Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các hộ nông dân trên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

vanhayvn 10 views 93 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 93
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93

About This Presentation

Cây trồng chủ yếu của địa phương ngoài cây lúa là chính thì bên cạnh đó, cây lạc đóng vai trò quan trọng thứ hai góp phần cải thiện thu nhập và kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, trong điều kiện thời tiết ngày càng phức tạp do s�...


Slide Content

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾVÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬNTỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢKINH TẾSẢN XUẤT LẠC CỦACÁC
HỘNÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH CHI
HUYỆN THANH CHƯƠNG T ỈNH NGHỆAN
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn ThịTuyết PGS-TS.Bùi Dũng Thể
Lớp: K45KTNN-PTNT
Niên khóa: 2011-2015
Huế, tháng 5 năm 2015

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết i
Lời cảm ơn
Đểhoàn thành khóa lu ận tốt nghiệp này,
ngoài sựnỗlực của bản thân tôi đã nhận được
sựquan tâm giúp đ ỡtận tình vềnhiều mặt từ
nhiều phía.
Với tình cảm chân thành cho phép tôi xin nói
lời cảm ơn sâu sắc đến:
Lãnhđạo nhà trường ĐHKT Huế, Khoa KT & PT
cùng quý thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong
suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành c ảm ơn PGS-TS.
Bùi Dũng Thể, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong quá trình th ực tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Lãnhđạo và tập thểcán bộởUBND xã Thanh
Chi và các hộgia đìnhđã cung cấp cho tôi số
liệu thực tếvà những thông tin cần thiết.
Tất cảnhững người thân trong gia đ ình, bạn
bè đãđộng viên giúp đỡtôi, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành khóa lu ận này.
Do hạn chếvềmặt thời gian cũng như kinh
nghiệm thực tếnên nội dung đềtài không thể
tránh những thiếu sót, kính mong s ựđóng góp

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết ii
của quý thầy cô và các bạn đểđềtài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Huế, tháng05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn ThịTuyết

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC.....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU....................................................vi
ĐƠN VỊQUY ĐỔI......................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU............................................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1.Lý do chọn đềtài........................................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................2
3.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................6
5.Nội dung đềtài...........................................................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU..............................................7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU.......................................8
1.1.Cơsởlý luận............................................................................................................................8
1.1.1.Lý luận chung vềhiệu quảkinh tế........................................................................8
1.1.1.1.Khái niệm hiệu quảvà hiệu quảkinh tế.............................................................8
1.1.1.2.Bản chất của hiệu quảkinh tế...........................................................................10
1.1.1.3.Ý nghĩa của hiệu quảkinh tế............................................................................11
1.1.1.4.Phương pháp xác định hiệu quảkinh tế...........................................................12
1.1.2.Nguồn gốc xuất xứ, giá trịcủa cây lạc...............................................................13
1.1.2.1.Nguồn gốc, xuất xứ..........................................................................................13
1.1.2.2.Giá trịdinh dưỡng của cây lạc.........................................................................14
1.1.2.3.Giá trịkinh tếcây lạc.......................................................................................14
1.1.3.Các nhân tốảnh hưởng đến hiệu quảsản xuất lạc..............................................17
1.1.3.1.Các nhân tốtựnhiên.........................................................................................17
1.1.3.2.Các yếu tốsinh học..........................................................................................19
1.1.3.3.Nhân tốkinh tế-xã hội.....................................................................................20

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết iv
1.1.4.Hệthống chỉtiêu đánh giá..................................................................................21
1.1.4.1.Chỉtiêu đánh giá mức độđầu tưcủa các yếu tốsản xuất................................21
1.1.4.2.Chỉtiêu đánh giá kết quảsản xuất lạc..............................................................21
1.1.4.3.Hệthống chỉtiêu đánh giá hiệu quảsản xuất lạc.............................................22
1.2.Cơsởthực tiễn.......................................................................................................................22
1.2.1.Tình hình sản xuất lạcởViệt Nam.....................................................................22
1.2.2.Tình hình sản xuất lạc của tỉnh NghệAn...........................................................24
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢSẢN XUẤT LẠC CỦA XÃ THANH CHI, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆAN.....................................................................25
2.1.Tình hình cơbản của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn.................25
2.1.1.Điều kiện tựnhiên..............................................................................................25
2.1.1.1.Vịtríđịa lý.......................................................................................................25
2.1.1.2.Địa hình............................................................................................................25
2.1.1.3.Khí hậu.............................................................................................................26
2.1.1.4.Thủy văn...........................................................................................................27
2.1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội.....................................................................................27
2.1.2.1.Tình hình dân sốvà lao động của xã Thanh Chi..............................................27
2.1.2.2.Tình hình sửdụng đất đai của xã Thanh Chi...................................................28
2.1.2.3.Tình hình cơsởhạtầng, vật chất kỹthuật xã Thanh Chi.................................30
2.1.3.Tình hình sản xuất nông-lâm-ngưnghiệp.........................................................31
2.1.4.Nhận xét chung vềđiều kiện tựnhiên, kinh tế, xã hội.......................................33
2.2.Tình hình sản xuất lạc của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn.............34
2.3.Tình hình chung vềnguồn lực của các hộđiều tra..............................................................35
2.3.1.Tình hình nhân khẩu và lao động các hộđiều tra năm 2014..............................35
2.3.2.Tình hình sửdụng đất đai của các hộđiều tra....................................................36
2.3.3.Tình hình trang bịtưliệu sản xuất (TLSX) phục vụcho sản xuất lạc của các hộ
điều tra...........................................................................................................................37
2.3.4.Tình hình thu nhập của các hộđiều tra...............................................................39
2.4.Tình hìnhđầu tưsản xuất lạc của các hộđiều tra................................................................40
2.4.1.Giống..................................................................................................................40
2.4.2.Phân bón.............................................................................................................42

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết v
2.4.3.Thuốc bảo vệthực vật (BVTV)..........................................................................44
2.4.4.Chi phí dịch vụ, lao động thuê ngoài..................................................................45
2.5.Kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc của các hộđiều tra..........................................................47
2.5.1.Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất.......................................................47
2.5.2.Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộđiều tra năm 2014..........................51
2.5.3.Kết quảvà hiệu quảsản xuất của các hộđiều tra...............................................53
2.6.Phân tích các nhân tốảnh hưởng đến kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc của các hộ
nông dân.......................................................................................................................................55
2.6.1.Phân tíchảnh hưởng của chi phí trung gian đến VA của các hộđiều tra..........55
2.6.2.Phân tíchảnh hưởng của quy mô đất đến VA của các hộđiều tra.....................58
2.6.3.Những khó khăn trong quá trình sản xuất mà hộgặp phải.................................59
2.7.Tình hình tiêu thụlạc tại địa bàn..........................................................................................60
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦYẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾSẢN XUẤT LẠCỞXÃ THANH CHI,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆAN......................................................62
3.1.Định hướng và mục tiêu sản xuất lạcởxã Thanh Chi........................................................62
3.1.1.Những căn cứđểđềra định hướng phát triển....................................................62
3.1.2.Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất lạc trên địa bàn.............................62
3.1.2.1.Các định hướng phát triển sản xuất..................................................................62
3.1.2.2.Mục tiêu phát triển sản xuất lạc........................................................................63
3.2.Một sốbiện pháp nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất lạc trên địa bàn xã...........................64
3.2.1.Giải pháp kỹthuật...............................................................................................64
3.2.2.Giải pháp vềđất đai............................................................................................67
3.2.3.Giải pháp vềkhuyến nông..................................................................................67
3.2.4.Giải pháp vềđầu tưcơsởhạtầng......................................................................67
3.2.5.Giải pháp vềthịtrường.......................................................................................68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................69
1.Kết luận.....................................................................................................................................69
2Kiến nghị..................................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết vi
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ: Bình quân
BQC: Bình quân chung
BVTV: Bảo vệthực vật
CNH: Công nghiệp hóa
DT: Diện tích
ĐVT: Đơn vịtính
ĐX: Đông Xuân
GĐ: Gia đình
GO: Giá trịsản xuất
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
HT: Hè Thu
HTX: Hợp tác xã
IC :Chi phí trung gian
KHKT :Khoa học kỹthuật
LĐ :Lao động
NB: Lợi nhuận ròng
NK: Nhân khẩu
NN &PTNT:Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
SL: Sốlượng
TL: Tỷlệ
TLSX: Tư liệu sản xuất
UBND: Ủy ban nhân dân
VA: Giá trịgia tăng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết vii
ĐƠN VỊQUY ĐỔI
1 Ha = 20 sào
1 Sào = 500 m
2
1 Tạ= 100 kg
1 Tấn = 1000 kg

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết viii
DANH MỤC CÁCBẢNG BIỂU
Bảng1.1 : Diện tích, sản lượng lạc, năng suấtởnước ta năm 2011 đến 2013.............23
Bảng1.2: Diện tích,sản lượng lạc, năng suấtởtỉnh NghệAn năm 2011 đến 2013.....24
Bảng2.1: Tình hình dân số-lao động của xã Thanh Chi giaiđoạn 2012-2014..........28
Bảng2.2: Tình hình sửdụng đất xã Thanh Chi giaiđoạn năm 2012-2014..................30
Bảng2.3: Tình hình vềdiện tích, năng suất, sản lượng lạc của xã Thanh Chi giai
đoạn 2012-2014............................................................................................................34
Bảng2.4: Tình hình nhân khẩu và lao động các hộđiều tra.........................................35
Bảng2.5: Tình hình sửdụng đất đai của các hộđiều tra..............................................37
Bảng2.6: Tình hình trang bịTLSX của các hộđiều tra...............................................38
Bảng2.7: Tình hình thu nhập của các hộđiều tra.........................................................39
Bảng2.8: Cơcấu sửdụng giống của các hộđình năm 2014.......................................41
Bảng2.9: Tình hìnhđầu tưgiống của các hộđiều tra...................................................41
Bảng2.10: Tình hìnhđầu tưphân bón của các hộđiều tra...........................................43
Bảng2.11: Tình hìnhđầu tưthuốc BVTV của các hộđiều tra....................................44
Bảng2.12: Tình hình chi phí dịch vụthuê ngoài của các hộđiều tra...........................46
Bảng2.13: Chi phí sản xuất của các hộđiều tra...........................................................49
Bảng2.14: Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộđiều tra....................................52
Bảng 2.15: Kết quảvà hiệu quảkinh tếcác hộđiều tra................................................53
Bảng 2.16:Ảnh hưởng củachi phí trung gian đến kết quảvà hiệu quảsản xuất của các
hộđiều tra......................................................................................................................55
Bảng 2.17:Ảnh hưởng của quy mô đất đến VA của các hộđiều tra............................58
Bảng 2.18: Tình hình tiêu thụlạc sau khi thu hoạch.....................................................60

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời kì bao cấp người ta thường truyền tai nhau câu hát: “Lạc là vàng là
bạc, lạc sang nước bạn lạc đem mì về” đã cho thấy vai trò to lớn của lạc trong việc góp
phần giải quyết tình trạng thiếu lương thực vàlà nguồn thu chính cho đất nướcởthời
kỳđó. Ngày nay khinước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tếthịtrường, cơ cấu nền
kinh tếđã có sựthay đổi, năng suất lúa đã tăng lên nhanh chóng thì cây lạc không còn
được xem là cây chủlực nữa, tuy nhiên không vì thếmà cây trồng này mất đi vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con người và động vật và nguyên liệu
cho công nghiệp chếbiến.
Xã Thanh Chilà một xãphầnlớn sống chủyếu dựa vàonguồn thu từsản xuất
nông nghiệp, trongtổng nguồn thu đóthì trồng trọt có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tếhộgia đình nói riêng vàđịa phương nói chung. Cây trồng chủyếu của địa
phương ngoài cây lúa là chính thì bên cạnh đó, cây lạc đóng vai trò quan trọng thứhai
góp phần cải thiện thu nhập và kinh tếcủa địa phương.Tuy nhiên, trong điều kiện thời
tiết ngày càng phức tạp do sựnóng dần lên của trái đất, làm cho hạn hán, mưa lũ xảy
ra làm cho người nông dân không phảnứng kịp. Hơn nữa, việc sửdụng các yếu tốđầu
vào như giống, phân bón, vôi, thuốc BVTV còn chưaổn định, chất lượng chưa đảm
bảo nhiều hộgia đình còn sửdụng giống địa phương, quy trình kỹthuật còn thụđộng
bảo thủtheo kiểu truyền thống, việc áp dụng tiến bộkhoa học kỹthuật còn lúng túng.
Chính điều này làm cho hoạt động sản xuất lạc của người dân địa phương xã Thanh
Chi chưa tương xứng với tiềm năng trên địa bàn, với đồng vốn bỏra. Xuất phát từthực
tiễn trên tôi chọn đềtài: “Đánh giá hiệu quảkinh tếsản xuất lạc của các hộnông
dân trên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn”đểlàm khóa
luận tốt nghiệp cho mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đềtài.
Từviệc hệthốnghóanhững vấn đềcó tính lý luận và thực tiễn vềsản xuất và
hiệu quảsản xuất lạc kết hợp với việc tìm hiểu tình hình và tính toán phân tíchkết quả

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết x
và hiệu quảsản xuất cây lạc từđó tìm rađềxuất các biện pháp thích hợp đểnâng cao
hiệu quảsản xuất lạc cho địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn.
Dữliệu phục vụnghiên cứu sau.
-Sốliệu thứcấp: Được thu thập sốliệu từcác báo cáo của UBND xã Thanh Chi. Sử
dụng tài liệu tham khảo các của các giáo sư, tiến sĩ, các báo cáo, các tài liệu và
website.
-Sốliệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp từ60 hộnôngdân trồng lạc trên địa bàn xã
Thanh Chi, Thanh Chương, NghệAn.
 Phươngpháp nghiên cứu.
Đểcó được các kết quảnghiên cứu trên, tôi đã sửdụng các phương pháp thu
thập sốliệu sơ cấp và thứcấp,phương pháp chọn mẫu,phương pháp tổng hợp và xửlý
sốliệu,phương phápthống kê mô tả,phương phápso sánh,phương phápchuyên gia.
 Kết quảđạt được
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi thu được kết quảsau:
Hiệu quảkinh tếlàmộttiêu chí quan trọng, được sửdụng phổbiến trong nhiều
ngành lĩnh vực đểđánh giáhiệuquảcủa một hoặc nhiều hoạt động sản xuất. Trong sản
xuất lạc với quy mô nhỏlẻcủa các hộnông dân người ta sửdụng chỉtiêu GO, IC, VA
và các hệsốGO/IC, VA/IC, NB/TC đểxác địnhkết quảvàhiệu quảsản xuất.
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày có yêu cầukỹthuật không cao bởi vậy được trồng
khá phổbiếnởnhiều địa phương trong cảnước. Trong những năm qua dưới tác động của
quá trình CNH-HĐH thì diện tích trồng lạc đang ngày càng bịthu hẹp,tuy nhiên nhờsự
tăng lên năng suất nên sản lượng lạc tương đốiổn định và xu hướng tăngnhẹ.
Qua điều tra nghiên cứu 60 hộnông dân trên địa bàn xã, tôi thấyởvụĐông Xuân
người ta tiến hành gieo trỉa lạc trên 172 sào đất, năng suấttrung bìnhđạt 1,05tạ/sào
thuvề2.709,90nghìnđồng/sào giá trịsản xuất,chi phítrung gian là 1.169,47nghìn
đồng/sào,giá trịgia tăng thu vềlà 1.540,44nghìnđồng/sào,sau khi trừmọi chi phí
còn lại 399,53nghìnđồng/sào lợi nhuận ròng vàcác chỉsốVA/GO, VA/IC, NB/TC
lần lượt là 2,32; 1,32và 0,17. Đối vớivụHè Thu là 160 sàovới năng suất trung bình
là 0,85tạ/sào thu về2.210,99nghìnđồng giá trịsản xuất, chi phí trung gian là 996,65
nghìnđồng/sào, giá trịgia tăng là 1.214,33nghìnđồng/sàovà207,88nghìnđồng/sào

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết xi
lợi nhuận ròng, các chỉtiêu VA/GO, VA/IC và NB/TC lần lượt là 2,22; 1,22và 0,10.
Bởi vậy có thểnóimặc dù trong sản xuất trồng trọt thì việc phần lớn là “ lấy công làm
lãi”nhưng đối với sản xuấtlạcởđịa phươngthì lợi nhuận ròng thu vềlà khá cao,
đã góp phần nâng cao thu nhập từnghềnông cho người nôngdân.
Hiện nay việc sản xuất trên địa bàn xã Thanh Chi còn gặp một sốkhó khăn như
chi phí đầu vàocao, cơ cấu giốngchưa đa dạngvà một sốyếu tốbất lợi của điều kiện
tựnhiênlàm cho chi phí sản xuất lạc tăng cao mà kết quảthu vềchưa tương xứng.
Việc tiêu thụlạc quảsau thu hoạch phụthuộc phần lớn vào tiểu thương nên thường
xuyên bịép giá. Người dân sản xuất xuất phát từcác điều kiện sẵn có và nhu cầu gia
đình mà không căn cứvào nhu cầu thịtrường nên không chủđộng được đầu ra làm
giảm hiệu qủasản xuất. Vì vậy, đềtài có mạnh dạn đưa ramột sốgiải pháp, kiến nghị
cho cảchính quyền và người dân nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất lạc.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết xii

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đềtài
Thếgiới đang không ngừng phát triển, mỗi quốc gia đều có những chiến lược
phát triển riêng cho mình.Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đi theo con đường công
nghiệp hóa, tăng tỷtrọng đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷtrọng
đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tếquốc dân. Tuynhiên,
hiện nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữvai trò quan trọng trong cơ
cấu kinh tếvà đảm bảo an ninh lương thực của mọi quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển với hơn 70% dân sốsốngởnông thôn mà
nghềnghiệp chính của họvẫn là sản xuất nông nghiệp. Do đó,việc phát triểnsản xuất
nông nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nhìn lại lịch
sử, ta thấy có thểthấy rằng nền nông nghiệp của nước ta đã có những thay đổi ngoạn
mục, từviệc là một quốc gia thiếu đói, phải mua ngoại tệđểnhập khẩu lương thực,
thực phẩm thì giờđây Việt Nam đang là một trong những nước xuất khẩu nông sản
hàng đầu thếgiới, và đây là một trong những nguồn thu ngoại tệchủyếu của quốc gia.
Trong kim ngạch xuất khẩu nông sản hằng năm thì không thểkhông nhắc đến vai
trò của cây lạc. Đây là một loại cây công nghiệp ngắn ngày, dễtrồng, phù hợp với điều
kiện đất đai và khí hậu của nhiều tỉnh thành nên lạc được trồng phổbiến trên cảnước.
Cây lạc là loại cây có giá trịkinh tếvàdinh dưỡng cao, và là một mặt hàng xuất khẩu
có giá trịđưa lại nguồn thu ngoại tệ, góp phầnổn định kinh tế-xã hội của đất nước.
Hiện nay, NghệAn đang là tỉnh đi đầu trong sản xuất lạc, hằng năm tỉnh đã xuất
khẩu khoảng 40.000-45.000 tấn lạc (24-26 triệu USD) chiếm 33%-40% sản lượng
lạc xuất khẩu của cảnước.
Thanh Chi là một xã miền núi thuộc địa phận huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An. Mặc dù không phải là xã chuyên lạc nhưngởđây hầu như gia đình nào cũng tiến
hành trồng lạc, bởi vậy hiệu quảsản xuất lạc cao sẽđóng góp tích cực vào việc nâng
cao thunhập cho người dân. Trong điều kiện thời tiết này càng phức tạp, giá cảcác
yếu tốđầu vào như: giống, phân bón, thuốc BVTV khá cao mà thịtrường đầu ra chưa
đảm bảo, giá cảkhôngổn định, việc áp dụngcác tiến bộKHKT còn gặp nhiều khó

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 2
khăn đã có nhữngảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất và hiệu quảsản xuất lạc của
địa phương. Bởi vậy việc đánh giá đúng thực trạng, chính xác hiệu quảsản xuất lạc có
ý nghĩa rất quan trọng đểtừđó đưa ra các giải pháphợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân.
Xuất phát từthực tiễn trên tôi chọn đềtài: “Đánh giá hiệu quảkinh tếsản xuất
lạc của các hộnông dân trên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh
NghệAn”làm đềtài tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc của các hộnông dân trên địa bàn xã
Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn. Từđó, đưa ra giải pháp và một số
kiến nghịnhằmnâng cao hiệu quảsản xuất lạc trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.Mục tiêu cụthể
Hệthống hóa những vấn đềlý luận và thực tiễn vềhiệu quảkinh tếtrong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng.
Đánh giá hiệu quảsản xuất lạcvà xác định các nhântốảnh hưởng đến hiệu
quảsản xuấtlạccủa các hộđiều tratrên địa bàn xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương,
tỉnh NghệAn.
Đềxuất một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảkinh tếsản xuất lạc cho các
hộnông dân trên địa bàn xã.
3.Phương pháp nghiên cứu
3.1.Phươngpháp thu thập sốliệu
Sốliệu thứcấp:
-Các loại thông tin cần thu thập:
+Thông tin vềdiện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam và tỉnh NghệAn
giai đoạn 2011-2013.
+Thông tin vềđiều kiện tựnhiên, kinh tế-xã hội và tình hình sản xuấtnông-lâm
-ngư nghiệpcủa xã Thanh Chi giaiđoạn 2012-2014.
-Nguồn thu thập:
+ Niên giám thống kê, sách, báo, internet…

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 3
+Thu thập từcác báo cáo kinh tế-xã hội, các tài liệu thống kê hằng năm của
UBND xã Thanh Chi.
-Cách thu thập:
+ Từtrang web của Tổng cục thống kê, thư viện.
+ Từcác dữliệu, thông tin mà xã Thanh Chi cung cấp.
Sốliệu sơ cấp:
-Thông tin cần thu thập:
+ Các đặc điểm của hộnông dân trồng lạc (họtên, giới tính,độtuổi, sốnhân
khẩu, sốLĐNN của gia đình, trìnhđộvăn hóa, diện tích đất trồnglạc, tình hình trang
bịTLSX...).
+ Chi phí sản xuất và kết quảsản xuất của hộđiều traởhai vụlạc Đông Xuân và
Hè Thu năm 2014.
+ Tình hình tiêu thụvà đánh giá của hộvềmột sốnhân tốảnh hưởng đến sản
xuất và tiêu thụlạcởđịa phương.
+ Các đềxuất, mong muốn của hộgia đình tới chính quyền xã nhằm nâng cao
hiệu quảsản xuất.
-Đối tượng điều tra:
Các hộnông dân có tiến hành trồng lạc trong năm 2014 trên địa bàn xã Thanh
Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn.
-Phương pháp điều tra:
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
+ Quá trình nghiên cứu sơ bộ:Xem xét tình hình sản xuất lạc của địa phương, kết
hợp phỏng vấn, tham khảo ý kiến của cán bộNông nghiệp xãđểcó cái nhìn tổng thể
vềtình hình và kết quảsản xuất lạc của địa bàn.
+ Quá trình nghiêncứu chính thức:Được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấntrực tiếp. Đây là phương pháp khá phù hợp với tình hìnhđịa phương và đềtài bởi
các lẽsau:
Thứnhất, các hộgia đìnhđược phỏng vấn là các hộnông dân,khoảng thời gian
tiến hành phỏng vấn trùng với thời gian nhàn rỗi trong sản xuất nông nghiệp,hầu hết
các gia đìnhđều có mặtởnhà nên có khá nhiều thời gian tiếp cận họ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 4
Thứhai, phương pháp này giúp tôi có thểnắm rõ hơn tình hình thực tếcủa hộ,
đặc điểm của người được phỏng vấn, từđó tùy vào hoàn cảnh đểcó thểđưa ra các
phương pháp ra câu hỏi phù hợp và dễhiểu nhằm thu được thông tin chính xác nhất.
Thứba,đây là phương pháp phù hợp hơn so với các phương pháp khác như
phương pháp phỏng vấn qua điện thoại, mạng… bởi tình hình trang bịcác thiết bịđiện
tửviễn thôngởxã Thanh Chi còn nhiều hạn chế.Các hộgia đình thường sống tập
trung thành một vùng và có mối quan hệcộng đồng chặt chẽnên việc tìmđịa chỉnhàở
đây là khá dễdàng và thuận tiện.
Khung thời gian tiến hànhphỏng vấn sẽlà:
+ Buổi trưa: từ10h đến 12h.
+ Buổi tối: từ19h đến 21h.
Tiến hành điều tra phỏng vấn tất cảcác ngày trong tuần, mỗi hộđược phỏng vấn
trongvòng 20-30 phút. Và trong vòng 2tuần thì hoàn thành phỏng vấn xong 60 hộ.
Trường hợp các hộvắng nhà thì sẽđược đánh dấu ghi chú và ghé lại phỏng vấn sau.
3.2.Phương phápchọn mẫu
Cỡmẫu:
Với bảng hỏi được sửdụng và mục tiêu của nghiên cứu,tôi tiến hành điều tra60
mẫu tươngứng với 60 hộnông dân trồng lạc năm 2014 trên địa bàn xã Thanh Chi.
Cách chọn mẫu:
Phương pháp được sửdụng đểchọn mẫu là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
có hệthống.
Trước hết tôi lấy danhcác hộgia đìnhcó tiến hành trồng lạctrên địa bàn từ
UBND xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn. Danh sách được thu thập
ởnăm 2014. Sau đónhập vàophần mềm Excel, rồi xếp lại theo ABC Alphabet.Đánh
sốthứtựcủa các hộdân trong danh sách này trong phần mềm Excel từ1 đến N (N=
960 hộcó trồng lạc; N= 140 hộkhông trồng lạc). Xác định kích thước mẫu muốn chọn
là n = 60 hộcó trồng lạc năm 2014. Xác định khoảng bước nhảy chọn mẫu là k với k =
N/n. Suy ra: k = 960/60 = 16.
Tiến hành tổng hợp tổng hợp danh sách vừa mới lập ra và tiến hành cho
nghiên cứu.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 5
Như vậy, theo cách này thì xác suất đểhộdân có mặt trong mẫu nghiên cứu khi
tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên có hệthốnglà như nhau, tức là
cách sắp xếp danh sách hộdân như vậy đảm bảo được nguyên tắcngẫu nhiên trong
việc chọn mẫu của tôi.
Thiết kếbảng hỏi: Bảng hỏi bao gồm hai phần lớn: Phần A bao gồm những
thôngtin của hộdân được điều tranhư họvà tên, địa chỉ, giới tính, tuổi.Phần B bao
gồm6mục lớn: mục I là những câu hỏi vềnguồn lực, tình hình trang bịTLSXcủa hộ
điều tra, mục II là cơ cấu thu nhập của hộnăm 2014, mục III là chi phí sản xuất lạc của
hộởcảhai vụĐông Xuân và Hè Thu, mục IV làkết quảsản xuấtlạccủa hộởcảhai
vụĐông Xuân và Hè Thu, mục IV làtình hình tiêu thụlạcvà các ý kiếncủa hộnông
dân vềmột sốnhân tốảnh hưởng đến tình hình sản xuất, tiêu thụlạc của gia đình và
mục VI là những đềxuất, đóng góp của hộđối với chính quyền nhằm nâng cao hiệu
quảsản xuấtlạc.
3.3.Phương pháptổng hợp vàxửlýsốliệu
-Sửdụngphương pháp phân tổthống kê đểtổng hợp và hệthống hóa tài liệu
theo các tiêuthức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
-Việc xửlý, tính toán sốliệu được thực hiện trên phần mềm Excel.
3.4.Phương pháp phân tích sốliệu
3.4.1.Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tảđược sửdụng đểmô tảcác đặc tính cơ bản của dữliệu thu thập
được từnghiên cứu thực hiện qua các cách thức khác nhau.Đểhiểu được các hiện
tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của phương
phápmô tảdữliệu. Có rất nhiều kỹthuật được sửdụng. Có thểphân loại các kỹthuật
này như sau:
-Biểu diễn dữliệu bằng đồhọa trong đó các đồthịmô tảdữliệu hoặc giúp so
sánh dữliệu.
-Biểu diễn dữliệu thành các bảng sốliệu tóm tắt vềdữliệu.
-Thống kê tóm tắt dưới dạng thống kê đơn giảnnhất mô tảdữliệu.
Trong bài này tôi sửdụng kỹthuậtbiểu diễn dữliệu thành các bảng sốliệu tóm
tắt vềdữliệu. Đối với thông tin thứcấp: Phân tích sốliệu cụthểsau khi thu thập được

