Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế

vanhayvn 4 views 57 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 57
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57

About This Presentation

Xã Thuỷ Tân thụôc thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế là một xã đồng bằng có thu nhập chủ yếu từ cây lúa nước. Người dân có truyền thồng trồng cây lúa nước từ lâu đời, những năm qua cấp uỷ Đảng, chính quyền đặc bi�...


Slide Content

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Lương thực là một trong những nhu yếu phẩm tối thiểu cần thiết của con người.
Trong đó lúa gạo là nguồn lương thực chính cho khoảng 2/3 số người trên toàn cầu.
Trong khi dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tíchtrồng lúa có xu hướng ngày
càng giảm. Do đó vấn đề anh ninh lương thực thế giới trong tương lai vô cùng cấp
thiết. Theo dự đoán của các chuyên gia về dân số học, nếu dân số tiếp tục gia tăng
trong vòng 20 năm tới thì sản lượng lua gạo phải tăng 80% mơi đảm bảo được về vấn
đề an ninh lương thưc của thế giới. Đây là điều kện tối cần thiết để đảm bảo cho sự ổn
địnhvà phát triển kinh tế xã hội toàn cầu.
Sự đổi mới về kinh tế của Việt Nam đã vàđang đạt được nhiều thành tựu đáng
kể, mà trước hết phải kể đến là thắng lợi cảu ngành nông nghiệp. Sản lượng lúa tăng
nhanh từ 11,6 triệu tấn ănm 1975 đến năm 2007 đạ sản lượng 40,6 triệu tấn, nghĩa tăng
gấp 3,7 lần. Từ một quốc gia thiếu lương thực Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu
gạo lớn đứng thứ hai trên thế giới với 4,2 triệu tấn mỗi năm.
Xã Thuỷ Tân thụôc thị xã Hương Thuỷ, tỉnh ThừaThiên Huế là một xãđồng
bằng có thu nhậpchủ yếu từ cây lúa nước. Người dân có truyền thồng trồng cây lúa
nước từ lâu đời, những năm qua cấp uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâmcùng với
các chính sách hỗ trợ của nhà nước, sản lượng lúa tăng đáng kể, năng suất lúa bình
quân năm 2003 la152,4tạ/ha đến năm 2007 là 172,2 tạ/ha. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là
hiệu quảkinh tế của việc trồng lúa ở xã nhà chưa được đánh giá một cách khoa học và
chính xác.
Từ thực tiễn của vấn đề, trong thời gian thực tập cuối khoá tôi đã chọn chuyên
đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lú ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh
Thừa Thiên Huế” để làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích:
-Đánh giá đúng tiềm năng, thực trạng sản xuất lúa của địa phương trong
những năm qua.

2
-Nhận thức được khó khăn, hạn chế đối với sản xuất lúa.
-Khẳng định vai trò của cây lúa trong kinh tế nông hộ
-Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả từ kinh tế sản xuất lúa của
các nông dân trên địa bàn xã.
3.Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ trênđịabàn xã Thuỷ Tân. Điều tra điển
hình một số hộsản xuất lú ở hai thôn Tân Tô và thôn Tô Đà.
Phạm vi nghiên cứu.
Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hai thôn sản xuất lúa điển
hình của xã, là thôn Tân Tô và thôn TôĐà.
Về phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hai thôn sản xuất lúa của các
hộ ở cả hai vụ ĐX và HT
4.Phương pháp nghiên cứu.
-phương pháp duy vật biện chứng: là cơ sở nghiên cứu xuyên suốt đề tài
-Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Xây dựng mẫu điều tra
Tiến hành điều tra31 hộgia đình trồng lúa ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ,
tỉnh Thừa Thiên Huế để đánh giá hiệu quả trồng lúa.
-Phương pháp tổng hợp và phân tích
-Phương pháp phân tổ thống kê
-Phương pháp chuyên gia: để thực hiện đề tài này tôi đã traođổi với một số
cán bộ HTXnông nghiệp Thuỷ Tân và một số hộ trồng lúa để kiểm chứng kết quả
trồng lúa

3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦAVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1Lý thuyết về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1.Kháiniệmhiệu quả kinh tế
Hiệuquả là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các mục tiêu hoạt
động của chủ thể và chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hay nói một cách chung nhất: kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục
tiêu trong hoạt động của mình lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu càng có lợibấy nhiêu.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế là thước đo
trìnhđộ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp, GS-TS Ngô Đình Giao
cho rằng “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước”.TS Nguyễn
Mạnh Tiến cho rằng “ Hiệu quả kinh tế là phạm trùkinh tế khách quan phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xácđịnh”.
Về mặt khái quát ta có thể chorằng “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế biểu
hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trìnhđộ khái quát
khai táhc các nguồn lực và trìnhđộ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra. Công thức được xác định như sau:
H = Q/C
Trong đó:
H:Hiệuquả kinh tế
Q:Kếtquả thu được
C:Chiphí bỏ ra

4
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng caonăng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế
gắn liền với nhau quy luật tươngứng của nền sản xuất xã hội đó là quy luật năng suất
lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nângcao hiệu quả kinh tế là
đạt kết quả tối đa với một chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt được kếtquảnhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đựôc hiẻu theo nghĩa rộngbao gồm các chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm các chi phí cơ hội.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với
chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh
tương đối. Quan hệ tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong một phạm vi rất hẹp.
Hiệu quả hoạt độngcủa doanh nghiệp đựơc đánh giáthông qua một hoặc một
số chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu hoạt
động của chủ thể. Vì vậy, phân tích hiệu quả của các phương án cần xác định rõ chiến lược
phát triển cũng như mụctiêu của mỗi chủ thể trong từng giai đoạn phát triển.
Những mục tiêu trong hoạt động doanh nghiệp mà doanh nghiệp quan tâm có
liên quan tới lợi nhuận ổn địnhlà mcụ tiêu bao trùm nhất, tổng quát nhất. Cho đến nay,
khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanhnhiều người thường dùng lợi nhuận để làm
cơ sở phân tích.
Hiệu quả kinh tếcó ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát
triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung. Vì vậy một mặt tận dụng và tiết
kiệm các nguồn lực hiện có, mặt khác thúc đẩy tiến bộkhoa học cộng nghệ, tiến nhanh
công nghiệp hoá-hiện đại hoá. đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng caođời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.1.2.Lýthuyết về tiêu thụ
-Kháiniệmkênh phân phốise
Lưu thôngphân phối hàng hoá là khâu kêt nối sản xuất với tiêu dùng, kết nối
các ngành kinh tế với nhau, cac doanh nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế, trìnhđộ xã
hội hoá sản xuất ngày càng cao, thị trường ngày càng phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu, hình thành mạng lưới vô cùng phức tạp và rộng lớn thì hoạt động lưu thông
hàg hoá ngày càng trở nên sôi động với nhiều hình thức kênh phong phú. Đối với các

5
doanh nghiệp nói chung, các trang trại và doanh nghiệp nói riêng, việc lụa chọn các
kênh phân phối thích hợpvới sản phẩm kinh doanh của mình, tổ chức có hiệu quả các
kênh đó được coi là chiến lược quan trọng.
Hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng
được thực hiện qua các kênh phân phối.
Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân, những tổ chức hay các doanh
nghiệp tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyểnhàng hoá, dịch vụ từ người sản
xuất đến tiêudung
-Kênh phân phối giống cây trồng, vật nuôi
Kênh phân phối giống cây trồng, vật nuôi: là loại kênh phân phối hàng hoá tư
liệu sinh vật nông nghiệp.Kênh này có những nét dặc trưng:
Sơ đồ1:Kênhphân phối giống cây trồng, vật nuôi
Đây là kênh sản xuất và chuyển giao công nghệ về giống và sử dụng giống, loại
kênh phgân phối đặc biệt vè sản phẩm nông nghiệp mang tính chất tư liệu sinh học.
Kênh kết hợp nghiên cứu sản xuất hoàn thiện sản phẩm trong quá trình chuyển
giaocông nghệ giống, trong đó nghiên cứu và chất xám đóng vai trò then chốt
Là loại kênh phân phối sản phẩm vừa mang tính độc quyền của nhà nước, vừ
mang tínhxã hội cao, được nhà nước quan tâm thường xuyên, đồi hỏi cao và có chính
sách hỗ trợ về công nghệ, tài chính..
Kênh mang tính trực tiếp và cung cấp là chủ yếu. Các trung tâm giống quốc gia
vừa là đầu kênh, vừa phải vươn lên làm chủ kênh, biến hoạt động mang tính kinh
-Các trung
tâm giống
quốc gia
-Các viện
nghiên cứu
-Các
trường đại
học
Các công ty
cungứng sản
xuất giống
các cấp
Người sản xuất
nông nghiệp

6
doanh trong qúatrình chuyển giao. Còn các công ty giống địa phương , làm nhiệm vụ
rung chuyển nhưng phỉa khảo nghiệm, địa phương hoá trước khi cung cấp chuyển giao
cho nông dân và chủ trang trại.
+ Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêudùngcá nhân
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân so với loại kenh tiêu thụ hàng hoá
công nghiệp và dịch vụ tiêu dùng cá nhân thì số lượng kênh nhiều hơn và có một số
kênh gián tiếp thì nhìn chung dài hơn. Cụ thể gồm có những kênh sau:
K1 K2 K3 K4 K5 K6 K7
Sxnn
Sơ đồ2: Kênh phân phối hànghoá, dịch vụ nông nghiệp
Trong hệ thống kênhở sơ đồ trên có mấy điểm đáng chú ýthể hiện đặc trưng
kênh sản phẩmnông nghiệp là:
Một là: Tuỳ theo trìnhđộ chuyên môn hóa, quy mô sản xuất vàmức độ gắn kết
với thị trường mà các kênh phân phối được tổ chức dàihay ngắn. Kênh 1 và kênh 2là
hai kênh ngắn, chủ yếu hoạt động ở thị trường nông thôn. Cáckênh khác dài hơn
SXNN SX NN SX NN SX NN SX NN SX NN SX NN
Thu
gom
Thu
gom
Chế
biến
Thu
gom
Chế
biến
Người xuất khẩu
THỊ TRƯỜNG
NƯỚC NGOÀI
BÁN BUÔN
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
[Type a quote from the document
or the summary of an interesting
point. You can position the text
box anywhere in the document.
Use the Text Box Tools tab to
change the formatting of the pull
quote text box.]

7
thường đáp ứng cho người tiêu dùng thành phố. Đối với các kênh phục vụ xuất khẩu
thường được tổ chức dài hơn mới đến được tay người tiêu dùng nước ngoài.
Hai là: Ngoài kênh 1 và kênh 2 thì 5 kênhcòn lại khâu trùng gían đầu tiên là
người thugom hoặc người chế biến nhưng có chức năng thu mua. Đặc trưng này là do
sản phẩm nông nghiệp thường được sản xuất nhỏ lẽ phân tán đặc biệt đối với những
nướcsản xuất nông nghiệp chưa được phát triển như nước ta.
Ba là: Người nông dân với tư cách là người sản xuất ở đầu kênh nhưng không
phảilà chủ kênh phân phối nên họ chỉ quan tâm đến các tácnhân trung gian đầu tiên
trực tiếp quan hệ với hộ. Hộ đòi hỏi những người trung gian phải là những người kinh
doanh mua bán rõ ràng, mua hàng nhiều, lấy hàng nhanh, đúng hẹn, giá cả công khai,
thanh toán sòng phẳng, có sự hỗ trợ về công nghệ và tài chính
Ngày nay với phương thức liên kết, thông qua kí kết các hợp đồng trách nhiệm
giữa các nhà khoa học–nhà nông–doanh nghiệp–các nhàphân phối và có vai trò
của nhà nước đang thực sự có vai trò to lớn trong giải quyết vấn đề phân phối sản
phẩm nông nghiệp đến tay người tiêu dùng hiệuquả và đảm bảo giải quyết lợi ích hài
hoàcủa mọi thành viên trong kênh.
1.1.2Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuấtlúa
1.1.2.1.Nhân tố thuộc về tự nhiên
-Khí hậu có ảnh hưởngrất lớn đến sự phân bố của cây lúa trên toàn thế giới và
có quy luật trên từng vùng rộng lớn. Nhiệt độ , ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp quá trình
quang hợp, hô hấp, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Ngoài ra
sự tác động bất thường của thời tiết còn là nguyên nhân gây hại cho cây lúa.
-Đất đai
Đất đai là tư liệu không thể thiếu trong sản xuất lúa, nhờ có đất đai mà cây lúa
tồn tại mà củng chính nhờ đất đai mà cây lúa được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng
cho quá trình traođổi chất và sự chuyển hoá sinh lí, sinh hoá. Đất đaicó màu mỡ hay
không là thểhiện qua độ phì nhiêu của đất, ở những môi truờng khác nhau thìđộ màu
mỡ cũng khác nhau… Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cần quan tâm đến chế
độ canh tác cho phù hợp với từng loại đất nhằm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng

8
cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, dồng thời trong quá trình canh tác phải chú
trọng đến việc cải tạo và bồ dưõngđất.
1.1.2.2.Yếu tố sinh học
-Giống
Giống có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất nông nghiệp, điều này thể hiện ở
chỗ mỗi giống có tiềm năng năng suất khác nhau.Thông thường, các giống địa
phương có năng suất thấp hơn các giống laiưu thế mới, chênh lệch năng suất này có
thể lên đến 10–20%. Nhằm tăng hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, hiện nay công
tác lai tạo giống rất được chú trọng. Các nhà khoa học đã nghiên cứu nhận thấy có 2
hướng cải tiến năng suất theo hướng tăng hiệu suất sử dụng năng lượng bức xạ:
+ Giảm chiều cao cây, tăng số bông/1 đơn vị diện tích
+ Tăng số hạt và trọng lượng bông hay quả. Hệ số kinh tế tăng đi đôi với tăng
lượng chất khô tích lũy vàothời kỳ cuối.
Bước đầu của công tác chọn giống, các nhà khoa học chú ý nhiều đến các thành
phần của năng suất: số bông, số quả, số hạt, trọng lượng hạt…. Những cố gắng cải tiến
thành phần này của năng suất lại đưa đến việc giảm thành phần khác. Ví dụ ở câylúa,
làm tăng số bông thì số hạt trên một bông và trọng lượng bông giảm, làm tăng số hạt
thì trọng lượng hạt lại giảm….Nguyên nhân dẫn đến sự bù trừ này là do sự mâu thuẫn
giữa sức chứa và nguồn. Sức chứa là số lượng và độ lớn của các cơ quan có khả năng
chứa các chất đồng hóa để tạo ra năng suất; nguồn là lượng chất đồng hóa được
chuyển từ lá về bộ phận chứa năng suất. Trên thực tế, rất khó phân biệt chỉ tiêu đại
diện cho sức chứa và đại diện cho nguồn. Khó tách rời sức chứa và nguồn và các nhà
sinh lý cây trồng vẫn còn tranh luận sức chứa hay nguồn là yếu tố hạn chế năng suất
cây trồng. Theo kết quả nghiên cứu của Viện KHKTNN Việt Nam thì:
Thành phần sức chứa, tương quan với thời gian tạo ra diện tích lá trước trổ; số
nhánh, số bông và số hoa/m2 quyết định 29,9% năng suất.
+ Thành phần nguồn, tương quan với chất khô và hiệu suất quang hợp sau trổ,
số hạt/bông và số hạt/m2, trọng lượng bông và 1000 hạt, quyết định 23,1% năng suất.
-Dinh dưỡng khoáng

