu sau:
-Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao động xã
hội tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang17
GO = Qi*Pi (i = 1…n)
Qi: số lượng sản phẩm i
Pi: giá bán sản phẩm i
-Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động
đãđầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.
-Chi phí trung gian (IC) trên một sào: bao gồm chi phí về vật chất và dịch vụ
đượcsử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Chi phí trung gian bao gồm: chi phí về giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ni lông, chiphí cho việc cày bừa và các chi phíthuê
và mua ngoàikhác.
-Giá trị gia tăng:Là giá trị sản xuất còn lại sau khi đã trừ đi chi phí trung gian.
-Công thức tính giá trị gia tăng:
VA = GO-IC.
1.1.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
-Năng suất dưa hấu. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng trong
một vụ tạo ra bao nhiêu tấn dưa hấu.
-Tổng giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra cho bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
-Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra cho bao nhiêu đồng giá trị
gia tăng.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu trong nước
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới gió mùa, có pha trộn tính
chất ôn đới. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển, đặc
điểm nàyđem lại cho nền nông nghiệp nước ta nhiều điều kiện thuận lợi. Chúng ta có
thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm với nhiều cây trồng và vật nuôi phong phú, có
giá trị kinh tế caonhư các loại cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày,
cây ăn quảnói chung và đối với cây dưa hấu nói riêng. Dưa hấu là cây trồng ngắn
ngày, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao nên đãđược trồng rộng rãiở nhiều

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang18
địa phương trong cả nước. Với những kết quả đạt được ban đầu nhiều địa phương đã
mở rộng diện tích trồng dưa hấu, chuyển đổi các cây trồng ít hiệu quả sang canh tác
cây dưa hấu.
Theo ước tính tổng diện tích canh tác dưa hấu ở Việt Nam hiện nay khoảng vài
chục nghìn hađược phân bố trên phạm vi cả nước, nhưng phân bố không đều chủ yếu
tập trung ở các tỉnhphía Nam.Ở phía Bắc các tỉnh trồng nhiều là Hải Dương, Hưng
Yên… Các tỉnh miền Trung là Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, BìnhĐịnh, Phú
Yên, Gia Lai….Ở miền Nam thì hầu hết các tỉnh đều trồng dưa hấu: Long An, Trà
Vinh, Cần Thơ, Tiền Giang…
Trước đây trình độ khoa học kỹ thuật về nông nghiệp còn chưa phát triển và
người dân ít chú trọng đến đầu tư thâm canh nên năng suất, sản lượng của dưa hấu
những năm trước còn thấp. Trong thời gian gần đây với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đãđược áp dụng vào nông nghiệp cùng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng
lên. Người nông dân nhạy bén với thị trường hơn chính vì vậy mà sản xuất dưa hấu
ngày càng được chú trọng. Ở các tỉnh phía nam, do điều kiện khí hậu thuận lợichocây
dưa hấu phát triển nên nó được gieo trồng quanh năm, còn các tỉnh phía bắc và bắc
trung bộ trước đây cây dưa hấu chỉ được gieo trồnghai vụ,tuy nhiên hiện nay ở nhiều
địaphương đã có thể gieo trồng được ba vụ trong năm, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế của việc trồng dưa hấu.
Trên thực tế,nhiều địa phươngchuyên canh cây dưa hấu đã có những dự án,
chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ cho cây dưa hấu. Trong đó việc tìm ra các loại giống
mới cho cây dưa hấu, thay giống chất lượng kém bằng những giống tốt hơn, nhằm
nâng cao chất lượng, sản lượngcủa cây dưa hấu là việc nên làm. Theo thống kê diện
tích trồng dưa hấu trên cả nước là rất lớn: Trà Vinh là 2500 ha, Hải Dương 1100 ha,
Long An: 1100 ha, Quảng Nam: 1000 ha, Gia Lai: 1200 ha, Hậu Giang hơn 1400 ha,
Nghệ An hơn 1200 ha…
Nhu cầu về dưa hấungày càng cao, nhất là trong dịp tết Nguyên Đán người dân
thường mua về thờ cúng tổ tiên. Là loại trái cây chứa nhiều nước, là một thực phẩm bổ
dưỡng và giải khát rất tốt trong mùa hè vì vậy nó cũng được người dân rấtưachuộng
vào mùa hè. Chính vì vậy màthị trường tiêu thụ dưa hấu ngày càng được mở rộng.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang19
Dưa hấu không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà còn tham gia xuất khẩu
nhằm thu ngoại tệ. Trung Quốc là thị tiêu thụ một lượng dưa hấu rất lớn của nước ta
thông qua cửa khẩu Lạng Sơn.
Tuy thị trường tiêu thụ dưa hấu ngày càng được mở rộng nhưng do giá cả thị
trường ngày càng biến động thất thường, tình trạng bị ép giá đã gây không ít khó khăn
cho các nhà bán buôn cũngnhư bà con trồng dưa. Chính vì vậy vai trò can thiệp vào
thị trường của nhà nướclà hết sức cần thiết, các cơ quan chức năng, các cấp, các
ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ trong việc đưa ra dự báo về xu hướng thị trường
giúp bà con nông dân trồng dưa yên tâm sản xuất và tránh thua lỗ trong sản xuất.
1.2.2. Tình hình sản xuất dưa hấu của tỉnh Nghệ An và trên địa bàn huyện Anh Sơn
Nghệ An là một địa phương nằm trong vùng Bắc Trung Bộ với diện tích 16.487
km² là tỉnh có diện tích lớn nhất nước ta bao gồm 1 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và
17 huyện. Người dân ở đây chủ yếu sản xuất nông nghiệp là chính, chính vì vậy muốn
nâng cao đời sống người dân trên địa bàn cần phải có những hướng đi đúng đắn trong
phát triển nông nghiệp trên toàn tỉnh. Thời gian qua ở nhiều địa phương trên địa bàn
tỉnh đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng tạo ra những biến đổi tích cực trong sản xuất nông
nghiệp, nhiều loại cây trồng đãđược thay thế cho diện tích lúa và rau màu trước đây
không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Một số vùng đời sống của người nông dân đãđược
cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng được nângcao. Nổi bật đó là việc chuyển
đổi lúa và một số raumàu khác sang trồng cây dưa hấu.
Từ năm 2006, tỉnh Nghệ An đã quy hoạch được vùng trồng dưa hấu tại 11/19
huyện với 1200 ha. Tỉnh chủ trương khuyến khích nông dân trồng dưa trên những diện
tích đất trồnghoa màu cho năng suất thấp và diện tích đất trồng lúa cạn, không có
nước tưới và hỗ trợ nông dân khoan giếng ngoài đồngđể tướicho dưa. Tỉnh giao cho
ngành nông nghiệp khảo nghiệm, tuyển chọn bộ giống dưa hấu thích hợp nhất với điều
kiện tự nhiên, khí hậu tại địa phương cho năng suất, chất lượng cao nhất để giúp nông
dân đưa vào trồng trọt.
Những năm gần đây, phong trào xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha/năm đã
được phổ biến ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng xây dựng cánh đồng đạt giá trị cao đãđược nhiều
huyện triển khai thành công. Điển hình như huyện Nam Đàn đãđưa cây dưa hấu vào

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang20
trồng mấy vụ qua và đạt hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay toàn huyện đã có 245 ha trồng
dưa hấu. Và cánh đồng50 triệu không còn là niềm mơ ước đối với người nông dân xã
Quỳnh Lương của huyện Quỳnh Lưubởi hiện nay những cánh đồng cát, chua phèn,
nhiễm mặn nơi đây đãđạt 100 triệu đến 150 triệu đồng/ha/năm. Nông dân xã Nghi
Diên, huyện Nghi Lộc còn chuyển đổi diện tích trồng chanh, camvà hoa màu cho hiệu
quả kinh tếthấp sang trồng dưa, với thu nhập có hộ đạt đến 60 triệu đồng/ha.
Với thị trường tiêu thụ rộng lớn, trong khi diện tích trồng còn hạn chế nên cây
dưa hấu không lo về thị trường đầu ra. Tỉnh Nghệ An chủ trương phát triển loại cây
dưa hấu nhằm giúp nông dân có thêm thu nhập và khuyến khích trồng tập trung với
mô hình liên kết nhiều hộ để kết hợp việc trông coi, bảo vệ và tiêu thụ dưa. Hiện tỉnh
đã xácđịnh được vùng quy hoạch trồng dưa hấu tập trung ở huyện Nghĩa Đàn,
Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Đô Lương, Anh Sơn và tuyển chọn được bộ
cơ cấu giống dưa hấu phù hợp với khí hậu, đồng đất tại địa phương cho năng suất đạt
đến 40 tấn/ha.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cây trồng kém hiệu quả sangcây trồng
mang lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh thì huyện Anh Sơn cũng đang ngày càng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Trong thời gian qua việc chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang
trồng cây dưa hấu đã mang lại hiệu quả lớn cho người dân trong huyện Anh Sơn.
Chính vì vậy mà diện tích trồng dưa hấu trên toàn huyện ngày một mở rộng mạnh mẽ.
Năm 2006 toàn huyện mới chỉ có 130 ha trồng dưa hấu cho tới nay thì diện tích trồng
dưa của toàn huyện đã là 205 ha. Chính nhờ cây dưa hấu mà đời sống nhân dân đã
thay đổimột cánh rõ rệt.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang21
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DƯA HẤU Ở XÃ CẨM
SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN
2.1.1.Điều kiện tự nhiên
a, Vị trí địa lý
Cẩm sơn là một xã miền núi thuộc huyện Anh sơn, cách trung tâm huyện 22 km
về phía tây.
Phía đông giáp Hùng sơn
Phía tây giáp xã Môn sơn huyện con cuông
Phía nam giáp xã Tường sơn
Phía bắc giáp xãĐỉnh sơn, xã Thành sơn
Việc tiếp giáp các xã tạo điều kiện cho Cẩm sơn giao lưu, buôn bán, traođổi và
phát triển hàng hóa, dịch vụ.
b, Địa hình
Là một xã trung du miền núi nên rất đa dạng về các loại đất gồm: đất lúa màu,
đất đồi núi và đất lâm nghiệp. Cẩm sơn có nhiều đồi núi nhưng không cao tạo điều
kiện phát triển cây chè công nghiệp và phát triển ngành lâm nghiệp trồng rừng, xen kẽ
với các đồi núi thấp là những cánh đồng ruộng đất đai màu mỡ thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa.
c, Điều kiện khí hậu
Cẩm sơnnằmtrong khu vực nhiệt đới gió mùa vì vậy khí hậu xã Cẩm sơnmang
những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Chịu ảnh hưởng rất lớn gió mùa đông bắc, lạnh về mùa đông và
nóng về mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24
o
C. cao nhất là các tháng 5,6,7,8nhiệt độ bình
quân là 29
o
C, thấp nhất là các tháng 12,1,2 nhiệt độ bình quân là 19
o
C có khi nhiệt độ
còn xuống tới 7-10
o
C. Số giờ nắng trung bình trong năm là 1611 giờ, tháng 5,6,7 số
giờ nắng cao nhất bình quân 200 giờ, tháng 1,2, 3 ít nắng nhất bình quân 61-87 giờ.
Độ ẩm các tháng ít biến động, trung bìnhđộ ẩm 81% qua các tháng trong năm. Với

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang22
chế độ nhiệt như vậy sẽ ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Mùa nóng sẽ làm cho
nhiều diện tích gieo trồng bị hạn, cây trồng kém phát triển. Ngược lại, mùa lạnh nhiệt
độ xuống thấp cũng gây hại cho cây trồng. Tuy nhiên, mùa nắng từ khoảng tháng 4
đến tháng 8 thích hợp với thời vụ gieo trồng cây dưa hấu chính ở xã, vì dưa hấu là một
loại cây nhiệt đới khi ra hoa đậu quả đến khi thu hoạch rất cần ánh nắng, nếu mưa
nhiều sẽ làm cho người trồng dưa bị lỗ.
d, Điều kiện thủy văn
Xã cẩm sơn nằm cạnh con sông lam cónguồn nước dồi dào với hai trạm bơm
điện. Hệ thống kênh mương cầu cống dần được bê tông hóa đápứng tưới tiêu chủ
động phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Lượng mưa bình quân là 1772 mm, lượng mưa phân bổ không đều vào các tháng
trong năm, mưa nhiều vào những tháng 8,9,10 bình quân 263-380 mm, ít mưa vào
tháng 12,1,2 bình quân 32-43 mm. Lũ lụt thường xuyên xuất hiện vào tháng 9,10 gây
ảnh hưởng rất lớn đến vụ hè thu.
Chế độ gió và độ ẩm không khí: Xã chịu ảnh hưởng của hai hướng gió: Mùa
đông thường có gió mùa đông bắc kèm theo mưa đã làm chođộ ẩm không khí tăng
cao, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển mạnh ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của nhiều loại cây trồng. Gió nam từ tháng 4 đến tháng 10, đáng chú ý vào các
tháng 5,6,7 thường xuất hiện gió tây nam khô nóng thổi từng đợt kéo dài gây bốc hơi
mạnh gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt có hiện tượng sương
muối vào khoảng tháng 3,4 gây thiệt hại cho cây dưa hấu.
2.1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội
a, Tình hình dân số và lao động
Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quátrình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ phậncủa
dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Lao động là một trong bốn
yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả
mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động
đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Do đó việc phân phối sử dụng hợp lý cũng
như nâng cao chất lượng lao động là điều rất quan trọng.
Cẩm sơn có tổng thể 11 thôn bản, dân cư phân bố không đồng điều giữa các thôn,

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang23
chúng ta có thể dựa vào bảng số liệu có thể thấy rõđược tình hình dân số và lao động
của xã qua 3 năm 2008-2010.
Qua bảng số liệu chúng ta thấy rằng, qua các năm số hộ tăng lên, tươngứng với
số nhân khẩu cũng tăng lên. Năm 2009 số hộ tăng lên 11 hộ so với năm 2008 tương
ứng với số nhân khẩu tăng lên 37 người hay 0,7%. Năm 2010 tăng lên 14 hộ so với
năm 2009 tươngứng với số nhân khẩu tăng lên 41 người hay 0,77%. Qua đó ta thấy
dân số bình quân hàng năm tăng lên nhưng không đáng kể, có được kết quả đó là do sự
nỗ lực thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Hội phụ nữ xã thực hiện nhiều
cuộc vận động, tuyên truyền xây dựng mô hình ít con và nhiều hộ đãđăng ký thực
hiện. Song bên cạnh đó còn có nhận thức về truyền thông dân số và sức khỏe sinh sản
của một số cặp vợ chồngcòn nhiều hạn chế, một số biện pháp thực hiện kế hoạch hóa
gia đình chưaổn định. Do đó, xã cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,vận
động kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm dần tỷ lệ tăng dân số, góp phần ổn định đời
sống cho các hộ gia đình.
Xem xétsố hộ sản xuất nông nghiệp cho thấy xu hướng giảm dần qua các năm.
Năm 2009 số hộ nông nghiệp giảm 10 hộ tươngứng với 0,86% so với năm 2008, năm
2010 số hộ sản xuất nông nghiệp giảm 5 hộ tươngứng với 0,43% so với năm 2009.
Với xu hướng biến động này thìsố lao động nông nghiệp bình quân mỗi hộ cũng giảm
xuống qua các năm từ 1,67 lao động/hộ năm 2008 giảm xuống còn 1,58 laođộng/hộ
năm 2010.
Mặt khác nguồn lao động cũng chịu ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hiện nay và đã có sự chuyển biến. Năm2009 số lao động trong nông nghiệp giảm so
với năm 2008 là 43 lao động, năm 2010 giảm so với năm 2009 là 35 lao động. Điều
này cho ta thấy sự dịch chuyển cơ cấu lao động của xã ngày càng tăng lên, lao động
nông nghiệp đã chuyển sang làm các ngành khác ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó lao
động thanh niên trẻ ngày càng thoát ly đi làm ăn xaở các tỉnh khác, chủ yếu là các khu
công nghiệp ở phía nam. Một số khác đi xuất khẩu lao động sang nước ngoài mặc dù
số vốn bỏ ra ban đầu là không nhỏ. Một số lao động nông nghiệp chuyển dần sang
nghành nghề khác như dịch vụ, buôn bán hay không sản xuất nông nghiệp nữa để sống
với con cái làm cho số hộ lao động trong nông nghiệp giảm qua các năm.
Nhìn chung dân số và lao động trong toàn xãđều tăng nhẹ, chất lượng lao động

