Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội

sangkienkinhnghiemlo4 15 views 62 slides Oct 31, 2024
Slide 1
Slide 1 of 62
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62

About This Presentation

Chính vì vậy, việc đào tạo nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như tiến hành các nghiên cứu để ngày càng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi lợn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cả số lượng và ch�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------




HOÀNG ĐỨC THÀNH

Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019




Thái Nguyên, 2019https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



HOÀNG ĐỨC THÀNH

Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Cường



Thái Nguyên, 2019https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Mạnh Cường, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt
bản khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới chủ trại Nguyễn Đức Binh đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trại, em xin cảm ơn tất cả
các cô bác anh chị em công nhân trong trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em
trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em,
cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt
khóa học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Hoàng Đức Thành
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hoá toàn bộ kiến thức
đã học và củng cố chuyên môn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế
sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được công tác tổ chức và
tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực
tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra
trường trở thành một người cán bộ kĩ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt
tại trại Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để bản khoá luận này được hoàn thiện hơn. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 15
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 35
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin ............................................................ 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện pha chất điện giải .............................................. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng ....................... 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng ......... 41
Bảng 4.8. Kết quả tham gia công tác xuất lợn ................................................ 42


https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
CP: Công ty CP Việt Nam
E. coli: Escherichia coli
TPP: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
cs: Cộng sự
MH: Mycoplasma hyopneumoniae
Nxb: Nhà xuất bản
TĂ: Thức ăn
TGE: Transmisssible gastro enteritis
TT: Thể trọng
VSV: Vi sinh vật

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.1.6. Quy trình, chăm sóc đàn lợn thịt tại trại.................................................. 7
2.1.7. Quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại ....................... 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 10
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn .... 10
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 16
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 29 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

vi
PHẦN 3 ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 32
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 35
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 35
4.2. Kết quả công tác tiêm phòng .................................................................... 36
4.3. Kết quả công tác chăn nuôi ...................................................................... 37
4.4. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt .................................................... 40
4.4.1. Bệnh về đường hô hấp .......................................................................... 40
4.4.2. Bệnh tiêu chảy ....................................................................................... 41
4.5. Công tác xuất lợn ..................................................................................... 42
4.6. Công tác vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ......................................... 43
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHUYÊN ĐỀ

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Con lợn (heo) là một trong những đối tượng vật nuôi có vị trí và vai trò
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói
chung của Việt Nam cũng như các quốc gia trên thê giới. Chúng là loại vật
nuôi phổ biến và đem lại nhiều lợi ích cho con người vì chúng cung cấp một
lượng thực phẩm lớn, có giá trị dinh dưỡng cao đồng thời nó còn cung cấp
lượng lớn phân bón quan trọng trong phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhiều
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Ngành chăn nuôi lợn cũng là ngành sản xuất không thể thiếu trong nền
nông nghiệp Việt Nam và ngành chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành
chăn nuôi ở nước ta bởi sản xuất thịt lợn chiếm xấp xỉ 2/3 tổng sản lượng thịt
hàng năm. Chăn nuôi lợn cho hiệu quả kinh tế cao, có thể là nguồn tăng thu nhập
chính cho các nông hộ , giải quyết nhu cầu về việc làm cho người dân, giúp an
sinh xã hội. Chính vì vậy, việc đào tạo nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn
cũng như tiến hành các nghiên cứu để ngày càng nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm trong chăn nuôi lợn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cả số lượng
và chất lượng sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng của các trường đào tạo, các
nhà khoa học chuyên ngành và người chăn nuôi. Trước những lợi ích và nhu cầu
thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y –
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo và cơ sở nơi thực tập, vì vậy em đã thực hiện chuyên đề : “Áp dụng
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Đức Binh, Huyện
Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại.
- Thực hiện công tác phòng bệnh và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
- Nắm được cách tổ chức công việc và phân công nhân công lao động
trong trại.






https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp
thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các
huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về
phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh
giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,
lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh
giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: Ngã ba Trung Hà giữa
sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông
Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố
Việt Trì).
Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực
Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng.
-Vị trí địa lý xã Ba Trại
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân
núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh
Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.
Vị trí địa lý giáp: Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm
Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

4
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi
chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu
bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các
xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía
Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23
0
C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1 %, vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 4 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư chính của công ty
+ 2 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi trang thiết bị và vật tư phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân của trại đều được quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

5
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư mua dàn karaoke, cầu lông, sân bóng chuyền để công
nhân giải trí sau giờ làm việc.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết:
+ Trại được xây dựng trên khu đất với diện tích 5000 m² trang trại đã
xây dựng 2 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia
làm 2 dãy chuồng nhỏ chuyên nuôi lợn hậu bị.
+ Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Có hai máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng lợn thịt là trên 1000 con.
- Hiện nay trại lợn của chủ trại Nguyễn Đức Binh là 1 trong số các trại
âm tính với dịch tai xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Và đây cũng là
một trong những trại lợn hậu bị của công ty cổ ty cổ phần chăn nuôi CP tại
khu vực miền Bắc.
* Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