9
+Đạm(N): tăng khả năng đẻ nhánh, tăng chiều cao cây lúa; tăng năng suất và
chất lượng gạo
+Lân(P2O5): giai đoạn đầu giúp phát triển rễ; giai đoạn sau giúp phân hóa
mầm hoa; giúp lúa trỗ sớm, qua đó tăng năng suất vàchất lượng tốt
+Kali(K2O): tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn, rét do làm cho
cây lúa cứng cây; tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất phẩm chất
+Lưu huỳnh(S): tăng năng suất; tăng hàm lượng protein và acid amin trong gạo
+Magiê(Mg): tăng hấp thu và vận chuyển Lân; tăng cường quang hợp (là
thành phần diệp lục tố).Tăng số hạt chắc và năng suất
+Canxi(Ca): tăng cường độ cứng cây và khả năng chống chịu sâu bệnh, tăng
năng suất và chất lượng gạo
+Sắt(Fe): tăng cường quang hợp, tăng năng suất và chất lượng gạo
+Kẽm(Zn): tăng khả năng hút Lân và dinh dưỡng; tăng năng suất và chất
lượng gạo
+Đồng(Cu): tăng cường khả năng chống nấm bệnh; tăng sinh trưởng, phát
triển qua đótăng năng suất và chất lượng
+Mangan(Mn): tăng cường sinh trưởng và phát triển,tăng năng suất và chất lượng
+Bo(Bo): tăng số hoa, tăng sức chống chịu của hạtphấn, giúp hạt phấn sống
lâu; tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất phẩm chất
+Molypden(Mo): tăng khả năng hút dinh dưỡng, tăng sinh trưởng và phát
triển; tăng năng suất và chất lượng
-Sâu bệnh
Có thể nói sâu bệnh là , một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới sản xuất lúa,
nó có thể làm cho năng suất lúa giảm sút thạm chí mất trắng. ở lúa thì thường gặp một
số bệnh:
+Bệnh đốm vằn do nấm sống trong đất: Rhizoctonia solani, Trên lúa, nếu dùng
giống ngắn ngày, năng suất cao, ruộng sạ, cấy dầy, thiếu ánh sáng, bón thừa đạm, bón
đạm muộn, bón không cân đối N-P-K,ẩm độ trên ruộng quá cao, ruộng vụ trước trồng
bị bệnh đốm vằn, không dọn sạch rơm rạ, lúa chét, cỏ dại… bệnh đốm vằn dễ xảy ra
trong vụ tiếp theo. Bệnh đốm vằn,thường xảy ra vào giai đoạn lúa đẻ nhánh tối đa–

10
làm đòng, trổ (khoảng 35–70 NSS), bệnh âm thầm tiến triển nơi bẹ lá tiếp giáp mực
nước, do đó nếu đi thăm đồng mà không chịu khó lội xuống ruộng quan sát thì sẽ
không phát hiện được bệnh, đến khi bệnh phát triển lên lá đòng (trổ nóc) mới phòng trị
thìđã quá muộn.
Triệu chứng bệnh đốm vằn dễ nhân diện, lúc đầu bệnh xuất hiện ở bẹ lá giáp
mực nước, vết bệnh có dạng đốm loang lổ như da beo, màu xanh xám, viền nâu, sũng
nước, dần dần đốm bệnh ăn sâu vào bẹ lá làm bẹ lá vàng, khô chết dần, đồng thời bệnh
cònăn lan lên trên, một khi bệnh lan lên tới lá đòng (trổ nóc) thì năng suất có thể giảm
tới 50%, hạt không đẹp, lúa bị lép, lửng, khi xay dễ bể.
+Bệnh bạc lá lúa::Bệnh bạc lá lúa (BBL) do vi khuẩn Xanthomonas
campestris Oryzae gây ra và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trên cây lúa.
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm nênở các tỉnh phía Bắc thường xuất
hiện từ tháng 3 trở đi, gây hại ở cả 2 vụ lúa trong năm, trong đó nặng nhất là các trà
lúa vụ mùa, đặc biệt vào các thời kỳ hay có giông, bão. Các giống lúa thuần, lúa lai
Trung Quốc rất dễ bị nhiễm bệnh. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các mép lá, cháy dần từ
đầu chóp xuống (nên còn gọi là bệnh cháy lá) làmảnh hưởng đến quá trình quang hợp
của cây; nhẹ làm cây sinh trưởng, phát triển kém, còi cọc, đẻ nhánh yếu, giảm năng
suất, bị nặng làm các lá bị cháy, đặc biệt cháy lá đòng làm cho hạt bị lép lửng, chất
lượng gạo kém, giảm năng suất nghiêm trọng, từ 25 đến 50%, thậm chí gây thất thu
hoàn toàn.
+Bệnh lem lét hạt: *Do nhện gié thường sống trong các bẹ lá lúa khi mật số
cao chúng có thể bò lên trên bông lúa chích hút các gié lúađang phát triển, các bông
lúa bị hại thường mọc thẳng đứng và phần lớn số hạt đều bị lép.
*Do vi khuẩn Pseudomonas glumae (tên mới Bukhoderia glumae) làm thối đen
hạthoặc gây vết bệnh trên vỏ hạt.
*Do nấm là chủ yếu: Alternaria padwickii, Bipolaris oryzae, Fusarium sp,
Curvularia lunata, Microdochium oryzae, Phoma sp, Pyricularia oryzae, Sarocladium
oryzae, Septoria sp, Tilletia barclayana, Ustilagonoides virens.

11
Sựphát sinh và tác hại
*Thời kỳ cây lúa dễ mẫn cảm với bệnh là từ trổ bông đến chín sữa và rơi vào những
tháng có nhiệt độ thấp ẩm độ không khí cao, lượng mưa lớn và số ngày mưa nhiều.
*Lem lép hạt làmảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt lúa, đồng thờitác
hại vào vụ sau.
+Rầy nâu
Tác hại trực tiếp: rầy cám và rầy trưởng thành cánh dài hoặc cánh ngắn đều
chích hút nhựa cây lúa gây ra hiện tượng cháy rầy khi mật số cao. Rầy nâu gia tăng
mật số nhanh và cao (bột phát) gây hại nặng cho cây lúa khi:
-Trồng lúa liên tục trong năm
-Dùng giống nhiễm rầy
-Gieo sạ mật độ dày
-Bón dư thừa phân đạm,
-Phun thuốc trừ sâu không đúng cách (trộn nhiều loại thuốc, phun nhiều lần…).
Tác hại gián tiếp: là môi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho
câylúa.
Đặc điểm truyền bệnh
-Rầy nâu chích hút nhựa cây lúa bị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá rồi mang mầm
bệnh vi rút này trong cơ thể để truyền sang cho cây lúa khoẻ mạnh khi chúng đến
chích hút cây lúa đó.
-Rầy nâu mang mầm bệnh có khả năng truyền bệnh chođến khi chết.
-Cây lúa càng non càng dễ bị nhiễm bệnh, về sau có thể không trổ bông được,
năng suất giảm nghiêm trọng hoặc mất trắng. Cây lúa già bị nhiễm bệnh thì năng suất
bị giảm ít hơn.
" Tóm lại, rầy nâu chỉ truyền bệnh khi có nguồn bệnh (lúa bị bệnh, lúa chét bị
bệnh, cỏ bịbệnh) tồn tại trên đồng ruộng.
1.1.2.3.Các yếu tố kinh tế-xã hội
-Vốn
Vốn là nhân tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh, nó không chỉ ảnh
hưởng tới sản xuất công nghiệp mà nóảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực king tế khác.

12
Vốn làyếu tố quan trọng ảnh hưởng việc sản xuất lúa, người nông dân cần có
vốn để trang bị dụng cụ tư liệu sản xuất, các yếu ýô đầu vào như phân bón, cày bừa,
giống….để phụ vụ cho việc sản xuất. Ngoài ra họ cần vốn để mở rộngquy môsản
xuấttăng năng suất chocây trồng
-Cơ cở hạ tầng
Đầu tư cở sở hạ tầng cũng là một cơ sở để hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp. Có đầy đủ cơ sở hạ tầng thì tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận với
sảnxuất chuyên môn hoá,giúp việc lưu thông vận chuyển được dễ dàng giảmbớt chi
phí trong sản xuất.
-Giá cả thị trường
Thi trường là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hoá giữa người bán và
người mua. Việc xác định thị trường cho người sản xuất lúa là cơ sở quan trọng chho
ngành xác địnhphương pháp và mục tiêu sản xuất, từđó ta có thể xây dựng, quy
hoạch các vungsản xuất tập trung đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhưng tronh sản xuất, nhu
cầu và giá cả là hai động lực thúc đẩy hay hạn chế việc snả xuất hàng hoá. Nếu ở đâu
có điều kiện sản xuất phù hợp, có thị trường tiêu thụ và giá cả hợp lí thìở đó sản xuất.
Vấn đề muốn nói ở đây là giá cả phải bù đắp được chi phí và phải đảm bảo đượcmức
lãi hợp lí. Bên cạnh đó, nhu cầu về sản phẩm lại rất đa dạng và phong phú, do đó việc
xác định diện tích gieo trồng và các loại giống phù hợp cũng hết sức cần thiết.
Ngoài giá cả sản phẩm lúa, giá cả các yếu tố đàu vào cũng là các yếu tố tác
động đến quyết định của người sản xuất, đó chính là chi phí sản xuất. Sự tăng hay
giảm chi phí sản xuấtảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người sản xuất,do đó có
tác động đến quy mô. Thị trường là nơi điều tiết cung cầu, là nơi thực hiện điều tiểt
giữa người mua và người bán. Tuy nhiên trong điều kiện đất nước ta hiện nay, lợi ích
giữa các bên tham gia vào thị trường chưa được gắn kết, voà mùa thu hoạch người sản
xuất thường bị ép giá, mà dễ bị tổn thương nhất là người nông dân. Do đó, sự thay
đổithị trường cũng gây nên sự thay đổi về sự thu nhập của họ. Vì vậy cần phải cóquy
hoạch và định hướng trong sản xuất để tránh những thiệt hại cho người nông dân.
-Chính sách nhà nước
+ Chính sách đất đai

13
Luật đất đai sửa đổinăm 1993 công nhận quyền sử dụng hợp pháp và dài hạn
cho người dân, họ có thể cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng đất canh tác của
mình…đây là cơ sở pháp lí để bảo vệ lợi ích của người sản xuất, tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho người dântrong đầu tư nâng cao năng lực sảnxuất và họ sẽ quan tâm hơn
đến mối quan hệ giữa sản xuất và cải tạo đất.
+ Chính sách khuyến nông:
Khuyến nông là chính sách quan trọng của nhà nước để thúc đẩy, hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp phát triển. Những năm qua nhờ chính sách này người nông dân đã
nâng cao năng suấtvà phẩm chất của cây trồng, từ đó thu nhập của người nông dân
được cải thiện, hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao.
1.1.2.4.Yếu tố con người
-Tập quán canh tác của người dân:
Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và sản lượng cây
trồng. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế đến quy mô sản xuất, hạn chế mức đầu
tưvà hạn chế việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất làm cho
năng suấtcây trồng giảm, hiệu quả thấp. Ở trìnhđộ thâm canh cao hơn, tập quán canh
tác tiến bộ hơn sẽ là cơ sở đến áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất.
Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ nên đã làm thayđổi tập quán canh tác của
người dân, trước hết sự lai tạo các giống mới có chất lượng và năng suất cao đã làm
tăng hiệu quả sản xuất, đồng thời trong một số khâu sản xuất máy móc đã thay thế
được sức lao động của con người. Để hoạt động sản xuất có hiệu quả cần phải tăng
cường công tác khuyếnnông để người nông dân thấy được tầm quan trọng của việc áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong quy trình sản xuất, mặt khác Nhà nước
cũng cần có chính sáchhợp lí như dồn điền đổi thửa, quy hoạch vùng sản xuất theo
từng vùng sản xuất theo từng giống lúa…để máy móc hoạt động có hiệu quả hơn.
-Trìnhđộ của người nông dân:
Trìnhđộ của người nông dân cũng là một yếu tốquan trọngảnh hưởng tới năng
suất và sản lượng cây trồng.Nếu trìnhđộ của người nông dân thấp, không có kinh
nghiệmtrong sản xuất sẽhạn chế tới khả năng tiếp cận và việcáp dụng khoa học kĩ

14
thuật vào trong quá trình sản xuất, khả năng nắm bắt các thông tin về các yếu tố ảnh
hưởngtrong quá trình sản xuất , từ đó làm cho năng suất cây trồng giảm, đạt hiệu quả thấp
-Khả năng áp dụng khoa học-kĩ thuật
Việc áp dụng khoa học-kĩ thuật vào trong sản xuất có tác động rất lớn tới năng
suất và sản lượng cây trồng. Nếu con người biết tiếp cận tốt và áp dụng khoa học kĩ
thuật vào trong hoạt động sản xuất thì sẽ làm cho hoạt động có hiệu quả hơn,năng suất
và chất lượng tốt hơn.
1.1.3.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuấtlúa
-Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
* Chi phí đầu tư phân bón / sào
* Chi phí giống / sào
* Chi phí thuốc BVTV / sào
* Chi phí khác / sào ( bao gồm các khoản thuê lao động, thuê máy móc, thuê
các khoản dịch vụ khác)
-Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất.
+Giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất(GO): là chỉ tiêu cho biết trong một năm hoặc một vụ thìđơn vị
sản xuất tạo ra được khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh
qui mô về giá trị sản xuất mà ngành nông nghiệp tạo ra cho xã hội. Có công thức xác
định như sau:
GOi= Qi* Pi(1)
GO=
i=1
n
Qi*Pi(2)
Trong đó :
Qi: Khốilượng sản phẩmi
Pi:Giácả của sản phẩmi
Trong sản xuất lúa chỉ sử dụng công thức (1)

