Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

vanmaucomvn 13 views 85 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 85
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85

About This Presentation

Thọ Xương là một xã thuộc huyện Thọ Xuân, nằm ở phía Tây tỉnh Thanh Hóa với điều kiện tự nhiên, khí hậu rất phù hợp để phát triển cây mía. Cây mía đã trở thành cây trồng chủ lực góp phần phát triển nông nghiệp địa phương, ...


Slide Content

i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾVÀ PHÁT TRIỂN
------
KHÓA LUẬNTỐT NGHIỆP
Đềtài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢKINH TẾSẢN XUẤT MÍA
CỦA CÁC NÔNG HỘXÃ THỌXƯƠNG–HUYỆN
THỌXUÂN-TỈNH THANH HÓA
Giáo Viên Hướng Dẫn: SinhViên Thực hiện:
TS.Trần Văn Hòa Lê ThịHồng
Lớp : K42BKTNN
Huế,tháng 5 /2012

ii
Đểhoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sựcốgắng
của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sựgiúp đỡ.
Trước hết, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy
giáo,cô giáo trường Đại học Kinh tếHuế-những người đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổích trong suốt bốn
năm em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu
sắc đến giáo viên hướng dẫn : Tiến sĩ Trần Văn Hòađã tậntình
giúp đỡđộng viên em trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên cứu
đềtài và giúp em khắc phục những thiếu sót đểhoàn thành luận
văn này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
ban lãnhđạo UBND Xã ThọXương,cùng toàn thểcác Cô, các
Chú, các Bác, Anh Chịtrong UB và Phòng Nông Nghiệp huyện
ThọXuân đã nhiệt tình giúpđỡtạo mọi điều kiện thuận lợi
trong thời gian em thực tập cũng như hoàn thành khóa luận này.
Con xin cảm ơn ba mẹ, người đã nuôi dưỡng, khuyến
khích và hỗtrợcon trong suốt hơn hai mươi năm qua đặc biệt là
trong thời gian con học đại học và làm luận văn này.
Và xin cảm ơn tất cảbạn bè đã giúpđỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

i
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DT:
NS:
SL:
ĐVT:
NN:
GO:
IC:
VA:
TC:
KHTSCĐ:
ĐBSH:
BTB:
ĐBSCL:
ĐNB:
DHNTB:
BVTV:
TNHH:
LĐ:
UBND:
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Đơn vịtính
Nông nghiệp
Giá trịsản xuất
Chi phí trung gian
Giá trịgia tăng
Tổng chi phí
Khấu hao tài sản cốđịnh
Đồng bằng Sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Đồngbằng Sông Cửu Long
Đông Nam Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Bảo vệthực vật
Trách nhiệm hữu hạn
Lao động
Ủy ban nhân dân

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
2
ĐƠN VỊQUY ĐỔI
1Ha = 1000 m
2
1 Sào = 500 m
2
1 Tấn = 1000 kg
1 Tạ= 100 kg

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
3
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU..................................................................................................5
1.Mục đích nghiên cứu......................................................................................................5
2.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
3.Dữliệu phục vụcho nghiên cứu.......................................................................................5
4.Các kết quảđạt được......................................................................................................6
PHẦN I: ĐẶT VẤNĐỀ.......................................................................................................7
1.Lí do chọn đềtài............................................................................................................7
2.Mục đích nghiên cứu......................................................................................................8
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................8
4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU....................................................11
1.1CƠ SỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU.................................................11
1.1.1Cơ sởlý luận..................................................................................................11
1.1.1.1Những vấn đềchung vềcây mía................................................................................11
1.1.1.2Một sốlí luận chung vềhiệu quảkinh tế...................................................................18
1.1.2Cơ sởthực tiễn...............................................................................................22
1.1.2.1Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam.............................................................22
1.1.2.2Tình hình sảnxuất mía của Huyện ThọXuân............................................................26
1.2TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................28
1.2.1Điều kiện tựnhiên..........................................................................................28
1.2.1.1Vịtrí địa lí..................................................................................................................28
1.2.1.2Địa hình ,đất đai.......................................................................................................28
1.2.1.3Đặc điểm khí hậu thờitiết..........................................................................................29
1.2.2Điều kiện kinh tế-xã hội.................................................................................29
1.2.2.1Tình hình dân sốvà lao động.....................................................................................29
1.2.2.2Đất đai.......................................................................................................................31
1.2.2.3Tình hình cơ sởhạtầng..............................................................................................34
1.2.3Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của xã ThọXương.....................................35
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢKINH TẾ........................................37
SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘXÃ THỌXƯƠNG.................................................37
2.1THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA CỦA XÃ THỌXƯƠNG.......................................37
2.2KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢSẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘĐIỀU TRA........................39
2.2.1Năng lực sản xuất của các hộđiều tra...............................................................39
2.2.1.1Tình hình nhân khẩu lao động của các hộđiều tra....................................................39
2.2.1.2Tình hình sửdụng đất của các hộđiều tra.................................................................43
2.2.1.3Tình hình trang thiết bịtư liệu sản xuất của các hộđiều tra.....................................44

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
4
2.2.2Kết quảvà hiệu quảsản xuất mía của các hộđiều tra........................................45
2.2.2.1Đầu tư sản xuất mía của các hộđiều tra...................................................................45
2.2.2.2Chi phísản xuất của các hộđiều tra..........................................................................47
2.2.2.3Kết quảvà hiệu quảsản xuất của các hộđiều tra.....................................................52
2.3PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T ỐẢNH HƯỞNGĐẾN KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢSẢN
XUẤT..........................................................................................................................53
2.3.1Ảnh hưởng của quy mô đất đai........................................................................54
2.3.2Ảnh hưởng của chi phí trung gian....................................................................57
2.3.3Ảnh hưởng của phân bón................................................................................60
2.4NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHU C ẦU CỦA HỘTRONG VIỆC SẢN XUẤT MÍA.......iii
2.4.1 Những khó khăn của hộtrong hoạt động sản xuất mía...........................................iii
2.4.2Nhu cầu của các hộđiều tra...............................................................................v
CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾ...........................vii
SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ THỌXƯƠNG–HUYỆN THỌXUÂN........................................vii
3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢNXUẤT MÍA TẠI XÃ THỌXƯƠNG.......................vii
3.2GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾ....................................................viii
3.2.1Giải pháp vềđất đai......................................................................................viii
3.2.2Giải pháp kỹthuật........................................................................................viii
3.2.3Giải pháp vềvốn.............................................................................................ix
3.2.4Vềchăm sóc.....................................................................................................x
3.2.5Giải pháp vềsản xuất........................................................................................x
3.2.6Vềbảo trợvà bảo hiểm sản xuất........................................................................x
3.2.7Giải pháp khác................................................................................................xi
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ................................................................................xiii
1.KẾT LUẬN...............................................................................................................xiii
2.KIẾN NGHỊ...............................................................................................................xiv
2.1Đối với nhà nước..................................................................................................xiv
2.2Đối với chính quyền địa phương.............................................................................xiv
2.3Đối với công ty mía đường Lam Sơn........................................................................xv
2.4Đối với người sản xuất............................................................................................xv
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................xvii

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
5
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xã ThọXương với đa sốngười dân chủyếu sống dựa vào nông nghiệp, trong
đó trồng trọt có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tếhộgia đình nói riêng và
địa phương nói chung. Các loại cây chủyếu được trồng trênđịa bàn là cây lúa,
ngô,khoai…và đặc biệt là cây mía…đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương. Song trong vài năm gần đây tốc
độtăng đang còn chậm chưa đápứng cho nhu cầu phát triển kinh tếđịa phương. Từ
thực tếđó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đềtài:“Đánh giá hiệu quảkinh tếsản
xuất mía của các nông hộxã ThọXương, huyện ThọXuân, tỉnh Thanh Hóa.”
1.Mục đích nghiên cứu
-Đánh giá tình hình sản xuất.
-Hệthống hóa cởlí luận và thực tiễnnhững vấn đềlien quan đến hiệu quả
kinh tếvà hoạt động sản xuất mía của các hộnông dân.
-Đánh giá thực trạng đầu tư và hiệu quảsản xuất của các nông hộ, phân tích
các nhân tốảnh hưởng đến hiệu quảsản xuất mía.
-Đềxuất một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảkinh tếsản xuất mía tại
địa phương.
2.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra thu thập sốliệu.
-Phương pháp phân tích và xửlí sốliệu.
-Phương pháp thống kê mô tả.
-Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3.Dữliệu phục vụcho nghiên cứu
-Các kiến thức đãđược học trên ghếnhà trường, kinh nghiệm từhoạt động
thực tế,tham khảo sách báo và các thông tin lien quan khác.
-Sốliệu thứcấp : Thu thập sốliệu từUBND xã ThọXương, các phòng ban
chức năng của huyện ThọXuân, tỉnh Thanh Hóa.
-Sốliệu sơ cấp: Thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn hộ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
6
4.Các kết quảđạt được
-Sản xuất mía của xã ThọXương có nhiều điều kiện thuận lợi đểphát triển cây
mía: Mía là cây dễtrồng,ít tốn công chăm sóc,thích hợp với nhiều loại đất, người dân
có nhiều kinh nghiệm trongsản xuất mía,đặc biệt có nhà máy đường Lam Sơn là nơi
bao tiêu toàn bộsản phẩm mía nguyên liệu được sản xuất ra trên địa bàn xã.
-Kết quảvà hiệu quảsản xuất mía mang lại khá lớn so với điều kiện sản xuất
nông nghiệp của xã. Cây mía trởthành cây trồng chính trong cơ cấu cây trồng của bà
con địa bàn nghiên cứu. Từđó tạo công ăn việc làm,nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống cho người trồng mía.
-Nhìn chung, những năm gần đây sản xuất mía trên địa bàn đãđi vàoổn định
và phát triển diện tích mía của toànxãđãđem lại những hiệu quảkinh tếnhất định cho
bà con nông dân trồng mía.
-Bên cạnh những thuận lợi và kết quảđạt được,bà con đang còn gặp phải
những hạn chếsau:
+Vềgiống mía của bà con đã qua nhiều năm canh tác mà không được cải tạo,
thay thếbởi các giống mía khác có năng suất cao hơn. Dẫn đếnảnh hưởng đến năng
suất, và hiệu quảsản xuất.
+Vềlao động còn chưa có trìnhđộkỹthuật, chịuảnh hưởng của tập quán sản
xuất truyền thống,ít đầu tư cho sản xuất.
+Thiên tai, diến biến khí hậu,sâu bệnh thất thường làmảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất mía.
-Từkết quảnghiên cứu đó,tôi cũngđãđềxuất được một sốgiải pháp nhằm
nâng cao hiệu quảsản xuất mía của các hộtrong thời gian tới.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
7
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đềtài
Việt Nam là một nước có nền kinh tếnông nghiệp lâu đời. Qua hơn 20 năm
thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đãđạt được nhiều thành tựu quan trọng trên
nhiều lĩnh vực. Kinh tếnước ta liên tục tăng trưởng cao vàổn định trong nhiều năm
liền. Nền nông nghiệp đã vàđang chuyển mình, chuyển từnền sản xuất nhỏtựcung tự
cấp theo phương thức truyền thống sang kinh tếhàng hóa theo cơ chếthịtrường. Tuy
nhiên sản suất nông nghiệp là ngành thường xuyên đối mặt với những khó khăn thách
thức như thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh, dịch hại. Chính vì những lí do đó mà trong
những năm gần đây bà con nông dân luôn trăn trởsản xuất gì? nuôi con gì?...đểkhông
bịthua lỗvà đem lại thu nhậpổn định. Và đểtận dụng triệt đểnguồn tài nguyên đất
đai, lao động nhằm nâng cao thu nhập thì việc đưa ra cây trồng nào vào sản xuất để
mang lại hiệu quảkinh tếnhất định cho bà con nông dân là quan trọng.
Mía là cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng trong nền kinh tếquốc dân đối
với nhiều nước trong khu vực nhiệt đới gió mùaẩm. Nó khẳng định vịtrícủa mình
bằng việc thỏa mãn nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp đường, phục
vụnhu cầu đường trong nước và đường còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.Ởnước
ta mía là cây trồng cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp đường
trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Ngoài ra các phụphẩm của ngành công
nghiệp đường còn là nguồn nguyên liệu quí báu cho các ngành công nghiệp giấy, bia,
rượu, cồn. Khi đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, các ngành sản xuất bánh
kẹo, hóa chất ngày càng gia tăng nhu cầu vềđường cũng như giấy, bia, cồn .. cũng
tăng lên thì phát triển ngành trồng và chếbiến mía không những đápứng nhu cầu về
nguồn nguyên liệu mà còn góp phần lôi cuốn lực lượng lớn lao độngởkhu vực nông
thôn tham gia vào các công việc như trồng mía, thu mua nguyên liệu, làm công nhân
trong các nhà máy sản xuất giấy, bánh kẹo, bia…Nhất là khi các nhà máy chếbiến
được đặt tại vùng nguyên liệu thì hiệu quảkinh tếsẽtăng lên nhiều khi mà chi phí vận
chuyển nguyên liệu được giảm xuốngởmức tối đa, giá tiền công công nhân rẻ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
8
Mía là loại cây khỏe, có khảnăng thích nghi cao với nhiều loại đất từloại đất
bãi ven sông, chođến đất pherarítởvùng đồi thấp cho đến đất phù sa trong đêv.v...Vì
vậy nó góp phần khai thác tốt hơn tiềm năng đất đaiởnhiều địa phương nhất là những
vùng đồi trọc vốn bịbỏhoang hoặc trồng các loại cây hiệu quảthấp.
ThọXương là một xã thuộc huyện ThọXuân, nằmởphía Tây tỉnh Thanh Hóa
với điều kiện tựnhiên, khí hậu rất phù hợp đểphát triển cây mía.Cây mía đã trởthành
cây trồng chủlực góp phần phát triển nông nghiệp địa phương, xóa đói giảm nghèo,sử
dụng có hiệu quảđất đai. Tuy nhiên, người trồng mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất, trong tiêu thụsản phẩm, giá cảchưa tương xứng với chất lượng
cây mía. Điều đó làm cho người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn
đến hiệu quảcây mía chưa đápứng tiềm năng nguồn lực hiện có của bà con. Do đó,
việc nâng cao hiệu quảsản xuất mía của các hộnông dân nhằm giúp bà conổn định
kinh tếvừa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững đang là vấn đềcấp thiết.
Xuất phát từlí do trên trong quá trình thực tập tại địa phương tôi đã chọn đềtài:
“ Đánh giá hiệu quảkinh tếsản xuất mía của các nông hộxã ThọXương, huyện
ThọXuân, tỉnhThanh Hóa”làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu
Đềtài nghiên cứu được thực hiện với các mục đích sau:
-Góp phần hệthống cơ sơ lí luận và thực tiễn vềhiệu quảkinh tế, cụthểhiệu
quảkinh tếsản xuất mía.
-Phân tích thực trạng đầu tư sảnxuất, kết quảsản xuất và hiệu quảsản xuất mía
ởThọXương, phân tích các nhân tốảnh hưởng đến kết quảhiệu quảsản xuất mía của
các hộđiều tra.
-Nghiên cứu đềxuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tếvà phát triển sản xuấtmía trên địa bàn xã ThọXương.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứucủa đềtài là các vấn đềliên quan đến hiệu quảkinh tế
sản xuất mía tại xã ThọXương.
-Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
9
+ Vềnôi dung; Nghiên cứu một sốvấn đềlýluận và thực tiễn liên quan đến
hiệu quảsản xuất mía của xã.
+ Vềthời gian:
-Phân tích thực trạng sản xuất mía của huyện qua 3 năm 2008-2010
-Phân tích kết quảvà hiệu quảsản xuất cuảcác hộđiều tra năm 2010.
+ Vềkhông gian ;Nghiên cứu hiệu quảsảnxuất mía tại xã ThọXương.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sửdụng một sốphương pháp sau;
a.Phương pháp điều tra, thu thập sốliệu
-Thu thập sốliệu thứcấp
Tài liệu sửdụng trong đềtài này được thu thập từcác tài liệu, báo cáo đã công bố
của các cơ quan chuyên ngành và chính quyền các cấp như: phòng Nông nghiệp
huyện ThọXuân, báo cáo hàng năm của xã ThọXương, Nghịquyết thường niên.
Ngoài ra, một sốthông tin được thu thập từcác báo cáo khoa học và kết quảnghiên
cứu của nhiều tác giảcông bốtrên các sách báo, tạp chí chuyên ngành,vv…
-Thu thập sốliệu sơ cấp
+ Chọn mẫu điều tra
Chọn mẫu điều tra : Tổng sốmẫu điều tra phục vụđềtài là 60 mẫu, các mẫu này được
điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại.
Căn cứvào địa bàn của xã cũng như thực trạng sản xuất mía của các nông hộnông dân,
tôi chọn 3 xóm của xã ThọXương trong đó có 20 hộthuộc xóm Luận Văn 2, 20 hộ
thuộc xóm Dụng Hòa, 20 hộthuộc xóm Làng May đểtiến hành điều tra.
+ Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng chung cho tất cảcác hộ, bao gồm các thông tin
chủyếu sau:
Thông tin tổng quát: họvà tên chủhộ, tuổi, giới tính, địa chỉ, sốnhân khẩu, sốlao
động, trìnhđộvăn hó, tình hìnhđất đai của hộ.
Nội dung điều tra chính:
+ Các năng lực sản xuất của mỗi hộđiều tra như : lao động, đất đai, tư liệu sản
xuất,vv…

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
10
+ Chi phí đầu vào của các hộđiều tra.
+ Năng suất, sản lượng và giá trịcủa hoạt động sản xuất mía năm 2010.
+ Kiến nghị, đềxuất của hộ.
+Phương pháp điều tra
Dùngphương pháp phỏng vấn trực tiếp có sựtham gia của người dân, đồng thời
học hỏi ý kiến của người dân địa phương có kinh nghiệm hoặc các trưởng thôn, các cán
bộkhuyến nông đểthu thập nhanh thông tin và xác minh lại thông tin của người được
điều tra.
b.Phương pháp tổng hợp và xửlí sốliệu
-Tổng hợp sốliệu, thông tin đã công bố:dựa vào sốliệu đã công bố, tôi đã
tổng hợp, đối chiếu đểchọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu
của đềtài.
-Xửlý sốliệu điều tra:toàn bộsốliệu điều tra được xửlýtrên máy tính, sử
dụng phần mềm Microsoft Excel 2007
c.Phương phápphân tíchthống kê
Phương pháp này được sửdụng đểtổng hợp và phân tích sốliệu giúp nhận biết, đánh
giá, rút ra được bản chất của hiện tượng kinh tếxã hội.Tổng hợp sốliệuởcác tài liệu
được tiến hành dựa trên phương pháp phân tổthống kê theo tiêu thức khác nhau như
tình hình sửdụng đất đai, phân bón, chi phí trung gian, vv…
+ So sánh sựbiến động các chỉtiêu qua 3 năm 2008–2010ởxã ThọXương, huyện
ThọXuân tỉnh Thanh Hóa.
+ Phântích sựkhác nhau vềmức độđầu tư thâm canh giữa các hộsản xuất, mối quan
hệgiữa các yếu tốriêng biệt đểtừđó đánh giá mức độảnh hưởng của một sốnhân tố
cơ bản tới kết quảsản xuất.
d.Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Do vốn kiến thức còn hạn chếvàchưa am hiểu nhiều vềlĩnh vực nàynên trong
quá trình thực hiện đềtài tôi cần phải nhờvào sựhướng dẫn và ý kiến đóng góp củacác
cán bộquản lý địa phương, các cán bộkhuyến nông học, cán bộnông nghiệp, học hỏi

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
11
kinh nghiệm của một sốbà con nông dânđểcó thểlàm rõ các vấn đềcòn thắc mắc và
đánh giá các phần nội dung nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
1.1CƠ SỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
1.1.1Cơ sởlý luận
1.1.1.1Những vấn đềchung vềcây mía
a.Nguồn gốc và đặc điểm sinh vật học của cây mía
Nguồn gôc
Nhiều tài liệu cho rằng, cây mía được thuần hóa từ8000 năm trước Công
Nguyênởđảo Niu Ginê, bởi những người làm vườn từthời đồđá mới . Sau đó dần lan
truyền đến các nước Trung Quốc,Ấn Độvà cácđảoởThái Bình Dương. Trong tác

