Đo lường mức độ nhận thương hiệu Bia Huda Ice Blast tại Thành phố Huế.docx
anhp6642
8 views
82 slides
Feb 19, 2025
Slide 1 of 82
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
About This Presentation
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, điều này đã góp phần làm cho nền kinh tế nước nhà có những bước phát triển rõ rệt và vượt bậc so với các nước trong khu vực. Kéo theo đó là mức sống cũng như nhu c�...
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, điều này đã góp phần làm cho nền kinh tế nước nhà có những bước phát triển rõ rệt và vượt bậc so với các nước trong khu vực. Kéo theo đó là mức sống cũng như nhu cầu của người dân
được nâng lên. Hàng hóa, sản phẩm được các doanh nghiệp sản xuất và đáp ứng nhu cầu theo xu hướng cá nhân hóa của khách hàng đa dạng hơn. Điều này đã làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Thương hiệu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cũng như sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Mặc khác, thương hiệu còn làm tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh và khẳng định vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh đó, thương hiệu quyết định đến sự sống còn của sản phẩm và góp phần làm tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Có thể doanh nghiệp có nhiều cách để làm tăng doanh số bán hàng như giá cả và chất lượng sản phẩm, nhưng một yếu tố không thể thiếu đó chính là thương hiệu. Ngoài ra, thương hiệu là một phần không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn đưa một sản phẩm mới ra thị trường, thương hiệu quen thuộc tạo nên sự yên tâm cho khách
hàng khi họ quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp này mà không phải của doanh nghiệp khác. Và khách hàng có một xu hướng được thể hiện khá rõ rệt đó là chọn mua những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng và có nhiều người mua. Chính vì thế, thương hiệu tạo nên niềm tin và nhận thức cho người tiêu dùng. Hay nói cách khác, thương hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.Thị trường kinh doanh nói chung và thị trường bia nói riêng ngày càng trở nên gay gắt, các đối thủ mạnh được thành lập và sản xuất các loại bia khác nhau có chất lượng cao, giá cả phù hợp với người tiêu dùng trên thị trường. Để cạnh tranh được trên
thị trường, các công ty phải chú trọng về việc xây dựng thương hiệu và đặc biệt là đo lường được mức độ nhận biết thương hiệu tại một thời điểm cụ thể để có những giải pháp xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
Size: 680.09 KB
Language: none
Added: Feb 19, 2025
Slides: 82 pages
Slide Content
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----??????????????????-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT
THƯƠNG HIỆU BIA HUDA ICE BLAST
TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Bấp PGS.TS. Nguyễn Thị Minh
Hòa Lớp: K49A Marketing
Niên khóa: 2015-2019
Huế, tháng 1/2019
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến ban lãnh đạo
Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, cùng các thầy
cô trong khoa. Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa đã giúp đỡ, hướng dẫn
tôi tận tình và đầy trách nhiệm trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý Công ty TNHH
TM Bia Carlsberg Việt Nam. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn anh Đặng Đình Chinh và các
anh chị trong phòng Marketing của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu, đồng thời luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi trong lĩnh vực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế…
Xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã đóng góp ý kiến cũng như sự
động viên, khích lệ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót khi thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Kính mong quý thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 1 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bấp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH TM Trách nhiệm hữu hạn thương
mại ĐVT Đơn vị tính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài..........................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3.Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
6.Cấu trúc đề tài..............................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................6
1.Thương hiệu và các vấn đề liên quan..........................................................................6
1.1.Khái niệm thương hiệu.............................................................................................6
1.2.Đặc điểm của thương hiệu........................................................................................6
1.3.Các thành phần của thương hiệu..............................................................................7
1.4.Vai trò của thương hiệu............................................................................................8
1.5.Chức năng của thương hiệu......................................................................................9
2.Tài sản thương hiệu.....................................................................................................9
3.Nhận biết thương hiệu...............................................................................................10
3.1.Các cấp độ nhận biết thương hiệu..........................................................................11
3.2.Hệ thống nhận diện thương hiệu.............................................................................12
3.3.Các yếu tố nhận diện thương hiệu..........................................................................14
4.Những nghiên cứu liên quan......................................................................................16
5.Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................17
5.1.Quy trình nghiên cứu..............................................................................................17
5.2.Mô hình nghiên cứu để xuất...................................................................................18
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU HUDA ICE
BLAST TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ.........................................................21
2.1.Tổng quan...............................................................................................................21
2.1.1.Khái quát về công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam........................................21
2.1.2.Lịch sử hình thành...............................................................................................21
2.1.3.Tầm nhìn và sứ mệnh..........................................................................................23
2.1.4.Thành tựu.............................................................................................................23
2.1.5.Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty TNHH TM CARLSBERG VIỆT NAM.....24
2.1.6.Tình hình nguồn lực của Công ty........................................................................27
2.1.6.1.Tình hình cơ cấu nhân sự của Công ty.............................................................27
2.1.6.2.Tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam.27
2.1.6.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015 -2017.......28
2.2.Giới thiệu danh mục sản phẩm của công ty TNHH TM Carlberg Việt Nam.............29
2.2.1.Danh mục sản phẩm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam.....................29
2.2.2.Phân khúc sản phẩm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam....................32
2.3.Giới thiệu sản phẩm Huda Ice Blast.......................................................................32
2.3.1.Lí do ra đời của Bia Huda Ice Blast....................................................................32
2.3.2.Sự ra đời của sản phẩm Huda Ice Blast...............................................................33
2.3.2Các hoạt động truyền thông marketing của Huda Ice Blast.................................34
2.3.3.Sản lượng Huda Ice Blast tiêu thụ từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2018..............35
2.3.4.Tình hình phát triển kênh phân phối sản phẩm Huda Ice Blast...........................35
2.4.Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Huda Ice Blast .36
2.4.1Đặc điểm mẫu nghiên cứu:...................................................................................36
2.4.1.1Giới tính.............................................................................................................36
2.4.1.2.Độ tuổi..............................................................................................................36
2.4.1.3.Thu nhập...........................................................................................................37
2.1.4.Nghề nghiệp.........................................................................................................37
2.4.2.Kết quả nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu bia Huda Ice Blast trên địa
bàn Thành Phố Huế.......................................................................................................38
2.4.2.1.Mức độ nhận biết thương hiệu..........................................................................38
2.4.2.2.Liên hệ giữa số khách hàng nhận biết được thương hiệu Huda Ice Blast và
phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận biết thương hiệu...............................39
2.4.2.3.Liên hệ giữa khách hàng nhận biết được thương hiệu và khách hàng nhận biết
đúng slogan “Cực lạnh cực đã” của Huda Ice Blast......................................................40
2.4.2.4.Kiểm định One-Sample T-Test.........................................................................40
2.4.2.5.Sự khác biệt về sự nhận biết thương hiệu giữa giới tính nam và giới tính nữ,
giữa các mức thu nhập...................................................................................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT
THƯƠNG HIỆU HUDA ICE BLAST.......................................................................45
3.1.Định hướng.............................................................................................................45
3.2.Giải pháp.................................................................................................................45
3.2.1.Giải pháp về tên thương hiệu...............................................................................45
3.2.2Giải pháp về câu khẩu hiêu...................................................................................46
3.2.3Giải pháp về bao bì sản phẩm...............................................................................46
3.2.4.Giải pháp về các chương trình khuyến mãi.........................................................46
3.2.5.Giải pháp về quảng cáo.......................................................................................47
3.2.6.Giải pháp khác.....................................................................................................48
PHẦN III. KẾT LUẬN...............................................................................................49
1.Kết luận.....................................................................................................................49
2.Hạn chế của đề tài......................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................51
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
- SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình về tài sản thương hiệu của David Aaker................................10
Sơ đồ 2: Các cấp độ nhận biết thương hiệu.........................................................12
Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất.................................................................18
Sơ đồ 4: cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam 25
- BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỉ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu.................................................36
Biểu đồ 2: Tỉ lệ về độ tuổi trong mẫu nghiên cứu...............................................36
Biểu đồ 3: Tỉ lệ về thu nhập của mẫu khảo sát....................................................37
Biểu đồ 4: Biểu đồ về tỉ lệ nghề nghiệp của mẫu quan sát..................................37
Biểu đồ 5: Mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice Blast..................................38
Biểu đồ 6: Phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận biết thương hiệu...39
Biểu đồ 7: Số khách hàng nhận biết đúng slogan của thương hiệu Huda Ice Blast
............................................................................................................................40
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nguồn lao động tại Công ty TNHH Carlsberg Việt Nam.............27
Bảng 2.2: Cơ cấu, biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM
Carlsberg Việt Nam.......................................................................................................27
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Carlsberg Việt Nam....28
Bảng 2.4: Phân khúc sản phẩm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam..............32
Bảng 2.5: Tóm tắt một số hoạt động truyền thông marketing của Huda Ice Blast từ khi
ra mắt đến nay...............................................................................................................34
Bảng 2.6: Sản lượng Huda Ice Blast tiêu thụ từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2018.......35
Bảng 2.7: Tình hình phát triển kênh phân phối sản phẩm Huda Ice Blast....................35
Bảng 2.8: Phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận biết thương hiệu..............39
Bảng 2.9: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố tên thương hiệu..............................41
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố “Câu khẩu hiệu”...................41
Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố “Bao bì sản phẩm”...............42
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố “Chương trình quảng cáo”...........42
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Chương trình quảng cáo”.................43
Bảng 2.14: Đánh giá chung của khách hàng.................................................................43
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định One-Way Anova: sự khác nhau về sự nhận biết thương
hiệu giữa các nhóm........................................................................................................44
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, điều này đã góp
phần làm cho nền kinh tế nước nhà có những bước phát triển rõ rệt và vượt bậc so với
các nước trong khu vực. Kéo theo đó là mức sống cũng như nhu cầu của người dân
được nâng lên. Hàng hóa, sản phẩm được các doanh nghiệp sản xuất và đáp ứng nhu
cầu theo xu hướng cá nhân hóa của khách hàng đa dạng hơn. Điều này đã làm cho thị
trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Thương hiệu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, cũng như sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Mặc khác, thương
hiệu còn làm tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh và
khẳng định vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh đó,
thương hiệu quyết định đến sự sống còn của sản phẩm và góp phần làm tăng doanh thu
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Có thể doanh
nghiệp có nhiều cách để làm tăng doanh số bán hàng như giá cả và chất lượng sản
phẩm, nhưng một yếu tố không thể thiếu đó chính là thương hiệu.
Ngoài ra, thương hiệu là một phần không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn đưa
một sản phẩm mới ra thị trường, thương hiệu quen thuộc tạo nên sự yên tâm cho khách
hàng khi họ quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp này mà không phải của doanh
nghiệp khác. Và khách hàng có một xu hướng được thể hiện khá rõ rệt đó là chọn mua
những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng và có nhiều người mua. Chính vì thế, thương
hiệu tạo nên niềm tin và nhận thức cho người tiêu dùng. Hay nói cách khác, thương
hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.
Thị trường kinh doanh nói chung và thị trường bia nói riêng ngày càng trở nên
gay gắt, các đối thủ mạnh được thành lập và sản xuất các loại bia khác nhau có chất
lượng cao, giá cả phù hợp với người tiêu dùng trên thị trường. Để cạnh tranh được trên
thị trường, các công ty phải chú trọng về việc xây dựng thương hiệu và đặc biệt là đo
lường được mức độ nhận biết thương hiệu tại một thời điểm cụ thể để có những giải
pháp xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp2
Huda Ice Blast là một sản phẩm mới của công ty TNHH TM Carlsberg Việt
Nam, ra mắt thị trường vào khoảng tháng 4 năm 2018, đúng như tên gọi của nó, Huda
Ice Blast như một cơn lốc mát lạnh với một diện mạo hoàn toàn mới đầy trẻ trung và
năng động. Là một sản phẩm mới trên thị trường, hoạt động quảng bá thương hiệu,
trong đó có xây dựng hình ảnh thương hiệu là một công việc hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của công ty cũng như sản phẩm trên thị trường.
Chính vì là một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng, việc xây dựng lòng tin
của họ đối với sản phẩm này là hết sức quan trọng, qua đó cho thấy việc xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm này là cần thiết và việc đo lường mức độ nhận biết thương
hiệu đối với sản phẩm bia Huda Ice Blast là việc cần làm khi sản phẩm này được đưa
ra thị trường chưa lâu.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Đo lường mức độ nhận
thương hiệu Bia Huda Ice Blast tại Thành phố Huế” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu đối với sản phẩm Bia Huda Ice Blast của
công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại Thành phố Huế. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu cho sản phẩm trong tâm trí khách
hàng.
2.2.Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thương hiệu và mức độ nhận
biết thương hiệu.
Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với sản phẩm bia
Huda Ice Blast trên địa bàn thành phố Huế.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng
đối với sản phẩm Bia Huda Ice Blast trên địa bàn thành phố Huế.
3.Câu hỏi nghiên cứu
Mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice Blast trên địa bàn thành phố Huế như thế
nào?
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice Blast trên địa bàn
Thành phố Huế
Đối tượng điều tra: người dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn Thành
phố Huế.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2018 đến 12/2018.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ 1/10/2018 đến 30/10/2018.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ ngày 11/11/2018 đến 15/12/2018.
Phạm vi về không gian: nghiên cứu được tập trung trên địa bàn Thành phố Huế.
Phạm vị về nội dung: do giới hạn về thời gian cũng như năng lực của tác giả, đề
tài tập trung đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice Blast trên địa bàn Thành
phố Huế.
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp:
Được thu thập từ sách, báo, internet, tạp chí khoa học, khóa luận tốt nghiệp của
các sinh viên khóa trước và các nghiên cứu được thực hiện trước đó.
Trong quá trình thực tập tại công ty, xin báo cáo tài chính, bảng biểu chi tiết về
quy mô nhân viên kinh doanh và các số liệu liên quan đến sản phẩm Huda Ice Blast.
Qua những thông tin thứ cấp thu được, nhằm đánh giá được hoạt động kinh doanh của
công ty và có giải pháp hợp lý để nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu đối với sản
phẩm Huda Ice Blast.
Phỏng vấn chuyên gia: Tìm hiểu những người có kinh nghiệm, những người đi
trước am hiểu về thương hiệu trong công ty đối với sản phẩm Huda Ice Blast, trong
quá trình phỏng vấn có thể tham khảo thêm ý kiến của chuyên gia. Tiến hành phỏng
vấn các chuyên gia như trưởng các phòng ban, các cấp quản lý, nhân viên kinh doanh,
những người rõ về sản phẩm cũng như thương hiệu này.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp4
Thông tin sơ cấp:
Được thu thập thông qua phương pháp tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp
khách hàng đang sinh sống trên địa bàn thành phố Huế bằng các phiếu khảo sát. Dữ
liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý thông qua phần mềm SPSS.
Dựa vào kết quả thu thập được từ nghiên cứu định tính, tiến hành thiết kế bảng
câu hỏi để thu thập thông tin từ khách hàng.
5.2.Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu điều tra: trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, do
những hạn chế của đề tài trong việc tiếp cận với đối tượng nghiên cứu phương pháp
điều tra được sử dụng là phương pháp phi xác xuất thuận tiện. Đối tượng điều tra được
tiếp cận dựa trên tính thuận tiện, dễ tiếp cận. Tác giả tiếp cận đối tượng tại những địa
điểm như quán nhậu, vườn bia, quán karoke trên các trục đường chính của Thành Phố
Huế như Bà Triệu, Tố Hữu, Nguyễn Huệ, Trường Chinh... Tại mỗi địa điểm tác giả
điều tra bất kì đối tượng nào ( Trên 18 tuổi) nếu được sự đồng ý của đối tượng điều tra.
Mẫu được thu thập cho đến khi đủ số lượng là 130 thì dừng lại.
Phương pháp xác định kích thước mẫu: Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2008), cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong bảng câu hỏi
khảo sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Do giới hạn về mặt thời gian và khả năng có
hạn nên chọn cỡ mẫu gần bằng 4 lần số biến trong bảng hỏi khảo sát. Như vậy, với số
lượng 22 biến quan sát thì cần đảm bảo tối thiểu n = 22*5 = 110 mẫu điều tra. Để
phòng ngừa các sai sót trong quá trình điều tra làm thiếu số mẫu tối thiểu, tác giả quyết
định phát ra 130 phiếu điều tra.
