Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa nằm trong đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An

vanhayvn 80 views 80 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 80
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80

About This Presentation

Để không tái trồng cây thuốc phiện thì cây mận tam hoa phải có hiệu quả kinh tế cao nhất. Chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mận tam hoa của xã vùng cao Mường Lống. Một số câu hỏi đặt ra ...


Slide Content

-1-
PHẦN1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Các chất ma túy nói chung và thuốc phiện nói riêng đang là nguyên nhân gây ra
các tệ nạn cho nhân loại nói chung và người Việt Namnói riêng. Ma túylà một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh tật, đóinghèo, hủy hoại giống nòi, nguồn lao
độngvà rất nhiều các tệ nạn khách đi theo nó.
Đảng và Nhà nước ta xác định tệ nạn ma túy là tệ nạncực kỳ nguy hại,trái với
đạo đức truyền thống của dân tộc, ảnh hưởng rất xấu đến phát triển kinh tế, gây hại
lớn cho sức khoẻ của một bộ phận nhân dân, ảnh hưởng xấu tới nòi giống dân tộc, để
lại hậu quả nghiêm trọng cho các thế hệ mai sau.Đây là mối quan tâm, lo lắng của
toàn xã hội.
Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An do hợp đất, hợp khí hậu, cây thuốc phiện rất dễ
trồng, lêntốt và có thu nhập cao hơn so với các loại cây khác nên thu hút người dân ở
các xã vùng biên tham gia trồng. Trong tổng số 16 xã của huyện có trồng cây thuốc
phiện thì xã Mường Lống là xã trồng nhiều nhất, được mệnh danh là “thủphủ thuốc
phiện” của tỉnh Nghệ An.
Để thực hiện Nghị Quyết số 6–CPcủa Chính Phủvề“Tăng cường chỉ đạo
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”, năm 1996, tỉnh Nghệ Anđã ban hành
chủ trương“xóa bỏ vàchốngtái trồng cây thuốcphiện trên toàn tỉnh”. Hưởng ứng
và triển khai chủ trương của tỉnh, huyện Kỳ Sơn đãphát động cuộc vận động loại bỏ
cây thuốc phiện ra khỏi đời sống cộng đồng, đặc biệt là điểm nóng ở xã Mường
Lống.Song song với biện pháp tuyên truyền,một số nghiên cứu khoa học để đưa ra
giải pháp xóa bỏ cây thuốc phiện một cách bền vững đãđược tiến hành. Các nghiên
cứuđưa ra một kết luận là phải đưa một cây trồng phù hợp nhất với điều kiện tự
nhiên của xã Mường Lống.Đoàn công tác phòng chống ma túy và xóa bỏ cây thuốc
phiện của tỉnh Nghệ An đượccửđi tìm hiểu các mô hình kinh tế của huyện Sapa tỉnh
Lào Cai. Và thấy cấy mận tam hoalà phù hợp nhất với xã Mường Lống. Khi đó đề
án “Đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống”
được xây dựng và triển khai từ năm 1996. Đến năm1999, những câymận tam hoa
bắt đầu cho thu hoạch.

-2-
Để không tái trồng cây thuốc phiện thì cây mận tam hoa phải có hiệu quả kinh
tế cao nhất. Chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất
cây mận tam hoa của xã vùng cao Mường Lống. Một số câu hỏi đặt ra là: liệu rằng
cây mận tam hoa có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay không? Nó đóng vai trònhư
thế nàotrong nguồn thu nhập của bà con dân tộc ở xãMường Lống? Trong vòng 10
năm cho thu hoạch thì cây mận tam hoacó những thuận lợi gì vàđang gặp phải
những khó khăn nào?
Để có căn cứ khoa học cho việc trả lời những câu hỏi trên,tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa nằm trong đề án đưa
cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống–huyện
Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nậm tam hoa ở xã vùng
cao Mường Lống trong thời gian qua.Từ đóđềtàiđưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quảkinh tế trong sản xuất cây mậntam hoa trong thời gian tới và
đưa cây mận tam hoa thực sự là cây trồng phù hợp nhất thay thế cây thuốc phiệnmà
các cây trồng khác không có được.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Góp phần hoàn thiện lý luận và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế nói
chung và sản xuất mận tam hoa nói riêng..
-Tìm hiểu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây mận tam hoa từ
khi triển khai dự án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiệncho đồng bào
dân tộc H’Môngở xã vùng cao Mường Lống.
-Trên cơ sở kết quảnghiên cứu về hiệu quả kinh tếsản xuất đề xuất định
hướng và một số giải pháp chủ yếu có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tếcho cây mận tam hoa.

-3-
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1.Phương pháp chọn điểm và phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu
1.3.1.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu phải đại diện cho vùng
nghiên cứu trên phương diện điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các đặc điểm đặc
trưng về tình hình nông thôn và nông dân của xã. Căn cứ vào đặc điểm của xã, dựa vào
đặc điểm năng suất, quy mô sản xuất mận tam hoa, xã Mường Lống chia thànhcác
nhóm hộ:nhóm hộcó qui mô trồng mận tam hoa nhiều,nhóm hộcó qui mô trung
bình,nhóm hộcó qui mô ít. Trong nghiên cứu chúng tôi chọn các hộở bản Mường
Lống Iđại diện cho 3nhóm hộtrồng mận trên.
1.3.1.2. Phươngpháp chọn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ chọn nghiên cứu những hộ nông dân trồng mận tam hoa trong xã
Mường Lống.Vềcơ bản,đềtàichọn đối tượng nghiên cứu dựatrêntiêu chí qui mô
sản xuất mận tam hoa (qui mô lớn, trung bình và nhỏ) việc phân chia qui mô này dựa
trên sự so sánh tổng thể chung của các hộ nông dân trồng mận tam hoa trong xã.
1.3.2.Thu thập số liệu thứcấp
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua phòng thống kê, phòng nông nghiệp và một số
phòng ban khác có liên quan của huyện Kỳ Sơn, của xã Mường Lống (từ năm 2007 đến
năm 2009).
1.3.3.Thu thập số liệu sơ cấp
Sốliệusơcấpđượcthu thậpthông qua việcthiếtkếphiếuđiềutra phỏngvấnvà
tiếnhànhphỏngvấntrựctiếp45 hộđượclựachọnngẫunhiên.
1.3.4.Phương pháp xử lý thông tin, phân tích số liệu
1.3.4.1.Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê số liệu qua các thời kỳ để thấy được sự biến động về tình hình sản
xuất mận tam hoa của các hộ nông dân ở xã Mường Lống.
1.3.4.2.Phương pháp thống kê so sánh
Dùng để so sánh giữa những hộ có điều kiện kinh tế khác nhau, những hộ có
quy mô khác nhau để làm sáng tỏ tình hình sản xuất và tiêu thụ ở các nhóm hộ khác

-4-
nhau có khác nhau hay không, nếu không khác nhau thì nguyên nhân tại sao, nếu khác
nhau thì do những lý do gì?để từ đó đưa ra được những định hướng và giải pháp cho
phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa cho các hộ nông
dân trong xã.
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân sản xuất mận tam hoa ở xã vùng cao Mường Lống–huyện Kỳ
Sơn–tỉnh Nghệ An.
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi về nội dung:đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mậntam hoa nằm
trong đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường
Lống–huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An.
*Phạm vi về thời gian:thời gianthực hiện đề tài từngày 5/02/2010 đến ngày
15/05/2010,cụ thể là nghiên cứu thực trạng sảnxuất, hiệu quả kinh tế sản xuất mận
tam hoa:
+ Từkhiđược thu hoạch đến năm2006, dựa trên số liệu thứ cấp của các cơ
quan, ban ngành huyện Kỳ Sơn và UBND xã Mường Lống.
+ Trong 3 năm (2007–2009), dựa trên số liệu thứ cấp và số liệusơ cấp thông
quađiều tra thực tế, phỏngvấn các hộ trồng mậntam hoaở xã Mường Lống.
*Phạm vi về không gian:nghiên cứu tình hình sản xuất mận tam hoa trên địa
bàn xã vùng cao Mường Lống–huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An.

-5-
PHẦN 2:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:CƠSỞKHOA HỌCCỦAVẤNĐỀNGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số lý luận cơ bản về sản xuất sản phẩm
* Khái niệm:Sản xuất là quá trình con người sử dụng lao động tác động vào tự
nhiên khai thác hoặc cải tiến các dạng vật chất của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu
của mìnhđể tạo ra sản phẩm.
* Vai trò của sản xuất:Đời sống của xã hội rất phong phú có nhiều hoạt động
khác nhau như: hoạt động sản xuất, hoạt động chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật…
Trong các hoạt động đó thì hoạt động sản xuất chiếm mộtvị trí quan trọng tạo ra của cải
vật chất đáp ứng yêu cầu của mỗi con người trong xã hội để từ đó con người tiến hành
các hoạt động khác, nếu không có sản xuất thì con người không thể thực hiện được các
hoạt động khác. Vậy sản xuất là toàn bộ cơ sở của đờisống xã hội, là cơ sở tồn tại và
phát triển của loài người, sản xuất là yêu cầu khách quan của sự tồn tại xã hội.
Quá trình sản xuất là cơ sở của đời sống xã hội đồng thời là quá trình phát triển
và hoàn thiện bản thân con người. Để sản xuất có kết quả,con người không ngừng
thâm nhập vào tự nhiên, khám phá phát hiện các quy luật của tự nhiên. Lịch sử của xã
hội loài người, nền văn minh nhân loại gắn liền và dựa trên sự phát triển, hoàn thiện
nền sản xuất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất:
Trong sản xuất để tạo ra sản phẩm chịu tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp chịu tác động của những yếu tố chủ yếu sau:
+ Các yếu tố tự nhiên: đây là điều kiện thời tiết, khí hậu, giao thông, thủy lợi…
Các yếu tố nàyảnh hưởng trong suốt quátrình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
+ Giá cả và các yếu tố đầu vào: giá cả đầu vàoảnh hưởng đến sản xuất và khả
năng cungứng sản phẩm ra thị trường. Nếu giá cả đầu vào tăng làm cho giá thành trên
một đơn vị sản phẩm cao lên, do vậy sản xuất sẽ giảmlàm cho khảnăng cungứng sản
phẩm ra thị trường giảm xuống.

-6-
+ Công nghệ sản xuất: là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất
giảm chi phí lao động trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu
mãđẹp, cải tạo công nghệ làm cho cung tăng lên như: thay thế dây chuyền sản xuất, áp
dụng phương pháp mới đầu tư thâm canh sản xuất, đưa các giống mới có năng suất cao
vào sản xuất trong nông nghiệp…
+ Chính sách thuế: chính sách thuế của Chính phủ có ảnh hưởng đến quyết định
sản xuất do đóảnh hưởng đến cung sản phẩm, mức thuế cao sẽ làm giảm cung ra thị
trường và ngược lại.
+ Các yếu tố đầu ra của sản xuất như năng suất, sản lượng, giá bán và hiệu quả
sản xuất ảnh hướng lớn đến quá trình sản xuất cả về mặt lượng đến mặt chất của sản
xuất. Khi năng suất và giá bán cao thì kích thíchđược sản xuất phát triển, hiệu quả sản
xuất ngày càng cao hơn.
+ Số lượng người sản xuất: số lượng người tham gia vào sản xuất cung ứng sản
phẩm nhiều thì khối lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường lớn và ngược lại nếu số
lượng người tham gia vào sản xuất ít thì khối lượng sản phẩm tạo ra ít từ đó khối
lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường sẽ ít. Chính những điều này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến giá cả sản phẩm, tác động đến người sản xuất và khả năng cung ứng sản phẩm
của những năm tiếp theo.
+ Kỳ vọng về giá cả hàng hóa của người sản xuất: người sản xuất mong vào
thời gian tới giá sẽ thay đổi tăng lên từ đó kích thích sản xuất và khả năng cung ứng ra
thị trường sẽ tăng.
+ Dự đoán của người sản xuất về giá cả của các yếu tố đầu vào, đầu ra, nếu
thuận lợi thì việc sản xuất và cungứng ra thị trường sẽ thuận lợi.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Sản xuất kinh doanh là một hoạt động mà trong đó mục tiêu chính của nó là làm
sao cho đápứng tốt về nhu cầu sản phẩm, chất lượng cũng như dịch vụ đối với xã hội
và người tiêu dùng, mặt khác nó còn nhằm mang lại lợi ích cho nhà sản xuất–kinh
doanh. Bởi vì nếu người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng, giá cả của sản phẩm và
dịch vụ thì các nhà sản xuất–kinh doanh lạiquan tâm chủ yếu đến lợi nhuận của họ.
Như vậy lẽ dĩ nhiên giữa họ sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Người sản xuất–

-7-
kinh doanh muốncó lợi thì tất yếu là phải tiêu thụ được sản phẩm và như vậy cũng có
nghĩa là họ cũng phải đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng về mặt chất lượng
cũng như giá cả sản phẩm. Vì vậy, lợi ích kinh tế hay nói theo thuật ngữ chuyên môn:
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là điều mà xã hội, chúng ta cần quan tâm.
HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế có nghĩa là tăng cường trìnhđộ lợi dụng các
nguồn lực sẵn có trong hoạt động kinh tế. Đây chính là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xãhội do nhu cầu vật chất cuộc sống của con người ngày một tăng.
Nói mộtcách khác thì do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải đánh giá
nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế, và từ đó đã làm xuất hiện phạm
trù HQKT.
Vào những năm 1878, Sapodonicop cùng nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học khác
đã tổ chứctranh luận nhiều về vấn đề HQKT. Những phải hơn 30 năm, tức năm 1910
mới bắt đầu có văn bản pháp quy đánh giá HQKT đang được quan tâm nghiên cứu,
phát huy và là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, chính trị học trong nền kinh tế
thị trường. Nhưng đểmà nói rõ hơn về vấn đề hiệu quả kinh tế này thì các nhà kinh tế
ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực có những quan điểm, cách nhìn khác nhau. Tuy nhiên
ở đây có thể tóm tắt thành ba hệ thống quan điểm như sau:
* Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng:HQKT đượcxác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (như là: các nguồn nhân lực, vật lực, tiền vốn …)
để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này thì:
Hay: H =
Trong đó: H: là hiệu quả kinh tế
Q: là kết quả thu được
C: là chi phí bỏ ra
* Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng:HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá
trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Q
C

-8-
Theo quan điểm này thì:
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được–Chi phí bỏ ra
Hay H = Q–C
* Hệ thống quan điểm thứ ba cho rằng:khác với hai quan điểm trên, quan
điểm này trước tiên là phải xem xét HQKT trong thành phần biến động giữa chi phí và
kết quả sản xuất. Nhưng bên cạnh đó HQKT cònđược biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm củakết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay còn là quan hệ tỷ lệ
giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Để hiểu rõ hơn về quan điểm này thì ta có:
Phần tăng thêm của kết quả thu được
Hiệu quả kinh tế =
Phần tăng thêm của chiphí bỏ ra
Hoặc: Hiệu quả kinh tế = Phần tăng thêm của kết quả thu được–Phần tăng thêm
của chi phí bỏ ra.
Hay được viết theo công thức:
HQKT =ΔQ-ΔC
Mà:ΔQ = Q1–Q0
ΔC = C1–C0
Trong đó: Q1, Q0là lượng kết quả ở hai kỳ
C1, C0là lượng chi phí ở hai kỳ
1.1.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Quá trình phát triển của một nền kinh tế thường gắn liền với quá trình của khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng chúng vào sản xuất. Bản thân những tiến bộ đó đã chứa
đựng những tính ưu việt, nhưng nó chỉ phát huy được hiệu quả cao khi áp dụng chúng
trong những điều kiện sản xuất thích hợp. Vậy để vận dụng một cách thông minh các
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất và phấn đấu để đạt HQKT cao trong
ứng dụng tiến bộ kỹthuật như là một tất yếu. Mà điều đó có ý nghĩa quan trọng và bức
thiết đối với bền sản xuất của nước ta.

