Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

thuvienluanvanorg 7 views 75 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 75
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75

About This Presentation

Từ những lí do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” nhằm đánh giá tác động của các hiện tượng thiên tai đối với ho�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HOÀNG ĐỖ QUỲNH

Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 – 2019



Thái Nguyên, năm 2019 https://thuvienluanvan.org/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HOÀNG ĐỖ QUỲNH
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K47 – PTNT – N02
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đặng Thị Bích Huệ



Thái Nguyên, năm 2019https://thuvienluanvan.org/

i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa
trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, chuyên nghành Phát
triển nông thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra
trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì một công
trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề
tài này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019



















Sinh viên



Hoàng Đỗ Quỳnh









https://thuvienluanvan.org/

ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thị Bích Huệ, giảng viên
khoa Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi
trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Lam Sơn, các ban
ngành cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Hoàng Đỗ Quỳnh

https://thuvienluanvan.org/

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Lam Sơn năm 2017 .............................. 28
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Lam Sơn năm 2017 .................... 32
Bản 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Lam Sơn 2015-2017 ........... 35
Bảng 4.4: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 36
Bảng 4.5: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ .................................................... 38
Bảng 4.6: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra ........................................ 39
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-
2017 ................................................................................................................. 41
Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ...................................... 42
Bảng 4.9: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 ......................... 48
Bảng 4.10 Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn
2015- 2017 ....................................................................................................... 49
Bảng 4.11 : Thời vụ gieo trồng của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 ...... 50
Bảng 4.12 : Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra ....................... 51
Bảng 4.13: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ..... 52











https://thuvienluanvan.org/

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Lam Sơn giai đoạn
2015-2017 ........................................................................................................ 45
Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Lam Sơn giai đoạn 2015-2017 46
Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Lam Sơn giai đoạn
2015-2017 ........................................................................................................ 47













https://thuvienluanvan.org/

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt
BĐKH Biến đổi khí hậu
CC Cơ cấuGDP
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
KT-XH Kinh tế - Xã hội
LH Liên Hợp Quốc
SL Số lượng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
WTO Tổ chức thương mại thế giới







https://thuvienluanvan.org/

vi

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu .............................................. 4
2.1.2. Tổng quan về cây lúa ............................................................................ 13
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 18
2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới ...................... 18
2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam ..................... 19
2.2.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Bắc Kạn ....................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 23
3.3.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu ..................................................... 26
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 27 https://thuvienluanvan.org/

vii

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu ............. 35
4.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã .................................................. 35
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra ............................................ 36
4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua trên địa bàn xã Lam
Sơn ................................................................................................................... 44
4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017
......................................................................................................................... 44
4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015-2017 ................................ 46
4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017 ......................... 46
4.3 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống của người dân xã Lam Sơn
......................................................................................................................... 48
4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh .......................................................................... 49
4.4.2. Thời vụ gieo trồng ................................................................................. 50
4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa ................................................................ 51
4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ........... 52
4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã
Lam Sơn .......................................................................................................... 52
4.5.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 52
4.5.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................... 53
4.5.3. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ................................................. 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55
2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương ......................................... 55
2.2. Đối với người dân địa phương ................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56 https://thuvienluanvan.org/

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu đang hàng ngày gây ra sự nóng lên
của Trái Đất, kéo theo đó là vô số hệ luỵ như băng tan, nước biển dâng cao,
mưa bão, lũ lụt, cho đến các thiên tai có khả năng gây tàn phá quy mô lớn như
động đất, sóng thần, hạn hán… Tất cả góp phần gây nên hậu quả là tình trạng
thiếu lương thực và hàng loạt bệnh dịch ở con người và vật nuôi.
Theo các nhà khoa học, chính con người với những hoạt động sản xuất
công nghiệp và sinh hoạt hàng ngày là một trong những nguyên nhân chính
đang gây ra sự nóng lên toàn cầu và gây ra hiệu ứng nhà kính.
Sự thay đổi quy luật biểu hiện thời tiết đang ngày càng gia tăng và có
tính chất bất thường hơn. Với điều kiện khí hậu như vậy, sản xuất nông
nghiệp gặp phải những khó khăn thách thức lớn. Tương lai của nguồn
cung lương thực toàn cầu đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự biến mất nhanh
chóng của nhiều loài động thực vật. Số lượng động thực vật có thể làm nguồn
lương thực cho con người ngày càng ít, khiến các hệ thống sản xuất dễ bị
những cú sốc như sâu bệnh, hạn hán và thời tiết khắc nghiệt do biến đổi khí
hậu gây ra.
Khoảng 6.000 loài thực vật có thể được sử dụng làm thực phẩm nhưng
chưa đến 200 loại được tiêu thụ rộng rãi và chỉ có 9 loại chiếm phần lớn tổng
sản lượng cây trồng trên thế giới. Trong hai thập kỷ qua, khoảng 20% bề mặt
thảm thực vật trên trái đất giảm hiệu suất, còn ở các đại dương, 1/3 khu vực
đánh cá đang bị khai thác quá mức. Với ý nghĩa đó, sản xuất nông nghiệp cần
được quan tâm trước thực trạng biến đổi khí hậu hiện nay. [11]
Xã Lam Sơn là một xã miền núi thuộc huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa,
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên trong những năm gần đây, https://thuvienluanvan.org/

2

hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn xã đang phải hứng chịu rất
nhiều thiệt hại do thiên tai gây ra, có nguy cơ giảm năng suất, sản lượng
lương thực, ảnh hưởng tới sinh kế của người dân.
Từ những lí do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn” nhằm đánh giá tác động của các hiện tượng thiên tai đối với
hoạt động sản xuất lúa của người dân, từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất những
giải pháp và chiến lược hợp lí để các hộ gia đình ứng phó và thích ứng trước
những diễn biến ngày càng phức tạp của BĐKH.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất được một số giải pháp nhằm ứng phó với BĐKH đến sản xuất
lúa trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá được ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa của
người dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong
sản xuất lúa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số
liệu, viết báo cáo.
- Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng của bản thân, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiến đồng thời bổ sung những kiến thức
còn thiếu cho bản thân.
- Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội. https://thuvienluanvan.org/

3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp xã Lam Sơn đánh giá được thực trạng phát triển
sản xuất lúa của các hộ trong bối cảnh BĐKH. Từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển phù hợp. Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và
học tập, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương.


https://thuvienluanvan.org/

4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu
* Khái niệm khí hậu
- Khí hậu là sự tổng hợp của thời tiết, được đặc trưng bởi các giá trị
trung bình thống kê và các cực trị đo được hoặc quan trắc được của các yếu tố
và hiện tượng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thường là hàng
chục năm. Một cách đơn giản, có thể hiểu khí hậu là trạng thái trung bình và
những cực trị của thời tiết được xác định trên một khoảng thời gian đủ dài ở
một nơi nào đó.[6]
- Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng
thời gian dài. Thời gian trung bình chuẩn để xét là 30 năm, nhưng có thể khác
tùy theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo
ngày hoặc năm khác nhau.
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó. Ví
dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn cầu
trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên) [1]
Theo Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về biến đổi khí
hậu (The Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) định nghĩa như
sau: Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình",
hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi
về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho
đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các
biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Theo Tổ chức Khí tượng thế giới
(World Meteorological Organization - WMO): Khí hậu là “Tổng hợp các điều https://thuvienluanvan.org/

5

kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi thống kê dài hạn các biến
số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó”.
* Khái niệm thời tiết
- Thời tiết là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể,
được đặc trưng bởi các đại lượng đo được như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng
mưa… hoặc các hiện tượng quan trắc được như sương mù, dông, mưa,
nắng,… [6]
- Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định, được xác định
bằng tổ hợp các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các
hiện tượng nắng, mưa, mây, gió, nóng, lạnh… thường thay đổi nhanh chóng
qua từng ngày, từng tháng, từng năm.
Thời tiết có thể được dự báo hàng ngày, hàng giờ hay dài hơn đến một
tuần. Thời tiết là toàn bộ các hiện tượng vật lý và trạng thái lớp khí quyển gần
sát mặt đất diễn ra tại một nơi nào đó trong một thời điểm xác định.Các hiện
tượng vật lý như mưa, nắng, dông, bão và các trạng thái của lớp không khí
được đặc trưng bởi các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, khí áp, gió thể hiện rõ nét
đặc điểm thời tiết. Các hiện tượng và trạng thái khí quyển luôn luôn biến
động. Vì vậy thời tiết cũng biến đổi không ngừng. [1]
* Khái niệm biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp
hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí
quyển, đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong
khoảng thời gian so sánh được. [6]
- Theo định nghĩa của Công ước khung Liên Hiệp Quốc (UNFCCC):
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp hay gián
tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển, và
đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong khoảng
thời gian so sánh được. https://thuvienluanvan.org/

6

Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu: “Biến đổi khí hậu
là là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
Theo IPCC (2007): Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái
của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và
sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ
dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái
cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến
động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi
từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
BĐKH hiện đại được nhận biết thông qua sự gia tăng của nhiệt độ trung
bình bề mặt Trái đất, dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Biểu hiện của
BĐKH còn được thể hiện qua sự dâng mực nước biển, hệ quả của sự tăng
nhiệt độ toàn cầu.
Hiện nay sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tác động tiêu
cực và ngày càng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Nhiệt độ toàn cầu gia tăng cùng với sự thay đổi trong phân bố năng lượng trên
bề mặt Trái đất và bầu khí quyển đã dẫn đến sự biến đổi của các hệ thống
hoàn lưu khí quyển và đại dương mà hậu quả của nó là sự biến đổi của các
cực trị thời tiết và khí hậu. Nhiều bằng chứng đã chứng tỏ rằng, thiên tai và
các hiện tượng cực đoan có nguồn gốc khí tượng ngày càng gia tăng ở nhiều
vùng trên Trái đất mà nguyên nhân của nó là do sự biến đổi bất thường của
các hiện tượng thời tiết, khí hậu. Sự nóng lên toàn cầu cũng là nguyên nhân
cơ bản dẫn đến sự dâng mực nước biển do băng tan và dãn nở vì nhiệt của
nước biển, làm cho nhiều vùng đất thấp bị ngập chìm vĩnh viễn, hiện tượng
xâm nhập mặn gia tăng, v.v. Các nhà khoa học khi nghiên cứu về hoạt động https://thuvienluanvan.org/

7

của con người đối với sự biến đổi khí hậu đã phải đối mặt với một vấn đề
quan trọng là làm thế nào để phát hiện được khí hậu có biến đổi hay không.
Chúng ta biết rằng thời tiết có thể biến động rất mạnh trên qui mô hàng ngày,
hàng tuần thậm chí hàng năm, nhưng khí hậu với qui mô thời gian dài hơn
nhiều cũng có thể biến động. [1]
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
* Nguyên nhân do tự nhiên
- Sự biến đổi trong quỹ đạo Trái Đất: Trong các yếu tố tác động đến
khí hậu, sự thay đổi quỹ đạo của Trái Đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng làm
thay đổi năng lượng mặt trời, bởi vì dù chỉ có sự thay đổi rất nhỏ cũng đã dẫn
tới những sự thay đổi trong phân phối của ánh sáng mặt trời khi tiến tới bề
mặt Trái Đất.
- Hoạt động núi lửa: Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật
liệu từ dưới sâu lòng đất lên bề mặt, như là một phần của tiến trình Trái Đất
loại bỏ sự dư thừa về nhiệt độ và áp suất bên trong lòng nó. Sự phun trào núi
lửa là sự giải phóng ở các mức độ khác nhau những vật liệu đặc biệt vào trong
bầu khí quyển, làm gia tăng lượng khí cacbon có trong khí quyển. [2]
* Nguyên nhân do con người
Các hoạt động của con người chính là nguyên nhân làm thay đổi môi
trường. Trong một số trường hợp, chuỗi quan hệ nhân quả đó có ảnh hưởng
trực tiếp và rõ ràng đến khí hậu.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các
hoạt động của con người khi tạo ra các chất thải nhà kính, các hoạt động khai
thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh
thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thư
Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2,
CH4, N2O, HFCs, PFCs và SK6. https://thuvienluanvan.org/

