Áp dụng quy trình chẩn đoán, phòng và trị một số bệnh thường gặp trên gia cầm ở đại lý thuốc thú y Dự Tâm của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành

giaoanpowerpointnet 26 views 56 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 56
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56

About This Presentation

Khi gia cầm bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những giải pháp quan trọng như: Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thú...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂ M



PHẠM THỊ THANH TRANG

Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GIA CẦM Ở ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y
DỰ TÂM CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019





Thái Nguyên - 2019https://giaoanpowerpoint.net/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂ M



PHẠM THỊ THANH TRANG

Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GIA CẦM Ở ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y
DỰ TÂM CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên




Thái Nguyên - 2019https://giaoanpowerpoint.net/

i

LỜI CẢM ƠN

Suốt 4,5 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là
khoảng thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng
thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu
được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, em được phân công thực tập tại Công ty TNHH
Dinh dưỡng Thú y Hà Thành. Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình và bạn bè. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên cùng toàn thể cán bộ, nhân
viên Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành đã trực tiếp hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Quang Dự và chị Ngô Thanh
Tâm - Chủ đại lý thuốc thú y Dự Tâm đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong
suốt thời gian em thực tập tại cơ sở. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban lãnh đạo UBND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, cùng nhân dân địa
phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Thanh Trang https://giaoanpowerpoint.net/

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi gà thịt lông mầu trên địa bàn huyện hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công việc tại đại lý Dự Tâm .............................. 32
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho gà ....................... 34
Bảng 4.4. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 37
Bảng 4.5. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh .......................................... 39
Bảng 4.6. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 41 https://giaoanpowerpoint.net/

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
Cs: Cộng sự
CNTY: Chăn nuôi Thú y
ĐHNL: Trường Đại học Nông Lâm
Nxb: Nhà xuất bản
P: Thể trọng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
https://giaoanpowerpoint.net/

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành ...................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Các biện pháp phòng chống dịch ............................................................ 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên gà trong thời gian thực tập ..................... 14
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về một số bệnh ở gà ...................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27 https://giaoanpowerpoint.net/

v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 30
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang năm 2019 ................................................................................ 30
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho gà ở đại lý
thuốc thú y Dự Tâm của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành ........ 31
4.2.1. Tổng hợp kết quả thực hiện công việc tại đại lý Dự Tâm .................... 31
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin ....... 33
4.2.3. Một số triệu chứng bệnh tích điển hình của các bệnh trực tiếp mổ khám
trên đàn gà trong thời gian thực tập ................................................................ 37
4.2.4. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp ......... 38
4.2.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập.......................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TH ỰC TẬP
https://giaoanpowerpoint.net/

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tăng
tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản
xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho người dân và thúc đẩy tiến trình
xóa đói giảm nghèo.
Với điều kiện địa lý là một tỉnh trung du miền núi, huyện Hiệp Hòa có
rất nhiều thuận lợi để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm được người nông dân đầu tư và
phát triển cả ở quy mô gia trại và trang trại. Các sản phẩm từ gà như: trứng,
thịt là nguồn thực phẩm quan trọng trong đời sống của nhân dân. Phát triển
chăn nuôi gà đã mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho người dân,
cũng như tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo.
Đặc biệt người dân biết tiếp cận với khoa học và công nghệ, ứng dụng nhiều
tiến bộ khoa học và công nghệ vào chăn nuôi, lựa chọn các giống gà có năng
suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gia cầm muốn
phát triển, đạt năng suất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là
công tác phòng bệnh cho gia cầm phải tốt.
Huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang là một trong những địa phương có số
lượng gia cầm nuôi khá lớn trong tỉnh, nhằm cung cấp lượng thực phẩm lớn
cho người dân trong địa bàn và góp phần cải thiện kinh tế cho người chăn
nuôi. Tuy nhiên, các hộ chăn nuôi vẫn còn gặp phải một số khó khăn trong
quá trình phòng trừ dịch bệnh cho gia cầm. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió https://giaoanpowerpoint.net/

2

mùa, ở miền Bắc mùa hè nóng ẩm, mùa đông có mưa phùn gió bấc. Những
yếu tố thời tiết đó rất thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển. Khi gia cầm bị
bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình
trạng trên, cần phải có những giải pháp quan trọng như: Nâng cao nhận thức
của người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thú y cơ sở
và nâng cao kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh dịch bệnh từ chính phía
người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho
người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của Công ty TNHH Dinh dưỡng
Thú y Hà Thành, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình
chẩn đoán, phòng và trị một số bệnh thường gặp trên gia cầm ở đại lý
thuốc thú y Dự Tâm của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên gà bị bệnh.
- Tập kê đơn và điều trị bệnh cho đàn gia cầm mắc bệnh.
- Áp dụng quy trình phòng và điều trị một số bệnh thường gặp trên gia cầm
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các nguyên tắc phòng trị bệnh cho vật nuôi nói chung.
- Thành thạo phương pháp chẩn đoán lâm sàng và mổ khám bệnh tích
trên gia cầm.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh đối với gia cầm và các vật nuôi khác.
https://giaoanpowerpoint.net/

