Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ Bi – huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội

powerpointcomvn 12 views 121 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 121
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121

About This Presentation

Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là một tất yếu khách quan. Điều đó đã được khẳng định trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Nhưng năm qua đảng và Nhà nước đã ban h�...


Slide Content

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ Bi – huyện Gia
Lâm – Thành phố Hà Nội ” chuyên ngành Kinh tế là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được
công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đều được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên


Vàng Thị Hồng







https://powerpoint.com.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực hết mình của bản than tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biêt ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Trần
Mạnh Hải và thầy cô giáo bộ môn phát triển Nông thôn cùng tham gia đề tài
tài “ Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn
xã Cổ Bi, huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội”, đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng chân thành cảm ơn các đồng chí ban lãnh đạo UBND
xã Cổ Bi và HTX Cổ Bi đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình bạn bè đã khích lệ,
cỗ vũ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Vàng Thị Hồng


https://powerpoint.com.vn/

iii

TÓM TẮT

Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là một tất yếu
khách quan. Điều đó đã được khẳng định trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước ta. Nhưng năm qua đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách nhằm hỗ trợ phát triển HTX nhất là đối với HTXNN. Trong đó chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005. Thời gian vừa qua công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX
đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi, số lượng HTX tăng và ngày càng phát
triển và mở rộng. Do đó HTX ngày càng đáp ứng nhu cầu của các xã viên. Song
thực tế bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn gặp nhiều khó khăn bất cập trong
quá trình thực hiện. Hầu hết xã viên (người dân) chưa có sự nhận thức đúng về
HTX, coi HTX như một tổ chức hỗ trợ của nhà nước, hầu hết người dân không biết
đến và không hiểu hết các chính sách hỗ trợ phát triển HTX cũng như luật HTX,
trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế. Các chính sách hỗ trợ
phát triển HTX của Nhà nước chưa được triển khai đồng bộ, HTX vẫn khó khăn
tiếp cận các chính sách hỗ trợ phát triển…. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ
Bi - Huyện Gia Lâm - Thành Phố Hà Nội”
1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã Cổ Bi -
huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã trong thời gian
tới.
2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX; https://powerpoint.com.vn/

iv
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa
bàn xã Cổ Bi;
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX ở xã Cổ Bi;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã Cổ Bi đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu
tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- Chủ thể nghiên cứu của đề tài là các cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý
HTX, các cán bộ quản lý xã – huyện, doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ HTX trên địa
bàn.
4. Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong đề tài
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phỏng vấn điều tra trực tiếp 45 hộ xã
viên và 4 cán bộ chuyên môn, quản lý HTX, 3 cán bộ xã.
- Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
KIP (Key Imformant Panel)
- Số liệu thu thập được tổng hợp xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh.
5. Qua quá trình nghiên cứu rút ra một số kết quả như sau
Tính đến hết năm 2014, HTXDVTH Cổ Bi có 800 xã viên. Số lượng cán bộ
có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học đạt 100% - cho thấy bộ máy quản lý được
tuyển chọn và đào tạo khá tốt. Tính đến 31/12/2014, thì tổng tài sản của HTXDVTH
Cổ Bi khoảng 3326.7 triệu đồng với tổng tài sản không nhỏ đủ hoạt động tốt trong
khâu cung cấp dịch vụ cho xã viên toàn xã Cổ Bi.
HTX Cổ Bi tập trung chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ cơ bản thiết yếu
trong nông nghiệp như dịch vụ tưới tiêu, dịch vụ bảo vệ đồng ruộng, dịch vụ
BVTV, dịch vụ cung cấp cây giống, dịch vụ làm đất, dịch vụ cung cấp vật tư nông
nghiệp, dịch vụ chuyển giao kỹ thuật sản xuất và dịch vụ điện... Hiệu quả kinh tế
của hoạt động dịch vụ bởi HTX không cao, mức đánh giá hoạt động dịch vụ mà https://powerpoint.com.vn/

v
HTX cung cấp chỉ ở mức trung bình do đó cần nâng cao chất lượng dịch vụ của
HTX để ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã viên.
Kết quả về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa
phương :
Về công tác chuẩn bị triển khai chính sánh từ khi nhận được kế hoạnh thực
hiện triển khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX, Cổ Bi đã thành lập được ban chỉ
đạo để triển khai thực hiện chính sách kịp thời đồng thời hằng năm thực hiện kế
hoạch thực hiện.
- Về kết quả tuyên truyền chính sách: đa số người dân địa phương đều biết
đến hoạt động hỗ trợ của nhà nước đối với HTX thông qua chủ nhiệm (66,7%).
- Công tác triển khai chính sách từ trung ương đến địa phương đã có sự phối
kết hợp các cấp, ngành thực hiện công tác này.
- Về đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực hiện chính sách. năm 2014 ở xã Cổ Bi
có 4 cán bộ được tập huấn về thực hiện chính sách hỗ trợ hợp tác trong đó có 2 cán
bộ quản lý HTX và 1 cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, 1 cán bộ làm
công tác tư vấn hỗ trợ HTX.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phát triển HTX còn ít. Năm 2014
nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động hỗ trợ phát triển HTX ở địa bàn xã là 420 triệu
đồng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển HTX.
Về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn :
- Về chính sách thành lập mới địa bàn xã đã tổ chức thành lập được một
HTX giống cây trồng Cổ Bi do Ông Bùi Văn Dầu chủ tịch HĐND làm chủ nhiệm
đến nay HTX đã đi vào hoạt động ổn định và mang lại ích cho các thành viên trong
HTX. Đối với chính sách đào tạo cán bộ quản lý HTX hằng năm hầu hết các cán bộ
quản lý HTX đều được tham gia lớp đào tạo ngắn ngày để nâng cao nghiệp vụ.
- Về chính sách thuế có thể nói chính sách thuế được thuế đối hợp HTXNN,
cụ thể ở địa phương là HTXDVTH Cổ Bi đã được thực hiện tốt và có hiệu quả.
HTXNN ở Cổ Bi hưởng ưu đãi thuế đầy đủ. https://powerpoint.com.vn/

vi
- Chính sách đất đai: UBND xã Cổ Bi đã cấp đất 240 m2 làm trụ sở chính
cho HTX Cổ Bi. Và 280 m2 đất xây dựng cửa hàng bán vật tư nông nghiệp phục vụ
xã viên theo quy. HTX không phải chịu khoản thuế đất nào. Có thể thấy HTX đã
được tiếp cận đầy đủ chính sách này. Bênh cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế
như chưa cấp sổ đỏ cho HTX, giao đất cho thuê đất đối với HTX ở địa bàn.
- Chính sách hỗ trợ HTX đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống
của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế- xã hội Ngoài
ra HTX được ưu tiên tham gia chương trình phát triển kinh tế xã hội, như các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn
thành như công trình thủy nông.., và các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm
công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn cũng như tham gia các chương trình
phát triển nông thôn mới, chương trình xóa đói giảm nghèo…Bên canh đó cơ sở hạ
tầng ở địa phương vẫn còn mức trung bình chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát
triển.
- Về chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường
là không được thực hiện trên địa bàn xã. Nhà nước có nhiều chính sách tín dụng ưu
đãi đối với HTX nhưng cho đến nay hầu hết các HTX dịch vụ nông nghiệp trên địa
bàn huyện chưa có HTX xã nào tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. trong có có
HTXDVTH Cổ Bi mặc dù chính sách tín dụng được triển khai tiếp cận nhưng vấn
đề về phương án kinh doanh thì luôn luôn là khó khăn trong quá trình vay vốn tín
dụng. Cổ Bi được Sở NN&PTNT Hà Nội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất quả an toàn. Tuy nhiên, tình hình sản xuất của người nông dân gặp không ít
khó khăn, nhất là tiêu thụ sản phẩm ….và chưa nhận được sự hỗ trợ nào của nhà
nước.
Các chính sách từ khi thực hiện, hầu hết đã đạt được một số kết quả nhất
định về thực hiện triển khai trên địa bàn nhưng bên cạnh đó trong từng chính sách
ngoài nhưng kết quả đã đạt được thì cũng vẫn tồn tại những kết quả chưa tốt chưa
thật sự được thực hiện tốt trên địa bàn địa phương.
6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển HTX trên địa bàn xã https://powerpoint.com.vn/

vii
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển HTX như: Trình độ, năng lực và kinh nghiệm cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn HTX; nhận thức cán bộ quan lý xã; sự phối kết hợp của các cấp,
ngành trong việc thực hiện chính sách; cơ sở hạ tầng địa phương và công tác
phổ biến tuyên truyền chính sách..
7. Để thực hiện tốt quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX
trên địa bàn trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp sau:
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cán bộ
quản lý xã; Thống nhất, đồng bộ và giữa các cơ quan trong tổ chức triển khai
chính sách hỗ trợ phát triển HTX; Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các
nguồn lực cho thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX; Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX; Giải pháp
thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách và cơ chế chính sách nhà nước
về hỗ trợ phát triển HTX.













https://powerpoint.com.vn/

viii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... xiii
DANH MỤC HỘP ......................................................................................... xiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ xv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ............... 5
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 5
2.1.2 Nội dung và ý nghĩa thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã….13
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác xã ............................................................................................................... 18 https://powerpoint.com.vn/

ix
2.2 Cơ sở thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ....................... 21
2.2.1 Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên thế giới ........................ 21
2.2.2 Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển hợp tác xã.................................................................................. 25
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 29
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... 31
3.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động hợp
tác xã ở địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 31
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 32
3.1.3 Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã ........................................ 35
3.1.4 Dân số và lao động ............................................................................. 37
3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường xã
Cổ Bi ................................................................................................................ 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 39
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra ............................................. 39
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 40
3.2.3 Phương pháp xử lý phân tích thông tin .............................................. 42
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 43
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu ....................................... 43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 45
4.1 Khái quát tình hình phát triển HTX Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội ............... 45
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của HTXDVTH Cổ Bi - Gia Lâm - Hà
Nội ................................................................................................................... 45
4.1.2 Bộ máy tổ chức của HTXDVTH Cổ Bi ................................................... 46
4.1.3 Các hoạt động dịch vụ của HTXDVTH Cổ Bi ....................................... 49
4.2 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX Cổ Bi .................. 51
4.2.1 Công tác chuẩn bị thực hiện chính sách ............................................ 51 https://powerpoint.com.vn/

x
4.2.2 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã
Cổ Bi ................................................................................................................ 62
4.2.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách ............................ 77
4.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác
xã ..................................................................................................................... 83
4.4.1 Trình độ, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ quản lý HTX ................ 83
4.4.2 Nhận thức, trình độ của cán bộ địa phương .......................................... 85
4.4.3 Sự phối kết hợp của các cấp, ngành trong việc triển thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển HTX ............................................................................. 87
4.4.4 Cơ sở hạ tầng ở địa phương................................................................... 88
4.4.5 Thông tin tuyên truyền về chính sách hỗ trợ phát triển HTX ................ 90
4.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách hỗ trợ
phát triển HTX trên địa bàn xã Cổ Bi ............................................................. 91
4.5.1 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cán bộ
quản lý xã. ....................................................................................................... 91
4.5.2 Tăng cường đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan trong tổ chức triển
khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX............................................................ 93
4.5.3 Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các nguồn lực cho thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX ................................................................... 93
4.5.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX ................................................................................................. 94
4.5.5 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ của nhà
nước đối HTX và cơ chế chính sách nhà nước. .............................................. 95
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 98
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 98
5.2 Kiến nghị ................................................................................................. 101
5.2.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: .............................................. 101
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương: ........................................................ 102
5.2.3 Đối với HTX: ....................................................................................... 102
5.2.4 Đối với người dân ................................................................................ 103 https://powerpoint.com.vn/

xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104 https://powerpoint.com.vn/

xii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Cổ Bi huyện Gia Lâm năm 2014 ........ 36
Bảng 3.2: Thu thập thông tin thứ cấp .............................................................. 40
Bảng 4.1: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTXDVTH Cổ Bi năm 2014 ............ 49
Bảng 4.2: Đánh giá của xã viên về mức độ hoạt động của dịch vụ của
HTXDVTH Cổ Bi ........................................................................................... 50
Bảng 4.3: Hình thức tuyên truyền về chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở Xã
Cổ Bi ............................................................................................................... 55
Bảng 4.4: Số cán bộ tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực hiện ......... 58
Bảng 4.5: Tình hình vốn và tài sản của HTX Cổ Bi ....................................... 59
Bảng 4.6: Số tiền của các quỹ trong HTX ...................................................... 60
Bảng 4.7: Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phát triển HTX trên địa bàn
xã Cổ Bi trong thời gian qua. .......................................................................... 61
Bảng 4.8: Số lượt cán bộ HTX tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng kỹ ............... 63
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng đối với
các nhóm đối tượng trong HTX ...................................................................... 64
Bảng 4.10: Những khó khăn trở ngại trong quá trình vay vốn tín dụng ......... 66
Bảng 4.11: Hoạt động hỗ trợ giống lúa mới nâng cao năng suất, xã Cổ Bi ... 69
Bảng 4.12: Mức độ tham gia lớp tập huấn kỹ thuật cho xã viên .................... 71
Bảng 4.13: Đánh giá của xã viên về hoạt động hỗ trợ khuyến nông và ứng
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất ............................................ 72
Bảng 4.14: Đánh giá cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất năm 2014 .................... 76
Bảng 4.15: Tình hình máy móc, thiết bị của HTX .......................................... 78
Bảng 4.16: Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong HTX ............... 80
Bảng 4.17: Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động là xã viên ở địa
bàn xã Cổ Bi .................................................................................................... 82
Bảng 4.18: Kết quả sản xuất kinh doanh HTXDVTH Cổ Bi ......................... 83
Bảng 4.19: Trình độ cán bộ quản lý chủ chốt HTXDVTH Cổ Bi .................. 84
Bảng 4.20: Trình độ chuyên môn và lý luận của cán bộ xã Cổ Bi ................. 86 https://powerpoint.com.vn/

xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế xã Cổ Bi huyện Gia Lâm năm 2014................... 33
Sơ đồ 4.1: Bộ máy quản lý HTXDVTH Cổ Bi ............................................... 46
Biểu đồ 4.1: Tổng tài sản của HTXDVTH Cổ Bi qua các năm 2012, 2013 ... 48
và 2014 ............................................................................................................ 48
Sơ đồ 4.2 : Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã Cổ
Bi ..................................................................................................................... 52
Biểu đồ 4.2: Ý kiến của cán bộ HTX về chính sách hỗ trợ đất đai................. 65
Biểu đồ 4.3: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của xã viên Cổ Bi ................. 74
Sơ đồ 4.3: Tổ chức tuyên truyền qua thông tin đại chúng ở cấp xã ............... 90


https://powerpoint.com.vn/

xiv
DANH MỤC HỘP

Hộp 1: Đánh giá kết quả của chính sách thành lập mới .................................. 62
Hộp 2: HTX không nhận được sự hỗ trợ trong việc thuê đất kinh doanh ...... 65
Hộp 3: Hợp tác xã không đủ điều kiện để vay vốn tín dụng .......................... 67
Hộp 4: Đánh giá về chính sách Thuế đối với HTXDVTH Cổ Bi ................... 68
Hộp 5: Hình thức tiêu thụ sản phẩm ở xã Cổ Bi ............................................. 74















https://powerpoint.com.vn/

xv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTX Hợp tác xã
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
HTXDVTH Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
KH-UBND Kế hoạch - Ủy ban nhân dân
KH Kế hoạch
SXKD Sản xuất kinh doanh
BVTV Bảo vệ thực vật
ICA Liên minh hợp tác xã quốc tế
ZEN-NOH Liên hiệp các HTX nông nghiệp quốc gia Nhật Bản
https://powerpoint.com.vn/

1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết
Phát triển hợp tác xã (HTX) là thành quả vĩ đại của văn minh nhân loại,
được hình thành một cách tự nhiên từ ước muốn về cuộc sống tốt đẹp, xã hội
dân chủ văn minh cho tất cả mọi người.
Trên thế giới, phong trào HTX đã có lịch sử hình thành và phát triển
hơn 200 năm liên tục, tư tưởng HTX được gắn liền với cuộc cách mạng công
nghiệp, sự hình thành chủ nghĩa tư bản và kinh tế thị trường hiện đại, ngay ở
những nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới (Mỹ, Nhật Bản, Đức,
Pháp, Canada, Anh) HTX luôn được coi trọng và không ngừng phát triển, được
coi là một mô hình không thể thiếu góp phần vào sự ổn định kinh tế - xã hội của
đất nước.
Việt Nam trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới kinh tế
của Đảng và Nhà nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh
tế được khuyến khích phát triển lâu dài, cạnh tranh bình đẳng và cùng bổ trợ
lẫn nhau dưới nhiều hình thức đa dạng. HTX là loại hình tổ chức kinh tế quan
trọng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển, liên tục
đưa ra chủ trương, chính sách nhằm củng cố phát triển HTX, chuyển từ HTX
bậc thấp lên HTX bậc cao, cải tiến chế độ khoán trong HTX, rồi đến chuyển
đổi mô hình HTX kiểu cũ sang phát triển mô hình HTX kiểu mới như hiện
nay. Trong quá trình biến đổi ấy phong trào hợp tác xã đã trải qua nhiều thăng
trầm do yếu tố khách quan và nguyên nhân sai lầm chủ quan. Song một điều
được khẳng định, vai trò khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX hết sức
quan trọng không thể thiếu trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Trung ương Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách https://powerpoint.com.vn/

2
hỗ trợ về phát triển hợp tác xã. Dấu mốc quan trọng nhất là Nghị quyết 13,
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Tiếp đó là Luật Hợp tác
xã 2003; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP của Chính phủ về “một số chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13
ngày 20/11/2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày
21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã, Quyết định số
2261/ QĐ-TTg về phê diệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn
2015 - 2020.
Thủ đô Hà Nội hiện có 88,3% diện tích đất tự nhiên và 64% dân số
thuộc khu vực nông thôn. Từ thực tế đó, Thành phố đã xác định cần tạo điều
kiện cho nông nghiệp – nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và nhằm đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Rất nhiều cơ chế
chính sách đã được thành phố ban hành hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông
thôn. Trong đó có chính sách sách hỗ trợ phát triển HTX được thành phố đặc
biệt quan tâm và bước đầu đã có những thành tích đáng kể nhưng thực sự vẫn
chưa đáp ứng được kỳ vọng của lãnh đạo và người dân. Nguyên nhân làm
giảm tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách là do nguồn lực thực
hiện chính sách phân tán, tính kiên quyết trong chỉ đạo triển khai thực hiện
chưa cao; một bộ phận người dân khó tiếp cận chính sách do các quy định
phức tạp, không phù hợp với thực tế hoặc do chưa hiểu biết về chính sách,…
Xã Cổ Bi là một trong những vùng đất cổ của huyện Gia Lâm thuộc
thành phố Hà Nội nằm trong vùng Châu thổ sông Hồng và sông Đuống. Kinh
tế chủ yếu của Cổ Bi là sản xuất nông nghiệp. Là xã ven đô nên ưu tiên hàng
đầu của Cổ Bi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Ở Cổ Bi mô hình
HTX đã có từ lâu đời nhưng HTX chưa thực sự phát triển vì đại bộ phận nhân
dân chưa có sự nhận thức đúng về HTX, coi HTX như một tổ chức hỗ trợ của https://powerpoint.com.vn/

3
nhà nước, hầu hết người dân không biết đến và không hiểu hết các chính sách
hỗ trợ phát triển HTX cũng như luật HTX, trình độ quản lý của đội ngũ cán
bộ HTX còn nhiều hạn chế. Các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Nhà
nước chưa được triển khai đồng bộ ở địa bàn, HTX vẫn khó khăn tiếp cận các
chính sách hỗ trợ phát triển. Sự đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của hệ thống HTX còn thụ động; Các nhu cầu được hưởng dịch vụ
của thành viên và cộng đồng xã hội với chất lượng hàng hóa đảm bảo, giá cả
phù hợp, cung ứng thuận tiện HTX vẫn chưa thực sự đáp ứng tốt.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ Bi -
Huyện Gia Lâm - Thành Phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã
Cổ Bi - huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa
bàn xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên
địa bàn xã Cổ Bi;
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển HTX ở xã Cổ Bi;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã Cổ Bi đến năm 2020. https://powerpoint.com.vn/

4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, thực tiễn và
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX.
- Chủ thể nghiên cứu của đề tài là các cán bộ chuyên môn, cán bộ
quản lý HTX, các cán bộ quản lý xã – huyện, doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ
HTX trên địa bàn
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian:
Trên địa bàn xã Cổ Bi - Huyện Gia Lâm - Thành Phố Hà Nội.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu, tài liệu thu thập phân tích về thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển HTX trên địa bàn xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội giai
đoạn từ 2011 đến 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã
Cổ Bi đang được triển khai như thế nào? Những khó khăn, vướng mắc nào
đang gặp phải?
- Những yếu tố nào đang ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ Bi?
- Giải pháp nào để góp phần thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển
hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ Bi?



https://powerpoint.com.vn/

5
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm HTX, HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX dịch vụ tổng hợp
Theo định nghĩa của liên minh HTX quốc tế (ICA): “HTX là hiệp hội
tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng
các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua
một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”.
Định nghĩa này còn được hiểu: “HTX dự trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng, công bằng, đoàn kết, theo truyền thống của người
sáng lập ra HTX, các xã viên tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức của tính trung
thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
Theo Luật HTX sửa đổi (2012) ở Việt Nam cho thấy: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã”.
Khái niệm về HTX dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh
tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các
ngành nghề khác ở nông thôn. https://powerpoint.com.vn/

6
HTX dịch vụ tổng hợp (HTXDVTH) là một loại hình của HTXDVNN
chịu trách nhiệm đảm nhiệm nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp như cung
ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, dịch vụ giống, bảo vệ thực vật,
tưới tiêu, làm đất, thu hoạch…. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ
sản xuất và tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại
hình dịch vụ khác nhau.
2.1.1.2 Một số khái niệm về chính sách
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về chính sách khác nhau:
- Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng
dẫn dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập
hợp cách quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong
các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ khó khăn trong thực tiễn, điều
khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, đảm bảo sự phát triển
ổn định của nền kinh tế (Phạm Vân Đình và cộng sự, 2008).
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được
và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự
phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường
(Wikipedia, 2013).
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu
mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim
Chung, 2010),
Từ những quan điểm đã nêu trên có thể hiểu: “Chính sách là do một
chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được ban hành căn cứ vào
đường lối chính trị chung nhất và tình hình thực tế. Mỗi chính sách được ban
hành đều hướng tới những mục tiêu nhất định và những đối tượng cụ thể. https://powerpoint.com.vn/

7
Thông qua đó có những phương thức cơ bản để thực hiện được những mục
tiêu đó”.
2.1.1.3 Hỗ trợ và vai trò của chính sách hỗ trợ
a. Hỗ trợ
Hỗ trợ là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đõ một nhóm
mục tiêu nhất định, nhằm khắc phục thất bại của thị trường thông qua hỗ trợ
vật chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức. Hỗ trợ được thực hiện chủ
yếu không thông qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực (giáo dục
phổ thông, giáo dục hướng nghiệp, tăng năng lực và thể chế cộng đồng…).
Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những nhược điểm
của thị trường.
Hỗ trợ nhằm phát huy những tác động ngoại ứng tích cực (như đầu tư
vào giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên…), khắc phục những tác động của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt
động đầu tư, kinh doanh làm suy thoái môi trường. Vì vậy, hầu hết các chính
phủ trên thế giới đều chuyển từ các chính sách bao cấp sang hỗ trợ.
b. Vai trò của chính sách hỗ trợ
Chính sách hỗ trợ khắc phục những thất bại của thị trường, đặc biệt là
trong cung cấp hàng hoá, dịch vụ công. Việc áp dụng các chính sách hỗ trợ là
một trong những biện pháp được Chính phủ sử dụng để điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô, khắc phục những thất bại của thị trường như độc quyền, vấn đề cung
cấp hàng hoá công cộng, ảnh hưởng ngoại ứng và thông tin không đối xứng…
Khu vực tư nhân trong nền kinh tế thường không muốn tham gia vào việc
cung cấp hàng hoá công cộng do khó thu lợi, những rủi ro như thiên tai, dịch
bệnh… cũng hay xảy ra. Vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá
công là vô cùng quan trọng và không thể phủ nhận được, nhất là khi các vùng
kinh tế phát triển không đồng đều, nguồn lực của các vùng không giống nhau
(Nguyễn Hải Hoàng, 2011). https://powerpoint.com.vn/

8
Chính sách hỗ trợ cũng nhằm mục đích phân phối lại thu nhập và hàng
hoá khuyến dụng dưới các hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp thông qua
trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt,
trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, chi phí để
thực hiện các chính sách ổn định nền kinh tế - xã hội, phát huy tác động của
những ngoại ứng tích cực từ giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên… Thông qua hoạt động hỗ trợ, cơ quan quản
lý Nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi
vào quỹ đạo đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Ngoài ra, chính sách hỗ trợ
còn giúp phát huy các tác động tích cực của giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng, quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên…
2.1.1.4 Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
Là tập hợp các chủ trương, hành động của Chính phủ nhằm góp phần
hỗ trợ, thúc đẩy phát triển HTX. Các chính sách hỗ trợ phát triển HTX được
cụ thể hóa ở điều 24 và điều 25 tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và Nghị
định số 88/2005/NĐ-CP như sau:
❖ Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hợp tác xã, liên hợp tác xã
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý HTX, liên hiệp HTX, thành viên
HTX.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX tham gia các triển lãm trong và
ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực HTX; xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng
thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các HTX, liên hiệp
HTX. https://powerpoint.com.vn/