6
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Trang trại có 2
chuồng lợn thịt. Mỗi chuồng có 2 dãy chuồng nhỏ được chia làm 15 ô
chuồng. Trong đó, mỗi dãy chuồng đều có 1 ô chuồng để tách và chăm sóc
cho nhưng trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ lớn và 2
quạt thông gió cỡ nhỏ. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như
bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát, ấm áp
về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị
bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng
riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

7
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt. Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các
năm trước.
2.1.6. Quy trình, chăm sóc đàn lợn thịt tại trại
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện
đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ,
độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng
và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là
vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển
không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là
máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 40kg.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
công ty CP tự sản xuất .
+ Thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F,
553WDF.
+ Các chất bổ trợ và kích thích khẩu phần ăn cho lợn.
* Chăm sóc và quản lý lợn
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông,
thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5
- 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống
thoát. Đặc biệt chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm
trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo
hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

8
đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại
là treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí
được hút vào chuồng. Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn
mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không
được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi.
Công việc hàng ngày đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra
nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy
mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc
bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay
nước ở máng tắm, đồng thời quan sát hành vi, biểu hiện của đàn lợn.
2.1.7. Quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành
và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn
(tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho
đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.
Sáng sớm em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật, sau đó cho lợn ăn,
vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có.
Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng.
Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe
của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị.
- Lợn khỏe:
+ Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích
hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng.
+ Nhiệt độ cơ thể trung bình 38,5
o
C; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con
có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

9
+ Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm
nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không đỏ tía.
+ Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét.
+ Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp
không bị tổn thương, khoeo chân không bị dính bết phân.
+ Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng.
+ Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ
thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu,
không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí
sinh trùng, không có mùi tanh, khắm.
+ Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc
vàng nhạt.
- Lợn ốm: Trong thời gian trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn,
em đã quan sát và phát hiện những lợn có biểu hiện không bình thường như....
+Trạng thái chung thấy mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc
lùi vào trong lớp rác lót chuồng, đi lại xiêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù
bị đánh cũng không đứng dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do
đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón.
+ Nhiệt độ cơ thể thường lên 40
o
C (có khi lên đến 42
0
C). Nhịp tim hoặc
nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường.
+ Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nháy lia lịa khi có ánh sáng chiếu vào, có
thể bị mù, viêm kết mạc mắt.
+ Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm
teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc Lở
mồm long móng (LMLM). https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

10
+ Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh
LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què,
bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng.
+ Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh.
+ Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho
thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân
màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất
huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả.
+ Nếu quan sát lượng và màu của nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu
không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết.
Nước tiểu ít, có màu đỏ là do bị xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể
do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu,
màu vàng do bệnh ở gan.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, (Johansson ,1972) [13] đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của
con vật. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

11
Theo Trần Đình Miên và cs,( 1975) [17], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh,
tháng 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24 và 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát
triển và tích luỹ mỡ.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

12
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt
động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng
cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh dưỡng cung
cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ
bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn
bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không có tăng
khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [24] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

13
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 -
11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
 Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [24] cho biết: Môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18
0
C.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005)
[27] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường
quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ
hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả
năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị
ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng
phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi
ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự
không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và
nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ
thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn
thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

14
gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn
nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Đình Thuận 2005) [29].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [27]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồng Tuyến,
2009) [32].
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350
gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550-600 gram/1ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700-800 gram/1ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

15
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và
phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái. Bảng 2.1 kết quả khảo sát một số giống lợn.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Giống
Khối lượng
giết mổ
(Kg)
Tăng khối
lượng
(g/ngày)
Tỷ lệ thịt xẻ
(%)
Tỷ lệ nạc
(%)
Đại bạch 95 650 - 750 75 - 82 42 - 48
Landrace 100 600 - 750 82 - 85 48 - 56
Móng cái 85 300 - 350 70 - 71 30 - 32
Nguồn: Số liệu thu thập từ công ty
 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao,
hệ số quay vòng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc
phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi
dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc
ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh
dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì
năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

16
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn heo do vi
khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở
lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô
hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker,
(2006) [44]. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, heo chậm lớn, sức
kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên
tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma hyopneumoniae thuộc bộ Mycoplasmatales, họ
Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs., 1982)
[43]. Tế bào vi khuẩn không có vách chỉ có một lớp màng rất linh động, đây
là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại
bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên không thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng
có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -7
0
C.
Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25
0
C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6
0
C và
chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25
0
C.
Triệu chứng
- Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên heo nuôi
thịt. Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong
nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Thú tăng trọng hơi
chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