15
+ Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC) bao gồmnhững khoảng chi
phí vật chất và dịchvụ thuê hoặc mua ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm nông nghiệp
+Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành thành phần kinh
tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Đó là nguồn gốc của
mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả
của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những cơ sở quan trọng để tính các
chỉ tiêu kinh tế khác. Được xác đinh bởi công thức sau:
VA = GO–IC
-Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+Hiệu suất GO/IC
GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phi trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một đồng
chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ.
+Hiệu suất VA/IC
VA/IC: Giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm trong kỳ.
+ Hiệu suất lợi nhuận trên chi phí ( Pr/TC): đối với chỉ tiêunày việc xác định
lợi nhuận khó khăn do hầu hết các hộ đều sử dụng nhiều đến lao động gia đình. Chỉ
tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có được bao nhêu đồng lợi nhuận
1.1.4.Đặc điểm và giá trị kinh tế của cây lúa
1.1.4.1.Đặc điểm sinh học
Sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất nhiều yếu tố, từ điều kiện tự
nhiên, tình hình canh tác, phân bónđất đai, mùa vụ gieo trồng, giống và thời gian sinh
trưởng của từng giống lúa.Quá trình sinh trưởng của cây lúa có thể chia ra làm hai thời
kỳ: Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
-Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng: Ở thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và
phát triển các cơ quan dinh dưỡng như ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh…

16
-Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Là thời kỳ phân hoá, hình thành cơ quan sinh
sản bắt đầu từ khi làm đòngđến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình làmđòng, trổ
bông, hình thành hạt. Quá trình làmđốt tuy là sinh trưởng dinh dưỡng nhưng lại tiến
hành song song với quá trình phân hoáđòng nên nó cũng nằm trong quá trình sinh
thực. Thời kỳ này cóảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông, tỷ lệ hạt chắc
và trọng lượng hạt lúa.
+ Quá trình nẩy mầm: Hạt hút nước, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt động các men
hô hấp và phân giải rõ rệt, một loạt các phản ứng sinh hoá xảy ra, phôi đượccung cấp
glucoza, axitamin, các tế bào phân chia, lớn lên trục phôi phình to,đẩy mầm khi nẩy
mầm, đầu tiên xuất hiện lá bao hình vảy, không có diệp lục. Đồng thời trong quá trình
nẩy mầm, từ phôi xuất hiện rễ phôi. Rễ này dài, sau này phát triển thành các lông tơ
giúp hạt hút nước trong thời kỳ đầu.
+ Quá trình phát triển của bộ rễ: Sau khi nẩy mầm rễ lúa phát triển từ phôi là rễ
mộng, rễ này chủ yếu có một cái. Rễ mộng xuất hiện rồi dài ra, có thể hình thành lông
rễ, rễmộng hoạt động trong một thời gianngắn rồi chết đi và được thay thế bằng các lớp rễ
phụ được hình thành từ mặt các đốt gốc của cây. Những mắc đầu chỉ ra được trên dưới năm
rễ, nhưng mắc sau có thể đạt tới 3-20 rễ. Tập hợp các lớp sẽ tạo thành rễ chùm.
+ Quá trình phát triển lá: Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắc thân, khi hạt
nẩy mầm, hình thành các láđầu tiên là lá bao mầm, lá không hoàn toàn rồi đến lá thật
1,2,3… Các lá phát triển liên tục từ ba lá đầu này, cây lúa đã tự nuôi dưỡng hoàn toàn
sống độc lập, lá quang hợp, rễ hút dinhdưỡng. Thông thường trên cây lúa có khoảng
5-6 lá cùng hoạt động, lá già tàn rụi dần để các lá non mới lại tiếp tục.
+ Quá trìnhđẻ nhánh: Lúa sau khi bén rễ hồi xanh thì làmđốt, làm đòng.
Nhánh lúa hình thành từ các mầm nách ở gốc thân. Quá trình hình thành một nhánh
qua bốn giai đoạn: phân hoá nhánh, hình thành nhánh, nhánh dài trong bọc lá và nhánh
xuất hiện. Trong quá trình hình thành nhánhđầu tiên xuất hiện một lá bao hìnhống
dẹt, rồi xuất hiện các lá của nhánh, nhánh phát triễn 3-4 lá có thể tách ra khỏi cây mẹ
và sống tự lập.
+ Quá trình làmđòng:Ở thời kỳ này thân lúa chính thức mới được hình thành,
số lóng kéo dài và chiều dài các lóng quyết định chiều cao của cây. Quá trình làm

17
đòng là quá trình phân hoá và hình thành các cơ quan sinh sản, có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hình thành năng suất lúa.
+ Quá trình trổ bông, nở hoa, thụ phấn: Sau khi hoàn thành quá trình làmđòng
thì cây lúa trổ ra ngoài do sự phát triển nhanh của lóng trên cùng. Khi cây lúa thoát ra
khỏi bẹ lá là quá trình trổ xong. Cùng với quá trình trổ bao phấn trên một bông các hoa
ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng.
Khi hoa nở phơi màu, váy cá hút nước trương to lên, đồng thời với áp lực của vòi nhị
làm cho vỏ trấu nở ra, hạt phấn rơi vào đầu nhuỵ, đó là quá trình thụ phấn. Sau quá
trình thụ phấn là quá trình thụ tinh và hình thành hạt. Trong điều kiện bình thường hạt
phấn rơi xuống đầu nhuỵ, sau 15 phút ống phấn bắt đầu dài ra, các chất trong hạt bắt
đầu dồn về ống phấn. Sau thụ tinh là quá trình phát triển phôi và phôi nhũ.
+ Quá trình chín hạt: Chúng ta có thể chia quá trình chín hạt ra làm ba thời kỳ:
chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.
Chín sữa:Sau phơi màu 6-7 ngày các chất dự trữ trong hạt ở dạng lỏng, trắng như
sữa,hình dạng hạt hoàn thành có màu xanh, trọng lượng hạt tăng nhanh ở thời kỳ này.
Chín sáp:Ở thời kỳ này chất dịch trong hạt dần dần đặc lại, hạt cứng và màu
xanh dần chuyển sang màu vàng.
Chín hoàn toàn: Thời kỳ này hạt chắc cứng, màu vàng nhạt và trọng lượng hạt
đạt tối đa.
Quá trình lúa chín kéo dài 30-40 ngày tuỳ theo giống, thời vụ. Đây là quá trình
quyết định năng suất lúa.
1.1.4.2.Đặc điểm sinh thái
Ngoài sự tác động của con người thì khí hậu thời tiết là yếu tố quan trọng nhất
của điều kiện sinh thái, nócóảnh hưởng lớn nhất và thường xuyên đến quá trình sinh
trưỡng và phát triển của cây lúa.
+ Về nhiệt độ: Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất
nhiều về nhiệt độ trong vụ gieo trồng. Nếu thời tiết thuận lợi, nhiệt độ trung bình cao
cây lúa đạt được tổng nhiệt cần thiết sẽ ra hoa và chín sớm hơn tức là rút ngắn thời
gian sinh trưởng và ngược lại. Để cho cây lúa phát triển tốt thì cần nhiệt độ khác nhau
qua các thời kỳ sinh trưởng

18
Thời kỳ nẩy mầm: Nhiệt độ thích hợp cho cây lúa nẩymầm là 30-35
0
C. Nhiệt
độ giới hạn thấp nhất là 10-12
0
C và quá cao là trên 40
0
C không có lợi cho quá trình
nẩy mầm của lúa.
Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng:Ở thời kỳ này cây lúa đã bén rễ, hồi xanh. Nhiệt
độ thích hợp là 25-32
0
C. Nhiệt độ dưới 16
0
C quá trìnhbén rễ, đẻ nhánh, làm đòng
không thuận lợi.
Thời kỳ trổ bông làm hạt: Thời kỳ này cây lúa rất nhạy cảm trước sự thay đổi
của nhiệt độ. Trong quá trình nở hoa, phơi màu, thụ tinh đòi hỏi nhiệt độ phải ổn định.
Nếu gặp nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao đều không có lợi.
+ Nước: Là thành phần chủ yếu trong cơ thể lúa, là điều kiện để thực hiện quá
trình sinh lý trong cây và làđiều kiện ngoại cảnh không thể thiếu của cây lúa.
Theo Goutchin, để tạo ra một đơn vị thân lá, cây lúa cần 400-450 đơn vị nước,
để tạo ra một đơn vị hạt, cây lúa cần 300-350 đơn vị nước. Nhu cầu nước của cây lúa
qua các thời kỳ sinh trưởng là khác nhau.
Thời kỳnẩy mầm: Hạt giống được bảo quản dưới độ ẩm 13%, khi ngâm hạt, hạt
hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nẩy mầm tốt khi độ ẩm của hạt đạt 25-28%.
Thời kỳ cây con: Trong điều kiện gieo thẳng cây lúa ở giai đoạn cây con
không cần nước nhiều, ta chủ động giữ đủ ẩm và cho nước vào ruộng từ từ khi cây
được 2-4 lá.
Thời kỳ đẻ nhánh: Ở giai đoạn này chủ động tháo nước sát gốc lúa.Để tạo
điều kiện cho cây lúa đẻ nhánh, sau khi cây đẻ nhánh hữu hiệu làm đòng trổ bông ta
cần cho nước vào đầy đủ tránh bị khô nước làmảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng
của cây lúa. Để lúa sinh trưởng thuận lợi, đạt năng suất cao cần cung cấp nước đầyđủ.
Đối vơí công nghiệp chế biến.
-Gạo dùng làm nguyên liệu để sản xuất bia, rượu…
-Tấm dùng để sản xuất tinh bột, rượu, cồn, aceton, thuốc chũă bệnh….
-Cám dùng để chế biến thức ăn cho gia súc non và vỗ béo, chế biến thứcăn
tổng hợp, điều chế thuốc chữabệnh, chế tạo sơn, xà phòng, làm mĩ phẩm…
-Trấu dùng để sản xuất làm men nấm, làm chất đốt…

19
-Rơm rạ làm chất đốt, sản xuất nấm rơm, làm thức ăn cho gia súc, làm phân
bón. Nếu tận dụng và khâi thác tốt các sản phẩm phụ thì giá trị cây lúa khá lớn.
Giá trị xuất khẩu.
Do cây lúa được trồng ở các nước châu Á, ngoài việc sử dụngtrong nội địa lúa
gạo còn là mặt hàng xuất khẩu. Ở Thái Lan trong những thập niên 60 xuất khẩu lúa
gao chiếm đến 40–50 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Nước ta hiện nay là nước
xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới.
Xuất khẩu từ tầm quan trọng của cây lúa, vấn đề đặt ra hiện nay trong sản xuất
lúa là phải áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào tất cả các khâu sản xuất nhằm
tạo ra sản phẩm lúa có chất lượng cao, năng suất lớn và hướng tới nền sản xuất nông
nghiệp bền vững, nâng cao giá trị kinh tế đem lại từ sản xuất lúa.
1.2.TÌNH HÌNHSẢN XUẤT LÚA GẠO Ở VIỆT NAM
Xuất phát điểm của Việt nam là một nước nông nghiệp, cây lúa là cây trồng
chính và lâu đời, cây lúa được phân bố khắp mọi miền củađất nước từ Bắc vào Nam,
là một trong những nước có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa.
Hơn 70 % dân số Việt nam sống bằng nghề trồng lúa, nhân dân ta rất cần cù, sáng tạo
và giàu kinh nghiệm trong nghề trồng lúa nước, được kế thừa những kinh nghiệm của
cha ông và đúc rút nhiều thành công trong công tác chăm sóc và gieo trồng
Bảng1: diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo việt nam
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009
2009/2008
± %
+Diện tích lúa Nghìn ha 7400,2 7440,1 +39,9 0,5
+Năng suất Tạ/ha 52,3 52,2 -0,1 0,2
+Sản lượng Nghìn tấn 38729,8 38895,5 165,7 0,4
(Nguồn: Niên giám thống kê cả nước 2009)
Qua số liệu thực tế, diện tích sản xuất lúa của nước ta qua 2 năm tăng lên . Từ
7400,2 nghìn ha (năm 2008), tănglên 7440,1 nghìn ha (năm2009), tức tăng 39,9 nghìn
ha so với năm 2009, tươngứng giảm 0,5%.Tuy vậy năng suất cũng không tăng lên qua
2 năm. Từ 52,3 ta/ha (năm 2008) xuống còn 52,2 tạ/ha (năm 2009), tức giảm 0,1 tạ/ha,

20
tươngứng 0,2%. Sản lượng lúa vẫn tăng được ổn định khi diệntích tăng qua 2 năm.
Sản lượng năm 2009 đạt 38895,5 nghìn tấn, tăn 165,7 tấn so với năm 2008, tươngứng
tăng 0,4%
1.3.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA TỈNH THỪA THI ÊN HUẾ
Những năm vừa qua tình hình sản xuất lúa của tỉnh TT Huế có những biến
động theo chiều hướngtích cực.
Qua số liệu thu thập được ta thấy rằng tỉnh TT Huế sản xuất lúa ba vụ. Tuy
nhiên chủ yếu là vụ ĐX và vụ HT, còn vụ Mùa chiếm diện tích không đáng kể, cụ thể
là năm 2003 gieo trồng 625 ha, đạt năng suất 14,7 tạ/ha. Con số này năm 2004 là 692
ha, đạt năng suất 15,2 tạ/ha. Nếu xem xét cả năm thì có kết quả như sau: Diện tích sản
xuất lúa năm 2003 là 51.414 ha, đạt năng suất 106,4 tạ/ha. Đến năm 2004, diện tích
giảm còn 51.316 ha, tức giảm 98 ha, tươngứng giảm 0,2%. Tuy nhiên, năng suất lúa
lại tănglên 112 tạ/ha (2004), tức tăng 5,6 tạ/ha, tươngứng tăng 5,3%. Nguyên nhân là
do thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả
sang trồng các lại cây khác có hiệu quả kinh tế hơn. Mặc dù giảm diện tích trồng lúa
nhưng do tăng năng suất lúa không những ổn định được sản lượng lúa mà còn tăng sản
lượng năm 2004 lên 246.496,6 tấn, tăng so với năm 2003 là 11.920,9 tấn, tươngứng
tăng 5,1%. Đây là một kết quả đạt được của tỉnh TT Huế
Bảng 2: diện tích, năng suất và sản lượng lúacủatỉnh TT Huế
Chỉ tiêu
Năm 2003 Cả
năm
Năm 2004 Cả
năm
2004/2003
ĐX HTmùa ĐX HT mùa +/- %
1.Diệntích
gieo trồng (ha)26,64724,14262551,6826,32324,30169251,316-368-0,71
2.Năngsuất
(tạ/ha)
49 42,714,7106,450,546,315,2112 +5,6+5,26
3.Sảnlượng
(tấn)
130,65104,16921235,73123,92112,511,052246,49+10,75+4,56
(Nguồn: niên giám thống kê tỉnh TT Huế 2005)