9
- Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm
dành một phần kinh phí hỗ trợ các HTX, liên hiệp HTX đổi mới, ứng dụng
công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về
HTX, liên hiệp HTX.
Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự
nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với HTX, liên hiệp HTX có dự án
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
HTX, liên hiệp HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản
xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn
được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển HTX; ưu
tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với
HTX, liên hiệp HTX.
- Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội
HTX, liên hiệp HTX có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sau đây:
a) Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các
công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng
phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn;
b) Các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn
phù hợp với khả năng của HTX, liên hiệp HTX.
- Chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã https://powerpoint.com.vn/

10
Sáng lập viên HTX được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn
về quy định pháp luật HTX trước khi thành lập HTX; HTX, liên hiệp HTX
được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành
lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX, liên hiệp HTX.
❖ Các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hợp tác xã
- Chính sách thuế
HTX được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập
từ các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh của xã viên theo quy
định của pháp luật về thuế.
Đối với các HTXNN ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định , còn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt
động dịch vụ trực tiếp phục vụ đời sống xã viên.
- Chính sách ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hợp tác xã theo
quy định pháp luật về phí và lệ phí
❖ Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp
Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước đối với
HTX, liên HTX. Đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn được hưởng các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
- Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho,
xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở
hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội
đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX, liên hiệp https://powerpoint.com.vn/

11
HTX trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các công
trình kết cấu hạ tầng trên được nhà nước hỗ trợ xây dựng sau khi hoàn thành
là tài sản không chia của HTX, liên hiệp HTX; HTX, liên hiệp HTX chịu
trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử
dụng.
- Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
Việc hỗ trợ đất đai đối với HTX, liên hiệp HTX được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
+ Đối với HTXNN quy định như sau:
HTX có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ
sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối nhưng chưa được giao đất thì làm thủ tục xin giao
đất. ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương xem xét,
quyết định việc giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho HTX; HTX đang sử dụng đất vào các mục đích xây
dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Ngoài
diện tích đất giao không thu tiền sử dụng đất, HTXNN được giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật
đất đai và được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của Chính phủ; Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hợp tác xã thuê lại đất, sử dụng hợp pháp đất của tổ chức, cá
nhân để phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Đối với HTX phi nông nghiệp quy định như sau: https://powerpoint.com.vn/

12
HTX được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất
đai; Diện tích đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của HTX phục vụ xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ trực tiếp cho xã viên được xác định
theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật về đất đai; Trường
hợp đất do HTX đang sử dụng mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Chính sách ưu đãi về tín dụng
HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh
doanh thì được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ
phát triển theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Nghị
định số 20/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về bổ
sung Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo
Nghị định số 106/2004/NĐ-CP.
Đối với các HTX có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu
thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị
định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Các HTX có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư mới,
đầu tư nâng cấp, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh, thực hiện các
hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế và đời sống xã viên thì được các
tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để vay vốn và áp dụng hình thức đảm
bảo tiền vay phù hợp với loại hình kinh tế HTX. Việc cho vay được thực hiện
theo các quy định hiện hành. Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, https://powerpoint.com.vn/

13
nông thôn vay vốn các tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành về chính
sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu
cầu thực tế, HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về
vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp
luật hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục
sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
HTX, liên hiệp HTX có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên
cứu xây dựng dự án đầu tư chế biến sản phẩm theo quy địnhvà được ưu đãi
về tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản phẩm.
2.1.2 Nội dung và ý nghĩa thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác

2.1.2.1 Nội dung thực hiện chính sách
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sánh, bao gồm việc cụ thể
hóa một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể của
từng cấp và từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011).
Nói cách khác, thực thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục
tiêu của chính sách thành thực hiện.
Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực thi chính sách bao gồm 7
bước cơ bản sau:
- Chuẩn bị triển khai
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là
quá trình phức tạp và diễn ra trong thời gian dài, do đó phải được chuẩn bị
trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.Các văn bản chính sách thường được
xây dựng mang tính định hướng và khái quát cao.Vì vậy, khi đưa vào thực https://powerpoint.com.vn/

14
hiện, các chính sách hay chương trình đó cần được chuẩn bị sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương. Công tác chuẩn bị bao gồm:
+ Xây dựng cơ quan tổ chức thực thi
+ Xây dựng chương trình hành động (lập các kế hoạch về tổ chức, vật
lực, nhân lực…)
+ Ra văn bản hướng dẫn
+ Tổ chức tập huấn cán bộ thực thi chính sách
Các chính sách hỗ trợ cần được cụ thể hóa thành các kế hoạch của các cấp
và các ngành.Kế hoạch càng cụ thể, tính khả thi càng cao. Kế hoạch cần được
xây dựng theo xu hướng có sự tham gia của các cấp, các ngành và cộng đồng.
Cần cân đối giữa khả năng về nguồn lực và nhu cầu hỗ trợ phát triển sản xuất ,
đảm bảo hài hòa giữa sự hỗ trợ của Nhà nước với phát huy sự đóng góp của
người dân.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách.
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Công
đoạn này cần thiết vì nó giúp đối tượng hưởng lợi và các cấp chính quyền
hiểu được về chính sách, giúp chính sách được triển khai thuận lợi, có hiệu
quả.
Để làm được việc tuyên truyền này, cần được đầu tư về trình độ chuyên
môn cho người thực thi, trang thiết bị kỹ thuật… Thông qua việc tuyên truyền
vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách, người thực thi có thể hiểu
rõ thêm về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách
để tự giác thực hiện theo đúng yêu cẩu về quản lý của Nhà nước.
Việc tuyên truyền cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục với
mọi đối tượng ngay cả khi chính sách đang được thực thi. Có thể phổ biến,
tuyên truyền chính sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi
với đối tượng tiếp nhận, gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phân công phối hợp thực hiện chính sách https://powerpoint.com.vn/

15
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều tổ chức tham gia, do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác, các hoạt động thực thi có mục tiêu rất đa dạng,
phức tạp nên cần có sự phối hợp giữa các cấp ngành để triển khai chính sách.
Nếu hoạt động này diễn ra theo đúng tiến trình một cách chủ động, khoa học,
sáng tạo thì công tác thực thi chính sách sẽ đạt hiệu quả cao và được duy trì
ổn định.
Chức năng của các cơ quan điều hành và thực hiện chính sách thường
được quy định đầy đủ trong các chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp
huyện, cơ quan điều hành phải được tổ chức đủ mạnh để đảm bảo phát huy được
sức mạnh của hệ thống chính trị trên địa bàn huyện, nâng cao tính hiệu lực và
hiệu quả của cơ quan quản lý chương trình, đảm bảo tiết kiệm, phân định rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị tham gia vào từng hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất. Tùy theo tính chất của các hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất ở các ngành và lĩnh vực mà phương thức thực hiện có thể thông qua các
hình thức đấu thầu, chỉ định thầu, huy động cộng đồng tham gia.
Đội ngũ nhân lực cho thực thi chính sách hỗ trợ phát triển bao gồm các
cán bộ lãnh đạo và chuyên môn của các ngành cấp tỉnh và huyện, cấp xã và
thôn thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về hỗ trợ phát triển sản xuất.
Đội ngũ cán bộ này cần có các kiến thức và kỹ năng thẩm định các dự án/báo
cáo đồng thời phải cập nhật thường xuyên các quy trình hướng dẫn triển khai
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của Chính phủ.
- Duy trì chính sách
Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng
trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách, cần có sự đồng tâm,
hiệp lực của nhiều yếu tố, các cơ quan tổ chức thực thi chính sách phải tạo
điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Người chấp hành
chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu https://powerpoint.com.vn/

16
các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc
làm không khó.
Để có nguồn lực tài chính phục vụ việc thực thi chính sách, cần phải
phát huy cao độ các nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước, sự tài trợ của các
tổ chức phát triển và sự đóng góp của dân. Phần lớn nguồn lực cho hỗ trợ sản
xuất bắt nguồn từ tài chính công bao gồm ngân sách đầu tư và ngân sách chi
thường xuyên. Để triển khai được các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
phải lập dự án, hồ sơ đầu tư theo các nguồn ngân sách khác nhau. Trên cơ sở
đó, phải có cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các hạng mục đầu tư.
Trong điều kiện dân còn nghèo, sự đóng góp có thể không phải bằng tiền thì
có thể bằng sức lực và hiện vật thông qua khai thác và sử dụng các nguyên
liệu sẵn có tại địa phương.
- Điều chỉnh chính sách
Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh.
Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của
chính sách, chỉ điều chỉnh bằng các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc
bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Hoạt động này phải hết
sức cẩn thận và chính xác, không được làm biến dạng chính sách ban đầu.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Mọi hoạt động triển khai đều cần kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo chính
sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan
Nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên sẽ giúp
đối tượng thực thi nắm vững được tình hình thực thi chính sách, phát hiện
được những thiếu sót để điều chỉnh và có những kết luận chính xác nhất về
chính sách, đồng thời tạo sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục
tiêu chính sách. https://powerpoint.com.vn/

17
Công tác kiểm tra này cũng giúp các đối tượng thực thi nhận thức đúng
vị trí để yên tâm thực hiện có trách nhiệm công việc được giao, nắm chắc
quyền lợi, nghĩa vụ của mình để từ đó nhận ra những hạn chế để điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.
- Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách
Đánh giá tổng kết là việc xác nhận kết quả tác động của chính sách đến
đời sống kinh tế - xã hội, bao gồm việc xác lập hệ thống theo dõi, giám sát và
đánh giá những chi phí nguồn lực cho việc cho việc thực thi chính sách. Hoạt
động này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá
trình này, có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách. Việc đánh giá
phải tiến hành với cả cơ quan quản lý và đối tượng thực hiện chính sách. Đây
cũng là nội dung quan trọng đảm bảo cho sự thành công của chính sách.
Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một
thời gian dài, vì thế cần lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan Nhà nước
triển khai thực hiện một cách hoàn toàn chủ động. Trong các bước trên, có thể
thấy bước chuẩn bị triển khai chính sách là bước quan trọng nhất vì đây là
bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo. Bước này đã dự kiến cả kế
hoạch phân công thực hiện, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
Hơn nữa, tổ chức thực thi là quá trình phức tạp, do đó lập kế hoạch là việc
làm cần thiết.
2.1.2.2 Kết quả thực hiện chính sách
Thực thi chính sách là khâu hợp thành chu trình chính sách. Nếu thiếu
công đoạn này, chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các
bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống nhất với hoạch định chính
sách, giúp thực hiện hóa chính sách vào đời sống xã hội.
Trên thực tế, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi
chính sách. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh
vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà lần lượt, theo từng https://powerpoint.com.vn/

18
bước trong quá trình thực thi.
Qua hoạt động thực thi chính sách, tính đúng đắn của chính sách được
khẳng định. Cụ thể, chính sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội
và được xã hội chấp nhận thì chính sách hoàn toàn cần thiết và đúng đắn. Bên
cạnh đó, công tác thực thi còn giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh thông
qua việc đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm và bổ sung hoàn thiện chính sách.
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác xã
Theo Vũ Cao Đàm (2011), do có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân
nên quá trình thực thi chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
- Bản chất vấn đề can thiệp
Vấn đề chính sách can thiệp là những nhu cầu, những bức xúc của đời
sống xã hội mà mỗi chính sách đặt ra và giải quyết, tác động trực tiếp đến quá
trình hoạch định và thực thi chính sách. Để thấy được bản chất của vấn đề
chính sách, câu hỏi trọng tâm là chính sách có giải quyết được các vấn đề cấp
bách của xã hội không? Nếu vấn đề chính đơn giản, liên quan đến ít đối tượng
thì quá trình thực thi sẽ dễ dàng và đơn giản hơn. Như vậy, tính chất của vấn
đề ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi
hay khó khăn.
- Sự tuân thủ các bước trong quy trình thực thi chính sách
Các bước trong quy trình thực thi chính sách được coi là nguyên lý
khoa học đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Việc tuân thủ theo đúng và đầy đủ
quy trình cũng là một nguyên tắc trong quản lý. Việc cắt bớt, bỏ qua một vài
bước trong quy trình thực thi chính sách sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả của chính sách.
- Năng lực của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước
Năng lực của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước là yếu
tố chủ quan đóng vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. https://powerpoint.com.vn/

19
Năng lực của cán bộ công chức là thước đo được đánh giá dự trên các tiêu chí
về đạo đức công vụ, trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, năng lực tổ
chức, khả năng phân tích – dự báo phát triển kinh tế xã hội, khả năng phát
triển các vấn đề chính sách, lựa chọn các vấn đề giải quyết và đề ra mục tiêu
cũng như biệp pháp cụ thể giải quyết mục tiêu đó…. Để có thể chủ động ứng
phó được với tình huống phát sinh trong tương lai. Yếu tố năng lực càng cao
thì chính sách được hoạch định khoa học và khả thi.
Các tiêu chí quan trọng nhất thể hiện năng lực của đối tượng thực thi
chính sách có thể kể đến:
+ Tinh thần trách nhiệm
+ Ý thức kỷ luật
+ Đạo đức công vụ
+ Khả năng giải quyết những vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan
Nhà nước với các cá nhân, tổ chức trong xã hội (hay khả năng giải quyết các
thủ tục hành chính)
- Tiềm lực tài chính của nhà nước
Các hoạt động chính sách có quy mô về lượng, lan tỏa trên không gian
rộng và cần được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại. Vì
vậy, tiềm lực tài chính là yếu tố có vị trí quan trọng, là nguồn lực đảm bảo
cho quá trình xây dựng và thực thi chính sách, phụ thuộc vào nguồn lực mà
chủ thể thực thi có thể sử dụng trong quá trình thực thi chính sách. Vốn đầu tư
của Nhà nước được sử dụng để tuyên truyền, phổ biến, thực hiện hóa và đưa
chính sách vào đời sống. tiềm lực của Nhà nước – nhân tố quyết định khả
năng đầu tư, được thể hiện qua sức mạnh về kinh tế, chính trị, thiết chế tổ
chức bộ máy cơ quan Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, tài sản Nhà nước.
- Bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước
Bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước bao gồm các
yếu tố cơ bản sau: https://powerpoint.com.vn/

20
+ Môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng trong và ngoài nước
+ Các nhóm lợi ích
+ Bầu không khí chính trị
+ Quan hệ quốc tế
Môi trường ổn định, ít biến đổi sẽ đưa tới sự ổn định về hệ thống chính
sách và giúp quá trình thực thi được thực hiện thuận lợi, dễ dàng.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là thực lực và
tiềm năng của các nhóm trong mỗi quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng
khác, thể hiện trên tất cả phương diện kinh tế, chính trị, xã hội … về cả quy
mô và trình độ. Tiềm lực của các nhóm đối tượng trong hiện tại và tương lai
quyết định mức độ tham gia của họ vào chính sách.
- Đặc tính của đối tượng chính sách
Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc trưng mà các
đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua
quá trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này bao gồm tính tự
giác, kỷ luật, sáng tạo, long quyết tâm, tính truyền thống… gắn liền với mỗi
đối tượng thực thi chính sách. Do đó, cần biết khơi dậy hay kiềm chế nó để
đạt được kết quả tốt nhất cho quá trình thực thi chính sách.
- Sự đồng tình, ủng hộ của người dân
Chính sách là vấn đề quy mô, mang tầm quan trọng trong tất cả các
phương diện kinh tế - chính trị - xã hội nên cần sự ủng hộ của người dân.
Người dân vừa là đối tượng hưởng lợi của chính sách, đồng thời tham gia
thực hiện hóa mục tiêu và chịu tác động của việc thực thi chính sách. Vậy nên
sự đồng thuận của người dân quyết định sự thành công của chính sách. Một
chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu, biệp pháp thi
hành thì sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện. https://powerpoint.com.vn/

21
2.2 Cơ sở thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
2.2.1 Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên thế giới
2.2.1.1 Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở Nhật Bản
Hợp tác xã (HTX) có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp
ở Nhật Bản. Hầu hết những người nông dân đều là xã viên của HTX nông
nghiệp. Chính phủ rất coi trọng thể chế vận hành các HTX nông nghiệp và đã
ban hành, thực hiện nhiều chính sách giúp đỡ phát triển, không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất nhằm giúp người nông dân thoát khỏi cảnh đói nghèo
và cùng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Theo Luật hợp tác xã nông nghiệp,
năm 1972 Liên hiệp các HTX nông nghiệp quốc gia Nhật Bản (ZEN-NOH)
chính thức được thành lập và được chính phủ giao thực hiện các mục tiêu về
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hệ thống HTX nông nghiệp Nhật Bản
được phân làm 3 cấp, hoạt động với tôn chỉ dựa vào sự nỗ lực hợp tác giữa
các hợp tác xã nông nghiệp cấp cơ sở, các liên đoàn cấp tỉnh và cấp trung
ương tạo thành một bộ máy thống nhất hoàn chỉnh từ trung ương đến địa
phương. Vai trò của các HTX và tổ chức kinh tế HTX dịch vụ đã thúc đẩy quá
trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyên môn hoá sâu theo hướng thương
mại hoá trong nông nghiệp nước này.
Tầng lớp nông dân nhỏ cạnh tranh thành công thị trường là nhờ kinh tế
hợp tác rất phát triển. Gần 100% nông dân ở Nhật Bản là hội viên nông hội và
xã viên HTX. Năm 2009 vốn đầu tư trung bình của một hợp tác xã Nhật Bản
khoảng hơn 5 triệu USD và tổng đầu tư của các HTX vào khoảng 12,54 tỷ
USD. Trước hết, hệ thống HTX và nông hội được tổ chức theo nguyên tắc
hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng và dân chủ ra quyết định. Hội đồng quản trị
từ cơ sở đến trung ương đều do xã viên bầu, giám đốc điều hành do hội đồng
tuyển và hợp đồng. Các cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện đúng nhiệm vụ
được nông dân uỷ thác, bảo vệ và phản ánh quyền lợi của nhân dân. Trên cơ
sở là tổ chức thực sự của dân, vì dân và do dân, HTX và nông hội được nhà https://powerpoint.com.vn/

22
nước hỗ trợ và trao cho các quyền hết sức quan trọng, quyết định vận mệnh
sống còn của sản xuất và đời sống nông dân:
HTX và nông hội là hệ thống kinh doanh chính, khống chế thị trường
vật tư nông nghiệp, thị trường buôn bán nông sản trong nước và xuất nhập
khẩu. Làm chủ toàn bộ dây chuyền cung ứng vật tư đầu vào và sản phẩm đầu
ra của sản xuất nông nghiệp, nắm giữ các ngân hàng, doanh nghiệp, chợ bán
buôn, sở hữu kho tàng bến bãi chính,... Đối với nông dân Nhật Bản, hợp tác
xã nông nghiệp là kênh tiêu thụ nông sản chính cho phần lớn nông sản (gạo
trên 90%; rau, hoa quả, sữa tươi, thịt bò trên 50%). Tổng doanh thu tiếp thị và
tiêu thụ sản phẩm năm 1997 đạt khoảng 742 nghìn tỷ đồng. Nông dân Nhật
Bản cũng chủ yếu mua hàng qua HTX (phân bón 94,5%, bao bì 81,9%, hoá
chất nông nghiệp 70%, vật liệu cách nhiệt 68%, thức ăn gia súc 35,5%, ô tô
24,4% và hàng tiêu dùng 15,6%).
HTX cũng là người cung cấp chính các dịch vụ thiết yếu cho nông dân,
như: tín dụng, bảo hiểm rủi ro, khuyến nông, chuyển giao công nghệ. Từ năm
1900 hoạt động hợp tác xã ở Nhật Bản có nhiệm vụ cung ứng vật tư nông
nghiệp, tín dụng, tiêu thụ sản phẩm, sử dụng tập thể các máy móc thiết bị, đến
nay đã mở rộng ra các lĩnh vực phúc lợi xã hội như điều trị y tế, giáo dục, văn
hoá, cải thiện điều kiện sống, du lịch và đặc biệt là thương mại. Các tổ tư vấn
nông nghiệp trong mỗi hợp tác xã làm cầu nối với các cơ quan nông nghiệp,
các trạm nghiên cứu, cán bộ thú y và các nhóm nghiên cứu khoa học khác.
Năm 1997, Nhật Bản có khoảng 16.869 tổ tư vấn nông nghiệp trong các
HTX. Đây cũng là thị trường lớn thu hút cán bộ kỹ thuật, kỹ sư về công tác ở
nông thôn.
HTX nông nghiệp Nhật Bản có vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển nông nghiệp vì đây là tổ chức được thành lập gắn liền với các hoạt động,
đời sống của người nông dân với mục đích cải thiện đời sống và làm cho cuộc https://powerpoint.com.vn/

23
sống của người nông dân thêm ấm no, hạnh phúc. Chính phủ Nhật Bản rất coi
trọng thể chế HTX này và ban hành nhiều chính sách giúp đỡ phát triển và mở
rộng nhằm thông qua đó có thể giúp người nông dân thoát khỏi cảnh đói
nghèo và cùng tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
2.2.1.2 Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với hợp tác xã nông nghiệp
Liên đoàn HTX nông nghiệp sẽ được miễn tất cả các loại thuế do
chính quyền địa phương đưa ra.
Chính phủ căn cứ vào các tiêu chí phân loại nông dân của mình để đề
ra các chính sách cho vay ưu đãi đối với các nhóm nông dân, các khoản hỗ
trợ này thông qua hệ thống Ngân hàng nông nghiệp (ví dụ Chính phủ cho
nông dân vay với lãi suất từ 2-3% trong khi các tổ chức khác vay với lãi
suất là 10%) và chính sách bảo hiểm xã hội nông nghiệp. Ngoài ra, Chính
phủ hỗ trợ người dân mua máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp là 50% theo giá thị trường và khi người nông dân mua xăng, dầu
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được miễn thuế.
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn (như các trung tâm sơ, chế, kho,
nhà máy xay xát, chợ đầu mối, v.v.,) do Chính phủ đầu tư với mức hỗ trợ
từ 30 – 40% tổng kinh phí đầu tư, sau đó bàn giao cho các HTX quản lý.
Hay khi HTX mua đất thì Chính phủ ưu đãi thuế là 100%.
Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ HTX, Chính phủ hỗ trợ theo từng mức
thông qua các chương trình của khóa học, ví dụ các khóa học về quy trình
chuyên môn hóa về nông nghiệp thì mức hỗ trợ là 90% tổng kinh phí bồi
dưỡng, đào tạo với thời gian bồi dưỡng chuyên môn tối thiểu là 3 tuần và
tối đa là 6 tháng, . . .
2.2.1.3 Chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp Indonexia
Chính phủ Indonexia rất quan tâm tới KTHT và HTX, HTX được coi
là thành viên kinh tế không thể tách rời các chương trình phát triển toàn
quốc, nhiều chính sách của chính phủ ban hành, nhằm thúc đẩy tổ chức https://powerpoint.com.vn/

24
hoạt động HTX nông nghiệp, nâng cao vai trò HTX ở cấp cơ sở, tạo điều
kiện cho xã viên tham gia mạnh hơn vào việc phát triển kinh tế nông thôn,
hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Do
chính sách khuyến khích của chính phủ, số lượng HTX không ngừng tăng
lên. Năm 1979, cả nước có 17.430 HTX với 76,10 triệu xã viên; năm 1983
tăng lên 23.325 HTX và 11,053 triệu xã viên.
Ở Indonexia, HTX chủ yếu phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp với
2 mô hình chủ yếu: HTX dịch vụ tổng hợp và HTX dịch vụ chuyên ngành
- HTX dịch vụ tổng hợp: Thực hiện cung câp vốn cho xã viên, huy
động tiền nhàn rỗi của nhân dân, cung ứng vật tư nông nghiệp, thu gom chế
biến và tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp cho toàn bộ xã
viên. Tất cả những hoạt động trên nhằm phục vụ cho lợi ích xã viên, nông
dân.
- HTX nông nghiệp dịch vụ chuyên ngành, bao gồm: HTX trồng trọt
(cây dài ngày, cây ăn quả), HTX chăn nuôi ( chăn nuôi bò sữa, gà…)
Chính phủ đặc biệt quan tâm, hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý HTX. Hằng năm, số cán bộ quản lý HTX được đào tạo, bồi dưỡng
khá lớn: 7.900 người năm 1979, năm 1983 tăng lên 18.800 người. Quy mô
hoạt động HTX không ngừng tăng lên từ 162 tỷ Rubi năm 1979 lên 2.093
tỷ năm 1983.
2.2.1.4 Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
nên kinh tế của Thái Lan. HTX nông nghiệp được hình thành năm 1916.
Năm 2000, Thái Lan có tổng số 5.610 HTX với trên 8 triệu xã viên. Trong
đó, HTX nông nghiệp là 3.546 với 4,95 triệu xã viên, còn lại là HTX phi
nông nghiệp.
Các HTX nông nghiệp trên cơ sở sự phối hợp hệ thống “ba cấp” các
HTX cơ sở, cấp tỉnh và cấp nhà nước. tại cấp nhà nước, tổ chức này mang https://powerpoint.com.vn/