17
điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây
thiệt hại kinh tế lớn nhất do heo chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên heo giống (heo nái, heo nọc)
hoặc heo nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị các heo này đã nhiễm bệnh
thể mãn tính. Khi heo lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm
bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.Hiện tượng mang trùng trên heo có
thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây
lan giữa nọc - nái hoặc giữa heo nái với heo con. Trên lâm sàng không thấy rõ
các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, thành tích sinh sản có xu
hướng giảm thấp, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên heo con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các heo được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn heo. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn heo như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ heo trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng
không nên nuôi lẫn lộn các đàn heo có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại heo cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

18
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn
con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho
đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra
bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp
này sẽ tạo ra đàn heo giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.
 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như
norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Nên
phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma.
Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
 Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
 Do vi sinh vật:
 Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong
đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu
hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

19
bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá
vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn này
tiếp tuc phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa
Đình Chiến và cs. (2016) [3] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân
gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [7] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu chảy. Hồ
Văn Nam và cs. (1997) [19] khi xét nghiệm phân lợn khoẻ và lợn bị tiêu
chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu
khí: E. coli, Salmonella Streptococcus, Klebsiella, Bacilus subtilis. Khi lợn
bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có
sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà
chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém,
điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Nguyễn Thị Ngữ (2005)
[21] khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có
E.coli, 61,00% -70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân
của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% cố mẫu phân lập có E. coli và 75,0% -
78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

20
 Do virus
 Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota-
virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Virus chỉ gây bệnh cho lợn, lợn con 2 - 3 ngày tuổi thường hay
mắc nhất và thường có tỷ lệ chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [14] virus TGE có sự liên hệ đặc biệt
với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và
phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Sữa và các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được
ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước
không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.
Rota-virus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến 6
tuần tuổi hay mắc với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn, tiêu chảy nhiều lần
trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai đoạn
cuối con bệnh biểu hiện thiếu máu, truỵ tim mạch và chết trong vòng 2 đến 3
ngày. Lợn hậu bị thường mắc ở thể nhẹ, tỷ lệ chết ít hơn nhưng để lại những
biến chứng.
Theo Bergenland (1992) [34] trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

21
được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
 Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy.Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng
của vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình
nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu
chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Bích Ngà (2015) [20] cho biết ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì
giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn
và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập. Theo Phan Lục, Phạm
Văn Khuê (1996) [16] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng
đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm
ruột ỉa chảy.
 Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

22
Theo Sử An Ninh (1993) [23], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [18], khi gia
súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực
bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn bị
nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức
ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ
mắc bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó
đảm bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.Thức ăn kém
chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy.
Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn chế bệnh
viêm ruột cho lợn con.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất
khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu
khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm, tạo điều
kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

23
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. (Trích theo
Đoàn Kim Dung, 2004 [4] ).
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [22] Bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó con vật
ít bú hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai
chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi con
vật đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều
hơn đi lại.
- Thể quá cấp tính: Con vật chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi
bỏ bú, lợn bỏ bú hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật, bốn chân bơi trong không khí rồi chết.
- Thể cấp tính: Con vật chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, con
vật ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên
miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi rất khó chịu, đít dính phân, bẩn, con vật
gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc.
 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

24
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó có hiện tượng hoại tử và
nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và
đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
 Các biện pháp phòng bệnh
 Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh phòng bệnh là hết sức quan trọng và cần
thiết. Vệ sinh phòng bệnh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không
đặc hiệu nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu
như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới
nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh
phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy.
 Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế
phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh
đã bị giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ
thể có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

25
kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy có thể chế tạo vắc xin phòng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh tốt, phương pháp này
hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh loại vắc xin E. coli các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế
vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin
phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ sản xuất ra vắc xin đa
giá thành phần gồm E. coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở
Đức, chế vắc xin Salmonella typimurium chủng DT104. Hungari chế vắc xin
chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
 Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ
vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho người và
gia súc, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới thực sự phát triển từ
những năm 80 của thế kỷ trước.
Ở nước ta, từ năm 1976, Nguyễn Như Viên đã sản xuất thành công chế
phẩm Bacillus Subtilis bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus vào môi trường đậu
tương, nước cám gạo, thậm chí cả nước râu ngô để được chế phẩm sinh học https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

