on-tap-lich-su-dang-on-tap-lich-su-dang-cuoi-ky.pdf

ThngV128765 21 views 24 slides May 08, 2025
Slide 1
Slide 1 of 24
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24

About This Presentation

erfvefsfvb


Slide Content

ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG - Ôn tập lịch sử Đảng cuối kỳ
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG - Ôn tập lịch sử Đảng cuối kỳ
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Cương lĩnh chính trị (2-1930):
Bối cảnh lịch sử:
- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, tại Hương Cảng, Trung Quốc diễn ra Hội nghị hợp nhất
các tổ chức Đảng thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
Tại Hội nghị đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt và chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng Cộng sản VN.
* Nội dung cơ bản:
- Về phương hướng chiến lược Cách mạng là “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Về nhiệm vụ Cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập Chính phủ công nông binh, tổ chức
quân đội công nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng..v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc
chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hoá – xã hội: dân chức được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, …;
phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng Cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và
phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa Cách mạng. đánh đổ bọn đại địa chủ và
phong kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày thoát khỏi quyền lực
và sức ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri
thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt,… để kéo họ về phe vô sản giai cấp; đối với
phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản Cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản
Cách mạng thì đánh đổ.
- Về lãnh đạo Cách mạng: giai cấp vô sản là lựa lượng lãnh đạo Cách mạng Việt
Nam. Tiên phong là Đảng Cộng sản.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Về phương pháp Cách mạng: phương pháp Cách mạng cơ bản của Việt Nam là
dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến,
đó là bạo lực Cách mạng.
- Về mâu thuẫn: Chỉ rõ mâu thuẫn của xã hội là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn
dân chủ.
- Về quan hệ của Cách mạng Việt Nam với phong trào Cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới.
Đánh giá:
- Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo
phương hướng Cách mạng vô sản, đây là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam nắm
được ngọn cờ lãnh đạo phong trào Cách mạng Việt Nam, giải quyết được tình trạng
khủng hoảng về đường lối Cách mạng, về giai cấp lãnh đạo Cách mạng, mở ra con
dường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam. Cương lĩnh thể
hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác Lenin vào hoàn cảnh
cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa Cộng sản và thực tiễn Cách mạng Việt Nam,
nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của
lịch sử.
- Thực tiễn quá trình vận động của Cách mạng Việt Nam từ khi thành lập đến nay
đã chứng minh rõ tính khoa học và đúng đắn tiến bộ của Cương lĩnh chính trị.
2. Luận cương chính trị (10-1930)
Bối cảnh lịch sử:
- Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được Quốc tế Cộng sản
cử về nước hoạt động. Tháng 7/1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban chấp hành
Trung ương Đảng. Từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930, Ban Chấp hành Trung ương
họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã
thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách của Đảng: thảo luận Luận
cương chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. Thực
hiện chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử Ban chấp hành Trung ương
chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
* Nội dung Luận cương:
- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong
kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của Cách mạng tư sản dân quyền ở Đông
Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và
các phần tử lao động khổ sai với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Phương hướng chiến lược: “Tư sản dân quyền Cách mạng là thời kỳ dự bị để làm
xã hội Cách mạng”, sau khi Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng tiến con đường xã hội chủ nghĩa”.
- Nhiệm vụ của Cách mạng: đánh đổ phong kiến, thực hành Cách mạng ruộng đất
triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt cùa
cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Phương pháp Cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc Cách mạng là
đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức
chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động để
giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Lực lương Cách mạng: giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của Cách mạng vô
sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu
cho thắng lợi của Cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật
tập trung, liên hệ mất thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô
sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi
của gia cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ
nghĩa cộng sản.
Đánh giá:
- Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược
Cách mạng mà chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã nêu ra. Luận cương chính
trị đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu là mặt trận dân tộc Việt Nam với đế quốc
Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, đánh giá không đúng
vai trò Cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ định mặt tích cực của tư sản dân
tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ
trong Cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó, Luận cương không đề ra được 1 chiến
lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và
tay sai. Ngoài ra Luận cương còn rập khuôn, máy móc về vấn đề dân tộc và thuộc
địa, ảnh hưởng từ khuynh hướng của quốc tế cộng sản.
Điểm giống nhau giữa LCCT và CLCT của Đảng:
- Về phương hướng chiến lược của Cách mạng: cả 2 văn kiện đều xác định được
tính chất của Cách mạng Việt Nam là “Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản”.
- Về nhiệm vụ Cách mạng: đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Về lực lượng Cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng
dân tộc nước ta.
- Về phương pháp Cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng cả về
chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc Cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế: đều khẳng định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận thân thuộc
với Cách mạng thế giới.
=> Lãnh đạo Cách mạng là giai cấp công nhân thông qua chính đảng tiên phong là
Đảng cộng sản.
Điểm khác nhau giữa LCCT và CLCT của Đảng:
Nội dung
Cương lĩnh chính trị
2/1930
Luận cương chính trị
10/1930
Người soạn
thảo
Nguyễn Ái Quốc Trần Phú
Đảng lãnh
đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông
Dương
Phạm vi CM Việt Nam Khu vực Đông Dương
Phương
hướng CM
Làm tư sản dân quyền
CM và thổ địa CM để đi
tới XHCS
Làm CM tư sản dân
quyền phát triển, bỏ qua
thời kỳ tư bản chủ nghĩa,
tiến thẳng lên con đường
XHCN.
Nhiệm vụ
chủ yếu
Chống đế quốc, tay sai
giành độc lập dân tộc
Chống phong kiến, giành
ruộng đất cho dân cày.
Tiến trình
CM
Đánh đổ giặc Pháp sau
đó mới đảnh đổ phong
kiến, tay sai phản CM.
=> Thực hiện nhiệm vụ
dân tộc trước rồi mới đến
nhiệm vụ dân chủ.
Lật đổ phong kiến và tay
sai trước sau đó mới đánh
đuổi giặc Pháp.
=> Thực hiện nhiệm vụ
dân chủ trước nhiệm vụ
dân tộc.
Phương pháp
CM
Bạo lực quần chúng, đấu
tranh chính trị, đấu tranh
vũ trang
Vũ trang bạo động
Lực lượng
CM
Giai cấp công nhân, nông
dân; bên cạnh đó cũng
phải liên minh với tiểu tư
sản, lợi dụng, lôi kéo
Giai cấp công nhân, nông
dân
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