8

- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng
sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai
lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay thế cho các chất phá hủy tầng ozon (ODS)
và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm
- SK6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất
magie.[2]
2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu làm cho khí quyển và Trái Đất nóng lên, làm thay đổi
thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên Trái Đất; mực nước biển dâng cao do băng tan, dẫn
tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của
các đới khí hậu tồn tại hàng ngàn năm trên các vùng khác nhau của Trái Đất
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt
động của con người. Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu
khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa
hóa khác. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển. [1]
Các hiện tượng mà BĐKH gây nên có thể kể đến là:
- Hiện tượng hiệu ứng nhà kính: Khí nhà kính là những thành phần khí
của khí quyển, cả tự nhiên lẫn nhân tạo, có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng
dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái Đất khi được chiếu sáng bằng
ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái Đất, gây nên hiệu ứng
nhà kính. https://thuvienluanvan.org/

9

- Hiện tượng mưa axit: Mưa axit còn được gọi là hiện tượng lắng đọng
của axit. Hiểu theo cách khác, mưa axit là hiện tượng nước mưa có axit hay
có độ chua. Hiện nay độ axit hiện nay được đo bằng thang pH. Trong đó,
dung dịch có pH = 7 được gọi là các dung dịch trung tính. Khi độ pH trong
nước mưa đo được nhỏ hơn 5,6, người ta gọi đó là mưa axit.
- Thủng tầng ozon: Ozon (O3) là chất khí có màu lam nhạt (trong điều
kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn), có mùi hắc đặc trưng. Ozon là chất hấp
thụ mạnh các tia tử ngoại, tia nhìn thấy và tia hồng ngoại. Lớp ozon ngăn cản
phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua bầu khí quyển Trái Đất.
Tầng ozon như lớp áo choàng bảo vệ Trái Đất trước sự xâm nhập và phá hủy
của tia tử ngoại. Không khí chứa một lượng rất nhỏ ozon có tác dụng làm cho
không khí trong lành. Với lượng ozon lớn hơn sẽ gây độc hại với con người.
- Cháy rừng: BĐKH và cháy rừng tác động qua lại với nhau, các đám
cháy rừng thải một lượng lớn cacbon dioxide vào khí quyển làm Trái Đất
nóng dần lên; khí hậu nóng dần lên lại tác động các đám cháy rừng diễn ra
nhiều hơn.
- Bão – lũ lụt – hạn hán
Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết
cực đoan. Bão là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất
hiện và hoạt động của các khu áp thấp (low pressure area) khơi sâu.
Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất
định, sau đó giảm dần hoặc dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về
dữ dội làm ngập lụt một khu vực hoặc vùng trũng, thấp hơn.
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm
giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy
kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng
chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm
môi trường suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh. https://thuvienluanvan.org/

10

- Sa mạc hóa: là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô hạn,
bán khô hạn, vùng ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi sinh hoạt con người và BĐKH.
- Hiện tượng sương khói: Sương khói là một sự cố môi trường, xảy ra
do sự kết hợp sương với khói và một số chất gây ô nhiễm khác. [7]
2.1.1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
- Các hệ sinh thái bị phá hủy
Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao là thử
thách cho các hệ sinh thái. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không
khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế
liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống con người mà còn là vấn đề
sinh tồn.
San hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên chỉ là một trong rất nhiều tác
hại của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái.
- Mất đa dạng sinh học
Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến
6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa,
do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã
có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt
độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ
thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm
ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng
đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng
đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta
cũng mất đi.
https://thuvienluanvan.org/

11

- Chiến tranh và xung đột
Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất
nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến
tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến
đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur.
Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm
vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có
mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia,
các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bất thường
rất bất ổn về an ninh. Xung đột ở Darfur (Sudan) xảy ra một phần là do các
căng thẳng của biến đổi khí hậu.
- Các tác hại đến kinh tế
Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng
theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều
tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng
cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các
nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống.
Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính
phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm
sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão
lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các
căng thẳng về đường biên giới.
- Dịch bệnh
Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền
nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới.
Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở https://thuvienluanvan.org/

12

nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh
giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150
ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, như bệnh tim,
các vấn đề hô hấp và tiêu chảy.
- Hạn hán
Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì
một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán
làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung
cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu
cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang
hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp,
và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến
năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu
nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa
này sẽ giảm khoảng 50%.
- Bão lụt
Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức
mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn.
Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã
tăng gần gấp đôi.
- Những đợt nắng nóng gay gắt
Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp
khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ
thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt
nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, làm tăng
nhiệt độ trung bình của trái đất.
- Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ https://thuvienluanvan.org/

13

Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng
được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cửu rất dày giờ đây được cây cối bao
phủ. Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt
cho sông Hằng - nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người -
đang co lại khoảng 37m mỗi năm.
- Mực nước biển đang dâng lên
Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần
dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên
trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương. Các
bờ biển đang biến mất. Bãi biển ở Miami nằm trong số rất nhiều những khu
vực khác trên thế giới đang bị đe dọa bởi nước biển dâng ngày càng cao. Các
nhà khoa học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng ở đảo
băng Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các
đảo quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan
thì nước biển sẽ dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần
lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn
biến mất. [8]
2.1.2. Tổng quan về cây lúa
2.1.2.1. Đặc điểm thực vật học
Các giống lúa Việt Nam có những đặc điểm như chiều cao, thời gian
sinh trưởng (dài hay ngắn), chịu thâm canh, chịu chua mặn, chống chịu sâu
bệnh … khác nhau. Song cây lúa Việt Nam đều có những đặc tính chung về
hình thái, giải phẫu và đều có chung các bộ phận rễ, thân, lá bông và hạt.
* Rễ lúa
Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng
thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.
- Thời kỳ mạ: Nếu mạ gieo thưa, rễ mạ có thể dài 5-6 cm. Tiêu chuẩn
của mạ tốt là bộ rễ ngắn, nhiều rễ trắng. https://thuvienluanvan.org/

14

- Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ
nhánh, làm đòng
- Thời kỳ trỗ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ trỗ bông. Số
lượng rễ có thể đạt tới 500 – 800 cái. Chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây khi cây
được trồng riêng trong chậu. Trên đồng ruộng, phạm vi ra rễ chỉ ở những mắt
gần lớp đất mặt (0-20 cm là chính) Khi cấy lúa quá sâu (>5 cm), cây lúa sẽ
tạo ra 2 tầng rễ, trong thời gian mà cây lúa chậm phát triển giống như hiện
tượng lúa bị bệnh nghẹt rễ. Cấy ở độ sâu thích hợp (3-5cm) sẽ khắc phục
được hiện tượng trên. Để tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt, cần làm cỏ sục
bùn điều chỉnh lượng nước hợp lí, tạo điều kiện cho tầng đất vùng rễ thông
thoáng, bộ rễ phát triển mạnh. Cây lúa sinh trưởng tốt, chống chịu được sâu
bệnh, năng suất cao.
* Thân lúa
- Thân gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ, thân lúa được bao
bọc bởi bẹ lá.
- Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân cộng thêm 2. Chỉ vài
lóng ở ngọn dài ra, số còn lại ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất. Một
lóng dài hơn 5 mm được xem là lóng dài.
- Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng, lóng có một
khoảng trống lớn gọi là xoang lỏi.
- Chiều cao cây, thân: Được tính từ gốc đến cổ bông. Chiều cao thân và
chiều cao cây liên quan đến khả năng chống đổ của giống lúa.
* Nhánh lúa
Cây lúa có thể đẻ nhánh khi có 4-5 lá thật. Ở ruộng lúa cấy, sau khi bén
rễ hồi xanh cây lúa bắt đầu đẻ nhánh. Lúa kết thúc đẻ nhánh vào thời kỳ làm
đốt, làm đòng. Từ cây mẹ đẻ ra nhánh con (cấp 1), nhánh cấp 1 đẻ nhánh cấp
2, nhánh cấp 2 đẻ nhánh cấp 3. Những nhánh hình thành vào giai đoạn cuối
thường là nhánh vô hiệu. Thường thì các giống lúa mới khả năng đẻ nhánh https://thuvienluanvan.org/

15

cao, tỷ lệ nhánh hữu hiêu cũng cao hơn các giống lúa cũ, cổ truyền. Khả năng
đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào giống, nhất là điều kiện chăm sóc, ngoại
cảnh…cây lúa có nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, năng suất sẽ cao.
* Lá lúa: gồm bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá.
- Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân.
- Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai).
- Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.
- Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm, lá được hình thành từ các mầm lá
ở mắt thân. Tốc độ ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh.
- Thời kỳ mạ non: trung bình 3 ngày ra được 1 lá.
- Thời kỳ mạ khoẻ: từ lá thứ 4, tốc độ ra lá chậm lại, 7-10 ngày ra được
1 lá.
- Thời kỳ đẻ nhánh: 5-7 ngày /1lá ở vụ mùa.
- Cuối thời kỳ đẻ nhánh - làm đòng: khoảng 12 – 15 ngày / lá. cây lúa
trỗ bông cũng là lúc hoàn thành lá đòng. Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào
giống, thời vụ cấy, biện pháp bón phân và quả trình chăm sóc.
Thường số lá của các giống :
- Giống lúa ngắn ngày: 12 – 15 lá
- Giống lúa trung ngày: 16 – 18 lá
- Giống lúa dài ngày : 18 – 20 lá
Chức năng của lá:
Lá ở thời kỳ nào thường quyết định đến sinh trưởng của cây trong thời
kỳ đó. Ba lá cuối cùng thường liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ
làm đòng và hình thành hạt.
Chức năng của bẹ lá:
- Chống đỡ cơ học cho toàn cây https://thuvienluanvan.org/

16

- Dự trữ tạm thời các Hydratcacbon trước khi lúa trỗ bông. Lá làm
nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, đảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá
(nhất là lá đòng), lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.
* Hoa lúa:
Quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành hạt lúa:
Lúa là loại cây tự thụ phấn. Sau khi bông lúa trỗ một ngày thì bắt đầu
quá trình thụ phấn. Vỏ trấu vừa hé mở từ 0-4 phút thì bao phấn vỡ ra, hạt
phấn rơi vào đầu nhuỵ và hợp nhất với noãn ở bên trong bầu nhuỵ để bầu
nhuỵ phát triển thành hạt.
Thời gian thụ phấn kể từ khi vỏ trấu mở ra đến khi khép lại kéo dài
khoảng 50-60 phút. Thời gian thụ tinh kéo dài 8 giờ sau thụ phấn. Trong ngày
thời gian hoa lúa nở rộ thường vào 8-9 giờ sáng khi có điều kiện nhiệt độ
thích hợp, đủ ánh sáng, quang mây, gió nhẹ. Những ngày mùa hè, trời nắng to
có thể nở hoa sớm vào 7 – 8 gờ sáng. Ngược lại nếu trời âm u, thiếu ánh sáng
hoặc gặp rét hoa phơi màu muộn hơn, vào 12 – 14 giờ.
Sau thụ tinh phôi nhũ phát triển nhanh để thành hạt. Khối lượng hạt gạo
tăng nhanh trong vòng 15- 20 ngày sau trỗ, đồng thời với quá trình vận
chuyển và tích luỹ vật chất, hạt lúa vào chắc và chín dần.
* Bông và hạt lúa:
Thời gian hình thành bông kể từ khi cây lúa bắt đầu phân hoá đòng cho
đến khi lúa trỗ. Thời kỳ này nếu được chăm bón tốt , cây lúa đủ dinh dưỡng
bông lúa sẽ phát triển đấy đủ giữ nguyên được đặc tính của giống. Thời gian
phát triển bông ở giống ngắn ngày ngắn hơn ở giống dài ngày.
- Hạt lúa gồm: Gạo lức và vỏ trấu.
+ Gạo lức gồm : phôi và phôi nhũ.
+ Vỏ trấu gồm: Trấu trên và trấu dưới. Trấu dưới lớn hơn trấu trên và
bao khoảng hai phần ba bề mặt gạo lức trưởng thành. Ở ẩm độ 0%, một hạt
lúa nặng khoảng 12 – 44 mg. Chiều dài, rông, độ dày của hạt thay đổi nhiều https://thuvienluanvan.org/