-9-
Với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra được khối lượng sản
phẩm lớn nhất thì chính là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất và quản lý. Hay nói
một cách khác làở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có được chi
phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Như vậy điều đó chứng tỏ chota thấyrằng quá
trìnhsản xuất là một sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào (input) và đầu ra
(output), nó cũng chính là sự biểu hiện kết quả của các mới quan hệ thể hiện tính hiệu
quả của sản xuất.
Mà ta biết HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra. Cho nên khi mà xác định HQKT thì nhiều nhàkinh tế ít
nhấn mạnh quan hệ so sánh tương đối (phép chia) mà chỉ quan tâm đến quan hệ tuyệt
đối (phép trừ). Ngoài ra nó cònđược biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, tổng thu
nhập cũng như lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Tuy nhiên muốn hiểu rõ hơn về nội dung HQKT, thì ta cũng phải cần phân biệt
rõ HQKT với hiệu quả xã hội. Nếu như HQKT là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏra của xã hội. Cho nên HQKT và hiệu
quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhauvà là phạm trù
thống nhất.
Bản chất của HQKT, là nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh
tế xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội. Và để làm rõ hơn bản chất của hiệu quả kinh tế, thì cần phải phân
định sự khác nhau và mối liên hệ giữa “kết quả” và “hiệu quả”.
Kết quả ở đây được hiểu theo là một kết quả hữu ích mà nó do mục đích của
con người tạo nên, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung, tùy thuộc vào
những trường hợp cụ thể xác định. Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài
nguyên với nhu cầu tăng lên của con người mà người ta xem xét kết quả đó được tạo
ra như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, xem có mang lại kết quả hữu ích hay
không. Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
dừng ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó. Mà chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
là nội dung đánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được

-10-
kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
của laođộng xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội, còn mục tiêu của hiệu quả là sự tối đa
hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn tài nguyên hữu hạn. Do vậy
mà bấtkỳ một nhà sản xuất–kinh doanh nào muốn hoạt động sản xuất thìđều cần
phải xác định 2 yếu tố đó là:
+ Yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí trung gian, chi phí lao động,
chi phí vốn đầu tư và đất đai.
+ Yếu tố đầu ra (hay là mục tiêu đạt được): nó chính là mục tiêu chung của nền
kinh tế quốc dân cũng như của từng đơn vị sản xuất–kinh doanh (đãđược xã hội chấp
nhận). Và các kết quả đạt được chính là những hàng hóa trao đổi trên thị trường như:
khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất cũng như lợi nhuận … so với
chi phí bỏ ra.
Song nhìn chung thì khoa học kỹ thuật đầu tư vào sản xuất nông nghiệp nước ta
vẫn còn thấp và lạc hậu do đó mà các yếu tố tự nhiên còn tácđộng rất lớn, kể cả tác
động tích cực và tiêu cực. Do đó mà việc xác định các yếu tố đầu vào sẽ gặp những
khó khăn, trở ngại. Vì thế mà khi đánh giá HQKT thì kết quả và chi phí đều dựa trên
cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định hay đôi khi vẫn sử dụng giá trị cố định hoặc
giá kỳ gốc để so sánh các hiện tượng cần nghiên cứu.
1.1.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế
Đánh giá hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, giúp biết được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất như đất đai, lao động, phân bón… từ
đó người dân có thể sử dụng các yếutố nguồn lực một cách hợp lý để có tạo ra mức
sản lượng tốiưu nhất.
1.1.5.Hệ thống chỉtiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa
1.1.5.1.Hệ thống chỉtiêu đánh giá kết quả sản xuất
+ Tổng giá trị sản xuất (GO):Là toàn bộ giá trị của cải vật chất do lao động
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
+ Chi phí trung gian (IC):là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch
vụ,lao độngthuê ngoàiđược sử dụngtrongquá trình sản xuất.

-11-
+ Giá trị gia tăng (VA):làkết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí
trung gian của một hoạtđộng sản xuất kinh doanh.
VA = GO–IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI):đây chính là thu nhập thuần kết quả sản xuất trong
một chu kỳ sản xuất.
MI = VA–Thuế–Khấu hao TSCĐ.
1.1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giáhiệu quả sản xuất
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (GO/IC):Chỉ tiêu này
cho biết việcbỏ ra một đồngchi phí trung gianđầu tư thu được bao nhiêu đồng giá
trị sản xuất.
+ Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian (VA/IC):Chỉ tiêu này thể
hiện cứ bỏ ra 1 đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (MI/IC):chỉ tiêu này
phản ánh trìnhđộ tổ chức quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất.
+ Thu nhập hỗn hợp bình quân trên 1 ngày công lao động:chỉ tiêu này
phản ánh mức độ giá trị 1 ngày công lao động với nguồn thu hiện tại.
TNHH / ngày công lao động = TNHH của 1 đơn vị sản xuất / tổng số ngày công lao
động cho 1 đơn vị sản xuất.
1.1.6. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất cây mận nói chung và mận Tam
hoa nói riêng
1.1.6.1.Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của giống mận
Mận là giống cây ăn trái được trồng nhiều nơi trên thế giới. Ở đô thị cây mận
trồng để làm cảnh, lấy bóng râm vì cây có tán lá sum-suê, xanh mướt quanh năm.
Hoa, lá có mùi hương thơm dễ chịu. Nếu được trồng chăm sóc đúng qui trình kỹ thuật
mận sẽ cho hoa trái theo ý muốn, bán được giá cao nên có thể xem là cây xóa đói giảm
nghèo cho một số bà con nông dân.
Có rất nhiều giống. Hiện nay giống Thongsamsticó nguồn gốc từ Thái Lan, là
giống đượcưa chuộng nhất. Cây sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh. Trồng sau một-hai
năm có thể cho hoa trái, hình chuông,màu nâuđỏ, sọc xanh mờ nhạt, đặc ruột, thịt dẻ

-12-
và có màu trắng xanh, giòn-ngọt-ngon. Năng suất cao, trọng lượng trái trung bình
80-120gram/trái.
Các giống mận:
+ Mận tam hoa: có quả vỏ tím xanh, ruột tím đậm;
+ Mận tả van tím (mận đường): có vỏ tím ruột vàng;
+ Mận hậu: quả tím có ruột xanh lơ chuyển sang vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng
2, chín tháng 7. Khối lượng quả: 30-40 quả/kg;
+ Mận tả hoang ly: quả chín có vỏ vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng 1, đến đầu
tháng 2. Quả chín từ cuối tháng 6 sang tháng 7;
+ Mận trải trảng li: ra hoa tháng 2, quả chín tháng 7, quả thường chín không
đều. Quả nhỏ: 50-60 quả/kg. Năng suốt đạt 28-30 tấn/ha. Thường được trồng ở độ cao
900-1000mét;
+ Mận đỏ: vỏ quả tím, ruột tím. Là giống mận địa phương ăn có vị chua, không
ngọt như các giống mận đường
+ Mận chua: còn gọi là mận đắng, có vỏ quả màu tím vàng, ruột vàng.Là giống
mận địa phương có vị chua đắng,sức sinh trưởng khoẻ, thường được làm gốc gép.
1.1.6.2.Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hái mận nói chung và mận Tam hoa nói riêng
a)Kỹ thuật trồng:
* Giống:chọn cây khỏe mạnh không sâu bệnh.
* Mật độ, khoảng cách:
Khoảng cách trồng 5m hoặc 5 x 4m (400-500 cây/ha), tức làcây cách cây 4-
4,5m, hàng cáchhàng 4-5m. Đất xấu trồng mau, đất tốt trồng thưa hơn. Ghép lên gốc
đào, cây mọc khỏe tán to, cũng trồng thưa hơn khi ghép lên gốc mận.
* Đất trồng:
+ Vùng đất trũng:
Làm mô trồng : có thể rộng 0,8-1m, cao 0,4-0,8m. Mỗi mô có thể bón 0,5kg vôi
bột 0,3kg phân lân, 5kg phân hữu cơ hoai mục.
+ Vùng cao, đất gòđồi:

-13-
-Đất bằng phẳng đào hốc có kích thước 0,5 x 0,5 x 0,5. Bón mỗihốc 0,5kg vôi
bột 0,2kg phân lan, mỗi ít phân hữu cơ. Vun mô rộng 0,8m, cao 0,3m.
-Đất dốc, cách làm hốc trồng và bón phân như trên. Nếu độ dốc nhỏ hơn 7%,
hốc trồng ngang bằng mặt đất,độ dốc lớn hơn, độ dốc lớn hơn, hốc trồng có thể thấp
hơn mặt đất 10-20cm.
* Cách trồng:
+ Móc một hốc nhỏ ở giữa vị trí trồng. Rọc đáy túi dựng bầu. Đặt cây vào vị trí,
và rọc một đường từ trên xuống để lấy túi đựng bầu ra. Lấp đất giữ chặt cây.
+ Cắm cọc cố định cây (cột cây bằng dây nilon).
* Bổ hốc, đánh cây:
+Bổ hốc theo kỹ thuật thông thường và nên bổ sớm cho đất ải. Mận cũng
như hồng là một cây rụng lá nên thời gian trồng thuận tiện nhất là tháng 12, 1 khi
cây nghỉ Đông.
+ Thời kỳ này có thể trồngrễ trần nghĩa là đánh cây lên, rũ hết đất; nếu có đất
bùn ao tốt nhúng vào rễ bùn sau đó bó từng bó 10, 20 cây sau vài ngày trồng vẫn có
thể sống 100%.
+ Không thể trồng rễ trần các tháng khác khi cây đang sinh trưởng. Muốn trồng
sống vào bất cứ thời giannào trong năm nên ương cây trong bầu bọc polyetylen, 6-
10kg đất, ghép khi cây cònở bầu, bóc vỏ bỏ polyetylen khi trồng.
b)Kỹ thuật chăm sóc:
* Giữ ẩm:Sử dụng các vật liệu dễ tìm như rơm rạ, cỏ khô … đậy phủ xung
quanh gốc để giữ ẩm.
* Tưới tiêu:Cung cấp nước cho cây thường xuyên nhất làở thời kỳ mới trồng,
và khô hạn kéo dài. Cây chuẩn bị ra hoa, cần giữ cho gốc cây khô ráo. Thời kỳ mang
trái, cây rất cần nước để nuôi trái.
* Tỉa cành tạo tán:
+ Chỉ có thể tạo hình trên cơ sở chăm sóc tốt cây con ngaytừ đầu, cắm cọc
chống khi cần để có thân chính thẳng. Cũng như các cây ăn quả khác, hãm ngọn thân
chính để tạo nên 3-5 cành khung hay nhiều hơn tùy theo sức cây và chân cành khung

-14-
trên thân chính phảicách nhau đều, khoảng 20-30cm.Khống chế chiều cao cây
khoảng 3,5m, tạo thông thoáng giúp cây quang hợp tốt.
+ Tạo quả:Cây mận rụng lá mùa Đông, lại có nhiều mắt, có khả năng bật thành
cành lớn do đó mận là cây chịu đốn; vậy cành vượt, cành già bắt đầu khô, cành manh,
đều có thể tỉa bớt, cắt bỏ từ chân cành.Tất cả các giống mận của ta đều thuộc loại mận
Trung Quốc, nụ hoa ra nhiều nếu thụ phấn tốt không sợ thiếu quả mà thường hay xảy
ra tình trạng quả ra quá nhiều.
* Tỉa quả:
Tỉa quả là một điều bắt buộc đối với mận vì:
+ Quả sau khi tỉa đều, to và mã quả đẹphơn nếu không tỉa.
+ Tỉa quả là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa gãy cành (cành mận dòn
dễ gãy).
+ Tỉa quả giảm số công thu hoạch vì quả to, phân bố đều trên cành.
Phương pháp tỉa: có thể tỉa bằng tay, đợi đến tháng 4 khi quả đã to bằng hạt đỗ
tương(đậu nành) thì tỉa. Nguyên tắc tỉa: không để chùm và quả nọ cách quả kia 4-5cm
trên cành quả.
* Bồi đất cho cây:Hàng năm nên bồi thêm đất cho cây vào đầu mùa khô như
bùn mương, đất khô … dầy 2-3cm, xung quanh tán cây kết hợp với việc bón phân hữu
cơ hayphân hóa học.
* Bón phân, tưới nước, làm cỏ:
Mặc dù mận trồng được ở đất xấu, cần phải bón nếu muốn đạt sản lượng cao.
Tốt nhất trong điều kiện Việt Nam là phân chuồng để ải; số lượng khi trồng bỏ dưới
hốc: 30-40kg.
Những năm sau bón tháng 12 khi cây nghỉĐông. Sau khi cây ra quả, thời kỳ
cần bón nhất là tháng 6, 7 sau khi thu hoạch.
Trong các yếu tố dinh dưỡng, đạm và kali cần nhất rồi đến lân. Lượng phân
khoáng thường bón 300-500g/cây amôn sunfat khi cây chưa ra quả; 1-1,5kg khi cây đã
có quả rồi. Tính raNPK nguyên chất 1 hecta đương thu hoạch bón khoảng 100kg N,
100-150 P2O5, 150-200kg K2O.

-15-
Mận thường trồng ở đất gò, dốc, xa nước nên tập quán là trồng không tưới. Nếu
trồng gần nhà một vài cây, tháng 3, 4 khi quả non đương lớn, và nếu trời hạn, tưới cho
mỗi gốc một vài thùng nước rất có lợi.
Mận sợ cỏ vì rễ ăn nông, vì vậy lúc nào gốc mận cũng nên giữ sạch cỏ. Tốt
nhất nên phủ rác quanh gốc, dưới tán cây, vừa chống cỏ, vừa giữ ẩm. Dùng cuốc xới
cỏ quanh gốc thường làm đứt rễ, vì vậy khi có cỏ nên làm thậtsớm khi cỏ chưa lớn để
khỏi phải cuốc sâu và tốt nhất nên nhổ cỏ bằng tay.
* Trừ sâu bệnh:
Trên núi cao, với điều kiện khí hậu thích hợp, nhất là về nhiệt, cây mận mọc
khỏe, không có sâu bệnh đáng kể.Ởđây trồng giống mận chua, chống sâu sâu bệnh
cũng khỏe, nên ít khi người ta bắt sâu phun thuốc. Nếu chăm bón tốt và nếu lại trồng
những giống mận ngon quả to, sâu bệnh vẫn nguy hiểm. Những loại chính là:
+ Bệnh chảy gôm: phổ biến ở đào, mận. Cách phòng: khôngđốn cành non, đặc
biệt cành hơi to. Khi phải đốn,dùng cưa và dao sắc để vết thương chóng lành, phòng
trừ sâu đục thân, sâu ăn vỏ cũng giảm bớt bệnh.
+ Bệnh khô cành: mận TamHoa trồng ở vùng thấp hay mắc triệu chứng: cành
nhỏ khô từng vết khi vết loang ra bao trùm cả cành thành một vòng thì lá và quả non
đang lớn héo đi, lấy dao cạo vỏ thì thấy dưới vết khô gỗ biến màu nâu,ống dẫn nhựa
bị tắc do đó cành héo. Có thể bệnh do một loại vi khuẩn gây ra. Phòng trừ bằng thuốc
bordeaux ít tác dụng. Cắt cành khô đem đốt, tháng 12 khi cây ngừng sinh trưởng, làm
giảm bệnh.Ởtrại Lý Nhân ghép lên mận chua, mận Tam Hoa ít bệnh hơn trồng bằng
cành chiết.
+ Bệnh nấm đỏ (Polystigma rubrum) ở Sapa, Mèo Vạc, đặc biệt những nơiẩm
lá mận bị hại thành từng vết tròn màuđỏ da cam có nhiều bào tử nấm. Trị bằng thuốc
bordeauxrất có hiệu lực.
Ởtrung du và đồng bằng, những sâu chính hại mận có: xén tóc, mối, sâu róm
ăn lá và quả non, sâu đục nõn, nhưng không có sâu nào đặc biệt nguy hiểm.
+Sâu ăn lá : Là loài sâu ăn tạp, thường cắn phá đọt non làm bộ lá còi cọc xơ
xác. Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lý : Vifast 5ND, Desic 2,5 ND,
Trebon 10ND …

-16-
+ Rầy mềm, rệp sáp, rệp dính : Tấn công chồi non, cuốn lá cuốn trái, … làm
cành lá quăn queo, bị muộihóng làm đen trái … Có thể dùng Bassa 50ND, Supracide
40ND, Polytrin 10ND…
+ Sâu đục thân, đục cành :Ấu trùng đục vào cành, thânlàm cho cành bị khô có
thể bị gãyngang. Đầu tiên chúng khoét những đường hang ngoằn–ngoèo, hay đụt sâu
vào thân cây, cây suy kiệt dần rồi chết. Có thể dùng Vibasu 10H, Vicarp 10H, Regent
… để bónđịnh kỳ xung quanh gốc, hay sử dụng các loại thuốc có tính lưu dẫn để xịt
phòng cho cây như : Basudin 50EC, BiAn 40EC, … (Lưuý thời gian cách ly).
+ Sâu đục trái : Chúng đục sâu vào bên trong trái, đùn phân ra ngoài làm giảm
phẩm chất trái. Dùng các loạithuốc sâu có độc tính thấp để phun phòng ngừa như:
Polytrin P440 ND, Vertmec 1,8 ND, …
+ Ruồi đục trái : Gây hại trên tráiở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ nhiều trứng
vào trái, trứng nở ra giòi,đụt khoét thành hang làm như hư thối. Vào mùa mưa trái
thường bị hư hại rất nặng nề. Dùng chất dẫn dụ sinh học Vizubon-D để bẩy ruồi đực,
làm giảm khả năng sinh sản của ruồi cái. Với cách diệt ruồi đụt trái này sẽ không gây ô
nhiễm môi trường, giúp tăng chất lượng của cây trái.
c)Thu hoạch chế biến:
+Mùa mậnchín là tháng 5-6ở đồng bằng, 7-8ở miền núi. Xác định độ
chín căn cứ vào màu sắc quả. Vị trí chuyển màu trước tiên là vết lõmở đuôi quả
nơi xa cuống nhất. Màu xanh nhạt dần chuyển sang vàng nhạt rồi vàng sẫm, đỏ
hoặc tía tùy giống.
+ Hái xanh háichín căn cứ vào mục đích sử dụng. Nếu để ăn tươi thì người ta
hái sớm, nhiều ít tùy theo nơi sử dụng xa hay gần nơi sản xuất vì quả càng chín càng
nhũn khó vận chuyển, và càng phải mang đi xa càng phải hái sớm khi mận còn hơi
xanh. Chú ý điểm sau đây: mận để lâu trên cây không những hàm lượng đường tăng
nhanh mà thể tích, khối lượng quả cũng tăng. Ví dụ mận Tam Hoa hái chín già so với
khi mới chín cách nhau chỉ mươi ngày nhưng khối lượng có thể tăng tới 30%. Vì vậy
hái sớm có thể là một nguyên nhân thất thu.Hái muộn quá thì ngược lại có thể làm cho
cây yếu sức đi.