25
tên “cục phát triển HTX nông nghiệp thái lan” cục phát triển HTX có vai
trò quan trọng trong việc giúp đỡ, hỗ trợ sự phát triển các HTX trong nước.
Về nội dung hoạt động HTX nông nghiệp rất đa dạng và phong phú.
Mỗi HTX đều có rất nhiều loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã viên, đặc
biệt là hoạt động tín dụng đáp ứng kịp thời như cầu vay vốn của xã viên và
chế bến, tiêu thụ sản phẩm. Nơi tiêu thụ sản phẩm của HTX, các trung tâm
mua, bán nông sản đã đem lại quyền lợi thiết thực cho xã viên trong việc
cạnh tranh giá cả.
Chính phủ Thái Lan rất quan tâm đến vấn đề phát triển HTX nhiều
chính sách khuyến khích phát triển HTX được ban hành:
- Miến thuế đối với sản phẩm nông nghiệp;
- Cho phép HTX trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài;
- Mở các khóa bồi dưỡng huấn luyện về kỹ thuật, quản lý cho cán bộ
công nhân kỹ thuật HTX không thu phí ;
- Hỗ trợ kinh phí (đối với một số hộ) để xây dựng các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ đến tận các HTX; hằng năm các xã viên chỉ đóng lệ phí
duy trì, bảo dưỡng;
- Cho phép xây dựng các trung tâm thu mua nông sản để người dân
bán được sản phẩm với giá cao nhất;
- Đất đai thuộc quyền sở hữu của từng hộ xã viên và HTX
2.2.2 Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
2.2.2.1 HTX Minh Tân xã Minh Tân, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
HTXDVNN Minh Tân, xã Minh Tân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
được chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX từ năm 2003. Sau khi chuyển đổi,
Ban chủ nhiệm và các xã viên đã xác định rõ phương hướng sản xuất kinh
doanh của mình là hoạt động đa ngành, trong đó chú trọng các ngành nghề
kinh doanh dịch vụ nông nghiệp và kinh doanh tổng hợp. Trong từng giai https://powerpoint.com.vn/

26
đoạn, Ban quản trị HTX đã chỉ đạo kịp thời và đưa ra các giải pháp thích hợp
cho sự phát triển HTX. Với phần tài sản phục vụ sản xuất hiện có gồm 7 trạm
bơm cố định và 10 máy bơm dã chiến, công suất trên 33.500m3/h, HTX đã
chủ động tưới tiêu trong mọi điều kiện thời tiết. Bằng nguồn vốn đóng góp
của xã viên và nhà nước hỗ trợ với tổng kinh phí 2,95 tỷ đồng, HTX đã xây
dựng kiên cố hóa trên 10,7km kênh cấp II, III. Công trình cấp nước sinh hoạt
đầu tư xây dựng với 2,42 tỷ đồng và được đưa vào sử dụng được 7 năm qua
đã cung cấp nước hợp vệ sinh cho 95% số hộ trong xã.
Với vai trò là đầu mối chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, HTX triển khai thực hiện tốt chương trình khuyến nông xã
điểm.Trong năm 2010, HTX đã phối hợp với Ban nông nghiệp xã chỉ đạo xã
viên thực hiện kế hoạch sản xuất lúa - màu, đạt năng suất 117 tạ/ha. Thông
qua triển khai các mô hình khuyến nông, các hộ xã viên được tập huấn kỹ
thuật đầy đủ. HTX đã ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho xã
viên. Bên cạnh đó, HTX phối hợp chặt chẽ với trạm bảo vệ thực vật huyện,
phân công cán bộ phụ trách các thôn hướng dẫn xã viên phòng trừ sâu bệnh,
cung ứng các loại thuốc trừ sâu bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, giá cả hợp
lý, tổ chức diệt chuột bằng thuốc sinh học mỗi vụ từ 3 - 4 đợt, góp phần bảo
vệ mùa màng, giảm thiệt hại cho nông dân. HTX đã duy trì liên kết hợp đồng
sản xuất và tiêu thụ giống lúa thuần với công ty cổ phần Giống cây trồng tỉnh,
với diện tích ổn định 27-30ha. Sản lượng năm 2010 là 286 tấn đạt giá trị trên
1,8 tỷ đồng.
2.2.2.2 HTX dịch vụ nông nghiệp Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Từ chỗ gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, nhờ năng động,
đổi mới hoạt động để đạt mức doanh thu hàng năm tăng trưởng từ 10% đến
17%, riêng năm 2011 vừa qua đạt doanh thu 20,7 tỷ đồng, nộp ngân sách 598
triệu đồng, đảm bảo việc làm thường xuyên cho 3.300 lao động với mức https://powerpoint.com.vn/

27
lương bình quân 2,4 triệu đồng, là những con số “biết nói” của Hợp tác xã
(HTX) nông nghiệp dịch vụ Dương Liễu, huyện Hoài Đức (Hà Nội).
Những năm gần đây, HTX liên tục được Liên minh HTX Việt Nam và
Liên minh HTX thành phố Hà Nội biểu dương là đơn vị kinh tế tập thể xuất
sắc. Năm 2012, HTX tiếp tục được Liên minh HTX thành phố Hà Nội chọn là
1 trong 15 đơn vị kinh tế tập thể xuất sắc của Thủ đô đi dự Hội nghị biểu
dương các HTX điển hình tiên tiến toàn quốc sắp tới.
Chia sẻ về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, ông Nguyễn Phi Đức,
Chủ nhiệm HTX nông nghiệp và dịch vụ Dương Liễu cho biết, những năm
cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, HTX đứng trước nguy cơ phải giải thể do
hoạt động không hiệu quả, không phát huy được vai trò của HTX trong sản
xuất nông nghiệp khiến xã viên chán nản. Tuy nhiên, với sự quyết tâm, mạnh
dạn đổi mới phương thức hoạt động của Ban Chủ nhiệm HTX, sự đồng thuận
của xã viên, HTX đã quyết định chuyển đổi mô hình, đa dạng hóa các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ban Chủ nhiệm HTX đã mở rộng các ngành nghề
dịch vụ, tiêu thụ nông sản chứ không “bó gọn” trong các khâu của sản xuất
nông nghiệp như trước. Xác định việc đảm nhiệm các khâu dịch vụ trong sản
xuất nông nghiệp với giá thành hợp lý, được bà con nông dân chấp nhận là
một hướng hoạt động quan trọng, HTX đã xây dựng được đội ngũ cán bộ
khuyến nông, nhân viên đảm nhiệm việc cung ứng giống, vật tư nông nghiệp,
tưới tiêu, bảo vệ hoa màu, dự tính dự báo sâu bệnh... và hướng dẫn nông dân
tận tình trong từng mùa, vụ sản xuất.
Bên cạnh đó, đứng chân ở đất có nghề làm miến dong nổi tiếng và nghề
thêu cổ truyền, Ban Chủ nhiệm HTX đã tìm hiểu thị trường, cử người mang
sản phẩm đến các siêu thị, các trung tâm thương mại, cửa hàng ở trung tâm
thành phố để giới thiệu sản phẩm. Có được đầu mối tiêu thụ sản phẩm, HTX
càng coi trọng việc đào tạo, nâng cao tay nghề sản xuất miến dong, tranh thêu
cho xã viên. Từng khâu trong quá trình sản xuất miến như chọn nguyên liệu, https://powerpoint.com.vn/

28
dây chuyền sản xuất, phơi, sấy, đóng gói sản phẩm đều được HTX hướng dẫn
và giám sát đến từng hộ xã viên, từng người lao động để bảo đảm chất lượng,
uy tín của sản phẩm miến mang thương hiệu Dương Liễu.
Với việc sản xuất và tiêu thụ tranh thêu cổ truyền, HTX động viên xã
viên khôi phục lại nghề cổ truyền đã bị mai một ở địa phương; mở các lớp
dạy nghề và tổ chức cung ứng nguyên liệu, thành lập các bộ phận thiết kế
mẫu, cung ứng nguyên liệu và nghiệm thu sản phẩm rất chặt chẽ. Chính ở
“mảng” sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nông sản và sản phẩm mỹ nghệ
thủ công này, HTX đã thực sự đóng vai trò là "bà đỡ” đắc lực, giúp nông dân
và các hộ làm nghề ở địa phương có được việc làm và “đầu ra” ổn định cho
sản phẩm. Việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội
chợ triển lãm nhằm quảng bá, tiêu thụ các mặt hàng nông sản cho bà con xã
viên đã thực sự là “chìa khóa” giúp HTX bán được nhiều hàng hơn, doanh thu
tăng và ngày càng tạo được niềm tin với bà con xã viên.
Theo ông Phạm Văn An, Chủ tịch Liên minh HTX thành phố Hà Nội,
hiện nay, trên địa bàn Hà Nội còn xấp xỉ 50% số HTX nông nghiệp hoạt động
ở mức trung bình hoặc kém hiệu quả. Chưa kể, có những HTX còn lúng túng
trong việc xác định mô hình, phương thức hoạt động, khả năng cạnh tranh
thấp. Thị trường của không ít HTX nông nghiệp ở ngoại thành Thủ đô vẫn
hạn chế do quy mô nhỏ, điều kiện để triển khai các hoạt động của các HTX
thấp và yếu. Vì vậy, thành công của HTX nông nghiệp Dương Liễu chính là
kinh nghiệm quý để các HTX nông nghiệp tham khảo, lựa chọn những khâu,
ngành nghề, dịch vụ phù hợp để áp dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn,
góp phần nâng cao vị thế của kinh tế tập thể thành phố và xây dựng thành
công nông thôn mới ở ngoại thành Hà Nội.

https://powerpoint.com.vn/

29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra
- Đối với vai trò và chỉ đạo, hỗ trợ của nhà nước
Về quản lý nhà nước đối với HTX: HTX là một tổ chức kinh tế độc lập.
Bởi vậy, chính phủ các nước đều tiến hành việc quản lý HTX và quản lý theo
cách riêng của mình thông qua một cơ quan do Nhà nước chỉ định. Ở một số
nước Châu Á và khu vực, họ chủ chương khuyến khích phát triển HTX với sự
giúp đỡ hỗ trợ của Nhà nước thông qua việc hướng dẫn, công bố chính sách
tạo điều kiện cho HTX ra đời phát triển. Để làm công tác này phải hình thành
một số bộ phận chuyên quản lý HTX do Nhà nước chỉ định như Thái Lan,
Indonexia. Malayxia có Cục phát triển HTX nông nghiệp thuộc bộ nông
nghiệp.
Chính phủ giúp đỡ, hỗ trợ HTX: Chính phủ coi việc giúp đỡ, hỗ trợ HTX
là trách nhiệm và thực hiện thông qua những chính sách như:
+ Đầu tư phát triển KH-KT, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các HTX;
+ Cho vay lãi suất thấp và trợ giúp khi có thiên tai; có chế độ ưu đãi về
thuế; ưu tiên cung cấp vật tư kỹ thuật;
+ Cho quyền trực tiếp xuất khẩu nhập khẩu
+ Hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX
+ Cho phép thành lập tổ chức hỗ trợ phát triển HTX.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hiểu biết cho mọi người
về HTX.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX: Trình độ năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý HTX được xem là yếu tố quyết định đến thành công và hiệu
quả hoạt động của HTX.
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ (bao gồm: chủ nhiệm, các cán bộ quản lý,
nghiệp vụ của HTX) thường xuyên được đào tọa và bồi dưỡng mới đáp ứng
được yêu cầu. Để làm việc này, ngoài phần hỗ trợ của nhà nước, các HTX đều
có quỹ đào tạo, bồi dưỡng riêng. Để thúc đẩy cán bộ HTX đem hết năng lực, https://powerpoint.com.vn/

30
năng động sáng tạo trong công việc, ngoài việc chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng HTX còn có chế độ đãi ngộ (trả công, khen thưởng) thỏa đáng.
- Mở rộng và tăng hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTX trên cơ sở
+ Từ nhu cầu hiện có của từng xã viên và phát hiện, mở rộng mới;
+ Thực hiện sự liên kết giữa HTX với HTX, HTX với Liên HTX cấp
vùng và liên HTX cấp trung ương để tăng sức mạnh của tổ chức HTX trên cơ
sở để khơi thông đầu vào, đặc biệt là để khơi thông, mở rộng đầu ra, đảm bảo
tiêu thụ sản phẩm cho xã viên có hiệu quả;
+ Hoàn thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng, các phương tiện liên lạc, thông
tin, thị trấn, thị tứ và các trung tâm thương mại. chính phủ các nước có chính
sách hỗ trợ HTX tiêu thụ sản phẩm, đầu tư sản xuất, ưu đãi về thuế, trợ giá
cho HTX.



https://powerpoint.com.vn/

31
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động
hợp tác xã ở địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Cổ Bi là xã ven đô thuộc huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội,
với tổng diện tích tự nhiên là 502,9 ha. Với các vị trí giáp ranh như sau:
Phía Bắc giáp Xã Phù Đổng;
Phía Nam giáp thị trấn Trâu Quỳ và phường Thạch Bàn;
Phía Đông giáp xã Đặc Xá;
Phía Tây giáp phường Phúc Lợi.
Chạy qua địa phận xã phía Bắc là hệ thống đê sông Đuống, phía Tây
là quốc lộ 1A mới và phía Nam là quốc lộ 5A. Vị trí địa lý của xã tạo điều
kiện thuận lợi về giao thông giữa xã với vùng lân cận trong việc giao lưu
và phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.1.2 Địa đình
Cổ Bi nằm ở vùng châu thổ sông Hồng địa hình khá bằng phẳng. Tuy
vậy, các vùng tiểu địa hình của xã cũng khá đa dạng, làm nền tảng cho
cảnh quan tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xây dựng
các cụm công nghiệp, công trình dân dụng đảm bảo yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội của xã.
3.1.1.3 Khí hậu
Xã Cổ Bi nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng và ẩm, mùa đông lạnh
và khô hanh. https://powerpoint.com.vn/

32
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình dao động từ 23,5 đến 24,20C.
Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; nhiệt độ trung bình
thấp nhất là 100C, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa nóng kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 10; nhiệt độ trung bình tháng thường trên 230C, tháng
nóng nhất là tháng 6.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm không khí cao nhất khoảng 80 – 90%, thấp nhất
vào mùa đông do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc: 50 – 60%.
- Chế độ gió: Gió theo mùa, mùa Đông có gió Đông Bắc thổi, mùa hè
có gió Đông Nam.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1135 – 1650 mm,
tuy nhiên phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mưa thường tập
trung vào các tháng 6, 7, 8.
3.1.1.4 Thủy văn
Hệ thống thủy văn của xã Cổ Bi được tạo bởi hệ thống sông Đuống
chảy qua địa bàn xã. Sông Đuống là sông có độ dốc khác lớn nên vào mùa
mưa lượng nước và tốc độ dòng chảy khá lớn, vào mùa khô lượng nước
giảm, đôi khi cạn kiệt làm ảnh hưởng tới nông nghiệp của xã.
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2014, bám sát chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội UBND
Huyện giao nghị quyết của Đảng ủy HĐND xã, dưới sự lãnh đạo Đảng ủy, sự
giám sát của HĐND xã, sự chỉ đạo của UBND xã, sự nỗ lực cố gắng của các
ban ngành cùng toàn thể nhân dân trong xã. Kinh tế, xã hội của xã tiếp tục
được duy trì và phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
được giữ vững kết quả đạt được trên các lĩnh vực.
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu do xã quản lý ước tăng
11.77% năm 2012 (KH huyện giao 12,5- 13%); trong đó: công nghiệp, xây
dựng tăng 11,78% (KH Huyện giao 13 – 14%); Thương mại, dịch vụ tăng
16,75% (KH Huyện giao 17 – 17,5%); Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng https://powerpoint.com.vn/

33
1,64% (KH Huyện giao 1,5 – 2%); cơ cấu giá trị sản xuất của xã: công
nghiệp, xây dựng 54,16% (KH Huyện giao 54,4%); thương mai dịch vụ 28%
(KH Huyện giao 26,9%); Nông, lâm nghiệp, thủy sản 17,84% (KH huyện
giao 18,7%); an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ
vững.


Biểu đồ 3.1. cơ cấu kinh tế xã Cổ Bi huyện Gia Lâm năm 2014
3.1.2.1 Thực trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
Diện tích đất nông nghiệp của xã ngày càng thu hẹp do sử dụng mục
đích đô thị hóa, hiện đại hóa, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ
cho các nhu cầu phát triển xã hội. Tuy nhiên, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp vẫn giữ mức tăng trưởng ổn định. Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản năm 2014 ước đạt gần 20 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2013
cụ thể như sau: giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước đạt 12,2 tỷ đồng; ngành
chăn nuôi ước đạt 7,5 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế nông-lâm- thủy sản cũng có sự
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp.
https://powerpoint.com.vn/

34
3.1.2.2 Thực trạng phát triển ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp –
thương mại dịch vụ
Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có xu hướng phát triển khá.
Dự trên chính sách nhà nước với các giải pháp chống lạm phát vì vậy một số
ngành nghề trong nông thôn vẫn giữ ổn định, đại đa số người lao động trong
độ tuổi làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân đảm bảo mức
thu nhập khá. Thương mại dịch vụ giữ ổn định và phát triển, so với năm 2013
giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng so với cùng
kỳ ước đạt 54 tỷ 731 triệu 750 nghìn đồng.
3.1.2.3 Hiện trạng các công trình kỹ thuật
a. Hệ thống giao thông
Xã Cổ Bi có nhiều loại công trình giao thông như: đường bộ, đường
thủy. Hệ thông giao thông được phân bổ rộng khắp trên địa bàn, phục vụ tốt
cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội xã.
b. Hệ thống cấp nước
Trong những năm vừa qua xã đã triển khai nhiều chương trình, dự án
cung cấp nước sạch ở các thôn. Vì vậy, hệ thống cấp nước trên địa bàn đã đáp
ứng được nhu cầu sinh hoạt trước mắt. Tuy nhiên trong một số thôn, người
dân phải sử dụng nước giếng khoan với chất lượng nước chưa thực sự đảm
bảo theo tiêu chuẩn nước sạch. Vì vậy, thời gian tới cần tạo điệu kiện để đầu
tư xây dựng các trạm cấp nước sạch, hệ thống đường ống phân phối nước
sạch tới các xã, thôn đồng thời khuyến khích để tạo điều kiện cho các hộ gia
đình sử dụng nước sạch nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
c. Hệ thống thoát nước
+ Hệ thống thoát nước mưa: Trên địa bàn xã, nước mưa chủ yếu được bơm
tiêu ra sông Đuống. nhìn chung hệ thống tiêu thoát nước mưa của xã khá tốt.
+ Hệ thống thoát nước sinh hoạt dân cư trong toàn xã chủ yếu phụ
thuộc vào hệ thống thủy nông. https://powerpoint.com.vn/

35
- Hiện nay ở xã, một số điểm thôn vẫn còn sử dụng các rãnh thoát nước
lộ thiên điều này gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của làng xã và toàn
bộ khu vực.
d. Hệ thống điện
Trong những năm qua, hệ thống điện nông thôn đã được đầu tư cải
tạo, nông cấp. Quản lý, thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đường giao thông, góp phần đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự
trên địa bàn. Tuy nhiên, công suất thấp và bán kính phục vụ xa nên giờ cao
điểm, tháng cao điểm chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của nhân dân.
3.1.3 Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã
3.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Cổ Bi
Theo thống kê đất đai năm 2014, xã Cổ Bi có tổng diện tích đất tự
nhiên 502,9108ha (bảng 3.1)
Đất nông nghiệp: tổng diện tích là 252,6607ha chiếm 50,23% tổng
dianaj tích đất tự nhiên. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp (trồng cây hằng
năm, trồng cây lúa, trồng cây lâu năm) là 248,3607ha; Đất nuôi trồng thủy sản
4,3 ha; đất nông nghiệp khác 75,7471ha.
Đất phi nông nghiệp: tổng diện tích là 240,2501ha chiếm 44,82% tổng
diện tích đất tự nhiên. Trong đó: đất ở 52,9729ha vằng 22,05 % đất phi nông
nghiệp; đất chuyên dùng 114,7893ha bằng 47,78% đất phi nông nghiệp; đất
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 3,7015ha; Đất quốc phòng an ninh:
16649ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 20,2924ha; đất có mục
đích công cộng: 89,1305ha; đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,6797ha; đất nghĩa
trang, nghĩa địa: 3,2308ha; đất sông suối và mặt nước 68,5774ha.
Đất chưa sử dụng: tổng diện tích 10ha do UBND xã quản lý chiếm
1,54% tổng diện tích đất tự nhiên.

https://powerpoint.com.vn/

36
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Cổ Bi huyện Gia Lâm năm 2014
TT Loại đất ĐVT Diện tích Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên Ha 502,9108 100
1 Nhóm đất nông nghiệp Ha 252,6607 50,23
2 Nhóm đất phi nông nghiệp Ha 240,2501 44,82
3 Nhóm đất chưa sử dụng Ha 10 1,54
I Nhóm đất nông nghiệp Ha 252,6607 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp Ha 248,3607 98,30
1.11 Đất trồng cây hàng năm Ha 248,3607 98,30
1.1.1 Đất trồng lúa Ha 172,6136 68,32
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác Ha 75,7471 29,89
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản Ha 4,3 1,70
1.4 Đất nông nghiệp khác
II Đất phi nông nghiệp Ha 240,2501 100
2.1 Đất ở Ha 52,9729 22,05
2.1.1 Đất ở tại nông thôn Ha 45,1531 18,79
2.1.2 Đất ở tại thành thị
2.2 Đất chuyên dùng Ha 114,7893 47,78
2.2.1. Đất trụ sở cơ quan Ha 3,7015 1,54
2.2.2. Đất quốc phòng Ha 1,6649 0,69
2.2.3 Đất an ninh
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN Ha 20,2924 8,45
2.2.5 Đất có mục đích công cộng Ha 89,1305 37,10
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng Ha 0,6797 0,28
2.4 Đất nghĩa trang Ha 3,2308 1,34
2.5 Đất mặt nước chuyên dùng Ha 68,5774 28,54
2.6 Đất phi nông nghiệp khác Ha
III Đất chưa sử dụng Ha 10,0000 100
IV Một số chỉ tiêu bình quân
4.1 BQ đất NN/Khẩu m
2
768,433
4.2 BQ đất NN/Khẩu NN m
2
4253,547
Nguồn : Phòng Địa chính – Xây dựng xã Cổ Bi, 2015
Nhận xét: xã Cổ Bi đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Vì vậy, diện tích đất phi nông nghiệp khá cao và có xu hướng cao nữa,
diện tích đất chưa sử dụng thấp. https://powerpoint.com.vn/

37
3.1.4 Dân số và lao động
Công tác dân số là nhiệm vụ hết sức quan trọng, ổn định dân số nâng
cao mức thu nhập của gia đình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm. Vì vậy việc tuyên truyền về công tác dân số là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Năm 2014 đã tổ chức giao ban hàng
tháng đều đặn với cộng tác viên dân số ở các cụm dân cư. Tổng số trẻ sơ sinh
163 cháu, tỉ lệ 16,15% giảm 0,19% so với cùng kỳ, giảm 0,06% so kế hạch,
sinh con thứ 3 – 5 tỷ lệ 3,09% giảm so với cùng kỳ 0,09% giảm 0,07 so với kế
hoạch.
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2014: dân số toàn xã có 11.408
người, tốc độ tăng tự nhiên 1,66%/năm. Hiện nay, toàn xã có 3.288 hộ gia
đình (hộ nông nghiệp là 594 hộ và phi nông nghiệp là 2.964 hộ). Số người
trong độ tuổi lao động là 5051 người. Tuy nhiên, lực lượng lao động chưa qua
đào tạo là 2778 người (55%). Số lao động được quyết việc làm năm 2014 là
385 người.
3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
xã Cổ Bi
3.1.5.1 Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
a. Thuận lợi
- Xã Cổ bi vị trí thuận lợi là có nhiều đường quốc lộ đi qua như: đường
Quốc lộ 1, Quốc lộ 5. Đặc biệt là có hệ thống giao thông đối nội đối ngoại
phát triển, bao gồm cả đường sắt, đường bộ và đường thủy đây là điều kiện
thuận lợi cơ bản trong giao lưu, liên kết với các địa bàn trong thành phố và
địa phương khác trong cả nước, với nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
- Thời tiết khí hậu tương đối thuận lợi đất đai tương đối bằng phẳng.
- Trên địa bàn xã có một bộ phận nguồn nhân lực chất lượng cao, bao
gồm đội ngũ tri thức, cán bộ quản lý của tỉnh, thành phố, cán bộ làm việc
trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và một số doanh https://powerpoint.com.vn/