5.2. Phương pháp phân
tích Phương pháp so sánh:
So sánh số liệu về doanh thu của sản phẩm Huda Ice Blast trong 3 quý đầu năm
2018 với các sản phẩm khách cùng thời gian để đánh giá hiệu quả kinh doanh đối với
sản phẩm cũng như làm cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp quy nạp,… để từ đó tổng hợp thành các vấn đề cốt lõi, chung nhất. Rút ra
bài học kinh nghiệm về truyền thông nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp5
Phương pháp xử lý số liệu: dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPPS 20, tiến
hành dựa trên quy trình dưới đây:
1.Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPPS 20.
2.Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS (sau đó kiểm tra lại).
3.Tiến hành các bước xử lý và phân tích số liệu.
Sử dụng thống kê mô tả:
Là một trong những công cụ thống kê mô tả được sử dụng phổ biến để mô tả và
tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số mẫu thô nào đó với mục đích đo lường biến
định tính, định lượng dưới dạng mô tả một số biến liên quan đến đặc tính nhân khẩu
học của mẫu điều tra.
Kiểm định One – Sample T – Test
Sở dĩ, kiểm định này được sử dụng trong nghiên cứu là vì tác giả muốn phân tích
đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu đối với sản phẩm
Bia Huda Ice Blast. Từ đó rút ra những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ
nhận biết thương hiệu và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương
hiệu đối với sản phẩm Huda Ice Blast trong thời gian tới.
6.Cấu trúc đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chung về mức độ nhận biết thương hiệu
Huda Ice Blast.
Chương 2: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu đối với sản phẩm Huda Ice
Blast trên địa bàn thành phố Huế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu đối với sản phẩm
bia Huda Ice Blast.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Thương hiệu và các vấn đề liên quan
1.1.Khái niệm thương hiệu
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu (Brand) là một cái tên, từ ngữ,
ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ, kiểu thiết kế,…hoặc tập hợp của các yếu tố trên
nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm
người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
Theo Amber& Styler (1995): Thương hiệu (brand) là một tập các thuộc tính cung
cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Sản phẩm chỉ là một thành
phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng, các yếu tố
khác của marketing mix cũng chỉ là các thành phần của một thương hiệu.
Theo Philip Kotler (1996): Thương hiệu (brand) là sản phẩm, dịch vụ được thêm
vào các yếu tố để khác biệt hóa với sản phẩm dịch vụ khác cũng được thiết kế để thỏa
mãn cùng nhu cầu. Sự khác biệt này có thể là về mặt chức năng, các yếu tố hữu hình
của sản phẩm. Chúng cũng có thể là những yếu tố mang tính biểu tượng, cảm xúc,
hoặc vô hình mà thương hiệu thể hiện ra.
1.2.Đặc điểm của thương hiệu
Thương hiệu có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, thương hiệu là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá
trị của nó được hình thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo.
Thứ hai, thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại là nằm
ngoài phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
Thứ ba, thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người
tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu được yêu thích, tiếp xúc với
hệ thống các nhà phân phối, và qua quá trình tiếp nhận thông tin về sản phẩm.
Thứ tư, thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi cùng sự thua
lỗ của công ty. Như vậy, khái niệm thương hiệu có nghĩa rộng hơn nhãn hiệu và nó
chính là nội dung bên trong của nhãn hiệu, hay nói cách khác nhãn hiệu là hình thức,
là sự biểu hiện ra bên ngoài của thương hiệu. Ngoài ra, thương hiệu còn có nhiệm vụ,
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp7
tầm nhìn chiến lược để nâng cao giá trị doanh nghiệp bằng cách nâng cao giá trị
thương hiệu. Một nhãn hiệu hàng hóa có thể dùng để thể hiện một thương hiệu nào đó,
nhưng thương hiệu không phải chỉ được thể hiện bằng nhãn hiệu hàng hóa. Thương
hiệu được hiểu là một tài sản dạng phi vật chất. Do đó, việc đầu tiên trong quá trình
tạo dựng thương hiệu là lựa chọn và thiết kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ một tên gọi,
logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng, thiết kế bao bì và các yếu tố phân biệt khác nhau
trên sản phẩm, thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố
khác như: pháp luật, văn hóa, tín ngưỡng... chúng ta có thể gọi các thành phần khác
nhau đó là các yếu tố của thương hiệu.
1.3.Các thành phần của thương hiệu
Với quan điểm về thương hiệu như ngày nay là một tập hợp các thành phần có
mục đích cung cấp lợi ích chức năng sử dụng và tâm lý cho khách hàng. Thương hiệu
bao gồm các thành phần.
Thành phần chức năng
Thành phần này bao gồm các yếu tố có mục đích cung cấp lợi ích chức năng cho
khách hàng của thương hiệu. Nó chính là sản phẩm gồm các thuộc tính như: công
dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất lượng sản phẩm.
Thành phần cảm xúc
Thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng nhằm tạo cho
khách hàng những lợi ích về tâm lý. Các yếu tố này có thể là nhãn hiệu hàng hoá (gồm
nhãn hiệu dịch vụ), hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hoặc tên thương
mại, hoặc chỉ dẫn địa lý (gồm tên gọi xuất cứ, hàng hoá). Trong đó:
Nhãn hiệu hàng hoá
Nhãn hiệu hàng hoá là dấu hiệu dùng để nhận biết hàng hoá hoặc dịch vụ của
một cơ sở kinh doanh, giúp phân biết chúng với hàng hoá dịch vụ của các cơ sở kinh
doanh khác. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là chữ cái hoặc số, từ hình ảnh hoặc hình vẽ,
hình khối (3 chiều) hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố này. Nhãn hiệu hàng hoá được
hiểu bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ.
Nhãn hiệu tập thể: là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của các
thành viên thuộc một hiệp hội với sản phẩm hoặc dịch vụ của các cơ sở không phải là
thành viên.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp8
Nhãn hiệu chứng nhận: là loại nhãn hiệu dùng để chỉ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ
mang nhãn hiệu đó đã được chủ nhãn hiệu chứng nhận về xuất xứ địa lý, vật liệu sản
xuất ra sản phẩm phương pháp sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn thực hiện dịch vụ chất
lượng chính xác, hoặc các phẩm chất khác.
Tên thương mại
Là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể khác trong
cùng lĩnh vực kinh doanh. Việc làm cho khách hàng để ý và nhớ lâu tên thương mại là
điều vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh sản phẩm.
Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá
Chỉ dẫn địa lý là những từ, tên gọi, dấu hiệu, biểu tượng hình ảnh chỉ ra rằng sản
phẩm đó có nguồn gốc tại quốc gia, vùng, lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về
chất lượng uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có được
chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên.
Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ
của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính
chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo, ưu việt, bao gồm yếu tố
tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
1.4.Vai trò của thương hiệu
Đối với người tiêu dùng:
Thương hiệu đưa ra chỉ dẫn giúp khách hàng biết được sản phẩm có phù hợp với
nhu cầu và mong muốn của họ không, phân biệt chất lượng sản phẩm, xác định mức
giá của sản phẩm, tiết kiệm thời gian lựa chọn mua hàng.
Thương hiệu quen thuộc hay nổi tiếng làm giảm lo lắng về rủi ro khi mua hàng,
rủi ro về chức năng, rủi ro về tài chính, rủi ro về vật chất, rủi ro về tâm- sinh lý, rủi ro
về xã hội, rủi ro về thời gian.
Thương hiệu giúp định vị nhóm xã hội của người tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp:
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người
tiêu dùng
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp9
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng, cam kết
mang tính pháp lý, cam kết ngầm, không hề ràng buộc về mặt pháp lý
Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
Thương hiệu mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, thương hiệu uy
tín giúp tiếp cận thị trường dễ hơn, bán với giá cao hơn, và bán được nhiều hơn, thu
hút đầu tư, gia tăng các quan hệ bạn hàng, là tài sản vô hình và rất có giá.
1.5.Chức năng của thương hiệu
Chức năng nhận biết và phân biệt: Đây là chức năng rất đặc trưng và quan trọng
của thương hiệu (chức năng gốc). Qua thương hiệu mà khách hàng nhận biết và phân
biệt được hàng hóa của doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác. Các dấu hiệu của
thương hiệu là căn cứ để nhận biết và phân biệt. Thương hiệu còn giúp cho doanh
nghiệp phân đoạn thị trường.
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy: Thương hiệu cần tạo ra một ấn tượng,
một cảm nhận nào đó của khách hàng về sản phẩm dịch vụ. Chẳng hạn, cảm nhận về
sự sang trọng, sự khác biệt, sự yên tâm, thoải mái và tin tuởng vào hàng hóa dịch vụ.
Chức năng thông tin và chỉ dẫn: Chức năng này của thương hiệu thể hiện ở chỗ,
thông qua những dấu hiệu của thương hiệu mà khách hàng có thể nhận biết được
những thông tin cơ bản về hàng hoá dịch vụ như giá trị sử dụng, công dụng, chất
lượng. Điều này giúp cho người tiêu dùng hiểu biết và mua sản phẩm. Câu khẩu hiệu
(slogan) trong thương hiệu cũng chứa đựng thông điệp về lợi ích cho khách hàng,
đồng thời định vị sản phẩm nhằm vào những tập khách hàng nhất định. Nghe thông
điệp định vị sau đây chúng ta có thể biết các sản phẩm đó nhằm vào thị trường mục
tiêu nào.
Chức năng kinh tế: Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng,
được thể hiện khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu là tài sản vô hình rất có giá
trị của doanh nghiệp. Thương hiệu nổi tiếng thì hàng hoá dịch vụ sẽ bán chạy hơn, giá
bán cũng cao hơn, dễ xâm nhập thị trường. Thế nhưng, để có một thương hiệu uy tín,
công ty phải đầu tư nhiều thời gian và công sức. Nhưng thương hiệu mang lại hiệu quả
lớn hơn chi phí đầu tư nhiều.
2.Tài sản thương hiệu
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp10
Theo Philip Kotler (1996): “Tài sản thương hiệu là giá trị gia tăng thêm vào sản
phẩm dịch vụ. Giá trị này thể hiện qua cách khách hàng suy nghĩ, cảm nhận, hành
động có tính chất tích cực đối với thương hiệu và qua khả năng định giá cao, giành thị
phần, và khả năng sinh lời mà thương hiệu có thể mang lại cho doanh nghiệp”.
Theo David Aaker: Tài sản thương hiệu là một tập hợp các tài sản vô hình gắn
liền với tên và biểu tượng của một thương hiệu, nó góp phần làm tăng thêm hoặc giảm
đi giá trị của một sản phẩm hoặc dịch vụ đối với công ty và khách hàng của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình về tài sản thương hiệu của David Aaker
(Nguồn: Trích Managing Brand Equity David A. Aaker, 1980)
3.Nhận biết thương hiệu
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm và là một
tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. Một thương hiệu càng nổi
tiếng thì càng dễ dàng được khách hàng lựa chọn. Tuy vậy, việc quảng bá thương hiệu
cũng rất tốn kém, do đó việc hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của sự nhận biết đến tiến trình
lựa chọn sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp có được cách thức xây dựng thương hiệu
đạt hiệu quả với chi phí hợp lý.
Tạo ra giá trị cho công
ty
Tạo ra giá trị cho
khách hàng
Tài sản khác
Tài sản thương
hiệu
Sự trung thành
thương hiệu
Các liên tưởng
thương hiệu
Chất lượng nhận thức
được
Sự nhận biết thương
hiệu
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp11
3.1.Các cấp độ nhận biết thương hiệu
Cấp 1: Hoàn toàn không nhận biết Ở cấp độ này, khách hàng hoàn toàn không có
bất kỳ nhận biết nào đối với thương hiệu khi được hỏi, dù được trợ giúp bằng cách cho
xem thương hiệu để nhắc nhớ. Mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu
trong trường hợp này bằng không.
Cấp 2: Nhận biết khi được nhắc nhở Để đo lường mức độ nhận biết thương hiệu
ở cấp này, người ta sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như phỏng vấn qua điện thoại
hoặc phỏng vấn trực tiếp. Người được phỏng vấn (đáp viên) sẽ được nhắc nhớ bằng
cách cho xem một danh sách các thương hiệu trong cùng nhóm sản phẩm (Show card),
sau đó sẽ trả lời xem mình nhận ra được những thương hiệu nào. Ở tầng này, bắt đầu
xuất hiện sự liên hệ giữa thương hiệu và sản phẩm, nghĩa là khách hàng đã có thể nhớ
ra thương hiệu khi được cho biết trước nhóm sản phẩm của thương hiệu. Tuy nhiên
mối liên hệ này còn rất yếu.
Cấp 3: Nhận biết không nhắc nhở Ở cấp độ này: đáp viên sẽ tự mình nêu tên
thương hiệu mà không cần xem danh sách các thương hiệu như ở cấp độ 2. Mức độ
nhận biết thương hiệu ở tầng này đạt được là nhờ vào chiến lược định vị thương hiệu
hiệu quả. Số thương hiệu được khách hàng liệt kê được thường ít hơn nhiều so với khi
được nhắc nhớ, vì chỉ những thương hiệu có tên trong bảng xếp hạng của não mới
được họ nhớ.
Cấp 4: Nhận biết trước nhất Đây là tầng cao nhất trong “tháp nhận biết”. Đáp
viên nêu tên thương hiệu trước nhất khi được hỏi về nhóm sản phẩm. Trong trường
hợp này thương hiệu đã chiếm vị trí đặc biệt trong trí nhớ của khách hàng, vị trí hạng
nhất trong bảng xếp hạng của não. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khoảng cách
giữa thương hiệu hạng nhất và thương hiệu hạng nhì là không lớn.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp12
Sơ đồ 2: Các cấp độ nhận biết thương hiệu
(Nguồn: Nguyễn Thanh Hồng Đức, 2004)
3.2.Hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu là tất cả các loại hình và cách thức mà thương
hiệu có thể tiếp cận với khách hàng như: tên thương hiệu, logo, khẩu hiệu, nhạc hiệu,
công ty ca, bao bì, nhãn mác, biển, băng rôn quảng cáo, các mẫu quảng cáo trên
media, các vật phẩm và ấn phẩm hỗ trợ quảng cáo (tờ rơi, poster, catalog, cờ, áo,
mũ…), các phương tiện vận tải, bảng hiệu công ty, các loại ấn phẩm văn phòng, hệ
thống phân phối, chuỗi các cửa hàng và các hình thức PR, sự kiện khác. Một số yếu tố
thương hiệu cơ bản trong hệ thống nhận diện thương hiệu:
Tên thương hiệu Theo Hankinson và Cowking (1996) thì “Tên thương hiệu là
bàn đạp thể hiện lời tuyên bố của chính thương hiệu đó”. Tên thương hiệu được xem là
yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương hiệu và cũng là yếu tố trung tâm của
sự liên hệ giữa sản phẩm và khách hàng. Tên thương hiệu cũng là một công cụ giao
tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có hiệu quả cao nhất (Lê Anh Cường và cộng sự,
2003).
Logo và biểu tượng đặc trưng: Biểu trưng là những ký hiệu, hình ảnh, màu sắc,
chữ viết, đường nét... mang tính cô đọng và khái quát nhất có chức năng thông tin,
truyền đạt thông điệp qua kênh thị giác để biểu thị một ý niệm hay vấn đề nào đó trong
đời sống xã hội. Logo là một dạng thức đặc biệt của biểu trưng về mặt thiết kế, nó có
thể được cấu trúc bằng chữ, bằng ký hiệu hoặc hình ảnh. Nhưng khác với tên doanh
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp13
nghiệp và tên thương hiệu, logo thường không lấy toàn bộ cấu hình chữ của tên doanh
nghiệp và tên thương hiệu làm bố cục. Nó thường dùng chữ tắt hoặc các ký hiệu, hình
ảnh được cấu trúc một cách nghiêm ngặt, tạo thành một bố cục mang tính tượng trưng
cao. Logo là tín hiệu đại diện của một doanh nghiệp, nhiều người từng quen thuộc với
logo của các công ty, các tập đoàn lớn trên thế giới. Logo cũng có thể là tín hiệu đại
diện cho một loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Biểu tượng (icon) trong thương hiệu có thể là hình ảnh của một tuýp người nào
đó hoặc một nhân vật cụ thể mà công chúng ngưỡng mộ, cũng có thể biểu tượng là sự
cách điệu từ một hình ảnh gần gũi với công chúng. (Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn
Thành Trung, 2003).