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 6
các thông tin vềdiện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam, NghệAn giai đoạn
2011-2013 và các thông tin vềđất đai, kinh tế, dân sốcủa xã giaiđoạn 2012-2014
tiến hànhxửlýsốliệu nhằm xem xét những biến động của các tiêu chí đó qua các năm
đểcó cái nhìn tổng quát vềvấn đềvà địa bànnghiên cứu.Đối với thông tin sơ cấp:
Phiếu điều tra sau khi được hoàn thành và kiểm tra vềđộchính xác sẽđược nhập vào
máy tính bằngphần mềm Excel, sửdụng phương pháp thống kê mô tảđểtiến hành
tổng hợp, xửlý, lấy tỷlệphần trăm, giá trịtrung bình,…của các giá trịquan sát đểlàm
rõ chi phí, kết quả, hiệu quảsản xuất lạc của người dân.
3.4.2.Phương pháp so sánh
So sánh chi phí, kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc theo hai vụmùa sản xuất là vụ
Đông Xuân và vụHè Thu;theo chi phí trung gian vàquy mô sản xuất, tìm hiểu
nguyên nhân và rút ra nhận xét cho các vấn đềđược so sánh.
3.5.Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm, các cán bộam hiểu vềsản
xuất lạc và các bậc bềtrên có kinh nghiệm trong làng xã, các thầy cô giáo.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả, hiệu quảkinh tếsản xuất lạc và các nhân tốảnh hưởng đến
kết quả, hiệu quảsản xuất lạc của một sốhộgia đìnhtrên địa bàn xã Thanh Chi, huyện
Thanh Chương, tỉnh NghệAn.
4.2.Giới hạn đềtài
Đềtài chỉtập trung phản ánh thực trạng, phân tích, so sánh kết quả, hiệu quảkinh
tếtrong sản xuất lạcởhai vụĐông XuânvàHè Thucủa cáchộnông dântrên địa bàn
xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn năm 2014.
4.3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Điều tra, nghiên cứu 60 hộsản xuất lạc trên địa bàn xã
Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn năm 2014.
Phạm vi thời gian:Nghiên cứu tình hình sản xuất lạccủa các hộnông dântrên
địa bàn xã Thanh Chi năm 2014, sửdụng các sốliệu thứcấp giai đoạn 2011-2014.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 7
5.Nội dung đềtài
Ngoài phần mởđầu và kết luận đềtài gồm có ba chương:
Chương I:Tổng quan vềvấn đềnghiên cứu.
ChươngII:Đánh giá hiệu quảsản xuất lạc của xã Thanh Chi, huyện Thanh
Chương, tỉnh NghệAn.
Chương III:Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất lạcởxã
Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 8
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sởlý luận
1.1.1.Lý luận chung vềhiệu quảkinh tế
1.1.1.1.Khái niệm hiệu quảvà hiệu quảkinh tế
Hiệu quảlà một thuật ngữdùng đểchỉmối quan hệgiữa kết quảthực hiện và các
mục tiêu hoạt động của chủthểvà chi phí mà chủthểbỏra đểcó được kết quảđó
trong những điều kiện nhất định. Kết quảmà chủthểnhận được theo hướng mục tiêu
trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏra bao nhiêu thì càng có lợi bấy
nhiêu. Hiệu quảlà chỉtiêu dùng đểphân tích đánh giá và lựa chọn các phương ánhành
động. Hiệu quảđược biểu hiệnởnhiều góc độkhác nhau. Vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau:hiệu quảkinh tế, hiệu quảchính trị-xã hội, hiệu quảtrực tiếp,
hiệu quảgián tiếp, hiệu quảtuyệt đối,hiệu quảtương đối…
Trong tất cảmọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thì việc kinh doanh có lãi,
nguồn thu lớn hơn nguồn chi là điều mà mọi nhà đầu tư mong muốn và hướng đến.
Người ta đều thấy được rằng việc bỏra nhiều vốn thì thường đem lại kết quảsản xuất
cao nhưng với nguồn lực có hạnthì việc sửdụng bao nhiêu đồng chi phí là tối ưu là
điều mà người đầu tư muốn biết. Đểxác định điều đó người ta xác định hiệu quảkinh
tế. Hiệu quảkinh tếkhông chỉlà mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất, của các
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Hiệu quảkinh tếđược xem là tỷlệgiữa kết quảthu được với chi phí bỏra hay
ngược lại là chi phí trên một đơn vịsản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Với các
yếu tốđầu vào hay lượng tài nguyên nhất định, đểtạo ra một khối lượng sản phẩm lớn
nhất có thểlà mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác,ởmức sản lượng
nhất định làm thếnào đểđạt được mức sản lượngấy sao cho chi phí tài nguyên và lao
động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thểhiện mối quan hệmật thiết
giữa yếu tốđầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cảcác mối quan hệcho thấy tính hiệu
quảcủa sản xuất.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau vềhiệu quảkinh tế:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 9
Theo quan điểm của các nhà kinh tếhọc thì hiệuquảkinh tếlà tất cảnhững quyết
định sản xuất cái gì nằm trên đường năng lực sản xuất là có hiệu quảvì nó tận dụng
hết nguồn lực. Sốlượng hàng hóa đạt trên đường giới hạn của năng lực sản xuất càng
lớn càng có hiệu quảcao. Sựthỏa mãn tối đa vềmặt hàng, chất lượng, sốlượng hàng
hóa theo nhu cầu của thịtrường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta kết
quảcao nhất.
Theo quan điểm của GS PaulA. Saamueelson cho rằng hiệu quảkinh tếcó nghĩa
là “không lãng phí hoặc sửdụng các nguồn lực mộtcách tiết kiệm đểthỏa mãn các
nhu cầu và mong muốn của con người”.
Theo tác giảMandrey Kuhn: “Tính hiệu quảđược xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vịgiá trịchia cho chi phí kinh doanh”.
Theo PGS-TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quảkinh tếlà tổchức cao nhất của sựlựa chọn
kinh tếcủa các doanh nghiệp trong nền kinh tếthịtrường có sựquản lý của Nhà nước”.
Thực tếcho thấy các loại hiệu quảcó một phạm trù được sửdụng rộng rãi trong
tất cảcác lĩnh vực kinh tế, kỹthuật và từkhái niệm vềhiệu quảkinh tếđã khẳng định
bản chất củahiệu quảkinh tếlà phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động, phản ánh
trìnhđộsửdụng nguồn lực (lao động, vốn, trang thiết bịkỹthuật, công nghệ, trìnhđộ
quản lý…) đểđạt được kết quảmà người sản xuất mong muốn.Vàso sánhkết quảđạt
được với chi phí đã bỏra đểđạt được kết quảtừđó sẽcho biếthiệu quảcủa quá trình
sản xuất kinh doanh.
Hiệu quảkinh tếởmỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có những quan điểm, những
cách xem xét, đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, gói gọn lại hiệu quảkinh tếcó thểđược
được hiểulà một phạm trù kinh tếphản ánh vềmặt chất lượng của quá trình sản xuất,
nó được xác định bằng cách so sánh kết quảthu được với chi phí bỏra.
Như vậy hiệu quảkinh tếlà kết quảcao nhất của mọi sựlựa chọnkinh tếcủa các
doanh nghiệp trong nền kinh tếthịtrường. Vềhiệu quảsản xuất trong nông nghiệp đã
được nhiều tác giảbàn đến như Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học
giảtrên đều đi đến thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản vềhiệu quả:
hiệu quảkỹthuật, hiệu quảphân bổcác nguồn lực và hiệu quảkinh tế.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 10
Hiệu quảkỹthuật(TE)là sốlượng sản phẩm có thểđạt đượctrên một đơn vịchi
phí đầu vào hay nguồn lực sửdụng vào sản xuất trong những điều kiện cụthểvềkỹ
thuật hay công nghệáp dụng vào nông nghiệp(Phạm ThịThanh Xuân, 2009). Hiệu
quảnày thường được phản ánh trong mối quan hệvềcác hàm sản xuất. Hiệu quảkỹ
thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉra rằng một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vịsản phẩm.
Hiệu quảphân bổ(AE)là chỉtiêu hiệu quảtrong các yếu tốgiá sản phẩm và
giá đầu vào được tính đểphản ánh giá trịsản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
chi thêm vềđầu vào hay nguồn lực(Phạm ThịThanh Xuân,2009). Thực chất của
hiệu quảphân bổlà hiệu quảkỹthuật có tính đến các yếu tốvềgiá củađầu vào và
giá của đầu ra. Vì thếnó cònđược gọi là hiệu quảgiá (price efficiency). Việc xác
định hiệu quảnày cũng giống như xác định các điều kiện vềlý thuyết biên đểtối đa
hóa lợi nhuận.
Hiệu quảkinh tế(EE)làtiêu chuẩn cao nhất của mọi sựlựa chọn kinh tếcủa các
doanh nghiệp trong nền kinh tếthịtrường. Đây làphạm trù kinh tếmà trong đó sản
xuất đạt cảhiệu quảkỹthuật và hiệu quảphân bổ.Điều đó có nghĩa cảhai yếu tốhiện
vật và giá trịđều được tính đến khi xem xét việc sửdụng các yếu tốnguồn lực trong
nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tốhiệu quảkỹthuật hay hiệu quảphân bổ
mới chỉlà điều kiện cần chứchưa phải là điều kiện đủcho đạt hiệuquảkinh tế,chỉkhi
nào việc sửdụng nguồn lực đạt cảchỉtiêu hiệu quảkỹthuật và hiệu quảphân bổthì
khi đó sản xuất mới đạthiệu quảkinh tế(Phạm ThịThanh Xuân, 2009).
Qua phân tíchởtrên có thểkhái quát lại:“Hiệu quảkinh tếlà một phạm trù kinh
tếbiểu hiện tập trung của sựphát triển kinh tếtheo chiều sâu phản ánh trìnhđộkhai
thác các nguồn lực và trìnhđộchi phí các nguồn lực trong đó có quá trình tái sản xuất
nhắm thực hiện mục tiêu đềra”.(Phạm ThịThanh Xuân, 2009).
1.1.1.2.Bản chất củahiệuquảkinh tế
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏra đểđạt được một kết quảnào đó chính là
hao phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quảlà mức độtối đa hóa trên một
đơn vịhao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quảchính là sựtiết kiệm
tối đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệmhiệu quảkinh tếđã khẳng định bản

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 11
chất củahiệu quảkinh tếtrong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạtđộng kinh doanh, phản ánh trìnhđộsửdụng nhằm đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp đềra. Nghiên cứu vềbản chất kinh tế, các nhà kinh tếhọc
đãđưa ra những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất vềbản chất chung của
nó. Nhà sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏra những khoản chi phí nhất định như:
vốn, lao động, vật lực… Chúng ta tiến hành so sánh kết quảđạt được sau mỗi quá trình
sản xuất kinh doanh với chi phí bỏra thì cóđượchiệu quảkinh tế. Sựchênh lệch này
càng cao thìhiệu quảkinh tếcàng lớn và ngược lại.
Bản chất củahiệu quảkinh tếlà nângcao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đềvềhiệu quảkinh tế. Hai mặt này có
mối quan hệmật thiết với nhau, gắn liền vớiquy luật tươngứng của nền sản xuất xã
hôi, là quy luật tăng năng suất và tiết kiệmthời gian. Yêu cầu của việc nâng caohiệu
quảkinh tếlà đạt kết quảtối đa vềchi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quảnhất
định với chi phí tối thiểu. Chi phíởđây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cảchi phí
đểtạo ra nguồn lực, đồng thời phải baogồm cảchi phí đểtạo nguồn lực, đồng thời
phải bao gồm cảchi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất củahiệu quảkinh tếxã hội là
hiệu quảcủa lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng
kết quảthu được với lượng hao phí lao động xãhội bỏra.
1.1.1.3.Ý nghĩa củahiệu quảkinh tế
Hiệu quảkinh tếlà một chỉtiêu vềchất lượng, nó cho biết một đồng vốn bỏra thì
thu vềđược bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay một đồng chi phí tăng thêm sẽthu vềbao
nhiêu đồng lợi nhuận tăng thêm.Đây là chỉtiêu phản ánh trìnhđộquản lý chi phí, sử
dụng nguồn lực, chất lượng của hoạt động kinh tế. Một hoạt động được xem là có hiệu
quảhơn khi mà nó có cùng kết quảnhưng chi phí bỏra là ít nhất, hoặc cùng một mức
chi phí nhưng kết quảthu vềlà cao nhất. Hiệu quảthường được xác định vềmặt giá trị
của kết quảvà chi phí nhưng khi muốn xác định năng suất… người ta cũng có thểsử
dụng giá trịvềmặt hiện vật đểtính hiệu quả. Hiệu quảkinh tếlà chỉtiêu, mối quan
tâm hàng đầu của mọi nhà đầu tư, nó giúp cho nhà đầutư nắm bắt được tình hình về
kết quảvà hiệu quảsản xuất của đơn vị, tình hình sửdụng nguồn lực từđó đưa ra các
biện pháp hợp lý nhằm sửdụng hiệu quảnguồn lực, nâng cao hiệu quảsản xuất, đem
lại lợi nhuận cao nhất.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 12
1.1.1.4.Phương pháp xác định hiệu quảkinhtế
Chỉtiêu hiệu quảđược tính toán trên cơ sởxác định được yếu tốđầu vào và đầu
ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đápứng cho nhu cầu của xã hội thì kết
quảsửdụng nghiên cứu, đánh giá là chỉtiêu tổng giá trịsản xuất. Nhưng đối với
doanhnghiệp hay trang trại, trên cơ sởsản xuất có thuê mướn nhân công thìđểđánh
giá hiệu quảsản xuấtngười ta dùng chỉtiêu lợi nhuận.Cònđối với nông hộthì lại
dùng chỉtiêu giá trịgia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).
Các phương pháp xác định hiệu quảkinh tếbao gồm:
Thứnhất,hiệu quảkinh tếđược xác định bằng cách lấy kết quảthu được chia
cho chi phí bỏra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏra chia cho kết quảthu được
(dạng nghịch).
Dạng thuận: H = Q/C.
Công thức này nói lên một đơn vịchi phí sẽtạo được bao nhiêu đơn vịkết quả.
Phản ánh trìnhđộsửdụng các yếu tốnguồn lực.
Dạng nghịch: H = C/Q.
Công thức này nói lên đểđạt được một đơn vịkết quảcần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vịchi phí.
Trong đó:
H: Hiệu quảkinh tế(lần).
Q: Kết quảthu được (nghìnđồng, triệu đồng…).
C: Chi phí bỏra (nghìnđồng, triệu đồng…).
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trìnhđộsửdụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vịnguồn lực sửdụng đã mang lại bao nhiêu đơn vịkết quả,
hoặc một đơn vịkết quảthu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vịnguồn lực.
Thứhai, hiệu quảkinh tếđược xác định bằng phương pháp hiệu quảcận biên
bằng cách so sánh phần giá trịtăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb =Q/C.
Thể hiện cứ tăng thêm mộtđơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch:Hb =C/Q.
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 13
Trong đó:
Hb: Hiệu quả cận biên (lần).
C: Lượng tăng giảm của chi phí (nghìnđồng, triệu đồng…).
Q: Lượngtăng giảm của kết quả (nghìnđồng, triệu đồng…).
Phương pháp này sửdụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mởrộng. Nó cho biết được một đơn vịđầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vịcủa kết
quảtăng thêm. Hay nói cách khác, đểtăng thêmmột đơn vịđầu ra cần bổsung thêm
bao nhiêu đơn vịđầu vào.
Có nhiều phương pháp xác địnhhiệu quảkinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định vềhiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tếmà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.2.Nguồn gốc xuất xứ, giá trịcủacây lạc
1.1.2.1.Nguồn gốc, xuất xứ
Cây lạc cònđược gọi là cây đậu phộng (danh pháp khoa học: Arachis hypogaea).
Vềnguồn gốc cây lạc còn có những ý kiến khác nhau. Một sốnhà khoa học cho
rằng cây lạc có nguồn gốc từTrung Quốc, có người cho rằng lạc có nguồn gốc từAi
Cập. Nhưng hiện nay phần lớn cáccác nhà khoa học đều cho rằng cây lạc có nguồn
gốc từBraxin (Nam Mỹ).Theo Gregory (1979-1980), tất cảcác loài hoang dại thuộc chi
Arachis tìm thấyởNam Mỹvà phân bốtừĐông Bắc Bzaxin đến Tây-Nam Achentina và
từbờbiển Nam Uruguay đến Tây bắc Manto Grosso. Tức là phía Nam sông Amazôn và
từsườn Đông Andes HồĐại Tây Dương.
Vào thếkỷXV cây lạc được đưa từBraxin sang Nam Phi cùng với các thuyền
buôn. TừChâu Philạc được đưa sang Châu Á và nam Châu Âu (Ý, Tây Ban Nha). Từ
Châu Âu lạc được đưa sang Bắc Mỹ. TừChâu Á (Trung Quốc ) lạc được sang Nga và
các nước Đông Âu.
Ởnước ta người ta cho rằng lạc du nhập Trung Quốc đưa đến vào khoảng thếkỷ
XIX. Hiện naylạc được trồng khá phổbiếnởViệt Nam và cho năng suất và hiệu quả
kinh tếcao.Lạc thích hợp với những loại đất có thành phần cơ giới nhẹvà thoát nước
tốt, như đất cát pha, đất thịt nhẹ…và được trồngởđồng bằng Bắc bộ,Trung bộ,Tây
Nguyên và Nam bộ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 14
Lạc cónguồn gốc từvùng nhiệt đới Nam Mỹ, nhưng hiện nay từvĩ tuyến 36
0
Bắc đến 36
0
Nam, đâu đâu cũng có trồng lạc vì lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, cây
thực phẩm có giá trịdinh dưỡng cao, được trồng rộng rãi trên thếgiới, được xếp thứ
13 vềdiện tích cáccây thực phẩm của thếgiới.
1.1.2.2.Giá trịdinh dưỡng của cây lạc
Lạc là một trong những loại thực phẩm cung cấp lượng dinh dưỡng cao cho con
người. Theo kết quảphân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong lạc màGS-TS
Đường Hồng Dậtthu thập năm2010ta nhận thấy lạc có nhiều chất béo (40,2%-
60,7%),20%-33,7% đạm, 2%-4,3% chất xơ, 6%-22% chất đường và khoảng 1,8%-
4,6% chất khoáng và ngoài ra còn có gluxit, vitamin rất cần thiết cho con người.
Thành phần và tỷlệcác chất dinh dưỡng có thểkhác nhau tùy thuộc vào giống
cây, điều kiện canh tác, điều kiện khí hậu và điều kiện khí hậu, đất đai. Tuy nhiên, các
thành phần dinh dưỡng trong hạt lạc cho phép xếp lại vào những hạt có nhiều chất béo
với tỷlệtrung bình là 50%, có nhiều chất đạm với tỷlệtrung bình là 20%.Đáng chú ý
là đạm trong lạc có nhiều loại đạm dễtiêu như axit amin, hạt lạc chứa các chất đường
bột trung bình là 15%. Như vậy 100g lạc có thểtạo ra 550 Kalo. Ngoài ra trong 100g
hạt lạc còn chứa 300 UI (đơn vịquốc tế1UI=3/100g) vitamin B1và 60 UI vitamin A.
Do có nhiều thành phần dinh dưỡng cho nên hạt lạc có thểthay thếmột phần thịt,
các trong các bữa ăn hằng ngày và là nguồn cung cấp chủyếu chất đạm, chất béo trong
các bữa ăn của người ăn chay đạo Phật.
Mặt khác, lạc từlâu loài ngườiđã sửdụng như một nguồn thực phẩm quan trọng.
Sửdụng trực tiếp (quảnon luộc, quảgià rang, nấu...), ép dầu đểlàm dầu ăn và khô dầu
đểchếbiến nước chấm và thực phẩm khác. Gần đây nhờcó công nghiệp thực phẩm
phát triển, người ta chếbiến thành rất nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trịtừlạc, như
rút dầu, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc, kẹo lạc...
1.1.2.3.Giá trịkinh tếcây lạc
Giá trịchăn nuôi
Sản phẩm có ích từcây lạc không chỉlà lượng quảthu vềđược mà đây dường
như là loại cây trồng duy nhất mà hầu hết các bộphận của cây đều được sửdụng vào
nhiều mục đích khác nhau, trong chăn nuôi lạc là loại thức ăn cung cấp lượng chất

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 15
dinh dưỡng cao cho động vật: Hạt lạc sau khi ép lấy dầu còn lại khô dầu, khô dầu là
loại thức ăn tinh cung cấp chất đạm rất tốt cho gia súc. Khô dầu lạc đãđãi vỏchứa 11-
12% nước, 47% chất đạm, 24%-26% chất đường bột, 6-7% chất béo. Khô dầu lạccho
bò cáiăn làm tăng sữa, cho lợn con ăn chóng lớn, trong khicần tới 450kg khô dầu dừa
đểlàm tăng 100kg thịt lợn sống thì chỉcần 425kgkhô dầu lạc. Vỏlạc có thểsửdụng
đểnghiền làm thức ăn chăn nuôi hoặc làm chất độn chuồng. Lá và thân lạcchứatới
47% chất đường bột, 11,5% chất đạm, 1,85% chất béo tính trên trọng lượng thô nên
cũng là loại thức ăn cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cao chogia súc (Đường Hồng
Dật, 2010).
Ởnhững nơi có điều kiện đất đai và phương thức thâm canh trong chăn nuôi
người ta tiến hành trồng lạc đến lúc gần già thì nhổbăm cảcây lẫn quảcho bò sữa ăn.
Cây lạc loại này chứa tới 13,5% chất đạm, 15% chất béo và 36,25%chất đường bột.
Một sốkhác thì tiến hành trồng lạc rồi thảlợn theo kiểu trồng đến khi gần già thì chia
lô ra thảlợn vào, lợn nuôi theo kiểu này rất chóng béo và chắc thịt, cứ1000m
2
trồng
lạc có thểtạo ra 140kg thịtlợn trong khi trồng ngô chỉtạo ra50kg thịt lợn(Đường
Hồng Dật, 2010).
Giá trịtrồng trọt
Lạc là cây trồng có ý nghĩa đối với nhiều nước trên thếgiới, đặc biệt với các
nước nghèo vùng nhiệt đới. Ngoài giá trịkinh tếcủa lạc, đối với ép dầu, trong công
nghiệp thực phẩm, trong chăn nuôi,lạc còn có ý nghĩa to lớn trong việc cải tạo đất.
Lạc thuộc nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, lại có thểtrồng được trên nhiều loại
đất khác nhau cho nên nông dân đã sửdụng lạc là cây tăng vụởtất cảcác vùng từ
đồng bằng đến trung du, miền núi.
Bộrễcủalạc ăn khá sâu và có các nốt sần cốđịnh đạm bởi vậy ngoài tác dụng
chống xói mòn, che phủđất. Sau khi thu hoạch rễcây lạc đểlại cho đất một lượng đạm
khá lớn. Lượng đạm này làm tăng thêm độphì nhiêu của đất. Vì vậy, trồng lạc có tác
dụng cải tạo đấtlàm tăng chất dinh dưỡng trong đất. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối
với các chân đất bạc màu.
Thân lạc và lá lạc là loại phân xanh rất tốt 1ha lạc sau khi thu hoạch lấy quả
cònđểlại 3-4 tấn lá và thân cây,ởnhững ruộng tốt thì có thểtới 20 tấn cây. Thành