-17-
+ Hái xanh hay chín còn tùy giống, ví dụ mận Hậu Bắc Hà khi chín rất nhũn
không mang đi xa được, do đó phải hái tương đối xanh. Nếu hái mận khi bắt đầu chín
có thể bảo quản 10-15 ngày, quả mềm dầnnhưng chưa thối.
+ Mận phơi khô phải hái lúc thật chín vì lúc này hàm lượng đường cao nhất.
Chế mận khô có thể phơi, dùng nhiệt mặt trời, hoặc sấy ở lò.Độ nhiệt sấy lúc đầu là
50-60oC sau tăng dần lên nhưng không bao giờ được cao quá 72-73oC. Thời gian sấy
vào khoảng 24-36 giờ và sau khi sấy độ ẩm chỉ còn khoảng 20%. 100kg mận tươi sau
khi sấy cònkhoảng 32-36kg mận khô.
1.1.7. Các nhân tố ảnhhưởng đến hiệu quả sản xuất mận tam hoa
Trong qua trìnhsảnxuấtra sảnphẩmchúngtađãsửdụngmộtlượngnhấtđịnh
cácyếutốvềsứclaođộng, tưliệulaođộngvàđốitượnglaođộngđượckếthợpvới
nhau theo mộtkỹthuậtnhấtđịnh, vớimộtkhông gian vàthờigian cụthể. Hiệuquả
sảnxuấtphụthuộcvàosốlượngvàchấtlượngcácyếutốđầuvàođượchuyđộngvào
sảnxuất. Chúngta cầnđi sâu nghiên cứucácnhân tốảnhhưởngđếnhoạtđộngsản
xuấtmớicóthểnắmbắtđượcnhữngtácđộngtrựctiếphay giántiếp, từđótìmracách
thứcbiếnđổicácnhân tốđó, pháthuyđượchiệuquảkỹthuậtcũngnhưhiệuquảkinh
tếcủahoạtđộngsảnxuất.
Cácnhân tốảnhhưởng cóthểphân thànhnhiềuloạinhưng chủyếuđượcnhìn
nhậnthànhnhân tốchủquan vànhân tốkháchquan.
Nhân tố khách quan là nhữngnhân tốthườngphátsinh vàtácđộngnhưnhu
cầutấtyếu, không phụthuộcvàochủthểtiếnhànhsảnxuất. Kếtquảsảnxuấtcủamỗi
nông hộcóthểchịutácđộngbởicácnhân tốkháchquan nhưthờitiết, khíhậu...
Nhân tố chủ quan là những nhân tố tác động đến đối tượng ngiên cứu phụ thuộc
vào năng lục chủ quan của chủ thể sản xuất. Tức là khi xem xét từng nhân tố, mức độ
được huy động về lượng và chất lượng theo các hướng khác nhau, nhưng khi sử dụng
hài hoà, hợp lý tỷ lệ tham gia của từng yếu tố còn phụ thuộc vào trìnhđộ của lực lượng
sản xuất. Những nhân tố đó như là lao động, vậttư, tiền vốn, trìnhđộ khai thác những
nhân tố khác quan của chủ thể sản xuất làmảnh hưởng toàn bộ kết quả sản xuất.
Trong quátrìnhnghiên cứuchúngtôi chỉđi sâu nhgiên cứuvàphân tíchnhững
nhân tốchủquan nằmtrong tầmkiểmsoátcủamỗinông hộ. Cácnhân tốđólà:

-18-
* Giống:
Giốngđóngvai tròrấtquan trọng, không cógiốngcon ngườikhông thểtiến
hànhsảnxuấtnông nghiệp.
Giống góp phần làm tăngnăng suất, sản lượng cây trồng và tạo ra những
thay đổi đánh kể về chất lượng. Một khi giống cũ phẩm chất kém, không phù hợp
nhu cầu sẽ bị thay thế bằng một giống khác có phẩm chất cao hơn và phù hợpvới
nhu cầu tiêu dùng.
Ngoàira giốngcònlàphương tiệnđểthâm canh tăng vụ. Nhờviệcđưa vàosản
xuấtcácgiốngcây ngắnngàylàmtăng vụgieo trồng,đồngnghĩavớiviệctăng sản
lượngtrên mộtđơn vịdiệntích, tăng việclàmvàtăng thu nhậpcho nhànông.
Nhưvậygiốngcóýnghĩarấtquan trọngtrong sảnxuấtnông nghiệp. Người
nông dân không chỉchọncácgiốngcónăng suấtcao màphảiđưa cácgiốngcóchất
lượngtốtvàosảnxuất.
* Phân bón:
Làthànhphầnquan trọng cung cấpchấtdinh dưỡng, nướcvàmuốikhoángcho
cây, vìvậynóảnhhưởnglớnđếnsựsinh trưởngvàpháttriểntừđóảnhhưởngđến
năng suấtcây trồng. Trên thựctếngườisảnxuấtcầnquan tâm,cảvềsốlượngvàchất
lượngphân bón. Nếubónquáítcây trồngsẽkhôngđủdinh dưỡngnên năng suấtsẽ
thấp. Ngượclại, nếubónphân quánhiềusẽlàmcho cây pháttriểnkhông bìnhthường
vàhiệuquảđầu tưkhông cao.
Nhưvậyphân bónrấtquan trọngđòihỏingườinông dân phảibónhợplý:đúng
liềulượng,đúnglúcvàđúngkỹthuậtthìcây mớisinh trưởng, pháttriểnvàcho năng
suấtcaođược.
* Lao động:
Là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất, nếu không có lao
động thì quá trình sản xuất sẽkhông được tiến hành và nếulao động không đảm bảo
thì năng suất và chất lượng sản phẩm không cao, từ đó hiệu quả sản xuất cũng không
cao. Lao động chính là hoạt động có mục đích của con người thông quacác công cụ
lao động tác động lên đối tượnglaođộngnhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất
cần thiết cho nhu cầu bản thân và xã hội.

-19-
Ngày nay với sự ra đời của nhiều loại máy móc hiện đại thì laođộng thủ công
ngày một ít đi đòi hỏi người lao động phải có trìnhđộ nhất định.Người nông dân được
học tập, đào tạo, bồi dưỡng kiếnthứcsẽ mạnh dạn đầu tư và áp dụng các biện pháp
thâm canh, canh tác một cách hợp lý và có hiệu quả hơn, từ đó sẽ cho năng suất và sản
lượng cao hơn.
* Thuốc BVTV:
Thuốc BVTV là nhân tố rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,nếu không
có thuốc BVTV thì cây trồng sẽ rất khó để có thể sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất cao. Thuốc BVTVsẽ giúp loại trừ được các loại cỏ dại, sâu bệnh, giúp cây trồng
phát triển góp phần làm tăng năng suấtcây trồng, làm cho người nông dân nhàn rỗi hơn.
Hiện nay ngày càng có nhiều loại thuốc BVTV xuất hiện trên thị trường nên
người dân phải biết chọn đúng loại thuốctheo nguyên tắc 4 đúng:
-Đúng chủng loại
-Đúng liều lượng và nồng độ
-Đúng thời điểm ( đúng lúc)
-Đúng kỹ thuật ( đúng cách)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về cây mận tam hoa
Ở nước ta khi nhắc đến cây mận hoa người ta liên tưởng ngayđếngiống mận
Tam hoa huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai được coi là quê
hương cho ra đời giống mận Tam Hoa.Cách đâygần 30 năm, kỹ sư nông nghiệp Vũ
Đức Lợi-Trạm trưởng Trạm nghiên cứu giống cây ăn quả Bắc Hà đã di thựcgiống
mận lạtừ Trung Quốc và lai ghép thành công với giống mận chua địa phương, để tạo
ra giống mận quý mang tênthương hiệumận Tam Hoa. Giống mậnTam Hoa sống
khỏe, sai quả, quả to, giòn ngọt, màu tím đẹp.Và đến nay giống mận Tam Hoa đã
được nhân rộng ra trồng rộng khắp cả nước ở những vùng có điều kiện tự nhiên tương
tự như huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Huyện Bắc Hà, được mệnh danh là “thủ phủ” củacây mận Tam Hoa của nước
ta. Hiện nay huyện đã trở thành một vùng trồng cây mận Tam Hoa rộng hơn 1.000 héc

-20-
ta, lớn nhất cả nước,với sản lượng hàng năm từ 10-15 ngàn tấn, mang lại nguồn thu
đáng kể cho người dân địa phương.Hiện nay thị trường tiêu thụ mận Tam Hoa của
Bắc Hà đã vươn ra rộng khắp cả nước, là loại trái cây phổ biến và đượcưa chuộngở
các thành phố lớn như Hà Nộivà các địa phương phía Bắc vào mỗi dịp đầu hè.Ở miền
Nam,mận Tam hoađãxuất hiện ở những tỉnh, thành phố lớn như thành phố HồChí
Minh, Cần Thơ…
Mận Tam hoa, là loại cây đặc sảnsinh trưởng và phát triển ở cao nguyên Bắc
Hà,ở độ cao trên dưới1.000 mét so với mặt nước biển.Tháng 6 là thời điểm chín rộ
củamận Tam hoa, thường kéo dài đến giữa tháng 7 dương lịch hàng năm.Cách thành
phố tỉnh lỵ Lào Cai 65km về hướng Đông Bắc, huyện Bắc Hà nằm trong khu vực đầu
nguồn sông Chảy, thuộc vùng núi cao, địa hình biến thiên từ 116-1.900m so với mặt
nước biển. Nằm trên cao nguyên đá vôi có khí hậu quanh năm thoáng đãng, mát mẻ,
không phải ngẫu nhiên mà Bắc Hà có vùngmận Tam hoađộc nhất vônhị rộng hàng
ngàn hécta. Đầu thập niên 1980, câymận Tam hoađược trồng thử nghiệm nơi đây và
nhanh chóng bén rễ với đồi núi Bắc Hà, cho quả to, đẹp mã, cùi dày với hương vị đặc
trưng, không đâu sánhđược. Đồng bào các dân tộc ở đâythấy đây là loại cây mang lại
hiệu quả kinh tế cao nên đãnhanh chóng nhân giống lên 500 ha vào năm 1990, rồi xấp
xỉ 1.300 ha vào thời điểm hiện nay.Vùng mận chuyên canh này cho sản lượng mỗi
năm trên dưới10.000 tấn.MậnTam hoađược trồng trên sườn đồi, mọc kín những
đồng bằng nhỏ kẹp giữa những ngọn núi và cả trong vườn nhà.Ở đây, hầu như gia
đình nào cũng trồng mận quanh nhà.
Giải pháp phát triển mận Tam hoa cho quê hương của giống cây ăn quả đặc sản:
rút kinh nghiệmtừ nhiều vụ mận Tam hoa giá bán bấp bênh do chín đồng loạt, khó
tiêu thụ, mấy năm gần đây, Chính quyền huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai khuyến khích
nông dân xóa bỏ hình thức trồng quảng canh, hướng vào thâm canh, nâng cao chất
lượng quả và áp dụng các biện pháp khoa học cho cây chín rải vụ. Ở một số nơi, bà
con áp dụng kinh nghiệm thực tế, chọn những cây và cành có quả chín sớm để trồng
xen với tỷ lệ thích hợp nên năm nay huyện Bắc Hà đã có ít nhất 100ha/700 ha diện tích
mận chín sớm hơn 1 tháng theo mục đích rải vụ. Người trồng mận thu hái, đưa ra bán
tại thị trấn Bắc Hà từ 6.000-7.000 đồng/kg, cao gấp 5 đến 7 lần giá bán chính vụ.
Huyện Bắc Hà hiện còn khoảng hơn 700 ha mận tam hoa, tập trung chủ yếu ở
các xã Bản Phố, Na Hối, Tà Chải và thị trấn. Thời tiếtthuận lợi, mận tam hoa đậu sai,

-21-
quả to và chín sớm hơn, ước tính sản lượng thu hoạch khoảng 7.500-8.000 tấn quả.
Từ mấy năm nay, người nông dân H’Mông của huyện được hướng dẫn cách chăm sóc,
sử dụng các loại phân ka li, phân lân thay thế cho phân đạm truyền thống, được hướng
dẫn phương pháp trẻ hóa vườn mận, loại bỏ những cành khô, sức sống yếu, không có
khả năng cho quả, duy trì kiểu tán cây hình phễu để các cành cây nhận được ánh sáng
đều cho nhau. Với cách làm này, năng suất mận được tăng cao, quả mậncó độ cứng,
độ giòn, mẫu mãđẹp hơn và chín sớm, có khả năng bảo quản được lâu hơn.
1.2.2.Thực trạng sản xuất mận tam hoa củahuyện Kỳ Sơn
Nhờ mô hìnhđưa cây mận tam hoa vào trồng ở xã Mường Lống đem lại kết quả
tốt, tạo ra sản phẩm hàng hóa và nguồn thu nhập cho người nông dân có một thời hệ
lụy vào cây thuốc phiện. Nên cây mận tam hoa được nhân rộng ra trồng ở một số xã
của huyện Kỳ Sơn mà có điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai tương tự như “cổng
trời” Mường Lống. Nhưng diện tích mận tam hoa được trồng ở các xã như Tây Sơn,
Na Ngoi, Huồi Tụ, Đoọc Mạy, Nặm Cắn, Nặm Cạn còn rất ít. Và xã Mường Lống vẫn
là xã dẫn đầu về diện tích trồng mận tam hoa của cả huyện Kỳ Sơn.
Qua bảng 1, cho thấy trong vòng 3 năm,diện tích trồng mận tam hoa của toàn
huyện Kỳ Sơn có sự biến động không lớn. Năm 2007, tổng diện tích mận tam hoa của
toàn huyện đạt 50 ha, đến năm 2009 diện tích mận tam hoa chỉ tăng lên 1 ha. Diện tích
được tăng thêm này là do xã Nặm Càn bắt đầu đưa cây mận tam hoa vào trồng thử
nghiệm với diện tíchlà 1 ha.ỞxãMường Lống, là một xã có diện tích mận tam hoa
lớn nhất của cả huyện nhưng diện tích mận qua 3 năm cũng không có sự thay đổi, vẫn
duy trìở con số 30 ha.
Tuy diện tích mận tam hoa trong 3 năm (2007–2009) không có sự biến động
nhưng năng suất mận có sự biến động nhiều nên dẫn đến tổng sản lượng mận tam hoa
của cả huyện Kỳ Sơn có sự thay đổi. Năm 2007, tổng sản lượng mận của toàn huyện
đạt 2.500 tạ, đến năm 2008 giảm xuống còn 2.000 tạ nhưng đến năm 2009 sản lượng
lại tăng lên đạt mức 2.422,4tạ. Sự biến động về sản lượng mận tam hoa của toàn
huyện qua các năm có nguyên nhân chính là do thời tiết ảnhhưởng đến năng suất của
cây mận.

-22-
Bảng1:Diện tích, năng suất và sản lượng mận tam hoa của vùng triển khai dự án “Đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc
phiện” qua3 năm (2007–2009)
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Kỳ Sơn
STT
Tên xã
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DT (ha)NS ( tạ/ha)SL (ta)DT (ha)NS ( tạ/ha)SL (ta)DT (ha)NS (tạ/ha)SL (ta)
1Tây Sơn 3 50,0 150 3 40,0 120 3 60,0 180
2Na Ngoi 3 50,0 150 3 40,0 120 3 50,0 150
3Huồi Tụ 7 50,0 350 7 40,0 280 7 28,5199,5
4Mường Lống 30 50,01.500 30 40,0 1.200 30 45,01.350
5Đoọc Mạy 3 50,0 150 3 40,0 120 3 70,3210,9
6Nặm Cắn 4 50,0 200 4 40,0 160 4 70,5 282
7Nặm Càn 0 0 0 0 0 0 1 50,0 50
Tổng 50 2.500 50 2.000 51 374.32.422,4

-23-
1.2.3.Thực trạng sản xuất mận tam hoa của toàn xã Mường Lống
Cây mận tam hoa, chính thức bén rễ trên mảnh đất được mệnh danh là “thủ phủ
cây thuốc phiện” của miền Tây xứ Nghệ từ năm 1996. Đếnnăm 1999, cây mận tam
hoaở xã Mường Lống bắt đầu cho thu hoạch lứa quả đầu tiên.
Trong vòng 3 năm trở lại đây (2007–2009), diện tích mận tam hoa của xã
Mường Lống không thay đổi, duy trìở mức 30ha. Năng suất có sự biến động do thờitiết
thay đổi qua các năm: năm 2007, năng suất mận tam hoa bình quân của cả xãđạt 50
tạ/ha; năm 2008, đạt 40 tạ/ha; năm 2009, đạt 45 tạ/ha. Do năng suất biến động nên sản
lượng mận tam hoa của toàn xã cũng có sự thay đổi, năm 2007 sản lượng mận tam hoa
đạt 1.500 tạ thìđến năm 2009 chỉ còn 1.350 tạ. Mặc dù sản lượng có giảm đôi chút
nhưng do giá bán ngày càng tăng nhờ đường giao thông được nối từ trung tâm huyện
lỵ vào đến xã Mường Lống được xây dựng và hoàn thành vào năm 2007, vì thế giá trị
thu từ cây mận tam hoa của toàn xã cũng có sự tăng lên: năm 2007, giá trị đạt khoảng
375.00.000đ, đến năm 2009, giá trị cây mận tam hoa đạt 405.000.000đ.
Bảng2: Diện tích, năng suất và sản lượng mận tam hoa của toàn xã Mường Lống
qua 3 năm (2007–2009)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007Năm 2008Năm 2009
1. Diện tích ha 30 30 30
2. Năng suất tạ/ha 50 40 45
3. Sản lượng tạ 1.500 1.200 1.350
4. Giá bán bình quân đ/tạ 250.000 300.000 300.000
5. Giá trị của cây mận tam hoa1000đ 375.000 360.000 405.000
Nguồn: PhòngNN&PTNN huyệnKỳSơn

-24-
CHƯƠNG II:TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃMƯỜNG LỐNG
2.1.Điều kiện tự nhiên
2.1.1.Vị trí địa lý
Xã Mường Lống được hình thành cáchđây hơn 300 trăm năm, khi đồng bào dân
tộc H’Mông di cư từ nước Lào sang lập làng trải khắp mộtvùng thung lũng nằm giữa

-25-
những ngọn núi cao nhất trên dãy Trường Sơn. Người ta ví đây như đường lên cổng
trời, vì quanh năm mây mù che phủ.
Mường Lống là xã nằm ở vị trí cao nhất của huyện Kỳ Sơn, có độ cao so với mặt
nước biển hơn 1.800m, với:
-Phía Bắc,giáp với xã Mỹ Lý
-Phía Nam, giáp với xã Bảo Nam và Bảo Thắng
-Phía Tây, giáp với xã Huổi Tụ
-Phía Đông, giáp với huyện Tương Dương
Xã Mường Lống, nằm cách trung tâm huyện lỵ (thị trấn Mường Xén–huyện Kỳ
Sơn) khoảng 50km. Giao thông nối từ trung tâmhuyện lỵ với xã Mường Lống chỉ có
một lối đi độc đạo với hai bên là vách đá sừng sững và vực thẳm sâu hút.
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết và thủy văn
Hầu hết các huyện thuộc miền Tây của Nghệ An đều chịu ảnh hưởng rất lớn
của gió Lào. Mặc dù nằm trênđịa bàn “càn quét” của những trận gió Lào, nhưng khí
hậu ở Mường Lống vào mùa hè mát mẻ chẳng khác các khu nghỉ mát Đà Lạt hay Sa
Pa. Các đỉnh núi nơi đây quanh năm mây mù bao phủ, một ngày có đủ 4 mùa xuân, hạ,
thu, đông. Mường Lống nhờ vào sự khác biệtcủa khí hậu vào mùa hè so với các nơi
trên địa bàn huyện Kỳ Sơnnêncó thể nói, Mường Lống là một “thiên đường nghỉ
dưỡng”. Nhờ môi trường trong lành, khí hậu mát mẻ nên Mường Lống là nơi duy nhất
trên cả nước có số đông các cụ già sống trên 100 tuổi.
2.1.3.Đất đai và địa hình
Xã Mường Lống thuộc vùng núi cao, địa hình biến thiên từ 1.000-1.800m so
với mặt nước biển.
Cấu tạo bề mặt phức tạp, núi non chia cắt thành nhiều tiểu vùng khác nhau. Với
độ dốc lớn, trung bình 350m.
Phần lớn diện tích đất tự nhiên của xã Mường Lống là núi, có một số ít diện tích
đất bằng phẳng ở chân núi, ven các con suối được người dân tận dụng khai hoang để
trồng lúa nước và dựng nhàở.