Câu khẩu hiệu: Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải
những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu
thường xuất hiện trên các mục quảng cáo, có thể trên truyền hình, đài phát thanh,
pano, apphich và nó cũng đóng một vị trí quan trọng trên các bao bì và các công cụ
marketing khác. Câu khẩu hiệu có thể giúp khách hàng hiểu một cách nhanh chóng
thương hiệu đó là gì và nó khác biệt với các thương hiệu khác như thế nào? (Lê Anh
Cường và cộng sự, 2003).
Nhạc hiệu: Theo Lê Anh Cường và cộng sự (2003, trang 172) định nghĩa “Nhạc
hiệu là một yếu tố cấu thành thương hiệu được thể hiện bằng âm nhạc, thông thường
thông điệp này được sáng tác và biên soạn bởi các nhạc sỹ chuyên nghiệp. Nhạc hiệu
thường có sức thu hút và lôi cuốn người nghe, làm cho mục quảng cáo trở nên hấp dẫn
và sinh động. Nhạc hiệu có thể là một đoạn nhạc nền hoặc là một bài hát ngắn, thực
chất đây là một hình thức mở rộng của câu khẩu hiệu”.
Bao bì sản phẩm: Bao bì, xét ở góc độ đơn thuần là vật chứa đựng, bảo vệ hàng
hóa tránh khỏi những tác động có hại từ môi trường bên ngoài như tác động của thời
tiết, khí hậu, bụi, ánh sáng,… và những tác động cơ học khác. Sự ngăn cản những tác
động này đến hàng hóa sẽ góp phần duy trì chất lượng hàng hóa. Trong một số trường
hợp, bao bì còn có tác dụng nâng cao chất lượng hàng hóa. Cùng với chức năng bảo
vệ, bao bì còn có tác dụng cực kỳ quan trọng là đặc điểm nhận dạng của hàng hóa và
cung cấp thông tin về hàng hóa, nâng cao văn minh thương nghiệp. Bao bì là phương
tiện để nhà sản xuất đưa ra những chỉ dẫn về hàng hóa như thành phần cấu tạo, ngày
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 14
tháng sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất, các hướng dẫn tiêu dùng hàng hóa và rất nhiều
những thông tin khác (Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung, 2003)
3.3.Các yếu tố nhận diện thương hiệu
Nhận biết qua triết lý kinh doanh: Đối với một doanh nghiệp, việc truyền tải triết
lý kinh doanh của mình tới khách hàng và công chúng là một trong những việc được
coi là quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất. Để làm được điều này doanh nghiệp
phải thiết kế một loạt các công cụ như: khẩu hiệu, phương châm kinh doanh, cách
ngôn kinh doanh. Đối với mỗi loại công cụ đều phải được khẳng định, được tư duy
marketing của doanh nghiệp như:
Khẩu hiệu: nó phải là cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và
công chúng, đồng thời nó phải nói lên cái đặc thù trong sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp, nó cũng là tuyên ngôn trong cạnh tranh và định vị thị trường, nó cũng phải
ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm, có thể sử dụng phù hợp với môi trường văn hóa khi dịch
thuật và có sức truyền cảm mạnh.
Phương châm kinh doanh: cũng với tinh thần marketing, phương châm kinh
doanh lấy yếu tố con người làm cơ sở cho mọi quyết định, đồng thời thường xuyên cải
tiến sản phẩm, thậm chí cả tư duy toàn bộ đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong doanh
nghiệp.
Cách ngôn và triết lý: lấy việc thỏa mãn nhu cầu mong muốn người tiêu dùng,
củng cố mức sung túc cho cộng đồng và xã hội, tạo vị thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp; lấy việc dành thắng lợi đó làm đặc trưng cho mọi hoạt động của mình, thường
xuyên tái tạo những giá trị mới. Mỗi thương hiệu đều phải phấn đấu triết lý của mình
thành hiện thực.
Nhận biết qua hoạt động của doanh nghiệp: Hoạt động của một doanh nghiệp
được phản ánh thông qua hàng loạt các động thái trong hoạt động kinh doanh, trong
việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với người tiêu dùng và công
chúng; cũng như xây dựng, quản lý và duy trì mối quan hệ giữa các thành viên trong
nội bộ doanh nghiệp như: môi trường làm việc, phương tiện làm việc, phúc lợi đảm
bảo thỏa mãn nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp, xây dựng
không khí, giáo dục truyền thống, đào tạo nâng cao khả năng chuyên môn, tình hình
nghiên cứu phát triển và các công việc như nghiên cứu thị trường, quản lý kênh phân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 15
phối, quản lý chu kỳ sống của sản phẩm và phát triển sản phẩm mới, quản lý khai thác
vốn và sử dụng vốn, duy trì, xây
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp16
dựng các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, chính quyền địa phương, đối tác
và những người quan tâm đến doanh nghiệp,... Toàn bộ các hoạt động trên phải được
quản lý, điều chỉnh, thực thi theo tinh thần của chiến lược thống nhất hóa.
Nhận biết qua hoạt động truyền thông thị giác Nhận biết thương hiệu qua kênh
truyền thông thị giác là qua toàn bộ hệ thống tín hiệu hình ảnh mà khách hàng và công
chúng có thể nhận biết về doanh nghiệp. Trong các hình thức nhận biết, có thể nói đây
là hình thức nhận biết phong phú nhất, nó tác động đến cảm quan của con người, chính
vì vậy sức tuyên truyền của nó cụ thể và trực tiếp nhất. Nó là một hình thức nhận biết
gây ấn tượng sâu, lâu bền nhất, dễ đọng lại trong tâm trí và làm cho con người có
những phán đoán tích cực để tự thỏa mãn mình thông qua các tín hiệu của doanh
nghiệp mà biểu trưng (logo) là tín hiệu trung tâm. Các phương tiện truyền thông:
Quảng cáo: là truyền thông trên diện rộng mang tính chất phi trực tiếpngười
người. Quảng cáo trình bày một thông điệp mang tính thương mại theo những chuẩn
mực nhất định, cùng một lúc truyền đến một số lượng lớn những đối tượng rải rác
khắp nơi qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Các phương tiện này có thể là
phát sóng (truyền thanh, truyền hình), in ấn (báo, tạp chí) và những phương tiện khác
(thư tín, biển quảng cáo, phương tiện di dộng, internet, email, SMS).
Tiếp thị trực tiếp: là việc sử dụng thư tín, điện thoại và các công cụ xúc tiến phi
cá nhân khác nhằm truyền thông hay thu hút sự đáp lại từ khách hàng hay các triển
vọng nào đó.
Khuyến mãi: là hình thức trái ngược hoàn toàn đến truyền thông thương mại đại
chúng, mục đích là tạo ra thêm động cơ cho khách hàng để ra quyết định mua hàng
ngay. Các hoạt động khuyến mãi rất phong phú: biếu không sản phẩm dùng thử, phiếu
mua hàng với giá ưu đãi, trưng bày tại nơi mua hàng và tặng phần kèm theo khi mua,...
Quan hệ công chúng và truyền miệng: quan hệ công chúng bao gồm các chương
trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hoặc bảo vệ hoặc nâng cao hình ảnh của
một doanh nghiệp hay những sản phẩm dịch vụ nhất định nào đó, chẳng hạn như: hội
thảo, họp báo, hội nghị khách hàng, phim tài liệu. Truyền miệng có nghĩa là mọi người
nói với nhau về doanh nghiệp, đây có lẽ là cách thông thường nhất để cho những
khách hàng mới biết đến doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp17
Bán hàng trực tiếp: thì tương phản hoàn toàn với quảng cáo. Nó là sự truyền
thông được xác định rõ, mang tính chất trực tiếp truyền đi một thông điệp mang tính
thích nghi cao (với đối tượng nhận) tới một số ít đối tượng nhận rất chọn lọc. Bán hàng
trực tiếp xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người mua, hoặc là mặt
đối mặt, hoặc thông qua một phương tiện viễn thông nào đó như điện thoại.
Logo: là một dạng thức đặc biệt của biểu trưng về mặt thiết kế, nó có thể được
cấu trúc bằng chữ, bằng ký hiệu hoặc hình ảnh. Nhưng khác với tên doanh nghiệp và
tên thương hiệu, logo thường không lấy toàn bộ cấu hình chữ của tên doanh nghiệp và
tên thương hiệu làm bố cục. Nó thường được dùng chữ tắt hoặc các ký hiệu, hình ảnh
được cấu trúc một cách nghiêm ngặt, tạo thành một bốcục mang tính tượng trưng cao.
Khẩu hiệu (slogan): slogan trong kinh doanh được hiểu là một thông điệp truyền
tải ngắn gọn nhất đến khách hàng bằng từ ngữ dễ nhớ, dễ hiểu, có sức thu hút cao về ý
nghĩa, âm thanh. Slogan là sự cam kết về giá trị, chất lượng sản phẩm của thương hiệu
với khách hàng. Để hình thành một slogan cho công ty, cho thương hiệu nào đó không
phải chuyện một sớm một chiều mà đòi hỏi phải có một quy trình chọn lựa, thấu hiểu
sản phẩm, các lợi thế cạnh tranh, phân khúc thị trường, mức độ truyền tải thông điệp
khi đã chọn slogan đó để định vị trong tâm trí của khách hàng bất cứ lúc nào. Slogan
được xem như là một tài sản vô hình của công ty dù rằng nó chỉ là một câu nói.
4.Những nghiên cứu liên quan
Báo cáo nghiên cứu mức độ phổ biến thương hiệu (PBI) sữa chua ăn 06/2018 của công
ty cổ phần W&S. Tháng 6.2018, kết quả khảo sát ngẫu nhiên 800 người có sử dụng sữa
chua ăn trong vòng 3 tháng qua cho thấy Vinamilk tiếp tục thống lĩnh thị trường. Cụ
thể, trong top 5 thương hiệu có chỉ số phổ biến thương hiệu PBI (Popular Brand Index)
cao nhất thị trường thì Vinamilk có 3 thương hiệu: Vinamilk (73.3), Susu (3.9), Probi
(2.3), còn lại là 2 thương hiệu TH true Yogurt (10.1) đứng vị trí thứ 2 và Ba Vì (4.2)
đứng vị trí thứ 3.Trung bình cứ trong 100 người được hỏi thì có 81 người đã nhắc ngay
đến thương hiệu sữa chua ăn Vinamilk (TOM). Với cùng câu hỏi thì chỉ có khoảng 6
người trong 100 người nhắc đến sữa chua ăn thương hiệu TH true Yogurt và 5 người
nhắc đến thương hiệu Ba Vì. Tổng mức độ nhận biết (Promt) của các thương hiệu sữa
chua ăn theo thứ tự từ thấp đến cao trong top 5 là Vinamilk (97.9%), TH true Yogurt
(69.1%), Ba Vì (64.8%), Susu (55.4%) và Probi (32.6%).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 18
Hoàng Khánh Phương (2015) “nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu của
khách hàng đối với dịch vụ truyền hình MYTV tại thị trường thành phố Huế. Với để
tài này, tác giả nghiên cứu về mức độ nhận biết của khách hàng thành phố Huế đối với
thương hiệu truyền hình MYTV. Những yếu tố giúp khách hàng nhận biết thương hiệu
được đề tài này nghiên cứu là: “tên thương hiệu”, “logo”, “slogan”, “quảng cáo thương
hiệu”, đề tài tập trung làm rõ được mức độ nhận biết được thương hiệu thông qua các
mức độ nhận biết.
Nguyễn Hồng Hải (2014) “ Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu Huda Gold
của công ty TNHH Bia Huế trên địa bàn Thành Phố Huế”.Nghiên cứu đã đưa ra được
mô hình nghiên cứu 9 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu bia Huda
Gold của khách hàng. Thông qua các công cụ kiểm định độ tin cậy thang đo
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA giúp ta khẳng định được 9 nhân tố từ
thang đo ban đầu có độ tin cậy trong việc đo lường mức độ nhận biết thương hiệu bia
Huda Gold của khách hàng tại thành phố Huế. Kết quả mô hình hồi quy với mô hình
phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp stepwise, cho thấy có 6 nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu bia Huda Gold của khách hàng tại thành
phố Huế đó là: Quảng cáo, Slogan, Logo, Kiểu dáng, Khuyến mãi và Tên gọi, trong đó
Logo và Tên gọi là các yếu tố có ảnh hưởng nhất đến mức độ nhận biết thương hiệu
của khách hàng.
5.Thiết kế nghiên cứu
5.1.Quy trình nghiên cứu
-Xác định mục tiêu nghiên cứu: xác định mục tiêu nghiên cứu chính là kim chỉ
nam cho toàn bộ bài báo cáo, giúp cho nghiên cứu đi đúng hướng.
-Nghiên cứu cơ sở lí thuyết: Việc nghiên cứu các đề tài trước đó giúp đưa ra
một cơ sở lí thuyết nhằm tạo tiền đề cho báo cáo sau này.
-Xây dựng mô hình nghiên cứu: Xây dựng mô hình nghiên cứu là dựa trên các
nghiên cứu của các tác giả trước để đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp với bài báo
cáo.
-Xây dựng bảng câu hỏi: Căn cứ vào mục tiêu bài báo cáo, mô hình nghiên cứu
đã đề xuất, ta sẽ tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết cho
bài báo cáo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 19
-Tiến hành khảo sát: Căn cứ vào đối tượng, phương pháp chọn mẫu, ta tiến hành
khảo sát và thu thập bảng câu hỏi điều tra.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp20
-Phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả.
-Kết quả nghiên cứu.
-Biện pháp và kết luận.
5.2.Mô hình nghiên cứu để xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố nhận biết thương hiệu và hệ thống nhận
diện thương hiệu như đã trình bày ở trên, áp dụng đối với tình hình thực tế của thương
hiệu Bia Huda Ice Blast, tôi đề xuất mô hình dự kiến bao gồm các yếu tố sau:
Trong yếu tố “nhận biết qua triết lý kinh doanh” chưa phải là yếu tố có ảnh
hưởng nên không được lựa chọn để đưa vào mô hình nghiên cứu
Yếu tố “nhận biết qua hoạt động của doanh nghiệp”chưa phải là yếu tố có ảnh
hưởng mạnh đến mức độ nhận biết thương hiệu của công ty nên không được lựa chọn
để đưa vào mô hình nghiên cứu dự kiến.
Trong yếu tố “nhận biết qua hoạt động truyền thông thị giác” thì “quảng cáo”,
“logo”,“khẩu hiệu”, “khuyến mãi”, “ quan hệ công chúng và truyền miệng” được lựa
chọn vì nó có ảnh hưởng mạnh đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương
hiệu Huda Ice Blast.
Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả đề xuất và bổ sung)
Quan hệ công chúng
Tên thương hiệu
Mức độ nhận biết
thương hiệu
Quảng cáo thương
hiệu
Bao bì sản phẩm
Slogan
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp21
5 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice Blast được đo
lường thông qua quan sát.