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
12
phẩm “ Nguồn gốc cây trồng” của Candelle viết “ Cây mía được trồng đầu tiênởvùng
Đông Nam Á sau đó chuyển dần sang Châu Phi và các châu khác.
Cây mía được gieo trồngởẤn Độtừ3000 năm trước công nguyên. Sau đó cây
mía được người BồĐào Nha mang vềtrồngởChâu Âu. Cho tới ngày nay mía đã có
mặtởkhắp mọi nơi trên thếgiới trong đó có Việt Nam.
Đặc điểm sinh vật học của cây mía
Đặc điểm sinh trưởng
-Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi độẩm rất cao. Nhiệt độbình quân thích
hợp cho sựsinh trưởng của cây mía là 15-26
0
C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng chậm
khi nhiệt độdưới 21
0
C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ13
0
C và dưới 5
0
C thì cây sẽ
chết. Những giống mía Á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độthích hợp cũng
giống như mía nhiệt đới. Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độtrên 15
0
C tốt nhất là từ26
-33
0
C. Mía này mầm kémởnhiệt độdưới 15
0
C và trên 40
0
C. Từ28-35
0
C là nhiệt độ
thích hợp cho mía vươn cao. Sựdao động biên độnhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới
tỉlệđường trong mía. Giới hạn nhiệt độthích hợp cho thời kì mía chín từ15-20
0
C. Vì
vậy tỉlệđường trong mía thường đạtởmức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa
vùng cao.
-Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao vềánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200
giờtốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉlệthuận với cường độvà độdài
chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉhiệu quả
khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậyởvùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất
khi bắt đầu vào mùa hè có độdài ngày tăng lên. Chính vì vậy, nó là nhân tốquan trọng
quyết định năng suất và sản lượng mía.
-Độẩm
Mía là cây cần nhiềunước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở
những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
13
mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời gian khô
ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệđường cao. Bởi vậy các nước nằm trong vùng khô hạn
nhưng vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bốđều trong năm thì việc
trồng mía không hiệu quả.
Gió bão làm câyđổ dẫnđến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây.
Chính vì vậy gió cũng là dấu hiệuquan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và
chế biến làm sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên
liệu vẫn cao.
-Độcao
Độcao có liên quan đến cường độchiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt
độgiữa ngày và đêm, do đóảnh hưởng đến khảnăng tích tụđườngtrong mía, điều đó
ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu trong qui trình chếbiến. Giới hạn vềđộcao
cho cây mía sinh trưởng và phát triểnởvùng xích đạo là 1600m,ởvùng nhiệt đới là
700-800 m.
-Đất trồng
Mía là loạicây công nghiệp khoẻ, dễtính, không kén đất, vậy có thểtrồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là
những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độphì cao, giữẩm tốt và dễthoát nước. Có
thểtrồng mía cókết quảtrên cảnhững nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn,
đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất
trồng là có độsâu, độthoáng nhất định, độpH không vượt quá giới hạn từ4-9, độpH
thích hợp là5,5-7,5. Độdốc địa hình không vượt quá 15.
b.Kỹthuật canh tác
Thời vụ
Cây mía có thểtrồng rải vụ. Song thích hợp với việc chếbiến của nhà máy và
cho năng suất cao, đềnghịtrồng vào các thời điểm:
-Vùng có tưới: trồng từtháng 1 đến tháng 4 dương lịch.
-Vùng nước trời: trồng từtháng 5 đến tháng 6 dương lịch.
Chuẩn bịđất

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
14
-Mía có thểtrồng trên nhiều loại đất khác nhau từđất pha cát, đất xám đến đất sét
nặng. Mỗi loại đất cần có chếđộcanh tác thích hợp đểđem lại hiệu quảkinh tếcao.
-Cày sâu 20-30cm, cày 2 lần vuông góc nhau sau mỗi lần cày là một lần bừa để
cho đất nhỏ.
-Rạch hàng thẳng sâu 15-20cm. Cách nhau 0,8-1m.
Gieo trồng
Hom giống:
-Lấy từruộng 7-8 tháng tuổi là tốt nhất.
-Chặt ngang giữa lóng, không chặt sát mầm.
-Hom mía có từ2-3 mầm tốt.
-Trồng càng tươi càng tốt (giống nảy mầm chậm cần phải ngâmủ)
Lượng hom 3.000-5.000 hom/sào (Đất xấu trồng dày, đất tốt trồng thưa)
Độsâu lấp:
-Thời tiết thuận lợi lấp 2,5-3cm.
-Trời hanh khô lấp 5-7cm.
Bón phân
Đất chua (PH = 4-4,5)bón 1.000kg vôi sau khi cày lần cuối.
Lượng phân: 250-300kg Urê, 250-300Kg Supe lân, 200-240Kg KCL, phân
chuồng 10-15 tấn.
Cách bón:
-Bón lót: Toàn bộphân Chuồng, Lân 1/3 Đạm, ½ Kali.
-Bón thúc lần 1: Khi mía kết thúc nảy mầm (4-5 lá) bón 1/3 lượngđạm.
-Bón thúc lần 2: Khi mía kết thúc đẻnhánh (9-10 lá) bón 1/3 lượng đạm và ½
lượng Kali còn lại.
-Bón vá áo: Khi mía có lóng, nếu thấy mía xấu bón thêm 50-100Kg Urê/ha
Xen canh cải tạo gốc mía
Bốn tháng đầu khi mới trồng hoặc chặt mía, giữa 2 hàngcòn trống vì vậy nên
trồng xen đậu phụng hoặc đậu xanh vừa tăng thu nhập vừa nâng cao năng suất mía.
Tưới nước

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
15
Bình quân trong vụmía thường tưới từ15-20 lần. Thời kỳmía nảy mầm đẻ
nhánh 1 tháng nên tưới 4 lần.
-Mía đẻnhánh làm lóng 2-3 lần/tháng.
-Mía làm lóng: 1-2 lần/tháng.
-Mía sắp thu hoạch phải bỏnước từ20 ngày trởlên.
Phòng trừsâu bệnh
-Đất mới khai hoang hoặc có mối dùng 20-30Kg thuốc Diaphos, Padan đểrải.
-Sâu đục thân: Dùng Diaphos, Padan rải vào gốc mía.
-Rệp:Dùng Supracide, Trebon, Bascide đểxịt.
-Bệnh than: Đưa những cây bệnh than ra khỏi ruộng và đốt đểtiêu hủy mầm bệnh.
c.Giá trịkinh tếcủa mía
Mía là cây công nghiệp lấyđường quan trọng của ngành công nghiệpđường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữaăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...
Về mặt kinh tế, trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước dịch, trong dịchđó
chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồiđem
ép lấy nước. Từ nước dịch míađược chế lọc và côđặc thànhđường. Có hai phương
pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạngđườngđen, mật,đường hoa mai. Nếu chế
biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly tâm, sẽđược các loạiđường
kết tinh, tinh khiết.
Ngoài sản phẩm chính làđường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
-Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng míađem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan
(đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệuđốt lò, hoặc làm bộtgiấy, ép thành ván
dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.
Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyênliệu làm bột giấy, làm sợi
từ cây rừng giảmđi thì mía là nguyên liệu quan trọngđể thay thế.
-Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượngđem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước,đường saccaro 35%,đường khử 20%, tro 15%,protein5%, sáp 1%, bột 4%

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
16
trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cấtrượu rum, một ha với kỹ thuật sản
xuất hiệnđại tân tiến có thể sản xuất 7000-8000 lít cồnđể làm nhiên liệu. Vì vậy khi
mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người tađã nghĩđến việc thay thế
năng lượngcủa thế kỷ 21 là lấy từ mía., sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho
một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuấtđược 300 lít tinh dầu
và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 96.
-Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng míađem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn
lại sau khi chế biếnđường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng
lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp míađể sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi
đánh giầy…vv. Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm
chính là đường.
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệđất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10
đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp.Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng
tuổi, bộ láđã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tíchđất
làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặtđất có tác dụng tránh xói mònđất cho
các vùng đồiTrung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và pháttriển mạnh trong tầngđất
từ 0-60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễđể lại trong
đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì củađất.
d.Các nhân tốảnh hưởng đến sản xuất mía
Các nhân tốtựnhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng chịu tác động vàảnh
hưởng rất mạnh mẽbởi điều kiện khí hậu tựnhiên. Trong đó những yếu tốảnh hưởng
hàng đầu là đất đai, nguồn nước, khí hậu.Chúng quyết định đến khảnăng canh tác và
năng suất của hoạt động sản xuất cây trồng nói chung và mía nói riêng.
Điều kiện khí hậu và nguồn nước
Đây là yếu tốảnh hưởng mạnh mẽnhất đến cây mía nên nó được xem là yếu tố
cơ bản đểxác định cơ cấu cây trồng, thời vụ, khảnăng xen canh, tăng vụvà hiệu quả
sản xuất nông nghiệp củatừng địa phương. Sựphân mùa của khí hậu quy định tính
thời vụtrong sản xuất nông nghiệp. Các điều kiện thời tiết khí hậu vừa có tác động

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
17
thúc đẩy, vừa có tác động kìm hảm sựphát triển của các loại sâu, dịch bệnh phá hoại
cây trồng. Thiên tai lũ lụt , hạn hán, bão lũ…gây thiệt hại nghiêm trọng cho quá trình
sản xuất mía, chính điều này làm cho ngành nông nghiệp nói chung và hiệu quảsản
xuất mía nói chung có tính bấp bênh khôngổn định. Cần phải đảm bảo đúng các kĩ
thuật của mỗi loại giống mía, đápứng đủvà kịp thời nguồn nước sẽđem lại năng suất
và chất lượng trong sản xuất.
Đất đai
Đât đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất mía nói riêng. Quỹđất,tính chất đất,độphì của đất cóảnh hưởng
đến quymô,cơ cấu, năng xuất , sựphân bốcây trồng,vật nuôi.
Các nhân tốkinh tếxã hội
-Chính sách vĩ mô của nhà nước
Trong nông nghiệp,chính phủcó rất nhiều các chính sách tác động bao gồm cả
chính sách kinh tế( chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, …) vàchính sách phi kinh
tế( chính sách vềdấn số,chính sách lao động, chính sách xóa đói giảm nghèo…).Các
chính sách của nhà nước có tác động vàảnh hưởng rất lớn đến quy mô sản xuất, năng
suất, định hướng phát triển nông nghiệp. Năm 1994 chính phủđã bắt đầuthực hiện
chương trình míađường quốc gia, từđây chính phủđã có nhiều chính sách định hướng
phát triển ngành sản xuất mía.
-Nguồn lao động
Dân sốvà lao động vừa là yếu tốđầu vào và đầu ra trong sản xuất, cung cấp lực
lượng sản xuất và là nguồn tiêu thụcác loại sản phẩm nông nghiệp. Nhìn chung nguồn
lao động nước ta rất rồi rào nhưng phần lớn lại có trìnhđộthấp, các kỹthuật sản xuất
chủyếu là do tập quán và kinh nghiệm,họcó ít cơ hội tiếp cận với kỹthuật sản xuất
tiên tiến,cũng như có cơ hội tiếp cận với các lợi ích và dịch vụcủa xã hội.
-Tiến bộkhoa học kỹthuật
Trong nông nghiệp yếu tốnày thểhiệnởviệc tập trung các biện pháp sản xuất
cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, điện khí hóa, thực hiện cuộc cách mạng
xanh….việc áp dụng khoa học kỹthuật vào sản xuất nông nghiệp có thểhạn chế

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
18
nhữngảnh hưởng của điều kiện tựnhiên, giúp cho người nông dân chủđộng được
trong sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng.
Thịtrường
Thịtrường có tác dụng điều tiết sựhình thành và phát triển các vùng chuyên
môn hóa nông nghiệp, định hướng cho quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
Trong điều kiện kinh tếhội nhập thì nông sản phẩm nước ta phải cạnh tranh mạnh mẽ
với nông sản của các nước trên thếgiới, do đó sản phẩm nông nghiệp nước ta phải
không ngừngcải thiện và nâng cao chất lượng mẫu mã. Sản xuất mía nguyên liệu là
sản xuất hàng hóa, do đó gắn với thịtrường và giá cả, đây là yếu tốhạn chếhay thúc
đẩy sản xuất. Nắm bắt, dựđoán được thông tin thịtrường là cơ sởđểcó kếhoạch sản
xuất hợp lí.
Cơsởhạtầng
Là một trong những yếu tốcơ bản quyết định đến hiệu quảkinh tế. Chúng bao
gồm: giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụvềsản xuất. Những yếu tố
này tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến hiệu quảkinh tếcủa sản xuất mía. Đặc biệtnếu
muốn sản xuất theo quy mô lớn thì hệthống cơ sởhạtầng phải đảm bảo.
Hình thức canh tác, tập quán canh tác
Hộgia đình là một hình thức canh tác đặc thù trong hệthống nông nghiệp ,nông
thôn nước ta. Tuy nhiên, kinh tếhộởnước ta còn tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, lạc
hậu, tình trạng này làm hạn chếphát triển mía theo quy mô lớn. Vềtập quán canh tác,
đây là những kinh nghiệm được tích lũy qua thời gian của người dân và trởthành nét
đặc trưng của vùng. Phá bỏtập quán sản xuất lạc hậu, tiếp thu khoa học kĩ thuật là cơ
sởnâng cao kết quả,hiệu quảkinh tếcủa sẩn xuất mía.
1.1.1.2Một sốlí luận chung vềhiệu quảkinh tế
a.Bản chất của hiệu quảkinh tế
Trong nền kinh tếthịtrường hiệu quảkinh tếlà mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất kinh doanh, là động lực là thước đo của mọi hoạt động. Nâng cao hiệu
quảkinh tếlà mục tiêu của mọi kếhoạch kinh doanh.
Hiệu quảkinh tếđược hiểu theo nhiều góc độkhác nhau:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
19
Hiệu quảtổng hợp là hiệu quảchung phản ánh kết quảthực hiện nhiều mục
tiêu mà chủthểđặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệvới chi phí đểcó
được những kết quảđó. Hiệu quảtổng hợp bao gồm cảhiệu quảkinh tếbên trong đó.
Dưới góc độkinh tế, hiệu quảkinh tếlà một phạm trù kinh tếmà trong đó sản
xuất đạt hiệu quảkỹthuật và hiệu quảphân phối. Hay hiệu quảkinh tếlà phản ánh
chất lượng hoạt động là thước đo của trìnhđộtổchức, hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức cá nhân. Như vậy, hiệu quảkinh tếbao gồm cảhai yếu tốhiện vật và giá trị. Nếu
chỉđạt được hiệu quảkỹthuật hoặc hiệu quảphân phối thìđó chỉlà điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủđểđạt hiệu quảkinh tế.
Hiệu quảkinh tếđược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quảđạt
được và lượng chi phía bỏra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Mối tương quan đó
cần xét cảvềphần so sánh tuyệt đối và tương đối, cũng xem xét mối quan hệchặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
-Hiệu quảkỹthuật là sốlượng sản phẩm có thểđạt được trên chi phí đầu vào.
Hiệu quảkỹthuật liên quan đến phương diện vật chấtcủa sản xuất, nó chỉra một đơn
vịnguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vịsản phẩm.
-Hiệu quảphân phối là chỉtiêu hiệu quảtrong các yếu tốgiá sản phẩm và giá
đầu vào được tính đểphản ánh giá trịsản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm. Thực chất hiệu quảphân phối là hiệu quảkỹthuật có tính đến các yếu tốvềgiá
của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thếnó cònđược gọi là hiệu quảvềgiá.
Tóm lại, bản chất của hiệu quảkinh tếlà nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm laođộng xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đềcó quan hệmật thiết với
nhau,gắn liền với hai quy luật tươngứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất
lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quảkinh tếlà
đạt kết quảtối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại,đạt kết quảnhất định với chi phí
tối thiểu. Chi phíởđây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cảchi phí đểtạo ra nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cảchi phí cơ hội.
b.Các phương pháp xácđịnh hiệu quảkinh tế
Phương pháp 1: Hiệu quảkinh tếđược xác định bằng tỉsốgiữa kết quảthu
được với chi phí bỏra:

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
20
H=Q/C
Trong đó
H: Là hiệu quảkinh tế.
Q: Là kết quảthu được.
C: Là chi phí bỏra.
Theo phương pháp này hiệu quảkinh tếdượcđánh giá cho các đơn vịsản xuất
khácnhau, các ngành sản xuất khác nhau qua các thời kỳkhác nhau. Nó cũng phản
ánh nguồn lực của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Phương pháp 2: Hiệu quảkinh tếđược tính bằng tỷsốgiữa kết quảtăng thêm
và chi phí đểđạt được kết quảtăng thêm đó:
H=∆Q/∆C
Trong đó:
H : Là hiệu quảkinh tế.
∆Q: Là kết quảtăng thêm
∆C: Là phần chi phí bỏra đểcó kết quảtăng thêm.
Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quảcủa một đồng chi phí
đầu tư thêm mang lại. Phương pháp này thương áp dụng đểtính hiệu quảtrong đầu tư
thâm canh,xác định khối lượng tối đa hóa sản xuất.
c.Các chỉtiêu kết quả
Tổng giá trịsản xuất ( GO ):
Giá trịsản xuất là toàn bộgiá trịcủa cải vật chất và dịch vụđược sáng tạo ra
trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường làmột năm. Là kết quảhoạt
động trực tiếp hữu ích của những cơ sởsản xuất đó:
GO=∑Qi.Pi
Trong đó :
Qilà khối lượng sản phẩm loại i sản xuất ra.
Pilà giá bán sản phẩm loại i.
Giá trịsản xuất bao gồm:
-Giá trịsản xuất sản phẩm vật chất: tư liệu sản xuất vàtư liệu tiêu dùng.
-Giá trịsản phẩm dịch vụ: phục vụsản xuất và đời sống.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
21
Tổng giá trịsản xuất nông nghiệp được tính theo phương pháp chu chuyển, nghĩa
là cho phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi cũng như trong nội bộtừng ngành.
Chi phí trung gian ( IC ):
Chi phí trung gian gồm những khoản chi phí và dịch vụbỏra bằng tiền thường
xuyên được sửdụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm ( không kểkhấu hao )
IC=∑Cj
Trong đó:
Cj là khoản chi phí thứj
Chi phí trung gian gồm 2 phần;
-Chi phí vật chất: là chi phí do hộgia đình bỏra thông qua các dịch vụ, bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu( chính, phụ), nhiên liệu, giá trịcông cụlao động, vật rẻ
tiền mau hỏng được phân bổtrong năm…
-Chi phí dịch vụ: là chi phí bỏra thông qua các hoạt động dịch vụnhư chi phí
thuê lao động, thuê máy hái, quản lý phí, chi phí tín dụng, phí bốc vác…
Giá trịgia tăng ( VA ):
Giá trịgia tăng là kết quảcuối cùng thu được sau khi đã trừchi phí trung gian
của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Là một bộphận giá trịmới do lao động
sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cốđịnh trong một thời kỳnhất định thường là một
năm. Đây là chỉtiêu quan trọng đểđánh giá kết quảsản xuất.
VA=GO-IC
d.Các chỉtiêu đánh giá hiệu quả
-Giá trịsản xuất trên chi phí trung gian(GO/IC): Cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏra thu được bao nhiêu đồng giá trịsản xuất.
-Giá trịgia tăng trên chi phí trunggian (VA/IC) : Cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏra thu được bao nhiêu đồng giá trịgia tăng.
-Giá trịgia tăng trên tổng giá trịsản xuất (VA/GO) :Chỉtiêu này cho biết trong
một đồng giá trịsản xuất tích lũyđược bao nhiêu đồng giá trịgia tăng, đây là nguồn
thu thực tếtrong quá trìnhđầu tư sản xuất.
e.Ý nghĩa hiệu quảkinh tế

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
22
-Trong nền kinh tếthịtrường, hiệu quảkinh tếkhôngchỉlà mối quan tâm hàng
đầu của các nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
-Nâng cao hiệu quảkinh tếnền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với
yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tếnói riêng và sựphát triển của xã hội nói
chung. Nâng cao hiệu quảkinh tê sản xuất xã hội là cơ sởvật chất đểkhông ngừng
nâng cao mức sống dân cư. Như vậy,tăng hiệu quảkinh tếlà một trong những yêu
cầu khách quan trong tất cảcác hình thái kinh tếxã hội. Nâng cao hiệu quảkinhtếnền
sản xuất xã hội càng có ý nghĩađặc biệt trong một sốđiều kiện nhất định : khi khả
năng phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng vốn, nguồn lao động, tài nguyên
thiên nhiên …) bịhạn chếkhi chuyển sang kinh tếthịtrường. Tăng hiệu quảkinhtếlà
một trong những yếu tốlàm tăng sức mạnh cạnh tranh,cho phép giành lợi thếso sánh
trong quan hệkinh tế.
1.1.2Cơ sởthực tiễn
1.1.2.1Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam
Ngành sản xuất míađường tại Việt Namđã có từ lâuđời, từ khi người dân
chúng ta biết làm nên mật mía từ cây mía, nhưng ngành công nghiệp míađường tại
Việt Nam chỉ mới bắtđầu phát triển từ năm 1990. Và cho đến nay sản xuất míađường
đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của nước ta.
Diễn biến về diện tích, năng suất sản lượngcủa cả nước trong những năm gần
đây được thể hiện trong Bảng 1
Về diện tích
Sau một sốnăm diện tích mía nguyên liệu của nước ta bịgiảm sút, nhưng
những năm gần đây cho ta thấy diện tích mía đã tăng trởlại.Cụthể, qua bảng 1 ta thấy
năm 2003 diện tích mía của cảnước đạt 312.400 ha tăng cao so với những năm
trước.Nhưng trong giai đoạn 2004-2005,tình hình thịtrường thếgiới suy giảm đãảnh
hưởng không nhỏđến nghành mía đường của nước ta, diện tích mía bịsuy giảm,năm
2005 diện tích mía nước ta chỉcòn 266.300 ha. Đến năm 2006, diện tích mía đã tăng
lên do sựchuyển biến tích cực từthịtrường thếgiới, năm 2007 diện tích mía đạt 290,8
nghìn ha,đạt gần xấp xĩ năm 2003. Trong ba năm gần đây , diện tích mía của cảnước
cho thấy xu hướng giảm, cụthểnăm 2009 diện tích trồng mía là 266,3 nghìn ha giảm