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 16
phần dinh dưỡng có trong thân lá lạc là 4,45% N-0,77% P2O5-2,25%K cao hơn
hẳn cây phân xanh (3,3% N-0,71% P2O5-20,8%K ) và phân chuồng (1,8% N-
0,9% P2O5-1,9%K ). Vỏlạc cũng có thểđốt thành tro làm phân bón cho cây vì nó
chứa tới 6% P, 31%K,27% vôi. Tuy nhiên người ta ít khi sửdụng chúng dùng làm
phân bón mà sửdụng làm thức ăn cho gia súc đem lại hiệu quảkinh tếcao hơn
(Đường Hồng Dật, 2010).
Giá trịcông nghiệp
Lạc phục vụcho công nghiệp ép dầu, dầu lạc được dùng làm thực phẩm thay thế
cho dầu mỡđộng vật nhằm khắc phục một sốnhược điểm mỡđộng vật gâyảnh hưởng
không tốt tới sức khỏe và chếbiến dùng cho các ngành công nghiệp khác như (chất
dẻo, xi mực in, dầu diesel, làm dung môi cho thuốc bảo vệthực vật...), ngoài ra khô
dầu lạc cònđược dùng làm thức ăn cho người và chăn nuôi gia súc và gia cầm. Dầu
lạc được sửdụng trong công nghiệp chếbiến xà phòng. Vỏquảlạc có nhiều chất xơ,
có thểdùng làm chất đốt, làm nguyên liệu đểchếbiến sợi nhân tạo vàủlên men để
chếbiến thành rượu. Hạt lạc được sửdụng nhiều trong công nghệlàm bánh, kẹo, bơ,
mỳăn liền.Ởmột sốvùng xa xôi dầu lạc cònđược sửdụng đểthắp đèn. Thậm chí,
dầu lạc đông đặcở-5 độC còn có thểlàm dầu bôi trơn máy móc, động cơ.
Giá trịxuất khẩu
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, cây có dầu có giá trịkinh tếcao. Trên thếgiới
có 100 nước sản xuất lạc với diện tích hơn 20 triệu ha, năng suất bình quân gần 17,5
tạ/ha. Việt Nam đứng thứ5 trong 25 nước trồng lạcởChâu Á sauẤn Độ, Trung Quốc,
Inđônêsia và Myanma. Theo sốliệu của Tổng cục Thống kê, năm 2013 Việt Nam có
diện tích trồng lạc là 216,3 nghìn ha với sản lượng 493.200 tấn. Hàng năm Việt Nam
thu khoảng 100 triệu USD từviệc xuất khẩu lạc. Tuy nhiên do chất lượng lạc nước ta
thấp trong khi thịtrường thếgiớibấp bênh nên tình hình xuất lạc có xu hướng giảm so
với giai đoạn trước đây. Chúng ta cần phải nâng cao năng suất lạc, cải thiện chất lượng
lạc đểtận dụng lợi thếso sánh, phát huy thếmạnh xuất khẩu lạc.
Tóm lại, lạc là cây công nghiệp có giá trịkinh tếcao, cần phải nghiên cứu phát
triển đểphát huy lợi thếcủa nhiều vùng đểgóp phần xây dựng bộmặt nông thôn mới
phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 17
1.1.3.Các nhân tốảnh hưởng đến hiệu quảsản xuất lạc
1.1.3.1.Các nhân tốtựnhiên
Với cây lạc hai yếu tốsinh thái khí hậu và đất đai được xem là hai yếu tốquyết
định sựsống còn. Khai thác triệt đểnhững thuận lợi của chúng sẽgiúp cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và đem lại nhiều nguồn lợi kinh tếkhác.
Khí hậu:Khí hậu là yếu tốảnhhưởng sâu sắc đến đời sống cũng như quyết
định sựphân bốcủa cây lạc trên thếgiới. Trong đời sống cây lạc, nhiệt độvà chếđộ
nướcảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tăng trưởng, đến sức sống của cây và khảnăng
cho năng suất.
-Nhiệt độ: Cây lạc thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóngẩm. Nhiệt độthích hợp
từng giai đoạn phát triển là khác nhau của cây lạc biểu hiệnởyêu cầu vềlượng tích ôn
trong từng giai đoạn.
+Ởthời kỳnảy mầm, nhiệt độlà một yếu tốquan trọng cóảnh hưởng đếnsựnảy
mầm của cây lạc. Hạt nảy mầm nhanh nhấtởnhiệt độ32-33
0
C. Trên đồng ruộng,
nhiệt độthích hợp là 28-33
0
C và cần có tổng tích ôn từ250-300
0
C.
+ Thời kỳcây con đến trước khi ra hoa, cây lạc cần tổng tích ôn khoảng 700-
1000
0
C. Nhiệt độthích hợp cho thời kỳnày là 25-30
0
C.
+ Thời kỳcây lạc ra hoa, đâm tỉa, hình thành quảcần tổng tích ôn là 1600-
3500
0
C. Đây là thời kỳcây lạc có hoạt động sinh lý mạnh vềcảsinh trưởng,dinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nhiệt độkhông khí trung bình thích hợp cho lạc là 25-
28
0
C. Lúc hình thành quảlà 31-33
0
C. Nếu nhiệt độcao trên 34
0
C kèm theo gió tây
nóng, độẩm thấp nên khoảng 50% lạc ra hoa rất ít, quảnhỏ, một hạt.
-Nước: Nước là yếu tốquan trọngảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và khảnăng
cho năng suất của cây lạc. Mặc dù được coi là cây trồng tương đối chịu hạn nhưng
nhiều kết quảnghiên cứu đều khẳng định sựthiếu hụt một lượng nước tối thiểuởbất
của giai đoạn sinh trưởng nào cũng đềuảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất cây lạc.
-Lượng mưa và độẩm: Trên thếgiới các vùng trồng lạc có năng suất cao thường
có lượng mưa từ1000-1300 mm/năm và phân bốđều. Đểcây lạcđạt năng suất tối đa
cần đảm bảo lượng nước và độẩm tối thiểu cho các thời kỳsinh trưởng như nhau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 18
+ Thời kỳnảy mầm hạt cần đủlượng nước tốithiểu là 60-65% trọng lượng hạt,
độẩm thích hợp là 70-75%.
+ Thời kỳcây con đến trước khi ra hoa cần độẩm khoảng65%.
+ Thời kỳra hoa làm quảcần độẩm đất khoảng 75-80%.
+ Thời kỳquảchín cần độẩm đất là 65%.
-Gió: Gió là yếu tốcộng hưởng làm tăng ưu thế, hạn chếcủa nhiệt độvà chếđộ
nước. Gió làm thay đổi nhiệt độ, có thểlàm tăng thêm sựhạn đất hay hạn không khí
trong ruộng lạc.Ởmiền Bắc chịuảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc nên thời
kỳnảy mầm và cây con bịảnh hưởng xấu. Miền Trungchịuảnh hưởng của gió Tây
khô nóng lúc cây lạc đang hình thành quảvà chín làm giảm năng suất lạc. Biện pháp
tác động chủyếu là bốtrí thời vụđểcây lạc tránh được hai loại gióĐông Bắc và Tây
trên. Ví dụ,ởmiền Trung vụĐông Xuântrồng sớm hơn miền Bắc đểtránh gió Lào.
-Ánh sáng: Ánh sáng có vai trò nhất định đối với sinh trưởng, phát triển của cây
lạc. Cường độánh sáng liên quan chặt chẽđến cường độquang hợp.
Mối quan hệgiữa ánh sáng và quang hợp là sốgiờchiếu sáng trongmột ngày.
Các thời kỳkhác nhau thì sốgiờchiếu sáng khác nhau. Thời kỳcây con, nếu trời âm u
cộng với nhiệt độthấp sẽlàm giảm tốc độtăng trưởng,phát triển của cây,ảnh hưởng
đến sựphânhóa cành và mầm non, từđó làm giảm năng suất. Thời kỳcây lạc ra hoa,
làm quảcó sốgiờchiếu sáng là 200 giờ/tháng là thuận lợi nhất, ra hoa nhiều và tập
trung. Thời kỳquảchín cần giờchiếu sáng cao đểtích lũy chất hữu cơ tập trungởquả.
Thời gian nắng sẽrút ngắn thời gian thu hoạch.
Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lạc nói riêng. Đất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây đểcây có thể
thực hiện những quá trình biến đổi dinh hóa, tăng khảnăng chống chịu sâu bệnh.
Trong quá trình thâm canh sẽảnh hưởng rất lớn đến chất lượng củađất, nếu canh tác
phù hợp với tính chất đất thì không những đạt được cảnăng suất cao mà còn nâng cao
được độphì nhiêu của đất. Ngược lại, nếu thâm canh sản xuất không hợp lý sẽlàm đất
nhanh chóng bịbạc màu, cho năng suất thu hoạch thấp. Vì vậy tùy theo tính chất đấtở
từng vùng mà nông dân có biện pháp canh tác hợp lý.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 19
Có thểnói lạc là loại cây trồng không có yêu cầu nghiêm khắc đối với các đặc
tính của đất. Các loại đất từđất cát nhẹđến đất sét nặng đều có thểtrồng lạc được
nhưng đối với cây lạc thích hợp nhất là đất cát pha, nhẹ, xốp, sáng màu. Đất trồng lạc
tốt nhất là các chân đất có phảnứng trung tính, tốt nhất là độpH của đất không thấp
dưới 6. Nếu đất chua, pH dưới 5 thì cần phải bón vôi. Lạc chịu được đất mặn vừa, ưa
thích chân đất có vôi.Lạc sinh trưởng và phát triển tốt trên đất sạch cỏ. Đặc biệt yêu
cầu đất sạch cỏlúc mới mọc.
Đểnâng cao năng suất khi trồng lạc trên từng loại đất khác nhau cần chú ý đầu tư
biện pháp kỹthuật bảo vệvà bồi dưỡng đất.
1.1.3.2.Các yếu tốsinh học
Giống:Việc lựachọn giống đểđạt hiệu quảkinh tếcao trong trồng lạc thì cần
lựa chọn giống thích hợp, loại giống tốt thì cần hội tụđược ba đặc điểm sau: cho năng
suất cao, chất lượng nông sản tốt và khảnăng chống chịu sâu bệnh cao. Tùy vào đặc
điểm, điều kiện vềkhíhậu, đất đai đểcó phương pháp lựa chọn giống thích hợp.
Dinh dưỡng khoáng: Đểđạt được năng suất cao ngoài yếu tốgiống thì kỹ
thuật thâm canh trong đó có bón phân đóng vai trò hết sức quan trọng.
-Đạm (N): Nhờcó hệthống nốt sầnởrễcung cấp một lượngđạm đáng kểcho
cây nên lượng bón phân đạm cho lạc cũng ít hơn một sốcây trồng không thuộc họ
đâuh. Nốt sần của cây hình thành sau khi cây mọc một tuần do đó giai đoạn đầu cần
một lượng đạm nhất định, vì vậy cần tiến hành bón đạm lót và thúc sớm đểlạc phát
triển ngay từđầu và tạo nhiều nốt sần hữu hiệu.
-Lân (P): Cây lạc có nhu cầu cao vềlân từthời kỳra hoa đến thời kỳsau khi
hình thành quả, lân kích thích bộrễphát triển, thúc đẩy hình thành nốt sần, tăng cường
khảnăng hút đạm của cây.
-Kali (K): Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và phát triển
quả, tăng năng suất và hàm lượng dầu trong hạt. cần bón kali sớm và kết thúc trước khi
cây ra hoa. Thiếu kali làm cho quảmột, tỷlệdầu thấp.
-Các yếu tốvi lượng: Các yếu tốvi lượng đóngvai trò là chất xúc tác, hoặc là
một phần các Enzim hoặc chất hoặc hoạt hóa của hệEnzim cho quá trình sống của
cây,ởlạc có hai yếu tốvi lượng quan trọng nhất là Moliden và Bo. Tuy nhiên, thường
thì cây có thểhấp thu lượng dinh dưỡng này từđất đủchoquá trình sinh trưởng, phát
triển của cây, do đó ít khi phải bổsung các loại phân vi lượng này.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 20
-Vôi: Lạc rất cần vôi. Khi thiếu vôi, cây lạc có nhiều quảkhông có hạt. Vôi
giúp cho lạc huy động được kali, làm cho quảchắc, hạt đầy. Trên các chân đất chua
được bón vôi thì quảchắc tăng lên, tỷlệquảlép ít đi.
1.1.3.3.Nhân tốkinh tế-xã hội
Tập quán canh tác:Cây lạc là loại cây trồng truyền thống lâu đời, từxa xưaở
đâu cũng trồng lạc. Qua nhiều năm sản xuất người dân đãđúc kết được nhiều kinh
nghiệm trồng những loại cây trồng nào là phù hợp, trồng trên loại đất nào và thời kỳ
gieo trồng thích hợp. Cùng với sựphát triển của tiến bộkhoa học công nghệlàm cho
người dân đã nhận thức và học hỏi được nhiều kinh nghiệm kết hợp với tập quán canh
tác làm tăng năngsuất cây trồng, giảm một phần chi phí đáng kểcho người dân sản
xuất vềgiống, khâu làm đất và các biện pháp chăm sóc.
Thịtrường tiêu thụvà giá cả: Giá cảvà thịtrường tiêu thụlà yếu tốảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình sản xuất lạc của người nông dân.Hiện nay, người nông dân sản
xuất và bán lại với mức giá thấp, vì vậy việc tiêu thụcòn gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác, giá các yếu tốđầu vào như giống, phân bón… ngày càng tăng cao, thời tiết ngày
càng khắc nghiệt làm cho lợi ích của người sản xuất có phần suy giảm. Bên cạnh đó,
người nông dân lại thiếu thông tin thịtrường, không hiểu được thịtrường mua một số
hàng giả, hàng nhái kém chất lượng làm cho chi phí sản xuất tăng lên, mức lợi nhuận
thu vềít. Trong sản xuất nông nghiệpởnước ta hiện nay ngườidânthường“lấy công
làm lãi”.
Vốn: Đối với người nông dân thì thường thiếu vốn đểsản xuất nên việc chuẩn
bịvật tư còn nhiều khó khăn, chủyếu là có gì dùng nấy, trang bịkỹthuật thô sơ lạc
hậu nên việc áp dụng các biện pháp kỹthuật gặp khó khăn. Việcđầu tư cho cây lạc so
với nhiều cây trồng khác còn chưa cao, mà chủyếu là lao động sống.
Điều kiện vềchủtrương chính sách: Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối
với người nông dân trong việc hỗtrợvốn, đầu ra cho người nông dân, thông qua rất
nhiều chính sách vềthuế, đất đai… và đặc biệt là Quyết định 80 của Thủtướng chính
phủvềhợp đồng sản xuất kinh doanh trên cơ sởliên kết bốn nhà: Nhà nước, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và nhà nông nhằm hỗtrợnông dân mạnh dạn đầu tư phát triển
sản xuất kinhdoanh đạt hiệu quảcao hơn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 21
1.1.4.Hệthống chỉtiêu đánh giá
1.1.4.1.Chỉtiêu đánh giá mức độđầu tư của các yếu tốsản xuất.
-Chi phí đầu tư giống/sào.
-Chi phí đầu tư phân bón/sào.
-Chi phí đầu tư làm đất/sào.
-Chi phí đầu tư thuốc BVTV/sào.
-Chi phí bao phủnilon/sào.
-Chi phí đầu tư vận chuyển/sào.
-Chi phí thuê lao động/sào.
-Lao động gia đình/sào.
1.1.4.2.Chỉtiêu đánh giákết quảsản xuất lạc.
-Tổng giá trịsản xuất (GO)
Tổng giá trịsản xuất là toàn bộgiá trịsản phẩm vật chất với dịch vụdo các cơ sở
sản xuất thuộc tất cảcácngành kinh tếquốc dân đạt được trong một thời kỳnhất định
(thường là một năm).
Công thức tính GO:
GO=
Trong đó:
Qi: Là lương sản phẩm i được sản xuất ra.
Pi:Là giá của sản phẩm i.
-Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng là sự chênh lệch giữa GO và IC, là phần giá trị tăng thêm hay là
phần còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.
Công thức tính VA:
VA = GO-IC
-Lợi nhuận kinh tế ròng (NB)
Là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất (GO) sau khi trừ đi chi phí sản xuất (C),
các khoản vật tư sản xuất, lao động gia đình (TC). Lợi nhuận kinh tế ròngđược xác
định bởi công thức sau:
NB = GO-C-TC

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 22
Trong đó:
-Chi phí sản xuất (C): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ đểtiến hành kinh
doanh. Bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp cộng với lãi tiền vay ngân hàng (i) và khấu
hao tài sản cố định (A).
-Chi phí sản xuất trực tiếp: Là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để tiến hành
sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các khoản
chi phí này thường được tính theo giá thị trường.
-Chi phí tựcó (TC): Là khoản chi phí mà hộ không phải dùng tiền mặt để thanh
toán và gia đình có khả năng cung cấp như lao động, vật tư gia đình tựcó…Thông
thường các khoản này được tính theo “chi phí cơ hội”.
1.1.4.3.Hệthống chỉtiêu đánh giá hiệu quảsảnxuất lạc
-Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)
Chi phí này phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
sản xuấttrong năm hoặc trong một kỳ sản xuất.
-Giá trị giatăng trên chi phí trung gian (VA/IC)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng
trong một năm hoặc trong một kỳ sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh tế.
-Lợi nhuận kinh tếròng (NB/TC)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồnglợi nhuậntrong
một năm hoặc một chu kỳ sản xuất.
1.2.Cơ sởthực tiễn
1.2.1.Tình hình sản xuất lạcởViệt Nam
Đến thếkỉXIX cây lạc mới được du nhập vào nước ta nhưng nó đã sớm thích
nghi, phát triển thuận lợi và khẳng định vịthếcủa mình trong GDP và nguồn thu ngoại
tệhằng năm. Là loại cây không quá kén đất và thời tiết nên cây lạc dễdàng thích nghi
với nhiều điều kiện sống, đặc điểm đất đai khác nhau bởi vậy lạc đang được trồng hầu
hếtởcác tỉnhthànhtrong cảnước nhưng đặc biệt là vùng Bắc Trung Bộmà điểnhình
là có tỉnh NghệAn, kếtiếp là có Hà Tĩnh, Thanh Hóa…

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 23
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách chuyển đổi cơ chếquản lý
trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần tích cực vào ngành sản xuất lúa, đưa nước ta
từchỗthiều lương thực trởthành một nước đứng thứhai vềxuất khẩu gạo. Do giải
quyết được vấn đềlương thực nên nông dân có điều kiện trồng thêm các cây trồng có
giá trịkinh tếcao hơn, trong đó có cây lạc. Lạc là cây truyền thống của người nông
dân Việt Nam, là loại cây công nghiệp ngắnngày quan trọng hàng đầu, khảnăng thích
ứng rộng và được trồng nhiều vụtrong năm, lạc được sản xuất đểđápứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.Ởnước ta lạc được trồngởhầu hết các tỉnh từBắc vào Nam
tỉnh nào cũng có. Lạc có thểtrồng trên nhiều loạiđất khác nhau, từnhững chân đất
xám bạc màu vùng trung du, đất đen miền núi đến đất cát ven biển, đất màu mỡvùng
đồng bằng, đất bãi ven sông và trong các cơ cấu cây trồng khác nhau,ởđâu cũng có
thểtrồng được lạc. Nó là loại cây trồng có vịtrí quan trọng trong nền sản xuất nông
nghiệp hàng hoá cũng như góp phần cải tạo và sửdụng lâu bền tài nguyên đất đai,
nhằm khai thác lợi thếcủa vùng khí hậu nhiệt đới.
Trong những năm vừa qua dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tếtừnông nghiệp sang phi nông nghiệp thì
diện tích gieo trồng lạc của nước ta đã giảm liên tục qua các năm, từ223,80 nghìn hanăm
2011 đến năm 2013 giảm chỉcòn 216,30 nghìn ha. Tuy nhiên nhờáp dụng các tiến bộ
khoa học kỹthuật như đầu tư giống mới, phân bón chất lượng cao và thuốc BVTVhiệu
quảcũng như sựđầu tư chăm bón kỹlưỡng,có khoa học hơn làm cho năng suất tăng liên
tục từ21,10tạ/ha năm 2010 thìđến năm 2013 năng suất tăng lên và đạt mốc 22,80tạ/ha.
Nhờvậy,dùdiện tích có sựgiảm sút nhưng sản lượng lạc lại không bịgiảm theo mà tăng
lên từ467,70nghìn tấn năm 2011 lên 493,20nghìn tấn năm 2013.
Bảng1.1: Diện tích, sản lượng lạc, năng suấtởnước ta năm 2011 đến 2013
ChỉtiêuĐơn vịtính 2011 2012 Sơ bộ2013
Diện tích Nghìn ha 223,80 219,20 216,30
Năng suất Tạ/ha 20,90 21,40 22,80
Sản lượng Nghìn tấn 467,70 469,10 493,20
(Nguồn:www.gso.gov.vn)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 24
1.2.2.Tình hình sản xuất lạc của tỉnh NghệAn.
NghệAn là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sựtác động trực
tiếp của gió mùa TâyNam khô, nóng và gió mùa Đông Bắc lạnh,ẩm ướt. Đặc điểm
đất đai khá phong phú bởi vậy đây là nơi có khá nhiều thuận lợi cho việc phát triển cây
hằng năm trong đó có cây lạc. Lạc được trồngởtất cảcác huyện nhiều nhất là Nam
Đàn và Diễn Châu và được trồng trên nhiều loại đấtkhác nhau: đồng bằng, đồi núi,
nương rẫy, đất cao có thành phần cơ giới nhẹ, khảnăng thoát nước tốt.
Mặc dù trong những năm gần đây do tỉnh chú trọng hơn cho phát triển công
nghiệp và việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nhân dân từsản xuất lạc
sang sản xuất loại cây trồng phục vụcho chăn nuôi khác… nên diện tích gieo trồng lạc
của tỉnh đang có xu hướng giảm dần nhưng hiện NghệAn đang là tỉnh có diện tích
trồng lạc lớn nhấtnước chiếm ¼ tổng diện tích của cảnước, đóng góp 33%-40% tổng
sản lượng lạc xuất khẩu hằng năm của cảnước.
Bảng1.2: Diện tích,sản lượng lạc, năng suấtởtỉnh NghệAn năm 2011 đến 2013
Chỉtiêu Đơn vịtính 2011 2012 Sơ bộ2013
Diện tích Nghìn ha 20,50 20,10 19,60
Năng suất Tạ/ha 20,90 19,75 22,70
Sản lượng Nghìn tấn 43,00 39,70 44,50
(Nguồn:www.gso.gov.vn)
Từbảng trên ta thấy trong giai đoạn 2011-2013 diện tích trồng lạc của tỉnh có
chiều hướng giảm dần từ20,50nghìn ha năm 2011 đến năm 2013 giảm còn 19,60
nghìn ha.Năng suất bình quân tăng lên từ20,90tạ/ha năm 2012 lên 22,70tạ/ha năm
2013 tuy nhiên trong năm 2012 do thời tiết khí hậu khắc nghiệt nên năng suất giảm
xuống còn 19,75 tạ/ha. Nhìn tổng thểthì mặc dù diện tích gieo trồng đang giảmđi
nhưng năng suất lạc ngày càng cao và sản lượng lạc ít có sựthay đổi.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 25
CHƯƠNG II:ĐÁNH GIÁHIỆU QUẢSẢN XUẤT LẠC CỦA XÃ THANH CHI,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, T ỈNH NGHỆAN
2.1.Tình hình cơ bản của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh NghệAn.
2.1.1.Điều kiện tựnhiên
2.1.1.1.Vịtrí địa lý
Thanh Chi là xã miền núi thuộc vùng hữu ngạn sông Lam, nằmởphía Đông Nam
huyệnThanh Chương; có toạđộđịa lý từ:18
0
43’35’’đến 19
0
45’27’’vĩ độBắc;
105
0
19’13’’ đến 105
0
21’ 56’’ kinh độĐông. Diện tích tựnhiên: 879,64 ha, xếp thứ23
trong 40 xã, thịtrấn của huyện. Thanh Chi có ranh giới hành chính chung với các xã:
-Phía Bắc giáp xãĐồng Văn.
-Phía Namgiáp xã Thanh Khê và xã Võ Liệt.
-Phía Đông giáp xã Ngọc Sơn.
-Phía Tây giáp xã Thanh An.
Thanh Chi thuộclà xã thuộctiểu vùng Giữa củahuyện Thanh Chương, cách
trung tâm huyện 12 km, trung tâm Thành phốVinh 45km.
2.1.1.2.Địa hình
Là xã miền núi thấp.Địa hìnhđược phân thành 3 dạng chính: Vùng bãi ven sông;
vùng đồng bằng và thung lũng,xen giữa các đồi;vàvùng đồi.
-Dạng vùng bãi ven sông:Chủyếu nằm dọc ven sông Lam và sông Rộ, cao độ
từ7-10 m, chiếm khoảng 20% tổng diện tích tựnhiên. Vùng này chủyếu trồng các
loại cây như: lúa, ngô, lạc đậu và các loại rau màu khác.
-Dạng vùng đồng bằng và thung lũng:Phần lớnởđộcao từ10-25 m,độdốc
không lớn từ0-8
0
nằmởphía nam chếchtây,chiếm khoảng 45% tổng diện tích tự
nhiên,là vùng có tiềm năng lớn vềphát triển các loại cây trồng như: lúa, ngô, cây công
nghiệp ngắn ngày và NTTS.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 26
-Dạng vùng đồi: Phần lớnởđộcao từ25-80m, độdốc từ8-15
0
và trên 15
o
nằm
rải rácởphía Tây và phía Bắc.Diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện tích tựnhiên.
Vùng này chủyếu là trồng rừng sản xuất, phát triển lâm nghiệp.
2.1.1.3.Khí hậu
Khí hậu thời tiết Thanh Chi mang đặc điểm chung của khí hậu NghệAn, nằm
trongvùng nhiệt đới gió mùa và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạnóng,ẩm, mưa
nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.
-Chếđộnhiệt: Có hai mùa rõ rệt; mùa lạnh kéo dài từtháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Từtháng 5 đến tháng 10 là mùa khô hạn, độánh sáng lớn, kèm theo gióphơn Tây
Nam khô nóng, tháng nóng nhất là tháng 7. Nhiệt độtrung bình hàng năm từ23,7
0
C.
Nhiệt độtrung bình các tháng nóng nhấtlà 35,2
o
C, nhiệt độcao tuyệt đối là 41,1
0
C.
Nhiệt độtrung bình các tháng lạnh nhấtlà 13,4
o
C,nhiệt độthấp tuyệt đối là 5
0
C. Số
giờnắng trung bình/năm là 1.500-1.700 giờ.
-Chếđộmưa:Lượng mưa trung bình khá cao, hàng năm dao động từ1.800-2.200
mm/năm, phân bổkhông đều, chỉtập trung chủyếu từtháng 8 đến tháng 10 và chia làm
2 mùa rõ rệt: Mùa khô từtháng 11 đến tháng4 năm sau, lượng mưa chỉchiếm khoảng
15% lượng mưa cảnăm, tháng khô hạn nhất là tháng 1 và tháng 2; Mùa mưa từtháng 5
đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm khoảng 85% lượng mưa cảnăm, mưa nhiều
nhất tập trung vào ba tháng 8, 9,10, kèm theo những đợt áp thấp và bão, lụt lớn.
-Độẩm:Trịsốđộẩm trung bình hàng năm dao động từ84%-86%, độẩm
không khí cũng có sựchênh lệch giữa các vùng và theo mùa,cao nhất 89% (tháng 12
đến tháng 2), thấp nhất 60% (tháng 6 đến tháng 10). Chênh lệch giữa độẩm trungbình
thángẩm nhất và tháng khô nhất tới 17-20%. Lượng bốc hơi từ700-940 mm/năm.
-Chếđộgió: Thanh Chi chịuảnh hưởng của hai loại gió chủyếu:
+Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa đông từtháng 10 đến tháng 4
năm sau, gió vềthường mang theo giá rét và mưa phùn, có năm rét kéo dài gâyảnh
hưởng đến sản xuất vụĐông Xuâncũng như sinh hoạt của người và gia súc.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 27
+ Gió phơn Tây Nam (gió Lào) là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ
của vùng Bắc Trung Bộ, loạigió này thường xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 8. Gió về
gây ra khí hậu khô, nóng, hạn hán kéo dài,ảnh hưởng đến sản xuất vụHè Thu và đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.4.Thủy văn
Chếđộthuỷvăn của xã chịuảnh hưởng chính của sông Lam, sông Rộvà khe Trừng.
Sông Lam chảy qua địa bàn xãvới chiều dài 6,7km, theo hướng từTây Bắc xuống Đông
Nam. Sông Rộnằmởphía nam của xã, chảy theotừtây sang đông nhập vềsông Lam.
Khe Trừng chảy suốt chiều dài của xã theo hướng từTây Bắc xuống Đông Nam,nhập về
hạlưu sông Rộ.Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có kênh cấp I Cầu Cau và một sốkhe suối,
hồđập nằm rải rác trong xãđểcung cấp nước phục vụsản xuất và sinh hoạt.
2.1.2.Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.2.1.Tình hình dân sốvà lao động của xã Thanh Chi
Dân sốvà lao động là nguồn lực sản xuất của xã hội, là yếu tốcơ bản quyết định
sựu tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế-xã hội.
Theo kết quảđiều tra dân sốcủa xã Thanh Chinăm 2014 thì toàn xã có 5.090
nhân khẩu sinh sống trong 1.100 hộtrên khắp 14 thôn.
Nhìn vào bảng vềtình hình nhân khẩu vàlao động của xã qua 3 năm ta thấy dân
sốvà lao động trong xã có xu hướng tăng nhưng tốc độtăng không đáng kể.Trong đó
nhân khẩu năm 2014 là 5.090 người tăng 35 người tươngứng với 0,69% so với năm
2013. Tổng sốhộcủa xã cũng tăng theo xu hướng tăng củadân sốtừ1.090 hộnăm
2013 tăng lên 1.100 hộnăm 2014 tươngứng với 0,92%. Trong đótoàn xã có tới 987
hộnông nghiệp chiếm 89,72% và113hộphi nông nghiệp chỉchiếm 10,28%.Sốhộ
phi nông nghiệp trong những năm qua tăng với tốc độtương đối cao từ100hộnăm
2012 tăng lên 105 hộnăm 2013 và 113hộnăm 2014.Tuy tốc độtăng hộphi nông
nghiệp khá cao nhưng hộhoạt động nông nghiệp vẫn chiếm đa số, như vậy ta có thể
thấy sản xuất nông nghiệpởxã chiếm ưu thế. Tổng sốlao động toàn xã năm 2014 là
2.893 lao động (tăng 1,51% so với năm 2013), trong đó có 2.185 lao động nông nghiệp
chiếm 75,53% và 708lao động phi nông nghiệp chiếm 24,48%. Do đặc điểm là một xã
độc canh nông nghiệp theo mùa vụ, thời gian lao động chính của lao động nông nghiệp
chỉkhoảng 6-8 tháng/năm, thời gian còn lại không có việc đểlàm. Đây là vấn đềcần