STT Biến quan sát Mã hóa
Tên thương hiệu ( Huda Ice Blast)
1 Tên thương hiệu dễ đọc TEN1
2 Tên thương hiệu dễ nhớ TEN2
3 Tên thương hiệu có ý nghĩa TEN3
4 Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng TEN4
5 Tên thương hiệu gây ấn tượng TEN5
Câu khẩu hiệu “ Cực lanh cực đã”
1 Câu khẩu hiệu dễ hiểu SLOGAN1
2 Câu khẩu hiệu ngắn gọn SLOGAN2
3 Câu khẩu hiệu dễ nhớ SLOGAN3
4 Câu khẩu hiệu có sức hấp dẫn SLOGAN4
5 Câu khẩu hiệu mang cảm xúc SLOGAN5
Bao bì sản phẩm
1 Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao BAOBI1
2
Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều
kiện tiêu dùng
BAOBI2
3 Bao bì có tính kỉ thuật cao BAOBI3
Quảng cáo thương hiệu
1 Quảng cáo ấn tượng QC1
2 Quảng cáo có nội dung dễ hiểu QC2
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp22
Quảng cáo ở thời điểm phù hợp QC3
3 Hình thức quảng cáo đa dạng QC4
4 Quảng cáo cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm QC5
Chương trình khuyến mãi
1 Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn KM1
2 Các chương trình khuyến mãi đúng thời điểm KM2
3 Hình thức khuyến mãi đa dạng KM3
Đánh giá chung
1 Tôi dễ dàng nhận biết tên thương hiệu DGC1
2 Tôi dễ dàng nhận biết câu khẩu hiệu DGC2
3 Tôi dễ dàng nhận biết hình dáng sản phẩm DGC3
4
Tôi dễ dàng nhận biết các chương trình quảng cáo của
sản phẩm
DGC4
5
Tôi dễ dàng nhận biết các chương trình khuyến mãi
của công ty
DGC5
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp23
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU HUDA
ICE BLAST TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
2.1.Tổng quan về thương hiệu Bia Huda Ice Blast
2.1.1.Khái quát về công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam
Tên nước ngoài: CARLSBERG VIETNAM BREWERIES LTD.
Địa chỉ: Lô B8, Khu Công nghiệp Phú Bài, phường Phú Bài, Thị xã Hương
Thủy, Thừa Thiên Huế - Điện thoại liên lạc: 054.3850164
Website: http://www.carlsbergvietnam.vn/
Quyết định thành lập: Quyết định 402/QĐ-UB ngày 20/10/1990 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Mã số thuế: 0102314245
Ngành hàng: Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia
Tổng giám đốc: Ông Stefano Clini
2.1.2.Lịch sử hình thành
Ngày 20 tháng 10 năm 1990, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế kí quyết định 402
QĐ/UB thành lập nhà máy bia Huế. Với mục tiêu ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu giải
khát cho địa phương và khu vực. Nhà máy bia Huế ra đời với số vốn đầu tư 2,4 triệu
USD, công suất 3 triệu lít/năm, theo hình thức xí nghiệp liên doanh có vốn góp từ các
đơn vị quốc doanh, ngoài quốc doanh trong tỉnh và vay vốn ngân hàng.
Ngay sau khi được thành lập, sản phẩm đầu tiên của nhà máy là bia Huda được
sản xuất theo công nghệ tiên tiến nhất của hãng DANBREW CONSULT, Đan Mạch
luôn được đón nhận nên nguồn cung ứng không đáp ứng kịp nhu cầu thị trường.
Năm 1994, nhà máy tiến hành liên doanh với hãng bia Turborg International
(TIAS) và quỹ công nghệ Đan Mạch dành cho các nước phát triển (IFU) tại giấy phép
835/GP ngày 6/4/1994 với tỉ lệ góp vốn Việt Nam 50%, Đan Mạch 50%. Đây là một
bước ngoặc vĩ đại trong sự phát triển của đơn vị.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, dưới tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của Việt Nam, làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó có công ty bia Huế.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp24
Công ty luôn gặp những khó khăn trong công tác mở rộng phát triển thị phần do thiếu
vốn và thiếu cả năng lực chuyên môn. Để giải quyết những khó khăn đó và mở lối đi
cho doanh nghiệp. Vào tháng 12/201, công ty bia Huế chính thức thuộc quyền sở hữu
100% của Carlsberg khi Tập đoàn này quyết định mua 50% phần vốn còn lại, việc
chuyển nhượng này là một bước chuyển mình, hứa hẹn sẽ tạo ra bước đột phá trong
những năm đến. Trong năm 2013, thành lập Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam,
thiết lập với 3 văn phòng và tọa lạc tại 3 tỉnh Bắc, Trung, Nam.
Là doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn Carlsberg, Công ty TNHH TM Carlsberg
Việt Nam liên tục có những bước phát triển mạnh mẽ trên thị trường bia Việt Nam.
Trong những năm qua, Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam luôn là một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu trong việc đóng góp ngân sách cho địa phương, chiếm
khoảng 28% tổng ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đến nay công ty đã có hơn 300 CBCNV trong đó chiếm phần lớn là đội ngũ công
nhân thành thạo công nghệ và đội ngũ chuyên gia kĩ thuật ở trình độ cao.
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm: bia hơi, bia chai cồn và
rượu được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Đan Mạch . Các sản phẩm bia này
đều mang chất lượng cao và giá cả hợp lý, nhanh chóng được đón nhận trên thị trường,
trở thành thức uống được ưa chuộng nhất so với các sản phẩm cùng loại.
Công ty TNHH Bia với lịch sử hình thành và phát triển gần 30 năm , chặng
đường mà Bia Huế đã ghi dấu trong lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát nói riêng và đối
với nền kinh tế nói chung là không thể phủ nhận được. Là một thương hiệu Việt bền
vững, bên cạnh việc đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, Bia Huế luôn luôn
chú trọng đến công tác an sinh xã hội, vì cộng đồng,..
Nhiều chương trình đã gắn bó với thương hiệu bia Huế: Trao 3000 suất quà cho
các gia đình và cá nhân có hoàn cảnh khó khăn trong chương trình “Tết vì người
nghèo” năm 2017 tại Thừa Thiên Huế và Quảng Trị, Chương trình “Huda vui đón tết –
gắn kết sẻ chia”, quỹ học bổng niềm hy vọng, ngôi nhà mơ ước, nhịp cầu nhân ái, giải
bóng đá sinh viên Huda Cup,…
Với sự phấn đấu không ngừng trong quá trình xây dựng và trưởng thành, nỗ lực
của CBCNV công ty bia Huế đã được ghi nhận bởi những phần thưởng cao quý. Trong
thời gian qua, bia Huế đã liên tiếp nhận được các bằng khen, cup, danh hiệu, do Đảng
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp25
và Nhà nước, cơ quan ban ngành trao tặng và người tiêu dùng bình chọn: Huân
chương lao động hạng Nhất, huân chương lao động hạng nhì,bằng khen Liên đoàn lao
động Việt Nam trao tặng , bằng khen bộ tài chính trao tặng,bằng khen của bộ, ban
ngành, ủy ban nhân dân Tỉnh trao tặng. Và các giải thưởng được khách hàng tín
nhiệm: giải thưởng Sao vàng đất Việt, nhiều năm liền được khách hàng bình chọn
hàng Việt Nam chất lượng cao, giải thưởng vì sự phát triển cộng đồng, giải thưởng
chất lượng Vàng,…
2.1.3.Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn:
Xây dựng công ty Bia Huế trở thành công ty bia hàng đầu của Việt Nam và khu
vực, tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng
nhiều cho sự phát triển của đất nước.
Sứ mệnh:
Đối với khách hàng: mang lại sản phẩm bia tốt nhất, dịch vụ tốt nhất đến mọi
khách hàng.
Đối với các cổ đông: mang lại lợi nhuận tăng dần theo từng năm, tạo ra lợi nhuận
tương ứng với các khoản đầu tư.
Đối với cán bộ công nhân viên công ty: nâng cao thu nhập, đáp ứng các nhu cầu
của người lao động, xây dựng các chính sách cho lao động có điều kiện nâng cao tay
nghề.
Đối với địa phương: luôn giữ vị thế là công ty đóng góp nhiều nhất cho ngân
sách của tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng phồn vinh, phát
triển.
Đối với xã hội: luôn là doanh nghiệp quan tâm đến các sứ mệnh cộng đồng, năng
nổ, nhiệt tình trong các hoạt động từ thiện, giúp đỡ cộng đồng. Công ty luôn cố gắng
để giữ vững hình ảnh “Một thương hiệu, một tấm lòng trên đất Cố đô”
2.1.4.Thành tựu
Năm 2013, công ty nhận được giải thưởng vô địch bia thế giới.
Năm 2014, giải thưởng chất lượng vượt trội do viện nghiên cứu chất lượng quốc
tế ITQI tại bỉ trao tặng.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp26
Năm 2015, giải thưởng chất lượng vượt trội do viện nghiên cứu chất lượng quốc
tế, huy chương bạc cuộc thi bia thế giới 2015 tại Mỹ.
Năm 2016, huy chương vàng cuộc thi bia thế giới 2016 tại Anh, giải thưởng chất
lượng vượt trội do viện nghiên cứu quốc tế trao tặng.
Năm 2017, giải thưởng vàng do viện nghiên cứu chất lượng MONDE
SELECTION tại Bỉ trao tặng, giải thưởng chất lượng vượt trội do viện nghiên cứu chất
lượng quốc tế ITQI tại Bỉ trao tặng, huy chương vàng cuộc thi Berlin internation beer
competition 2017 tại Đức, nhà máy bia Việt Nam của năm tại cuộc thi Berlin
Internation Beer Competition 2017 tại Đức, huy chương bạc cuộc thi Australia
International Beer 2017 tại Úc.
Hình thành và phát triển trên thị trường Việt Nam từ những năm 1993 đến nay,
Carlsberg hiện đang đứng vị trí thứ tư sau Habeco, Sabeco, Heniken và chiếm 9,7% thị
phần. sản lượng tiêu thụ trên đầu người là 34,5 lít bia/năm.
Tham vọng hướng đến là trở thành công ty bia thành công nhất, chuyên nghiệp
nhất và hấp dẫn nhất tại tất cả các thị trường.
Những mũi nhọn chiến lược:
-Cũng cố vị trí số 1, số 2
-Định vị nguồn tăng trưởng: tập trung phát triển các sản phẩm, thị trường và
thành phố tiềm năng
-Triển khai thực hiện hiệu quả: phát triển những năng lực vượt trội để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
2.1.5.Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty TNHH TM CARLSBERG VIỆT
NAM
Trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cơ cấu của công ty TNHH TM
Carlsberg có sự thay đổi lớn nhất trong cơ cấu tổ chức là xây dựng mô hình tổ chức
theo kiểu trực tuyến chức năng. Với sự thay đổi trong mô hình này sẽ giúp cho công ty
tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường, chuyên môn hóa các
chức năng quản lý, tránh được sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 27
Sơ đồ 4: cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH TM Carlsberg Việt
Nam)
Bộ máy tổ chức bao gồm:
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản trị cao nhất do Hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ là hoạch
định những chính sách, chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty, giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề cử các chức danh chủ chốt trong công
ty.
Tổng giám đốc là thành viên của hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu ra.
Có nhiệm vụ là chỉ đạo toàn diện về công tác sản xuất kinh doanh, quyết định tất cả
các vấn đề thuộc thẩm quyền về quản lí hoạt động hằng ngày của công ty và là người
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh.
Giám đốc Chuỗi cung ứng:
Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác hoạch định kế hoạch mua hàng và
PHÒNG
THÍ
NGHIỆM
KHO NVL
THÀNH
PHẨM
PHÂN
XƯỞNG
CHIẾT
BIA
PHÂN
XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
PHÂN
XƯỞNG
CÔNG
NGHỆ
BỘ PHẬN
QA
GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY
PHÚ BÀI
PHÒNG
SALE
PHÒNG
NHÂN
SỰ
GIÁM
ĐỐC
CHUỖI
CUNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KTTC
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỘNG THÀNH VIÊN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 28
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xem xét, đề
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp29
xuất và thực hiện các yêu cầu mua hàng hóa hay dịch vụ trên cơ sở ban giám đốc phê
duyệt.
Giám đốc nhà máy Phú Bài:
Chịu trách nhiệm về các hoạt động nhà máy bia Phú Bài,đảm bảo cho tất cả các
máy móc thiết bị của công ty được hoạt động tốt phục vụ cho sản xuất một cách hiệu
quả, đảm bảo sản phẩm ổn định và đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Thực hiện tất cả các
chức năng và nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất như: quản lí nấu,
quản lí chất lượng sản phẩm, quản lý kho bãi,… Tổ chức sửa chửa, đề nghị mua mới
hay thanh lí máy móc thiết bị, dây chuyền khi cần thiết. Giám đốc phụ trách kĩ thuật
nhà máy Phú Bài gồm 5 bộ phận chính: phân xưởng chiết, công nghệ, thí nghiệm, cơ
điện và kho.
Phòng Kế toán- Tài chính:
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định tài chính
của công ty, tổ chức hướng dẫn thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ báo cáo kế toán –
tài chính, xác định kế hoạch kinh doanh của công ty.
Phòng Hành chính:
Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến hành chính. Phối hợp với các
phòng ban và các công ty bên ngoài tổ chức sự kiện của công ty đồng thời đảm bảo
cho cá nhân, bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng của mình.
Phòng Nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng và đào tạo nhân viên cho công ty, xây dựng các
chính sách đãi ngộ, quỹ phúc lợi, y tế cho nhân viên toàn công ty, tiếp nhận hồ sơ và
quản lý các nhân viên BA, giám sát bộ máy hoạt động trong toàn công ty.
Phòng Sales:
Vạch ra các kế hoạch chiến lược tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và mở rộng
thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty. Tổ chức, quản lý lực lượng nhân viên
Sale Rep, theo dõi, quản lý mạng lưới phân phối, chăm sóc khách hàng, mở rộng quan
hệ khác hàng.
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp30
2.1.6.Tình hình nguồn lực của Công ty
2.1.6.1.Tình hình cơ cấu nhân sự của Công ty
Bảng 2.1: Tình hình nguồn lao động tại Công ty TNHH Carlsberg Việt Nam
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/20152017/2016
SL
(ng)
% SL
(ng)
% SL
(ng)
% +/-
(ng)
% +/-
(ng)
%
Tổng số lao động 2781002821002841004 1.4420.71
1. Phân theo giới tính
Nam 21175.921275.1821375 1 0.4710.47
Nữ 6724.17024.827125 3 4.4811.43
2. Phân theo độ tuổi
Độ tuổi từ 20-30 7125.58028.58228.87912.6822.50
Độ tuổi từ 30-40 139501475214751.768 5.760 0
Độ tuổi từ 40-50 421537133713.03(5)(11.90)0 0
Độ tuổi từ 50-60 269.5186.5186.34(8)(30.77)0 0
3. Phân theo trình độ học vấn
Đại học và trên Đại học12846.0413246.8113447.184 3.1321.52
Cao đẳng và Trung cấp7828.067827.667827.460 0 0 0
Lao động phổ thông7225.97225.537225.350 0 0 0
(Nguồn: Phòng nhân sự, Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
2.1.6.2.Tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty TNHH TM Carlsberg Việt
Nam
Bảng 2.2: Cơ cấu, biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM
Carlsberg Việt Nam
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Giá trịGiá trịGiá trị +/- % +/- %
Tổng TS 963.1511.061.588799.23798.43710,22-262.351-24,7131
A. TS ngắn hạn911.0601.002.371753.19891.31110,02-249.173-24,8584
Tiền và các khoản
tương đương tiền
879.975977.734736.72997.75911,11-241.005-24,6493
Các khoản phải thu27.383 7.358 7.606-20.025-73,13 248 3,3704
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh HòaSVTH: Nguyễn Thị Bấp31
ngắn hạn
Hàng tồn kho 3.399 12.653 4.756 9.254372,26-7.897-62,4121
TS ngắn hạn khác 303 4.626 4.107 4.3231526,73-519 -11,2192
B. TS dài hạn 52.091 59.217 46.039 7.12613,68-13.178-22.2537
TS cố định 10.786 16.988 25.811 6.21257,59 8.81351,8473
TS dở dang dài hạn358 20.109 0 9.7515617,04-20.109 0
Đầu tư tài chính dài
hạn
17.953 18.901 18.902 948 5,28 1 0,00529
TS dài hạn khác22.994 3.209 1.327-19.785-86,04-1.882 -58,64
Tổng nguồn vốn963.1511.061.588799.23798.43710,22-262.351-24,7131
A. NPT 1.114.0921.364.4261.062.981250.33422,47-301.455-22,0932
B. Vốn CSH150.941302.838-262.743151.898100,63-565.581-186,76
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
2.1.6.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015 -2017
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Carlsberg Việt Nam
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 201520162017 2016/2015 2017/2016
+/-% +/-%
Doanh thu thuần 4.250.1544.284.5233.990.52834.3690,81-
293.995
-6,86
Giá vốn hàng bán 3.851.6614.050.0884.771.142198.4265,15-
278.946
-6,89
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
398.492234.434218.087-
164.057
- 41,17-15.347-6,55
Doanh thu hoạt động tài chính 2.8757.58015.0254.705163,6614.2671882,19
Chi phí tài chính 9.8547.31714.380- 2.537- 25,74-5.879-80,35
Chi phí bán hàng 297.270307.728169.49110.4583,52-
138.237
-44,92
Chi phí quản lí doanh nghiệp 121.59480.5079.959- 41.087- 33,79-70.548-87,63
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - 27.351-
153.539
40.281-
126.188
-
461,36
193.820-126,24
Thu nhập khác - 1.585 14 - --1.571-99,12
Chi phí khác 32 -117.092- - - -
Lợi nhuận khác - 1,585103 - --1.482-93,50
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - 27.351-
151.953
40.178-
124.602
-
455,56
192.131-126,44
Chi phí thuế TNDN hiện hành 18.148- 56.89682-75.044-
413,51
56.978-100,14
Lợi nhuận sau thuế TNDN - 45.500-
151.896
40.095-
196.369
-
333,83
191.991-126,40
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 32
2.2.Giới thiệu danh mục sản phẩm của công ty TNHH TM Carlberg Việt Nam
2.2.1.Danh mục sản phẩm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam
Carlsberg Smooth
Draught
Loại bia: Lager
Nồng độ: 4.8%
Xuất xứ: Malaysia
Halida
Loại bia: Lager
Nồng độ: 5%
Xuất xứ: Việt Nam
Turborg
Loại bia: Lager
Nồng độ: 4.9%
Xuất xứ: Denmark
Halida Export
Loại bia: Lager
Nồng độ: 4.8%
Xuất xứ: Việt Nam
Huda
Loại bia: Lager
Nồng độ: 4.7%
Xuất xứ: Việt Nam
Huda Ice Blast
Loại bia: Lager
Nồng độ: 4.7%
Xuất xứ: Việt Nam
Huda Gold
Loại bia: Lager
Nồng độ: 4.7%
Xuất xứ: Việt Nam
Danh mục sản phẩm của công ty TNHH Carlberg Việt Nam
(Nguồn: Website công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 33
Carlberg Smooth Draught:
Với mục đích đa dạng hóa danh mục sản phẩm, hướng tới phân khúc cao cấp,
Carlsberg đã phát minh ra Carlberg Smooth Draught tại Malaysia
Carlsberg mang đến trải nghiệm êm đềm, mịn mượt của bia tươi, dễ uống, bất cứ
lúc nào, bất cứ nơi đâu.