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
23
5,1 nghìn ha so với năm 2008. Nguyên nhân chủyếu là do giá đường thếgiới giảm
mạnh, lượng đường nhập khẩu nhiều và thậm chí có lúc vượt quá nhu cầu của những
người tiêu dùng trong nước, do vậy nông dân Việt Nam đã giảm diện tích trồng mía
mà chuyển sang trông các cây trồng khác có giá trịcao hơn. Nhìn chung thì diện tích
mía tăng còn chậmởgiai đoạn 2003, nhưng đang có xu hướng giảm từnhững năm gần
đây, cho thấy khảnăng sản xuất chưa đápứng được nhu cầu đầu tư.
Hiện nay hai khu vực có diện tích trồng mía lớn nhất cảnước là Bắc Trung Bộ
và Duyên Hải Miền Trung với tổng diện tích là 107,0 nghìn ha,Đồng bằng Sông Cửu
Long với diện tích là 57,5nghìn ha (2010) . Ngoai ra mía cònđược sản xuấtởTây
Nguyên, Đồng Bằng Sông Hồng và một sốvùng khác với quy mô nhỏ.Cũng từbảng
sốliệu cho ta thấy, Đồng Bằng Sông Hồng là vùng có diện tích trồng mía thấp
nhất( 2,1 nghìn ha) mà nguyên nhânởđây là do điều kiện tựnhiênởvùng này ít phù
hợp với cây mía nên bà conchỉtập trung đầu tư trồng các cây trồng khác, chỉxem cây
mía như một sốcây trồng bổsung đểtăng thêm nguồn thu nhập.
Về năng suất, sản lượng
Thời gian gần đây, nhờsựquan tâm chú trọng đầu tư vềphân bón kĩ thuật và
đưa nhiều giống mới có năng suất chất lượng tốt vào sản xuất nên năng suất sản lượng
mía tăng vàổn định. Năm 2003, năng suất mía trung bình của bà con trồng mía chỉđạt
53,81tấn /ha, đến năm 2008 năng suất mía đạt 59,64 tấn/ha( tăng 5,8 tấn/ ha).Cũng chính
vì lí dođó mà sản lượng mía tăngcao từnăm 2003 đến nay, năm 2003 sản lượng mía
của cảnước chỉđạt 16.854,7 nghìn tấn là rất thấp so với sản lượng năm 2007 ( 17.378, 5
nghìn tấn) mặc dù diện tích trồng mía năm 2007 có giảm so với năm 2003.
Nhờvào điều kiện tựnhiên và trìnhđộthâm canh cao nên vùng có năng suất
mía cao nhất cảnước là ĐBSCL, với năng suất 77,0 tấn/ha(2008) năng suất này đã
tương đương với năng suất của một sốnước sản xuất mía đường trên thếgiới. Vùng có
năng suất thấp nhất cảnước là Tây Nguyên với năng suất chỉđạt52,7 tấn/ha, thấp hơn
so với ĐBSCL là 24,3 tấn/ha đây là một con sốkhá lớn,thểhiện sựchênh lệch đáng kể
vềnăng suất giữa hai khu vực.Năm 2008, BTB và DHMT có tổng sản lượng mía
nguyên liệu đạt 6013,8 nghìn tấn, là khu vực có sản lượng cao nhất chiếm 32,24% sản
lượng mía của cảnước. Đứng sau BTB và DHMT là ĐBSCL với sản lượng là 4992,7

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
24
nghìn tấn, chiếm 30,9%tổng sản lượng của cảnước.ĐBSH với diện tích đất đai nhỏ,
quỹđất nông nghiệp chủyếu được dùng cho sản xuất cây lương thực,cây rau màu nên
diện tích trồng mía thấp, do đó sản lượngởkhu vực nay rất thấp chỉđạt 127,0 nghìn
tấn chỉchiếm 0,78% tổng sản lượng mía của cảnước.
Nhìn chung ,năng suất và sản lượng của nước ta còn chưa cao so với các nước
sản xuất mía trên thếgiới. Hầu hết, các nước đạt năng suất cao đều có trìnhđộthâm
canh, kĩ thuật cao và với nhiều loại giống có chất lượng cao.Ởnước ta yếu tốkỹthuật
còn chưa tiến bộ, trìnhđộcủa bà con còn lạc hậu, việc lai tạo giống mới đã có thành
công song vẫn chưa đạt hiệu quảdo đó năng suất mía nước ta còn thấp chưa tương
xứng với tiềm năng. Trong thời gian tới chúng ta cần đẩy mạnh công tác kỹthuật, loại
bỏtư tưởng tiểu nông của bà con và đặc biết chú trọng đến lai tạo giống, tìm ra nhiều
loại giống mới có chất lượng và năng suất cao phù hợp với điều kiện từng vùng.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
25
Bảng 1 : Tình hình sản xuất mía của Việt Nam và các vùng trong cảnước giai đoạn ( 2008-2010)
Chỉtiêu
2008 2009 2010
DT (1000) Ha
SL (1000)
Tấn
DT (1000)
Ha
SL (1000)
Tấn
DT (1000)
Ha
SL (1000)
Tấn
Cảnước 270,7 265,6 266,3 16145,5 15608,3 15946,8
ĐB Sông Hồng 2,3 2,0 2,1 127,0 109,5 110,8
TD và MN Phía Bắc 24,5 23,4 24,1 1358,4 1328,2 1337,9
BTB và DHMT 114,0 109,6 107,0 6013,8 5472,7 5262,8
Tây Nguyên 33,5 33,5 36,9 1773,3 1791,2 2110,1
Đông Nam Bộ 31,6 37,3 38,7 1880,3 2240,1 2409,9
ĐB Sông Cửu Long 64,8 59,8 57,5 4992,7 4666,6 4715,3
(Nguồn :Sốliệu tổng cục thống kê)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
26
1.1.2.2Tình hình sản xuất mía của Huyện ThọXuân
Vùng sản xuất mía của huyện ThọXuân là vùng nguyên liệu mía của công ty
mía đường Lam Sơn. Diện tích mía của huyện được trồng phân bổởnhiều địa bàn
nhưng tập trung chủyếu với quy mô là các xã : Xuân Phú, Xuân Thắng, ThọXương,
ThọHải…Diện tích, năng suất và sản lượng mía của huyện được thểhiệnởBảng 2:
Bảng 2 : Tình hình sản xuất mía củahuyện ThọXuân qua 3 năm( 2008-2010)
ChỉtiêuĐVT 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008
(%)
2010/2009
(%)
Diện tíchHa 3.818 3.433 3.363 -10.08 -2,04
Năng suấtTấn/ha71,40 48,00 55,30 -32,77 -15,21
Sản lượngTấn 277.103164.784185.973 -40,53 12,86
(Nguồn : Phòng nông nghiệp ThọXuân)
Từbảng sốliệu ta thấy tình hình sản xuất mía của huyện biến đổi khôngổn
định và có chiều hướng giảm.
Vềdiện tích
Diện tích trồng mía của huyện ngày càng giảm cụthểnăm 2008 toàn huyện có
3818 ha mía tới năm 2009 giảm còn 3433 ha, giảm 385 ha tươngứng 10,08% so với
năm 2008. Năm 2010 diện tích trồng mía của huyện là 3.303 ha so với năm 2009 giảm
70 ha tươngứng với giảm 2,04%. Nguyên nhân của việc diện tích bịgiảm một lượng
lớn là do trong năm 2008 và 2009 trên thịtrường đường nhập khẩu vào nhiều làm giá
đường trong nước giảm, nhưng do chi phí sản xuất đường của Việt Nam còn cao nên
giá đường Việt Nam vẫn cao, dẫn đến người tiêu dùng chuyển sang tiêu thụđường
nước ngoài làm lượng đường trong nước bịngưng đọng kéotheo lợi nhuận của các
nhà máy sản xuất đường trong nước giảm. Đểđảm bảo hoạt động sản xuất có lợi
nhuận các công ty đường đã hạgiá mua mía nguyên liệu dẫn đến thu nhập trên một
diện tích trồng mía giảm. Chính điều này đã làm cho một sốngười trồng míaởmột số
vùng trong huyện chuyển đổi sang trồng cây trồng khác có hiệu quảkinh tếhơn như:
lạc, đậu, tương…Mặt khác trong năm 2008 và đầu năm 2009 hiệu quảsản xuất của
nhà máy đường Lam Sơn không cao, việc thu mua mía nguyên liệu và thanh toán cho

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
27
ngườitrồng mía chậm trễcho một bộphận người dân không còn ham muốn sản xuất
mía nữa.
Vềnăng suất
Nhìn chung năng suất mía 2009 và 2010 đang còn thấp so với năm 2008 nhưng
đang có xu hướng tăng dần cụthểnăm 2008 năng suất mía đạt 71,04 tấn/ ha tới năm
2009chỉđạt 48,00 tấn/ha giảm so với năm 2008 là 23,40 tấn/ha tươngứng giảm
32,77%. Năm 2010 năng suất mía đạt là 55,30 tấn/ha so với năm 2009 tăng 7,48 tấn/ha
tươngứng tăng 15,21%. Nguyên nhân của việc giảm năng suất là do trong thời gian
trên chịuảnh hưởng lớn của lũ lụt và bão làm cho mía gãy và chếtảnh hưởng tới quá
trình sinh trưởng và phát triển làm cho năng suất mía giảm. Mặt khác người nông dân
trồng mía vẫn còn sửdụng các giống mía cũ năng suất ngày càng thấp.Điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho sâubệnh phát triển làm giảm năng suất. Trong khi đó nhà máy
đường Lam Sơn chậm điều chỉnh giá mua mía nguyên liệu trong khi giá đường thế
giới tăng nhẹđãảnh hưởng tới việc khuyến khích đầu tư thâm canh của người trồng
mía, giá phân bón, nhân công lao động tăng và sựtác động của các yếu tốbên trong
sản xuất mía nguyên liệu đã làm năng suất giảm khá mạnh. Trong mùa vụ2009 và
2010 nhà máy đường Lam Sơn cùng với các ban ngành liên quan đã có nhiều chính
sách hổtrợngười trồng mía đã tạo động lực khuyến khíchngười dân đầu tư thâm canh
tăng năng suất mía.
Vềsản lượng
Năm 2009 sản lượng mía đạt được là 164.784 tấn so với năm 2008 là giảm
112.319 tấn tươngứng với giảm 40,10%. Năm 2010 sản lượng mía là 185.973 tấn so
với năm 2009 tăng 21.189 tấn tươngứng với 12,86%.
Đểcải thiện tình hình diện tích, năng suất ngày càng giảm chính quyền huyện
đã có nhiều chính sách hỗtrợngười trồng mía. Đồng thời kết hợp với nhà máy đường
tạo điều kiện cho người sản xuất như : hỗtrợvềphân bón, thuốc bảo vệthực vật,
giống,công nghệ…Chính điều này đã khuyến khích người sản xuất tích cực sản xuất
và thực tếcó nhiều chuyển biến tích cực cụthể:
Trong vụ2010 so với vụ2008 thì diện tích, năng suất, sản lượng vẫn giảm
nhưng so với năm 2009 ta thấy vềdiện tích thì giảm 70 ha nhưng năng suất lại tăng 7,3

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
28
tấn/ha,và sản lượng đạt 21.189 tấn điều này cho thấy người sản xuất đã quan tâmđến
việc đầu tư sản xuất.
Tóm lại, cây mía là loại cây trồng mang lại hiệu quảkinh tếcao và là loại cây
trồng chính trong chiến lược phát triển kinh tếcủa huyện. Trong những năm qua nhờ
việc mởrộng và phát triển cây mía,đời sống của người dân địa phương đã có nhiều
thay đổi và bước đầu đạt được nhiều thành quảđáng kể.
1.2TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.2.1Điều kiện tựnhiên
1.2.1.1Vịtrí địa lí
-Vịtrí địa lý: ThọXương là một xã vùng bán sơn địa nằmởphía Tây huyện
ThọXuân cách thịtrấn ThọXuân 18km vềphía Tây của huyện. Xã cóđường HồChí
Minh chạy qua và nằm dọc đường quốc lộ47.
-Ranh giới hành chính:
+ Phía Đông giáp ThịTrấn Lam Sơn.
+ PhíaNam giáp với khu 3 Nông trường Sao Vàng.
+ Phía Tây giáp với xã Xuân Bái-huyện ThọXuân–Thanh Hóa.
+ Phía Bắc giáp với Sông Chu.
Với vịtrí địa lý như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho xã trong việc giao lưu,
trao đổi hàng hóa, các sản phẩm nông nghiệpcủa nông dân với các vùng lân cận.
1.2.1.2Địa hình,đất đai
-Địa hình:
ThọXương có địa hình chủyếu là đồng bằng, một sốdiện tích là đồi thấp, đất
đai thuận lợi cho trồng lúa, hoa màu và đặc biệt là cây công nghiệp như mía, lạc, cây
ăn quả…Với diện tích đồinhỏtạo điều kiện cho việc chăn nuôi gia súc và trồng trọt.
-Đất đai
Tổng diện tích đất tựnhiên 1023,06ha trong đó xãđang quản lý là 656 ha.Đa
sốlà đất thịt nhẹ, một sốdiện tích đất đồi( đất đỏba zan), một sốdiện tích đất phù sa
do dòng sông Chu bồiđắp. Do vậy nên rất thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây
công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây rau màu,…nhưng đặc biệt thuận lợi cho sản
xuất mía. Thành phần cơ giới đất gồm: Đất thịt nhẹ, đất đồi đỏ, đất phù sa cổvà đất
bải cát phù sa bồi hàng năm.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
29
1.2.1.3Đặc điểm khí hậu thời tiết
Xã ThọXương cũng mangđặc trưng chung của khí hậu phía Tây tỉnh Thanh
Hóa, mang tính chất giao giữa hai miền: Bắc và Trung, nhiệt độbình quân hàng năm
21
0
C nhiệt độcao nhất là 39
0
C,thấp nhất là 2
0
C. Thời gian kéo dài mùalạnh từđầu
tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau, thời gian mùa nắng kéo dài từtháng 4 đến hết tháng
10. Lượng mưa bình quân hàng năm là 2000mm,lượng mưa cao nhất là 4000mm,
lượng mưa thấp nhất là 1437mm. Gió Tây Nam khô nóng từtháng 4-7.gió Đông Bắc
từtháng 10 đến tháng 3 năm sau, có sương.
1.2.2Điều kiện kinh tế-xã hội
1.2.2.1Tình hình dân sốvà lao động
ThọXương có 12 xóm trong đó có 8 xóm là bà con công giáo theo đạo Thiên
Chúa, tỉlệtăng dân sốtựnhiên từ0,4-0,5%. Dấn sốphân bốkhông đồng đều.
Chi tiếttình hình dân số, lao động của ThọXương được thểhiện qua Bảng 3:
Theo sốliệu thống kê của ban dân sốvà lao động xã ThọXương vào tháng
12/2010, dân sốcủa xã là 8778 người tăng 0,79% so với năm 2009 và được phân bố
trong 12 xóm của xã. Trong xã có tínngưỡng chủyếu là theo đạo Thiên Chúa, chiếm
2/3 tổng sốdân của cảxã,và tập trung trong 8 xóm,sốlượng giáo dân là gần 6000
khẩu,gồm một nhà thờ, một nhà thờhọvà một nhà dòng. Qua bảng sốliệu trong ba
năm gần đây(2008-2009) ta thấy dân sốcủa xã có sựbiến động rõ rệt và theo chiều
hướng tăng, năm 2008 với 8632 người và 1992 hộ, năm 2009 với 8709 người và 2009
hộ, đến năm 2010 dân sốtăng đến 8778 người và 2026 hộ. Như vậy, xu hướng tăng
dân sốqua những năm gần đây cho thấy cơ cấu dân sốtrẻvà biến động nhẹ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
30
Bảng 3 : Tình hình dân sốvà lao động xã ThọXương qua 3 năm(2008-2010)
Chỉtiêu ĐVT
Năm So sánh (%)
20082009201009/08 10/09
1. Tổng dân số Người863287098778 0,89 0,79
2. Tổng sốhộ Hộ199220092026 0,85 0,84
+ Hộnông nghiệp Hộ896904911 0,89 0,77
+ Hộphi nông nghiệp Hộ109611051115 0,82 0,90
3. Tổng lao động. Người406141384251 1,89 2,73
+ Lao động nông nghiệp Người182718621823 1,9 -2,09
+ Lao động phi nông nghiệpNgười223422762428 1,88 6,6
( Nguồn: Ban dân sốvàlao động xã ThọXương)
Đến nay, trên địa bàn xã có 2026 hộtrong đó có 911 hộlàm nông nghiệp chiếm
45% tổng sốhộcủa xã, những hộlàm nông nghiệp chủyếu tập trungởnhững xóm có
diện tích đất nông nghiệp lơn, đa sốdân địa phương làm nông nghiệp, nhữnghộcòn
lại chủyếu là buôn bán, công nghiệp, dịch vụ, làm thuê, và nhiều nhất là công nhân
của các công ty như công ty đường Lam Sơn, công ty giấy Mục Sơn, nhà máy
Cồn…vv. Những năm gần đây sốhộchuyển qua làm nông nghiệp cũng có chuyển
biến nhưng tăngnhẹmà nguyên nhânởđây là lượng lao động đi làm ăn xa vềquê lập
nghiệp. Theo bảng 3 ta thấy sốhộlàm nông năm 2010 là 911 hộtăng 0,77% so với
năm 2009 và năm 2009 tăng 0,89% so với năm 2008.
Sốlao động của xã tăng theo năm, năm 2009 tăng so với năm2008 là 1,89% và
năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2,73% đây là một tín hiệu tốt trong đó lao động
nông nghiệp có xu hướng giảm , năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,9%,nhưng đến năm
2010 giảm 2,09% so với năm 2009, trong khi đó lao động phi nông nghiệp không
ngừng ra tăng qua các năm 2009 tăng 1,88% so với năm 2008,và đặc biệt năm 2010
tăng 6,6% so với năm 2009, cho ta thấy xu hướng công nghiệp cho toàn xã. Nguyên
nhân năm 2010 lao động nông nghiệp giảm là do các công ty mởra nhiều, khách sạn,
nhà nghĩ, các khu giải trí…được mởrộng đã thu hút một lượng lớn lao động của xã.
Nhìn chung sựgia tăng dân sốvà chuyển dịch dân sốtheo khu vực, cũng như
sựchuyển dịch cơ câu lao động của xã là khá hợp lí. ThọXương vẫn là một xã thuần

