Đánh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

topbinhduongcomvn 50 views 82 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 82
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82

About This Presentation

Các hộ trồng chè vẫn chưa kiểm soát được dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật và kim loại nặng trong đất gây nên hiện tượng an toàn vệ sinh thực phẩm kém chất, lượng chè chưa cao, mẫu mã không đẹp, chuyển giao công nghệ...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------



NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ VÀ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG MÔ HÌNH CHÈ VIETGAP TẠI XÃ BÁ XUYÊN,
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2014 - 2018



Thái Nguyên, năm 2019https://topbinhduong.com.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------



NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ VÀ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG MÔ HÌNH CHÈ VIETGAP TẠI XÃ BÁ XUYÊN ,
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Lớp : TT - K46
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Văn Ngọc


Thái Nguyên, năm 2019https://topbinhduong.com.vn/

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ đề tài vị hay một công trình nghiên cứu nào.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng đều có
trích dẫn và được sự đồng ý của các tác giả cũng như địa phương khảo sát, hoặc là
các sách báo, công trình được đăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử dụng có trích dẫn
rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đều được cảm ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày……tháng..…năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Phương Thảo https://topbinhduong.com.vn/

ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Văn Ngọc, người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian
thực hiện đề tài và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn, các thầy cô trong khoa Nông
học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Bá Xuyên, tập thể
lãnh đạo, cán bộ các phòng ban chuyên môn của UBND xã đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu, học tập cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề
tài này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cô Trần Thị Hồng, Ngô
Thị Hường , Nguyễn Thị Thoan, Chú Đồng Văn Tồn, Đồng Văn Khúc,… cùng toàn
thể bà con xã Bá Xuyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đề tài này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy, các cô.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày……tháng..…năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Phương Thảo https://topbinhduong.com.vn/

iii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Xã Bá Xuyên ........................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện đất đai ................................................................................................. 5
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 6
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 7
2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng mô hình sản xuất, chế biến chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP ............................................................................................................. 7
2.2.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 7
2.2.2. Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP .................... 12
2.3. Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ................... 16
2.3.1. Phát triển diện tích trồng chè an toàn theo VietGAP ........................................ 16
2.3.2. Tăng trưởng về năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP ..................... 17
2.3.3. Tăng trưởng của giá trị sản xuất chè, giá trị xuất khẩu .................................... 17
2.3.4. Tăng trưởng về chất lượng, thị trường tiêu thụ chè .......................................... 18
2.3.5. Thu nhập tăng lên của các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP .................. 18 https://topbinhduong.com.vn/

iv


2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP ...................................................................................................................... 18
2.4. Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và các
tiêu chuẩn an toàn khác ............................................................................................... 24
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới ............................... 24
2.4.2. Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam ................ 28
2.4.3. Một số chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sản xuất chè
an toàn ......................................................................................................................... 31
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................................... 33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 33
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 34
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra .............................. 34
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 35
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin ............................................ 37
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển .................................................................... 37
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khác về sản phẩm và chất lượng .................................... 38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 39
4.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá
Xuyên .......................................................................................................................... 39
4.1.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ở xã Bá
Xuyên .......................................................................................................................... 39
4.1.2. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất chè ở xã Bá Xuyên .. 56
4.1.3. Đánh giá của cán bộ địa phương về phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP ở Bá Xuyên ................................................................................................. 59
4.1.4. Các giải pháp xã Bá Xuyên đang áp dụng phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP .................................................................................................... 60 https://topbinhduong.com.vn/

v


4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP tại xã
Bá Xuyên .................................................................................................................... 61
4.2.1. Các yếu tố nội tại .............................................................................................. 61
4.2.2. Các yếu tố bên ngoài ......................................................................................... 62
4.3. Quy trình chế biến chè an toàn theo VietGAP tại xã Bá Xuyên.......................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 65
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 65
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 67
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TH ỰC HIỆN ĐỀ TÀI
https://topbinhduong.com.vn/

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 34
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Bá Xuyên năm 2017 ................ 40
Bảng 4.2: Tình hình phát triển sản xuất chè tại Xã Bá Xuyên ................................... 40
Bảng 4.3: So sánh diện tích chè chuyển đổi sang sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
và chè tự do năm 2017 ............................................................................... 41
Bảng 4.4: Tình hình phát triển sản xuất chè VietGAP ở các xóm điều tra................. 42
Bảng 4.5: Tình hình nhân lực của hộ điều tra năm 2019 ............................................ 44
Bảng 4.6: Tình hình tiếp cận vốn của hộ điều tra năm 2019 .................................... 45
Bảng 4.7: Tình hình đất sản xuất của hộ điều tra năm 2019 ...................................... 46
Bảng 4.8. Quan niệm về nơi sản xuất chè an toàn ...................................................... 48
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP xã Bá Xuyên .................... 49
Bảng 4.10: So sánh chi phí sản xuất chè VietGAP và chè thường ............................. 50
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè VietGAP ............ 52
Bảng 4.12: Lựa chọn nguồn cung cấp giống, phân bón và thuốc BVTV ................... 53
Bảng 4.13: Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất
chè an toàn theo VietGAP ......................................................................... 55
Bảng 4.14: Thực trạng thu hoạch chè an toàn tại xã Bá Xuyên ................................. 59




https://topbinhduong.com.vn/

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Chứng nhận hợp tác xã chè VietGAP Bá Xuyên Sông Công ........................ 69
Hình 2: Danh sách các hộ gia đình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP ............... 70
Hình 3: Chứng nhận chè Tôm tại hợp tác xã chè VietGAP Bá Xuyên Sông Công ... 70
Hình 4: Kiểm định chất lượng chè, thực hành hái chè cùng bà con trên cách đồng chè
VietGap tại xã Bá Xuyên ........................................................................... 71
Hình 5: Chè chế biến không đạt tiêu chuẩn VietGap ................................................. 71
Hình 6: Các chị Lê Thị Bình (bên trái) và Chu Thị Lan, hội viên Tổ sản xuất chè
VietGAP Ao Cang - Chũng Na, luôn thực hiện nghiêm túc việc ghi chép
cũng như các quy trình chăm sóc, chế biến chè an toàn. .......................... 72 https://topbinhduong.com.vn/

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVTV : Bảo vệ thực vật
GAP : Good Agricultural Practices (Là những phương pháp cụ thể, áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất thực phẩm cho người tiêu dùng
hoặc chế biến tiếp được an toàn và hợp vệ sinh.)
GSSX : Giám sát sản xuất
NN : Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
PRA : Pariciptory Rapid Appraisals
(Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn – PRA)
HTX : Hợp tác xã
KTCB : Kiến thiết cơ bản
TKTM : Thời kỳ trồng mới
TKKD : Thời kỳ kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices
(có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam)
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm https://topbinhduong.com.vn/

1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay có khoảng 122.500 ha chè, đứng thứ 5 thế giới về diện tích.
Nhưng thị phần chè của Việt Nam lại khá khiêm tốn trong xuất khẩu chè thế giới,
một phần do chất lượng thấp không đáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như an toàn
theo tiêu chuẩn của nhiều nước; một phần do năng suất, sản lượng không cao [1].
Đây là một tồn tại lớn của ngành chè nhiều năm nay, nguyên nhân chính là sự phát
triển quá ồ ạt của các cơ sở chế biến chè, sự thu mua ồ ạt chè nguyên liệu không
phân loại, không kiểm tra chất lượng của thương lái một số nước trong đó có Trung
Quốc qua đường tiểu ngạch, làm cho người dân bỏ các mô hình chè an toàn, tăng
diện tích chè ồ ạt nhưng chất lượng chè lại không đảm bảo [2]. Chè bẩn, chè không
rõ nguồn gốc rất nhiều, lại thiếu chè thương hiệu, chè sạch, chè ngon, dẫn đến tình
trạng, chè xuất khẩu ít, giá chè thấp, khan hiếm nguyên liệu. Do vậy để có nguyên
liệu sản xuất nhiều nhà máy trong nước thu mua nguyên liệu mà không quan tâm đến
chất lượng chè đầu vào, không kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng
kim loại nặng cũng như các nguy cơ không an toàn khác.
Bên cạnh đó người dân trồng chè thì chỉ biết lợi nhuận trước mắt, chạy đua về
mặt diện tích và sản lượng mà không chú trọng đến chất lượng. Cùng với đó là thói
quen sản xuất của người dân, bóc lột đất, bón phân, phun thuốc làm sao cho chè
trông đẹp mắt, hái được nhiều. So sánh với việc sản xuất chè an toàn theo các tiêu
chuẩn của VietGAP, Quyết định, quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp lại khá tốn kém,
cầu kỳ và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Cây chè lại là cây kén đất, có thời gian kiến
thiết cơ bản dài, nhiều sâu, bệnh nên việc đầu tư một vườn chè với thời gian dài,
nhiều rủi ro, lại khó tiêu thụ sẽ làm nhiều người trồng không muốn thay đổi thói
quen sản xuất cũ.
Bá Xuyên là một đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên. Xã này có diện tích là 8,67 km², dân số là 5.665 người. Tuyến xe
buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau - TPTN - Sông Công - Bãi Bông (Phổ Yên) đi qua địa https://topbinhduong.com.vn/

2


bàn xã theo tỉnh lộ 262. Đặc biệt năm 2019, trên địa bàn xã Bá Xuyên đang triển
khai xây dựng Cụm công nghiệp Bá Xuyên và một phần của KCN 2 Sông Công, đây
là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sông Công cũng như tỉnh Thái
Nguyên[3]. Cây chè đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân trong
địa bàn xã.
Những năm trước, tình hình tiêu thụ chè, xuất khẩu chè rất tốt, nhưng những
năm gần đây yêu cầu chè ngày một cao hơn về chất lượng, mẫu mã,…chỉ có thể bán
được chè chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là các sản phẩm chè
xuất khẩu. Sản phẩm chè của nước ta đang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
của các nước có quy trình sản xuất tiên tiến [4]. Do đó sản xuất chè theo hướng an
toàn trên địa bàn xã Bá Xuyên đã có bước phát triển, song kết quả chưa cao và chưa
tương ứng với tiềm năng hiện có. Các hộ trồng chè vẫn chưa kiểm soát được dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật và kim loại nặng trong đất gây nên hiện
tượng an toàn vệ sinh thực phẩm kém chất, lượng chè chưa cao, mẫu mã không đẹp,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch còn hạn
chế dẫn đến tình trạng giá chè thấp, khó tiêu thụ và cây chè không phát triển hết tiềm
năng[11]. Như vậy thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn ở xã Bá Xuyên như thế
nào? Giải pháp nào để thúc đẩy phát triển sản xuất chè an toàn tương xứng với ưu
đãi của thiên nhiên dành cho xã? Đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất chè và đề
xuất xây dựng mô hình chè VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên” sẽ góp phần trả lời các câu hỏi trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè
an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. https://topbinhduong.com.vn/

3


- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
https://topbinhduong.com.vn/

4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Xã Bá Xuyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Bá Xuyên là một đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên. Xã này có diện tích là 8,67 km², dân số là 5.665 người. Đây là nơi
có 10 ha trồng chè theo Dự án thử nghiệm trồng chè cành của Sở khoa học – công
nghệ Thái Nguyên. Tuyến xe buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau - TPTN - Sông Công -
Bãi Bông (Phổ Yên) đi qua địa bàn xã theo tỉnh lộ 262. Đặc biệt năm 2019, trên địa
bàn xã Bá Xuyên đang triển khai xây dựng Cụm công nghiệp Bá Xuyên và một phần
của KCN 2 Sông Công, đây là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sông
Công cũng như tỉnh Thái Nguyên. Đây là cơ hội lý tưởng để các nhà đầu tư có thể
đến và nghiên cứu.
Với vị trí địa lý và diện tích đất nông nghiệp cũng như mạng lưới liên kết như
vậy, Bá Xuyên có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất nông sản hàng hóa. Đặc là
cây chè, cây trồng truyền thống của xã, là cây mang lại kinh tế chính cho người
nông dân. Sản phẩm chè có thể lưu thông với thành phố Thái Nguyên và các tỉnh
Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội cũng như thuận lợi xuất khẩu ra ngoài.
2.1.1.2. Địa chất - Địa hình:
Xã Bá Xuyên nằm phía Tây Bắc thành phố Sông Công, phía Bắc giáp thành
phố Thái Nguyên phía Đông giáp xã Tân Quang và phường Bách Quang, phía Tây
giáp xã Bình Sơn, phía Nam giáp phường Lương Châu. Xã Bá Xuyên có 12 đơn vị
xóm. Tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 Km
2
. Địa hình mang đặc điểm của miền
trung du, nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Xã Bá Xuyên thuộc vùng trung du Bắc Bộ.
 Nhiệt độ không khí trung bình 23 °C, nhiệt độ tháng cao nhất là 28 °C, nhiệt
độ tháng thấp nhất là 16,1 °C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4 °C và nhiệt độ thấp tuyệt
đối là 3 °C. https://topbinhduong.com.vn/

5


 Độ ẩm trung bình năm (%): 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86%, độ
ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78%, độ ẩm thấp tuyệt đối là 16%.
 Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168 mm, số ngày mưa hàng năm là 142
ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm, số
ngày mưa trên 50 mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100 mm là 2-3 ngày, lượng mưa
ngày lớn nhất là 353 mm, lượng mưa tháng lớn nhất là 1103 mm, lượng mưa tăng
dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn nhất vào tháng 8.
2.1.1.4. Thủy văn
Xã Bá Xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hệ thống sông của thành phố Sông
Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc-
Đông Nam. Sau khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía Tây thành phố Thái Nguyên, nó chia
thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua trung tâm thành phố Sông Công, qua thị
xã Phổ Yên để hội lưu với sông Cầu từ bên phải tại ranh giới ba xã Thuận Thành (thị
xã Phổ Yên), Trung Giã (huyện Sóc Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang). Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc thành phố Sông Công,
huyện Phú Bình rồi chảy vào thị xã Phổ Yên để nối với sông Cầu tại ranh giới ba xã
Tân Phú, Thuận Thành (thị xã Phổ Yên), Đại Thành (huyện Hiệp Hòa).
Sông này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc
trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng
với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ
tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy
lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng
nước cả năm.
2.1.2. Điều kiện đất đai
Xã Bá Xuyên có tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 km² ha, chia thành các loại
đất như sau:
- Nhóm đất đỏ vàng (Feralit): là nhóm đất chiến phần lớn diện tích trong địa
bàn xã (61%), đặc điểm của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, hơi chua.
Thích hợp với phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs) chiếm 18%, loại đất này có tỷ lệ
đạm và mùn trung bình, môi trường có phản ứng chua. Có khả năng phát triển cây https://topbinhduong.com.vn/

6


công nghiệp chè, cây ăn quả và phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc.
- Đất pha (Feralit biến đổi do canh tác): Fp, Fq có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị
rửa trôi, đất chua, tỷ lệ mùn nghèo có diện tích chiếm 13% (chú ý khi canh tác trên
loại đất này cần tăng mùn và nâng cao sự hấp thụ của đất).
- Đất khác: Feralit trên đất đá vôi Fk, Fv, Fl có tầng dầy trung bình, có tỷ lệ
đạm và mùn trung bình. Có khả năng phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương,...) chiếm 8%.
- Nhóm đất dốc tụ: phân bố rải rác ở, sông suối, thành phần cơ giới thô, lẫn sỏi
đá, nghèo mùn, đạm trung bình, có khả năng cải tạo thâm canh.
- Những loại đất này rất thích hợp cho phát triển các loại cây lâm nghiệp, cây
công nghiệp lâu năm, khí hậu đất đai của huyện phù hợp với phát triển sản xuất chè,
nhất là hiện nay định hướng quy hoạch phát triển sản xuất chè theo hướng VietGAP,
mang lại chất lượng chè tốt hơn.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 8,6727 km². Với quỹ đất nông nghiệp tương
đối lớn của xã, đây là thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hoá, bởi vậy đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế của người nông dân.
Tuy nhiên về thực trạng đất nông nghiệp tại địa bàn xã sử dụng không tập trung và
không có quy hoạch rõ ràng, vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
của xã cần phân chia theo khu vực, từ đó để tìm hướng phát triển cho các loại cây,
con, đặc biệt là phát triển sản xuất chè để phát triển bền vững. Trong thời gian tới
xu hướng đất sản xuất nông nghiệp sẽ tăng lên do chuyển mục đích sử dụng từ đất
Lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp để tăng giá trị sản xuất trên diện tích đất
canh tác.
2.1.3.2.Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
- Dân số: Xã Bá Xuyên hiện có 12 xóm, dân số trung bình 5.665 người. Mật
độ dân số 653 người/km² với gần 4,1 nghìn nhân khẩu. Kinh tế của xã chủ yếu phụ
thuộc vào phát triển các cây nông nghiệp, trồng chè và chăn nuôi.
- Lao động: Nhìn chung lao động trên địa bàn xã tập trung chủ yếu vào sản
xuất nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp là những người phục vụ hoạt động https://topbinhduong.com.vn/

7


thương mại bán lẻ tại trung tâm, đầu mối giao thông các xã, thị trấn. Cơ cấu lao động
ở các khu vực đã có sự chuyển dịch theo hướng ngành công nghiệp - xây dựng và
ngành thương mại - dịch vụ tăng dần, ngành nông lâm nghiệp giảm dần. Đây là điều
kiện thuận lợi về lao động, nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và phát triển sản
xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu
* Đề tài được thực hiện trên các giống chè có sẵn tại địa bàn xã Bá Xuyên như
giống: LDP1, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, TRI777,…
2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng mô hình sản xuất, chế biến chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP
2.2.1. Một số khái niệm
2.2.1.1. Vài nét về cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và
chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Camellia sinensis có nguồn gốc ở
khu vực Đông Nam Á, nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây chè tại Việt Nam đến giữa
thể kỷ 20 được trồng khắp miền quê ngoài Bắc và Trung, diện tích lớn nhất ở hai
tỉnh Phú Thọ và Quảng Nam. Thái Nguyên là một tỉnh có diện tích chè tương đối
lớn, có nguồn gốc chè khá lâu đời…[5]
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, thời gian thu hoạch từ 30 đến 50 năm,
chè cổ thụ giá trị càng lớn. Thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè từ 3 năm sau đó được
đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm, năng suất, sản lượng chè
tương đối ổn định. Chè có giá trị sử dụng, giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao góp
phần cải thiện đời sống cho người lao động. Hiện nay chè là một mặt hàng xuất
khẩu lớn và có giá trị của Việt Nam[6].
Cây chè ở Việt Nam có một thương hiệu riêng, có các loại sản phẩm chè nổi
tiếng như: san tuyết, suối giàng, chè nhài, ô long,… Trên thế giới không nơi nào
nhiều cây chè cổ thụ hàng hai, ba trăm tuổi như ở Suối Giàng (Yên Bái). Từ những
năm 60 đã thống kê được có tới trên 80.000 cây chè từ 200 tuổi trở lên, còn những
cây trăm tuổi thì rất nhiều. Chất lượng chè ở đây lại tốt, các sản phẩm chè ở đây độc https://topbinhduong.com.vn/

8


đáo, trong bát nước chè xanh có đủ 18 vị đầu đẳng của chè trên thế giới[12].
Tuy nhiên, những năm gần đây do chạy theo lợi nhuận trước mắt, nhiều
người sản xuất kinh doanh chè đã không chú trọng tới chất lượng chè cũng như vệ
sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới thương hiệu và giá trị kinh tế. Đứng trước
nguy cơ mất nhiều thị trường tiêu thụ khó tính, bên cạnh đó yêu cầu về chè ở thị
trường nội địa với chất lượng ngày càng cao. Việc phát triển sản xuất chè an toàn là
rất cần thiết, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan trọng trong việc tạo việc
làm tăng thu nhập cho người trồng chè, xây dựng thương hiệu chè sạch ở Việt Nam.
2.2.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
Khái niệm phát triển
Cho đến nay có nhiều nghiên cứu đã nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển
đại diện cho mỗi cách đánh giá khác nhau về phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao
gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, tự do về
chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992) [1].
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: phát triển
bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của
sản phẩm quốc dân, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia
trong quá trình tạo ra các thay đổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội” [7].
Có thể hiểu sự phát triển được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá
trình thay đổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin,
các quan hệ xã hội khác… Tuy nhiên, phát triển kinh tế được hiểu là sự lớn lên về
mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất lượng, cân đối, hiệu quả, công
bằng, đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra nhiều hơn
về số lượng của cải vật chất, tốt hơn về chất lượng mà còn bao gồm cả phân phối
công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi
về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ https://topbinhduong.com.vn/