17

giữa các giống. Quá trình chín của hạt gồm: chín sữa, chín sáp và chín hoàn
toàn. Thời gian chín từ 30 – 35 ngày tuỳ theo giống, môi trường và biện pháp
canh tác. [13]
2.1.2.2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của cây lúa
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt lúa nảy mầm đến
khi chín hoàn toàn, thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh.
- Đối với lúa cấy: Bao gồm thời gian ở ruộng mạ và thời gian ở ruộng
lúa cấy.
- Đối với lúa gieo thẳng: Được tính từ thời gian gieo hạt đến lúc thu
hoạch. Ở miền Bắc các giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 90 – 120
ngày, giống lúa trung ngày là 140 – 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ, do
thời vụ gieo cấy có điều kiện nhiệt độ thấp nên thời gian sinh trưởng kéo dài
180 – 200 ngày.
Ở đồng bằng sông Cửu Long các giống lúa địa phương có thời gian
sinh trưởng 200 -240 ngày ở vụ mùa, cá biệt những giống lúa nổi có thời gian
sinh trưởng đến 270 ngày.
Quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa gồm 11 giai đoạn: Giai
đoạn nảy mầm
 Giai đoạn mạ
 Giai đoạn đẻ nhánh
 Giai đoạn phát triển đốt thân
 Giai đoạn làm đòng
 Giai đoạn trổ bông
 Giai đoạn nở hoa, thụ phấn và thụ tinh
 Giai đoạn làm hạt
 Giai đoạn chín sữa
 Giai đoạn chín sáp
 Giai đoạn chín hoàn toàn [13] https://thuvienluanvan.org/

18

2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới
BĐKH gây ra những ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa gạo trên toàn thế
giới.Tình trạng sa mạc hóa đang gia tăng với tốc độ báo động, gấp đôi so với
những năm 1970.
Theo tính toán, đến năm 2025 sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác lúa ở
châu Phi, 1/3 diện tích đất canh tác ở châu Á và 1/5 diện tích đất canh tác ở
Nam Mỹ không còn sử dụng được. Các nước Trung Á cũng bị ảnh hưởng
nặng, đặc biệt Kazakhstan kể từ năm 1980, gần 50% diện tích trồng lúa đã bị
bỏ hoang vì đất quá cằn trong tiến trình sa mạc hóa.
Ở Nam Âu - vùng đã từng dễ bị tổn thương bởi tính bất thường của khí
hậu, BĐKH sẽ làm cho các điều kiện (nhiệt độ cao và hạn hán) nghiêm trọng
hơn và nhìn chung làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thuỷ điện, du
lịch và năng suất cây trồng.
Ở Châu Phi, sản xuất lúa gạo tại nhiều nước Châu Phi sẽ bị thiệt hại
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng tình
trạng suy dinh dưỡng. Đến cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng sẽ gây ảnh
hưởng tới các vùng trũng ven biển, đông dân cư. Chi phí thích ứng có thể
chiếm ít nhất từ 5% - 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ngược lại, ở Bắc
Mỹ, trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, BĐKH ở mức vừa phải sẽ nâng
tổng sản lượng của ngành nông nghiệp dựa vào nước mưa thêm từ 5% - 20%,
nhưng sản lượng tăng thêm lại thay đổi theo vùng.
Hiện nay các khu vực châu thổ của các con sông lớn ở châu Á, tình
trạng biến đổi ngày càng tăng giữa các mùa đang tạo sức ép đối với các nguồn
cung cấp nước, trong khi đó mực nước biển dâng đang biến các nguồn cung
cấp nước ngọt thành nước lợ có nồng độ mặn cao. Những vấn đề đó đang đẩy
tiến trình sản xuất lúa gạo của châu Á vào tình trạng khó khăn. Mực nước
biển dâng cao do biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi chất lượng nước và tăng độ https://thuvienluanvan.org/

19

mặn của các khu vực này. Hơn nữa, một số vịnh sông lớn, trong đó có vịnh
Chao Phraya ở Thái Lan và sông Hồng ở Việt Nam, đang được coi là "chết"
do tất cả nguồn nước đầu nguồn bị ngăn chặn.
Tại Nam Á, các vịnh sông Hằng và sông Indus đang trong tình trạng
thiếu nước. Tại Đông Nam Á, mặc dù sử dụng nước tưới dễ dàng, nhưng gần
70% vụ gieo trồng vẫn thiếu nước và dễ bị ảnh hưởng bởi những đợt biến đổi
khí hậu.[1]
2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng như tại nhiều nơi khác trên thế giới, nông dân nhìn
chung đã nhận biết được các biểu hiện của biến đổi khí hậu và cùng với thời
gian, người ta càng nhận biết chúng rõ ràng hơn. Biến đổi khí hậu có thể đem
lại những thay đổi như thu hẹp sản xuất lúa và phát triển thủy sản, ngừng mở
rộng diện tích canh tác cà phê và các cây trồng khác… Điều này có thể giúp
khai thác tốt hơn tiềm năng của ngành nông nghiệp, không chỉ về mặt thích
ứng mà còn về khả năng gia tăng về giá trị, giảm đầu vào. Trong mọi tình
huống, những thách thức nảy sinh từ biến đổi khí hậu không nhất thiết sẽ trở
thành lực cản. Vấn đề này có thể thực hiện được với các dự án đầu tư có mục
tiêu áp dụng các biện pháp mạnh mẽ. Đó là các khoản đầu tư vào hệ thống đổi
mới sáng tạo, tăng cường nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao kỹ năng
quản lý sản xuất và nâng cao năng lực thể chế nhằm hỗ trợ, theo dõi và tái
định hướng ứng phó với biến đổi khí hậu một cách thống nhất, tức là các thể
chế có năng lực quản lý theo hướng thích ứng.
Theo một phân tích của Ngân hàng Thế giới, trong một vài thập kỷ gần
đây mực nước biển đã tăng với tốc độ ngày càng cao, tăng 1,3 - 2,3 mm hàng
năm trong giai đoạn 1961 - 2003 và tăng 2,4 - 3,8mm hàng năm kể từ đó đến
nay. Dự báo đến năm 2040, mực nước biển sẽ dâng thêm khoảng 23 - 24 cm
so với giai đoạn 1980 - 1999 dọc theo bờ biển Việt Nam; và đến giữa thế kỷ,
mức tăng có thể đạt 28 - 33 cm. Có thể thấy rằng, nước biển dâng sẽ làm trầm https://thuvienluanvan.org/

20

trọng thệm tình trạng xói lở bờ biển và xâm nhập mặn, mà trên thực tế đã và
đang diễn ra. Vùng đồng bằng ven biển với nền đất thấp đã bị xâm nhập mặn
trong mùa khô. Chẳng hạn, tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích bị
xâm nhập mặn (độ mặn trên 4g/lít) có thể tăng từ 1,3 triệu ha của năm 2010
lên 1,7 triệu ha vào năm 2050 nếu nước biển dâng thêm 30 cm.
Sản xuất lúa có thể bị tác động lớn bởi xâm nhập mặn và úng lụt khi
phần lớn diện tích nông nghiệp nằm tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long, có độ cao chỉ 2 m so với mực nước biển. Theo một dự
báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năng suất lúa có thể sẽ giảm 4,3%
trong giai đoạn 2016 - 2045 do tác động của biến đổi khí hậu. Số liệu này cho
thấy, nước biển dâng và xâm nhập mặn có thể sẽ làm thay đổi địa bàn trồng
lúa trong tương lai. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng ước lượng rằng, đến
năm 2030, mực nước biển sẽ dâng thêm 17 cm so với giai đoạn 1980 - 1999,
và đến năm 2100 sẽ tăng thêm đến 75 - 100 cm. Như vậy, trong dài hạn có
nhiều lo ngại đối với vùng ven biển Việt Nam.[8] Chính vì vậy, hiện nay có
nhiều cuộc thảo luận về sự cần thiết phải xây dựng các hệ thống đê biển, đê
chắn sóng, trồng rừng ngập mặn nhằm bảo vệ các vùng ven biển. Những dự
báo cho thấy biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi những thách thức đối với ngành
trồng lúa. Tuy vậy cần đặt chúng vào trong bối cảnh cụ thể. Tác động của
biến đổi khí hậu không loại trừ năng suất lúa trung bình sẽ tăng, nhất là tại các
vùng chiến lược. Năng suất lúa trung bình đã tăng trong hai thập kỷ vừa qua,
mặc dù tốc độ tăng có suy giảm, đạt 2,87%/năm giai đoạn 1996 - 2005,
1,72%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Nếu năng suất lúa chỉ tăng 1%/năm trong
2 thập kỷ tới, đến năm 2035 năng suất lúa sẽ đạt 6,47 tấn/ha. Ngay cả khi biến
đổi khí hậu làm giảm 10% năng suất thì đến năm 2035 năng suất lúa vẫn đạt
5,82 tấn/ha, tức là vẫn cao hơn so với năng suất trung bình tại bất kỳ nước nào
trong khu vực Đông Nam Á hiện nay. Mặt khác, cũng cần tính đến khả năng
thích nghi của ngành nông nghiệp. Các giống lúa mới có khả năng chịu lụt, https://thuvienluanvan.org/

21

mặn, nắng nóng sẽ phần nào giảm nhẹ tổn thất về đất trồng. Hiện nay đã có
khác biệt lớn về năng suất giữa các địa bàn và phương thức canh tác. Biến đổi
khí hậu có thể làm cho sự khác biệt này càng rõ nét giữa khu vực sản xuất tự
cung tự cấp và sản xuất lúa hàng hóa. Hiện nay sản xuất lúa hàng hóa của
Việt Nam đạt năng suất khá cao, chủ yếu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Vùng chuyên canh lúa đang diễn ra cùng với quá trình tập trung hóa ruộng
đất, cơ giới hóa và chuyển sang tiết kiệm vật tư đầu vào, tăng cường hợp tác
công đoạn xử lý sau thu hoạch, bảo quản và phân phối. Năng suất vụ Đông
Xuân tại các vùng chuyên canh lúa Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đạt
khoảng 6 - 7,5 tấn/ha. Vùng chuyên canh lúa chiếm phần lớn thặng dư cho
xuất khẩu lúa gạo. Biến đổi khí hậu có thể sẽ làm cho sản xuất lúa tập trung
hơn nữa vào vùng này. Đây là vùng thích hợp trồng nhiều vụ và vụ Đông
Xuân là vụ thích hợp nhất để trồng lúa chất lượng cao. Hiện nay, Việt Nam
dư thừa nhiều gạo để xuất khẩu, vì vậy trong vài thập kỷ tới, biến đổi khí hậu
có lẽ sẽ không đe doạ tới vấn đề an ninh lương thực.[1]
2.2.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Bắc Kạn
Bắc Kạn trong những năm gần đây cũng chịu nhiều ảnh hưởng của việc
biến đổi khí hậu. Những biến đổi đó tác động trực tiếp vào đời sống của nhân
dân và sự phát triển của tỉnh. Vào mùa đông trời rét kéo dài làm chết nhiều
gia súc. Mưa to, lũ quét, sạt lở phá hủy hệ thống giao thông, thủy lợi… Hạn
hán làm mất mùa. Hiện tại mực nước của nhiều sông, suối trên toàn tỉnh đã
cạn đi trông thấy tiềm ẩn những nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng. Sự thay
đổi về nền nhiệt độ, thời gian chiếu sáng, lượng mưa đã khiến nhiều loài vi
khuẩn, côn trùng, vật chủ mang bệnh sinh trưởng và phát triển mạnh gây hại
cho sức khỏe con người và sản xuất nông nghiệp. [15] Năng suất, sản lượng
cây trồng vụ đông xuân năm 2010: Cây lúa xuân năng suất ước đạt 48,17
tạ/ha, cây ngô đông - xuân năng suất ước đạt 37,8 tạ/ha. Năng suất, sản lượng
cây lương thực qua nhiều năm tăng chậm là do biến đổi của khí hậu, nắng hạn https://thuvienluanvan.org/

22

và mưa lũ bất thường làm thời vụ gieo trồng bị ảnh hưởng; khả năng đầu tư
chăm sóc kém, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, nhất là giống lúa lai; công tác tổ chức phòng trừ sâu bệnh chưa kịp thời.
Cơ cấu giống sản xuất trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây nhiều chủng
loại: 11 giống lúa, 14 giống cây ngô; trong vụ xuân, tỷ lệ lúa lai chiếm trên
65%; vụ mùa giống lúa thuần chiếm tỷ lệ trên 60%, các giống đưa vào sản
xuất đều do nông dân tự để giống nên giống bị thoái hoá ảnh hưởng đến năng
xuất và chất lượng lúa. [16]
https://thuvienluanvan.org/