21
CHƯƠNG II
THỰCTRẠNG SẢN SUẤTTRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY
2.1MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN
2.1.1Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý của xã.
XãThủy Tân nằm phía nam của Thị xã Hương Thủy, cách thành phố Huế 17km
về phía Nam.
-Phía Bắc giáp xã Thủy Lương.
-Phía Nam giáp xã Thủy Phù.
-Phía Đông giáp xã PhúĐa, huyện Phú Vang.
-Phía Tây giáp Thị trấn Phú Bài
2.1.1.2 Địa hình vàđất đai thổ nhưỡng
Diện tích tự nhiên của xã Thủy Tân là 779,70 ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 487,970 ha
+ Đất phi nông nghiệp: 243,04ha
+ Đất chưa sử dụng: 48,72ha
Do cấu trúc địa hình nênđịa hìnhxã Thủy Tân chia làm hai loại chính:
+ Vùng trũng chủ yếu là đất pha thịt nặng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
+ Vùng đồng bằng chia làm hai loại chính:
Đất cát pha thịt
Đất sét pha thịt
Hai lạo đất này phù hợp cho quy hoạch để trồng các loại khoai vàđậu.

22
2.1.1.3. Khí hậu và thời tiết
Xã Thủy Tân có đặc điểm chung của khí hậu Thừa Thiên Huế, với những đặc
điểm sau:
+ Nhiệt độ trung bình năm 24-25
0
C. Nhiệt độ trung bình cảu các tháng mùa khô
là 27-29
o
C, các tháng mùa mưa 20-22
0
C.
+ Mùa mưa kéo dài từtháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa trung bình 2500mm.
Mưa tập trung vào 3 tháng là 10, 11, 12; lượng mưa chiếm 50% tổng lượng mưa trong
năm. Số ngày nắng trong năm khoảng 150 ngày.
+ Độ ẩm bình quân 85%,độ ẩm cao nhất 90%, thấp nhất 70%.
2.1.1.4. Nguồn nước
Xã Thủy Tân là vùng trũng, có con song Đại Giang chảy qua. Đây là lợi thế cho
phát triển nuôi trồng thủy sản.
2.1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động
Dân số và lao động có tính quyết định đến quá trình sản xuất. Bởi vì trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và trong sản xuất nông nghiệp nói riêng thì
nguồn lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được và không thể thay thế được,
đặc biệt làở nước ta đã vàđang phát triển. Lao động kết hợp các yếu tố như đất đai,
công cụ, dụng cụ và các yếu tố tự nhiên khác…để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Để rõ hơn về tình hình dân số, lao động của xã tađi phân tích số liệu về tình hình dân
số, lao động của xã từ năm 2008–2010
Dân số xã Thủy Tân năm 2010 là 4665 người, trong đó số lượng lao động là
2623 lao động.
Nhìn chung tronggiai đoạn 2008–2010 dân số xã tăng, tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên có xu hướng giảm. Số lượng lao động của năm sau tăng hơn so với năm trước.
Với số lượng lao động tăng này sẽ đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ sản xuất
các ngành nghề trong đó có sản xuất nông nghiệp của xã Thủy Tân.

23
Bảng 3: Dân số và lao động xã Thủy Tân giai đoạn 2008-2010
Năm
Chỉtiêu ĐVT 200820092010
Dân số Nghìn456146374665
Lao động Nghìn218523452623
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên(%) % 0,84 1,1 0,79
(Nguồn:Báocáo của xã năm 2011)
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai
Đất đai là nhân tố cực kì quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nó vừa là tư
liệu sản xuất vừa là công cụ sản xuất. Quy mô đất đaivà trìnhđộ sử dụng đất có ảnh
hưởng trực tiếpđến kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Để tìm hiểu quy mô và
tình hình sử dụng đất ta tiếp tục theo dõi và phân tích tình hìnhđất đai của xã
Bảng4: Diện tích các loại đất trên địa bàn xã Thủy Tân
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT200820092010
Tăng giảm gia các năm
2009/20082010/2009
+/- % +/-%
Tổng diện tích đất tự nhiênHa779,7779,7779,7
+Đất nông nghiệp Ha433,36487,94487,9454,5812,60 0
+ Đất phi nông nghiệpHa242,62243,04243,040,421 0 0
+ Đất chưa sử dụng Ha103,7248,7248,72-55-470 0
(Nguồn:Báocáo của xã năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấydiện tích đất nông nghiệp của xã tăng, cụ thể là
năm 2008 thì diện tích này là 433,36 ha đến năm 2009 diện tích này tăng lênlà 487,84
ha, tăng 54,58 ha tươngứng tang 12,6% so với năm trước, đến năm 2010 thì con số
này giữu nguyên như năm 2009. Diện tích đất phi nông nghiệp cũng có xu hướng tăng,
cụ thểnăm 2008 diện tích này là 242,62 ha đén năm 2009 con số này là 243,04 ha, tức
tăng 0,42 ha tươngứng tăng gần 1%, năm 2010 vẫn giữ nguyên như năm 2009 và diện

24
tích đất chưa sử dụng lại giảm xuống, năm 2008 là 193,72 ha dến năm 2009 giảm
xuống còn 48,72 ha, giảm 55 ha tươngứng giảm 47%.
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật
Giao thông:
-Hiện hệ thống giao thông của xã (đường trục xã, liên xã,đường trục thôn,
đường chinh nội đồng) là 21,6km.
-Đường giao thông đã cứng hóa hoặc nhựa hóa 12,65km.
-Đường xe cơ giới có thể đi thuận tiện 0,7km.
-Đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa 8,25km
Thủy lợi:
-Số trạm bơm là 5. Trong đó, số trạm bơm đápứng yêu cầu là 2.
-Số km kênh mương hiện có là 15km, trong đó đã kiên cố hóa 8,2 km
-Số cống hiện có 12. Trong đó, só cống đáp ứng yêu cầu là 6.
Điện:
-Xã Thủy Tân được sử dụng điện ánh sángsinh hoạt nguồn trạm trực tiếp từ
trạm trung gian 35KVPhú Bài.
-Số km đường dây hạ thế 10,546km. Số hộ dung điên là 100%. Mức độ đáp
ứng cho yêu cầu về điện cho sản xuất là 100%.
Trường học
-Xã có hệ thống trường học mầm non, tiêu học, trung học co sở đáp ứng nhu
cầu dạy và học cảu nhân dân trong xã.
Bưu điện
-Số hộ dung điện thoại cố định là 896 hộ. nhìn chung, mạng lưới thông tin liên
lạc của xã phát triển khá nên nhân dân có điều kiện tiếp cận cá thông tin kinh tế xã hội.
Y tế
Xã cótrạm Y tế đạt chuẩn. Tỷlệ người tham gia cá hình thức bảo hiểm y tế là 75,8%
2.1.2.3. Kinh tế-văn hoá-xã hội
Kinh tế
-Xã Thủy Tân phát triển kinh tế trên các ngành như: nông nghiêp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
-Tổng thu nhập đầu người/ năm 5.000.000VNĐ

25
-Tỷ lệ hộ nghèo6,27%.
Văn hóa–giáo dục
-Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa là 100%.
-Phổ cập giáo dục trung học đạt 80,22%
-Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề) đạt 80,4%
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản củaxã
Thuận lợi
-Xã Thủy Tân có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt nhằm thức đẩy hoạt động sản xuất
của nhân dân trong xã.
-Đất nông nghiệp có chất lượng tốt phù hợp với đầu tư thâm canh, tăng năng
suất cây trồng
-Xãđã có những tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện cáctrương trình, kế
hoạch, đề án khuyến khích phát triển vàứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ dich bênh cho cây trồng vật nuôi.
-Có nguồn lao động đáp ứngcho nhu cầu sản xuất nông lâm ngư. Phát triển
các ngành nghề truyền thống củađịa phương.
Khó khăn
Xã Thủy Tân là một xãđồng bằng, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông,
trìnhđộ dân trí thấp, kinh tế của nhân dân còn nhữngkhó khăn nhất định.
Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, chưa có mô hình làm
ăn có hiệu quả để nhân rộng.
2.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa của địa phương
Trong những nămqua, dưới sụ lãnhđạo của cấp uỷvà chính quyền cùng với sự
nổ lực của toàn dân, tình hình kinh tế,xã hội của xãđã có những bước phát triển khá
ổn định. Năng suất lúa bình quân hàng năm đạt117,09 tạ/ ha/năm. Tổng sản lượng lúa
bình quân hàng năm đạt 36257,4 tạ/ha/năm.Với đặc điểm sản xuất lúa của vùng vụ ĐX
còn gọi là vụ mùa có điều kiện thuận lợi hơn vụ HT

26
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được từ thực tế tình hình sản xuất của địa phương
qua các nămtăng đáng kể vàvụ Đông xuân luôn có năng suất cao hơn vụ Hè thu. Cụ
thể, về diện tích gieo trồng của vụ ĐôngXuânkhông thay đổiqua các nămmỗi vụ đều
gieo trồng 275 ha, năng suấtlúa bình quân hàng nămcủa vụ này đạt được60,4 tạ/ ha,
sản lượng bình quân hành năm là 16607 tạ.Trong khi đó, diện tích gieo trồng hàng
năm của vụ Hè thu là340 ha,tơi năm 2010 diện tích có tăng thêm 30 ha tức tăng 8,8
% sovớinăm trước,năng suất lúa bình quân hàng năm đạt được là 56,69 tạ/ha, sản
lượng bình quân hàng năm đạt được là 19647,17 tạ,nếu xét đến cùng diện tích thì ta
thấy được vụ Đông Xuân có năng suất cao hơn. Điều này cho ta thấy trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng yếu tố thời tiết có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất cây lúa

27
Bảng5:Năng suất,diện tích gieo trồng lúa của xã Thủy Tânqua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
2009/2008 2010/2009
BQC
Giá trị % Giá trị %
1.Lúa cả năm
-Năng suất Tạ/ha 115,56 116,71 118,98 +1,15 +1 +2,27 +2 117,09
-Diên tích Ha 615 615 645 0 0 +30 +.4,9
-Sản lượng Tạ 35380,7 35750,1 37640,6 360,4+1,02+1889,9+5,2836257,14
2.VụĐX
-Năng suất Ta/ha 60,07 60,5 60,62 +0,43 0,72 +0,12 +2 60,4
-Diện tích Ha 275 275 275 0 0 0 0
-Sản lượng Tạ 16520 16630,9 16670 +110,9+0,68 +39,1 +0,24 16607
3.Vụ HT
-NăngSuất Tạ/ha 55,49 56,21 58,36 +0,72 +1,3 +2,15 +3,8 56,69
-Diện tích Ha 340 340 370 0 0 30 +8,8
-Sản Lượng Tạ 18860,7 19110,2 20970,6 +249,5+1,32+1860,4+9,719647,17
( Nguồn tổng hợp của HTX nông nghiệp xã Thuỷ Tân)

28
2.2.2 Cơ cấu giống lúa trên địa bàn xã Thủy Tân
Vớiđặc điểm canh tác và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, hiện nay trên địa
bàn xã chủ yếu trồng 2 loại giống khang dân và HT1 là chủ yếu. Về năng suất và phẩm
chất các loại giống này có sự khác nhau. Giống lúa khang dân có năng suất cao nhưng chất
lượng gạothấp, giống lúa HT1 có năng suất thấp hơn nhưng có chất lượng gạo tốt hơn.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được loại giống khang dân chiếm tỉ lệ lớn được
gieo trồng trên diện tích lớn 180 ha ở vụ Đông Xuân chiếm 65,5%và vụ Hè Thu là 268
ha chiếm 72,4%, tiếpđến là HT1được gieo trồng trên 45 ha chiếm 16,4% ở vụ Đông
Xuân và 40 haở vụ Hè Thu chiếm 10,8%, và Iri 352 được trồng trên 30 haở vụ Đông
Xuân và Hè Thu lần lượt chiếm 7,2% và 8,8%, còn lại là Xi 23.
Bảng6: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại giống chủyếu
trên địa bàn xãnăm 2010
Loại giống
Vụ đông xuân Vụ hè thu
DT(ha) % DT(ha) %
Khang dân 180 65,5 268 72,4
HT1 45 16,4 40 10,8
IRi 352 30 10,9 30 8,1
Xi 23 20 7,2 32 8,8
Tổng 275 100 370 100
(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm 2011của xãThuỷTân)
2.3.TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN
2.3.1.Tình hình tiêu thụ lúa của các nông hộ
Chuổi cung sản phẩm lúa trên địa bàn xã Thủy Tân