hoặc trung lập phú nông,
trung nông, tiểu địa chủ
và tư bản Việt Nam chưa
rõ mặt phản CM
Đoàn kết
Quốc tế
CMVN là 1 phần của
CMTG
CMDD là 1 phần của
CMTG
Mâu thuẫn
Chỉ rõ 2 mâu thuẫn: MT
dân tộc và dân chủ. Trong
đó mâu thuẫn dân tộc là
mâu thuẫn chủ yếu
Chỉ rõ 1 mâu thuẫn là
mâu thuẫn giai cấp,
phong kiến
KẾT LUẬN:
- Luận cương chính trị cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng rập khuôn,
máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào Cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh vào
đấu tranh giai cấp.
- Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng đã vạch ra phương hướng cơ
bản của Cách mạng nước ta, phát triển từ Cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên
Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, Cương lĩnh còn thể hiện sự vận dụng đúng
đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam
kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư
tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn Cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu
thể phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
=> Hai văn kiện trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn
cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết
định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta.
Chúng là nền tảng cho những văn bản mới nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện
hệ thống lý luận, tư tưởng.
3. Giai đoạn 1939-1945:
- Hoàn cảnh lịch sử: Thế chiến 2 bùng nổ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam. Lợi
dụng Pháp thua Đức, Nhật tiến hành hất cẳng Pháp ra khỏi Đông Dương, nhân dân
ta chịu cảnh một cổ hai tròng.
- Trước tình hình này, ban chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ 6
(1939), thứ 7 (1940), thứ 8 (1941) quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như
sau:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ban chấp hành nêu rõ mâu
thuẫn chủ yếu của nước ta cần phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn dân tộc ta với
Pháp – Nhật.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
Cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
- Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực
lượng Cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ địa Cách mạng, luôn chuẩn bị lực lượng sẵn sàng…
=> Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
hoàn chỉnh sự chuyển hướng lãnh đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một
của Cách mạng là độc lập dân tộc. Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt
Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của dân
chúng, xây dựng căn cứ địa Cách mạng và lực lượng vũ trang, là đầu tàu tiên phong
cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật,
giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
4. Giai đoạn 1945-1946
Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Nội dung cơ bản:
Nhận định tình hình : Nhật đảo chính Pháp tạo ra khủng hoảng chính trị sâu sắc
nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi nhưng đã có cơ hội tốt để điều kiện
nhanh chín muồi
Xác định kẻ thù : Phát xít Nhật
Chủ trương : Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
khởi nghĩa.
Phương châm đấu tranh : Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng,
mở rộng căn cứ địa.
+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận:
- Từ giữa tháng 3 – 1945, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra sôi nổi, mạnh
mẽ.
- Để chỉ đạo phong trào, Hội nghị quân sự Cách mạng Bắc Kỳ được triẹu tập đã quy
định thông nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang. Đồng
thời, đẩy mạnh chiến tranh du kích, xây dựng 7 chiến khu trong cả nước.
- “Khu giải phóng” được thành lập gồm Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà và một số
vùng phụ cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa chính của Cách mạng cả nước
và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn
đói” đã thu hút hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia vào cuộc khởi nghĩa từng
phần diễn ra hàng loạt ở nhiều địa phương.
Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa:
- Bối cảnh lịch sử: Thế chiến thứ II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh,
phát xít Đức đầu hành Đồng minh vô điều kiện (9-5-1945). Phát xít Nhật thất bại
hoàn toàn khiến cho chính phủ thân Nhật – Trần Trọng Kim hoang mang cực độ.
Tình thế Cách mạng trực tiếp thay đổi.
- Ngày 13-8-1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân
Trào quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít
Nhật, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Hội nghị cũng quyết định
những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính
quyền. Ngay đêm 13/4, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc phát lệnh tổng khởi nghĩa.
- Ngày 16-8-1945: Đại hội Quốc dân tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch. Ngay sau Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng
bào cả nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng
dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ngày 19-8-1945: Giành chính quyền ở Thủ dô Hà Nội.
- Ngày 23-8-1945: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25-8-1945: Quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ.
- Ngày 28-8-1945: Ta giành chính quyền trong cả nước. Uỷ ban dân tộc giải phóng
tự tuyên bố cải tổ thành Chính Phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chỉ
trong 15 ngày (14-28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên phạm vi toàn
quốc, chính quyền đã thuộc về nhân dân.
- Ngày 30-8-1945: vua Bảo Đại thoái vị và giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện
Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Thời đại phong kiến Việt
Nam chính thức chấm dứt.
- Ngày 2-9-1945: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm
thời đọc Tuyên ngôn độc lập.
Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt
1000 năm và ách thống trị của phát xít Nhật.
- Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô
lệ trở thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở
thành đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý cho phong
trào đấu tranh giành độc lập và chủ quyền.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ
nghĩa thực dân cũ.
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lênin và những sáng tạo của
Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Nguyên nhân thắng lợi:
- Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và quân Đồng minh
đánh bại, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu, Chính phủ Trần
Trọng Kim rệu rã. Đảng Cộng sản Đông Dương đã chớp thời cơ phát động tổng
khởi nghĩa giành thắng lợi mau chóng, ít đổ máu.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng ta, của Hồ Chí Minh với đường
lối Cách mạng đúng đắn, dày kinh nghiệm, đoàn kết, thống nhất, nắm bắt đúng thời
cơ, kiên quyết, khôn khéo.
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất, đoàn kết, thống nhất
trong Mặt trận Việt Minh.
- Quần chúng có quá trình chuẩn bị đấu tranh lâu dài (15 năm), được tập dượt qua
ba cao trào Cách mạng rộng lớn, tạo thành lực lượng chính trị hùng hậu có lực
lượng vũ trang làm nòng cốt.
Bài học kinh nghiệm:
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến
- Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
- Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực Cách mạng để đập tan bộ máy Nhà nước cũ, lập
ra bộ máy Nhà nước của nhân dân.
- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Sáu là, xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám:
a)Thuận lợi:
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Về quốc tế, hệ thống XHCN hình thành và phát triển. Sau Thế chiến II, cục diện
khu vực và thế giới có những sự thay đổi lớn có lợi cho Cách mạng Việt Nam. Liên
Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông Trung Âu, được sự
ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã
hội. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Châu Á, Châu Phi và khu
vực Mỹ Latinh dâng cao.
- Ở trong nước, Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do với những biến chuyển:
+ Nước ta đã xây dựng được chính quyền từ trung ương đến địa phương.
+ Đảng, chính quyền và chủ tịch Hồ Chí Minh được tuyệt đại đa số quần
chúng nhân dân tín nhiệm: Chính phủ lâm thời (9-1945) và chủ tịch Hồ Chí Minh ra
mắt quốc dân đồng bào.
+ Nhân dân lao động trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước.
b)Khó khăn:
- Kẻ thù:
Giặc ngoài:
+ Phe đế quốc chủ nghĩa vẫn ra sức tấn công, đàn áp phong trào Cách
mạng thế giới, trong đó có Cách mạng Việt Nam. Do lợi ích cục bộ của nước mình,
hầu hết các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ
nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
Thù trong:
+ Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất là âm mưu, hành động quay trở
lại thống trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp. Ngày 2-9-1945, quân Pháp
đã trắng trợn gây hấn, nổ súng bắn vào cuộc mít tinh mừng ngày độc lập của quân
nhân ta ở Sài Gòn – Chợ Lớn. Rạng sáng 23-9-1945, quân đội Anh đã trực tiếp bảo
trợ, sử dụng quân đội Nhật giúp sức quân Pháp ngang nhiên nổ pháo gây chiến đánh
chiếm Sài Gòn – Chợ Lớn (Nam Bộ), mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2
của thực dân Pháp ở Việt Nam.
+ Ở Bắc vĩ tuyến 16, theo thoả thuận Hiệp ước Postdam (Đức), từ cuối
tháng 8-1945, hơn 20 vạn quân đội Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa dân quốc) tràn
qua biên giới kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với danh nghĩa
quân đội Đồng Minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là lực lượng tay sai Việt
Quốc, Việt Cách với âm mưu thâm độc “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh.
- Về chính trị:
+ Chính quyền: hệ thống chính quyền Cách mạng mới được thiết lập, đối
mặt với những khó khăn, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