Carlberg Smooth Draught – trọn vị Smooth của bia tươi
Turborg: Open for fun
Tuborg là thương hiệu bia cao cấp bán chạy hàng đầu trong các dòng sản phẩm
thuộc Tập đoàn Carlsberg, đã có mặt tại hơn 70 quốc gia và đang tiếp tục phát triển ấn
tượng trên toàn cầu, đặc biệt là tại châu Á. Ra đời từ năm 1880, Tuborg đã trở thành
một thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới gắn liền với chất lượng tuyệt hảo và
hương vị tươi mát sảng khoái.
Tuborg khởi đầu cuộc vui, đại diện cho phong cách sống năng động và tiên
phong với sứ mệnh mang đến cho người Việt những trải nghiệm khác biệt, kỳ thú chỉ
với một lần giật nắp.
Tuborg tự hào là nhà bảo trợ cho các sự kiện âm nhạc và văn hóa tại nhiều quốc
gia với sự tham gia biểu diễn của những nghệ sĩ và nhóm nhạc hàng đầu như Red Hot
Chili Peppers, Metallica, mang đến cơ hội thưởng thức âm nhạc đỉnh cao cho người
hâm mộ trên toàn thế giới. Tuborg là nhà tài trợ chính cho các lễ hội âm nhạc lớn như
Roskilde Festival tại Đan Mạch, Greenfest tại Đông Âu.
Huda: Đậm tình miền Trung
Trong gần 30 năm qua, Huda giúp mọi người cảm thấy tự hào là một phần của
miền Trung. Gần 30 năm chân thành gắn kết với người tiêu dùng bằng uy tín và chất
lượng. Một thương hiệu bia đậm tình miền Trung. Chất lượng hảo hạng cũng là cơ sở
để Huda nhận được nhiều huy chương và giải thưởng quốc tế:
Huy chương Bạc tại giải Vô địch Bia Thế (WBC) giới tại Mỹ vào năm 2013.
Giải thưởng chất lượng vượt trội (iTQi) tại Bỉ 4 năm liền 2014-2015-2016, 2017 và
2018.
Huy chương Bạc Vô địch Bia Quốc tế (IBC) tại Anh năm 2016.
Huy chương Bạc cuộc thi Bia quốc tế Berlin tại Đức năm 2017. Huy chương Bạc
giải thưởng Monde Selection tại Bỉ năm 2018. Huda sẵn có ở dạng chai và lon. Tên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 34
gọi Huda bắt nguồn từ việc ghép giữa Huế và Đan Mạch. Rất nhiều thương hiệu bia có
âm Da ở cuối, thường sử dụng để thể hiện việc bia được sản xuất bởi công nghệ và
thiết bị của Đan Mạch. Huda và Huda Gold là một trong số ít những thương hiệu bia
Việt giành được rất nhiều giải thưởng Vàng quốc tế.
Huda Gold: Tự hào đãi bạn
Huda Gold được nấu từ loại hoa bia đặc biệt tạo nên hương vị đặc trưng và kết
hợp hoàn hảo với các món ăn cay nồng của ẩm thực miền Trung.
Thương hiệu đã được quốc tế công nhận và đã được trao huy chương Bạc Vô
Địch Bia Thế Giới vào năm 2013. Huda Gold đã vinh dự đạt giải thưởng Chất Lượng
Vượt Trội do Viện nghiên cứu chất lượng quốc tế (ITQI) tại Bỉ trao tặng trong bốn
năm 2014, 2015, 2016, 2017 liên tiếp.
Ngoài ra, Huda Gold còn tiếp tục nhận được các giải thưởng huy chương cao quý
Huy chương Vàng giải thưởng Bia thế giới (WBA)tại Anh năm 2016. Huy
chương Vàng cuộc thi Bia thế giới Berlin tại Đức năm 2017. Giải thưởng Vàng cuộc
thi Monde Selection tại Bỉ năm 2017.
Huda Gold là thương hiệu bia Việt Nam duy nhất đạt 3 Huy chương vàng tại các
cuộc thi bia ở Châu Âu (Anh, Đức, Bỉ)
Huda Ice Blast: Cực lạnh – Cực đã
Huda Ice Blast - "Cực lạnh - Cực đã" là dòng sản phẩm cao cấp của Huda -
thương hiệu bia "Đậm tình miền Trung".
Huda Ice Blast được chắt lọc ở nhiệt độ -1 độ C giúp giữ trọn hương vị của bia,
ngoài ra, bí quyết tạo nên hương trái cây tươi mát của Huda Ice Blast chính là ở bộ ba
loại hoa bia đặc biệt nhập khẩu từ Đức và men bia từ Carlsberg Đan Mạch.
Huda Ice Blast nhanh chóng đạt giải thưởng Chất lượng vượt trội iTQi 2018 tại
Bỉ.
Halida – Chất men phái mạnh
Halida là một phần thưởng xứng đáng cho người đàn ông đích thực sau một ngày
làm việc chăm chỉ. Halida chính là sự lựa chọn dành cho khách hàng muốn thưởng
thức sự kết hợp của sự tươi mới, chất lượng tuyệt hảo và giá cả hợp lý. Chất lượng của
Halida đã được chứng nhận bởi Monde Selection, vào năm 2003 đã trao cho Halida
Huy Chương Bạc giải thưởng về chất lượng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 35
Halida sẵn có ở dạng chai, lon và bia tươi.
Tên gọi Halida là sự kết hợp giữa Hà Nội, Liên doanh và Đan Mạch. Rất nhiều
thương hiệu bia có âm Da ở cuối, thường sử dụng để thể hiện việc bia được sản xuất
bởi công nghệ và thiết bị của Đan Mạch.
Halida Export
Halida Export là dòng sản phẩm cao cấp của thương hiệu Halida.
Ra mắt năm 2018, với công thức gấp đôi hoa bia, Halida Export mang đến mùi vị
cân bằng kích thích vị giác của giới mày râu Hà Nội với phong cách mạnh mẽ nam
tính.
Halida Export cũng nhanh chóng đạt giải thưởng chất lượng vượt trội iTQi 2018
tại Bỉ.
2.2.2.Phân khúc sản phẩm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam
Sản phẩm của công ty phục vụ đầy đủ các phân khúc của thị trường, từ phân
khúc cao cấp đến phân khúc tiết kiệm, cụ thể được thể hiện ở bảng dưới.
Bảng 2.4: Phân khúc sản phẩm của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam
Phân khúc Sản phẩm
Tiết kiệm Halida
Phổ thông Huda, Halida Export
Cận cao cấp Huda Ice Blast, Tuborg, Huda Gold
Cao cấp Carlsberg Smooth Draught
(Nguồn: Phòng Marketing, công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
2.3.Giới thiệu sản phẩm Huda Ice Blast
Tên sản phẩm: Huda Ice Blast
2.3.1.Lí do ra đời của Bia Huda Ice Blast
Huda Ice Blast là phân khúc cao cấp của Huda, sự ra đời của Huda Ice Blast xuất
phát từ 3 bối cảnh chính đó là bối cảnh thị trường, bối cảnh ngành hàng và bối cảnh
thương hiệu. Cụ thể
Bối cảnh thị trường: Phân khúc bia cận cao cấp tăng trưởng mạnh trên thị trường
cả nước cũng như thị trường miền Trung. Vì vậy cần một sản phẩm đáp ứng nhu cầu ở
phân khúc đầy tiềm năng này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 36
Bối cảnh ngành hàng: Trào lưu “sảng khoái, cực lạnh, cực đã” đang phát triển
mạnh tuy nhiên thị trường bia Việt Nam hiện tại chỉ có bia Tiger Crystal bắt kịp được
trào lưu đó.
Bối cảnh thương hiệu: Theo kết quả nghiên cứu, khảo sát người tiêu dùng, kết
quả cho thấy người tiêu dùng bia đánh giá Huda là một sản phẩm không được năng
động và đổi mới sáng tạo. Vì vậy cần một sản phẩm mới lạ, mang lại sự đổi mới sáng
tạo hơn.
Xuất phát từ những lí do trên Công ty đã cho ra đời sản phẩm mới Huda Ice
Blast.
2.3.2.Sự ra đời của sản phẩm Huda Ice Blast
Ngày 28 tháng 04, nhằm chào mừng Festival Huế lần thứ 10, Carlsberg Việt
Nam chính thức cho ra mắt sản phẩm bia mới mang tên Huda Ice Blast.
Lần đầu tiên một thương hiệu bia nội địa được ủ nấu với quy trình tinh tế sử dụng
3 loại hoa bia đặc biệt và được chắt lọc ở -1 độ C để giữ trọn hương vị thơm ngon nhất
trong từng giọt bia.Sản phẩm được xem như một màn “lột xác” đầy ấn tượng của
thương hiệu bia “Đậm tình miền Trung”. Nhắc đến Huda là nhắc đến một thương hiệu
bia gắn bó với thị trường miền Trung đã gần 3 thập kỉ. Với tên gọi bắt nguồn từ 2 địa
danh Huế và Đan Mạch, hình ảnh bia Huda từ lâu đã đi vào tiềm thức người dân trên
dải đất miền Trung. Đột phá với một sản phẩm hoàn toàn mới cả về diện mạo và
hương vị, Huda Ice Blast nói riêng và thương hiệu Huda nói chung.
Huda Ice Blast với vỏ chai thủy tinh trong suốt cùng dáng cổ cao và thon là một
sản phẩm trẻ trung, thanh lịch và không kém phần thời thượng. Kiểu dáng này cũng
làm nổi bật chất bia vàng óng, sánh mịn bên trong, nâng tầm trải nghiệm cho mọi giác
quan của người dùng. Cùng với đó, sự hòa quyện ăn ý của sắc bạc sang trọng và sắc
xanh biển mát mắt trên nhãn chai cũng khiến mang lại cho Huda Ice Blast cảm giác
mát lạnh tức thì ngay từ cái nhìn đầu tiên, phù hợp với mọi cuộc vui của các tín đồ yêu
bia. Là kết quả của sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại, bên
cạnh việc kế thừa thiết kế lấy cảm hứng từ Khánh Đại nội Huế, chai Huda Ice Blast
mới còn điểm trên thân mình những bông tuyết tượng trưng cho sự mát lạnh. Đây là
chi tiết ngầm miêu tả công thức đặc biệt của sản phẩm Huda Ice Blast khi được chắt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 37
lọc ở nhiệt độ -1C giúp giữ lại hương vị thơm ngon nhất cho bia, mùi vị trái cây thơm
ngọt đúc kết từ 3 loại hoa bia đặc biệt mang lại một cảm giác “cực lạnh – cực đã”.
Đúng với tên gọi “Ice Blast” của mình, Huda Ice Blast được xem là một “tân
binh” mới của thương hiệu “đậm tình miền Trung”
Bia Huda Ice Blast có ở dạng chai với thể tích 330ml
Phân khúc khách hàng mục tiêu: độ tuổi từ 18 đến 45, trọng tâm độ tuổi 25 đến
35 tuổi, nam giới, có trình độ học vấn cao, những người yêu thích sự mới mẻ, năng
động, trẻ trung, tự hào về mảnh đất miền trung. Họ thường sử dụng bia với bạn bè, gia
đình sau những giờ làm việc căng thẳng.
Thị trường mục tiêu: Tập trung thị trường miền trung, trọng tâm thị trường ở khu
vực đô thị.
Kênh phân phối: Huda Ice Blast tập trung phân phối kênh quán nhậu và vườn
bia, không tập trung kênh tạp hóa.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với Tiger Crystal, SG
special.
Giá cả: Huda Ice Blast là dòng sản phẩm cao cấp của Huda nên được định giá
với mức giá bằng 120% giá sản phẩm Huda hiện tại.
2.3.2Các hoạt động truyền thông marketing của Huda Ice Blast
Bảng 2.5: Tóm tắt một số hoạt động truyền thông marketing của Huda Ice Blast
từ khi ra mắt đến nay
Quảng cáo
Quảng cáo trên các loại báo giấy, báo điện tử, đài truyền hình
Quảng cáo ngoài trời trên các phương tiện giao thông taxi, xe buýt:
553 xe Taxi và 14 xe buýt được dán quảng cáo decal quảng cáo sản
phẩm Huda Ice Blast.
Bảng biểu quảng cáo ngoài trời: billboard, pano...
PR
Tham gia tài trợ cho sự kiện văn hóa lớn đặc biệt là nhà tài trợ kim
chương cho Festival Huế 2018
Làm việc với các báo đưa tin về sản phẩm, lễ ra mắt sản phẩm
Chương trình âm nhạc và các chương trình mang lại cảm giác trải
nghiệm cho khách hang trong sự kiện ra mắt sản phẩm
Khuyến mãiKhuyến khích khác hàng dùng thử sản phẩm, hỗ trợ nhân viên tại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 38
điểm bán.
Chương trình uống 6 chai tặng 1 chai
Chương trình uống 6 chai tặng một áo pull áp dụng từ 5 đến tháng 10
Chương trình bật nắp trúng thưởng chạy từ tháng 7 đến tháng 9
Đồng hành cùng Word Cup
(Nguồn: Phòng Marketing, công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
2.3.3.Sản lượng Huda Ice Blast tiêu thụ từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2018
Bảng 2.6: Sản lượng Huda Ice Blast tiêu thụ từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2018
ĐVT: Lít
Tháng Sản lượng
Tháng 4 222700
Tháng 5 204400
Tháng 6 263500
Tháng 7 238600
Tháng 8 157000
Tháng 9 158400
Tháng 10 215500
Tháng 11 246800
( Nguồn: Phòng Sale, công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
2.3.4.Tình hình phát triển kênh phân phối sản phẩm Huda Ice Blast
Bảng 2.7: Tình hình phát triển kênh phân phối sản phẩm Huda Ice Blast
ĐVT: Cửa hàng
Tháng Số lượng cửa hàng mục tiêu Số lượng cửa hàng thực tế
Tháng 4 830 481
Tháng 5 1490 1423
Tháng 6 1634 1663
Tháng 7 2315 2419
(Nguồn: Phòng Sale, công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)
Từ kết quả trên ta thấy, số lượng cửa hàng hiện đang bán sản phẩm Huda Ice
Blast có xu hướng tăng từ khi ra mắt đến nay, cụ thể hai tháng đầu tiên khi ra mắt sản
phẩm số lượng cửa hàng thực tế bán sản phẩm Huda Ice Blast không đạt được so với
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 39
mục tiêu đề ra, tuy nhiên càng về số lượng cửa hàng có xu hướng phát triển và đạt trên
mục tiêu đặt ra của công ty.