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang24
của xã chưa được cao lắm nên cần phải từng bước nâng cao chất lượng lao động, tạo
đà cho sản xuất phát triển từng bước đưa kinh tế của xãđi lên. Do đó, để nâng cao khả
năng sản xuất của mỗi hộ, các biện pháp hạn chế gia tăng dân số là hoàn toàn cần thiết.
Đồng thời cần tập trung phát triển các nghành nghề khác để cải thiện thu nhập cho mỗi
hộ sản xuất cả trong và ngoài nông nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang25
Bảng 1: Tình hình dân số, lao động của xã Cẩm Sơn trong giai đoạn 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
1.Tổng số hộ Hộ 12501001261100 1275 100 11 0,88 14 1,11
Hộ trong NN Hộ 116593,2115592,3115090,9-10 -0,86-5 -0,43
Hộ ngoài NN Hộ 85 6,8 106 7,7 115 9,1 21 24,71 9 8,49
2.Tổng nhân khẩu Người53051005342100 5383 100 37 0.70 41 0,77
Nhân khẩu trong NN Người470288,63459786,05453884,30-105-2,23-59-1,28
Nhân khẩu ngoài NN Người60311,3774513,9584515,7014223,5510013,42
3. Tổng LĐ LĐ 24001002468100 2481 100 68 2,83 13 0,53
LĐ trong NN LĐ 2088 87 204582,862010 81 -43 -2,06-35-1,71
LĐ ngoài NN LĐ 312 13 42017,02471 19 10834,625112,14
4. BQ Nhân khẩu/hộ Người4,24 - 4,24 - 4,22 - -0.01-0.18-0,01-0,34
5. BQ nhân khẩu NN/hộ Người3,76 - 3,65 - 3,56 - -0.12-3,09-0,09-2,37
6. BQ lao động/hộ LĐ 1,92 - 1,96 - 1,95 - 0.041,94-0,01-0,58
7. BQ lao động NN/hộ LĐ 1,67 - 1,62 - 1,58 - -0.05-2.91-0,05-2,79
(Nguồn: UBND xã Cẩm Sơn)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang26
b, Tình hìnhđất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của cả quốc gia và mỗi địa phương. Đất
là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành
nông nghiệp. Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của
ngành nông nghiệp. Vai trò của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu
cầu dùng đấtlàm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất… ngày càng tăng và nông nghiệp
phát triển trở thành ngành kinh tế chủ đạo. Vì vậy phải nghiên cứu, tìm hiểu quy mô,
đặc điểm đất đai để bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm phát triển sản xuất nông
nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân. Để thấy được tình hình sử dụng đất của xã Cẩm
sơn ta xem xét bảng2:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên tăng dần qua 3 năm, trong
đó từ năm 2008 đến năm 2009 diện tích tự nhiên tăng với số lượng lớn 371,46 ha
tươngứngvới 14,84%. Nguyên nhân của lượng đất tự nhiên tăng lên đáng kể là do số
lượng đất lâm nghiệp tăng lên tương đối cao và một phần người dân đã khai thácđược
diện tích đất chưa sử dụng để phục vụ sản xuất và nhu cầu đời sống của người dân.
Nhưng từ năm 2009đến 2010 thì tổng diện tích đất tự nhiên chỉ tăng thêm 17,11 ha
tươngứng với 0,6%.
Trong cơ cấu đất đai của xã diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn, vì xã Cẩm
Sơn là một xã miền núi vì vậy việc phát triển đất lâm nghiệp là thế mạnh của xã. Bên
cạnh đó thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp cũng chiếm một lượng tương đối lớn.
Qua 3 năm diện tích đất trồng cây hàng năm tăng với số lượng lớn, năm 2009 so với
năm 2008 tăng 44,72 ha tươngứng 8.97%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 50,92 ha
tươngứng với 9,83%. Diện tích đất trồng cây hàng năm của xã tăng lên như vậy là do
người dân ngày càng mở rộng diện tích trồng cây dưa hấu. Năm 2006 cả xã chỉ có 4 ha
đất trồng dưa nhưng cho tới năm 2010 thì diện tích trồng dưa hấu của cả xãđã cóđược
44,45 ha. Qua đó tathấy người dân ngày càng mở rộngsản xuất, đưa diện tích đất
chưasử dụng vào quy hoạch phát triển sản xuất. Nhờ vậy mà diện tích đất chưa sử
dụng năm 2009 giảm 25,4 ha so với năm 2008 tươngứng với 3,73%, năm 2010 giảm
65,01 ha so với năm 2009 tươngứng giảm 9,92%.Một phần diện tích đất chưa sử
dụng được người dân trong xã chuyển thành quỹ đất lâm nghiệp.Tuy diện tích đất

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang27
chưa sử dụng ngày một giảm nhưng tỷ trọng đất này trong tổng diện tích đất tự nhiên
của xã vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn vì vậy ngườidân cần phải khai thác một cánh
hiệu quả diện tích đất này tránh để tình trạng lãng phíđất.Diện tích đất phi nông
nghiệp bao gồm đất chuyên dùng, đất thổ cư và đất khác(bao gồm đất nghĩa trang
nghĩa địa, đất sông suối mặt nước chuyên dụng) hàng nămđiều tăng lên, tuy tăng lên
không đáng kể nhưng qua đó cho ta thấy được nhu cầu sử dụng đất của người dân
ngày một tăng. Song hiện nay người dân đã biết sử dụng đất có hiệu quả, không để
lãng phí diện tích đất chưa sử dụng mà đem vào khai thác để chuyển thành đất rừng,
đất ở, đất sản xuất và các loại đất khác. Người dân đã ý thức được việc sử dụng đất
quan trọng thế nào. Diện tích đất ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân phát triển sản xuất và các ngành nghề khác.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang28
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2008-2010
ĐVT: Ha
(Nguồn: UBND xã Cẩm Sơn)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng diện tích tự nhiên2503,261002874,721002891,83100 371,4614,8417,110,6
I. Đất nông nghiệp 1623,1764,841937,3167,392015,1569,68314,1419,3577,844,02
1, Đất sản xuất NN 896,8455,25943,9248,721001,6849,7147,085,2557,766,12
a, Đất trồng cây hằng năm498,355,56543,0257,53593,9459,2944,728,9750,929,38
b, Đất trồng cây lâu năm 398,5444,44400,942,47407,7440,712,360,59 6,841,71
2, Đất lâm nghiệp 720,944,41987,350,961006,149,93266,436,9518,81,9
3, Đất NTTS 5,43 0,33 6,09 0,31 7,37 0,37 0,6612,151,2821,02
II, Đất phi nông nghiệp199,597,97282,319,82286,59991 82,72185,214,288,61
1, Đất chuyên dùng 122,844,91124,034,31125,584,34 1,190,97 1,551,25
2, Đất thổ cư 30,851,2337,08 1,2939,81 1,38 6,2320,192,737,36
3, Đất khác 45,9 1,83121,2 4,22121,2 4,19 75,3164,05 0 0
IV, Đất chưa sửdụng 680,527,18655,122,79590,0920,41-25,4-3,73-65,01-9,92

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang29
c, Tình hình cơ sở hạ tầng
Về giao thông: Xã có hệ thống giao thông tương đối thuận tiện cho đi lại và lưu
thông buôn bán. Xã có 7 kmđường quốclộ 7A đi qua, con đường này đi lên các huyện
phía tây tỉnh Nghệ an và xuyên qua nước bạn lào, đây là điều kiện thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra xã cóđường giao thông liên xã thuận lợi cho việc đi lại
giao lưu buôn bán phát triển kinh tế hàng hóa của địa phương. Hiện nay toàn xã có 14
km đường bê tông liên thôn, 6,1 km đường nhựa phục vụ cho bà con trong xã phát
triển kinh tế.
Hệ thống thủy lợi: Toàn xã có 6đập nước và có 8 Km kênh mương nội đồng kiên
cố hóa để phục vụ cho công tác tưới tiêu của 91,6 ha đất trồng 2 vụ lúa. Thực hiện chủ
trương của đảng ủy, HĐND, UBND xã chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất đồng vệ,
từ trồng mía mỗi năm 1 vụ sang trồng dưa hấu và bầu bí (mỗi năm 3 vụ) đãđào 35 cái
giếng để phục vụ cho công tác tưới tiêu. Hệthống kênh mương thủy lợi đãđược kiên
cố hóa ở nhiều xóm luôn điều chỉnh được lượng nước phục vụ cho quá trình sản xuất
nông nghiệp.
Hệ thống điện : Khi mà đời sống của con người ngày càng tăng lên, thì nhu cầu
về điện phục vụ cho sinh hoạt và trong sảnxuất là không thể thiếu được. Trên địa bàn
xã có 3 trạm biến áp với công suất đủ lớn để đảm bảo truyền tải điện năng phục vụ nhu
cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nguồn điện này chủ yếu lấy từ điện lưới quốc
gia. Số hộ dùng điện đạt 100 % tổng số hộcủa xã.
Các công trình phục vụ khác: Xã có 1 trường trung học, 2 trường tiểu học, 1
trường mầm non, 5 lớp mầm non ở các bản lẻ, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và
học của thầy và trò. Trạm y tế, bưu điện ngày càng được nâng cấp đáp ứng nhu cầu
khám chữabệnh cũng như những giao dịch của người dân trong xã.
2.1.3 Vài nét về tình hình tiêu thụ sản phẩm dưa hấu của xã
Cẩm Sơn là một xã thuần nông, sản phẩm chủ yếu là nông nghiệp. Dưa hấu là
nông sản có tỷ lệ hàng hoá cao nhất xã. Với việc chuyển đổi cơ cấusang trồng dưa hấu
đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trong xã. Chính vì vậy diện tích trồng
dưa ngày càng được mở rộng với quy mô ngày càng lớn. Với khả năng sản xuất lớn
như hiện nay, hàng năm Cẩm Sơn cung cấp một luợng dưa hấu đáng kể cho nhu cầu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang30
thị trường. Thị trường tiêu thụ dưa hấu của xã chủ yếu là thành phố Vinh, các tỉnh phía
bắc như Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng…và một thị trường rất lớn và tiềm năng đó là
thị trường Trung quốc đi qua cửa khẩu Lạng sơn.
2.1.4 Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã
+ Về thuận lợi:
-Xã Cẩm Sơn là một xã có diện tích đất nông nghiệp lớn, đất đai màu mỡ phù
hợp cho các cây trồng sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt với tiềm năng về điều kiện tự
nhiên rất lớn để phát triển sản xuất ngành nghề và sản xuấttheo hướng tập trung
chuyên môn hoá các cây công nghiệp, cây rau màu ngắn ngày để cho hiệu quả cao
-Nhân dân trong xã có truyền thống lao động cần cù, giàu kinh nghiệm sản xuất,
ham học hỏi mở rộng kiến thức về sản xuất, luôn chấp hành tốt chính sách củaĐảng
và Nhà Nước.
-Hệ thống giao thông thuận lợi đảm bảo cho việc giao lưu kinh tế giữa các vùng.
-Đảng ủy-UBND xã có nhiều chính sách khuyến khích, có tác dụng thúc đẩy
sản xuất.
+ Về những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, việc sản xuất nông nghiệpở xãcòn gặp nhiều khó khăn:
-Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, nguồn nước tới cho sản xuất nông nghiệp chưa
đảm bảo, các cơ chế chính sách đầu tư vào nhưng còn phụ thuộc khả năng đóng góp
của nhân dân vì khối lượng đầu tư lớn, tỷ lệ được hưởng hỗ trợ thấp.
-Khí hậu thời tiết không thuận lợi, nắng hạn, lũ lụt, rét đậm, rét hại ảnh hưởng
đến tiến độ gieo trồng và thu hoạch cũng như đã làm một số công thủy lợi bị hư hỏng.
-Là xã thuần nông, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập thấp nhất là đối với bộ phận
người nghèo, đối tượng chính sách có cuộc sống thiếu thốn
-Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, lao động nông nghiệp chất lượng
chưa cao.
-Thị trường tiêu thụ chưaổn định khiến cho người dân chưa mạnh dạn đầu tư
sản xuất.
Tóm lại, xã Cẩm Sơn hội tụ đủ những thuận lợi cũng như những thách thức cho
việc phát triển sản xuất nói chung và sản xuất dưa hấu nói riêng. Để thúc đẩy kinh tế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang31
phát triển cần biết khai thác tối đa các lợi thế và áp dụng linh hoạt các chính sách, chủ
trương của nhà nuớc.
2.2 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ SẢN XUẤT DƯA HẤU
2.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu ở xã Cẩm Sơn.
Cẩm sơn là một xã nông nghiệp thuần tuý, cây trồng chính là lúa, ngô. Những
năm gần đây do chuyển đổi cơ cấu cây trồng một số diện tích đã chuyển đổi sang trồng
cây dưa hấu. Nhờ thâm canh tốt, tạo đầu ra ổn định nên bước đầu cho thấy hướng đi
này có hiệu quả.
Diện tích, năng suất, sản lượng qua các năm không ngừng tăng lên, chứng tỏ hiệu
quả mà dưa hấu mang lại lớn hơn hẳn các loại cây trồng khác. Được sự thống nhất của
Đảng Uỷ, chính quyền thực hiện kế hoạch chuyển đổi đất trồng mía mỗi năm 1 vụ, đất
trồng ngô sang trồng cây dưa hấu. Năm 2006 bắt dầu thực hiện kế hoạch với tổng diện
tích mô hình banđầu là 2 haở xứ đồng cạn với 9 hộ tham gia mô hình. Mô hìnhđãđạt
đuợc kết quả cao vượt trội. Chính vì vậy mà năm 2007 diện tích trồng dưa của xã tăng
lên 15 ha với 59 hộ tham gia trồng dưa. Hiệu quả kinh tế cây dưa hấu cao, 1 ha cho giá
trị thu nhập trên 50 triệu đồng. Có nhiều mô hình sản xuất 2 vụ dưa, 1 vụ bí mang lại
thu nhập cho bà con trên 80 triệu đồng/ha.
Diễn biến của diện tích, năng suất, sản lượng của giai đoạn 2008-2010 được thể
hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình sản xuất dưa hấu của xã Cẩm Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Chỉ tiêuĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
2009/2008 2010/2009
+/- % +/-%
Diện tíchHa 20 35,544,4515,577,508,9525,21
Sản lượngTấn 413 912 982 499120,8270,007,68
Năng suấtTấn/Ha20,6525,6922,095,0424,41-3,60-14,00
(Nguồn: UBND xã Cẩm Sơn)
Qua bảng số liệu ta thấy diện tích trồng dưa hấu qua 3 năm đang tăng lên đáng
kể. Năm 2008 chỉ có 20 ha đến năm 2009 đã có 35,5 ha trồng dưa, tăng 15,5 ha chiếm
77,5% so với năm 2008. Qua đó ta thấy tốc độ mở rộng diện tích trồng dưa của xã tăng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang32
lên nhanh chóng. Nhờ diện tích mở rộng mà sản lượng dưa cũng tăng lên đáng kể,
năm 2009 sản lượng dưa tăng 499 tấn so với năm 2008 tươngứng với 120,82%. Cùng
với tăng sản lượng thì năng suất dưa cũng tăng lên đáng kể, năm 2008 năng suất đạt
20,65 tấn/ha, đến năm 2009 đạt 25,69 tấn/ha. Qua đó cho ta thấy hiệu quả sản xuất mà
cây dưa hấu mang lại là rất lớn, chứng tỏ sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng của bà con là
rất đúng đắn.
Năm 2010 theo kế hoạch thì diện tích trồng dưa sẽ tăng cao nhưng doảnh hưởng
của trận bão, lũ lụt lớn trong năm qua đã làm gãyđường điện để phục vụ cho công
việc tưới tiêu và chăm sóc dưa hấu của một số thôn xã. Vì vậy mà diện tích trồng dưa
năm 2010 chỉ tăng lên 8,95 ha so với năm 2009, tươngứng với 25,21%. Nhưng với
lượng tăng diện tích trồng dưa như vậy cũng là một thành quả rấtlớn, sự nỗ lực của bà
con cũng như chính quyền xã về việc khắc phục hậu quả của lũ lụt, thiên tai gây nên.
Tuy năng suất năm 2010 có giảm 3,61 tấn/ha so với năm 2009 nhưng tổng sản lượng
qua 2 năm vẫn tăng lên 70 tấn tươngứng với 7,678 %
Qua đó ta thấy được điều kiện thời tiết, khí hậu cũng ảnh huởng rất lớn đến diện
tích, sản lượng cũng như năng suất cây dưa hấu. Vì vậy chính quyền cũng như bà con
cần có các biện pháp canh tác tốt hơn để nâng cao năng suất, phát triển nâng cấp hệ
thống đường điện, đê đập…phục vụ người dân sản xuất.
2.2.2. Tình hình diện tích gieo trồng một số cây hàng nămở xã
Bảng 4: Diện tích gieo trồng một số cây hàng nămở xã Cẩm Sơn qua 3 năm
(2008-2010)
ĐVT: Ha
Loại cây
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
Lúa 150 165 167 15 10,00 2 1,21
Ngô 273 270,5 264 -2,5 -0,92 -6,5 -2,40
Dưa hấu 20 35,5 44,4515,5 77,50 8,95 25,21
Đậu 29,5 26 19 -3,5-11,86 -7 -26,92
Lạc 27 24,5 24 -2,5 -9,26 -0,5 -2,04
(Nguồn: UBND xã Cẩm Sơn)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang33
Như chúng ta đã biết xã Cẩm sơnlà một xã nông nghiệp thuần tuý, đại bộ phận
dân cư trong xã sinh sống nhờ sản xuất nông nghiệp. Qua bảng số liệu ta thấy lúa, ngô
là hai cây trồng chính của xã,đặc biệt là cây ngô chiếm phần lớn diện tích cây trồng
của xã. Bởi xã có dòng sông Lam chảy qua kéo dài từ đầu xãđến cuối xã vì vậy đãđưa
lượng phù sa lớn bồi đắp hàng năm cho bãiđất sản xuất của bà con. Chính những bãi
đất này bà con chủ yếu là trồng ngô và một số cây trồng khác như đậu, lạc…Nhưng
trong những năm gần đây do chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây ngô, đậu, lạc sang
trồng dưa hấu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy diện tích trồng dưa qua 3
năm 2008 đến năm 2010 tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2008 chỉ với 20 ha nhưng tới
năm 2010 diện tích trồng dưa tăng lên tới 44,45 ha. Trongkhi đó diện tích trồng cây
ngô, đậu và lạc lại giảm một lượng đáng kể. Năm 2009 diện tích trồng ngô giảm 2,5
ha so với năm 2008 tươngứng với 0,92%. Năm 2010 diện tích trồng ngô giảm nhiều
hơn với 6,5 ha so với năm 2009 tươngứng giảm 26,92%.
Bên cạnh đóthì diện tích trồng cây lúa vẫn tăng đều qua các năm. Do người dân
ngày càng khai thác được những ruộng bỏ hoang từ nhiều nẳm trước mà diện tích
trồng lúa ngày càng tăng. Năm 2009 diện tích trồng lúa tăng 15 ha so với năm 2008
tươngứng 10%, năm 2010 tăng2 ha so với năm 2009 tươngứng 1,21%.
Nhìn chung qua sự phân tích trên ta thấy được sự chuyển đổi mục đích sử dụng
đất của nông dân xã Cẩm Sơn, người dân đã chuyển sang trồng những loại cây có hiệu
quả trên diện tích đất màu.
2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.3.1. Tình hình dân số lao động, đất đai của các nông hộ được điều tra
Đất đai và nguồn lao động là hai yếu tố đầu vào không thể thiếu khi tiến hành sản
xuất nông nghiệp. Cơ sở để xác định qui mô thu nhập của hộ gia đình là diện tích đất
sảnxuất nông nghiệp và lao động có khả năng tạo ra thu nhập trong gia đình, qui mô
thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn đến diện tích đất nông nghiệp, lao động
trong từng hộ.
Dựa vào tình hình thực tế điều tra ở xã Cẩm Sơn, tôi chia các hộ điều tra ra làm
2 nhóm
Nhóm 1: Bao gồm các xóm 1,2,5,7 Các xóm này sản xuất dưa hấu chủ yếu làở
đất ruộng chuyển đổi và một ít đất màu. Nhóm này chiếm số ít diện tích, bởi diện tích