38
nghiệp trung ương và địa phương… tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
- Nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong
lao động có tinh thần khắc phục khó khăn, với các giá trị văn hóa, kinh tế có
thể trở thành lực lượng vật chất quan trọng cho quá trình phát triển.
b. Khó khăn
- Đất sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún không thuận lợi cho việc
quy hoạch vùng sản xuất tập trung và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời
tiết rủi ro.
- Chính sách của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX dịch vụ tổng hợp
còn nhiều bất cập chưa thực sự đi vào cuộc sống của người nông dân.
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của thành phố còn yếu,
nhiều vấn đề bất cập.
- Thực hiện cải cách hành chính mới đạt kết quả ban đầu: năng lực
trình độ của một bộ phận cán bộ chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ.
3.1.5.2 Về thực trạng phát triển kinh – xã hội
a. Những kết quả đạt được
- Kinh tế hằng năm của xã không ngừng gia tăng, hạ tầng kỹ thuật và
xã hội ngày càng được hoàn thiện, nhiều khu đo thị mới được xây dựng phục
vụ nhu cầu ăn ở của người dân
- Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện.
Nhiều chủ trương, chính sách và chương trình Quốc gia về phát triển văn hóa
– xã hội hiện đạt kết quả tích cực như: xóa đói giảm nghèo, giảm tỉ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng …., xây dựng nếp sống văn hóa mới.
b. Những hạn chế cần khắc phục
- Chuyển dịch cơ cấu phát triển nông nghiệp còn chậm, sản xuất nông
nghiệp vẫn còn tự phát, trình độ sản xuất của nông dân còn thư công; việc https://powerpoint.com.vn/

39
chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; chưa có
vùng sản xuất hàng hóa công nghệ cao; đầu tư nông nghiệp chưa nhiều.
- Hạ tầng thương mại dịch vụ chưa được đầu tư nhiều, chất lượng phục
vụ chưa cao, đặc biệt chưa có dịch vụ chất lượng cao; tiến độ xây dựng một
số chợ, trung tâm thương mại còn chậm, công tác phối hợp đấu tranh chống
buôn lậu sản xuất hàng gian lận thương mại chưa chặt chẽ.
- Công tác thu hút, giám sát đầu tư tuy dật kết quả nhất định, xong chư
thu hút được nhà đầu tư có tiềm lực mạnh; một số dự án được chấp thuận đầu
tư không triển khai thực hiện hoặc chậm triển khai đầu tư, đầu tư sai quy
hoạch phải xử lý thu hồi. Hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp chưa đồng
bộ, chưa quan tâm đến việc xử lý môi trường trong các cụm công nghiệp; lao
động còn thiếu; hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất Công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chưa cao. Do đó trong những năm tới cần phải
có chính sách và biệp pháp cụ thể, khoa học, khai thác và huy dộng mọi
nguồn lực và ngoại lực tạo bức đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra
3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu
Để đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX cần chọn được một
hợp tác xã điển hình thực thi chính sách hỗ trợ HTX và mang lại kết quả ra sao?
HTX dịch vụ tổng hợp Cổ Bi (HTXDVTH Cổ Bi), xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội là HTX dịch vụ tổng hợp có từ rất lâu. HTX đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ phát triển HTX nhưng HTX dịch vụ tổng hợp Cổ Bi
vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn, chưa thực sự phát triển. Do đó tôi chọn địa bàn
Xã Cổ Bi là địa bàn nghiên cứu cho bài Khóa Luận.
3.2.1.2 Chọn mẫu điều tra
Để mẫu điều tra được chọn mang tính đại diện và để đánh giá thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển HTX tôi tiến hành điều tra 4 nhóm đối tượng : Cán bộ https://powerpoint.com.vn/

40
HTX, cán bộ xã – huyện, hộ thành viên, hộ không phải thành viên hợp tác xã.
Như vậy tôi sẽ tiến hành điều tra 52 mẫu cụ thể là: 4 mẫu điều tra đối với cán bộ
HTX (Ban quản trị,Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán, trưởng ban kiểm soát,…);
3 mẫu điều tra đối với cán bộ xã – huyện ( cán bộ phòng tài chính kinh tế, cán bộ
tài chính cấp xã, Bí thư Đảng ủy, Phó chủ tịch xã…); 45 mẫu điều tra đối hộ thành
viên (là người đại diện hộ tham gia vào HTX).
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Thông tin thứ cấp
Bảng 3.2: Thu thập thông tin thứ cấp
STT Loại thông tin số liệu Nguồn thu thập Cách thu thập
1 Thông tin về cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn về chính
sách hỗ trợ phát triển HTX
Sách tham khảo, sách
chuyên ngành , báo, tạp chí,
internet,
Tìm đọc các văn
bản chính sách,
sách tham khảo,
báo, m ạng
internet, tự tổng
hợp thông tin
2 Số liệu về thực trạng địa
bàn nghiên cứu: đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội,
thành tựu đạt được trong
năm qua
Báo cáo hàng năm, báo cáo
định kỳ của UBND xã Cổ
Bi; thống kê xã Cổ Bi;
phòng LĐ – TBXH huyện
Gia Lâm; phòng thống kê
UBND huyện Gia Lâm
Trực tiếp liên hệ
xin số liệu,
internet
3 Số liệu về tình hình thực
hiện chính sách hỗ trợ HTX
trên địa bàn
Thu thập thông qua các cán
bộ làm công tác quản lý xã –
huyện, cán bộ chuyên môn
và cán bộ quản lý HTX ở Xã
Cổ Bi – Huyện Gia Lâm
Trực tiếp liên hệ
xin số liệu liên
quan
Nguồn : Tổng hợp thu thập số liệu từ tác giả
3.2.2.2 Thông tin sơ cấp
a. Điều tra bằng phiếu điều tra
Tiến hành điều tra 45 người đại diện hộ tham gia vào HTX ngẫu
nhiên ở đều 3 thôn Cam, Vàng, Hội của xã Cổ Bi.
Các nội dung chủ yếu của mẫu phiếu điều tra về hộ là thành viên HTX https://powerpoint.com.vn/

41
+ Thông tin chung của hộ thành viên
+ Đánh giá của thành viên về tổ chức và quả lý của HTX
+ Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ thành viên
+ Sử dụng các dịch vụ HTX
+ Định hướng phát triển các dịch vụ của HTX nông nghiệp và hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ trong thời gian tới
Bên cạnh đó tôi cũng tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra đối với 4
cán bộ quản lý hợp tác gồm: Chủ nhiệm HTX, Phó chủ nhiệm HTX, Trưởng
ban kiểm soát và Kế toán trưởng; và 3 cán bộ quản lý Xã gồm: Phó chủ tịch
xã phụ trách kinh tế xã hội, Bí thư Đảng ủy và Phó chủ tịch HĐND. Kết hợp
với phiếu điều tra cán bộ, tôi tiến hành phỏng vấn sâu theo bộ câu hỏi phiếu
điều tra để khai thác thông tin.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn KIP (Key Informant Panel):
Là phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin ở những người nắm
bắt thông tin chủ chốt, thông tin quan trọng và chung nhất của thực trạng vấn
đề, những thuận lợi khó khăn cũng như mộ số gợi ý cho định hướng và giải
pháp của vấn đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phỏng
vấn trực tiếp 4 cán bộ quản lý HTX và 3 cán bộ quản lý xã.
Trong đó 4 cán bộ quản lý HTX ở địa bàn nghiên cứu cụ thể là: Chủ
nhiệm HTX DVTHCB, phó chủ nhiệm HTX, trưởng ban kiểm soát HTX và
kế toán trưởng HTX; 3 cán bộ quản lý xã ở địa bàn nghiên cứu cụ thể là: Phó
chủ tịch kinh tế xã hội, Phó chủ tịch hội đồng nhân dân , Bí thư Đảng ủy.
Qua đó chúng tôi phỏng vấn lấy một số ý kiến nhằm làm định hướng
và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX
trên địa bàn xã. https://powerpoint.com.vn/

42
3.2.3 Phương pháp xử lý phân tích thông tin
3.2.3.1 Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập số liệu điều tra tôi tiến hành xử lý số liệu bằng chương
trình Word, Excel trong Microsoft Office và phần mềm SPSS
3.2.3.2 Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp phân tổ thống kê : Quá trình phân tích được tiến hành
phân tổ thông qua một số tiêu thức của từng nhóm đối tượng hưởng chính
sách và nhóm đối tượng thực hiện chính sách và nhóm đối tượng ngoài chính
sách. Thông tin được phân bổ, sắp xếp theo các tiêu chí khác nhau theo các
cách tiếp cận và mục đích phân tích.
- Phương pháp thống kê mô tả: Thông kê mô tả được sử dụng trong
nghiên cứu nhằm mô tả tình hình thực thi của chính sách hỗ trợ phát triển HTX
trên địa bàn nghiên cứu được triển khai như thế nào? Nghiên cứu này sử dụng các
công cụ thông kê trong xử lý và phân tích số liệu để từ đó có những phân tích về
định lượng về vấn đề nghiên cứu. với các công cụ của phương pháp là: số trung
bình, số tuyệt đối, số bình quân.
- Phương pháp so sách
Là hương pháp được sử dụng để thấy rõ được sự thay đổi của kết quả
sản xuất kinh doanh của HTX qua các năm sau khi hưởng chính sách hỗ trợ
phát triển HTX mang lại kết quả và lợi ích cho từng xã viên khi tham gia
HTX, so sách lợi ích mà xã viên nhận được khi có hỗ trợ. So sánh giá cả, chất
lượng dịch vụ mà xã viên nhận được giữa HTX cung ứng và tư nhân cung
ứng khi có sự hỗ trợ và không có sự hỗ trợ.
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các
bên liên quan về các chính sách hỗ trợ phát triển HTX. https://powerpoint.com.vn/

43
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu
Để có thể nghiên cứu được tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển HTX trên địa bàn xã Cổ Bi, cần thông qua các chỉ tiêu định tính và định
lượng:
3.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển HTX
(1) Nguồn nhân lực
- Số cán bộ quản lý HTX, số cán bộ làm công tác chuyên môn, số tổ
đội dịch vụ
- Tỷ lệ cán bộ HTX kiêm nhiệm, tỷ lệ cán bộ làm đúng chuyên môn
- Kinh nghiệm công tác
(2) Nguồn kinh phí triển khai chính sách
- Tổng kinh phí đầu tư hỗ trợ HTX
- Mức đầu tư và tỷ lệ kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước, ngân sách
thành phố, ngân sách từ xã
- Mức hỗ trợ, nguồn hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ cho các
chính sách hỗ trợ phát triển HTX….
3.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX
(1) Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý HTX
- Số lớp tập huấn đã tổ chức được, số lớp tập huấn theo từng nội dung
trong phạm vi thời gian nghiên cứu
- Số lượng người tham gia các lớp tập huấn
- Mức hỗ trợ cho người đi tập huấn
- Đánh giá của cán bộ HTX đối với chính sách đào tạo bồi dưỡng cán
bộ HTX
- Mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ HTX
- Các kiến thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt https://powerpoint.com.vn/

44
(2) Thông tin tuyên truyền
- Các kênh thông tin tuyên truyền
- Mức độ tiếp cận từng kênh thông tin của người dân
- Số tạp chí, văn bản, tài liệu tập huấn phát hành
- Số buổi hội nghị hội thảo được tổ chức
- Số lượng người tham gia hộ nghị, hội thảo, mức hỗ trợ kinh phí cho
buổi hội thảo.
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá của người dân về mức độ phù hợp của các kênh
thông tin tuyên truyền..
(3) Các chính sách hỗ trợ phát triển HTX hiện hành
- Các chính sách hỗ trợ được hưởng hiện hành
- Mực độ quan trọng của các chính sách
- Sự phù hợp hệ thống chính sách
3.3.1.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh ý kiến đánh giá về chính sách chính sách của
nhà nước đối với HTX
- Mức độ cải thiện các nội dung liên quan tới môi trường hoạt động
kinh doanh hiện nay của địa phương
- Chất lượng, điều kiện cơ sở hạ tầng dịch vụ công công cộng trên địa
bàn việc đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh
- Mức độ tiếp cận thông tin về kế hoạch chính sách có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
- Các tác động bởi các quy định quản lý, chính sách của chính quyền và
cơ quan quản lý chuyên ngành
- Hiệu quả triển khai công tác cải cách hành chính trong những năm
qua liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn https://powerpoint.com.vn/

45
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Khái quát tình hình phát triển HTX Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của HTXDVTH Cổ Bi - Gia Lâm -
Hà Nội
Tiền thân của HTXDVTH Cổ Bi là HTX Nông Nghiệp được thành lập
năm 1960. Ngay sau khi có các văn bản hướng dẫn thực hiện chuyển đổi theo
Luật HTX bắt đầu từ năm 1996, HTXDVTH Cổ Bi cũng như các HTX khác
đã tiến hành chuyển đổi thông qua tổ chức Đại hội xã viên để đưa ra quyết
định cuối cùng. Chuyển đổi năm 1998, HTX hiện có 5 tổ dịch vụ, ăn lương
theo đầu sào, 1,5kg/ sào nhân với giá thị trường, còn lương cán bộ HTX thì từ
1 đến 2 triệu, hưởng lương theo quy chế HTX. Sau quá trình chuyển đổi,
HTXDVTH Cổ Bi hoạt động chủ yếu về mọi mặt trong lĩnh vực nông nghiệp.
Và từ khi được chuyển đổi đến nay, HTX đã trải qua 3 kỳ Đại hội (dự kiến
sang năm 2018 là kỳ Đại hội lần thứ IV).
HTXDVTH Cổ Bi có quy mô toàn xã gồm 3 thôn (thôn Vàng, thôn
Cam, thôn Hội), hiện tại vẫn đang hoạt động theo Luật HTX năm 2003 và
điều lệ HTX được Đại hội xã viên thông qua ngày 8/4/2013. Xã viên của
HTX Cổ Bi đại diện hộ với tổng số 800 xã viên với vốn góp khi chuyển đổi là
100000VND/xã viên (hộ), từ đó đến nay chưa có bố sung thêm. Điều này
chứng tỏ hoạt động của HTX đã thu hút được toàn bộ nhân dân trong xã tham
gia.
Tổng số xã viên của HTX DVTH Cổ Bi hiện nay có 800 xã viên. Trong
đó có, 5 cán bộ quản lý. HTXDVTH Cổ Bi có 5 tổ dịch vụ về nông nghiệp
phụ trách trung ở 3 thôn Vàng, thôn Hội, thôn Cam.
https://powerpoint.com.vn/

46
4.1.2 Bộ máy tổ chức của HTXDVTH Cổ Bi
Bộ máy tổ chức của HTX được thành lập dựa trên Luật về HTX năm
2003 cùng với đó là các văn bản, Nghị định hướng dẫn thực hiện của Chính
phủ, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như quy định mà tại Đại
hội xã viên đề ra.
Chú thích Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ chỉ đạo chỉ huy
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ









Sơ đồ 4.1: Bộ máy quản lý HTXDVTH Cổ Bi
HTXDVTH Cổ Bi thành lập một bộ máy vừa quán lý vừa điều hành
với đại hội xã viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy quản lý của
HTX. Đại hội xã viên được tổ chức thường xuyên mỗi năm một lần. Khi có
công việc bất thường, Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát sẽ triệu tập Đại hội xã
viên bất thường. Tại Đại hội, các báo cáo được thông qua như báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh hằng năm, phương hướng sản xuất, kết hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo về công tác kiểm soát, giám sát hoạt động thực
Ban kiểm soát HTX Đại hội xã viên
Ban quản trị HTX
Ban chỉ huy đội SX Cán bộ chuyên môn Tổ DV nông nghiệp https://powerpoint.com.vn/

47
hiện luật, chính sách HTX, điều lệ HTX,…. Đại hội xã viên bầu ra Ban quản
trị, Ban kiểm soát, chủ nhiệm phó chủ nhiệm trong nhiệm kỳ mới.
Trên cơ sở đó HTXDVTH Cổ Bi tín nhiệm, đội ngũ cán bộ chủ chốt
của HTX bao gồm 5 cán bộ trong đó Ban quản trị có 1 người, ban kiểm soát 2
người và 1 kế toán. Ngoài ra các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của HTX
bao gồm 3 người.
Ban quản trị HTXDVTH Cổ Bi là cơ quan điều hành hoạt động của
HTX, bao gồm 1 chủ nhiệm và 1 phó chủ nhiệm. Ban quản trị tổ chức thực
hiện điều hành các hoạt động dịch vụ theo luật, điều lệ, nội quy và nghị quyết
của HTX.
Chủ nhiệm HTXDVTH Cổ Bi là người đại diện theo pháp luật của
HTX. Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành
công việc hàng ngày của HTX, tổ chức thực hiện các quyết định của ban quản
trị,…. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên về các nhiệm vụ
và công việc của mình; chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của HTX.
Phó chủ nhiệm HTX là người phụ trách toàn bộ các khâu dịch vụ phục
vụ cho các hộ xã viên. Thường trực giải quyết các công việc khi chủ nhiệm đi
vắng.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của ban quản trị và
các tổ dịch vụ dựa vào luật HTX, điều lệ và nội quy của HTX, tiếp nhận và
giải quyết các đơn thư khiếu nại của xã viên.
Bộ phận chuyên môn là bộ phận thực hiện các công việc chuyên môn
như kế toán, thủ quỹ, bộ phận kỹ thuật,… Bộ phận này có nhiệm vụ giúp ban
quản trị nắm bắt thông tin kinh tế, tài chính kịp thời để ban quản trị ra quyết
định đúng đắn và chỉ đạo điều hành các hoạt động diễn ra được tốt hơn.
Với bộ máy như vậy cũng phần nào cũng đã phần nào đáp ứng được
công việc của HTX. Do hoạt động với quy mô toàn xã nên số lượng xã viên
rất đông vì thế yêu cầu đặt ra là cần có sự phối hợp đoàn kết giữa các cán bộ https://powerpoint.com.vn/

48
HTX cùng cán bộ xã để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
HTX cũng như thực hiện tốt các công việc của HTX.
Tổng tài sản của HTX năm 2012 là 3227.6 triệu đồng nhưng đến năm
2013 tổng tài sản của HTX tăng lên đến 3336.5 triệu đồng và đến năm 2014
tổng tài sản của HTX giảm một chút là 3326.7 triệu đồng.









Biểu đồ 4.1: Tổng tài sản của HTXDVTH Cổ Bi qua các năm 2012, 2013
và 2014
Hiện nay, đất của HTXDVTH Cổ Bi đang dần được cấp sổ đỏ và đó
cũng là một phần lợi thế trong việc thế chấp vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sỏ
hạ tầng của HTX. HTX tích cực đầu tư vật tư nông nghiệp phục vụ nông dân
trong xã theo chiều hướng sản xuất nông nghiệp dựa trên máy móc hiện đại,
giúp bà con nông dân giảm được chi phí lao động. Mặt khác tạo điều kiện để
HTX mở rộng loại hình hoạt động.
3227.6
3336.5
3326.7
3160
3180
3200
3220
3240
3260
3280
3300
3320
3340
3360
Năm 1012Năm 2013Năm 2014 Năm
Triệu đồng
Tổng tài sản https://powerpoint.com.vn/

49
Bảng 4.1: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTXDVTH Cổ Bi năm 2014
Cơ sở hạ tầng ĐVT Số lượng Ghi chú
Trụ sở làm việc m
2
240 - Chưa được cấp sổ đỏ
Văn phòng giao dịch và
cửa hàng
m
2
280
- Nhà nước cấp
- Thuê, mượn
Máy tính Cái 2 - Có kết nối internet
Máy cày
Cái 3
- 1 cái mới
- 2 cái đã qua sửa chữa
Máy gieo hạt Cái 1 - Mới đầu tư
Máy phút thuốc loại to
Cái 5
- 3 cái mới
- 2 cái cũ
Máy phun thuốc loại
nhỏ
Cái 6
- 2 cái mới
- 4 cái cũ
Máy gặt đập liên hợp
Cái 4
- 3 cái mới
- 1 cái cũ
Nguồn: HTXDVTH Cổ Bi, 2015
4.1.3 Các hoạt động dịch vụ của HTXDVTH Cổ Bi
Các hoạt động kinh doanh chính của HTX ở Cổ Bi là cung cấp dịch vụ
xuất nông nghiệp cho xã viên toàn xã như:
- Dịch vụ điện
- Dịch vụ chuyển giao kỹ thuật sản xuất
- Dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp
- Dịch vụ làm đất
- Dịch vụ tưới tiêu
- Dịch vụ cung cấp giống
- Dịch vụ bảo vệ thực vật
- Dịch vụ bảo vệ ruộng đồng
https://powerpoint.com.vn/

50
Bảng 4.2: Đánh giá của xã viên về mức độ hoạt động của dịch vụ của
HTXDVTH Cổ Bi
Chỉ tiêu Mức độ (% ý kiến )
Tốt
Tương
đối tốt
Trung
bình
Không tốt
Dịch vụ tưới tiêu
22,22 24,44 13,33 40,01
Dịch vụ bảo vệ ruộng đồng
0 77,78 22,22 0
Dịch vụ bảo vệ thực vật
0 17,78 44,44 37,78
Dịch vụ cung cấp giống
33,33 42,22 24,45 0
Dịch vụ làm đất
4,44 42,22 48,89 4,45
Dịch vụ cung cấp vật tư nông
nghiệp
11,11 8,89 73,33 6,67
Dịch vụ chuyển giao kỹ thuật
sản xuất
0 64,44 35,56 0
Dịch vụ điện
22,22 62,22 11,11 4,45
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra, 2015
Qua đánh giá bảng 4.2 thì cho thấy độ hoạt động dịch vụ của
HTXDVTH Cổ Bi đa số ở mức tương đối tốt. Về dịch vụ ruộng đồng được
đánh giá tương đối tốt ở mức 77,78% ý kiến đánh giá, dịch vụ điện 62,22% ý
kiến đánh giá tương đối tốt. Đối với dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp
được đánh giá ở mức trung bình 73,33%. Riêng có dịch vụ tưới tiêu (40,01%),
dịch vụ bảo vệ thực vậy (37,78) được đánh giá là không tốt. Qua đó có thể
thấy tình hình hoạt động dịch vụ của HTX chưa được tốt chưa đáp ứng được
nhu cầu của xã viên địa bàn. Do đó để đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay của
xã thì HTX cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng dịch vụ cũng như nhu cầu
của xã viên. Nhất là dịch vụ tưới tiêu, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung
ứng vật tư nông nghiêp… Nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần nâng cao
chất tượng sản xuất kinh doanh của xã viên. https://powerpoint.com.vn/

51
4.2 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX Cổ Bi
4.2.1 Công tác chuẩn bị thực hiện chính sách
4.2.1.1 Thành lập bộ máy tổ chức triển khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX
Thực hiện theo Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX và Nghị định 193
về một số nội dung Chương trình hành động số 24 CTr–TU ngày 19/9/2013
của Thành ủy Hà Nội về thực hiện kết luật số 56-KL/TW, ngày 21/2/2013 của
bộ Chính trị “Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp
tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn từ nay đến
năm 2020” tiếp tục nâng cao hiệu quả tuyên truyền luật HTX năm 2012. Căn
cứ vào sự chỉ đạo thường trực của UBND huyện Gia lâm, xã Cổ Bi đã và
đang được triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
Tháng 12/2013 xã Cổ Bi đã thực hiện công văn, kế hoạch chỉ đạo từ
huyện Gia Lâm, thành lập Ban chỉ đạo thực hiện giao cho chủ tịch UBND là
người chỉ đạo và phân công công việc cho các thành viên phụ trách từng
mảng công việc và phụ trách các thôn. Trong đó phó chủ tịch UBND phụ
trách mảng kinh tế xã hội với các ông bà phòng Lao động Thương binh - Xã
hội, chủ tịch HND, chủ nhiệm HTX thực hiện công tác xây dựng, lên kế
hoạch thực hiện triển khai tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
Bên cạnh đó chủ nhiệm HTX xã chịu trách nhiệm phụ trách công tác,
tuyên truyền, quản lý hoạt động hỗ trợ của chính sách HTX đối với HTX và
hộ nông dân xã viên ở trên địa bàn xã.
Thực hiện công tác tuyên truyền tới dân ở 3 thôn do trưởng thôn, bí thư
chi bộ cơ sở, và các tổ trưởng chịu trách nhiệm tư vấn, tuyên truyền.
https://powerpoint.com.vn/

52














Sơ đồ 4.2 : Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã
Cổ Bi
Chúng ta thấy bộ máy chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX từ trên xuống cùng sự tác động đa chiều giữa các bộ phận trong bộ máy
thì thực sự đây là một bộ máy rất phù hợp với các địa phương nói chung và ở
xã Cổ Bi nói riêng. Hoạt động chính của ban chỉ đạo cấp xã Cổ Bi là tuyên
truyền chính sách và thực hiện chính sách phù hợp với nhu cầu địa phương.
Phối hợp với đài truyền thanh địa phương tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền tới từng hộ nông dân xã viên. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ của
chính sách từ trung ương tới hộ nông dân địa phương.
Thực tế ở địa phương trong thời gian qua có rất nhiều chính sách hỗ trợ,
cũng như các chương trình đề án được triển khai trên địa bàn địa phương như
các chính sách khuyến nông, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
Ban chỉ đạo
chủ tịch UBND
Chủ nhiệm HTX
Các trưởng Thôn,
Bí thư chi bộ của cơ sở, tổ
trưởng
Phó chủ tịch UBND xã
phụ trách mảng kinh tế xã
hội
Phòng LĐTB-XH, chủ
tịch hội HND, chủ
nhiệm HTX https://powerpoint.com.vn/