2.4.Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Huda
Ice Blast
2.4.1Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
2.4.1.1Giới tính
Biểu đồ 1: Tỉ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu khảo sát)
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy, trong 130 đối tượng khách hàng gia khảo sát có
95 đối tương là nam, 35 đối tượng là nữ giới, lần lượt chiếm tỉ lệ là73,1% và 26,9%.
Phù hợp với thực tế đối tượng khách hàng mục tiêu của Huda Ice Blast là nam giới.
2.4.1.2.Độ tuổi
Biểu đồ 2: Tỉ lệ về độ tuổi trong mẫu nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu khảo sát)
45.385%
36.154%
11.538%
NamNữ
73.100%
26.900%
Tu 19 den 24 Tu 25 den 34 Tu 35 den 45 45 tro len
6.923%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 40
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy, độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi chiếm tỉ lệ lớn nhất
45,4%, độ tuổi 35 đến 45 tuổi chiếm tỉ lệ 36,2%. Có thể thấy tỉ lệ khảo sát về độ tuổi
phù hợp với độ tuổi nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm Bia Huda Ice Blast.
2.4.1.3.Thu nhập
Biểu đồ 3: Tỉ lệ về thu nhập của mẫu khảo sát
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu khảo sát)
Ta thấy, từ kết quả khảo sát mức thu nhập từ 3 đến 5 triệu và từ 5 đến 7 triệu
trong mẫu khảo sát chiếm tỉ lệ lớn nhất chiếm lần lượt là 42.3% và 33,1%. Đây cũng
chính là mức thu nhập phổ biến tại Thành Phố Huế
2.1.4.Nghề nghiệp
Biểu đồ 4: Biểu đồ về tỉ lệ nghề nghiệp của mẫu quan sát
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu quan sát)
30%
42.300%
11.500%
can bo cong nhan vien chucLao dong pho thong
Kinh doanh Nhan vien van phong
Sinh vien
11.500% 4.600%
Duoi 3 trieuTu 3 den 5 trieuTu 5 den 10 trieuTren 10 trieu
33.100%
42.300%
19.200%
5.400%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 41
Kết quả khảo sát cho thấy, mẫu khảo sát đại diện đầy đủ các ngành nghề trong đó
tỉ lệ lao động phổ thông và nhân viên văn phòng chiếm tỉ lệ nhiều nhất lần lượt là
42,3% và 30%.
2.4.2.Kết quả nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu bia Huda Ice Blast
trên địa bàn Thành Phố Huế.
2.4.2.1.Mức độ nhận biết thương hiệu
Biểu đồ 5: Mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice Blast
(Nguồn: Tác giả xử liệu từ số liệu điều tra)
Với câu hỏi “Thương hiệu bia đầu tiên anh chị nhớ đến là gì?”, nhằm đo lường
mức độ nhận biết thương hiệu Top of mind thì có 15 trong tổng số 130 khách hàng trả
lời đó là Huda Ice Blast chiếm tỉ lệ 11.5%, cho thấy vị trí của Huda Ice Blast hiện diện
đầu tiên trong tâm trí của khách hàng là chưa lớn.
Tỉ lệ khách hàng nhận biết bia Huda Ice Blast không cần trợ giúp: Với câu hỏi
tiếp theo “Ngoài những thương hiệu đã kể, anh chị còn biết đến thương hiệu nào nữa”,
kết quả khảo sát cho thấy có 26 đáp án trả lời có nhắc đến thương hiệu bia Huda Ice
Blast.
Tỉ lệ khách hàng nhận biết bia Huda Ice Blast khi có sự trợ giúp: Tiếp tục với câu
hỏi “Anh chị có nhận ra đâu là thương hiệu bia nào”, kết quả khảo sát chỉ thấy 60
khách hàng nhận ra đó là Huda Ice Blast khi có sự trợ giúp và 29 khách hàng hoàn
toàn không nhận biết được đó là Huda Ice Blast.
15
26
29
sự trợ giúp giúp
Nhận biết không cần Nhận biết cần sự trợKhông nhận biếtTop of mind
60
50
40
30
20
10
0
60
70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 42
Như vậy, qua kết quả khảo sát tổng các mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice
Blast, có 101 trên 130 khách hàng có nhận biết được Huda Ice Blast chiếm tỉ lệ
77,69%, 29 khách hàng hoàn toàn không nhận biết được Huda Ice Blast.
2.4.2.2.Liên hệ giữa số khách hàng nhận biết được thương hiệu Huda Ice
Blast và phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận biết thương hiệu
Bảng 2.8: Phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận biết thương hiệu
Phương tiện truyền thông Số đáp án
trả lời
Tỉ lệ (%)
Quảng cáo 15 giây trên truyền hình 40 39,6
Các công cụ tìm kiếm hiển thị trên google, faceboook,
youtube...
79 78,2
Các chương trình sự kiện do công ty tổ chức: Lễ hội âm
nhạc ra mắt bia Huda Ice Blast, trải nghiệm căn phòng
băng giá....
67 66,3
Các hoạt động quảng cáo ngoài trời: trên phương tiện giao
thông như xe taxi, xe buýt, các pano, áp phích
33 32,7
(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu điều tra)
Biểu đồ 6: Phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận biết thương hiệu
(Nguồn: Tác giả sử lí số liệu điều tra)
Từ kết quả phân tích trên ta thấy, hai phương tiện truyền thông giúp khách hàng
nhận biết thương hiệu chủ yếu là các công cụ tìm kiếm trên internet và các chương
32.700%
39.604%
66.300%
phòng băng giá....áp phích
nhạc ra mắt bia tiện giao thông
Huda Ice Blast, như xe taxi, xe
trải nghiệm căn buýt .. các pano,
youtube...
Quảng cáo 15 giâyCác công cụ tìmCác chương trìnhCác hoạt động
trên truyền hìnhkiếm hiển thị trên sự kiện do công ty quảng cáo ngoài
google, faceboook, tổ chức: Lễ hội âm trời: trên phương
78.200%
90.000%
80.000%
70.000%
60.000%
50.000%
40.000%
30.000%
20.000%
10.000%
.000%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 43
trình sự kiện. Đặc biệt là các công cụ tìm kiếm trên internet như Zalo, Facebook,
Youtube ngày càng có xu hướng trở thành công cụ truyền thông chính yếu cho các
thương hiệu cũng như các doanh nghiệp.
2.4.2.3.Liên hệ giữa khách hàng nhận biết được thương hiệu và khách hàng nhận
biết đúng slogan “Cực lạnh cực đã” của Huda Ice Blast
Biểu đồ 7: Số khách hàng nhận biết đúng slogan của thương hiệu Huda Ice Blast
(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu điều tra)
Với 101 khách hàng có nhận biết được thương hiệu Huda Ice Blast, chỉ có 62
khách hàng nhận biết được đúng slogan “Cực lạnh, cực đã” của Huda Ice Blast chiếm
tỉ lệ 61,4% , phần còn lại cho rằng slogan của bia Huda “Đậm tình miền trung” và
slogan của bia Huda Gold “Bia ngon đãi bạn” là slogan của bia Huda Ice Blast, nhầm
lẫn này có thể hiểu vì cả ba thương hiệu bia này đều xuất phát từ thương hiệu mẹ là
Huda.
2.4.2.4.Kiểm định One-Sample T-Test
Kiểm định One – Sample T - Test dùng để phân tích đánh giá về các yếu tố tác
động đến mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng, ta tiến hành kiểm định với
giá trị Test Value = 4.
Giả thuyết H0: Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố tác động = 4
Giả thuyết H1: Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố tác động # 4
9
11
33
22
dam tinh bia ngon dai cuc lanh cuc open for fun chat mendanh thucdien mao
mien trungban da phai manhban linh moi van mot
tinh yeu
dich thuc
60
50
40
30
20
10
0
62
70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 44
Bảng 2.9: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố tên thương hiệu
Tên thương hiệu
Mean Giá trị t
Sig. (2 –
tailed)
Mean
Difference
Tên thương hiệu dễ đọc 3.2871 -7.003 0.000-0.71287
Tên thương hiệu dễ nhớ 3.7723 -2.595 0.011-0.22772
Tên thương hiệu có ý nghĩa 3.7921 -2.560 0.012-0.20792
Tên thương hiệu tạo khả năng liên
tưởng
3.6832 -3.252 0.002-0.31683
Tên thương hiệu gây ấn tượng 3.8020 -2.121 0.036-0.19802
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu điều tra)
Kết quả kiểm định ở bảng trên cho thấy, giá trị Sig. của tất cả các biến quan sát thuộc
“Tên thương hiệu” đều nhỏ hơn 0,05, nên ta bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thuyết
H1, tức là đánh giá của khách hàng đối với cái yếu tố “Tên thương hiệu” là khác 4, và
căn cứ vào cột giá trị Mean ta thấy mức đánh giá của khách hàng đều nhỏ hơn 4.
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố “Câu khẩu hiệu”
Câu khẩu hiệu
Mean
Giá trị
t
Sig. (2 –
tailed)
Mean
Difference
Câu khẩu hiệu dễ hiểu 3.8317-1.6580.101-0.16832
Câu khẩu hiệu ngắn gọn 3.8515-1.5840.116-0.14851
Câu khẩu hiệu dễ nhớ 3.9802-0.2120.832-0.01980
Câu khẩu hiệu có sức hấp dẫn 3.7723-2.2250.028-0.22772
Câu khẩu hiệu mang cảm xúc 3.7525-2.7340.007-0.24752
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu điều tra)
Kết quả ở bảng kiểm định trên cho thấy, giá trị sig. của các biến “Câu khẩu hiệu
dễ hiểu”, “Câu khẩu hiệu ngắn gọn”, “Câu khẩu hiệu dễ nhớ” lớn hơn 0,05 có nghĩa là
chấp nhận giả thiết H0 và giá trị sig. của các biến “Câu khẩu hiệu có sức hấp dẫn”,
“Câu khẩu hiệu mang cảm xúc” có giá trị sig. nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là bác bỏ giả thiết
H0.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 45
Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố “Bao bì sản phẩm”
Bao bì sản phẩm
MeanGiá trị t
Sig. (2 –
tailed)
Mean
Difference
Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao 4.12871.5320.1290.12871
Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản
phẩm và điều kiện tiêu dùng
3.6337-3.9370.000-0.36634
Bao bì có tính kỉ thuật cao 3.3069-9.1870.000-0.69307
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu điều tra)
Kết quả ở bảng kiểm định trên cho thấy giá trị sig. của các biến “Bao bì cung
cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều kiện tiêu dùng”, “Bao bì có tính kỉ thuật
cao” nhỏ hơn 0,05 tức là bác bỏ giả thiết H0.
Giá trị sig. của biến “Bao bì có tính thẩm mĩ cao” lớn hơn 0,05 cho thấy khách
hàng đánh giá trêm mức độ đồng ý đối với tính thẫm mĩ của bao bì sản phẩm.
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về các yếu tố “Chương trình quảng cáo”
Chương trình khuyến mãi
MeanGiá trị t
Sig. (2 –
tailed)
Mean
Difference
Chương trình khuyến mãi ấn tượng 3.5842-3.807 0.000 -0.41584
Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn 3.7822-2.371 0.020 -0.21782
Các chương trình khuyến mãi đúng thời
điểm
3.4653-5.893 0.000 -0.53465
Hình thức khuyến mãi đa dạng 3.7228-2.755 0.007 -0.27723
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu điều tra)
Từ kết quả kiểm định ở bảng trên ta thấy, tất cả các giá trị sig. đều nhỏ hơn 0,05,
tức là bác bỏ giả thiết H0, kết hợp với cột giá trị Mean ta thấy mức đánh giá của khách
hàng về các yếu tố khuyến mãi đều nhỏ hơn 4.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 46
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Chương trình quảng cáo”
Chương trình khuyến mãi
Mean
Giá trị
t
Sig. (2
–
tailed)
Mean
Difference
Quảng cáo ấn tượng 3.4851-5.4170.000 -.51485
Quảng cáo có nội dung dễ hiểu 3.6832-3.1240.002 -.31683
Quảng cáo ở thời điểm phù hợp 3.7822-2.0570.042-0.21782
Hình thức quảng cáo đa dạng 3.5686-5.7980.000-0.43137
Quảng cáo cung cấp thông tin rõ ràng
về sản phẩm
3.5248-4.6570.000-00.47525
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu điều tra)
Từ kết quả kiểm định ở bảng trên ta thấy, tất cả các giá trị sig. đều nhỏ hơn 0,05,
tức là bác bỏ giả thiết H0, kết hợp với cột giá trị Mean ta thấy mức đánh giá của khách
hàng về các yếu tố quảng cáo đều nhỏ hơn 4.
Bảng 2.14: Đánh giá chung của khách hàng
Đánh giá chung MeanGiá trị t
Sig. (2
–
tailed)
Mean
Difference
Tôi dễ dàng nhận biết tên thương hiệu 3.9406-0.6240.534-0.05941
Tôi dễ dàng nhận biết câu khẩu hiệu 3.8614-1.3660.175-0.13861
Tôi dễ dàng nhận biết hình dáng sản phẩm3.8614-1.4360.154-0.13861
Tôi dễ dàng nhận biết các chương trình
quảng cáo của sản phẩm
3.8317-1.5830.117-0.16832
Tôi dễ dàng nhận biết các chương trình
khuyến mãi của sản phẩm
3.1782-7.9180.000-0.82178
(Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu điều tra)
Từ kết quả kiểm định ở bảng trên ta thấy giá trị sig. của biến “Dễ dàng nhận biết
các chương trình khuyến mãi của sản phẩm” nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là bác bỏ giả thiết
H0, biến này được khách hàng đánh giá dưới mức hài lòng. Khách hàng chưa rõ ràng
trong việc nhận biết được các chương trình khuyến mãi của Huda Ice Blast.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 47
Các giá trị sig. của các biến còn lại đều lớn hơn 0,05 có nghĩa là không có căn cứ
bác bỏ H0, mức đánh giá của khách hàng là bằng 4 đối với các biến đó.
2.4.2.5.Sự khác biệt về sự nhận biết thương hiệu giữa giới tính nam và giới
tính nữ, giữa các mức thu nhập
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định One-Way Anova: sự khác nhau về sự nhận biết
thương hiệu giữa các nhóm
Đặc điềm
Giá trị Sig
(Leneve Test)
Giá trị Sig (One-
Way Anova)
Giá trị Sig
(Robust tests)
Giới tính 0.000 0.071 0.039
Thu nhập 0.323 0.813
(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu điều tra)
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy có sự khác biệt trong sự nhận biết thương hiệu
giữa giới tính nam và giới tính nữ, cụ thể giá trị sig. ở kiểm định Robust Tests< 0,05
nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự nhận biết thương hiệu của nam
giới và nữ giới.
Cũng từ kết quả nghiên cứu ta thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
đối với sự nhận biết thương hiệu giữa các độ tuổi, cụ thể giá trị sig. ở kiểm định
Anova>0,05.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT
THƯƠNG HIỆU HUDA ICE BLAST
3.1.Định hướng
Với thế mạnh là một tập đoàn quốc tế, có tiềm lực về tài chính công ty TNHH
TM Carlsberg quyết tâm trở thành một công ty dẫn đầu thị trường miền Trung về sản
xuất và kinh doanh bia hướng đến phát triển trên thị trường cả nước.
Công ty không ngừng bám sát thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, có chính
sách đầu tư thích hợp cho từng loại thị trường, quản lý hiệu quả và mở rộng mạng lưới
tiêu thụ. Mở rộng danh mục sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục
đầu tư nâng cấp hệ thống dây chuyền sản xuất, thiết bị máy móc sản xuất bia ngày
càng hiện đại, nâng cao hiệu suất hoạt động của nhà máy.