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 28
quan tâm giải quyếtởtầm vi mô của xã và tầm vĩ mô của các cấp các ngành liên quan.
Lao động với ngày công thấp chủyếu làm theo mùa vụvà ngắn hạn. Phần lớn lao
động chủyếu phục vụsản xuất nông nghiệp, thời gian nhàn rỗi nhiều, thiếu công ăn
việc làm. Giá trịlao động tập trung vào làm tại các khu kinh tếtại các tỉnh phía Nam,
còn có một sốít đi xuất khẩuởnước ngoài.
Bảng 2.1: Tình hình dân số-lao động của xã Thanh Chi giaiđoạn2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
+/- % +/- %
Tổng số NKNgười5.012,005.055,005.090,0043,000,8635,000,69
Tổng số hộHộ 1.078,001.090,001.100,0012,001,1110,000,92
-Hộ NN Hộ 978,00985,00987,007,000,722,000,20
-Hộ phi NNHộ 100,00105,00113,005,005,008,007,62
Tổng số LĐNgười2.830,002.850,002.893,0020,000,7143,001,51
-LĐNN Người2.155,002.170,002.185,0015,000,7015,000,69
-LĐphi NNNgười675,00680,00708,005,000,7428,004,12
BQNK/hộ
Người/
hộ
4,65 4,64 4,63-0,01-0,22-0,01-0,22
BQLĐ/hộ
Người/
hộ
2,63 2,61 2,63-0,02-0,760,020,77
(Nguồn:UBND xã Thanh Chi)
2.1.2.2.Tình hình sửdụng đất đai của xã Thanh Chi
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thểthay thếđược. Vai trò của đất được thểhiệnởtính chất, vịtrí và quy mô đất. Để
phát hiện những khảnăng, tiềm năng nhằm sửdụng hợp lí đất đai chúng ta phân tích
tình hình sửdụng đất đai của xã Thanh Chi qua các năm.
Qua bảng sốliệu ta thấy diện tích đất tựnhiên của xã Thanh Chi không thayđổi
qua 3 năm mà chỉcó sựhoán đổi giữa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chưa sửdụng. Tổng diện tích đất tựnhiên của xã Thanh Chi là 879,64 ha xếp thứ23
trong toàn huyện. Thanh Chi là một xã miền núi thấp, địa hình chia cắt khá phức tạp

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 29
đất đai của xã gồm 3 loại là đất bãi ven sông bồi hằng năm, đất đồng bằng và thung
lũng không được bồi đắp và đất feralit.
Diện tích đất nông nghiệp toàn xãnăm 2014 là 450,01 ha chiếm hơn 50% tổng
diện tích đất tựnhiên. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì diện tích đất canh tác
là chiếm phần lớn mà chủyếu là diện tích chuyên trồng lúa. Đất nông nghiệp có xu
hướng tăng nhẹqua các năm, do sựtăng lên của đất lâm nghiệp và đất NTTS. Diện
tích đất sảnxuất nông nghiệp có xu hướng giảm nguyên nhân là do chính sách chuyển
đổi ruộng đất sang mục đích phi nông nghiệp. Cùng với việc chú trọng sản xuất trồng
trọt thì xã cũng tiến hành thực hiện chính sách phủtrống đồi trọc nên trong những năm
gầm đây diện tích đất lâm nghiệp có xu hướng tăng. Diện tích đất NTTS chiếm một
phần nhỏtrong tổng diện tích đất, có loại thủy sản được nuôi chủyếu là cá rô phi, cá
chép,… Diện tích đất phi nông nghiệp của xã chiếm hơn 40% diện tích đất tựnhiên
tuy vậy có hơn 70% là diện tích sông suối chưa được chú trọng khai thác sửdụng bởi
vậy hầu hết người dânởđây đều sống bằng nghềtrồng lúa và một sốcây ngắn ngày
khác. Trong những năm gần đây tăng diện tích đất phi nông nghiệp đang có xu hướng
tăng. Tuy vậy phần lớn là do sựtăng lên nhằm đápứng nhu cầu xây dựng nhàởcủa
người dân và các công trình phúc lợi. Diện tích đất chưa sửdụng có xu hướng giảm, từ
72 ha năm 2012 xuống còn 64,37 ha năm 2014. Đây là một sựbiến động tích cực
trong cơ cấu biến động đất đai. Những diện tích giảm đi một phần là do việc trồng
rừng, một phần sửdụng vào đất nhàởvà một xây dựng các công trình xây dựng cơ
bản như sân vận động, mởrộng khuôn viên trường học.
Đến năm 2014 thì toàn xã vẫn còn 64,37 hađất chưa sửdụngtươngứng với 7,37%
tổngdiện tích đất tựnhiên chưa được sửdụng bởi vậy cần phải có các biện pháp thích hợp
nhằm đưa diện tích đất này vào sửdụngnhằm phục vụcác mục đích khác nhau. Diện tích
đất bình quân nhân khẩu thấp điều này đặt ra cho người dân của xã làm thếnào đểnâng
cao hiệu quảnguồn đất đai ítỏi đó.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 30
Bảng 2.2: Tình hìnhsửdụng đất xã Thanh Chi giaiđoạn năm 2012-2014
Chỉtiêu
2012 2013 2014 13/1214/13
DT
(ha)
TL
(%)
DT
(ha)
TL
(%)
DT
(ha)
TL
(%)
% %
Tổng diện tích 879,64100,00879,64100,00879,64100,000,000,00
1. Đất nông nghiệp 448,7051,01448,9051,03450,0151,160,040,25
1.1. Đất SXNN 362,7141,23359,9040,91359,5140,87-0,77-0,11
-Đất trồng cây HN 275,9331,37 27331,04 27230,92-1,06-0,37
-Đất trồng cây LN 86,789,8786,909,8887,519,950,140,70
1.2. Đất lâm nghiệp 82,799,4185,009,6686,009,782,671,18
1.3. Đất NTTS 3,200,364,000,454,500,5125,0012,50
2. Đất phi nông nghiệp358,9440,81361,3341,08365,2641,520,671,09
2.1. Đấtở 29,503,3530,003,4131,313,561,694,37
2.2. Đất chuyên dùng43,674,9645,565,1848,185,484,335,75
2.3.Đất tôn giáo 1,080,121,080,121,080,120,000,00
2.4.Đất nghĩa trang 15,001,7115,001,7115,001,710,000,00
2.5.Đất sông suối 269,6930,66269,6930,66269,6930,660,000,00
3 . Đất chưa sửdụng 72,008,1969,417,8964,377,32-3,60-7,26
(Nguồn: UBND xã Thanh Chi)
2.1.2.3.Tình hình cơ sởhạtầng, vật chất kỹthuật xã Thanh Chi
Hệthống giao thông:Xã có tuyến đường giao thông lớn nối với các xã khác
dài gần 10km, có tuyếnđường Tỉnh lộcắt ngang dài 4,5 km và được nhựa hóa gần
100%.Giao thông trục xã có 7 tuyến, dài 15 km, trong đó đã nhựa và bê tông 9 km
(chiếm60%). Giao thông trục thôncó 14 tuyến, dài 29 km, đường bê tông chiếm 62%.
Đường ngõ xómcó 27 tuyến với chiềudài 64,5 km.Giao thông nội đồng: toàn xã có
25,8 km giao thông nội đồng.
Nhìn chung giao thông trên toàn xãđang ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện,
đápứng ngày càng tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân nhưng trong
thời gian tới cần tiến hành nâng cấp, mởrộng và làm mới một sốtuyến đường trục thôn,
trục chính nội đồng nhằm phù hợp với tiêu chí nông thôn mới và đápứng tốt hơn nữa nhu
cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 31
Hệthống thuỷlợi:Hệthống thủy lợi của xã tương đối hoàn chỉnh, hợp lý, gồm
3 hồđập, năng lực tưới 47/75ha; 8 trạm bơm điện, tổng công suất là 1530 m
3
/h, diện
tích tưới 320/460ha; có 52,5 km kênh các loại, trong đó kênh cấp 1là 7,0 km, kênh
cấp 2 dài 17,5 km; kênh cấp 3 dài 23 km và kênh tiêu 5km, hệthống đê củatoàn xã:
có 5 tuyến với chiều dài 9 km, thuộc hệthống đê hữu sông Lam, kết cấu đê đất.
Nguồn nước:Nguồn nướctrên toàn xã khádồi dào,đápứng tốt nhu cầu
nước sinh hoạt của các hộgia đình vàmộtphần lớn nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.Tình hìnhsản xuấtnông-lâm-ngư nghiệp
Sản xuất nông-lâm-thuỷsản của xã trong những năm qua đã tập trung vào việc
thâm canh tăng năng suất, thay đổi cơ cấu mùa vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi
nên đã mang lại hiệu quảkinh tếcao, tăng giá trịkinh tếtrên một đơn vịdiện tích canh
tác. Giá trịsản xuất nông-lâm-thuỷsản ngày càng tăng. Năm 2014,GDP toàn xã thu từ
nông-lâm-thủy sản là 43,27 tỷđồng,chiếm 50,87% GDP.
Trồng trọt: Nhìn chung cây lúa vẫn là cây trồng chủlực đem lại nguồn thu
chính cho nhân dân, kếtiếp là cây lạc đứng vai trò thứhai trong cơ cấu sửdụng đất.
Diện tích gieo trồng năm 2014 đạt 439ha, giảm 21 ha so với năm 2012. Sản lượng
lương thực cây có hạt năm 2014 đạt 1.850,03 tấn, tăng hơn 1,16 lần so với năm 2013
và tăng gấp 1,17 lần so với năm 2012.
+Cây lúa: Năm 2012 diện tích là 253 ha, năng suất bình quânđạt 53,90 tạ/ha,
sản lượng đạt 1.363,67 tấn. Năm 2014 diện tích là 250 ha, năng suất bình quânđạt
66,06 tạ/ha, sản lượng đạt 1.651,50 tấn; tăng 278,83 tấn.
+Cây lạc: Năm 2012 diện tích 72 ha, năng suất bình quân 17,71 tạ/ha, sản lượng
127,50 tấn; Năm 2014 diện tích 70 ha, năng suất bình quân 18,86 tạ/ha, sản lượng đạt
132,00 tấn;tăng 4,5 tấn so với năm 2012.
+Cây ngô: Năm 2012 diện tích là 47 ha, năng suất 47,30tạ/ha, sản lượng 222,31
tấn; Năm 2014 diện tích là 40 ha (giảm 7ha), năng suất 49,70tạ/ha, sản lượng 198,00
tấn, giảm 25,10tấn so với năm 2012.
+Diện tích đất trồng cây thực phẩm (đậu, rau các loại) tăng lên trong thời gian
qua, năm 2012 diện tíchgieo trồng 10 ha, sản lượng 25,00tấn; năm 2014 diện tích12
ha, sản lượng là 32,00tấn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 32
Chăn nuôi: Trong những năm qua xãđã chú ý chăn nuôi theo hướng công
nghiệp với các giống có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên, phải đối mặt với nhiều dịch bệnh, thịtrường biến động gây bất lợi
cho người sản xuất.
+Đàn trâu, đàn bò phát triển biến động tăng giảm khôngổn địnhnăm 2012 toàn
xã có 1.806 con trâu bò, năm 2013tăng lên 1.825 con đến năm 2014 giảm xuống chỉ
còn1.716 con.
+Đàn lợn diễn ra theo xu hướng tăng dầntừ1.736 con năm 2012 tăng liên tục
qua 3 năm đến năm 2014 toàn xã có tới 2.498 con trong đó lợn thịt chiếm khoảng ¾
trong tổng sốđàn lợn hằng năm.
+Đàn gia cầm đang dần khôi phục lại thời kỳphát triển 2013.Cụthểnăm 2012
toàn xã có 53.200 con nhưng do dịch bệnh bùng phát trên diện rộng năm 2012 chỉcòn
24.200 con, đến năm 2014 đàn gia cầm đang được khôi phục lại và đạt 28.550 con.
Bình quân năm 2014, một hộcó 1,52 con trâu bò, hơn 2 con lợn, gần 26 con gia
cầm, thuộc xã chăn nuôi khá của huyện.
Lâm nghiệp: Toàn xã có 86 ha rừng sản xuất chiếm 9,78% diện tích tựnhiên,
trong đó chủyếu là keo nguyên liệu, thông và rừng hỗn giao. Mô hình vườn rừng đã
phát huy hiệu quả, các hộgia đình nhận khoán đất lâmnghiệp, chủyếu trồng keo, bạch
đàn, chăm sóc rừng thông...kết hợp với chăn thảgia súc, nuôi trồng thủy sản, tạo
thành mô hình sản xuất nông lâm kết hợp mang lại hiệu quảkinh tếcao.
Nuôi trồng thủy sản:Thanh Chi có thếmạnh vềnguồn nước mặt, diện tích
sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2014là 269,69 ha chiếm hơn 30% diện tích
tựnhiên, nhưng chưa khai thác, phát huy hiệu quảvào nuôi trồng và đánh bắt thuỷsản.
Năm 2014toàn xã có 25 ha diện tích NTTSgiảm 15 ha so năm 2012, sản lượng đạt 10
tấn,giảm 19 tấn.Tổng sản lượng thuỷsảnđạt khoảng 15 tấn. Nhìn chung sản phẩm
thuỷsảnởxã mới đểtựcân đối cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗlà chính.
Hiện trạng phát triển trang trại, gia trại nông nghiệp: Với lợi thếvềtiềm năng
địa hình, nguồn nước đảm bảo, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm đa dạng, nhiều hộ
gia đìnhđã biết vận dụng quỹđất được giao đểphát triển sản xuất bằng các hình thức
nông lâm kết hợp, phát triển các mô hình kinh tếvườn rừng, mô hình VAC giữa trồng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 33
trọt và chăn nuôi, giữa cây lâm nghiệp với cây nông nghiệp gắn với NTTStheo quy
mô vừa và nhỏ, bước đầu đã tạo ra sản phẩm mang tính hàng hóa, nâng cao thu nhập
trên một đơn vịdiện tích, cho thu nhập khá cao,ổn định. Nhưng nhìn chung vẫn đang
ởmức độvườn hộ, quy mô nhỏ, chưa đượcđầu tư với quy mô lớn phát triển theo
hướng trang trại.
2.1.4.Nhận xét chung vềđiều kiện tựnhiên, kinh tế, xã hội
Thuận lợi:
Thanh Chi có lực lượng lao động dồi dào, người dân cần cù, chịu khó, có trìnhđộ
văn hóa, nhận thức, trìnhđộtiếp cận khoa học kĩ thuật.
Diện tích đất phù sa được bồi và không được bồi hằng năm của xã khá lớn là tạo
điều kiện thuận lợi đểtiến hành gieo, trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp
ngắn ngày phục vụcho nhu cầu của người dân trong xã và thịtrường lân cận.
Nằm trongkhu vực nhiệt đới gió mùa, có độẩm cao, tính chất đất phù hợp với sự
sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển ngành sản xuất hàng hoá với nhiều loại sản phẩm phong phú.
Thanh Chi thuộc tiểu vùngGiữa của huyện Thanh Chương, khá gần trung tâm
huyện và cửa khẩu Thanh Thủy 30 km; có trục tỉnh lộ533 đi qua nối với Quốc lộ46 đi
Cửa khẩu Thanh Thủy tạo điều kiện thuận lợi đểphát triển kinh tế, giao lưu và trao đổi
hàng hóa với các vùng lân cận.
Khó khăn
Là xã thuần nông, kinh tếchủyếu đang dựa vào sản xuất nông nghiệp, bình quân
thu nhập đầu người đạt thấp chỉđạt 13,57 triệu đồng/người/năm (chỉbằng 0,8 lần
trung bình chung toàn tỉnh). Tỷlệhộnông nghiệp, lao động trong nông nghiệp cao nên
thu nhập phụthuộc nhiều vào nông nghiệp.
Nằm trong dải đất miền Trung nên Thanh Chi cũng như các địa bàn khác phải
chịu sựkhắc nghiệt của thời tiết khí hậu. Hằng năm địa bàn này vừa phải chịu những
cơn bão với sức tàn phá lớn vừa chịu tác động trực tiếp của những cơn gió Tây Nam
khô nóng. Điều này đã gâyảnh hưởng không nhỏđến sựsinh trưởng và phát triển của
cây trồng vật nuôi cũng như cơ sởhạtầng của địa bàn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 34
Ngày càng có nhiều sâu bệnh xuất hiện và phát triển phức tạp hơnảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Chưa hình thànhđược các vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung, các ngành nghề
đang còn phát triển chậm, nhỏlẻ..., chưa thúc đẩy mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tếvà cơ cấu lao độngởxã.
Nguồnvốn đầu tư xây dựng hạn hẹp.Hệthống cấp nước,hệthống kênh mương,
tưới tiêu vẫn còn gặp nhiều hạn chế, không đủcung cấp cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của nông dân trong xãvào mùa khô hạn.
2.2.Tình hình sản xuất lạc của xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương, tỉnh
NghệAn.
Sản xuất trồng trọt trên địa bàn xã là hoạt động sản xuất chính, phần lớn diện tích
được người dân sửdụng trồng lúa nhưng bên cạnh đó với quỹđất màu còn lại người ta
thường sửdụng đểtrồng cây công nghiệp ngắn ngày mà lạc là một trong những cây
trồng được ưa thích và trồng phổbiến nhất.Cùng với sựchuyển dịch của cơ cấu kinh
tếdiện tích gieo trồng lạc trong những năm qua cũng có sựbiến động.
Bảng2.3: Tình hình vềdiện tích, năng suất, sản lượng lạc của xã Thanh Chi
giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
+/- % +/- %
1. Cả năm
DT (ha) 72,00 70,00 70,00-2,00-2,780,000,00
NS (tạ/ha) 17,71 18,00 18,860,291,650,864,78
SL (tấn) 127,50126,00132,00-1,50-1,186,004,76
2. VụĐX
DT (ha) 50,00 50,00 50,000,000,000,000,00
NS (tạ/ha) 18,90 19,00 20,000,100,531,005,26
SL (tấn) 94,50 95,00100,000,500,535,005,26
3. VụHT
DT (ha) 22,00 20,00 20,00-2,00-9,090,000,00
NS (tạ/ha) 15,00 15,50 16,000,503,330,503,23
SL (tấn) 33,00 31,00 32,00-2,00-6,061,003,23
(Nguồn: UBND xã Thanh Chi)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 35
Từbảng2.3ta thấy qua 3 năm (2012-2014)diện tích gieo trồng lạc của xãđang
có xu hướng giảm nhẹtừ72 ha năm 2012xuống 70 ha năm 2013 tươngứng với 2,78%
và giữnguyên cho tớinăm 2014. Mặcdù năng suất liên tục gia tăng qua các năm
nhưng do diện tích giảm nên năm 2013 sản lượng lạc toàn xã là 126,00 tấn giảm đi
1,50tấn so với năm 2012 tươngứng với 1,18%, trong năm 2014 diện tích gieo trồng
lạc toàn xã là 70 ha trongđó vụĐông Xuânlà 50 ha với năng suất trung bình là 20
tạ/ha cao hơn 5,26% so với năm 2013 và vụHè Thu là 20 ha với năng suất là 16 tạ/ha
cao hơn 3,23% năm 2013 làm cho sản lượng lạc toàn xã tăng từ126,00 tấn lên 132 tấn
tươngứng với 4,76%.
Mặc dù là loại cây phổbiến thứhai trong xã nhưng do diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của toàn xã khá nhỏmà mật độdân sốkhá cao nên diện tích đất dành cho
việc gieo trồng lạc trung bình mỗi hộchỉcó vài ba sào. Hiện nayởxã người ta tiến
hành trồng lạc vào hai vụ: lạcĐông Xuân(lạc mùa) trồng vào tháng 2 dương lịch và
Hè Thu (lạc trái) vào tháng 6 dương lịch.
2.3.Tình hình chung vềnguồn lực của các hộđiều tra
2.3.1.Tình hình nhân khẩu và lao động các hộđiều tra năm 2014
Đểtiến hành sản xuất yếu tốlao động là không thểthiếu. Lao động đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong sản xuất trồng trọt và lạc cũng
không ngoại lệ. Nguồn lao động dồi dào sẽđảm bảo được việc sản xuất đúng thời vụ
góp phần nâng cao hiệu quảsản xuất.
Bảng2.4: Tình hình nhân khẩu và lao động các hộđiều tra
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số
1.Tổng số hộ Hộ 60,00
2.Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 49,75
3.Số nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 4,67
4.Số LĐNN BQ/hộ LĐ/hộ 2,67
5.Diện tích lạcBQ/hộ Sào/hộ 2,87
6.Trìnhđộ văn hóabình quân Lớp 6,55
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 36
Trong quá trìnhđiều tra các hộnông dânởxã Thanh Chi thuđược kết quảnhư sau:
Tuổi chủhộ:
Tuổi chủhộbình quân là 49,57 tuổi, đây là độtuổi có nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất nông nghiệp.Ởtuổi này, người nông dân đã trải qua nhiều năm lao động sản
xuất với những kiến thức, kinh nghiệm tích lũy được cộng với khảnăng tiếp thu và áp
dụng các thành tựu KHKT vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất.
Quy mô nhân khẩu:
Bình quân mỗi gia đình có gần 5 người, đông con là đặc trưng của cáchộgia
đình tại nông thôn.Điều này có thểgâyảnh hưởng đến đời sống của người dân khi mà
một sốgia đình xét vềkhảnăng kinh tếkhông thểtrang trải hết các nhu cầu thiết yếu
cho các thành viên. Mặc dù trong những năm gần đây công tác dân sốcủaxãđang có
những thành công nhất định nhưng với quy mộhộcòn khá lớnđòi hỏi chính quyền địa
phương cần nghiêm khắc hơn trong công tác kếhoạch hóa gia đình.
Lao động:
Cùng với sựgiảm đi của quy mô nhân khẩu,sốlao động bình quân hộđang giảm
dần,cũngnhư việc diện tích đất nông nghiệp trung bình hộquá nhỏkhông đápứng
được nhu cầu sinh kếcủa hộlàm cho phần lớn các lao động trong gia đìnhđi làm ăn
xa. Tuy vậy bình quân chung thì mỗi hộcó 2,67 lao động chiếm hơn 50% nhân khẩu
gia đình. Trong sản xuất nông nghiệp thường sửdụng rất nhiều công lao độngnên đây
được xem như là một lợi thế.
Trìnhđộvăn hóa:
Trìnhđộvăn hóa cũng rất quan trọng,ảnh hưởng đến nhận thức lối sống cũng như
áp dụng tiến bộKHKT vào sản xuất. Sốnăm đi học trung bình trên6năm, như vậy người
dân có thểtrao đổi kinh nghiệm với cán bộHTX và tiếp thu các thành tựu KHKT.
Diện tích đất trồng lạc bình quân chung mà mỗi hộsởhữu là 2,87 sào.
2.3.2.Tình hình sửdụng đất đai của các hộđiều tra
Đất đai là TLSX đặc biệt và không thểthay thếđược,các TLSX khác có thểdi
chuyển từnơi này sang nơi khác, tuy nhiên đất đai lại không thểdi chuyển theo ý
muốn của con người. Quy mô diện tích đất nông nghiệp bịgiới hạn bởi bềmặt của quả
đất, hơn nữa diện tích sông núi chiếm tỷlệlớn cho nên tỷlệđất dành cho sản xuất