3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành được thành lập tháng 11
năm 2014, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh
thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn
chăn nuôi… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta tăng cường giám sát,
quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát huy hết nội lực, sản
xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, hướng đến
xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y vừa và nhỏ, máy
móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm, tận dụng, cơ hội sẽ khó
tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y chất
lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp
với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành quyết tâm xây dựng một
thương hiệu HaThanhVet với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hệu
quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến
sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y
giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả
nước HaThanhVet không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược
mới kết hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của
HaThanhVet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.
Trụ sở nhà máy đặt tại. Thôn 4, xã Nghĩa Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang; văn phòng tại Cầu Giấy - Hà Nội.
https://giaoanpowerpoint.net/

4

2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
HaThanhVet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 500
CBNV bao gồm Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, trên 300 Bác sĩ thú y và Kĩ sư
chăn nuôi, có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, 100 Cử nhân kinh tế,
Kế toán, Luật, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện
lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và
các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành
nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến.
Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội,
Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.1.3. Một số thông tin về đại lý thuốc thú y Dự Tâm của Công ty TNHH
Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
Trong quá trình thực tập, theo sự phân công của công ty HaThanhVet,
em đã tham gia hỗ trợ đại lý thuốc thú y Dự Tâm - một trong những đại lý cấp
I của công ty.
Đại lý nằm trên địa bàn xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang, cách trung tâm huyện 1 km. Đại lý do BSTY Dự Tâm quản lý và điều hành.
Đại lý gồm 1 quản lý, 1 kỹ thuật viên kiêm marketing 1 nhân viên và 1
sinh viên thực tập. Nhờ có sự hợp tác của công ty HaThanhVet và BSTY
Nguyễn Quang Dự tính đến nay đã có 3 đợt sinh viên của các trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, trường Đại học
Nông Lâm Bắc Giang hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp tại đại lý.
Tại đại lý, các mặt hàng thuốc, chế phẩm sinh học, dụng cụ thú y bày
bán được sắp xếp gọn gàng, khoa học. Quản lý và nhân viên của đại lý có tay
nghề cao, năng động, nhiệt tình, yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao,
luôn chỉ dạy và giúp đỡ tận tình các sinh viên thực tập.
Cách bố trí thuốc của quầy thuốc theo quy định của Cục Thú y. https://giaoanpowerpoint.net/

5

Vắc xin được bảo quản trong kho lạnh theo đúng yêu cầu quy định của
Cục Thú y.
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Hiệp Hòa
Huyện Hiệp Hòa là 1 huyện trung du nằm ở phía Đông Nam của tỉnh
Thái Nguyên. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía Tây giáp thành phố Thái
Nguyên và thị xã Phổ Yên, các phía Đông và Nam giáp tỉnh Bắc Giang (các
huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện Hiệp Hòa
nằm trong khoảng: 21
0
23 33’ - 21
0
35 22’ vĩ Bắc; 105
0
51 - 106
0
02 kinh độ
Đông. Hiệp Hòa cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 36 km về
phía đông nam. Với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km
2
.
Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống
Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1m/km
dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc
xã Dương Thành, có chiều cao 250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 4%
chiếm đa số, nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc
trồng lúa nước và chăn nuôi gà thả vườn. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng
là một lợi thế của Hiệp Hòa, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng cung
cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, công trình thủy lợi, khu
công nghiệp.
Khí hậu của Hiệp Hòa mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có
gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình hàng
năm của huyện dao động khoảng 23,1
0
- 24,4
0
C. Nhiệt độ chênh lệch giữa
tháng nóng nhất (28,9
0
C) và tháng lạnh nhất (15,2
0
C) là 13,7
0
C. Tổng giờ
nắng trong năm dao động từ 1.206 - 1.570 giờ, lượng bức xạ 155 Kcal/cm
2
. https://giaoanpowerpoint.net/

6

Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81
- 82%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.
Có thể nói điều kiện khí hậu, thủy văn của Hiệp Hòa khá thuận lợi cho
việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi thích
hợp với địa bàn trung du.
Thế mạnh của Hiệp Hòa là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy là thế mạnh nhưng khả năng tăng diện tích
cho sản xuất nông nghiệp không còn. Với xu hướng công nghiệp hóa như
hiện nay, đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp trong những năm tới chắc
chắn sẽ giảm, ngoài ra tiềm năng tăng năng suất cây trồng vật nuôi cũng hạn
chế. Hiệp Hòa không có tiềm năng về phát triển các loại cây con đặc sản và
cây công nghiệp như chè giống như ở một số huyện khác của tỉnh. Là huyện
trung du nhưng do quỹ đất hạn hẹp, Hiệp Hòa không có điều kiện để phát
triển chăn nuôi đại gia súc với quy mô lớn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Các biện pháp phòng chống dịch
2.2.1.1. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá trình
sinh dịch. Nhân tố trung gian truyền lây nối liền nguồn bệnh với động vật cảm
thụ. Động vật thụ cảm làm cho dịch biểu hiện ra đồng thời nó lại biến thành
nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch được nhân lên. Vì vậy chỉ cần xóa bỏ
một trong ba khâu hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa các khâu sẽ làm quá trình sinh
dịch không xảy ra được - Đó là nguyên lý cơ bản của biện pháp phòng và
chống dịch.
Nội dung của việc phòng và chống dịch bệnh cho động vật theo Pháp
lệnh thú y của nước ta bao gồm: https://giaoanpowerpoint.net/