+ Quân đội yếu kém.
+ Khối đại đoàn kết chưa được củng cố, trong chính đất nước tồn tại
những thế lực phản Cách mạng, chống phá nhà nước.
- Về kinh tế - xã hội:
+ Công nghiệp yếu kém, chưa phát triển.
+ Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn
phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng.
+ Nền tài chính nước nhà trống rỗng. Nhà nước Cách mạng lại chưa kiểm
soát được Ngân hàng Đông Dương. Thêm vào đó, quân Tưởng tung ra thị trường
các loại tiền tệ đã mất giá trị, càng làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
+ Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của nạn lũ lụt,
nạn đói cuối năm 1944 – đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân Việt chết đói, 95%
dân số thất học, mù chữ.
=> “Ngàn cân treo sợi tóc”: Tổ quốc lâm nguy + Nền độc lập của dân tộc có thể
bị thủ tiêu + Nhân dân ta có nguy cơ trở lại cuộc sống nô lệ.
Trả lời cho câu hỏi: Vì sao nói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 tình
thế Cách mạng nước ta như “ngàn cân treo sợi tóc”.
Chủ trương xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền Cách mạng:
* Tổng quan, lần lượt là:
(1) Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
(2) Chỉ thị tình hình và chủ trương (3-3-1945)
(3) Chỉ thị Hoà để tiến (9-3-1946)
* Cụ thể:
- Chỉ đạo chiến lược: Dân tộc giải phóng với khẩu hiệu “Dân tộc trên hết. Tổ quốc
trên hết”.
- Ngày 3-9-1945: Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là “diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
=> Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược.
- Ngày 25-11-1945: Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, nhiệm
vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Chỉ
thị nêu rõ các biện pháp giải quyết khó khăn, hiện thời cho Việt Nam.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