9


cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất định.
Như vậy phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia [8]. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn
bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo gồm
tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Phát triển là những
thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do
về chính trị và quyền tự do công dân của con người.
2.2.1.3. Chè an toàn, phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
* Chè an toàn
Theo thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT ban hành ngày 09 tháng 11 năm
2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý sản xuất rau,
quả và chè an toàn. Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
chế biến rau, quả hoặc sản xuất, chế biến chè.
Chè an toàn là sản phẩm chè búp tươi được sản xuất phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp quy trình sản
xuất chè an toàn (bao gồm cả sản phẩm) hoặc phù hợp với các quy định liên quan
đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt cho chè búp tươi an toàn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác và được chế
biến theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.
Theo điều 5 thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT quy định điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến chè như sau:
Điều kiện sản xuất chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các quy định liên quan đến đảm bảo https://topbinhduong.com.vn/

10


an toàn thực phẩm có trong VietGAP hoặc GAP khác nhưng mức giới hạn an toàn
không thấp hơn các quy định tại VietGAP.
Điều kiện chế biến chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-
07: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
* VietGAP
Trước khi VietGAP ra đời, nước ta đã có rất nhiều chương trình sản xuất
nông sản an toàn đối với rau, quả, và cây dùng làm thức uống. Nhiều nơi các quy
định đó đã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nông dân thực hiện. Tuy nhiên,
do chưa có đơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận kịp thời hoặc có chính
sách khuyến khích cho người sản xuất, nên phong trào sản xuất nông sản sạch chưa
được phát triển rộng rãi, có nơi bị lụi dần rồi đi vào dĩ vãng[13].
Vào năm 2004, Hiệp hội Trái cây Việt Nam tham gia vào một dự án có tên
"Tăng cường năng lực cạnh tranh" (VNCI) do VCCI (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam) chủ trì và đã tổ chức một chuyến thăm chương trình liên kết Mỹ -
Thái đang thực hiện EUREPGAP và thăm "Liên kết GAP miền Tây Thái Lan".
Cũng năm đó, Hiệp hội Trái cây Việt Nam cùng với Hội Làm vườn và VCCI
tổ chức hội thảo giới thiệu về GAP (EUREPGAP) tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
hội thảo này, năm 2005, liên kết GAP sông Tiền bao gồm 6 tỉnh có trái cây đã
được thành lập, hoạt động rất gắn bó và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Do nhận thức được tầm quan trọng và tính chất bức xúc để có "GAP" cho VN
nên chi nhánh Hội Làm vườn VN được tổ chức Syngenta Việt Nam tài trợ đã có
chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8 tháng 11 –
2007 đã thu lượm được những nội dung chủ yếu về bước đi và lợi ích việc thực hành
các dạng GAP ở Malaysia. Đoàn đã đệ trình một bản tường trình với lãnh đạo Bộ
NN&PTNT về tính cấp thiết của việc ra đời VietGAP. Ngày 28-1-2008, VietGAP ra
đời tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một số nước châu Á khác. Dù ra
đời muộn, VietGAP đã thừa hưởng được kinh nghiệm của nhiều GAP đi trước nên
đã nhanh chóng phát huy tác dụng[13].
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP - Vietnamese Good
Agricultural Practices) cho sản phẩm trồng trọt là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục
hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và https://topbinhduong.com.vn/

11


người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các tiêu chuẩn GAP khác do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
VietGAP và các GAP khác không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên
các nguyên tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để loại trừ
các mối nguy có thể xẩy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra thị
trường tiêu thụ. Các nhóm mối nguy đó bao gồm các mối nguy về hóa học (kim loại
nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitorat), vi sinh vật (E. Coli, Samonella,
Coliforms…) và vật lý (như mảnh vỡ bóng đèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ đất
trồng, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất,
sơ chế…và có thể xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế[14].
Ngoài ra, VietGAP yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông tin về điều
kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong quá trình sản xuất, sơ chế,
bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và có thể truy nguyên được
nguồn gốc khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. VietGAP có thể được tóm
tắt, cụ thể hoá như sau:
Đáp ứng điều kiện sản
xuất, sơ chế an toàn theo
VietGAP
Cán bộ kỹ thuật, người lao
động, quy trình sản xuất, sơ
chế an toàn; đất trồng;
nước tưới; nước rửa, nhà
xưởng, dụng cụ sơ chế, bao
gói; biểu mẫu ghi chép...
+
Áp dụng quy trình
sản xuất an toàn
theo VietGAP
Sử dụng giống, phân
bón, thuốc BVTV,
nước tưới và các biện
pháp kỹ thuật khác
theo đúng quy định…
+
Áp dụng quy trình sơ
chế an toàn theo
VietGAP
Thời điểm thu hoạch; sử
dụng nước rửa, hóa
chất, dụng cụ bảo quản,
bao gói, phương tiện
vận chuyển... theo đúng
quy định…
Ghi chép lập hồ sơ về
điều kiện sản xuất, sơ
chế...
Ghi chép về sử dụng
giống, thuốc BVTV,
phân bón...
Ghi chép về thời điểm
thu hoạch, chủng loại,
khối lượng sản phẩm,
nơi bán hàng ...

Kinh nghiệm cho thấy, sản xuất theo GAP là xu thế tất yếu của ngành trồng
trọt, trước hết đối với sản xuất rau, quả, chè. Nhà sản xuất tuân thủ GAP thì sản https://topbinhduong.com.vn/

12


phẩm của họ sẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Sản phẩm được
công bố sản xuất, sơ chế theo GAP sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng rằng sản
phẩm đó có mức độ VSATTP cao hơn các sản phẩm chưa được công bố.
* Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP
Sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống
con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả
hoặc sản xuất, chế biến chè.
Như vậy phát triển sản xuất chè an toàn là thực hiện sản xuất chè theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
chè trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc theo
quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hoặc theo các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm trong
VietGAP hoặc các GAP khác[15].
2.2.2. Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
An toàn vệ sinh thực phẩm đang thực sự trở thành vấn đề quan tâm của toàn
xã hội. Thực trạng sản xuất chè tại nhiều vùng trong cả nước, nhất là những vùng chè
nổi tiếng, có sản lượng lớn hiện đang ở trong tình trạng báo động về an toàn thực
phẩm. Việc sử dụng các loại phân hoá học (đạm, lân, kali), phân chuồng tươi, nước
giải, nước ao tù được sử dụng bừa bãi trong sản xuất chè, thậm chí chế biến chè trở
thành phổ biến. Do đó, hàm lượng NO3
-
, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh và đặc
biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè vượt quá mức cho phép trở thành
mối lo ngại về sức khỏe người tiêu dùng và rào cản đối với xuất khẩu chè. https://topbinhduong.com.vn/

13


Bên cạnh đó là bộ quy chế:
Luật An toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT của Bộ NN&PTNT ngày 15 tháng 12 năm 2009 về
việc phát động phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè;
Nghị định số 38/2012/ND-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT ngày 04/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc đẩy mạnh ứng dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất trồng trọt;
Quyết định số: 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 về việc Ban
hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
QCVN 01-132:2013/BNNPTNT đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế;
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) đối với rau, quả
tươi, chè búp tươi an toàn... được ban hành và có hiệu lực thi hành, góp phần lớn về
nâng cao chất lượng nông sản phẩm, trong đó là chè an toàn, nâng giá trị xuất khẩu.
Việc phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP có những vai
trò rất quan trọng như sau:
2.2.2.1.Đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm chè
Sản lượng chè xuất khẩu của nước ta chiếm tới 80% sản lượng sản xuất ra,
nhu cầu chè tiêu thụ nội địa hầu như không tăng, thậm chí còn giảm theo hàng
năm. Tuy nhiên, nhiều năm qua giá chè xuất khẩu luôn biến động trồi sụt thất
thường. Phần lớn ảnh hưởng này là do chất lượng chè của chúng ta chưa đảm bảo.
Nếu như giai đoạn 2000-2003, giá chè xuất khẩu bình quân của nước ta duy trì ở
mức hơn 2.000 USD/tấn, giai đoạn 2004-2005 tăng vọt lên tới 3.000 USD/tấn (thuộc
vào mức giá cao nhất thế giới), thế nhưng từ năm 2006 đến nay thì lại lao xuống https://topbinhduong.com.vn/

14


mức thấp nhất thế giới. Nhiều nhận định cho thấy “căn bệnh mãn tính” của ngành
chè là chất lượng sản phẩm xấu nhiều, tốt ít, các doanh nghiệp chè Việt Nam bán
phá giá cả ở trong nước và ở nước ngoài với nhiều chiêu thức tranh mua, tranh bán.
VITAS đã tăng cường tuyên truyền về thương hiệu “Chè Việt”, nhưng càng tuyên
truyền thì chè Việt càng mất thương hiệu khi khách hàng mua phải những sản phẩm
chất lượng kém, đến mức “nói đến chè Việt Nam thì nhiều nước nhập khẩu cho rằng
đó là đồ phế phẩm”. Do vậy trước hết phải nâng cao chất lượng chè rồi sau đó mới
nên tuyên truyền về thương hiệu chè Việt, để tránh tình trạng tác động ngược. Có
như vậy chất lượng chè mới được đảm bảo ổn định.
Nhược điểm của ngành chè Việt Nam là chưa có bộ giống chè chủ lực, nhiều
bộ giống chè đã thoái hóa, già cỗi. Người trồng chè chưa chú trọng đầu tư thâm
canh, chưa đủ điều kiện để thực hiện quy trình GAP. Hầu hết cơ sở chế biến chè
không ổn định về nguyên liệu, tình trạng tranh mua, tranh bán, ảnh hưởng mạnh của
thương lái Trung Quốc, mua đại trà…làm ra hiệu ứng nông dân/người sản xuất chè
không quan tâm đến chất lượng chè. Công nghệ chế biến lạc hậu, không đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo. Phát triển và xây
dựng các mô hình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP là một xu hướng tất
yếu, quan trọng để đảm bảo chất lượng chè trong thời gian tới[9].
2.2.2.2. Đảm bảo ổn định sản lượng chè
Ngành chè Việt Nam đề ra chỉ tiêu đến năm 2017: diện tích chè đạt khoảng
130.000 ha, năng suất búp tươi 9,2 tấn/ha; tổng sản lượng chè búp tươi đạt 1,2 triệu
tấn; sản lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn, giá xuất
bình quân lên 2.200 USD/tấn.
Tuy nhiên những năm gần đây sản lượng chè chưa thực sự ổn định, nhược điểm
lớn nhất vẫn là kỹ thuật chăm sóc và thu hái của người sản xuất, việc thu hái “tận diệt”
và cách đầu tư chăm sóc theo kiểu “bóc màu” của một số nông dân và doanh nghiệp chế
biến chè những năm qua đã làm cho chè trở nên không ổn định, ảnh hưởng lớn tới phát
triển kinh tế. Bênh cạnh đó là sự tàn phá ghê gớm của nạn chè vàng, chè bẩn đối với
ngành công nghiệp chế biến chè ở nhiều vùng. Hệ quả là hàng loạt doanh nghiệp chè lao
đao khốn khó, không ít doanh nghiệp phải ngừng hoạt động. https://topbinhduong.com.vn/

15


Việc đề ra một tiêu chuẩn phát triển sản xuất chè an toàn như VietGAP là rất
quan trọng góp phần đảm bảo sản lượng chè phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, mang lại thu nhập cho người nông dân.
2.2.2.3. Bảo vệ sức khỏe người lao động tiêu dùng
Việc tuân thủ theo quy trình sản xuất chè an toàn VietGAP không chỉ bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng qua chất lượng chè mà còn bảo vệ người sản xuất. Việc sử
dụng bừa bãi các loại phân hóa học, phân tươi, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới
không đảm bảo sẽ dễ thấy sự ảnh hưởng tới sức khỏe trực tiếp người lao động. Dư
lượng để lại trong các sản phẩm chè sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới người tiêu dùng.
Sức khỏe con người và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) có mối quan hệ
mật thiết với nhau, mỗi thay đổi nhỏ của thực phẩm cũng tác động đến sức khỏe có thể
theo hướng tích cực hoặc không tích cực. Chính vì tính chất quan trọng của thực phẩm
đối với sức khỏe con người, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO), sản phẩm nông nghiệp không chỉ còn phục vụ tiêu dùng trong nước
mà còn là hàng hóa xuất khẩu đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, nên việc kiểm soát được
chất lượng VSATTP ngày càng trở nên cấp thiết, trong đó vấn đề kiểm soát được quy
trình sản xuất thực phẩm và các sản phẩm có liên quan được đặt lên hàng đầu.
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông phẩm, thực phẩm an toàn nói chung và
rau, quả, chè an toàn nói riêng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã ban hành
VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả, chè búp tươi
an toàn tại Việt Nam). Đây là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng
dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, đảm bảo VSATTP, nâng cao hiệu quả ,
ngăn ngừa hoặc giảm tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có
thể xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận
chuyển mua bán chè. Những mối nguy cơ này tác động xấu đến chất lượng,
VSATTP, môi trường và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh muốn cung cấp được sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo
VSATTP theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và phải được chứng nhận, đó
là bước khởi đầu cần thiết, tạo cơ sở cho việc phát triển và thực thi chương trình thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) ở Việt Nam đối với sản xuất chè. https://topbinhduong.com.vn/

16


2.2.2.4. Bảo vệ người sản xuất chân chính
Hiện tượng phổ biến hiện nay là chè an toàn chưa được đánh giá đúng với giá
trị thực vì vẫn còn trình trạng “lập lờ đánh lận con đen” khi mà không ít lái buôn đã
làm giả nhãn mác, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng chè an toàn. Bởi vậy, các cơ
quan quản lý Nhà nước cần vào cuộc, có chế tài cụ thể, xử lý nghiêm minh những
trường hợp vi phạm để bảo vệ người làm chè làm ra sản phẩm an toàn, chất lượng
cao. Phát động các phong trào, tăng cường kiểm tra theo dõi giám sát để thúc đẩy
phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP là việc làm rất quan trọng nâng cao
tính cạnh tranh của chè an toàn, bên cạnh đó ngăn chặn việc làm gian dối của nhiều
người chuộc lợi, bảo vệ người sản xuất trân chính, nâng cao thu nhập cho người nông
dân trồng chè cũng như nâng cao đời sống của nhiều người nghèo.
2.2.2.5. Bảo vệ môi trường
Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP còn góp một phần không nhỏ
vào bảo vệ môi trường. Việc triển khai phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP có ý nghĩa quan trọng trong việc thay đổi tập quán canh tác chè theo
hướng truyền thống sang thâm canh cây chè theo hướng sản xuất hàng hóa, nhằm
mang lại năng suất, chất lượng cao. Việc hạn chế sử dụng các loại phân hóa học,
phân tươi, hóa chất BVTV bừa bãi, nước tưới không đảm bảo, cũng như các vùng đất
không đủ điều kiện trồng chè sẽ hạn chế được tiếp thêm các dư lượng hóa chất không
an toàn vào môi trường đất, nước và không khí. Với mục đích đảm bảo an toàn thực
phẩm, an toàn cho người sản xuất và bảo vệ môi trường thì việc áp dụng VietGAP
vào sản xuất chè là thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
2.3. Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
2.3.1. Phát triển diện tích trồng chè an toàn theo VietGAP
Sự tăng lên của diện tích chè được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là một
mặt quan trọng của nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP. Sự tăng lên của diện tích chè theo VietGAP góp phần chứng minh hướng
sản xuất chè theo tiêu chuẩn này đã có bước phát triển đầu tiên về phát triển sản
xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Diện tích tăng chứng minh xu thế đúng
đắn, được nhiều người làm theo.
Diện tích chè theo VietGAP thể hiện ở diện tích trồng mới và diện tích kinh https://topbinhduong.com.vn/

17


doanh. Nếu diện tích trồng mới theo VietGAP tăng lên chứng tỏ xu hướng đang
bước vào giai đoạn đầu phát triển. Nếu diện tích chè kinh doanh theo VietGAP tăng
lên chứng tỏ nhận thức của người dân về sự an toàn của chè tiến bộ và đã được áp
dụng từ lâu. Khi đó cần xét đến vấn đề bảo toàn diện tích và nguyên nhân làm cho
chất lượng chè mất VSATTP có nằm ở khâu sản xuất chè không? Từ đó có giải
pháp thích hợp.
2.3.2. Tăng trưởng về năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP
Năng suất, sản lượng là yếu tố biểu hiện rõ nhất sự phát triển sản xuất một
loại cây trồng nào đó. Sự tăng lên của năng suất, sản lượng còn chứng minh trình độ
tổ chức quản lý sản xuất tăng lên, đầu tư tăng lên, hay nói cách khác là phương thức
làm đã được thay đổi. Năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP tăng lên
chứng tỏ hướng phát triển, trình độ quản lý sản xuất và đầu tư của người sản xuất
vào các quy trình đã được cập nhật và áp dụng.
Năng suất, sản lượng tăng góp phần tăng lên về giá trị sử dụng đất, giá trị sản
xuất, giá trị nguồn nhân lực và quan trọng là nâng cao thu nhập cho người trồng chè.
Năng suất, sản lượng tăng lên còn góp phần ổn định sự phát triển sản xuất của ngành
chè, hướng phát triển sản xuất chè an toàn cũng như xu thế tất yếu của sự phát triển.
2.3.3. Tăng trưởng của giá trị sản xuất chè, giá trị xuất khẩu
Giá trị sản xuất của sản phẩm chè an toàn theo VietGAP tăng lên chứng tỏ
được sự phát triển mạnh của sản phẩm. Giá trị sản xuất được hình thành từ sản
lượng và giá bán, khi một trong hai yếu tố tăng lên sẽ làm cho giá trị sản xuất tăng
lên. Điều đó cho thấy, sản lượng tăng lên chứng minh sự phát triển ở khâu sản
xuất, nhận thức đúng đắn, đầu tư hiệu quả, quy trình được áp dụng rộng rãi hơn, quy
mô hơn… Giá bán tăng lên chứng minh sự quan tâm của ngành chè, cơ quan chức
năng, người sản xuất và người tiêu dùng tới tiêu thụ của sản phẩm chè an toàn theo
VietGAP. Việc tăng giá trị sản xuất chè an toàn theo VietGAP là yếu tố quyết định
lớn nhất tới sự phát triển và khả năng duy trì sự phát triển đó của ngành chè. Căn cứ
vào đó để có những giải pháp hợp lý tăng cường năng suất, sản lượng, giá trị và thị
trường đảm bảo phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP được hoàn thiện.
https://topbinhduong.com.vn/