23

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất lúa của người dân và những hiện tượng thời tiết khí
hậu tác động tới hoạt động sản xuất lúa ở địa phương.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Lam Sơn, huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi về thời gian: nguồn từ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
được lấy từ năm 2015-2017
Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 12
năm 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
- Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Biểu hiện và diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua tại địa
bàn nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
3.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp https://thuvienluanvan.org/

24

Thu thập số liệu thống kê, các tài liệu liên quan đến BĐKH và sản xuất
lúa tại xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan trong huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
* Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực
tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người
dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng phương pháp
quan sát trực tiếp thực trạng hạ tầng KT – XH, môi trường…trên địa bàn xã.
* Phỏng vấn bằng bảng hỏi:
Đề tài thực hiện phương pháp nghiên cứu thông qua phỏng vấn bảng
hỏi đã chuẩn bị trước có nội dung về các hoạt động sản xuất lúa của hộ trong
bối cảnh BĐKH. Phiếu điều tra bao gồm các nội dung như sau:
- Những thông tin về tình hình cơ bản của đối tượng điều tra: họ tên,
tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,…
- Thông tin về sản xuất lúa; diện tích, năng suất, sản lượng, vốn sản
xuất, thu nhập,…
- Thông tin về BĐKH: các hiện tượng thời tiết, tần suất xuất hiện, mức
độ ảnh hưởng đến sản xuất lúa,…
- Thông tin khác: cách phòng tránh rủi ro thiên tai, thuận lợi khó khăn
trong sản xuất, nhu cầu của hộ,…
3.3.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu
* Chọn điểm nghiên cứu
Lam Sơn là một xã thuần nông của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Người
dân sinh sống chủ yếu bằng trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên vài năm gần
đây xã đang phải chịu hậu quả khá rõ rệt từ BĐKH. Một số hiện tượng thời
tiết cực đoan đã và đang diễn ra như: mưa đá, hạn hán, sương muối,… đã làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất lúa mỗi năm. Người dân đang cần được https://thuvienluanvan.org/

25

trang bị những hiểu biết về BĐKH từ đó có những biện pháp thích ứng để
nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng vật nuôi. Bên cạnh đó, xã Lam
Sơn có tuyến đường quốc lộ 3B đi qua địa bàn nên thuận tiện cho việc di
chuyển, điều tra thu thập số liệu. Từ những lí do trên tôi lựa chọn xã Lam Sơn
làm địa điểm nghiên cứu, trong đó chọn ra 04 thôn: Pan Khe, Xưởng Cưa,
Thanh Sơn, Pò Chẹt để tiến hành điều tra và thu thập số liệu vì đây là 04 thôn
chịu ảnh hưởng khá rõ rệt của BĐKH, có số lượng hộ trồng lúa cao, khí hậu
và địa hình mang tính đại diện vùng. Bên cạnh đó, 04 thôn đều nằm ven
đường quốc lộ nên có điều kiện giao thông thuận lợi.
* Chọn mẫu nghiên cứu
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức
Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
n =
??????
( �+??????.??????
�
)

Trong đó: n là cỡ mẫu
e là sai số cho phép
N là tổng thể
Trên địa bàn xã có 464 hộ sản xuất lúa, do đó số mẫu tiến hành điều tra
là 84 hộ
Tại 04 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau:
Thôn Pan Khe: 21 hộ
Thôn Xưởng Cưa: 21 hộ
Thôn Thanh Sơn: 21 hộ
Thôn Pò Chẹt: 21 hộ
Sau khi xác định được kích cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tổ theo phân loại kinh tế hộ không
lặp lại theo danh sách. https://thuvienluanvan.org/

26

3.3.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu
- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu.
Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lí và phân tích số liệ trên Excel.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này
để tổng hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lí, biểu diễn trên các bảng
biểu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Phương pháp này xác định xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng
nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu đúng đắn,
cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản
ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình thực hiện.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này mô tả toàn bộ thực
trạng về tác động của BĐKH đến sản xuất lúa của người dân trên địa bàn điều
tra, thông qua các số liệu đã thu thập được đánh giá, phân tích và đề ra giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH, góp phần phát
triển kinh tế bền vững cho người dân tại địa bàn nghiên cứu.
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Diện tích, năng suất, sản lượng lúa
* Chi phí, thu nhập, lợi nhuận sản xuất lúa
* Biến đổi khí hậu
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan
- Mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan đến sản xuất lúa
https://thuvienluanvan.org/

27

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lí
Xã Lam Sơn nằm cách trung tâm huyện Na Rì 6,5 km về phía Nam,
cách thành phố Bắc Kạn 61 km, tiếp giáp với các xã như sau:
Phía Bắc giáp xã Lương Hạ, thị trấn Yến Lạc huyện Na Rì.
Phía Nam giáp xã Cư Lễ huyện Na Rì.
Phía Đông giáp xã Kim Lư huyện Na Rì.
Phía Tây giáp xã Luơng Thành, xã Văn Minh huyện Na Rì.
4.1.1.2. Địa hình
Xã Lam Sơn có địa hình đồi núi cao, giữa là những cánh đồng nhỏ hẹp
chạy dọc theo quốc lộ 3B và các khe núi. Độ cao trung bình từ 300m đến
700m. Độ dốc trung bình từ 15 - 35
0
.
4.1.1.3. Đất đai và thổ nhưỡng
Diện tích và cơ cấu đất đai của xã Lam Sơn được thể hiện qua bảng 4.1
dưới đây:
https://thuvienluanvan.org/

28

Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Lam Sơn năm 2017
STT Mục đích sử dụng đất Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 2267,25 100
1 Nhóm đất nông nghiệp 2139,44 94,36
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 325,11 15,19
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 269,70 82,95
1.1.1.1 Đất trồng lúa 117,43 43,54
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 152,27 56,46
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 55,41 17,05
1.2 Đất lâm nghiệp 1808,38 84,52
1.2.1 Đất rừng sản xuất 1593,96 88,14
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 214,42 11,86
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 5,95 0,29
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 92,48 4,08
2.1 Đất ở 15,38 16,63
2.2 Đất chuyên dùng 43,19 46,70
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,12 0,27
2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1,93 4,47
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 8,18 18,94
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 32,96 76,32
2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 0,08 0,08
2.4 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối 33,84 36,59
3 Đất chưa sử dụng 35,33 1,56
( Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Lam Sơn)
Đất đai của xã chủ yếu là đất đỏ nâu trên đá mác ma trung tính và đất
đỏ vàng. Ngoài ra còn có đất nâu vàng trên phù sa và đất phù sa ven sông,
suối. Xã có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 325,11 ha (năm 2017), chủ https://thuvienluanvan.org/

29

yếu trồng các cây hàng năm như lúa, ngô, hoa màu. Diện tích đất nông nghiệp
có xu hướng giảm do lấy đất làm đường giao thông hoặc nhà ở. Do đó mà xã
cần khai thác tốt hơn diện tích đất nông nghiệp hiện có để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
Năm 2017, xã có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn (1808,38 ha, chiếm
84,52%), trong đó đất rừng sản xuất là 1593,96 ha (88,14%) và đất rừng
phòng hộ là 214,42 ha (11,86%).
Diện tích đất chưa sử dụng đất còn ít (chủ yếu là đất đồi núi và đầm lầy
khó sử dụng). Nhìn chung, xã có cơ cấu sử dụng đất tương đối hợp lý. Trong
những năm tới cần khai thác có hiệu quả nguồn lực này một cách tối đa phục
vụ cho sản xuất và đời sống.
4.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Xã Lam Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía
Bắc, nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô:
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10; Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm 21,5
0
C, nhiệt độ cao nhất lên đến 37
0
C, nhiệt độ thấp
nhất xuống tới 5
0
C.
- Lượng mưa trung bình năm 1.084mm, lượng mưa cao nhất vào tháng
5,6,7 trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng
11,12.
- Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.483,0 giờ, tháng có số giờ nắng
cao nhất là tháng 5,6,7 trung bình khoảng 185 giờ, tháng có số giờ nắng thấp
nhất là tháng 11,12 trung bình khoảng 61,0 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng
2,3, cao nhất 87% vào tháng 8,9.
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840mm, thấp nhất là 65,4mm
vào tháng 2, cao nhất 77mm vào tháng 4. https://thuvienluanvan.org/

30

- Gió, bão: là xã miền núi được bao bọc bởi những dãy núi cao nên xã
không có hướng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của khí hậu
Đông – Bắc Bộ nên có gió mùa Đông Bắc và Tây Nam
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho sinh hoạt và
sản xuất nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao, mùa đông thường xuất
hiện sương mù, mưa phùn do ảnh hưởng của núi đá. Thời tiết hanh khô có khi
phải chịu hạn hán vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn và chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
4.1.1.5. Thủy văn
Toàn xã có 33,84ha đất sông suối, kênh, rạch. Đây là nguồn nước tự
nhiên phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Ngoài ra xã
còn có: 01 hồ chứa tại thôn Thanh Sơn; 01 đập dâng tại thôn Hát Lài
4.1.1.6. Tài nguyên rừng và khoáng sản
Diện tích đất lâm nghiệp của xã Lam Sơn có: 1808,38 ha, đất rừng
phòng hộ có 214,42 ha, đất rừng sản xuất 1593,96 ha. Rừng trồng chủ yếu là
mỡ, keo, lát đang ở thời kì kiến thiết cơ bản, một phần có khả năng khai thác.
Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn, sóc.
Trên địa bàn xã không có tài nguyên khoáng sản nào có giá trị khai thác
và sử dụng.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
* Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cả năm thực hiện được 466,6ha. Kết quả cụ thể
như sau:
Diện tích gieo trồng cây có hạt thực hiện được 475,09ha. Tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 1.703tấn. Bình quân lương thực đạt 816kg/người/năm.
https://thuvienluanvan.org/

31

- Trồng trọt:
+ Cây lúa: Cấy được 149.3ha tăng 4,18 ha so với cùng kỳ năm 2016.
Trong đó:
Vụ xuân: Lúa cấy được 45,4ha. Cây dong riềng trồng 29,3ha. Cây cam,
quýt thực hiện được 0,6ha. Diện tích nuôi trồng thủy sản 7,5ha.
Vụ mùa: Cây lúa cấy được 104ha; cây ngô trồng được 106,35ha; cây sắn
diện tích trồng 31,35ha; cây khoai lang diện tích 2,65ha; cây khoai môn diện
tích 0,85ha; cây tương 0,9ha; cây lạc 3,8ha; cây mía trồng được 0,5ha; gừng
trồng được 1ha; cây thạch đen trồng được 5ha; Rau các loại: trồng được
5,5ha.
+ Cây ngô: Tổng diện tích trồng ngô là 226,1ha. Trong đó:
Vụ xuân trồng: 120,1ha tăng 8ha so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó:
Ngô ruộng trồng 45,34ha. Ngô soi bãi trồng 74,76ha.
Vụ mùa cây ngô trồng được 106,35ha.
+ Cây lạc trång: trồng được 7ha.
+ Cây Dong riềng: Cây dong riềng trồng 29,3ha tăng 19,86ha so với
cùng kỳ năm 2016
+ Cây trồng khác: cây sắn diện tích trồng 31,35ha; cây khoai lang diện
tích 2,65ha; cây khoai môn diện tích 0,85ha; cây tương 0,9; cây lạc 3,8ha; cây
mía trồng được 0,5ha; gừng trồng được 1ha; cây thạch đen trồng được 5ha.
+ Đậu đỗ, rau các loại: Trồng được 18ha; năng suất đạt 112,6 tạ /ha; sản
lượng đạt 202 tấn. (Trong đó: trồng mới 0,6ha)
+ Cây ăn quả: Tổng diện tích là 8,85ha, chủ yếu là các loại cây như
cam, quýt, chuối.
* Lâm nghiệp: Công tác trồng rừng theo thiết kế: 28,9ha. Trong đó:
Trồng rừng sản xuất: 25,6ha, trồng rừng phòng hộ: 3,3ha.
Công tác khai thác gỗ: Cấp 10 giấy phép khai thác với 126,38m
3
trong
đó: Cây keo 34,42m
3
, xoan 34,61m
3
, mỡ 57,31m
3
. https://thuvienluanvan.org/