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 37
nông nghiệp có hạn. Đối với sản xuất trồng trọt thìđất đai có vai trò quan trọng hơn
bao giờhếtnó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất với tư cách vừa là đối tượng
lao động vừa là tư liệu lao động. Nếu đất chất lượng tốt, quy mô lớn sẽtạo điều kiện
cho cây trồng đạt năng suất cao.
Bảng2.5: Tình hình sửdụng đất đai của các hộđiều tra
Chỉ tiêu Đơn vị tínhTổng số Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích Sào/hộ 8,53 100,00
1.Đất trồng cây HN Sào/hộ 6,74 79,05
Đất trồng lạc Sào/hộ 2,87 33,61
2. Đất trồng cây LN Sào/hộ 0,12 1,37
3. Đất Lâm nghiệp Sào/hộ 0,22 2,54
4. Đất NTTS Sào/hộ 0,09 1,07
5.Đất thổ cư Sào/hộ 1,36 15,97
6. Đất trồng lạc BQ/NKSào/NK 0,61
7. Đất trồng lạc BQ/LĐSào/LĐ 1,08
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Qua bảng 2.5ta thấy,tổng diện tích mà hộgia đình sởhữu là khá nhỏtrung bình
mỗi hộchỉcó 8,53sào đất bao gồm đấttrồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm,đất
ởvà một sốhộcó thêmmột vài sàođất NTTS, vàđất lâm nghiệp, trong đó chủyếu là
đất trồng cây hằng năm,chiếmtới79,05% tổng diện tích. Trong cơ cấu đất trồng cây
hằng nămbình quânmỗi hộcó đất trồng lạc là 2,87 sàochiếm 33,61%tổng diện tích
đất, bình quân mỗi khẩu được 0,61 sàovàbình quân mỗi lao động có1,08sào. Là một
xã có diện tích đất tựnhiên khá nhỏnên trung bình mỗi hộchỉsởhữu không tới 10 sào
đất sản xuất nông nghiệp mà phần đa được người dân tiến hành trồng lúa bởi vậy diện
tích trồng lạc của mỗi hộlà khá khiêm tốn. Tuy nhiên trong quỹđất màu ítỏi mà mỗi
hộsởhữu lạc là cây trồng được ưa chuộng hơn hẳn.Nó đem lại hiệu quảcao hơn so
với nhiều cây trồng khác như lúa, khoai tây, khoai lang, ngô… góp phần tăng thu nhập
cho người dân trong xã.
2.3.3.Tình hình trang bịtư liệu sản xuất (TLSX) phục vụcho sản xuất lạc
của các hộđiều tra.
TLSX là yếu tốkhông thểthiếu trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Nếu TLSX
hiện đại thì nó làm tăng năng suất, giảm chi phí và giải phóng bớt sức lao động của
con người, góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống người nông dân.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 38
Bảng2.6: Tình hình trang bịTLSX của các hộđiều tra
(Tính bình quân/hộ)
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng GT (1000đ) Tỷ lệ (%)
Trâu bò cày kéo Con 0,47 9.783,33 54,26
Máy cày Cái 0,35 7.056,67 39,13
Máy kéo Cái 0,19 313,56 1,74
Nông cụ khác Cái 6,38 878,33 4,87
Tổng giá trị 1000đ 18.031,89 100,00
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Qua bảng sốliệu cho ta thấy,bình quân mỗi hộđầu tư 18.031,89 nghìnđồng để
mua sắm các tư liệu sản xuất. Trong đó:Giá trịtrâu bò cày kéo chiếm tỷlệcao nhất,
chiếm 54,26% tổng giá trịtiếp đến là máy cày chiếmtỷlệ39,13%, đứng thứ3 là các
nông cụkhác chiếm 4,87% và cuối cùng là máy kéo chiếm 1,74 %.
Hiện nay trên địa bàn xã việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
đang diễn rangày càngkhá phổbiến bởi vậynhiềugia đìnhđã sửdụng máy móc để
thực hiện các công đoạn sản xuấttrên phần lớn diện tích canh tác hằng nămnhằm
giảm thiểu công sức lao động thay vì sửdụng sức kéo của trâu bò như trước đâynên
trung bình mỗi hộchỉtrang bị0,47 con trâu bò phục vụchocông tác cày kéo, tuy
nhiên do giá trịcao nên giá trịcủa khoản mục này chiếm tỷlệcao nhất trong tổng giá
trị.Các nông cụkhác là các tư liệu sản xuất thô sơ phục vụcho lao động bằng thủ
công như bình phun thuốc, cày bừa, cuốc trang… được sửdụng trong quá trình sản
xuất là tư liệu được trang bịnhiều và đầy đủnhất trung bình mỗi hộcó hơn 6 nông cụ,
Tuy chúng là những tư liệu không có giá trịcao (chỉchiếm 4,87% tổng giá trịtư liệu
được mua sắm) nhưng đối với sản xuất lạc theo quy mô hộgia đình nhỏlẻtại địa bàn
cũng như đặc thù của cây trồng việc áp dụng cơ giới hóa vào các công đoạn sản xuất là
chưa phổbiến thì chúng có vai trò hết sức quan trọng.Đối với máy cày, bình quân
chung mỗi hộcó 0,35máy với giá trịtrung bình khoảng 7 triệu đồng. Mặc dù quy mô
đất đai của các hộlà khá nhỏnhưng hầu hết các hộgia đình cóquy mô sản xuất lớn
tương đối đều trang bịmáy cày tùy loại với giá trịtừ17,5 triệu đồng đến 25 triệu đồng,
bên cạnh đó việc góp vốn cùng nhaumua sắm máy móc của 3-4hộgia đình cũng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 39
đang diễn ra khá phổbiến nên sốlượng TLSX đặc biệt là các loại máy có giá trịlớn
như máy cày đang dần tăng lên phục vụtốt cho hoạt động sản xuất củagia đình cũng
như tiến hành làm dịch vụ. Một sốhộgia đình sởhữu máy cày thường trang bịthêm
máy kéo bằng cách mua thùng kéo và gắn vào đầu kéo máy cày. Phương pháp này vừa
giúp tiết kiệm chi phí vừa giúp người nông dân tăng hiệu quảsửdụng của TLSX. Tuy
nhiên loại máy kéo này chỉđược trang bịtrung bình 0,19máy/hộ, hầu hết các hộgia
đìnhđềusửdụng máy tựchếbằng cách cải tiến xe bò kéo rồi lắp vào đuôi xe máy để
sửdụng trong quá trình sản xuất. Những loại máy móc kểtrên thường được các hộ
nông dân mua đểphục vụcho nhiều loại cây, bởi trong thực tếthì sản xuất lạc vẫn còn
làm thủcông là chính.
Tình hình trang bịTLSX của các nông hộhiện vẫn chưa cao, và hầu hết các nông
hộđều phải thuê dịch vụlàm đất làm cho chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến hiệu quả
kinh tếgiảm. Vì vậy, đểgiảm chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất, người nông dân
cần mạnh dạn đầu tư máy móc, áp dụng tiến bộkỹthuật vào sản xuất đểtăng hiệu qủa
kinh tế.
2.3.4.Tình hình thu nhập của các hộđiều tra
Trong cơ cấu thu nhập các nông hộngoài trồng lạc còn có thu nhập từnhững loại
cây trồng khác như lúa, ngô cũng nhưnhữngngành nghềkhác như chăn nuôi, lương,
dịch vụkhác…
Bảng2.7: Tình hình thu nhập của các hộđiều tra
(ĐVT: Nghìnđồng/hộ)
Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
Trồng trọt 25.550,00 53,33
Lạc 11.391,29 23,78
Chăn nuôi 7.408,33 15,46
NTTS 1.550,00 3,24
Lương, trợcấp 6.666,67 13,92
Ngành khác 6.733,33 14,05
Tổng 47.908,33 100,00
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 40
Qua bảng sốliệu trên ta thấy trung bình thu nhập mỗi hộlà 47.908,33 nghìn
đồng/năm.Trong cơ cấu thu nhập các hộthì thu nhập lớn nhất là thu từtrồng trọt, bình
quân chung mỗi hộlà 25.550,00nghìnđồng/năm(chiếm 53,33% tổng thu nhập), thu
từchăn nuôi là nguồn thu lớn thứhai trong tổng thu nhập chiếm 15,46% tươngứng
với 7.408,33 nghìnđồng/hộ/năm, tiếp đến là thu nhập từngành khác, bình quân mỗi
hộthu về6.733,33nghìnđồng/năm(chiếm 13,92%), lương và trợcấp là nguồn thu thứ
tư với 6.666,67 nghìnđồng/năm và cuối cùng là nguồn thu từNTTS chỉchiếm 3,24%
tổng thu nhập tươngứng với 1.550,00 nghìnđồng/năm.Trong đó đóng góp của lạc vào
tổngnguồn thuchung của hộ là 23,78%.Tỷ lệ này cho thấy cây lạc tuy không phải là
cây trồng chính nhưng có vai trò khá quan trọngtrong thu nhập hằng năm của hộ.
Là một xã thuần nông nên thu nhập của các hộgia đình vẫn còn thấp và phụ
thuộc lớn vào hoạt động sản xuất trồng trọt.Đểtrang trải cuộc sống hằng ngày và tận
dụng lúc thời gian rảnh rỗi khi chưa tới vụmùa các hộđã sửdụng thời gian rảnh để
làm nhiều công việc như chăn nuôi, làm thuê…bên cạnh đó cũng có một sốhộvừa
làm nông vừa chuyển đổi nghềnôngsang thương nghiệp đểtrang trải cho nhu cầu
cuộc sống hằng ngày.
2.4.Tình hìnhđầu tư sản xuấtlạccủa các hộđiều tra
2.4.1.Giống
Giống là một yếu tốđóng vai trò quan trọngảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả
sản xuất lạc. Thực tếsản xuất nông nghiệp cho thấy mộtgiống tốt cần có đủba điều
kiện: cho năng suất cao, chất lượng nông sản tốt, có khảnăng chống chịu với sâu bệnh
cao. Vì vậy, đểđạt hiệu quảkinh tếcao trong trồng lạc cần lựa chọn được loại giống
tốt, thích hợp với điều kiện cụthểtừng nơi.
Trên địabàn xã Thanh Chi hiện nay các hộ nông dân sử dụng hai loại giống lạc
đó là giốnglạc địa phương và giống lạc L14. Trong những năm gần đây nhờ có sựtư
vấn của cán bộ khuyến nông người dân đã chuyển sang sử dụng phần lớn giống L14
(giống lạc L14 là giống nhập nội từ Trung Quốc được viện KHKTNN Việt Nam bồi
dục và chọn lọc từ năm 1996, được đưa vào sản xuất tại Nghệ An từ vụ Hè Thu
năm 2000) để sản xuất tuy nhiên do giá giống này đắt hơn gần gấp đôi giá giống
địa phương cũng nhưdothói quen sản xuất cũ và nhu cầu sử dụng lạc ta của một bộ

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 41
phận gia đình nên số diện tích gieo lạc giống của địa phương vẫn còn nhiều chiếm
hơn 33% tổng diện tích gieo trồng, đặc biệt là vụ Hè Thu diện tích gieo giống này
của 60 hộ chiếm hơn 65% diện tích sử dụng giống.
Bảng 2.8:Cơ cấu sửdụng giống của các hộđình năm 2014
Vụ mùa
Giống địa phương Giống L14
Diện tích (sào)Tỷ lệ (%)Diện tích (sào)Tỷ lệ (%)
Đông Xuân 38,00 34,55 134,00 60,36
Hè Thu 72,00 65,45 88,00 34,55
Cả năm 110,00 33,13 222,00 66,87
(Nguồn sốliệu: Sốliệu điều tra năm 2014)
Giống có vịtrí đặc biệt trong quá trình kỹthuật thâm canh sản xuất. Tùy theo
hoàn cảnh đểxác định tầm quan trọng trong biện pháp kỹthuật.
Thông qua quá trìnhđiều tra và thu thập sốliệu kết hợp với phỏng vấn vềhiệu
quảkinhtếcủa cây trên địa bàn xã tôi thuđược kết quảnhư sau:
Giống lạc phải có những đặc điểm tốt như: chống chịu sâu bệnh tốt hạn chế
nhữngảnh hưởng xấu của thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt, mưa gió, sương giá… phù
hợp với đất đai đai phương đểcho giá trịkinh tếchất lượng lạc đểđạt được thương
phẩm hàng hóa.
Bảng 2.9: Tình hìnhđầu tư giống của các hộđiều tra
(Tính bình quân/sào)
Chỉ tiêu ĐVT Đông XuânHè Thu BQC Đông Xuân/Hè Thu
+/- %
Số lượng giốngKg 10,13 9,19 9,66 0,94 10,23
Chi phí giống1000đ 372,79309,53341,1663,27 20,44
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Giống có thời gian sinh trưởng từ90-140 ngày. Lượng giống trung bình gieo cho
1 sào là 9,66kg/sào.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 42
Qua bảng ta thấy chi phí đầu tư giống có sựkhác nhau giữa 2 vụĐông Xuânvà
Hè Thu, chi phíĐông Xuâncao hơn Hè Thu. Sựchênh lệch đó là do phần lớn diện
tíchvụĐông Xuânngười dân gieo giống lạc L14. Đây là giống lạc có nhiều ưu điểm
vượt trội như tỷlệnảy mầm cao, khảnăng kháng bệnh cao, có thểsản xuất trên nhiều
loại đất, năng suất cao, chất lượng lạc quảkhá tốt. Tuy nhiên giá bán loại giống này
cũng khá cao (năm 2014, 1kg giống L14 bán với giá 40 nghìnđồng, cao gấp 1,6 lần
giống địa phương), điều này làm cho chi phí giống của vụĐông Xuân tăng lên 372,79
nghìnđồng/sào trong khi chi phí giống cho vụHè Thu chỉởmức 309,53nghìn
đồng/sào (cao hơn 63,27nghìnđồng/sào tươngứng với 20,44%). Một nguyên nhân
khác làm cho chi phí giốngĐông Xuâncao hơn hẳn Hè Thu là do sốlượng giốnggieo
trồng bình quân 1 sào.ỞvụĐông Xuân, mỗi sào người dân sửdụng trung bình 10,13
kg, cao hơn vụHè Thu 0,94 kg/sào. Sựgia tăng vềlượng giống này là do lịch gieo
trồng vụĐông Xuândiễn ra vào mùa đông, thời tiết lúc này rất lạnh, giống được gieo
xuống có thểbịchết một phần thậm chí có một sốthửa gặp sương muối có thểbịchết
trắng. Vì vậy người dân thường sửdụng sốlượng giống nhiều hơn đểđềphòngtrong
nhữngtrường hợpnhư trên bằng cách đi dặm những chỗlạc mọc không đều.
2.4.2.Phân bón
Phân bón có vai trò quan trọngảnh hưởng tới năng suất và chất lượng cây trồng.
Đạm, lân, kali là các loại phân bón cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của
hầu hết cây trồng. Đối với lạc nhu cầu vềđạm là không cao tuy nhiên đểcây phát triển
tốtởthời gian đầu, đẩy nhanh quá trình hình thànhnốt sần thì cần phải bón một lượng
đạm nhất định cho câyởthời kỳbón lót. Việc bón quá nhiều đạm sẽlàm cho cây phát
triển thân lá mạnh, cho năng suất thấp và sâu bệnh nhiều. Lân kích thích cây ra rễ
mạnh, hình thành nhiều nốt sần, hạt chắc, một sốloạiphânlân còn có tác dụngcải tạo
đất chua. Kali có tác dụng làm cứng cây, quang hợp tốt, quảto, chắc hạt, chống rét,
hạn chếsâu bệnh. Ngoài ra cây lạc còn có thêm nhu cầu vềvôi, vôi có vai trò hết sức
quan trọng nếu thiếu vôi, cây lạc có nhiều quảkhôngcó hạt. Vôi giúp cho cây lạc huy
động được kali, làm cho quảchắc, hạt đầy.
Trong tổng chi phí trung gian thì phân bón chiếm tỷlệcao, lượng phân bón còn
tùy thuộc vào từng loại đất đểcó cách bón hợp lý.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 43
Bảng 2.10: Tình hìnhđầu tư phân bón của các hộđiều tra
(Tính bình quân/sào)
Chỉ tiêu ĐVT Đông Xuân Hè Thu Hè Thu/Đông Xuân
1. Đạm
Lượng phân Kg 4,25 2,03 -2,22 -52,16
Chi phí 1000đ 42,50 20,33 -22,17 -52,16
2. Lân
Lượng phân Kg 21,73 23,67 1,93 8,90
Chi phí 1000đ 97,80 106,50 8,70 8,90
3. Kali
Lượng phân Kg 2,87 3,78 1,00 35,93
Chi phí 1000đ 30,62 41,62 11,00 35,93
4. NPK
Lượng phân Kg 23,37 24,32 0,95 4,07
Chi phí 1000đ 257,03 267,48 10,45 4,07
5. Vôi
Lượng phân Kg 25,07 33,03 7,97 31,78
Chi phí 1000đ 50,13 66,07 15,93 31,78
Tổng chi phí1000đ 478,08 502,00 23,92 5,00
Phân chuồng Kg 0,63 0,31
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Qua quá trìnhđiều tra 60 hộtrồng lạc tại địa phương tôi đã thuđược sốliệu về
tình hìnhđầu tư phânbón. Năm 2014 với giá 1kg phân đạm là 10,00 nghìnđồng, 1 kg
lân là 4,50 nghìnđồng, 1 kg kali là 11,00nghìnđồng, 1 kg NPK là 11,00nghìnđồng ,
1 kg vôi là 2,00 nghìnđồng.Tổng chi phí vụHè Thu là 502,00nghìnđồng/sào cao
hơn vụĐông Xuân23,92nghìnđồng/sào (tươngứng 5,00%).CụthểvụHè Thu, bình
quân mỗi hộsửdụng hết chi phí phân lân là 106,50nghìnđồng/sào tăng 8,70nghìn
đồng/sào so với vụĐông Xuân(tươngứng tăng 8,90%). Đối với phânNPKthì chi phí
vụHè Thulà 267,48nghìnđồng/sào tăng10,45nghìnđồng (tươngứng tăng 4,07%).
Kali là30,62nghìnđồng/sào tăng lên 11,00nghìnđồng/sàoso với vụĐông Xuân
tươngứng với 35,93%. Vì vụHè Thu được làm liền kềvới vụĐông Xuânnên trong
đất vẫn còn một lượng đạm mà lạc tổng hợp đượcởmùa trước bởi vậy người ta đã
giảm sốlượng phân đạm bón cho cây từ1,5-2 kg/sào, thậm chí có nhiều gia đình
không bónvì vậy chi phí phân đạm vụHè Thulà 20,33nghìnđồng/sào giảm 22,17
nghìn tươngứng với52,16% so với vụĐông Xuân. Ngoài bốn loại phân bón chínhra
người ta còn tiến hành bón vôi cho lạc, do đặc điểm thời tiết vụHè Thuthường nóng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 44
ẩm, sâu hại nhiều nên sốlượng vôi bónởmức 33,03kg/sào cao hơn vụĐông Xuânlà
7,97kg/sàolàm chi phí tăng thêm 15,93nghìnđồng/sào tươngứng 31,78%. Bên cạnh
đó gần như 100% hộgia đìnhđều tận dụng phân chuồng thu được từchăn nuôi đểbón
cho lạc với lượng cho vụĐông Xuânlà khoảng từ0,63xe bò/sào (mỗi xe khoảng 2-
2,5 tạ) và vụHè Thu khoảng 0,31xe/sào, có sựgiảm đi này là do vụHè Thu sửdụng
khá nhiều phân vô cơ nên người ta giảm bớt phân này đểsửdụng loại cây trồng khác.
Đây là loại chi phí gia đình tựcó nên không đưa vào IC mà chỉsửdụng đểtính toán
lợi nhuận (giá mỗi xe bò phân chuồng trên thịthường là khoảng 150,00 nghìnđồng).
Nhìn chung vụHèThucác nông hộcó sựđầu tư phân bónnhiều hơn vụĐông
Xuân. Nguyên nhân có sựchênh lệch này do vụHè Thu thời tiết khắc nghiệt, trong
điều kiện nóngẩm nên lượng phân bón dễbịbốc hơi dẫn đến lượng phân bón cũng
tăng lên. Thứhai, do vụĐông Xuâncó phù sa bồi đắp nên đất có nhiều chất dinh
dưỡng, vì vậy bón phân ít hơn. Còn vụHè Thulà vụkếtiếp vụĐông Xuân, chất dinh
dưỡng đã bịvụĐông Xuânhút hết, đất bạc màu nên cần bón phân nhiều hơn.
2.4.3.Thuốc bảo vệthực vật (BVTV)
Công tác BVTV được coi là mộtbiện pháp quan trọng không thểthiếu trong sản
xuất lạc.
Thuốc BVTV là những hợp chất được sửdụng đểphun vào cây trồng đểhạn chế
các loại sâu hại và ngăn ngừa các loạibệnh, giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển tốt đểcho năng suấtổn định. Tuynhiên, việc sửdụng thuốc BVTV một cách hợp
lý nghĩa là việc sửdụng phải phát huy được mặt lợi, hiệu quảphòng trừcao, ít tốn kém
và hạn chếmức thấp nhất những hậu quảxấu có thểxảy ra đối với con người, động vật
nuôi và môi trường.
Bảng 2.11: Tình hìnhđầu tư thuốc BVTV của các hộđiềutra
Chỉ tiêu ĐVT Đông Xuân Hè Thu
Hè Thu/Đông Xuân
+/- %
TBVTV 1000đ/sào 23,03 34,93 11,90 51,66
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 45
Trong quá trình sinh trưởng, cây lạc thường gặp khá nhiều loại sâu bệnh như:sâu
xám gâyhại ở thời kỳ cây con, sâu thường cắn trụi lá đến cắn đứt ngang cây lạc con, sâu
khoang gây hại trong suốt quátrình sinh trưởng của lạc, ở thời kỳ đầu vụ mật độ sâu
cao, cắn khuyết đến trụi lá, ngoài ra còn có bệnh xanh vi khuẩn làm thối rễ cây,…tuy
nhiên doở địa phương người ta tiến hành bón khá nhiều vôi khi trồng nên tình hình sâu
bệnh đã giảm đi đáng kể. Qua bảng ta thấy, chi phí thuốc BVTV vụHè Thulà 34,93
nghìnđồng/sào cao hơn 11,90nghìnđồng/sào so với vụĐông Xuân(tươngứng cao hơn
51,66%). Lý do có sự chênh lệch này làở vụHè Thuthời tiết nóng ẩm hơn nên các loại
sâu bệnh hại thường có điều kiện sinh sôi, phát triển mạnh hơn, mặt khác thời vụ gieo
trồngHè Thungay sát sau vụĐông Xuân, đất đai đãđược cải tạo nhưng chưakỹlưỡng,
chưa loại bỏ hết các mầm bệnh vụ trước còn tiềm ẩn trong đất. Ở vụĐông Xuânngười
dân có thể chỉ cần phun 1-2 lần/sào nhưng vụHè Thusố lần phun có thể lên 3-4 lần.
Mặt khác người dân vẫn chưa có kinh nghiệm trong việc trị một số loại sâu bệnh, cómột
số trường hợp mua thuốc BVTV chưa đúng bệnh thậm chí còn mua phải thuốc giả,
thuốc kém chất lượng nên chi phí vụHè Thucao nhưng lại không mang hiệu quả cao
cho năng suất cây lạc. Vì vậy, cán bộHTXvà cán bộ khuyến nông cần thăm đồng
thường xuyên đểtìm ra các giải pháp kịp thời ngăn ngừa và phòng trừ bệnh.
2.4.4.Chi phí dịch vụ, lao động thuê ngoài
Trước đây, khi nền nông nghiệp đang cònởgiai đoạn sơ khai thì vẫn chưa có các
khâu thuê ngoài cũng như các dịch vụcủaHTX. Nhưng ngày nay, khi mà tiến bộkhoa
học kỹthuật đãphát triển áp dụng vào trong sản xuất nông nghiệp thì việc làm đất, vận
chuyển,… đã có các dịch vụcủaHTX hoặc được thuê từcác gia đình có máy móc,
thiết bị.
Do đặc điểm sản xuất việc áp dụng khoahọc kỹ thuậtcho các công đoạn sản xuất
là tương đối khó khăn bởi vậy chi phí dịch vụ bao gồm chi phí làm đất, vận chuyển và
lao động thuê ngoài là không cao.Chi phí dich vụ thuê ngoàicủa hộ điều tra không
chỉ được tính riêng số tiền bỏ ra để thuê các dịch vụ làm đất, vận chuyển mà còn bao
gồm cả chi phí xăng dầu vận hành, sửa chữa đối với các hộ gia đình có trang bị máy
móc. Thay vì phải bỏ ra khoản tiền để thuê các dịch vụ từ các hộ gia đình khác thì các
hộ có máy móc lại chi ra tiền xăng dầu để máy móc hoạt động hoặc tiến thuê sửa chữa