18


2.3.4. Tăng trưởng về chất lượng, thị trường tiêu thụ chè
Tăng trưởng về chất lượng là một phạm trù trong phát triển sản xuất chè an
toàn. Chất lượng được đảm bảo thì tất yếu sẽ giữ được thị trường ổn định, nhất là
các thị trường xuất khẩu trên thế giới.
Thị trường tiêu thụ chè ổn định và ngày càng tăng lên là minh chứng cho
thấy sự phát triển sản xuất chè theo VietGAP đang có bước phát triển mạnh và đột
phá, sự tăng lên của thị trường cho thấy cả sản lượng, giá trị, năng suất và cả chất
lượng, uy tín, thương hiệu… đều phát triển. Từ đó đánh dấu một sự phát triển mới,
và giải pháp duy trì thị trường là thực sự cần thiết để duy trì sự phát triển sản xuất
ngành chè của xu hướng tuân thủ VietGAP.
2.3.5. Thu nhập tăng lên của các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP
Thu nhập của các hộ trồng chè theo VietGAP tăng lên là yếu tố góp phần
quyết định sự phát triển bền vững sản xuất chè theo VietGAP. Các hộ trồng chè là
yếu tố quan trọng của chương trình phát động, quy trình VietGAP là công cụ phát
triển ngành chè an toàn. Thu nhập của các hộ trồng chè theo VietGAP tăng lên cho
thấy sự phát triển đúng đắn của xu hướng sản xuất chè an toàn được ứng dụng đúng
đắn và có chính sách phát triển hợp lý. Thu nhập tăng lên góp phần tăng mức sống,
khả năng tái đầu tư cũng như một phần mong muốn của người làm chè an toàn được
đáp ứng. Góp phần duy trì sự phát triển ổn định của ngành chè theo VietGAP.
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP
2.3.6.1. Các yếu tố nội tại
Diện tích, năng suất, sản lượng, giá bán và giá trị sản xuất sản phẩm chè an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
Diện tích, năng suất, sản lượng là yếu tố rõ nhất biểu thị sự phát triển sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Diện tích, năng suất, sản lượng ảnh hưởng tới
các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, thu nhập, mức sống của người sản xuất, cùng với giá
bán, diện tích, năng suất, sản lượng mang yếu tố quyết định việc hộ trồng chè đó có
làm theo VietGAP hay không. Thông thường, thay đổi một tập quán canh tác cần
phải có những yếu tố cần và đủ. Những chỉ tiêu diện tích, năng suất, sản lượng chính https://topbinhduong.com.vn/

19


là yếu tố cần và giá bán, khả năng tiêu thụ, giá trị sản xuất và mức sống là yếu tố đủ
để quyết định một hộ trồng chè tuân thủ theo quy trình.
Nhiều hộ gia đình tuân thủ theo quy trình thì việc quy hoạch phát triển vùng
chè theo VietGAP là điều không mấy khó khăn đối với địa phương. Do đó khi định
hướng phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP địa phương cần chú ý phát
triển diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất của chè VietGAP, như vậy sẽ
tạo động lực cho người trồng chè chú ý hơn đến tiêu chuẩn chất lượng chè, đây cũng
là yếu tố góp phần giữ ổn định thị trường.
Trình độ lao động tham gia sản xuất chè VietGAP
Việc áp dụng một quy trình mới, với nhiều yêu cầu kỹ thuật và tuân thủ nhiều
nguyên tắc mới, làm quen với cách tổ chức quản lý sản xuất mới với một người lao
động có kinh nghiệm và tập quán canh tác cũ thì ít nhiều sẽ gặp phải khó khăn. Nhất
là những người có trình độ lao động thấp, việc này càng trở nên khó khăn. Họ cần có
những lớp tập huấn, những buổi thuyết trình và mô hình thử nghiệm nhiều hơn.
Trình độ lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu kỹ thuật và ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất cũng như tổ chức quản lý sản xuất hiệu quả khoa học, từ đó
ảnh hưởng tới sự phát triển chè an toàn theo VietGAP của chính hộ gia đình đó cũng
như phát triển chè an toàn theo VietGAP của địa phương.
Tình hình đầu tư và sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật và xử lý
rác thải của người sản xuất chè VietGAP
Đầu tư là bước cơ bản và quan trọng nhất của sự phát triển sản xuất một cây
trồng nào đó. Việc đầu tư hợp lý cho cây chè an toàn theo VietGAP thể hiện quá
trình quản lý tổ chức sản xuất. Tuy nhiên đầu tư đi kèm với sử dụng các loại phân
hóa học, hóa chất BVTV vào chè an toàn cần tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật của
VietGAP, và xử lý rác thải nông nghiệp cũng yêu cầu đúng quy trình kỹ thuật và
tuân thủ chặt chẽ theo VietGAP.
Thực tế hiện nay việc quản lý sử dụng phân bón và hóa chất BVTV cũng như
xử lý rác thải nông nghiệp ở các vùng trồng chè an toàn chưa thật sự chặt chẽ. điều
đó làm ảnh hưởng trực tiếp tới dư lượng hóa chất độc hại như: NO3; thuốc BVTV,
kim loại nặng… trong sản phẩm chè vượt mức cho phép, làm giảm chất lượng chè.
Xử lý rác thải nông nghiệp cũng là vấn đề đáng bàn, nó cũng đang góp phần làm https://topbinhduong.com.vn/

20


môi trường đất, nước ô nhiễm nghiêm trọng.
Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP cần đặc biệt chú ý tới nguồn
gốc phân bón, thuốc BVTV, tình hình sử dụng và xử lý rác thải nông nghiệp, cần
kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm để người trồng chè an toàn tuân thủ chặt chẽ theo
VietGAP, đảm bảo chất lượng chè đáp ứng tiêu chuẩn[16].
Khả năng tiếp cận thị trưởng và thông tin cho người sản xuất
Thị trường là yếu tố rất quan trọng đối với phát triển sản xuất chè an toàn
theo VietGAP. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cơ bản, cần thiết cho phát
triển sản xuất chè VietGAP, khả năng tiếp cận thị trường dễ và thông tin đầy đủ
giúp người sản xuất có được sản phẩm chất lượng giá cả hợp lý cho sản xuất. Thị
trường đầu ra giúp người sản xuất tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường và
thông tin đầy đủ giúp người sản xuất chè VietGAP có hướng tiêu thụ sản phẩm sản
xuất ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, tái đầu tư và thu nhập
của hộ gia đình. Khả năng tiếp cận thị trường và thông tin cho người sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến nhiều công đoạn trong quá trình phát triển sản xuất chè an toàn
theo VietGAP của hộ cũng như vùng. Do đó tạo khả năng tiếp cận thị trường và
cung cấp thông tin đầy đủ chính xác cho người sản xuất là rất quan trọng để duy
trì phát triển sản xuất chè an toàn, cũng như đảm bảo phát triển bền vững.
2.3.6.2. Các yếu tố bên ngoài
Cơ chế chính sách phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP
Chủ trương chính sách và định hướng lâu dài, đồng bộ của các cơ quan quản
lý nhà nước có ảnh hưởng quyết định tới phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP. Những quy định cụ thể, bắt buộc phải tuân thủ trong quy trình sản xuất -
chế biến – tiêu thụ chè an toàn là những khuôn khổ pháp lý đảm bảo cho tính riêng
về yêu cầu chất lượng, đặc điểm kỹ thuật của chè an toàn. Để đạt được mục tiêu đề
ra các thể chế này vừa phải được thiết lập dựa trên hiểu biết sâu sắc, toàn diện vừa
phải xã hội hóa và cân nhắc có chủ định trong quá trình hướng dẫn, phổ biến
phương thức thực hiện. Chủ trương, chính sách được thiết lập cần quan tâm tới tính
khả thi; cần quan tâm tới: năng lực thể chế của cơ quan nhà nước liên quan tới sản
xuất – chế biến – tiêu thụ chè an toàn và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất https://topbinhduong.com.vn/

21


trực tiếp. Cấp cơ quan càng gần dân càng cần có trách nhiệm và chỉ đạo kiên quyết,
đồng thời kiểm tra giám sát đánh giá để đảm bảo diện tích chè an toàn quy hoạch
tuân thủ đúng quy trình VietGAP.
Quy hoạch phát triển chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
Quy hoạch phát triển chè an toàn bao gồm quy hoạch vùng chè an toàn và quy
hoạch hệ thống chế biến, phân phối chè an toàn. Quy hoạch là yếu tố rất quan trọng
trong phát triển sản xuất chè an toàn hướng tới quy mô lớn, quản lý tốt, đầu tư hiệu
quả, phát triển đồng bộ và phát triển bền vững. Thông qua đất đai, chính sách đầu tư
công, giảm thiểu ô nhiễm đất, nước; hệ thống chế biến, tiêu thụ…quy hoạch ảnh
hưởng sâu sắc tới phát triển sản xuất chè an toàn.
Đất đai là tư liệu sản xuất chính của nông nghiệp trong đó có cây chè, quy
hoạch vùng sản xuất chè an toàn nhằm chấm dứt phát triển manh mún, đồng nghĩa
với phát triển quy mô và đồng bộ, ổn định diện tích tạo tâm lý yên tâm trong đầu tư
phát triển của cả người dân và các doanh nghiệp.
Quy hoạch vùng phát triển sản xuất chè cũng tạo điều kiện thực hiện chính sách
đầu tư công đạt hiệu quả, vùng sản xuất chè an toàn cũng đủ điều kiện để triển khai
sản xuất và duy trì sự phát triển.
Quy hoạch còn góp phần ổn định vùng sản xuất chè an toàn trong một thời gian
dài, điều đó góp phần không nhỏ vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước,
và chất lượng sản phẩm đảm bảo trong thời gian dài.
Hệ thống tiêu thụ sản phẩm phù hợp với vùng sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong
duy trì sự phát triển sản xuất chè an toàn hướng tới phát triển bền vững. Quy hoạch
hệ thống tiêu thụ sản phẩm phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất ổn định và phát
triển thịnh vượng hơn.
Quy hoạch phát triển sản xuất chè thường phải có phê duyệt của cấp có thẩm
quyển, hoặc là dựa trên quy hoạch sẵn, liên kết với quy hoạch khác.
* Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất chè VietGAP
Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn tới phát triển chung của địa phương. Một
phần hiệu quả của sản xuất chè an toàn bị ảnh hưởng lớn của cơ sở hạ tầng. Nếu cơ
sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ thì hiệu quả phục vụ sản xuất sẽ nâng cao. https://topbinhduong.com.vn/

22


Cơ sở hạ tầng là yếu tố thúc đẩy phát triển, và duy trì phát triển sản xuất. Cơ
sở hạn tầng và cơ sở chế biến ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất. Do đó phát
triển sản xuất phải đặc biệt quan tâm tới cơ sở hạ tầng phụ vụ sản xuất. Nguồn vốn
nước ta còn hạn hẹp, nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chè an toàn cần
có sự lựa chọn ưu tiên, trong đó đảm bảo các điều kiện sản xuất như: thủy lơi, giao
thông, điện lưới…phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Việc đầu tư này thuộc về
nguồn vốn ngân sách do đó thường được kết hợp với phát triển kinh tế xã hội địa
phương, lồng ghép với quy hoạch phát triển để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Công tác khuyến nông và hỗ trợ kỹ thuật
Sản xuất chè không mới, nhưng để tuân thủ theo quy trình VietGAP thì sản
xuất chè an toàn lại cần phải thay đổi một hệ thống tập quán, thói quen canh tác lâu
đời của người sản xuất. Mặt khác tiến bộ kỹ thuật, khoa học sản xuất luôn thay đổi,
cập nhật theo tình trạng phát triển và nhu cầu ngày càng cao của con người, do đó
cần phải cập nhật, phổ biến các kiến thức mới, kỹ thuật mới, công nghệ cao cho
người sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Ứng xử của
người sản xuất đối với chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết cho phát triển sản
xuất chè an toàn. Là trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên, hiện trạng thực tế là chạy theo lợi nhuận nhiều người sản xuất
không ngại bón phân quá liều lượng, không rõ nguồn gốc, tác hại, sử dụng thuốc trừ
sâu bừa bãi cũng như chế biến mất vệ sinh, thậm chí trộn phân, bùn đất, gạch vụn…
vào sản phẩm làm giảm chất lượng, mất uy tín. Việc thay đổi thói quen này không
thể làm trong một sớm một chiều hay áp đặt, cần phải có biện pháp hợp lý giúp
người sản xuất hiểu rõ tác hại và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất, khả năng tiêu
thụ, môi trường cũng như sức khỏe người tiêu dùng để bản thân người sản xuất tự
nhận thức và từ bỏ. Bên cạnh đó cũng cần có biện pháp bảo vệ người sản xuất chân
chính – hay người sản xuất có lương tri, đảm bảo bao tiêu sản phẩm, ổn định giá bán,
nâng cao thu nhập của người sản xuất tuân thủ tiêu chuẩn an toàn sẽ tạo hiệu ứng tốt
trong việc phát động các phong trào phát triển sản xuất theo hướng an toàn.
* Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, thị trường
Thực trạng sản xuất cho thấy có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia vào chuỗi sản
xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm chè an toàn. Trong điều kiện hiện tại và tương lai https://topbinhduong.com.vn/

23


thì nguồn lực sẽ trở thành yếu tố giới hạn, điều đó sẽ giới hạn năng lực sản xuất của
người sản xuất chè an toàn theo VietGAP. Nếu không có những động thái thay đổi số
lượng chất lượng và nguồn lực thì giới hạn này sẽ hạn chế sự phát triển của ngành
chè. Liên kết sẽ giúp cho đường cong năng lực sản xuất được mở rộng thêm.
Thực tiễn chứng minh, người sản xuất không thể tự mình cung cấp được đầu
vào, tổ chức sản xuất và bao tiêu đầu ra. Như vậy sự chủ động tìm đến các hình thức
liên kết, hợp tác là rất cần thiết. Thực tế cũng xuất nhiều hình thức liên kết như: 4
nhà, 5 nhà … được triển khai rộng rãi hàng ngày, khi đó người sản xuất trở thành
một tác nhân không thể thiếu trong cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng. Nếu sự
liên kết hợp lý, người sản xuất sẽ có năng lực sản xuất tốt hơn, chất lượng đảm bảo,
ổn định phát triển.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá và xử lý của cơ quan chức năng
Trong quy trình sản xuất bất kỳ loại sản phẩm nào của VietGAP cũng đều có
mục theo dõi, kiểm tra giám sát đảm bảo quy trình được tuân thủ nghiêm ngặt. Tuy
nhiên có những địa phương bỏ dở dự án, quản lý lỏng lẻo, chưa có cơ chế xử
lý…làm ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín sản phẩm. Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá và xử lý giúp định hướng cho người sản xuất và tạo dựng niềm tin cho
người tiêu dùng vào sản phẩm, đảm bảo sự phát triển.
Khác với các ngành sản xuất khác, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói
chung và sản xuất chè an toàn VietGAP nói riêng được thực hiện theo một khung
chương trình có độ nghiêm ngặt không cao. Các chỉ tiêu kỹ thuật rộng và phụ thuộc
nhiều vào tập quán, ý thức của người sản xuất. Hiện tại biện pháp phân biệt chè an
toàn và không an toàn hiện tại chỉ có nhờ cơ quan chức năng phân tích đánh giá mà
chưa có biện pháp nào hữu hiệu hơn. Điều này không chỉ quá khó khăn với người
tiêu dùng mà ngay cả các cơ quan chức năng muốn kiểm tra đánh giá cũng gặp phải
bất cập. Việc lợi dụng nhãn mác gây nhầm lẫn xảy ra thường xuyên, bằng mắt
thường người tiêu dùng khó có thể nhận biết ngay. Do đó công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá, xử lý vi phạm cần làm thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, tiêu thụ. Giám sát đi kèm hướng dẫn, cần có bộ phận chuyên nghiệp,
có năng lực, chuyên môn ở cơ quan nhà nước hoặc tổ chức sản xuất đảm nhiệm
công tác này. Công tác này cũng cần làm nhất quán, đi kèm hỗ trợ công khai, định https://topbinhduong.com.vn/

24


kỳ thường xuyên, và có hệ thống chỉ tiêu giám sát nhất định mới mang lại hiệu quả
cao trong phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP.
* Thông tin và thị trường
Thông tin là yếu tố quan trọng, tác động đến xu hướng phát triển của một sản
phẩm nào đó. Thông tin thị trường đầu vào cung cấp cho người sản xuất chè an toàn
những hiểu biết về nguồn đầu vào, chất lượng, liều lượng và các yếu tố đầu vào khác.
Thông tin thị trường đầu ra giúp người sản xuất định hướng cho sản phẩm cũng như
tiêu thụ sản phẩm của mình, giá bán hợp lý, khả năng cạnh tranh với mặt hàng khác,
khả năng cạnh tranh đầu vào với sản phẩm khác …thông tin giúp phát triển sản xuất
ổn định hơn. Thông tin cũng giúp người sản xuất có các quyết định cụ thể xem tiếp
cận thị trường đầu vào, đầu ra thế nào, trang bị nhân lực, thiết bị, đầu tư, nghiên cứu,
ứng dụng… nhằm tạo ra sản phẩm có giá thành hợp lý, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp,
cũng như hiệu ứng trong tuyên truyền ý thức về thực phẩm sạch an toàn.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chuỗi sản xuất – kinh doanh nhưng lại là
khâu rất quan trọng đối với sản xuất, quyết định sự sống còn của quá trình sản xuất,
chế biến. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất mạnh hơn và ngược
lại. Hệ thống phân phối sản phẩm chè an toàn thường là thương lái, doanh nghiệp,
cơ sở chế biến, các hộ dân thu mua khác, hệ thống chợ, siêu thị, cửa hàng, đại lý tiêu
thụ sản phẩm chè đã chế biết (và chè tươi những rất ít). Quy hoạch hệ thống tiêu thụ
hợp lý là rất cần thiết cho phát triển sản xuất chè an toàn VietGAP. Bên cạnh đó là
việc xây dựng thương hiệu, cần được quan tâm và đầu tư, nhiều thương hiệu chè
đang bị mất dần cho người sản xuất chạy theo lợi nhuận tự đánh mất uy tín của mình.
Cũng cần quan tâm tới nhãn mác, nguồn gốc sản phẩm, nhật ký sản xuất để truy
nguồn sản phẩm… quan tâm tới thị trường là việc quyết định sự phát triển của ngành
chè an toàn.
2.4. Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và
các tiêu chuẩn an toàn khác
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới
Cây chè (Camellia sinensis L O.Kuntze) được phân bố từ 45
0
vĩ Bắc đến 34
0

vĩ Nam. Có 58 nước sản xuất chè, với diện tích chè khoảng 2,55 triệu ha. Ấn Độ là
nước sản xuất chè lớn nhất đạt 870.000 tấn/năm, nước sản xuất thứ hai là Trung https://topbinhduong.com.vn/

25


Quốc với 685.000 tấn/năm. Và Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới
về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu chè.
Chè an toàn là sản phẩm được nhiều người tiêu dùng yêu cầu, nhưng phát
triển ngành chè an toàn thì mới được quan tâm nhiều trong khoảng mấy thập kỷ gần
đây. Tuy nhiên trên thế giới cũng có những quy định nhất định về chè và các sản
phẩm an toàn khác, cụ thể là dư lượng các chất độc hại trong chè được quy định
thành tiêu chuẩn được quy định tại thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 09 tháng 11 năm 2012 về quy
định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn thì: 1) Điều kiện sản xuất chè: Thực
hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối
với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
hoặc các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong VietGAP hoặc
GAP khác nhưng mức giới hạn an toàn không thấp hơn các quy định tại VietGAP.
2) Điều kiện chế biến chè: Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01- 07: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và thông tư số 07/2013/TT-BNNPTNT, ban hành ngày ngày 22 tháng 01 năm
2013 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế.
2.4.1.1. Sản xuất chè an toàn tại Trung Quốc
Hiện nay Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới. Năm 2000,
tổng diện tích chè của Trung Quốc là 1.106.933 ha, tổng sản lượng 683.324 tấn,
gồm có 498.057 tấn chè xanh, 67.608 tấn chè Ô long, 47.294 tấn chè đen, 22.558
tấn chè bánh và 47.807 tấn các loại chè khác.
Trong những năm của thập kỷ 90, Trung Quốc đã phải trả giá đắt cho sản
phẩm chè không an toàn, do sử dụng quá lớn thuốc trừ sâu, phân hoá học và không
quan tâm đến ngăn ngừa ô nhiễm của vùng sản xuất. Những năm gần đây, Trung
Quốc đang chuyển mạnh sang sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ. Sau năm 2000, diện
tích trồng chè để sản xuất chè hữu cơ đạt 6.700 ha, chủ yếu ở Triết Giang, Giang
Tây, An Huy, Hồ Bắc... Tổng sản lượng chè hữu cơ đạt khoảng 4.000 tấn, tổng trị
giá sản xuất đạt khoảng 150 triệu Tệ. Trong đó, khoảng 3000 – 3500 tấn chè xuất https://topbinhduong.com.vn/