32

* Chăn nuôi, thú y: Năm 2017, tổng đàn trâu 721 con; đàn bò 33 con; đàn
lợn 970 con; đàn ngựa 8 con; đàn dê 274 con; gia cầm 19.124 con. So với cùng
kỳ năm 2016 đàn trâu tăng 160 con, đàn bò tăng 8 con, đàn ngựa giảm 06 con,
đàn lợn tăng 435 con, đàn dê tăng 57 con, đàn gia cầm giảm 28 con. Bà con
cam kết chăn nuôi an toàn không sử dụng chất cấm. Tiêm phòng gia súc, gia
cầm đợt I và đợt II năm 2017: Trâu, bò tiêm được 621 liều; tụ huyết trùng lợn
225 liều, dịch tả lợn 220 liều, dại chó 49 liều. Phun khử trùng tiêu độc được 4
lượt được 1.960 lượt hộ tham gia.
* Thủy sản: Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 6,5 ha.
* Thủy lợi: Chủ động nạo vét và tích nước cho vụ đông xuân năm
2016 – 2017.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
* Tình hình nhân khẩu và lao động
Tình hình dân số và lao động xã Lam Sơn năm 2017 được thể hiện qua
bảng 4.2 như sau:
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Lam Sơn năm 2017
Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%)
A. Tổng số nhân khẩu Người 2.089 100
Nam Người 1.099 52,60
Nữ Người 990 47,40
B. Tổng số hộ Hộ 486 100
Hộ NN Hộ 464 95,47
Hộ phi NN Hộ 22 4,53
C. Tổng số lao động Người 1.529 100
LĐNN Người 1.435 93,85
LĐ phi NN Người 94 6,15
( Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Lam Sơn) https://thuvienluanvan.org/

33

Dân số toàn xã là 2089 khẩu, tổng số hộ là 486 hộ. Tổng số hộ nông
nghiệp là 464 hộ chiếm 95,47%, số hộ phi nông nghiệp là 22 hộ chiếm 4,53%.
Xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên các hộ phi nông nghiệp, hộ
kiêm chiếm tỷ lệ nhỏ, qua các năm có tăng về số lượng nhưng còn ít. Số hộ
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên lao động nông nghiệp chiếm đa số trong
tổng số lao động trong xã.
Đa số dân cư trong xã đều sống bằng nghề nông, do sản xuất nông
nghiệp mang tính chất thời vụ nên có hiện tượng dư thừa lao động theo thời
vụ. Do đó chủ trương của xã đang khuyến khích phát triển ngành nghề tại xã,
tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phương, góp phần tăng thêm thu
nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân trong xã
* Điều kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ
Xã có 01 trạm y tế với 01 Bác sỹ, 4 y tá cùng 10 y tế thôn bản. Trạm y
tế được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ cho công
tác chăm sóc sức khỏa và khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Các chỉ tiêu về
khám chữa bệnh và điều trị ngoại trú đều vượt chỉ tiêu đề ra.
Thường xuyên duy trì làm tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân tại địa bàn xã , thôn, xóm.
Hệ thống y tế thôn bản hoạt động có hiệu quả, duy trì chế độ giao ban,
nắm chắc tình hình sức khỏe của nhân dân.
* Điều kiện giáo dục
- Trường THCS: tổng số biên chế 12 giáo viên, trình độ đạt chuẩn
100%. Hiện trạng trường THCS lớp học được xây 2 tầng, có 04 phòng học,
01 nhà hiệu bộ là nhà cấp IV và một nhà công cụ, sân chơi, bãi tập thể dục thể
thao là sân đất diện tích 4.500m
2
;
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tiêu chí, cần làm mới 8 phòng chức năng,
nhà tập đa năng, thư viện, phòng y tế học đường, nhà kho, khu để xe, nâng
cấp sân chơi bãi tập, đường xương cá trong sân trường, xây dựng tường rào, https://thuvienluanvan.org/

34

xây dựng giếng khoan, nâng cấp nhà hiệu bộ, nâng cấp công trình phụ, nhằm
đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
- Trường Tiểu học: tổng số biên chế 17, hiện trạng trường Tiểu học lớp
học là nhà xây cấp IV có 11 phòng học chưa đạt chuẩn, nhà hiệu bộ là nhà
cấp IV, 01 nhà công vụ, cần làm mới 05 phòng chức năng (phòng mỹ thuật,
phòng tin học, phòng thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo
dục), 01 nhà đa năng, nâng cấp sân chơi, bãi tập thể dục, thể thao, nâng cấp
tường rào, để đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
- Trường Mầm non: Tổng số biên chế 14, trình độ Cao đẳng 07, trung
cấp 07. Nhà hiệu bộ cấp IV. Hiện trạng trường Mầm non chưa đạt chuẩn, còn
thiếu 5 phòng học; xây dựng mới 04 phòng chức năng (phòng âm nhạc, phòng
y tế học đường, phòng truyền thông, phòng kế toán hành chính), xây mới 06
phòng ngủ, xây mới nhà đa năng, nâng cấp bếp ăn, nhà ăn, nâng cấp sân chơi,
bãi tập thể dục, nâng cấp công trình phụ, khu để xe cho giáo viên, cán bộ,
nhân viên có mái che để đáp ứng tiêu chí nông thôn mới
* Điều kiện văn hoá – xã hội
- Trung tâm Văn hóa – thể thao xã: chưa có, cần xây dựng mới.
- Sân thể dục thể thao: chưa có.
- Nhà văn hóa – Khu thể thao các thôn:
+ Hiện 4/10 thôn đã có nhà văn hóa đạt chuẩn, còn lại là nhà xây cấp 4,
lợp Pro xi măng, cơ sở vật chất thiếu thốn. Cần xây dựng mới.
+ Chưa có thôn nào có sân thể thao.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hóa đã và đang
được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng có hiệu quả. Tập trung tuyên
truyền vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” và công cuộc vận động xây dựng quỹ vì người nghèo, tổ chức thực hiện
các hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm động viên khích lệ nhân dân phát triển
thực hiện được mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương. https://thuvienluanvan.org/

35

* Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Ban chỉ đạo xã tiếp tục chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác tuyên
truyền, xây dựng và đã hoàn thiện đường liên thôn Y ba thôn Pò Chẹt - Nà
Nôm và đưa vào sử dụng, lập hồ sơ thẩm định và thi công công trình đường
liên thôn Pác Cáp – Nà Giảo, năm 2018 tiếp tục đăng ký thực hiện các
chương trình xây dựng cơ bản khác, hiện đạt 11/19 tiêu chí (Quy hoạch, điện,
chợ, bưu điện, nhà ở, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế,
quốc phòng và an ninh).
4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu
4.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã
Người dân trên địa bàn sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp,
cụ thể là trồng lúa. Sự biến động về diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã
giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng 4.3 dưới đây:
Bản 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Lam Sơn 2015-2017
Năm Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu Lúa mùa
DT
Ha
NS
Tạ/ha
SL
Tấn
DT
Ha
NS
Tạ/ha
SL
Tấn
DT
Ha
NS
Tạ/ha
SL
Tấn
2015 45,8 59 270,82 5,06 16 8,096 109,7 46 488,566
2016 49,92 52,22 257,4 4,6 15 6,94 95,2 40,09 286,048
2017 45,3 59 267,3 2,9 16 4,64 104 49,4 463,23
( Nguồn: Báo cáo KTXH xã Lam Sơn )
Qua 3 năm, diện tích trồng lúa trên địa bàn xã có sự biến động từ
160,56ha năm 2015 xuống còn 152,2 ha năm 2017. Diễn biến thời tiết thất
thường và một số cơn bão xảy ra vào tháng 6,7 khiến một phần diện tích lúa
bị ngập úng hoặc bị khô hạn dẫn tới năng suất và sản lượng lúa giảm tương
ứng là: năng suất giảm từ 121 tạ/ha (2015) xuống còn 107,31 tạ/ha (2016),
sản lượng giảm từ 767,482 tấn (2015) xuống còn 550,388 tấn (2016).
https://thuvienluanvan.org/

36

4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra
4.2.2.1 Thông tin chung về hộ điều tra
Trong gia đình chủ hộ thường đưa ra các quyết định và đóng vai trò đại
diện cho một hộ. Họ thường đưa ra những phương án sản xuất và định hướng
công việc cho các thành viên trong gia đình
Bảng 4.4: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%)
Tổng số hộ điều tra Hộ 84 100
1. Giới tính của chủ hộ
Nam Người 61 72,61
Nữ Người 23 27,39
2. Dân tộc
Tày Người 43 51,19
Dao Người 25 29,76
Nùng Người 13 15,47
Kinh Người 3 3,58
3. Kinh tế của hộ
Giàu Hộ 2 2,38
Khá Hộ 42 50
Nghèo, cận nghèo Hộ 40 47,62
4. Trình độ học vấn của chủ hộ
Mù chữ Người 4 4,76
Tiểu học Người 6 7,14
THCS Người 33 39,28
THPT Người 32 38,01
CĐ-ĐH Người 9 10,81
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) https://thuvienluanvan.org/

37

Qua bảng 4.4 cho thấy: trong tổng số 84 hộ điều tra có 61 chủ hộ là
nam chiếm 72,61%. Họ thường là người trụ cột trong gia đình và có tiếng nói
quyết định phương thức sản xuất cũng như các vấn đề khác. Còn lại 27,39%
chủ hộ là nữ, thường là những người góa chồng, sống một mình hoặc chồng
đi làm xa. Tất cả các chủ hộ được điều tra đều là dân tộc thiểu số, trong đó:
chủ hộ là người dân tộc Tày chiếm 51,19%, còn lại 29,76% là người dân tộc
Dao. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của nhóm dân tộc Tày, Dao vẫn phụ
thuộc chủ yếu vào tự nhiên. Do vậy, thời tiết là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất này của người dân. Họ tìm ra những quy luật về thời tiết
như: quan sát quầng trăng, quan sát mây, quan sát những biểu hiện bất thường
của một số loài vật như kiến… rồi rút ra kết luận về mưa nắng, quyết định
thời vụ gieo trồng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diễn biến thời tiết khí
hậu xảy ra thất thường hơn nên người dân rất khó dùng kinh nghiệm về thời
tiết để áp dụng vào sản xuất, vì vậy cần nhiều hơn nữa các nguồn thông tin để
có dự báo chính xác hơn giúp người dân giảm thiệt hại trong sản xuất.
Trong 84 hộ điều tra, đa số là hộ khá (chiếm 50%). Nhóm hộ này có
điều kiện thuận lợi về tiếp cận thông tin và nguồn lực kinh tế nên hiệu quả
kinh tế có được từ sản xuất nông nghiệp là khá cao. Nhóm hộ nghèo và cận
nghèo chiếm 47,62%, đây là những hộ có hoạt động sinh kế chủ yếu là nông
nghiệp phụ thuộc vào thời tiết khí hậu và thị trường nhưng khả năng tiếp cận
thông tin còn hạn chế, chưa biết áp dụng kỹ thuật vào sản xuất nên thu nhập
chưa cao.
Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra ở mức trung bình. Đa số chủ
hộ có trình độ THCS và THPT (39,28% và 38,01%). Có 6 chủ hộ trình độ tiểu
học và 4 chủ hộ mù chữ tập trung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Với trình
độ học vấn còn chưa cao sẽ làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn và thông
tin thời tiết BĐKH cũng như khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. https://thuvienluanvan.org/

38

* Tài nguyên đất của các hộ điều tra
Đất là nơi diễn ra các hoạt động sinh sống của con người nói chung và
các hộ nông nghiệp nói riêng đất vô cùng quan trọng, là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá có thể quyết định tới thu nhập của người dân.
Bảng 4.5: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ
Chỉ tiêu Hộ giàu
(n= 2 )
Hộ khá
(n=42 )
Hộ nghèo, cận
nghèo
(n= 40 )
DT (m2) % DT (m2) % DT (m2) %
Đất thổ cư 1620 44,75 9532 6,20 8141 8,98
Đất vườn 0 0 13190 8,58 1210 1,33
Đất ruộng 2000 55,25 101700 66,22 65330 72,12
Đất hoa màu 0 0 25900 16,86 12540 13,84
Đất ao hồ 0 0 3250 2,14 3380 3,73
Tổng 3620 100 153572 100 90601 100
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Qua bảng số liệu cho thấy: Trong tổng số 84 hộ điều tra, đất ruộng có
diện tích 169.030 m
2
là diện tích lớn nhất do tình hình ở địa phương số hộ
nông dân làm về nông nghiệp nhiều, đây cũng chính là tư liệu sản xuất quan
trọng phù hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong đó, nhóm hộ giàu
chỉ chiếm một phần nhỏ diện tích đất ruộng (2000m
2
) nhưng do có sẵn về
nguồn lực kinh tế nên họ luôn chọn phân bón và thuốc BVTV loại tốt nhất
nên đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhóm hộ có diện tích đất ruộng lớn nhất là
nhóm hộ khá (101.700m
2
). Đây là những hộ có khả năng tiếp cận thông tin,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học, sử dụng các phương tiện sản xuất để nâng
cao năng suất.
Đất thổ cư là loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình
phục vụ cho đời sống của con người. Tuy nhiên, vài năm gần đây do điều kiện https://thuvienluanvan.org/