53
chương trình xây dựng nông thôn mới… chính vì vậy cán bộ xã phải kiêm
nghiệm rất nhiều công việc bên cạnh đó một số cán bộ không hề biết tới chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, một số cán bộ biết thì không nắm rõ.
4.2.1.2 Xây dựng kế hoạch hằng năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX
Hằng năm, Chủ nhiệm HTXDVTH Cổ Bi thông qua Hội nghị dân
chính Đảng báo cáo tổng kết quả hoạt động của HTX cũng như tình hình phát
triển của HTX về kết quả đạt được và chưa đạt được trong năm qua. Để từ đó
HTX cùng bàn bạc với các cấp quản lý UBND xã và các đoàn thể để lập ra kế
hoạch thực hiện hằng năm hỗ trợ HTX ngày càng phát triển hơn.
Theo Ông Đỗ Văn Thưởng (Chủ nhiệm HTX Dịch vụ tổng hợp Cổ Bi )
cho biết hàng năm Ông là người viết báo cáo tổng kết, cũng như kế hoạch
thực hiện để tham vấn ý kiến trong hội Nghị dân chính Đảng để nhận đóng
góp ý kiến của các ban lãnh đạo cũng như đoàn thể xã về kế hoạch riêng về
phía bên HTX để thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ phát triển HTX. Thông qua
hội nghị, về phía UBND cũng đưa ra kế hoạch cụ thể hằng năm về hỗ trợ
phát triển HTX để các đoàn thể cán bộ cùng nhau đóng góp ý kiến rồi đi đến
thống nhất thực hiện kế hoạch chung.
4.2.1.3 Tuyên truyền về chính sách hộ trợ và khuyến khích phát triển HTX
trên địa bàn xã Cổ Bi
Công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ, khuyễn khích phát triển HTX
theo Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 và Nghị định 193/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của luật HTX
2012, cùng với các kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 09/07/2014 của thành
phố Hà Nội về triển khai thi hành luật hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2014 - 2016. Công tác tuyên truyền triển khai chính sách là
hoạt động rất quan trọng đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyễn
khích phát triển HTX trên địa bàn.
UBND Xã Cổ Bi đã thông qua Hội quân dân chính Đảng để triển khai
chính sách đầy đủ kịp thời đầy đủ đến các thành viên trong HTX giúp cán https://powerpoint.com.vn/

54
bộ, đảng viên hiểu rõ về chính sách hỗ trợ phát triển HTX phối hợp cùng các
ban ngành, đoàn thể vận động tuyên truyền xã viên tham gia đầy đủ tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động hỗ trợ đối HTX. Phối hợp với chủ tịch
Hội nông dân, chủ nhiệm HTX phối hợp với các trưởng thôn, cùng với hệ
thống đài truyền thanh xã thông tin đến người dân về nội dung chính sách hỗ
trợ phát triển HTX. Nội dung chủ yếu của công tác tuyên truyền: Chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ đối HTX, hộ xã viên; chính sách
của nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ phát triển HTX; vai trò của chính sách
hỗ trợ, giúp đỡ xã viên.
Qua khảo sát tại địa phương, chúng tôi nhận thấy rằng các hình thức
tuyên truyền diễn ra rất đa dạng được thể hiện qua bảng 4.3. Hình thức tuyên
truyền chủ yếu ở địa phương thông qua chủ nhiệm HTX chiếm 66,7% số
người được phỏng vấn; trong khi đó thông qua các trưởng thôn là 51,1%;
một kênh không kém phần quan trọng mà theo 62,2% ý kiến cho rằng họ
nghe thông tin qua đài phát thanh xã; bên cạnh đó còn có hình thức như
thông qua Hội nông dân chỉ chiếm 22,2%. Tuy nhiên ngoài hình thức tuyên
truyền chủ yếu trên thì còn có hình thức khác như thông qua bạn bè chiếm
26,7%. Từ trên chúng ta thấy rằng hộ xã viên nắm bắt thông tin chính sách
chủ yếu thông qua ba hình thức chủ yếu là thông qua chủ nhiệm HTX và các
trưởng thôn và đài phát thanh xã. Từ đó góp phần nâng cao trình độ nhận
biết của người dân, cũng như chính quyền địa phương về công tác hỗ trợ
phát triển HTX nhằm thay đổi cuộc sống của hộ nông dân xã viên, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã.





https://powerpoint.com.vn/

55
Bảng 4.3: Hình thức tuyên truyền về chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở
Xã Cổ Bi
STT Các hình thức tuyên truyền
Số ý kiến
(N=45)
Tỷ lệ
%
1 Thông qua họp dân
15 33,3
2 Thông qua chủ nhiệm HTX
30 66,7
4 Thông qua trưởng thôn
23 51,1
5 Thông qua đài phát thanh
28 62,2
6 Thông qua các đoàn thể
10 22,2
7 Khác
12 26,7
Nguồn: Tổng hợp số số liệu điều tra, 2015
Quy trình triển khai tuyên truyền chính sách ở địa bàn xã theo khảo
sát điều tra của chúng tôi thấy thì gồm 4 bước:
Bước 1: Nhận quyết định từ trên huyện, xã lên kế hoạch, UBND xã tổi
chức hội nghị dân chính Đảng triển khai kế hoạch thực hiện chính sách.
Tổ chức hộ nghị dân chính Đảng nhằm Triển khai chính sách đầy đủ kịp thời
đầy đủ đến các thành viên trong HTX giúp cán bộ, đảng viên hiểu rõ về
chính sách hỗ trợ phát triển HTX phối hợp cùng các ban ngành, đoàn thể vận
động tuyên truyền xã viên tham gia đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức hoạt động hỗ trợ.
Bước 2: Ban chủ nhiệm HTX xây dựng kế hoạch niêm yết công khai
từ 5 đến 7 ngày về hoạt động hỗ trợ, thành lập tổi đội công tác tổ chức tuyên
truyền nội dung chính sách lắng nghe ý kiến của người dân, giúp các hộ
nông dân xã viên nắm được nội dung của chính sách. tổ đội làm công tác
tuyên truyền bao gồm, tổ đội dưới cơ sở 2 người , HTX 2 người và UBND
một người phụ trách công tác tuyên truyền. https://powerpoint.com.vn/

56
Bước 3: Ban chủ nhiệm phổ biến với trưởng thôn rồi tổ chức họp dân
thông báo (những người xã viên đại diện hộ).
Bước 4: Kết hợp thông báo trên loa đài phát thanh xã.
Với 4 bước triển khai tuyên truyền chính sách ở địa bàn xã Cổ Bi như
trên cho thấy tính chặt chẽ, nghiêm túc trong quá trình tuyên truyền nhưng
mặt khác vẫn còn khá chậm trong vấn đề triển khai vì thời gian xây dựng kế
hoạch khá dài. Chính vì vậy gây ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện chính sách.
4.2.1.4 Phối kết hợp trong việc triển khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX
Theo thông tin từ UBND huyện Gia Lâm, thì có 100% số xã, phường có
chương trình hành động và Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển HTX. Trong các văn bản chính sách, UBND thành thành phố
đã quy định rõ các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành cũng như quy chế tổ
chức thực hiện. Về phía các cơ quan, đơn vị tham gia triển khai chính sách, có
2 nhóm đối tượng chính bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị
có liên quan. Các cơ quan quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn giúp UBND các quận huyện trên địa bàn thành phố.
UBND huyện Gia Lâm theo sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội
đã phối hợp với các đơn vị phòng kinh tế, phòng tài chính… Huyện thực hiện
triển khai chính sách xuống các đơn vị cơ sở. Phòng kinh tế: tham mưu với
UBND huyện thành lập các tổ công tác chỉ đạo thực hiện chính sách; tổng
hợp dự trù kinh phí cho việc hỗ trợ thực hiện chính sách trình UBND huyện
duyệt; phối hợp cùng các đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện; chủ động
và phối hợp với các đơn vị cơ sở triển khai thực hiện chính sách. Phòng tài
chính kế hoạch chủ động phối hợp với các phòng ban ngành liên quan bố trí
đủ kinh phí để triển khai chính sách hỗ trợ.
Trên kế hoạch của huyện đề ra UBND xã Cổ Bi căn cứ vào tình hình
địa phương tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể, báo cáo kế hoạch, đăng ký
thời gian, nội dung dưới sự chỉ đạo và giám sát của Huyện. Sau khi chính https://powerpoint.com.vn/

57
sách được đưa về tới địa bàn xã Cổ Bi sẽ được Ban quản lý xã, Chủ nhiệm
HTX đứng ra nhận và phân công thực hiện, các ban ngành, đoàn thể đề cùng
phối hợp triển khai. Trong quá trình triển khai gặp khó khăn, Ban quản lý và
chỉ đạo có nhiệm vụ thông báo ngược lại cho các ban ngành có liên quan từ
cấp Huyện xuống xã để cùng tháo gỡ và thực hiện.
4.2.1.5 Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thực hiện chính sách
Hằng năm, sở nội vụ phối hợp với Liên Minh HTX thành phố, các cấp
ngành thành phố có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cán
bộ làm công tác tư vấn hỗ trợ HTX, chuyên môn nghiệp vụ của các HTX.
- Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã.
- Điều kiện, tiêu chí: Được hợp tác xã cử đi bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của hợp tác xã (có
văn bản đề nghị được hỗ trợ bồi dưỡng của hợp tác xã).
- Nội dung hỗ trợ: Bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý
và thành viên hợp tác xã; nghiên cứu thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt
nghiệp cao đẳng, đại học xuống làm việc ở hợp tác xã có thời hạn để tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; chi phí đi lại từ trụ sở chính của hợp tác xã
đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); chi phí mua tài liệu của khóa học, chi
phí tổ chức, quản lý lớp học (xây dựng giáo trình, thuê hội trường, thù lao
giảng viên, tham quan, khảo sát, chi phí ăn, ở).
- Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí để thực hiện; Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về mức hỗ trợ và cơ chế
tài chính hỗ trợ.
Theo khảo sát nhóm điều tra chúng tôi ở địa bàn xã thì các cán bộ được
đào tạo bồi dưỡng tập huấn thực hiện các chính sách về HTX năm 2014 chủ
yếu là cán bộ quản lý HTX có 2 người chiếm 50% tổng số người tham gia đào
tạo bồi dưỡng, 1 cán bộ làm công tác kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ (25%)
và 1 cán bộ làm công tư vấn hỗ trợ HTX. https://powerpoint.com.vn/

58
Bảng 4.4: Số cán bộ tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực hiện
chính sách trên địa bàn xã Cổ Bi năm 2014
Cán bộ số người CC (%)
Cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ 1 25
Cán bộ quản lý HTX
2 50
Cán bộ làm công tác tư vấn hỗ trợ HTX
1 25
Nguồn: HTXDVTH Cổ Bi, 2015
Công tác bồi dưỡng đào tạo cho cán bộ thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển HTX là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình thực hiện tốt chính
sách. Với số lượng cán bộ được đào tạo như vậy đã phần nào đáp ứng được
công tác triển khai thực hiện chính sách ở địa bàn xã.
4.2.1.6 Các nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ HTX
a. Tình hình tài sản, cơ sở vật chất và công nợ của HTX
Tổng giá trị tài sản của HTXDVTH Cổ Bi tại thời điểm 31/12/2014 là
3326,68 triệu đồng, trong đó tài sản cố định là 3174,49 triệu đồng chiếm
95.43% và tài sản lưu động là 152,19 triệu đồng chiếm 4,57%.
Qua 3 năm chúng ta thấy tổng giá trị tài sản có xu hướng tăng nhẹ, với
tốc độ giá trị tăng bình quân tổng giá trị tài sản là 1,54/ năm. Ngoài ra HTX
còn có các khoản nợ ở đây chủ yếu là nợ do chưa thu được từ các hoạt động
cung ứng dịch vụ cho xã viên, các xã viên đăng ký tham gia HTX theo Luật
năm 2003 chưa đóng hết vốn góp điều lệ.




https://powerpoint.com.vn/

59
Bảng 4.5: Tình hình vốn và tài sản của HTX Cổ Bi
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh
13/12 14/13 TB
I. Tổng giá trị tài sản 3227,6 3336,5 3326,68 103,37 99,71 101,54
1.1 Tài sản cố định 3140,36 3153,01 3174,49 100,40 100,68 100,54
1.2 Tài sản lưu động 87,24 183,49 152,19 210,33 82,94 146,63
II. Tổng nguồn vốn 3227,6 3336,5 3326,68 103,37 99,71 101,54
2.1. Nguồn vốn kinh doanh 3087,59 3089,31 3103,32 100,06 100,45 100,25
2.2. Tổng các quỹ 75 82 90 109,33 109,76 109,54
2.3. Tổng nguồn vốn vay 65,01 165,19 133,36 254,10 80,73 167,42
Nguồn: BC kết quả SXKD HTXDVTH Cổ Bi, 2015

Một vấn đề đáng lưu tâm ở đây đó là nguồn vốn cũ khi bàn giao chuyển
đổi là nhà cửa, kênh mương, máy móc công cụ, dụng cụ đã chiếm tỷ lệ lớn.
Nhiều tài sản ghi danh hoặc HTX sử dụng nhưng chưa trích khấu hao dẫn đến
đã hết thời gian sử dụng mà vẫn còn giá trị, có thể là khi chuyển đổi vẫn còn
thời gian sử dụng hoặc đã hết. Ví dụ như nhà kho, văn phòng làm việc, cơ sở
hạ tầng … Đây là những tài sản tương đối lớn cần phải định giá lại cho đúng
với giá trị thực của nó thì việc xác định kết quả thực tế quá trình kinh doanh
dịch vụ của HTX mới đảm bảo chính xác. Có thể thấy với tình hình tài sản và
nguồn vốn tương đối khá cũng là một trong những nguồn lực để thực hiện tốt
chính sách đối với HTX.

https://powerpoint.com.vn/

60
Bảng 4.6: Số tiền của các quỹ trong HTX
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Triệu
đồng
%
Triệu
đồng
%
Triệu
đồng
%
Tổng các quỹ 75 100 82 100 90 100
+ Quỹ phát triển sản xuất 30 40 32,8 40 36 40
+ Quỹ dự phòng 15 20 16,4 20 7,2 20
+ Quỹ phúc lợi 15 20 16,4 20 1,44 20
+ Quỹ khen thưởng 15 20 16,4 20 0,29 20
+ Quỹ hỗ trợ thành viên 0 0 0 0 0 0
+ Quỹ khác 0 0 0 0 0
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2015

Quan sát bảng 4.6, chúng ta thấy quỹ của HTX không nhiều, mỗi năm
quỹ tăng thêm một ít với cơ cấu phân bố không thay đổi trong đó: quỹ phát
triển sản xuất chiếm 40%, quỹ dự phòng 20%, quỹ phúc lợi 20% và quỹ khen
thưởng chiếm 20%. Nhận thấy do nguồn quỹ HTX ít ỏi nên quỹ hỗ trợ thành
viên và nguồn quỹ khác không có. Theo các bà con xã viên đánh giá quỹ hỗ
trợ thành viên cần được quan tâm.
b. Nguồn vốn
Căn cứ vào các văn bản chính sách của UBND thành phố, sở nông nghiệp
và phát triển nông thôn, sở kế hoạch và đầu tư, sở tài chính, UBND các quận,
huyện chỉ đạo các phường xây dựng kế hoạch, tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho
chính sách hỗ trợ trên từng địa bàn. Mức kinh phí đề xuất này được gửi về
phòng tài chính và phòng nông nghiệp quận, huyện. phòng tài chính chủ trì
phối hợp cùng với phòng nông nghiệp để kiểm tra, tổng hợp dự toán hỗ trợ
kinh phí cho từng lĩnh vực, báo cáo UBND quận, huyện. phòng tài chính chủ https://powerpoint.com.vn/

61
trì phối hợp kinh phí cho từng lĩnh vực, báo cáo UBND quận huyện và gửi sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở kế hoạch và đầu tư, sở tài chính. Căn
cứ vào dự toán của huyện, các sở ban ngành sẽ thông nhất lập phương án
phân bổ kinh phí hỗ trợ báo cáo UBND thành phố trình HĐND quyết định.
Theo đánh giá của cán bộ cơ quan nhà nước, 100% số người được hỏi đều
cho rằng nguồn kinh phí thực hiện chính sách là của trung ương và thành phố
cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
Theo điều tra thì cho thấy tổng nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phát
triển HTX ở địa bàn xã năm 2012 là 360 triệu đồng, đến năm 2013 tổng
nguồn kinh phí đầu tư tăng lên là 415 triệu đồng, và năm 2014 tổng nguồn
kinh phí đầu tư có 420 triệu đồng. Có thể thấy hằng năm ngồn kinh phí đầu
tư cho hoạt động phát triển HTX có tăng qua các năm nhưng với tốc độ tăng
ít nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của HTX. Với nguồn kinh
phí còn ít, đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn.
Bảng 4.7: Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phát triển HTX trên địa
bàn xã Cổ Bi trong thời gian qua.
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lượng
(triệu
đồng)

cấu
(%)
Số lượng
(triệu
đồng)

cấu
(%)
Số lượng
(Triệu
đồng)

cấu
(%)
Tổng số kinh phí 360 100 415 100 420 100
Ngân sách từ xã 120 33,33 140 33,73 100 23,81
Ngân sách thành phố, huyện 210 58,34 250 60,24 280 66,67
Nguồn khác 30 8,33 25 6,03 40 9,52
Nguồn: Phòng kinh tế xã Cổ Bi, 2015 https://powerpoint.com.vn/

62
4.2.2 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã
Cổ Bi
4.2.2.1 Chính sách hỗ trợ thành lập mới, đào tạo, bồi dưỡng hợp tác xã
• Chính sách thành lập mới
Trên địa bàn xã Cổ Bi ngoài HTXDVTH Cổ Bi toàn xã còn có thêm HTX
giống cây trồng Cổ Bi với 9 thành viên mới được thành lập năm 2012 và được
hưởng chính sách thành lập mới của HTX. HTX giống cây trồng đã được
nhận hướng dẫn hỗ trợ theo đúng trình tự, thủ tục thành lập và được hỗ trợ
thành lập mới 10 triệu đồng. UBND cấp huyện vận động và tổ chức các dịch
vụ tư vấn hỗ trợ, tổ chức tập huấn cho các sáng lập viên xây dựng điều lệ,
phương án sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các thủ tục thành lập đăng ký kinh
doanh HTX. Do sự hiểu biết cũng như trình độ quản lý của chủ Nhiệm HTX
giống cây trồng Cổ Bi là Ông Bùi Văn Dầu, ngoài việc đảm nhiệm công việc
chủ nhiệm HTX, ông còn là chủ tịch HĐND xã Cổ Bi do đó việc tiếp cận
chính sách thành lập mới cho HTX giống cây trồng Cổ Bi là điều rất thuận
lợi.
Hộp 1: Đánh giá kết quả của chính sách thành lập mới
“Từ ngày HTX giống cây trồng Cổ Bi thành lập tôi không phải đi xa mua
giống cây nữa, HTX cung cấp nhiều loại giống cây đa dạng hơn nữa giá cả
lại phù hợp”.
Ông Lê Văn Thê, thôn Vàng, xã Cổ Bi, 2015
Sau 3 năm thành lập HTX giống cây trồng Cổ Bi đi vào hoạt động đến
nay HTX cung cấp giống cây trồng và hoa cây cảnh một phần đã đáp ứng
được nhu cầu địa phương. Bên cạnh đó HTX đã tạo công ăn việc làm cho một
số người dân địa phương.


https://powerpoint.com.vn/

63
• Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX
Bảng 4.8: Số lượt cán bộ HTX tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp vụ chuyên môn ngắn ngay năm 2014
Tên lớp Lớp kỹ năng nghiệp
vụ chuyên môn
(lượt/ năm)
Thời gian
đào tạo
(ngày)
Kinh phí hỗ
trợ
(50000/ngày)
Chủ nhiệm HTX
2 7 350
Phó chủ nhiệm HTX
1 5 250
Trưởng ban kiểm soát
1 3 150
Kế toán trưởng
1 3 150
Thủ quỹ
1 2 100
Cán bộ kỹ thuật
1 3 150
Nguồn HTX Cổ Bi, 2015
Hằng năm các cán bộ quản lý HTX Cổ Bi và thành viên HTX được cử
đi bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Theo Bảng 4.8, ta thấy là
chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX đã được tiếp cận tới từng
cán bộ trong HTX ở địa bàn. Chủ nhiệm HTX Cổ Bi hằng năm được 2 lần
tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý và nghiệp vụ chuyên môn,
phó chủ nhiệm HTX, trưởng ban kiểm soát, kế toán, thủ quỹ mỗi năm được 1
lần tham gia lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ nâng cao trình độ
quản lý HTX. Hầu hết các lớp tập huấn ngắn ngày chỉ từ 2 đến 7 ngày mỗi
ngày đi tham gia lớp tập huấn mỗi cán bộ được hỗ trợ 50 nghìn đồng/ngày
kinh phí đi lại. Ngoài ra họ còn được hỗ trợ 100% tài liệu để tham gia khóa
tập huấn.

https://powerpoint.com.vn/

64

Bảng 4.9: Đánh giá mức độ quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng đối
với các nhóm đối tượng trong HTX

Mức độ
Chỉ tiêu
Mức độ (%)
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan trọng
Không có
ý kiến
Ban quản trị 19.23 67.31 13.46 0 0
Ban kiểm soát 25.00 59.62 15.38 0 0
Kế toán trưởng 15.38 61.54 13.46 9.62 0
Cán bộ kỹ thuật
nghiệp vụ
9.62 71.15 15.38 3.85 0
Nguồn: Thu thập từ phiếu điều tra HTX, 2015
Thông qua điều tra 52 người bao gồm cả cán bộ quản lý HTX và cán bộ
quản lý xã và các xã viên, chúng tôi đã thu được kết quả như trên bảng 4.9.
Qua bảng 4.9, chúng ta thấy tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng đối
với Ban quản trị là 67,31%, Ban kiểm soát là 59,62%, kế toán trưởng là
61,54% và quan trọng nhất là xã viên làm công tác chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ với 71,15%. Đây là những nhóm đối tượng trực tiếp quản lý, điều
hành những công việc quan trọng, chính vì vậy việc nâng cao trình độ, nhận
thức cho họ là điều đúng đắn và hợp lý. Có thể thấy tầm quan trọng về bồi
dưỡng cán bộ HTX là việc rất quan trọng và cấp thiết cho sự phát triển HTX
trên địa bàn xã Cổ Bi. Do đó nhà nước cần quan tâm hơn nữa về chính sách
hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý HTX.
4.2.2.2 Chính sách đất đai
Theo nghị định số 88/NĐ-CP về chính sách đất đất đai đối với HTX
dịch vụ tổng HTX Cổ Bi thời gian qua. UBND xã Cổ Bi đã cấp đất 240 m
2
https://powerpoint.com.vn/

65
làm trụ sở chính cho HTX Cổ Bi. Và 280 m
2
đất xây dựng cửa hàng bán vật tư
nông nghiệp phục vụ xã viên theo quy định tại điều 53 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành luật
Đất đai và không phải chịu khoản thuế đất nào. Mặc dù được cấp đất nhưng
HTX không có giấy chứng nhận sử dụng đất. Thực tế đất vẫn thuộc quyền sở
hửu của UBND xã.