-26-
Hệ thống sông ngòi lớn chạy qua địa bàn xã Mường Lống không có, nhưng bù
vào đó là những khesuối nhỏ phân bố khá dày đặc từ các khe đá vôi chạy ra. Đây là
nguồn nước chính và chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho người dân nơi
đây. Nhưng lượng nước các con suối này lại phụ thuộc vào nước mưa nên về mùa khô
thì nước rất ít, người dân phải đi xa hàng cây số để lấy nước rất vất vả. Một số thôn lúa
nước chỉ được gieo cây 1 vụ trong năm.
2.2.Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Mường Lống
Qua bảng3, cho thấy diện tích đất nông nghiệp (mà chủ yếu là đất lâm nghiệp được
chính quyền giao cho người dân khoanh nuôi, bảo vệ) và diện tích đất khác (chủ yếu là
đất núi đang để trống) chiếm tỷ lệ cao nhất. Các loại đất chuyên dụng và đất thổ cư
chiếm tỷ lệ rất ít.
Tỷ lệ đất nông nghiệp được tăng dần qua các năm, năm 2007 loại đất này chiếm
48,9% tổng diện tích đất tự nhiên. Đến năm 2009, tỷ lệ này đã tăng lên 54,1%. Sự tăng
này chủ yếu là do người dân tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng bằng
cách nhận khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới bổ sung nhữngkhu rừng trên các núi cao.
Bên cạnh đó người dân còn khai hoang những triền đất núi để trồng cây ăn quả.
Diện tích đất canh tác không những không được mở rộng mà còn bị thu hẹp do
hạn hán hoặc lũ quét làm sạt lở những mảnh đất trồng màu.

-27-
Bảmg3:Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã trong 3 năm qua (2007–2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh (%)
DT (ha)CC (%)DT (ha)CC (%)DT (ha)CC (%)08/0709/08BQ
I–Diện tích đất tự nhiên 14.187 100,014.187100,014.187100,0100,0100,0100,0
1.1. Diện tích đất nông nghiệp 6.938 48,97.335 51,7 7.672 54,1105,7104,6105,2
1.1.1. Đất canh tác 1.080 - 1.076 - 1.030 - 99,695,797,7
-Đất trồng lúa 631 - 685 - 690 -108,6100,7104,6
-Đất trồng cây ngắn ngày khác 449 - 391 - 340 - 87,187,087,0
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm 55 - 55 - 85 -100,0154,5127,3
1.1.3. Đất mặt nước 3 - 3,5 - 5 -116,7142,9129,8
1.1.4. Đất lâm nghiệp 5.800 - 6.200 - 6.552 -106,9105,7106,3
1.2. Đất chuyên dùng 11,15 0,111,68 0,1 11,83 0,1104,8101,3103,0
1.3. Đất thổ cư 10,18 0,110,92 0,1 11,02 0,1107,3100,9104,1
1.4. Đất khác 7.228 50,96.830 48,1 6.492 45,794,595,194,8
II-Chỉ tiêu bình quân
2.1. Đất nông nghiệp/hộ NN (ha) 11,5 12,25 12,7
2.2.Đất nông nghiệp/khẩu NN (ha) 1,67 1,74 1,82
2.3. Đất canh tác/hộ NN (ha) 1,82 1,68 1,72
2.4. Đất canh tác/khẩu NN (ha) 0,26 0,23 0,24
Nguồn: PhòngNN&PTNN huyệnKỳSơn

-28-
2.2.2Tình hình dân số và lao động của xã
Xã Mường Lống có 15 bản, với 100% dân số làđồng bàodân tộcH’Mông
thuộc 7 dòng họ, đa số các hộ đều có 4 thế hệ cùng sống chungtrong một mái nhà.Tổ
tiên của 7 dòng họ này đều dư cư từ nước Lào sang từ cách đây khoảng 300 năm.
Qua bảng4, cho thấy năm 2007, toàn xã có 697 hộ, với 4.900 nhân khẩu trong
đó hộ nông nghiệp chiếm 86,7%. Đến năm 2009, số hộ toàn xãđã tăng lên 735 hộ, với
5.145 nhân khẩu và hộ nông nghiệp cũng chiếm tỷ lệ rất cao 86,6%.
Do tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc H’Mông là có nhiều thế hệ cùng
sinh sống dưới một mái nhà, nên số nhân khẩu bình quân của một hộ rất cao. Năm
2007, số nhân khẩu bình quân của một hộ là 7,2 người thìđến năm 2009 con số này
giảm không đáng kể, giữ ở mức 7,1 người/hộ.
Nguồn sinh kế chính của các hộ dân ở xã Mường Lống dựachủ yếu vào nghề
nông nghiệp nên số lao động tham gia vào hoạt động này rất lớn. Năm 2007, số lao
động nông nghiệp bình quân của mỗi hộ chiếm 77,6% tổng số lao động của hộ. Đến
năm 2009, con số này vẫn đạt mức 77,5%.

-29-
Bảng 4: Tình hình dân sốvà lao động của xã trong 3 năm qua (2007–2009)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh (%)
Số
Lượng
CC (%)
Số
Lượng
CC (%)
Số
Lượng
CC (%)08/0709/08BQ
I–Tổng số hộ hộ 697100,0715100,0735 100,0102,6102,8102,7
1.1. Hộ nông nghiệp " 604 86,7619 86,6634 86,3102,5102,4102,5
1.2. Hộ phi nông nghiệp " 93 13,3 96 13,4101 13,7103,2105,2104,2
II–Tổng số nhân khẩu người4.900100,04.948100,05.145 100,0100,9103,9102,5
2.1. Khẩu nông nghiệp " 4.231 86,34.27886,54.428 86,1101,1103,5102,3
2.2. Khẩu phi nông nghiệp " 669 13,7670 13,5717 13,9100,2107,1103,6
III–Tổng số lao động người3.405100,03.423100,03.915 100,0100,5114,4107,5
3.1. Lao động nông nghiệp " 2.670 78,42.54874,43.015 77,0 95,4118,3106,9
3.2. Lao động phi nông nghiệp " 735 21,6857 25,6900 23,0116,6105,0110,8
IV–Một số chỉ tiêu bình quân
4.1. Nhân khẩu/hộ người 7,2 6,9 7,1
4.2. Lao động/hộ LĐ 4,9 4,7 5,3
4.3. Lao động nông nghiệp/hộ NN LĐ 3,8 3,5 4,1
Nguồn: PhòngNN&PTNN huyệnKỳSơn

-30-
2.2.3. Một số kết quả sản xuất–kinh doanh của xã trong 3 năm qua (2007–2009)
Kết quả sản xuất–kinh doanh của xã Mường Lống qua 3 năm (2007–2009) được
thể hiện thông qua bảng5. Qua đó cho thấy, năm 2007 tổng giá trị sản xuất của toàn xã
đạt khoảng 22,8 tỷ đồng trong đó ngành nông nghiệp chiếm 73,5%, trong ngành nông
nghiệp chủ yếu được đóng góp từchăn nuôi. Đến năm 2009, tổng giá trị sản xuất toàn xã
đạt khoảng 29,7 tỷ đồng, trong đó ngành nông nghiệpchiếm 73,9% với mức đóng góp
của lĩnh vực chăn nuôi là 79,4% trong tổng thu của ngành nông nghiệp.
Về thương mại dịch vụ, có mức đóng góp thấp, nguyên nhân là đường giao
thông vận tải còn khó khăn và hạ tầng còn kém nên việc phát triển ngành này còn hạn
chế. Nguồn này chủ yếu được đóng góp từ các hộ tư thương kinh doanh nhỏ lẻ những
nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày.
Ở Mường Lống, nghề chăn nuôi đặc biệt là nuôi gia súc mà chủ yếu là giống bò
vàng H’Mông và ngựa rất phát triển. Vì thời tiết mát mẻ, đất đai khá tốt nên nguồn
thức ăn cho chăn nuôi rất dồi dào, đặc biệt rất phù hợp với phương thức nuôi gia súc
thả rông trên các triền núi.

-31-
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm qua (2007–2009)
Nguồn: PhòngNN&PTNN huyệnKỳSơn
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tốc độ phát triển (%)
GT
(tr,đ)
CC
(%)
GT
(tr,đ)
CC
(%)
GT
(tr,đ)
CC
(%)
08/0709/08BQ
Tổng giá trị sản xuất 22.776 100,026.262 100,029.692 100,0 15,3 13,1 14,2
I-Ngành nông nghiệp 16.746 73,519.512 74,321.929 73,9 16,5 12,4 14,5
1.1. Trồng trọt 3.752 22,4 4.096 21,0 4.523 20,6 9,2 10,4 9,8
1.2. Chăn nuôi 12.994 77,615.416 79,017.406 79,4 18,6 12,9 15,8
II-Thương mại dịch vụ-TTCN 6.030 26,5 6.750 25,7 7.763 26,1 11,9 15,0 13,5

-32-
2.2.4. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của xã năm 2009
Qua bảng6, cho thấy, cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của xã năm 2009, xét về
số lượng thì tương đối đầy đủ nhưng về chất lượng vẫn chưa đápứng được nhu cầu
của người dân. Đặc biệt là đường giao thông, nước sạch và điện thắp sáng.
Về đường giao thông, số km đường đất mà các phương tiện đi lại rất khó khăn
đặc biệt là ô tô không thể đi được còn nhiều. Có nhiều bản muốn đi từ trung tâm xã
vào phải đi bộ mất hàng tiếng đồng hồ. Việc này gây khó khăn cho người dân đặc biệt
là vận chuyển các nông sản đi tiêu thụ.
Về điện, xã Mường Lống vẫn chưa có điện lưới quốc gia, hiện xãđang sử dụng
một máy phát điện mini chạy bằng sức nước, với công suất bé nên mới chỉ cung cấp
được cho 30% tổng số hộ trong xã, chủyếu nằm ở trung tâm xã.
Về nước sạch, tuy hệ thống chứa nước sạch đãđược xây dựng nhưng về mùa
khô không đủ nước cung cấp, nhiều công trình bỏ hoang, người dân vẫn phải đi bộ
hàng cây số để lấy nước trong các khe suối về sinh hoạt.

-33-
Bảng6: Tình hình trang bị cơ sở vật chất chủ yếu của xã năm 2009
Chỉ tiêu ĐVTSố
lượng
I-Thủy lợi
1.Số trạm bơm hoặc đập chứa nước trên cao trạm 1
2.Kênh mương
-Trong đó kênh mương được bê tông hóa
km 30
km 0
3.Diện tích canh tác được tưới tiêu chủ động
-Chiếm tỷ lệ % diện tích canh tác
ha 50
% 6,2
II-Giao thông vận tải
1.Tổng km đường xã quản lý (đường liên thôn, đường trục xã,
thôn, ngõ xóm)
km 53
Trong đó:-Đường nhựa
-Đường bê tông
-Đường cấp phối
-Đường đất
km 10
km 18
km 0
km 25
2.Tổng km đường liên xã, liên huyện đi qua xã
Trong đó:-Đường nhựa
-Đường bê tông
-Đường cấp phối
-Đường đất
km 70
km 43
km 15
km 0
km 12
3.Số km đường xã quản lý mà ô tô có thể đi lại được bình thườngkm 28
4.Số kmđường liên xã, liên huyện đi qua xã mà ô tô có thể đi lại
được bình thường
km
58
III-Công trìnhđiện
1.Số trạm biến áp
-Công suất
trạm 1
kw 40kw
2.Số km đường điện hạ thế km 20
3.Tỷ lệ hộ được sử dụng điện % 30
IV-Trường học
1.Số phònghọc Trường Tiểu học phòng40
2.Số phòng học trường THCS phòng32
3.Trường mẫu giáo, nhà trẻ phòng15
V-Trạm xá trạm 1
VI-Công trình cung cấp nước sạch c.trình6
VII-Trụ sở làm việc của UBND tr.sở 1
VIII-Trụ sở làm việc của các thôn tr.sở 11
IX-Số thôn có nhà văn hóa thôn 9
X-Trạm phát sóng điện thoại trạm 2
XI-Đài phát thanh trạm 1
Nguồn: PhòngNN&PTNN huyệnKỳSơn

-34-
CHƯƠNG III: KẾTQUẢVÀHIỆUQUẢSẢNXUẤT
3.1. Thực trạng sản xuất mận tam hoa của các hộ điều tra
3.1.1.Tình hình chungcủa các hộ điều tra
Để tiến hành điều tra, nghiên cứu thực hiện đề tài này chúng tôi đã chọn 45 hộ
đại diện cho các hộ trồng mận tam hoa ở xã Mường Lống, trên cơ sở dựa vào tiêu chí
qui mô sản xuất mận của các hộ:
+Những hộ trồng mận có qui mô lớn: > 200cây,tương đươngvới diện tích>
3.500 m
2
+Những hộ trồng mận có qui mô trung bình: 100–200 cây,tương đươngvới
diện tích từ1.000–3.500 m
2
+Những hộ trồng mận có qui mô nhỏ: < 100 cây,tương đươngvớidiện tích là
< 1.000 m
2
Dựa trên tiêu chí trên, chúng tôi chia các hộ điều tra vào 3 nhóm sau:
+Hộ có qui mô lớn: 6 hộ, chiếm 13,3%
+Hộ có qui mô trung bình: 13 hộ, chiếm 28,9%
+Hộ có qui mô nhỏ: 26 hộ, chiếm 57,8%
3.1.1.1.Tình hình về nhân khẩu và nguồn lao động củahộ điều tra
Qua bảng7, cho thấy tình hình về nhân khẩu và nguồn lao động của các nhóm
hộ điều tra, cụ thể như sau:
Về tuổi bình quân của chủ hộ, ở cả ba nhóm hộ tương đối đồng điều nhau:
nhóm hộ qui mô lớn có mức tuổi bình quân của chủ hộ là 49,4 tuổi; nhóm hộ qui mô
trung bình là46,0 tuổi; nhóm hộ qui mô nhỏ là 46,5 tuổi. Việc tuổi bình quân của các
chủ hộ nằm trong ngưỡng độ tuổi lao động nên rất thuận lợi cho việc ra quyết định và
chỉ đạo sản xuất của hộ gia đình.
Trìnhđộ văn hóa của chủ hộ ở cả ba nhóm hộ đều thấp, hầu hết mới học hết cấp
II tại xã. Số chủ hộ không được đi học ở nhóm hộ qui mô trung bình vẫn 23,1% và
nhóm hộ qui mô nhỏ là 26,9%. Những chủ hộ không được đi học này hầu hếtlà những

-35-
người tuổi đã cao trên 65 tuổi, sinh ra trong thời kỳ chiến tranh, thời gian đó nạn trồng
thuốc phiện còn phát triển ở vùng đất này, cái đói luôn đeo bám người dân nên không
có điều kiện được đi học.
Bình quân nhân khẩu của các hộ tương đối cao so với bình quân chung của cả
tỉnh Nghệ An. Ở nhóm hộ qui mô lớn là 5,4 người/hộ; ở nhóm hộqui mô trung bình là
6,3 người/hộ; ở nhóm hộ qui mô nhỏ là 6,7 người/hộ.
Bảng7:Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2009
Chỉ tiêu ĐVT
Quy
mô lớn
Quy
môTB
Quy
mônhỏ
1. Tổng số hộ điều tra hộ 6 13 26
2. Tuổi bình quân chủ hộ tuổi 49,446,0 46,5
3. Trìnhđộ văn hóa của chủ hộ
-Không học người0 3 7
-Cấp I " 1 2 8
-Cấp II " 3 8 10
-Cấp III " 2 0 1
5. Bình quân nhân khẩu/hộ khẩu 5,4 6,3 6,7
-Nam % 50,949,2 50,7
-Nữ % 49,150,8 49,3
6. Bình quân laođộng/hộ LĐ 3,1 3,7 4,2
-Nam % 53,152,8 55,2
-Nữ % 46,947,2 44,8
7. Bình quân laođộng nông nghiệp/hộ LĐ 3,3 3,5 3,9
8. Bình quân laođộng phi nông nghiệp/hộLĐ 0,6 0,2 0,1
9. Bình quân diện tích đất canh tác/hộ m
2
1.520,01.564,31.462,5
10. Bình quân diện tích đất trồng mậntam hoa/hộm
2
7.045,53.114,3683,9
11. Bình quân số cây mận tam hoa/hộ cây 325,1136,754,3
12. Phương tiện phục vụ/hộ
-Trâu, bò con 2,5 1,5 1
-Xe đạp chiếc 1 1,5 1,8
-Xe máy chiếc2,2 1,6 0,5
-Tivi chiếc 1 1 0,2
Nguồn: Tổng hợp từ số liệuđiều tra–2010
Hoạt động kinh tế chính của các hộ dân là nông nghiệp nên hầu hết nguồn lao
động của các hộ đều tham gia hoạt động nông nghiệp. Ở nhóm hộ có qui mô lớn có
bình quân 3,3 laođộng nông nghiệp/hộ; ở các nhóm hộ qui mô trung bình và qui mô
nhỏ lần lượt là 3,5 và 3,9 lao động nông nghiệp/hộ.