7

- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến
thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật.
- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán xác định bệnh, khống
chế tiêu diệt dịch bệnh cho động vật.
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết
mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động vật để
phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và đảm bảo an toàn cho người.
- Để thực hiện tốt công tác phòng bệnh cho gà cần thực hiện tốt 2
phương pháp sau:
* Ngăn không cho gà tiếp xúc với mầm bệnh
Mầm bệnh tiếp xúc với gà đến từ nhiều nguồn khác nhau như: Gia cầm,
gia súc bị bệnh. Thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Bụi trong không khí
nhiễm mầm bệnh. Chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh.
Giày, dép, chân tay người chăn nuôi hoặc khách đến tham quan nhiễm mầm
bệnh. Phương tiện vận chuyển nhiễm mầm bệnh. Chuột, côn trùng và chim
hoang dã...
Để ngăn chặn các nguồn lây nhiễm này người chăn nuôi phải thực hiện
tốt công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị, thức ăn, nước uống, tiêu diệt
chuột côn trùng và ngăn không cho chim hoang đến cư trú (Nguyễn Thị Kim
Lan, Nguyễn Văn Quang, 2000) [5].
* Nâng cao sức đề kháng cho gà:
Song Song với công tác vệ sinh phòng bệnh thì phải tăng cường sức đề
kháng cho gà thường xuyên như:
- Đảm bảo chuồng nuôi luôn thoáng, mát, sạch sẽ.
- Cho gà ăn đủ chất dinh dưỡng trong khẩu phần.
- Thức ăn, nước uống phải vệ sinh sạch sẽ không có mầm bệnh và chất độc
hại đến sức khỏe. https://giaoanpowerpoint.net/

8

- Dùng thuốc và vắc xin phòng bệnh cho gà theo lịch dùng thuốc.
2.2.1.2. Các nguyên tắc phòng bệnh cho gà
Công tác vệ sinh phòng bệnh cho gà có vai trò quan trọng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của chăn nuôi gà. Nếu thực hiện tốt công tác phòng
bệnh cho gà sẽ hạn chế dịch bệnh xảy ra và lây lan, đồng thời quyết định
thành công của chăn nuôi gà.
Để chăn nuôi gà đem lại hiệu quả cần thực hiện tốt 3 nguyên tắc phòng bệnh sau:
Nguyên tắc 1: Ngăn chặn sự tiếp xúc của mầm bệnh với gia cầm
- Không mua vật nuôi không rõ nguồn gốc. Chỉ chọn mua gà từ những
cơ sở giống tốt, từ đàn gà bố mẹ khỏe mạnh để đảm bảo không có bệnh truyền
từ trứng sang gà con. Phải nhốt riêng gà mới mua về (cách xa gà nhà đang
nuôi) trong vòng 10 - 14 ngày. Cho gà uống thuốc bổ, khi thấy gà khỏe mạnh
mới đưa vào chuồng nuôi.
- Không cho các vật nuôi lạ, người lạ, dụng cụ lạ vào khu vực chăn nuôi.
- Quản lý tốt công tác cách ly và vệ sinh thân thể trước khi vào khu vực
chăn nuôi của công nhân, cán bộ và khách tham quan.
- Tăng cường công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ và duy trì tốt công
tác sát trùng dụng cụ, phương tiện và khu vực chăn nuôi.
* Khi gà mắc bệnh hoặc ghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con
ốm để theo dõi và điều trị.
+ Không bán gà bệnh. Không mua thêm gà khoẻ về nuôi.
+ Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề xử lý. Gà
ốm, chết do bệnh phải đốt hoặc chôn kỹ, rắc vôi bột.
+ Khi có gà nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát
trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà,
sân thả gà bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa... https://giaoanpowerpoint.net/