26


khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ, và châu Âu, nội tiêu khoảng 500 tấn nhằm
khuyến khích sản suất, xuất khẩu chè, Trung Quốc đã ban hành pháp lệnh về tiêu
chuẩn chè đảm bảo VSATTP và có các chính sách hỗ trợ như cho vay vốn, bù giá
trong những năm đầu, giảm thuế v.v. Trong hiện tại và tương lai sản xuất chè đảm
bảo VSATTP là hướng ưu tiên lớn của ngành chè Trung Quốc.
Tỉnh Triết Giang thực hiện rất bài bản, đúng cách, lộ trình phù hợp với sự
phát triển chung của Trung Quốc. Trước hết, là tiến hành thống nhất trong tư tưởng
nhận thức về sản xuất chè an toàn cho các ngành và cả người dân. Bắt đầu bằng
việc mở các cuộc hội thảo, toạ đàm về chè và chất lượng chè. Ngay từ năm 1999,
tỉnh đã ra văn bản cấm sử dụng các loại thuốc trừ sâu có dư lượng cao trong chè. Lộ
trình phát triển chè với khẩu hiệu “Ra sức phát triển sản xuất chè an toàn trong
phạm vi toàn Tỉnh, phát triển có điều kiện chè hữu cơ” được xây dựng sau đó, đồng
thời tuyên truyền một cách hiệu quả bằng nhiều hình thức khác nhau. Tận dụng đề
xuất tích cực môi giới, xúc tiến việc kịp thời nhận thức về chất lượng vệ sinh chè cho
người dân trong toàn Tỉnh, nhằm đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển chè an
toàn và hữu cơ của Tỉnh. Để phối hợp sản xuất chè an toàn, các cơ quan hữu quan có
trách nhiệm đã tích cực hợp tác, cùng tổ chức lực lượng để chế định và ban hành tiêu
chuẩn chè an toàn và chè hữu cơ. Đồng thời tuyên truyền và quán triệt các tiêu chuẩn
đó, xúc tiến các địa phương trong tỉnh bắt đầu triển khai nhiều điểm sản xuất chè
theo hướng sản phẩm an toàn và hữu cơ, tích cực mở nhiều lớp tập huấn kỹ thuật về
chè. Tiếp đó là xây dựng các mô hình trình diễn về sản xuất chè an toàn cấp Tỉnh,
phát triển một loạt các xí nghiệp sản xuất chè an toàn và chỉ đến năm 2001 toàn tỉnh
đã có 50 xí nghiệp tham gia đăng ký sản xuất sản phẩm chè an toàn với diện tích ước
khoảng 15.000 mẫu (1 mẫu tương đương 667 m
2
). Cơ quan cấp chứng chỉ sản xuất
chè an toàn của tỉnh đã cấp chứng nhận cho 46 cơ sở và có 4 cơ sở được cơ quan có
thẩm quyền về chè hữu cơ quốc gia cấp giấy chứng nhận.
2.4.1.2. Sản xuất chè an toàn tại Nhật Bản
Nhật Bản cũng chú ý đến sản xuất chè hữu cỏ và được trồng ở vùng núi cao
thuộc Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật Bản là sản
xuất chè an toàn dựa trên sự đồng bộ về các giải pháp kỹ thuật như cơ giới hoá, https://topbinhduong.com.vn/

27


giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản chế biến nhằm giảm thiểu dư
lượng thuốc trừ sâu và phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trường cho phép.
Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đầu tư một lượng kinh phí lớn khai thác sản phẩm
chè tự nhiên (sản phẩm hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu VSATTP), rất nhiều tiệm
chè hữu cơ và chè không có thuốc trừ sâu được khai trương. Bộ Nông nghiệp Nhật
Bản đã dùng nhãn hiệu nông sản hữu cơ cho chè hữu cơ, năm 2001 Bộ Nông nghiệp
Nhật Bản đã giới thiệu một hệ thống tiêu chuẩn chè hữu cơ Nhật Bản.
Sản xuất chè ở Nhật Bản được thực hiện bởi các hộ, công ty tư nhân, mỗi hộ
sản xuất chè thường có khoảng 2 - 3 ha, một nhà máy chế biến (công suất 12
tấn/ngày) thiết bị hiện đại nhiều công đoạn sản xuất đã được tự động hoá; ngoài ra,
sản xuất chè ở Nhật Bản cũng có tổ chức khác là các hợp tác xã sản xuất chè đó là
khoảng 40 hộ sản xuất chè, với quy mô, diện tích khoảng 80 - 120 ha cùng với nhà
máy chế biến, quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi. Các hộ sản xuất và
các hợp tác xã đều sản xuất ra chè bán thành phẩm sau đó tiêu thụ trên thị trường.
Thị trường chè trong nước: thông qua các chợ theo hình thức đấu giá thường
diễn ra tại các trụ sở Hiệp hội nông nghiệp chè, những người sản xuất mang sản
phẩm đến Hiệp hội nông nghiệp chè của vùng (thường là huyện) để bán. Các chỉ đạo
và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật sản xuất chè ở Nhật Bản được thực hiện thông qua
Hiệp hội nông nghiệp chè kết hợp với các Viện Nghiên cứu chè đảm nhiệm. Bên
cạnh chợ, có kho bảo quản chè của Hiệp hội nông nghiệp chè làm dịch vụ bảo quản
chè cho người mua bán, cho các công ty kinh doanh chè, khi có nhu cầu cho bảo
quản lạnh 0
o
C, lắp đặt các thiết bị tự động hoá, chỉ cần một người quản lý điều hành
qua mạng máy vi tính. Người gửi chè đến kho bảo quản chỉ cần đến lấy mã số lô
hàng cần trả, các thiết bị sẽ tự động chuyển đúng lô hàng cần trả ra cửa kho. Các sản
phẩm chè được các công ty kinh doanh chè hay kinh doanh đồ uống tiếp tục chế biến
thành các sản phẩm có giá trị cao hơn chè bột, chè uống liền, kẹo, bánh chế biến từ
chè,… được tiêu thụ rộng rãi trên toàn thế giới.
Về bảo vệ thực vật, dựa trên số liệu quan sát, điều tra dự tính, dự báo và
khuyến cáo người sản xuất quy trình phòng chống sâu bệnh hại chè dưới dạng các
lịch phòng chống và các hướng dẫn cụ thể cho nông dân các chỉ tiêu về chất lượng https://topbinhduong.com.vn/

28


chè bán thành phẩm (tanin, chất hoà tan, cafein, acid amin). Khi cần phân tích chất
lượng chè cũng do Hiệp hội đảm nhận. Như vậy các dịch vụ kỹ thuật và thị trường
chè trong nước đều do Hiệp hội nông nghiệp chè đảm nhận, rất thuận tiện và chính
xác. Biên chế cho một hiệp hội nông nghiệp rất gọn, phí dịch vụ mà hiệp hội nông
nghiệp chè thu thông qua các dịch vụ khoảng 2% giá trị sản phẩm được cung cấp.
2.4.1.3. Sản xuất chè an toàn, hữu cơ tại Ấn Độ
Công ty Bombay Burmah với diện tích 2.822 ha, hàng năm sản xuất khoảng
8.000 tấn chè thành phẩm đạt tiêu chuẩn chè hữu cơ. Công ty đã nghiên cứu sản xuất
chè hữu cơ từ năm 1988 tại đồn điền Oothu có rừng bao quanh, trong quá trình canh
tác không dùng bất cứ loại phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc trừ cỏ
nào. Biện pháp canh tác để có năng suất cao là dùng phân ủ khô dầu để bón cho chè.
Giun đất cũng được sử dụng rộng rãi để nhanh chóng phân giải chất hữu cơ, làm
tăng độ phì nhiêu của đất, giữa các hàng chè được trồng xen cây bộ đậu. Hiện nay,
Ấn Độ có khoảng 10 công ty chè sản xuất chè hữu cơ, trong đó Oothu đã có tới 312
ha chè hữu cơ.
2.4.2. Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam
* Lai Châu
Sau 2 năm triển khai mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, sản
phẩm chè của Công ty Cổ phần Trà Than Uyên – Lai Châu đã đem lại những tín
hiệu đáng mừng. Đây cũng chính hướng đi mới cho người dân và doanh nghiệp
trong việc nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm chè. Mô hình sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP đã góp phần đáng kể đưa doanh thu của Công ty tăng và số lượng
sản phẩm xuất khẩu ngày càng nhiều. Chỉ tính riêng năm 2016, doanh thu của Công
ty đạt 66,523 tỷ đồng (tăng 215,28% so với năm 2008); xuất khẩu 472,71 tấn chè sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP (chiếm 28,77% trong tổng sản phẩm tiêu thụ của Công
ty). Thu nhập bình quân của người lao động đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng.
Không những thế, việc sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP đã hạn chế
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trong
sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Dù năng suất chè búp tươi sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGAP không cao hơn so với diện tích chè ngoài mô hình nhưng sản https://topbinhduong.com.vn/

29


phẩm chè búp khô sẽ không còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đạt tiêu chuẩn theo
quy trình của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định.
Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 3.000 ha chè và có 5 doanh nghiệp, 1 hợp tác xã
sản xuất kinh doanh chè; 132 cơ sở chế biến chè mini. Sản phẩm chè búp khô có giá
bán thấp và sức tiêu thụ ở phạm vi nhỏ hẹp, chủ yếu bán tại thị trường nội địa và
xuất khẩu sang các thị trường dễ tính như: Trung Quốc, Đài Loan, Pakitstan. Là
cơ quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật, tuyên truyền đến người dân và
doanh nghiệp về ưu điểm của mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, thời
gian qua, Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã tổ chức cho hơn 20 hộ dân trồng chè trên
địa bàn thị xã thăm quan, học hỏi mô hình tại Công ty Cổ phần Trà Than Uyên.
Đồng thời, phối hợp với 2 huyện: Tam Đường, Tân Uyên và thị xã Lai Châu rà soát
và quy hoạch vùng chè để tiến tới triển khai áp dụng.
Trong khi chiến lược phát triển cây chè đang được tỉnh và các ngành chức
năng quan tâm phát triển theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, đảm bảo các tiêu
chuẩn về an toàn, chất lượng, thì việc áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất
chè rất cần được nhân rộng ra nhiều vùng chè trong tỉnh.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Trà Than Uyên có 429 ha chè nguyên liệu, năng
suất bình quân đạt 140 tạ/ha, với hệ thống nhà máy chế biến có công suất 60
tấn/ngày. Tuy chất lượng sản phẩm được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng
an toàn thực phẩm ISO 22000: 2005. Nhưng để hướng tới sản phẩm chè sạch, an
toàn đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ cho xuất khẩu, Công ty Cổ phần Trà
Than Uyên sẽ tiến hành nhân rộng diện tích chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
ra toàn vùng nguyên liệu do Công ty quản lý[17].
* Thái Nguyên
Khẳng định thương hiệu bằng quy trình sản xuất chè an toàn, không sử dụng
hóa chất lại cho năng suất cao, đó là cách vươn lên thoát nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân Khuôn Gà (xã Hùng Sơn) - một xóm vốn được xem là
nghèo nhất huyện miền núi Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên). Phát huy tiềm năng thế mạnh
sẵn có, cùng với chính sách hỗ trợ có hiệu quả của nhà nước đã giúp người dân nơi
đây đưa giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Đặc biệt, Khuôn https://topbinhduong.com.vn/

30


Gà cũng là nơi mạnh dạn đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
khâu trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến chè theo tiêu chuẩn Việt GAP. Mặc dù quy
trình sản xuất, chế biến chè an toàn chất lượng cao theo tiêu chuẩn Việt GAP mới
được triển khai tại Khuôn Gà gần một năm nay nhưng bước đầu, phương pháp sản
xuất mới đã mang lại những hiệu quả tích cực; sản lượng, chất lượng chè và thu nhập
của người dân đã được nâng lên đáng kể so với trước đây. Qua thống kê sơ bộ, đến
nay, tổng thu nhập từ quá trình sản xuất, chế biến chè của xóm đã đạt gần 3 tỷ đồng
mỗi năm[10].
Cùng với việc đưa các loại chè giống mới chất lượng cao, được thị trường ưa
chuộng như: Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên... vào trồng thay thế các
những diện tích chè trung du đã già cỗi, nâng cao giá trị của cây chè, các hội viên
tập trung sản xuất chè an toàn theo hướng VietGAP. Sản xuất chè theo quy trình
VietGAP đã ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng
đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm chè, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và
phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu
hoạch. Từ khi sản xuất, chế biến chè theo tiêu chuẩn Việt GAP đến nay năng suất,
chất lượng sản phẩm chè không ngừng được nâng lên. Chỉ trong năm 2011 với 72
ha chè kinh doanh đã cho thu hoạch với năng suất bình quân đạt 80 tạ/ ha, tổng sản
lượng búp tươi đạt hơn 800 tấn (xấp xỉ 174,9 tấn búp khô), bình quân 2 tấn/hộ [18].
* Hà Nội
Mô hình sản xuất chè tiêu chuẩn VietGAP đang được Trung tâm Khuyến
nông Hà Nội triển khai cho các hộ trồng chè tại xã Vân Hòa, Yên Bài (huyện Ba Vì,
Hà Nội), góp phần giúp nông dân thu được hiệu quả kinh tế cao hơn. Với quy mô
triển khai gần 25 ha, các hộ tham gia mô hình được cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia
của Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Trung tâm Khuyến
nông Hà Nội và Trạm khuyến nông huyện Ba Vì hướng dẫn, tư vấn về quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đối với chè búp tươi từ khâu lựa chọn địa điểm
trồng, lựa họn giống và gốc ghép, quản lý đất trồng và giá thể, bảo vệ thực vật và sử
dụng hóa chất, quản lý và sử dụng chất thải cho đến cách thu hoạch, bảo quản, vận
chuyển đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, người trồng chè còn được https://topbinhduong.com.vn/

31


hướng dẫn và thực hiện cách ghi chép nhật ký sản xuất, nhật ký sử dụng thuốc bảo
vệ thự vật, phân bón.. nhằm tạo điều kiện cho việc chứng nhận sản phẩm đủ tiêu
chuẩn VietGAP và giúp việc truy nguyên nguồn gốc sản phẩm được dễ dàng.
Hiện nay, trên địa bàn các xã miền núi của huyện Ba Vì như Khánh Thượng,
Ba Trại, Vân Hòa,Yên Bài, Minh Quang...có gần 2.000 ha chè, với tổng sản lượng
hàng năm đạt hơn 12.000 tấn. Trong đó, những giống chè như Ô Long, Kim
Tuyên, chè trung du lá nhỏ…cho sản phẩm chất lượng cao, được người tiêu dùng ưa
chuộng. Nhãn hiệu chè Ba Vì cũng đã được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công
nghệ) công nhận. Mô hình sản xuất chè theo hướng VietGAP do Trung tâm Khuyến
nông Hà Nội triển khai xây dựng sẽ góp phần giữ vững thương hiệu chè Ba Vì và mở
rộng thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm chè được sản xuất trên địa bàn[19].
2.4.3. Một số chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sản xuất
chè an toàn
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản và đang trở thành đòi hỏi cấp
thiết trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta, do đó các vấn đề về sản xuất nông
nghiệp đảm bảo an toàn rất được Nhà nước ta quan tâm.
Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn đã cho thấy, để đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm thì phải áp dụng quản lý trên cơ sở phân tích mối nguy (HACCP) trong
tất cả các khâu của quá trình "từ trang trại đến bàn ăn"; đối với sản xuất trồng trọt là
việc áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP).
Với định hướng trên, năm 2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong sản xuất rau, quả, chè
an toàn; Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN về Quy chế chứng nhận VietGAP; Quyết
định số 99/2008/QĐ-BNN về quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả và chè an
toàn. Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 107/2008/QĐ-
TTg ngày 30/7/2008 về một số chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau,
quả, chè an toàn, với mục tiêu đến năm 2015 toàn bộ sản phẩm rau, quả, chè tại các
vùng sản xuất tập trung được sản xuất theo VietGAP. Gần đây nhất là thông tư số
59/2012/TT- BNNPTNT, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
ngày 09 tháng 11 năm 2012 về ban hành “Quy định về quản lý sản xuất rau, quả và
chè an toàn”. https://topbinhduong.com.vn/

32


Cập nhật, phổ biến các cơ chế, chính sách còn có các văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành về lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm khác như: Quyết định số
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn; Quyết định số 1121/QĐ-BNN-KHCN ngày
14/4/2008 ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho chè búp tươi
an toàn; Thông tư số 59/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 Hướng dẫn thực hiện
một số Điều của Quyết định số 107/2008/QĐ -TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả,
chè an toàn đến 2015… Nhiều văn bản giới thiệu các mô hình điển hình về tổ chức
sản xuất, chứng nhận và tiêu thụ sản phẩm rau, quả, chè sản xuất theo VietGAP; cập
nhật và thông tin rộng rãi các nhà sản xuất rau, quả, chè an toàn được chứng nhận và
công bố sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn[20].
Thời gian qua đã có một số mô hình sản xuất rau, quả, chè được chứng nhận
VietGAP, GlobalGAP hoặc MetroGAP, bước đầu được thị trường trong và ngoài
nước chấp nhận, góp phần quảng bá và nâng cao uy tín hàng nông sản Việt Nam.
Tuy nhiên, việc áp dụng GAP vào sản xất nông nghiệp chưa trở thành phong trào sâu
rộng; nhiều địa phương, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về GAP với vai trò là một
phương thức sản xuất tiên tiến cần áp dụng vào thực tiễn, vì an toàn vệ sinh thực
phẩm, sức khỏe người tiêu dùng và vì sự phát triển của thị trường nông sản nước ta.
Thực tiễn cho thấy thời gian qua, vấn đề VSATTP ở Việt Nam rơi vào tình trạng báo
động, nhất là thông tin sản phẩm chè bẩn, chè trộn phân hóa học… ảnh hưởng không
nhỏ tới ngành chè nói chung và chè an toàn nói riêng. Để phát triển sản xuất chè an
toàn theo VietGAP hướng tới phát triển bền vững thì việc tuyên truyền nhận thức, hỗ
trợ người sản xuất, hoàn thiện quy hoạch, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm sẽ trở thành tất yếu.
https://topbinhduong.com.vn/

33


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và xây dựng mô hình sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chủ thể nghiên cứu: các hộ nông dân trồng chè theo VietGAP, một số hộ nông
dân trồng chè tự do.
Khách thể nghiên cứu: thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn, thực trạng áp
dụng các tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất chè, cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển
chè an toàn, các giải pháp đang áp dụng ở địa phương.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất chè an toàn theo VietGAP, các
yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chè an toàn theo VietGAP từ đó đưa ra mô hình phát
triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn hơn.
* Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên.
* Về thời gian nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu từ 12/2018 – 6/ 2019.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
tại xã Bá Xuyên.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP tại xã Bá Xuyên.
- Tìm hiểu thực trạng chế biến chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên.
https://topbinhduong.com.vn/

