NHIỄM TRUNG NGOẠI KHOA SURGICAL INFECTION BS Trần Đức Thái Đại Học Buôn Ma Thuột
Đại cương Do PT hoặc cần phải PT Xảy ra ở mọi lứa tuổi Phải được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực Tác nhân gây bệnh có thể có nguồn gốc từ: amibe, nấm, vi khuẩn, siêu vi khuẩn.
Điều kiện nhiễm trùng Sau một phẫu thuật hoặc chấn thương luôn luôn có một tiêu điểm làm thuận lợi cho sự nhiễm trùng Bệnh cảnh lâm sàng và mức độ nặng nhẹ của bệnh phụ thuộc vào 2 yếu tố: Tác nhân gây bệnh Cơ địa của bệnh nhân
Những đường truyền bệnh Da: Trên da có vết xây xát, nhọt... Niêm mạc: Ống tiêu hóa, hô hấp, kết mạc... Tai biến điều trị: PT, tiêm thuốc, chọc dò tủy sống, đặt xông tiểu, truyền dịch...
Bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm trùng ngoại khoa 1. Thời kỳ ủ bệnh Thời gian bắt đầu có sự thâm nhập vi trùng vào trong các cơ quan đến lúc có biểu hiện T/C đầu tiên của nhiễm trùng trên LS. Giai đoạn này là giai đoạn cần thiết để vi khuẩn sinh sôi nẩy nở và tiết ra độc tố. 2 . Tiền triệu Giai đoạn khởi phát những triệu chứng không điển hình như sốt, khó chịu, mệt mỏi...
3. Giai đoạn toàn phát Biểu hiện các T/C cơ năng và thực thể đặc hiệu cho nhiễm trùng: Nhiễm độc tố của vi khuẩn, ví dụ : uốn ván, vãn trùng máu ( Bacteremia ) Nhiễm trùng lan tỏa, tụ mủ ... ví dụ như áp xe nóng Nhiễm trùng huyết (Septicemia) Nhiễm trùng mủ huyết Pyo-septicemia) có nghĩa là có nhiều cơ quan bị thương tổn Nhiễm độc (suy đa tạng) 4. Giai đoạn hồi phục Các triệu chứng của nhiễm trùng dần biến mất và cơ thể hồi phục được
1. Áp xe nóng (Hot abcess; Acute abcess) Là một ổ mủ tiến triển cấp tính được bao bọc chung quanh bởi một lớp vỏ mới thành lập, bên trong chứa mủ, vi trùng, tổ chức hoại tử ; với các biểu hiện lâm sàng sưng, nóng, đỏ, đau. Nguyên nhân Tụ cầu trắng (Straphylococcus Epidermidis) hay tụ cầu vàng g (Straphylococcus Aureus) Liên cầu (Strepto coccus ) Phế cầu (Pneumoco ccus ) L ậu cầu (Gonoco ccus ) T rực khuẩn E . Coli và N hững vi trùng kỵ khí Hiếm hơn là do vi trùng thương hàn
Triệu chứng lâm sàng Khối u căng mềm, khu trú với các triệu chứng sau: Nóng, đỏ, sưng, đau Dấu hiệu lùng nhùng khi sờ Đôi khi các hạch vùng bị ảnh hưởng viêm ví dụ hạch bẹn trong trường hợp áp xe vùng đùi, cẳng chân, bàn chân Ảnh hưởng toàn thân: Nhức đầu, chán ă n Sốt dao động với rét run Bạch cầu tăng chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính
Ổ tụ mủ được thành lập chậm cũng giống như ổ áp xe nóng nhưng thiếu các triệu chứng viêm cấp (nóng, đỏ, đau). Nguyên nhân Thường gặp nhất là do lao ví dụ lao hạch, lao CS, lao khớp háng... 2 . Áp xe lạnh; Cold abcess; Chronic abcess
Lâm sàng Ổ áp xe lạnh ngoại biên: Khám thấy có một khối u KHÔNG kèm theo đỏ, nóng, đau ; dấu lùng nhùng rõ. Khám thấy hạch vùng không đau. Tình trạng tổng quát không biến đổi, không sốt hoặc sốt nhẹ âm ỉ về chiều, bạch cầu không cao. Điều trị Điều trị nguyên nhân là chủ yếu (lao). Nếu cần chọc hút để chẩn đoán thì phải chọc từ xa xuyên qua tổ chức lành để tránh dò kéo dài về sau