Biểu đồ 4.2: Ý kiến của cán bộ HTX về chính sách hỗ trợ đất đai
Nguồn: Thu thập số liệu điều tra HTX, 2015
Thực tế với 57,14% ý kiến của cán bộ về chính sách hỗ trợ đất đai chưa
phù hợp và chỉ có 14,29% cho rằng chính sách đất đai phù hợp. Ở địa phương
có HTX có điều kiện, có khả năng xây dựng được các dự án tương đối khả
thi, nhưng khi đi làm thủ tục xin giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án,
HTX vẫn gặp rất nhiều khó khăn như HTX giống cây trồng Cổ Bi.
Hộp 2: HTX không nhận được sự hỗ trợ trong việc thuê đất kinh doanh
“Chúng tôi tự thuê đất của người dân để HTX làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh chứ không được hưởng sự hỗ trợ nào từ chính quyền địa phương”
Ông Bùi Văn Dầu chủ nhiệm HTX giống cây trồng Cổ Bi, Xã Cổ Bi, 2015

Một trong những nguyên nhân chính là do thiếu sự quan tâm, tạo điều
kiện của một bộ phận cán bộ quản lý Nhà nước trong việc giao đất, cho thuê
đất đối với HTX. Bên cạnh đó cũng do nhận thức của cán bộ quản lý xã về 57,14%
14,29%
28,57%
Phù hợp
Chưa phù hợp
Không ý kiên https://powerpoint.com.vn/

66
HTX còn rất hạn chế và không muốn tạo điều kiện cho HTX được giao đất,
thuê đất. Ngoài ra, khó khăn lớn hiện nay là đất công ích của địa phương
thường nằm phân tán, bị chia nhỏ, manh mún do UBND xã thường giao
khoán thầu cho doanh nghiệp, hộ gia đình. Trong khi đó, HTX thường đề nghị
thuê đất có diện tích lớn để làm cơ sở sản xuất, kinh doanh thì không có.
4.2.2.3 Chính sách tín dụng
Mặc dù nhà nước có nhiều chính sách tín dụng thông thoáng hơn trước
rất nhiều, nhưng cho đến nay hầu hết các HTX dịch vụ nông nghiệp trên địa
bàn huyện chưa được vay trực tiếp bất kỳ một nguồn vốn nào của nhà nước
(ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Theo kết quả từ phiếu điều tra cán bộ HTX Bảng 4.10 cho thấy có 25%
ý kiến của cán bộ HTX được điều tra cho rằng thiếu tài sản thế chấp trong quá
trình vay vốn tín dụng là luôn luôn gặp khó khăn để vay vốn tín dụng, lãi suất
vay quá cao thì có 15%. Tương ứng với ý kiến thiếu tài sản thế chấp thì quá
trình vay phức tạp cũng có 25% ý kiến cho rằng đã và đang xảy ra. Vấn đề về
phương án kinh doanh thì luôn luôn là khó khăn trong quá trình vay vốn tín
dụng, việc đàm phán giao dịch với ngân hàng thì ít giờ gặp hơn.
Bảng 4.10: Những khó khăn trở ngại trong quá trình vay vốn tín dụng
của HTX.
Khó khăn Số ý kiến (%)
1. Thiếu tài sản thế chấp - - - 25
2. Lãi suất vay quá cao - 15 - -
3. Thủ tục vay phức tạp - 25 -
4. Vấn đề về phương án kinh doanh - - - 20
5. Việc đàm phán, giao dịch với
ngân hàng
15 - - -
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2015 https://powerpoint.com.vn/

67
Do đó đối với HTXDVTH Cổ Bi mặc dù có chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển HTX nhưng chưa bao giờ được tiếp cận là do HTX hoạt động với
nguồn vốn nhỏ với HTX không đủ điều kiện để vay vốn.
Hộp 3: Hợp tác xã không đủ điều kiện để vay vốn tín dụng
“Chính sách tín dụng không có, vì HTX chỉ làm dịch vụ phục vụ cho nhân
dân. Bên cạnh đó là hiện nay các xã viên ngày càng bỏ ruộng đất nhiều làm
không có lãi, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng ít đi. Đến nay HTX
vẫn chưa có phương án sản xuất kinh doanh nào khác để vay vốn tín dụng
để đầu tư sản xuất kinh doanh nào khác”.
Ông Đỗ Văn Thưởng chủ nhiệm HTXDVTH Cổ Bi, xã Cổ Bi, 2015
.
Bên cạnh đó, trình độ quản lý và chuyên môn của đội ngũ cán bộ chủ
chốt của HTX còn thấp, chưa nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị
trường nên việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lý, chưa
có tính khả thi.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 về
“chính sách tín dụng phục vụ phát trát triển nông nghiệp nông thôn” ở điều 8
về “Cơ chế bảo đảm tiền vay” được xem xét, quyết định cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành của
pháp luật về giao dịch bảo đảm và hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong
trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng căn cứ
vào đặc điểm, điều kiện hoạt động của mình để quy định cụ thể điều kiện cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản và mức tối đa cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản phù hợp với từng đối tượng khách hàng vay. Nhưng HTXDVTH
Cổ Bi không có tài sản thế chấp, và cũng không có phương án kinh doanh để
vay vốn tín dụng do đó chính sách tín dụng khó tiếp cận đến.
Từ những sự thiếu hiểu biết về chính sách, pháp luật cùng trình độ quản
lý, chuyên môn chưa cao dẫn tới việc chính sách tín dụng đối với HTX mặc
dù đã được triển khai trên địa bàn nhưng giường như chưa được áp dụng. https://powerpoint.com.vn/

68
4.2.2.4 Chính sách thuế
Ở xã Cổ Bi, HTX DVTH Cổ Bi là HTX nông nghiệp đã được miễn
thuế TNDN từ khi mới chuyển đổi thành lập năm 1998. Cụ thể HTX được
miễn thuế thu nhập đối với TNDN đối với thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản; Thu nhập từ việc thực hiện thực hiện dịch vụ kỹ thuật
trực tiếp phục vụ nông nghiệp. Thực hiện Chương trình cải cách hệ thống
thuế đến năm 2010 được Bộ Chính trị phê duyệt, chính sách thuế và thủ tục
hành chính thuế đã có những thay đổi lớn lao nhiều văn bản pháp luật được
ban hành, được các doanh nghiệp nói chung và HTX nói riêng ghi nhận. Các
chính sách thuế đều được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo hướng đảm bảo cho
hệ thống thuế được đơn giản, dễ hiểu, minh bạch để tạo điều kiện cho HTX
cũng người dân tăng tích lũy vốn, tái sản xuất mở rộng, cải thiện cuộc sống;
khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Hộp 4: Đánh giá về chính sách Thuế đối với HTXDVTH Cổ Bi
HTX DVTH Cổ Bi là HTX DVNN phụ vụ chính người nông dân, khuyến
khích họ trồng trọt nông nghiệp. Nhà nước miến thuế cho HTX là hoàn toàn
đúng đắn.
Ông Nguyễn Văn Phước Bí thư Đảng ủy xã Cổ Bi, 2015
Có thể thấy miễn thuế TNDN cho HTX DVNN của nhà nước là chính
sách đúng đắn đối với HTX DVTH Cổ Bi. Góp phần để HTX an tâm hoạt
động tốt phục vụ xã viên.
4.2.2.5 Chính sách hỗ trợ ứng dụng đổi mới nâng cao trình độ công nghệ,
khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công.
Ở địa bàn xã Cổ Bi, HTXDVTH Cổ Bi được hưởng các chính sách về
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công tại nghị định số 56/2005/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2005 của chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư trên
cơ sở đó xã Cổ Bi đã tích cực tổ chức tuyên truyền tập huấn, hội thảo khuyến https://powerpoint.com.vn/

69
công, khuyến nông; xây dựng thương hiệu rau an toàn; chuyển giao khoa học
- kỹ thuật cây trồng, vật nuôi, con giống,…. Cho bà con nông dân.
HTX nhận được nguồn hỗ trợ từ cấp trên về: hỗ trợ động viên diện tích
gieo cấy thực tế để giảm diện tích bỏ hoang theo đầu sào 9.000/1sào, hỗ trợ
giống 100%, hỗ trợ vật tư 30%,... Góp phần thúc đẩy hoạt động khuyến nông
và khuyến công, giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho một số lao
động nông thôn.
Về chính sách hỗ trợ: Để xây dựng các vùng sản xuất tập trung gắn với
phát triển nông nghiệp hàng hóa theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới,
UBND huyện chủ trương hỗ trợ đối với một số giống lúa tiến bộ kỹ thuật,
giống chất lượng cho địa bàn xã, đơn vị có diện tích lúa dưới 100ha được lựa
chọn tối đa 3 giống lúa chất lượng đưa vào sản xuất. Theo khảo sát của nhóm
chúng tôi ở địa bàn thì hoạt động hỗ trợ cụ thể là:
Bảng 4.11: Hoạt động hỗ trợ giống lúa mới nâng cao năng suất, xã Cổ Bi
năm 2014
Mô hình Mức hỗ trợ
(%)
1. Sản xuất tập trung quy mô trên 10ha
1.1. Các giống lúa: RVT, TBR45, TH3-3, TH3-5 ….. 100
1.2. Giống lúa lai F1: GS9 50
2. Gieo sạ
2.1. Các giống lúa chất lượng 100
2.2. Thuốc bảo vệ thực vật 100
3. Sản xuất tập trung
3.1. Giống lúa: RVT, TBR45, Nàn Xuân …. 50
3.2. Giống thử nghiệm 100
Nguồn: tổng hợp điều tra, 2015
https://powerpoint.com.vn/

70
* Đối với mô hình lúa chất lượng tập trung quy mô từ 10ha trở lên:
- Hỗ trợ 100% giá các giống lúa: Thiên ưu 8, RVT, TBR45, lúa lai
TH3-3, TH3-5 và các giống chất lượng theo chương trình lúa chất lượng cao
của thành phố Hà Nội: Bắc thơm số 7 kháng bạc lá, HT1, Nàng Xuân.
- Hỗ trợ 50% giá giống lúa lai F1:GS9.
* Đối với mô hình gieo sạ:
- Hỗ trợ 100% giá các giống lúa chất lượng như mô hình lúa tập trung;
ngoài ra hỗ trợ thêm 100% thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm, 100% thuốc trừ ốc
bươu vàng.
* Đối với mô hình sản xuất tập trung:
- Hỗ trợ 50% giá các giống lúa chất lượng: Thiên ưu 8, RVT, TBR45,
Nàng Xuân.
- Hỗ trợ 100% giá giống đối với mô hình thử nghiệm giống mới, giống
tiến bộ kỹ thuật đưa vào sản xuất trên địa bàn xã, thị trấn như: TBR225...(Quy
mô diện tích mô hình tập trung từ 3-10ha, bố trí không quá 2 vụ)
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,
thuốc diệt chuột, ốc bươu vàng tại các thời kỳ cao điểm của sản xuất.
Căn cứ đề án phát triển vùng lúa tiến bộ kỹ thuật, lúa chất lượng, rau an
toàn, hoa cây cảnh huyện Gia Lâm giai đoạn 2011 – 2015 và quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, các đơn vị cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền chính
sách hỗ trợ sản xuất của huyện, đăng ký xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung.
Người dân cho biết hằng năm, bước vào mùa vụ hộ đều được tham gia
bàn bạc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của HTX, HTX phổ biến cho
đại diện thôn trưởng các thôn và bí thư chi bộ thôn, tổ trưởng, sau đó mỗi
thôn sẽ tập hợp các xã viên của mình tại nhà văn hóa của thôn để ban bạc.
ngoài ra HTX đã phối hợp với các đoàn thể như Hội nông dân, Phụ nữ,… tổ
chức các buổi tập huấn kỹ thuật cho các xã viên. Nội dung tập huấn về kỹ https://powerpoint.com.vn/

71
thuật gieo sạ bằng máy kéo tay, tập huấn về cách chăm sóc bón phân đối với
giống cây trồng mới, kỹ thuật phun thuốc đảm bảo an toàn đúng thời vụ.
Bảng 4.12: Mức độ tham gia lớp tập huấn kỹ thuật cho xã viên
ĐVT:người
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không tham
gia
Không ý
kiến
Ý kiến đánh giá
26 11 4 4
Tỷ lệ (%)
57.78 24,44 8,89 8,89
Nguồn: Tổng hợp điều tra, 2015
Kết quả điều tra cho biết có 26/45 hộ thường xuyên tham gia các buổi
tập huấn kỹ thuật chiếm 57,78%, có 11/45 hộ với 24,44% là thỉnh thoảng mới
tham gia. Với 8,89% hộ không tham gia buổi nào và 8,89% là không ý kiến.
lý do chính họ đưa ra là bận công việc, hoặc ốm đau hoặc không tham gia
được, hoặc có những buổi tập huấn không huy động được hết xã viên, họ cho
biết có thể hỏi trực tiếp những người đi tập huấn về. Xã viên cho biết địa điểm
tập huấn kỹ thuật thường là Hội trường UBND xã bởi tại trụ sở làm việc của
HTX và trụ sở làm việc của xã đều trung một trụ sở do đó các buổi tập huấn
chủ yếu là ở Hội trường xã. Các buổi tập huấn thường được trang bị đầy đủ về
trang thiết bị như máy chiếu, giảng viên, tài liệu, và một khoản hỗ trợ cấp nho
nhỏ cho các học viên, các buổi tập huấn thường diễn ra một ngày hoặc đến 2
ngày. Hằng năm HTX liên hệ chặt chẽ với liên minh HTX thành phố Hà Nội,
trung tâm khuyến nông Hà Nội, UBND huyện và xã… để thường xuyên mở
các lớp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho người dân. Có thể thấy
UBND xã kết hợp với HTX đã tổ chức tốt hoạt động chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho xã viên.

https://powerpoint.com.vn/

72
Bảng 4.13: Đánh giá của xã viên về hoạt động hỗ trợ khuyến nông và ứng
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất
Mức độ
Nội dung
Mức độ (% ý kiến)

Rất hiệu quả Hiệu quả
Không hiệu
quả
Đổi mới cơ cấu cây trồng - vật
nuôi
35,56 60 4,44
Tăng diện tích đất canh tác 26,67 73,33 0
Giảm công sức và thời gian lao
động
44,44 55,56 0
Nâng cao chất lượng cuộc sống 15,56 84,44 0
Nguồn: Tổng hợp điều tra HTX, 2015
Hoạt động hỗ trợ khuyến nông và ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ đã mang lại hiệu quả rất lớn cho HTXDVTH Cổ Bi, nó đã thể hiện rất rõ
thông qua bảng 4.13 với gần như 100% (trừ nội dung đổi mới cơ cấu cây
trồng - vật nuôi với 95,56%) ý kiến cho rằng chính sách rất hiệu quả và hiệu
quả. Chính sách này giúp tăng diện tích gieo trồng, giảm diện tích bỏ hoang,
năng suất cây trồng tăng lên rõ rệt như Xây dựng được mô hình rau sạch, dự
án phát triển “Chuối tiêu hồng” tại địa phương.
Bà con cho biết, từ khi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đồng thời từ
khi tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, sản xuất theo mô hình
được định hướng từ HTX và UBND huyện Gia Lâm, năng suất tăng lên rất
nhiều, chi phí lại giảm, khiến thu nhập tăng. Họ cho biết, thu nhập từ tăng
năng suất và giảm chi phí cũng giúp đỡ họ rất nhiều vào trang trải cuộc sống.
một số hộ áp dụng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap dẫn đến giá
cả nông sản tăng cao hơn so với áp dụng sản xuất thông thường. Có thể thấy
rằng, hoạt động hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, https://powerpoint.com.vn/

73
khuyến nông ở địa bàn xã cổ bi đã giải quyết được vấn đề công ăn việc làm
cho người dân, kích thích thu nhập cho xã viên.
Với 5% ý kiến cho rằng chính sách trên không hiệu quả với nội dung
đổi mới cơ cấu cây trồng - vật nuôi ở bảng 4.13, nó thể hiện một phần nhỏ bà
con xã viên không chịu tác động của nội dung này vì các hộ đó không tham
gia vào trồng trọt, chăn nuôi theo cơ cấu của HTX.
Có được kết quả đó là nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống khuyến nông,
khuyến ngư và khuyến công từ trung ương đến địa phương và đặc biệt là việc
thực hiện tốt đổi mới hoạt động khuyến nông.
4.2.2.6 Chính sách hỗ trợ tiếp thị, mở rộng thị trường
Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường, đây là yếu tố quan
trọng đối với các HTX. Vì vậy, để các HTX có điều kiện phát triển một cách
hiệu quả đòi hỏi các ngành, các cấp và Liên minh HTX tỉnh hỗ trợ xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, tổ chức giới thiệu và hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm cho các HTX một cách hiệu quả, thiết thực; tổ chức một
quy trình xuyên suốt cho các HTX cùng doanh nghiệp ký hợp đồng sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm với xã viên; cung ứng giống, vật tư, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, hướng dẫn quy trình kỹ thuật và thu mua sản phẩm cho các
hợp tác xã, làm đại lý, ủy thác bao tiêu sản phẩm lâu dài ...
Ngày 25/10/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Đến nay, sau gần một năm ra
đời, việc liên kết tiêu thụ nông sản vẫn còn nhiều hạn chế, hầu hết nông dân
vẫn phải... tự bơi. Vai trò của các HTX tham gia tiêu thụ sản phẩm cũng rất
mờ nhạt, năng lực tổ chức, quản lý đáp ứng yêu cầu đại diện cho nông dân,
thậm chí, nhiều nơi có biểu hiện trở thành một khâu trung gian mới nên người
dân thiếu tin tưởng, không đồng thuận ủng hộ. https://powerpoint.com.vn/

74
Xã Cổ Bi có diện tích đất sản xuất 250ha. Trong đó, diện tích đất bãi
ven sông được quy hoạch thành vùng trồng cây ăn quả như chuối tiêu hồng,
cam, nhãn, đu đủ, ổi. Năm 2012, vùng đất bãi xã Cổ Bi được Sở NN&PTNT
Hà Nội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất quả an toàn. Tuy nhiên,
tình hình sản xuất của người nông dân gặp không ít khó khăn, nhất là tiêu thụ
sản phẩm do khâu đóng gói, bao bì còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng thị hiếu
người tiêu dùng và chưa nhận được sự hỗ trợ nào của nhà nước.
Hộp 5: Hình thức tiêu thụ sản phẩm ở xã Cổ Bi
“Sản phẩm thu hoạch được chủ yếu là bán buôn hoặc người dân thuê xe vận
chuyển đi các vùng xa để bán và bán lẻ tại các chợ nên giá cả thường không
ổn định”.
Ông Trần văn Tý, trưởng Ban kiểm soát HTX DVTH Cổ Bi, 2015 29%
52%
14%
5%
Bán buôn trực tiếp
Bán buôn qua môi
giới
Bán lẻ
Hình thức khác

Biểu đồ 4.3: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của xã viên Cổ Bi
Nguồn: Phiếu điều tra HTX, 2015

Qua biểu đồ 4.3, chúng ra thấy rất rõ các hình thức tiêu thụ sản phẩm
của người nông dân. Với 81% tổng sản phẩm được bán buôn thì có 52% sản
phẩm bán buôn qua môi giới. Chính những khâu trung gian này đã phần nào https://powerpoint.com.vn/

75
làm giảm thu nhập của người dân. Một phần nhỏ hộ gia đình (14%) có lượng
sản phẩm ít và có thời gian nên có thể mang đi bán nhỏ lẻ. Việc này có thể
đem lại giá thành sản phẩm cao hơn nhưng ngược lại sẽ mất công sức và thời
gian lao động nhiều hơn. Do đó cần nâng cao chính sách hỗ trợ tiếp thị, mở
rộng thị trường trên địa bàn xã. Để thể hiện vai trò của tổ chức kinh tế tập thể
là rất cần thiết trong xây dựng mối liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ kích thích nông dân tham gia sản
xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, làm tốt dịch vụ này cũng
sẽ mang lại lợi nhuận cho chính HTX.
4.2.2.7 Chính sách hỗ chợ HTX đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời
sống cộng đồng xã viên và tham gia chương trình kinh tế xã hội
Theo Nghị định của Chính phủ số: 88/2005/NĐ-CP ở điều 11: Hỗ trợ
hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã
viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trên địa bàn xã Cổ Bi Các HTX được hỗ trợ: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và đời sống của xã viên như hệ thông
đường giao thông, hệ thống mương nước đồng ruộng…
Ngoài ra HTX được ưu tiên tham gia chương trình phát triển kinh tế xã
hội, như các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các
công trình sau khi hoàn thành như công trình thủy nông.., và các công trình hạ
tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn cũng
như tham gia các chương trình phát triển nông thôn mới, chương trình xóa đói
giảm nghèo....



https://powerpoint.com.vn/

76
Bảng 4.14: Đánh giá cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất năm 2014

Cơ sở hạ tầng
Mức độ đánh giá (% ý kiến)
Rất
tốt
Tương
đối tốt
Trung
bình
Kém Rất
kém
Hệ thống giao thông đường bộ
0 53,85 46,15 0 0
Hệ thống giao thông đường thuỷ
0 5,77 19,23 75,00 0
Hệ thống phục vụ kho, cảng, bến
bãi
0 0 57,69 42,31 0
Đất đai và mặt bằng sản xuất kinh
doanh
0 71.15 19,23 7,69 1,92
Hệ thống tưới tiêu, ao hồ, mương.
61,54 23,08 11,54 3,85
Điện lưới
0 10,78 89,22 0 0
Nước sạch
0 32,11 67,89 0 0
Thông tin liên lạc
0 4,33 95,67 0 0
Giao thông
31,07 68,93 0 0 0
Nguồn: Phiếu điều tra HTX, 2015
Dựa vào bảng 4.14, chúng ta thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết
của chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho HTX. Đa số các cơ sở hạ tầng hiện tại
ở địa phương về hệ thống giao thông đường bộ với mức đánh giá là 53,85 %
được đánh giá tương đối tốt, đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh 71,15%
được đánh giá tương đối tốt, Hệ thống tưới tiêu, ao hồ, mương 61,54% được
đánh giá tương đối tốt. Điều này cho thấy tương đối thỏa mãn cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở địa phương. Bên cạnh đó về hệ thống giao thông
đường thủy không phát triển 75% đánh giá kém và Hệ thống phục vụ kho,
cảng, bến bãi 42,31% đánh giá kém. Có thể thấy hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất ở địa bàn xã Cổ Bi tương đối đáp ứng được nhu cầu phát triển sản
xuất của xã viên cũng cũng như sự phát triển HTX. https://powerpoint.com.vn/

77
Vấn đề cơ sở hạ tầng vẫn luôn là vấn đề mà các cấp chính quyền đề cập
tới nhiều nhất. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sản xuất cũng như đời
sống xã hội của bà con nông dân. Qua bảng 4.14 đánh giá của các cấp chính
quyền trong xã Cổ Bi, chúng ta thấy được hệ thống cơ sở hạ tầng ở xã Cổ Bi
vẫn còn trung bình. Điều này khẳng định cơ sở hạ tầng vẫn còn tác động tiêu
cực tới đời sống sản xuất và đời sống xã hội của bà con nông dân. Không
những thế đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc triển
khai cũng như thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn. Chính
vì vậy, vấn đề cơ sở hạ tầng cần được sư quan tâm và sát sao của các cấp
chính quyền hơn bao giờ hết.
Do đó Nhà nước và các cấp quản lý cần quan tâm hơn nữa về chính sách
hỗ chợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên
và tham gia chương trình kinh tế xã hội hơn nữa để HTX cũng như đười sống
bà con xã viên trên địa bàn góp phần phát triển kinh tế xã hội của xã.
4.2.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách
4.2.3.1 Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX ở địa bàn trong thời gian qua.
Từ khi triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
HTX theo nghị định 88/2005/NĐ-CP của chính phủ, ở Cổ Bi đã bước đầu đạt
được nhưng kết quả nhất định.
Về công chuẩn bị thực hiện chính sách, Cổ Bi đã thành lập bộ máy tổ
chức triển khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo kế hoạch chỉ đạo từ
huyện một cách kịp thời để triển khai chính sách từ Trung ương tới xã, HTX
cũng như hộ xã viên địa phương. Bên cạnh đó hằng năm UBND xã kết hợp
với HTX lên kế hoạch hằng năm để thực hiện chính sách. Đối với công tác
tuyên truyền thì địa phương đã làm khá tốt công tác này. Ngoài ra đã thực
hiện tương đối tốt công tác phối kết hợp trong việc triển khai chính sách hỗ
trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các đơn vị có liên quan. https://powerpoint.com.vn/

78
Theo kết quả điều tra cho thấy, hầu hết hộ xã viên được điều tra hầu
như điều biết thông tin về chính sách hỗ trợ HTX (bảng 4.3). Xã viên đã biết
về chính sách hỗ trợ phát triển HTX tác xã từ nhiều nguồn khác nhau, không
chỉ từ chủ nhiệm HTX mà một số ban ngành, đoàn thể như: cán bộ quản lý xã,
cũng như các cán bộ của các dự án, chương trình phát triển và cán bộ quản lý
HTX. Có thể thấy sự phối kết hợp giữa các ban ngành cấp xã rất quan trọng
trong việc tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
Về thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn thời
gian qua đã đạt được một số kết quả đáng lưu ý như:
Thời gian qua tiếp cận với chính sách thành lập mới địa bàn xã đã tổ
chức thành lập được một HTX giống cây trồng Cổ Bi do Ông Bùi Văn Dầu
chủ tịch HĐND làm chủ nhiệm đến nay HTX đã đi vào hoạt động ổn định và
mang lại ích cho các thành viên trong HTX. Đối với chính sách đào tạo cán
bộ quản lý HTX hằng năm hầu hết các cán bộ quản lý HTX đều được tham
gia lớp đào tạo ngắn ngày để nâng cao nghiệp vụ.
Bảng 4.15: Tình hình máy móc, thiết bị của HTX
Nội dung Năm 2012 (%) Năm 2013(%) Năm 2014(%)
Tỷ lệ máy, thiết bị mới,
hiện đại
30 35 45
Tỷ lệ máy, thiết bị còn sử
dụng bình thường
55 50 50
Tỷ lệ máy, thiết bị cũ, lạc
hậu cần thây thế
15 15 5
Nguồn: HTXTHDV Cổ Bi, 2015
Với chính sách hỗ trợ ứng dụng đổi mới nâng cao trình độ công nghệ,
khuyến khích khuyến nông và khuyến công thì máy móc, thiết bị của HTX
ngày cảng được cải tiến, nâng cấp và thay thế. Điều đó đã được thể hiện trong
bảng 4.15. Đến năm 2014, tỷ lệ máy móc mới, hiện đại đã nâng lên 45%, thay https://powerpoint.com.vn/