-36-
3.1.1.2.Tình hình về nguồn lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất mận tam hoa nói riêng
Hầu hết các hộ sản xuất nông nghiệp ở xã Mường Lống đều theo phương thức
canh tác truyền thống,thủ công, dùng lao động chân tay là chủ yếu nên nguồn lực
phục vụ cho sản xuất khá đơn giản, như: dao, rựa, cuốc, xẻng, cày, bừa, gùi. Đối với
người nông dân Mường Lống, hiện nay con trâu, con bò vẫn là đầu cơ nghiệp. Gia
đình nào cóđiều kiện đều sắm xe máy để làm phương tiện đi
Bảng8:Những phương tiện, công cụ phục vụ sản xuất mận tam hoa của các hộ
trong năm 2009
(Bìnhquân hộ)
Nhóm hộ Phương tiện,công cụ
Số năm
sử dụng
Giá mua
(đồng)
Giá trị hiện
tại
(đồng)
Bình quân
chung
1. Dao, rựa 1,7 181.100 88.700
2. Cuốc, xẻng 1,8 159.600 76.800
3. Cày, bừa 1,3 115.300 63.200
4. Gùi 1,3 327.000 160.400
Quymô
lớn
1. Dao, rựa 1,8 175.000 83.300
2. Cuốc, xẻng 2,0 176.700 81.700
3. Cày, bừa 1,3 138.300 66.700
4. Gùi 1,2 350.000 183.300
QuymôTB
1. Dao, rựa 2,0 180.000 71.500
2. Cuốc, xẻng 2,0 166.900 63.100
3. Cày, bừa 1,3 114.600 63.100
4. Gùi 1,4 323.500 165.400
Quymô
nhỏ
1. Dao, rựa 1,5 183.100 98.500
2. Cuốc, xẻng 1,6 151.900 82.500
3. Cày, bừa 1,2 110.400 62.500
4. Gùi 1,3 323.100 152.700
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2009
và phục vụ cho sản xuất như chởhàng hóa, nông sản ra thị trấn Mường Xén để bán và
mua những nông cụ và nhu yếu phẩm cần thiết cho cuộc sống.
Những phương tiện nghe, nhìn như tivi, radio cũng đãđược các gia đình quan
tâm, mua sắm đặc biệt là những gia đìnhđãđược sử dụng điện. Nhờ có trạm thu phát
sóng điện thoại của Viettel nên nhiều hộ đã sắm điện thoại để làm công cụ trao đổi
thông tin với bên ngoài và các đối tác làm ăn.

-37-
3.1.1.3.Quỹ đất nông nghiệp củahộ điều tra
Do địa hình chủ yếu là núi có độ dốc cao, đất bằng ở thung lũng ít nên diện tích
dành cho canh tác lúa và các cây trồng ngắn ngày kháccủacác hộ nông dân khá ít. Về
diện tích đất trồng lúa nước bình quân của một hộ nhiều nhất cũng chỉđược 833,3m
2

nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa lớn; ở nhóm hộ có qui mô trung bình là
769,2m
2
/hộ và nhóm hộ có qui mô nhỏ là 619,2m
2
/hộ.
Bảng9:Tình hình nguồn lực đất đai của hộ trồng mận tam hoa trong năm 2009
(Bình quân hộ) (ĐVT: m
2
)
Loại đất
Bình
quân
chung
Quy
mô lớn
Quy
môTB
Quy
mônhỏ
1. Đất thổ cư 148,70 195,00 134,60 145,00
2. Đất nông nghiệp
-Đất trồng lúa nước 633,30 833,30 769,20 619,20
-Đất trồng cây hàng năm khác 880,00 845,501.230,80 784,60
-Đất trồng mận tam hoa 2.433,307.716,703.134,60 863,50
-Đất trồng cây lâu năm khác 762,20 915,20 746,10 698,30
-Đất ao, hồ 289,50 426,50 197,30 189,50
3. Đất Xây dựng cơ bản
-Đấtchuồng trại 160,90 313,30 146,60 132,70
4. Đất lâm nghiệp 15.095,0019.164,0012.320,009.016,00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2010
Mặc dù chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò và ngựa ở xã Mường Lống khá phát
triển nhưng chủ yếu nuôi theo hình thức thả rông nên diện tích dành cho xây dựng
chuồng trại của các hộ ít, bình quân 160,9m
2
/hộ.
Để tận dụng thế mạnh của vùng rừng núi và hưởng ứng phong trào xã hội hóa
nghề rừng, nên nhiều hộ gia đìnhđãđứng ra nhận khoanh nuôi, bảo vệvà trồng bổ
sung rừng để biến diện tích đất rừng tự nhiên thành đất lâm nghiệp. Bình quân mỗi hộ
nhận khoanh nuôi và bảo vệ khoảng 15.095m
2
, trong đó nhóm hộ có qui mô sản xuất
mận lớn có bình quân 19.164m
2
/hộ; ở các nhóm hộ sản xuất mận có qui mô trung bình
và nhỏ lần lượtlà 12.320m
2
/hộ và 9.016m
2
/hộ.
Đứng sau diện tích đất lâm nghiệp là diện tích đất trồng mận tam hoa, diện tích
đất dành cho trồng mận khá lớn so với diện tích đất khác của hộ. Bình quân mỗi hộ có
2.433,3m
2
;ở nhóm hộ qui mô lớn diện tích đất trồng mận tamhoa là 7.716,7m
2
/hộ;

-38-
nhóm hộ qui mô trung bình là 3.134,6m
2
/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ cũng có khoảng
863,5m
2
/hộ.
3.1.1.4.Tình hình trồng trọt của hộ điều tra
Trước năm 1996, ở xã Mường Lống, cây trồng chính của các hộ nông dân là cây
thuốc phiện (hoa anh túc). Những cánh rừng, những ruộng lúa dành chỗ cho cây hoa anh
túc độc chiếm. Nhưng từ năm 1996, có chủ trương xóa bỏ triệtđểcây thuốc phiện, thì
những cây trồng như: mận tam hoa, cây lúa, ngô, khoai, sắn trở thành cây trồngchính.
Cây mận tam hoa đóng vai trò là nguồn nông sản hàng hóa của các hộ dân thì
cây lúa, ngô, khoai, sắn là những cây trồng chính cung cấp lương thực cho các hộ dân.
Do không có nhiều đất canh tác nên diện tích đất bình quân của các các hộ dành cho
sản xuất lương thực khá khiêm tốn.Năm 2007, bình quân diện tích đất trồng lúa
khoảng 800m
2
/hộ; đất trồng ngô khoảng 600m
2
/hộ; đất trồn khoai, sắn khoảng
400m
2
/hộ. Đến năm 2009, diện tích bình quân của các loại đất này lần lượt là 700,
500, 500m
2
/hộ.
Qua bảng 10, cho thấy sản lượng lương thực bình quân của các hộ rất thấp, nên
thường xuyên xẩy ra tình trạng đói lương thực nếu không có nguồn thu nhập khác mua
bổ sung lương thực hàng năm, đặc biệt là thời điểm giáp hạt. Trước năm 1996, khi
chưa có cây mận tam hoa đưa vào thay thế cây thuốc phiện thì hầu hết các hộ nông dân
đều rơi vào tình trạng thiếu đói từ 7–9 tháng/năm. Vì trước đó thu nhập từ cây hoa
anh túc tuy cao nhưng những người tham gia trồng loại cây này hầu hết cũng lại
nghiện hút nên bao nhiêu sản phẩm làm ra bán thì ít, tự cungtự cấp là nhiều, làm cho
nguồn tiền mua lương thực bổ sung không có. Nhiều hộ phải vào rừng kiếm củ rừng,
lá cây để ăn.

-39-
Bảng10:Tình hình sản xuất một số cây trồng chính (ngoài mận tam hoa) của hộ nông dân trồng mận tam hoa ở xã Mường Lống
qua 3 năm(2007–2009)
Phân
loại hộ
Các loại cây
trồng
chính
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tạ)
Giá
bán
(đồng/tạ)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tạ)
Giá
bán
(đồng/tạ)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tạ)
Giá
bán
(đồng/tạ)
Tính
chung
1. Lúa 0,0815,302,44510.0000,0815,102,42600.0000,0714,702,06645.000
2. Ngô 0,0642,402,54220.0000,0643,502,61325.0000,0542,102,11315.000
3. Khoai, sắn0,0460,102,40297.0000,0462,002,48315.0000,0561,503,08331.000
Quy

lớn
1. Lúa 0,0815,002,40500.0000,0815,002,40595.0000,0815,002,40615.000
2. Ngô 0,00,000,00 0,000,000,000,00 0,00,000,000,00 0,00
3. Khoai, sắn0,0560,003,00305.0000,0560,003,00375.0000,0560,003,00392.000
Quy

TB
1. Lúa 0,0915,002,80500.0000,0915,003,00535.0000,1015,003,00661.000
2. Ngô 0,140,204,00299.0000,0840,003,20345.0000,0840,003,20320.000
3. Khoai 0,0560,003,00346.0000,0560,003,00385.0000,0560,003,00395.000
Quy

nhỏ
1. Lúa 0,0815,002,40500.0000,0815,002,40550.0000,0715,002,40620.000
2. Ngô 0,0640,002,40335.0000,0640,002,40365.0000,0640,002,40315.000
3. Khoai, sắn0,0360,001,80260.0000,0364,001,90365.0000,0362,501,90330.000
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2010

-40-
3.1.2.Diệntích, năng suấtsảnlượngmậntam hoa củacáchộđiềutra
Do tính chất đất đai và địa hình của xã Mường Lống nên cây mận tam hoa được
các hộ dân tận dụng những khoảng đất trống,đấttốt ở các triển núi để trồng mận. Qua
bảng11, bình quânmỗi hộ gia đình trồng 146,9 cây tương đương với diện tích đất
bình quân là 2.700,8m
2
,vớitỷ lệ sống đạt trên 90%.Ở nhóm hộ qui mô lớn số cây
mận được trồng bình quân của mỗi hộ là 353 cây,ở nhóm hộ qui mô trung bình là 155
cây và nhóm hộ qui mô nhỏ là 59,8 cây, với tỷ lệ sống của các cây giống được trồng
đều trên 90%.
Bảng11: Diện tích và số cây bình quân mận tam hoa của 1 hộ được trồng từ năm
1996 đến nay
STT Chỉ tiêu ĐVT
Bình
quân
chung
Quy
mô lớn
Quy
môTB
Quy
mônhỏ
1Số cây được trồngcây 146,90353,00 155,00 59,80
2Số cây sống đượccây 132,80325,10 141,70 54,30
3Tỷ lệ cây sống% 90,40 92,10 91,40 90,80
4Diện tích m
2
2.700,807.045,503.114,30683,90
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2010
Mận tam hoa đưa vào trồng ở xã Mường Lống theo đề án xóa bỏ cây thuốc
phiện nên cây giống của các hộ dân đều được cấp miễn phí. Nên những hộ đăng ký
trồng nhiều hay ít là phụ thuộc vào khả năng đáp ứng về lao động và đất đai của hộ.
Quabảng 12, cho thấy năng suất, sản lượng của cây mận tam hoa tính bình
quân cho 1 hộ và diện tích 1.000m
2
qua các năm. Năm bắt đầu cho thu hoạch (1999),
năng suất bình quân là 46,8 tạ/ha với sản lượng 13,5 tạ/hộ. Đến năm 2007, năng suất
bình quânđạt 52,9 tạ/ha với sản lượng 14,7 tạ/ha. Năm 2008, đạt năng suất 43,4 tạ/ha
và sản lượng 12,1 tạ. Năm 2009, đạt năng suất 46,8 tạ/ha và sản lượng là 13,2 tạ. Có
sự giảm về năng suất trong thời gian qua, chủ yếu là do yếu tố thời tiết tác động đến.
Vì vào thời điểm mận ra hoa gặp thời tiết xấu, kết hợp với việc người nôngdân không
đầu tư các hóa chất để hỗ trợ việc ra hoa kết quả nên làm giảm đi năng suất. Mặt khác
do khả năng thâm canh mận tam hoa của các hộ nông dân còn yếu, như chưa sử dụng
phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh nên cũng dẫn đến cây mận bị thoái hóa,
giảm năng suất.

-41-
Bảng12: Năng suất, sản lượng mận tam hoa của các nhóm hộ trong thời gian qua
Chỉ tiêu
Năm cho thu hoạch
(năm 1999)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
BQ
1 hộ
BQ
1.000m
2
BQ
1 hộ
BQ
1.000m
2
BQ
1 hộ
BQ
1.000m
2
BQ
1 hộ
BQ
1.000m
2
Bình
quân
chung
Năng suất (tạ/ha) 46,80 46,8 52,90 52,90 43,40 43,40 46,80 46,8
Sản lượng (tạ) 13,50 4,68 14,70 5,29 12,10 4,34 13,20 4,68
Giá bán (đồng/tạ) 150.000150.000250.000,0250.000300.000,0300.000300.000,00300.000
Thành tiền (đồng)2.025.625702.0003.676.312,51.322.5003.622.275,01.302.0003.888.975,01.404.00
Quy
mô lớn
Năng suất (tạ/ha) 49,50 49,5 56,50 56,50 45,70 45,70 49,10 49,10
Sản lượng (tạ) 35,20 4,95 39 5,65 31,90 4,57 34,10 4,91
Giá bán (đồng/tạ) 150.000150.000 250.000 250.000 300.000300.000 300.000300.00
Thành tiền (đồng)5.284.090,9742.5009.757.272,71.412.5009.556.090,901.371.00010.234.77271.473.00
Quy
mô TB
Năng suất (tạ/ha) 47,80 47,80 55,6 55,60 45,10 45,10 48,50 48,50
Sản lượng (tạ) 15,60 4,78 17 5,56 14 4,51 15,10 4,85
Giá bán (đồng/tạ) 150.000150.000 250.000 250.000 300.000300.000 300.000300.00
Thành tiền (đồng)2.335.714,3717.0004.254.107,11.390.0004.212.571,401.350.0004.532.785,71.455.00
Quy
mô nhỏ
Năng suất (tạ/ha) 46,10 46,10 50,4 50,40 41,30 41,30 44,50 44,50
Sản lượng (tạ) 3,40 4,61 3,8 5,04 2,80 4,13 3,20 4,45
Giá bán (đồng/tạ) 150.000150.000 250.000 250.000 300.000300.000 300.000300.00
Thành tiền (đồng)512.946,4691.500854.017,91.260.000848.410,701.239.000 913.1251.335.00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2010

-42-
Do mức đầu tư thâm canh cây mận tam hoa ở cả nhóm hộ: qui mô lớn, qui mô
trung bình, qui mô nhỏ không có sự khác biệt nhiều nên năng suất mận tam hoa qua các
năm của các hộ gần tương đương nhau. Nhưng do diện tíchkhác nhau nên sản lượng
mận tam hoa thu được của các nhóm hộ có sự khác biệt: năm bắt đầu cho thu hoạch
(1999), sản lượng mận tam hoa của nhóm hộ qui mô nớn là 35,2 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô
trung bình là 15,6 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 3,4 tạ/hộ. Năm 2007,sản lượng mận
tam hoa bình quân của một hộ ở cả ba nhóm hộ đạt được cao nhất vì năm đó gặp điều
kiện thời tiết thuận lợi nên được mùa, năng suất tăng: ở nhóm hộ qui mô lớn đạt 39
tạ/hộ; nhóm hộ qui mô trung bìnhđạt 17 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ đạt 3,8 tạ/hộ. Còn
trong hai năm 2008 và 2009, sản lượng mận tam hoa ở cả ba nhóm hộ giảm đi đáng kể.
Sản lượng năm 2009 so với năm 2007 ở nhóm hộ qui mô lớn giảm đi 4,9 tạ/hộ; nhóm hộ
qui mô trung bình giảm đi 1,9 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ giảm đi 0,6 tạ/hộ.
3.1.3.Mức đầu tư chi phí cho sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân ở xã
Mường Lống trong thời gian qua
3.1.3.1.Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoatínhbìnhquân chungtrong thời
gian quacủa hộ nông dân xã Mường Lống
Qua bảng13cho thấy mức đầu tư chiphí bình quân cho 1.000m
2
diện tích mận
tam hoatừnăm bắtđầutrồng(năm1996)đếnnămđầutiên cho thu hoạch(năm 1999)
vàtừnăm 2007đếnnăm 2009.Nhìnchung,ta thấyrõsựkhácbiệtvềchi phí đầu tư
giữahai giaiđoạn(2007-2009 và1996–1999), chiphíđầutưtừnăm 2007–2009
cao hơn rấtnhiềuso vớichi phíđầutưnăm 1996–1999 do giácảnhân công, vậttư
tăng lênnhiều.
* Từ năm 1996 đến năm 1999:
Ta thấychi phíbìnhquâncao nhất vẫn là năm bắt đầu trồng (1996), khoảng
307.850đ. Trongđó,chi phícho công làmđấtlàcao nhất, chiếm84% tươngứngvới
257.500đ. Sauđólàchi phícho công chăm sóc, chiếm12% tươngứngvới37.500đ,
cònlạilàchi phícho phân bónứngvới12.950đ, chiếm4% trong tổngchi phí.
Ngoài ra, ta thấy chi phí cho giốngcủacáchộnông dânđềubằng0. Nguyên
nhân làdo cáchộnông dânđượcBan di dân cấpphátgiốngmiễnphí.