3. Viêm mô tế bào (cellulitis) 1. Đặc điểm Viêm tấy cấp tính mô tế bào có các đặc tính sau: Tính chất lan rộng của nó không có khuynh hướng khu trú Tính chất hoại tử các mô bị thương tổn
Tác nhân gây bệnh Chủ yếu là Streptococcus (liên cầu) Thứ hai là Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) Những loại cầu khuẩn khác, vi khuẩn kỵ khí Đường thâm nhập vi khuẩn: rất thay đổi Những yếu tố thuận lợi
Cơ chế bệnh lý 1-2 ngày đầu Phản ứng phù nề của mô bị thương tổn: dịch xuất tiết đục chứa đựng bạch cầu và vi khuẩn sinh bệnh. Không có mủ. Ngày thứ 3 và thứ 4 Xuất hiện nhiều tổ chức viêm mủ rải rác. Không có giới hạn. Sau ngày thứ 5: Sự tụ mủ được thành lập Có nhiều tổ chức hoại tử Tiến triển lành bệnh chậm và mất nhiều tổ chức tế bào để lại sẹo xấu.
Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng tổng quát Sốt cao 40-41 C, rét run Mỏi mệt, nôn mửa, đôi khi tiêu chảy, mất ngủ, suy nhược Triệu chứng thực thể Mô tổn thương căng phồng lan tỏa Đau ở chỗ vi trùng xâm nhập Phù nề, đau, da đỏ, rải rác vài chỗ xanh tái do tổ chức bị hoại tử
4. Hoại thư sinh hơi (Gas plegmon) Định nghĩa Đây là một nhiễm trùng ngoại khoa trầm trọng do vi khuẩn kỵ khí gây hoại tử lan rộng những mô tế bào sản sinh ra hơi và độc tố gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân mặc dù được chẩn đoán và điều trị sớm.
Tác nhân gây bệnh và đường thâm nhập Tác nhân gây bệnh Các vi khuẩn kỵ khí thuộc họ Clostridium , hay gặp nhất là Clostridium Perfrigens Khi xâm nhập nó sản sinh những độc tố làm hoại tử tế bào và gây hiện tượng nhiễm độc máu Đường thâm nhập Những thương tổn bẩn vấy đất cát, phân gia súc Vết thương chiến tranh Vết thương do tiêm chích Yếu tố thuận lợi Tổn thương làm bầm dập khối lượng lớn cơ và tổ chức TB Phối hợp với thiểu máu nuôi dưỡng (garrot, vết thương mm) Cơ địa bệnh nhân: nghiện rượu, đái đường, suy tim, suy thận
Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng cơ năng: Cảm giác căng đau chói ở phần mềm bị thương tổn sau 2-3 ngày Triệu chứng thực thể: Khám ghi nhận: Ngửi thấy mùi hôi đặc biệt " mùi chuột chết " Dịch xuất tiết màu nâu sẫm, hôi, có bọt khí hoặc không. Chung quanh vết thương: da căng bóng do phù nề và khí bên trong, màu xanh nhạt, hoặc trắng ngà, nổi lên những hệ thống TM xanh. Lúc ấn chẩn: quan trọng nhất ghi nhận có dấu lép bép dưới da , chứng tỏ có tụ khí dưới da.
Triệu chứng toàn thân Nặng nề, rầm rộ không tương xứng với thương tổn tại chỗ là do tình trạng nhiễm độc toàn thân . Nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác, khó thở. Đứng trước một bệnh cảnh lâm sàng như vậy thái độ trị liệu là: cần thiết phải can thiệp ngoại khoa , cấp cứu phối hợp với kháng sinh mạnh và huyết thanh trị liệu chứng hoại thư sinh hơi.