34


3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra
3.3.1.1. Phương chọn điểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu được chọn là xã Bá Xuyên, là xã có điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội và các đặc điểm khác phù hợp với phát triển sản xuất chè. Bên cạnh đó Bá
Xuyên là xã có diện tích chè khá lớn, cây chè phát triển lâu đời với sản lượng lớn và
ổn định. Xã đã có một số diện tích chè được áp dụng triển khai áp dụng sản xuất chè
theo tiêu chuẩn VietGAP, tuy nhiên xu hướng chè an toàn này chưa thực sự phát
triển và chưa thực sự bền vững.
Tại xã Bá Xuyên, đề tài chọn các xóm có đầy đủ điều kiện kỹ thuật đảm bảo
cho phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, là 3 xóm: Ao Cang,
Chũng Na, Bãi Hát. Đây là những xóm có diện tích chè lớn, có điều kiện thích hợp
áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất chè an toàn theo VietGAP, sản lượng chè ở các
xóm này hàng năm rất lớn, nhưng sản lượng chè đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn
theo VietGAP chưa cao. Bên cạnh đó 3 xóm này có điều kiện tiêu thụ chè và được
quan tâm phát triển sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn nhất trong địa bàn xã.
3.3.1.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra kết hợp chọn giống đối chứng
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tại 3 xóm
Ao Cang, Chũng Na, Bãi Hát chọn ngẫu nhiên mỗi xóm 10 hộ trồng chè theo các
tiêu chuẩn an toàn hiện tại đang áp dụng và 10 hộ trồng chè thường theo tập quán,
thói quen, 01 cán bộ nông nghiệp xóm và 01 tổ sản xuất chè ViepGap tại xóm Ao
Cang, Chũng Na. Chi tiết mẫu nghiên cứu tại bảng:
Bảng 3.1: Mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu Ao Cang Chũng Na Bãi Hát Tổng số
Hộ nông dân
Hộ trồng chè an toàn 10 10 10 30
Hộ trồng chè thường 10 10 10 30
Cán bộ xã 01 01 01 3
Tổ sản xuất chè VietGap
Tổ sản xuất
chè VietGap
Ao Cang
Tổ sản xuất
chè VietGap
Chũng Na
02
Tổng 35 https://topbinhduong.com.vn/

35


3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1. Phương pháp tiếp cận
* Tiếp cận hệ thống
Cách tiếp cận này cho phép đề tài đánh giá được tổng quát nhất thực trạng phát
triển sản xuất chè theo các tiêu chuẩn an toàn, tiếp cận từ yêu cầu của cơ quan quản
lý, tiếp cận nguyện vọng của người trồng chè, yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn của thị
trường tiêu thụ từ đó có thể đưa ra hệ thống giải pháp đúng, đủ, phù hợp với thực tiễn
phát triển sản xuất chè VietGAP và có thể áp dụng được vào thực tiễn phát triển sản
xuất chè an toàn bền vững.
* Tiếp cận có sự tham gia
Tiếp cận có sự tham gia giúp cho đề tài tìm hiểu, đánh giá thực trạng sản xuất,
nhu cầu nguyện vọng của các bên liên quan. Sự đánh giá chéo giữa các cán bộ, người
trồng chè, người tiêu dùng và các nhà nghiên cứu về thực trạng phát triển sản xuất
cũng như dự báo tương lai giúp nghiên cứu có sự đánh giá đúng dắn nhất vấn đề phát
triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP.
Bên cạnh đó sự đánh giá của người trồng, chăm sóc, thu hoạch… đến người
tiêu dùng về thực trạng, và kỳ vọng giúp đề tài đánh giá được đúng thực trạng phát
triển sản xuất chè an toàn và có hệ giải pháp tốt hơn.
* Tiếp cận theo mục đích hoạt động
Mỗi cá nhân tổ chức trong chuỗi sản xuất chè an toàn đều có mục đích hoạt
động riêng, lợi ích kinh tế, lợi ích khác… tiếp cận theo mục đích hoạt động của mỗi
đối tượng nghiên cứu tham gia chuỗi sản xuất giúp đề tài đánh giá đúng nguyên nhân
kìm hãm sự phát triển sản xuất chè tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn, từ đó đề tài có
nhận định đúng đắn và xây dựng hệ thống giải pháp tháo gỡ tốt nhất cho phát triển
sản xuất chè an toàn theo VietGAP.
* Tiếp cận theo lợi ích nhóm
Các tiếp cận này cho phép đề tài đánh giá thực trạng liên kết, trao đổi sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến tiêu thụ trong phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP. Đồng thời đánh giá được lợi ích của các đối tượng gắn với thực tế
sản xuất của họ từ đó đề xuất giải pháp phát triển chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP phù hợp thực tế hơn. https://topbinhduong.com.vn/

36


* Tiếp cận theo vùng
Mỗi vùng đều có tập quán canh tác khác nhau, điều kiện tự nhiên khác nhau, do
đó chất lượng chè cũng như phương thức canh tác chè khác nhau và cho ra các sản
phẩm chè khác nhau. Tiếp cận vùng cho phép đề tài đánh giá tổng quát, tìm nguyên
nhân và đưa ra giải pháp đúng với mỗi vùng tiếp cận.
3.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp
Dựa vào các tài liệu có sẵn, đề tài xây dựng cơ sở lý thuyết về việc xây dựng
mô hình sản xuất và tiêu thụ chè an toàn theo VietGAP, phương pháp luận và đánh
giá tổng quát về thực trạng cũng như các giải pháp đang áp dụng đối với sản xuất chè
an toàn. Thu thập số liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu có liên quan; các báo
cáo về tình hình kinh tế - xã hội; chính sách ở địa phương…
Số liệu thứ cấp được thu thập bằng các phương pháp như: liệt kê với cơ quan
cung cấp thông tin, sao chép các số liệu thông tin cần thiết theo hệ thống có thể thu
thập, hệ thống hoá theo nội dung hay địa điểm thu thập. Tiến hành thu thập số liệu,
tài liệu thứ cấp bằng ghi, chép, sao chụp.
* Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp điều tra: điều tra trực
tiếp hoặc gián tiếp các hộ trồng chè, cán bộ chuyên ngành tại xã, đại diện tổ sản xuất
chè VietGap… trong mẫu đã chọn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, thông qua các bước:
(1) Điều tra thử: đề tài tiến hành điều tra thử tại 03 xóm, các nhóm hộ nông
dân trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP, nhóm hộ trồng chè thường, cán bộ địa
phương, tổ sản xuất chè VietGap. Chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm một số người để điều
tra, kiểm tra sự phù hợp của các bảng hỏi. Điều chỉnh, bổ sung bảng hỏi.
(2) Đánh giá có sự tham gia (Pariciptory Rapid Appraisals - PRA) triển
khai với hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP, hộ trồng tự do và một số có tiêu
thụ chè trong tổng số hộ điều tra, thông qua thảo luận. Lấy ý kiến của các hộ, nhấn
mạnh ý kiến về sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và quy trình
sản xuất VietGAP.
(3) Phỏng vấn: Dựa trên phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn
sâu theo mẫu đã chọn. https://topbinhduong.com.vn/

37


- Nội dung điều tra: Diện tích, năng suất, các quy trình trồng đang áp dụng,
tập huấn khuyến nông, quy trình bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, các quan
điểm, nguyện vọng của người dân, cán bộ, đại diện các tổ nhóm.
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin
3.3.3.1. Công cụ xử lý số liệu và thông tin
Số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel.
3.3.3.2. Phân tích thông tin
- Sử dụng các công cụ như: Thảo luận chung để phân tích thực trạng phát triển
sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên.
- Phương pháp thống kê miêu tả, thống kê kinh tế được dùng để phân tích số liệu
về các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích đất đai, khí hậu, tình hình sản xuất
kinh doanh, diện tích chè, năng suất, sản lượng, các tiêu chuẩn an toàn, cũng như tỷ lệ
các hộ sẽ sản xuất chè an toàn tuân thủ VietGAP.
- Phương pháp so sánh được sử dụng phân tích sự khác biệt giữa các hộ trồng
chè theo VietGAP và các hộ trồng tự do, giữa các vùng, giữa các cán bộ về diện tích
năng suất sản lượng cũng như các yếu tố an toàn của chè theo tiêu chuẩn VietGAP.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
* Chỉ tiêu diện tích trồng chè an toàn theo VietGAP
Bao gồm tổng diện tích chè an toàn, diện tích chè kinh doanh, diện tích chè trồng
mới. Nó thể hiện quy mô phát triển của chè an toàn theo VietGAP, sự tăng lên của diện
tích đánh dấu sự phát triển của ngành. Từ đó biết được thực tế diện tích hiện có và diện
tích có khả năng mở rộng, định hướng phát triển.
* Chỉ tiêu về năng suất chè an toàn
Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, bởi nó đánh giá được thực trạng sản xuất chè
an toàn theo VietGAP của địa phương hay cơ sở sản xuất kinh doanh. Như vậy, tìm
hiểu được năng suất thực tế của cây chè, chè an toàn theo VietGAP, thông qua đó có
biện pháp đầu tư thích hợp tăng năng suất chè.
* Chỉ tiêu về sản lượng chè an toàn
Sản lượng luôn là chỉ tiêu để xem xét, nó có vai trò khá quan trọng trong việc https://topbinhduong.com.vn/

38


phản ánh về mặt lượng của quá trình phát triển sản xuất chè.
* Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Giá trị sản xuất được xác định là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm chè được
sản xuất ra (thường là một năm) trên một đơn vị diện tích.
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khác về sản phẩm và chất lượng
* Giống và cơ cấu giống chè an toàn
Giống chè an toàn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất phẩm
chất chè an toàn nguyên liệu và thành phẩm. Do đó, cần xem xét các chỉ tiêu về giống
(là giống chè an toàn gì? ưu và nhược điểm?) ngoài ra cần xác định được cơ cấu giống
sản xuất của địa phương. Từ đó thấy được thực trạng và đưa ra cơ cấu giống với tỷ lệ
hợp lý trong những năm tới.
* Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm
Đối với chè an toàn búp tươi: Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm được chia
theo phẩm cấp của chè an toàn búp sau khi thu hái gồm chè an toàn loại A, B, C và D...
Đối với chè an toàn búp khô: được tính bằng tỷ lệ quy đổi từ chè an toàn nguyên liệu,
(búp tươi) thành chè an toàn thành phẩm (búp khô) hoặc đưa vào hương vị màu sắc chè
an toàn khi pha chế.
* Giá cả và giá thành sản phẩm chè an toàn
Các chỉ tiêu về giá bao gồm giá các nguyên vật liệu như giống, phân bón, thuốc
trừ sâu... Giá các sản phẩm đầu ra là giá chè búp tươi và giá bán của chè khô. Giá chè
an toàn trên thị trường toàn quốc của chè an toàn.
* Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng chè:
- Chỉ tiêu đo lường mức độ an toàn của chè
- Tỷ lệ hộ trồng chè tuân thủ tiêu chuẩn VietGAP
- Tỷ lệ hộ trồng chè ngoại lệ
- Tỷ lệ chè an toàn theo VietGAP được bán ra
https://topbinhduong.com.vn/

39


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


4.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã
Bá Xuyên
4.1.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ở xã
Bá Xuyên
4.1.1.1 Tình hình chung về phát triển sản xuất chè ở xã Bá Xuyên.
Trong những năm qua, với việc mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù
hợp với điều kiện đồng đất của địa phương, đặc biệt là việc đưa cây chè vào trồng
trên các chân ruộng cao đã giúp cho đời sống của người dân xã Bá Xuyên được cải
thiện rõ rệt. Diện tích chè an toàn theo VietGAP tăng lên. Điều đó cho thấy xu hướng
phát triển đúng đắn của một ngành, một sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường.
Về giống chè bao gồm các giống: Chè Shan, chè lai LDP1, LDP2, chè nhập
nội (Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Bát tiên, Phúc Vân Tiên...), chè trung du… và nhiều
giống chè khác.
Ở Bá Xuyên, Chè được trồng trên 12 xóm, thị trấn với tổng diện tích chè của
xã đạt được 106,59 ha, có 2.674 hộ tham gia trồng chè, trong đó người dân có thu
nhập chính từ cây chè cho thấy hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của cây
chè trên địa bàn xã. Bá Xuyên đã hình thành nhiều vùng chuyên canh chè với các
xóm trọng điểm như: Xóm Ao Cang, xóm Chũng Na, xóm Bãi Hát… những vùng
này đã và đang sản xuất nhiều loại chè đặc sản, chè an toàn và thương hiệu của xã.
Đến năm 2015, diện tích chè kinh doanh của xã dần đi vào ổn định, diện tích chè
trồng mới tăng, diện tích chè thực hiện sản xuất, thu hoạch theo tiêu chuẩn an toàn
tăng cao, năng suất cao và sản lượng chè ổn định (bảng 4.1).
Từ khi thực hiện chủ trương phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP,
tỉnh tập trung chỉ đạo công tác thâm canh chè, tăng cường cán bộ khuyến nông theo
dõi sự phát triển và tình hình sâu bệnh trên cây chè, tập huấn kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ cho nông dân, xây dựng các mô hình thâm canh nhằm tăng năng
suất, sản lượng chè an toàn. https://topbinhduong.com.vn/

40


Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Bá Xuyên năm 2017

TT Xóm
Số hộ
trồng chè
Tổng diện
tích chè (ha)
Diện tích trồng
mới (ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
1 Xóm Ao Cang 360 10,08 1,5 80
2 Xóm Bãi Hát 345 12,41 2,4 82
3 Xóm Chùa 85 7,58 1,5 80
4 Xóm Chũng Na 329 11 1 80
5 Xóm Đớ 305 9,06 1,3 81
6 Xóm Hát Trúc 102 7 1,7 81
7 Xóm La Cảnh 1 285 8,06 1,6 82
8 Xóm La Cảnh 2 295 9 1,7 80
9 Xóm La Chùa 302 9 2,4 80
10 Xóm Lý Nhân 145 8,9 2 81
11 Xóm La Giang 89 7 1,5 81
12 Xóm Xứ Đào 32 7,5 1,3 81
Tổng 2.674 106,59 21,9
Nguồn: Ủy ban xã Bá Xuyên năm 2017
Bảng 4.1 cho thấy, sản xuất chè của xã Bá Xuyên rải rác ở cả 12 xóm. Tuy
nhiên tập trung chủ yếu và có sản lượng lớn nhất tại ba xóm Ao Cang, Chũng Na,
Bãi Hát. Năng suất chè trung bình > 80 tạ/ha.
Diện tích chè an toàn theo VietGAP của xã trong những năm gần đây ngày
càng tăng mạnh, trong những năm qua, cụ thể tại bảng 4.2:
Bảng 4.2: Tình hình phát triển sản xuất chè tại Xã Bá Xuyên

TT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017
2016/2015
(%)
2017/2016
(%)
I Tổng diện tích Ha 90,7 103 110,5 113,56 107,28
1 Trồng cải tạo Ha 5,5 6,5 10 118,18 153,84
- Hỗ trợ giống Ha 5,5 6,5 10 118,18 153,84
2 Chè kinh doanh Ha 88,5 90,6 97,2 113,25 107,28
II Năng suất Trung Bình tạ/ha 80,0 81,60 82,0 102 100,5
III Sản lượng tấn 700,68 780,48 850.6 111,38 108,98

Nguồn: Ủy ban xã Bá Xuyên 2017 https://topbinhduong.com.vn/

41


Bảng 4.2 cho thấy diện tích chè tại xã Bá Xuyên hàng năm đã tăng, năm 2016
tổng diện tích tăng nhẹ do có chính sách hỗ trợ trồng cải tạo chè giống mới, đến
năm 2017 diện tích tăng mạnh. Điều đó cho thấy sự phát triển ngày càng lớn về diện
tích chè ở xã Bá Xuyên, đây là một trong những điều kiện tốt để phát triển chè an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
Năng suất chè ngày càng tăng và dần ổn định, sản lượng cũng tăng đáng kể.
Từ đó có thể khẳng định việc phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP đang có
lợi thế. Việc phát triển chè đã nhận được sự quan tâm của chính quyền và người
nông dân trồng chè, hướng phát triển bền vững hơn.
Bảng 4.2 cũng cho thấy, Bá Xuyên rất chú trọng đầu tư hỗ trợ giống, cải tạo
chè và tiêu thụ sản phẩm cho người dân, tuy nhiên sản lượng chè đạt chất lượng
chưa cao do thị trường tiêu thụ chưa thật sự ổn định khiến người nông dân bị ép giá,
bán rẻ không đủ bù chi phí làm chè an toàn nên hầu hết người dân bỏ dở mô hình
khi dự án kết thúc.
4.1.1.2 . Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ở xã Bá Xuyên
Bảng 4.3: So sánh diện tích chè chuyển đổi sang sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP và chè tự do năm 2017

TT

Xóm
Tổng DT
trồng chè
(Ha)
DT chuyển đổi
theo tiêu chuẩn
VietGAP
DT trồng chè tự do
DT (Ha) ( %) DT (Ha) (%)
1 Xóm Ao Cang 10,08 6,5 60,18 3,58 39,82
2 Xóm Bãi Hát 12,41 6,7 53,98 5,71 46,02
3 Xóm Chùa 7,58 3,4 44,85 4,18 55,15
4 Xóm Chũng Na 11 7,0 63,63 4 36,37
5 Xóm Đớ 9,06 4,7 51,87 5,36 48,13
6 Xóm Hát Trúc 7 0 0 7 100
7 Xóm La Cảnh 1 8,06 4,8 59,55 3,26 40,45
8 Xóm La Cảnh 2 9 3,0 33,33 5 66,67
9 Xóm La Chùa 9 3,5 38,88 5,5 61,12
10 Xóm Lý Nhân 8,9 3,58 40,22 5,32 59,78
11 Xóm La Giang 7 2,6 37,14 4,4 62,86
12 Xóm Xứ Đào 7,5 2,5 33,33 5 66,67
Tổng 106,59 47,78 58,81

Nguồn: Ủy ban xã Bá Xuyên năm 2017 https://topbinhduong.com.vn/

42


Đánh giá một số tài liệu thống kê của xã tôi nhận thấy: Tổng diện tích chè an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP chưa lớn hơn so với diện tích chè thường. Do đó sản
lượng chè an toàn so với chè thường chưa cao vì: phần lớn diện tích chè an toàn là
mới được chuyển đổi hướng canh tác an toàn theo VietGAP vào các năm gần đây.
Bảng 4.3 cho thấy diện tích chè an toàn theo VietGAP năm 2016 cao hơn
hẳn diện tích chè thường, xu hướng này tăng và dần ổn định. Diện tích chè chuyển
đổi sang sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP ở xóm Chũng Na đạt cao nhất là 63,63%,
và xóm Ao Cang đạt 60,18% và thấp nhất là xóm Hát Trúc. Tuy nhiên thực tế cho
thấy chất lượng chè chưa thực sự đảm bảo VSATTP theo VietGAP, sản lượng chè
an toàn chưa ổn định, phần lớn diện tích là mới chuyển đổi. Do đó để hướng tới
phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP nhanh và bền vững cần
có chính sách hỗ trợ và can thiệp triệt để duy trì diện tích, chất lượng và năng suất
sản phẩm.
Tại các xóm điều tra, diện tích chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP chưa
phát triển, cũng chưa ổn định, quá trình khảo sát cho thấy: Bá Xuyên có tiềm năng
rất lớn về sản xuất chè, tuy nhiên chất lượng chè chưa đảm bảo, diện tích chè an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP chưa cao, sản lượng chưa thực sự tương xứng với tiềm
năng. Thực trạng diện tích năng suất, diện tích, sản lượng ở các hộ điều tra theo loại
trà bảng 4.4 cho thấy rõ thực trạng này.
Bảng 4.4: Tình hình phát triển sản xuất chè VietGAP ở các xóm điều tra

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Ao Cang Chũng Na Bãi Hát
1 DT chè VietGAP sào 41,92 40,85 44,88
2 NS chè VietGAP tạ/sào 7,20 7,15 7,18
3 SL chè VietGAP tạ 301,82 292,08 322,24
4 DT chè thường sào 66,53 68,08 64,8
5 NS chè thường tạ/sào 3,96 3,87 3,92
6 SL chè thường tạ 263,44 263,47 254,02
7 Loại chè B/C B B B