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang34
đất này thường ít, nhỏ và không tập trung. Tôi tiến hành điều tra 20 hộ sản xuất nhiều
dưa hấu thuộc xóm 2 và xóm 5. Cụ thể xóm 2: 10 hộ, xóm 5: 10 hộ.
Nhóm 2: Bao gồm các xóm 3,4,6,8,9,10,11 các xóm này sản xuất dưa hấu chủ
yếu là đất bãi (đất ven sông). Nhờ dòng sông Lam chảy qua xuyên suốt địa bàn xã
hàng năm đã bồi đắp một luợng lớn phùsa cho bãiđất. Chính vì vậy diện tích đất này
thường màu mỡ và chiếm số lượng tương đối lớn. Đây chính là diện tích trồng dưa chủ
yếu của xã. Tôi tiến hành điều tra 40 hộ ở các xóm 4, 8 và 9 đây là các xóm sản xuất
nhiều dưa hấu đại diện cho nhóm. Cụ thể, xóm 4: 10 hộ, xóm 8: 15 hộ, xóm 9: 15 hộ.
Qua thực tế điều tra 60 hộ thuộc các hộ sản xuất nhiều dưa hấu thuộc hai nhóm
hộ ở xã tôi thu thập được các thông tin về đất đai và lao động của các nông hộ thể hiện
ở bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hìnhđất đai,lao động của các hộ được điều tra
( Tính bình quân 1 hộ)
Chỉ tiêu ĐVT BQCBQ Nhóm 1BQ Nhóm 2Tổng
1. Tổng số hộ Hộ - 20 40 60
2. Tổng nhân khẩu Người- 104 220 324
Nhân khẩu BQ/hộ Người5,4 5,2 5,5
3. Tổng lao động LĐ - 71 135 206
Lao động BQ/hộ LĐ 3,43 3,55 3,375
4. Tổng DTCT Sào - 163,2 355 518,2
DTCT BQ/hộ Sào 8,64 8,16 8,87 -
DTCT BQ dưahấu/hộ Sào 4,05 3,37 4,39 -
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng ta thấy: Tổng nhân khẩu bình quân/hộ của các hộ được điều tra là 5,4
người/hộ; nhóm1 bình quân là 5,2 người/hộ; nhóm 2 bình quân là 5,5 người/hộ, đây là
một con số khá cao về tình hình dân số của các hộ. Tươngứng với chỉ tiêu nhân khẩu
bình quân/hộ, chỉ tiêu lao động bình quân/hộ cũng có sự chênh lệch theo xu hướng
trên. Số nhân khẩu nhiều thường có số lao động nhiều. Bình quân nhóm 1 có 3,55 lao
động, trong khi đó nhóm 2 có 3,38 lao động, đây là nguồn lực lượng lao động dồi dào

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang35
mà các hộ nông dân có. Điều nàyảnh hưởng đến kết quả sản xuất và thu nhập của các
hộ. Ngoài ra nhiều lao độngnghĩa là có nhiều cơ hội, nhiều khả năng kiếm việc làm và
nâng cao thu nhập cho gia đình. Tuy nguồn lao động có dồi dào nhưng qua so sánh hai
chi tiêu trên ta thấy có sự chênh lệch tương đối lớn. Sự chênh lệch đó chính là số
người ăn theo, số người ngoàiđộ tuổi lao động tương đối lớn bình quân có 1,97
người/hộ. Điều này gây không ít khó khăn cho việc tăng thu nhập, tạo nguồn tích luỹ
cho đầu tư sản xuất.
Năng lực sản xuất của các nông hộ bên cạnh được phản ánh về góc độ lao động
cònđược phản ánh qua quymô diện tích đất đai của nông hộ lớn hay bé thể hiện khả
năng tích tụ, tập trung ruộng đất trong nông nghiệp. Qua bảng số liệu ta thấy, bình
quân mỗi hộ có khoảng 8,64 sào đất, trong đó có 4,05 sào trồng dưa hấu, diện tích
trồng dưa hấu như vậy là cao so với diện tích canh tác chung của hộ, chiếm một nửa
diện tích canh tác. Các nhóm hộ được điều tra có sự chênh lệch về diện tích đất canh
tác, nhóm 1 phần lớn là đất ruộng và đất đồng vệ sử dụng để trồng dưa hấu. Diện tích
này nhỏ chính vì vậy diện tích canh tác dưa hấu bình quân/hộ là 3,37 sào. Trong khi đó
diện tích đất canh tác bình quân/hộ của nhóm này là 8,16 sào. Nhóm 2 diện tích đất
canh tác bình quân/hộ là 8,87 sào trong đó diện tích đất trồng dưa hấu là 4,39 sào.
Diện tích này tương đối lớn bởi nhóm này diện tích đất phần lớn là đất bãi bồi ven
sông được sử dụng chủ yếu để trồng dưa hấu. Qua đó cũng cho ta thấy số nhân khẩu
lớn thìđược chia nhiều ruộng đất hơn. Nhưng do đặc điểm đất đai ở mỗi nhóm khác
nhau mà diện tích đất trồng dưa hấu có sự chênh lệch đáng kể.
Qua phân tích trên ta thấy, nhóm 2 có đông nhân khẩu hơn chính vì vậy diện tích
đất canh tác lớn hơn, do đó thu nhập từ từ các hoạt động sản xuất là lớn hơn, từ đó
nâng cao khả năng tái đầutư vào sản xuất để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất
của hộ. Bên cạnh đó diện tích đất trồng dưa hàng năng năm của các nhóm này là đất
bãi, hàng năm được bồi đắp một lượng phù sa lớn nên độ dinh dưỡng cao hơn đất
ruộng và đất đồng vệ, khi đầu tư sảnxuất không cần nhiều chi phí mà hiệu quả đạt
được vẫn cao. Chính vì vậy điều kiện sản xuất dưa hấu của nhóm này thuận lợi hơn
nhóm 1.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang36
2.3.2 Tình hình trang bị vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất của các nông hộ
Trong sản xuất nông nghiệp ngoài yếu tố lao động, đất đai thì năng lực sản xuất
của các hộ nhận khoán được thể hiện thông qua tư liệu sản xuất, các hộ sản xuất phải
bỏ ra một khoản chi phí để mua sắm máy móc, dụng cụ…
Đầu tư trang bị tư liệu sản xuất là một trong các yếu tố có tính chất quyết định
đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và tạo ra được một lượng hàng hoá lớn hơn
góp phần giải phóng được lao động chân tay thủ công. Mức độ đầu tư quyết định đến
quy mô sản xuất của các nhóm hộ, hộ nào đầu tư càng lớn thì quy mô sản xuất càng
lớn và ngược lại. Trìnhđộ trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất là thước đo trìnhđộ của
phương thức sản xuất, đặc biệt là sản xuất dưa hấu cần một lực lượng lao động thường
xuyên để chăm sóc, tư liệu sản xuất còn phụ thuộc vào điều kiện khả năng của từng hộ
gia đình hiệncó. Nhìn chung tình hình trang bị kỹ thuật của nông hộ ở đây có tiến bộ
hơn trước, song do điều kiện về đất đai manh mún, hạn chế về điều kiện thuỷ lợi nên
còn cản trở đối với áp dụng các máy móc vào sản xuất.
Hiện nay tại địa phương một phần diện tích thực hiện cơ giới hoá làm đất, còn
phần lớn người dân tự làm. Do đó, chi phí lao động là rất lớn, để thấy được tình hình
trang bị vật chất-kỹ thuật phục vụ sản xuất ở địa phương ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 6: Tình hình trang bị vật chất-kĩ thuật của các nông hộ
( tính bình quân cho 1 hộ)
Chỉ tiêu ĐVT
BQC BQ Nhóm 1 BQ Nhóm 2
SL
G.trị
(1000đ)
SL
G.trị
(1000đ)
SL
G.trị
(1000đ)
1. Trâu bò cày kéoCon 1,715417 1,7 14000 1,716125
2. Cày, bừa tay Cái1,97517,331,95 490 1,975531
3. Xe kéo Cái 1 2730 1 2710 1 2740
4. Máy bơm nướcCái2,181630 1,951412,52,31738,75
5. Bình phun thuốcCái1,5212,501,55229,51,475204
6. Nông cụ khác1000đ- 205,47 - 197,8 - 209,3
Tổng giá trị1000đ-20711,97- 19039,8-21548,1
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang37
Qua bảng số liệu ta thấy các hộ điều tra đã trang bị cho gia đình những vật dụng
cần thiết để tham gia vào sản xuất với tổng giá trị tài sản phục vụ sản xuất bình quân
mỗi hộ là 20.711,97 nghìnđồng. Đây là một con số khá cao chứng tỏ trang bị vậtchất
-kĩ thuật phục vụ sản xuất của các hộ là khá lớn, các phương tiện thủ công đều được
tân trang lại, thay thế bằng các loại mới để phù hợp với điều kiện sản xuất của các
nông hộ.
Đối với chỉ tiêu trâu bò cày kéo bình quân mới hộ có 1,7 con, giá trị là15.417
nghìnđồng. Do hiện nay giá cả thị trường ngày càng tăng cao chính vì vậy mà giá trị
trâu bò cũng tăng lên đáng kể. Trong tổng số các hộ điều tra hầu hết đều làm nông
nghiệp nên hộ nào cũng nuôi trâu bò cày kéo, nó không chỉ dùng làm sức kéo mà còn
sử dụng phân của chúng dùng cho sản xuất dưa. Nhìn chung qua 2 nhóm thì số lượng
trâu bò bình quân/hộ như nhau nhưngở nhóm 2 có số lượng trâu bò to, khoẻ nhiều hơn
nên có giá trị cao hơn nhóm 1.
Trong hộ gia đình thì hộ nào có trâu bò cày kéo thì sẽ sắmcày bừa tay để sử
dụng, số lượng cày bừa tay ở 2 nhóm là gần tương đương nhau. Tuy nhiên đối với
những hộ có diện tích đất lớn ngoài việc sử dụng trâu bò cày kéođể làm đất họ còn
thuê máy móc hoặc mua thêm máy móc để phục vụ cho việc sản xuất của mình kịp
thời vụ, nâng cao năng suất gieo trồng.
Xe kéo là phương tiện cần thiết cho sản xuất, nó dùng để chở phân bón, sản
phẩm thu hoạch, các vật dụng khác. Nó là phương tiện vận chuyển chủ yếu của bà con
nông dân. Đường sá giao thông nội đồng ở địa phương cònyếu kém và lạc hậu nên các
loại xe tải không thể vào thẳng trong đồng ruộng để mua, do đó muốn bán đuợc dưa
hấu phải dùng xe kéo chuyên chở dưa hấu ra đường lớn. Có thể nói rằng xe kéo là
phương tiện quan trọng đối với việc sản xuất và tiêu thụ dưa hấu tạiđịa phương. Qua
bảng số liệu ta thấy hộ nào cũng có 1 chiếc xe khoảng 2.730 nghìnđồng.
Đối với hộ sản xuất dưa hấu thì dụng cụ bình phun thuốc hộ nào cũng có, đây là
dụng cụ không thể thiếu của bà con trồng dưa, có nhiều hộ có tới 2-3 cái. Bình quân
mỗi hộ có 1,5 cái, trong đó nhóm 1 có 1,55 cái, nhóm 2 có 1,48 cái. Bình phun thuốc
là dụng cụ cần thiết trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất dưa
hấu. Trong việc sản xuất dưa hấu bà con dùng bình phunđể phun thuốc cỏ, thuốc sâu
bệnh,phun phân bón cho lá, cho cây…