-43-
Năm 1997–1998 chi phíbìnhquân chunggiảmnhiềuso vớinăm bắtđầu
trồng,vìtrong thờigian nàycáchộchỉcònđầutưcho chămsócvàphân bón,chi phí
đầutưchỉcòn57.550 đtrongđócho công chăm sóclà45.000đchiếm78%, phân bón
là12.550đchiếm22% trong tổngchi phí.
Đếnnămđầutiên cho thu hoạch(năm 1999), chi phíđầutưcótăng nhưng
không nhiều, tăng 1% so vớinăm trồng, chủyếucáchộvẫnđầutưcho công chăm sóc
vàthu háilà42.500đchiếm77% trong tổngchi phíđầutư.
* Từ năm 2007–2008:
Mức đầu tư chi phíbìnhquâncho 1.000m
2
qua 3 năm (2007–2009) được thể
hiện như sau:
Năm 2007,mức đầu tư bình quân tính chung là 592.100đ. Năm 2008 và 2009,
mức đầu tư chi phí có sự tăng lênso vớinăm 2007, đó là do giá cả nhân công và vật tư
tăng. Năm 2008, mức đầu tư bình quân tính chung là712.430đvànăm 2009là
703.180đ.Nhìnchung, chi phíđầutưqua ba năm chủyếudànhcho công chăm sócvà
thu hái: năm 2007 là560.000đchiếm95%, năm 2008 và2009 lầnlượtlà678.500đvà
666.500đchiếmtỷlệlầnlượtlà95% và94,78% trong tổngchi phíđầutư.

-44-
Bảng13:Chiphí sản xuất mận tam hoa tínhbìnhquânchung của các hộ nông dân ở xã Mường Lống trong thời gian qua
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu
Năm trồng
(1996)
Bình quân 2
năm chưa thu
hoạch
Nămđầucho
thu hoạch
(1999)
2007 2008 2009
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
1. Công làm đất 257,50 84 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
-Công gia đình 257,50 84 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
-Công thuê 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2. Tiền mua giống 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3. Công chăm sóc, thu hái37,50 1245,007842,5077560,00 95678,50 95666,5094,78
-Công gia đình 37,50 1245,007842,5077560,00 95678,50 95666,5094.78
-Công thuê 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4. Phân bón 12,95 412,552212,802332,10 533,90 5 36,65,22
-Phân hữu cơ 12,95 412,552212,802332,10 533,93 5 3,.685,22
-Phân hóa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng chi phí 307,8510057,5510055,30100592,10100712,43100703,18100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2009

-45-
3.1.3.2.Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoaqua 3 năm(2007–2009)củacác
nhómhộđiềutra
Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoa của hộ nông dân xã Mường Lống
được thể hiện qua bảng14,15và16. Qua đó cho thấy, mức độ đầu tư chi phí cho sản
xuất mận tam hoa của cả 3 nhóm hộ đều rất đơn giản, không mang tính chất đầu tư
thâm canh, cụ thể là: công chăm sóc, công thu hái, vận chuyển đều tận dụng công gia
đình, chứ không thuê. Còn các vật tư khác như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật thì người dân không sử dụng, chỉsửdụng mỗi phân chuồng hữu cơ. Qua đó ta thấy
việc sản xuấtmận tam hoa ở xã Mường Lống mang tính chất thủ công là chính, tận
dụng tối đa nguồn lao động dôi dư của hộ gia đình và phụ thuộc rất nhiều vàođiều
kiện tự nhiên. Việc này tiềmẩn những rủi ro rất lớn do thiên nhiên đem lại, làm cho
năng suất mận tam hoabiến động rất lớn.
Mức đầu tư chi phí cho 1.000m
2
qua 3 năm (2007–2009)củacácnhómhộ
được thể hiện như sau:Năm 2007, mức đầu tư bình quâncủanhóm hộ qui mô lớn là
612.520đ; nhóm hộ qui mô trung bình là 577.400đ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 581.440đ.
Năm 2008 và 2009, mức đầu tư chi phí có sự tăng lên, đó là do giá cả nhân
công và vật tư tăng. Năm 2008, mức đầu tư bình quâncủanhóm hộ qui mô lớn là
732.450đ; nhóm hộ qui mô trung bình là 732.150đ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 672.690đ.
Năm 2009, mức đầu tư bình quâncủanhóm hộ qui mô lớn là 735.680đ; nhóm hộ qui
mô trung bình là 703.400đ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 676.690đ.
Mức đầu tư chi phí sản xuấtcủa3 năm (2007–2009) củacácnhómhộchủ yếu
là chi phí công lao động bỏ ra còn các chi phí trung gian khác rấtít.

-46-
Bảng14:Chiphí sản xuấtcủa nhóm hộ có qui mô sản xuất mận lớn ở xã Mường Lống qua3 năm (2007–2009)
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
1. Công chăm sóc công 4,8050.000240.000 4,7060.000282.000 4,5060.000270.000
-Công gia đình công 4,8050.000240.000 4,7060.000282.000 4,5060.000270.000
-Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0
3. Công thu hái, vận chuyểncông 6,8050.000340.000 6,4065.000416.000 6,6065.000429.000
-Công gia đình công 6,8050.000340.000 6,4065.000416.000 6,6065.000429.000
-Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0
4. Phân bón 54,20 60032.520 53 65034.450 52,40 700 36.680
-Phân hữu cơ Kg 54,20 60032.520 53 65034.450 52,40 700 36.680
-Phân hóa học Kg 0 - 0 0 - 0 0 - 0
Tổng chi phí 1000đ 612.520 732.450 735.680
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2009

-47-
Bảng15:Chi phí sản xuấtcủa nhóm hộ có qui mô sản xuất mậntrung bìnhở xã Mường Lống qua3 năm (2007–2009)
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
1. Công chăm sóc công 4,2050.000210.000 4,5060.000270.000 4,4060.000264.000
-Công gia đình công 4,2050.000210.000 4,5060.000270.000 4,4060.000264.000
-Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0
3. Công thu hái, vận chuyểncông 6,7050.000335.000 6,6065.000429.000 6,2065.000403.000
-Công gia đình công 6,7050.000335.000 6,6065.000429.000 6,2065.000403.000
-Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0
4. Phân bón 54 600 32.400 51 65033.150 52 70036.400
-Phân hữu cơ Kg 54 600 32.400 51 65033.150 52 70036.400
-Phân hóa học Kg 0 - 0 0 - 0 0 - 0
Tổng chi phí 1000đ 577.400 732.150 703.400
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2009

-48-
Bảng16:Chi phí sản xuấtcủa nhóm hộ có qui mô sản xuất mậntrung bìnhở xã Mường Lống qua3 năm (2007–2009)
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
Số
lượng
Đơn
giá
(Đồng)
Thành
tiền
(Đồng)
1. Công chăm sóc công 4,7050.000235.000 4,9060.000294.000 4,6060.000276.000
-Công gia đình công 4,7050.000235.000 4,9060.000294.000 4,6060.000276.000
-Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0
3. Công thu hái, vận chuyểncông 6,3050.000315.000 5,3065.000344.500 5,6065.000364.000
-Công gia đình công 6,3050.000315.000 5,3065.000344.500 5,6065.000364.000
-Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0
4. Phân bón 52,40 60031.440 52,60 65034.190 52,80 700 36.960
-Phân hữu cơ Kg 52,40 60031.440 52,60 65034.190 52,80 700 36.960
-Phân hóa học Kg 0 - 0 0 - 0 0 - 0
Tổng chi phí 1000đ 581.440 672.690 676.960
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2009

-49-
3.2.Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa củacác hộ dântrong 3 năm
(2007–2009)
Bảng17,18và19thể hiệnkếtquảvàhiệu quả sản xuất 1.000m
2
diện tích mận
tam hoa qua 3 năm (2007–2009), cụ thể như sau:
Bảng17:Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong
năm 2007
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu ĐVT
Quymô
lớn
Quymô
TB
Quymô
nhỏ
Bình quân
chung
1. Năng suất tạ/ha 56,60 55,60 50,4 52,90
2. Giá trị sản xuất (GO)đồng1.412.5001.390.0001.260.0001.322.500
3. Chi phí trung gian (IC)đồng 32.520 32.400 31.440 32.100
4. Công lao động công 11,60 10,90 11,0 11,20
-LĐ gia đình " 11,60 10,90 11,0 11,20
-LĐ đi thuê " 0 0 0 0
5. Chi phí hao mòn dụng cụđồng280.000262.000256.000 261.000
6. Giá trị gia tăng (VA)đồng1.379.9801.357.6001.228.5601.290.400
7. Thu nhập hỗn hợp (MI)đồng1.099.9801.095.600972.5601.029.400
8.Một số chỉ tiêu bình quân
-GO/IC lần 43,43 42,90 40,08 41,20
-VA/IC lần 42,43 41,90 39,08 40,20
-MI/IC lần 33,82 33,81 30,93 32,07
-MI/công lao động đồng 94.826100.514 88.415 91.911
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2009
*Năm 2007:
-Giá trị sản xuất (GO): tính bình quân chungđạt 1.322.500đ; nhóm hộ qui mô
lớn: 1.412.500đ; nhóm hộ qui mô trung bình: 1.390.000đ; nhóm hộ qui mô nhỏ:
1.260.000đ.
-Do chi phí trung gian sản xuất mận tam hoa ít, không đáng kể và không có chi
phí đi thuêlao động ngoài, chi phí hao mòncông cụ sản xuất cũng nhỏ nên dẫn đến giá
trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp của 1.000m
2
khá cao.
-Ở nhóm hộ qui mô lớn: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 43,43
đồng giá trị sản xuất, 42,43 đồng giá trị gia tăng và 33,82 đồng thu nhập hỗn hợp. Và
cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 94.826 đồng.

-50-
-Ở nhóm hộ qui mô trung bình: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được
42,90 đồng giá trị sản xuất, 41,90 đồng giá trị gia tăng và 33,81 đồng thu nhập hỗn
hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 100.514 đồng.
-Ở nhóm hộ qui mônhỏ:cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 40,08
đồng giá trị sản xuất, 39,08 đồng giá trị gia tăng và 30,93 đồng thu nhập hỗn hợp. Và
cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 88.415 đồng.
Bảng18:Kếtquảvàhiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong
năm 2008
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu ĐVT
Quymô
lớn
Quymô
TB
Quymô
nhỏ
Bình quân
chung
1. Năng suất tạ/ha 45,70 45,00 41,30 43,40
2. Giá trị sản xuất (GO)đồng1.371.0001.353.0001.239.0001.302.000
3. Chi phí trung gian (IC)đồng 34.450 33.15034.190 33.930
4. Công lao động công 11,10 10,90 10,2 10,80
-LĐ gia đình " 11,10 10,90 10,2 10,80
-LĐ đi thuê " 0 0 0 0
5. Chi phí haomòn dụng cụđồng 280.000262.000256.000 261.000
6. Giá trị gia tăng (VA)đồng1.336.5501.319.8501.204.8101.268.070
7. Thu nhập hỗn hợp (MI)đồng1.056.5501.057.850948.8101.007.070
8. Một số chỉ tiêu bình quân
-GO/IC lần 39,80 40,81 36,24 38,37
-VA/IC lần 38,80 39,81 35,24 37,37
-MI/IC lần 30,67 31,91 27,75 29,68
-MI/công lao động đồng 95.18597.05093.021 93.247
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2009
*Năm 2008:
-Giá trị sản xuất (GO): tính bình quân chungđạt 1.302.000đ; nhóm hộ qui mô
lớn: 1.371.000đ; nhóm hộ qui mô trung bình: 1.353.000đ; nhóm hộ qui mô nhỏ:
1.239.000đ.
-Ở nhóm hộ qui mô lớn: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 39,80
đồng giá trị sản xuất, 38,80 đồng giá trị gia tăng và 30,67 đồng thu nhập hỗn hợp. Và
cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 95.185 đồng.

-51-
-Ở nhóm hộ qui mô trung bình: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được
40,81 đồng giá trị sản xuất, 39,81 đồng giá trị gia tăng và 31,91 đồng thu nhập hỗn
hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 97.050 đồng.
-Ở nhóm hộ qui mônhỏ:cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 36,24
đồng giá trị sản xuất, 35,24 đồng giá trị gia tăng và 27,75 đồng thu nhập hỗn hợp. Và
cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 93.021đồng.
Bảng19:Kếtquảvàhiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong
năm 2009
(Tính bình quân cho 1.000m
2
)
Chỉ tiêu ĐVT
Quy
mô lớn
Quy
môTB
Quy
mônhỏ
Bình quân
chung
1. Năng suất tạ/ha 49,10 48,50 44,50 46,80
2. Giá trị sản xuất (GO)đồng1.473.0001.455.0001.335.0001.404.000
3. Chi phí trung gian (IC)đồng 36.680 36.400 36.960 36.680
4. Công lao động công 11,10 10,60 10,20 10,60
-LĐ gia đình " 11,10 10,60 10,20 10,60
-LĐ đi thuê " 0 0 0 0
5. Chi phí hao mòn dụng cụđồng 280.000262.000 256.000 261.000
6. Giá trị gia tăng (VA)đồng1.436.3201.418.6001.298.0401.367.320
7. Thu nhập hỗn hợp (MI)đồng1.156.3201.156.6001.042.0401.106.320
8. Một số chỉ tiêu bình quân
-GO/IC lần 40,16 39,97 36,12 38,28
-VA/IC lần 39,16 38,97 35,12 37,28
-MI/IC lần 31,52 31,77 28,19 30,16
-MI/công lao động đồng 104.173109.113 102.161 104.370
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra–2009
*Năm 2009:
-Giá trị sản xuất (GO): tính bình quân chungđạt 1.404.000đ; nhóm hộ qui mô
lớn: 1.473.000đ; nhóm hộ qui mô trung bình: 1.455.000đ; nhóm hộ qui mô nhỏ:
1.335.000đ.
-Ở nhóm hộ qui mô lớn: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 40,16
đồng giá trị sản xuất, 39,16 đồng giá trị gia tăng và 31,52 đồng thu nhập hỗn hợp. Và
cứ 1 công laođộng bỏ ra trong một năm thu được 104.173 đồng.
-Ở nhóm hộ qui mô trung bình: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được
39,97 đồng giá trị sản xuất, 38,97 đồng giá trị gia tăng và 31,77 đồng thu nhập hỗn
hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 109.113 đồng.