29
Sơ đồ 3:Sơđồ chuỗicung
10%
100% 20%
70%
20%
80%
Qua điều tra cho thấy hầu hết các hộ sản xuấtđến mùa thu hoạch, họđều bán
cho những người thu gom nhỏ ở địa phươngchiếm tới 80%thứ nhất là do những
người này quen biết với người thu gom họ muốn bán cho người quen của mình. Họ
cũng có bán cho những chủ thu gom lớn trên địa bàn xã nhưng không lớncon số này
chỉ chiếm 20%, sau đó những chủ buôn này bán lại cho cơ sở chế biếncó lúc những
người thu gom này họ trữ lúa lại đến lúc những hộ nông dân họ vào mùa sản xuất chưa
tới mùa thu hoạch thi họ lại bán cho những người dân này.
2.3.2.Khó khăn trong tiêu thụ lúa
-Giá lúa khôngổn định:việc bán lúa ra ngoài thị trường của các hộ nông dân
còn gặp nhiều khó khăn.Đến mùa thu hoạchdo cần chi phí để trang trãi cuộc sống,
một phần do khi lúa chưa thu hoach được mà hộ cầntiền nên đến khi thu hoạch lúa thì
các họ đong lúa để trả nợ mà giá lúa mỗi lúc khác nhau không ổn định nên họ thương
Người tiêu dùng
Cơ sở chế biến
Thu gom lớn trên địa bàn xã Thu gom nhỏ tại địa phương
Hộ sản xuất

30
bị thưong lái ép giá, buộc phải bán rẽ. Một phần do những người nông dân thiết thông
tin về thị trường, hệ thống thông tin chưa cung cấp các thông tin thị trường cho người
dân, nguồn thông tin chủ yếu là do người thương lái họ cung cấp nên thương bị ép giá.
-Cơ sở hạ tầng tại địa phương còn yếu kém và lạc hậu: hiện nay cơ sở hạ tầng
trên địa phương chưa được phát triển đông loạt nên việc vân chuyển của các hộ sản
xuất còn gặp nhiều khó khăn.
-Thiếu cơ sở chế biến tại địa phương; hiện nay trên đại bàn xã chưa có cơ sở
sản xuất nên các hộ nông dân thường bán cho những người thu gomqua nhiều khâu
vân chuyển nên thường bị ép giá và mua với giá rẽ hơn.
-Lượng cung lúa ra thị trường không ổn định: do tình hình sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, đất đai, thổ nhưỡng…các
yếu tố này cũng ảnh hưởng tới năng suất lúa. Lúc được mùa thì lượng cung ra thị
trường nhiều, trái lại mất mùa thì lương cung ra thị trương lại thiếu.
-Người dân sản xuất lúa chú trọng đến năng suất chưa chú trọng đến chất lượng
lúa: do tâm lí của người sản xuậthọ mong chỉ muốn sao cho mìnhđược mùa, đạt năng
suất cao chứ họ cung ít quan tâm đến chất lượng lúa, nhưng cũng chính chất lượng lúa
này cũng ảnh hưởng tới giá lúa, chất lượng lúa tốt thi những người thu gom họ thương
trả giá cao hơn.
2.4.TÌNH HÌNH SẢNXUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.4.1.Một vài nét về tình hình cơ bản của các hộ điều tra
2.4.1.1.Nhân khẩu và lao động
Theo nguồn thông tin từ cán bộ phòng Chính sách-xã hội, UBND Xã, chuẩn
nghèo được áp dụng tại địa phương như sau: Thu nhập bình quânđầu người dưới
100.000 đồng/người/tháng được xếp vào nhóm hộ nghèo đói; từ 100.000 đến 200.000
đồng/người/tháng là hộ trung bình; trên 200.000đồng/người/tháng là hộ khá giàu. Từ
đó tôi có bảng phân loại dưới đây (điều tra chọn mẫu 31hộ):

31
Bảng7: Tìnhhình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Nhóm ghèoNhóm TBNhóm giàuTổngBQ chung
Tổng số hộ 6 22 3 31 -
Tổng nhân khẩu 20 101 12 133 -
Nhân khẩu BQ/hộ 3,33 4,6 4 12,13 4,04
Tổg số lao độg 10 47 6 63
Lao động BQ/hộ 1,66 2,24 2 5,9 1,97
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)
Nhìn vào bảngsố liệu ta thấy trong tổng số 31 hộ điều tra có 6 hộ nghèo,22hộ
trung bình và 3 hộ giàu. Qua đây ta cũng thấy được nhìn chung hộ nghèo vẫn còn
chiếm tỷ lệ caođến 19%, họ trung bình cũngchiếm tươngđốilà 70,9%. Trong 31hộ
điều tra thì có tất cả 133 nhân khẩu, như vậy bình quân chung là 4,04 khẩu/ hộ. Nhìn
chụng số khẩu giữa các hộ gia đình thuộc mỗi nhóm chêch lệch không lớn. Bình quân
nhân khẩu nhóm hộ nghèo là 3,33 khẩu/ hộ, nhóm hộ trung bình là4,8 khẩu/ hộ và
nhóm giàu là 4 khẩu/ hộ
Tổng số lao động trong 31hộ điều tra có 63 lao động, bình quân1,97 laođộng/
hộ và thuộc nhóm hộ nghèo là 1,66 lao động/ hộ, nhóm trung bình là 2,24 laođộng/ hộ
và nhóm giàu là 2 lao động/ hộ. Sự chêch lệch lao động của ba nhóm hộ này là cũng
không lớn
2.4.1.2.Tình hình sử dụng đất đai
Bảng 8: cơ cấu diện tích đất gieo trồng của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm ghèo Nhóm TB Nhóm giàuBQC
-Lúa
+ Vụ Đông Xuân Sào 33 155,7 13 67,23
+ Vụ Hè Thu Sào 33 155,7 13 67,23
Cả năm Sào
-Lạc Sào 1 15 5 7
-Khác 2 6 8 5,33
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)

32
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, về diện tích gieo trồng lúa ở cả hai vụ các nhóm
hộ là không thay đổi. Nhóm nghèo có diện tích gieo trồng là 33 sào, nhóm trung bình
là 155,7 sào và nhóm gíàu là 13 sào. Về diện tích gieo trồng lạc thì hộ nghèo thì có
tổng diện tích là 1 sào, nhóm hộ trung bình là 15 sào và nhóm hộ giàu là 5 sào, bình
quân chung là 7 sào,còn lại là diện tích gieo trồng khác như (trông ngô, khoai, sắn…)
của nhóm hộ nghèo là 2 sào, nhóm hộ trung bình là 6 sào và nhóm hộ giàu là 8 sào
bình quân chung của ba nhóm hộ là 5,33 sào
2.4.1.3.Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỷ thuật
Bên cạnh lao động, vốn, đất đai thì tư liệu sản xuất là yếu tố khôngthể thiếu đối
với bất kỳ ngành sản xuất vật chất nào. Tư liệu sản xuất nói lên trìnhđộ sản xuất và
quy mô sản xuất của một đơn vị, địa phương… hiện nay, tư liệu sản xuất của các nông
hộ đãđược HTX cung cấp, hỗ trợ như: trâu, bò cày kéo, máy bơm nước, máy tuốt
lúa... Điều quan trọng là nông dân phải có đủ vốn để đầu tư phân, thuốc các loại,
giống, đặc biệt là phí các khâu dịch vụ như phí thuỷ lợi, làm đất, phí tuốt lúa, phí thu
hoạch. Tất cả điều này làm cho việc trang bị tư liệu sản xuất của các hộ nghèorất thấp
Vì vậy, cần phải trang bị thêm phương tiện vận chuyển phục vụ mùa màng thu
hoạch. Đẩy nhanh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là khâu vận
chuyển. Một khi được ứng dụng máy móc, kỹ thuật vào sản xuất một cách rộng rãi thì
sẽ tạo điều kiện cho bà con làm kịp thời vụ, mở rộng quy mô sản xuất, tránh được thiệt
hại do thiên tai gây ra.Nhìn vào bảng số liệu vềsốtrâu bò cày kéothì nhìn chung
nhóm hộ nghèo vẫn còn chiếm tỉ lệ cao 2con, nhóm trung bình la 5con và nhóm giàu
là không có,ta có thể thấy được khâu cơ giới hoá trong sản xuất vẫn chưa đồng bộ, hộ
nông dân vẫn còn sử dụng công cụ thủ công để thực hiện, riêng nhóm giàu họ đã sử
dụng máy móc vào sản xuất. Bình phun thuốc thì bình quân mỗi hộ đều có một cáivà
nông cụ nhỏ bình quân mỗi hộ cũng có hai cái. Về số lượng máy cày, máy tuốt lúa thì
họ nghèo không có còn họ trung bình và họ giàu đều có.

33
Bảng9:Tìnhhình trang bị cơ sở vật chất kỷ thuật của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVTNhóm ghèoNhóm trung bìnhNhóm giàuBQC
-Trâu, bò cày kéoCon 2 5 0 3,5
-Cày, bừa Cái 2 8 3 4,33
-Bình phun thuốc Cái 6 22 3 10,33
-Nông cụ nhỏ Cái 12 44 6 20,66
-Máy cày Chiếc 0 1 1 0,66
-Máy tuốt lúa Chiếc 0 2 1 1
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)
2.4.1.4.Tình hình sử dụng giống lúa của các nông hộ năm 2010
2.4.1.4.1. Tình hình sử dụng các loại giống trong vụ ĐX năm 2010
Trên địa bàn xã diện tích gieo trồng lúa ở hai vụ ĐX và HT không thay đổi,
nhưng cơ cấu giống giữa hai vụ có sự thay đổi. Sự thay đổi này là do sựthích nghi của
từng loại giống theo từng vụ. Ở vụ ĐX bà con gieo trồng chủ yếu là loại giống khang
dân và HT1. Về năng suất và phẩm chất các loại giống này có sự khác nhau. Giống lúa
khang dân có năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp, giống lúa HT1 có năng suất
thấp nhưng lại có chất lượng gạo cao hơn. Để hiểu rõ vấn đề này ta xem xét
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy việc sử dụng giống lúa của ba nhóm hộ có sự
chênh lệch. Đối với giống khang dân nhóm hộ nghèogieo 29 sào chiếm 87,9%, nhóm
hô trung bình gieo 109 sào chiếm 70% vànhóm giàu gieo 10sào chiếm 77% tương tự
đối với giống lúa HT1 lần lượt của ba nhóm là26,5%, 12,1% và 23%. Xét một cách
tổng quát thì giống lúa khang dân được người dân gieo trồng nhiều hơn chiếm
đến73,5% tổng diện tích gieo trồng.

34
Bảng 10: Tình hình sử dụng giống lúa vụ Đông Xuân năm 2010
Chỉtiêu Tổng số Khang dân HT1
Sào % Sào % Sào %
1. Tổng diện tích gieo 202 100148,373,553,726,5
2. Nhóm nghèo 33 100 29 87,9 4 12,1
3. Nhóm trung bình 155,7100 109 70 46,730
4. Nhóm giàu 13 100 10 77 3 23
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)
2.4.1.4.2. Tình hình sử dụng giông lúa vụ HT năm 2010
Vụ HT bà con thường gọi là vụ trái. Năng suất vụ này thường thấp hơn vụ mùa.
Do đặc điểm của thời tiết thường có mưa lũ xảy ra vào cuối vụ nên bà con thường
chọngiống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày để gieo trồng.
Nhìn vào bảng10 và bảng 11 ta thấy giống lúa khang dân được gieo trồng ở cả
hai vụ với diện tích lớn, chiếm 73% diện tích gieo trồng ở vụ Đông Xuân và 64% diện
tichds gieo trồng ở vụ Hè Thu.Qua thăm dò bằng kinh nhgiệm của người dân cho biết
khang dân là một loại giống cóưu điểm nhiều hơn các loại giống khác, nó có khả năng
chống chịu tốt và thích hợpvơíđiều kiện của địa phương.
Bảng 11: Tình hình sử dụng lúa vụ Hè Thu năm 2010
Chỉtiêu
Tổngsố Khang dân HT1
Sào % Sào % Sào %
1. Tổng diện tích gieo 202 100130 64,444,5 22
2. Nhóm nghèo 33 10020 66,67 4 12,12
3. Nhóm trung bình 155,710080 51,431,520,23
4. Nhóm giàu 13 10010 77 3 23
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)

35
2.4.2.Quymô, cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượnglúa của các hộ điều tra
Bảng 12: quy mô, cơ cấu diện tích, năng suất,
sản lượnglúa của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT
Nhóm
nghèo
Nhóm trung
bình
Nhóm giàu BQC
Vụ
ĐX
Vụ
HT
Vụ
ĐX
Vụ
HT
Vụ
ĐX
Vụ
HT
Vụ
ĐX
Vụ
HT
1. Diện tíchgieo trồngbq/hộ Sào5,547,425,484,334,335,754,6
2. Năng suất Tạ/sào2,52,252,652,32,82,42,652,31
3.Sản lượng bq/hộ/vụ Tạ13,8919,712,612,1210,415,210,67
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấydiện tích bìnhquân/ hộ của ba nhóm hộ cũng
không chêch lệch lớn, nhóm nghèo có diện tích gieo trồng bq/hộ là 5,5 sàoở vụ ĐX và
4 sàoở vụ HT, nhóm trung bình là 7,42 sàoở vụ ĐX và 5,48 sàoở vụ HT và nhóm
giàu cả hai vụ đều có diện tích là 4,33 sào, bình quân chung của các nhóm hộ là
5,57sàoở vụ ĐX và 4,6 sàoở vụ HT. Về năng suất lúa bình quân vụ ĐX của nhóm hộ
nghèo 2,5 tạ/sào, nhóm trung bình là 2,65 tạ/sàovà nhóm giàu là 2,8 tạ/sào. Năng suất
lúa bình quân của các nhóm hộ ở vụ HT có giảm sút hơn,nhómhộnghèo, nhomd hộ
trung bình và nhóm hộ giàu chỉ đạt lần lượt là 2,25 tạ/sào, 2,3 tạ/sào và 2,,4 tạ/sào.
Về năng suất lúabình quân chung của vụ Đông Xuân là 2,65tạ/sào trong khi
năng suất lúa của vụ Hè Thu chỉ đạt 2,31 tạ/ sào. Nguyên nhân chính làdoảnh hưởng
thời tiết của hai vụ khác nhau, vụ Đông Xuân thời tiết ấm áp phù hợp với sự sinh
trưởng và phát triển của cây lúa, sâu bệnh ít xảy ra, cònở vụ Hè Thu thời tiết khắc
nghiệt hơnở đầu vụ thường gặp nắng hạn, nhưng vào cuối vụ mưa lũ thường hay xảy
ra gây ngập úng đông ruộng, mặt khác ở vụ này sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn và
tâm lí của người dân khi thu hoạch llúa ở vụ này vì sợ gặp mưa lũ nên thương phải gặt
lúachưa thật sự chín. Đây cũng chính là nguyên nhân gây năng suất lúa của vụ Hè Thu
thấp hơn so với vụ Đông Xuân, sản lượng bình quân chung của vụ Đông Xuân là 15,2
tạ/hộ, trong khi đó sản lượng bình quân chung của vụ Hè Thu là 10,67 tạ/ hộ.