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
31
nông với lao động nông nghiệp chiếm 45% tổng sốlao động hiện có của xã. Vấn đề
đặt ra là cần phải nâng cao trìnhđộ, năng lực cho lao động, đồng thời phải có sự
chuyển dịch mạnh mẽhơn nữa sốlao động nông nghiệp sang ngành nghềkhác,đa
dạng hóa ngành nghềđểkhai thác triệt để, có hiệuquảnguồn nhân lực, góp phần tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
1.2.2.2Đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể
thiếu. Đất đai vừa đóng vai trò là tư liệu sản xuất,vừa là đối tượng sản xuất. Quy mô
và trìnhđộsửdụng nguồn lựcảnh hưởng lớn đến thu nhập từsản xuất nông nghiệp.
Nếu sửdụng một cách hợp lý thì năng lực sản xuất của đất không ngừng tăng lên. Tuy
nhiên đất đai là một loại tài nguyên bịgiới hạn, do đó cần phải có biện pháp đểsử
dụng đất đai hợplí, vừa khai thác vừa bồi dưỡng và bảo vệđất đểnâng cao năng suất
đất đai. Đểthấy được tình hình sửdụng đất của xã ThọXương qua các năm gần đây
chúng ta cùng phân tích Bảng 4
Từbảng sốliệu ta thấy xã ThọXương là một xã có diện tích khá lớn, với tổng
diện tích 1022,04 ha, diện tích đất chủyếu của xã làđất đồng bằng ven sông Chu và
một lượng lớn đất thịt nhẹvà đất đồi đỏ( độdốc đồi trung bình).Là một xã mà nông
nghiệp vẫn chiếm tỉtrọng lớn, năm 2008 diện tích đất nông nghiệp là 703,53ha chiếm
68,83% tổng diện tích đất tựnhiên. Trong năm 2009 và 2010 tổng diện tích đất tự
nhiên tăng lên 1023,46ha tăng 0,13% so với những năm trước đây, nguyên nhân là do
năm 2009 có sựsát nhập từkhu 3 Sao Vàng chuyển qua xã,với diện tích đất là
1,42ha.Mặc dù tổngdiện tích đất tựnhiên có tăng nhưng năm 2009 không có sự
chuyển dịch đất nông nghiệp vẫn giữnguyên là 703,53 ha, nhưng đến năm 2010 diện
tich đất nông nghiệp giảm xuống còn 699,68 ha giảm 3,85ha tươngứng với 0,54%
tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2009.
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
lớn nhất với 614,76 ha năm 2008 và 2009, và 610,91 ha năm 2010. Nhìn chung diện
tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây cụthểnăm
2010 giảm 3,85haso với năm 2009, tươngứng với 0,58%.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
32
Xãđang trong giai đoạn đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tếtheo hướng dịch
vụvà phát triển công nghiệp,nên diện tích đất phi nông nghiệp đang có xu hướng tăng
cụthểnăm 2008 xã cos191,09 hađất phi nông nghiệp chiếm 18,69% tổng diện tích đất
tựnhiên, tới năm 2009 diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 191,41ha chiếm 18,70%
tổng diện tích đất tựnhiên( tăng 0,16% so với năm 2008). Năm 2010 diện tích đất phi
nông ngiệp của xã là 195,26 ha chiếm 19,07% tổng diện tíchđất tựnhiên tăng so với
năm 2009 là 3,85ha tươngứng với tăng 2,01%.
Diện tích đất chưa sửdụng của xã còn tương đối lớn,với thống kê gần đây thì
diện tích đất chưa sửdụng của xã là 128,52 ha chiếm 12,57% tổng diện tích đất tự
nhiên. Vấn đềđặt raởđây là phải có những kếhoạch , chính sách đểcó thểđưa lượng
đất này vào sửdụng, mởrộng quy mô tăng thêm diện tích cho phát triển nông nghiệp
và các ngành nghềkhác.Xã nên có chính sách hỗtrợ, khuyến khích bà con nông dân đi
khai hoang phát triển kinh tếtại những vùng đất mới này đểtăng thêm thu nhập cho họ,
mặt khác là khai thác triệt đểtài nguyên đất của xã.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
33
Bảng 4 : Tình hình sửdụng đất đai của xã ThọXương qua 3 năm ( 2008-2010)
Chỉtiêu
2008 2009 2010 So sánh
SL (ha) % SL(ha) % SL(ha) % 09/08(ha)10/09 (ha)
Tổng diện tích tựnhiên 1022,04 100 1023,46 100 1023,46 100 +1,42 0
1.1 Đât nông nghiệp 703,53 68,83 703,53 68,74 699,68 68,36 0 -3,85
+ Đất sản xuất nông nghiệp 614,76 60,15 614,76 60,06 610,91 59,69 0 -3,85
+ Đất lâm nghiệp 56,24 5,5 56,24 5,49 56,24 5,49 0 0
+ Đất nuôi trồng thủy sản 4,31 0,42 4,31 0,42 4,31 0,42 0 0
+Đất khác 28,22 2,76 28,22 2,77 28,22 2,76 0 0
1.2 Đất phi nông nghiệp 191,09 18,69 191,41 18,70 195,26 19,07 +0,32 +3,85
1.3 Đất chưa sửdụng 127,42 12,48 128,52 12,56 128,52 12,57 +1,1 0
( Nguồn : Phòngđịa chính xã ThọXương)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
34
1.2.2.3Tình hình cơ sởhạtầng
Giao thông
Xãđã thực hiện tốt chương trìnhđầu tư xây dựng các công trình giao thông
thôn, kiên cốđường nội thôn. Hiện trên địa bàn xã 100%đường giao thông đãđược bê
tông hóa,đặc biệt chạy qua địa bàn xã còn cóđường quốc lộ47 và đường HồChí Minh
tạo nên mạng lưới giao thông rất thuận tiện.
Thủy lợi
Xã có sông Chu chảy qua, long sông rộng,ít uốn khúc mùa lũ dễthoát nước,
mùa khô không bịcạn nên đápứng nước cho sản xuất, phía Nam có kênh B19 chảy
qua. Toàn bộhệthống kênh mương nội đồng được bốtrí thuận tiện, trong đó có 70%
đã kiên cốbê tong hóa. Phục vụhệthống mương có ba trạm bơm đảm bảo đủcông
suất tưới cho toàn bộdiện tích.
Như vậy, nhìn chung xã ThọXương là một xã có vịtrí địa lí,địa hình tương đối
thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tếvà điều kiện tựnhiênởđây khá thuận
lợi cho phát triển kinh tếnông nghiệp.
Y tế
Trên địa bàn xã có 1 trạm y tếvới đội ngũ y,bác sỹhết sức tận tìnhkhám chữa
bệnh cho nhân dân. Trong những năm gần đây, xã cũng triển khai các chương trình y
tếchăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tổng sốlượt người đến khám và điều trịlà 6790
lượt. (sốliệu thống kê của trạm xá năm 2011). Ngoài ra,còn tổchức các lớp học về
giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản sốngười đến khám và tư vấn là 854 lượt (2011).
Giáo dục-đào tạo.
Xã có 3 trung tâm mầm non trực thuộc và 2 cơ sởmầm non tư thục, có 1 trường
tiểu học và 1 trường trung học cơ sởtất cảđều đạt chuẩn quốc gia từnăm 2005. Tất cả
các trường học đều được xây dựng kiên cố, đầy đủcác phòng chức năng và cơ sởvật
chất phục vụcho công tác giáo dục.Trong những năm gần đây nhờsựquan tâm của
các cấp , ngành mà trang thiết bịphục vụcho học tập được bổsung đầy đủvà cải
tiến…Các em đều hào hứng với cách học tiên tiến vềnghe , nhìn và các buổi ngoại
khóa…Đặc biệt đội ngũ cán bộđầy nhiệt huyết và có trìnhđộchuyên môn cao đã nâng
cao chất lượng giáo dục của xã trong những năm qua. Ngoài ra, các trung tâm dạy

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
35
nghềcũngđược quan tâm và mởrộng như các cơ sởTuấn Hồng sữa chữa xe tô, cơ khí,
Trung tâm tranh thêu, các trung tâm dạy sữa chữa điện tửnhư máy tính, điện
thoại…vv đây là một thành công của xã trong công tác giáo dục-đào tạo.
1.2.3Đánh giá những thuận lợi, khó khăncủa xã ThọXương
Thuận lợi
ThọXương là một xã thuộc huyện ThọXuân tỉnh Thanh Hóa, có điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
Vềthời tiết khí hậu, xã nằm trong vùng có tính chất bốn mùa vì là vùng giao
giữa hai miền Bắc-Trung cũng là một lợithế. Nhiệt độtrung bình luôn trong trong
ngưỡng thích hợp đểtrồng cây mía phát triển(21-25
0
C), lượng mưa hàng năm cung
cấp một phần lớn nhu cầu nước cho cây trồng và đảm bảo độẩm thích hợp của đất và
không khí.
Vềđất đai ThọXương là xã nằm trong vùng bán sơn địa lại có địa hình,vịtrí
thuận lợi,đất đai rộng xen kẽgiữa đồng sâu với đất đồi bát up nên tạo cơ hội cho phát
triển nghành trồng mía, sắn, trang trại…Giao thông thuận tiện,có đường HồChí
Minh ,đường quốc lộ47 chạy qua, lại gần khu công nghiệp Lam Sơn-Sao Vàng rất
thuận tiện cho kinh tếphát triển, giao lưu hàng hóa lại có hai con sông chảy qua tạo
điều kiện cho việc nuôi trồng thủy sản và tưới tiêu.
Vềquản lý,trong thời gian qua xãđã luôn quan tâm vàđưa ra nhiều chính sách
định hướnghướng đầu tư và phát triển cây mía.
Khó khăn
Tuy có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất mía nguyên liệu song bên cạnh
đó xã cũngđang gặp nhiều khó khăn.
Tình hình sâu bệnh thường xuyên xảy ra làmảnh hưởng tới kết quảsản xuất
mía. Đối với mía,các loại sâu đục thân, rễrất khó phát hiện và tiêu diệt,đặc biệt là sâu
bọhung. Điều này đòi hỏi sựquan tâm chăm sóc của bà con nông dân và quá trình nghiên
cứu của các nhà kỹthuật đểtìm ra biện pháp giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó thời tiết khí
hậu diễn biến cũng phức tạp làmảnh hưởng tới sản xuất. Vùng bải bồi ven sông thường bị
ngập lụt vào mùa mưa bão, một sốvùng đất đồi thì bịhạn hán vào mùa khô.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
36
Vềnhân sựvà cơ sởhạtầng,ởđịa phương đội ngũ cán bộlãnhđạoởmột sốbộ
phận còn thiếu,năng lực chuyên môn còn yếu gây khó khăn trong việc đưa ra các
chính sách, biện pháp tối ưu hỗtrợphát triển sản xuất hoặc chậm triển khai các
chương trình,dựán cấp trên đã phê duyệt. Cơ sởhạtầngởnông thôn còn thấp kém
chưa đápứng nhu cầu kinh tếxã hội, chưatạo ra nhận tốlàm tiền đềphát triển.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
37
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢKINH TẾ
SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘXÃ THỌXƯƠNG
2.1THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA CỦA XÃ THỌXƯƠNG
Xã ThọXương của huyện ThọXuân-Thanh Hóa là vùng nguyênliệu mía của
công ty mía đường Lam Sơn. Diện tích mía của xãđược trồng phân bốrải rác trên các
xóm, nhưng tập trung nhiều nhất là các xóm thuộc vùng đồi như : Làng May, Luận
Văn, Dụng Hòa, Thủy Trinh…Diện tích, năng suất và sản lượng mía của xãđược thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 5 : Kết quảsản xuất mía của xã ThọXương qua 3 năm (2008-2010)
Chỉtiêu ĐVT 200820092010
So sánh(%)
09/08 10/09
1. Diện tích Ha 109,4115 115 +5,1 0
2. Năng suất Tân/ ha56,3071,4076,7 +26,82 +7,4
3. Sản lượng Tấn 6159,2282118820,5+33,3 +7,4
4. Giá trịsản xuấtTỷđồng 4,938,2118,82 +66,5 +7,4
5. Sốhộtrồng míaHộ 352 357 357 +1,4 0
(Nguồn: Ban nông nghiệp xã ThọXương)
Từbảng sốliệu ta thấy tình hình của xã biến đổi khôngổn định và có chiều
hướng tăng cụthểnhư sau:
Vềdiện tích
Diện tích trồng mía của xã ngày càng tăng, nhưng mức tăng nhẹvà có xu hướng
ổn định, cụthểnăm 2008 xã có 109,4 ha mía tới năm 2009 xã có 115 ha, tăng 5,6 ha
tươngứng 5,1% so với năm 2008. Năm 2010 diện tích trồng mía vẫn giữmức 115 ha
cho toàn xã,điều này cho thấy sựổn định vềdiện tích trồng mía của xã. Nguyên nhân
của việc diện tích tăng là do năm 2008 khi giá đường trong nước giảm, bà con thu hẹp
diện tích đểcanh tác một sốcây trồng khác, nhưng năm 2010 thì thịtrường đãđược
cân bằng, nhà máy lại thu mua mía nguyên liệu với giá cao, trung bình là 1000
đồng/kg, bà con rất phấn khởi và mởrộng quy mô sản xuất, điều này làm cho diện tích
tăng 5,1% so với năm 2008. Như vậy, vấn đềgiữđược niềm tin của bà con cóảnh

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
38
hưởngrất lớn đến hiệu quảhoạt động của nhà máy, và ngược lại giá mía và hỗtrợtừ
nhà máy là động lực cho bà con mạnh dạn đầu tư sản xuất mía nguyên liệu. Vì vậy cần
có sựthỏa thuận, trao đổi cụthểvà chặt chẽgiữa nhà máy và ba con trồng mía.
Vềnăng suất
Nhìn chung năng suất mía của xã biến động rất nhiều, năm 2007 năng suất mía
của xã trung bìnhđạt 70 tấn/ha, nhưng năm 2008 năng suất giảm mạnh, năm 2008
năng suất mía chỉđạt 56,30 tấn/ ha,giảm khoảng 13,7 tấn/ha, đây là một con sốkhông
nhỏnó tươngứngvới giảm 19,6% so với năm 2007. Nguyên nhân, năng suất mía năm
2008 lại thấp như vậy là do trong thời gian này chịuảnh hướng lớn của lũ lụt và bão
làm cho mía gãy và chếtảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mía
làm năng suất giảm mạnh. Trong mùa vụnăm 2009 nhà máy đường Lam Sơn cùng với
chính quyền xã ThọXương đã có nhiều chính sách hổtrợngười trồng mía đã tạo động
lực khuyến khích người dân đầu tư, chính vì như vậy mà năng suất mía liên tục tăng
trong hai năm 2009-2010, cụthể, năm 2009 năng suất mía đạt 71,40 tấn/ha , tăng cao
so với năm 2008, tăng 15,1 tấn tươngứng với 26,82% so với năm 2008. Năm 2010
năng suất mía lại tiếp tục tăng với 76,7 tấn/ha tăng 5,3 tấn/ha tươngứng với 7,4% so
với năm 2009. Trong mùa vụtiếp theo 2011-2012 bà con cùng với nhà máy đã mạnh
dạn đầu tư, khuyến khích thâm canh nâng cao năng suất mía.
Vếsản lượng
Năm 2008 sản lượng mía đạt được là 6159,22 tấn so với năm 2007 trước đó và
năm 2009 là rất thấp, mà nguyên nhân sản lượng năm 2008 lại thấp như vậy là do diện
tích sản xuất mía của xã bịthu hẹp, và một nguyên nhân quan trọng là năm 2008 bão
lũđã làm năng suất mía của bà con bịgiảm sút mạnh. Đứng trước tình trạng đó,đểcải
thiện tình hình diện tích, năng suất ngày càng giảm chính quyền huyệnủy ThọXuân
và các cấp ban ngành xã ThọXương đã có nhiều chính sách hỗtrợngười trồng
mía.Đồng thời kết hợp cùng với công ty đường Lam Sơn tạo điều kiện cho người sản
xuất như: hỗtrợvềphân bón, thuốc bảo vệthực vật, giống, kỹthuật, công nghệ…
Chính điều nàyđã khuyến khích người sản xuất tích cực sản xuất,và đạt được những
chuyển biến tích cực cụthể: Năm 2009 sản lượng mía đạt 8211 tấn, tăng 2051,78 tấn,
tươngứng với 33,3% so với năm 2008,và năm 2010 năng suất mía đạt 8820,5 tấn tăng

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
39
609,5 tấn tươngứng với 7,4% so với năm 2009.Điều này cho thấy người sản xuất đã
quan tâm tới việc đầu tư sản xuất.
Giá trịsản xuất mía của toàn xã năm 2008 đạt 4,93 tỷđồng tươngứng với 352
hộtham gia sản xuất tới năm 2009 giá trịsản xuất tăng tới 8,211 tỷđồng tăng 66,5 %
so với năm 2008, đây là một con sốlớn cho thấy sựcốgắng của bà con và những
chính sách hỗtrợđúng đắn từchính quyền các cấp và từphía nhà máy. Năm 2010 giá
trịsản xuất mía của toàn xãđạt 8,82 tỷđồng, tăng 7,4% so với năm 2009, nguyên nhân
là do giá mía nguyên liệu năm 2010 đãổn định vàởmức cao ( hơn 1000đồng/kg).
Trong năm 2009 và 2010 có 357 hộtham gia sản xuất mía tăng 1,4% so với năm 2008.
Nhìn chung, tình hình sản xuất mía của toàn xã trong 3 năm (2208-2010) đã có
nhiều chuyển biến tích cực, diện tích trồng mía được mởrộng ,năng suất và sản lượng
luôn tăng , thu nhập của bà con trồng mía được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, kết quảnày
còn chưa cao so với tiềm năng của xã, vì vậy cần đẩy mạnh đầu tư,cải tiến kỹ
thuật …đểnâng cao hiệu quảhơnnữa.
2.2KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢSẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘĐIỀU TRA
2.2.1Năng lực sản xuất của các hộđiều tra
Năng lực sản xuất là sựthểhiện mức độtrang bịcác yếu đầu vào cần thiết như:
lao động, đất đai, tư liệu sản xuất, kỹthuật, kinh nghiệm sản xuất... Các nhântốnày
bao gồm cảsốlượng và chất lượng. Khi năng lực của các hộđảm bảo đápứng được
nhu cầu sản xuất thì sẽlàm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả, mức
độhao phí trên một đơn vịsản phẩm là nhỏnhất. Chính năng lực sản xuất sẻảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quảkinh tếtrong sản xuất mía nói riêng cũng như sản xuất
nông nghiệp của hộnói chung. Trong thời hạn của đềtài tôi chỉphân tích những năng
lực sản xuất chính của hộbao gồm: Lao động, đất đai và tư liệu sản xuất. Điều tra
đượctiến hành tại 60 hộcủa các xóm theo hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên.
2.2.1.1Tình hình nhân khẩu lao động của các hộđiều tra
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, lao động
là một yếu tốrất quan trọng quyết định đến kết quảsản xuất kinh doanh của hộgia
đình. Sửdụng lao động lại phụthuộc rất nhiều vào các loại hình sản xuất, trìnhđộsản
xuất, TLSX và quy mô của quá trình sản xuất. Đặc biệt hơn lao động nông nghiệp lại

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
40
chịu sửảnh hưởng tác động rất lớn của thời tiết khí hậu và mang tính thời vụcao. Vì
vậy, sửdụng lao động hợp lý trong nông nghiệp, nông thôn là một điều kiện rất quan
trọng đểtăng khối lượng sản phẩm, tạo điều kiện đểphân công lao động xã hội,đáp
ứng nhu cầu lao động cho nông nghiệp, công nghiệp dịch vụvà các lĩnh vực khác. Đối
với hộgia đình sửdụng tốt nguồn lao động là rất quan trọng đểgiảm được chi phí
nhân công, góp phần mang lại hiệu quảtrong việc sửdụng nguồn lực và đồng thời
đem lại lợi nhuận cao tăng thêm thu nhập, nâng cao mức sống.
Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộđiều tra được thểhiệnởBảng 6 :
Qua bảng sốliệu ta thấy: Mỗi hộcó bình quân 5,7 nhân khẩu, trong đó nam
chiếm 45,62%, nữchiếm 54,38%. Trong ba xóm tiến hành điều tra thì Làng May là
xóm có sựchênh lệch nam nữcao nhất (nam 38,1% và nữchiếm 61,9%), Dụng Hòa
có tỉlệnam nữchênh lệch thấp nhất( nam 50,12%, nữ49,88%). Hầu hết, trên địa bàn
nghiên cứu tỉlệnữnhiều hơn nam, nguyên nhânởđây là do bà con vẫn có tư tưởng
trọng nam, kếhoạch trong sinh đẻlại chưa đemlại hiệu quả. Nhìn chung, lượng nhân
khẩu dồi dào sẽđápứng cho nhu cầu lao động của địa bàn.
Xét vềtình hình sửdụng lao động bình quân mỗi hộhuy động được 4,1 lao
động chiếm 71,92% tổng nhân khẩu. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm 75% và
lao động phi nông nghiệp chiếm 25%. Trong ba xóm nghiên cứu thì Làng May có
lượng nhân khẩu tham gia loa động là cao nhất 4,5 lao động ,thấp nhất là Dụng Hòa
với 3,7 lao động. Nhìn chung, laođộng của các hộchủyếu tham gia vào sản xuất nông
nghiệp còn lại một bộphận tham gia vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, kinh
doanh… Những ngành nghềchủyếu như: thợmộc, thợgò,thợhàn, tiêu thương buôn
bán nhỏ…vv.
Trong quá trình sản xuất mía, từkhâu gieo trồng đến khâu thu hoạch có rất
nhiều giai đoạn ,nó đòi hỏi một lượng lao động khá lớn và kéo dài. Nhưng quan trọng
và cần nhiều sức lao động nhất là khâu gieo trồng và thu hoạch. Các giai đoạn khác
như chăm sóc thì công việc lại rất nhẹnhàng và ít vất vảhơn, yêu cầu kĩ thuật lại
không cao nên gia đình có thểhuy động tối đa nguồn lao động mà hộhiện có ( những
người ngoài độtuổi lao động như ông bà, học sinh,…)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
41
Khi so sánh sốnhân khẩu với sốlao động thì bình quân một lao động phải nuôi
1,39 người, đây là một tỷlệkhông lớn, song trong sản xuất nông nghiệp với diện tích
nhỏlẻmanh muốn và thu nhập không cao thìđây cũng là một khó khăn trong việc cải
thiện đời sống.
Vềtrìnhđộvà chất lượng của lao động: Hoạt động sản xuất mía không yêu cầu
đòi hỏi khắt khe vềtrìnhđộtổchức,kĩ thuật, tay nghềcao. Song trìnhđộđấy lại cũng
ảnh hưởng đến kết quảsản xuất mía. Theo kết quảđiều tra thì trìnhđộvăn hóa bình
quân của các chủhộtại 3 xóm là 7,4. Đây là trìnhđộkhông thấp so với vùng nông
thôn khi mà đa sốnguồn lao độngởlứa tuổi trung niên vì vậy còn gặp nhiều hạn chế
trong việc tiếp thu và áp dụng các tiến bộkhoa học mới vào sản xuất. Chính vì vậy, để
nâng cao hiệu quảsản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng cần có
biện pháp nâng cao trìnhđộnhận thức cho người dân.
Tóm lại, các hộđiều tra có năng lực lớn trong sản xuát mía. Do đó, các hộnông
dân cần tập trung những điều kiện tựnhiênhiện có và năng lực sản xuất đểmởrộng
thêm diện tích, nâng cao hiệu quảsản xuất mía, từđó nâng cao thu nhập tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển địa phương.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
42
Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộđiều tra năm 2010
Chỉtiêu ĐVT
Luận Văn Làng May Dụng Hòa BQC
SL % SL % SL % SL %
1.Sốhộđiều tra Hộ 2033.332033.332033.3360 100
2.Tổng nhân khẩu Khẩu 5,41006,3100 5,5100 5,7100
+ Nam Khẩu 2,648,142,438,12,850,122,645,62
+Nữ Khẩu 2,851,863,961,92,749,883,154,38
3.Lao động LĐ 4,21004,5100 3,7100 4,1100
+ LĐ nông nghiệp LĐ 3,071,423,373,333,0 81 3,1 75
+ LĐ phi nông nghiệp LĐ 1,228,581,226,670,7 19 1 25
4.Nhân khẩu/LĐ Khẩu/LĐ 1,28 - 1,4 - 1,48 - 1,39 -
5.Trìnhđộvăn hóa chủhộbình quân Lớp 8,4 - 7,0 - 6,8 - 7,4 -
( Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
43
2.2.1.2Tình hình sửdụng đất của các hộđiều tra
Đất đai là cơ sởđầu tiên, quan trọng nhất đểtiến hành trồng trọt, chăn nuôi.
Quỹđất, tính chất đất vàđộphì của đất cóảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất
và sựphân bốcây trồng, vật nuôi. Kinh nghiệm dân gian đã chỉrõ vai trò của đất đối
với sựphát triển và phân bốnông nghiệp. Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là tư
liệu,công cụlao động không thểthay thếđược. Quy mô và trìnhđộsửdụng đất là
nhân tốquan trọngảnh hưởng tới năng suất, sản lượng cây trồng, kết quảvà hiệu quả
sản xuất nông nghiệp.
Bảng 7: Tình hình sửdụng đất của các hộđiều tra năm 2010
(Tính bình quân trên hộ)
Chỉtiêu
Luận VănLàng MayDụng HòaBQC
SL % SL % SL % SL %
(sào) (sào) (sào) (sào)
Diện tích đất nông nghiệp 7,381009,211006,91007,83100
1.Đất trồng mía 5,067,75,559,73,5551,54,6859,8
2.Đất trồng lúa 1,6922,92,628,32,231,92,1627,6
3.Đất trồng hoa màu 0,22,70,454,90,811,50,486,1
4.Cây khác 0,436,70.667,10,255,10,446,5
Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010
Qua bảng sốliệu 7 cho ta thấy: Tổng diện tích nông nghiệp bình quân trên sào
/hộlà 7,83 sào. Đây là một con sốkhông lớn của các hộnông nghiệp nói chung,diện
tích khá nhỏvà được phân bổđểtrồng nhiều loại khác nhau. Trong đó đất nông nghiệp
bình quân trên hộcủa Làng May là lớn nhất, đây là xóm có diện tích đất khá lớn và
chủyếu là đất đồi ( 9,21 sào/hộ). Thấp nhất là Dụng Hòa,đây là xóm vừa được chuyển
dịch cơ cấu qua trồng các cây ăn quả( bưởi, nhản, vải.v.v…).Vì vậy một phần diện tích
nông nghiệp được chuyển qua trồng vườn. Bà con nông dân trên địa bàn xã Thọ
Xương chủyếu sản xuất cây mía, cây lúa , hoa màu, và một sốcây khác đặc biệt là cây
ăn quả.
Trong cơ cấu tổng diện tích đất nông nghiệp của các hộđiều tra thìđất trồng
mía chiếm tỉlệcao nhất,bình quân một hộcó 4,86 sào mía, xấp xỉ5 sào/ hộ, tổng diện