-52-
-Ở nhóm hộ qui mônhỏ:cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 36,12
đồng giá trị sản xuất, 35,12 đồng giá trị gia tăng và 28,19 đồng thu nhập hỗn hợp. Và
cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 102.161 đồng.
Trong ba năm2007, 2008 và 2009, thu nhập hỗn hợp trên một công lao động
gia đình hộ trồng mận bỏ ra của năm 2009 là cao nhất so với hai năm trước đó. Có sự
khác biệt đó là vì năm 2009, mận tam hoa được giá, thời tiết thuận lợi nên việc đầu tư
chi phí có sự giảm đi. Nhưng lý do chính vẫn là mận tam hoa được giá nên thu nhập
của 1.000m
2
diện tích mận tăng lên.
3.3.Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình sản xuất mận tam hoa xã Mường Lống
Mức đóng góp của cây mận tam hoa vào nguồn thu nhập của các hộ gia đình
trong 1 năm chính là thể hiện hiệu quả kinh tế của cây trồng đó đối với các loại cây
trồng khác không có điều kiện canh tác như nó, hay nói cách khác là không có sự cạnh
tranh trực tiếp nhau về nguồn lực phục vụ cho sản xuất trong năm đó.
Qua bảng20, 21, 22, 23và biểu đồ 1, 2, 3 cho thấy vai trò và mức đóng góp
của cây mận tam hoa đối với tổng thu nhập trong năm của các hộ. Bên cạnh đó còn thể
hiện hiệu quả của nó trong nghề trồng trọt của các hộ.
-Đối với nhóm hộ có qui mô lớn: năm 2007, thu nhập từ mận tam hoa chiếm
khoảng 83% tổng thu nhập của nghề trồng trọt; năm 2008, chiếm 79% và năm 2009
cũng chiếm khoảng 79%.
-Đối với nhóm hộ có qui mô trung bình: năm 2007, nguồn thu từ cây mận tam
hoa chiếm 65%, năm 2008 và 2009 đều chiếm khoảng 59%.
-Đối với nhóm hộcơ qui mô nhỏ: cây mận tam hoa cũng đóng một vai trò rất
quan trọng, năm 2007 chiếm 39% tổng thu nhập của nghề trồng trọt, năm 2008 là 33%
và năm 2009 là 33%
Quanhững số liệu ở trên ta thấy, cây mận tam hoa đóng một vai trò khá quan
trọng đối với thu nhập của các hộ nông dân trồng mận tam hoa. Trong nghề trồng trọt,
cây mận tam hoa cho hiệu quả kinh tế vượt trội so với các cây trồng chính như lúa,
ngô, khoai, sắn

-53-
Bảng20: Giá trị thu nhập bình quânchungcủa các hộ điều tra trong 3 năm (2007–2009)
ĐVT: 1.000 đồng
Nguồn thu nhập
Bìnhquânchung Quymô lớn QuymôTB Quymô nhỏ
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1. Từ nông nghiệp 24.02627.29029.83647.40654.09862.50829.02633.41235.76316.16318.27619.398
1.1. Trồng trọt 5.3835.7296.15413.03912.44813.2756.676 7.2527.8183.0013.4573.744
-Cây mận tam hoa 3.3563.2133.44210.7689.83910.4704.322 4.2854.6071.1621.1491.238
-Cây lúa 602 714 801 625 750 789 577 692 808 609 716 809
-Cây ngô 238 453 494 147 169 216 323 646 657250,0 462 532
-Cây trồng khác 1.1871.3491.417 1.5001.6901.8001.454 1.6291.7459811.1311.165
1.2. Chăn nuôi 18.64321.56123.68234.36741.65049.23322.35026.16027.94613.16214.81915.654
-Gia cầm 3.7104.3274.933 5.8677.0678.9673.358 3.8774,1693.3893.9194.385
-Gia súc 14.93317.23418.74928.50034.58340.26718.99222.28323.7779.77310.90011.269
2. Từ phi nông nghiệp8.6529.44010.56223.82726.32727.6579.41510.63912.2774.6144.7735.808
-Lương 1.6001.6951.711 2.4002.4002.4001.108 1.1081.1081.6621,6621.854
-Phụ cấp 79 83 95 594 594 714 0 0 0 0 0 0
-Buôn bán và thu khác6.9737.6628.75620.83323.33324.5438.308 9.53111.1692.9523.1123.954
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2009

-54-
Bảng21: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa lớn
trong 3 năm (2007–2009)
Nguồn thu nhập
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
I. Tổng thu nhập 71.233,00100,0080.425,40100,0090.164,50100,00
1. Từ nông nghiệp47.405,7066,6054.098,1067,3062.508,0069,30
1.1. Trồng trọt 13.039,0027,5012.448,1023,0013.274,6021,20
-Cây mận tam hoa10.767,5082,609.839,2079,0010.469,7078,90
-Cây lúa 625,004,80 750,006,00 788,505,90
-Cây ngô 146,501,10 168,901,40 216,401,60
-Cây trồng khác 1.500,0011,501.690,0013,601.800,0013,60
1.2. Chăn nuôi 34.366,7072,5041.650,0077,0049.233,4078,80
2. Từ phi nông nghiệp23.827,3033,4026.327,3032,7027.656,5030,70
II. Một số chỉ tiêu
TNMTH/TNTT (lần) 0,83 0,79 0,79
TNMTH/TNNN (lần) 0,23 0,18 0,17
TNMTH/Tổng TN (lần) 0,15 0,12 0,11
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2009
78.9
5.9
1.613.6
- Cây mận tam hoa
- Cây lúa
- Cây ngô
- Cây trồng khác
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô lớn năm 2009

-55-
Bảng22: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có quimô sản xuất mận tam hoa trung
bình trong 3 năm (2007–2009)
Nguồn thu nhập
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
I. Tổng thu nhập 38.441,60100,0044.050,90100,0048.039,70100,00
1. Từ nông nghiệp29.026,2075,5033.412,4075,8035.762,8074,40
1.1. Trồng trọt 6.676,2023,007.252,2021,707.816,7021,90
-Cây mận tam hoa 4.322,4064,704.284,5059,104.607,2058,90
-Cây lúa 576,908,60 692,309,50 807,7010,30
-Cây ngô 323,104,80 646,208,90 657,208,40
-Cây trồng khác 1453,8021,801.629,2022,501.744,6022,30
1.2. Chăn nuôi 22.350,0077,0026.160,2078,3027.946,1078,10
2. Từ phi nông nghiệp9.415,4024,5010.638,5024,2012.276.9025,60
II. Một số chỉ tiêu
TNMTH/TNTT (lần) 0,65 0,59 0,59
TNMTH/TNNN (lần) 0,15 0,13 0,13
TNMTH/Tổng TN (lần) 0,11 0,10 0,10
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra-2009
58.9
10.4
8.4
22.3
- Cây mận tam hoa
- Cây lúa
- Cây ngô
- Cây trồng khác
Biểu đồ 2: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ
qui mô trung bình năm 2009

-56-
Bảng23: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa nhỏ
trong 3 năm (2007–2009)
Nguồn thu nhập
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
GT
(1000đ)
CC
(%)
I. Tổng thu nhập 20.776,30100,0023.049,10100,0025.205,20100,00
1. Từ nông nghiệp16.162,8077,8018.276,1079,3019.397,6077,00
1.1. Trồng trọt 3.001,0018,603.456,0018,903.743,0019,30
-Cây mận tam hoa 1.161,0038,701.148,0033,201.238,0033,10
-Cây lúa 608,0020,30 716,0020,70 808,0021,60
-Cây ngô 250,008,30 461,0013,30 531,0014,20
-Cây trồng khác 980,0032,701.130,0032,701.165,0031,10
1.2. Chăn nuôi 13.161,0081,4014.819,0081,1015.653,0080,70
2. Từ phi nông nghiệp4.613,5022,204.773,0020,705.807,6023,00
II. Một số chỉ tiêu
TNMTH/TNTT (lần) 0,39 0,33 0,33
TNMTH/TNNN (lần) 0,07 0,06 0,06
TNMTH/Tổng TN (lần) 0,06 0,05 0,05
Nguồn: Tổng hợp từ số liệuđiều tra-2009
Biểu đồ 3: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của
nhóm hộ qui mô nhỏ năm 2009
33.1
21.6
14.2
31.1
- Cây mận tam hoa
- Cây lúa
- Cây ngô
- Cây trồng khác

-57-
3.4.Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống
3.4.1. Những thuận lợi trong sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống
-Mường Lống là một xã vùngcao của huyện miền núi Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
nên nhận được nhiều sự quan tâmvà nhữngưu đãiđặc biệt của Đảng và nhà nước
cũng như của chính quyềnđịaphương.
-Sựquan tâmđầutưbằngcácchương trìnhdựáncủaTrungƯơng, Tỉnhđốivới
đồngbàodân tộcmiềnnúinóichung,đồngbàovùngxoácây thuốcphiệnnóiriêng
ngàymộtnhiềuvàthiếtthực.
-Cólựclượnglaođộngdồidào.Đólànòngcốtcho sựpháttriểnkinh tế-xãhội
nóichung vàkhảnăng khai thácsửdụngđấtđai trênđịabànnói riêngđặcbiệtlàđất
đaiđểsảnxuấtnông nghiệp.
-Cóđiềukiệnthuậnlợivềtựnhiên,đấtđai màumỡ.
3.4.2. Những khó khăn tronng sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống
-Địa hình phứctạp, giao thôngđi lạikhókhăn dẫnđếnchi phícho việcvận
chuyểnhànghoátiêu thụlớn. Chínhvìvậymàsảnphẩmcủangườidân tạora không
đượcgiá.
-Cơsởhạ tầng còn thiếu thốn,chưa đápứng được nhu cầu của các hộ nông dân.
-Trìnhđộdân trívàtay nghềcònthấp,đa sốlaođộngchưa quađàotạo, tậpquán
sảnxuấtchủyếudựavàokinh nghiệmtruyền thốngmang tínhchất đặc thùcủađịa
phương nên năng suấtcây trồngchưa cao.
-Ngườidân chưa cóýthứcđầutưthâm canhđểnâng cao năng suấtcây trồng,
vẫncònsảnxuấttheo lốicanh tácthủcông, phụthuộcchủyếuvàođiềukiệntựnhiên.
-Quy môsảnxuấtcònnhỏlẻ, chưa chủđộngđược thịtrườngtiêuthụ.

-58-
CHƯƠNGIV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾTRONG SẢNXUẤT MẬN TAM HOA CỦA
XÃ TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. Những định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
cây mận tam hoa ở xã Mường Lống
4.1.1. Căn cứ của các định hướng
-Kếhoạchvànhiệmvụchốngtáitrồngcây thuốcphiệnniên vụ2009–2010 của
UBND xãMườngLống.
-NghịquyếtđạihộiĐảngbộhuyệnKỳSơn khoáXX.
4.1.2. Định hướng cụ thể
-Xãvẫngiữvữngphương hướnglấynôngnghiệplàmặttrậnhàngđầu. Trong
đó, sảnxuấtmậntam hoa vẫngiữvai tròchủđạovàchiếmphầnlớnthu nhậptrong
tổngthu nhậpvềtrồngtrọtcủacáchộnông dân.
-Trongkhoảng2-3 nămtới, huyệnvàxãsẽtriểnkhai vàthựckếhoạchtrồng
mớilạidiệntíchmận tam hoa vìdiệntíchmậntam hoa hiệnnayđãgià,cộngvớiviệc
công tácchăm sóckhông tốtnên năng suấtđang cóxu hướnggiảmđi rấtnhiều.
-Quy hoạchhợplývàpháttriểnhệthốnggiao thôngđểcácphương tiện sản
xuất, vậnchuyểncóthểdễdàngtiếpcậnđếnruộngvườn, bên cạnhđó, cầnchútrọng
đầutưvàtiếptụchoànthànhhệthốngthuỷlợinhằmcung cấpnướcđầyđủcho hoạt
độngsảnxuấtnông nghiệpnóichung vàcho mậntam hoa nóiriêng.
-Tiếptụcchuyểngiao nhữngđổimớivàtiếnbộkhoa họckỹthuậtvàosảnxuất
nông nghiệpđồngthờichủđộngtrong việcphòngchốngthiên tai, dịchbệnh.
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mận tam
hoaở xã trong thời gian tới
4.2.1. Giải pháp về sản xuất
-Đối với giống:giốnglà một trong những yếu tốquan trọngđốivớihoạtđộng
sảnxuấtmậntam hoa, nóđóngmộtvịtríkhông nhỏđốivớiviệcnâng cao năng

-59-
suất.Vìvậy, khi tiếnhànhcấpphátgiốngcho cáchộnông dân, giốngphảikhoẻ, không
sâu bệnhvàcósứcchốngchịutốt.
-Đối với BVTV:sâu bọ, dịchbệnhlàmốinguy hạiđốivớicây trồng. Tuy nhiên,
do tậpquánsảnxuấtcònlạchậu, ngườidân xãMườngLốngvẫnchưa cóthóiquensử
dụngthuốcBVTV. Chínhvìvậy, cánbộkhuyếnnông cầnphảituyên truyềnvàvận
độngbàcon sửdụngthuốcBVTV.Đồngthờiban khuyếnnông xãhướngdẫnbàcon
nên sửdụngthuốcgì, dùngnhưthếnàovàdùngvàolúcnào.
-Đối với phân bón:phân vôcơrấtcầnthiếtđốivớihoạtđộngsảnxuấtmậntam
hoa. Cácloạiphân vôcơđềuảnhhưởngtíchcựcđếnnăng suấtmậntam hoa. Nếubón
đúngvàđủliềulượngsẽđemđếncho cây mậntam hoa nhữngchấtdinh dưỡngcần
thiết, giúpcây pháttriểnvàcho năng suấtcao. Tuy nhiên, cáchộnông dân chỉbón
phân hữucơdẫnđếnnăng suấtmậntam hoa vẫnchưa thựcsựcao.Do vậycầnphải
khuyếncáobàcon sửdụngkếthợpvàhợplýgiữaphân hữucơvàphân vôcơđểcây
mậntam hoa cho năng suấtcao nhất.
-Đối vớikỹ thuậtchăm sóc:kỹ thuật chăm sóccây mậntam hoa sẽgópphần
nâng cao năng suất, tuy nhiên hầuhếtcáchộnông dân không chútrọngđếnkhâu
chăm sóc,yêu cầuđặtra làcầnphảichăm sóctốthơn bằngcáchlàthườngxuyên thăm
ruộngvườnđểxem xéttìnhhìnhcỏdại, sâu bệnh, tỉacành…
4.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
-Giải pháp về vốntín dụng:giảingânkinh phíhỗtrợsảnxuấtđồngbào
vùngxoácây thuốcphiệnkịpthờivàcóhiệuquả.
-Giải pháp về đất đai:dođấtsảnxuấtnông nghiệpcủacácnông hộvẫncòn
nhỏlẻ, manh múnnênđãgây nhiềukhókhănđếnviệcápdụngtiếnbộkhoa họckỹ
thuậtvàosảnxuấtcũngnhưcông tácchăm sóc, thu hoạch. Vìvậy, hộnông dân và
chínhquyềnđịaphương phảicùngnhau hợptác, thựchiệntốthơn cácbiệnphápsau:
Quy hoạchcụthểvàbốtrísửdụnghợplýđấtđai căn cứvàonhữngđặctínhtựnhiên
củađất, quy hoạchcủathuỷlợivàđặcđiểmcủatừngvùng;Đểkhắcphụctìnhtrạng
đấtđai manh múnphảitiếnhànhcông tácdồnđiềnthửa, tạođiềukiệnápdụngtiếnbộ
khoa họckỹthuậtvàosảnxuấtmộtcáchthuậnlợi, dễdàng; Cầncóbiệnphápcảitạo,
bồidưỡng,đầutưthâmcanh, cóchếđộbónphân hộlýđểnâng caođộphìnhiêu của

-60-
đấtđai; Ngoàira cầnkhai phánhữngvùngđấtbỏhoang nhằmmởrộngdiệntíchđất
sảnxuấtnông ngiêp, tăng quy môđấtđai cho từnghộnông dân.
-Giải pháp về công tác khuyến nông:cánbộkhuyếnnông cầnphảithường
xuyên phổbiếnđầyđủ, kịpthờivànhanh nhữngkiếnthức, tiếnbộkhoa họckỹthuật
đểngườidân cóthểkếthợpkinh nghiệmcủamìnhvànhữngtiếnbộkhoa họckỹthuật
đểsảnxuấtcóhiệuquảhơn.
-Giải pháp về cơ sở hạ tầng:cơsởhạtầnghiệnđạisẽgópphầnnâng cao
chấtlượngcuộcsống, thểhiệnsựđi lên củađịaphương. Dùđãcósựđầutư, nâng cấp,
xây dựngvàpháttriểnhệthốnggiao thông, thuỷlợinhưng hệthốngcơsởhạtầngtrên
địabànxãvẫncònthấpkémgây khókhăn cho việcđi lại, vậnchuyểnvàtiêu thụsản
phẩm, vẫnchưađápứngđượcnhu cầucủacáchộnông dân.Đầutưxây dựnghệthống
cơsởhạtầng,đặcbiệtlàgiao thông đi lạithuận lợivàdễdànghơn làvấnđềbứcthiết
đặtra hiệnnay.
-Giải pháp về công nghệ sauthu hoạch:mậntam hoađếngiữamùathu
hoạchthườngchínhàngloạt, cáchộnông dân phảithu háivớisốlượnglớn. Nếucông
tácbảoquảnsau thu hoạchkhông tốtsẽảnhhưởngrấtlớnđếnchấtlượngvàkhối
lượngsảnphẩm, sảnphẩmdễbịhưhỏngdẫnđếnviệcngườidân phảibántháovớigiá
rẻhoặcbịépgiá.
Do vậy, cần quan tâm và hỗ trợcông nghệsau thu hoạchcho cáchộnông dân
nhằmgiúpngườidân bảoquảnđượcsảnphẩmtốthơn làviệcrấtcầnthiếtđốivới
chínhquyềnđịaphương bằngcách:đầutưkholưu trữđượctrang bịkỹthuậtbảo
quản, sảnphẩmbảoquảnphảiđặtởnơi thông thoáng, tránhchỗẩmướt, tránhmưa
nắnghắtvào.
4.2.3. Giải pháp về tiêu thụ
Do ngườidân chưa chútrọngđếnkhâu bảoquảnsau thu hoạchhoặcbảoquản
khôngđúngquy cáchnên sảnphẩmđưa ra thịtrườngthườngkémchấtlượng. Dođó
cầnnâng cao nhậnthứcthịtrườngcho ngườidânđểhọcóýthứcsảnxuấtsảnphẩm
mậntam hoa theo hướnghànghoá, sảnxuấtgắnvớithịtrường.
Hiệnnay vấnđềtiêu thụsảnphẩmmậntam hoa cũngnhưcácsảnphẩmnông
nghiệpkhácđãcóđịnhhướngnhưng thịtrườngtiêu thụchưa rộnglớn, giácảchưaổn

-61-
định, nông dân thiệtthòichưa yên tâm sảnxuấtlànhữngvấnđềbứcxúc hiệnnay.Vì
vậychínhquyềnđịaphương vàcáctổchứckinh doanh trênđịabàncầnnâng cao khả
năng huyđộng, tìmkiếmthịtrường, xây dựngvàquảngbáthương hiệucho sảnphẩm
mậntam hoa, bốtrísảnxuấthợplý,đặcbiệtchúývấnđềquy hoạchvùngsảnxuất
tậptrung nhằmpháthuy thếmạnhcủavùng.