39

thời tiết diễn biến thất thường làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây
trồng nên một phần diện tích đất ở sau nhiều năm sử dụng được người dân
chuyển đổi từ đất thổ cư sang đất sản xuất (đất ruộng).
Đất ao hồ chỉ dùng để tăng gia nuôi thêm cá tôm phục vụ cho gia đình
nên có diện tích ít nhất (3520 m
2
ở nhóm hộ khá, 3380 m
2
ở nhóm hộ nghèo
và cận nghèo). Về đất hoa màu thì người dân chủ yếu trồng một số loại như
ngô và cây màu, vừa dùng để phục vụ cho gia đình vừa có thể kinh doanh,
nhưng không phải là sản phẩm chủ yếu để kinh doanh như lúa gạo nên diện
tích đất còn hạn chế.
Qua điều tra cho thấy đất đai được sử dụng từ lâu đời nên người dân
có những kinh nghiệm canh tác phù hợp với chất đất và khí hậu, rất thích hợp
để trồng lúa, nhưng vài năm gần đây do ảnh hưởng của mưa lũ, hạn hán và
BĐKH đã tác động trực tiếp đến chất lượng cũng như sản lượng của lúa gạo
tại địa bàn xã.
* Phương tiện sản xuất
Việc sử dụng các phương tiện sản xuất trong quá trình canh tác của hộ
được thể hiện qua bảng 4.6:
Bảng 4.6: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra
Phương tiện sản xuất
Hộ giàu
(n= 2 )
Hộ khá
(n=42 )
Hộ nghèo, cận
nghèo
(n= 40)
SL % SL % SL %
Máy bơm 2 2.38 25 29.76 8 9.52
Máy cày, bừa - - 21 25 11 13.09
Máy tuốt lúa - - 12 14.28 4 4.76
Máy xay xát - - 4 4.76 - -
Trâu bò 3 3.57 32 38.09 2 2.38
Ô tô tải - - 1 1.19 - -
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) https://thuvienluanvan.org/

40

Các phương tiện sản xuất cơ bản như máy cày, bừa, tuốt lúa là công cụ
không thể thiếu của các nhóm hộ có sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giảm
bớt sức lao động, nâng cao năng suất, thời gian để dễ dàng ứng phó với
BĐKH và tăng nguồn thu nhập cho gia đình.
Qua điều tra 84 hộ cho thấy nhóm hộ khá sử dụng nhiều phương tiện
sản xuất khác nhau như: máy bơm (29,76%), máy cày bừa (25%), máy tuốt
lúa (14,28%) và máy xay xát (4,76%) do nhóm hộ này có diện tích canh tác
lúa lớn nhất nên họ đầu tư các loại máy móc để phục vụ sản xuất. Bên cạnh
đó hộ giàu mặc dù cũng có diện tích canh tác lúa nhưng họ không trực tiếp
sản xuất mà cho thuê đất nên không đầu tư máy móc, phương tiện sản xuất.
Cụ thể là họ chỉ sử dụng máy bơm (2,38%) để dẫn nước vào ruộng vào mùa
khô hạn. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo cũng có đầu tư phương tiện sản
xuất nhưng số lượng không nhiều. Việc sử dụng các phương tiện sản xuất này
góp phần tiết kiệm thời gian, giảm công lao động, dễ dàng ứng phó với những
bất lợi do thiên nhiên gây ra.
4.2.2.2. Thực trạng sản xuất lúa của hộ điều tra
Thực trạng sản xuất lúa của các hộ điều tra giai đoạn 2015 – 2017 được
thể hiện qua bảng 4.7 như sau:
https://thuvienluanvan.org/

41

Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm
2015-2017
Năm Giống lúa
Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu Lúa mùa
DT
Ha
NS
Tạ/ha
SL
Tấn
DT
Ha
NS
Tạ/
ha
SL
Tấn
DT
Ha
NS
Tạ/
ha
SL
Tấn
2015 Khang dân 7,8 50 39 1,1 52 5,72 17,6 49 86,24
Đoàn kết 5,4 51,8 28 0,9 51,1 4,6 15 48,7 73,05
Bao thai 3,24 5,1 1,67 0,7 49,42 3,46 10,4 49 49,2
2016 Khang dân 7,8 47,43 37 1,2 46,75 5,61 16 50,43 80,7
Đoàn Kết 5,6 51,25 28,7 1 41 4,1 14,3 48,25 69
Bao Thai 3,01 3,42 1,03 0,5 50 2,5 9 51 45,9
2017 Khang dân 7,5 46,3 34,75 0,87 48,04 4,18 15,2 15,13 79
Đoàn kết 5 50 25 0,7 40 2,8 9,5 47,37 45
Bao thai 3,2 4,69 1,5 0,6 46,66 2,8 9,01 51,05 46
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Trên địa bàn xã có 3 giống lúa phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết,
chất đất, đó là Khang dân, Bao thai và Đoàn kết. Trong đó, giống lúa Khang
dân được trồng nhiều nhất là 23,57ha (năm 2017).
Diện tích trồng lúa của các hộ điều tra qua 3 năm từ 2015 - 2017 có sự
biến động. Đặc biệt năm 2017, diện tích này giảm 10,56ha so với năm 2015
do điều kiện thời tiết trong năm này có nhiều diễn biến phức tạp, người dân
thu hẹp diện tích sản xuất nhằm hạn chế rủi ro. Trong những năm gần đây,
các hiện tượng thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán xảy ra nhiều hơn và diễn biến
phức tạp hơn dẫn tới hoạt động sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn,
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản xuất lúa. Cụ thể năm 2015, sản lượng
đạt 290,94tạ/năm nhưng đến năm 2016 chỉ đạt 274,54tạ/năm.
Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.8:https://thuvienluanvan.org/

42

Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Hộ giàu Hộ khá Hộ cận
nghèo,
hộ
nghèo
Hộ
giàu
Hộ khá Hộ cận
nghèo,
hộ
nghèo
Hộ
giàu
Hộ khá Hộ cận
nghèo,
hộ
nghèo
Chi phí sản xuất 1000đ/ha/
vụ
1.050 2.196,64 1.362,8 1.200 1.827,21 1.085,564 1.250 2.653,65 905,08
- Làm đất 1000đ/ha/
vụ
127,5 219,664 0 120 187,721 0 125 238,828 0
-Giống 1000đ/ha/
vụ
30 329,496 204,42 60 274,081 162,835 62,5 398,047 135,762
- Phân bón 1000đ/ha/
vụ
315 1.098,32 817,68 360 913,605 651,338 375 1353,36 543,048
- Thuốc BVTV 1000đ/ha/
vụ
52,5 439,328 272,56 50 365,442 217,113 60 530,73 181,016
- Lao động 1000đ/ha/
vụ
525 109,832 68,14 610 91,361 54,28 627,5 132,68 45,254
Tổng thu nhập 1000đ/ha/
vụ
3.060 3.589,2 4.544,4 2.941,2 2.118,45
8
2.564,42 3.120 4.025,85 3.870,07
Giá bán 1000đ/kg 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Năng suất Kg 510 598,2 757,4 490,2 353,07 427,40 520 670,975 645,011
Lợi nhuận 1000đ/ha/
vụ
2.010 1.392,56 3.181,6 1.741,2 291,25 1.478,856 1.870 1.372,2 2.964,99
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)https://thuvienluanvan.org/

43

Chi phí sản suất của các hộ điều tra qua 3 năm có sự thay đổi:
Chi phí cho làm đất của các hộ giàu và hộ khá nhiều hơn hộ nghèo, cận
nghèo do họ có sẵn nguồn lực kinh tế và thường thuê người khác làm.
Đối với chi phí giống của nhóm hộ nghèo, cận nghèo có xu hướng
giảm (từ 204.420đ năm 2015 xuống 135.762đ năm 2017) do các hộ này
thường tận dụng nguồn giống sẵn có từ vụ mùa trước để gieo trồng cho mùa
vụ sau mà không mua giống mới. Trong khi đó nhóm hộ giàu và hộ khá thường
mua giống mới tại các cửa hàng vật tư nông nghiệp nên chi phí cao hơn.
Chi phí phân bón và thuốc BVTV: trong những năm gần đây dưới sự
biến đổi bất thường của hiện tượng thời tiết, việc canh tác lúa trở nên khó
khăn hơn. Do đó để đảm bảo năng suất và sản lượng, nhóm hộ giàu và hộ khá
bỏ chi phí nhiều hơn cho hạng mục này. Cụ thể đối với hộ giàu chi phí phân
bón tăng 60.000đ, chi phí thuốc BVTV tăng 7500đ so với năm 2015, tương tự
đối với hộ khá chi phí phân bón tăng 255.040đ, chi phí thuốc BVTV tăng
91.402đ so với năm 2015. Trong khi đó, đối với nhóm hộ nghèo do không có
sẵn tiềm lực kinh tế nên không đầu tư mua phân bón và thuốc BVTV thậm chí
còn phó mặc quá trình canh tác cho tự nhiên dẫn tới năng suất không được cao.
Chi phí cho lao động có thể thấy nhóm hộ nghèo, cận nghèo bỏ chi phí
cho hạng mục này là thấp nhất (45.254đ năm 2017). Do họ thiếu tiềm năng
kinh tế nên họ tận dụng nguồn nhân lực có sẵn trong gia đình nên không phải
thuê lao động bên ngoài. Một số hộ giàu và hộ khá ngoài sản xuất nông
nghiệp còn kinh doanh nhỏ lẻ nên họ dành nhiều chi phí hơn vào việc thuê lao
động trong quá trình sản xuất.
Tổng thu nhập: Do đầu tư vào tất cả các phương diện như: làm đất,
giống, phân bón, thuốc BVTV mà hiệu quả sản xuất hay sản lượng của các hộ
khá tăng lên rõ rệt (từ 3.589.200đ năm 2015 lên 4.025.850đ năm 2017). Về
tổng thu nhập của nhóm hộ nghèo, cận nghèo qua 3 năm có xu hướng giảm do
không mua được những loại giống tốt , không áp dụng được nhiều phương https://thuvienluanvan.org/

44

thức canh tác mới, kinh phí cho phân bón và thuốc BVTV hạn chế, không tiếp
cận được với khoa học kỹ thuật mới nên sản lượng hay hiệu quả kinh tế vào
năm 2017 là không cao, còn giảm đi 674.330đ so với năm 2015. Đối với các
hộ giàu tổng thu nhập có xu hướng tăng nhưng không đáng kể (tăng 60.000 so
với năm 2015).
Trong 3 nhóm hộ điều tra thì nhóm hộ nghèo có lợi nhuận cao nhất từ
việc trồng lúa do họ có diện tích đất canh tác lớn, nhưng họ chủ yếu lấy công
làm lãi vì chi phí bỏ ra ít, tận dụng được nguồn nhân lực có sẵn trong gia đình
nên khi có tác động của hiện tượng thời tiết khắc nghiệt thì chắc chắn hoạt
động sản xuất gặp nhiều khó khăn dẫn đến lợi nhuận của nhóm hộ này có xu
hướng giảm (từ 3.181.600đ năm 2015 xuống còn 2.964.990đ năm 2017). Do
những năm gần đây biến đổi khí hậu đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sản xuất của người dân địa phương, khiến năng suất và sản lượng lúa giảm
dẫn đến thu nhập của hộ bị tụt giảm. Cụ thể như: đối với hộ giàu giảm từ
2.010.000đ (2015) xuống còn 1.741.200đ (2016). Lợi nhuận của nhóm hộ khá
năm 2016 chỉ còn 291.250đ, giảm đi 1.101.310đ so với năm 2015.
Hiệu quả sản xuất của các hộ gia đình thay đổi theo từng năm , tiềm lực
kinh tế khác nhau thì hiệu quả cũng khác nhau, năm 2016 là 1 năm đáng buồn
cho các hộ dân vì người dân phải hứng chịu toàn bộ thiên tai, nhưng qua năm
2017 người dân đã cố gắng khắc phục lại hậu quả đó. Biến đổi khí hậu ảnh
hưởng rất lớn đến việc sản xuất kinh doanh lúa của người dân.
4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua trên địa bàn xã
Lam Sơn
4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất của
hộ gia đình. Sự biến thiên nhiệt độ qua 3 năm được thể hiện ở bảng dưới đây: https://thuvienluanvan.org/