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang38
Máy bơm nước dùng để bơm nước phục vụ sinh hoạt và hoạt động sản xuất. Đặc
biệt là sản xuất dưa hấu cần phải tưới nước thường xuyên mặc dù không nhiều. Mặt
khác trồng dưa thường vào mùa hè, nắng nóng, hạn hán nước bốc hơi mạnh cần phải
bổ sung lượng nước cho dưa phát triển. Nước phục vụ sản xuất dưa hấu lấy từ hệ
thống kêng mương phục vụ chung cho cả xã và một phần lấy từ các giếng nước mà
người dân đào tại một số ruộng dưa không lấy được nước từ các mương nước. Trung
bình mỗi hộ có 2,18 cái, đây là một con số khá cao. Trong đó nhóm 1 bình quân mỗi
hộ có 1,95 cái, nhóm 2 có 2,3 cái/hộ. Nhóm 2 có tỷ lệ máy bơm nước cao hơn vìở
nhóm này có diện tích trồng dưa lớn hơn nên cần có số lượng máy bơm nước nhiều
hơn phục vụ kịp thờinhu cầu tưới nước cho dưa.
Nhìn chung tình hình trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất của các hộ là
khá tốt, tuy chưa cơ giới hóa trên diện rộng nhưng đã có nhiều đổi mới, thay thế để
phục vụ sản xuất tốt hơn.
Đánh giá chung về năng lực sản xuất củacác hộ điều tra trên các góc độ lao
động, đất đai, tư liệu sản xuất thì hoàn toàn cóđủ điều kiện thuận lợi trong việc phát
triển nói chung, sản xuất dưa hấu nói riêng để nâng cao hơn nữa trong việc khai thác
năng lực sản xuất phát triển.
2.3.3 Tình hình sử dụng các loại giống dưa hấu của các nông hộ điều tra
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định đến
năng suất và chất lượng của sản phẩm cây trồng, vật nuôi. Đối với cây dưa hấu cũng
vậy, giống dưa hấu là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Do
vậy việc lựa chọn những loại giống tốt, không mầm bệnh, năng suất cao, đặc biệt là
sinh trưởng và phát triển phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương là thực
sự cần thiết trước khi quyết định sản xuất. Hiện nay, có rất nhiều loại giống dưa hấu
khác nhau, chất lượng của mỗi loại giống dưa cũng rất khác nhau, có những giống tốt
cho năng suất cao nhưng chất lượng thấp như giống dưa Hắc Long, Xuân Lan…
không được nhiều ngườiưa chuộng. Một số giống dưa tuy không năng suất nhưng chất
lượng tốt, được nhiều ngườiưa chuộng như giống dưa hấu Hắc Mĩ Nhân, Thái Lan…
Do đó trong quá trình lựa chọn giống dưa hấu cũng cần phải căn cứ vào thị hiếu người
tiêu dùng.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang39
Theo kết quả điều tra cho thấy, năm 2010 các hộ điềutra chủ yếu sử dụng các
loại giống dưa sau:
Vụ Xuân hè: Phù Đổng, Thuỷ lôi, Trang nông 308…
Vụ Hè thu : Phù đổng, giống dưa Thái lan: TS 406, ĐTH 300, ĐTH 894…
Mỗi vụ gieo trồng thì các nông hộ sử dụng các loại giống khác nhau để đảm bảo
tính thích nghi về điều kiện khí hậu, thuỷ văn của địa phương cho từng loại giống. Các
loại giống dưa hấu trồng ở mỗi vụ đều được ban khuyến nông xã tìm tòiđể cung cấp
cho người dân những giống dưa tốt, hợp thời tiết, khí hậu cho năng suất cao. Các
giống dưa sau khi đượclấy về, thông qua chính quyền địa phương hoặc các đại lý bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn xã cung cấp cho các nông hộ sản xuất. Số lượng giống nhiều
nhưng chỉ tiêu gieo trồng mỗi sào cho từng loại giống là như nhau, giống đuợc bán
theo túi, mỗi túi trọng lượng 20 gam, trung bình 1 sào gieo trồng khoảng 1 túi, giá bán
trung bình 1 túi là 150 nghìnđồng.
Tình hình sử dụng các loại giống dưa hấu cho từng vụ của các nông hộ được điều
tra thống kêở bảng sau:
Bảng 7: Tình hình sử dụng các giống dưaở nông hộ điều tra
Tên giống
Vụ Xuân hè ( Đầu T3-Cuối T5) Vụ Hè thu (T5-T7)
DT
(sào)
%
NS
(tấn/sào)
SL(tấn)
DT
(sào)
%
NS
(tấn/sào)
SL (tấn)
ĐTH 300 7330,041,26 92,05176,94 1,28 21,76
ĐCH 150028,111,561,11 31,15 - - - -
TN 308 45,718,811,12 51,24 - - - -
Phù Đổng62,225,601,34 83,617028,571,40 98
ĐTH 894 - - - - 6827,761,30 88,25
TS 406 - - - - 5221,221,37 71,13
Thuỷ lôi3413,991,15 39,1 3815,511,28 48,71
Tổng 243100 1,20297,15245100 1,34 327,85
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang40
Theo kết quả điều tra, các giống dưa hấu được sử dụng phổ biến cả 2 vụ gieo
trồng đó là giống dưa ĐTH 300, Phù đổng, Thuỷ Lôi, trong đó giống dưa Phù đổng
đuợc bà con lựa chọn gieo trồng với số lượng lớn. Một số giống dưa chỉ gieo trồng 1
vụ trong năm như giống ĐCH 1500, TN 308, ĐTH 894, TS 406.
Đối với vụ Xuân hè giống dưa ĐTH 300 được gieo trồng nhiều nhất khoảng 73
sào chiếm 30,04% diện tích vụ xuân hè. Sở dĩ giống dưa này được gieo trồng với diện
tích lớn như vậy vìđây là loại dưa cho quả với chất lượngcao, được người tiêu dùng
ưa chuộng, phù hợp với chất đất và điều kiện khí hậu của vùng, cho năng suất cao.
Tiếp đến là giống dưa Phù đổng, có diện tích 62,2 sào tươngứng với 25,6%. Giống
dưa này cho năng suất khá cao, đây là giống dưa cho năng suất cao nhất trong vụ xuân
hè này với 1,34 tấn/sào. Một số giống dưa khác như TN 308, ĐCH 1500 có chất lượng
tốt, vỏ mỏng, ruột màu đỏ tươi, đặc và mịn, nhiều nước, độ ngọt cao nhưng năng suất
thấp nên diện tích gieo trồng chiếm ít hơn khoảng 18,81% và 11,56%.
Sangvụ Hè thu do thời tiết, khí hậu nắng ấm thuận lợi cho cây dưa hấu sinh
trưởng và phát triển nhanh hơn bởi dưa hấu là loại câyưa nhiệt độ cao. Chính vì vậy
mùa này thời gian chăm sóc của bà con ngắn lại, cây dưa lại cho năng suất cao hơn
nên diện tích trồng dưa được mở rộng hơn.Ở vụ Hè thu năng suất giống dưa đạt từ
1,28 đến 1,4 tấn/sào, trung bình khoảng 1,34 tấn/sào. Giống dưa Phù đổng mang lại
năng suất cao cho bà conở vụ xuân hè nênở vụ hè thu này bà con mở rộng sản xuất
trồng với diện tích lớn 70 sào chiếm 28,57%. Tiếp đến là giống dưa Thái ĐTH 894 với
68 sào chiếm 27,76% với năng suất đạt được 1,3 tấn/sào. Với giống dưa thái ĐTH 300
ở vụ Xuân hè có diện tích trồng cao nhất nhưng đến vụ Hè thu diện tích giống dưa này
giảm đột biến từ 70 sào xuống còn 17 sào chiếm 6,94%. Nguyên nhân của việc giống
dưa này giảm và có thêm một số giống khác thay thế vào như ĐTH 894, TS 406 là do
thời tiết khí hậu có sự khác biệt giữa các vụ trồng, sự thích nghi của từng loại giống là
khác nhau, hơn nữa lại do nhu cầu của người tiêu dùng nênảnh hưởng tới quy mô gieo
trồng của các loại giống.
So sánh vụ Xuân hè và vụ Hè thu thì ta thấy cả diện tích và sản lượng đều tăng
lên, tuy nhiên diện tích chỉ tăng 2 sào nhưng sản lượng lại tăng lên vựơt trội tới 30,7
tấn. Chính vì vậy mà năng suất của dưa hấu tăng lên từ 1,22 tấn/sào lên 1,34 tấn/sào.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang41
Như đã nóiở trên, diện tích, năng suất của các giống dưa tăng lên là do điều kiện khí
hậu ở vụ Hè thu thuận lợi hơn cho cây dưa hấu phát triển, nắng nóng giúp cho cây sinh
trưởng và phát triển nhanh hơn, năng suất đạt cao hơn. Nhưng bên cạnh đó thì sâu
bệnh hại cây cũng phát triển nhiều vì vậy bà con phải thường xuyên chăm sóc, chúý
không để sâu bệnh hại cây. Mặt khác vào mùa này nắng nóng nhiều, dưa hấu lại cần
một lượng nước lớn chính vì vậy chính quyền xã cần chú trọng các vấn đề về thuỷ lợi
ở vụ này để tạo điều kiện cho bà con sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng giúp tăng
thu nhập cho các hộ sản xuất dưa hấu.
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DƯA HẤU
2.4.1. Kết quả sản xuất dưahấu
2.4.1.1 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất dưa hấu nói riêng để thu được kết
quả sản xuất thì ta phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định đó là chi phí sản xuất. Cũng
như trong các ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất nông nghiệp nói
chung, quá trình sản xuất dưa hấu nói riêng, chi phí sản xuất bao gồm các chi phí vật
chất và dịch vụ phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất, nhằm đến việc đạt
được mục đích cuối cùng trong sản xuất làdoanh thu, lợi nhuận. Như vậy, chi phí sản
xuất là một bộ phận không tách rời trong tổng chi phí sản xuất, là phần mà người sản
xuất phải bỏ ra để thu được kết quả đó. Nếu chi phí sản xuất cao thì lợi nhuận giảm
xuống và kéo theo các chỉ tiêu phản ánh hiệuquả giảm xuống, do vậy chi phí sản xuất
trực tiếp ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất.
Với sản xuất dưa hấu ở địa phương thì tư liệu sản xuất còn thô sơ, chủ yếu là các
công cụ thủ công nên trong tổng chi phí sản xuất tôi chialàm 2 loại: chi phí trung gian
và chi phí gia đình tự có. Tùy thuộc vào năng lực sản xuất của các nông hộ mà kết cấu
của chi phí trung gian và chi phí gia đình tự có có sự chênh lệch rõ rệt.
Chi phí trung gian gồm toàn bộ các chi phí về vật chất và dịch vụ được sử dụng
để sản xuất ra sản phẩm. Tùy theo từng ngành nghề mà tỉ trọng chi phí trong tổng chi
phí khác nhau.
Đối với sản xuất dưa hấu chi phí trung gian là những khoản chi phí mà người dân
nông dân đầu tư trực tiếp bằng tiền bao gồm: giống, phân bón,thuốc bảo vệ thực vật,

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang42
ni lông phủ, vôi bột và chi phí khác. Thuế sử dụng đất không còn nên khôngđược đưa
vào chi phí trung gian. Chi phí trung gian tùy thuộc vào năng lực sản xuất của mỗi hộ.
Dưa hấu là loại cây trồng mà yêu cầu nhiều lao động để chăm sóc nên khoản chi
phí về lao động là khoản có tỉ trọng lớn trong tổng chi phí. Chi phí lao động được tính
trên một sào dưa hấu bằng số công lao động bỏ ra bình quân trên một sào nhân với giá
công lao động bình quân tại địa phương, theo điều tra thì giá cônglao động bình quân
hiện nay tại địa phương là từ 80 nghìnđồng đến 100 nghìnđồng.
Sau khi tổng hợp kết quả điều tra tại địa phương tôi đưa ra bảng số liệu về chi phí
phí và cơ cấu chi phí sản xuất dưa hấu của các nông hộ điều tra như sau:
Bảng 8: Chi phísản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của các nông hộ đuợc điều tra
(Tính bình quân cho 1 sào)
Chỉ tiêu
BQC BQ Nhóm 1 BQ Nhóm 2
G.trị
(1000đ)
CC (%)
G.trị
(1000đ)
CC (%)
G.trị
(1000đ)
CC
(%)
Tổng chi phí2693,68100 2661,98 100 2705,84100
1. Chi phí trung gian1076,5339,971065,9140,041080,5939,94
Giống 152,645,67 155,52 5,84151,545,60
Phân Bón 496,2918,42513,8919,30489,618,09
Thuốc BVTV 34,81 1,29 35,22 1,32 34,661,28
Ni lông phủ 180 6,68 181,34 6,81179,496,63
Vôi 31,02 1,15 30,98 1,16 31,041,15
Dịch vụ thuê ngoài181,776,75 148,96 5,60194,267,18
2. Chi phí tự có 1617,1560,031596,0759,961625,2560,06
Lao động GĐ 1506,5055,931508,0656,651505,9155,65
Phân chuông tự có 110,654,11 88,01 3,31119,344,41
(Nguồn: Số liệuđiều tra năm 2010)
Từ số liệu bảng 8 ta thấy tổng chi phí bình quân cho một sào dưa hấu là 2693,68
nghìnđồng, đây là một con số tương đối cao so với người nông dân làm nông nghiệp;
trong đó chi phí gia đình tự có bình quân cho mỗi sào dưa hấu là khoản chi phí lớn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang43
nhất với 1617,15 nghìnđồng, chiếm 60,03% trong tổng chi phí sản xuất với công lao
động gia đình tự bỏ ra chiếm số lượng lớn 1506,50 nghìnđồng cho một sào dưa hấu;
còn chi phí trung gian bình quân mỗi sào dưa là 1.076,53 nghìnđồng, chiếm 39,97%
trong tổng chi phí sản xuất. Sở dĩ khoản chi phí lao động gia đình lớn hơn chi phí
trung gian là do quá trình sản xuất dưa hấu của địa phương từ khi làm đất đến khi thu
hoạch, mọi hoạt động sản xuất đều cần tới bàn tay của người lao động như làm đất,
gieotrồng, chăm sóc, bón phân tưới tiêu… Hơn nữa việc cơ giới hoá trong nông
nghiệp của địa phương diễn ra chậm cộng với khả năng đầu tư trang bị vật chất-kĩ
thuật còn yếu kém nên quá trình sản xuất luông gắn với sức lao động của con người,
do vậy mỗi hộ gia đình trồng dưa phải bỏ ra công lao động rất lớn.
Đối với chi phí trung gian ta thấy khoản chi phí phân bón là lớn nhất trong tổng
chi phí trung gian mà bà con bỏ ra với 496,29 nghìnđồng/sào, chiếm 18,42% trong
tổng chi phí sản xuất. Tiếp đến là các chiphí về các dịch vụ thuê ngoài với 181,77
nghìnđồng/sào chiếm 6,75% trong tổng chi phí. Chi phí dùng ni lông phủ cũng không
chênh lệch là bao so với các dịch vụ thuê ngoài với 180 nghìnđồng/sào chiếm 6,68%
trong tổng chi phí sản xuất. Tiếp đến là các chiphí khác như giống, thuốc BVTV và
vôi… Do đó, trong quá trình sản xuất việc xác định được lượng phân bón hợp lý đối
với cây trồng, sử dụng ni lông phủ một cách tiết kiệm nhất cũng như sử dụng loại
giống phù hợp là điều kiện cần thiết cho người dân trong việc làm giảm chi phí chi phí
sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất dưa hấu.
So sánh chi phí sản xuất giữa 2 nhóm hộ điều tra ta thấy có sự khác biệt rõ rệt.
Nhóm 1 với tổng chi phí sản xuất bình quân mỗi sào là 2661,98 nghìnđồng/sào, còn
nhóm 2 có tổng chi phí sản xuất là 2705,84 nghìnđồng/sào. Lý do có sự chênh lệch
chi phí sản xuất giữa hai nhóm là do nhóm này có diện tích gieo trồng lớn vì vậy đa số
người dân đều phải thuê ngoài, điều này làm cho dịch vụ thuê ngoài của các hộ nông
dân nhóm này tăng caohơn hẳn so với nhóm 1 dẫn tới tổng chi phí sản xuất của nhóm
2 cao hơn nhóm 1. Chính vì chi phí thuê ngoài nhiều hơn mà công lao động ở nhóm 2
thấp hơn nhóm 1, với công lao động gia đình của nhóm 2 là 1.505,91 nghìnđồng
nhưng nhóm 1 lên tới 1.508,06 nghìn đồng/sào. Do chi phí dịch vụ thuê ngoài bình
quân nhóm 2 cao hơn hẳn nhóm 1 đã làm cho chi phí trung gian nhóm 2 cao hơn hẳn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang44
nhóm 1 là 14,68 nghìnđồng/sào. Nhưng thực chất ở nhóm 2 chi phí về phân bón,
giống, thuốc BVTV cũng như ni lông phủ đều thấp hơnnhóm 1. Lý doở đây là vì
nhóm 1 là nhóm hộ chủ yếu trồng dưa hấu ở đất ruộng và đất đồng vệ, diện tích đất
này nhỏ mà độ phì nhiêu, màu mỡ không cao. Bên cạnh đó nhóm 2 lại trồng dưaở đất
bãi bồi hàng năm được dòng sông lam bồi đắp một lượng phù sa tương đối lớn. Chính
vì vậy độ dinh dưỡng, phì nhiêu của đất này cao hơn hẳn đất ruộng và đất đồng vệ. Vì
vậy màở nhóm 1 người dân phải đầu tư 1 lượng lớn phân bón hơn nhóm 2.
Xem xét biến động của từng đối tượng chi phí giữa các nhóm hộ ta thấy, với
khoản mục chi phí trung gian thìở nhóm hộ sử dụng đất ruộng và đất đồng vệ có mức
đầu tư chi phí là 1065,91 nghìnđồng/sào, chiếm 40,04 % tổng chi phí sản xuất; đối với
nhóm hộ sử dụng đất ven sông có mức đầu tư chi phí là 1080.59 nghìnđồng/sào chiếm
39,94% so với tổng chi phí. Trong khoản mục chi phí trung gian , chi phí phân bón cao
nhất, qua điều tra thực tế cho biết, các loại phân bón người dân thường sử dụng như
phân chuồng, phân NPK, đạm đầu trâu, phân lân, phân kali. Song hầu hết lượng chi
phí phân bón chủyếu tập trung vào lượng phân NPK và đạm đầu trâu, hai loại phân
này có các thành phần rất quan trọng đối với cây dưa hấu, do vậy nó ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất và chất lượng của sản phẩm dưa hấu. Bên cạnh đó, chi phí ni lông
phủ cũng chiếm một lượngkhông nhỏ trung bình một sào dưa nông hộ sử dụng hết
180 nghìnđồng, tuỳ thuộc vào khả năng chăm sóc và giữ gìn của mỗi hộ mà luợng ni
lông che phủ này được sử dụng hiệu quả. Theo kết quả điều tra thực tế thì hầu hết các
hộ đều sử dụng ni lông che phủ được từ 2-3 vụ do vậy có thể tiết kiệm được chi phí
ni lông cho từng mùa vụ. Mặt khác, việc sử dụng ni lông đối với các nông hộ tại địa
phương là rất hiệu quả. Ngoài tác dụng ngăn ngừa cỏ mọc, vun gốc, đồng thời giảm
hiện tượng rửa trôi phân bón, đất được bảo vệ tốt hơn, chống xói mòn và giữ được độ
ẩm nhiệt độ cần thiết, từ đó nâng cao năng suất trồng dưa cho các nông hộ.
Để nâng cao năng suất trồng dưa thì một số yếu tố không thể thiếu đó là tìm kiếm
và lựa chọn giống dưa phù hợp. Qua bảng số liệu ta thấy,trong khoản mục chi phí
trung gian, chi phí về giống dưa của người dân chiếm một tỉ trọng không nhỏ, chứng
tỏ tầm quan trọng của việc sử dụng các loại giống dưa vào sản xuất. Hiện nay đa số