Nguồn: Tổng hợp từ ban thống kê xã 2017 https://topbinhduong.com.vn/

43


Diện tích chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP thấp hơn diện tích chè
thường rất nhiều, năng suất hai loại chè có chênh lệch rất cao, nếu chè an toàn theo
VietGAP đạt năng suất 15 – 20 tấn/ha thì chè thường chỉ đạt 10 – 12 tấn/ha. Từ đó
mà sản lượng chè an toàn cũng tương đương chè thường. Giá trị sản xuất của chè
an toàn cao hơn hẳn chè thường trên cùng một đơn vị diện tích, điều này tạo nên từ
năng suất chênh lệch và một phần giá chênh lệch. Như vậy giá trị sử dụng đất của
diện tích chè an toàn theo VietGAP cao hơn rất nhiều so với đất sản xuất chè
thường. Do sản lượng chè an toàn tương đương với chè thường nên sản lượng chè
được tiêu thụ được đảm bảo.
Bảng 4.4 cho thấy loại chè thường thu hái là loại chè B và C, ít có chè A vì
khó thu hái, năng suất lao động không cao. Vấn đề mà người dân quan tâm chính
là giá của chè an toàn so với chè thường chưa khác biệt nhiều, chênh lệch không
đáng kể khiến cho người dân chưa thật sự tha thiết sản xuất chè an toàn. Dù năng
suất cao hơn, nhưng yêu cầu kỹ thuật cũng cao và quy trình chặt chẽ, giá bán lại
không cao hơn nên chè VietGAP chưa thực sự thu hút người dân.
Mặc dù giá chè an toàn theo VietGAP cao hơn chè thường, tuy nhiên thị
trường chè an toàn theo VietGAP không được tách biệt riêng với chè thường. Bên
cạnh đó theo một số người dân, đến mùa thu hái chè thì thương lái thường mua ồ ạt
chè hỗn độn mà không phân loại chè, tất cả được thu mua với một mức giá nhất
định như nhau, chỉ phân biệt loại chè như A, B, C. Do vậy người dân cũng không
biết chè an toàn của mình chính xác được bán cho ai, và chè không an toàn được ai
mua. Tự họ cảm thấy sản suất sản phẩm an toàn là không cần thiết.
4.1.1.3 Nguồn lực phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP
a) Nguồn nhân lực của hộ điều tra
Kết quả tổng hợp cho thấy, độ tuổi bình quân của chủ hộ ở các xóm là từ 39
đến 43 tuổi, trình độ học vấn chủ yếu hết cấp 2 trở lên. Ở cả ba xóm các hộ điều tra
chủ yếu đã trồng chè >10 năm. Cụ thể ở bảng 4.5 như sau:
Về Tuổi: Tuổi chủ hộ hầu hết vào độ tuổi 35 – 45, đây là độ tuổi còn khá trẻ,
trong độ tuổi lao động, có sức khỏe và trí lực. Hầu hết ở lứa tuổi này, các chủ hộ điều
tra đã ổn định về cơ sở vật chất, có vốn sống và số năm kinh nghiệm nhất định. Độ https://topbinhduong.com.vn/

44


tuổi này cũng đã bước vào độ tuổi chín chắn, có kinh nghiệm và sức khỏe. Do vậy đây
là một thuận lợi đáng kể, góp phần thúc đẩy việc sản xuất chè an toàn trong mỗi hộ.
Bảng 4.5: Tình hình nhân lực của hộ điều tra năm 2019

Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Ao
Cang
Chũng
Na
Bãi Hát
1. Số hộ điều tra Hộ 10 10 10
2. Tuổi bình quân chủ hộ Tuổi 42,3 39,7 41,2
3. Nhân khẩu BQ/hộ Người 4,1 4,4 4,2
4. Lao động BQ/hộ Lao động 2,4 2,9 2,6
1. Trình độ học vấn
- Hết cấp 1 (%) 13,3 6,7 10,0
- Hết cấp 2 (%) 53,3 70,0 50,0
- Hết cấp 3 (%) 33,3 23,3 40,0
2. Số năm trồng chè
>10 năm (%) 83,3 63,3 73,3
- Số năm trồng chè <=10năm (%) 16,7 36,7 26,7

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019
Bình quân số nhân khẩu của các hộ là >4,1 và bình quân lao động/ hộ cũng từ
2,4 – 2,9 lao động. Đây là nguồn nhân lực khá dồi dào và bền vững phục vụ cho sản
xuất của hộ cũng như phát triển sản xuất chè.
Qua số liệu điều tra tình hình chung của các hộ sản xuất chè theo VietGAP
cho thấy, chủ hộ sản xuất chè an toàn nơi đây có trình độ học vấn còn rất hạn chế,
“không có chủ hộ nào có trình độ chuyên môn”. Số chủ hộ học hết cấp II bình
quân >50%, còn số hộ học hết cấp III là từ 20% - 40%, còn lại là số mới tốt nghiệp
tiểu học.
Kinh nghiệm sản xuất của hộ điều tra
Là một yếu tố nói lên kỹ năng mềm của người sản xuất, hộ sản xuất chè an
toàn có kinh nghiệm đúc rút từ thực tế, thì chất lượng sản phẩm, năng suất và hiệu
quả đầu tư sẽ được quản lý tốt hơn. Người sản xuất có kinh nghiệm cũng góp phần
thành công trong mô hình sản xuất hơn, tuân thủ các tiêu chuẩn VietGAP tốt hơn và https://topbinhduong.com.vn/

45


theo dõi sản xuất chặt hơn từ đó có năng suất ổn định và chất lượng sản phẩm đảm
bảo hơn.
Quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch chè theo VietGAP khá phức tạp, đầu
tiên phải chọn giống chè tốt, chăm sóc phải đúng thời điểm, phân loại rõ ràng giống,
phân bón, thuốc BVTV phù hợp theo từng thời kỳ sinh trưởng… Nhìn chung, kinh
nghiệm sản xuất chè theo VietGAP của các chủ hộ là tương đối cao. Do các chủ hộ
sản xuất chè an toàn theo VietGAP này đã có một số năm kinh nghiệm nhất định, đã
được tập huấn kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, vùng chè cũng được quy
hoạch. Tuy nhiên do chạy theo lợi ích kinh tế, một số nhóm hộ vẫn áp dụng các kinh
nghiệm sản xuất chè cũ, chè thường, bón phân, phun thuốc bừa bãi, thu hái
không đúng quy định và đặc biệt là khâu chế biến thiếu vệ sinh.
b) Nguồn vốn sản xuất chè an toàn của hộ điều tra
Trong năm 2019, bình quân có khoảng hơn >70% số hộ trồng chè chè theo
VietGAP được vay vốn ngân hàng. Lượng vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào diện tích
chè an toàn. Để có vốn sản xuất chè an toàn, các hộ thường vay từ nhiều nguồn khác
nhau ở những thời điểm khác nhau. Nhưng nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng, đoàn
thể và vốn khác. Chi tiết tại bảng 4.6 như sau:
Bảng 4.6: Tình hình tiếp cận vốn của hộ điều tra năm 2019
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Ao Cang Chũng Na Bãi Hát
Vốn gia đình tự có 100,0 100,0 100,0
Vốn vay NH 80,0 70,0 80,0
Vốn vay đoàn thể 10,0 20,0 10,0
Vốn vay khác 70,0 40,0 20,0
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019
Tỷ lệ hộ vay từ ngân hàng bình quân là hơn 75%, vay của tổ chức đoàn thể là
khoảng 10 – 20%; số hộ vay được từ nguồn khác tương đối lớn, nguồn này chủ yếu
là người thân, bạn bè, mua chịu hàng hóa…. Theo ý kiến đánh giá của hộ, việc vay
vốn của ngân hàng không còn nhiều khó khăn như trước, do thủ tục vay đã đơn giản
hóa hơn nhiều, chính sách ưu tiên phát triển sản xuất chè VietGAP cũng góp phần https://topbinhduong.com.vn/

46


thúc đẩy khả năng tiếp cận vốn của người trồng chè. 100% các hộ đều sử dụng vốn
gia đình có vào sản xuất chè VietGAP, về cơ bản vùng chè đó vẫn thuộc sở hữu của
gia đình.
Như vậy, phần lớn nguồn vốn phục vụ sản xuất chè an toàn theo VietGAP là
từ ngân hàng Nông nghiệp &PTNT và ngân hàng chính sách xã hội. Chính sách phát
triển sản xuất chè theo VietGAP chính là điều kiện rất tốt để các hộ gia đình tiếp cận
vốn vay phục vụ sản xuất.
c) Nguồn đất sản xuất của hộ điều tra
Đất đai là một tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là khu vực thuần nông như xã Bá Xuyên, do đó quá trình khảo sát, đề tài quan
tâm đến nguồn lực đất đai. Thu nhập chính của các hộ ở 3 xóm điều tra chủ yếu là
nông nghiệp; do đó nguồn lực đất đai vừa là công cụ lao động vừa là đối tượng lao
động rất quan trọng đối với họ. Tình hình đất đai của các hộ gia đình thể hiện thông
qua bảng 4.7:
Bảng 4.7: Tình hình đất sản xuất của hộ điều tra năm 2019
Đơn vị tính: sào/hộ


Chỉ tiêu
Ao Cang Chũng Na Bãi Hát
1. Diện tích đất cây hàng năm 3,14 4,93 3,91
- Diện tích đất trồng lúa 1,46 2,56 2,36
2. Diện tích đất cây lâu năm 7,61 6,37 5,93
- Diện tích đất chè an toàn kinh doanh 6,92 5,85 4,88
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019
Qua bảng 4.7 có thể thấy, diện tích đất cây hàng năm bình quân của các hộ ở
xóm Ao Cang thấp nhất (chỉ có 3,14 sào/hộ), nhưng họ lại có diện tích cây lâu năm
cao nhất (7,61 sào/hộ) trong đó chủ yếu là cây chè (6,92 sào/hộ). Trong đó diện tích
đất trồng lúa của các xóm đều chiếm tỷ lệ thấp, cao nhất là xóm Chũng Na và thấp
nhất là xóm Ao Cang. Diện tích đất nông nghiệp ở các xóm chủ yếu kiến thiết chè,
đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho quy hoạch phát triển sản xuất chè
VietGAP, cũng như áp dụng các quy trình đồng bộ, thuận tiện cho theo dõi, chăm
sóc thu hái và phát triển các mối liên kết sản xuất giữa người dân và doanh nghiệp https://topbinhduong.com.vn/

47


trong chiến lược phát triển sản xuất chè VietGAP của xã, hướng tới phát triển sản
xuất chè chất lượng, sản lượng ổn định và đảm bảo VSATTP theo VietGAP.
Đất sản xuất chè áp dụng theo VietGAP là tiêu chuẩn đầu tiên được đánh giá,
thông qua các mẫu phân tích đất về các mối nguy ô nhiễm hóa học, sinh học tại vùng
sản xuất chè và vùng lân cận. Sau đó là các mẫu nước, và cuối cùng là mẫu nông sản.
Theo trung tâm Kiểm tra chất lượng nông sản phẩm của tỉnh hợp tác với các viện
nghiên cứu tiến hành phân tích, thì mẫu đất, nước của xã Bá Xuyên đều có các chỉ số
kim loại nặng dưới ngưỡng cho phép, thành phần nông hóa, dinh dưỡng rất phù hợp
với phát triển nông nghiệp, kết hợp với khí hậu và địa hình thì xã Bá Xuyên rất thích
hợp phát triển cây công nghiệp dài ngày, trong đó có cây chè. Mẫu chè ở xã hiện nay
còn nhiều nơi chưa đạt chuẩn về hàm lượng Nitrat, và các hóa chất khác cũng như dư
lượng thuốc BVTV do hầu hết người sản xuất chưa ý thức được VSATTP. Từ khi áp
dụng các tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất, chế biến thì chất lượng chè đảm bảo hơn,
tuy nhiên chạy theo lợi nhuận vẫn còn nhiều người sản xuất chưa tuân thủ chặt chẽ
quy trình.
Hiện tại diện tích đất sản xuất chè VietGAP kinh doanh còn tương đối thấp, do
chưa phải vùng đất quy hoạch và theo dõi chè nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn VietGAP.
Mặc dù chất lượng đất, chất lượng nước đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn, đủ điều kiện
để sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, nhưng vấn đề tồn đọng chính là ý thức sản
xuất, và tuân thủ quy trình của người sản xuất. Đây chính là yếu tố quan trọng cần tác
động để phát triển chè VietGAP bền vững.
4.1.1.4. Quy trình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP xã Bá Xuyên
a) Quan niệm về chè an toàn theo VietGAP của các hộ điều tra
Quá trình khảo sát các xóm cho kết quả, hầu hết các chủ hộ khi được hỏi
“thế nào là chè an toàn” đều khẳng định rằng “chè họ làm ra đảm bảo là an toàn”.
Thế nhưng việc giải thích thế nào là chè an toàn thì rất ít người trong số đó nói
chè của họ đã được kiểm định chất lượng và đảm bảo tiêu chí an toàn của
VietGAP. Quan niệm về nơi trồng chè an thoàn theo VietGAP rất khác biệt. Bên
cạnh đó có người được hỏi cho rằng chè được trồng trong vùng quy hoạch
VietGAP là vùng trồng chè an toàn. Chi tiết quan niệm về nơi sản xuất, và chè an
toàn thể hiện trong bảng 4.8 như sau: https://topbinhduong.com.vn/

48


Bảng 4.8. Quan niệm về nơi sản xuất chè an toàn

Chỉ tiêu Định hướng quan niệm
Số lượng
(người)

Quan Niệm về
nơi trồng chè
an toàn
Trong khu vực được quy hoạch chè VietGAP 25
Ở vùng đã (sẽ) được cấp chứng nhận VietGAP 14
Khu vực nằm ngoài quy hoạch chè VietGAP, đủ điều kiện
an toàn
12


Quan niệm
về chè an
toàn
Chè trồng ở nơi có chứng nhận an toàn 16
Chè thông thường được sơ chế sạch 12
Chè được chứng nhận sản xuất theo QT VietGAP 18
Chè có chứa chất độc hại dưới mức cho phép 15
Ý kiến khác 11

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019
Quan niệm về chè an toàn cũng rất khác biệt; có người được hỏi cho rằng
“chè có dư lượng các chất độc hại dưới mức cho phép là chè an toàn”; có người trả
lời “chè thông thường được sơ chế sạch các chất bẩn cũng được xem là chè an toàn”.
Đây cũng là trở ngại lớn trong việc nông dân sản xuất chè an toàn sẽ giải thích với đối
tượng tiêu thụ chè khi họ tiêu thụ sản phẩm của họ. Từ đó gây nên khó khăn cho chính
họ trong quá trình tiêu thụ chè cũng như quy trình xin chứng nhận sản phẩm an toàn.
b) Tình hình đầu tư sản xuất chè an toàn theo VietGAP
Việc tính toán mức đầu tư cho chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP (cao
hay thấp) trong sản xuất giúp cho người sản xuất có thể nhìn nhận một cách tổng
quát việc đầu tư trong quá trình sản xuất của mình, từ đó họ có thể quản lý đầu tư
và xác định mức đầu tư hợp lý hơn. Trong sản xuất nông nghiệp việc xác định
mức đầu tư phù hợp không những tiết kiệm được chi phí mà còn góp phần nâng
cao năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm, nhất là những sản phẩm chất
lượng cao, an toàn.
Với sản phẩm chè an toàn VietGAP nói chung và các sản phẩm an toàn theo
VietGAP khác thì khảo sát tình hình đầu tư không chỉ phản ánh việc quản lý vốn và
hoạch toán hiệu quả mà nó còn thể hiện được việc tuân thủ chặt chẽ quy trình
VietGAP và phản ánh một phần chất lượng sản phẩm. https://topbinhduong.com.vn/

49


Quá trình khảo sát thực tế cho thấy chi phí sản xuất của các hộ ở mỗi xóm,
mỗi loại chè khác nhau thì mức đầu tư ít có khác nhau, nhất là giữa các loại chè
trong một xóm, có thể do ảnh hưởng của tập quán canh tác và chất đất canh tác.
Do đó trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi thể hiện tình hình đầu tư mức
trung bình trung cả xã ở thời kỳ trồng mới (TKTM), thời kỳ kiến thiết cơ bản
(KTCB) và thời kỳ kinh doanh (TKKD). Cụ thể về mức đầu tư được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP xã Bá Xuyên
Đơn vị tính: 1.000đ/ha/năm

TT HẠNG MỤC
Đơn vị
tính
Trồng mới KTCB TKKD
SL TT SL TT SL TT
1 Cày bừa 1.000 1 1,200 0 0 0 0
2 Xử lý đất 1.000 2 500 0 0 0 0
3 Giống Cây 770 3,850 0 0 0 0
4 Vôi Kg 100 40 100 30 100 30
5 Phân chuồng Kg 2.600 78 0 0 0 0
6 Urê Kg 0 0 100 1.000 150 1.500
7 Lân Kg 200 800 0 0 0 0
8 NPK Kg 385 3,465 200 2.200 150 1.650
9 Sunfat Kg 0 1 500 1 500
10 Phân bón lá 1000 0 0 2 1.500 2 1.000
11 Vi sinh Kg 500 0 0 0 0
12 BVTV 1.000 1 500 2 1.000 2 800
13 Trừ cỏ 1.000 2 140 0 0 0 0
14 Nhiên liệu 1.000 0 350 2 700 2 700
15 Khác 1.000 0 400 0 1.000 0 1.000
16 Tài sản cố định 1.000 45.000 0 0 0
17 Khấu hao 1.000 2 1.500 2 1.500 2 1.500
18 Lao động nhà Công 20 2.400 30 4.500 80 12.000
19 Lao động thuê Công 15 1,800 30 4.500 60 9.000
Tổng chi phí 1.000 62.523 18.430 29.680
IC 1.000 57.173 16.930 28.180

Nguồn: Ủy ban xã 2018
Bảng 4.9 cho thấy rất rõ: ở thời kỳ trồng mới (01 năm) chi phí tập trung chủ
yếu vào đầu tư vào tài sản cố định (tài sản cố định gồm hệ thống giếng, máy https://topbinhduong.com.vn/

50


bơm, và các loại máy cắt cành, tỉa lá, phương tiện vận chuyển); giống chè; làm
đất và chăm sóc. Ở thời kỳ KTCB (chè 1 tuổi, chè 2 tuổi, chè 3 tuổi) cần phải tạo
và nuôi tán; chăm sóc, đây là thời gian có thể thu hái bói nhưng để tránh ảnh
hưởng tới sản lượng sau này thì thời điểm này cần tập trung đầu tư phân bón phát
triển tán lá, bộ rễ và thân chè. Do đó thời kỳ này chi phí tập trung vào đầu tư
phân, phát triển lá và công chăm sóc chè. Ở thời kỳ kinh doanh là thời kỳ chè cho
thu hái, tuy nhiên sau lần đốn thứ 2 (đốn đau) chè vẫn phải nuôi tán, do đó ở thời
kỳ này chi phí vẫn tập trung vào đầu tư phân bón, ở thời kỳ này tập trung thu
hoạch do đó chi phí thuê nhân công và công sức người sản xuất bỏ ra khá nhiều.
Tuy nhiên ở hai thời kỳ KTCB và Kinh doanh hầu như không còn đầu tư tài
sản cố định, có chỉ là sửa chữa…vv nằm ở chi phí khác. Theo bảng 4.9, năm trồng
mới chi phí cao nhất, và sau đó là những năm kinh doan, chi phí cũng khá lớn. Để
đầu tư trồng chè theo VietGAP người dân cũng cần có nguồn lực về vốn. Tuy nhiên
mức đầu tư này so với chè thường thấp hơn rất nhiều, theo một số chủ hộ, trước đây
họ trồng chè thường chưa có áp dụng VietGAP thì mức đầu tư phân bón, thuốc
BVTV gấp 1,5 tới 2 lần từ khi áp dụng quy trình VietGAP, cụ thể về chi phí chênh
lệch như bảng 4.10 sau.
Bảng 4.10: So sánh chi phí sản xuất chè VietGAP và chè thường
Đơn vị tính: 1.000đ/ha/năm