oCải thiện đời sống cho nhân dân:
- Chống giặc đói, đẩy lùi giặc đói là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách nhất lúc bấy giờ.
Đảng, Chính Phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh động viên mọi tầng lớp tham gia các
phong trào lớn: tăng giá sản xuất, thực hành tiết kiệm, lập hũ gạo tiết kiệm, Tuần lễ
vàng, Quỹ Độc lập… Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân
dân ổn định.
- Chống giặc dốt, xoá nạn mù chữ: Phát động phong trào Bình dân học vụ, toàn dân
học chữ Quốc ngữ, xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hoá mới, bài trừ các tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan...
oCủng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản:
- Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền Cách mạng: Ngày 6-1-1946, tổ chức
bầu cưr toàn quốc để bầu ra Quốc Hội và thành lập Chính Phủ. Quốc Hội khoá I đã
họp phiên đầu tiên vào ngày 2-3-1946 và lập ra Chính Phủ chính thức, thông qua
Hiến Pháp đầu tiên (9-11-1946).
- Chính Phủ nước VNDCCH do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch ra toàn quốc dân.
- Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp và kiện toàn
Uỷ ban hành chính các cấp.
- Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở trộng nhằm tăng cường thực lực
Cách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ. Lực lượng vũ trang Cách mạng cũng
dược tổ chức và củng cố lại, tích cực mua sắm vũ khí, lương thực thuốc men…
* Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu
tranh bảo vệ chính quyền Cách mạng non trẻ:
- Về chủ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao Cách mạng Việt
Nam lúc này vẫn là Cách mạng dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giành độc
lập mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: Chỉ rõ kẻ thù chính của nước ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng, lập Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Pháp đánh chiếm Nam Bộ (13-9-1945) => Động lực toàn dân kháng chiến chống
thực dân Pháp.
* Sách lược hoà hoãn với kẻ thù: Thêm bạn bớt thù
- Đối với quân Tưởng: Từ tháng 9/1945 đến tháng 3/1946, dựa trên cơ sở tình hình
nước ta và địch, nhận thấy quân Tưởng cũng đang gặp nhiều khó khăn, để tránh đối
đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc, tranh thủ thời gian hoà bình và nhìn ra được Tưởng
chỉ là kẻ thù thứ yếu. Đảng thực hiện việc hoà Tưởng để đánh Pháp, thực hiện các
chủ trương:
+ Về quân sự: Tránh xung đột với Tưởng.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

+ Về kinh tế: Chấp nhận tiền quan kim, quốc tệ, cung cấp lương thực cho
Tưởng.
+ Về chính trị: Thực hiện những biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối
thiểu các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai nhằm làm
thất bại âm mưu lật dổ chính quyền Cách mạng của chúng:
_Tại kỳ họp đầu tiên (2-3-1946), Quốc Hội khoá I đã đồng ý nhường cho các đảng
Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc Hội không qua bầu cử cùng với 4 ghế bộ
trưởng trong Chính Phủ liên hiệp.
_Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán (11-11-1945) nhưng thật ra là
tạm thời rút về hoạt động ẩn, bí mật tiếp tục lãnh đạo Cách mạng.
=> Kết quả: Giữ vững được chính quyền Cách mạng, phá vỡ âm mưu của Tưởng,
tăng cường cho cuộc kháng chiến ở Nam Bộ.
- Đối với quân Pháp: Từ tháng 3 đến tháng 12/1946, Đảng ta đã muốn lấy lực lượng
của Pháp để đánh đuổi Tưởng, tránh cho việc đối mặt với quá nhiều đối thủ cùng 1
lúc sau khi Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết. Tranh thủ thời gian hoà bình và lợi
dụng thời điểm Pháp đang gặp nhiều khó khăn. Đảng đã quyết định “HOÀ ĐỂ
TIẾN”, hoà với Pháp để đánh đuổi Tưởng thông qua việc ký kết Hiệp định sơ bộ (6-
3-1946) và Tạm ước (14-9-1946).
=> Kết quả: có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, đuổi được gần 20
vạn quân Tưởng ra khỏi nước ta.
“Chúng ta cần hoà bình để xây dựng nước nhà, cho nên chúng ta đã ép lòng mà
nhân nhượng để giữ hoà bình” – Hồ Chí Minh.
oNhận xét :
- Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác
định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ
ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược Cách mạng, nhất là
nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của Cách mạng Việt Nam sau Cách mạng
Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm
vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống
giặc ngoài, bảo vệ chính quyền Cách mạng.
- Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung
chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt,
sáng tạo, trước hết trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như
việc bầu cử Quốc Hội, lập Chính Phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng
đoàn thể nhân dân, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xoá nạn mù
chữ, khai giảng năm học mới, tập luyện quân sự, thực hiện hoà với quân Tưởng
ở miền Bắc để chống thực dân Pháp ở miền Nam và hoà với Pháp để đuổi
Tưởng về nước…
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