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
44
tích mía của các hộđiều tra chiếm 59,8% tổng diện tích đất nông nghiệp. Điều này cho
thấycây mía là cây trồng chủlực của hộnông dân.
Ngoài cây mía thì ba con còn trồng lúa nhưng tỉlệkhông cao, sản xuất lúa chủ
yếu phục vụcho nhu cầu thực phẩm của các hộvới bình quân diện tích trồng lúa trên
hộlà 2,16 sào chiếm 27,6% tổng diện tích đất nông nghiệp,tỷlệdiện tích đất trồng lúa
của các xóm điều tra chênh lệch khá cao, riêng Dụng Hòa tỉlệtrồng lúa cao nhất
31,9% trên tổng diện tích đất nông nghiệp của xóm. Luận Văn với tỉlệđất trồng lúa
chỉchiếm có 22,9% xóm có tỉlệthấp nhất trongcác xóm điều tra.
Ngoài hai loại cây trồng đó ra thì các hộcòn tiến hành sản xuất cây hoa màuvà
một sốcây ăn quảphổbiến,đặc biệt là cây bưởi Luận Văn. Và trồng sen các cây hoa
màu vào mía,hay trồng vào các vụkhác vụlúa nhằm tận dụng lao động nhữnglúc
nhàn rỗi và tăng thêm thu nhập cho gia đình. Diện tích gieo trồng các loại cây này là
khá ít chỉchiếm có 6,1 và 6,5% trên tổng diện tích nông nghiệp các hộđiều tra.
Tóm lại, qua bảng sốliệu ta thấyởcảba xóm thì diện tích đất trồng mía được
sửdụng nhiều nhất sau đó là cây lúa. Mặc dù, diện tích trồng mía của các hộđiều tra
còn nhỏlẻmanh mún, nhưng nó lại là cây nông nghiệp chủlực và đem lại thu nhập
cao nhất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của bà con. Điều này cho thấy cây mía là
cây có vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tếhộ, tuy diện tích ít nhưng cũngđã hình
thành vùng chuyên canh sản xuất mía nguyên liệu.
2.2.1.3Tình hình trang thiết bịtư liệu sản xuất của các hộđiều tra
Cùng với đất đai và lao động thì năng lực sản xuất hộcònđược thểhiện thông
qua trang thiết bịvật chất kỹthuật, tư liệu sản xuất là yếu tốcần thiết cho quá trình sản
xuất nông nghiệp. Tư liệu sản xuất là nhân tốquan trọng căn bản trong việc nâng cao
chất lượng và năng suất cây trồng, năng suất đất đai, năng suấtlao động,từcho giảm
chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quảkinh tế. Tình hình trang thiết bịtư liệu sản xuất
các hộđiều tra được thểhiện qua Bảng 8

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
45
Bảng 8: Tình hình trang thiết bịsản xuất của các hộđiều tra năm 2010
(Tính bình quân trên hộ)
Chỉtiêu ĐVTLuận VănLàng MayDụng HòaBQC
Trâu bòđểcày kéo Con 1,0 1,2 1,0 1,06
Nông cụ( cày, xe kéo, khác….)Cái 5,7 6,6 6,0 6,1
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2010)
Từbảng sốliệu ta thấy tình hình trang thiết bịsản xuất của các hộlà khá thấp.
Các hộđiều tra có tỉlệtrâu bò khá cao,trung bình mỗi một hộđều có 1 con trâu hoặc
bò,đây là tư liệu quan trọng của bà còn trong hoạt động trồng mía,làm sức kéo cày
bừa đất, lấp luống,hay xe kéo vận chuyển mía, giống đến điểm bốc và bãiđểtrồng.
Ngoàira các hộnông dân còn nuôi trâu bò chủyếu với mục đích nuôi lấy thịt bởi hộ
sản xuất muốn tận dụng những sản phẩm của mía như lá và cây chét.
Các nông cụkhác của các hộđiều tra là cày, cuốc, xe kéo, bình phun…hầu như
các hộđều trang bịđầy đủcác dụngcụphổbiến như cuốc, xẻng, cào… cày và bình
phun là ít vì nhà máyđường Lam Sơn có đưa máy móc và trang thiết bịvềphục vụsản
xuất và chi phí cho dịch vụnày sẽđược khấu trừkhi bà con nhận tiền mía của nhà máy.
Bình quân một hộcó 6,1 công cụlao động ,các công cụđơn gian tương đối đápứng
cho quá trình sản xuất mía,đa sốcác công cụđơn giản thường được sửdụng cho khâu
chăm sóc và gieo trồng như lấp đất, phát cỏ, phát lá vv…
2.2.2Kết quảvà hiệu quảsản xuất mía của các hộđiều tra
2.2.2.1Đầu tư sản xuất míacủa các hộđiều tra
Trong bất kì một lĩnh vực nào, từhoạt động kinh doanh, dịch vụ,công nghiệp
và nông nghiệp thì muốn tạo ra kết quảnhư mong muốn thì trước hết cần phải bỏra
một khoản đầu tư nhất định vào các hoạt động đó. Trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất mía nói riêng đểđem lại năng suất chất lượng cho sản phẩm thì yếu
tốđầu tư ban đầu là vô cùng quan trọng. Nhưng những quyết định đầu tư lại xuất phát
từnhiều mục đích và đa sốmục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận lớn nhất. Tình
hìnhđầu tư sản xuất mía của các hộđiều tra được thểhiệnởBảng 9

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
46
Bảng 9 : Đầu tư sản xuất mía của các hộđiều tra (năm 2010)
(Tính bình quân sào/vụ)
Chỉtiêu ĐVT Luận VănLàng May Dụng HòaBQC
1.Giống Tạ 6,04 6,26 6,05 6,1
2.Phân bón
+ Phânchuồng Tạ 4,98 5,56 5,2 5,25
+ Phân Đạm Kg 29,06 30,72 29,15 29,65
+ Phân Kali Kg 19,66 20,07 19,88 20
+ Phân Vi Sinh Kg 47,18 51,29 48,73 49
3.Thuốc BVTV Kg 0,25 0,26 0,253 0,25
4.Công lao động Ngày công 26,22 28,27 31,26 28,6
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2010)
Trong các khoản mục đầu tư đểsản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
mía nói riêng thì giống là yếu tốđầu vào cơ bản và quyết định đến năng suất, chất
lượng của sản phẩm. Giống tốt thì sau này khiđược gieo trồng cho khảnăng nảy mầm
và phát triển cây, ngược lại giống xấu sẽảnh hưởng đến cây mía sinh trưởng và phát
triển( còi cọc, sâu bệnh…). Vì vậy khâu chọn giống là vô cùng quan trọng, bà con
trồng mía đều rất quan tâm đến khâu này. Đa sốgiống míaởđây được bà con nhập từ
nhà máy đường Lam Sơn, hoặc lấy từcác vụtrước ngay tại bãi nhà các hộnông dân.
Các loại giống này thường được lựa chọn kĩ lưỡng chỉlấy cây nào to, không sâu
bệnh…Từbảng sốliệu ta thấy mức đầu tư giống bình quân của hộgia đình là 6,1 tạ/
sào. Trong ba xóm tiếnhành điều tra thì Làng May là xóm có mức đầu tư vào giống là
cao nhất 6,26 tạ/sào , nguyên nhân mức giống bình quânởđây lớn nhất là bà con trồng
khá nhiều giống mía IMI, giống mía này cần trồng sát, khoảng cách gần hơn các giống
khác, lại được trồng chủyếu trên đất đồi nên lượng giống có cao hơn giống mía khác
( chủyếu là giống quếđường 93). Hai khu vực điều tra còn lại thì lượng giống gần
ngang nhau, Luận Văn là 6,04 tạ/ sào và Dụng Hòa là 6,05 tạ/sào.
Phân bón cũng là một yếu tốquan trọng quyết địnhđến năng suất và chất lượng
cây mía, nó tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Phân
bón là khoản mục đầu tư chiếm chi phí lớn nhất trong quá trình sản xuất.So với các

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
47
loại cây trồng nông nghiệp khác thì cây mía cần một lượng lớn phân bón. Các loại
phân bón sửdụng nhiều cho trồng mía như : phân chuồng, phân đạm, phân kaly, phân
vi sinh…Cụthểthông qua sốliệu bảng 9 ta thấy lượng phân bón đầu tư bình quân cho
một sào mía là phân chuồng 5,25 tạ/sào, phân đạm 29,65kg/sào, phân kaly 20 kg/sào,
phân vi sinh 49kg/sào. Nhìn chung các hộđiều tra sửdụng khá lớn lượng phân chuồng
vìđểtận dụng nguồn phân bón của gia đình mà chi phí lại thấp, phân chuồng lại có tác
dụng cải tạo đất, chống bạc màu. Trong ba xóm điều tra thì Làng May cólượng phân
chuồng cao nhất vìđấtởđây chủyếu là đất đồi cần một lượng phân cải tạo rất lớn.
Hai khu vực còn lại co mức phân chuồng là ngang nhau khoảng 5 tạ/sào.
Lượng thuốc trừsâu sửdụng bình quân trên một sào là 0,25kg/sào. Việc sử
dụng thuốc bảovệthực vật này là khá đồng đều giữa các xóm. Vì lượng thuốc này đã
được cán bộkhuyến nông của xã tập huấn kĩ cho bà con, chỉmột sốkhu vực nhiều sâu
bệnh mới phun thêm thuốc trừsâu nên cảba khu vực điều tra đều có lượng thuốc điều
tra là ngang nhau 0,25kg/sào.
Lao động là không thểthiếu trong hoạt động sản xuất, qua sốliệu điều tra ta
thấy bình quân một sào mía cần đến 28,6 công lao động. Mà lao động của các hộchủ
yếu là lao động đình vì phương châm của hoạt động nông nghiệp là lấy công làm lời,
nên bà con đã tận dụng tối đa lượng lao động có thểhuy động.
Ngoài việc phải đầu tư các yếu tốsản xuất trên các hộnông dân cần phải đầu tư
một khoản chi phí khác là 46 nghìnđồng/ sào cho chi phí vận chuyển,bốc vác…
2.2.2.2Chi phí sản xuất của các hộđiều tra
Chi phí đầu tư mà các hộsửdụng cho một đơn vịdiện tích là rất quan trọng
trong việc đánh giá được hiệu quảcủa việc đầu tư sản xuất. Nếu chúng ta đầu tư một
sốlượng các đầu vào mà không biết được chi phí bỏra bao nhiêu, thì sẽkhông biết
cách điều chỉnh mức đầu tư phù hợp đểnâng cao hiệu quảsửdụng trên từng loại chi
phí đầu vào. Từbảng chi phí đầu tư sản xuất mía của các nông hộta có cơ cấu các loại
chi phí cho đầutư sản xuất mía từcác hộđược thểhiện qua Bảng 10:
Trong sản xuất mía cần phải đầu tư các khoản chi phí chủyếu là giống cây
trồng, phân bón, thuốc bảo vệthực vật, công lao động, khấu hao và các chi phí dịch vụ
khác. Tùy thuộc vào từng loại đất, phương thức canh tác và khảnăng tài chính mà

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
48
người dân có các mức đầu tư khác nhau. Quabảng sốliệu thu thập được ta thấy có sự
gia tăng tổng mức đầu tư chi phí giữa các hộtheo từng xã. Bình quân mỗi hộcó chi
phí trung gian là 1876,5 nghìnđồng/sào. Đểthấy được vai trò ý nghĩa của các loại chi
phí chúng ta đi sâu vào phân tích cụthểcáckhoản chi phí.
Chi phí vềphân bón: Phân bón là khoản mục chiếm chi phí cao nhất trong các
khoản chi phí phải đầu tư. Trung bình mỗi hộnông dân cần đầu tư 925,39 nghìnđồng/
sào,chiếm 49,31% trên tổng chi phí trung gian. Phân bón giúp quá trình tăng trưởng
của cây mía nhanh hơn,nó cung cấp dưỡng chất cho cây mía phát triển đảm bảo về
chất và lượng. Trong giai đoạn mía đẻnhánh cần một lượng phân bón rất lớn, đểthúc
đẩy mía sinh nhánh và phát triển cao to mà lượng đường cao. Trong quá trình sản xuất
từkhâu gieo trồng đến lúc thu hoạch các hộcó những mức đầu tư phân bón khác nhau.
Cụthểqua bảng sốliệu ta thấy Làng May đầu tư chi phí cho phân bón lớn nhất chiếm
50,02% với 949 nghìnđồng/ sào. Do diện tích đất đồi hầu như bịbạc màu qua từng
vụ,lại dễbịrữa chôi khi có mưa lũ,nên các hộởLàng May cần bón rất nhiều phân cho
mía. Tiếp theo là Dụng Hòa với mức chi phí cho phân bón là 919 nghìnđồng/
sào,chiếm 49,12% trên tổng chi phí trung gian bình quân trên một sào mía của Dụng
Hòa. Thấp hơn hai khu vực trên Luận Văn có mức đầu tư bình quân cho phân bón là
903,96 nghìnđồng /sào, chiếm 48,65% chi phí trung gian cho một sào mía của xóm.Ở
Luận Văn có một lượng lớn diện tích trồng lúa được chuyển sang trồng mía, mà hầu
hết diện tích đất chuyển đổi này lạirất màu mở, nên lượng phân bón cung cấp cho sản
xuất mía sau này không cần đầu tư nhiều.
Chi phí chiếm tỉtrọng lớn thí hai trên mức chi phí trung gian bình quân trên sào
của mỗi hộlà chi phí vềgiống. Bình quân mỗi hộđầu tư 618,96 nghìnđồng / sào
chiếm 32,98% tổng chi phí trung gian, và hầu hết các hộđều mua giống do nhà máy
đường Lam Sơn cung cấp , một phần khác là do các hộgiữlại qua mỗi vụmía. Do giá
mía giống do nhà máy quyết định,mà trên địa bàn nghiên cứu hai loại giống phổbiến
là mía QuếĐường 93 và giống mía IMI nên giá cảchênh lệch là rất nhỏ. Cụthểchi
phí vềgiống cao nhất là Làng May với chi phí đầu tư bình quân cho giống là 632,26
nghìnđồng/sào,chiếm 33,32%. Loại giốngởđây được trồng nhiều nhất là giống mía
IMI, cần một lượng giống lớn hơn các loại giống khác. Chi phí giống của khu vực này