Trong những năm gần đây, có thể thấy rằng công ty TNHH TM Carlsberg rất chú
trọng đến truyền thông thương hiệu, các chương trình truyền thông ngày càng quy mô
và có tầm ảnh hưởng lớn đến mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng.
Trong thời gian sắp tới, công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam cần tiếp tục tăng
cường các hoạt động truyền thông nhằm đưa hình ảnh thương hiệu Huda Ice Blast
cũng như thương hiệu công ty đến gần hơn với khách hàng.
3.2.Giải pháp
Trên cơ sở nghiên cứu về về thực trạng mức độ nhận biết thương hiệu Huda Ice
Blast của Công ty TMHH TM Carlsberg Việt Nam, tác giả đề xuất giải pháp nhắm
tăng cường mức độ nhận biết thương hiệu như sau:
3.2.1.Giải pháp về tên thương hiệu
Căn cứ đề xuất giải pháp: Tên thương hiệu là yếu tố đầu tiên, quan trọng quyết
định đến sự sống còn của một thương hiệu. Tên thương hiệu không chỉ thể hiện phong
cách, cá tính riêng của một doanh nghiệp mà còn nói lên rất nhiều điều về sản phẩm,
dịch vụ mà họ đang cung cấp. Tên thương hiệu tốt, dễ nhớ sẽ để lại những ấn tượng tốt
trong tâm trí khách hàng và ngược lại.
Theo kiểm định giá trị trung bình tổng thể cho thấy khách hàng chưa thực sự
đồng ý với ý kiến “Tên thương hiệu dễ đọc”, một trong những nguyên nhân là do tên
thương hiệu bằng tiếng anh, phát âm khá dài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 49
Đề xuất giải pháp: Thực tế người tiêu dùng rất ít khi đọc đầy đủ tên thương
hiệu Huda Ice Blast, Công ty cần xem xét có hay không rút ngắn tên thương hiệu của
mình để khách hàng dễ dàng đọc hơn, từ đó tạo ra được sự nhận biết về thương hiệu
một cách dễ dàng hơn
3.2.2Giải pháp về câu khẩu hiêu
Căn cứ đề xuất giải pháp: Từ kết quả thống kê tỉ lệ người biết đến thương hiệu
nhận biết đúng slogan “Cực lạnh, cực đã” chiếm 62/101 khách hàng, tỉ lệ này là khá
thấp. Thực tế khách hàng có sự nhầm lẫn giữa slogan của các thương hiệu Huda, Huda
Ice Blast và Huda Gold. Điều này cũng dễ hiểu vì tất cả các sản phẩm này đều có tên
bắt đầu là Huda nên khó tránh khỏi sự nhầm lẫn trong nhận biết slogan.
Đề xuất giải pháp: Khi làm truyền thông, quảng cáo, công ty cần chú ý nhấn
mạnh slogan của thương hiệu Huda Ice Blast, công ty giải thích kĩ hơn về ý nghĩa,
hàm ý mà nó truyền đạt cho khách hàng được hiểu rõ hơn, từ đó khách hàng sẽ nhớ
sâu và nhớ lâu hơn slogan, nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu.
3.2.3Giải pháp về bao bì sản phẩm
Căn cứ đề xuất giải pháp: Theo kiểm định giá trị trung bình tổng thể cho thấy
khách hàng chưa thực sự đồng ý với ý kiến “Bao bì có tính kỉ thuật cao”. Thực tế trên
thị trường bia hiện tại, mẫu mã hình dáng sản phẩm đang có sự tương tự nhau, ít có
thương hiệu nào tạo ra sự khác biệt từ yếu tố kĩ thuật
Đề xuất giải pháp: Khi thiết kế bao bì sản phẩm công ty nên chú ý đến yếu tố
kĩ thuật, cụ thể có thể thay nắp bia thường bằng một loại nắp khác, nhằm tạo được
hứng thú hơn cho khách hàng như nắp bật ở chai bia Tuborg.
3.2.4.Giải pháp về các chương trình khuyến mãi
Căn cứ đề xuất giải pháp: Theo kiểm định giá trị trung bình tổng thể cho thấy
khách hàng đánh giá các yếu tố thuộc về “Khuyễn mãi” dưới mức đồng ý, thực tế để
kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm doanh nghiệp đã sử dụng các hình thức khuyến
mãi như uống 6 chai tính tiền 5 chai, uống 6 chai tặng 1 áo pull, các chương trình bật
nắp trúng thưởng nhưng hầu hết các thương hiệu bia hiện nay điều sử dụng hình thức
khuyến mãi tương tự.
Đề xuất giải pháp: Công ty nên có nhiều chương trình khuyến mãi hơn cho
khách hàng, nhiều hình thức quà tặng hơn, phù hợp với thời điểm, đặc biệt khi áp dụng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 50
chương trình khuyến mãi cần kết hợp với truyền thông nhằm tăng cường sự nhận biết
thương hiệu, tạ ra được điểm khác biệt cho chương trình khuyến mãi của thương hiệu.
Ngoài các quà tặng khuyến mãi thông thường như áo pull, bia,... công ty cần chú
trọng đầu tư vào những phần thưởng khuyến mãi trong các đợt chạy chương trình bật
nắp chai nên có những phần quà gắn liền với tên thương hiệu hay slogan của thương
hiệu, cụ thể như chuyến du lịch mang lại cảm giác cực lạnh cực đã cho khách hàng,
các voucher trải nghiệm căn phòng cực lạnh cực đã của thương hiệu. Điều này vừa có
ý nghĩa về mặt truyền thông vừa tăng được trải nghiệm cho khách hàng.
3.2.5.Giải pháp về quảng cáo
Căn cứ đề xuất giải pháp: Quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc
phát triển thương hiệu của công ty, cũng như gia tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
Không có doanh nghiệp nào xây dựng thành công thương hiệu nếu không quảng cáo.
Tuy nhiên để quảng cáo yêu cầu nguồn kinh phí rất lớn.
Thực tế nghiên cứu cho thấy hai phương tiện quan trọng và có nghĩa nhất để
quảng cáo trong thời điểm hiện tại là quảng cáo trực tuyến qua mạng internet và xây
dựng các chương trình sự kiện, truyền thông.
Đề xuất giải pháp:
Quảng cáo trực tuyến: Quảng cáo trực tuyến qua mạng internet ngày càng chiếm
vai trò quan trọng, nhất là trong thời đại công nghệ 4.0. Công ty nên gia tăng ngân
sách quảng cáo trực tuyến nhất là qua các phương tiện mạng xã hội như Facebook,
Zalo..., xây dựng các chiến lược truyền thông trên mạng xã hội thu hút được sự tương
tác của khách hàng từ đó tạo ra sự nhận biết một cách nhanh chóng hơn và ít tốn kém
hơn.
Quảng cáo truyền hình: Quảng cáo truyền hình ngày càng trở nên lạc hậu, mặt
khác, quảng cáo truyền hình tốn rất nhiều kinh phí. Công ty cần cân nhắc đối với hình
thức quảng cáo trên truyền hình.
Quảng cáo ngoài trời: Hiện tại công ty đã làm tốt hình thức quảng cáo ngoài trời
tuy nhiên công ty cần phải đầu tư thêm khoản chi phí vào khâu thiết kế, bảo đảm đúng
các yêu cầu về kích cỡ, màu sắc theo đúng tiêu chuẩn của bộ nhận diện thương hiệu,
bảo đảm các hình ảnh được truyền tải đến khách hàng phải mang tính thống nhất trong
tất cả các chương trình truyền thông.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 51
Trưng bày sản phẩm tại điểm bán: Công ty nên tăng cường các hoạt động trưng
bày tại điểm bán bằng cách gia tăng chiết khấu trưng bày, kích thích trưng bày sản
phẩm từ các đại lí, cửa hàng. Tại các địa điểm có bán sản phẩm của mình cần lắp thêm
hệ thống các đèn báo, biển hiêu nhằm tạo ra sự nhận biết thương hiệu.
Ngoài ra Carlsberg là công ty khá mạnh trong các hoạt động quan hệ công chúng
như đồng hành cùng Festival Huế, các quỹ học bổng, khuyễn học.... đây là các hoạt
động cần được duy trì và phát triển mạnh hơn.
3.2.6.Giải pháp khác
Trong thời đại smartphone dần thay thế cho màn hình Led, tác giả mạnh dạn đề
xuất một phương án: xây dựng app riêng của công ty chạy trên ứng dụng của điện
thoại. App sẽ cung cấp cho người tiêu dùng biết được các thông tin sản phẩm, các
chương trình khuyến mãi, quảng cáo cũng như App có thể kiểm tra được thông tin
trúng thưởng từ các chương trình bật nắp trúng thưởng, thông qua App kiểm tra mã
vạch in trên nắp chai thay cho việc in hình trực tiếp giải thưởng lên nắp chai.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 52
PHẦN III. KẾT LUẬN
1.Kết luận
Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, đến nay Carlsberg đã khẳng định
vị trí của mình, trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường bia miền Trung và có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường cả nước. Công ty được sự tín nhiệm cao của khách
hàng, được các tổ chức trao tặng nhiều bằng khen và giải thưởng cao quý cũng như đã
đạt được nhiều thành tựu trong hội đồng kiểm định chất lượng bia trong nước và quốc
tế. Tuy nhiên với bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, đòi
hỏi Carlsberg phải nổ lực không ngừng trong việc phát triển thương hiệu cũng như
khẳng định sức mạnh thương hiệu của mình trước đối thủ hiện tại và tiềm ẩn.
Đề tài “Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu Bia Huda Ice Blast tại Thành
Phố Huế” cơ bản đã đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:
-Tổng mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Bia Huda Ice Blast
là 77,69% điều này cho thấy được sự thành công của công ty nói chung và bộ phận
thương hiệu Huda Ice Blast nói riêng trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu đối
với một sản phẩm mới, tuy nhiên tỉ lệ nhận biết ở mức độ đầu tiên Top of mind của
khách hàng đối với Huda Ice Blast vẫn chưa cao, công ty cần chú trọng đẩy mạnh các
hoạt động truyền thông thương hiệu nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí
khách hàng cũng như gia tăng mức độ nhận biết cho thương hiệu của mình.
-Phương tiện truyền thông có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nhận biết thương hiệu
của khách hàng là các công cụ tìm kiếm hiển thi trên internet và các mạng xã hội như
facebook, zalo...
-Tỉ lệ khách hàng có nhận biết được thương hiệu, nhận biết đúng slogan của
thương hiệu chiếm 61.4%. Tỉ lệ này là khá thấp. Vì vậy về phía công ty trong các
chiến lược xây dựng thương hiệu của mình cần chú ý nhấn mạnh đến slogan.
-Về mức độ đánh giá thương hiệu thông qua các yếu tố “Bao bì sản phẩm”,
“Tên thương hiêu”, “Câu khẩu hiêu”, “Khuyến mãi” và “Quảng cáo” chỉ được khách
hàng đánh giá ở mức trên “Trung lập”, tiệm cận với mức “Đồng ý”. Chính vì vậy,
trong tương lai công ty cần có chiến lược cụ thể trong công tác quảng bá thương hiệu
cũng như mở rộng hình thức quảng bá trên diện rộng nhằm tăng mức độ nhận biết
thương hiệu. Công ty cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực, hạn chế các mặt yếu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 53
kém và chưa đạt được để trở thành một thương hiệu vững mạnh trong thời hội nhập
kinh tế, xứng đáng là một công ty sản xuất bia hàng đầu miền Trung và là một phần
của niềm tự hào của miền Trung.
2.Hạn chế của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu Bia
Huda Ice Blast tại Thành Phố Huế” vẫn còn một số hạn chế nhất định:
-Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và hạn chế về kích cỡ mẫu nên mức độ suy
rộng kết quả nghiên cứu cho tổng thể cũng chưa được cao.
-Trong quá trình phỏng vấn khách hàng không thể tránh khỏi các tác động
khách quan từ ngoại cảnh và sự bất hợp tác từ phía khách hàng.
-Đề tài chỉ dừng lại ở mức độ thống kê mô tả, kiểm định giá trị trung bình,
không đi sâu phân tích các hệ số kiểm định thang đo, hồi quy... nên không làm rõ được
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố “Tên thương hiệu”, “Câu slogan”, “Khuyến mãi”...
đến độ nhận biết thương hiệu Bia Huda Ice Blast của khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng việt
1.Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1 và 2. Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Hồng Đức.
2.Trần Minh Đạo, (2009), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục
3.Nguyễn Thị Minh Hòa, 2015, Giáo trình Quản trị Marketing, Trường Đại học
Kinh tế Huế.
4.Trần Thị Huyền Trang (2010). Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối
với thương hiệu BIDV chi nhánh Huế. Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học
Kinh tế- Đại học Huế.
5.Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002). Nghiên cứu các thành
phần giá trị của thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng
tại Việt Nam, B2002-22-33. Thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
6.Nguyễn Thị Thúy Hằng (2013). Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu Hoàng
Gia của công ty TNHH sơn Hoàng Gia trên địa bàn Thành Phố Huế. Khóa luận
tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế.
7.Hoàng Khánh Phương (2015). Nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu của
khách hàng đối với dịch vụ truyền hình MYTV tại thị trường Thành Phố Huế.
8.Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Kinh Tế- Đại học Huế.
9.Nguyễn Thị Minh An (2007). Quản trị thương hiệu. Học viện công nghệ bưu
chính viễn thông.
10.Trần Thị Huyền Trang (2010). Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối
với thương hiệu BIDV chi nhánh Huế. Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học
Kinh tế Huế.
11.Ngô Hữu Điền Chi (2009). Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng đối với
thương hiệu HueBeer của công ty Bia Huế. Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại
học Kinh tế- Đại học Huế.
12.Trương Đình Chiến (2005). Quản trị thương hiệu hàng hóa lý thuyết và thực
tiễn. Hà Nội. Nhà xuất bản Thống Kê.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp 55
13.PGS. TS. Lê Thế Giới và cộng sự (2006). Giáo trình Nghiên cứu Marketing.
14.Nguyễn Thanh Hồng Đức (2004). Brand Awareness: sự nhận biết thương hiệu.
Danh mục tài liệu tiếng anh
1.Amber, T. & Styles (1996). Brand Development versus New Product
Development: Towards a process Model of Extension, Marketing intelligence
& Planning.Emerald Group Publishing, Ltd.
2.David A. Aaker (1991). Managing Brand Equity. San Francisco: Free Press.
3.David A. Aaker (1996). Building Strong Brands. San Francisco: Free Press
Các website
1.Tham khảo trang: http://www.carlsbergvietnam.vn, ngày truy cập 20/12/2018
2.Tham khảo trang: http://www.brandsvietnam.com/4310-Brand-Awareness-Do-
nhan-biet-thuong-hieu, ngày truy cập 20/12/2018
3.Tham khảo trang: https://vtc.vn/carlsberg-viet-nam-ra-mat-huda-ice-blast--
dong-bia-moi-su-dung-cong-nghe-u-bia-o-1-do-c-d396859.html, truy cập ngày
20/12/2018
4.Thamkhảotrang:Top5hìnhthứcquảngcáophổbiếnhiệnnay
http://quangcaotruyenhinh.com/top-5-hinh-thuc-quang-cao-pho-bien-hien-
nay.html, ngày truy cập 20/12/2018.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Số phiếu:……….
Chào quý anh/chị, Tôi là nhóm sinh viên của Trường Đại học Kinh tế đang tiến
hành nghiên cứu. Hy vọng anh/chị có thể dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi dưới
đây. Các ý kiến của anh/chị sẽ được bảo mật và phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin
chân thành cảm ơn anh/chị!
PHẦN I: TỔNG QUAN
Câu 1: Khi nhắc đến Bia, Anh/chị nghĩ ngay đến sản phẩm nào? (Vui lòng kể một
sản phẩm)
...........................................................................................................................................
Câu 2: Ngoài sản phẩm trên, Anh/chị còn biết đến sản phẩm bia nào khác nữa?
...........................................................................................................................................
Câu 3: Anh chị có nhận ra đây là sản phẩm Bia nào không?
Có
Không (Chuyển sang phần 3)
Câu 4: Anh/ chị biết đến Huda Ice Blast qua phương tiện truyền thông nào?