oÝ nghĩa:
- Bảo vệ nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền Cách mạng.
- Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế
độ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó.
5. Giai đoạn 1954-1960:
* Đây là giai đoạn khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
chuyển Cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
oThuận lợi và khó khăn:
- Trên thế giới:
+ Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa lớn mạnh, nhất là Liên Xô, phong
trào giải phóng dân tộc phát triển.
+ Khó khăn: Mỹ âm mưu bá chủ thế giới. Thế giới chiến tranh lạnh, chạy
đua vũ trang. Bất đồng trong hệ thống XHCN (Liên Xô và Trung Quốc).
- Tại Việt Nam:
+ Thuận lợi: miền Bắc hoàn toàn giải phóng và làm căn cứ địa hậu
phương.
+ Khó khăn: đất nước bị chia làm hai miền, chế độ chính trị khác nhau và
miền Nam đang bị kiểm soát. Bên cạnh đó thì kinh tế ở miền Bắc vẫn còn nghèo nàn,
lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
oỞ Miền Bắc :
- Trung ương Đảng đã chủ trương chuyển miền Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức:
sự kết thúc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự mở đầu của Cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 9-1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ cho miền Bắc là khắc phục hậu quả
chiến tranh và phục hồi kinh tế (trước hết là nông nghiệp).
- Hội nghị lần 7 (3-1955) và lần 8 (8-1955) nhận định điều cốt lõi là củng cố miền
Bắc, giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh ở miền Nam. Hành động:
+ Miền Bắc đấu tranh đòi Pháp và tay sai rút ra khỏi miền Bắc, hết sức
khó khăn vì chúng dùng rất nhiều thủ đoạn.
+ Ban hành nhiều chính sách: chính sách tôn giáo; công chức, trí thức
trước đây làm việc cho địch…
+ Huy động các cán bộ, bộ đội… tuyên truyền, vận động quần chúng.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

=> Địch phải rút quân đúng quy định (10/10/1954, rút khỏi Hà Nội; 16/5/1955, rút
khỏi miền Bắc).
- Khôi phục và phát triển:
+ Khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm.
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn
thành.
+ Văn hoá, giáo dục, y tế được phát triển nhanh.
+ Giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất được đẩy mạnh. Đảng chủ
trương dựa hẳn vào bần cố nông và đoàn kết với trung nông để đánh đổ giai cấp địa
chủ, tịch thu ruộng đất.
- Một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực hiện, nguyên
nhân chủ yếu:
+ Chủ quan.
+ Không xuất phát từ thực tiễn (nhất là những thay đổi về quan hệ giai
cấp, xã hội).
+ Cường điệu hoá đấu tranh giai cấp ở nông thôn dẫn đến mở rộng quá
mức đối tượng đấu tranh.
+ Hình thức, phương pháp không phù hợp.
+ Nhận định sai tình hình tổ chức cơ sở.
=> Xử lý oan nhiều cán bộ, đảng viên tốt.
- Hội nghị thứ 10: nghiêm khắc kiểm điểm sai lầm.
- Hội nghị thứ 13 (12-1957): đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế, đề ra nhiệm vụ
soạn thảo đường lối Cách mạng mới.
- Hội nghị thứ 14 (11-1958): kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hoá và cải tạo xã
hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-1960). Coi nền
kinh tế của chủ nghĩa xã hội có 2 thành phần: quốc doanh và tập thể.
- Hội nghị thứ 16 (4-1959): Thông qua nghị quyết sau:
+ Về vấn đề hợp tác hoá nông nghiệp: xác định hình thức và bước đi
của hợp tác xã là “Hợp tác hoá đi trước cơ giới hoá”. Do vậy, hợp tác hoá phải đi đôi
với thuỷ lợi hoá và tổ chức lại lao động, để phát huy tính ưu việt và sức mạnh của tập
thể. Ba nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt quá trình xây dựng hợp tác xã là: tự
nguyện, cùng nhận lợi ích và quản lý dân chủ.
+ Về vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: cải tạo hoà
bình với giai cấp tư sản.
+ Về chính trị: coi giai cấp tư sản là thành viên của Mặt trận tổ quốc.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

+ Về kinh tế: không tịch thu tư liệu sản xuất của họ, mà dùng chính sách
chuộc lại, thông qua hình thức công ty hợp doanh, sắp xếp công việc cho người thuộc
tư sản trong xí nghiệp, dần dần cải tạo họ thành người lao động.
=> Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu
phương ổn định, vững chắc đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp Cách mạng Việt Nam.
o Ở miền Nam: từ năm 1954, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của Pháp, đế
quốc Mỹ đã nhảy vào thay chân Pháp thống trị miền Nam.
- Âm mưu xâm lược của Mỹ:
+ Biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam.
+ Xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc
và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều kiện.
+ Mong muốn cải tạo miền Nam thành một mắt xích cốt yếu trong hệ
thống căn cứ quân sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã
hội.
- Mỹ đã sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hoá, quân sự, nhất là
nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai ở Việt Nam Cộng hoà do Ngô
Đình Diệm làm Tổng thống, xây dựng lực lượng quân đội. Ráo riết thi hành quốc
sách “tố cộng, diệt cộng”, lập “khu trù mật”, “khu dinh điền”.
- Ngày 13-5-1957, Ngô Đình Diệm thăm Mỹ và tuyên bố: “Biên giới Hoa Kỳ kéo
dài đến vĩ tuyến 17”.
- Tháng 7-1954, thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị,
lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi đối phương phải thi hành Hiệp định, tiếp tục
thực hiện Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
=> Hội nghị lần 6 chỉ rõ: đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới.
- Nghị quyết Bộ Chính trị, tháng 9-1954, nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể trước mắt của
Cách mạng Việt Nam là:
+ Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định.
+ Chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới.
+ Tập hợp mọi lực lượng đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân
Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
- Tháng 10-1945, Xứ uỷ Nam Bộ được thành lập.
- Tháng 8-1956, dự thảo Đề cương đường lối Cách mạng Việt Nam ở miền Nam:
+ Chế độ thống trị của Mỹ Diệm ở miền Nam là một chế độ độc tài, phát
xít, hiếu chiến.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