36
Nhìn chung diện tích, năng suất chất lượng sản phẩm lúa của các nông hộ cònở
mức thấp, chỉ đápứng nhu cầu lương thực của gia đình. Vấn đề đặt ra là các cấp các
ngành cần phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao năng suất của cây lúa nhằm
đápứng nhu cầu về lương thực, xuất lhẩu và giải quyết tốt vấn đề việc làmở khu vực
nông thôn trong khi quỹđất ngày càng ít, diện tích binh quân chung đầu người ngày
càng bị thu hẹp.
2.4.3.Chi phí sản xuất lúa
Chi phí sản xuất là một trong những nhân tốảnh hưởng rất lớn đến kết qảu và
hiệu qảu sản xuất. Để nang cao hiệu quả kinh tế thì cần tối đa hoá doanh thu và tối
thiểu hoá chi phí, việc tối thiểu hoá chi phí cần phải hiểu một cách rõ ràng nhất. Chúng
ta cần đầu tư vào một khoảng mục chi phí nào để nâng cao năng suất cây lúa. Đồng
thời phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm bên cạnh đó cần phải giảm bớt những chi
phí không cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong chi phi sản xuất.
Trước hết nói đến chi phí trung gian(IC ), đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong
quá trìnhđầu tư sản xuất. IC rong sản xuất lúa bao gồm các khoảng đầu tư như: phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống, các khoảng dịch vụ như thuê làm đất, thuỷ lợi phí,
tuốt lúa, thuê xe vận tải…Bên cạnh đó các dụng cụ rẻ tiền mau hỏng cũng được đưa
vào các khoảng chi phí khác. Các khảng chi phí này dễ bị lượng hoá nhưng những
khoảng chi phí mua sắm dụng cụhàng năm rất khó khăn trong việc tính toán.
Ở nông thôn hiện nay, các hoạt động sản xuất của các nông hộrất đa dạng và
phong phú. Việcsản xuất trong nông nghiệp không chỉ đơn thuần là trồng lúa, ngoài
trồng lúa người nông dân còn trồng thêm các loại raumàu…Do đó các nông cụ cũng
được sử dụng chung cho các hoạt động này. Cho nên việc tính toán chi phí cho các
nông cụ này là rất khó chỉ mang tính tương đối.
Chi phí thứ hai trong khoảng mục chi phí là thù lao lao động. Lao dộng trong
sản xuất lúa chủ yếuđược huy động từ gia đình.Để cho quá trình tính toánđượccụ
thể thì thu lao lao độngphụ vụ cho lao động vẫn được tính. Tại địa phương giá trị của một
ngàycông lao động phục vụ cho sản xuất lúa khoảng từ 100.000 đồng–120.000 đồng.
Để thấy được mức chiphí cho sản xuất lúa ở các nông hộ , ta theo dõi bảng số liệu

37
Bảng 13: Cơ cấu chi phí sản xuất lúa bình quân của các nông hộ
ĐVT:1000đ/sào
Chỉ tiêu Nhóm hộ
nghèo
Nhóm hộ
trung bình
Nhóm hộ
giàu
BQ chung /hộ
GT % GT % GT % GT %
Tổng chi phí vụ ĐX 750 100 764,4 100 718,5 100 744,3 100
1. Chi phí trung gian(IC) 535 71,33 484,4 63,37 508,5 70,77 509,3 68,42
1.2. giống 50 9,34 48,4 10 50 9,83 49,47 9,71
1.3. Phân bón 180 33,64 198 40,9 225 44,25 201 39,46
1.4. Thuốc BVTV 115 21,5 100 20,65 77 15,14 97,33 19,11
1.5.Chi phí khác 190 35,5 138 28,5 118,5 23,3 148,83 29,2
2.Lao động quy ra tiền 215 28,67 280 36,63 210 29,23 235 31,58
Tổng chi phí vụ HT 780 100 782 100 729,5 100 763,83 100
1. Chi phí trung gian(IC) 565 72,43 502 64,2 519,5 71,2 528,83 69,23
1.2. giống 50 8,84 48,4 9,64 50 9,62 49,47 9,35
1.3. Phân bón 210 37,16 216 43 274 52,74 233,33 44,12
1.4. Thuốc BVTV 115 20,35 100 20 77 14,82 97,33 18,4
1.5.Chi phí khác 190 33,63 138 27,5 118,5 22,81 148,83 28,14
2.Lao động quy ra tiền 215 27,57 280 35,8 210 28,8 235 30,77
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)

38
Nhìn vào bảng 13 ta thấy mức đầu tư bình quân/sào/vụ trong sản xuất lúa của
các nông hộ không có sự biến động lớn. Trong cơ cấu tổng chi phívụ Đông Xuânthì
tỉ trọng chi phí trung gian (IC )là rất lớn, chiếm 68,42% tổng chi phí. Đối với nhóm hộ
nghèo là535000đ/sào,chiếm71,33%, nhóm hộ trung bình là 484,400đ/sào, chiếm
63,37% và nhòm hộ giàu là508500đ/sào, chiếm70,77%.
Trong quá trìnhđiều tra về cơ cấu IC trong các nông hộ cho thấy lượng tiền bỏ
ra để mua phân bón chiếm tỉ lệ lớn nhất. Bình quân chunglà 210000đ/sào, chiếm
39,46% trong tổng IC. Trong đó nhóm hộ nghèo đầu tư 180000đồng/sào chiếm33,64
%, nhóm hộ trung bìnhđầu tư 198000đồng/sào chiếm 40,9% và nhóm hộ giàu đầu tư
225000đồng/sào chiếm 44,25%.Qua đó cho thấy nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu
đãđàu tư phân bón nhiều hơn nhóm hộ nghèo. Từ sự đầu tư phân bón tổng hợp phân
hữu cơ và phân vô cơ một cách hợp lí nên đây chính là nguyên nhân quan trọng nhất
làm cho năng suất của hai nhóm hộ này cao hơn.
Trong cơ cấu tổng chi phítrung gian, chỉ tiêu chi phí khác như: thuê đất, thuỷ
lợi, lao động và các khoảng dịch vụ khác chiếm tỉ trọng lớn. Ở chỉ tiêu các khoảng chi
phí khác bình quân chung của ba nhóm hộ là148830đồng/ sào chiếm29,2% trong
tổng chi phí trung gian.
Đối giống ở cả ba nhóm hộ không có sự chênh lệch lớn. Chi phí bình quân cho
giống chiếm9,71% trong tổng chi phí trung gian.
Đối với thuốc BVTV, ở nhóm hộ nghèo chi phí bình quân cho một sào là
115đồng/ sào, trong khi đó nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàuthấp hơnlần lượt là
100000đồng/sào và 77000đồng/sào, điều này cho thấy đã có sự lạm dụng thuốc,sử
dụng thuốc BVTV chưa hợp lí ở nhóm hộ nghèo nên việc phòng trừ sâu bệnh của họ
kém hiệu quả hơn
Từ thực tế cho thấy trong quá trìnhđầu tư trong sản xuất của các nhóm hộ là có
sự khác nhau. Do biết cách sử dụng và phân bổ các nguồn lực nên nhóm hộ trung bình
và nhóm hộ giàu sản xuất có hiệu quả hơn nhóm nghèo.
Trong cơ cấu về chi phí, chi phí về lao động chiếm tỉ trọng khálớn bình quân là
235000đồng/sào chiếm31,58% tổng chi phí. Trong đó chi phí bình quân của nhóm hộ
nghèo là 215000đông/sào nhóm hộ trung bình là 280000đồng/ sào và nhóm hộ giàu là

39
210000đồng/sào. Nhìn chung giá trị chhi phí công lao động tong sản xuất laođộng vẫn
ở mức độ cao, để giảm chi phí lao độngcần phải đưa cơ giới nhiều hơn vào trong quá
trình sản xuất, đồng thời tạo nhiều việc làm mơí để giải phóng bớt lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Đối với vụ Hè Thu thì trong cơ cấu tổng chi phí cũng không chênh lệch lớn lắm
so với vụ Đông Xuân. Tỷ trọng chi phí trung gian ở vụ này có cao hơn vụ Đông Xuân
là doở vụ này chất lượng đất có xấu hơn nên các nhóm hộ có đầu tư thêm phân bón
nên chi phí tăng lên, còn về chi phí lao động, chi phí khác …ở vụ này cũng giống như
vụ Đông Xuân.
2.4.4.Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra
Hiệu quả kinh tế là tiền đề hiệuquảcủa quá trình sản xuất, kinh doanh, là cơ sở
cho việc lựa chọn phương án tốiưu trong sản xuất. Đây cũng là một phạm tù kinh tế
khách quan, nó phản ánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng đạt được và phần hao phí
vật chất, lao động bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh tế. Các chỉ tiêu cơ bản để
phản ánh kết quả và hiệu quả là mức bình quân GO,IC,VA…trên một đơn vị diện tích
canh tác.
Nhìn vào bảng 14 ta thấy các chỉ tiêu trong hai vụ Đông Xuân và Hè Thu có sự
chênh lệch đáng kể nhìn chung thì các chỉ tiêu này phản ánh hiệu qảu trong vụ Đông
Xuân cao hơn. Nguyên nhân chính là do đặc điểm thời tiết trong vụ Đông Xuân thuận
lợi hơn.Diễnbiến của sâu bệnh ít phức tạp hơn cùng với sự đàu tư hợp lí về tiền và
công sức của các hộ nông dân.
Đối với nhóm hộ nghèo, GO bình quân vụ Đông Xuân là 1250000đ/sào/vụ, vụ
Hè Thu là 1150đ/sào. Đây là do khách quan về thời tiết.
Vụ Đông Xuân thuận lợi hơnnên bà con thường quan tâm đầu tư cho vụ Đông
Xuân nhiều hơn. IC bình quân vụ Đông Xuân 535000đ/sào, trong khi vụ Hè Thu là
565000đ/sào. Sỡ dĩ có sự cao hơn là do lượng phân bón đầu tư cho vụ Hè Thu cao hơn
, mặt khác vụ này thường có mưa lũ vào thời gianthu hoạch nên chi phí công nhiều
hơn. Do vậy mà VA bình quân trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu. Các chỉ tiêu
phản ánh vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu.

40
Như vậy , trong đầu tư đã có sự phân biệt giữa vụ mùa và vụ trái.Đoói với
nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu , trong quá trình sản xuất họ biết cách đầu tư, sử
dụng hợp lí các yếu tố đầu vào. Cụ thể IC bình quân trong vụ Đông Xuân lần lượt là
484400đ/sào,508500đ/sào, vụ Hè thu lần lượt là502000đ/sào và519500đ/sào. Chính
vì sự đầu tư hợp lí đã làm cho năng suất lúa của hai nhóm hộ này cao hơn .
Tóm lại: so sánh giữa vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu thì hiệu quả vụ Đông Xuân
cao hơn. Nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu đã biết đầu tư đúng mức do vậy kết quả
trong hai vụ đều cao hơn so với nhóm hộ nghèo .
Bảng14: kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra
Chỉ tiêuĐVT
Nhóm hộ
nghèo
Nhóm hộ
trung bình
Nhóm hộ giàu BQC
ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
1. GO 1000đ12501150132511501400120013251166,33
2. IC 1000đ535565484,4502508,5519,5509,3528,83
3. VA 1000đ715585840,6648891,5680,5815,7637,83
4. GO/IClần2,332,032,732,292,752,32,6 2,20
5. VA/IClần1,331,031,731,291,751,301,6 1,20
(Nguồn:số liệu điều tranăm 2011)
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT LÚA
2.5.1 Nhân tố vĩmô
Các yếu tố đầu vào
+ Phân bón
Nó là yếu tố dầu vào quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa. Theo
kết quả nghiên cứu các nhà khoa học, phân bón quyết định 60-70% năng suất ở vùng
đất xấu và 40-50% năng suất ở vùng đất tốt. Để đảm bảo nâng caonăng suất lúa, việc
bón phân đúng và đủ là điều hết sức quan trọng. Bón đúng và đủ tức là bón cân đối các
loại phân và đúng thời điểm cây yêu cầu.
+ Thuốc bảo vệ thực vật

41
Sâu bệnh hại làm cho cây lúa bị tổn thương, yếu đi, sinh trưởng và phát triển
không theo quy luật đã biết trước, gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất lúa. Việc
phòng trừ sâu bệnh kịp thời giúp cây lúa phát huy hết tiềm năng vốn có của nó. Vì vậy
công tác dự báo nhằm phòng chống dịch bệnh bất thường và lây lan trên diện rộng là
rất cần thiết, khuyến khích nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, biện
pháp, công thức luân canh mới vào sản xuất.
+ Tưới tiêu
Tưới tiêu là một khâu quan trọng không thể thiếu trong sản xuất lúa,nó ảnh
hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Vì vậy công tác tưới tiêu
phải được quan tâm chú trọng.
2.5.2 Nhân tố vi mô
-Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, đất đai là nhân tố
quan trọng không thể thay thế được, là điều kiện tiên quyết cho việc mở rộng quy mô
sản xuất. Yếu tố nàyảnh hưởng đến việc sản xuất lúa của các nông hộ như thế nào
chúng ta xem xét bảng dưới đây.
Bảng 15:Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất sản xuất lúa
đến VA của các nông hộ
STT
Tổ
Phân tổ theo
quy mô
DTCT (sào)
Số
hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
DTCT BQ/hộ
(sào)
IC/sào
VA/sào
(1000đ)
VA/IC
(lần)
I <5,4 8 25,8 4,025 475,67674,331,4
II 5,4-10,8 15 48,4 7,4 509,8640,21,25
III ≥10,8 8 25,8 11,2 540,2609,81,13
Tổng _ 31100,00 _ _ _
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