45

Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Lam Sơn giai đoạn 2015-
2017

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Na Rì)
Trong 3 năm từ 2015 đến 2017 nhiệt độ trung bình tại xã Lam Sơn tăng
khoảng 0.7
o
C. Mặc dù nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng, tuy nhiên vào
mỗi mùa nhiệt độ lại khác nhau, mùa đông rét đậm rét hại nhiệt độ giảm
mạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 21,5
0
C (năm 2017), nhiệt độ cao nhất lên
đến 37
0
C và thấp nhất xuống tới 5
0
C. Nhiệt độ thay đổi thất thường làm ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa khiến một phần diện tích
bị ngập úng vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô, có những năm mất trắng
do thời tiết khô hạn kéo dài. Bên cạnh đó còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe con người. Làm giảm năng suất lúa dẫn tới thu nhập của người dân
bị giảm sút. Nhiệt độ thay đổi thất thường gây khó khăn trong việc ứng phó
và tìm ra cách thức sản suất cho phù hợp.
20.4
20.6
20.8
21
21.2
21.4
21.6
2015 2016 2017
Nhiệt độ
Nhiệt độhttps://thuvienluanvan.org/

46

4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015-2017
Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Lam Sơn giai đoạn 2015-2017
Độ ẩm, một trong những dạng nước có ảnh hưởng nhiều đến sinh vật.
Độ ẩm quá cao hoặc quá thấp đều gây ra tác động khác nhau tới vây trồng, vật
nuôi và con người.

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Na Rì)
Tại xã Lam Sơn, độ ẩm trung bình qua 3 năm từ 2015 - 2017 tăng lên
1,5%. Tuy nhiên có sự biến động qua từng giai đoạn. Do địa hình có các dãy
núi cao, nhiều cây cối bao phủ nên nhìn chung độ ẩm không khí của xã khá
cao, điều này khiến cho người dân gặp phải một số khó khăn trong quá trình
gieo hạt và bảo quản.
4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017
Lượng mưa trong năm đóng vai trò thiết yếu ảnh hưởng rất nhiều trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các thông tin về lượng mưa của xã Lam Sơn
qua 3 năm 2015-2017 được thể hiện ở bảng dưới đây:
79.5
80
80.5
81
81.5
82
82.5
2015 2016 2017
Độ ẩm
Độ ẩmhttps://thuvienluanvan.org/

47

Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Lam Sơn giai đoạn
2015-2017

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Na Rì)
Qua biểu đồ 4.3 cho thấy, lượng mưa trên địa bàn xã có xu hướng tăng
(tăng 114mm qua 3 năm). Lượng mưa lớn ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
của người dân như gây ngập úng, hạn hán, gặp khó khăn trong thu hoạch và
bảo quản.

900
920
940
960
980
1000
1020
1040
1060
1080
1100
2015 2016 2017
Lượng mưa
Lượng mưahttps://thuvienluanvan.org/

48

4.3 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống của người dân xã Lam Sơn
Tổng hợp thiệt hại do thiên tai của xã Lam Sơn qua 3 năm 2015-2017
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 4.9: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017
TT Thiệt hại ĐVT Năm
2015 2016 2017
I Dân sinh
Nhà sập, trôi Nhà - - 2
II Nông nghiệp
Lúa, hoa màu
mất trắng, hư
hỏng
Ha - 7,3 15,6
Gia súc, gia
cầm chết
Con - 200 50
( Nguồn: UBND xã Lam Sơn)
Năm 2015 trên địa bàn xã cũng xuất hiện các hiện tượng thời tiết khí
hậu cực đoan như mưa lớn, bão, hạn hán… Tuy nhiên những hiện tượng này
không gây ảnh hưởng lớn tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Đến tháng 6 năm 2016, trên địa bàn xã có mưa lớn kéo dài kèm theo
gió giật mạnh đã làm ngập úng và gãy đổ nhiều ha lúa. Lúa bị đổ và ngập sâu
trong nước trong nhiều ngày nên nông dân không thể thu hoạch được. Mặt
khác, nhiều diện tích lúa đã cắt bằng tay tập kết cũng đã có dấu hiệu bị thối
hoặc mọc mầm dẫn tới 7,3ha lúa bị hư hỏng. Hơn nữa các dịch bệnh như lở
mồm long móng, cúm gia cầm khiến 200 con gia súc, gia cầm bị chết.
Năm 2017 do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 6, trên địa bàn xã đã xảy
ra mưa to, lũ quét gây sạt lở, ngập úng và nhiều thiệt hại khác. Cụ thể: 2 nhà
dân bị sập và cuốn trôi, lúa và hoa màu mất trắng 15,6ha, 50 con gia súc bị https://thuvienluanvan.org/

49

chết…Những hộ dân bị ảnh hưởng hầu hết là hộ nghèo nên việc ổn định cuộc
sống gặp nhiều khó khăn.
6 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn xã hầu như không có mưa, mực
nước tại các sông suối, ao hồ đều ở mức thấp ảnh hưởng tới gieo cấy lúa xuân
của người dân. Tuy nhiên, sang tháng 6 -7, lại xảy ra nhiều đợt mưa to kèm
theo giông, lốc, sấm sét nhưng chưa gây thiệt hại lớn về người và của.
4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh
Vấn đề sâu bệnh hại đang ảnh hưởng khá lớn đến quá trình sản xuất lúa
của nhiều hộ dân trên địa bàn nghiên cứu. Phổ biến là đạo ôn, vàng lùn – xoắn
lá, ốc bươu vàng,… đã làm rất nhiều gia đình bị giảm năng suất và sản lượng.
Các yếu tố dịch bệnh hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ điều
tra được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.10 Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn
2015- 2017
Loại bệnh 2015 2016 2017
Đạo ôn 5,1 4 4,2
Vàng lùn – xoắn lá 7 5,7 6,5
Ốc bươu vàng 9,2 9,3 10
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
100% các hộ trồng lúa đều gặp tình trạng lúa mắc phải các dịch bệnh
như: đạo ôn, vàng lùn – xoắn lá, ốc bươu vàng. Nguyên nhân là do thời tiết
khí hậu có nhiều thay đổi bất thường khiến sức chống chịu của cây lúa kém,
xuất hiện nhiều mầm sâu bệnh. Tuy nhiên, diện tích mắc bệnh nhỏ vì các hộ
có biện pháp phòng trừ kịp thời như phun thuốc BVTV, sử dụng thiên địch…
dẫn tới thiệt hại về năng suất, sản lượng không quá lớn.
https://thuvienluanvan.org/

50

4.4.2. Thời vụ gieo trồng
Bảng 4.11 : Thời vụ gieo trồng của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017
Tháng
Mùa vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Vụ hè thu
Gieo x x
Dịch bệnh x
Đòng trổ x
Thu hoạch x
Vụ mùa
Gieo x
Dịch bệnh x x
Đòng trổ x
Thu hoạch x
Vụ đông xuân
Gieo x x x
Dịch bệnh x
Đòng trổ x
Thu hoạch x
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)
Vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 10 là thời gian thích hợp để trồng
lúa, nhưng vài năm gần đây do thời tiết thay đổi thất thường và BĐKH làm
cho năng suất lúa giảm, thời gian canh tác kéo dài dần. Trong thời gian thu
hoạch có thể gặp mưa bão nên khó khăn trong công tác bảo quản sản phẩm.
Trong 84 hộ điều tra, sản xuất lúa chia làm 3 vụ chính trong 1 năm canh
tác là vụ đông xuân, vụ mùa và vụ hè thu, thời gian gieo trồng của các hộ đã
có sự dịch chuyển về thời gian gieo cấy. https://thuvienluanvan.org/

51

Theo kết quả điều tra, đối với vụ đông xuân người nông dân thường
gieo hạt vào khoảng từ 20/12 – 27/12 sớm hơn so với lịch thời vụ của những
năm trước đây do người dân lựa chọn thời điểm nhiệt độ và lượng mưa tăng
lên. Tháng 1,2 là giai đoạn dịch bệnh thường phát triển mạnh bởi lượng mưa
và nhiệt độ thích hợp cho bùng phát các bệnh như vàng lùn, xoắn lá. Đặc biệt
vào 3 tháng đầu năm 2018 dịch ốc bươu vàng bùng phát mạnh mẽ trên một
luợng lớn diện tích canh tác của người dân.
Vụ lúa thứ 2 trong năm là vụ mùa, bắt đầu gieo hạt từ cuối tháng 6 đúng
vào mùa mưa lớn của xã, cây sinh trưởng và phát triển thường mắc các dịch
bệnh và các loại côn trùng vào tháng 7 và tháng 8 như: rầy nâu, bọ xít, châu
chấu, bọ cánh cam. Thời kì lúa trổ bông vào cuối tháng 8 và có thể thu hoạch
vào tháng 10.
Nhìn chung lịch thời vụ của các hộ điều tra đúng mùa vụ và khoa học, bố
trí thời gian gieo trồng hợp lí, có sự thay đổi linh hoạt giữa các năm để thích
ứng với BĐKH giúp ổn định năng suất, sản lượng lúa.
4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa
Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng
4.12 dưới đây:
Bảng 4.12 : Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra
Nguồn nước Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)
Ao, hồ, sông suối 84 100
Nước mưa 84 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Nguồn nước cho cây trồng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như năng suất và sản lượng khi
thu hoạch. Do thiếu nước nên 100% hộ dân sử dụng nước ao, hồ, sông, suối
và nước mưa để phục vụ sản xuất. Tình hình khí hậu thời tiết hiện nay thường
xuyên xảy ra hạn hán trong mùa khô và nhu cầu sử dụng nước tưới tiêu ngày https://thuvienluanvan.org/

52

một tăng cao sẽ không đảm bảo lượng nước tưới tiêu cho các hộ sản xuất. nên
cần tiết kiệm và tích trữ nguồn nước là rất cần thiết.
4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH
Trước những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa của người
dân trên địa bàn nghiên cứu có nhiều thay đổi trong sản xuất. Điều này được
thể hiện ở bảng 4.13 như sau:
Bảng 4.13: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH
Hoạt động ứng phó Số lượng (hộ) Tỉ lệ (%)
Ứng dụng kĩ thuật mới 84 100
Thay đổi phương thức canh tác 84 100
Đầu tư nhiều chi phí hơn 12 14,28
Không thay đổi gì 4 4,76
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)
100% các hộ điều tra đều nhận thấy việc ứng dụng kĩ thuật mới và thay
đổi phương thức canh tác trong sản xuất để ứng phó với BĐKH là cần thiết.
Bên cạnh đó, 14,28% số hộ đầu tư nhiều chi phí hơn cho quá trình sản xuất.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ các hộ gia đình không thay đổi, 4,76% tỉ
lệ này thuộc nhóm hộ nghèo do tâm lí ngại thay đổi, hạn chế về tiềm lực kinh
tế và khả năng tiếp cận thông tin.
Việc thay đổi trong sản xuất lúa giúp hạn chế những rủi ro, thiệt hại
trong canh tác, đồng thời thay đổi những suy nghĩ của người dân về sự cam
chịu, bất lực trước khó khăn trong bối cảnh thời tiết khí hậu diễn biến bất
thường như hiện nay.
4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại
xã Lam Sơn
4.5.1. Giải pháp về nguồn nhân lực
Qua điều tra cho thấy trình độ học vấn của các thành viên trong hộ còn
thấp. Vì vậy cần khuyến khích các hộ tạo điều kiện cho con em được đi học https://thuvienluanvan.org/