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang45
các loại giống được sử dụng ở địa phương là những loại giống mớiđược cải tiến cho
năng suất cao do vậy bà con phải đầu tư một lượng chi phí không nhỏ để tăng năng
suất hiệu quả trồng dưa ngày một nâng cao.
Về chi phí dịch vụ thuê ngoài của các nông hộ, chi phí này bao gồm các khoản
như: chi phí thuê làm đất, chi phí gieo trồng, chăm sóc ( đối với những hộ có diện tích
gieo trồng lớn), chi phí thuê phương tiện vận chuyển dưa sau khi thu hoạch… Nhìn
vào kết quả điều tra cho thấy, chi phí người dân sử dụng dịch vụ thuê ngoài là tương
đối lớn chiếm 6,75% so với tổng chi phí. Trong đóở nhóm 1 chi phí thuê ngoài chiếm
5,6% so với tổng chi phí. Nhóm này do diện tích trồng dưa là đất ruộng, đất đồng vệ,
diện tích này tương đối nhỏ vì vậy người dân có thể tự túc chăm sóc được nên chi phí
thuê ngoài tương đối thấp. Ở nhóm 2 do diện tích gieo trồng lớn, để kịp thời vụ người
dân phải thuê ngoài nhiều hơn vì vậy chi phí thuê ngoài của nhóm này tương đối lớn
với 194,26 nghìnđồng /sào chiếm 7,18% so với tổng chi phí.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chi phí cho thuốc BVTV và vôi bột trênmột sào
trồng dưa là không lớn lắm, nó chỉ chiếm 1,29% và 1,15% tươngứng cho mỗi loại so
với tổng chi phí. Vôi có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong
trồng dưa, nó giúp khử chua đất , phục hồi lại đất, chống các loại sâu bệnh gâyhại cho
cây trồng. Cùng với vôi thì thuốc BVTV cũng rất quan trọng đối với cây dưa hấu. Thời
tiết nắng nóng rất thuận lợi cho sự phát triển của cây dưa hấu, nhưng nó cũng giúp cho
sâu bệnh hại dưa phát triển rất nhanh chóng do vậy sử dụng thuốc BVTV là rất cần
thiết. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV được người dân trồng dưa hấu sử dụng
như các loại thuốc trứ sâu, thuốc trừ bệnh hại, thuốc diệt kiến, các loại thuốc kích thích
sinh trưởng, thuốc kích thích lá, quả, có tác dụng thúc đẩy cây sinh trưởng tốt và cho
năng suất cao. Tuy nhiên cần phải sử dụng những loại thuốc này đúng cách, đúng liều
lượng, đúng kỹ thuật thì mới giúp cho cây sinh trưởng, phát triển một cách tốt nhất
cũng như đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con người.
Xem xét về chi phí gia đình tự có, ta thấy có sự chênh lệch giữa hai nhóm hộ.
Đối với nhóm 1 với chi phí tự có là 1596,07 nghìnđồng /sào với mức đầu tư công
lao động gia đình là 1508,06 nghìnđồng /sào chiếm 56,65% trong tổng chi phí và chi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang46
phí phân chuồng tự có là 88,01 nghìnđồng/sào chiếm 3,31 % trong tổng chi phí. Đối
với nhóm 2 với chi phí tự có là 1625,25 nghìnđồng /sào, mức đầu tư công lao động
gia đình có thấp hơn nhóm 1 với lượng đầu tư là 1505,91 nghìnđồng /sào chiếm
55,65% trong tổng cho phí còn lượng phân chuồng nhóm này tự có lại cao hơn nhóm
1 với 119,34 nghìnđồng /sào. Tuy có sự chênh lệch về công lao động gia đình giữa
các nhóm hộ nhưng nhìn chung các hộ đều bỏ ra một lượng công lao động gia đình
cũng như phân bón khá lớn. Nhờ vậy mà giảm được một lượng chi phí tương đối lớn
trong quá trình sản xuất dưa hấu nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho các hộ nông
dân trồng dưa.
Tóm lại, có thể thấy được mức đầu tư cho việc sản xuất dưa hấu của các nông hộ
ở xã là tương đối cao, đặc biệt là khoản đầu tư về công lao động gia đình cho sản xuất.
Tuy nhiên các hộ cần phải quan tâm đầu tư phân bón đúng mức, bón phân theo đúng
yêu cầu kỹ thuật của từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển cây trồng.
2.4.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất dưa hấu
Kết quả sản xuất chính là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
là điều mà bất cứ một người sản xuất nào cũng quan tâm. Kết quả sản xuất chính là cái
mà người sản xuất đạt được sau một quá trình sản xuất, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của việc đầu tư, công tác tổ chức sản xuất, việc lựa chọn sử dụng các yếu tố đầu vào.
Hiện nay ở địa phương không còn thuế nông nghiệp, nên trong sản xuất nông nghiệp
không cần phải lấy khấu hao về sử dụng đất đai nên thu nhập hỗn hợp của người dân
chính bằng giá trị gia tăng. Giá trị sản xuất (GO) chính là doanh thu tiêu thụ của sản
xuất dưa hấu. Để đánh giá kết quả sản xuất của nông hộ, trong đề tài này tôi đã dùng
hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu để đánh giá, đó là hệ thống chỉ tiêu về giá trị sản xuất,
giá trị gia tăng bình quân trênsào hoặc bình quân ngày công laođộng. Ngoài ra, để
đánh giá chính xác hơn kết quả sản xuất dưa hấu của các nông hộ, tôi đã dùng thêm
chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên sào, bình quân cho ngày công laođộng và bình quân
cho một hộ (Lợi nhuận = Doanh thu-chi phí).
Kết quả sản xuất dưa hấu của dưa hấu của các hộ nông dân được cho ở bảng
số liệu sau:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang47
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất dưa hấu của các nông hộ
Chỉ tiêu ĐVT BQC BQ Nhóm 1 BQ Nhóm 2
1. Tính trên một sào
GO 1000đ 4158,14 3928,03 4246,46
IC 1000đ 1076,53 1065,91 1080,59
VA 1000đ 3081,61 2862,12 3165,87
LN 1000đ 1464,46 1266,05 1540,62
2. Tính trên một ngày công lao động
GO 1000đ 209,15 197,57 213,60
VA 1000đ 154,45 143,96 159,25
LN 1000đ 73,66 63,68 77,49
3. Tính trên một hộ
GO 1000đ 17173,78 14237,45 18641,95
VA 1000đ 12769,29 10645,33 13898,16
LN 1000đ 6712,51 5563,17 7287,22
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)
Qua điều tra thực tế các hộ sản xuất dưa hấu năm 2010 cho ta thấy: Đối với một
vụ bình quân một sào dưa hấu chonăng suất 1220 kg với giá bán khoảng 3,408 nghìn
đồng/Kg thì các hộ thu được 4158,14 nghìnđồng giá trị sản xuất (doanh thu); mức đầu
tư chi phì trung gian là 1076,53 nghìnđồng/sào, giá trị gia tăng bình quân là 3081,61
nghìnđồng. Nếu tính cho 1 ngày công lao động thì giá trị sản xuất là 209,15 nghìn
đồng, giá trị gia tăng là 154,45 nghìnđồng. Nếu tính trên một hộ thì giá trị sản xuất đạt
được là 17173,78 nghìnđồng, giá trị gia tăng là 12769,29 nghìnđồng. Mức lợi nhận
thu được bình quân cho một sào là1446,46 nghìnđồng, bình quân cho một ngày công
là 73,66 nghìnđồng, bình quân cho một hộ là 6712,51 nghìnđồng.
Xem xét các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các nhóm hộ có sự khác nhau. Nhìn chung,
kết quả sản xuất nhóm 2 đều cao hơn nhóm 1.
Xem xét kết quả sản xuất của các hộ trên một sào ta thấy: Ở nhóm 1 giá trị sản
xuất bình quân thuđược là 3928,03 nghìnđồng, với mức đầu tư chi phí trung gian