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
49
lớn hơn 22,26 nghìnđồng/sào so với hai xóm có chi phí thấp hơn là Luận Văn và
Dụng Hòa lần lượt là 610 nghìnđồng/sào,chiếm 32,83%, và 611 nghìnđồng/
sào,chiếm 32,66% trên tổng chi phí trung gian cho mỗi sào míaởhai khu vực.
Chi phí vềlao động (thuê làm đất, thuê gieo trồng,thuê chăm sóc, thuê phun
thuốc,thuê thu hoạch…) đứng thứba trên các khoản chi phí phải đầu tư đầu vào.
Trong chi phí công lao động như gieo trồng,chăm sóc,bảo vệchủyếulà công gia
đình.Giá một ngày công lao động tại địa phương vào năm 2010 vào khoảng 60-80
nghìnđồng/ngày công, tùy thuộc vào tính chất của từng loại công việc . Hầu hết các
hộnông nghiệp bỏrất ít chi phí đểthuê lao động,chỉtrong những trường hợp quá bận
hay hộkhông có lao động mới thuê thêm lao động cho sản xuất mía. Các hộchỉthuê
lao động chủyếu là vào khâu làm đất, mà làm đất là do máy cày của nhà máy cày lượt
đầu,các công việc làm đất còn lại hộcó thểtựlàm bằng trâu bò cày kéo,như vậy đã
làmgiảm một khoản chi phí khá lớn cho cày kéo. Các khâu khác như gieo trồng,chăm
sóc gia đình có thểhuy động lao động trong gia đình nên không cần bỏchi phí ra để
thuê lao động. Những công việc khác như thu hoạch thì laođộng chỉthuê thêm rất ít
đểdọn dẹpnhững khu vực mía xấu,lá không xanh. Vìđa sốbà conởđây đều nuôi trâu
bò nên bà conđi thu hoạch mía trên bãi làđểlấy lá và ngọn cho bò, trâu. Từđó,các hộ
đã có thểgiảm một lượng lớn chi phí cho thu hoạch. Do thời vụthu hoạch của các hộ
khác nhau,không cùng một ngày nên các hộhay đổi công với nhau đểgiảm bớt tiền
thuê nhân công thu hoạch
Qua bảng sốliệu ta thấy hầu hết các hộđược điều tra đã tận dụng tối đa công
lao động có thểhuy động từgia đình, công laođộng thuê ngoài là rất ít. CụthểLuận
Văn với chi phí công lao động bình quân cao nhất là 260,4 nghìnđồng/sào,chiếm
14,01%, là địa bàn có chi phí bình quân cho thuê laođộng là cao nhất nhưng ta có thể
thấy con sốnày là khá nhỏđối với chi phí lao động cần bỏra. Thấp hơn, là Dụng Hòa
với 252 nghìnđồng/sào chiếm 13,47% trên tổng chi phí trung gian. Thấp nhất là Làng
May với chi phí bình quânđểthuê lao động là 228 nghìnđồng/sào chỉchiếm 12,01%
trên tổng chi phí trung gian. Nhìn chung, chi phí laođộng bình quân cho mỗi hộlà
tương đốithấp và đảm bảo được sựhuy động lao động gia đình là cao nhất có thể.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
50
Ngoài những khoản chi phí trên còn có các khoản chi phí cho chi phí vềthuốc
BVTV, các chi phí khác như vận chuyển, bốc vác…các khoản chi phí này chỉchiếm
một phần nhỏtrong tổng chiphí trung gian bình quân cho một sào của mỗi hộ. Chi phí
chp thuốc BVTV là 40,72 nghìnđồng/sào ,chiếm 2,16% tổng chi phí trung gian. Chi
phí khác cũng chiếm một phần trong tổng chi phí sản xuất với trung bình là 45,84
nghìnđồng/sào chiếm 2,47%.Chi phí khác đa sốlà chi phí vận chuyển và chi phí bốc
vác, xếp xe…thường những chi phí nay bỏra vì các hộkhông có lao động nhiều khi
vận chuyển, lao động cần sức khỏe. Trong đó Dụng Hòa là xóm có chi phí khác cao
nhất với 48,3 nghìnđồng/sào, chiếm 2,6% tổng chi phí trung gian, cao hơn 4,7
nghìn/sào so với khu vực có chi phí khác thấp nhất là Luận Văn với chi phí khác trung
bình trên sào là 43,6 nghìnđồng/sào,chiếm 2,36% tổng chi phí.
Ngoài chi phí trung gian hộsản xuất còn có các chi phí khácđó là khấu hao,mà
khấu haoởđây chủyếu là khấu hao những tài sản cốđịnh có giá trịlớn và được sử
dụng trong thời gian dài, các công cụkhác thời gian ngắn,đơn giản, giá thành thấp như:
máy phun, dây nhợ, cọc, tre…đa sốđều có giá trịkhấu hao rất nhỏnên trong giớihạn
khóa luận các loại khấu hao này được xem như bằng không. Chỉcó một loại khấu hhao
mà người sản xuất phải bỏra nhiều nhất /sào/ năm đó là khấu hao việc thuê làm đất
với trung bình là 283,89 nghìnđồng/sào/năm, chi phí này giữa các hộđiều tra trong ba
khu vực có sựchênh lệch cụthểcao nhất làởDụng Hòa với 380,2 nghìn
đồng/sào/năm tiếp đó làởLàng May với 285 nghìnđồng/sào/năm, thấp nhất làởLuận
Văn với khấu hao là 244 nghìnđồng/sào/năm.
Các hộsản xuất đã tận dụng nguồn lao động sẳn có của mình đểtham gia vào
sản xuất và khoản chi phí tựcó này cũng chiếm một lượng lớn với mức bình quân
783,9 nghìnđồng/sào, trong ba khu vực được tiến hành điều tra thì Luận Văn là có chi
phí này là cao nhất và thấp nhất làởDụng Hòa.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
51
Bảng 10: Chi phí sản xuất của các hộđiều tra năm 2010
( Tính bình quân trên sào)
Chỉtiêu
Luận Văn Làng May Dụng Hòa BQC
Giá trị
(1000đ)
% Giá trị
(1000đ)
% Giá trị
(1000đ)
% Giá trị
(1000đ)
%
I.Chi phí trung gian(IC) 1857,96100,001897,16100,001870,7100,001876,5100,00
1.Giống 610 32,83 632,26 33,32 611 32,66 618,96 32,98
2.Phân bón 903,96 48,65 949 50,02 919 49,12 925,39 49,31
3.Thuốc bảo vệthực vật 40 2,15 41,6 2,19 40,4 2,15 40,72 2,16
4.Lao động thuê ngoài 260,4 14,01 228 12,01 252 13,47 245,59 13,08
5.Chi phí khác 43,6 2,36 46,3 2,46 48,3 2,6 45,84 2,47
II.Khấu hao TSCĐ 244 - 285 - 380,2 - 283,89 -
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
52
2.2.2.3Kết quảvà hiệu quảsản xuất của các hộđiều tra
Kết quảvà hiệu quảkinh tếlà cơ sởđánh giá hiệu quảcủa quá trìnhsản xuất kinh
doanh và lựa chọn các mô hình sản xuất tối ưu. Đây là phạm trù kinh tếphản ánh sựtương
quan so sánh giữa kết quảđạt được, nhưng hao phí vềlao động và vật chất bỏra. Hiệu quả
sản xuất cũng là mối quan tâm hàng đầu của các hộkhác nhau, cộng vớiảnh hưởng của các
yếu tốđiều kiện ngoại cảnh dẫn đến hiệu quảsản xuất mía của các hộcũng có sựkhác nhau.
Kết quảsản xuất chung của các hộđiều tra được phản ánh trong Bảng 11:
Bảng 11: Kết quảvà hiệu quảsản xuất mía của các hộđiều tra năm 2010
(Tính bình quân 1 sào/năm)
Chỉtiêu ĐVT Luận Văn Làng May Dụng Hòa BQC
1. NSBQ Tấn/sào 4,53 4,59 4,74 4,60
2. Giá 1000đ/tấn 1012,56 986,37 1005,89 1000,53
3. GO 1000đ 4584,3 4530,66 4500,18 4542,05
4. IC 1000đ 1857,96 1897,16 1870,7 1875,2
5. VA 1000đ 2726,34 2633,5 2629,48 2665,55
6. VA/GO Lần 0,59 0,58 0,58 0,58
7. VA/IC Lần 1,46 1,38 1,40 1,42
8. GO/IC Lần 2,46 2,38 2,40 2,42
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)
Hiệu quảkinh tếlà tiền đềđểđánh giá kết quảsản xuất, là cơ sởcho việc lựa
chọn phương án tối ưu trong sản xuất. Các chỉtiêu cơ bản đểphản ánh kết quảkinh tế
là mức bình quân GO, IC, VA trên một sào. Ngoài ra tôi còn sửdụng thêm các chỉtiêu
như: giá trịsản xuất trên một đồng chi phí, giá trịgia tăng trên giá trịsản xuất,hiệu
suất chi phí trung gian tính theo giá trịgia tăng.
Qua bảng sốliệu ta thấy kết quảsản xuấtởcác hộlà khá cao với năng suất bình
quân của mỗi hộđạt được là 4,60 tấn/sào. Tổng giá trịsản xuất GO bình quân của ba
đơn vịđiều tra là 4542,05 nghìnđồng/sào. Qua kết quảsản xuất cho ta thấy có sự
chênh lệch giá trịsản xuất giữa các hộtrong các xóm, cụthểhộsản xuấtởxóm Luận
Văn có GO cao nhất là 4584,3 nghìnđồng/sào, tiếp đó là các hộởxóm Làng May với
GO bình quân trên sào là 4530,66 nghìnđồng/sào và thấp nhất là các hộởDụng Hòa

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
53
với 4500,18 nghìnđồng/sào như vậy GO của các hộcao nhất cao hơn hộcó GO bình
quân nhỏnhất là 84,12 nghìnđồng/sào.
Giá trịVA bình quân mỗi hộlà 2665,55 nghìnđồng/sào, nhưng xét riêng cho
từng hộđiều tra thì cónhững chênh lệch giữa các hộcụthểởLàng May và Dụng Hòa
giá trịgia tăng gần như là ngang nhau,không có sựchênh lệch lớn( Làng May có VA
là 2633,5 nghìnđồng/sào, Dụng Hòa với VA là 2926,48 nghìnđồng/sào). Luận Văn có
giá trịVA cao nhất trong ba khuvực điều tra với VA là 2726,34 nghìnđồng/sào. Nhìn
chung VA của ba xóm gần bằng nhau, cho thấy hoạt động sản xuất trên địa bàn nghiên
cứu có sựtương đồng cảvềkỹthuật lẫn sốlượng.
Theo bảng sốliệu và kết quảtính toán, giá trịsản xuất trên chi phítrung gian và
giá trịgia tăng trên chi phí trung gian của từng nhóm hộđạt được như sau: Bình quân
mỗi hộbỏra một đồng chi phí sẽtạo được 2,42 đồng giá trịsản xuất ,1,42 đồng giá trị
gia tăng. Xét trên từng địa bàn điều tra cụthểnhư sau,Luận Văn vớimột đồng chi phí
trung gian bỏra thu được 2,46 đồng GO, 1,46 đồng VA. VàởLàng May thu được
2,38 đồng GO, VA là 1,38 lần. Dụng Hòa với một đồng chi phí trung gian bỏra thu
được 2,40 đồng giá trịsản xuất, 1,40 đồng giá trịgia tăng. Qua đó ta thấy đượcsự
chênh lệch giữa các hộtrong ba xóm tiến hành điều tra không cao,hầu hết đều xấp xĩ
bằng nhau. Qua đó ta thấy tình hình sản xuất của các hộtương đốiổn định và mức đầu
tư và kết quảbình quân cho một đơn vịdiện tích là ngang nhau.
Nhìn chung, kết quảsản xuất mang lại phần nào phản ánh được hiệu quảsản
xuất mía của các hộtrồng mía xã ThọXương.Kết quảsản xuất mía đem lại là khá cao
so với điều kiện sản xuất của các nông hộ. Trong thời gian tới đểhoạt động sản xuất
mía có thểmang lại hiệu quảcaonhất thì các hộnông dân cần phải tăng cường đầu tư
kỹthuật, các yếu tốđầu vào, đồng thời tận dụng và huy động tối đa nguồn lao động tại
địa phương đểgiảm thiểu chi phí.
2.3PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T ỐẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢVÀ
HIỆU QUẢSẢN XUẤT
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng có
nhiều yếu tốtác độngảnh hưởng đến hiệu quảsản xuất như:quy mô ruộng đất, lượng
phân bón, giá bán sản phẩm…Trong đó, nhân tốchi phí trung gian, quy mô ruộng đất,

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
54
lao động, giá bán sản phẩm lànhững nhân tốcóảnh hưởng quan trọng và rõ rệt nhất
đến hiệu quảsản xuất mía. Chi phí trung gian, lao động, quy mô đất đaiảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng sản phẩm còn giá bán quyết định thu nhập, qua đóảnh hưởng
đến hiệu quảsản xuất. Đểthấy rõnhững tác động của các yếu tốtrênảnh hưởng như
thếnào đến hiệu quảsản xuất mía ta theo dõi phân tích các yếu tốdưới đây.
2.3.1Ảnh hưởng của quy mô đất đai
Quy mô đất đai cóảnh hưởng quan trọng đến hiệu quảsản xuất mía của các
nông hộ. Đểnâng cao hiệu quảsản xuất mía của mình như tăng sản lượng thì cần phải
có quy mô đất phù hợp với nhu cầu đó.
Đểđánh giáảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quảsản xuất mía tôi chia
các hộđiều tra làm ba tổnhư bảng 12:
TổI : Có quy mô đất sản xuất mía dưới 4 sào. Nhóm này gồm có 18 hộvới diện
tích bình quân trên hộlà 2,5 sào/hộ, năng suất đạt được bình quân là 4,46 tấn/sào, giá
trịsản xuất bình quân trên sào là 4394,60 nghìnđồng, chi phí trung gian đầu tư trên
sào bình quân là 1855,13 nghìnđồng, thu được 2539,47VA.
TổII : Có quy mô đất sản xuất mía từ4-6 sào. Nhóm này gồm có 32 hộvới
diện tích bình quân trên hộlà 4,75 sào/hộ, năng suất đạt được bình quân là 4,49
tấn/sào, giá trịsản xuất bình quân trên sào là 4550,76 nghìnđồng, chi phí trung gian
đầu tư trên sào bình quân là 1915,77 nghìnđồng, thu được 2634,99 VA.
TổIII : Có quy mô đất sản xuất mía trên 6 sào. Nhóm này gồm có 10 hộvới
diện tích bình quân trên hộlà 8,4 sào/hộ, năng suất đạt được bình quân là 4,36 tấn/sào,
giá trịsản xuất bình quân trên sào là 4318,11,60 nghìnđồng, chi phí trung gian đầu tư
trên sào bình quân là 1947,53 nghìnđồng, thu được 2370,58 VA.
Qua bảng 12 ta thấy,xét các chỉtiêu trên một đồng chi phí trung gian bỏvào sản
xuất thì bình quân tổII thu được 2,48 nghìnđồng GO caohơn tổI là 0,09 nghìnđồng
và cao hơn tổIII là 0,17 nghìnđồng. Và thu được 1,47 nghìnđồng VA,cao hơn tổI
0,06 nghìnđồng và cao hơn tổIII 0,1 nghìnđồng.
Qua đó ta thấy được không phải khi nào diện tích đất lớn thì càng thuđược
nhiều lợi nhuận,bởivì nó còn chịuảnh hưởng của nhiều yếu tốquan trọng khác như
năng lực của các hộsản xuất có hạn: thiếu vốn, thiếu kĩ thuật, thiếu lao động…do đó

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
55
với diện tích càng lớn họphải dàn trải các nguồn lực của mình rađều nên mức đầu tư
của họtrên sào so với các hộcó diện tích ít hơn là không bằng nhau. Qua điều tra số
liệu ta thấy đa sốcác hộcó quy mô đất đai là 4-6 sào gồm có 32 hộchiếm 53,33%
tổng các hộđiều tra, các hộcó diện tích dưới 4 sào là 18 hộchiếm 30%,và 10 hộvới
16,67% trên tổng các hộđiềutra có quy mô ruộng đất trên 10 sào.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
56
Bảng 12 :Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến kết quảvà hiệu quảsản xuất mía
( Tình hình bình quân sào/năm )
STTPhân tổtheo diện tích (sào)
Sốhộ
( Hộ)
DTBQ
(sào)
NSBQ
(Tấn/sào)
GO
(1000đ)
IC
(1000đ)
VA
(1000đ)
GO/IC
(Lần)
VA/IC
(Lần)
I <4 18 2,5 4,46 4394,61855,132539,472,39 1,41
II 4-6 32 4,75 4,49 4550,761915,772634,992,48 1,47
III>6 10 8,4 4,36 4318,111947,532370,582,31 1,37
Bình quân 60 4,68 4,60 4542,051876,52665,552,42 1,42
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
57
2.3.2Ảnh hưởng của chi phí trung gian
Tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực sản xuất có hạn là mục tiêu
hàng đầu của các chủthểtham gia sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Chi phí trung
gian càng cao thì làm cho chiphí sản xuất càng lớn dẫn đến giá thành sản phẩm cao
làm cho thu nhập giảm đi,ảnh hưởng rất lớn đến người sản xuất. Đểxem xét sựảnh
hưởng của các nhân tốchi phí trung gian đến hiệu quảcủa việc sản xuất mía tôi tiến
hành phân tích 60 hộđiều tra làm ba tổvới các mức sửdụng chi phí trung gian khác
nhau cụthểởbảng 13.
TổI: Có chi phí trung gian nhỏhơn 1750 nghìnđồng/sào, tổnày có chi phí bình
quân trên hộlà 1713,63 nghìnđồng chiếm 13 hộvới năng suất đạt được bình quân là
4,26 tấn/sào thu đượcgiá trịsản xuất bình quân là 4231,02 nghìnđồng/sào,giá trịgia
tăng là 2517,39 nghìnđồng/sào.
TổII: Có chi phí trung gian nhỏtừ1750-1950 nghìnđồng/sào, tổnày có chi
phí bình quân trên hộlà 1897,94 nghìnđồng chiếm 25 hộvới năng suất đạt được bình
quân là 4,48 tấn/sào thu được giá trịsản xuất bình quân là 4542,17 nghìnđồng/sào,giá
trịgia tăng là 2644,23 nghìnđồng/sào.
TổIII: Có chi phí trung gian lớn hơn 1950 nghìnđồng/sào, tổnày có chi phí
bình quân trên hộlà 1987,65 nghìnđồng chiếm 22hộvới năng suất đạt được bình
quân là 4,87 tấn/sào thu được giá trịsản xuất bình quân là 4854,36 nghìnđồng/sào,giá
trịgia tăng là 2866,71 nghìnđồng/sào.
Từnhững sốliệu trên ta thấy với mức chi phí đầu tư cho sản xuất tăng thì kéo
theo năng suất tăng,giá trịsản xuất tăng,giá trịgia tăng và thu nhập hỗn hợp tăng.
Nhưng nếu chỉnhìn nhận qua các chỉtiêu như GO, VA, đểđánh giá hiệu quảkinh tế
qua sựảnh hưởng của chi phí trung gian là không có cơ sởcăn cứ. Đểnhìn nhận vấn
đềmột cách chính xác nhất ta dựa vào phân tích các chỉtiêu như GO/IC, VA/IC. Qua
bảng sốliệu ta thấy, với chi phí tăng lên thì chỉsốvềGO/IC và VA/IC giảm xuống.
CụthểnhưởtổI với một đồng chi phí bỏra thu được 1,46 nghìnđồng VA cao hơn tổ
II là 0,07 nghìnđồng,cao hơntổIII là 0,02 nghìnđồng. Một đồng chi phí bỏra thu
đượcởtổI là 2,46 nghìnđồng GO, cao hơn tổII là 0,07 nghìnđồng và cao hơn tổIII