+ Để chống đế quốc Mỹ và tay sai chỉ có con đường cứu nước và tự cứu
lấy mình chỉ có con đường Cách mạng.
+ Bản Đề cương là một trong những văn kiện quan trọng, góp phần hình
thành đường lối Cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
- Các đảng bộ ở miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động bí mật.
Nhiều địa phương đã chủ trương “điều” và “lắng” cán bộ để bám dân, bám đất lãnh
đạo phong trào. Nhiều nơi quần chúng đã lấy vũ khí chôn giấu khi có Hiệp định
đình chiến, cướp súng địch, dùng vũ khí tự tạo để tự vệ, chống lại khủng bố, tiêu
diệt những tên phản động chỉ điểm, ác ôn. Nhiều khu căn cứ được củng cố lại, nhiều
đội vũ trang được thành lập.
- Tháng 3-1959, chính quyền Ngô Đình Diệm tuyên bố “đặt miền Nam trong tình
trạng chiến tranh”:
+ Dùng Toàn án quân sự đặc biệt để đưa những người bị bắt ra xét xử và
bắn giết tại chỗ.
+ Địch khủng bố những người yêu nước và Cách mạng bằng cả súng đạn
và máy chém.
+ Làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ và tay sai với nhân dân miền Nam
thêm gay gắt, dẫn đén bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quần chúng.
- Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương 15 đã ra nghị quyết về Cách mạng miền
Nam:
+ Tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Sử dụng bạo lực Cách mạng với hai lực lượng chính trị và vũ trang, kết
hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành
chính quyền về tay nhân dân.
- Nghị quyết 15 đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho Cách mạng miền Nam, tạo
đà cho cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
- Các tỉnh miền Bắc đã chủ động kết nghĩa với các tỉnh miền Nam để phối hợp đấu
tranh Cách mạng vì mục tieu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Ngày 17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bắt đầu
bùng nổ ở huyện Mỏ Cày, sau đó lan ra các huyện rồi nhanh chóng mở rộng ra khắp
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số nơi thuộc các tỉnh Trung
Bộ.
- Cuối năm 1960, phong trào Đồng Khởi đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở
địch ở nhiều vùng nông thôn. Vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn, nối liền
ở Tây Nguyên đến miền Tây Nam Bộ và đồng bằng Liên khu V. Thắng lợi của
phong trào Đồng Khởi ở nông thôn đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh ở đô
thị và các đồn điền, nhà máy.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập (Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam được thành lập, Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch. Đấu tranh theo
chương trình hành động 10 điểm, hướng tới mục tiêu đánh đổ chế độ thuộc địa trá
hình của đế quốc Mỹ và chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm, xây dựng một miền
Nam độc lập, dân chủ, hoà bình, trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất nước nhà.
=> Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi là bước nhảy vọt có ý nghĩa lịch sử của
Cách mạng miền Nam, chuyển Cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tấn công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh Cách mạng chống chủ
nghĩa thực dân mới của Mỹ.
6. Giai đoạn 1976-1986:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc:
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta bước vào kỷ nguyên Tổ quốc hoàn
toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ đầu tiên đặt ra là
lãnh đạo thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Cụ thể là thống nhất hai chính
quyền khác nhau ở hai miền là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở miền Bắc
và Chính phủ Việt Nam Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
- Hội nghị lần thứ 24 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá III (8-1975) chủ
trương: hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc trên CNXH: miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng
CNXH và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN; miền Nam phải đồng thời tiến hành
cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng CNXH.
- Ngày 27-10-1975, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng
Hoà đã họp phiên đặc biệt bàn chủ trương, biện pháp nước nhà. Đoàn miền Bắc
gồm 25 thành viên do đồng chí Trường Chinh làm trưởng đoàn.
- Ngày 5 và ngày 6-11-1975, tại Sài Gòn, Đoàn đại biểu miền Nam gồm 25 thành
viên do đồng chí Phạm Hùng dẫn đầu để hiệp thương với đoàn đại biểu miền Bắc.
- Từ ngày 15 đến ngày 21-11-1975, Hội nghị Hiệp thương hai miền Nam Bắc được
họp tại Sài Gòn, Hội nghị khẳng định: Nước Việt Nam, dân tộc VN là một, nước
nhà cần sớm thống nhất về mặt nhà nước; tổ chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ
VN bầu ra Quốc Hội chung cho cả nước và đầu nửa năm 1976 theo nguyên tắc dân
chủ, phổ thông, bình đẳng và bỏ phiếu kín.
- Ngày 3-1-1976, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra chỉ thị 228-TW nêu rõ tầm quan
trọng của tổng tuyển cử và giao trách nhiệm cho các cấp uỷ lãnh đạo.
- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước VN tiến hành,
hơn 23 triệu cử tri, đạt 98,77% tổng cử tri đi bầu, bầu ra 492 đại biểu.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, kỳ họp Quốc hội nước VN thống nhất họp tại
Thủ đô Hà Nội. Quyết dịnh đặt tên nước ta là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Thủ đô là Hà Nội, Quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng 5 cánh, Quốc ca là Tiến quân ca,
thành phố Sài Gòn đổi tên thành TP.HCM. Đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch
nước, đồng chí Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch, đ/c
Trường Chinh làm Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và đ/c Phạm Văn Đồng
làm thủ tướng Chính phủ.
oCác tổ chức chính trị - xã hội thống nhất.
 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV:
- Đại hội IV từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976 tại Hà Nội: gồm 1008 đại biểu, 29
đoàn đại biểu các đảng và tổ chức quốc tế tham dự.
- Thông qua báo cáo chính trị, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch Nhà
nước 5 năm (1976-1980), báo cáo công tác Đảng, đổi tên Đảng lao động Việt Nam
thành Đảng Cộng sản Việt Nam, sửa điều lệ Đảng, bầu BCN do đ/c Lê Duẩn làm bí
thư
- Nêu lên 3 đặc điểm lớn của Cách mạng VN:
+ Nước ta trong quá trình từ xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản
xuất nhỏ tiến lên CNXH, bỏ qua TBCN.
+ Tổ quốc đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên CNXH với
nhiều thuận lợi và khó khăn do tàn dư của chủ nghĩa thực dân.
+ CMXHCN nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song
cuộc chiến giữ thế lực CM và phản CM trên thế giới còn gay go.
- Xác định đường lối chung của Cách mạng CNXH trong giai đoạn mới:
+ Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN.
+ Nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới, con người mới.
+ Coi chính chuyên vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động là công cụ để xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Xác định đường lối xã hội, phát triển kinh tế:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN bằng ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Xã hội
cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương; kết hợp phát triển lực lượng sản xuất, tăng cường quan hệ các nước khác.
- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển Kinh tế - Văn hoá:
+ Gồm mục tiêu cơ bản và cấp bách là bảo đảm nhu cầu của đời sống nhân
dân, tích luỹ để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH; đẩy mạnh Cách mạng
tư tưởng và văn hoá, xây dựng và phát triển nền văn hoá mới; tăng cường nhà nước
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