Quảng cáo 15 giây trên truyền hình
Các công cụ tìm kiếm hiển thị trên google, faceboook, youtube...
Các chương trình sự kiện do công ty tổ chức: Lễ hội âm nhạc ra mắt bia Huda Ice
Blast, trải nghiệm căn phòng băng giá....
Các hoạt động quảng cáo ngoài trời: trên phương tiện giao thông như xe taxi, xe
buýt,các pano, áp phích
Câu 5: Khi nhắc đến Bia Huda Ice Blast Anh/chị nghĩ ngay đến câu slogan nào?
Đậm tình miền trung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
Bia ngon đãi bạn
Cực lanh, cực đã
Open for fun
Chất men phái mạnh
Đánh thức bản lĩnh
Diện mạo mới, vẫn một tình yêu đích thật
Bật lịch lãm, sáng tự tin
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
Câu 6: Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với một số nhận
định sau. Vui lòng đánh dấu tích tương ứng mà anh/chị cho là phù hợp với mức
độ đồng ý về thương hiệu bia Huda Ice Blast.
(1- Rất không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Không ý kiến 4- Đồng ý 5- Rất đồng ý)
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Về tên thương hiệu
Tên thương hiệu dễ đọc
Tên thương hiệu dễ nhớ
Tên thương hiệu có ý nghĩa
Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng
Tên thương hiệu gây ấn tượng
Về câu khẩu hiệu
Câu khẩu hiệu dễ hiểu
Câu khẩu hiệu ngắn gọn
Câu khẩu hiệu dễ nhớ
Câu khẩu hiệu có sức hấp dẫn
Câu khẩu hiệu mang cảm xúc
Về bao bì sản phẩm
Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao
Bao bì cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và điều
kiện tiêu dùng
Bao bì có tính kỉ thuật cao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
Về các chương trình quảng cáo
Quảng cáo ấn tượng
Quảng cáo có nội dung dễ hiểu
Quảng cáo ở thời điểm phù hợp
Hình thức quảng cáo đa dạng
Quảng cáo cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm
Về các chương trình khuyến mãi
Chương trình khuyến mãi ấn tượng
Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn
Các chương trình khuyến mãi đúng thời điểm
Hình thức khuyến mãi đa dạng
Đánh giá chung
Tôi dễ dàng nhận biết tên thương hiệu
Tôi dễ dàng nhận biết câu khẩu hiệu
Tôi dễ dàng nhận biết hình dáng sản phẩm
Tôi dễ dàng nhận biết các chương trình quảng cáo của
sản phẩm
Tôi dễ dàng nhận biết các chương trình khuyến mãi
của sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
PHẦN III: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 7: Anh/ chị vui lòng cho biết giới tính của mình?
Nam
Nữ
Câu 8: Anh/ chị vui lòng cho biết độ tuổi của mình?
Từ 19 đến 24 tuổi
Từ 25 đến 34 tuổi
Từ 35 đến 45 tuổi
45 tuổi trở lên
Câu 9: Anh/ chị vui lòng cho biết công việc hiện tại của mình?
Cán bộ công nhân viên chức
Lao động phổ thông
Kinh doanh
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Câu 10: Thu nhập hàng tháng của Anh/chị là bao nhiêu?
Dưới 3 triệu
Từ 3 đến 5 triệu
Từ 5 đến 10 triệu
Trên 10 triệu
Chúng tôi xin đảm bảo tất cá nhưng thông tin mà anh/chị cung cấp đều được bảo mật!
Xin cám ơn sự hợp tác của Quý Anh/chị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
PHỤ LỤC 2
XỬ LÍ SỐ LIỆU
1.Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu.
Giới tính
Frequenc
y
PercentValid
Percent
Cumulative
Percent
Nam 95 73.1 73.1 73.1
Valid Nu 35 26.9 26.9 100.0
Total 130100.0 100.0
Độ tuổi
Frequenc
y
PercentValid
Percent
Cumulative
Percent
Tu 19 den
24
15 11.5 11.5 11.5
Tu 25 den
34
59 45.4 45.4 56.9
Valid
Tu 35 den
45
47 36.2 36.2 93.1
45 tro len 9 6.9 6.9 100.0
Total 130100.0 100.0
Nghề nghiệp
Frequenc
y
PercentValid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
can bo cong nhan
vien chuc
Lao dong pho thong
6
55
4.6
42.3
4.6
42.3
4.6
46.9
Kinh doanh 39 30.0 30.0 76.9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
Nhan vien van phong 15 11.5 11.5 88.5
Sinh vien 15 11.5 11.5 100.0
Total 130100.0 100.0
Thu nhập
Frequenc
y
PercentValid
Percent
Cumulative
Percent
Duoi 3 trieu 25 19.2 19.2 19.2
Tu 3 den 5
trieu
43 33.1 33.1 52.3
Valid Tu 5 den 10
trieu
55 42.3 42.3 94.6
Tren 10 trieu 7 5.4 5.4 100.0
Total 130100.0 100.0
2.Mức độ nhận biết thương hiệu
Nhận biết thương hiêu- Top of mind
FrequencyPercentValid PercentCumulative
Percent
333 3 2.3 2.3 2.3
Heiniken 1 .8 .8 3.1
Heniken 18 13.8 13.8 16.9
Huda 57 43.8 43.8 60.8
Huda gold 13 10.0 10.0 70.8
ValidHuda ice 15 11.5 11.5 82.3
Larue 6 4.6 4.6 86.9
Sai gon 1 .8 .8 87.7
Saporo 1 .8 .8 88.5
Tiger 6 4.6 4.6 93.1
Tuborg 9 6.9 6.9 100.0
Total 130 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
Larue, 333 1 .8 .8 78.5
Larue, Huda 2 1.5 1.5 80.0
Larue, Huda gold 1 .8 .8 80.8
sai gon 2 1.5 1.5 82.3
Sai gon 2 1.5 1.5 83.8
Tiger 4 3.1 3.1 86.9
Tiger, Huda 1 .8 .8 87.7
Tiger, Huda gold 2 1.5 1.5 89.2
Tiger, Huda ice 3 2.3 2.3 91.5
Tiger, Tuborg 1 .8 .8 92.3
Tuborg 6 4.6 4.6 96.9
Tuborg, Huda 1 .8 .8 97.7
Tuborg, Larue 1 .8 .8 98.5
Tuger, Huda ice 1 .8 .8 99.2
Turborg 1 .8 .8 100.0
Total 130 100.0 100.0
Nhận biết thương hiệu có sự trợ giúp
Frequency PercentValid Percent Cumulative
Percent
co 101 77.7 77.7 77.7
Validkhong 29 22.3 22.3 100.0
Total 130 100.0 100.0
3.Phương tiện truyền thông giúp khách hàng nhận diện thương hiệu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
Phương tiện truyền thông
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
FrequencyPercentValid
Percent
Cumulative
Percent
quang cao truyen hinh 38 29.2 41.8 41.8
cong cu tim kiem
facebook, zalo
40 30.8 44.0 85.7
Valid
cac chuong trinh su kien 10 7.7 11.0 96.7
cac hoat dong quang cao
ngoai troi
3 2.3 3.3 100.0
Total 91 70.0 100.0
Missing System 39 30.0
Total 130 100.0
Phương tiện truyền thông
FrequencyPercent Valid
Percent
Cumulative
Percent
quang cao truyen hinh 2 1.5 2.2 2.2
cong cu tim kiem
facebook, zalo
39 30.0 41.9 44.1
Valid
cac chuong trinh su kien 38 29.2 40.9 84.9
cac hoat dong quang cao
ngoai troi
14 10.8 15.1 100.0
Total 93 71.5 100.0
Missing System 37 28.5
Total 130 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
Phương tiện truyền thông
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
FrequencyPercent Valid
Percent
Cumulative
Percent
cac chuong trinh su kien 19 14.6 54.3 54.3
cac hoat dong quang cao
Valid
ngoai troi
16 12.3 45.7 100.0
Total 35 26.9 100.0
Missing System 95 73.1
Total 130 100.0
4.Tỉ lệ khách hàng nhận biết đúng slogan của thương hiệu
Slogan
FrequencyPercent Valid
Percent
Cumulative
Percent
dam tinh mien trung 22 16.9 21.8 21.8
bia ngon dai ban 9 6.9 8.9 30.7
cuc lanh cuc da 62 47.7 61.4 92.1
open for fun 3 2.3 3.0 95.0
Validchat men phai manh 3 2.3 3.0 98.0
danh thuc ban linh 1 .8 1.0 99.0
dien mao moi van mot
tinh yeu dich thuc
1 .8 1.0 100.0
Total 101 77.7 100.0
MissingSystem 29 22.3
Total 130 100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
5.Kiểm định One-Sample T- Test
One-Sample Statistics
N Mean Std. DeviationStd. Error Mean
ten thuong hieu de doc 101 3.2871 1.02310 .10180
ten thuong hieu de nho 101 3.7723 .88183 .08775
ten thuong hieu co y nghia 101 3.7921 .81629 .08122
ten thuong hieu tao kha
nang lien tuong
101 3.6832 .97909 .09742
ten thuong` hieu gay an
tuong
101 3.8020 .93829 .09336
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
ten thuong hieu de
doc
-7.003 100 .000 -.71287 -.9148 -.5109
ten thuong hieu de
nho
-2.595 100 .011 -.22772 -.4018 -.0536
ten thuong hieu co y
nghia
-2.560 100 .012 -.20792 -.3691 -.0468
ten thuong hieu tao
kha nang lien tuong
-3.252 100 .002 -.31683 -.5101 -.1235
ten thuong` hieu gay
an tuong
-2.121 100 .036 -.19802 -.3833 -.0128
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
One-Sample Statistics
N Mean Std. DeviationStd. Error Mean
cau khau hieu de hieu 101 3.8317 1.02048 .10154
cau khau hieu ngan gon 101 3.8515 .94219 .09375
cau khau hieu de nho 101 3.9802 .93787 .09332
cau khau hieu co suc hap dan 101 3.7723 1.02841 .10233
cau khau hieu mang cam xuc 101 3.7525 .91001 .09055
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Differenc
e
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
cau khau hieu de
hieu
-1.658100 .101 -.16832 -.3698 .0331
cau khau hieu ngan
gon
-1.584100 .116 -.14851 -.3345 .0375
cau khau hieu de nho-.212 100 .832 -.01980 -.2049 .1653
cau khau hieu co suc
hap dan
-2.225100 .028 -.22772 -.4307 -.0247
cau khau hieu mang
cam xuc
-2.734100 .007 -.24752 -.4272 -.0679
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
One-Sample Statistics
N Mean Std. DeviationStd. Error Mean
Bao bi san pham co tinh
tham mi cao
101 4.1287 .84455 .08404
Bao bi cung cap thong tin
day du ve san pham va dieu 101 3.6337 .93512 .09305
kien tieu dung
Bao bi co tinh ki thuat cao 101 3.3069 .75819 .07544
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Bao bi san pham co
tinh tham mi cao
Bao bi cung cap
thong tin day du ve
san pham va dieu
kien tieu dung
Bao bi co tinh ki
thuat cao
1.532
-3.937
-9.187
100
100
100
.129
.000
.000
.12871
-.36634
-.69307
-.0380
-.5509
-.8427
.2954
-.1817
-.5434
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
One-Sample Statistics
N Mean Std. DeviationStd. Error Mean
Chuong trinh khuyen mai an
tuong
101 3.5842 1.09788 .10924
Chuong trinh khuyen mai
hap dan
101 3.7822 .92308 .09185
Chuong trinh khuyen mai
dung thoi diem
101 3.4653 .91175 .09072
Chuong trinh khuyen mai da
dang
101 3.7228 1.01113 .10061
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Differenc
e
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Chuong trinh khuyen
mai an tuong
-3.807100 .000 -.41584 -.6326 -.1991
Chuong trinh khuyen
mai hap dan
-2.371100 .020 -.21782 -.4000 -.0356
Chuong trinh khuyen
mai dung thoi diem
-5.893100 .000 -.53465 -.7146 -.3547
Chuong trinh khuyen
mai da dang
-2.755100 .007 -.27723 -.4768 -.0776
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
One-Sample Statistics
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
N Mean Std. DeviationStd. Error Mean
Quang cao an tuong 101 3.4851 .95513 .09504
Quang cao co noi dung de
hieu
101 3.6832 1.01912 .10141
Quang cao o thoi diem thich
hop
101 3.7822 1.06399 .10587
Hinh thuc quang cao da
dang
102 3.5686 .75137 .07440
Quang cao cung cap day du
thong tin ve san pham
101 3.5248 1.02561 .10205
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Quang cao an tuong-5.417100 .000 -.51485 -.7034 -.3263
Quang cao co noi
dung de hieu
-3.124100 .002 -.31683 -.5180 -.1156
Quang cao o thoi
diem thich hop
-2.057100 .042 -.21782 -.4279 -.0078
Hinh thuc quang cao
da dang
-5.798101 .000 -.43137 -.5790 -.2838
Quang cao cung cap
day du thong tin ve -4.657100 .000 -.47525 -.6777 -.2728
san pham
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
One-Sample Statistics
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
N Mean Std. DeviationStd. Error Mean
Toi de dang nhan biet ten
thuong hieu
101 3.9406 .95731 .09526
Toi de dang nhan biet cau
khau hieu
101 3.8614 1.02010 .10150
Toi de dang nhan biet hinh
dang san pham
101 3.8614 .96984 .09650
Toi de dang nhan biet cac
chuong trinh quang cao cua 101 3.8317 1.06836 .10631
san pham
Toi de dang nhan biet cac
chuong trinh khuyen mai 101 3.1782 1.04303 .10379
cua san pham
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Differenc
e
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Toi de dang nhan biet
ten thuong hieu
-.624 100 .534 -.05941 -.2484 .1296
Toi de dang nhan biet
cau khau hieu
-1.366100 .175 -.13861 -.3400 .0628
Toi de dang nhan biet
hinh dang san pham
-1.436100 .154 -.13861 -.3301 .0528
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
Toi de dang nhan biet
cac chuong trinh
quang cao cua san
pham
Toi de dang nhan biet
cac chuong trinh
khuyen mai cua san
pham
-1.583
-7.918
100
100
.117
.000
-.16832
-.82178
-.3792
-1.0277
.0426
-.6159
6.Kiểm định One Way Anova
Descriptives
Anh chi co biet den thuong hieu nao khong
N Mean Std.
Deviation
Std.
Erro
r
95% Confidence Interval
for Mean
Minim
u m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
Nam 951.2632 .44268.04542 1.1730 1.3533 1.00 2.00
Nu 351.1143 .32280.05456 1.0034 1.2252 1.00 2.00
Total 1301.2231 .41792.03665 1.1506 1.2956 1.00 2.00
Test of Homogeneity of Variances
Anh chi co biet den thuong hieu nao
khong
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
18.022 1 128 .000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
ANOVA
Anh chi co biet den thuong hieu nao khong
Sum of
Squares
df Mean Square F Sig.
Between Groups .567 1 .567 3.304 .071
Within Groups 21.964 128 .172
Total 22.531 129
Robust Tests of Equality of Means
Anh chi co biet den thuong hieu nao khong
Statistic
a
df1 df2 Sig.
Welch 4.397 1 83.022 .039
Descriptives
Anh chi co biet den thuong hieu nao khong
NMean Std.
Deviatio
n
Std.
Erro
r
95% Confidence
Interval for Mean
Mini
m
um
Maxi
mum
Lower
Bound
Upper
Bound
Duoi 3
trieu
251.2800.45826.091651.09081.46921.002.00
Tu 3 den 5
trieu
431.1860.39375.060051.06491.30721.002.00
Tu 5 den 10
trieu
551.2182.41682.056201.10551.33091.002.00
Tren 10
trieu
71.2857.48795.18443 .83441.73701.002.00
Total 1301.2231.41792.036651.15061.29561.002.00
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bấp
Test of Homogeneity of Variances
Anh chi co biet den thuong hieu nao khong
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
1.174 3 126 .323
ANOVA
Anh chi co biet den thuong hieu nao khong
Sum of Squaresdf Mean Square F Sig.
Between Groups .169 3 .056 .317 .813
Within Groups 22.362 126 .177
Total 22.531 129