26
mà theo tác giả trong đó có hàm lượng vi khuẩn Bacillus Subtilis đủ hạn chế
được các vi khuẩn gram âm và gram dương gây bệnh. Các chế phẩm này
không những phòng bệnh mà còn chữa được bệnh viêm ruột ở gia súc non và
những trường hợp ỉa chảy viêm ruột ở lứa tuổi lớn hơn.
Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [10] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và
C.perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt
trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và C. perfringens.
Bạch Quốc Thắng và cs. (2011) [26] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm
E.Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi
sinh vật đường ruột theo hướng có lợi: Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các
vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và C. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều tác giả đã dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn,
nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất
khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không
tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn
kháng thuốc… nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này
hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời
gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
 Điều trị bệnh
 Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Salmonella spp.,Cl.
perfringens, Shigella spp., Klebsiella spp., Streptococcus... Dùng thuốc kháng
sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli và Salmonella spp., gây ra
hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của
các chủng vi khuẩn gây bệnh ở vật nuôi ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc kiểm https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

27
tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại
kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị
bệnh (Radostits và cs., 1994) [40].
 Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải
bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống,
chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó,
bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% bệnh súc
chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [25].
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma(bệnh suyễn lợn)
Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [15] thì bệnh suyễn
lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi
truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường
ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây
ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có
nhiều loại vi trùng kế phát như: Hemophilus suis, pasteurella septica,
Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, …
Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1] khi nghiên cứu tình hình nhiễm
Actinobacillus Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã
cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn
là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

28
vi khuẩn Actinobacillus Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%,
trung bình là 37,83%.
Trương Quang Hải và cs. (2012) [8], khi xác định khả năng mẫn cảm
với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi
cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như
ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số
kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline, penicillin G. Điều này đã
thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một
số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và
penicillin G.
 Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến; tùy theo độ tuổi gia súc; tùy
theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi
bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hóa.
Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [31], lợn mắc tiêu chảy và chết
do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và
độ ẩm cao (12,1,2) tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [12], nguyên nhân vi
khuẩn gây tiêu chảy chính ở gia súc là E.coli, Salmonella và Clostridium.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [9] kết luận: Lợn con ở một số tỉnh phía Bắc
mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

29
chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 – 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 – 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [6] kết luận: Từ mẫu phân và phủ tạng lợn
bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các tỉ lệ là: Phân 92,8%, gan 75,0%,
lách 83,3% và ruột 100%.
Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2013) [30] kết luận: Kết quả nghiên cứu cho
biết vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong
điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai
trò “trội” so với Salmonella.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gram phân tăng lên so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus
tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
Nguyễn Bá Hiên (2001) [12] nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường
ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng: Khi lợn bị
tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E.coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn
Cl.perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi
lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ chết.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
Theo Katri Levonen (2000) [37], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có
thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

30
hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương
sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella
multocida thành 12 type (1, 2, 3, 4,..., 12).
Kielstein.P (1966) [38] và nhiều tác giả khác cho rằng vi khuẩn
Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
ở lợn. Trong đó chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một
phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.
Clifton - Harlley và cs. (1986) [35] đã nghiên cứu và xác định được vi
khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của
lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những
tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus
suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay
đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ
dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh
đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi,
viêm màng bao tim, viêm âm đạo. Theo Herenda.D (1994) [11] thì viêm phổi
là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân
vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang
và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử
dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma
hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae
là hay gặp nhất.
 Hội chứng tiêu chảy ở lợn
Sokol và cs. (1981) [42] cho rằng vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt
thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi
khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88,
K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

31
và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua
DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome
gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám
dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng
lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh
độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
Smith và cs. (1967) [41] thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính
của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2
độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST ) chịu được nhiệt lớn
hơn 1000C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH)
bị vô hoạt ở nhiệt độ 600C trong 15 phút.
Glawisching E. và cs. (1992) [36], lại xác định Clostridium perfringens
Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây
thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.
Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli,
việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được
các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và cs. (1993) [33] đã
nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong
phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

32
PHẦN 3
ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng
- Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Thời gian thực tập: 20/11/2018 đến 24/5/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Đức Binh, Huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại.
- Thực hiện công tác phòng bệnh và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Điều tra cơ cấu đàn lợn thịt của trại.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn thịt.
- Trực tiếp theo dõi và chuẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn lợn
nuôi thịt của trại.
- Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho lợn thịt.
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, em tiến hành thu thập thông tin
từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi đàn lợn tại trại. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

33
3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi. Nếu công tác vệ sinh được
thực hiện tốt thì số lượng lợn ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi
phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn và ngược lại. Do
nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực
hiện tốt các công việc như:
* Làm hàng ngày
- Sáng sớm
Khi vào chuồng kiểm tra các máng ăn, nếu thức ăn ở các máng không
ăn hết thì sang cám cho các máng khác trong chuồng để cho lợn ăn hết lượng
thức ăn bữa trước.
+ Kiểm tra và tắt bóng điện trong chuồng.
+ Tháo cống thoát nước và quét nền chuồng.
+ Đẩy máng và thay nước sạch cho lợn.
+ Cho lợn ăn theo khẩu phần.
+ Kiểm tra hệ thống điện, quạt, dàn mát và sử dụng tiết kiệm, hợp
lý, hiệu quả các thiết bị trong chuồng và điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng
thích hợp là 28°C.
+ Điều trị bệnh cho lợn như: Tiêu chảy, ho, viêm da, viêm khớp, tách
lợn vào các ô (khi lợn còn bé).
+ Rắc vôi và quét dọn đường hành lang.
- Chiều
+ Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng.
+ Quét nền chuồng.
+ Vệ sinh máng ăn.
+ Cho lợn ăn. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