79
vào đó là 15% (năm 2012) tỷ lệ máy móc, thiết bị cũ, lac hậu cần thay thế
giảm xuống 5% (năm 2014). Tỷ lệ máy móc, thiết bị sử dụng bình thường
luôn ở mức an toàn 50% - 55%. Chính vì vậy, công việc sản xuất kinh doanh
của HTX luôn ổn định với năng suất chất lượng và không bị gián đoán.
Hằng năm HTX liên hệ chặt chẽ với liên minh HTX thành phố Hà Nội,
trung tâm khuyến nông Hà Nội, UBND huyện và xã… để thường xuyên mở
các lớp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho người dân. UBND xã Cổ Bi
kết hợp với HTX, cán bộ khuyến nông tổ chức tốt hoạt động mở lớp tập huấn
ngắn ngày cho xã viên. Theo đánh giá của xã viên bảng 4.13 thì hoạt động hỗ
trợ khuyến nông và ứng dụng khoa hoạc kỹ thuật công nghệ vào sản xuất đã
mang lại các kết quả đáng chú ý như đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng
diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng cuộc sống…. Có thể thấy chính
sách hỗ trợ khuyến công khuyến ngư đối với HTX ở địa bàn đã giúp tăng diện
tích gieo trồng , giảm diện tích bỏ hoang, năng suất cây trồng tăng lên rõ rệt
như xã đã xây dựng được mô hình rau sạch, dự án phát triển “chuối tiêu
hồng”.
Về chính sách thuế có thể nói chính sách thuế được thuế đối hợp
HTXNN, cụ thể ở địa phương là HTXDVTH Cổ bi đã được thực hiện tốt và
có hiệu quả. HTXNN ở Cổ Bi thời gian qua đã được hưởng ưu đãi thuế đầy
đủ.
Ngoài chính sách nêu trên, chính sách đất đai và chính sách hỗ trợ HTX
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và
tham gia các chương trình phát triển kinh tế- xã hội được triển khai trên địa
bàn xã và đạt một số thành tựu đáng lưu ý như: UBND xã Cổ Bi đã cấp đất
240 m
2
làm trụ sở chính cho HTX Cổ Bi. Và 280 m
2
đất xây dựng cửa hàng
bán vật tư nông nghiệp phục vụ xã viên theo quy định tại điều 53 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành
luật Đất đai và không phải chịu khoản thuế đất nào. Ngoài ra HTX được ưu https://powerpoint.com.vn/

80
tiên tham gia chương trình phát triển kinh tế xã hội, như các công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành
như công trình thủy nông.., và các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm
công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn cũng như tham gia các chương
trình phát triển nông thôn mới, chương trình xóa đói giảm nghèo....
Có thể thấy tác động của chính sách hỗ trợ phát triển HTX đã góp phần
hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương.
Bảng 4.16: Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong HTX
(chỉ tính các khoản thu nhập do HTX trả)
Đơn vị: triệu đồng/tháng
STT Loại lao động Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1
Thành viên là cán bộ
quản lý
1,65 1,75 1,85
2
Thành viên làm chuyên
môn kỹ thuật nghiệp vụ
1,55 1,65 1,75
Nguồn : Tổng hợp phiếu điều tra, 2015
Nhờ có những chính sách hỗ trợ phát triển HTX mà thu nhập bình quân
của lao động trong HTX được nâng lên. Theo bảng 4.16 thì thu nhập của lao
động vẫn ở mức thấp nhưng đã dần được cải thiện. Cán bộ quản lý và cán bộ
kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ được tăng 0,1 triệu đồng qua mỗi năm. Tuy
mức lương không được cao như các ngành kinh doanh khác nhưng những
chính sách đãi ngộ đã dần thuyết phục bà con nông dân hưởng ứng tham gia
vào HTX. Chính những chính sách hỗ trợ này đã phần nào giúp khuyến khích
hoạt động của HTX trong thời gian qua.
4.3.2.2 Những hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đã đạt được về thực hiện chính sách trên địa
bàn nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
HTX nhận được sự hỗ trợ đa số từ Trung ương với nguồn kinh phí còn
ít để hỗ trợ hoạt động phát triển HTX thể hiện bảng 4.7 có thể thấy nguồn https://powerpoint.com.vn/

81
kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển HTX vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển HTX. Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả thực hiện chính sách trên địa bàn.
Điểm đáng chú ý nhất về chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ tiếp
thị và mở rộng thị trường là không được thực hiện trên địa bàn xã. Nhà nước
có nhiều chính sách tín dụng ưu đãi đối với HTX nhưng cho đến nay hầu hết
các HTX dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa có HTX xã nào tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng. Trong có có HTXDVTH Cổ Bi mặc dù chính
sách tín dụng được triển khai nhưng vấn đề về phương án kinh doanh thì luôn
luôn là khó khăn trong quá trình vay vốn tín dụng. Mặc dù Cổ Bi được Sở
NN&PTNT Hà Nội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất quả an toàn.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất của người nông dân gặp không ít khó khăn, nhất
là tiêu thụ sản phẩm ….và chưa nhận được sự hỗ trợ nào của nhà nước.
Bên cạnh những mặt đạt được của chính sách đất đai đốivới HTX, còn
tồn tại những mặc hạn chế như: về trụ sở và mặt bằng kinh doanh dịch vụ của
HTX dù được UBND cấp đất sử dụng nhưng HTX không có giấy chứng nhận
sử dụng đất. Thực tế vẫn thuộc quyền sở hữu của HTX. Ngoài ra do thiếu sự
quan tâm, tạo điều kiện của một bộ phận cán bộ quản lý Nhà nước trong việc
giao đất, cho thuê đất đối với HTX. Bên cạnh đó cũng do nhận thức của cán
bộ quản lý xã về HTX còn rất hạn chế và không muốn tạo điều kiện cho HTX
được giao đất, thuê đất. Ngoài ra, khó khăn lớn hiện nay là đất công ích của
địa phương thường nằm phân tán, bị chia nhỏ, manh mún do UBND xã
thường giao khoán thầu cho doanh nghiệp, hộ gia đình. Trong khi đó, HTX
thường đề nghị thuê đất có diện tích lớn để làm cơ sở sản xuất, kinh doanh thì
không có.

https://powerpoint.com.vn/

82
Bảng 4.17: Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động là xã viên
ở địa bàn xã Cổ Bi
Trình độ văn hóa Số lao động
(người)
Trình độ chuyên
môn
Số lao động
(người)
1. Chưa tốt nghiệp
Cấp 1
12
1. Chưa qua đào tạo
170
2. Tốt nghiệp Cấp 1 223 2. Sơ cấp 625
3. Tốt nghiệp Cấp 2 515 3. Trung cấp 4
4. Tốt nghiệp Cấp 3 50 4. Cao đẳng 0
5. Đại học 1
Tổng cộng 800 800
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2015

Mặc dù có chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, và mở lớp tập
huấn cho xã viên HTX. Nhưng do trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn
của người lao động vẫn còn rất thấp trong HTX. Bảng 4.17 cho chúng ta thấy
số đông người lao động có trình độ văn hóa ở mức trung bình thấp với 223
người tốt nghiệp cấp 1 và 515 người tốt nghiệp cấp 2 trên tổng số 800 lao
động. Không những thế trình độ chuyên môn chưa qua đào tạo là 170 người
và đào tạo sơ cấp là 625 người trên tổng số 800 lao động. Trong khi đó chỉ có
4 cán bộ quản lý có trình độ trung cấp và 1 cán bộ được đào tạo đại học
chuyên ngành kế toán. Điều này tác động rất lớn tới nhận thức lao động HTX,
chất lượng lao động và quản lý lao động của HTX. Chính vì vậy, các cấp
chính quyền cần tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
nghiệp vụ cho cán bộ HTX và mở lớp bổ túc về văn hóa và lớp chuyển giao
công nghệ kỹ thuật cho lao động cũng như xã viên trong HTX.

https://powerpoint.com.vn/

83
Bảng 4.18: Kết quả sản xuất kinh doanh HTXDVTH Cổ Bi
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Tổng doanh thu 1800 1100 920
Doanh thu từ hoạt động sản xuất 1100 525 362
Doanh thu từ kinh doanh thương mại 255 112 134
Doanh thu từ Dịch vụ 367 374 386
Doanh thu từ các hoạt động khác 78 89 38
Tổng chi phí 1690 1005 850
Lợi nhuận 110 95 70
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra HTX, 2015
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên, chúng tôi nhận thấy kết quả
kinh doanh của HTXDVTH Cổ Bi qua đang có xu hướng giảm dần. Từ bảng
4.18 ta có thể thấy tổng doanh thu hợp tác xã đang có xu hướng giảm dần
năm 2012 tổng doanh thu HTX là 1800 triệu đồng, đến năm 2013 tổng doanh
thu còn là 1100 triệu đồng và đến năm 2014 chỉ còn 920 triệu đồng kèm theo
đó khi doanh thu giảm thì lợi nhuận cũng giảm theo. Mặc dù dựa trên nền
tảng những chính sách hỗ trợ phát triển nhưng hoạt động dịch vụ của
HTXDVTH Cổ Bi đang gặp khó khăn trong hoạt động dịch vụ.
4.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác xã
4.4.1 Trình độ, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ quản lý HTX
Cán bộ quản lý chủ chốt của HTXDVTH Cổ Bi gồm 5 người: 1 chủ
nhiệm, 1 phó chủ nhiệm, 1 trưởng ban kiểm soát và 1 ủy viên ban kiểm soát
và 1 kế toán trưởng. Trình độ cán bộ quản lý chủ chốt HTX được thể hiện qua
bảng sau:

https://powerpoint.com.vn/

84
Bảng 4.19: Trình độ cán bộ quản lý chủ chốt HTXDVTH Cổ Bi
Danh mục
Chủ
nhiệm
Phó chủ
nhiệm
Trưởng ban
kiểm soát
Kế toán
trưởng
Số lượng 1 1 1 1
Trình độ văn hóa 12/12 12/12 12/12 12/12
Trình độ chuyên môn Trung cấp Trung học Trung cấp Đại học
Chuyên ngành đào tạo Trồng trọt Trồng trọt Kế toán Kế toán
Thâm niên công tác 17 17 10 2
Độ tuổi >55 tuổi >55 >60 >25
Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra, 2015

Thông qua số liệu thông kê trên ta thấy, cán bộ HTX Cổ Bi có trình độ
từ trung cấp trở lên, có thâm niên công tác cao, đặc biệt là chủ nhiệm, Phó
chủ nhiệm, Trưởng ban kiểm soát có thâm niên công tác lâu năm trong HTX
giúp dễ dàng quản lý và điều tiết cơ chế phù hợp trong bối cảnh xã hội hiện
nay. Kế toán trưởng đạt trình độ đại học chính quy riêng chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm và trưởng ban kiểm soát đạt trình độ trung cấp, đây là cơ sở để đưa ra
các giải pháp nâng cao các hoạt động dịch vụ của HTX thông qua nâng cao
trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý. Ngoài ra, HTX cần có chủ trương
chính sách để đào tạo các thế hệ trẻ giúp cho HTX nhanh nhạy hơn với các
biến đổi xã hội trong điều kiện mới.
Một điểm nữa cần lưu ý là độ tuổi của các cán bộ khá cao, thâm niên
công tác tương đối dải đều chính tỏ họ có nhiều kinh nghiệm, góp phần lớn
cho hoạt động của HTX được ổn định hơn. Tuy nhiên, họ thường thiếu khả
năng nhạy bén với sự biến động của nền kinh tế thị trường, điều này làm ảnh
hưởng trực tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của các hộ xã viên, đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập cũng như trong quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển HTX. Vì vậy, bổ sung nhân lực lực trẻ có trình độ chuyên môn https://powerpoint.com.vn/

85
cao, khả năng nhạy bén và quyết đoán cao trong HTX ngày nay là rất cần
thiết.
Đội ngủ cán bộ HTX có vai trò quan trọng trong quá trình hỗ trợ phát
triển HTX. Hiện nay, số lượng cán bộ HTX về cơ bản đã đầy đủ số lượng,
trình độ chuyên môn tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về kiến thức
tức tổ chức quản lý và giám sát hoạt động hỗ trợ phát triển HTX. Thực tế cho
thấy đội ngũ cán bộ quản lý xã về HTX vẫn chưa quan tâm đúng mức, hiện
nay HTX vẫn chưa có cán bộ chuyên trách theo dõi, giám sát kiểm tra kết quả
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn. Đa số là do Chủ
nhiệm HTX xã kiêm nghiệm công việc này. Đây là một thiếu sót cần bổ xung,
đây cũng là một thực tế khó có thể bổ xung do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thực tế cho thấy số lượng cán bộ xã làm công tác tuyên truyền chính sách hỗ
trợ phát triển HTX còn hạn chế. Chính vì vậy cần bổ sung thêm cán bộ phụ
trách công việc này và tăng cường năng lực và trình độ cho các cán bộ HTX
để có thể phát huy được tính chủ động và hoàn thành tốt hiệu quả thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương.
4.4.2 Nhận thức, trình độ của cán bộ địa phương
Đội ngũ cán bộ cơ sở xã có vai trò quan trọng trong thực hiện chính
sách ở địa phương nói chung và chính sách hỗ trợ phát triển HTX xã nói
riêng. Qua bảng 4.20 dưới đây, ta thấy đội ngũ cán bộ xã hiện có 26 người,
trong đó có 15 cán bộ chức danh công chức và 11 cán bộ chuyên trách. Tỷ lệ
cán bộ đạt chuẩn củ Bộ nội vụ đạt 100%. Về trình độ văn hóa có 26 người
(100%) có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông. Về trình độ
chuyên môn, xã hiện nay có 61,5% số cán bộ có trình độ đại học chính quy,
đại học tại chức; có 30,8% cán bộ có trình độ cao đẳng và 7,7% là trung cấp.
Điều này tạo thuận lợi trong công tác quản lý xã. Về trình độ chính trị hiện xã
có 2 người (7,7%) có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 17 người (65,4%) có
trình độ trung cấp lý luận chính trị và 7 người (26,9%) trình độ sơ cấp. https://powerpoint.com.vn/

86
Bảng 4.20: Trình độ chuyên môn và lý luận của cán bộ xã Cổ Bi
Nội dung Số lượng (người) CC%
Tổng số cán bộ xã 26
I. Theo trình độ văn hóa
1. Trung học phổ thông 26 100
II. Phân theo trình độ chuyên môn
ĐH, tương đương ĐH và trên đại học 16 61,5
1. Cao đẳng 8 30,8
2. Trung cấp 2 7,7
III. Phân theo trình độ lý luận chính trị
1. Cao cấp 2 7,7
2. Trung cấp 17 65,4
3. Sơ cấp 7 26,9
Nguồn UBND xã Cổ Bi, 2015

Hiện nay, số lượng cán bộ xã về cơ bản đã đủ về số lượng, có trình độ
chuyên môn tương đối tốt. Tuy nhiên đội ngũ đội ngũ cán bộ vẫn còn hạn chế
kiến thức về chính sách hỗ trợ phát triển HTX, Chưa hiểu rõ về hoạt động hỗ
trợ phát triển HTX. Thực tế đội ngũ cán bộ quản lý về công tác hỗ trợ phát
triển HTX vẫn chưa được quan tâm đúng mức, hiện nay không có cán bộ xã
chuyên trách mảng giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên
địa bàn đây là một thiếu sót cần được bổ xung do nhiều nguyên nhân khách
quan khác nhau. Số lượng cán bộ xã làm công tác tư vấn, tuyên truyền về
chính sách còn hạn chế. Do đó công tác tuyên truyền triển khai thực hiện
chính sách đều do HTX kiêm nghiệm. Chủ nhiệm HTX là người đưa ra kế
hoạch triển khai thực hiện và giám sát, báo cáo kết quả lên UBND xã. Cho
thấy sự quan tâm của chính quyền địa phương không quan tâm đúng mức đến
hoạt động hỗ trợ phát triển HTX. Do đó công tác bồi dưỡng tổ chức các lớp https://powerpoint.com.vn/

87
đào tạo khóa học nghiệp vụ ngắn ngày là rất cần thiết đối với cán bộ xã cũng
như cán bộ địa phương trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
Trong thực thi chính sách chính sách việc cán bộ quản lý tham gia các
lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ, chia sẻ kinh nghiệp… là rất cần thiết. Không
chỉ xuất phát từ nhu cầu nâng cao trình độ cá nhân mà còn nhằm đáp ứng
những đòi hỏi phát sinh từ thực tiễn. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn
là việc cần thiết không những để củng cố kiến thức mà còn góp phần khẳng
định khả năng, uy tín của cán bộ thực thi chính sách.
Đối với hoạt động bồi dưỡng và tập huấn kỹ năng, kiến thức cho cán bộ
xã về kiến thức về chính sách hỗ trợ phát triển HTX rất ít, hấu hết có lớp đào
tạo thì cán bộ lại bận không thể tham gia. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới công
tác triển khai cũng như thực hiện chính sách ở địa bàn.
4.4.3 Sự phối kết hợp của các cấp, ngành trong việc triển thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển HTX
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về HTX chưa có sự phân công rạch
ròi giữa các sở KH&ĐT, sở NN&PTNT, liên minh HTX, tồn tại tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan và thiếu sự phối hợp trong
hoạt động. Bộ máy quản lý phân tán mỏng, ở Trung ương chỉ có 14 cán bộ
của Vụ HTX của Bộ KH&ĐT và 4 -5 cán bộ Phòng KTHT của Bộ
NN&PTNT; ở cấp tỉnh mỗi tỉnh thường chỉ có từ một đến bốn cán bộ của Chi
cục HTX tỉnh; ở cấp huyện mỗi huyện chỉ cử một cán bộ kiêm nhiệm theo dõi
mà nhiệm vụ thường không được quy định cụ thể; ở cấp xã thường không có
người được giao theo dõi về hợp tác xã.
Năng lực cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về HTX còn yếu, hầu
hết cán bộ được giao phụ trách quản lý nông nghiệp về HTX từ cấp tỉnh đến
cấp xã chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản lý nhà nước đối với
HTX. Hiện nay, nhiều cán bộ ở địa phương cho biết họ vẫn chưa được tập
huấn các hướng dẫn để triển khai Luật HTX 2012. https://powerpoint.com.vn/

88
Ở xã Cổ Bi đến nay vẫn không có cán bộ quản lý nào chuyên trách về
giám sát thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX. thông thường việc
giám sát thực hiện là do các đoàn thể, UBND, HTX . Bên UBND xã thường
do Bí thư xã là người tiếp nhận chính sách bàn giao xuống HTX. Do đó việc
phân công việc giám sát là không được sát sao do cán bộ quản lý còn kiêm
nghiệm quá nhiều công việc và công việc giám sát chưa được phân công rạch
ròi, thường trách nhiệm thường do chủ nhiệm HTX đảm nhận. Có thể thấy sự
phối kết hợp của các cấp, ngành trong việc triển thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX chưa tốt từ trung ương đến địa phương điều này làm ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả thực hiện chính sách.
4.4.4 Cơ sở hạ tầng ở địa phương
Ngoài những yếu tố trên ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển HTX một yếu tố không thể thiếu được nữa là cơ sở vật chất kỹ
thuật. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng, địa phương đó phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách. Ngược lại khi cơ sở vật chất
kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển nó sẽ gây khó khăn trong việc
triển khai thực hiện chính sách. Các yếu tố cơ sở hạ tầng gồm:
Giao thông: Trên địa bàn xã có 2,50km đường trục xã liên xã hiện nay
trong đó đường mới được đầu tư xây dựng mới là 1,8km, đoạn đường cũ là
0,7km. Đường trục thôn, liên thôn là 8,03km, đường làng, ngõ xóm với tổng
chiều dài là 9,44km. Đáng chú ý là đường chính nội đồng xã tổng chiều dài là
5,2km, rộng 5m toàn bộ đường này là đường đất. Thường xuyên gây khó
khăn cho việc sản xuất của xã viên HTX. Điều này cũng một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển HTX. Do đó đầu tư xây dựng giao
thông phục vụ sản xuất và đời sống xã viên là điều rất cần thiết đối với chính
sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã
viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội cụ thể ở đây là
chương trình xây dựng nông thôn mới. https://powerpoint.com.vn/

89
Thủy lợi: về hệ thống kênh mương, trạm bơm. Xã có hệ thống kênh
mương khá tốt với tổng chiều dài 10,96km. Hiện tại trên địa bàn xã có 130ha
diện tích nước tiêu chủ động và 120ha diện tích được tiêu chủ động do HTX
quản lý. Điều này so với tiêu chí nông thôn mới thì chưa đạt. Điều này ảnh
hưởng tới nhu cầu sản xuất của người dân cũng như xã viên ở địa bàn.
Hệ thống điện: xã có 6 trạm biến áp với tổng dung lượng 2.400KVA. để
đáp ứng nhu cầu trong thời gian tới cần lắp đặt thêm 4 trạm biến áp mới. Có
thể thấy hệ thống điện cần được đầu tư thêm để hoàn thiện cơ sở hạ tầng tốt
hơn đáp ứng nhu cầu phát triển của người dân cũng như xã viên.
Về hệ thống các công trình xây dựng phục vụ cho đời sống của người dân
toàn xã cũng như xã viên tương đối tốt, xã có đầy đủ trường học, trạm y tế xã,
bưu điện, nhà văn hóa thôn… Tất cả đều được xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã viên ở địa bàn .
Có thể thấy qua đánh giá về hệ thống cơ sở hạ tầng phụ vụ sản xuất đời
sống xã viên qua bảng 4.14 và bảng cho thấy hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa
phương đang ở mức trung bình, với 89,22% ý kiến đánh giá là hệ thống điện
ở mức độ trung bình, còn đối với hệ thống nước sạch thì có 67,89% ý kiến
đánh giá ở mức trung bình và thông tin liên lạc là 95,67%, giao thông nội
đồng 68,93%. Bên cạnh đó về hệ thống giao thông đường thủy không phát
triển 75% đánh giá kém và hệ thống phục vụ kho, cảng, bến bãi 42,31% đánh
giá kém. Do đó có thể thấy cơ sở hạ tầng ở địa bàn đang ở mức trung bình
cần được quan tâm đầu tư xây dựng nâng cao hơn nữa hệ thống cơ sở hạ tầng.
Những yếu tố đó là nền tảng cho sự phát triển, nền tảng cho quá trình sản
xuất, cho đời sống của bà con xã viên. Nhưng với tình hình cơ sở hạ tầng còn
tương đối thì cần quan tâm phát triển hơn nữa, đầu tư hơn nữa của chính
quyền địa phương và nhà nước.Với vai trò là nền tảng của sự phát triển kinh
tế - văn hóa – xã hội, trong đó có sự phát triển HTX, cơ sở vật chất kỹ thuật
của xã Cổ Bi đã đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, một
số cơ sở hạ tầng vẫn chưa được tốt xã cần tiếp tục làm mới, nâng cấp tu sửa https://powerpoint.com.vn/

90
hệ thống đường giao thông và một số cơ sở vật chất kỹ thuật khác để đáp ứng
nhu cầu của hộ xã viên nơi đây..
4.4.5 Thông tin tuyên truyền về chính sách hỗ trợ phát triển HTX
Ở cấp xã các cán bộ ban ngành và cán bộ HTX kết hợp với các đơn vị
liên quan như Hội Nông Dân chú trọng các công tác thông tin tuyên truyền,
giúp người nông dân hiểu biết thêm về các kiến thức tại các lĩnh vực mà họ
đang quan tâm cũng như các chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Hiện tại có rất
nhiều hình thức tuyên truyền. Do phạm vi, nguồn lực có hạn nên xã chỉ áp
dụng hình thức tuyên truyền thông qua loa đài, bảng tin hoặc cán bộ trong
HTX đến bà con nông dân là chủ yếu. Cụ thể tùy vào nội dung mỗi chương
trình mà có thể dài ngắn hoặc tần suất khác nhau. Tuy nhiên, về nội dung
tuyên truyền chỉ được lồng ghép cùng với các nội dung thông tin về nông
nghiệp khác. Điều này ảnh hưởng không ít đến việc phổ biến, tuyên truyền và
tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn. Nguyên
nhân quan trọng dẫn đến thực trạng trên là do nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt
động thông tin tuyên truyền còn hạn chế, chưa được quan tâm đầu tư.