TT HẠNG MỤC
Chè VietGAP Chè thường
Trồng mới KTCB TKKD Trồng mới KTCB TKKD
1 Phân bón 5.500 6.200 5.450 9.200 10.100 8.300
2 Lao động nhà 2.400 4.500 12.000 3.600 6.700 16.000
3 Lao động thuê 1.800 4.500 9.000 3.700 6.800 11.500
4 Tổng chi phí 62.523 18.430 29.680 68.600 27.600 44.500
5 Giá trị sản xuất - 73.010,2 109.871,7 - 41.002,7 65.003,9
6 Lãi ròng - 54.580,2 80.191,7 - 13.402,7 20.503,9
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019
Từ các bảng 4.4, 4.9 và 4.10 cho thấy mức chênh lệch của việc canh tác chè
an toàn theo quy trình VietGAP và chè thông thường là khá lớn. Sự chênh lệch về https://topbinhduong.com.vn/

51


năng suất cho thấy hướng phát triển sản xuất chè VietGAP đang là hướng phát
triển đúng đắn khi mà hiệu quả sử dụng đất của chè VietGAP lớn hơn chè thường
rất nhiều lần. Chi phí sản xuất chè VietGAP lại thấp hơn chè thường, nhất là chi
phí trung gian lên tới 1,55 lần. Mức chênh lệch này chủ yếu do đầu tư vào phân
bón quá nhiều và công lao động chăm sóc là chủ yếu, ở các chi phí khác sự chênh
lệch này có xuất hiện nhưng không đáng kể. Từ đó phần giá trị sản xuất chè
VietGAP gấp 1,45 lần chè thường, lãi ròng cũng lớn hơn và giá trị lãi/đồng vốn
của chè VietGAP là 2,7 lần lớn hơn hẳn so với chè thường là 0,49 lần. Cần phải có
biện pháp mở rộng áp dụng quy trình VietGAP tăng diện tích chè VietGAP để
nâng cao thu nhập người sản xuất, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường, và nâng
cao vệ sinh an toàn thực phẩm trong chè an toàn, xây dựng thương hiệu chè đặc sản
Bá Xuyên.
c) Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV với chè ở xã Bá Xuyên
Khảo sát tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè VietGAP ở xã
Bá Xuyên cho thấy, người sản xuất chè VietGAP tuân thủ khá chặt chẽ quy trình, cụ
thể ở bảng 4.11 như sau:
Khác với sản xuất chè thường là người sản xuất sử dụng phân bón và
thuốc BVTV theo cảm tính quan sát, hầu hết người sản xuất chè nói: “Khi thấy
chè xấu thì bón phân, khi thấy có sâu, bệnh thì đi mua thuốc về phun thuốc, khi
thấy có cỏ thì thuê người dọn hoặc phun thuốc… tức là quan sát thấy có – xử lý”.
Trái người với người sản xuất chè thường, người sản xuất chè an toàn có câu trả
lời: “Theo định kỳ, áp dụng đúng quy trình sản xuất mà cán bộ khuyến nông
truyền đạt, sau mỗi đợt thu hoạch thì bón phân, và định kỳ 1 năm 2 lần dọn cỏ,
phun thuốc, chỉ sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng khi thật sự cần thiết, và sử
dụng phân nhiều nhất là sau đốn đau để tạo lại tán”. Việc sử dụng phân bón và
thuốc BVTV đúng quy trình khoa học đã góp phần lớn nâng cao chất lượng chè
và bảo vệ môi trường.
Về cơ bản người sản xuất chè theo VietGAP tuân thủ quy trình khá chặt chẽ,
và quy tắc. Bảng 4.11 cho thấy người sản xuất đã phun thuốc và bón phân theo định
kỳ, đảm bảo cách ly theo khuyến cáo của trạm khuyến nông, bên cạnh đó năng suất,
sản lượng vẫn đảm bảo ổn định, do đó việc khuyến khích người dân chuyển sang áp
dụng VietGAP là lựa chọn tối ưu trong sản xuất chè. https://topbinhduong.com.vn/

52


Bảng 4.11: Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè VietGAP
Chỉ tiêu Phân hữu cơ

Xử lý đất
Xử lý
giống

Phân bón lá
Phân vô cơ
Đạm Lân NPK Sunfat
Thuốc
trừ cỏ
Thuốc
BVTV
1.Lần dùng/năm 1 1 1 2 2 2 2 1 2 2
2. Cách ly(ngày) 10 5 5 15 10 10 10 10 15 15
3. Cách dùng Bón vào đất Phun đất Phun giống Phun lá Bón gốc Bón gốc Bón gốc Phun Phun Phun
4. Lý do dùng

Cải tạo đất
Xử lý
mầm
bệnh
Xử lý mầm
bệnh
Kích thích lá
phát triển
Tăng dinh
dưỡng
Tăng dinh
dưỡng
Tăng dinh
dưỡng
Tăng dinh
dưỡng

Trừ cỏ
Trừ sâu,
bênh
5. Thời điểm dùng

Trồng mới

Làm đất
Chuẩn bị
trồng
Trước và
sau thu hái,
chặt
Trước và
sau thu hái
Trước và
sau thu hái
Trước và sau
thu hái

Sau thu hái

Thời kỳ

Định kỳ
6. Ý kiến khác
Kích thích

Cứng cây
chè
Tăng năng
suất
Kích thích


Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019 https://topbinhduong.com.vn/

53


4.1.1.5. Thị trường đầu vào của sản xuất chè ở Bá Xuyên
a) Thị trường vật tư nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp thì thị trường vật tư nông nghiệp rất quan trọng,
việc quyết định lựa chọn nguồn cung cấp vật tư cũng là một khâu quan trọng quyết
định đến kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Quá trình khảo sát thực
tế kết quả tiếp cận thị trường vật tư nông nghiệp của người sản xuất chè an toàn
theo VietGAP ở bảng 4.12:
Bảng 4.12: Lựa chọn nguồn cung cấp giống, phân bón và thuốc BVTV

TT Tiêu chí Diễn giải Số người Ghi chú
1 Nơi mua Mua ở vườn ươm, đại lý 26





Có gia đình mua của
các đại lý nhỏ trong
chợ, hoặc mua ở
nhiều nơi
Đại Lý/Công ty 15
HTX dịch vụ NN 2
Công ty cung cấp vật tư lớn 1
Hộ chuyên cung cấp vật tư 0
Tự làm giống 16
Hiệp hội cung cấp khác 0
2 Lý do mua Chất lượng tốt 2
Giá hợp lý 23
Quen biết 16
Dễ mua 15
Mua chịu được 0
Khó mua từ nhà phân phối lớn 3
Không mua được vật tư 1

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019
Qua bảng 4.12 chúng ta nhận thấy hầu hết người sản xuất chọn nơi cung cấp
vật tư theo tiêu chí: giống mua ở vườn ươm và lý do mua theo tiêu chí dễ mua. Sau
đó là sự lựa chọn theo giá hợp lý, đại lý gần nhà trong số này chỉ có 1 người chọn
mua ở công ty có uy tín lớn. Có một vấn đề chung chúng ta nhận ra là rất ít các hộ
nông dân lựa chọn nơi cung cấp theo tiêu chí công ty lớn uy tín, hiệp hội cung cấp, https://topbinhduong.com.vn/

54


hoặc nông dân khác cung cấp. Nhưng vậy việc chọn nơi cung cấp không đi theo một
quy luật nào cả mà giường như nông dân chỉ lựa chọn theo tiêu chí dễ mua và giá
rẻ. Cũng tương tự tiêu chí chất lượng vật tư cũng chưa được người dân chú trọng
khi lựa chọn nơi cung cấp vật tư, hay lý do mua. Và cũng với việc tìm đến các công
ty cung cấp, đại lý lớn có thương hiệu hầu như chưa được chú ý thực sự.
Bên cạnh đó chúng ta cũng nhận thấy người sản xuất cũng không lựa chọn lý
do những nơi mua chịu được và cũng chỉ có người cho rằng không mua được vật tư,
một phần khác là do giống chè chỉ mua một lần cho nhiều năm nên ít người sản xuất
giống cho một vùng chè nào đó.
b) Tình hình tiếp cận kỹ thuật của người dân
Kỹ thuật sản xuất là yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Một phần nói cho người sản xuất biết phải sản xuất như thế nào? Và một
phần hướng người sản xuất đến mục đích sản xuất cho ai? Khoa học kỹ thuật
nông nghiệp ngày càng phát triển mạnh, ngày càng có nhiều kỹ thuật mới ra đời, các
phẩm khoa học được ứng dụng vào sản xuất thay thế dần kỹ thuật cũ, kỹ thuật
truyền thống và sức lao động, mang lại kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn cho
nông dân. Do vậy việc được tiếp cận kỹ thuật đối với người sản xuất nhất là trong
giai đoạn hướng tới sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn thực phẩm và
ứng dụng công nghệ càng thật sự cần thiết.
Quá trình khảo sát tình trạng tiếp cận kỹ thuật sản xuất của người sản xuất
chè VietGAP cho thấy người sản xuất chè an toàn rất quan tâm tới các lớp các lớp
tập huấn khuyến nông, tuy nhiên chỉ có quan tâm tới lớp đầu tiên, sau đó hầu hết
vẫn mang kinh nghiệm của mình ra làm thước đo, và thực hiện các thao tác bón
phân, phun thuốc, thu hái theo sự chỉ đạo của cán bộ xã chi tiết thể hiện ở bảng
4.13 như sau:
Qua bảng 4.13 có thể thấy cho đến thời điểm đầu năm 2019 có 30% số người
dân được khảo sát nói rằng họ không hoặc chưa bao giờ tham gia một lớp tập huấn
khuyến nông nào và 70% người đã từng tham gia. Trong khi đó lý do vì sao không
tham gia người dân đưa ra rất đa dạng, trong số không tham gia đó có 26,32% người
nói là “ngại” không muốn tham gia; 21,05% người cho rằng có tham gia cũng https://topbinhduong.com.vn/

55


không được thông tin gì; 31,58% số người nói các lớp không cần thiết nên không
tham gia; 15,79% số người cho biết không có lớp nào được để tập huấn cho họ và
5,26% số người còn lại có ý kiến khác.
Bảng 4.13: Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông
của chủ hộ sản xuất chè an toàn theo VietGAP
TT Tiêu chí Diễn giải
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ (%) Ghi chú
1 Tham gia
Số tham gia 21 70
Có gia đình
chưa bao
giờ Tham gia
tập huấn chè
VietGAP,
Quy trình do
cán bộ xã chỉ
đạo
Số không tham gia 9 30


2


Lý do không
tham gia
Không mở lớp 3 10
Ngại 5 16,66
Không được thông tin 4 13,33
Không cần thiết 6 20
Khác 1 3,33


3
Nội dung các
lớp
Quy trình VietGAP 23 76,66
Kỹ thuật sản xuất mới 22 73,33
Thị trường tiêu thụ 0 0,00
Thuốc BVTV 18 60
Tham quan mô hình 4 13,33
4 Tổng số hộ điều tra 30



Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2018
Lý do mà người dân đưa ra thường là bận công việc đồng, không có lao động
tham gia, diện tích không nhiều nên không muốn tham gia, hoặc mới sản xuất nên
chẳng tham gia làm gì … Người nông dân dường như chưa hiểu được mục đích của
các buổi tập huấn, mà mục đích tham gia chỉ là hỗ trợ bằng tiền hoặc vật chất. Do https://topbinhduong.com.vn/

56


vậy góc nhìn về nó vẫn còn chưa đúng đắn, càng thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm
về quy trình VietGAP lại càng ngại hỏi, ngại tiếp xúc. Đó là một trong nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng không hiểu biết về chè an toàn VietGAP cũng như nguyên
nhân sử dụng không hợp lý các loại thuốc BVT, phân bón, thuốc kích thích sinh
trưởng, ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, lãng phí, ô nhiễm...
c) Thực trạng giám sát quy trình sản xuất và hình thức xử lý với các hộ chè
VietGAP ở xã Bá Xuyên
Khi áp dụng tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất chè nói riêng và bất cứ sản
phẩm nông sản nào nói chung thì khâu giám sát sản xuất (GSSX) rất quan trọng. Việc
GSSX này không chỉ đảm bảo quy trình, còn góp phần đảm bảo năng suất và nhất là
chất lượng chè an toàn. Bên cạnh đó để nâng cao hiệu quả GSSX thì hình thức xử phạt
khi có người vi phạm cũng quan trọng không kém. Việc xử phạt này giúp cho việc
giám sát có trọng lượng và ý nghĩa hơn. Cùng với đó là một chế tài cụ thể được áp dụng
xử phạt cũng giúp người sản xuất có một chuẩn mực sản xuất mà không lo sợ sản phẩm
kém chất lượng trà trộn vào sản phẩm của mình. Công đoạn này giúp bảo vệ người sản
xuất tốt hơn.
4.1.2. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất chè ở xã Bá Xuyên
Quy định về quy trình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP rất
phức tạp từ giai đoạn chọn giống, trồng mới, chăm sóc, thu hoạch, tiêu thụ đều có
quy định rất rõ ràng và tương đối khắt khe. Đôi khi quy trình đó lại trở thành
trở ngại cho người dân trong quá trình thực hiện. Thực tế áp dụng tại xã Bá Xuyên
lại có phần chưa đúng quy trình
* Chỉ đạo sản xuất
Việc kiểm soát quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng rất quan trọng, tuy
nhiên với cây chè, với đặc điểm thời gian sinh trưởng dài tới ~30 năm nên việc kiểm
soát quy trình trở nên khó khăn.
Về khâu chọn giống thì hầu hết chỉ có các hộ trồng mới chè theo VietGAP
mới tiến hành chọn giống, các diện tích chè kinh doanh hầu hết là chè cũ nên quá
trình chọn giống cũng chưa đáp ứng yêu cầu. Hầu hết giống mới là mua của
những xóm làng nghề hay của chính những hộ sản xuất trong xóm, được UBND https://topbinhduong.com.vn/

57


các xã lựa chọn cho mô hình và phân bố giống. Quá trình chăm sóc và thu hoạch
cũng nhiều khâu còn thiếu và yếu trong quản lý. Cả quá trình chăm sóc và thu
hoạch đều do người dân tự phát.
Bên cạnh đó việc đánh giá chất lượng đất, nước tưới và sản phẩm cũng ít
được triển khai, chưa thực hiện kiểm định mẫu thường xuyên cũng như chưa có cán
bộ chuyên giám sát… hiện thực này nhiều khi trở thành nguyên nhân buông lỏng cho
người sản xuất và người thu mua, dẫn đến chất lượng chè ngày càng giảm và trở nên
trầm trọng hơn.
* Khâu thu hoạch chè an toàn theo VietGAP
Hiện ở xã Bá Xuyên, khâu thu hoạch đều do người dân chủ động thu hoạch.
Thông thường vào vụ là người dân thu hoạch, đôi khi còn không để ý tới quy định
cách ly, phương thức… người dân sẽ dùng tay hoặc liềm tiếp xúc trực tiếp với chè
không có gang tay. Dụng cụ rất thô sơ, nhiều gia đình dụng cụ đã gỉ sét và hư hỏng,
nhiều sản phẩm để tiếp xúc với đất, chưa có biện pháp cụ thể ngăn chặn sinh vật lây
nhiễm…
Một thực trạng đáng chú ý là khi được hỏi về cách ly: đại đa số người dân cho
rằng cách ly theo khuyến cáo là phù hợp; phần lớn cho rằng có mưa sẽ không còn
thuốc trên lá chè; một số ít là khu nguyên liệu trả lời là khi doanh nghiệp phun sẽ
quyết định cách ly và thu hái, chủ yếu thu hoạch chè bằng kinh nghiệm.
Để đối chứng với tiêu chuẩn VietGAP, đề tài xây dựng bảng đánh giá dựa trên
Nội dung đánh giá chứng nhận VietGAP cho chè an toàn. Quá trình được đánh giá
dựa theo tiêu chuẩn đang áp dụng tại khu vực sản xuất chè theo VietGAP. Tại Phụ
lục IXB bảng chỉ tiêu và phương pháp đánh giá VietGap rau, quả, chè (Ban hành
kèm theo Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quy định rõ chỉ tiêu kiểm tra và
thang điểm đánh giá. Nhằm đảm bảo:
+ Việc thu hoạch sản phẩm có tuân thủ đầy đủ thời gian cách ly sau sử dụng
hóa chất không?
+ Dụng cụ thu hoạch và bảo quản chè búp tươi có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và
phù hợp không? https://topbinhduong.com.vn/

58


+ Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không?
+ Khu vực bảo quản chè búp tươi có được cách ly với các kho, bãi chứa hóa
chất hay các vật tư khác không?
+ Có nghiêm chỉnh tuân thủ điều kiện an toàn vệ sinh, bảo vệ bóng đèn nơi
khu vực bảo quản chưa?
+ Khu vực bảo quản chè có được xây dựng cách xa bãi rác, kho chứa xăng,
dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật không?
+ Thiết bị, dụng cụ thu hoạch, bảo quản và vận chuyển có được thường xuyên
vệ sinh không?
+ Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực bảo quản không?
+ Đã có biện pháp ngăn chặn các loài sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu
vực bảo quản chưa?
Bằng phương pháp kiểm tra thực địa và hồ sơ chúng tôi tiến hành cho điểm
theo thang điểm A, B, C, dựa trên so sánh thực tế và tiêu chuẩn VietGAP. Quá trình
khảo sát đề tài có kết quả tại bảng 4.16 như sau:
Về cách ly: đa số người dân cho rằng cách ly theo khuyến cáo trên thuốc,
hoặc có mưa là thu hái được. Do đó mức điểm C so với tiêu chuẩn VietGAP.
Về Dụng cụ: chủ yếu người dân thu hái bằng tay không bao tay, vệ sinh chưa
đạt tiêu chuẩn nên mức điểm cho là C.
Về sản phẩm tiếp xúc với đất: Dù không tiếp xúc trực tiếp, nhưng đa số người
dân cho rải sản phẩm xuống sàn, qua một lớp lót chưa đảm bảo cách ly tuyệt đối nên
điểm chỉ được đánh giá ở hạng B.
Về bảo quản do công ty thu mua chè thực hiện nên được đánh giá khá tốt. Về
cách ly gia súc: người dân thực hiện rất tốt mục này.
Về ngăn chặn sinh vật lạ: Hầu hết người dân được hỏi đều không biết.
Toàn bộ quá trình thu hoạch của người dân chưa có ai giám sát, phần vì chưa
có cán bộ chuyên quản lý giám sát, phần vì sự thu mua ồ ạt của thương lái khiến cho
người dân không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, mà chỉ quan tâm số lượng sản
phẩm. Đây là yếu tố tồn tại lâu, thành thói quen trong sản xuất của người dân, khó có
thể đảm bảo chất lượng chè. https://topbinhduong.com.vn/

59


Bảng 4.14: Thực trạng thu hoạch chè an toàn tại xã Bá Xuyên

7B. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển (đối với chè)
TT Chỉ tiêu Mức độ Yêu cầu theo VietGap
Phương pháp
đánh giá
1.
Việc thu hoạch sản phẩm
có đúng thời gian cách ly
không?
C
Thu hoạch sản phẩm
đúng thời gian cách ly.
Kiểm tra hồ sơ và
kiểm tra thực địa.
2.
Dụng cụ thu hoạch, sơ
chế, bảo quản sản phẩm
có bảo đảm sạch sẽ, an
toàn và phù hợp không?

C
Dụng cụ thu hoạch, sơ
chế, bảo quản sản phẩm
được vệ sinh, bảo
dưỡng thường xuyên.
Kiểm tra thực địa.
3.
Có tuân thủ việc không
để sản phẩm tiếp xúc
trực tiếp với đất không?
B
Không để sản phẩm tiếp
xúc trực tiếp với đất.
Kiểm tra thực địa.
4.
Khu vực bảo quản chè có
được xây dựng cách xa
kho chứa xăng dầu, hóa
chất, thuốc bảo vệ thực
vật không?