XHCN, phát huy vai trò đoàn thể; coi trọng củng cố QP – AN chính trị xã hội; coi
trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng.
- Hội nghị Trung ương VI (8-1979) được cho là bước đột phá đầu tiên về kinh tế của
Đảng, khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN.
+ Tháng 10-1979, Hội đồng Chính phủ ra quyết định về việc tận dụng đất
đai nông nghiệp để khai hoang, phục hoá, được miễn thuế, trả thù lao và được sử
dụng toàn bộ sản phẩm, xoá những trạm kiểm soát để đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài
thị trường.
+ Ngày 13-1-1981, Ban Bí thư ban hành chỉ thị số 100 – CT/TW về khoản
sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
+ Tháng 1-1981, Chính phủ ban hành Quyết định số 25/CP về quyền chủ
động sản xuất kinh doanh và quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về
tài chính của các xí nghiệp quốc doanh va Quyết định số 26/CP về mở rộng hình thức
trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong đơn vị sản
xuất kinh doanh của nhà nước.
+ Tháng 9-1980, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp lấy ý kiến về dự
thảo Hiến pháp mới của nước ta. Hiến pháp được Quốc hội thông qua 12-1980.
Hạn chế của Đại hội:
- Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc vừa là hậu
phương vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng CNXH, vừa chống chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ, vừa chi viện cho miền Nam.
- Chưa phát hiện khuyết tật của mô hình CNXH bộc lộ rõ sau chiến tranh.
- Việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc đề ra chỉ tiêu kinh tế
nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế.
Cơ chế quản lý kinh tế:
- Đặc điểm:
+ Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới.
+ Các cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào nền kinh tế.
+ Quân hệ hàng hoá, tiền tệ bị coi nhẹ.
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian.
- Các hình thức bao cấp chủ yếu:
+ Bao cấp qua giá.
+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