34
+ Đẩy máng và thay nước sạch cho lợn.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1/3.200 lít nước sát trùng trong
chuồng, pha tỷ lệ 1/400 lít để nhúng chân, phun xe, ngâm quần áo.
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi hàng
ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá
qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng sức khỏe lợn, khả
năng vận động,...
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

- Tỷ lệ mắc bệnh (%) =
Tổng số con mắc bệnh
x100
Tổng số con theo dõi

- Tỷ lệ khỏi bệnh (%) =
Tổng số con khỏi bệnh
x100
Tổng số con điều trị

- Tỷ lệ khỏi trung bình (%) =
X1+X2+X3+X4+X5
x100
5
X1, X2,..X5: tỷ lệ khỏi bệnh qua các tháng.

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 tổng
hợp thống kê sinh học Nguyễn Văn Thiện và cs, (2002)[28]. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

35
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh
- Công tác vệ sinh: công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết
định tới thành quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi
trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong thời gian thực tập em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong
chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong
chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét
mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành
lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. Công tác vệ sinh chăn nuôi của
trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.1:
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi
Công việc Lần/ tuần Số tuần
Kết quả
(lần)
Phun sát trùng 5 25 125
Rắc vôi 4 25 100
Quét màng nhện 2 25 50
Vệ sinh hộ bệ sát trùng 2 25 50
Lau kính 2 25 50

- Qua bảng 4.1 việc về sinh trong chuồng, xung quanh chuồng được
làm đúng với quy trình của công ty.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh chăn nuôi phòng dịch bệnh. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

36
4.2. Kết quả công tác tiêm phòng
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm
phòng, phòng bệnh cho đàn lợn phải được thực hiện một cách tích cực. Trong
khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu
vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt.
Quy trình tiêm phòng vắc xin, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm
tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể,nhằm giảm đáng kể thiệt
hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ tiêm phòng
vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các
bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch
phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng
4.2 và bảng 4.3.
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại
Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
4 Circo + Myco Tiêm bắp
Hội chứng còi cọc + Viêm
phổi địa phương
6 CSF1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
9 CSF2 + FMD1 Tiêm bắp
Dịch tả (lần 2)+Lở mồm long
móng (lần 1)
12 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
22 FMD3 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 3)
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

37
Qua bảng 4.2 em đã thực hiện đầy đủ lịch tiêm phòng cho đàn lợn trong
trại và kết quả an toàn 100%.
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin

Nội dung công việc
(Tiêm phòng vắc xin)
Số lượng
(con)
Kết quả
(An toàn, khỏi, đạt)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Hội chứng còi cọc + Viêm phổi
địa phương
1162 1162 100
Dịch tả (lần 1) 1141 1141 100
Dịch tả (lần 2) + Lở mồm long
móng (lần 1)
1141 1141 100
Lở mồm long móng (lần 2) 1135 1135 100
Lở mồm long móng (lần 3) 1120 1120 100

Qua bảng 4.3 cho thấy kết quả tiêm phòng vắc xin đối với 1162 con lợn
và đạt tỷ lệ an toàn 100%. Trong quá trình tiêm có 1 số trường hợp lợn bị sốc
thuốc đã được chúng em cứu chữa: bế lợn lên dùng đá lạnh chườm lên đầu lợn
nhằm tránh máu dồn lên não và đông cứng, sau đó đặt lợn xuống máng nước.
4.3. Kết quả công tác chăn nuôi
Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ thuật trại tiến chăm sóc
nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và có chất lượng tốt.
Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung
quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y tạo
môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong thời gian thực tập, em cũng được cán bộ kĩ thuật hướng dẫn
hướng dẫn cách kích thích ăn cho lợn bằng cách pha nhỏ giọt chảy giọt vào https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

38
máng ăn tự động. Có tác dụng giảm bụi cám, có mùi vị thơm kích thích lợn ăn
đạt tiêu chuẩn cám. Thời gian áp dụng :
Từ khi cho lợn ăn cám tự do tại máng ăn tự động loại 550SF, 551F,
552SF, 552F và thường kết thúc khi chuyển sang cám 553F. Ngoài ra áp dụng cho
trường hợp tổng đàn lợn ăn yếu không đạt tiêu chuẩn cám.
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện pha chất điện giải
Tháng áp dụng Chất điện giải Số lần/ngày Tổng lần
12
MD
ELECTROLYRES
3 93
1 3 93
2 3 84
3 3 93
4 3 90
5 3 84