Sơ đồ 4.3: Tổ chức tuyên truyền qua thông tin đại chúng ở cấp xã
Thời vụ
gieo cấy
Chính
sách văn
bản pháp
luật
Tình hình
sâu bệnh
dịch hại
Người dân
Phòng
chống tệ
nạn xã hội
Đài phát thanh xã Cán bộ thôn/ Cán
bộ HTX
Mô hình
sản xuất
hiệu quả
Bảng tin thôn https://powerpoint.com.vn/

91
4.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách hỗ
trợ phát triển HTX trên địa bàn xã Cổ Bi
Từ các yếu tố ảnh hưởng tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX được nêu trên tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn xã Cổ Bi:
4.5.1 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cán
bộ quản lý xã.
• Đối với cán bộ quản lý HTX
Theo đánh giá của UBND xã Cổ Bi, đến nay trình độ của đội ngũ cán bộ
quản lý HTX còn rất hạn chế; cán bộ HTX được qua đào tạo cơ bản còn rất ít,
chủ yếu hoạt động dựa trên kinh nghiệm có sẵn. Điều này đã ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động của HTX cũng như sự phát triển HTX. Yêu cầu
đặt ra trong thời gian tới là cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về trình độ
quản lý cho cán bộ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý
HTX để nâng cao hiệu quả hoạt động cho HTX. Cũng như thực hiện tốt quá
trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX
- Quy hoạch phát triển cán bộ HTX: xây dựng quy hoạch cán bộ, hoàn
thiện cơ chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng đội ngũ cán
bộ. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công tác đó phải
được thực hiện thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa đào tạo và bồi dưỡng, ưu
tiên đào tạo cán bộ chủ chốt của HTX. Đa dạng hóa hình thức, lựa chọn địa
điểm đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của HTX
và người học.
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ HTX: cán bộ phải hiểu biết, đồng
cảm và chia sẽ với các nông hộ, hiểu rõ nhu cầu người dân, ứng xử thật mềm
mỏng, chu đáo, tận tình với các nông hộ.
- Bố trí, sắp xếp chức danh quản lý HTX hợp lý để quản lý các hoạt
động dịch vụ của HTX hiệu quả nhất. https://powerpoint.com.vn/

92
Thu hút những người trẻ tuổi có năng lực, có đạo đức và ý thức cộng
đồng để tham gia hoạt động vào HTX và cần có chính sách ưu đãi thu hút cán
bộ trẻ có tâm huyết, chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, phát triển
nông thôn về công tác quản lý HTX.
• Đối với cán bộ xã
Quan phân tích thực trạng của cán bộ địa phương hầu hết cán bộ địa
phương vẫn còn hạn chế kiến thức về chính sách hỗ trợ phát triển HTX cũng
chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động hỗ trợ phát triển HTX. Điều này
chứng tỏ cán bộ xã chưa nắm rõ được vai trò phát triển HTX. Do cần nâng
cao trình độ cán bộ địa phương, nâng cao trình độ hiểu biết về HTX. Vì thế để
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển trong thời gian tới cần chú trọng đến
một số nội dung sau:
- Tăng cường công tác đào tạo tâp huấn đội ngũ cán bộ xã, thôn nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và kiến thức về kinh tế tập
thể cũng như các kiến thức về HTX và chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Để
họ hiểu rõ bản chất và trò quan trọng của nền kinh tế tập thể, HTX. Hiện tại
phần lớn cán bộ ở Cổ Bi chưa được đào tạo tập huấn một cách bài bản về
quản lý kinh tế tập thể, vì thế mà việc bồi dưỡng là cần thiết cho đội ngũ cán
bộ xã.
- Thường xuyên tổ chức, giao ban họp và rút ra kinh nghiệm và những
vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết trong thời gian sớm nhất để
đạt hiệu quả như mục tiêu đã đề ra.
- Thường xuyên tổ chức tham quan cho các cán bộ đến các địa phương
khác học hỏi kinh nghiệm trong khâu tổ chức và thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX, học hỏi kinh nghiệm để có thể áp dụng được vào địa phương.
Điều này có thể phối hợp với quản lý HTX.
Để có nguồn lực thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ địa phương, xã cần
phải chi tiêu công một cách hợp lý, kiến nghị với huyện Gia Lâm tăng cường https://powerpoint.com.vn/

93
bổ xung thêm nguồn kinh phí để đào tạo. Quản lý, sử dụng các nguồn kinh
phí của xã thu được một cách hợp lý, từ đó sử dụng một phần phục vụ cho
công tác đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ xã trong thời gian tới.
4.5.2 Tăng cường đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan trong tổ chức
triển khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX
Để sự phối kết hợp linh hoạt, hiệu quả giữa cơ quan ban hành theo
ngành dọc - đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách và cấp chính quyền
quản lý ở địa phương, UBND thành phố cần tập trung một số vấn đề sau:
Một là, hệ thống văn bản chính sách, văn bản hướng dẫn chương trình
thực hiện nên gửi thông tin theo ngành dọc từ trung tâm đến các cơ sở và đặc
biệt trực tiếp đến HTX nhằm giúp cán bộ HTX hiểu và triển khai rõ hơn các
chương trình và nội dung thực hiện ở địa phương.
Hai là, UBND xã có các biện pháp như phân công nhiệm vụ cụ thể, xây
dựng cơ chế phối hợp công việc trong triển khai các hoạt động nhằm hạn chế
tối đa sự chồng chéo về chuyên môn, về hoạt động.
Ba là, xây dựng cơ chế phối hợp, hiệp quản cụ thể, rõ ràng giữa UBND
cấp huyện và UBND cấp xã trong việc quản lý các HTX nhằm kịp thời điều
chỉnh hiệu quả việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
4.5.3 Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các nguồn lực cho thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX
Trong sự phát triển nền kinh tế- xã hội của địa phương Cổ Bi vấn đề phát
triển cơ sở hạ tầng cần được chú trọng quan tâm và phát triển nhằm góp phần
phát triển nền kinh tế xã hội địa phương cũng như phát triển HTX nâng cao
chất lượng cuộc sống của xã viên. Do đó cần phải:
- Nhà nước cần dành một phần vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng
cho HTX, đặc biệt ở các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh sản
xuất hàng hoá. https://powerpoint.com.vn/

94
- Cần xác định lại vai trò của ngân sách nhà nước trong hỗ trợ đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đối với HTX.
- Thực hiện đa dạng hóa hình thức đầu tư nhằm thu hút đầu tư của
khu vực tư nhân.
- Huy động nguồn lực trong xã viên để đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng trên địa bàn.
- Mở rộng thị trường tín dụng cho lĩnh vữ đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn
- Cần phải đẩy mạnh khai thác các nguồn lực đặc điệt nguồn lực của
khu vực tư nhân, cộng đồng dân cư.
4.5.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX
Việc kiểm tra, giám sát phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, bám
sát với nội dung hoạt động theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang trong hệ thống tổ
chức. Để làm được điều đó, các cấp chính quyền cần phối hợp với các phòng
ban liên quan tiến trình điều tra khảo sát nông nghiệp nông thôn để phát hiện
những khó khăn, trở ngại của địa phương, nhu cầu của xã viên, HTX để triển
khai các chương trình cho phù hợp và hiệu quả. Đi sâu, đi sát với họ để kịp thời
có các hướng dẫn, chỉ đạo cho xã viên, HTX tham gia các chính sách hợp lý.
Cần thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra tiến độ thực hiện, mức
độ khả thi của các chính sách hỗ trợ theo thời gian đã quy định trong kế
hoạch.
Mở các lớp tập huấn về công tác giám sát các hoạt động thực hiện cho
đối tượng quản lý của các tổ HTX nhằm phổ biến cách thức, nội dung đánh
giá giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Phát huy sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là bà con xã viên trong
công tác giám sát các hoạt động tại địa phương thông qua việc thường xuyên https://powerpoint.com.vn/

95
lấy ý kiến đánh giá của các thành viên trong HTX về các chính sách hỗ trợ và
việc thực hiện chính sách trên địa bàn xã.
4.5.5 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ của
nhà nước đối HTX và cơ chế chính sách nhà nước.
• Về công tác tuyên truyền
Để công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển HTX tới xã viên
được tốt ở địa phương thì cần phải:
- Thông qua các kênh loa phát thanh hoặc trực tiếp qua các buổi tập
huấn, xây dựng mô hình trình diễn tăng cường hơn nữa tuyên truyền chính
sách mới ban hành, lợi ích thiết thực mà chính sách mang lại cho bà con xã
viên.
- Nên xây dựng các pano, áp phíc, biểu ngữ ở các điểm tập trung dân
cư hoặc UBND xã giới thiệu các chủ trương chính sách, các kết quả sẽ đạt
được sau khi thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích người dân tham gia
tích cực hơn vào các hoạt động phát triển HTX.
- Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền về Luật HTX, cùng các văn
bản hướng dẫn thi hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế hợp tác và HTX. Giới thiệu và tổ chức tham quan các mô
hình kinh tế hợp tác và HTX kiểu mới ở địa phương là nội dung có ý nghĩa và
tác dụng rất lớn trong giai đoạn hiện nay vì qua một thời gian dài tồn tại mô
hình HTX kiểu cũ đã gây ra không ít những mặc cảm, tâm lý thiếu tin tưởng
của đông đảo hộ xã viên.
• Cơ chế chính sách nhà nước
- Để khuyến khích HTX phát triển, Nhà nước cần bổ sung, ban hành
thêm một số chính sách và thực hiện một số giải pháp mang tính hỗ trợ về
kinh tế, để khuyến khích, tạo thuận lợi cho HTX phát triển.
- Về chính sách đất đai: mặc dù đã có Luật đất đai sửa đổi và có các
văn bản hướng dẫn thi hành, song các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn gặp https://powerpoint.com.vn/

96
không ít vướng mắc và cản trở cần được tháo gỡ. Đối với đất HTX dùng vào
làm trụ sở, xây dựng kho bãi, Nhà nước cần thiết có chính sách giao đất hoặc
cho thuê ưu đãi đối với HTX, để tạo điều kiện cho HTX mở rộng, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Chính sách tín dụng hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện cho HTX
vay vốn, để HTX vay được vốn cần phải lập quỹ bảo lãnh tín dụng, để HTX
vay vốn thông qua bảo lãnh của quỹ này. Đồng thời cho phép HTX được làm
chức năng tín dụng nội bộ, để HTX thuận lợi trong việc huy động vốn tại chỗ
cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó đối với HTX cần lập được phương án
sản xuất kinh doanh khả thi để đủ điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư sản xuất
kinh doanh.
- Chính sách hỗ trợ tiếp thị, mở rộng thị trường. Cần được quan tâm và
thực hiện trên địa bàn địa phương để xây dựng mối liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ kích thích nông dân
tham gia sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với HTX. Ngoài ban hành
các chính sách tạo hành lang pháp lý để HTX hoạt động, chính quyền các cấp
cần hỗ trợ giúp đỡ theo hướng lấy HTX làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ
nông dân trong việc tổ chức thực hiện dự án, làm đại lý cung ứng vật tư và
thu gom nguyên liệu, phân cấp quản lý thuỷ nông và làm cơ sở chuyển giao
TBKT, trình diễn mô hình... như là điểm tựa cho xây dựng nông thôn mới và
đào tạo cán bộ cho cơ sở. Mặt khác tiến hành tổng kết, nghiên cứu các mô
hình kinh tế hợp tác, để chuyển giao có hiệu quả phong trào xây dựng và phát
triển HTX hiện nay.
- Cần bổ sung và sửa đổi thêm những nội dung trong Luật và Điều lệ
HTX cho phù hợp hơn với thực tế hiện nay trong quá trình tổ chức phát triển
HTX và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX. Chức năng và nhiệm vụ
của HTX không chỉ phục vụ cho kinh tế hộ, mà cần bổ sung thêm về hướng https://powerpoint.com.vn/

97
dẫn tổ chức sản xuất cho kinh tế hộ, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài dịch vụ để nâng cao lợi nhuận cho HTX. Đối với HTX ngoài
mục tiêu dịch vụ phát triển kinh tế hộ cần phải có sự kết hợp tốt với mục tiêu
nâng cao lợi nhuận trong các hoạt động của HTX, để HTX phấn đấu có tích
luỹ và tái sản xuất mở rộng, nâng cao thu nhập của hộ nông dân. Cần mở rộng
các hình thức vốn góp của xã viên, không chỉ vốn góp mà còn cả vốn dưới
dạng tài sản cố định, đất đai, máy móc, trâu bò và các yếu tố khác có thể quy
về vốn.















https://powerpoint.com.vn/

98
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác xã trên địa bàn xã Cổ Bi – Huyện Gia Lâm – Thành Phố Hà
Nội” những năm qua đã thể hiện vai trò rõ rệt, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế ở địa bàn xã Cổ Bi. Nơi có những đặc điểm địa bàn dân cư thuận lợi
cho việc sản xuất cũng như dịch vụ nông nghiệp. Hoạt động thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển HTX được triển khai sớm so với khu vực Gia Lâm song
thực tế chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Đề tài tiến hành đánh giá tình
hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở Cổ Bi thông qua các
khía cạnh sau:
Thứ nhất, về mặt tìm hiểu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX và tìm hiểu tình hình thực tiễn về thực ở một số nước trên thế
giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Indonesia về công tác thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển đối với HTX và cách thức thực hiện chính sách ở
một số địa phương để rút ra kinh nghiệm nhằm hiểu rõ công tác thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX trong thực tế. Từ đó ta có thể thấy hỗ trợ
phát triển HTX là một trong những điều kiện tiên quyết cho sự phát triển
HTX.
Thứ hai, qua tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX theo Nghị định 88/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ ở địa phương
chúng tôi đưa ra một số kết quả như sau:
- Về công chuẩn bị thực hiện chính sách, Cổ Bi đã thành lập bộ máy tổ
chức triển khai chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo kế hoạch chỉ đạo từ
huyện một cách kịp thời để triển khai chính sách từ Trung ương tới xã, HTX
cũng như hộ xã viên địa phương. Bên cạch đó hằng năm UBND xã kết hợp
với HTX lên kế hoạch hằng năm để thực hiện chính sách. Đối với công tác https://powerpoint.com.vn/

99
tuyên truyền thì địa phương đã làm khá tốt công tác này. Ngoài ra đã thực
hiện tương đối tốt công tác phối kết hợp trong việc triển khai chính sách hỗ
trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các đơn vị có liên quan.
- Về chính sách thành lập mới địa bàn xã đã tổ chức thành lập được
một HTX giống cây trồng Cổ Bi do Ông Bùi Văn Dầu chủ tịch HĐND làm
chủ nhiệm đến nay HTX đã đi vào hoạt động ổn định và mang lại ích cho các
thành viên trong HTX. Đối với chính sách đào tạo cán bộ quản lý HTX hằng
năm hầu hết các cán bộ quản lý HTX đều được tham gia lớp đào tạo ngắn
ngày để nâng cao nghiệp vụ.
- Về chính sách thuế có thể nói chính sách thuế được thuế đối hợp
HTXNN, cụ thể ở địa phương là HTXDVTH Cổ bi đã được thực hiện tốt và
có hiệu quả. HTXNN ở Cổ Bi hưởng ưu đãi thuế đầy đủ.
- Chính sách đất đai: UBND xã Cổ Bi đã cấp đất 240 m
2
làm trụ sở
chính cho HTX Cổ Bi. Và 280 m
2
đất xây dựng cửa hàng bán vật tư nông
nghiệp phục vụ xã viên theo quy định tại điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-
CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành luật Đất đai và
không phải chịu khoản thuế đất nào.
- Chính sách hỗ trợ HTX đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời
sống của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế-
xã hội Ngoài ra HTX được ưu tiên tham gia chương trình phát triển kinh tế xã
hội, như các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các
công trình sau khi hoàn thành như công trình thủy nông.., và các công trình hạ
tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn cũng
như tham gia các chương trình phát triển nông thôn mới, chương trình xóa đói
giảm nghèo…
- Về chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị
trường là không được thực hiện trên địa bàn xã. Nhà nước có nhiều chính
sách tín dụng ưu đãi đối với HTX nhưng cho đến nay hầu hết các HTX dịch https://powerpoint.com.vn/

100
vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa có HTX xã nào tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng. trong có có HTXDVTH Cổ Bi mặc dù chính sách tín dụng được
triển khai nhưng vấn đề về phương án kinh doanh thì luôn luôn là khó khăn
trong quá trình vay vốn tín dụng. Mặc dù Cổ Bi được Sở NN&PTNT Hà Nội
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất quả an toàn. Tuy nhiên, tình hình
sản xuất của người nông dân gặp không ít khó khăn, nhất là tiêu thụ sản phẩm
….và chưa nhận được sự hỗ trợ nào của nhà nước.
Mặc dù các chính từ khi thực hiện, hầu hết đã có đạt được một số kết
quả nhất định về thực hiện triển khai trên địa bàn nhưng bên cạnh đó trong
từng chính sách ngoài nhưng kết quả đã đạt được thì cũng vẫn tồn tại những
kết quả chưa tốt chưa thật sự được thực hiện tốt trên địa bàn địa phương.
Thứ ba, phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
đến tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn. Qua
nghiên cứu có thể thấy rằng các yêu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ HTX nói riêng và phát triển HTX nói chung gồm:
trình độ, năng lực và kinh nghiệm cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn HTX;
nhận thức cán bộ quan lý xã; sự phối kết hợp của các cấp, ngành trong việc
thực hiện chính sách; cơ sở hạ tầng địa phương và công tác phổ biến tuyên
truyền chính sách. Trong các yếu tố trên thì yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh
hưởng quan trọng tác động trực tiếp đến công tác triển khai thực hiện chính
sách là trình độ, năng lực cán bộ quản lý HTX, cán bộ chuyên môn HTX và
nhận thức của cán bộ quản lý xã. Hiện nay do sự quan tâm không đúng mức
của cán bộ xã, cũng như nhận thức của họ về HTX và sự thiếu hiểu biết của
cán bộ quản lý HTX cũng như các cán bộ chuyên môn HTX điều này làm ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện chính sách ở địa phương.
Thứ tư, từ những vấn đề nêu trên, để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
phát triển HTX ở địa bàn xã Cổ Bi, đề tài xin đưa ra một số giải pháp chính
như sau : https://powerpoint.com.vn/

101
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cán
bộ quản lý xã.
- Thống nhất, đồng bộ và giữa các cơ quan trong tổ chức triển khai
chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các nguồn lực cho thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX.
- Giải pháp thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách và cơ chế
chính sách nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX.
5.2 Kiến nghị
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển HTX ở địa bàn xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, tôi xin
mạnh dạn có một số kiến nghị như sau:
5.2.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Nhà nước cần ban hành đồng bộ chính sách và các văn bản hướng
dẫn thi hành chính sách, tạo kênh thông tin để hợp tác xã tiếp cận với chính
sách.
- Nhà nước, các cấp, ban ngành chuyên môn cần có sự quan tâm sâu
sắc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực hơn nữa cho cộng
đồng dân cư nông thôn theo Nghị quyết TW 26/TW-BCH về tam nông:
- Cần có nhiều cơ chế, chính sách hơn nữa về công tác quản lý, hỗ trợ
phát triển HTX; cơ chế hỗ trợ thông tin định hướng phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; xây
dựng hệ thống khuyến công, khuyến nông cơ sở ban hành chính sách hỗ trợ
hệ thống này thực hiện thành công việc chuyển giao khoa học công nghệ về
nông thôn. https://powerpoint.com.vn/

102
- Cần tăng cường công tác đôn đốc, giám sát chặt chẽ việc thực hiện
Luật HTX cũng như các chính sách hỗ trợ, thực hiện theo hành lang pháp lý
và những quy định hiện hành. Tổng kết thực tiễn thường xuyên hàng năm,
thấy được sự tiến bộ, hiệu quả của chính sách được thực hiện để điều chỉnh
kịp thời hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển HTX trong giai đoạn tơi.
- Tăng cường các chương trình, dự án tập huấn về nghiệp vụ quản lý
kinh tế HTX cho cán bộ quản lý HTXDVNN, nhằm thích ứng kịp thời với sự
thay đổi của nền kinh tế thị trường.
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương:
- Tạo điều kiện cho HTXDVNN về trụ sở hoạt động, cửa hàng kinh
doanh và các cơ sở vật chất trong hoạt động dịch vụ của HTX.
- Tạo điều kiện để các cán bộ chủ chốt có cơ hội nâng cao năng lực
điều hành quản lý HTX, các cán bộ trẻ quay về quê hương đóng góp công sức
phát triển nền kinh tế xã.
- Hỗ trợ kinh phí cho HTX để HTX có thể đảm bảo cung cấp dịch vụ
cho xã viên với chất lượng tốt nhất.
- Có các chính sách hợp lý trong việc tạo điều kiện cho việc xây dựng
phương hướng hoạt động của HTX.
5.2.3 Đối với HTX:
- Thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn
HTX tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chuyên môn.
- Xây dựng phương hướng hoạt động phù hợp với điều kiện của địa
phương và nhu cầu của người dân.
- Ban quản trị HTX phải đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu và ý kiến của các
hộ nông dân.
- Cán bộ quản lý cần nghiêm túc thực hiện quyền, nghĩa vụ với HTX
theo Luật HTX và các quy định, Điều lệ, nội quy, quy chế hiện hành. Xã viên
thực hiện nghiêm ngặt quy trình, các tiêu chuẩn kỹ thuật khi tham gia sản xuất https://powerpoint.com.vn/

103
nông sản hàng hóa, tích cực tham gia các lớp tập huấn chuyển giao khoa học
kỹ thuật triển khai trên địa bàn.
5.2.4 Đối với người dân
Người dân cần ủng hộ, tạo điều kiện và cùng HTX thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển HTX cũng như phải biết lắng nghe từ các cán bộ
quản lý góp ý, hướng dẫn để cùng nhau đoàn kết xây dựng một nông thôn
mới, HTX kiểu mới ngày càng phát triển toàn diện.



















https://powerpoint.com.vn/

104
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2012 – 2020.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNN (2012), Báo cáo tổng kết thi hành luật hợp tác
xã năm 2003, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội.
3. Chương trình hành động số 24 CTr-TU ngày 19/09/2013 của Thành ủy
Hà Nội về thực hiện kết luận số 56-KL/TW, ngày 21/02/2013 của bộ
chính trị “đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn từ
nay đến năm 2020”
4. Đỗ Kim Chung (2006). Chính sách phát triển nông thôn, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đào Thị Ngọc Hà (2014). “Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ
vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiên An,
thành phố Hải Phòng”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường học viện Nông
nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
6. Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của chính phủ về
“Một số chính sách sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã”.
7. Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của chính phủ
về, “Quy định chi tiết một số điều của luật hợp tác xã”.
8. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 về “ chính sách
tín dụng phục vụ phát trát triển nông nghiệp nông thôn”.
9. Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về “khuyến
công, khuyến ngư”.
10. Nguyễn Hải Hoàng (2011). ‘Nguyên cứu tính hình thực thi chính sách hỗ
trợ sản xuất Nông nghiệp của nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh’,
luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. https://powerpoint.com.vn/

105
11. Kế hoạch 127/KH-UBND ngày 09/7/2014 của UBND thành phố Hà Nội
về “ triển khai thi hành luật HTX trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2014 – 2016”
12. Phạm Vân Đình và cộng sự (2003). Giáo trình chính sách Nông nghiệp,
nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996), Luật Hợp
tác xã, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Hợp
tác xã, Hà Nội.
15. Quốc hộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật hợp tác
xã, Hà Nội.
16. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 về “khuyến
khích phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn”
17. Ủy ban nhân dân xã Cổ Bi (2013) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển Kinh tế - Xã hội, An ninh – Quốc phòng năm 2013 và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2014
18. Ủy ban nhân dân xã Cổ Bi (2014) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển Kinh tế - Xã hội, An ninh – Quốc phòng năm 2014 và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2015
19. Ủy ban huyện Gia Lâm (2014) Báo cáo kết quả đánh giá hoạt động và
phân loại hợp tác xã trên địa bàn huyện Gia Lâm năm 2013.
20. Ủy ban huyện Gia Lâm (2014) Báo cáo tổng kết đề án “Củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã giai đoạn 2011 -2015.
21. Vũ Cao Đàm (2011). Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội. https://powerpoint.com.vn/

106
22. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2013). “Chính sách”. Nguồn:
http://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_s%C3%Alch. Ngày truy
cập 26/2/2015.
23. Nguyễn Phương Lan (2013). “HTX Dương liễu 55 thành lập” bản tin
của cổng thông tin điện tử UBND huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội
ngày 12/11/2013. Nguồn
http://hoaiduc.hanoi.gov.vn/tabid/68/Entry/2473/Default.htm , ngày truy
cập 26/3/2015
24. Nguyễn Hồng Thu (2009).‘Chính sách tam nông củ Nhật Bản và bài học
Kinh nghiệm cho Việt Nam’, Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện
kinh tế và chính trị thế giới, số 10. Nguồn : http://www.inas.gov.vn/622-
chinh-sach-tam-nong-cua-nhat-ban-bai-hoc-kinh-nghiem-cho-viet-
nam.html
25. Nguyễn Công Bình (2005). “Mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp
từ một số quốc qua – bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, có thể
download tại:
http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:adO1K0GO-
4EJ:www.cmard2.edu.vn/index.php%3Foption%3Dcom_docman%26tas
k%3Ddoc_download%26gid%3D459%26Itemid%3D500%26lang%3Dv
i+&cd=2&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
26. Đặc Kim Sơn (2009). ‘Kinh nghiệm phát triển HTX ở Nhật Bản, Đài
Loan và Hàn Quốc’,bản tin của cổng thông tin điện tử của Bộ kế hoạch
và Đầu tư. Có thể download tại :
http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=8637&idcm=61. Ngày
truy cập 1/6/2015
27. Hải Vân – Đài phát thanh Vụ Bản (2005). “Kết quả hoạt động của hợp
tác xã Minh tân theo luật hợp tác xã 2003” bản tin của cổng thông tin
điện tử huyện Vụ Bản, tỉnh Nam định . nguồn
http://vuban.namdinh.gov.vn/Home/Tinhoadong/2014/202/hop-tac-xa-
dich-vu-nong-nghiep-minh-tan/html. Ngày truy cập 26/ 2/ 2015. https://powerpoint.com.vn/