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang48
bình quân là 1065,91 nghìnđồng nhóm hộ đã thuđược 2862,12 nghìnđồng giá trị gia
tăng và 1266,05 nghìnđồng lợi nhuận. Trong khi đó với lợi thế là đất bãi bồi ven sông
nhóm 2 đã thuđược kết quả hơn hẳn. Giá trị sản xuất của nhóm đạt được là 4246,46
nghìnđồng, với việc đầu tư chi phí nhiều hơn nhưng giá trị gia tăng của nhóm vẫn đạt
kết quả cao hơn với 3165,87 nghìnđồng và thu được 1659,96 nghìnđồng lợi nhuận.
Qua đó cho ta thấy có sự khác biệt đối với hai nhóm hộ sản xuất. Nguyên nhân của sự
khác biệt đó là cơ cấu của từng loại đất ở hai nhóm tạo nên. Như chúng ta đã biết,
nhóm 2 là nhóm trồng dưa chủ yếu trên đất bãi bồi ven sông, chứa một lượng phù sa
lớn vì vậy tỉ lệ dinh dưỡng trong đất cao, độ màu mỡ, phì nhiêu cũng hơn hẳn nhóm 1.
Mặt khác là loại đất ven sông nên được bồi đắp lượng phù sa từ các trận lụt vì vậy mà
hiện tượng bạc màu, thành phần dinh dưỡng ở trong đất bị thoái hoá là rất ít. Nênở
nhóm hộ này đầu tư lượng phân vô cơ cũng như hữu cơ ít hơn nhóm 1 nhưng vẫn thu
được giá trị sản xuất cao hơn, mang lại lợi nhuận lớn hơn cho bà con nông dân. Còn
các nhóm hộ ở nhóm 1, địa bàn sản xuất dưa hấu làở đấtruộng và đất đồng vệ, loại
đất này có tỉ lệ dinh dưỡng thấp hơn, dễ bị bạc màu nếu không được chăm bón thường
xuyên. Chính vì vậy, nhóm này có lượng đầu tư cho phân bón hữu cơ và vô cơ lớn hơn
so với nhóm 2 nhưng kết quả sản xuất đạt được vẫn thấp hơn. Bình quân một sào giá
trị sản xuất nhóm 2 cao hơn nhóm 1 là 318,43 nghìnđồng nên lợi nhuận cũng cao hơn
274,57 nghìnđồng.
Xem xét kết quả sản xuất của các nhóm hộ tính cho một ngày công lao động ta
thấy có sự chênh lệch giữa hai nhóm. Nhóm 1 bình quân mộtngày công lao động mà
người nông dân bỏ ra tạo ra được 197,57 nghìnđồng giá trị sản xuất, 143,96 nghìn
đồng giá trị gia tăng và 63,68 nghìnđồng lợi nhuận. Ở nhóm 2 giá trị này cao hơn với
213,60 nghìnđồng giá trị sản xuất, 159,25 nghìnđồng giá trị giatăng và thu được lợi
nhuận là 77,49 nghìnđồng.
Xem xét kết quả sản xuất tính bình quân cho một hộ đối với từng nhóm hộ ta
thấy: Ở nhóm 1 với lượng chi phí bỏ ra mỗi hộ thu được 14237,45 nghìnđồng giá trị
sản xuất và 10645,33 nghìnđồng giá trị gia tăng.Trong khi đó các hộ ở nhóm 2 thu
được 18641,95 nghìnđồng giá trị sản xuất và 13898,16 nghìnđồng giá trị gia tăng.
Qua đó ta thấy được sự khác biệt về kết quả sản xuất của hai nhóm hộ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang49
Qua kết quả trên cho ta thấy, kết quả sản xuất bình quân cho một sào,một ngày
công lao động và trên hộ của địa phương là tương đối cao. Thông qua đó cho thấy
phần lớn tiềm năng của địa phương đãđược bà con khai thác, tận dụng một cách hợp
lý và hiệu quả, song vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong quá trình sản xuất,
kết quả sản xuất vẫn chưa tương xứng với năng lực của địa phương. Hơn nữa, điều
kiện tự nhiên (lũ lụt, hạn hán); điều kiện về kinh tế xã hội (điều kiện về cơ sở hạ tầng);
tập quán canh tác khả năng đầu tư của các hộ gia đình là những tồn tại khiến cho kết
quả thu được chưa cao lắm. Để nâng cao năng suất dưa hấu, cần đầu tư thâm canh về
giống và phân bón cho sản xuất. Sự thay đổi chính sách, nhận thức về sản xuất của
người nông dân sẽ là động lực nâng cao năng suất, giá bán, mang lại lợi nhuận cao cho
bà con.
2.4.2 Hiệu quả sản xuất dưa hấu
2.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất dưa hấu
Hiệu quả kinh tế là thước đo về mặt chất lượng của một hoạt động sản xuất kinh
doanh, là cơ sở cho việc lựa chọn phương án tốiưu trong sản xuất, là vấn đề sống còn
của bất cứ hình thức kinh doanh nào. Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, nó phản
ánh kết quả hữu ích đạt được cuối cùng với phần chi phí vật chất, lao động bỏ ra để đạt
được kết quả ấy. Hay nói cách khác đó là sự so sánh giữa đầu vào với đầu ra, so sánh
giữa chi phí kinh doanh với kết quả đạt được. Một số chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả sản
xuất của ngành nông nghiệp nói chung cũng như sản xuất dưa hấu nói riêng được tôi
sử dụng trong đề tài như: Hiệu suất GO/IC, Hiệu suất VA/IC, hiệu suất LN/TC
Để thấy rõhơn về hiệu quả hoạt động sản xuất dưa hấu ta đi vào phân tích bảng
số liệu sau:
Bảng 10: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất dưa hấu
(Tính bình quân cho 1 sào)
Chỉ tiêu ĐVT BQC BQ Nhóm 1BQ Nhóm 2
GO/IC Lần 3,86 3,69 3,93
VA/IC Lần 2,86 2,69 2,93
LN/TC Lần 0,54 0,48 0,57
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang50
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: tính bình quân cho một sào trồng dưa thì chỉ
tiêu GO/IC là 3,86 lần. Điều này cho biết bình quân một đồng chi phí trung gian bỏ ra
trên một sào tạo ra 3,86 đồng giá trị sản xuất, đây là một tỷ suất khá cao. Ở nhóm 1 chỉ
tiêu GO/IC đạt mức thấp hơn nhóm 2 với GO/IC của nhóm 1 là 3,69 lần trong khi chỉ
tiêu này đối với nhóm 2 là 3,93 lần.
Chỉ tiêu tiếp theo ta đi đánh giá là chỉ tiêu VA/IC, đây là chỉ tiêu quantrọng nhất.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá
trị gia tăng. Hiệu suất VA/IC là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất của các
nông hộ, thực tế cho thấy VA có ý nghĩa rất lớn, bởi vì trong sản xuấtcái mà hộ nông
dân quan tâm chính là giá trị gia tăng hay thu nhập tuyệt đối mà họ nhận được. Ở chỉ
tiêu này với 1 đồng chi phí trung gian tạo ra 2,86 đồng giá trị gia tăng hay 2,86 đồng
thu nhập. Với chỉ tiêu này, nhóm 1 đạt 2,69 lần và nhóm 2 là 2,93 lần.
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sản xuất của các hộ thì chúng ta cần sử dụng
thêm chỉ tiêu LN/TC. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng không kém chỉ tiêu VA/IC.
Trong mối quan hệ với tổng chi phí sản xuất thì chỉ tiêu LN/TC cho biết cứ 1 đồng chi
phíphí sản xuất bỏ ra thì thuđược bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua phân tích số liệu
trên ta thấy, ở các nông hộ được điều tra thì bình quân một sào dưa hấu khi bỏ ra một
đồng chi phí thu được 0,54 đồng lợi nhuận. Xem xét giữa các nông hộ của từng nhóm
thì chỉtiêu này vẫn thể hiện sự khác nhau, với một đồng chi phí bỏ ra các nông hộ
nhóm 1 tạo ra được 0,48 đồng lợi nhuận, còn các nông hộ nhóm 2 đạt được kết quả
hơn hẳn với 0,57 đồng lợi nhuận.
Tóm lại sản xuất dưa hấu của các hộ nông dân xã Cẩm Sơn đã mang lạihiệu quả
kinh tế, đem lại nguồn thu nhập cho các nông hộ, giải quyết một phần lao động nhàn
rỗi. Việc đầu tư chi phí trung gian hợp lý, bón phân đúng kỹ thuật sẽ có hiệu quả cao.
Qua kết quả so sánh, hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ với những lợi thế thuận lợi,
khả nảng sản xuất khác nhau nên hiệu quả sản xuất khác nhau. Do vậy để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao giá bán, góp phần tăng thu nhập từ cây dưa
hấu cho các nông hộ cần phân tích rõ các yếu tố đầu vàoảnh hưởng đến hiệu quả của
nó, từ đó có giải pháp phù hợp cho thời gian tới. Đồng thời không ngừng tăng đầu tư
thâm canh, đưa giống mới có năng suất cao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang51
nhiều hơn, học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các hộ sản xuất giỏi, tìm kiếm mở rộng
thị trườngtiêu thụ.
2.4.2.2. So sánh hiệu quả sản xuất dưa hấu với một số cây trồng phổ biến trên
địa bàn
Thực hiện chủ trương chung của tỉnh về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
trong những năm qua, Xã Cẩm Sơn đãđẩy mạnh công tác chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, đưa nhiều giống cây trồng có năng suất chất lượng mới vào sản xuất. Với việc
nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị trường và khai thác lợi thế đất đai, UBND xã Cẩm
Sơn đã chỉ đạo bà con nông dân chuyển đổi những diện tích trồng lúa và hoa màu kém
hiệu quả sang trồng dưa hấu. Thực tế sản xuất cho thấy cây trồng này đã giúp nhiều hộ
dân có nguồn thu nhập cao hơn so với các cây trồng khác trên cùng đơn vị diện tích.
Qua thực tế khảo sát tại địa bàn nghiên cứu cho thấy, hiện nay cơ cấu các loại
giống cây trồng trên địa bàn khá đa dạng như: lúa, ngô, đậu, lạc. dưa hấu, rau…Với
từng loại đất khác nhau thì việc trồng cây gì cho hiệu quả là một việc rất quan trọng
của bà con nông dân. Bởi nó phản ánh mức thu nhập của người dân cũng như hiệu quả
kinh tế mà người dân đạtđược trong sản xuất nông nghiệp. Để đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất dưa hấu và một số cây trồng khác trên cùng một loại đất ở địa bàn tôi
sử dụng một số chỉ tiêu thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11: Kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu so với các cây trồng khác
Chỉ tiêuGO/sàoIC/sàoVA/sàoGO/LđVA/LđGO/ICVA/IC
1. Dưa hấu4158,141076,53081,61209,15154,453,86 2,86
2. Ngô 1957,7573,051384,6184,89130,783,42 2,42
3. Lạc 2149,96816,11333,9139,4186,49 2,63 1,63
(Nguồn: Số liệu điều tra năm2010)
Qua kết quả tính toán, tổng hợp cho một vụ sản xuất đối với mỗi loại cây trồng ở
bảng trên ta thấy: Kết quả sản xuất của các cây trồng trên một sào có sự khác biệt rõ
rệt. Trên cùng một sào đất nhưng GO/sào của dưa hấu cao hơn hẳn đạt 4158,14 nghìn
đồng, cao gấp đôi so với cây ngô và cây lạc, với giá trị sản xuất của cây ngô là
1957,68 nghìnđồng cao hơn một ít là cây lạc với 2149,96 nghìnđồng. Đối với chỉ tiêu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang52
chi phí trung gian thì sản xuất dưa hấu chiếm một lượng chi phí lớn, tiếp đến là lạc và
sau cùng là cây ngô. Nhưng với lượng đầu tư chi phí trung gian càng cao thì giá trị gia
tăng đạt được cũng tươngứng như vậy. Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì chỉ
tiêu giá trị gia tăng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện thu nhập của người dân. Với chỉ tiêu
này, cây dưa hấu đạt với con số cao 3081,61 nghìnđồng, tiếp đến là cây ngô với
1384,6 nghìnđồng cuối cùng là cây lạc với 1333,9 nghìnđồng. Qua đó ta thấy, tính
trên một sào thì cây dưa mạng lại thu nhập cao hơn hẳn so với các loại cây trồng khác.
Tính trên một ngày công lao động, cây dưa mạng lại giá trị sản xuất là 209,15
nghìnđồng, trong khi đó cây ngô là 184,89 nghìnđồng và cây lạc là 139,41 nghìn
đồng. Tươngứng với giá trị sản xuất thì giá trị gia tăng của từng loại cây lần lượt là
154,45 nghìnđồng đối với cây dưa hấu, 130,78 nghìnđồng đối với cây ngô và 86,49
nghìnđồng với cây lạc.
Xét chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất thì cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất
dưa hấu mang lại 3,86 đồng giá trị sản xuất và 2,86 đồng giá trị gia tăng; cây ngô
mang lại 3,42 đồng giá trị sản xuất và 2,42 đồng giá trị gia tăng và thấp nhất vẫn là cây
lạc với 2,63 đồng giá trị sản xuất và 1,63 đồng giá trị gia tăng. Qua đó ta thấy, tuy sản
xuất dưa hấu cần một lượng chi phí lớn nhưng lại đem lại giá trị sản xuấtcao cho
người dân chính vì vậy mà hiệu suất GO/IC và VA/IC cũng đạt kết quả cao so với
trồng cây ngô và cây lạc.
Qua so sánh kết quả và hiệu quả sản xuất của cây dưa hấu và một số cây trồng
khác thì cây dưa hấu mang lại hiệu quả hơn hẳn so với các cây trồng khác khi trồng
trên cùng một loại đất. Bên cạnh đó thời gian sinh trưởng và phát triển của cây dưa chỉ
từ 60-80 ngày nhưng đối với cây lạc và cây ngô phải mất từ 90-120 ngày. Chính vì
thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn hơn các cây trồng khác nênsản xuất dưa hấu có
thời gian quay vòng nguồn vốn nhanh hơn so với các cây trồng khác, hơn nữa mỗi
năm các hộ nông dân có thể trồng tới 3 vụ. Nhưng do điều kiện tự nhiên của miền
trung có có mùa đông lạnh không phù hợp cho cây dưa phát triển chính vì vậyở xã
hiện nay chỉ trồng được hai vụ dưa nhưng không để đất lãng phí xãđã thực hiện luân
canh cây trồng với việc trồng 2 vụ dưa và một vụ bí(dưa hấu-dưa hấu-bí xanh)mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Trong khi đó nếu trồng cây ngô hoặc cây lạc

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang53
thì chỉ trồng được hai vụ. Thời gian sinh trưởng dài mà hiệu quả kinh tế đạt được
không cao chính vì vậy trong những năm gần đây diện tích trồng ngô và trồng lạc
giảm một cách đáng kể, đặc biệt là diện tích trồng cây lạc. Thay thế vào đó thì diện
tích trồng dưa của xã ngày một mở rộng và phát triển một cách mạnh mẽ. Song trong
việc sản xuất các loại cây trồng để nâng cao năng suất cũng như hiệu quả sản xuất hơn
nữa bà con phải có các biện pháp canh tác thích hợp, sử dụng hiệu quả các lợi thế hiện
có, khôngngừng học hỏi các tiến bộ kĩ thuật áp dụng vào trong sản xuất nông nghiệp
hiệu quả.
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUÁT
DƯA HẤU
2.5.1.Ảnh hưởng của quy mô đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp thìđất đai là yếu tố không thể thiếu hoặc thay thế,
nó là nhân tố chính trong quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và trong hoạt động
sản xuất dưa hấu nói riêng.Quy mô đất đai có ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản
lượng, từ đó có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các nông hộ. Để tìm hiểurõ hơn
điều đó tôi đã tiến hành phân tổ các hộ sản xuất theo quy mô đất đai của các hộ được
điều tra tại địa bàn xã Cẩm Sơn như sau:
Tổ I: Diện tích trồng dưa hấu nhỏ hơn 1500 m
2
Tổ II: Diện tích trồng dưa hấu từ 1500-2500 m
2
Tổ III: Diện tích trồng dưahấu lớn hơn 2500 m
2
Qua đó ta có bảng số liệu sau:
Bảng 12: Ảnh hưởng của qui mô diện tích tới kết quả, hiệu quả sản xuất dưa hấu
ST
T
Phân theo quy
mô (m2)
Số
hộ
%
Diện tích
bq (sào)
GO/sào
(1000đ)
VA/sào
(1000đ)
GO/ICVA/IC
I < 1500 17
28,3
3
2,00 4360,443328,864,233,23
II1500-250033
55,0
0
3,69 4154,33137,84,093,09
III > 2500 10
16,6
7
8,70 4009,52913,83,662,66
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang54
Qua điều tra thực tế các hộ trồng dưa trên địa bàn xã ta thấy diện tích bình quân
mỗi hộ sản xuất là 4,05 sào. Song nếu xét về quy mô trồng của từng hộ thì mỗi hộ có
diện tích trồng khác nhau, với quy mô khác nhau thì hiệu quả kinh tế mang lại cho
nông hộ khác nhau chính vì vậy tôi phân tổ theo kết quả như trên. Với các hộ có diện
tích gieo trồng dưới 1500m
2
(hay dưới 3 sào) gồm 17 hộ chiếm 28,33% trong tổng các
hộ điều tra, nhóm hộ này có diện tích bình quân/hộ là 2 sào. Các hộ có diện tích gieo
trồng từ 1500-2500 m
2
chiếm đa số với 33 hộ chiếm 55% với diện tích gieo trồng
bình quân mỗi hộ là 3,69 sào. Nhóm hộ có diện tích lớn hơn 2500 m
2
( trên 5 sào) gồm
10 hộ chiếm 16,67% có diện tích bình quân mỗi hộ là 8,7 sào.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy quy mô đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả sản xuất của các nông hộ điều tra. Quy mô đất đai sẽ ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của các nông hộ, do đó ảnh hưởng đến năng suất cũng như thu nhập của
các nông hộ. Đối với nhóm hộ có diện tích gieo trồng nhỏ hơn 3 sào thu được giá trị
sản xuất bình quân trên một sào lớn nhất với 4360,44 nghìnđồng, tiếp đến là nhóm hộ
có diện tích gieo trồng từ 1500-2500 m2 với 4154,29 nghìnđồng và cuối cùng là
nhóm hộ có diện tích lớn nhất (trên 5 sào) có giá trị sản xuất bình quân là 4009,54
nghìnđồng. Tươngứng với giá trị sản xuất thì giá trị gia tăngbình quân trên một sào
cũng giảm dần khi quy mô diện tích tăng dần. Với nhóm hộ có diện tích bé nhất đạt
được giá trị gia tăng là 3328,86 nghìnđồng, với nhóm có diện tích lớn nhất nhưng giá
trị gia tăng lại thấp nhất với 2913,8 nghìnđồng.
Từ kết quả trênta thấy, với các quy mô sản xuất khác nhau cho ta kết quả thu
được khác nhau, không nhất thiết là diện tích lớn thì có kết quả cao. Ở đây thì ngược
lại, với diện tích gieo trồng càng lớn thì kết quả thu được càng bé. Chính vì vậy việc
mở rộng diện tích sản xuất dưa hấu của các nông hộ ở địa phương cần phải cân nhắc kĩ
lưỡng và có các biện pháp phù hợp. Lý do ở đây là vì khi mở rộng diện tích gieo trồng
lớn thì các hộ nông dân phải bỏ ra một lượng chi phí đầu tư lớn, bên cạnh đó đối với
trồng dưa cần phải chăm sóc thường xuyên mới có thể cho năng suất và chất lượng cao
chính vì vậy phải cần một lượng lao động tương đối lớn nhưng các hộ nông dân ở đây
chủ yếu là lao động gia đình.Đây là nguyên nhân làm cho việc càng mở rộng diện tích
thì kết quả cũng như hiệu quả sản xuất đạt được càng giảm. Thật vậy, khi xem xét các