Qua bảng 4.4. tôi đã 537 lần pha nhỏ giọt từ khi cho lợn ăn cám tự
do tại máng ăn tự động loại 550SF, 551F, 552SF, 552F và thường kết thúc
khi chuyển sang cám 553F. Khi dùng chất điện giải thì kết quả cho thấy lợn
ăn tích cực hơn.
* Thực hiện quy trình chăn nuôi
Hiện nay trong chăn nuôi lợn trang trại, phải áp dụng quy trình “Cùng ra -
cùng vào”, trong đó một chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại
lợn (có thể tương đương về khối lượng hoặc tuổi). Sau một thời gian nuôi nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10
ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng
đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

39
Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây
sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế
khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác..
Kết quả việc thực hiện đúng qui trình được thể hiện tỷ lệ nuôi sống của
đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, chúng em đều ghi chép cụ thể diễn
biến của đàn lợn, số lợn bị chết và tổng hợp tại bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
Số lợn
theo dõi
Số lợn chết
Tỷ lệ nuôi sống
(%)
1 1162 21 98,19
2 1141 6 99,47
3 1135 8 99,30
4 1127 7 99,38
5 1120 3 99,73
6 1117 2 99,82
Tính chung 1162 47 95,96

Số liệu thu được cho thấy: Qua 6 tháng nuôi, tỷ lệ sống của đàn đạt là 95,96%
Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ nuôi sống
tăng dần theo tháng tuổi. Tháng tuổi 6 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 99,82%,
thấp nhất là tháng tuổi 1 có tỷ lệ nuôi sống 98,19%.
Qua theo dõi em thấy tỷ lệ nuôi sống thấp nhất ở tháng 1 là do: lợn mệt
trong quá trình vận chuyển, chưa thích nghi với môi trường nuôi mới, sức đề
kháng còn thấp.
Tính chung ta thấy tỷ lệ lợn nuôi sống qua các tháng tuổi là cao, trung
bình là 99,31% lợn, em đã quan sát và phát hiện những lợn có biểu hiện
không bình thường như.... https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

40
4.4. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt
Kết quả của quá trình điều trị bệnh tại cơ sở, em đã trực tiếp điều trị
theo quy trình của trại.
4.4.1. Bệnh về đường hô hấp
Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp được tổng hợp tại bảng 4.6.
Trong quá trình điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại em đã sử dụng quy trình
của trại để điều trị bệnh cho lợn như sau: Em sử dụng thuốc MD Tylogenta.
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng
Tháng
Số con
theo dõi
(con)
Số con
mắc
(điều trị)
Tỷ lệ
mắc
(%)
Số con
khỏi
bệnh
Sử dụng
thuốc
Tỷ lệ
khỏi
bệnh(%)
12 1162 25 2,15 20
MD
Tylogenta
80
1 1141 76 6,66 69 90,79
2 1135 47 4,14 45 95,74
3 1127 32 2,84 30 93,75
4 1120 23 2,05 20 86,96
5 1117 17 1,52 17 100,00
Tính
chung
1162 220 19,36 201 91,36

- Kết quả thu được từ bảng 4.6 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp
là tương đối cao (19,36%).
Tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng có sự khác nhau, cao nhất ở tháng 1 (lợn đang
ở tháng tuổi thứ 2) số lượt lợn bị mắc là 76 lượt, tỷ lệ mắc bệnh 6,66 %. Qua theo
dõi em thấy tỷ lệ lợn mắc bệnh nhiều ở tháng tuổi này là do sức đề kháng còn kém
và do thời tiết. Tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất ở tháng 5 (chuẩn bị xuất chuồng), lúc này
lợn đã lớn sức đề kháng cao, nên tỷ lệ mắc bệnh thấp 1,52%.
Sau khi phát hiện bị bệnh, em tiến hành đánh dấu và điều trị tại ô
chuồng (không tách riêng) với phác đồ theo quyết định của kỹ sư phụ trách. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