9

+ Đối với gà chưa mắc bệnh phải dùng vắc-xin phòng hoặc dùng thuốc
điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
+ Báo cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra khi thấy gà bị bệnh dịch.
Nguyên tắc 2: Nâng cao sức đề kháng của gia cầm
- Xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật đảm bảo cho vật nuôi có chỗ ở tốt.
- Cho vật nuôi ăn và uống tốt (thức ăn đủ dinh dưỡng, thức ăn không
biến chất, uống nước sạch được tiệt trùng, nước uống không có độc chất) và
chăm sóc vật nuôi đúng quy trình kỹ thuật.
- Tẩy ký sinh trùng và tiến hành tiêm phòng triệt để với các loại vắc xin.
- Phòng bệnh cho gia cầm bằng thuốc và vắc xin
Nguyên tắc 3: Giám sát và kiểm tra chặt chẽ sức khỏe gia cầm
- Xây dựng lịch tiêm phòng và lập sổ ghi chép theo dõi quá trình tiêm
phòng của vật nuôi chặt chẽ.
- Ghi chép hàng ngày tình trạng sức khỏe vật nuôi vào sổ nhật ký thú y
và định kỳ lấy máu kiểm tra để đánh giá hàm lượng kháng thể có trong máu
của vật nuôi (HI, HA).
- Phát hiện kịp thời chẩn đoán chính xác, cách ly nhanh chóng, điều trị
khẩn trương các cá thể nghi nhiễm và nhiễm bệnh.
2.2.1.3. Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn chăn thả và dụng cụ chăn nuôi
- Vệ sinh trước khi nuôi: Chú ý vệ sinh khu vực chuồng gà, khu vực
xung quanh chuồng, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi trước khi đưa gà vào
nuôi. Để trống chuồng 2 ngày trước khi thả gà vào.
- Vệ sinh trong khi nuôi :
+ Chuồng nuôi gà cần đảm bảo đúng mật độ, thoáng, mát, khô, sạch sẽ,
có ánh nắng mặt trời chiếu vào. https://giaoanpowerpoint.net/

10

+ Sân thả gà cần khô, thoáng mát, có hàng rào bao quanh và được quét
dọn hàng ngày.
+ Nếu nuôi gà có chất độn chuồng thì chất độn chuồng phải luôn mới,
khô nên phơi nắng trước khi cho vào chuồng gà.
+ Ổ đẻ cần để nơi khô ráo, thoáng mát, đệm lót phơi nắng kỹ trước khi
trải vào ổ và thay thường xuyên để tránh mầm bệnh cư trú.
+ Thường xuyên quét phân, thay độn chuồng, rắc vôi bột vào các nơi ẩm
thấp, quét vôi chuồng nuôi, sân thả gà. Phun thuốc diệt muỗi, mò, mạt.
+ Phân gà, độn chuồng cần được ủ kỹ đề diệt mầm bệnh trước khi đưa ra ngoài.
- Vệ sinh sát trùng sau mỗi đợt nuôi:
Theo trình tự sau:
+ Thu gom phân gà, độn chuồng, rác thải vào một nơi và ủ kỹ để diệt mầm bệnh.
+ Quét dọn sạch phân, rác, mạng nhện.
+ Sửa chữa chuồng, vá lại những chỗ nền chuồng bị hỏng.
+ Cọ rửa chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng nước sạch, có áp suất cao.
+ Sát trùng bằng chất khử trùng.
+ Để trống chuồng 2 - 3 tuần.
- Các biện pháp khử trùng:
+ Ánh nắng mặt trời: dùng để phơi máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn
nuôi, độn chuồng, nguyên liệu thức ăn.
+ Dùng nước sôi để rửa các dụng cụ chăn nuôi.
+ Dùng bùi nhùi rơm, trấu để hun chuồng.
+ Vôi bột: có thể dùng rắc xung quanh và những nơi ẩm ướt bên trong
chuồng nuôi, rắc vào hố sát trùng trước cửa chuồng nuôi. Để 2 - 3 ngày rồi quét.
+ Nước vôi: tốt nhất là dùng nước vôi mới tôi; dùng để quét nền chuồng,
sân chơi và xung quanh tường. https://giaoanpowerpoint.net/

11

+ Dùng các chất sát trùng: Hanlodin, chloramin, anticept, BKA, crezil,
biocid,... để phun toàn bộ nền và tường chuồng, ngâm và rửa dụng cụ cho vào
hố sát trùng, phun tiêu độc xác chết, phun phương tiện vận chuyển.
+ Xông hơi bằng hỗn hợp formol và thuốc tím: dùng để xông trứng, xông
hơi sát trùng quần áo máy móc... liều lượng có thể thay đổi tùy từng đối tượng.
Đối với máy móc, quần áo, kho... dùng liều 17,5 gam thuốc tím kết hợp với 35
ml fomlol cho 1 m
3
trong thời gian 90 phút; xông hơi phải kín với ấm mới có
tác dụng.
2.2.1.4. Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Máng ăn, máng uống cần có chụp để gà khỏi nhảy vào, dụng cụ cho ăn
cần rửa sạch hàng ngày.
- Thức ăn cần đảm bảo khô, không ẩm, mốc, thay hàng ngày.
- Nước uống cho gà đảm bảo sạch và thay thường xuyên.
- Không cho gà bệnh ăn, uống chung với gà khoẻ.
2.2.1.5. Cách ly hạn chế dịch bệnh
* Hạn chế người ra vào nơi nuôi gà. Nếu có dịch bệnh xung quanh thì
không cho người ngoài đến, người nuôi gà không sang nơi có dịch.
*Ngăn không cho gà tiếp xúc với ngan, vịt, bồ câu, chim sẻ, chuột, lợn
và các động vật khác là những nhân tố truyền bệnh.
* Thường xuyên loại thải những gà ốm yếu ra khỏi đàn để tránh lây lan bệnh.
* Khi gà gà mắc bệnh hoặc ghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:
* Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con
ốm để theo dõi và điều trị; không bán gà bệnh. không mua thêm gà khỏe về
nuôi; xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi để xử lý. Gà
ốm, chết bệnh đốt hoạc chôn kỹ, rắc vôi bột; Khi có gà nghi mắc bệnh: cần
tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát
trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà, sân thả gà bằng thuốc sát trùng, vôi,
nước sôi, hơ lửa... Đối với gà chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc https://giaoanpowerpoint.net/