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
58
là 0,02 nghìnđồng. Cũng như các chỉtiêu khác thu nhập hỗn hợp cũng có xu hướng
giảm nhưởBảng 13:
Tóm lại, chi phí trung gian cóảnh hưởng lớn đến hiệu quảsản xuất mía của các
hộ,ta thấy càng tăng đầu tư lên cao thì giá trịsản xuất mang lại cũng tăng lên nhưng
các chỉtiêu vềhiệu quảkinh tếđạt được chưa cao sẽkhiến cho thu nhập bịảnh hưởng.
Điều này chứng tỏkhông hẳn cứđầu tư nhiều sẽmang lại kết quảcao mà cần kết hợp
các biện pháp hữu hiệu khác nhau. Có như thếmới có thểnâng cao các chỉtiêu vềhiệu
quảkinh tếvà đó cũng là hướng đểnâng cao hiệu quảsản xuất mía.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
59
Bảng 13 :Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quảvà hiệu quảsản xuất mía của các hộđiều tra năm 2010
( Tình hình bình quân sào/năm )
STT
Phân tổtheo chi phí
trung gian (1000đ)
Sốhộ
( Hộ)
NSBQ
(Tấn/sào)
GO
(1000đ)
IC
(1000đ)
VA
(1000đ)
GO/IC
(Lần)
VA/IC
(Lần)
I <1750 13 4,26 4231,021713,632517,392,46 1,46
II 1750-1950 25 4,48 4542,171897,942644,232,39 1,39
III>1950 22 4,87 4854,361987,652866,712,44 1,44
Bình quân 60 4,60 4542,051876,52665,552,42 1,42
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
60
2.3.3Ảnh hưởng của phân bón.
Phân bón là một yếu tốđầu vào quan trọng trong nghành trồng trọt nông nghiệp
nói chung và sản xuất mía nói riêng, nó chiếm một tỷtrọng lớn trong chi phí trung
gian. Phân bón cũng là một yếu tốquyết định tới kết quảvà hiệu quảcủa quátrình sản
xuất. Đểxem xét vai tròảnh hưởng của phân bón tới hiệu quảsản xuất mía tôi đã tiến
hành phân tích các hộđiều tra và chia ra làm ba tổ.
TổI: Có mức đầu tư phân bón nhỏhơn 888,12 ngàn đồng/sào gồm 12 hộ, tổII
có mức đầu tư từ888,12-936,66 nghìnđồng/sào gồm có 34 hộ, tổIII có mức đầu tư
lớn hơn 936,66 nghìnđồng/sào gồm có 14 hộ.
Qua sốliệu bảng 14 ta thấy khi đầu tư phân bón tăng thì kéo theo năng suất mía
tăng, giá trịsản xuất tăng, giá trịgia tăng tăng. Cụthểta có thểthấy:
Vềnăngsuất mía qua các mức đầu tư phân bón, tổI với mức đầu tư bình quân
vềphân bón là 868,80 nghìnđồng/sào thấp nhất trong các tổ, năng suất đạt được là
4,24 tấn/sào. TổII với mức đầu tư vềphân bón đứng thứhai là 924,79 nghìnđồng/sào
nên có năng suất là4,61 tấn/sào. TổIII bón phânởmức 966,11 nghìnđồng/sào cao
hơn nhiều so với hai tổtrên,năng suất đạt đượcởmức rất cao là 4,95 tấn/sào.
Vềcác chỉtiêu hiệu quảtrên chi phí trung gian. Một đồng chi phí trung gian bỏ
vào tạo ra các giá trịkhác nhauởmỗi mức đầu tư cho phân bón. Cụthể, tổIII là 2,52
nghìnđồng GO cao hơn tổI là 0,16 nghìnđồng và cao hơn tổII là 0,1 nghìnđồng. Tổ
III thu được 1,52 nghìnđồng VA( tổI và tổII thấp hơnởcác mức lần lượt là 1,36 và
1,42 nghìnđồng). Và cũng tươngtựcho chỉtiêu vềthu nhập hỗn hợp. TổIII vẫn là tổ
đạt hiệu quảcao nhất, tiếp đó là tổII và tổI.
Qua những phân tích trên ta thấy, việc đầu tư vềphân bón đối với các nông hộ
trồng mía sẽđem lại hiệu quảkhác nhau. Cụthể,ởđây mức đầu tư vềphân bón càng
cao thì hiệu quảlại càng gia tăng. Nếu bón phân quá ít cho mía, thì cây sẽchậm sinh
trưởng phát triển, khảnăng chống chọi với thời tiết, khí hậu và đặc biệt là sâu bệnh
kém. Nhưng bón quá nhiều phân bón mà không cân đối tỉlệgiữa các giai đoạnphát
triển của cây thì sẽgây tác động không tốt cho mía.Vì vậy,với lượng phân bón đảm
bảo và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây mía sẽđem lại hiệu quảcao nhất.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
61
Bảng 14 :Ảnh hưởng của mức đầu tư phân bón đến kết quảvà hiệu quảsản xuất míacủa các hộđiều tra năm 2010
( Tình hình bình quân sào/năm )
STT Phân tổtheo chi phí
phân bón (1000đ)
Sốhộ
( Hộ)
Chi phí phân bón
BQ (1000đ)
NSBQ
(Tấn/sào)
GO
(1000đ)
IC
(1000đ)
VA
(1000đ)
GO/IC
(Lần)
VA/IC
(Lần)
I <888,12 12 864,8 4,244256,271797,952458,322,361,36
II888,12-936,66 34 924,79 4,614524,661867,562657,132,421,42
III>936,66 14 966,11 4,954955,431965,982989,452,521,52
Bình quân 60 925,39 4,604542,051876,52665,552,421,42
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
iii
2.4NHỮNGKHÓ KHĂN VÀ NHU C ẦU CỦA HỘTRONG VIỆC SẢN
XUẤT MÍA
2.4.1 Những khó khăn của hộtrong hoạt động sản xuất mía
Trong quá trình sản xuất mía của các nông hộ,bất cứmột nông hộnào cũng gặp
phải những khó khăn như thiên tai,lũ lụt, sâu bệnh, thiếu đất,thiếu vốn….những khó
khăn này sẽảnh hưởng rất lớn đến kết quảvà hiệu quảsản xuất mía của các nông
hộ.Trong quá trìnhđiều tra tôi đã thu thập được những thông tin mang tính chất định
tínhảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quảsản xuất của các hộ. Các khó khăn mà hộsản
xuất gặp phải được tổng hợp qua Bảng 15:
Bảng 15 : Những khó khăn của hộđiều tra trong việc sản xuất mía năm 2010
Khó khăn Sốhộkhó khăn Tỷlệ(%)
Thiếu vốn sản xuất
Sâu bệnh
Thiếu thông tin thịtrường
Thiếu kỹthuật
Giá cảđầu ra khôngổn định
Thiếulao động
Thiên tai lũ lụt
30
58
4
45
0
26
60
50
96,6
6,6
75
0
43,33
100
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)
Qua bảng sốliệu ta thấy khó khăn của bà con gặp phải có rất nhiều và khó khăn
lớn nhất cóảnh hưởng rất lớn đến sản xuất mía là thiên tai lũ lụt, có thểnói hoạt động
sản xuất nông nghiệp nói chung và hoạt động sản xuất mía nói riêng chịu tác động rất
lớn của thời tiết khí hậu. Vìđâylà những nhân tốkhông thểlường trước được nên bà
con rất khó có thểphòng trừ. Hậu quảcủa nó đểlại rất nghiêmtrọng, có thểlàm mất
mùa của bà con,hay năng suất cây trồng bịgiảm sút mạnh mẽ. Vì vậy,nổi lo vềthiên
tai lũ lụt của các nông hộtrồng mía lại chiếm tỉlệcao như vậy. Sốliệu từbảng 16 cho
ta thấy 60/60 tổng sốhộđiều tra đều gặp khó khắn vềthiên tai lũ lụt, chiếm 100% tổng
sốhộđiều tra.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
iv
Vềsâu bệnh : Có 58/60 tổng sốhộđiều tra gặp khó khăn vì các loại sâu bệnh.
Chiếm 96,66% các hộcho rằng sâu bệnh làm giảm năng suất và phẩm chất của cây
trồng. Các hộthường gặp phải các loại sâu bệnh là : sâuđục thân,rệp,bệnh thối đỏthân,
khô gốc,nấm thân cây lá…Điều nàyảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người sản xuất,
cần có những biện pháp phát hiện , dựbáo và ngăn ngừa kịp thời.
Vềthiếu kỹthuật : Hoạt động sản xuất mía trên điạbàn xã chủyếu dựa vào
kinh nghiệm truyền thống là chính. Các hộít được tiếp xúc với các quy trình kỹthuật
với 75% sốhộkhông được tham gia tập huân kỹthuật trao đổi kinh nghiệm với các tổ
chức,các chương trình dựán phát triển. Điều này phần nào đã làm hạn chếđến khả
năng phòng ngừa sâu bệnh và đầu tư hợp lí các yếu tốđầu vào dẫn đến làm giảm hiệu
quảsản xuất mía của người dân địa phương.
Vềvốn : Vốn sản xuất là yếu tốtiên quyết trong việc đầu tư sản xuất, nếu
không chủđộng nguồn vốn chủthểsản xuất sẽkhông đầu tư cácyếu tốđầu vào một
cách kịp thời dẫn đến kết quảhiệu quảkhông đạt được đến mức tối ưu. Đặc biệt trong
hoạt động sản xuất mía,việc thiếu vốn sẽdẫn đến không chủđộng được nguồn phân
bón cho từng thời kì phát triển của cây, cây mía sẽphát triển chậm,thấp,còi cọc…Qua
điều tra cho thấy có tới 50% sốhộrơi vào tình trạng trên. Nhu cầu vay vốn của các hộ
là rất lớn, cần được sựhỗtrợtừchính quyền địa phương.
Vềlao động : Là một trong những yếu tốhàng đầu không thểthiếu trong quá
trình tạo ra sản phẩm.Việc huy động lao động và bốtrí sửdụng lao động hợp lí sẽ
nâng cao được hiệu suất làm việc, giảm được chi phí nhân công. Qua điều tra ta thấy
có đến 43,33% sốhộgặp phải khó khăn vềlao động vào những lúc thời vụgấp rút,yêu
cầu lượng lao động nhiều. Điều này đòi hỏi người dân trồng mía cần phải sắp xếp và
bốtrí hợp lí nguồn lao động sẳn có trong gia đình.
Ngoài những khó khăn trên ,các hộtrồng mía còn gặp phải một sốkhó khăn
khác như: thiếu thông tin thịtrường, vấn đềvận chuyển còn phụthuộc nhiềutừphía
nhà máy, hay các vấn đềvềnguôn cung giống mía tốt đảm bảo chất lượng…vv
Nhìn chung, hoạt động sản xuất mía của các hộnông hộvẫn đang gặp nhiều
khó khăn.Đểphát huy hơn nữa vai trò của ngành trồng trọt nói chung và hoạt động sản

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
v
xuất mía nói riêng cần có sựchung tay góp sức của các ban nghành chức năng cộng
với nỗlực không ngừng của nhân dân đểgiải quyết những khó khăn trên.
2.4.2Nhu cầu của các hộđiều tra
Qua điều tra thu thập sốliệu điều tra,xuất phát từthực tếsản xuất và hiệu quả
kinh tếsảnmía của các hộnông nghiệp nói chung và các hộsản xuất mía nói riêng, thì
các nhu cầu của bà con đa sốlà vềnhững vấn đềkỹthuật,vốn, đầu tư,….Đểthấy được
nhu cầu của các nông hộtrong thời gian mùa vụtiếp theo chúng ta xem bảng sau:
Bảng 16: Nhu cầucủa các hộđiều tra năm 2010
Nhu cầu của hộđiều tra Sốhộđồng ý Tỷlệ(%)
Tập huấn kĩ thuật
Vay vốn sản xuất
Đầu raổn định
Đầu tư cơ sởhạtầng
Tìm cây trồng mới
Cung cấp thông tin thịtrường
Sựquan tâm của các cấp chính quyền
60
30
60
60
2
60
60
100
50
100
100
3,33
100
100
(Nguồn : Sốliệu điều tra năm 2010)
Qua bảng sốliệu trên ta thấy nhu cầu của bà con rất lớn vềtập huấn kĩ thuật,
đầu raổn đinh, đầu tư cơ sởhạtầng, thông tin thịtrường, quan tâm của các cấp…hầu
hết 100% các hộđều có nhu cầutrên.
Vấn đềđược tập huấn kĩ thuật sẽgiúp bà con có những biện pháp canh tác,kĩ
thuật hợp lí trong hoạt động sản xuất mía nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quảsản xuất
mía. Đa sốcác lớp tập huấn chỉdành cho những hộtiên tiến, hộsản xuất mía điển hình,
khicác hộtruyền đạt do năng lực chuyên môn yếu kém nên các hộcòn lại khó hiểu và
mơ hồ,dẫn đến hiệu quảcác lớp tập huần không cao. Vì vây,cần có những lớp tập huấn
trực tiếp đến bà con trồng mía.
Vấn đềđầu tư xây dựng cơ sởhạtầng, đặc biệt là hệthống kênh mương và giao
thông nội đồng được các hộnông dânởđây đặc biệt quan tâm
Một nhu cầu cũngđược đặt ngang hàng với nhu cầu đầu tư cơ sởhạtầng và tập
huấn kĩ thuật không kém phần cấp thiết đó là người dân mong muốn đầu raổn đinh,

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
vi
không bịép giá, vayvốn cũng là cũng là một nhu cầu quan trọng của các hộđiều tra.
Hiện nay, có nhiều nguồn vay từnhiều nguồn vốn khác nhau như ngân hàng, hội phụ
nữ, các quỹtín dụng…thếnhưng việc vay vốn của người dân gặp không ít khó khăn.
Những hộcó nhu cầu vay nhưngvẫn khó khăn vì thủtục giấy tờkhá phức tạp.
Bên cạnh đó các yêu cầu trên thì người nông dân cũng cần hơn nữa sựquan tâm
của chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm tới đời sống sản xuất cũng như
đời sống tinh thần của người nông dân. Tạo điều kiệnhỗtrợvềkỹthuật, quy trình sản
xuất giống, phân bón, phòng trừsâu bệnh, vay vốn ưu đãi…từnhững nhu cầu trên cơ
quan chức năng cần nắm bắt và giải quyết được đểđápứng nhu cầu cần thiết của hộ.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
vii
CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾ
SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ THỌXƯƠNG–HUYỆN THỌXUÂN
3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ THỌXƯƠNG
Huyện ThọXuân nói chung và riêng địa bàn xã ThọXương nói riêng có điều
kiện tựnhiên rất phù hợp đểphát triển sản xuất mía, qua nhiều mùa vụcủa bà connơi
đây với hiệu quảcây mía mang lại, có thểkhẳng định cây mía có vịtrí vững chắc trên
cảhuyện ThọXuân nói chung và xã ThọXương nói riêng. Trong những năm tới đây
mục tiêu phát triển cây mía nguyên liệu chủlực trong cơ cấu cây trồng của xã tiếp tục
được đẩy mạnh.
Từnhững thuận lợi vềđiều kiện tựnhiên phù hợp đểtrồng mía và vai trò nâng
cao đời sống cho bà con từcây mía, nhằm nâng cao hiệu quảkinh tếtrên một đơn vị
diện tích, xãđã có những định hướng cụthểcho thời gian tới. Hiện nay xãđangcòn
một phần nhỏđất chưa được sửdụng, xãđã khuyến khích bà con mạnh dạn khai hoang
và hỗtrợkĩ thuật đểmởrộng diện tích trồng mía. Quy hoạch vùng mía nguyên liệu
trên địa bàn xã, mởrộng diện tích trồng mía khuyến khích bà con thay đổi cây trồng
chuyển qua cây mía. Những năm gần đây huyện ThọXuân nói chung và địa bàn xã
ThọXương cùng với sựhỗtrợtừnhà máy đường Lam Sơn nói riêng đã triển khai
thành công chuyển đối đất trồng lúa sang trồng mía, khi chuyển đổi nhà máy sẽhỗtrợ
vốn cho bà con canhtác.
Song song với quy hoạch lại vùng nguyên liệu mía, trong định hướng sản xuất
mía xã cũng xãđịnh đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộkhoa học kĩ thuật vào sản xuất
là giải pháp quan trọng đểnâng cao năng suất, sản xuất mía.
Thực hiện chính sách cho vayvốn với chính sách ưu đãiđối với những hộkhó
khăn nhằm giúp bà con có đủvốn đểtăng cường công tác đầu tư nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm, từđó xóa đói giảm nghèo nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc
đẩy phát triển kinh tế.
Cùng với nhịp chung của huyện ThọXuân, xã ThọXương phấn đấu duy trì và
mởrộng diện tích mía nguyên liệu, tăng năng suất, phát triển cây mía nguyên liệu là

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
viii
cây trồng chủlực và bền vững, hiệu quảnhằm nâng cao hiệu quảkinh tếvà đời sống
cho bà con trong xã.
3.2GIẢI PHÁP NÂNGCAO HIỆU QUẢKINH TẾ
3.2.1Giải pháp vềđất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất không thểthiếu và không thểthay thếđược trong quá
trình sản xuất. Nâng cao hiệu quảsửdụng đất cảbềsâu lẫn chiều rộng sẽđem lại
những tác động tích cực cho cây trồng nói chung vàcây mía nói riêng. Giải pháp quy
hoạch vùng mía nguyên liệu cho cảhuyện nói chung và xã ThọXương nói riêng cần
được chú trọng. UBND huyện ThọXuân đã kết hợp với công ty mía đường Lam Sơn
tiến hành rà soát và quy hoạch lại vùng sản xuất mía nguyên liệu đểđảm bảo vùng mía
nguyên liệu có tínhổn định và lâu dài. Do đặc điểm của vụép mía thường kéo dài( từ
tháng 11 đến tháng 4 sang năm) nên việc phân vùng trồng mía đểcó rải vụtrong năm
là rất cần thiết. Mặt khác cây mía yêu cầu phải được trồngởvùng đấtcao ráo, không
bịchua phèn, điều kiện tươi tiêu chủđộng, do vậy việc quy hoạch vùng sản xuất nên
ưu tiên những vùng dọc sông Chu mới có nguồn nước tưới tiêu chủđộng và tính chất
thổnhưỡng của đất phù hợp với đặc tính của mía. Kết hợp với thay đổi điều kiện đất
cho mía, sau các mùa vụđặc biệt là những nơi đã trồng mía lâu năm nên ngừng lại một
năm đểcho đất nghỉngơi.
3.2.2Giải pháp kỹthuật
Người dân địa phương chủyếu sản xuất và khai thác dựa vào kinh nghiệm bản
thân và học hỏi kinh nghiệm của những người xung quanh nên kĩ thuật canh tác còn
rất hạn chế, thậm chí sai quy định, quy trình kỹthuật dẫn đến làmảnh hưởng đến chất
lượng cây mía vềcảsốlượng và độngọt của mía. Chính vì vậy xã cần chú trọng hơn
nữa đến biện pháp kỹthuật thâm canh cây mía.
Trước hết, cần bón cân đối các loại phân vô cơ,tăng cường phân hữu cơ hoai
mục đểcải tạo đất,không nên quá lạm dụng phân hóa học. Tùy thuộc vào nhu cầu dinh
dưỡng trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển cây mía đểcó kếhoạch bón phân
đúng thời điểm đúng quy cách và quy trình kỹthuật cho phép. Hàng năm nhà máy có
một lượng lớn mùn bã mía sau chếbiến đường vì vậy nhà máy đã tận dụng mùn bã
mía này đểsản xuất phân bón vi sinh cung cấp cho bà con trồng mía đểbón lót cho

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
ix
mía và góp phần cải tạo đất.Ngoài ra bà con nên tận dụng lượng nước thải nồng độ
thấp của nhà máy đểtưới đất trước khi gieo trồng, như vậy sẽcung cấp một lượng dinh
dưỡng nhất định cho cây mía phát triển sau này.
Vềgiống mía canh tác,hiện nay trên địa bàn nghiên cứu có hai loại giống mía
chính là giống mía QuếĐường 93 và giống mía IMI. Đểcó bộgiống tốt, chịu thâm
canh,chống đổtốt,ít sâu bệnh và năng suất cao. Công ty mía đường Lam Sơn đã du
nhập , nhân giống mía mới có nhiều ưu điểm đưa vào sản xuất đại trà thay thếcác
giốngđã xuống cấp.
Trong phòng trừcác loại sâu bệnh cũng cần được lưuý quan tâm, nhất là đối
với sâu bọhung hại mía. Đối với các loại đất pha cát, đất bãi sâu bọhung phát triển rất
mạnh , trong những năm qua, sâu bệnh phát triển mạnh đã gây không ít trởngại đến
hoạt động sản xuất của bà con nông dân, nhiều diện tích mía không có khảnăng tái
sinh khi thu hoạch lần 1, năng suất giảm rõ tệ. Vì vậy,trong công tác phòng trừcác
loại sâu bệnh phá hại đặc biệt là sâu bọhung thì nhà máy, cơ quan khuyến nông và cán
bộkhoa học cần nghiên cứu kĩ lưỡng và đưa ra loại thuốc hữu hiệu,có quy trình phù
hợp không gâyảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây mía.
Vấn đềtưới tiêu hiện tại đang là một vấn đềkhó khăn cho diện tích bãi trồng
mía,mặc dù địa bàn xã rất thuậntiện cho các nguồn nước( diện tích lớn đất bãi nằm
cạnh sông Chu) , nhưng hệthống tưới tiêu lại chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì
vậy cần nghiên cứu xây dựng hệthống thủy nông bao gồm hệthống kênh mương tưới
tiêu và phương pháp tưới tiêu cho các vùng cho các vùng đểnông hộan tâm đầu tư sản
xuất,tránh những thiệt hại không đáng có khi gặp thiên tai, hạn hán. Đây là một việc
hết sức khó khăn nên cần nghiên cứu kĩ lưỡng đểnâng cao hơn nữa năng suất cây mía.
Hiện nay, nhà máy mía đường Lam Sơn đã cónhững biện pháp cung cấp nguồn nước
tiên tiến như phun nước giọt li ti cho mía, song áp dụng chưa nhiều và cần nhân rộng
hơn nữa các công nghệnày.
3.2.3Giải pháp vềvốn
Vốn là một yếu tốtiên quyết trong việc đầu tư sản xuất. Nhu cầu vốn của các hộtrồng
vốn vay của người dân còn nhiều vướng mắc, lượng vay còn hạn chế, thủtục còn phức
tạp. Trong thời gian tới Nhà nước, địa phương và nhà may cần phối hợp giải quyết các

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
x
vướng mắc trên đểbà con nông dân tích cực vay vốn đầu tư cho sản xuất. Ngoài ra các
bên chovay vốn, đầu tư cho bà con nông dân cần chú trọng giám sát khâu sửdụng vốn
của người dân đểđảm bảo sửdụng vốn đúng mục đích là đầu tư cho sản xuất mía.
3.2.4Giải pháp vềchăm sóc
Trong nông nghiệp nói chung , việc hình thành nền sản xuất, sản lượng chịu
ảnhhưởng rất lớn của công chăm sóc của người sản xuất. Trong hoạt động sản xuất
mía yêu cầu đầu tư một lượng công lao động lớn cho việc làm đất, gieo trồng,vun gốc,
bóc lá…Vì vậy trong thời gian tiếp theo yêu cầu các hộsản xuất cần bốtrí lao động
hợp lí, tăng cường đầu tư chăm sóc mía nhằm mang lại hiệu quảcao hơn.
3.2.5Giải pháp vềsản xuất
Đểtận dụng tối đa hiệu quảsửdụng đất,bên cạnh việc chuyên canh cây mía bà
con cần tổchức trồng xen thêm một sốcây hoa màu như cây đậu, cây lạc, cây
ngô, …nhằm góp phầncải tạo đất, tận dụng đất đai tăng thêm thu nhập cho các hộ.
Mặt khác,trồng xen còn có tác dụng cải tạo đất,chống sói mòn,đảm bảo tính bền vững
trong sản xuất.
Mía là cây có khảnăng sinh trưởng và phát triển gốc tốt,với một vụgieo trồng
lại thì có thểtái tạo lại cho các vụsau.Thời gian thích hợp đểlưu gốc là ba năm để
năng suất mía được đảm bảo, bà con không nên đểqua nhiều năm, như vậy các mùa
vụsau cây mía sẽphát triển kém,mất khảnăng đẻnhánh, chất lượng thấp.
Trong quá trình phát triển của câymía, có giai đoạn mía cao sinh trưởng
mạnh,lượng lá khô sẽnhiều hơn, lá mía khô này bà con nên tận dụngủmùn làm phân
cho vụsau. Hơn nữa, vào mùa khô,lá rất dễcháy nên có biện pháp đểphòng chống
cháy cho mía. Do đặc điểm lá khô nhiều nên khi cháy sẽlan rất nhanh và việc dập lửa
sẽrất khó khăn.Do đó giữa các lô mía phải có đường phân cách, đồng thời tiến hành
trồng cây dọc đường lô đểngăn cách nếu có hỏa hoạn.
3.2.6Giải pháp vềbảo trợvà bảo hiểm sản xuất
Sản xuất nông nghiệp chịuảnh hưởng nhiều của điều kiện tựnhiên, kinh tếxã
hội như thời tiết,khí hậu, thủy văn, dịch bệnh,chính sách,biến động giá cảđầu vào, đầu
ra…vv. Do vậy đểổn định sản xuất nông nghiệp, giúp bà con yên tâm sản xuất thì phía
nhà nước và công ty cần có những biện pháp sau