A
Nhà bảo quản sản phẩm
chè búp tươi phải được
xây dựng cách xa kho
chứa xăng dầu, hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật
Kiểm tra thực địa.
5.
Gia súc, gia cầm có được
cách ly khỏi khu vực bảo
quản không?

A
Nhà bảo quản sản phẩm
chè búp tươi phải cách
ly khu chăn thả gia súc,
gia cầm
Kiểm tra thực địa.
6.
Đã có biện pháp ngăn
chặn các loại sinh vật lây
nhiễm trong và ngoài
khu vực bảo quản chưa?

C
Có biện pháp ngăn chặn
các loại sinh vật lây
nhiễm trong và ngoài
khu vực bảo quản.
Kiểm tra thực địa.

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019
4.1.3. Đánh giá của cán bộ địa phương về phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP ở Bá Xuyên
Điểm đầu tiên cần nhấn mạnh là: cán bộ địa phương đánh giá rất cao về tiềm
năng phát triển chè VietGAP tuy nhiên lại đánh giá rất thấp về thực trạng chuyển đổi
chè sang canh tác an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. https://topbinhduong.com.vn/

60


Thực tiễn cho thấy người dân chưa thực sự mặn mà với chè VietGAP, nhiều hộ
dân xin rút khỏi mô hình, cán bộ địa phương nhận thấy rõ sự mệt mỏi của người dân.
Quá trình khảo sát đề tài nhận được nhiều ý kiến khác nhau, ngoài việc giá
chè VietGAP không cao hơn chè bình thường thì nhiều hộ cũng cảm thấy mệt
mỏi vì quy trình thực hiện gắt gao, phức tạp. Khó nhất với người dân là phải sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định, việc dùng phân vi sinh thì quy trình
phức tạp. Khi tiêu thụ, nhiều tư thương chê chè xấu “mã”, vị nhạt nên trả giá sản
phẩm thấp hơn so với chè thường.
Quy trình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP đòi hỏi các hộ dân
phải ghi chép nhật ký sản xuất (sổ nông hộ) thật chi tiết. Đây là cơ sở để chứng minh
người dân thực hiện đúng quy trình, sản phẩm chè đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, từ
trước đến nay người dân lại chưa có thói quen ghi chép, hạch toán nên sổ sách
thường thiếu thông tin và không chính xác. Nhiều hộ dân không ghi chép sổ nông hộ
hoặc ghi chép thông tin không đầy đủ, do đó khó truy nguyên được nguồn gốc và
kiểm soát chất lượng sản phẩm chè.
Có thể khẳng định, việc phát triển các mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP là chủ trương đúng đắn của Nhà nước và của tỉnh, huyện. Chủ trương này
đã, đang và sẽ đem lại những lợi ích thiết thực về nhiều mặt. Đây cũng là một trong
những yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay đối với các hộ dân và làng nghề chè. Tuy
nhiên, từ thực tế cho thấy quá trình này đang còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự
phát huy được hiệu quả và để từng bước tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó thì
cần có sự vào cuộc tích cực của các ngành, cơ quan, tổ chức liên quan cũng như của
chính các hộ dân làm chè. Về vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập trong phần sau.
4.1.4. Các giải pháp xã Bá Xuyên đang áp dụng phát triển sản xuất chè an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP
Để duy trì và phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, những
năm qua xã đã thực hiện khá nhiều giải pháp nhằm phát huy lợi thế sản xuất chè
VietGAP.
Xã không ngừng tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với các đoàn thể
vận động đoàn viên, hội viên với chức năng nhiệm vụ của mình bám sát cơ sở. Các
cấp chính quyền cơ sở xã, thị trấn tổ chức giao chỉ tiêu kế hoạch đến xóm, đồng thời https://topbinhduong.com.vn/

61


có biện pháp chỉ đạo để hoàn thành kế hoạch trong phát triển sản xuất chè an toàn
theo VietGAP cũng như giám sát, tuy nhiên nhiệm vụ của mỗi cá nhân, tổ chức lại
chưa được hiểu đúng. Xã đã tăng cường công tác quản lý kinh doanh giống cây
trồng, phân bón, thuốc BVTV.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP tại
xã Bá Xuyên
4.2.1. Các yếu tố nội tại
a) Diện tích năng suất, sản lượng, giá bán và lợi nhuận của sản xuất chè
an toàn theo VietGAP ở các hộ điều tra
Là điều kiện đầu tiên để quyết định đến tất cả quá trình sản xuất phát triển
chè VietGAP và sự bền vững của quá trình này. Diện tích năng suất sản lượng phản
ánh các chỉ số phát triển của chè VietGAP.
b) Trình độ của lao động và chủ hộ trong sản xuất chè VietGAP
Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra: là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nhận thức và
tiếp thu khoa học công nghệ, và là yếu tố quan trọng về trí lực, quyết định việc đầu tư và
quản lý vốn, chủ hộ là người quyết định mọi thứ liên quan tới hộ. Điều này sẽ phần nào
ảnh hưởng đến nhận thức của chủ hộ về việc tiếp thu các kiến thức mới về trồng, chăm
sóc thu hái chè an toàn, hiệu quả của các lớp tập huấn chè an toàn vì thế mà giảm.
c) Vốn đầu tư cho sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP
Là yếu tố rất quan trọng, nguồn vốn dồi dào thì người sản xuất có thể đầu tư,
tái đầu tư cho sản xuất và ngược lại. Nguồn vốn cũng là phương tiện hữu hiệu duy trì
mô hình phát triển chè theo tiêu chuẩn VietGAP.
d) Thông tin và khả năng tiếp cận thị trường của người sản xuất
Thông tin và khả năng tiếp cận thị trường là yếu tốt rất quan trọng trong bất
kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào. Sản xuất chè an toàn theo VietGAP cũng
không ngoại lệ, người sản xuất tiếp cận được thông tin thị trường đầu vào như vốn,
vật tư, kỹ thuật,… và thông tin thị trường đầu ra của sản phẩm cũng như thị trường
xuất khẩu sẽ là điều kiện tốt để hoàn thiện sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm.
c) Tập quán canh tác chè của người dân
Do sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP mới được áp dụng vào huyện nên https://topbinhduong.com.vn/

62


tập quán canh tác của người dân còn nặng tập quán truyền thống. Thông thường
người sản xuất vẫn sản xuất theo kinh nghiệm, chỉ mới áp dụng sử dụng thuốc
BVTV theo định kỳ và chỉ dẫn của cán bộ khuyến nông.
4.2.2. Các yếu tố bên ngoài
a) Điều kiện tự nhiên
Là một yếu tố bất định tuy nhiên có sự ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất chè an toàn theo VietGAP nói riêng. Thời tiết không
thuận lợi là yếu tố điển hình của vùng núi phía bắc, hàng năm rất nhiều các hiện
tượng thiên tai. Ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu gây ra, bão, lũ quét và sạt lở
đất gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân. Do đó ảnh
hưởng nặng nề đến kinh tế hộ gia đình, đầu tư cũng như mọi quá trình sản xuất.
Không thể không ảnh hưởng tới sản lượng, năng suất chè cũng như chất lượng chè.
Bên cạnh đó sâu bệnh cũng là yếu tố rất quan trọng, thiên tai thường kéo theo
là sâu bênh xuất hiện rất nhiều. Bên cạnh đó chè là cây lâu năm nên mầm bệnh ủ
cũng rất lớn, việc sử dụng thuốc BVTV tăng lên và không tuân theo quy trình hay
mùa vụ quy định làm cho dư lượng thuốc trong chè tương đối lớn khiến chất lượng
chè an toàn theo VietGAP giảm mạnh. Cần có biện pháp phòng trừ sâu bệnh tập
trung, định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng chè.
b) Điều kiện kinh tế hạ tầng
Các điều kiện điện, đường, trạm, thủy lợi… ảnh hưởng gián tiếp đến phát
triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tuy nhiên lại có phần ảnh hưởng
rất lớn tới sự phát triển sản xuất chè VietGAP, xây dựng mô hình sản xuất, chế biến
và tiêu thụ chè VietGAP. Điều kiện này không chỉ là điều kiện cơ bản để phát triển
kinh tế xã hội mà còn là điều kiện cần thiết để phát triển bền vững. Điều kiện kinh tế
hạ tầng không chỉ giúp cho địa phương có điều kiện tốt hơn giao lưu văn hóa, kinh
tế, hàng hóa mà còn đảm bảo tưới tiêu, liên lạc. Với sản phẩm chè VietGAP, là một
sản phẩm mới cần xây dựng thương hiệu và đảm bảo sản xuất do đó việc phát triển
các điều kiện kinh tế hạ tầng là rất quan trọng và cần thiết.
c) Quy hoạch
Đây là yếu tố rất quan trọng đảm bảo phát triển mạnh và bền vững khi một
loại cây trồng được quy hoạch phát triển sản xuất trên một diện tích phù hợp với nó https://topbinhduong.com.vn/

63


thì cây trồng đó có điều kiện để phát triển toàn diện về chính sách, sự quan tâm, đất
đai, đầu tư và điều kiện phát triển bền vững.
d) Cơ chế chính sách
Chính sách phát triển sản xuất chè VietGAP là hành lang pháp lý cơ bản nhất
thúc đẩy sự phát triển và duy trì phát triển bền vững chè VietGAP. Tuy nhiên hiện
nay ở xã nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng chưa có hệ thống chính sách riêng
cho chương trình chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Xã mới dừng lại ở áp dụng
các chương trình phát triển cũng như quy định của Nhà nước và Bộ Nông nghiệp &
PTNT kết hợp với một số chính sách phát triển kinh tế xã hội khác trong xã. Tuy
nhiên bước đầu đã đồng bộ phát triển chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
4.3. Quy trình chế biến chè an toàn theo VietGAP tại xã Bá Xuyên
Chè tươi thu hái về cần chế biến kịp thời, không được để búp dập nát, không
được để chè bị ôi. Chè bị ôi khi sao, sấy làm chất lượng chè bị giảm. Chè búp tươi
thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao
kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất. Hái xong phải đưa ngay đến nơi chế
biến nếu không phải bảo quản ở phòng có quạt làm mát: Rải búp đều với bề dày
không quá 20cm, thường xuyên đảo rũ khoảng 2 giờ/lần. Chậm nhất không quá 4 giờ
phải đưa đến cơ sở chế biến.
Các công đoạn chế biến chè là:
Sao chè:
Sao chè tươi là khâu then chốt để nâng cao chất lượng sản phẩm. Kinh
nghiệm sao chè là sao đều và luôn luôn chỉnh lửa đều và quan sát mùa lá chè
chuyển từ màu xanh tươi sang xanh và cầm tay có cảm giác dính, cuống chè uốn
cong không gãy và chè có mùi thơm.
Qúa trình sao chè làm héo nhẹ búp chè sẽ làm giảm đi một lượng ẩm nhất
định làm đọt chè mềm mại hơn, tạo thuận lợi cho quá trình diệt men tiếp theo được
triệt để.
Diệt men: Là dùng nhiệt độ cao để đình chỉ ngay mọi hoạt động của enzim
(men) đồng thời làm cho cánh chè mềm dẻo tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vò
chè, làm giảm các chất gây mùi hăng ngái, hương thơm của chè xuất hiện.
Vò chè:
Tiếp đó là công đoạn vò chè làm phá vỡ cấu trúc mô tế bào, kết dính dịch https://topbinhduong.com.vn/

64


làm cho lá chè xoăn lại có dạng viên, dạng sợi. Chè được vò 2 lần, mỗi lần vò từ 25
- 30 phút. Sau mỗi lần vò, chè phải được rũ tơi. Kết thúc quá trình vò, chè xoăn chặt
dạng sợi.Vò là khâu quyết định hương vị, hình dáng sản phẩm của chè.
Sấy khô:
Sấy khô là khâu kết thúc quá trình làm héo và vò chè, lúc này cần nhỏ lửa
giảm tỉ lệ nước theo qui định.
Qúa trình sấy làm giảm lượng nước trong chè đến độ ẩm cần thiết, cố định
một phần độ xoăn của cánh chè sau khi vò, đồng thời góp phần tăng cường hương
thơm cho chè thành phẩm. Nhiệt độ không khí nóng khi sấy là 95 -105 độ C, thời
gian sấy 15 - 20 phút. Kết thúc quá trình sấy, thủy phần của chè từ 30 - 35%. Sau
khi sấy chè đang nóng và ẩm cần được tãi mỏng.
Sau khi sấy sơ bộ, thủy phần của chè còn cao và ngoại hình thô. Dưới tác dụng
của nhiệt, tác động cơ học của thiết bị, chè được làm khô tới độ ẩm yêu cầu, ngoại hình
chè xoăn chắc, mùi thơm của chè bắt đầu xuất hiện. Nhiệt độ thành thiết bị khi sao lăn
là 120-150 độ C, thời gian sao 30 - 40 phút. Kết thúc quá trình sao, chè khô đều xoăn
chặt, thủy phần còn lại khoảng 3 - 5% gọi là chè xanh bán thành phẩm.
Bảo quản:
Chè thành phẩm được đóng vào các thùng bằng gỗ, trong có lót 3 lớp giấy, hai
lớp thường và một lớp kim loại ở giữa. Đây là cách giữ chè lâu mà vẫn giữ được hương
chè. Sau khi sao, để nguội, cho vào túi bóng dầy, kín là tốt nhất.Bảo quản tốt nhất là
trong môi trường chân không, in ngày sản xuất, hạn sử dụng trên bao bì.
Sơ đồ: Quy trình chế biến chè an toàn
NGUYÊN LIỆU CHÈ
SAO DIỆT MEN
VÒ, SÀNG TƠI
SẤY
PHÂN LOẠI
ĐẤU TRỘN, ĐÓNG HỘP
CHÈ XANH THÀNH PHẨM
https://topbinhduong.com.vn/

65


PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
Phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP mới là bức tranh được bắt đầu vẽ
ở xã Bá Xuyên, đây là điều kiện thuận lợi để hoàn thiện bức tranh đẹp và chất lượng.
Thực trạng hiện nay là: diện tích chè được chứng nhận VietGAP thấp, chủ yếu là chè
già, chè chuyển đổi chưa được cải tạo. Thị trường tiêu thụ chưa rõ ràng, đầu ra chưa
ổn định, giá thấp bấp bênh, chưa có chính sách đồng bộ phát triển, cơ sở hạ tâng còn
yếu kém.
Thực trạng áp dụng VietGAP ở các vùng chưa thực sự tuân thủ chặt chẽ
cũng chưa có chế tài rõ ràng, chưa có hệ thống kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo đạt
tiêu chuẩn. Sản phẩm VietGAP và thường chưa có sự phân biệt trong tiêu thụ, người
sản xuất chưa có kiến thức sâu về kỹ thuật theo tiêu chuẩn và chưa áp dụng chặt chẽ
nhật ký sản xuất. Sản phẩm chưa thể truy nguồn gốc khi ra thị trường.
Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè tại
địa phương, tuy nhiên chưa có sự tác động để thay đổi các ảnh hưởng tiêu cực cũng
như chưa có tác động để phát huy ảnh hưởng tích cực. Để phát triển sản xuất chè an
toàn theo VietGAP ở Bá Xuyên trong thời gian tới nghiên cứu đề xuất các giải pháp
như : tập trung cải thiện chính sách phát triển chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP,
hiệu chỉnh quy hoạch vùng chè an toàn tại xã rõ ràng. Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật,
tuyên truyền, vốn, xây dựng quảng bá thương hiệu, hoàn thiện các loại hình sản xuất
và thúc đẩy tiêu thụ tới các hộ. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chè VietGAP và phân
biệt với các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Đẩy mạnh thông tin và tuyên truyền.Với
sản xuất, chế biến và tiêu thụ cần kiểm tra giám sát và nghiêm ngặt tuân thủ quy
trình. Khuyến khích xây dựng và chuyển đổi diện tích chè sang canh tác. Ngoài ra
nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp với các xã: tăng cường liên kết, thành lập tổ đội
sản xuất và chính sách đặc thù và một số giải pháp khác.
5.2. Kiến nghị
Địa phương cần chú trọng giải pháp quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn
thiện hệ thống tiêu thụ. Tỉnh , thành phố cần phổ biến tuyên truyền cho người dân https://topbinhduong.com.vn/

66


quy trình để phát triển chè VietGAP.
UBND các xã cần nắm rõ quy hoạch, quy trình và phương thức ưu tiên phát
triển để tập trung triển khai. Cần có quy trình và chính sách đồng bộ duy trì và phát
triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP bền vững.
Đối với các hộ nông dân, tổ chức tham gia sản xuất, chế biến chè an toàn theo
quy trình VietGAP cần bảo đảm chất lượng. Cần ý thức tham gia xây dựng thương
hiệu chè an toàn đặc sản vùng miền của xã cũng như của tỉnh Thái Nguyên.
https://topbinhduong.com.vn/

67


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.Đỗ Thị Bắc (2007), Nghiên cứu thị trường chè tỉnh Thái Nguyên.
2.Lê Lâm Bằng, Luận văn Thạc sỹ, (2008) “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”.
3.Lê Lâm Bằng, Trần Đình Tuấn (2008), Hiệu quả kinh tế của sản xuất chè trong
các hộ gia đình ở Yên Bình, tỉnh Yên Bái, Tạp chí rừng và đời sống, số 13 tháng
8 năm 2008, trang 20 - 24.
4.Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
5.Lê Tất Khương (2006), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng
nhân giống vô tính của một số giống chè mới tại Thái Nguyên.
6.Lê Tất Khương, Đỗ Ngọc Quỹ (2000), Cây chè sản xuất và chế biến, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
7.Nguyễn Hữu Khải (2005), Cây chè Việt Nam, năng lực cạnh tranh xuất khẩu và
phát triển, NXB Lao động xã hội.
8. Phòng Thống kê phố Sông Công (2012), Niên giám thống kê thành phố Sông
Công 2011
9.Nguyễn Văn Tạo (2005), Sản xuất và tiêu thụ chè của Việt Nam trong những năm
đổi mới. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 1/2005
10.Trần Chí Thiện (2007), Thực trạng và giải pháp xoá đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên.

Tài liệu từ Website
11. http://yba.com.vn/acticle/acticledetail.php?baiviet_id=85
12.http://www.yenbai.gov.vn/vi/Pages/default.aspx
13.http://vietcert.org/vietgaps/1260-vietgap.html
14.Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/09/2012 Quy định về chứng nhận sản
phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
15.http://www.agroviet.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=9395&Page=5 https://topbinhduong.com.vn/

68


16. http://phanbonsumo.com.vn/view-news/Hieu-qua-san-xuat-che-theo-tieu-chuan-
17. http://baolaichau.vn/kinh-t%E1%BA%BF/hi%E1%BB%87u -
18.http://baodientu.chinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?ID=96751
19. http://www.baomoi.com/Ha-Noi-Xay-dung-mo-hinh-san-xuat-che-tieu-chuan-
20.http://www.baoyenbai.com.vn/12/48039/Che_Van_Hung_Cong_nghe_moi_tao_n
e n_thanh_cong_moi.htm
Viet-Gap.101.html https://topbinhduong.com.vn/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRON G QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Đ Ề TÀI



Hình 1: Chứng nhận hợp tác xã chè VietGAP Bá Xuyên Sông Công https://topbinhduong.com.vn/

Hình 2: Danh sách các hộ gia đình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP



Hình 3: Chứng nhận chè Tôm tại hợp tác xã chè VietGAP
Bá Xuyên Sông Cônghttps://topbinhduong.com.vn/

Hình 4: Kiểm định chất lượng chè, thực hành hái chè
cùng bà con trên cách đồng chè VietGap tại xã Bá Xuyên



Hình 5: Chè chế biến không đạt tiêu chuẩn VietGap
https://topbinhduong.com.vn/

Hình 6: Các chị Lê Thị Bình (bên trái) và Chu Thị Lan, hội viên Tổ sản
xuất chè VietGAP Ao Cang - Chũng Na, luôn thực hiện nghiêm túc việc
ghi chép cũng như các quy trình chăm sóc, chế biến chè an toàn. https://topbinhduong.com.vn/