41
Kết quả điều trị thấp nhất ở tháng 12 ( lợn vừa nhập), đây là thời gian lợn còn
nhỏ, bị mệt do vận chuyển, lên kết quả điều trị không cao (80%). Kết quả điều
trị cao nhất ở tháng 5 (chuẩn bị xuất chuồng), lúc này lợn đã lớn, sức đề
kháng cao, nên kết quả điều trị đạt 100%.
Trong 220 lợn điều trị bằng phác đồ thì có 201 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi
bệnh là 91,36%.
Lợn khỏi bệnh là: lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình
thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp thở trở lại bình thường.
4.4.2. Bệnh tiêu chảy
Kết quả theo dõi về số lượt lợn mắc bệnh tiêu chảy, được tổng hợp tại
bảng 4.7.
Trong quá trình điều trị cho lợn tại trại em đã sử dụng quy trình điều trị
của trại để điều trị bệnh cho lợn như sau: Em sử dụng thuốc Nova Amcoli.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng
Tháng
Số con
theo dõi
(con)
Số con
điều trị
(con)
Tỷ lệ
mắc
(%)
Số con
khỏi
(con)
Sử
dụng
thuốc
Tỷ lệ
khỏi
bệnh
(%)
12 1162 233 20,05 216
Nova
Amcoli
92,70
1 1141 117 10,25 114 97,44
2 1135 90 7,93 84 93,33
3 1127 8 0,71 8 100,00
4 1120 3 0,27 3 100,00
5 1117 0 0,00 0 0,00
Tính
chung
1162 451 38,81 425 94,24

Kết quả thu được tại bảng 4.7 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy là cao
(23,04 %). Tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng có sự khác nhau, cao nhất ở tháng
12 (lợn đang ở giai đoạn sau cái sữa) số lượt lợn bị mắc là 233 lượt, chiếm tỷ https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

42
lệ 20,05%. Qua theo dõi chúng em thấy: tỷ lệ lợn mắc bệnh nhiều ở tháng tuổi
này là do sức đề kháng còn kém và do thời tiết, mệt mỏi trong quá trình vận
chuyển tới trại, lợn con mới nhập chưa thích nghi với môi trường nuôi mới.
Tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất ở tháng 5 (chuẩn bị suất chuồng), lúc này lợn đã lớn
sức đề kháng cao, nên tỷ lệ mắc bệnh thấp 0%.
Sau khi phát hiện bị bệnh em tiến hành đánh dấu và điều trị tại ô chuồng
(tách riêng xuống ô ở cuối chuồng) với phác đồ theo quyết định của kỹ sư phụ
trách. Kết quả điều trị thấp nhất ở tháng 12 (lợn vừa nhập), đây là thời gian lợn
còn nhỏ, bị mệt do vận chuyển, sức đề kháng thấp, nên kết quả điều trị không
cao (92,70%). Kết quả điều trị cao nhất ở tháng 4 (chuẩn bị xuất chuồng), lúc
này lợn đã lớn, sức đề kháng cao, nên kết quả điều trị đạt 100%.
Trong 451 con lợn điều trị bằng phác đồ trên thì có 425 lợn khỏi bệnh,
tỷ lệ khỏi bệnh là 94,24%.
4.5. Công tác xuất lợn
- Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho
chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn.
- Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe theo quy định.
- Bắt lần lượt từng xe.
- Khi bắt phải đuổi lần lượt từ 10 - 12 con một, theo khối lượng khách
yêu cầu.
- Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân.
- Xuất xong phải quét rọn sạch sẽ, quét vôi cầu cân, đường đuổi lợn.
Bảng 4.8. Kết quả tham gia công tác xuất lợn
Đợt xuất
Số lợn xuất
(con)
Khối lượng trung bình/con
(kg)
1 520 123
2 597 128
Tổng 1117 125,7 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

43
- Qua bảng 4.8 cho thấy tổng số lợn được xuất ra đã bị giảm bớt đi một
số lợn do mắc bệnh về đường tiêu hóa, hô hấp hoặc đột quỵ chết.
- Số cân nặng trung bình mà trại đạt được khá là cao(125,7 kg).
4.6. Công tác vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn
- Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi:
+ Vệ sinh đường đuổi lợn.
+ Vệ sinh cầu cân.
- Vệ sinh trong chuồng nuôi:
+ Hót sạch phân trên nền chuồng.
+ Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon),
máng ăn, thành chuồng, nền chuồng.
+ Ngâm sút.
+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng.
+ Phun sát trùng.
+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không.
+ Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần.
+ Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới. Lắp quây úm chờ lứa mới. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

44
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất
nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Em có một số kết luận như sau:
- Về công tác thú y của trại:
+ Thực hiện tiêm phòng 1162 con lợn và đạt tỷ lệ an toàn là 100%.
Thực hiện đúng quy trình phòng bệnh cho lợn với việc nghiêm ngắt với lịch
tiêm phòng đúng quy trình và đẩy đủ, với sự giám sát chặt chẽ của kĩ sư công
ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam.
+ Công tác vệ sinh: Công tác vệ sinh chăn nuôi được chú trọng nhằm
tăng cường khả năng phòng chống dịch bệnh đến đàn lợn của trại. Công nhân,
kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm
bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
+ Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được quét
vôi, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được
tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
+ Tỷ lệ nuôi sống lợn đạt 95,96% . Khi tiêm vắc xin lợn ở trạng thái
khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dương tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
+ Tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp là 19,36%. Tỷ lệ khỏi là 91,36%. Tỉ lệ
mắc hội chứng tiêu chảy là 38,81%. Tỷ lệ khỏi là 94,24%. Qua đây lợn được https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