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xi
-Tổchức các dịch vụđầu vào nhằm hạgiá thành sản phẩm,ổn định và giảm
giá bán tư liệu sản xuất đểngười dân có nhiều cơ hội đầu tư hơn vào quá trình sản xuất.
Tiến hành trợgiá các đầu vào sản xuất hay lập quỹdựtrữvật tư, phân bón, thuốc bảo
vệthực vật…đểhỗtrợnông dân khí giá thịtrường tăng lên đột ngột.
-Đi đôi với việc bảo trợcần có bảo hiểm, thực hiện bảo hiểm trong trường hợp
mất mùa do thiên tai như hạn hán, lũ lụt, do dịch bệnh lây lan. Tùy theo sựthiệt hại
nhiều hay ít mà giảm hoàn toàn haytừng phần thuếnông nghiệp cho người sản xuất.
Lĩnh vực bảo hiểm trong nông nghiệp hoặc cá nhân đầu tư ,nên nhà nước cần đóng vai
trò quan trọng trong lĩnh vực này.
-Công ty đường Lam Sơn cần hỗtrợcho bà con trồng mía vềgiống vềphân
bón…Đồng thời nhàmáy cũng nên tiến hành phân loại giá thu mua nguyên liệu cho
các giống khác nhau đểkhuyến khích bà con trồng các giống có năng suất chất lượng
cao, tạo ra vùng nguyên liệu bền vững chất lượng cao cho nhà máy.
3.2.7Giải pháp khác
a. Khuyến nông
Khuyến nông làmột giải pháp hết sức cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp.
Trong thời gian tới, chính quyền địa phương cần phối hợp cùng với công ty mía
đường Lam Sơn tổchức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn kỹthuật cho bà con nông dân.
Đồng thời tổchức lao tào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông cơ sởvìđây
là lực lượng gần dân và nắm bắt sát thực tếsản xuất của địa bàn.
b. Thịtrường
Chính quyền địa phương cần phát huy hơn nữa vềcông tác dựbáo thịtrường,
đảm bảo các thông tin một cách nhạy bén. Cung cấp thông tin cho người nông dân
thông qua các buổi họp nông dân,loa phát thanh…vv đểhọkhông nghe những tin lệch
lạc,ảnh hưởng đến sựlựa chọn và quyết định mua tư liệu sản xuất,yếu tốđầu vào. Bên
cạnh đó, nhà máy cần cung cấp thông tin mía thịtrường tiêu thụgần với mức giáổn
định cao nhất. Và tổchức thu mua đúng thời gian thu hoạch, đảm bảo lượng đường
của mía không bịgiảm.
c.Liên doanh liên kết

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xii
Nhà máy đường Lam Sơn cần phối hợp với ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện nhằm tạo điềukiện thuận lợi cho bà con vay vốn phục vụsản
xuất. Trên cơ sởtính toán chi phí đầu tư các khâu trong sản xuất mía đểđịnh mức đầu
tư cho từng đơn vịdiện tích,đểcó căn cứcho vay với các hộnông dân.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xiii
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Trong quá trình ngiên cứu hiệu quảkinh tếsản xuất mía nguyên liệu tại xã Thọ
Xương,huyện ThọXuân, tỉnh Thanh Hóa tôi đã rút ra một sốkết luận sau:
Xã ThọXương thuộc huyện ThọXuân là một nơi có điều kiện tựnhiên, kinh tế-
xã hội thuận lợi cho việc phát triển cây mía nguyên liệu. ThọXương thuộc vùng
nguyên liệu mía của nhà máy đường Lam Sơn, tổng diện tích trồng mía của cảxã là
115 ha với sản lượng đem vềhàng năm là 8820,5 tấn mía nguyên liệu.
Qua tìm hiểu,cây mía đãđem lại nguồn thu nhập tương đốilớn và cải thiện một
cách đáng kểđời sống cho các hộnông dânởđịa phương. Phát triển cây mía đã tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho huyện, mang lại thu nhập đáng kểcho người trồng mía. Do
vậy cây mía không chỉlà cây xóa đói giảm nghèo mà còn là cây trồng làm giàu đối với
nhiều hộgia đình. Sựphát triển cây mía cũngđã góp phần phát triển kinh tế-xã hội
chung của xã.
Trong những năm vừa qua nhu cầu vềcác sản phẩm từcây mía tăng khá nhanh,
thêm vào đó giá cảluôn có sựbiến động và không ngừng tăng qua các năm là một
trong những động lực mạnh mẽđểngười dân mởrộng diện tích trồng mía,đầu tư theo
hướng thâm canh. Người dân đã thấy được hiệu quảkinh tếmang lại khá cao, chi phí
vừa phải lại phù hợp với nguồn lực lao động sẵn có của hộ. Song việc pháttriển cây
míaởhuyện ThọXuân nói chung và xã ThọXương nói riêng vẫn gặp nhiều khó
khăn,thách thức nên sản xuất mía vẫn chưa thực sựphát huy hết tiềm năng của đất đai ,
các nguồn lực khác và năng suất tiềm năng của cây mía. Đểkhông ngừng nâng cao giá
trịkinh tếcây mía và phát huy vai trò của nó với kinh tếhộgia đình và sựphát triển
chung của toàn xã thì việc thực hiện một cách đồng bộcó hiệu quảcác giải pháp trên
là hết sức cần thiết.
Nhân tốảnh hưởng không nhỏđến hiệu quảtrồng mía là vấn đềthời gian thu
hoạch và vận chuyển. Trong những năm gần đây, thời gian thu hoạch không được đảm
bảo đãảnh hưởng không nhỏđến sản lượng và chất lượng mía của các nông hộ. Thời
gian thu hoạch chậm trễlàm mía khô cứng, mất nước cũng như lượng đường mà nó có

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xiv
thểđem lại. Dẫn đến, giá bán thấp và còn hạn chếnên dẫn đến đánh giá hiệu quảkinh
thếkhông đầy đủvà chính xác.
Phát huy hết khảnăng và tiềm năng vốn có , những lợi thế, nắm bắt cơ hội,
đồng thời khắc phục khó khăn thách thức với nghành mía đường. Chắc chắn trong thời
gian tới sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn huyện sẽngày càng phát triển.
2.KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực hiện đềtài tôi cũngđã nhạn thấy được những tồn tại và hạn
chếtrong việc phát triển mía trên địa bàn xã ThọXương huyện ThọXuân.Đểcây mía
phát triển một cách vững chắc mang lại hiệu quảkinh tếcao và xem đây là cây chủlực
đểphát triển kinh tếcủa các nông hộ. Tôi xin đềxuất một sốkiến nghịđểgóp phần
nâng cao hiệu quảkinh tếsản xuất mía tại xã ThọXương.
2.1Đối với nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện pháp lí cho người sản xuất nói
chung và bà con sản xuất mía nói riêng. Các chính sách phát triển nông nghiệp như
chính sách đất đai, chính sách vềvốn, chính sách hỗtrợgiá đầu vào và bảo hiểm sản
xuất…Ngoài ra cần có thêm những chính sách khuyến khích đầu tư cho phát triển
vùng nguyên liệu chuyên canh cây mía. Đểnâng cao hơn nữa cho hoạt động sản xuất
mía cũng không thểthiếu các chính sách hỗtrợhoạt động của các cán bộvà cơ quan
khuyến nông trên địa bàn. Thực hiện chính sách ưu đãi,thu hút cán bộcó chuyên môn
kỹthuật vềcông tácởđịa phương đểngười dân có thểnhanh chóng, kịp thời nắm bắt
các kỹthuật mới áp dụng vào sản xuất.
Nhà nước cần nghiên cứu và thực hiện chuyển giao công nghệnhằm đưa ra các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sản xuất từng
vùng.Đồng thời đầu tư cho công tác nghiên cứu các loại thuốc phòng trừsâu bệnh.
Tạo mối liên hệchặt chẽgiữa bốn nhà: nhà nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp,
nhà khoa học.
2.2Đốivới chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần tích cực hoàn chỉnh các chính sách,dựán đầu tư
phát triển mía trên địa bàn xã nhằm khuyến khích động viên nhiều thành phần kinh tế
tham gia vào phát triển mô hình trồng mía một cách toàn diện và hiệuquảhơn. Trong

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xv
sản xuất mía cũng cần tiến hành trồng luân canh cây mía với các cây trồng khác nhằm
cải tạo đất, nâng cao năng suất cây trồng,do đó trong chỉđạo sản xuất míaởđịa
phương không nên cứng nhắc trong chỉđạo sản xuất là chỉtrồng duy nhất câymía trên
đất canh tác mà nên cho bà con trồng luân canh cây trồng một cách hợp lí.
Thường xuyên tổchức các buổi tập huấn vềkỹthuật trồng mía, đẩy mạnh công
tác khuyến nông đào tạo cán bộkỹthuật. Khuyến khích người nông dân sửdụng kết
hợp giữa kinhnghiệm và kỹthuật khoa học đểsản xuất. Phổbiến các kỹthuật trồng
mía mới cho bà con như trồng mía bằng bầu, tưới nước nhỏgiọt,hướng dẫn chuyển
giao công nghệđến người dân. Các lớp tập huấn hướng dẫn kỹthuật phòng trừsâu
bệnh tổng hợp cho các hộđểhọsửdụng hiệu quảvà hợp lí các loại phân hóa học và
thuốc BVTV nhằm tiết kiệm chi phí nâng cao năng suất, hiệu quảkinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận được các dịch vụhỗtrợsản xuất,
bao gồm : Vốn sản xuất, phân bón, giống, thuốcBVTV, và các dịch vụkỹthuật, thông
tin thịtrường.
2.3Đối với công ty mía đường Lam Sơn
Cần chú trọng đến thời gian thu hoạch cho bà con, nhất là các khâu vận chuyển
mía và chếbiến mía phải được tiến hành một cách đồng bộđểtránh thiệt hại cho
người trồng mía và đảm bảo lợi ích của nhà máy.Tránh tình trạng mía của bà con thu
hoạch song lại chờxe vận chuyển của nhà máy,mía khô héo, mất nước làm giảm sản
lượng và chất lượng của cây mía.
Xây dựng các trạm thí nghiệm,tiến hành lai tạo,nhập các chủng loại giống mới
có năng suất,chất lượng và phù hợp với điều kiện thổnhưỡng của vùng nguyên liệu
của nhà máy. Nhà máy thực hiện tốt các khâu vềgiống đểcung cấp cho các hộnhững
loại giống tốt hơn,đạt năng suất cao.
Có nhiều chính sách đầu tư,hỗtrợhiệu quảcho người trồng mía.
2.4Đối với người sản xuất
Trước tiên bà con nông hộcần phải xác định rõ lợi ích của cây mía mang lại,để
tăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất mía. Tăng cường quy mô diện tích trồng
mía đápứng nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho ngành chếbiến.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xvi
Tiếp tục chuyển đổi cây trồng sao cho phù hợp với năng lực sản xuất va phù hợp
với nhu cầu thịtrường,chuyển đổi tập quán canh tác nhỏlẻ, hướng tới sản xuất hàng
hóa,không sản xuất một cách tựphát.Hộnông dân nên trồng các cây họđậu, các cây trồng
ngắn ngày khác xen vào mía đểnâng cao hiệu quảkinh tếtrên một đơn vịdiện tích,đồng
thời cũng không nênđểmía lưu gốc qua lâu đểnâng cao năng suất cây trồng.
Tích cực tham gia các buổi tập huấn kỹthuật trồng mía,tăng cường giao lưu học
hỏi kinh nghiệm,trao dồi kiến thức vềkỹthuật trồng mía, áp dụng trìnhđộcơ giới hóa
đểphục vụcho hoạt động trồng mía nhằm giải phóng sức lao động và mang lại hiệu
quảcao.
Mạnh dạn vay vốn đểđầu tư kịp thời, cần học hỏi tích lũy kinh nghiệm sản xuất
từcác hộđểđầutư một cách hiệu quảhơn. Mặt khác sản xuất mía phải biết tận dụng
nguồn phân mà gia đình có thểvừa giảm bớt chi phí sản xuất vừa góp phần cải tạo đất.
Tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộkhoa học kỹthuật vào sản xuất
mía đểtăng năng suất,nângcao hiệu quảkinh tếcủa cây mía.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xvii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS. Phùng ThịHồng Hà ( 2004 ), Bài giảng quản trịkinh doanh nông nghiệp
Đại học kinh tếHuế.
2.Lê Song Dư, Nguyễn Quý Mùi (1997), Cây mía, nhà xuất bản Nông nghiệp.
3.Phòng Thống kê và Nông Nghiệp huyện thọXuân (2010)
4.Phòng Nông Nghiệp xã ThọXương, báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp
qua các năm.
5.Báo cáo hàng năm vềkinh tế-xã hội xã ThọXương và báo cáo các năm của
các phòng ban xã ThọXương ( Địa chính, Chính sách,…)
6.Luận văn khóa trước.
7.Cáctrang website:
-www.nongnghiep.vn
-www.google.com.vn
8.Và một sốtài liệu khác.

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xviii
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘSẢN XUẤT MÍA
Người điều tra: Lê ThịHồng
Ngày điều tra: ………………………………………………………………
Địa điểm: Xóm :……………………………………………………………
I.THÔNG TIN VỀCHỦHỘ
Họvà tên chủhộ………………………………………………………
Tuổi………….Giới tính………………Trình độvăn hóa……………..
Địa chỉ……………..Xã Th ọXương,huyện ThọXuân,tỉnh Thanh Hóa
II.TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ
2.1Lao động, nhân khẩu
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng GiớiTính
Nam Nữ
Nhân khẩu Người
Lao động Lao động
Lao động nông nghiệpLao động
Lao động phi nông nghiệpLao động
2.2Tình hình sửdụng đất nông nghiệp năm 2009
Chỉtiêu ĐVT
Diện tích
Đất giaoĐất đi thuêĐất khai hoang
Tổng diện tích NN Sào
1.Đất trồng mía Sào
2. Đất trồng lúa Sào
3. Đất trồng hoa màu Sào
4. Đất vườn Sào

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xix
2.3Kết quảsản xuất mía năm 2009
Loại mía DTGT(sào) SL(tấn)
Đơn giá
(1000đ/kg)
Thành tiền
(1000đ)
Loại QuếĐường
Loại IMI
Loại khác
Tổng
2.4Trang bịtư liệu sản xuất phục vụsản xuất mía
Loại TLSX ĐVT Sốlượng Giá trị Thời gian
Trâu bò cày kéo Con
Cày thủcông Cái
Xe kéo Cái
Máy cày Cái
Bình phun thuốc Cái
Nông cụkhác Cái
2.5Chi phí đầu tư cho một sào mía năm2009
Chỉtiêu ĐVT Sốlượng Đơn giá Thành tiền
1.Giống
2.Phân bón
-Phân chuồng
-Phân đạm
-Phân kali
-Phân vi sinh
3.Thuốc BVTV
4.Công lao động
-LĐ gia đình
-LĐ thuê ngoài
5.Chi phí khác

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xx
2.6Nguồn đầu tư cho hộsản xuất điều tra
Vốn tựcó
Vốn vay
Nguồn vay Sốtiền(1000đ)Lãi suất(%)Thời gian vayGhi chú
Ngân hàng
Người thân
Quỹtín dụng
Khác
III.CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1.Khó khăn mà bác gặp phải trong quá trình sản xuất mía hiện nay là gì?
a.Thiếu vốn
b.Thiếu lao động
c.Thiếu kĩ thuật
d.Giá cảkhôngổn định
e.Chất lượng giống
f.Thiên tai
g.Thủy lợi
h.Sâu bệnh
2.Bác có nhu cầu vay vốn ngân hang đểphát triển sản xuất mía không?(nếu có)
Lượng vốn………….
3.Bác có được tập huấn kĩ thuật hay không?
a.Có
b.Không
4.Bác có kiến nghịgìđối với cơ quan chính quyền và nhà máy không?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xxi
IV.TIÊU THỤSẢN PHẨM
1.Bác bán mía cho ai?
a.Thu gom địa phương
b.Người mua giống
c.Công ty mía đường Lam Sơn
2.Bác định giá sản phẩm như thếnào khi bán?
a.Theo giá thịtrường
b.Hai bên thỏa thuận
c.Khác
3.Nếu giá bán theo thịtrường bác tham khảoởđâu?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4.Vì sao bác bán mía cho nơi đó?
……………………………………………………… ……………………………
…………………………………………………………………………………………
5.Người mua có hỗtrợgì ( vốn, kỹthuật, phân bón…)cho bác không ?
a.Có
b.Không
Nếu có thì cóđiều kiện gì
………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
6.Khó khăn bác gặp phải từphía người mua có không? Là gì?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xxii
7.Bác có đềxuất gì?hay nhu cầu gì không?
a.Tập huấn kỹthuật
b.Vay vốn sản xuất
c.Đầu tư cơ sởhạtầng
d.Cung cấp thông tin thịtrường
e.Tìm cây trồng mới
f.Đầu raổn định, không bịép giá
g.Đảm bảo thời gian thu hoạch
h.Sựquan tâm của cấp chính quyền địa phương
8.Bác có đềxuất riêng nhằm nâng cao hiệu quảthu hoạch và tiêu thụmía không?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………… ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN BÁC ĐÃ CUNG CẤP THÔNG TIN !

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xxiii
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU..................................................................................................5
1.Mục đích nghiên cứu......................................................................................................5
2.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
3.Dữliệu phục vụcho nghiên cứu.......................................................................................5
4.Các kết quảđạt được......................................................................................................6
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................7
1.Lí do chọn đềtài............................................................................................................7
2.Mục đích nghiên cứu......................................................................................................8
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................8
4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU....................................................11
1.1CƠ SỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU.................................................11
1.1.1Cơ sởlý luận..................................................................................................11
1.1.1.1Những vấn đềchung vềcây mía................................................................................11
1.1.1.2Một sốlí luận chung vềhiệu quảkinh tế...................................................................18
1.1.2Cơ sởthực tiễn...............................................................................................22
1.1.2.1Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam.............................................................22
1.1.2.2Tình hình sản xuất mía của Huyện ThọXuân............................................................26
1.2TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................28
1.2.1Điều kiện tựnhiên..........................................................................................28
1.2.1.1Vịtrí địa lí..................................................................................................................28
1.2.1.2Địa hình ,đất đai.......................................................................................................28
1.2.1.3Đặc điểm khí hậu thời tiết..........................................................................................29
1.2.2Điều kiện kinh tế-xã hội.................................................................................29
1.2.2.1Tình hình dân sốvà lao động.....................................................................................29
1.2.2.2Đất đai.......................................................................................................................31
1.2.2.3Tình hình cơ sởhạtầng..............................................................................................34
1.2.3Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của xã ThọXương.....................................35
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢKINH TẾ........................................37
SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘXÃ THỌXƯƠNG.................................................37
2.1THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA CỦA XÃ THỌXƯƠNG.......................................37
2.2KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢSẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘĐIỀU TRA........................39
2.2.1Năng lực sản xuất của các hộđiều tra...............................................................39
2.2.1.1Tình hình nhân khẩu lao động của các hộđiều tra....................................................39
2.2.1.2Tình hình sửdụng đất của các hộđiều tra.................................................................43
2.2.1.3Tình hình trang thiết bịtư liệu sản xuất của các hộđiều tra.....................................44

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê ThịHồng
xxiv
2.2.2Kết quảvà hiệu quảsản xuất mía của các hộđiều tra........................................45
2.2.2.1Đầu tư sản xuất mía của các hộđiều tra...................................................................45
2.2.2.2Chi phí sản xuất của các hộđiều tra..........................................................................47
2.2.2.3Kết quảvàhiệu quảsản xuất của các hộđiều tra.....................................................52
2.3PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T ỐẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢVÀ HIỆU QUẢSẢN
XUẤT..........................................................................................................................53
2.3.1Ảnh hưởngcủa quy mô đất đai........................................................................54
2.3.2Ảnh hưởng của chi phí trung gian....................................................................57
2.3.3Ảnh hưởng của phân bón................................................................................60
2.4NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHU C ẦU CỦA HỘTRONG VIỆC SẢN XUẤT MÍA.......iii
2.4.1 Những khó khăn của hộtrong hoạt động sản xuất mía...........................................iii
2.4.2Nhu cầu của các hộđiều tra...............................................................................v
CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾ...........................vii
SẢNXUẤT MÍA TẠI XÃ THỌXƯƠNG–HUYỆN THỌXUÂN........................................vii
3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ THỌXƯƠNG.......................vii
3.2GIẢI PHÁP NÂNG CAOHIỆU QUẢKINH TẾ....................................................viii
3.2.1Giải pháp vềđất đai......................................................................................viii
3.2.2Giải pháp kỹthuật........................................................................................viii
3.2.3Giải pháp vềvốn.............................................................................................ix
3.2.4Vềchăm sóc.....................................................................................................x
3.2.5Giải pháp vềsản xuất........................................................................................x
3.2.6Vềbảo trợvà bảo hiểm sản xuất........................................................................x
3.2.7Giải pháp khác................................................................................................xi
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ................................................................................xiii
1.KẾT LUẬN...............................................................................................................xiii
2.KIẾN NGHỊ...............................................................................................................xiv
2.1Đối với nhà nước..................................................................................................xiv
2.2Đối với chính quyền địa phương.............................................................................xiv
2.3Đối với công ty mía đường Lam Sơn........................................................................xv
2.4Đối với người sản xuất............................................................................................xv
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................xvii