41
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm
2015-2017
Năm Giống lúa
Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu Lúa mùa
DT
Ha
NS
Tạ/ha
SL
Tấn
DT
Ha
NS
Tạ/
ha
SL
Tấn
DT
Ha
NS
Tạ/
ha
SL
Tấn
2015 Khang dân 7,8 50 39 1,1 52 5,72 17,6 49 86,24
Đoàn kết 5,4 51,8 28 0,9 51,1 4,6 15 48,7 73,05
Bao thai 3,24 5,1 1,67 0,7 49,42 3,46 10,4 49 49,2
2016 Khang dân 7,8 47,43 37 1,2 46,75 5,61 16 50,43 80,7
Đoàn Kết 5,6 51,25 28,7 1 41 4,1 14,3 48,25 69
Bao Thai 3,01 3,42 1,03 0,5 50 2,5 9 51 45,9
2017 Khang dân 7,5 46,3 34,75 0,87 48,04 4,18 15,2 15,13 79
Đoàn kết 5 50 25 0,7 40 2,8 9,5 47,37 45
Bao thai 3,2 4,69 1,5 0,6 46,66 2,8 9,01 51,05 46
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Trên địa bàn xã có 3 giống lúa phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết,
chất đất, đó là Khang dân, Bao thai và Đoàn kết. Trong đó, giống lúa Khang
dân được trồng nhiều nhất là 23,57ha (năm 2017).
Diện tích trồng lúa của các hộ điều tra qua 3 năm từ 2015 - 2017 có sự
biến động. Đặc biệt năm 2017, diện tích này giảm 10,56ha so với năm 2015
do điều kiện thời tiết trong năm này có nhiều diễn biến phức tạp, người dân
thu hẹp diện tích sản xuất nhằm hạn chế rủi ro. Trong những năm gần đây,
các hiện tượng thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán xảy ra nhiều hơn và diễn biến
phức tạp hơn dẫn tới hoạt động sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn,
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản xuất lúa. Cụ thể năm 2015, sản lượng
đạt 290,94tạ/năm nhưng đến năm 2016 chỉ đạt 274,54tạ/năm.
Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.8:https://thuvienluanvan.org/