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 46
khimáy móc hư hỏng. Cụ thể, chi phí xăng dầu cho các công đoạn như sau: máy cày
phải tiêu tốn 30-40 nghìnđồng/sào đất, các phương tiện vận chuyển từ 10-13nghìn
đồng/sào. Vìđây cũng là khoản chi phí mua ngoài, thuê ngoài được chi trả bằng tiền
mặt cho các công đoạn sản xuất lạc nên tôi tính chung vào khoản chi phí thuê ngoài và
thu được kết quả như sau:
Bảng 2.12: Tình hình chi phí dịch vụthuê ngoài của các hộđiều tra
(ĐVT:Nghìnđồng/sào)
Chỉ tiêu Đông Xuân Hè Thu
Hè Thu/ Đông Xuân
+/- %
Chi phílàm đất 52,82 72,58 19,76 37,42
LĐ thuê ngoài 46,11 60,56 14,44 31,33
Chi phí vận chuyển 16,63 17,06 0,43 2,59
Tổng 115,66 150,19 36,64 29,98
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Với quy mô đất nhỏ lẻ, manh mún, lao động nông nghiệp khá dồi dào, phần lớn
các khâu sản xuất nông nghiệp sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Trong những thời
điểm chính vụ, yêu cầu công việc phải đúng thời gian mùa vụ, công việc khá nhiều, để
đápứng kịp thờimùa vụ công với KHKT được áp dụng vào nông nghiệp, máy móc
được sửdụng thay thế sức lao động gia đình, các hộ còn sử dụng thêm lao động thuê
ngoàivà các dịch vụ thuê ngoài như cày bừa,vận chuyển.
Nhìn vào bảng dưới ta thấy chi phí làm đất vụ Hè Thu là 72,58nghìnđồng/sào
cao hơn vụĐông Xuân19,76nghìnđồng/sào (tươngứng với37,42%). Nguyên nhân
là do thời gian cho khâu làm đất vụĐông Xuânthường dài hơn, một số gia đình có thể
tận dụng sức cày kéo của trâu bòđể giảm bớt chi phí thuê cày bừa từ 1-2 sào đất.
Riêng vụHè Thu, thời điểm gieo trồng diễn ra ngay sau khi thu hoạch vụĐông Xuân,
đất ruộng lúc này khá tơi do mới thu hoạch vụĐông Xuânxong làmcho chi phí xăng
dầu các hộcó máy giảm khoảng 10,00 nghìnđồng/sào so với vụĐông Xuânnhưng
thời điểm gieo trồng vụmới đang cấp bách,vụlúaĐông Xuânvừa thu hoạch xong thì
vụlúaHè Thucũng đang trong thời vụsản xuấtlượng lao động gia đình khôngphục
vụđủcho các loại cây trồngnên buộc người dân phải thuê cày bừa hầu hết các diện
tích đểxuống giống kịp thời vụ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 47
Sảnxuất lạc phần lớn là lao động thủcông bởi vậy cần lượng nhân công lớn,mặc
dù lượng lao động nông nghiệp của gia đình là khá nhiềutuy nhiên do yêu cầu mùa vụ
nên lượng lao động gia đình thường không đápứngđủnhu cầu sản xuất bởi vậy vào
thời điểm mùa vụcăng thẳngthì giađình phải thuê thêmlao động hay cũng có những
hộđổi công cho nhau và phần còn lại thì do laođộng gia đìnhđảm nhiệm. Các hộgia
đình thuê laođộng chủyếuởcông đoạn chăm sóc, thu hoạch. Chi phí lao động thuê
ngoài vụHè Thulà 60,56nghìnđồng/sào cao hơn vụĐông Xuânlà 14,44nghìn
đồng/sào, tươngứng với 31,33%.
Ngoài ra mỗi sào lạc còn tiêu tốn thêm khoảng17,00nghìnđồng chi phí vận
chuyển.Hiện nay hệ thống giao thông nội đồng đãđược nâng cấp, phục vụ tốthơn
trước làmcho việc đi lạitrở nên thuận lợi hơnnênhầuhết các hộ gia đìnhđãsử dụng
các phương tiện vận chuyển giúp tiết kiệm thời gian chi phí, sức lao động.Giá cho mỗi
sào lạc được vận chuyển trên địa bàn là 20,00 nghìnđồng, đây là mức giá khá rẻnên
thay vì sửdụng sức kéo của trâu bò thìhầu hết nhữnggia đình không có máy kéotrên
địa bànđều sửdụng dịch vụnày. Đốivới những hộcó máy kéohoặc sửdụng đầu kéo
gắn vào xe máythì chi phí cho mỗi sào lạc là khoảng từ10,00-13,00 nghìnđồng tiền
xăng dầu.Trong sản xuất lạc của địa bàn thìđây được xemlà khâu sửdụng cơ giới
hóa nhiều nhất, nhưngchi phí cho khâu này chiếm tỷlệkhá nhỏtrong tổng chi phí
chung nên hiệu quảviệc áp dụng KHKT vào sảnxuất lạc vẫn còn chưa thểhiện rõ.
2.5.Kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc của các hộđiều tra
2.5.1.Chi phí sản xuấtvà kết cấu chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một trong những nhân tốảnh hưởng rất lớn đến kết quảvà hiệu
quảsản xuất. Và đểnâng cao hiệu quảkinh tếthì cầnphảitối đa hóa doanh thu và tối
thiểu hóa chi phí. Việc đầu tư các khoản chi phí phải đượctính toán hợp lý nhằm đưa lại
kết quảtốt nhất. Chúng ta cần phải biết đầu tư vào những khoản mục chi phí nào để
nâng cao năng suất cây lạc đồng thời đảm bảo được chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó
việc cắt giảm các khoản chi phí không hợp lý làđiều cần thiết nhằm vừa đảm bảo hiệu
quảtrong quá trình sản xuất kinh, vừa tránh lãng phí tiền vốn và lao động.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng, tổng chi phí bao
gồm chi phí trung gian và chi phí tựcó (chi phí mà gia đình không phải bỏtiền mặt ra

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 48
đểchi trảnhư: công lao động gia đình, các vật tư sẵn có…).Trước hết chúng tanói
đến chi phí trung gian (IC). Đây là chỉtiêu quan trọng nhất trong quá trìnhđầu tư sản
xuất. IC trong sản xuất lạc bao gồm: Chi phí vềgiống, phân bón, thuốcBVTV và chi
phí thuê ngoài. Những khoản chi phí này rất dễlượng hóa, riêng khoản mục chi phí
mua sắm dụng cụhằng năm (các tư liệu sản xuất rẻtiền mau hỏng) như: cày, bừa,
cuốc, cào, dao, xẻng, liềm, thúng, bình phun… là khó khăn trong việc tính toán vàchỉ
mang tính chất tương đối nên tôi không phân bổcác dụng cụnói trên. Mặt khác,ởkhu
vực nông thôn hiện nay các hoạt động sản xuất của nông hộlà vô cùng phong phú và
đa dạng, họvừa tham gia sản xuất lúa, sản xuất hoa màu, nuôi trồng và đánh bắt thủy
hải sản.
Chỉtiêu thứhai trong khoản mục chi phí là lao động gia đình. Laođộng trong sản
xuất lạc chủyếu được huy động từlao động gia đình, chỉnhững lúc thu hoạch mới
thuê công lao động thuê ngoài. Và đểcho quá trình tính toánđược cụthểthì công lao
động phục vụcho sản xuất lạc vẫn được đưa vào. Tại địaphương hiện nay giá của một
công lao động phục vụcho sản xuất lạc tính bình quân là 200 nghìnđồng/công lao
động. Trước đây, từkhi làm đất cho đến khi thu hoạch, làmra lạc quảcó thểđem bán
sốlao độngbình quânđểthực hiện trong quá trình sản xuất lạc là từ7-8 công/sào, tuy
nhiên hiện nay nhờcó sựgiúp đỡcủa các phương tiện máy móc hiện đại sức lao động
của con người đãđược giải phóng nên sốlao động bình quân có thểgiảm xuống 5-6
công/sào. Tùy thuộc vào diện tích thửa ruộng mà sốcông lao động cũng khác nhau.
Hiện nay tại địa bàn xã thì công tác dồn điền đổi thửa lần 2 đãđược hoàn thành và kết
quảthu vềlà trung bình mỗi hộcó 2 thửa ruộng và 1 thửa màu,tuy nhiên có một số hộ
tiến hànhthuê thêm đất hay đấu thầu thì số thửa sẽ cao hơn. Và để nâng cao hiệu quả
kinh tế thì cần phải tối đa hóa doanh thuvà tối thiểu hóa chi phí. Việc đầu tư các
khoản chi phí phải được tính toán hợp lý nhằm đưa lại kết quả tốt nhất. Chúng ta cần
phải biết đầu tư vào những khoản mục nào để nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời
đảm bảo chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó việc cắt giảm cáckhoản phí không hợp lý
là điều cần thiết nhằm vừa đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất vừa tránh lãng
phí tiền vốn và lao động. Để thấy được mức chi phí và kết cấu chi phí sản xuất lạc của
các nông hộ điều tra ta xem xét bảng:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 49
Bảng 2.13: Chi phí sản xuất của các hộđiều tra
(Tính bình quân/sào)
Chỉtiêu
VụĐông Xuân VụHè Thu Hè Thu/ Đông Xuân
1000đ (%) 1000đ (%) (+/-)%
1.Chi phí trung gian1.169,4750,62996,6549,76-172,81-14,78
Giống 372,7931,88309,5331,06 -63,27-16,97
Phân bón 478,0840,88502,0050,37 23,92 5,00
Thuốc BVTV 23,031,97 34,933,51 11,9051,66
Dịch vụthuê ngoài 115,569,88150,1915,07 34,6429,98
Bao phủ 180,0015,39 0,000,00-180,00-100,00
2. Chi phí LĐGĐ 1.046,9445,32960,0047,93 -86,94-8,30
3. Phân chuồng tựcó 93,964,07 46,462,32 -47,50-50,55
Tổng chi phí 2.310,37100,002.003,11100,00-307,26-13,30
(Nguồn: Sốliệu điềutra năm 2014)
Trước hết hãyđi vào phân tích chi phí đầu tư sản xuất cho vụĐông Xuân. Nhìn
vào bảng sốliệu ta thấy tổng chi phí đầu tư bình quân một sào lạc vụĐông Xuânlà
2.310,37nghìnđồng.Trong đó chi phí trung gian chiếm tỷlệlớn nhất, chiếm tới
50,62% trong tổng sốchi phí tươngứng với 1.169,47nghìnđồng.
Trong cơ cấu chi phí trung gian ta thấy: Chi phí cho phân bón là khoản chi lớn
nhất với 478,08nghìnđồng chiếm 40,88% trong chi phí trung gian. Mức chi phí lớn
thứhaitrong chi phí trung gian là chi phí giốngchiếm 31,88% tươngứng với 372,79
nghìnđồng. Chi phí dịch vụthuê ngoài và thuốc BVTV chiếm lần lượt là 9,88% và
1,97% tươngứng với 115,56nghìnđồng và 23,03 nghìnđồng. Bên cạnh chi phí về
phân bón, giống…thì vụĐông Xuâncó thêm chi phí bao ni-lông che phủ cho cây lạc
do vào vụ này thời tiết ở xã thường chịu những đợt rét dài vì vậy để đảm bảo cho cây
lạc đủ ấm, nâng cao tỷ lệ sống sót đồng thời hạn chế công làm cỏ về sau thì 100% hộ
đều trồng lạc có phủ nilon bình quân 1 sào cần khoảng 6kg nilon để che phủ cho lạc

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 50
với mức giá trên thị trường là 30,00 nghìnđồng/kg thì loạichi phí này cũng chiếm tới
15,39% tổng chi phí trung gian, đây là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí
trung gian vụĐông Xuâncao hơn vụĐông Xuân, tuynhiên khi tiến hành che phủ thì
cây lạc thường đem lại năng suất cao hơn. Nhìn chung tùy thuộc vào tình hình sản xuất
của mỗi nhóm hộ mà chi phí trung gian, cũng như tỷ trọng của từng loại chi phí trong
tổng chi phí sản xuất có sự khác nhau.
Hằng năm, đồngruộng xã Thanh Chiđều được bổ sung thêm một lượng lớn phù
sa từ sông Lam, tuy nhiên muốn tăng năng suất cho cây lạc bắt buộc người nông dân
phải đầu tư nhiều ở khâu chăm bón, do vậy chi phí dành cho phân bón là khoản chi lớn
nhất trong chi phí trung gian. Hiện nay giá lạc giống trên thị trường khá cao và lượng
giống gieo trỉa cho mỗi sào đất là khá cao nên chi phí giống cũng chiếm tới 31,88%
tổng chi phí trung gian.
Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc áp dụng máy móc vào sản
xuất là điều tất yếu. Tuy nhiên do đặc thù sản xuất của cây lạc nên việc áp dụng cơ
giới hóa còn chưa phổ biến và chỉ tiến hành được ở khâu làm đất và khâu vận chuyển,
còn những công đoạn khác thì hoàn toàn phải làm bằng thủ công, bởi vậy chi phícho
thuê dịch vụ chỉ chiếm 9,88% tổng chi phí trung gian và hầu như là chi phí cho công
lao động thuê.
Chi phí lao động gia đình của vụĐông Xuânlà 1.046,94 nghìnđồng/sào chiếm
45,32% trong tổng chi phí. Lạc là cây trồng yêu cầu cônglàm đất vàchăm sóc khá cao
và việc sản xuất hầu như được thực hiện theo hình thức thủ công vì vậy để thu được
kết quả như mong muốn buộc người dân phải bỏ ra khoản chi phí công lao động gia
đình lớn.Tổng hợp các hộ điều tra thì phần lớn công làm đất được làm bằng máy,
100% công vận chuyển đãđượccơ giới hóa hoàn toàn vì vậy trung bình mỗi sào lạc
cần khoảng 5-6 công laođộng. Trong đó, mất khoảng 0,5-1công gieo trỉa, 2 công
chăm sóc (làm cỏ, vùn đất) và khoảng 2-3công thu hoạch. Ở địa phương, khi đến mùa
thu hoạch người ta thường thu hoạchlạc về, đem chặt gốc, phơi khô sau đóđem cất,
đợi đến mùa mưa rảnh rỗi hoặc vào thời kỳ nông nhàn mới tranh thủ vài tiếng đem ra
tách bỏ quả ra khỏi gốc nên phần công tách vỏ chỉ được các hộ gia đìnhước lượng và
gộp vào công thu hoạch.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 51
Chi phí phân chuồnglà loại chi phí tự có của gia đình, trung bìnhở vụĐông
Xuânchi phí này là 93,96nghìnđồng/sào chiếm 4,07% trong tổng chi phí sản xuất.
Cũng nhưvụĐông Xuân, vụHè Thuchi phí trung gian chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng chi phí, bình quân là 996,65nghìnđồng/sào tươngứng chiếm 49,76%tổng
chi phí sản xuất. Với trong từng loại chi phí thì không có gì khác biệt so với vụĐông
Xuânchỉ duy là không có chi phí cho bao nilon che phủ do thời gian làm vụHè Thulà
mùa hè, nắng nóng việc che phủ không nhữngtốn kém chi phí mà còn gây chết lạc.
Khi tiến hành so sánh chi phí đầu tư giữa hai vụĐông XuânvàHè Thuta thấy
tổng chi phí đầu tư cho vụHè Thuthấp hơn vụĐông Xuân. Cụ thể, tổng chi phí
đầu tư cho vụHè Thunăm 2014 của các hộ nông dân là 2.003,11nghìnđồng/sào,
cònở vụĐông Xuânlà 2.310,37nghìnđồng/sào. Mặc dù hầu hết các chi phí chiếm
tỷ lệ cao trong cơ cấuchi phí như phân bón, dịchvụ thuê ngoài, thuốc BVTV ở vụ
Đông Xuânđều thấp hơn vụHè Thutuy nhiên tổng chi phí vụĐông Xuânvẫn cao
hơnvụHèThu. Nguyên nhânlà do vụĐông Xuânphần lớn các hộ dân sử dụng
giống lạc L14, đây là loại giống có giá bán cao hơn hẳn giống lạc địa phương được
sử dụng nhiều vào vụHè Thu, số lượng giống gieo trồng trên một sào vụĐông
Xuâncũng cao hơnHè Thu. Bên cạnh đó, vụHè Thucó thời gian sản xuất ngắn
hơn vụĐông Xuânnên người dân cũng tiết kiệm được công lao động gia đình hơn,
cụ thể chi phí lao độngcủa đình vụHè Thulà 960,00nghìnđồng/sào thấp hơn
86,94 nghìnđồng tươngứng với 8,30% so với vụĐôngXuân. Ngoài ra vụHè Thu
người ta còn tiết kiệm được chi phí cho bao phủ nilon.
2.5.2.Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộđiều tranăm 2014.
Việc lựa chọn những giống cây có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, phù
hợp với điều kiện thời tiết tốt, thựchiện bón phân đúng kỹ thuật, sử dụng thuốc BVTV
hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng để đạt mục đích là nhằm nâng cao năng
suất. Vì vậy, năng suất là mục đích hướng đến của người trồng lạc, nó thể hiện sự
được mùa haymất mùa của việc sản xuất lạc.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 52
Bảng 2.14: Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộđiều tra
Chỉ tiêu ĐVT Đông Xuân Hè Thu
ĐX/HT
+/- %
Diện tích Sào/hộ 2,87 2,67 0,20 7,50
Năng suất Tạ/sào 1,05 0,85 0,20 23,84
Sản lượng Tạ/hộ 3,03 2,26 0,76 -25,17
(Nguồn: Sốliệu điều tranăm 2014)
Nhìn vào bảng 2.14ta thấy năng suất, sản lượng và diện tích có sựbiến động
giữahai vụ. Năng suất vụĐông Xuânlà 1,05tạ/sào cao hơn vụHè Thu0,20tạ/sào
(tươngứng cao hơn 23,84% ). Điều này đúng với quy luật sản xuất tựnhiên, sản xuất
lạcvụHè Thuthường nắng hạn, sâu bệnh pháhoại nhiều, đặc biệt vào lúc lạc ra hoa
gặp nhiệt độquá cao lại thiếu nước, độẩm không khí thấp làm cho quảlép nhiều dẫn
đến năng suất thấp. Hơn nữa vụHè Thulà vụkếtiếp vụĐông Xuânmà theo kinh
nghiệm củacác hộnông dân trong vụĐông Xuâncây trồng đã hút hết chất dinh dưỡng
do phù sa bồi đắpởvụĐông Xuânlàm cho đất bịbạc màu đi. VụHè Thulàm đất vội
nên đất không ngấm được nước lâu, dinh dưỡng của đất chưa được bổsung kịp thời,
kết quảlà cây trồng sinh trường không tốt. Mặt khác thời điểm sát ngay sau khi thu
hoạch vụHè Thuthường xảy ra lũ nên nhiều hộgia đình sửdụng giống địa phương
cho phần lớn diện tích gieo trồng của gia đình mình nhằm giảm thiểu chi phí, năng
suất của loại giống này không caonhư giống L14 gieo trồngởvụĐông Xuân. Một số
diện tích gần sông Lam còn xảy ra hiện tượng bịngập úng khiến năng suất giảm thậm
chí một sốcó thểbịmất trắng. Do năng suất vụĐông Xuâncao hơn vụHè Thunên sản
lượng vụĐông Xuânlà 3,03tạ/hộcao hơnvụHè Thu0,76tạ/hộ. Một sốnguyên nhân
nữa là do quy mô sản xuất vụĐông Xuânlớn hơn vụHè Thu, diện tích trungbình vụ
Đông Xuânlà 2,87 sào/hộtrong khi vụHè Thuchỉ2,67 sào/hộ. Thanh Chi là một xã
ven sông Lam,một sốdiện tíchởvùng trũng sâu vào vụHè Thuthường phải bỏhoang
không thểgieo trồng được do ngập lũ. Đểtăng năng suất, tăng sản lượng góp phần tăng
thêmthu nhập, người dân và chính quyền địa phương cần phải thường xuyên thăm
đồng, thâmcanh, chăm sóc, bón phân, phun thuốc đúng quy trình kỹthuật, đúng liều
lượng song song với các biện pháp cải tạo kênh mương, cung cấp nước tưới, cần phát
huy hết tiềm năng của vùng đểcho năng suất, sản lượng đạt hiệu quảcao nhất.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 53
2.5.3.Kết quảvà hiệu quảsản xuất của các hộđiều tra
Hiệu quảkinh tếlà tiền đềđểđánh giá hiệu quảcủa quá trìnhsản xuất kinh
doanh. Hiệu quảkinh tếlà thước đo vềmặt chất lượng của một hoạt động sản xuất
kinh doanh, là cơ sởcho việc lựa chọn phương án tối ưu trong sản xuất, là vấn đềsống
còn của bất cứhình thức kinh doanh nào. Đây là một phạm trù kinh tếkhách quan, nó
phản ánh kết quảđạt được cuối cùng với phần chi phí vật chất, lao động bỏra đểđạt
được kết quảấy. Hay nói cách khác đó là sựso sánh giữa đầu vào với đầu ra, so sánh
giữa chi phí kinh doanh và kết quảđạt được.Đểthấy rõ hơn vềkết quảvà hiệu hoạt
động sản xuất lạc ta đi vào phân tích bảng sốliệu được tính theo từng mùa vụcủa các
hộđiều tra qua bảng dưới đây:
Bảng 2.15: Kết quảvà hiệu quảkinh tếcác hộđiều tra
(Tính bình quân/sào)
Chỉ tiêuĐVT Đông Xuân Hè Thu
Đông Xuân/Hè Thu
+/- %
GO 1000đ 2.709,90 2.210,99 498,92 22,57
IC 1000đ 1.169,47 996,65 172,81 17,34
VA 1000đ 1.540,44 1.214,33 326,10 26,85
NB 1000đ 399,53 207,88 191,66 92,20
GO/IC Lần 2,32 2,22 0,10 4,45
VA/IC Lần 1,32 1,22 0,10 8,11
NB/TC Lần 0,17 0,10 0,07 66,64
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giá trị sản xuất của hai vụ lạc có sự chênh lệch
nhau.Ở vụĐông Xuâncó giá trị sảnxuất là 2.709,90nghìnđồng/sào cao hơn vụHè
Thu498,92nghìn đồng/sào(tươngứng cao hơn 22,57%).
Qua phântíchthêm ta thấy, vụĐông Xuânthuận lợi về mặt tự nhiên hơn, đất
được phù sa bồi đắp, đất đai màu mỡ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cây lạc
dẫn đến năng suất cao hơn vụHè Thu. VụĐông Xuânthờitiết thuận lợi hơn nên
người ta sử dụng phần lớn giống lạc L14. Chi phí trung gian (IC) vụĐông Xuânlà
1.169,47nghìnđồng/sào cao hơn vụHè Thu là 172,81nghìnđồng/sào (tươngứng
caohơn 17,3% ). Vì vào vụHè Thunắng nóng kéo dài gây hiện tượng khô hạn, kèm
theo gió phơn khô nóng làm cho công tác làm đấttốn nhiều công sức hơn và phân