Cuộc chiến bảo vệ Tổ quốc:
- Cuộc chiến bảo vệ biên giới Tây Nam:
+ Năm 1975, Pôn Pốt tiến hành hàng ngàn vụ tấn công chiếm đất đai, giết
hại nhân dân Việt Nam trên toàn tuyến biên giới Tây Nam bằng những hình thức vô
cùng dã man.
+ Cuối tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động tổng lực tiến công
xâm lược quy môn lớn trên toàn tuyến biên giới Tây Nam với mục tiêu nhanh chóng
tiến sâu vào nội địa Việt Nam.
+ Ngày 26-12-1978, quân tình nguyện Việt Nam phối hợp và giúp đỡ
Campuchia tổng tiến công.
+ Ngày 7-1-1989, giải phóng Phnom Pênh, đánh đổ chế độ diệt chủng Pôn
Pốt.
+ Ngày 18-2-1979, Việt Nam và Campuchia ký hiệp ước hoà bình.
- Cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc:
+ Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động hơn 60 vạn quân đồng loạt tấn
công toàn tuyến biên giới nước ta từ Lai Châu đến Quảng Ninh, gây nhiều thiệt hại
nặng nề.
+ Ngày 5-3-1979, Chủ tịch Tôn Đức Thắng ra lệnh tổng động viên toàn
quốc. Quân dân Việt Nam, nhất là quân dân các tỉnh biên giới phía Bắc đã kiên cường
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982 - 1986)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng:
- Đại hội V của Đảng họp từ ngày 27 - 31/3/1982.
- Tình hình: một số mặt thuận lợi cả trong và ngoài nước, nhưng nhiều khó khăn,
thách thức.
+ Mỹ thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu chiến”.
+ Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền,
chống phá, chia rẽ 3 nước Đông Dương.
+ Trong nước khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng.
- Đại hội có 1033 đại biểu tham dự. Bầu Ban Chấp hành trung ương gồm 116
ủy viên, Bộ chính trị gồm 13 ủy viên chính thức. Đ/c Lê Duẩn làm tổng bí thư.
- Đại hội V bổ sung đường lối chung và đề ra những quan điểm mới:
+ Khẳng định nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của quá độ lên XHCN.
Trước mắt bao gồm 5 thời kì: 1981-1985 và kéo dài đến những năm 1990 là khoảng
thời gian có tầm quan trọng đặc biệt.
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

+ Nhiệm vụ là giữ ổn định tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân.
+ Tiếp xúc xây dựng cơ sở, vật chất, kỹ thuật của CNXH nhằm thúc đẩy
nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược:
+ Xây dựng thành công CNXH
+ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
- Đường lối công nghiệp hóa:
Ý nghĩa : Nhận thức phù hợp với thực tiễn nước ta, khai thác và phát huy thế
mạnh, tiềm năng của đất nước về đất đai, lao động, ngành nghề… làm cơ sở
để thực hiện chủ yếu của chặng đường đầu tiên, tạo ra những tiền đề cần thiết
cho chặng đường tiếp theo.
Hạn chế đại hội:
+ Đại hội chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành
phần, chưa xác định được những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về
công tác quản lí lưu thông, phân phối.
+ Tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở
Miền Nam trong vòng 5 năm.
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Công Nghiệp nặng phát
triển tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn và vật tư phát triển nông nghiệp
và hàng tiêu dùng.
Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

- Hội nghị Trung ương 6 (7/1984) chủ trương tập trung giải quyết một số vấn
đề cấp bách về phân phối lưu thông. Hai công việc cần là đẩy mạnh thu mua
nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do; thực hiện điều chỉnh giá cả,
tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế.
- Hội nghị Trung ương 7 (12/1984) xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục
coi sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, trước hết là sản xuất lương thực
thực phẩm.
- Hội nghị Trung ương 8 (6/1985) được coi là bước đột phá thứ 2: xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá
để chuyển sang cơ chế hạch toán, KD XHCN.
- Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8/1986) đưa ra kết luận với một số vấn đề
thuộc về quan điểm kinh tế. Đây là bước đột phá thứ ba, đồng là bước quyết
định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
+ Về cơ cấu sản xuất, Hội nghị cho rằng đã chủ quan, nóng vội đề ra
chủ trương quá lớn về quy mô, qua cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và phát
triển sản xuất
→ Cần tập trung lực lượng, tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn.
+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, phạm nhiều khuyết điểm do trong cải
tạo XHCN do chưa nắm vững quy luật đẩy mạnh cải tạo. cần lựa chọn bước đi
và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh
vực, đi qua bước trung gian, quá độ từ thấp đến cao, nhỏ đến trung bình rồi đến
lớn; hiểu rõ đặc trưng thời kỳ quá độ.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: bố trị lại cơ cấu kinh tế đi đôi với đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, làm hai mặt ăn khớp với nhau. Nội dung chủ yếu:
Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo các quy
luật kinh tế XHCN, sử dụng đúng đắn các quy luật tiền tệ.
Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
Phân công, phân cấp bảo đảm các quyền tập trung thống nhất của Trung
ương trong những khâu theo chốt.
● Tổng kết 10 năm 1975 - 1986:
- 3 thành tựu nổi bật:
+ Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước.
+ Trong xây dựng CNXH.
+ Thắng lợi trong bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
- 4 khuyết điểm cơ bản:
+ Không hoàn thành các mục tiêu của đại hội IV, V
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636

+ Khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài.
+ Đất nước bị bao vây, cô lập.
+ Nghèo đói, lòng tin đối với Đảng, Nhà nước, chế độ giảm sút nghiêm trọng.
7. Đặc trưng mô hình xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh 1991 và
Cương lĩnh 2011
Cương lĩnh 1991 Cương lĩnh 2011
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
1. Do nhân dân lao động làm chủ 2. Do nhân dân làm chủ
2. Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công
hữu về các TLSX chủ yếu
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ
phù hợp
3. Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc đậm đà bản sắc dân
tộc
4. Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc đậm đà bản sắc dân
tộc
4. Con người được giải phóng khỏi
áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,

điều kiện phát triển toàn diện cá nhân
5. Con người có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân
5. Các dân tộc trong nước bình
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác
với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác
với các nước trên thế giới
Downloaded by Th??ng Th??ng Võ Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|30509636
Tags