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang55
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cho thấy, quy mô diện tích sản xuất càng lớn thì
hiệu quả càng giảm. Đối với nhóm hộ có diện tích gieo trồng nhỏ hơn 3 sào thì với
một đồng chi phí bỏ ra tạo ra được 4,23 đồng giá trị sản xuất và 3,23 đồng giá trị gia
tăng. Tiếp đến là nhóm hộ có diện tích gieo trồng từ 3-5 sào thì cứ một đồng chi phí
bỏ ra thu được 4,09 đồng giá trị sản xuất và 3,09 đồng giá trị gia tăng. Cuối cùng là
nhóm hộ có diện tích gieo trồng lớn nhất với một đồng chi phí bỏ ra mang lại 3,66
đồng giá trị sản xuất và 2,66 đồng giá trị gia tăng.
Với những phân tích như trên cho ta kết luận rằng diện tích gieo trồng quá lớn sẽ
ảnh hưởng không tốt đến kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu tại địa phương. Diện
tích quá lớn thì các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ không đầy đủ; không kịp
thời. Do đó, các hộ nông dân cần lựa chọn cho hộ gia đình mình một cơ cấu diện tích
trồng dưa cho phù hợp với năng lực đầu tư của mình có như vậy mới có thể tăng
cường đầu tư tăng thâm canh tăng năng suất sản lượng, nâng cao kết quả và hiệu quả
của hoạt động sản xuất. Mặt khác, việc mở rộng diện tích sản xuất là khó thực hiện do
điều kiện đất đai của địa phương còn manh mún, hơn nữa khi ở rộng diện tíchsẽ rất
khó khăn khi đầu ra đang còn gặp nhiều vướng mắc. Do vậy, để nâng cao thu nhập cho
người dân trồng dưa cần phải thực hiện việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dưa hấu từ đó nâng cao hiệu quả kinh
tế của nó.
2.5.2.Ảnh hưởng của chi phí trung gian
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành nên tổng chi phí sản xuất nên sự
khác biệt về chi phí trung gian giữa các nhóm hộ có mức đầu tư khác nhau cũng dẫn
đến sự khác biệt về một số chỉ tiêu như giátrị gia tăng và một số chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả sản xuất. Chiphí trung gian bao gồm các khoản chi phí : giống, phân bón,
thuốc BVTV, chi phí thuê ngoài, ni lông phủ, chi phí khác... Trong kết cấu tổng chi
phí sản xuất của từng nhóm hộ, so với khoản chi phí về lao động gia đình thì cho phí
trung gian cũng không kém phần quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả sản xuất dưa hấu của các nông hộ. Sự tác động của chi phí trung gian đến
kết quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu của các nông hộ được thể hiện thông qua bảng
số liệu sau:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang56
Bảng 13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả
sản xuất dưa hấu trái vụ.
STT
Phân theo
IC (1000đ)
Số
hộ
%
IC
bq/sào
GO/sào
(1000đ)
VA/sào
(1000đ)
GO/ICVA/IC
I < 970 1728,33942,473853,32910,84,093,09
II970-10502440,00995,464228,93233,44,253,25
III > 1050 1931,671121,64208,73087,13,752,75
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)
Theo kết quả điều tra ta thấy, chi phí bình trung gian cá hộ sử dụng bình quân là
1039 nghìnđồng/sào, ta chia 60 hộ làm 3 tổ:
Tổ I: Chi phí trung gian nhỏ hơn 970 nghìnđồng/sào
Tổ II: Chi phí trung gian từ 970 nghìnđến 1050 nghìnđồng/sào
Tổ III: Chi phí trung gian lớn hơn 1050 nghìnđồng/sào
Xem xét mối quan hệ GO bình quân/sào, IC bình quân/sào, VA bình quân/sào ta
thấy mối liên hệ giữa chỉ tiêu IC và VA bình quân/sào là mối quan hệ ngược chiều còn
GO và VA bình quân/sào là mối quan hệ cùng chiều. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy,
GO bình quânđạt cao nhất khi chi phí đầu tư nằm trong khoảng 970-1050 nghìn
đồng/sào, nhóm hộ này gồm 24 hộ chiếm tỷ lệ cao nhất 40% trong tổng số hộ điều tra.
Với chi phí trung gian bình quân/sào là 995,46 nghìnđồng thì nhóm hộ này thu được giá
trị gia tăng trên một sào là 3233,4 nghìnđồng. Với việc đạt chỉ tiêu GO vàVA bình
quân/sào cao nhất nên nhóm hộ này mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất, một đồng chi
phí bỏ ra thu được 4,25 đồng giá trị sản xuất và 3,25 đồng giá trị gia tăng.
Đối với nhóm hộ có chi phí đầu tư lớn nhất (Chi phí trung gian lớn hơn 1050
nghìnđồng/sào), nhóm này gồm 19 hộ chiếm 31,67% trong tổng số hộ điều tra.Tuy chi
phí đầu tư lớn nhất nhưng giá trị gia tăng lại giảm xuống còn 4208,7 nghìnđồng/sào
chính vì vậy giá trị gia tăng chỉ được 3087,1 nghìnđồng/sào. Vì chí phí trung gian
nhóm này bỏ ra cao nhất nhưng giá trị sản xuất không cao nên hiệu quả sản xuất đạt
được thấp nhất. Với một đồng chi phí bỏ ra nhóm hộ thu được 3,75 đồng giá trị sản
xuất và 2,75 đồng lợi nhuận.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang57
Đối với nhóm hộ có chi phí đầu tư thấp nhất (chi phí trung gian nhỏ hơn 970
nghìnđồng/sào). Nhóm hộ này gồm 17 hộ chiếm 28,33 % trong tổng số hộ được điều
tra. Vì chi phíđầu tư thấp nhất nên giá trị sản xuất và giá trị gia tăngbình quân/sàođạt
được cũng thấp nhất lần lượt là 3853,3nghìnđồng và 2910,8 nghìnđồng. Tuy vậy do
bỏra lượng chi phí đầu tư thấp nên hiệu suất của nhóm này đạt cao hơn nhóm hộ có
chi phí đầu tư lớn nhất.Với một đồng chi phí bỏ ra nhóm hộ thu được 4,09 đồng giá trị
sản xuất và 3,09 đồng lợi nhuận.
Qua đó ta thấy, việc bỏ ra chi phí cao chưa hẳn đã mang lại hiệu quả kinh tế cao
mà việc đầu tư phải đúng cách, đúng kỹ thuật mới đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân. Mặt khác, việc đầu tư chi phí trung gian của bà con còn phù thuộc vào điều
kiện thời tiết, khí hậu cũng như chất đất tác động rất mạnh mẽ tới năng suất và sản luợng
cây trồng. Qua điều tra thực tế cho biết, nguyên nhân của các hộ đầu tư chi phí cao
nhưng hiệu quả đạt được lại không cao là vì các hộ này chủ yếu trồng dưaở đất ruộng,
loại đất này là đất thịt thường không tơi xốp, độ màu mỡ kémhơn nhiều so với đất bãi
bồi ven sông vì vậy khi trồng dưa cần phải tăng lượng phân bón hoá học lên nhiều. Mặt
khác, do đất được sử dụng quanh năm lại không được bồi đắp lượng phù sa nhưở đất
bãi bồi mà chủ yếu sử dụng phân bón hoá học nên đất ở đây ngàycàng bị thoái hoá
nhiều. Hơn nữa do trồng dưaở đất ruộng dễ bị đọng nước khi gặp mưa, đã làm cho một
lượng dưa lớn của bà con chưa thu hoạch kịp bị nứt nẻ không bán được. Đây chính là
nguyên nhân chính dẫn đến việc năng suất đạt đựơc của nhóm hộ này lạithấp.
Tóm lại, qua phân tích ta thấy rằng chi phí trung gian có ảnh hưởng lớn tới kết
quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu của các hộ nông dân. Tuy ở các hộ trồng dưaở đất
ruộng có những khó khăn trước mắt nhưng nhìn chungở các hộ có mức chi phí trung
gian cao hơn đều đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn. Nhưng điều đó không có nghĩa là
đẩy mạnh đầu tư lên bao nhiêu cũng được mà các hộ phải xem xét tính toán để cân đối
khi tăng các loại chi phí khác nhau cho phù hợp. Mặt khác, để khắc phục khó khăn đối
với các nhóm hộ sản xuất dưa hấu ở đất ruộng nói riêng và sản xuất dưa hấu nói chung
cần phải gia tăng lượng phân chuồng để đảm bảo hiệu quả đất đai, tăng nguồn dinh
dưỡng cho đất cũng như tíết kiệm lượng chi phí đầu vào nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của các nônghộ. Đồng thời chính quyền địa phương cần phải xây dựng hoàn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang58
chỉnh hệ thống kênh mương tưới, tiêu nước để có thể cung cấp đầy đủ nuớc tưới cũng
như có thể tiêu nước cho các hộ sản xuất khi cần thiết, đảm bảo hoạt động sản xuất của
bà con ngày một hiệu quả.
2.5.3Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu
Điều kiện thời tiết có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất dưa hấu nói riêng. Điều kiện thời tiết ở các khu vực khác nhau thì việc
gieo trồng, sản xuất nông nghiệp của bà con cũng khác nhau. Việc lựa chọn cây trồng
nào cho phù hợp với với điều kiện thời tiết, đất đai là điều rất quan trọng ảnh hưởng
tới năng suất, hiệu quả sản xuất cũng như thu nhập của các hộ nông dân.
Là một xã thuộc miền tây của tỉnh Nghệ An, xã Cẩm Sơn có những điều kiện
thuận lợi cũng như những khó khăn gặp phải khi sản xuất dưa hấu. Là một xã thuộc
miền trung thường có khí hậu nắng nóng vào mùa hè và lạnh giá vào mùa đông do vậy
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng nói chung và cây dưa hấu nói
riêng. Vào mùa hè khí hậu thường khô nóng do chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam
gây hạn hán kéo dàiảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cây dưa. Đối
với những hộ trồng dưaở đất bãi bồi ven sông, những năm gặp lũ tiểu mãn khiến đất
ướt nên phải trồng muộn, nhưng trồng muộn khi thu hoạch sẽ gặp mưa lớn, lũ vào rằm
tháng 7 gây thiệt hại cho người trồng dưa.
Bên cạnh những khó khăn thì xã cũng cò những điều kiện thuận lợi cho việc
trồng dưa: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vì vậy là điều kiện thuận lợi cho
cây dưa hấu phát triển. Bên cạnh đó có những trận lụt mang lại lượng phù sa lớn cho
bà con trồng dưa nên không cần tốn nhiều chi phí mà năng suất dưa hấu vẫn đạt kết
quả cao.
Qua đó ta thấy, thời tiết khí hậu ảnh hưởng lớn đến kết quảvà hiệu quả sản xuất
dưa hấu trái vụ, vì vậy để giảm bớt rủi ro cho hoạt động sản xuất thì cán bộ xã, người
nông dân cần làm tốt công tác thủy lợi, trồng dưa đúng thời vụ và có biện pháp chăm
sóc tốt để nâng cao năng suất.
2.6. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ DƯA HẤU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
Các nông hộ sản xuất nông nghiệp nói chung và các hộ sản xuất Dưa hấu nói
riêng, ngoài sự quan tâm về sản lượng hoặc năng suất của cây thì các hộ còn quan

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang59
tâm đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm, vì vậy tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm
cũng là yếu tố quyết định đến kết quả của quá trình sản xuất. Đầu ra có ổn định thì
các hộ mới có thể yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất.Tại địa phương sản xuất dưa hấu
mang lại hiệu quả và kết quả cao hơn một số cây trồng khác, làm tăng thêm nguồn thu
nhậpcho người sản xuất. Địa phương đã cung cấp một lượng dưa hấu không nhỏ cho
thị trường, nhưng thị trường hoạt động mua bán còn mang tính tự phát. Giá cả đầu vào
đầu ra nhất là đầu ra chưa thống nhất. Những hạn chế đó ảnh hưởng không nhỏ tới khả
năng đầu tưcây dưa hấu và mức tiêu thụ sản lượng của địa phương. Do vậy, thị trường
tiêu thụ đặc biệt quan trọng đối với việc sản xuất, phát triển cây dưa hấu trên địa bàn.
Qua điều tra thực tế trên địa bàn ta thấy, thị trường tiêu thụ dưa hấu của các
nông hộ ở xã rất đa dạng, các nông hộ có thể bán trực tiếp cho người sản xuất, bán
cho những người bán buôn, bán lẻ hoặc bán cho những người thu gom. Để thấy được
tình hình tiêu thụ dưa hấu ở xã tôi xây dựng mô hình kênh tiêu thụ dưa hấu của vùng
như sau:
Sơ đồ: mạng lưới tiêu thụ sản phẩm dưa hấu
Người sản
xuất
Người thu
gom
Người bán
buôn
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng
Người tiêu
dùng trong tỉnh
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng tỉnh khác
Người bán lẻ
Người bán
buôn
Người tiêu dùng
địa phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang60
Dưa hấu là một loại trái cây rất đượcưa chuộng vào mùa hè chính vì vậy thị
trường tiêu thụ của nó rất rộng lớn. Qua điều tra thực tế ta thấy, sau khi thu hoạch
ngưởi dân thường bán dưa cho những người thu gom, bán buôn tư nhân sau đó được
mang tới những thàng phố lớn để tiêu thụ như thành phố Vinh, Hà nội, Hải phòng…
và một thị trường tiêu thụ rất lớn nữa đó là thị trường Trung Quốc bằng việc đưa qua
cửa khấu Móng Cái và cửa khẩu Tân Thanh. Phần lớn sản phẩm của hộ được bán cho
người thu gom và các nhà bán buôn chiếm khoảng 70-85 % tổng sản phẩm. Một số
lượng ít dưa hấu được bán cho người bán lẻ và bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hình
thức thu mua dưa hấu ở xã chủ yếu là bán tại ruộng hoặc bántại các địa điểm thu gom
cho các nhà bán buônở các tỉnh khác về thu mua hoặc các nhà bán buôn này có thể
gặp trực tiếp các nông hộ sản xuất để trao đổi mua bán hoặc thông qua các trung gian
ở xã. Về giá cả đều do các nhà buôn quyết định, người dân thăm dòthông tin giá cả
sản phẩm từ chợ, giá bán ở các vùng khác để có giá bán thích hợp.
Kênhphân phốithứ nhất:Từ hộ trồng dưa tới người thu gom, tới người bán
buôn, tới người bán lẻ rồi cuối cùng tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là kênh
phân phối chủyếu, mối quan hệ giữa hộ trồng dưa và người thu gom là mối quan hệ
rất chặt chẽ. Người bán buôn thường là những người nơi khác đến tới tận ruộng để
mua dưa. Các tư thương gồm các nhà thu gom trong xã và ngoài xã thu mua dưa của
bà con. Sau khi thu gom đượcsố lượng lớn họ sẽ bán lại cho những nhà bán buôn từ
nơi khác tới mua hoặc họ có thể thuê xe đi nhập cho các nhà bán buônở các thành phố
như : Vinh, Hà Nội, Hải Phòng…hoặc mang ra của khẩu Lạng Sơn để xuất qua Trung
Quốc. Nếu đưa về các phành phố thì những người bán buôn sẽ bán lại cho những
người bán lẻ, Rồi từ những người bán lẻ dưa hấu đến tận tay người tiêu dùng. Sản
lượng dưa mà người sản xuất ra bán theo hướng này chiếm đa số sản lượng khoảng
60-65%. Với mức giá bán của bà con trung bình khoảng 3500 đồng/Kg cho các nhà
thu gom thì tới tay người tiêu dùng dưa hấu đã tăng lên tới 5000 đồng/Kg.
Kênh phân phối thứ hai: Từ hộ trồng dưa bán cho người bán buôn rồi tới người
bán lẻ đưa đến cho người tiêu dùng. Đây là hình thức bán cho người bán buôn, các nhà
bán buônở các tỉnh khác tới tận ruộng để mua dưa và mang bán cho những người bán
lẻ ở các tỉnh khác. Sau đó người bán lẻ sẽ bán cho người tiêu dùng. Hình thức này
chiếm khoảng 20% .