53

các cấp cao hơn, các thành viên trong độ tuổi lao động được học các lớp tập
huấn, các lớp đào tạo nâng cao trình độ nhận thức, khả năng ứng phó với
BĐKH trong canh tác lúa. Đồng thời, biết cách áp dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào quá trình sản xuất lúa của hộ.
4.5.2. Giải pháp về đất đai
Hiện tại diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu khá lớn. Tuy
nhiên trong quá trình điều tra, nhiều hộ khai thác và sử dụng diện tích đất
chưa hợp lý nhiều đất canh tác còn bỏ hoang, sử dụng nhiều các loại thuốc
hóa học trong sản xuất…. Chính vì vậy, người dân phải khai thác có hiệu quả
tài nguyên đất, nước, khí hậu để giảm chi phí trồng lúa, cần thực hiện những
biện pháp để bổ sung dinh dưỡng cho đất như sử dụng các loại phân chuồng
nhằm cải tạo và làm đất màu mỡ nhằm tăng năng suất, tăng khả năng chống
chịu của lúa với diễn biến phức tạp của điều kiện thời tiết.
4.5.3. Giải pháp về giáo dục và truyền thông
Do địa bàn nghiên cứu là xã khó khăn thuộc huyện miền núi của tỉnh
Bắc Kạn nên khả năng tiếp cận về điều kiện BĐKH còn hạn chế. Vì vậy, cần
xây dựng và tổ chức các chương trình truyền thông, các khóa đào tạo, tập
huấn để ứng phó với BĐKH nhiều hơn nữa để nhằm nâng cao nhận thức của
người dân. Đưa cán bộ hoặc một số người dân tham gia tập huấn tại các diễn
đàn do huyện hoặc tỉnh tổ chức liên quan đến BĐKH.
4.5.4. Giải pháp về ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
Khoa học kĩ thuật là chìa khoá để tăng năng suất, chất lượng lúa. Tuy
nhiên việc tiếp cận khoa học kĩ thuật của người dân địa phương còn nhiều hạn
chế, vì vậy cán bộ khuyến nông cần sát sao hơn trong quá trình hỗ trợ người
dân tiếp nhận những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Ngoài ra cần tổ chức nhiều
hơn các lớp tập huấn, hội thảo đầu bờ, tham quan mô hình đạt chuẩn.

https://thuvienluanvan.org/

54

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa
trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” em có một số kết
luận như sau:
Hầu hết người dân địa phương đều là dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận
các thông tin thời tiết, khí hậu còn hạn chế dẫn đến nguồn thu nhập từ hoạt
động này chưa cao.
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra qua 3 năm từ
2015 – 2017 có xu hướng giảm do trong giai đoạn này những hiện tượng thời
tiết cực đoan xuất hiện thường xuyên hơn nên người dân thu hẹp diện tích sản
xuất để hạn chế rủi ro.
Diễn biến thời tiết của địa có sự biến động qua các năm trong giai đoạn
từ năm 2015 – 2017 cụ thể nhiệt độ tăng 0.7
0
C, độ ẩm tăng từ 80,5% lên 82%
ở giai đoạn 2015 – 2017 và lượng mưa trung bình tăng từ 970mm/năm lên
1084mm/năm. Những thay đổi này đã có tác động nghiêm trọng đến hoạt
động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn xã.
Trong những năm gần đây thời tiết khí hậu diễn biến thất thường hơn
dẫn đến sự bùng phát của một số dịch bệnh như đạo ôn, vàng lùn, xoắn lá, ốc
bươu vàng… làm sụt giảm năng suất và chất lượng lúa. Bên cạnh đó, người
dân còn sử dụng phương tiện sản xuất như: máy bơm, máy cày bừa, máy tuốt
lúa… vào quá trình canh tác để tiết kiệm thời gian, tăng năng suất và sản
lượng lúa.
Trước những tác động của BĐKH, người dân đã có nhiều cách ứng phó
phù hợp. 100% số hộ nông dân được hỏi cho rằng họ đã ứng dụng kĩ thuật
mới và thay đổi phương thức canh tác và 14,28% đầu tư nhiều chi phí hơn
trong sản xuất. https://thuvienluanvan.org/

55

5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương
- Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp quan
tâm đến sự tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa của người dân xã
Lam Sơn.
- Xây dựng các dự án, chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn,
dự án dành riêng về sự biến đổi của khí hậu để người dân có thể yên tâm canh
tác và phát triển lúa và các ngành nghề của mình có kế hoạch cụ thể đối với
từng ngành để có biện pháp ứng phó với bối cảnh BĐKH
- Truyền thông và đào tạo kiến thức có nội dung phù hợp để người dân có
được kiến thức và biết cách ứng phó với BĐKH và điều chỉnh các hoạt động
sản xuất lúa sao cho phù hợp với tình hình hiện tại. Nội dung và hình thức đào
tạo phải phù hợp với trình độ nhận thức của người dân, làm cho người dân dễ
hiểu và nắm được kiến thức cơ bản về BĐKH và cách thức trồng lúa phù hợp
với điều kiện BĐKH như hiện nay.
5.2.2. Đối với người dân địa phương
Không ngừng nâng cao tinh thần học hỏi, trau dồi, bồi dưỡng kiến thức
và tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng để thu thập, nắm bắt
thông tin,...Từ đó mỗi gia đình, cộng đồng xây dựng cho mình chiến lược
phát triển lúa cũng như các biện pháp phòng tránh những rủi ro do từ thiên tai
có thể xảy ra để có năng suất lúa là cao nhất.
https://thuvienluanvan.org/

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục (2010). Biến đổi khí
hậu và tác động ở Việt Nam – Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi
trường, Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Viết (2002). Biến đổi khí hậu và chiến lược Nông nghiệp Việt
Nam. Hội thảo khoa học Viện KH KHTV & MT năm, Hà Nội ngày
23/11/2008, 120-140
3. UBND xã Lam Sơn, Na Rì, Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát trển kinh tế - xã hội năm 2015.
4. UBND xã Lam Sơn, Na Rì, Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát trển kinh tế - xã hội năm 2016.
5. UBND xã Lam Sơn, Na Rì, Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát trển kinh tế - xã hội năm 2017..
6. Trần Công Minh (2007), Khí hậu và khí tượng đại cương, ĐHQG Hà Nội,
Hà Nôi.
7. Trung tâm khí tượng thuỷ văn quốc gia, Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại
Việt Nam.
8. Trung tâm kỹ thuật môi trường (CEE), Báo cáo chuyên đề: Tác động của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến hoạt động Nông nghiệp (2016).
II. Tài liệu internet
9 . https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%AD_h%E1%BA%ADu
10. http://occa.mard.gov.vn/CSDL-B%C4%90KH-nganh-NN-PTNT-
/Khainiem-thuat-ngu/catid/44/nuoc-bien-dang
11.http://occa.mard.gov.vn/Gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p-
%E1%BB%A9ng-ph%C3%B3/Gi%E1%BA%A3i -
ph%C3%A1pt%E1%BB%95ng -https://thuvienluanvan.org/

57

h%E1%BB%A3p/catid/16/item/2834/tong-quan-ve-biendoi-khi-hau-
toan-cau
12 .https://tailieu.vn/doc/sinh-hoc-cay-lua-dac-diem-thuc-vat-hoc-cua-cay-
lua604647.html
13. https://laodong.vn/doi-song-xa-hoi/bien-doi-khi-hau-da-tac-dong-den-
vietnam-nhu-the-nao-515777.ldo
14. http://www.cpv.org.vn/kinh-te/san-xuat-lua-va-tac-dong-cua-bien-doi-khi-
hau-418834.html
15. http://www.baobackan.org.vn/channel/2262/201501/tac-dong-cua-bien-
doi-khi-hau-doi-voi-doi-song-con-nguoi-2366661/
16. https://sonnptnt.backan.gov.vn/Pages/tin-tuc-213/tin-tuc-su-kien-229/so-
nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-bac-kan-hop-danh-gia-ve-nang-
suat-san-luong-cay-trong-vu-don-863252753c0ce816.aspx
https://thuvienluanvan.org/

PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Phiếu số:...........
Thôn/xóm:.........................................Xã:.............................Huyện.....................
.......

I. Thông tin chung về hộ
1.1. Họ tên chủ hộ:.......................................................1.2.Dân tộc:................
1.3. Giới tính:.................................1.4. Tuổi:...........................
1.5. Nghề nghiệp:..............................................1.6. Trình độ học vấn:.............
1.7. Phân loại hộ theo thu nhập:
Hộ giàu Hộ khá 
Hộ cận nghèo  Hộ nghèo 
1.8. Thông tin về các thành viên trong gia đình:
TT Họ và tên
Quan hệ với
chủ hộ
Giới
tính
Tuổi
Trình độ
học vấn
Nghề
nghiệp





1.9. Thời gian định cư tại địa phương?
<5 năm  5- 10 năm 
11- 20 năm >20 năm 
https://thuvienluanvan.org/

II. Thông tin về điều kiện sản xuất của hộ
2.1. Đất đai
Loại đất
Diện tích
(m
2
)
Nguồn gốc
Có từ
trước
Nhà nước
giao/thuê
Mua
Cha mẹ
cho
- Đất thổ cư
- Đất vườn
- Đất ao, hồ
- Đất ruộng
- Đất hoa màu
......

2.2. Phương tiện sản xuất lúa
Loại tài sản Đơn vị Số lượng Giá trị (đồng)
1. Ô tô tải
2. Máy bơm
3. Máy cày bừa
4. Máy tuốt lúa
5. Máy xay xát
6. Trâu bò
7. Tài s ản
khác...........................

8.............................................

https://thuvienluanvan.org/

III. Các thông tin về sản xuất lúa của hộ
3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của hộ năm 2015-2017
Năm Giống
lúa
Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu Lúa mùa
DT
m
2

NS
Kg/m
2

SL
Kg
DT
m
2

NS
Kg/m
2

SL
Kg
DT
m
2

NS
Kg/m
2

SL
Kg
2015


2016


2017


3.2. Hiệu quả sản xuất lúa của hộ năm 2015 -2017
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Giống lúa Giống lúa Giống lúa

Chi phí sản xuất
- Làm đất 1000đ/vụ
- Giống 1000đ/vụ
- Phân bón 1000đ /vụ
- Thuốc BVTV 1000đ /vụ
- Lao động 1000đ/vụ
Tổng thu nhập 1000đ/vụ
Giá bán 1000đ/kg
Năng suất Kg/vụ
Lợi nhuận 1000đ/vụ https://thuvienluanvan.org/

3.3. Ông/bà cho biết diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của hộ từ năm 2013 -
2017
Loại bệnh 2013 2014 2015 2016 2017
Đạo ôn
Vàng lùn – xoắn lá
Ốc bươu vàng
...
...
3.4. Xin ông/bà cho biết lịch thời vụ canh tác lúa của hộ
Lịch thời vụ canh tác lúa năm 2015
Giống Tháng
Mùa vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh https://thuvienluanvan.org/

Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch

https://thuvienluanvan.org/

Lịch thời vụ canh tác lúa năm 2016
Giống Tháng
Mùa vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ https://thuvienluanvan.org/

Thu hoạch
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Lịch thời vụ canh tác lúa năm 2017
Giống Tháng
Mùa vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh https://thuvienluanvan.org/

Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ hè thu
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ mùa
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch
Vụ đông xuân
Gieo
Dịch bệnh
Đòng trổ
Thu hoạch https://thuvienluanvan.org/

3.5. Ông/bà hãy cho biết, gia đình sử dụng nguồn nước nào cho sản xuất
lúa dưới đây?
1. Nước máy 
2. Nước sông, hồ, ao, suối 
3. Nước mưa 
4. Nước giếng 
5. Khác.....................................................
3.6. Ông /bà hãy cho biết, lượng nước trong canh tác lúa vào mùa khô có bị
thiếu không?
Có  Không 
3.7. Nếu có, ông/bà khắc phục bằng cách nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3.8. Dưới tác động của những hiện tượng thời tiết bất thường diễn ra tại
địa phương, gia đình ông/bà đã có những thay đổi nào trong sản xuất lúa?
1. Đầu tư nhiều chi phí hơn 
2. Đầu tư nhiều công lao động hơn 
3. Ứng dụng kỹ thuật mới 
4. Thay đổi phương thức canh tác 
5. Giảm quy mô sản xuất 
6. Tăng quy mô sản xuất 
7. Dừng sản xuất 
8. Chuyển qua dịch vụ và hoạt động thương mại 
9. Không thay đổi gì 
10. Khác (ghi rõ).......................................
Xin chân thành cảm ơn!
Đại diện gia đình
(Ký, ghi rõ họ tên) https://thuvienluanvan.org/