-62-
PHẦNIII: KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
MườngLốnglàmộtxãvùngcao củahuyệnmiềnnúiKỳSơn,điềukiệntựnhiên
kháthuậnlợicho pháttriểncây ăn quả nói chung và sản xuất mận tam hoa nói riêng.
Mặc dù cây mận tam hoa không phải là cây bản sứnhưng từ khi được đưa từ huyện
Bắc Hà–tỉnh Lào Cai về trồng ở xã Mường Lống, cây trồng này đã thể hiện đượcưu
thế của mình so với cây trồng kháctrên vùng đất này,thể hiện qua việc: cây phát triển
tốt,với chi phí đầu tưrấtthấp nhưngcho năng suất khá cao, quả đẹpvà chất lượng
thơm ngon.
Trong thờigian qua, từkhiđề án “Đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc
phiện ở xã vùng cao Mường Lống” được triển khaichođếnnay, thu nhậptừsảnxuất
mậntam hoađãđónggópđángkểtrong tổngthu nhậptừtrồngtrọtcủacáchộnông
dân.Hàngnăm, thu nhậptừmậntam hoa chiếmtừ59–65 % trong tổngthu nhậptừ
trồngtrọtcủahộ.
Tong năm 2009, cáchộnông dânđầutưchi phíbìnhquân chỉ có36.680
đồng/1000m
2
nhưnggiátrịsảnxuấtthuđượclà1.404.000đồng/1000m
2
, giátrịgia
tăng thuđược1.367.000đồng/1000m
2
.Đây là một kết quả thể hiện lợi thế và hiệu quả
kinh tế của cây mận tam hoa, nó đã góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
cho người dântrên địa bàn xã.Đặc biệt hơn mận tam hoalà câytrồng chính nhằm thay
thế và xóabỏ hoàn toàn cây thuốc phiện trên vùng đất đã thời được mệnh danh là“thủ
phủ thuốc phiện” của tỉnh Nghệ An.
Cây mận tam hoa là một cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao, có thế mạnh trên
vùng đất Mường Lống, do đó trong tương lai cần được qui hoạch, mở rộng và hỗ trợ
phát triển.
Bên cạnhnhữngthuậnlợi, cáchộnông dân vẫncòngặpphảinhiềukhókhăn
trong quátrìnhsảnxuấtvàtiêu thụmậntam hoa.Khókhăn lớnnhấtđốivớitấtcảcác
hộnông dân làhệthốngthuỷlợichưa hoànchỉnh, chưađápứngđượccho nhu cầusản
xuất, giao thôngđi lạicònrấtkhókhăn gâyảnhhưởnglớntớiviệcvậnchuyểnvàtiêu
thụsảnphẩm.

-63-
Do khó khăn về giao thông đi lại, nên việc chuyển giao và áp dụng những tiến bộ
kỹ thuậttrong thâm canh cây mận tam hoa vẫn còn rất nhiều hạn chế. Người dân
không có điều kiện được sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất mận, hoàn toàn áp dụng phương pháp sản xuất truyền thống nên cây mận tam hoa
thoái hóa rất nhanh, nhiều cây đã phải chặt bỏ nên dẫn đến năng suất, sản lượng và
chất lượng quả cũng giảm theo thời gian.
Tìmhiểuvàcùnghộnông dân khắcphụckịp thờinhững khókhăn làviệclàmrất
cầnthiếtcủachínhquyềnđịaphương vàcácban ngànhcáccấpnhằm giúp người nông
dân an tâm sản xuất để đạt được những thành quả tốt hơn trong sản xuất nói chung và
sản xuất nông nghiệp nói riêng, góp phầnnâng caođượcthu nhậpvàcảithiệncuộc
sốngcủahọ.
2. Kiến nghị
*Đối với nhà nước:
-Tiếp tục đầu tư hỗ trợ cho nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, vùng xoá bỏ cây
thuốc phiện. Nhất là đầu tư phát triển giao thông,thủy lợi,điện và những cở hạ tầng
dân sinh khác để góp phầnphát triển sản xuất nôngnghiệpnói chung và những cây
trồng, vật nuôi thay thế cây thuốc phiện nói riêng.
-Nhà nước cần có chính sáchkhuyếnkhích,ưu tiênđàotạocánbộkhoa họckỹ
thuậtnông nghiệp;cóchínhsáchthu hútđội ngũcánbộkỹ thuật vàcóchếđộđãingộ
phùhợpnhằm khuyến khích họ về phục vụ cho những vùngnông thôncòn khó khăn.
-Tiếptụchỗtrợsảnxuấtvàđờisốngchođồngbàovùngxoábỏcây thuốcphiện.
-Cóchínhsáchtrợgiá, trợcướcnhữngsảnphẩmđược chuyển dịch vào thay thế
cây thuốc phiện cho nông dân.
* Đối với điạ phương
-Tiếptụcsửađổivàhoànthiệnchínhsáchliên quanđểphùhợpvơiđiềukiện
kinh tế-chínhtrị-xãhội–an ninh quốcphòngmới.
-Tiếptụchoànthiệnvàđầutưhệthốngthuỷlợi, kênh mương theo hướngkiên
cố, vữngchắc.

-64-
-Tăng cườngkiếnthứccho hộnông dân, phổbiếncácbiệnphápkỹthuậtvềsử
dụngphân bón, thuốcbảovệthựcvật, hướngdẫnnôngdân chuyểnđổicơcấucây
trồngvậtnuôi, biệnphápthâm canh.
* Đối với người nông dân
-Bảnthân ngườinông dân phảitựlựctựcường, không nên cứtrông chờvàocác
DựánvàNhànước.
-Tham giađầyđủvànghiêm túccáclớptậphuấnnhằmnâng cao hiểubiếtvà
kiếnthứctrồngmậntam hoa cũngnhưcáccây trồngkhác.
-Tăng cường tìmhiểunhữngtiếnbộkhoa họckỹthuậtvàápdụngnhữngtiếnbộ
khoa họckỹthuậtvàothựctếmộtcáchnhanh chóng, bên cạnhđókếthợpvớinhững
kinh nghiệmtíchluỹđượcqua thờigian dàisảnxuấtmậntam hoa.
-Tham gia với cán bộ khuyếnnông tìmra nhữnggiảiphápgiảiquyếtnhữngkhó
khăn trong sảnxuấtphùhợpvớiđiềukiệntựnhiên củaxã.

-65-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.“Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An” qua
3 năm (2007–2009).
2.“Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Mường Lống–huyện Kỳ Sơn–
tỉnh Nghệ An” qua 3 năm (2007–2009).
3.Các báo cáo tổng kết của Phòng NN&PTNT huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An.
4.Phạm Văn Dương (2005), “Phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh.
5.Phạm Vân Đình (2004)“Kinh tế trồng trọt”, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn-
Trường Đại học nông nghiệp I–Hà Nội.
6.PGS.TS. Mai Văn Xuân-PGS.TS. NguyễnVăn Toàn-PGS.TS.HoàngHữuHoà
(1997), Lýthuyếtthốngkê, Huế.
7.PGS.TS. Mai Văn Xuân (2008)–Bài giảng Kinh tếnông hộvàtrang trại, Huế.
8.GS.TS. Nguyễn Nguyên Cự. Năm 2004. Giáo trình Marketing Nông Nghiệp. Nhà
Xuất bản Nông nghiệp-Hà Nội.
9.Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2005–
2010.
10.Đề án: “Đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao
Mường Lống–huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An”, năm 1996.
11.Đề án: “Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm thay thế và xóa bỏ cây thuốc
phiện tại huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An”, năm 1996.
12.Kinh tế Nông nghiệp: PGS.PTS. Phạm Vân Đình và TS.Đỗ Kim Chung. NXB
Nông nghiệp Hà Nội, 1997.
13.Nguyễn Hữu Tài: Giáo trình câyăn quả. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2006.
14.Nghị quyết số 6-CP,“Về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát
ma túy”.Thủ tướng Chính phủ, ngày 29 tháng 01 năm 1993.
15.http://www.google.com.vn

-66-
PHỤ LỤC
Một số hìnhảnh về cây mận tam hoa

-67-

-68-

-69-

-70-

i
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................................-1-
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................-1-
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................-2-
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................-2-
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................................-2-
1.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................-3-
1.3.1. Phương pháp chọn điểm và phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu........................-3-
1.3.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........................................................................-3-
1.3.1.2. Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu...................................................................-3-
1.3.2. Thu thập số liệu thứ cấp...................................................................................................-3-
1.3.3. Thu thập số liệu sơ cấp.....................................................................................................-3-
1.3.4. Phương pháp xử lý thông tin, phân tích số liệu..............................................................-3-
1.3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................................-3-
1.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh.....................................................................................-3-
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................-4-
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................-4-
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................-4-
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................-5-
CHƯƠNG I:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................-5-
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................................-5-
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về sản xuất sản phẩm..................................................................-5-
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế..........................................................................................-6-
1.1.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế.....................................................................-8-
1.1.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................................-10-
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa....................-10-
1.1.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất.............................................................-10-
1.1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất..........................................................-11-
1.1.6. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất cây mận nói chung và mận Tam hoa
nói riêng...................................................................................................................................-11-
1.1.6.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của giống mận................................................................-11-

ii
1.1.6.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hái mận nói chung và mận Tam hoa nói riêng..-12-
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mận tam hoa....................................-17-
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................-19-
1.2.1. Khái quát về cây mận tam hoa....................................................................................-19-
1.2.2. Thực trạng sản xuất mận tam hoa của huyện Kỳ Sơn................................................-21-
1.2.3. Thực trạng sản xuất mận tam hoa của toàn xã Mường Lống....................................-23-
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ MƯỜNG LỐNG..................................-24-
2.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................-24-
2.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................................-24-
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết và thủy văn........................................................................-25-
2.1.3. Đất đai và địa hình........................................................................................................-25-
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................................................-26-
2.2.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Mường Lống.......................................-26-
2.2.2Tình hình dân số và lao động của xã.............................................................................-28-
2.2.3. Một số kết quả sản xuất–kinh doanh của xã trong 3 năm qua (2007–2009)........-30-
2.2.4. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của xã năm 2009.......................-32-
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT...................................................-34-
3.1. Thực trạng sản xuất mận tam hoa của các hộ điều tra..................................................-34-
3.1.1. Tình hình chung của các hộ điều tra............................................................................-34-
3.1.1.1. Tình hình về nhân khẩu và nguồn lao động củahộ điều tra...................................-34-
3.1.1.2. Tình hình về nguồn lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mận
tam hoa nói riêng.....................................................................................................................-36-
3.1.1.3. Quỹ đất nông nghiệp củahộ điều tra........................................................................-37-
3.1.1.4. Tình hình trồng trọt của hộ điều tra..........................................................................-38-
3.1.2. Diện tích, năng suất sản lượng mận tam hoa của các hộ điều tra.............................-40-
3.1.3. Mức đầu tư chi phí cho sản xuất mận tam hoacủa các hộ nông dân ở xã Mường Lống
trong thời gian qua..................................................................................................................-42-
3.1.3.1. Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoa tính bình quân chung trong thời gian qua
của hộ nông dân xã Mường Lống...........................................................................................-42-
3.1.3.2. Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoa qua 3 năm (2007–2009) của các nhóm
hộ điều tra.................................................................................................................................-45-

iii
3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ dân trong 3 năm (2007–
2009)........................................................................................................................................-49-
3.3. Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình sản xuất mận tam hoa xã Mường Lống............-52-
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống...........-57-
3.4.1. Những thuận lợi trong sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống.............................-57-
3.4.2. Những khó khăn tronng sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống...........................-57-
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT MẬN TAM HOA CỦA X Ã TRONG
THỜI GIAN TỚI....................................................................................................................-58-
4.1. Những định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mận tam
hoaở xã Mường Lống.............................................................................................................-58-
4.1.1. Căn cứ của các định hướng..........................................................................................-58-
4.1.2. Định hướng cụ thể........................................................................................................-58-
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mận tam hoa ở xã trong
thời gian tới..............................................................................................................................-58-
4.2.1. Giải pháp về sản xuất....................................................................................................-58-
4.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách....................................................................................-59-
4.2.3. Giải pháp về tiêu thụ.....................................................................................................-60-
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................-62-
1. Kết luận.................................................................................................................................-62-
2. Kiến nghị..............................................................................................................................-63-
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................-65-
PHỤ LỤC................................................................................................................................-66-

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ :Bìnhquân
BVTV :Bảovệthựcvật
CC :Cơcấu
DT :Diệntích
ĐVT :Đơn vịtính
GO :Giátrịsảnxuất
GT :Giátrị
HQKT :Hiệuquảkinh tế
IC :Chi phítrung gian
LĐ :Laođộng
MI :Thu nhậphỗnhợp
NN :Nông nghiệp
NS :Năng suất
SL :Sảnlượng
TB :Trung bình
TNHH :Thu nhậphỗnhợp
TNMTH :Thu nhập mận tam hoa
TNNN :Thu nhậpnông nghiệp
TNTT :Thu nhậptrồngtrọt
TSCĐ :Tàisảncốđịnh
VA :Giátrịgia tăng

v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tích, năng suất và sản lượng mận tam hoa của vùng triển khai dự án
“Đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện” qua 3 năm(2007–
2009)………………………………………………………………………………… 22
Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng mận tam hoa của toàn xã Mường Lống qua
3 năm (2007–2009)………………………………………………………………… 23
Bảng 3: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã trong 3 năm qua (2007–
2009)………………………………………………………………………………….. 27
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm qua (2007–2009)……….29
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm qua (2007–2009)………..31
Bảng 6: Tình hình trang bị cơ sở vật chất chủ yếu của xãnăm 2009……………….. 33
Bảng 7: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2009…………………………….. 35
Bảng 8: Những phương tiện, công cụ phục vụ sản xuất mận tam hoa của các hộ trong
năm 2009 (bình quân hộ)……………………………………………………………... 36
Bảng 9: Tình hình nguồn lực đất đaicủa hộ trồng mận tam hoa trong năm 2009 (bình
quân hộ)…………………………………………………………………………...... 37
Bảng 10: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính (ngoài mận tam hoa) của hộ nông
dân trồng mận tam hoa ở xã Mường Lống qua 3 năm (2007–2009)……………….. 39
Bảng 11: Diện tích và số cây bình quân mận tam hoa của 1 hộ được trồng từ năm 1996
đến nay……………………………………………………………………………….. 40
Bảng 12: Năng suất, sản lượng mận tam hoa của các nhóm hộ trong thời gian qua….41
Bảng 13: Chi phí sản xuất mận tam hoa tính bình quân chung của các hộ nông dân ở xã
Mường Lống trong thời gian qua(tính bình quân cho 1.000m
2
)………………………. 44
Bảng 14: Chi phí sản xuất của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận lớn ở xã Mường Lống qua3
năm (2007–2009)(tính bình quân cho 1.000m
2
)……………………………………... 46
Bảng 15: Chi phí sản xuất của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận trung bìnhở xã Mường Lống
qua3 năm (2007–2009)(tính bình quân cho 1.000m
2
)………………………………. 47

vi
Bảng 16: Chi phí sản xuất của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận trung bìnhở xã Mường Lống
qua3năm (2007–2009)(tính bình quân cho 1.000m
2
)……………………………… 48
Bảng 17:Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong năm
2007(tính bình quân cho 1.000m
2
)……………………………………………………. 49
Bảng 18: Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa củacác hộ nông dân trong năm 2008
(tính bình quân cho 1.000m
2
)………………………………………………………….. 50
Bảng 19: Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong năm 2009
(tính bình quân cho 1.000m
2
)………………………………………………………….. 51
Bảng 20: Giá trị thu nhập bình quân của các hộ điều tra trong 3 năm (2007–
2009)…………………………………………………………………………………. 53
Bảng 21: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa lớn trong 3
năm (2007–2009)…………………………………………………………………… 54
Bảng 22: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa trung bình
trong 3 năm (2007–2009)…………………………………………………………… 55
Bảng 23: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa nhỏ trong 3
năm (2007–2009)…………………………………………………………………… 56

vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ1: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô lớn năm
2009………………………………………………………………………………….. 54
Biểu đồ 2: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô trung bình năm
2009…………………………………………………………………………………... 55
Biểu đồ 3: Cơ cấu thu nhập từnghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô nhỏ năm
2009…………………………………………………………………………………... 56

viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 ha :10000 m
2
1 tạ :100 kg

ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xã Mường Lống là một trong những xãđi đầu tronghoạtđộngsảnxuấtmậntam
hoa củahuyệnKỳSơn, tỉnhNghệAn. Từkhiđềán“Đưa cây mận tam hoa vào thay
thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống” được triển khaichođếnnay, sản
phẩmmậntam hoađãgópphầnđángkểtrong việcnâng cao vàcảithiệnđờisốngcho
nhândân xãMườngLống.Tuy nhiên, sảnlượngmậntam hoa vẫnchưa thựcsựcaovà
ổnđịnhdo còngặpnhiếukhókhăn vàchưa tậndụngđượcnhữngthếmạnhsẵncó.
Chínhvìlẽđó, tôiđãchọnđềtài“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa
nằm trong đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao
Mường Lống–huyện Kỳ Sơn–tỉnh Nghệ An”.
*Mụcđíchnghiên cứu
-Góp phần hoàn thiện lý luận và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế nói
chung và sản xuất mận tam hoa nói riêng..
-Tìm hiểu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây mận tam hoa từ
khi triển khai dự án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiệncho đồng bào
dân tộc H’Mông ở xã vùng cao Mường Lống.
-Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát
triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây mận tam hoa.
*Sốliệunghiên cứu
-Sơcấp: Sốliệusơcấpđượcthu thậpthông qua việcthiếtkếphiếuđiềutra
phỏngvấnvàtiếnhànhphỏngvấntrựctiếp45 hộđượclựachọnngẫunhiên trênđịa
bànxãMườngLống.
-Thứcấp:Thu thập số liệu thứ cấp thông qua phòng thống kê, phòng nông nghiệp
và một số phòng ban khác có liên quan của huyện Kỳ Sơn, của xã Mường Lống (từ năm
2007 đến năm 2009).
*Phương phápnghiên cứu
-Phương pháp thống kê mô tả
.

x
-Phương pháp thống kê so sánh
* Kếtquảnghiên cứu
Bằngcácphương phápnghiên cứutrên,đềtàiđãchỉrađượchiệuquảsảnxuất
mậntam hoa vàcácnhân tốảnhhưởngđếnnăng suấtmậntam hoa, từđóđưa ra
nhữnggiảiphápnhằmnâng cao hiệuquảsảnxuấtvànăng suấtmậntam hoa củacác
nông hộtrênđịabànxãMườngLống.