12

dùng thuốc điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở; Máng ăn, máng
uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời,
sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại; Báo cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra
khi thấy gà bị bệnh dịch.
2.2.1.6. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho gà
Phòng bệnh là một biện pháp chủ động, tích cực và cực kỳ quan trọng vì
làm cho động vật thụ cảm tự sản sinh hoặc tiếp nhận các yếu tố miễn dịch đặc
hiệu để chống đỡ có hiệu quả với mầm bệnh trong một thời gian nhất định.
Thuốc dùng tiêm phòng gồm 2 loại: vắc xin và kháng huyết thanh.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh
cần phòng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc
tố hoặc vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay
vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn
khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Nhưng khi đưa vào cơ thể động
vật lại có khả năng sinh miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm
bệnh tương ứng.
Hiện nay, người ta chia vắc xin làm 3 loại:
+ Vắc xin vô hoạt (còn gọi là vắc xin chết): là vắc xin chế từ mầm bệnh
đã bị giết chết bằng các tác nhân lý, hóa học những trên bề mặt của chúng vẫn
giữ nguyên các protein còn hoạt tính sinh học của kháng nguyên nên vẫn giữ
nguyên tính kích thích sinh miễn dịch. Vắc xin vô hoạt dùng cho gà chủ yếu
là đường tiêm qua cơ hoặc tiêm dưới da.
Vắc xin vô hoạt thường rất an toàn nhưng thời gian miễn dịch ngắn và
hiệu lực kém.
+ Vắc xin nhược độc (vắc xin sống): Vắc xin chế bằng mầm bệnh đã
được làm yếu, không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Khi tiêm https://giaoanpowerpoint.net/

13

vào cơ thể, mầm bệnh vẫn còn khả năng thích ứng và nhân lên, cung cấp
nguồn kháng nguyên lâu dài và kích thích sinh miễn dịch. Loại vắc xin này
thường cho miễn dịch mạnh và ổn định, thời gian miễn dịch kéo dài, nhưng
có thể có loại gây ra phản ứng và đòi hỏi phải cẩn trọng trong bảo quản cũng
như sử dụng. Đối với gia cầm có thể dùng qua đường nhỏ mắt, mũi, cho uống,
phun khí dung hay tiêm chủng.
+ Vắc xin thế hệ mới (hay vắc xin công nghệ gen): là các chế phầm được
dùng làm vắc xin gây miễn dịch cho người và động vật được tạo ra và sản
xuất thông qua các thao tác về kỹ thuật gen.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và hiện đại của sinh học phân tử.
Vắc xin thế hệ mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các vắc xin chế tạo bằng
phương pháp thông thường về độ tinh khiết, khả năng gây miễn dịch… Nó đã,
đang và sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
- Phòng bệnh bằng kháng huyết thanh:
Kháng huyết thanh là chế phẩm sinh học dùng để chữa bệnh và phòng
bệnh đặc hiệu. Tiêm phòng kháng huyết thanh nhằm tạo ra cho động vật một
trạng thái miễn dịch bị động.
Kháng huyết thanh được chế tạo bằng cách dùng vi khuẩn hoặc virus gây
tối miễn dịch cho loài gia súc như bò, ngựa, lợn rồi lấy máu, chắt lấy huyết
thanh, xử lý và bảo quản.
Sau khi tiêm kháng huyết thanh vài giờ thì cơ thể có miễn dịch, vì vậy
chỉ dùng khi cần phải phòng bệnh khẩn cấp như tiêm cho gia súc trong ổ dịch
hoặc vùng có uy cơ bị dịch uy hiếp, gia súc cần xuất hàng ngày hoặc đưa đi
triển lãm. Thời gian miễn dịch do tiêm kháng huyết thanh chỉ kéo dài 1 - 3
tuần, vì vậy sau khi tiêm kháng huyết thanh 10 ngày cần tiêm vắc xin để gây
miễn dịch chủ động lâu dài. https://giaoanpowerpoint.net/