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 54
bón cũng được đầu tư nhiều hơn để đáp ứng cho lạc sinh trưởng và pháttriển, tuy
nhiên do giá lạc giống cũng như số lượng giống vụĐông Xuâncao hơn hẳn vụHè
Thuđồng thời có thêm chi phí bao ni-lon phủ lạckhiến chi phí trung gian cho vụ
Đông Xuâncao hơn vụHè Thu.Vì giá trị sản xuất và chi phí trung gian của mỗi vụ có
sự khác nhau dẫn đến giá trị gia tăngcủahai vụ có sự chênh lệch. Giátrị gia tăng vụ
Đông Xuânlà1.540,44nghìnđồng/sào cao hơn vụHè Thu326,10nghìnđồng/sào tức
cao hơn 26,85%.
Giá trị sản xuất, chi phí đầu tư giữa các nông hộ cósự khác nhau, các chi phí tự
cóđể phục vụ cho sản xuất của các hộ gia đình cũng khác nhaulàmcho lợi nhuận kinh
tế ròng (NB) của các hộ nông dân cũng khác nhau. Bình quân chung mỗi hộ ở vụ
Đông Xuânthu được lợi nhuận 399,53nghìnđồng/sào cao hơn vụHè Thu191,66
nghìnđồng/sào cao tươngứng92,20%. Lợi nhuậnròngchỉ là khoản tiền còn lại sau
khi trừ hết các khoản chiphí trung gian, chi phí lao động gia đình, các khoản chi phí tự
có khác. Khi mà các hoạt động trồng trọt khác vẫn cònđược xem làhoạt động “lấy
công làm lãi” nghĩa là phần lợi thu vềchủ yếu dựa trên công lao độnggia đình bỏ ra,
thì trồng lạc có thể được xem là hoạt động sản xuất hàng hóa, đem lại lợi nhuận kinh tế
khá cao. Đây là cây trồng được khá nhiều hộ gia đình lựa chọn sản xuất.
Chỉ tiêu GO/IC cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian đầu tư vào quá
trình sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này bình
quân của vụĐông Xuânđạt 2,32lần tức mỗi hộ khi bỏ ra một đồng chiphí trung
gian thì tạo ra 2,32đồng giá trị sản xuất. Còn vụHè Thuthì chỉtiêu này thấp hơn
chỉ đạt 2,22lần tức mỗi hộ khi bỏ ra một đồng chi phítrung gian thì tạo ra 2,22
đồng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu VA/IC của vụĐông Xuânđạt 1,32lần, cho biết cứ bỏ ra một đồng chi
phí thì thu về được 1,22đồng giá trị gia tăng.
Chỉtiêu NB/TC bình quân vụĐông Xuânđạt 0,17lần, cho biết cứ bỏ ra một
đòng chi phíthì thuđược0,17đồng lợi nhuận. VụHè Thuchỉ tiêu này đạt 0,10lần,
cho biết cứ bỏ ra một đồng chiphíthì thuđược 0,10đồng lợi nhuận.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 55
2.6.Phân tích các nhân tốảnh hưởng đến kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc
của các hộnông dân.
2.6.1.Phân tíchảnh hưởngcủa chi phí trung gian đến VA của các hộđiều tra
Phân tíchảnh hưởng của các chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất
lạc sẽ cho ta biết được kết quả và hiệu quả thu được tươngứng với các mức đầu tư
khác nhau của các nông hộ. Chi phí trung gian là những chi phí về vật chất, dịch vụ
thuê ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp như: Chi phí
giống, phân bón, thuốc BVTV, làm đất, vậnchuyển, thuê lao động. Những chi phí này
cóảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, việc đầu tư các yếu tố đầu vào đó như thế
nào có tính chất quyết định tới năng suất và sản lượng cây trồng. Tùy vào trìnhđộ hiểu
biết, phương pháp canh tác và nguồnlực của từng hộ gia đình mà có mức đầu tư cũng
khác nhau, từ đó dẫn đến sự khác biệt về giá trị sản xuất, giá trị gia tăng mà mỗi hộ sẽ
nhận được sau khi hoàn thành công tác sản xuất. Nếu xem xét mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố trong chi phí trung gian bằng phương pháp phân tổ thì rất phứctạp và
khó theo dõi. Nênđây tôichỉ phân tổ thống kê chi phí trung gian để xem xét mức độ
ảnh hưởng của IC đến hiệu quả sản xuất lạc một cách chung nhất. Đánh giá mối quan
hệ này tôi tiến hành phân tổ các hộ sản xuất theo IC cho hai vụĐông XuânvàHè Thu
và để thấy ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quảsản xuất và hiệuquả sản xuất
ta phân tích bảng2.16:
Bảng2.16:Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quảvà hiệu quảsản xuất
của các hộđiều tra
TổIC (1000đ/sào)
Số
hộ
NSBQ
(tạ/sào)
GO
(1000đ)
IC
(1000đ)
VA
(1000đ)
GO/IC
(lần)
VA/IC
(lần)
Vụ Đông Xuân 60 1,052.709,901.169,471.540,442,321,32
IIC≤ 1.050 8 0,932.337,921.009,831.328,082,321,32
II1.050<IC≤1.1003 0,972.579,441.068,281.511,172,411,41
IIIIC >1.100 49 1,072.778,621.201,721.576,902,311,31
Vụ Hè Thu 60 0,852.210,99996,651.214,332,221,22
IIC≤ 1.050 41 0,812.082,01937,921.144,092,221,22
II1.050<IC≤1.1006 0,922.433,611.071,781.361,832,271,27
IIIIC >1.100 13 0,942.515,001.147,221.367,782,191,19
(Nguồn: Sốliệu điều tranăm 2014)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 56
Nhìn vào bảng sốliệu ta thấy,ởvụĐông Xuânngười ta thường đầu tư lớn:ở
mức đầu tư nhỏhơn 1.050 nghìnđồng/sàocó8hộ. Mức đầu tư khoảng 1.050-1.100
nghìnđồng/sào có 3hộvà cuối cùng mức đầu tư lớn hơn 1.100 nghìnđồng/sào là mức
đầu tưphổbiến có tới49hộ.Giá trịsản xuất cósựkhác biệt giữa 3 nhóm, cụthể
nhóm I có giá trịsản xuất thấp nhất đạt2.337,92nghìnđồng/sào, nhóm II có giá trịsản
xuất cao thứ hai đạt 2.579,44nghìnđồng/sào, cuối cùng nhóm III có giá trị sản xuất
cao nhất đạt 2.778,62nghìnđồng/sào.
Giá trị gia tăng có xu hướng vận độngtheo chiều vận động của giá trị sản xuất,
cụ thể như sau, giátrị gia tăng nhóm I đạt 1.328,08nghìnđồng/sào, nhóm IIcó giá trị
gia tăng là 1.511,17nghìnđồng/sào và cuối cùng nhómIIIcó giá trị gia tăng đạt
1.570,90nghìnđồng/sào.
Các chỉ số giá trị sản xuấttrên chi phí trung gian,giá trị gia tăngtrên chi phí
trung gian đềucó xu hướng tăng từ nhóm I đến nhóm II và sau đó giảm xuống ở nhóm
III. Cụ thể, đối với nhóm I cứ 1 đồng chi phítrung gian bỏ ra thì tạo ra 2,32 đồng giá
trị sản xuất và 1,32đồng giá trị gia tăng. Nhóm II, cứ 1 đồng chi phítrung gian bỏ ra
thì tạo ra 2,41đồng giá trị sản xuất và 1,41đồng giá trị gia tăng. Đối với nhóm III, cứ
1 đồng giá trị trung gianthì tạo ra 2,31 đồng giá trị sản xuất và 1,31đồng giá trị gia
tăng. Mức đầu tư mỗi hộ khác nhau giữa cácnông hộ dẫn đến kết quả và hiệu quả sản
xuất lạc của các hộ cũng khác nhau.
Đối với vụHè Thu, mức đầu tư cho sản xuất lạc thường nhỏ hơn phổ biếnở mức
đầu tư nhỏ hơn 1.050 nghìnđồng/sào có tới 41hộ; mức đầu tư khoảng 1.050-1.100
nghìnđồng/sào có 6hộ, và cuối cùng mức đầu tư lớnhơn 1.100 nghìnđồng/sào có 13
hộ. Giátrị sản xuất của các nhóm cũng không đồng đều, cụ thể nhómI có giá trị sản
xuất là 2.082,01nghìnđồng/sào-là nhóm có giá trị sản xuất thấp nhất, nhóm II là
nhóm có giá trị sản xuất cao thứ haiđạt 2.433,61nghìnđồng/sào, nhóm III có giá trị
sản xuất là2.515,00nghìnđồng và là nhóm có giá trị sản xuất cao nhất.
Giá trị gia tăng các nhóm có xu hướng vận độngtheo chiều vận động của giá trị
sản xuấtcụ thểnhư sau: nhóm I có giá trị giatănglà1.144,09nghìnđồng/sào, nhóm II
có giá trị gia tăng là 1.361,83nghìnđồng/sào, nhóm III cógiá trị gia tăng là 1.367,78
nghìnđồng/sào.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 57
Các chỉ số giá trị sản xuấttrên chi phí trung gian vàgiá trị gia tăngtrên chi phí
trung giancó xu hướng tăngtừ nhóm I đến nhóm II và sau đó giảm xuống ở nhóm III.
Cụ thể, đới với nhóm I thì cứ 1 đồng chi phítrung gian bỏ ra thì tạo ra 2,22 đồng giá
trị sản xuất và 1,22đồng giá trị gia tăng. Còn nhóm II, cứ1 đồng chi phí bỏ ra thì tạo
2,27đồng giá trị sản xuất và 1,27đồng giá trị gia tăng. Nhóm III, cứ 1 đồng chi phí
trung gian bỏ ra thì tạo ra 2,19 đồng giá trị sản xuất và 1,19đồng giá trị giatăng.
Qua phân tíchảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất
ở 2 vụĐông XuânvàHè Thu, ta rút ra kết luận:
Do vụHè Thumất mùa vìkhí hậu khắc nghiệt, bị nhiều dịch bệnh phá hoại, đất
đai không chứa nhiều chất dinh dưỡng như vụĐông Xuânnên năng suất giảm so với
vụĐông Xuânkéo theo giá trị sản xuất cũng giảm, chí phíHè Thucao nên giá trị gia
tăng vụHè Thuthấp hơn vụĐông Xuân.
Đi từtổI đến tổIII, khi mà mức IC ngày càng tăng lên thì GO có xu hướng ngày
càng tăng, nhưngcác chỉtiêu hiệu quảGO/IC, VA/IC chỉtăng và đạt cực đạiởtổII, tổ
III lại có xu hướng giảm xuống. Điều này được giải thích theo quy luật năng suất cận
biên giảm dần: khi đầu tư tăng thì năng suất tăng làm gia tăng giá trịsản xuất nhưng
khi đầu tư lên đến một mức độnhất định thì năng suất không tăng lên nữa hoặc tăng
lên không đáng kểvà không đủbù đắp chi phí bỏra, trong kinh tếhọc người ta gọi đó
là sựđầu tư không tối ưu bởi khi này tốc độtăng của chi phí biên nhanh hơn tốc độ
tăng của doanh thu biên dẫn đến hiệu quảkinh tếgiảm. Bởi vậy không phải cứđầu tư
lớn thì sẽcó kết quảcao và hiệu quảsản xuất cao nhất, vì vậy cần phải xác định điểm
đầu tư nào là tối ưu và thay đổi suy nghĩ của một bộphận hộnông dân khi cho rằng
đầu tư lớn thì lợinhuận sẽcao và đạt hiệu quảnhất.
Xét một mức nào đó, nếu các hộcó mức đầu tư chi phí trung gian cao thì kết quả
và hiệu quảthu được cao hơn. Nhưng nếu mức đầu tư quá lớn, không tính toán kỹ,
không tương xứng với kết quảđầu ra thì làm giảm hiệu quảsản xuất. Vì vậy, các hộ
cần nắm rõ các kỹthuật sản xuất đểcó sựđầu tư thỏa đáng và hợp lý thì hiệu quả
mang lại mới theo mong muốn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 58
2.6.2.Phân tíchảnh hưởng của quy mô đất đến VAcủa các hộđiều tra
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuấtchủyếu và đặc biệt.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng, đất đai là nhân tố
quan trọng không thểthay thếđược, là điều kiện tiên quyết cho việc mởrộng quy mô
sản xuất. Nếu quy mô đất đai đápứng đầy đủnhu cầu sản xuất, thêm vào đó hoạt động
lao động được tổchức tốt, trìnhđộthâm canh cao thì mức thu nhập sẽtăng lên. Ngược
lại, quy mô đất bịhạn chếthì không thểmởrộng sản xuất. Đểđánh giáảnh hưởng của
quy mô đất đai đến kết quảvà hiệu quảsản xuất lạc ta tiến hành phântổquy mô cho
sản xuất lạc cảnăm, yếu tốnàyảnh hưởng đến sản xuất lạc các hộnhư thếnào chúng
ta xem xét bảng2.17:
Bảng 2.17:Ảnh hưởng của quy mô đất đến VA của các hộđiều tra
NhómQuy mô đất
trồng lạc (sào)
Số hộ
(hộ)
DT sản xuất lạc
BQ (sào/hộ)
Năng suất
(tạ/sào)
VA/sào
(1000đ)
VA/IC
(lần)
I DT≤2 19 1,97 0,941.306,571,23
II 2< DT≤3 30 2,87 0,961.388,111,27
III DT>3 11 3,86 0,981.421,25 1,32
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Qua bảng sốliệu ta phân tích sốhộta thấysốhộcó diện tíchnhỏhơn hoặc bằng
2 sào có19 hộ. Năng suất bình quân mỗi sàolà 0,94tạ, có giá trịgia tăng 1.306,57
nghìnđồng/sào. Chỉtiêu VA/ IC nhóm này đạt 1,23đồng, tức 1 đồng chi phí trung
gian bỏra thì tạo ra 1,23đồng giá trịgia tăng. Những hộnày do chưahiểu hết kỹthuật
thâm canh, do đó dẫn đến chi phí đầu tư tăng thêm cho một sào lớn hơn lượng thu
thêm của giá trịgia tănglàm giảm hiệu quảsản xuất. Do diện tích đất màu khá nhỏ
nên họtập trung nguồnlựccho sản xuất lúa bởi vậy hiệu quảsản xuất khôngcao.Đây
là nhóm có hiệu quảsản xuất thấp nhất.
Đối với nhóm II, sốhộcó diện tích khoảng 2-3 sào có30 hộ, có năng suất bình
quân 0,96tạ/sào có giá trịgia tăng 1.388,11nghìnđồng/sào. Chỉtiêu VA/IC nhóm này
đạt 1,27lần, tức 1 đồng chi phí trung gian bỏra thì tạo 1,27đồng giá trịgia tăng và là
nhóm có giá trịgia tăng caothứhai.Nguyên nhân do đây là những hộcó quy mô sản
xuất vừa phải, phù hợp với khả năng lao động của gia đình, bên cạnh đó những hộ này
nắm được kỹ thuật chăm sóc, bón phân,phun thuốc ở mức độ vừa phải, tiết kiệm được
chi phí. Nên hiệu quả sản xuất đạt được là khá cao.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 59
Nhóm III, sốhộcó diện tích lớn hơn 3 sào có 11 hộ, có năng suất bình quân 0,98
tạ/sào, có giá trịgia tăng là1.421,25nghìnđồng/sào. Chỉ tiêuđạt VA/IC đạt1,32lần,
tức 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thì tạo 1,32đồng giá trịgia tăng và đạt giá trịcao
nhất. Đây là nhómcó quy mô sản xuất lớn nhất, họ là những hộ có lợi thế trong việc
tận dụng được lợi thế sosánh theo quy mô, việc giảm bớt chi phí vận chuyển,công lao
động cũng như sự chú trọng đầu tư sản xuất theo hướng hàng hóa đã góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất của những hộ này.
Qua kết quả phân tích trên, cho thấy nếu quy mô diện tích canh táclớn sẽ đạt
hiệu quả cao hơn, nếu quy mô diện tích quáít thì giá trị gia tăng thêm sẽ không cao,
không đảm bảo đủ lương thực để cải thiện đời sống. Nên quy mô diện tích phải phù
hợp với khả năng với khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất. Vì vậy, địa phương cần
phải quan tâm hơn nữa để các nông hộ có khả năng thâm canh cũng như áp dụng cơ
giới hóa vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu cuộc sống của người nông dân.
2.6.3.Những khó khăn trong quá trình sản xuất mà hộgặp phải
Trong quá trìnhđiều tra tìm hiểu 60 hộgia đình tôi nhận thấy, phần lớn các hộ
nông dânởđây đềucho rằng đất đai của địa phương là khá thích hợp cho việc trồng
trọt trong đó có cây lạc, chỉcó một sốhộcó đấtởxa và vùng trũng nên việc trồng trọt
còn gặp khó khăn. Vềyếu tốthời tiết thì hầu như các hộnông dân đều cho rằng việc
sản xuất lạc còn gặp nhiều điều kiện bất lợi vào vụĐông Xuânthì thường gặp rét còn
vụHè Thu thì gặp khô hạn nên đãảnh hưởng xấu làm giảmnăng suất cây trồng.
Hiện nay, tuy xãđã chú trọng hơn trong việc tập huấn kỹthuật, phổbiến kiến
thức sản xuất lạc cho các hộnông dân nhưng do nhiều yếu tốnên công tác này chưa
thực sựphát huy hiệu quả. Theo các hộnông dân thì khó khăn lớn nhất mà họđang
gặp phải trong quá trình sản xuất đó là giá cảcác yếu tốđầu vào như giống, phân bón
và dịch vụthuê ngoài là khá cao nên làm cho chi phí sản xuất tăng cao. Mặc dù việc
dồn điền đổi thửaởđịa phương đãđược thực hiện khá thành công tuy nhiên do diện
tích mỗi hộgia đình sởhữu khá nhỏvà một sốhộcòn sởhữu đến 4 thửa ruộng nên
một sốhộvẫn muốn công tác này được triển khai tiếp.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 60
2.7.Tình hình tiêu thụlạccủa các hộđiều tratại địa bàn
Thịtrường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản
lý kinh tế. Tái sản xuất hàng hóa bao gồm sản xuất-phân phối-trao đổi và tiêu dùng.
Thịtrường nằm trong khâu lưu thông, nó là một khâu tất yếu của tái sản xuất hàng
hóa. Thịtrường là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời nó là khâu quan
trọng nhất của tái sản xuất hàng hóa. Thịtrường là nơi kiểm nghiệm các chi phí đã bỏ
ra đểsản xuất hàng hóa và thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm lao động xã hội.
Sản xuất lạc là sản xuất hàng hóa, tham gia trên thịtrường rất sớm vì là cây trồng
truyền thống từbao đời nay của nhân dân ta đem lại nguồn thu ngoại tệlớn cho nền
kinh tếnói chung, ngành nông nghiệp nói riêng và đem lại nguồn thu đáng kểcho các
nông hộ.
Mặc dù trên địa bàn điều tra diện tích trồng lạc ít hơn so với cây lúa nhưng nhìn
chung nó lại là cây trồng đem lại nguồn thu nhập đáng kểcho hộnông dân. Người sản
xuất chỉđểlại một sốít phục vụtiêu dùng trong gia đình còn lại đem bán trên thị
trường. Năm 2014 hộnông dân bán được với giá rất cao từ25-27 nghìnđồng/kg đem
lại nguồn thu nhập lớn chocáchộgia đình.
Bảng 2.18: Tình hình tiêu thụlạc sau khi thu hoạch
( Tính bình quân/hộ)
Chỉ tiêu Tổng số (tạ) Tỷ lệ (%)
Tổng sản lượng 5,29 100,00
1. Tiêu dùng cho gia đình 0,90 16,98
2. Bán ra thị trường 4,39 83,02
Bán cho tư thương tại nhà 3,75 85,36
Bán lẻ tại chợ 0,64 14,64
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2014)
Qua bảng sốliệu 2.18tathấy: Trung bình mỗi hộhằng năm thu hoạch được
khoảng 5,29 tạlạc quả, trong đó đểlại tiêu dùng trong gia đình là 0,90 tạ/hộ/năm
chiếm 16,98%, còn lại được đem bán ra thịtrường. Trong tổng sốsản lượng được đem
bán hằng năm thì có tới 85,36% lạc được bán tại nhà cho người thu gomtại nhà. Bán
lẻcho người tiêu dùngtại chợđịa phươngchỉchiếm 14,64%.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 61
Hiện nay, việc tiêu thụlạc của các hộchủyếu do tư thương vào tận nhà mua rất
hiếm khi ra chợbán. Do vậy, tình trạng thiếu thông tin vềgiá cảthịtrường đã làm cho
vấn đềgiá cảbiến động xảy ra thường xuyên. Hơn nữa, hệthống thu mua của các tư
thương thường liên hệvới nhau nên xảy ra hiện tượng ép giá đối với người sản xuất
vào thời điểm thu hoạch. Bên cạnh đó, sựthiếu vắng của các ngành chức năngtrong
việc kiểm soát việc thu mua của các tiểu thương đã làm cho tình trạng bán chạy, bán
tháo sản phẩm của người dân.
Chínhnhữngđiều đóđã làm cho người dân phải chịu sựthua thiệt lớn trong việc
thương lượng giá bán kéo theo giá trịsản xuất và thu nhập của người dân giảm xuống.
Qua điều tra tìm hiểu thì tôi nhận thấy, người thu gom chủyếu là những người trong
xã có quen biết, có thểlà người thân đến tận nhà mua hoặc một sốhộnông dân vì có
nhiều khoản chi tiêu cần tiền, vốn lại ít nên thu hoạch xongcó thểbán tươi, hoặc đa số
phơi khô đểbán cho người thu gom tại nhà, vì hầu như gia đình nào trong xã cũng
trồng lạc và nhu cầu của các địa phương lân cận là không cao nên người dân ít khi đem
ra chợđểbán lẻvà việc bán này thường chỉđược tiến hành khi hộgia đình cần tiền
đem bớt ít cân lạc đi bán nhằm trang trải cho phiên chợhôm đó.
Thời gian qua nhờsựphát triển của công nghiệp chếbiến trong nước và nhu cầu
nhập khẩu của nước ngoài nên thịtrường tiêu thụđược mởrộng hơn, việc tiêu thụlạc
trởnên dễdàng hơn. Tuy nhiên, tình hình tiêu thụvà sửdụng lạc trên địa bàn xã còn
gặp một sốkhó khăn như: Thiếu thông tin vềthịtrường giá cả, giá cảthu mua của các
cơ sởchếbiến thì cao nhưng khi người dân bán lại bán với giá thấp, người nông dân
đa phần bịép giá bởi các thương lái buôn đến tận nhà mua. Việc sản xuất của hộhầu
như chỉxuất phát từkhảnăng và nhu cầu của gia đình chứkhông căn cứvào nhu cầu
của thịtrường.Giao thông vận tải không thuận lợi cũng đang là khó khăn mà các hộ
gia đình gặp phải. Hiện nay trên địa bàn xã có một sốthôn tỷlệđường xuống cấpnên
đã gây cản trởcho khâu lưu thông, vận chuyển.
Vì vậy, thời gian tới chính quyền địa phương cần có những chính sách hỗtrợ
người dân trong việc tiêu thụvà sửdụng lạc nhằm mang lạikết quảcao nhất cho
người dân, cùng với nó đòi hỏi người nông dân thành lập cácHTX đểlàm chức năng
dịch v ụ tiêu th ụ sản ph ẩm.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 62
CHƯƠNG III:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦYẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾSẢN XUẤT LẠC
ỞXÃ THANH CHI, HUYỆN THANH CHƯƠNG, T ỈNH NGHỆAN
3.1.Định hướng và mục tiêu sản xuất lạcởxã Thanh Chi
3.1.1.Những căn cứđểđềra định hướng phát triển
Đểviệc sản xuất lạc phát triển đúng hướng và mang lại hiệu quảcao, các địa
phương nói chung cũng như xã Thanh Chi nói riêng cần xác định đúng định hướng phát
triển. Việc đinh hướng phát triển trong thời gian tới xuất phát từnhững căn cứsau:
-Căn cứvào điều kiện tựnhiên cũng như tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã
so với các xã khác trong huyện thì Thanh Chi có nhiều lợi thếtrong việc sản xuất trồng
trọt nói chung và sản xuất lạc nói riêng.
-Căn cứvào nhu cầu lạc quảvà lạc nhân và nguyện vọng của bà con nông dân
trện địa bàn. Việc đẩy mạnh sản xuất lạc không chỉgópphần cung cấp thực phẩm tại
chỗcho người dân trên địa bàn mà còn cung cấp cho các vùng khác trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó căn cứvào nguyện vọng của bà con nông dân là được nhà nước đầu tư,
quan tâm, hỗtrợđểcó những định hướng đúng góp phần tăng năng suất sản lượng lạc
một cáchổn định, bền vững trong thời gian tới.
-Căn cứvàolực lượng lao động trên địa bàn xã tương đối dồi dào. Người dânở
đây có truyền thống trồng lạc từrất lâu đời, họcần cù. Chịu khó học hỏi và dày dặn
kinh nghiệm trong sản xuất. Trải qua biết bao nhiêu năm trồng lạc, họđã tích lũy được
rất nhiều kinh nghiệm quý báu, tiếp thu được nhiều kỹnăng và kỹthuật mới trong đầu
tư thâm canh nên cơ hội đểnâng cao hiệu quảsản xuất trong thời gian tới là rất lớn.
3.1.2.Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất lạc trên địa bàn
3.1.2.1.Định hướng phát triển sản xuất
Năm 2014 cóý nghĩa hết sức quan trọng, là năm thứ4 thực hiện Nghịquyết của
Đảng bộxã nhiệm kỳ2010-2015 và các Nghịquyết Đại hội Đảng các cấp, cũng là
năm thứ5 thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội của nhiệm kỳHĐND 2009-2014. Bên
cạnh những mặt thuậnlợi còn gặpkhông ít khó khăn, song dưới sựlãnhđạo trựctiếp

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 63
chủa ban chấp hành Đảngủy-HĐND, sựlãnhđạo của Thường vụHuyệnủy HĐND-
UBND Huyện Thanh Chương, sựgiúp đỡcủacácngành trong huyện, sựnỗlực phấn
đấu của cán bộ, nhân dân xã Thanh Chi năm 2014 đã dành được kết quảkhá toàn diện
trên tất cảcác lĩnh vực trong đó phải kểđến nông nghiệp.
Lạc là cây trồng phù hợp với điều kiện đất đaivà khí hậuởxã Thanh Chi. Cây
lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trịkinh tếcao, sản phẩm lạc dễdàng sửdụng,
đang được thịtrường trong và ngoài nướcưa chuộng. Hơn nữa, lạc là cây dễtrồng,
thích hợp với nhiều vùng sinh thái.
Từnhững căn cứnêu trên, tôi mạnh dạn đểxuất định hướng phát triển sản xuất
lạcởxã Thanh Chi như sau:
-Tiếp tục xác định Nông nghiệp làmặt trận hàng đầu, tiếp tục duy trì nhịp độ
đãđạt, phát triển sản xuất lương thực thực phẩm theo hướng hàng hóa gắn với thị
trường,chú trọng đầu tư thâm canh tăng năng suất và đầu tư chuyển giao công nghệ
vào trong quá trình sản xuất.
-Quy hoạch và ưu tiên đầu tư thủy lợi, hệthống giao thông nội đồng đểtạo điều
kiện cho quá trình cơ giới hóa, tích cực chuyển giao tiến bộkhoa học kỹthuật vào
trong sản xuất, nghiên cứu lựa chọn những giống mới phù hợp với điều kiện đất đai,
thổnhưỡng của từng vùng nhằmmang lại sản phẩm chất lượng cao, năng suất lớn.
-Khi nền kinh tếthịtrường phát triển thì kéo theo phân công laođộngngày
càng cao thì sản xuất lương thực, thực phẩm từng bước chuyển sang sản xuất hàng
hóa. Nhiệm vụtrước mắt là tập trung chuyển đổi cơcấu cây trồng và vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa. Vấn đềđặt ra là cần phải có những chính sách và giải pháp
đúng đắn đểnâng cao giá trịcho cây lạc.
3.1.2.2.Mục tiêu phát triển sản xuất lạc
Đểnâng cao hiệu quảsản xuất lạc cũng như đápứng nhu cầu và đảmbảo an ninh
lương thực, thực phẩm trong thời gian tới xã Thanh Chi cần đạt các mục tiêu sau:
-Dựa vào điều kiện tựnhiên và kinh tếxã hội của xãđểđưa ra những giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà. Đa dạng hóa chủng loại
giống nhằm tăng cơ hội lựa chọn cho các hộgia đình.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 64
-Tiếp tục phát huy tiềm năng, thếmạnh của vùng, không ngừng nâng cao năng
suất, sản lượng và giá trịhàng hóa.
-Mởthêm các lớp tập huấn nâng cao kỹthuật sản xuất cho bà con, xây dựng các
mô hình sản xuất phù hợp và thân thiện với môi trường tuy nhiên không được khai
thác quá mức tiềm năng đất đai.
-Đẩy mạnh và phát triển kinh tếtheo hướng CNH-HĐH góp phần giải quyết
công ăn, việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
3.2.Một sốbiện pháp nhằmnâng cao hiệu quảsản xuất lạc trên địa bàn xã
Xuất phát từthực tếcủa địa phương và trên cơ sởphân tích tình hình sản xuất lạc
của các hộnông dân đãđược điều tra, đánh giá một cách chi tiết tôi xin mạnh dạn đềxuất
một sốgiải pháp cụthểnhằm nâng cao khảnăng sản xuất lạc tại địa phương như sau:
3.2.1.Giải pháp kỹthuật
Việc áp dụng các kiến thức vềkhoa học kỹthuật mới vào sản xuất có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng.Để
nâng cao hơn nữa hiệuquảsửdụng các yếu tốđầu vào, theo tôi các giải pháp kỹthuật
cần thực hiện đó là:
-Đối với cơ cấu giống và thời vụgieo trồng:
Do giới hạn vềquỹđất phục vụ, sản xuất nông nghiệp, yêu cầu cấp thiết đối với
các nông hộlà tăng cường đầu tư sản xuất thâmcanh đểtăng thu nhập cải thiện đời
sống nhân dân. Trong đó yếu tốgiống là yếu tốđược quan tâm hàng đầu của bà con
nông dân, kểtừkhi bắt đầu tiến hành sản xuất, giống quyết định đến khảnăng tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm. Trên địa bàn hiện naybà convẫn còn sửdụng khá
nhiều giống địa phương.Yêu cầu đặt ra cần nâng cao tỷlệdiện tích lạc chất lượng cao,
nâng tỷlệvà chất lượng giống xác nhận do HTX tựsản xuất vàkhuyến khích các hộ
nông dân đa dạng hóa các loại giống, nâng cao tỷlệgiống laiđểgiảm thiểu khảnăng
rủi ro, đápứng nhu cầu của thịtrường.
Bên cạnh đó, nắm bắt được lịch thời vụgieo trồng cũng quyết định không nhỏ
đến thành quảđạt được. Vì vậy, công tác chỉđạo kếhoạch thời vụtrong sản xuất là hết
sức cần thiết, HTX căn cứvào hướng dẫn lịch thời vụcủa phòng NN & PTNT huyện
đểnghiên cứu vận dụng vào điều kiện cụthểcủa địa phương mà xây dựng lịch thời vụ
đảm bảo cho cây lạc sinh trưởng, phát triển trong điều kiện thuận lợi và an toàn từkhi
gieo trỉa đến khi thu hoạch. Theo quy luật thời vụgieo trồng hằng năm thì vụĐông