45
điều trị một cách rất hiệu quả không bị những bệnh về đường hô hấp và tiêu
hóa làm ảnh hưởng đến đàn lợn quá nhiều gây thiệt hại lớn về kinh tế.
5.2. Đề nghị
Về công tác vệ sinh thú y: chú ý tới việc phun thuốc sát trùng chuồng
trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Xây dựng hệ thống hố sát trùng, khu
chuồng cách ly để điều trị lợn mắc bệnh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: thường xuyên
theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và cách ly
lợn ốm, điều trị kịp thời, triệt để, giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ
khô thoáng.
Lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình
và liều lượng thuốc khi điều trị.
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa
sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao
tay nghề. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi
lợn”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật, tập XVI số 2, hội thú y Việt Nam.
2. Đặng Hoàng Biên (2016), “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của
lợn Lũng Pù và lợn Bản”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi.
3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội
chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp
phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65.
4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường
ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác
đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Chí Dũng (2013), nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Tỉnh Vĩnh Phúc và biện
pháp phòng trị, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Thái Nguyên.
6. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa trên địa bàn ngoại thành Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu
Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida
ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
Thú y, 19(7), tr.71 - 76. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

47
9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh
phía Bắc và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
10. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vai
trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn
con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y
35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr.393 - 405.
11. Herenda D., Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994),“
bệnh viêm phổi”, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các
nước đang phát triển, tr. 175 - 177.
12. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến
động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng
ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
13. Johansson L. (1972), Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần
Đình Trọng dịch, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động
vật I, II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng tri, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh
mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64.
16. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và
nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông
nghiệp, Nxb Nông nghiệp, tr. 48 - 127. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

48
18. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phạm Ngọc Thạch
(1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc
Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây
bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí KHKT Thú y, Tập IV (số 1), tr. 15
- 22.
20. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và
biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.gây ra ở lợn tại
tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên.
21. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị, Luân văn Thạc sỹ
Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu
hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm.
23. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích
hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, Kết quả nghiên cứu khoa học,
Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.48.
24. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58.
25. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây
hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và
biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số
2/2006). https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

49
26. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm
Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận
án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp.
28. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002,
Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
29. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng
trong các trường THCN, NxbHN, tr.18 - 19 - 151 - 154.
30. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia
coli và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và
sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí
khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3: 318 - 327.
31. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi
khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại
Phú Thọ và biện pháp phòng trị, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
32. Giang Hồng Tuyến (2009), Nghiên cứu chọn lọc tính trạng số con sơ sinh
sống/ổ đối với nhón lợn Móng Cái MC 3000, khả năng tăng khối lượng
và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC 15, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
II. Tài liệu tiếng Anh
33. Akita E. M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methols
for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens
immunological methols ”, Vet 160(1993), pp. 207 - 214.
34. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F. (1992),
Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University
press/ AMES, IOWA U.S.A 7
th
Edition, pp. 487 - 488. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

50
35. Clifton – Hadley F.A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A Diaglosis of
Streptococcus suis infection”, Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 - 491.
36. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coli
infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, 182.
37. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine
herds by means by means of antibody assay on colotrum from sows.
Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary
Medicine, University of Helsinki.
38. Kielstein P. (1966), On the occurrencer of toxi producing Pasteurella
multocida Strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and
cattle jvet med, pp. 418 - 424.
39. Parvi K. M., Apte V. H. (1976), Isolation of Pasteurella mutocida from a
fatal disease and donkeys in Idian, Verterinary, record.
40. Radostits O. M., Blood D., Cand Gay C. (1994), Veterinary medicine, the
textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by
Escherichia coli, London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 -
730.
41. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral
inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs
and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, pp. 499 - 529.
42. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), Neonatal coli - infecie laboratoriana
diagnostina a prevencia UOLV - Kosice.
43. Tajima M., Yagihashi T. (1982), “Interaction of Mycoplasma
hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by
electron microscopy”. Infect. Immun, 37, pp. 1162 - 1169. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

51
44. Thacker, E., (2016). Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman,
J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9
th
ed.
Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHUYÊN ĐỀ
Một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại


Thuốc kháng sinh Thuốc điện giải


Thuốc trị viêm phổi Thuốc trị tiêu chảy


https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại

Công tác vệ sinh trong chuồng









Điều trị cho lợn bị bệnh Quét vôi hành lang chuồng
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Công tác vệ sinh trong, ngoài chuồng và công tác xuất lợn tại trại



Công tác xuất lợn tại trại Phun vôi xung quanh trại


Rắc vôi trước cổng trại Quét hành lang chuồng
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/