14

2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên gà trong thời gian thực tập
2.2.2.1. Bệnh đầu đen (Histomonosis)
- Nguyên nhân: bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis (H. meleagridis)
gây ra ở gà.
- Động vật cảm thụ: Trong tự nhiên bệnh đã phát ra hầu hết các loại gia
cầm và hoang cầm như: gà Tây, gà ta, chim trĩ, chim công, chim câu, chim sẻ,
chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt, ngan… Trong đó, theo Lotfi A. R. và cs. (2012)
[19] cho biết: gà Tây và gà là loại gia cầm mẫn cảm nhất, tỷ lệ mắc, ốm, chết cao
nhất so với các loại gia cầm và hoang cầm khác.
- Đường lây nhiễm: Histomonas meleagridis thâm nhập vào cơ thể gà
bằng hai đường cơ bản: đó là đường miệng và lỗ huyệt. Trong tự nhiên gà bị
nhiễm Histomonas meleagridis chủ yếu qua đường tiêu hóa.
- Cơ chế sinh bệnh: Các H. meleagridis khi vào trong cơ thể sẽ nhanh
chóng bám vào niêm mạc dạ dày, ruột và di hành đến các tế bào biểu mô ở
đoạn hồi tràng đặc biệt là manh tràng. Tại đây, chúng chui vào ký sinh trong
các tế bào đích và sinh trưởng, phát triển rất nhanh theo nguyên tắc trực phân
và chỉ trong thời gian rất ngắn chúng đã tăng lên với số lượng khổng lồ dẫn
đến các tế bào biểu mô đích bị phá vỡ và giải phóng ra hàng loạt các H.
meleagridis thế hệ mới gọi là thể phân lập 1. Các thể phân lập 1 này nhanh
chóng thâm nhập vào các tế bào biểu mô mới và tiếp tục sinh trưởng, phát
triển để tạo ra các thể phân lập thế hệ 2, 3… Về bản chất quá trình này của
bệnh do H. meleagridis gây ra hoàn toàn có cơ chế sinh bệnh và tác hại của
bệnh giống hệt như bệnh cầu trùng (Lê Văn Năm, 2011) [10].
- Triệu chứng của bệnh
Theo Lê Văn Năm (2010) [9], bệnh xảy ra hết sức đột ngột, gà đột nhiên
ủ rũ và rúc đầu vào dưới cánh, đứng dạng rộng chân, sã cánh, xù lông, bỏ ăn,
sốt cao 43 - 44
o
C, tiêu chảy phân vàng lẫn bọt màu lưu huỳnh, nhưng đôi khi là
phân vàng xanh, vàng trắng lẫn máu. Da mép, da vùng đầu, mào, tích nhanh https://giaoanpowerpoint.net/

15

chóng có màu xám xanh rồi chuyển sang xanh đen hoặc thâm đen, nhìn thấy rõ
nhất là ở gà Tây, từ đây bệnh có tên là bệnh đầu đen (Black Head).
- Bệnh tích của bệnh
Bệnh tích bệnh do Histomonas tập trung chủ yếu ở cơ quan nội tạng.
Manh tràng bị viêm sưng, thành manh tràng dày lên gấp nhiều lần. Sau
đó trong dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất dịch từ thức ăn
tích lại tạo thành kén rắn chắc, màu trắng giống như pho mát. Đôi khi còn
thấy manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc.
Tổn thương gan thường bắt đầu vào ngày thứ 10. Gan sưng to cực đại,
gấp 2 - 3 lần bình thường, mềm nhũn và nhìn thấy rất nhiều ổ viêm xuất
huyết, hoại tử trên bề mặt gan. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm
làm cho gan lỗ chỗ như đá hoa cương, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng
hình hoa cúc như ổ lao hoặc như khối u của bệnh Marek. Về sau các ổ viêm
loét hoại tử có màu trắng xám đỏ, đặc nhưng lõm ở giữa. Chúng có hình tròn,
rìa mép ổ viêm có hình răng cưa. Với độ lớn rất khác nhau, nhưng chủ yếu to
từ 1 - 2 cm, khi cắt đôi ổ loét ta thấy chúng có hình nón chứa đầy chất chứa
đặc quánh.
Nếu lấy chất chứa xung quanh ổ loét để xét nghiệm sẽ thấy chúng gồm
các tế bào bạch cầu, đại thực bào, đơn bào và ký sinh trùng Histomonas
còn sống.
Các tổn thương ở các cơ quan khác như túi Fabricius, phổi, lá lách,
tuyến tụy, thận, dạ dày tuyến và màng treo ruột đôi khi có thể xảy ra dưới
dạng các ổ hoại tử tròn, màu trắng hoặc màu vàng
* Chẩn đoán bệnh
- Với gà còn sống
Hiện nay, ở các cơ sở chăn nuôi, việc chẩn đoán đối với gà còn sống
chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù lông, đứng nhắm mắt, ăn ít,
lười vận động, thường đứng giấu đầu dưới cánh, da vùng đầu sạm màu, đi ỉa https://giaoanpowerpoint.net/