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 65
Xuân yêu cầu phải thu hoạch trước tháng 6 và vụHè Thu phải thu hoạch trước tháng 9
nhằm hạn chếrủi ro mà thiên tai gây ra.
-Đối với phân bón:
Vì nhu cầu của cây lạc đối với phân chuồng là khá cao nên trong hai vụĐX và
HThầu như gia đình nào cũng bón loại phân này cho câynhưng do khó khăn vềgiao
thông cũng như thiếu thốn trang bị, vật chất kỹthuật và chăn nuôi chưa đápứng được
nhu cầu sản xuất nên các vụtrồng trọt hiện nay vẫn còn sửdụng khá nhiềulượng phân
bón hóa học. Điều này vừa làm tốn chi phí, vừa gây thoái hóa đất đai. Qua điều tra cho
thấy các hộsửdụng phân chuồng còn chưa cao nên vấn đềđặt ra là cần nhận thức vai
trò tích cực của phân chuồng đối với năng suất lạc. Đồng thời biết kết hợp cân đối giữa
các loại phân bón sẽgóp phần cải tạo đất cân bằng dinh dưỡng cho cây trồng.
Đểđảm bảo nâng cao năng suất cây lạc, việc bón phân đúng thời điểm và đủliều
lượng là điều kiện hết sức quan trọng,ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng. Hiện nay hầu
hết các hộnông dân trên địa bàn đều nắm được kỹthuật bón phân đúng quy trình (bón
lót lần đầu bằng cách vùi phân vào đất, tiếp theo là bón thúc đúng thời điểm) và chọn
thời điểm thích hợp (không quá nóng và không quá lạnh) nên mang lại hiệu quảkhá cao.
-Đối với công tác BVTV:
Các loài sâu bệnh gây hại chủ yếu trên địa bàn không giống nhau. Diễn biến và
tác hại của những loài sâu bệnh chủ yếu qua các vụ lạc và qua các năm cũng có nhiều
thay đổi. Mặc dù người nông dân đã sử dụng thuốc trừ sâu và một số biện pháp khác
nhưng sâu bệnh thường được phát hiện muộn nên hiệu quả chưa cao, sâu bệnh lây
lan nhanh làm cho năng suất lạc thấp. Vì vậy, chính quyền địa phương, tổ dịch vụ
khuyến nông cùng hộ nông dân cần làm tốt và thường xuyên công tác điều tra, phát
hiện sâu bệnh hại và cần nắm được quy luật phát sinh, gây hại của từng loài sâu bệnh
chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổng hợp bảo vệ cây (IPM) là lấy việc phòng trừ sâu
bệnh là chính.
Trước hết là phải có giống lạc tốt. Giốngđó phải có khả năng cho năng suất cao,
chất lượng hạt lạc tốt và chống chịuđược sâu bệnh chủ yếu củađịa phương.Tiếp tục
sử dụng các biện pháp truyền thống thủ công như bắt bằng tay, dùng vợt bắt sâu, bẫy

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 66
đènbắt bướm… Vìđây là những biện pháp dễ làm ai cũng có thể làm được để hạn chế
bớt sâu bệnh.
Chỉsửdụng thuốc BVTV khi thực sựcần thiết không nên lạm dụng thuốc BVTV
mặc dù thuốc có khảnăng diệt trừcác loài gây hại cao, nhanh và dễáp dụng. Nhưng
nếu sửdụng quá mức tác động xấu cho sức khỏe con người, cho các loài sinh vật có
ích trên ruộng và môi trường sống.
Giải pháp đặt ra đó là thường xuyên tuyên truyền thực hiện chương trình quản lý
phòng trừdịch hại tổng hợp cho người dân. HTX cần kết hợp với trạm BVTV đểkiểm
tradựtính, dựbáo tình hình sâu bệnh nhằm thông báo kịp thời cho bà con nông dân
biết. Bên cạnh đó công tác diệt chuột cần được quan tâm ngay từđầu vụ. VụHè Thu
sau lụt tiểu mãn thì tiến hành bỏbảvà triển khai toàn dân ra quân diệt chuột. Các công
tác này cần có sựphối hợp nhịp nhàng giữa các hộnông dân vớiHTX mới đạt hiệu
quảcao.
-Đối với công tác làm đất và thủy lợi:
Trong khâu làm đất, việc đầu tư mua sắm các thiết bịmáy móc cơ giới đểthay
thếdần sức kéo của gia súc cũng như hoạt động cơ bắp của con người là hết sức cần
thiết. Qua điều tra cho thấy phần lớn các hộnông dân còn phải thuê dịch vụbên ngoài
phục vụcho khâu làm đất, điều này cũng dễhiểu bởi bà con chưa đủđiều kiện để
trang bịcác máy móc phục vụsản xuất. Do vậy, Nhà nước cần có thêm các chính sách
ưu tiên vay vốn dành cho những hộcó nhu cầu vay vốn mua sắm máy móc phục vụ
sản xuất.
Vềcông tác thủy lợi, hiện nay trong sản xuất lạc thì100% là phụthuộc vào
lượng nước trời tuy nhiên nhu cầu vềnước của cây lạc là khá cao nhất là thời kỳra hoa
vì vậy cần tạo điều kiện thuận lợi và khuyếnkhích người dân sửdụng nước tưới từhệ
thống kênh mương cho cây lạc nhất là vào những thời điểm khô nóng của vụHè Thu
nhằm gia giảm rủi ro vềnăng suất giữa hai mùa vụ, nâng cao thu nhập cho người dân.
-Đối với công tác chăm sóc:
Ngoài việc đa dạng hóacác loại giống chất lượng cao, kháng sâu bệnh cho địa
phươngcần chú trọng đầu tư công chăm sóc trong quy trình canh tác.Đặc biệt là công
chăm sóc, tỉa dặm, làm cỏ…ảnh hưởng của tích cực đến việc sản xuất lạc. Những hộ
nào đầu tư nhiều công chăm sóc thường mang lại năng suất và hiệu quảcao hơn. Do
đó trong thời gian tới, các hộcần chú trọng đầu tư thời gian và công sức hơn nữa, cần

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 67
thăm đồng thường xuyên đểkịp thời phát hiện những dịch bệnh có nguy cơlàm giảm
năng suất cây trồng.
3.2.2.Giải pháp vềđất đai
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như
sản xuất lạc nói riêng. Vì vậy, giải pháp vềđất đai có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc nâng cao năng suất và sản lượng lạc trong thời gian tới. Thực tếtrên địa phương
quỹđấtnông nghiệp hầu như đãđược sửdụng gần hết. Do vậy việc nâng cao sản
lượng bằng cách mởrộng diện tích là điều không khảthi và không phải là giải pháp
lâu dài nên việc thực hiện giải pháp bằng con đường thâm canh là chủyếu.
Đểsửdụng hợp lý và nâng cao hiệu quảsửdụng đất nông nghiệp, HTX cần tiến
hành mạnh mẽhơn nữa kếhoạch “dồn điền đổi thửa” nhằm tiến tới mỗi hộchỉcó 1-2
thửa ruộng thay vì 2-4 thửa như hiện nay, tạo điều kiện cho các hộnông dân giảm bớt
chi phí, mạnh dạn đầu tư cho sản xuất.Bên cạnh đó, HTX cần đánh giá, xem xét thu
hồi đất của những hộkhông có nhu cầu mởrộng quy mô sản xuất, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tếnông nghiệp.
3.2.3.Giải pháp vềkhuyến nông
Sản xuất lạc trên địa bàn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống. Do đó, để
tăng năng suấtđồng thờiđảm bảo tính bền vững trong sản xuấtđòi hỏi có các lớp tập
huấn, các buổi học ngắn truyềnđạt kinh nghiệm là rất cần thiết. Mặc dù nó chưa phổ
biếnđối với người dân và chưa được người dân chúý quan tâm vì người nông dân
thường cóít thời gian và họ ngại giao tiếp học hỏi. Điềuđóđặt ra cho các cán bộ
khuyến nông xã và các ban lãnhđạo của HTX nên đi vào trong thực tế của người dân
để biết dân còn gặp khó khăn gì, cần gì và muốn gìđể từđóđề xuất các biện pháp
khắc phục cho cấp trên, từđó bà con cóđủ tự tin, kinh nghiệm hơn trong sản xuất
mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân. Đồng thời, nâng cao vai trò hoạtđộng
của các HTX theo luật chuyểnđổi tăng cường công tác kiểm tra quản lý hoạtđộng
dịch vụ sản xuất của các HTX.
3.2.4.Giải pháp vềđầu tư cơ sởhạtầng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 68
Đầu tư phát triển cơ sởhạtầng có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện áp dụng
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công tác này đãđược chú trọng và
ngày càng hoàn thiện songcòn vài việc cần phải tiến hành thường xuyên:
-Tiến hànhlàm mới, nâng cấp, cải tạo hệthống giao thông trong xã,đặc biệt là
giao thông nội đồng nhằm tăng cường áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, giảm chi phí
vận chuyển và tạo điều kiện thuận lợi cho quátrình di chuyển tăng công chăm sóc.
-Nâng cao năng lực tưới tiêu của máy bơm,tiến hành công tác phục vụnước cho
cây lạc.
-Gia cốhệthống đê điều và tiến tới bê tông hóa một cách toàn diện.
3.2.5.Giải pháp vềthịtrường
Đầu ra cho sản phẩm là mối quan tâm hàngđầu của mọi quá trình sản xuất.
Trong thời gian qua,trên địa bàn xã không có thịtrường tiêu thụsản phẩm lạc cố
định,các sản phẩm lạc chủyếu bán cho các tư thương, người thu gom, chợđịa
phương. Qua rất nhiều khâu trung gian mới đến các công ty chếbiến vì vậy chất lượng
lạcgiảm, giá lại tăng cao, trong khi người dân bán với giá rẻvà với tâm lý được mùa
mất giá. Mặt khác, khảnăng nắm bắt thông tin thịtrường của người dân còn thấp bán
với giá rẻvà giá bán do người mua đặt ra hoặc bán thấp hơn so vớigiá thịtrường.
Chính vì vậy, cần phải có sựphối hợp, giúp đỡcủa các cấp chính quyền xã, huyện,
tỉnh đểcó hướng hoạch định chiến lược tìm thịtrường tiêu thụcho người nông dân,
thực hiện việc thu gom đến từng người dân, giảm bớt khâu trung gian trongtiêu thụ.
Xây dựng chính sách thu mua với giá cảhợp lý, lợi ích của người dân được đảm bảo,
tránh cho người nông dân bịép giá.
Đồng thời cần sớm xây dựng hệthống thông tin cho người dân đểgiúp cho các
cơ sởsản xuất cập nhật được các thông tin cần thiết liênquan đến thịtrường đầu vào
và thịtrường tiêu thụsản phẩm, từđó chủđộng trong sản xuất, trên cơ sởcó Nhà nước
có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho người nông dân nắm bắt thông tin kịp
thời vì sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng mang tính thời vụ.
Tiếp tục thực hiện tốt quyết định 80 của Chính phủvềliên kết 4 nhà gồm: Nhà nước,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông nhằm hỗtrợnông dân mạnh dạn đầu tư
phát triển sản xu ất nhằm đ ạt hiệu qu ả cao.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Qua nghiên cứu hiệu quảkinh tếsản xuất lạccủa các nông hộởxãThanh Chi,
tôi rút ra một sốkết luận:
Thứnhất, qua 3 năm từ2012-2014 năng suấtlạc đang ngày càng tăng, đặc biệt
vụĐX lạc khá được mùa so với các năm trước. Nguyên nhânlà nhờthời tiết khá thuận
lợi vàngười nông dân đầu tư khá kĩ lưỡng các khâu từviệc sửdụng giống, phân bón
và công chăm sóc. Tuy nhiên so với mặt bằng chung của tỉnh và của cảnước thì năng
suất lạc của xã còn khá thấp.Vấn đềđặt ra là cần cósựphối hợp tốt công tác của các
cấp lãnhđạo và toàn thểnông dân nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất, nâng cao
năngsuất, sản lượng lạctrong thời gian tới.
Thứhai,xét vềchủng loại giống thì hiện nayởxã người ta chỉtiến hành hai loại
giống là L14 và giống địa phương, chủng loại giốngcòn kémđa dạng.Xét vềcơ cấu
giống qua điều tra các nông hộđã sửdụng nhiềugiống L14 hơn trong những năm
trước tuy nhiên tỷlệdiện tích gieo trồng giống địa phương vẫn còn khá nhiều.
Thứba, trong cơ cấu đầu tư thì phân bón và laođộng chiếm tỷlệcao, giá cảcủa
các yếu tốđầu vào khôngổn định nên việc sửdụng phân bón hợp lý và có hiệu quảlà
việc cần thiết nhằm giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
Thứtư, một trong những nhân tốhạn chếphát triển sản xuất lạcởđịa bàn xã
Thanh Chi đó là hệthống thuỷlợi tưới tiêu cho lạc và hệthống giao thông. Toàn bộ
diện tích trồng lạc của xã phụthuộc hoàn toàn vào nước trời. Hiện nay xã chưa có hệ
thống bê tông hoá kênh mương đểphục vụtưới tiêu cho cây lạc. Tỷlệđường nhựa và
bê tông còn thấp,nhiều đoạn đường đã bịxuống cấp, gây cản trởcho quá trìnhđi lại
sản xuất và tiêu thụlạc.
Thứnăm, chi phí đầu tưtư trung gianbình quân vụĐôngXuânlà1.169,47nghìn
đồng/sào vàbình quân tổng chi phí là2.310,37nghìnđồng/sào,giá trịsản xuấtthu về
là2.709,90nghìnđồng/sào.Chỉtiêu GO/IC là 2,32 lần, VA/IC là 1,32 lần và NB/TC
là 0,17 lần.ỞvụHèThuchi phí đầu tưtrung gianbình quân là995,65nghìnđồng/sào,

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 70
tổng chi phí là2.003,11nghìnđồng/sàovà giá trịsản xuất là2.210,99nghìnđồng/sào.
Chỉtiêu GO/IC là 2,22 lần, VA/IC là 1,22 lần và NB/TClà 0,10 lần.Đây là một kết
quảsản xuất khácao,vì vậy có thểnói nghềtrồng lạc đã góp phầnnâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống người dân.
Thứsáu, sản lượng sản xuất ra được các hộdùng đểbán là chủyếu (chiếm
83,02%). Giá lạc bán khá cao, từ25.000 đồng đến 27.000 đồng/kg, cao hơn rất nhiều
so với các nông sản khác.Lạc được xuất khẩu và chếbiến thành nhiều sản phẩm có
giá trịcao, được nhiều người ưa chuộng. Qua đó chúng ta có thểkhẳng định lạc là loại
cây công nghiệp mang tính hàng hóa.
Tóm lại,cây lạc là loại cây trồng mang lại giá trịvà hiệu quảkinh tếkhá cao tuy
nhiên hiện nayngười dân thường dựa vào kinh nghiệm và sản xuất, chưa mạnh dạn đầu
tưthâm canh và áp dụng KHKT nhiều vào sản xuất. Vì vậy, người lao động vẫn phải bỏ
ra công sức rất nhiều, việc nắm bắt các thông tin thịtrường của nông hộcòn hạn chế,
nênhiệu quảviệc sản xuất lạcvẫn chưa xứng với tiềm năng sẵn có.
2.Kiến nghị
Đối vớitỉnhNghệAn:
-Cầncóvăn bản chỉđạo, thành lập ban chỉđạo, xây dựng kếhoạch sản xuất phù
hợp với từng địa phươngcho hai vụmùatrong năm.
-Nghiên cứu, lai tạo, nhập khẩu và thửnghiệm các giống mới có năng suất cao,
phẩm chất tốt phù hợp với địa bàn và đưavào sản xuất đại trà.
-Cầnbốtrí ngân sách đểhỗtrợthêm cho nông dân trong phát triển mởrộngdiện
tích gieo trồng lạcởcảhai vụtrong năm,hỗtrợtiền mua giống, phân bón, máy móc
đểnhân dân chủđộng hơn trong các khâu sản xuất.
-Cần có các chếtài đểổn định chất lượng và giá cảđầu vào như giống, phân
bón,…giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.
-Cần có kếhoạch phối hợp với các địa phương xây dựng, mởrộngcác mô hình
trình diễn vềgiống, vật tư,tiến hành áp dụng các mô hình sản xuất mới nhằmtạo ra
sản phẩm đápứng tốt nhu cầu thịtrường.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 71
-Xem xét tình hình cơ sởhạtầng từng địa phương đểcó cácquyết định đầu tư cơ
sởhạtầng kịp thời.
-Tỉnh cầntăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm, hỗtrợmởrộng các
mô hình liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm, giải quyết đầu ra đểngười dân yên
tâm sản xuất.
Đối với huyện Thanh Chương:
-Cần xem xét, đánh giá các lợi thếcủa từng xãđểcó chính sách phát huy lợi thế
phù hợp.
-Nắm bắt thông tin của từng xã từđó đưa ra các giải pháp giải quyết hoặc kiến
nghịkịp thời lên tỉnh đểtìm ra các giải pháp tháo gỡnhững khó khăn trong sản xuấtvà
tiêu thụsản phẩmmà người dân gặp phải.
-Từđiều kiện cụthểxây dựng thời vụgieo trồng hợp lý,tìm kiếm và thửnghiệm
các loại giống mới phù hợp với từng xãđểcó cáchướng dẫn cụthể.
-Cửcác cán bộcó trìnhđộchuyên môn vềtừng địaphương tập huấn kỹthuật
sản xuất cho bà con nông dân. Đồng thời chủđộng tìm hiểu các mô hình, kinh nghiệm
sản xuất hay nhân rộng cho các địa bàn.
-Có chính sách hỗtrợgiống, phân bón… cho các xã.
-Cần thường xuyên kiểm tra tình hình dịch bệnh từđó đưa ra các chỉđạo sản
xuất và phòng chống dịch bệnh kịp thời.
Đối với chính quyền xã Thanh Chi:
-Hỗtrợchuyển giao KHKT.
-Nghiên cứu và đưa vào sản xuất các loại giống có tính thíchứng cao, phẩm chất tốt.
-Xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường giao thông nội đồng.
-Tiến hành phục vụnước tưới từhệthống kênh mương cho quỹđất màu, trong
đó có sản xuất lạc.
-Tiến hành thực hiện và làm tốt chức năng cung cấp đầu vào cho các hộnông
dân nhằm đảm bảo kịpthời vụsản xuất.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 72
-Tiến hành mởcác lớp tập huấn kỹthuật vềsản xuất nhằm bổtrợkiến thức cho
người dân. Thường xuyên theo dõi và phát hiện kịp thời các dịch bệnh gây hại, hướng
dẫn người dân phòng trừđồng bộ, đúng cách, đúng thuốc, đúng liều lượng.
-Tiến hành các công tác nghiên cứu và dựbáo thịtrường tiêu thụsản phẩm.
Đối với người dân:
-Nhanh chóng tiếp thu các tiến bộtrong sản xuất cùng với kết hợp những kinh
nghiệm truyền thống đểhình thành nên phương thức sản xuất phù hợp.
-Đầu tư mua sắm tư liệusản xuất nhằm đápứng nhu cầu sản xuất trong thời kỳmới.
-Cần phải thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, tham gia đầy đủ, tích
cực, chủđộng trong các buổi tập huấn kỹthuật đểtiếp nhận thêm các thông tin hữu ích
trong sản xuất.
-Nhanh chóng nắm bắtvàứng dụng các tiến bộKHKT vào sản xuất, mạnh dạn
đưa các giống lạc lai mà xãđã chọn lọc vào sản xuất.
-Mạnh dạn đềxuất các hướng giải quyết hợp lý trong sản xuất đối với các cơ
quan ban ngành trong các vấn đềliên quan.
-Có kếhoạch sản xuất cụthể, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
khảnăng của mình và phù hợp với điều kiện địa phương, nhu cầu thịtrường.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Các báo cáo vềtình hìnhđất đai, dân số, lao động, kinh tếcủa xã Thanh Chi
năm 2012, năm 2013, năm 2014.
2.Đồán: Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Thanh Chi, huyện Thanh
Chương, tỉnh NghệAn, giai đoạn 2010-2020.
3.GS-TS Đường Hồng Dật(năm 2010), sách “Cây lạc và các biện pháp thâm
canh nâng cao sản xuất”, NXB Thanh Hóa.
4.Mai LệQuyên(năm 2012), Bài giảng các phương pháp nghiên cứu nông thôn,
Trường Đại học kinh tếHuế.
5.Phạm ThịThanh Xuân(năm 2009), Bài giảng Kinh tếnông nghiệp, Trường
Đại học kinh tếHuế.
6.Phan Văn Hòa(năm 2012), Bài giảng Marketing nông nghiệp, Trường Đại
học Kinh tếHuế.
7.Khóa luận:
-Hiệu quảsản xuất lạc vụĐông Xuân 2009ởxã Ninh Mỹ, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình.Http://123doc.org/document/618109-khoa-luan-hieu-qua-san-xuat-lac-vu-
dong-xuan-2009-o-xa-ninh-my-huyen-hoa-lu-tinh-ninh-binh.htm.
-Hiệu quảkinh tếcủa cây lạc tại xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, tỉnh NghệAn.
Http://text.123doc.org/document/206676-hieu-qua-kinh-te-cua-cay-lac-tai-xa-dien-ky-
huyen-dien-chau-tinh-nghe-an.htm.
8.Trang web site.
-Tổng cục thống kê.Phần mục sốliệu thống kê diện tíchgieo trồng, năng suất,
sản lượng một sốcâyhằng năm(mục cây lạc)năm 2011, năm 2012 và năm 2013. Và
diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượnglạc phân theo các địa phương(ởNghệAn)
năm 2011, năm 2012, năm 2013.www.gso.gov.vn.
-Công cụtìm kiếm thông tin Google.Các bài viết vềkỹthuật trồng và chăm sóc
lạc,nguồn gốc, xuất xứ, giá trịcây lạc.www.google.com.vn.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn ThịTuyết 74
-Bài viết khái niệm vềbản chất và vai trò của hiệu quảsản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp.https://voer.edu.vn.

PHỤLỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
Đểphục vụcho việc đánh giá hiệu quảkinh tếsản xuất lạc của các hộgia đình
trên địa bàn xã Thanh Chi-Thanh Chương-NghệAn, xin ông (bà) vui lòng cung cấp
một sốthông tin sau:
PHẦN A. THÔNG TIN CHUNG VỀHỘĐIỀU TRA
1.Họtên chủhộ:………………………………………………( Nam ; Nữ).
Tuổi:…………… Mã phiếu………….
2.Địa chỉ: Thôn………………… xã Thanh Chi, Huy ện Thanh Chương, Tỉnh
NghệAn.
3.Trìnhđộvăn hóa:………..
PHẦN B: THÔNG TIN CỤTHỂ
I.Nguồn lực gia đình:
1.Tổng sốnhân khẩu của hộ:………………… ……….……người.
2.Tổng sốlao động nông nghiệp của hộ……………… …. ngư ời.
3.Tình hình sửdụng đất đai của hộ
Chỉtiêu Diện tích (sào)
1. Đất nông nghiệp
A. Đất sản xuất nông nghiệp
-Đất trồng cây hằng năm
+Đất trồng lạc Đông Xuân
+Đất trồng lạc Hè Thu
-Đất trồng cây lâu năm
B. Đất lâm nghiệp
C. Đất NTTS
2. Đất phi nông nghiệp
A.Đất thổcư
B.Đất chưa sửdụng

4.Tình hình trang thiết bịvật chất, kỹthuật của hộphục vụcho việc thực hiện
trồng lạc:
-Tình hình trang bịtư liệu sản xuất của hộ:
STT Chỉtiêu ĐVT Sốlượng Giá trị(1000
đ
)
1 Trâu bò cày kéoCon
2 Cày máy Cái
3 Máy kéo Cái
5 Nông cụkhác Cái
-Vốn:
1.Trong quá trình sản xuất lạc hộgiađình có phải vay vốn không?
Có□ Không□
Nếu có vay sốlượng bao nhiêu?
Vay từđâu?
Ngân hàng□ Bạn bè□ Khác□
Lãi suất bao nhiêu?..................................................................................................
Thời gian vay bao lâu?..............................................................................................
-Kỹthuật:
Ông bà có được tập huấn kỹthuật không?
Có□ Không□
II.Cơ cấu thu nhập của hộ:
-Thu nhập năm 2014 của gia đình ông (bà) là:
Nguồn thu Giá trị(1000
đ
)
1. Thu từtrồng trọt
2. Thu từchăn nuôi
3. Thu từNTTS
4. Từngành khác
5. Dịch vụkhác
6. Thu khác (lương, trợcấp)

III.Chi phí sản xuất lạc của hộ:
-Chi phí sản xuất lạc của gia đình ông (bà) là:
Chỉtiêu
VụĐông Xuân VụHè Thu
Sốlượng Đơn giá
(1000đ)
Sốlượng Đơn giá
(1000đ)
I.Chi phí mua ngoài
1.Giống
+Giống
+Giống
2.Phân vô cơ
+Đạm(Urê)
+Lân
+Kali
+NPK
3.Vôi
4.Thuốc BVTV
5.Dịch vụthuê ngoài
+ Làm đất
+ Vận chuyển
+ Lao động
+ Bao phủ
II.Chi phí tựcó
1.Phân chuồng
2.Lao động GĐ
3.Giống tựcó

IV.Kết quảcanh tác năm 2014:
-Kết quảsản xuất lạc của gia đình ông (bà) là:
Kết quả VụĐông Xuân VụHè Thu
Năng suất
(tạ/sào)
Đơn giá
(1000đ)
Năng suất
(tạ/sào)
Đơn giá
(1000đ)
Giống :
Giống :
V.Ý kiến của ông bà vềnhững vấn đềsau
1.Sản xuất
-Đánh giá của ông (bà) vềcác nhân tốsau đối với gia đình mình:
Chỉtiêu Thuận lợi Bình thường Không thuận lợi
Đất đai
Thời tiết
Sốthửa ruộng
Tập huấn kỹthuật
Giá cảphân bón, BVTV
Giá lao động
Giá giống
2.Tiêu thụ
-Lạc nhà ông (bà) sau khi thu hoạch xong thìđược tiêu thụnhư thếnào?
Chỉtiêu Tỷlệ(%)
4.Tiêu dùng cho gia đình
5.Đểbán
-Bán cho tư thương
-Bán lẻtại chợ

-Đánh giá của ông (bà) vềcác nhân tốsau:
Chỉtiêu Đồng ý Bình thườngKhông đồng ý
Thiếu thông tin thịtrường
Giá cảkhôngổn định
GTVTkhông thuận lợi
Người mua ép giá
Sựthay đổi nhu cầu
VI.KIẾN NGHỊ
-Đềxuất của gia đìnhđối với chính quyền địa phương đểsảnxuất lạc có hiệu
quảkhi sản xuất?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………… ……...…………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Kết thúc phỏng vấn
Xin chân thành cảm ơn sựgiúp đỡcủa ông (bà)!