42
Qua bảng số liệu phân tích cho thấy số hộ có diện tích <5,4 sàoở tổ I chiếm tỷ
lệ là 25,8%. Giá trị tăng thêmở tổ này đạt 647330 đồng/sào, và VA/IC đạt 1,4 lần, tức
là một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì mỗi hộ ở tổ này tạo ra được 1,4 đồng/sào, là
con số đạt cao nhất trong ba tổ. Nguyên nhân là các hộ ở tổ này nắm được kỹ thuật
chăm sóc, bón phân, phun thuốc ở mức độ vừa phải, tiết kiệm được chi phí trung gian
(IC). Tổcó số hộ chiếm tỷ lệ cao nhất đó là tổ II với tỷ lệ 48,4%, có quy mô diện tích
5,4–10,8 sào. Giá trị tăng thêm của tổ này là 640200 đồng/sào. Do đó VA/IC chỉ đạt
1,25 lần, tức là chỉ tạo ra được 1,25 đồng/sào trên một đồng chi phí trung gian bỏ ra,
thấphơn so với tổ I. . Điều này là do các hộ chưa hiểu hết kỹ thuật thâm canh, do đó
đã dẫn đến chi phí đầu tư thêm (ΔIC) cho một sào lớn hơn lượng thu thêm của giá trị
tăng thêm (ΔVA).Đối với tổ III, DTCT ≥10,8 sào, số hộ đạt 25,8%,. Giá trị tăng
thêmở tổ này chỉ đạt 609800đồng/sào, là quá thấp so với các nhóm hộ trên, kết quả
mang lại là chỉ tạo ra được 1,13đồng/sào trên một đồng chi phí trung gianbỏ ra. Do
phải đầu tư dàn trải, dẫn đến hiệu quả thấp là điều khó tránh khỏi.
Qua kết quả phân tích trên,cho thấy rằng quy mô DTCT nếu quá lớn thì sẽ
không đủ khẳ năng đầu tư, dẫn đến sản xuất kém hiệu quả; nếu quy mô DTCT quá ít
thì giá trị tăng thêm sẽ không cao, không đảm bảo đủ lương thực để cải thiện đời sống.
Cònở tổ II giá trị tăng thêm mang lại kếtquả khả quan, song việc đầu tư thêm chưa
hiệu quả. Tóm lại, tổ có diện tích càng tăng thì VA càng giảm là do các hộ này vốn đã
nghèo không đủ vốn đầu tư lại sản xuất với diện tích lớn. Hơn nữa thường thì các hộ
nghèo thiếu hiểu biết kỹ thuật hơn các hộ kia. Từ đó rút ra một điều, quy mô DTCT
phải phù hợp với khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất. Vì vậy, địa phương cần
phải quan tâm hơn nữa về huấn luyện kỹ thuật cũng như cho vay vốn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ thâm canh có hiệu quả cũng như việcổn định quy mô sản xuất, để
đápứng nhu cầu cuộc sống cho bà con.
-Ảnh hưởng của chi phí trung gian

43
Bảng 16:Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sản xuất lúa
STT
Tổ
Phân tổ theo IC/sào
(1000đ/sào)
Số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
IC BQ/sào
(1000đ)
VA/sào
(1000đ)
VA/IC
(lần)
I < 484 9 29,03 450,00 480,001,06
II 484-565 15 48,38 520,00 420,000,88
III ≥ 565 7 22,59 600,00 350,000,58
Tổng _ 31 100,00 _ _ _
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011)
Từ bảng số liệu điều tra cho thấy số hộ trong tổ Icó mức chiphí trung gian <
484 nghìnđồng chiếm 29,03%, chỉ tiêu này giảm dần từ tổ I, II, III. Chi phí trung gian
BQ của các hộ này đạt 450 nghìnđồng/sào thấp nhất trong ba tổ. Trong khi đó giá trị
tăng thêm đạt 480 nghìnđồng/sào, là con số cao nhất trong ba tổ.Đối với tổ II, số hộ
có chi phí trung gian nằm trong khoảng 484-565 nghìnđồng/sào chiếm 48,38%. Chi
phí trung gian BQ cho mỗi hộ ở tổ này đạt 520 nghìnđồng/sào, cao hơn so với tổ I.
Tuy nhiên, giá trị tăng thêm của tổ này lại thấp hơn và đạt 420 nghìnđồng/sào. Các hộ
ở tổ III có chi phí trung gian bình quân/sào≥ 565 nghìnđồng/sào chiếm tỷ lệ thấp nhất
là 22,59%. IC BQ của các hộ trong tổ này là cao nhất đạt 600 nghìnđồng/sào. Trong
khi đó giá trị tăng thêm thì lại thấp nhất, chỉ đạt 350 nghìnđồng/sào, thấp hơn 130
nghìnđồng/sào so với tổ I. Tất cả điều này cho thấy kết quả sản xuất lúa BQ của các
nông hộ (VA BQ/sào)ở các tổ tỷ lệ nghịch với chi phí trung gian BQ (IC BQ/sào).
Để đánh giá chính xác hơn, chúng ta phân tích chỉ tiêu tiếp theo VA/IC. Những
hộ thuộc tổ I có mức đầu tưbình quân trên sào là 484nghìnđồng. Chỉ tiêu hiệu quả
VA/IC đạt 1,06lần, là cao nhất trong ba tổ. Tức là nếu như các hộ này bỏ ra 1000
đồng chi phí trung gian thì giá trị tăng thêm mà các hộ này nhận được trong kỳ là 1060
đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất của các hộ ở tổ I là cao hơn hai tổ kia. Có
được thành tích này là nhờ hiểu biết kỹ thuật thâm canh của các hộ. Trong khi đó các
hộ thuộc tổ II và tổ III chỉ thu được giá trị tăng thêm lần lược là 880đồng và580
đồng. Ta khẳng định rằng hiệu quả sản xuất của các hộ trong hai tổ này thấp hơn tổ I.
Điều này chứng tỏ các hộ ở hai tổ này đầu tư chi phí trung gian chưa hợp lý. . Tốc độ

44
tăng chi phí trung gian, tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất, làm lãng phí vốn đầutư
cho sản xuất lúa, cũng như cho ngành nông nghiệp. Kết quả không chỉ như thế mà còn
làm cho đất đai ngày càng hoang hoá, bạc màu, mất cân bằng sinh thái. Như thế là làm
tổn hại đến khả năng sản xuất trong tương lai, là vi phạm sự phát triển nông nghiệp
bền vững. Trước thực trạng này, yêu cầu đặt ra là, là phải mua sắm thêm tư liệu sản
xuất, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, chon các loại giống có phẩm
chất tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Kết quả mang lại thấp của các hộ ở hai
tổ IIvà III không chỉ vì những nguyên nhân chủ quan trên mà còn do các nguyên nhân
khách quan khác như thiên tai, hạn hán thiếu nước ở vụ HT, sâu bệnh, lúa lỗ gặp rét
dẫn đến mất mùa, làm giảm năng suất lúa; thậm chí có hộ giá trị tăng thêm (VA) âm
tức là chiphí (IC) lớn hơn giá trị sản xuất (GO). Do đó, phải tạo điều kiện thuận lợi một
cách toàn diện để khắc phục cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan. Có như
vậy mới tăng năng suất, tăng giá trị sản xuất, tăng giá trị tăng thêm, mục đính cuối cùnglà
nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện và nâng cao đời sống cho bà con.

45
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
LÚATRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN
3.1.ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
Có kế hoạch chuyển đổi một số chân ruộng sản xuất kém hiệu quả sang trồng
một số cây khác. Xây dựng vùng chuyên canh cây lúa, đồng thời đưa các giống lúa
mới có chất lượng cao vào sản xúât để dảm bảo tính hàng hoá cho sản phẩm lúa
Tăng cường công tác khuyến nông, nhằm nâng cao trìnhđộ thâm canh cho
người nông dân vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất, vừa đảm bảo tính bền vững trong quá
trình sản xuất nông nghiệp.
3.2. GIẢI PHÁP
Thứ nhất,tăng cường nghiên cứu vàứng dụng KH&CN vào sản xuất lúa gạo.
Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học,sản xuất và lai
tạo các giống lúa mới như các giống lai, giống thuần cho năng suất cao đặc biệt là các
giống lúa có chất lượng cao để cung cấp cho các vùng lúa trong nước. Nghiên cứu
chọn tạo, phát triển nhanh các giống lúa mới có năng suất, chất lượng vàkhả năng
chống chịu cao phù hợp với từng vùng sinh thái, đặc biệt mở rộng diện tích lúa lai,
giống lúa thích ứng với các vùng khó khăn như hạn hán, phèn mặn, úng trũng, giống
chịu sâu bệnh hại lúa. Hỗ trợ nông dân áp dụng các kỹ thuật canh tác lúa mới để giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời giảm ô nhiễm môi trường như kỹ thuật
tưới nước tiết kiệm, quản lý dịch hại tổng hợp, bón phân cân đối và quản lý dinh
dưỡngtổng hợp, làm mạ công nghiệp
Đối với khâu chế biến và bảo quản lúa gạo, tăng cườngứng dụng công nghệ
tiên tiến, sử dụng máy gặt đập liên hợp, máy sấy, đổi mới công nghệ và thiết bị trong
các khâu xay xát, bảo quản lúa gạo để tăng tỷ lệ thu hồi sản phẩm, nâng cao chất lượng
lúa gạo.

46
Nghiên cứu và phát triển các mô hình huấn luyện, phổ biến kỹ thuật sản xuất
lúa cho nông dân tại các thôn, ấp và trên đồng ruộng có sự tham gia hướng dẫn của cán
bộ khuyến nông, chuyên gia, nhà khoa học và nông dân sản xuất giỏi. Chú trọng phổ
biến kinh nghiệm sản xuất lúa giỏi, nhân rộng các mô hình sản xuấtlúa đạt hiệu quả
cao tiêu biểu cho từng vùng, sản xuất lúa sạch, thân thiện môi trường, mô hình canh
tác lúa kết hợp luân canh luân vụ có tác dụng né tránh, giảm nhẹ thiên tai.
Chú trọng phát triển mạng lưới dịch vụ thông tin, tư vấn chuyển giao công nghệ
sản xuất lúa gạo đến cấp xã,đảm bảo 100% các hộ nông dân tiếp cận được các dịch vụ
này. Xây dựng các trung tâm huấn luyện và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất lúa
cho nông dânở các vùng và địa phương là trọng điểm sản xuất lúa.
Thứ hai,đẩy mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp nói
chung và cho sản xuất lúa nói chung
Cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện hết sức quan trọng cho phát triển sản xuất
nông ghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Trong thời gian qua Xãđã rất cố gắng
để xây dựng kiên cố hoá kênh mươn, phát triển hệ thống giao thông nội đồng, song
chưa đồng bộ và chưa đápứng yêu cầu của sản xuất hiện nay. Do đó trong thời gian
tới các dự án về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng dặc biệt là quy hoạch, xây dựng hệ
thống kênh mươn thuỷ lợi, giao thông nội đồng, nhất là các kênh chính phải đượcưu
tiên hàng đầu.
Thứ ba ,giải pháp về đất đai
Giải pháp này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc nâng cao năng suất lúa
trong thời gian tới. Cũng giống như hầu hết các địa phương trên cả nước, đất đai ở đây
được phân thành nhiều hạng khác nhau (4 hạng), ở nhiều xứ ruộng khác nhau nên đã
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực sử dụng các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc hoá
học, công lao động. Mặc dù hiện nay Xãđã thực hiện xong côngtác "dồn điền đổi
thửa", nhưng chưa thoả đáng vẫn còn nhiều hộ thiếu đất sản xuất, quy mô của các thửa
ruộng còn rất nhỏ, điều đáng nói là có hộ cũng có diện tích canh tác như trước đây
nhưng lại có nhiều thửa hơn so với khi chưa dồn điền đổi thửa. Do vậy,trong thời gian
tới, Xã cần động viên khuyến khích các nông hộ trao đổi ruộng đất cho nhau, thu hồi
đất của những hộ không có nhu cầu sử dụng, những hộ sử dụng đất không đúng mục

47
đích để chia lại hoặc đem đấu thầu nhằm tạo điều kiện cho những hộ có nhu cầu sử
dụng có đất để sản xuất. Cần xem xét lại quy mô các thửa đất và đánh giá lại hạng đất
nhằm đảm bảo công bằng về đất đai cho các nông hộ.
Các cơ quan chức năng phải nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân
Sử dụng hợp lí và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Một số giải pháp khác
-Giải pháp về thị trường tiêu thụ: Giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ là
động lực cho sản xuất lúa trong thời gian tới. Trong thời gian qua sản xuất lúa của Thị
Trấn chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, thị trường tiêu thụ không ổn định. Hầu hết các
đầu mối thu mua là tư thương, người buôn bán nhỏ nên các hộ sản xuất bị ép giá. Đặc
biệt là các hộ thuộc thuộc nhóm hộ nghèo thường bán lúc vừa thu hoạch xong để thanh
toáncác khoản nợ vay nên giá lúa lúc mùa màng thu hoạch vốn đã thấp lại bị tư
thương ép giá,làm cho cuộc sống của nông dân vốn đã nghèo khổ lại càng khốn khó hơn.
Để đảm bảo mở rộng thị trường tiêu thụ cho người nông dân, việc nghiên cứu các loại
giống mới cónăng suất cao, chất lượng tốt là hết sức cần thiết. Hơn nữa nếu mở các điểm
thu mua nhưởHTX để ổn định giá lúa cho bà con nông dân là rất quan trọng.
-Giải pháp về vốn: Vốn là yếu tố không thể thiếu để phát triển sản xuất. Do cơ
hội tiếp cận các nguồntín dụng chính thức còn hạn chế, bên cạnh đó do tâm lý sợ rủi
ro không trả được nợ nên các nông hộ chưa mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất.
Đặc biệt nhiều hộ dân phản ánh rằng: Cho đến bây giờ các cấp lãnhđạo vẫn chưa có
khoảng vốnưu đãi nào từ UBND Xã, từ HTX cho chúng tôi vay để phục vụ trực tiếp
vào sản xuất lúa. Vì vậy trong thời gian tới Nhà nướcBan hành cơ chế, chính sách cho
hộ nông dân vayưu đãiđể sản xuất lúa gạo và đầu tư phương tiện, máy móc cơ giới
hoá sản xuất với các điều kiện cho vayưu đãi như đối với các hộ nông dân nghèo. Đối
với các hộ nông dân đầu tư máy móc sản xuất lúa có thể xem xét cho vayưu đãi không
phải thế chấp nếu tham gia sản xuất lúa gạo xuất khẩu thuộc các vùng có qui hoạch sản
xuất lúa. Hình thành và phát triển ngânhàng lúa gạo ở các vùng chuyên canh lúa để
huy động vốn và cho vay ưu đãi sản xuất lúa gạo hàng hoá.Hỗ trợ lãi suất để nông dân
vay vốn mua sắm phương tiện, máy móc thực hiện cơ giới hoá sản xuất lúa gạo và cho

48
vay ưu đãiđầu tư đổi mới công nghệ tiên tiếnđối với các doanh nghiệp chế biến gạo.
Để tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa được vay vốn ngân hàng với lãi suấtưu
đãi, lãi suất cơ bản của Nhà nước đối với ngân hàng cho vay sản xuất lúa cần điều
chỉnh thấp hơn so với các đối tượng cho vay khác
-Cải tiến công nghệ thu hoạch: Thu hoạch là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất, bên cạnh đó việc bảo quản chất lượng sau thu hoạch là rất quan trọng. Hai khâu
quan trọng này cho đến nay vẫn chưa được quan tâm thấu đáo không chỉ tại địa
phương mà toàn cả nước ta. Để giảm bớt mức độ thiệt hại ở khâu thu hoạch cầnưu
tiên đầu tư phát triển vào hệ thống giao thông nội đồng, khuyến khích phát triển các
phương tiện vận chuyển cơ giới, tất cả để rút ngắn thời gian thu hoạch, tránh được
thiệt hại do thiên tai gây ra và chuẩn bị kịp thời cho vụ tiếp theo.