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang61
Kênh phân phối thứ ba: Từ hộ trồng dưa tới người bán lẻ rồi tới người tiêu
dùng. Người bán lẻ ở các chợ địa phương đến mua dưa sau đó bán lại cho người tiêu
dùng để hưởng chênh lệch giá. Số lượng dưa mà người bán lẻ mua là ít hơn so với hai
hình thức tiêu thụ trên rất nhiều chiếm khoảng 10%. Những người bán lẻ này mua dưa
tạiruộng với mức giá như các tư thương khác với giá 3500 đồng/Kg nhưng do không
tốn công vận chuyển xa lại bán với giá khoảng 4000-4500 đồng/kg nên cũng thu
được lợi nhuận tương đối.
Kênh phân phối thứ tư: Các hộ trồng dưa bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Số
lượng dưa mà người sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng với số lượng ít thường
là vài quả, người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng khi dưa xấu không nhập
được cho người bán buôn và người bán lẻ, kênh này chiếm khoảng 5%.
Qua đó ta thấy,sản phẩm dưa sau khi thu hoạch đều được các tư thương thu mua
hầu hết, hộ trồng dưa chỉ để lại một ít để ăn hoặc biếu tặng bạn bè, người thân. Nhưng
những hình thức thu mua này vẫn không ổn định, mang tính tự phát, giá cả bấp bênh,
khi được mùa thì giá thấp, mất mùa thì giá cao. Mặt khác, khi những tư thương mua
dưa để xuất khẩu sang Trung Quốc cũng gặp nhiều khó khăn do yêu cầu đảm bảo về kĩ
thuật, bị chèn ép giá…đã gây nên sựùn tắc của những chuyến xe chở dưa hấu đi bán
sang thị trường Trung Quốc tại cửa khẩu Tân Thanh ( Lạng sơn) đã gây không ít lo sợ
cho người dân trồng dưa. Tình trạng bị ép giá, giá bán hạ xuống chỉ còn 500-
1000đ/kg đã gây không ít khó khăn cho các nhà bán buôn cũng như người dân trồng
dưa. Chính vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến tìnhhình sản xuất cũng như thu nhập của
các hộ nông dân trồng dưa.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT DƯA HẤU Ở XÃ CẨM SƠN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG
Để khai thác hết tiềm năng đất đai, tăng năng suất sản lượng cùng trên một đơn
vị diện tích,tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân và góp phần vào công
cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương. Như vậy xã cần phải xác định được định
hướng phát triển nói chung và hoạt động sản xuất dưa nói riêng trong thời gian tới
như sau:
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, tăng cường ứng dụng tiến
bộ kĩ thuật, khoa học và công nghệ vào khâu giống cây trồng
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đưa câydưa vào sản xuất thay thế một
số cây trồng kém hiệu quả. Theo đó xây dựng vùng chuyên canh sản xuất dưa hấu theo
quy mô hàng hoá và chất lượng cao.
Đầu tư,ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học-kĩ thuật và công nghệ sinh học
vào sản xuất để thâm canh cây dưa hấu nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao thu nhập cho người dân.
Phát huy lợi thế so sánh của đất đồng vệ mà xưa nay đã sản xuất hiệu quả kinh tế
thấp. Xây dựng vùng trồng dưa trên địa bàn có thương hiệu để đứng vững trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế.
Phấn đấu năm 2015 diện tích trồng dưa hấu 60 ha, giải quyết việc làm cho
khoảng 150-170 lao động nông thôn, đồng thời tăng thu nhập cho hộ trồng dưa, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn.
Xuất phát từ thực tế của địa phương và trêncơ sở phân tích tình hình sản xuất
dưa hấu của các nông hộ điều tra, đánh giá một cách chi tiết tôi mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng sản xuất lúa tại địa phương như sau
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT D ƯA HẤU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CẨM SƠN
Xuất phát từ thực tế của địa phương và trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất
dưa hấu của các nông hộ điều tra, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang63
nâng cao khả năng sản xuất dưa hấu tại địa phương như sau:
3.2.1 Giải pháp về kĩ thuật
Việc áp dụng các kiến thức về khoa học kĩ thuật mới vào thực tiễn sản xuất có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng nói chung và cây dưa hấu
nói riêng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, theo tôi các giải
pháp về kĩ thuật cần thực hiện đó là:
-Đối với giống
Do giới hạn về quỹ đất phục vụ, sản xuất nông nghiệp, yêu cầu cấp thiết đối với
các nông hộ là tăng cường đầu tư sản xuất thâm canh để tăng thu nhập cải thiện đời
sống nhân dân. Trong đó yếu tố giống là yếu tố được quan tâm hàng đầu của bà con
nông dân, kể từ khi bắt đầu tiến hành sản xuất, giống quyết định đến khả năng tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy chính quyền địa phương cùng với các
hộ nông dân phối hợp tìm hiểu các giốngdưa mới đưa vào sản xuất nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn.
-Đối với phân bón
Chúng ta biết rằng đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nếu biết sử dụng hợp lý thì
độ phì của đất có thể tăng lên, như vậy việc bón phân không chỉ mục đích cung cấp
dinhdưỡng cho cây trồng mà còn mục đích cải tạo đất nếu ta sử dụng chúng lâu dài.
Do thời gian sinh trưởng của cây dưa ngắn ngày hơn các loại cây trồng khác vì vậy để
cho cây phát triển nhanh cần cung cấp cho chúng một lượng phân bón lớn, phù hợp
với từng thờikỳ sinh trưởng và phát triển của cây mới đem lại hiệu quả cao cho các hộ
trồng dưa. Mặt khác việc sử dụng nhiều phân vô cơ dễ dẫn đến hiện tượng thoái hoá
đất chính vì vậy các hộ cần phải tăng cường bón phân chuồng để cải tại đất, giảm bớt
chi phí phân hoá học. Tăng cường đầu tư phân chuồng không những tăng độ phì nhiêu
cho đất mà hộ còn tiếp kiện được một khoản chi phí đầu vào khá lớn giúp tăng hiệu
quả sản xuất dưa hấu của các nông hộ lên cao. Đối với các nông hộ nhóm 1 sản xuất
dưa hấu chủ yếu trên đấtruộng vì vậy cần phải chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư
phân chuồng cũng như cách bón phân sao cho phù hợp.
-Đối với công tác BVTV
Dịch bệnh là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất dưa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang64
hấu. Phát hiện sớm và phòng trừ sâu bệnh kịp thời là biện pháp vừa tiết kiệm chi phí
vừa nâng cao năng suất. Trước khi gieo hạt phải dùng thuốc diệt các loại côn trùng gây
hại cho cây dưa hấu như dế, kiến… tránh trường hợp khi cây con lên sẽ bị cắn hư. Mặt
khác,việc sử dụng các loại thuốc BVTV một cách quá lạm dụng sẽ gây ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm và môi trường. Vì vậy hộ nông dân cần tuân thủ nguyên tắc 4
đúng: đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách khi phun phòng trừ sâu bệnh
để thu được kết quả tốt nhất.
-Đối với việc chăm sóc
Việc sản xuất dưa hấu thường đỏi hỏi công chăm sóc cao hơn những loại cây
trồng khác. Hơn nữa công tác chăm sóc, tỉa nhánh, cắt ngọn, bón phân... cũng gây ảnh
hưởng tích cực tới năng suất dưa hấu. Vì vậy, muốn có năng suất cao các hộ phải có
các biện pháp chăm sóc phù hợp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Các hộ phải thường xuyên
kiểm tra theo dõiđể có thể có những biện pháp chăm sóc giúp cây phát triển tốt.
3.2.2. Giải pháp về đất đai
Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với các loại cây trồng. Mỗi loại cây trồng
thích hợp với mỗi loại đất khác nhau. Để người dân ổn định sản xuất thì cần phải giải
quyết tốt các vấn đề đất đai.Vấn đề quy mô ruộng đất hiện nay của xã còn manh mún,
phân tán gây khó khăn cho việc sản xuất của các nông hộ (khó khăn trong đầu tư thâm
canh tăng năng suất cây trồng, tăng các khoản phụ phí, làm giảm hiệu quả sản xuất).
Việc dồn điền, đổi thửa sẽ giúp nông hộ thuận tiện trong việc chăm sóc quản lý, cũng
như dễ dàng đưa công tác cơ giới hóa vào sản xuất. Vì vậy các cấp chính quyền xã cần
nghiên cứu để đưa ra những biện pháp quy đổi kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương. Hơn nữa, với một quỹ đất nông nghiệp khá hạn hẹp thì việc cải tạo, bồi
dưỡng, đầu tư thâm canh, có chế độ phân bón hợp lý để phục hồi và nâng cao độ phì
nhiêucủa đất đai là rất cần thiết.
3.2.3 Giải pháp về vốn
Vốn trong sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất và kinh doanh
của người nông dân. Sản xuất dưa hấu cần lượng vốn đầu tư lớn.Một trong những khó
khăn mà hộ nông dân thường gặp là khókhăn về việc thiếu vốn để đầu tư thâm canh,
mở rộng, nâng cao năng suất và giá trị kinh tế. Hiện nay có nhiều nguồn vốn để nông hộ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang65
có thể vay, tuy nhiên thủ tục vay vốn còn rườm rà, lãi suất lại khá cao nên việc vay vốn
sản xuất của nông hộ còn rất hạn chế.Trong thời gian tới chính quyền cần có các biện
pháp nông dân tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng hơn. Cần liên kết với hệ thống tín dụng
tạo cơ hội cho nông dân. Các ngân hàng cũng cần có biện pháp đưa dịch vụ ngân hàng
về với nông hộ vìđây cũng là nhóm khách hàng tiềm năng.
3.2.4. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sẽ giúp cho hoạt động sản xuất dưa hấu được tiến
hành thuận lợi, đồng thời có thể dễ dàng áp dụng cơ giới hóa vào trong sản xuất. Mặc
dù đã có sự quan tâm đầu tư, nâng cấp các tuyến đường nội đồng, xây dựng và phát
triển hệ thống kênh mương nhưng vẫn có nhiều tuyến đường vẫn còn làđường đất,
kênh mương chưa được nạo vét. Vì vậy cần phải tăng cường hơn nữa nạo vét kênh
mương vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tưới tiêu. Nâng cao năng lực tưới tiêu
của máy bơm, trạm bơm thông qua thay thế mới các máy quá cũ hay lắp đặt thêm các
trạm bơm mới ở những vị trí xung yếu.
3.2.5. Giải pháp về công tác khuyến nông
Để không ngừng đưa nhanh các tiến bộ khoa học kĩ thuật vàotrong sản xuất
nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đầu tư thâm canh tăng năng
suất cây trồng đồng thời tạo điều kiện cho những hộ nông dân nghèo vươn lên thìđòi
hỏi công tác khuyến nông cần phải được đẩy mạnh. Đẩy mạnh công tác khuyếnnông
chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho người dân kết hợp với phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện, trung tâm khuyến nông của tỉnh và công ty giống cây
trồng để chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho người dân sản xuất dưa hấu các giống
mới chonăng suất chất lượng cao hơn. Cần tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, và khuyến khích họ tham gia. Tổ chức
cho nông dân tham quan, khảo sát thực tế thí điểm các mô hình trồng dưa hiệu quả.
3.2.6. Giải pháp về thị trường
Đầu ra cho sản phẩm là mối quan tâm hàng dầu của mọi quá trình sản xuất.Việc
tiêu thụ sản phẩm dưa hấu của nông hộ vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn.Hơn nữa, sự
biến động của thị trường đầu vào hay đầu ra đều ảnh hưởng đến qui mô và sản lượng
dưa hấu. Với kinh tế hộ nông dân thì việc tiếp cận thị trường gặp nhiều khó khăn. Để

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang66
giải quyết vấn đề thị trường cho nông sản địa phương thì cần thực hiện tốt công tác
thông tin thị trường và dự báo về giá cả vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất dưa hấu
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đến tận người nông dân như báo đài địa
phương, loa truyền thanh thôn… Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các hộ nông dân sau
khi thu hoạch, đa dạng hóa các hình thức thu mua sản phẩm. Mặt khác, cần xây dựng
thươnghiệu cho sản phẩm. Khi có thương hiệu thì sản phẩm sẽ có chỗ đứng trên thị
trường, lượng tiêu thụ và giá thành sẽ cao hơn
Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: nhà nông, nhà nước, nhà doanh ngiệp, nhà khoa
học. Nhà nông tiến hành đầu tư thâm canh, chăm sóc, thu hoạch và bán sản phẩm cho
doanh nghiệp theo như hợp đồng đã kí, nhà doanh nghiệp sẽ thực hiện việc tìm kiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhà khoa học tiến hành nghiên cứu cải tiến tạo ra các
giống mới phù hợp với chất đất, khí hậu của địa phương cho năng suất cao và tiến
hành chuyển giao các tiến bộ đó cho nông dân. Nhà nước thực hiện việc hỗ trợ chính
sách, vốn, cung cấp thông tin cần thiết.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang67
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Nhờ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ cây trồng không hiệu quả sang trồng
dưa hấu tuy mới được mấy năm gần đây nhưng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân xã Cẩm Sơn. Chính vì vậy mà diện tích trồng dưa hấu của xã ngày một mở
rộng, chiếm phần lớn diện tích gieo trồng trong toàn xã. Quađiều tra thực tế trên địa
bàn xã ta thấy, cho tới nay tổng diện tích trồng dưa hấu của toàn xãđã tăng lên tới
44,45 ha với năng suất bình quân một sào đạt 1220 kg/sào. Với năng suất này đã mang
lại cho bà con nguồn thu nhập đáng kể, với giá trị gia tăng bình quân trên một sào là
3081,61 nghìnđồng hơn hẳn so với một số cây trồng khác trên địa bàn. Chính vì vậy
mà đời sống của người dân trong xã ngày càngđược cải thiện đáng kể, nhiều nhà đã
xây dựng được nhà mới, mua sắm, trang bị được các vật dụng tiện ích.
Có được những thành quả đó cũng là nhờ sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi đúng đắn của bà con trong xã. Mặt khác điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã
hội của xã thuận lợi cho cây dưa hấu ngày một phát triển. Với nguồn lực lượng lao
động dồi dào lại có tinh thần ham họchỏi, có sức khoẻ tốt, lại được sự quan tâm giúp
đỡ của chính quyền địa phương trong việc phổ biến kiến thức và kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thu hoạch, chuyển giao tiến bộ công nghệ đến tận tay người dân tạo điều kiện cho
việc xản xuất dưa hấu ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn.
Nhưng bên cạnh đó thì việc sản xuất dưa hấu của các nông hộ vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn: về tình hình dịch bệnh, thiên tai, quy hoạch ruộng đất, giá cả đầu vào
cao....Đặc biệt trong những năm trở lại đây thì tình hình dịch bệnh phát triển mạnh mẽ
gâyảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất dưa hấu. Ngoài ra thì vấn đề diện tích sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ cũng là trở ngại không nhỏ trong việc hướng tới nâng cao kết
quả và hiệu quả sản xuất dưa hấu cho người dân trong địa bàn xã. Vì vậy việc điều tra,
tìm hiểu tình hình thực tiễn, qua đó cùng với người dân khắc phục những khó khăn,
thiếu sót là việc làm rất cần thiết của các cấp lãnhđạo nhằm mang lại cho người dân
đời sống cao hơn.
Qua đó ta thấy, sản xuất dưa hấu mang lại hiệu quả kinh tếcao cho người dân địa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang68
phương, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người dân giúp đời sống người dân
nơi đây ngày một phát triển. Song với tiềm năng của địa phương thì hiệu quả kinh tế
còn cao hơn nữa nếu người dân biết đầu tư hợp lý, đúng kỹ thuật. Mặt khác việc tăng
cường thâm canh nâng cao năng suất là rất quan trọng, đồng thời bố trí quy hoạch để
bà con yên tâm sản xuất là biện pháp thúc đẩy sản xuất dưa hấu địa phương phát triển,
nâng cao thu nhập, khẳng định vai trò của cây dưa hấu trong nền kinhtế hộ nông thôn.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với nhà nước
Nhà nước cần có chính sách phát triển nông nghiệp sâu sắc nhằm phát triển nông
nghiệp một cách mạnh mẽ,ưu tiên làm cầu nối giữa các nhà khoa học, người dân trồng
dưa hấu và doanh nghiệp thông qua các dựán tại địa phương.
Cần có chính sách thỏa đáng để nhân dân vay vốn phát triển trồng dưa
Tạo điều kiện thuân lợi về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính để thu hút các
nhà đầu tư vào lĩnh vực đầu tư và thu mua dưa hấu.
Nghiên cứu và hoàn thiện các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn,
chính sách về đất đai, chính sách về tín dụng, về hỗ trợ các loại vật tư, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, chính sách hỗ trợ cho các tổ chức khuyến nông
Hỗ trợ kinh phí để chính quyền địa phương và nhân dân có thể hoàn thiện và phát
triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu, đảm bảo được điều kiện cần thiết cho sinh hoạt và sản
xuất dưa hấu. Sửa chữa, nâng cấp và xây mới những đoạn đường đã xuống cấp, bên
cạnh đó cần tu bổ, nạo vét lại hệ thống kênh mương bị bồi lắng hư hỏng.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Tăng cường mở các lớp tập huấn kĩ thuật về sản xuất dưa hấu nhằm bổ trợ thêm
về kiến thức khuyến nông cho nông dân.
Khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất dưa hấu đồng
thời hướng dẫn người dân cáchsử dụng vốn vay có hiệu quả và an toàn
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, kênh mương và đường nội đồng theo hướng kiên
cố, vững chắc để giảm bớt khó nhọc cho dân.
Làm tốt công tác thông tin thị trường và dự báo về giá cả vật tư phục vụ cho quá
trình sản xuất dưa hấu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đến tận người

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang69
nông dân như báo đài địa phương, loa truyền thanh thôn…
2.3. Đối với người nông dân
Mạnh dạn đầu tư thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa để có thể thu được
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất dưa hấu nhằm giảm hao phí sức lao
động và giúp người dân sản xuất có hiệu quả hơn là điều rất cần thiết bởi thực tế hiện
nay nông hộ vẫn chủ yếu sản xuất bằng phương pháp thủ công, rất ít sử dụng máy
móc. Để làm được điều này nông hộ cần học hỏi nâng cao trìnhđộ và kỹ năng, tính
toán hiệu quả kinh tế sản xuất để có thể đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kĩ thuật do các cán bộ khuyến nông tổ chức để
bổ sung, tích lũy thêm những kiến thức về sản xuất dưa hấu.
Thành lập các tổ hội giúp đỡ nhau trong quá trình trồng, chăm sóc, thu hoạch dưa
(bằng ngày công).

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Châu
SVTH: Hồ Thị Trang-Lớp K41A KTNNTrang70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PTS Phạm Thị ThuCúc (2003), Kỹ thuật trồng dưa hấu, NXB Nông nghiệp TP Hồ
Chí Minh
2.PGS.TS. Phạm Vân Đình, TSĐỗ Kim Chung, (1997) Giáo trình kinh tế nông
nghiệp, Đại học nông nghiệp I, NXB nông nghiệp
3.TS. Phùng Thị Hồng Hà, (2007), Giáo trình quản trị DNNN
4.PGS. Mai Văn Xuân, PGS Nguyễn Văn Toàn, PGS.PTS Hoàng Hữu Hòa (1997)
Lý thuyết thống kê
5.Th.s Nguyễn Văn Vượng, Giáo trình thống kê kinh tế, Đại học kinh tế Huế
6.Đề án phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
7.Đề án phát triển trồng dưa hấu trên địa bàn xã Cẩm Sơn giai đoạn 2010-2015
8.Khóa luận tốt nghiệp khóa trước
9.Một số tạp chívà các tài liệukhác
10. Website:
http://www.google.com.vn
http://www.gso.gov.vn
http://www.rauhoaquavietnam.vn
http://www.nghean.gov.vn