16

phân màu vàng lưu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng điển hình nhất là gà đi ỉa
phân màu vàng lưu huỳnh, da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen
(Trương Thị Tính, 2016) [12].
- Với gà đã chết
Phương pháp chẩn đoán sau khi gia cầm chết là phương pháp chính xác
nhất. Việc chẩn đoán được tiến hành qua phương pháp mổ khám, kiểm tra
bệnh tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng như gan, manh tràng để
tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh.
Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis, quan sát thấy ở gan và
manh tràng bị tổn thương nặng, bệnh tích điển hình của bệnh là: gan to gấp 2
- 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá hoa cương hoặc ổ hoại tử
hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt (Trương Thị Tính và cs, 2015) [11])
* Biện pháp phòng, trị bệnh
- Phòng bệnh:
Để phòng bệnh Histomonosis, trước hết không được nuôi chung gà Tây
với gà ta. Không nuôi nhiều lứa gà trong cùng một cơ sở chăn nuôi (Lê
Văn Năm, 2011) [10]. Thường xuyên quét dọn, vệ sinh khu vực chăn nuôi.
Chia khu vực chăn nuôi thành nhiều ô, thực hiện nuôi luân phiên gà trên các
ô, tiến hành làm sạch, khử trùng tiêu độc ô chuồng vừa nuôi, để trống chuồng
một thời gian dài giúp phòng bệnh Histomonosis có hiệu quả. Thức ăn và
nước uống phải được vệ sinh sạch sẽ, thiết kế vị trí để sao cho không lây
nhiễm phân vào thức ăn, nước uống của gà.
H. meleagridis có thể tồn tại 2 - 3 năm trong trứng của giun kim, gà ăn
phải trứng giun kim có chứa H. meleagridis sẽ bị bệnh, do đó cần hạn chế cho
gà tiếp xúc với đất, nên nuôi gà trên nền bê tông.
Hàng tuần cần phun thuốc khử trùng chuồng trại, cuốc xới vườn rồi rắc
vôi bột để diệt trứng giun kim. https://giaoanpowerpoint.net/

17

- Trị bệnh
Ở Hoa Kỳ, dimetridazole và ipronidazole là 2 loại thuốc điều trị
Histomonosis hiệu quả. Cả hai đều là thuốc thuộc nhóm nitro-imidazoles. Tuy
nhiên, những năm 1990 các nhà quản lý thực phẩm và thuốc ở Hoa Kỳ đã có
quyết định cấm sử dụng 2 sản phẩm này vì thuốc tồn dư lâu trong sản phẩm
và có thể gây ung thư. Nitarsone, một hợp chất chứa asen, có hiệu quả trong
ngăn ngừa bệnh đầu đen khi sử dụng liên tục trong thức ăn, nhưng đây là một
loại thuốc đắt tiền.
Hiện tại, chưa có loại hóa dược đặc hiệu nào điều trị đầu đen thực sự có
hiệu quả cao.
2.2.2.2. Bệnh viêm đường hô hấp mạn tính (Chonic Respiatory Disease - CRD)
- Đặc điểm của bệnh: Bệnh CRD - còn gọi là bệnh hô hấp mãn tính - là
một bệnh truyền nhiễm của nhiều loài gia cầm, trong đó phổ biến nhất là ở gà
tây. Bệnh gây viêm thanh dịch có fibrin ở niêm mạc mũi, niêm mạc đường hô
hấp trên và các thành túi hơi.
- Nguyên nhân: Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên, chúng ít
mẫn cảm với kháng sinh thông thường nên điều trị phải lựa chọn, và chúng có
nhiều serotype khác nhau có loại gây viêm đường hô hấp, có loại gây viêm
khớp, có loại gây viêm túi khí.
- Sức đề kháng: Mycoplasma có sức đề kháng rất yếu, ngoài thiên nhiên
nó bị tiêu diệt rất nhanh. Các chất sát trùng thông thường cũng dễ dàng tiêu
diệt. Nó có khả năng tồn tại trong phân, chất độn chuồng ẩm ướt khá lâu. Đặc
biệt là Mycoplasma có sức đề kháng cao với kháng sinh như: Penicilin và
Thalium axetat.
- Loài mắc bệnh: Trong thiên nhiên gà và gà tây dễ mắc bệnh. Bồ câu,
vịt, ngan, ngỗng ít bị bệnh hơn. Thường gà lớn và gà đẻ tỷ lệ mắc bệnh cao
hơn gà con nhưng tỷ lệ chết thấp hơn. Gà nuôi theo hướng công nghiệp bị https://giaoanpowerpoint.net/