49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Phát triển nông thôn là tiền đề ổn định và phát tiển kinh tế xã hội, đảm bảo an
ninh lương thực là mộttrong những nội dung cơ bản để tạo điều kiện ổn định và phát
triển kinh tế nói chung cũng như phát triển nong thôn nói riêng. Sản xuất lúa xã Thuỷ
Tân tuy mang lại hiệu quả chưa cao, nhưng đóng vai trò rất to lớn, bởi nó là nguồn thu
chính của các nông hộ.
Cùng với các ngành nghề khác, trồng trọt và chăn nuôi, nhấtlà trồng lúa đã và
đang là một trong những ngành chủ lực phát triển kinh tế tại địabàn.
Hiện nay,sản xuất lúa trên dại bàn có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Thuận lợi lớn là đã thự hiện xong công tác dồn điền đổi thửa, áp dụng những tiến bộ
khoahọc kĩ thuật, máy móc vào sản xuấtvà bên cạnh đó cũng còn không ít những khó
khăn, tình trạng thiếu vốn, cơ sở hạ tầng, dịch bệnh, thiên tai thường xuyên xảy ra. Vì
vậyviệc nâng cao năng suất bằng cách đưa giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt,
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, phổ biến cơ giới hoá toàn diện trong sản
xuất được đưa lên hàng đầutại đại phương.
Để khẳng định vai trò vị trí của cây lúa đối với nền kinh tế nói chung và đảm
bảo một phần thiết thực cho cuộc sống của bà con nông dân nói riêng, Xã cần thực
hiện tốt quy hoạch vùng sản xuất lúa trọng điểm, phổ biến rộng rãi giống lúa cho năng
suất, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện tự nhiên tại địa phương. Bên cạnh đó địa
phương cần tạo điều kiện cho nông dân vay vốn đầu tư sảnxuất lúa, và hướngdẫn cho
họ biết hướng phát triển nông nghiệp bền vững.Xuất phát từ những yêu cầu thực tế
trên, tôi xin có một số đề xuất và kiến nghị như sau:
II.KIẾN NGHỊ
a.Đối với nhà nước
Vai trò của nhà nước với nền kinh tế nói chung và đối với nông nghiệp nói
riêng là quản lí trên tầm vĩ mô. Nhà nước dùng những chính sách vĩ mô để khuyến
khích thúc đẩy sản xuấtlúa và giám sát kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
mà mìnhđưa ra. Các chính sách có liên quan đênsảnxuấtlúa bao gồm: Chính sách

50
thuêruộng đất, chính sách hỗ trợ đàu vào, chính sách xuất nhập khẩu nông sản cũng
như vật tư nông nghiệp, chính sách khuyến nông,tín dụng. Nếu các chính sách đó được
sử dụng kịp thời thì có thể toạ ra những hiệu quả to lớn đối với ngành nông nghiệp.
Đối với địa phương
Cần phải có chính sách cho vay vốn đầu tư sản xuất lúa, đặc biệt là các hộ
nghèo để giúp họ thoát khỏi cảnh đói nghèo, cùng cực, để hoà nhập với cộng đồng.
Cần có sự phối hợp giữa các cấp lãnhđạo, phối hợp với cán bộ phòng nông nghiệp để
tập huấn kỹ thuật chăm sóc lúa cho nông dân, tạo thêm nguồn vốn để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tâng phục vụ cho ngành nôngnghiệp phát triển. Tích cực hơn nữa trong việc
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, quy hoạch vùng chuyên canh hợp líđể
đưa vàosản xuất thực nghiệm các loại giống có chất lượng cao.
Có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho nông dân mở rộng các mô hình sản xuất
có kết hợp với ngành nông nghệp để giải quyết lao động dư thừa. Phát huy ngành nghề
truyền thống ở địa phương.
Hợp tác xã là tổ chức đạidiện cho hộ nông dân điều hànhmọi hoạt động sản
xuất nông nghiệp nhưng đồng thời nên mở rộng các khâu dịch vụ như dịch vụ tự làm
đất, phân bón, thuốc BVTV.. để dảm bảo tính đồng loạt trong sản xuất hạn chế sâu
bậnh phá hoại cục bộ, đồng thời đảm bảo cung cấp vật tư đảm bảo quá trình sản xuất
ổn định và kịp thời. Luôn tìm kiếm những mô hình sản xuất phù hợp với địa bàn để
nghiên cứu, áp dụng những mô hình lúa cá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như
phàt triên kinh tế tại địa phương.
Đốivới hộ sản xuất
Là một đơn vị kinh tế tự chủ do đó phải có kế hoạch làm ăn rõ ràng. Tích cực
tham gia tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc từ các chuyên gia kỹ thuật cũng như kinh nghiệm
từ nhiều hộ sản xuất giỏi, để có đầu tư đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh
đó, cần phải hoạt động thêm nhiều ngành nghề dịch vụ khác để giải quyết lúc nông
nhàn và tăng thêm thu nhập cho mình.

51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Thốngkê nông nghiệp–NXB Nông nghiệp(1997)-PGS.PTS Đỗ Thị Ngà
Thanh-PTS Ngô Thị Thuận
2.PTS Mai Văn Xuân–PTS Nguyễn Văn Toàn,Lý Thuyết Thống Kê–Huế
(Bộ môn khoa học cơ sở)
3.PGS.PTS Phạm Vân Đình–TS Đỗ Kim Chung,Kinh tế nông nghiệp
4.GV Nguyễn Công Định–Marketing Nông nghiệp
5.Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT-XH của xã Thủy Tân qua ba năm
2008–2010.

52
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU..............................3
1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................3
1.1.1Lý thuyết về hiệu quả kinh tế.................................................................................3
1.1.1.1.Khái niệm hiệu quả kinh tế.................................................................................3
1.1.1.2. Lý thuyết về tiêu thụ...........................................................................................4
1.1.2Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất lúa................................................................7
1.1.2.1.Nhân tố thuộc về tự nhiên..................................................................................7
1.1.2.2.Yếu tố sinh học...................................................................................................8
1.1.2.3.Các yếu tố kinh tế-xã hội................................................................................11
1.1.2.4.Yếu tố con người..............................................................................................13
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa.......................14
1.1.4.Đặc điểm và giá trị kinh tế của cây lúa...............................................................15
1.1.4.1.Đặc điểm sinh học............................................................................................15
1.1.4.2.Đặc điểm sinh thái............................................................................................17
1.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở VIỆT NAM ...........................................19
1.3.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA TỈNH THỪA THI ÊN HUẾ......................20
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG SẢN SUẤT TR ÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY............................................................................................21
2.1MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀ ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN............21
2.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................................21
2.1.1.1 Vị trí địa lý của xã.............................................................................................21
2.1.1.2 Địa hình vàđất đai thổ nhưỡng.........................................................................21
2.1.1.3.Khí hậu và thời tiết..........................................................................................22
2.1.1.4. Nguồn nước......................................................................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội...................................................................................22
2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động............................................................................22

53
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai..................................................................................23
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật.....................................................................24
2.1.2.3. Kinh tế-văn hoá-xã hội................................................................................24
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã.........................................................25
2.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN.....................25
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa của địa phương.................................................................25
2.2.2 Cơ cấu giống lúa trên địa bàn xã Thủy Tân.........................................................28
2.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN......................28
2.3.1. Tình hình tiêu thụ lúa của các nông hộ..............................................................28
2.3.2. Khó khăn trong tiêu thụ lúa................................................................................29
2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ...............................30
2.4.1. Một vài nét về tình hình cơ bản của các hộ điều tra............................................30
2.4.1.1. Nhân khẩu và lao động.....................................................................................30
2.4.1.2. Tình hình sử dụng đất đai.................................................................................31
2.4.1.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỷ thuật........................................................32
2.4.1.4. Tình hình sử dụng giống lúa của các nông hộ năm 2010.................................33
2.4.1.4.1.Tình hình sử dụng các loại giống trong vụ ĐX năm 2010.............................33
2.4.1.4.2. Tình hình sử dụng giông lúa vụ HT năm 2010.............................................34
2.4.2. Quy mô, cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra....................35
2.4.3. Chi phí sản xuất lúa............................................................................................36
2.4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra.........................................39
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT LÚA.....................................40
2.5.1 Nhân tố vĩ mô......................................................................................................40
2.5.2 Nhân tố vi mô.......................................................................................................41
CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN........................................................45
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU.................................................................................45
3.2. GIẢI PHÁP.............................................................................................................45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................49
I.KẾT LUẬN................................................................................................................49
II. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................49

54
Lôøi Caûm Ôn
Trong quaù trình thöïc taäp taïi xaõ Thuyû Taân toâi
ñaõ hoaøn thaønh chuyeânñeà toát nghieäp “Ñaùnh
giaù hieäu quaû saûn xuaát luùa ôû xaõ Thuyû Taân,
Thò Xaõ Höông Thuyû, tænh Thöøa Thieân Hueá”. Ñeåt
hoaøn thaønh chuyeân ñeà toátnghieäp cuoái khoaù toâi
ñaõñöôïc söï quan taâm giuùp ñôõ cuûa caùc thaày, coâ
giaùo, anh chò trong Uyû ban nhaân daân xaõ Thuyû
Taân, Hôïp taùc xaõ Thuyû Taân vaø cuøng toaøn theå
baø con noâng daân trongñòa phöông.
Toâi xin caùm ôn caùc thaày, coâ giaùo tröông ñaïi
hoïc kinh teá Hueá ñaõ truyeànñaït cho toâi nhöõng
kieán thöùc boå ích trong gaàn 5 naêm hoïc taïi tröôøng.
Nhöõng kieán thöùc naøy raát caàn cho cong vieäc cuûa
baûn thaân toâi trong hieän taïi vaø trong töông lai sau
naøy. Ñaëc bieät toâixin baøy toû loøng bieátôn saâu
saéc ñeán thaày giaùo Nguyeãn Höõu Xuaân ñaõ taänn
tình höôùng daãn vaø giuùp ñôõ toâi hoaøn thaønh toát
chuyeân ñeànaøy.
Veà phía ñòa phöông , toâi xin chaân thaønh caûm
ôn cacs anh chò trong Uyû ban nhaân daân xaõñaõ taïo
ñieàu kieän cho toâi tìm hieåu theâm moät soá kinh
nghieäm thöïc teá vaø soá lieäu trong thôøi gian thöïc
taäp taïiñòa phöông.
Trong thôøi gian thöïc taäp taïi ñòa phöông do kieán
thöùc kinh nghieämcoøn haïn cheá vaø do tính caáp
thieát cuûa coâng vieïc cô quan neân khi thöïc hieän
chuyeân ñeà naøy coù nhieàu thieáu soùt. Kính mong
ñöôïc söï giuùp ñôõ cuûa quyù thaày, coâ giaùo, ban
laõnhñaïo cô quan Uyû ban nhaân daân xaõ, Hôïp taùc
xaõ noâng nghieäp vaø caùc baïn sinh vieâ n ñeå
chuyeân ñeà naøy ñöôïc hoaøn chænh hôn.
Toâi xin chaân thaønh caûm ôn!
Thuûy Taân, thaùng 5 naêm 2011
Sinh vieân:

55
Phaïm Vaên Phöôùc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
1.ĐX :Đông xuân
2.HT :Hè thu
3.SXNN :Sản xuất nông nghiệp
4.KHKTNN :Khoa học kinh tế nông nghiệp
5.ĐVT :Đơnvị tính
6.UBNN :Ủy ban nhân dân
7.BQ :Bình quân
8.BVTV :Bảo vệ thực vật
9.TB :Trung bình
10.DT :Diện tích
11.DTCT :Diện tích canh tác
12.HTX :Hợp tác xã

56
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo việt nam.......................................19
Bảng 2: diện tích, năng suất và sản lượng lúa của tỉnh TT Huế..............................20
Bảng 3: Dân số và lao động xã Thủy Tân giai đoạn 2008–2010..........................23
Bảng 5:Năng suất, diện tích gieo trồng lúa của xã Thủy Tân qua 3 năm 2008-2010.....27
Bảng 6: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại giống chủ yếu
trên địa bàn xã năm 2010.........................................................................................28
Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra................................31
Bảng 8: cơ cấu diện tích đất gieo trồng của các hộ điều tra....................................31
Bảng 9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỷ thuật của các hộ điều tra..................33
Bảng 10: Tình hình sửdụng giống lúa vụ Đông Xuân năm 2010...........................34
Bảng 11: Tình hình sử dụng lúa vụ Hè Thu năm 2010...........................................34
Bảng 12: quy mô, cơ cấu diện tích, năng suất,sản lượng lúa của các hộ điều tra..35
Bảng 13: Cơ cấu chi phí sản xuất lúa bình quân của các nông hộ.........................37
Bảng 14:kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra.....................................40
Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất sản xuất lúa
đến VA của các nông hộ..........................................................................................41
Bảng 16:Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sản xuất lúa...................43
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kênh phân phối giống câytrồng, vật nuôi................................................5
Sơ đồ 2: Kênh phân phối hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp.......................................6
Sơ đồ 3: Sơ đồ chuỗi cung.....................................................................................29

57