18

bệnh nhiều hơn gà nuôi gia đình vì mật độ gia cầm cao rất thuận tiện cho việc
lan truyền bệnh theo đường hô hấp.
- Đường lây nhiễm: Mầm bệnh lấy trực tiếp từ ngoài không khí (do gà
bệnh hắt hơi sổ mũi bắn ra) vào cơ thể gà khoẻ mạnh qua đường hô hấp. Căn
bệnh có khả năng truyền qua thai trứng, nên trứng đẻ ra từ dàn gà bệnh có ý
nghĩa về mặt dịch tễ rất quan trọng. Các nghiên cứu cho thấy mầm bệnh xâm
nhập vào trứng không phải từ buồng trứng gà bệnh mà từ ống dẫn trứng trong
quá trình tạo vỏ cứng. Gà con nở ra từ trứng bị bệnh sẽ phát bệnh và lây lan.
Gà trống bị bệnh có khả năng truyền bênh sang gà mái qua đường sinh dục.
- Cơ chế sinh bệnh: Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm, nó
ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đương hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang
quanh mũi, thành túi hơi. Nếu sức đề kháng của gia cầm tốt thì quá trình viêm
nhẹ có khi không nhìn thấy. Nếu sức đề kháng giảm sút bệnh sẽ nặng hơn và
khi này các vi khuẩn khác có sẵn trong đường hô hấp sẽ kết phát gây bệnh,
gây viêm đường hô hấp nặng, niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương con vật
gầy, kiệt sức dần rồi chết.
- Triệu chứng của bệnh
Gà con những ngày đầu bị bệnh thấy dịch chảy ra ở mũi, mắt, lúc đầu
trong sau đặc lại và nhầy trắng. Gà ho, thở khò khè về đêm, ăn ít, gầy. Ở gà
lớn thở khò khè, chậm lớn, đẻ giảm, trứng đổi màu, vỏ xù xì.
- Bệnh tích của bệnh
Bệnh cấp tính ở xoang mũi và khí quản chứa đầy dịch viêm keo nhầy
màu trắng hơi vàng, màng túi khí trắng đục. Bệnh mạn tính thì màng túi khí
dầy và đục trắng như chất bã đậu. Nếu kế phát bệnh E. coli thì bề mặt gan,
màng ngoài bao tim và màng bụng tăng sinh, viêm dính vào gan, tim, ruột.
- Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ và triệu trứng lâm sàng. https://giaoanpowerpoint.net/

19

Cần chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh:
+ Bệnh tụ huyết trùng gia cầm: thường xảy ra ở gia cầm lớn, và vào
những khi thời tiết thay đổi vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy hô hấp gây
khó thở bại huyết và chết rất nhanh. Ngoài ra còn có các bệnh tích đặc trưng
là: Xuất huyết lớp mỡ vành tim và cơ tim, gan có những điểm hoại tử nhỏ,
xoang ngực, xoang bao tim tích nước vàng. Gia cầm chết nhanh sau những tác
động mạnh.
+ Bệnh Newcastle: Xác chết gầy, cũng có triệu chứng hắt hơi, sổ mũi
nhưng gia cầm còn có triệu chứng thần kinh, đi đứng không vững thức ăn
không tiêu. Bệnh tích đặc trưng ở đường tiêu hoá: viêm xuất huyết, loét ruột, dạ
dày cơ và dạ dày tuyến.
+ Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm: Chỉ xảy ra ở gà đẻ (5 - 12
tháng), gà con không bị bệnh, bệnh cũng có những triệu chứng hô hấp nhưng
không có bệnh tích ở buồng trứng, không viên mắt, bệnh rất khó chẩn đoán.
+ Bệnh nấm phổi: Chủ yếu ở gà con, phổi gà bệnh có những u nấm màu
vàng xám to nhỏ không đều.
- Phòng bệnh:
+ Đối với trứng giống: Nhúng trứng vào dung dịch kháng sinh gồm một
trong các thuốc sau: tylosin 2.500 mg/lít nước, tiamulin 1.000 mg/lít nước,
gentamycin 2.500 mg/lít nước. Trứng nhúng 10 phút trước khi ấp.
+ Đối với gà:
Vắc xin phòng bệnh: Nobivac.Mg: tiêm dưới da cho gà bố mẹ từ 35 - 40
ngày tuổi.
Phòng bệnh dùng tiamulin 1 g/8 lít nước uống 3 ngày/tuần, gà đẻ uống 1
tuần/tháng.
- Điều trị: Sử dụng một trong những thuốc sau để điều trị:
+ Tylosin 98 %. Liều dùng: 1g/ 2 lít nước hoặc 10 kg P. https://giaoanpowerpoint.net/

20

+ Timicosin 25 %. Liều dùng: 1g/ 4 - 5 lít nước hoặc 20 - 25kg P.
+ Flor 20 %. Liều dùng: 1g/ 2 - 3 lít hoặc 10 - 15kg P.
+ Doxy 50 %. Liều dùng: 1g/ 5 - 6 lít hoặc 25 - 30kg P.
Hoà nước cho uống hoặc trộn thức ăn, dùng liên tục 5 - 7 ngày.
Kết hợp:
+ Bromhexin liều dùng 1 - 2g/ 1 lít nước.
+ Biotonic liều dùng 1 -2 ml / 1 lít nước.
Ngoài ra nếu dùng Tylosin phòng bệnh 1 g/ 4 lít và chữa dùng liều 1 g/ 2
lít nước.
Các thuốc khác cũng tốt như gentamycin, gentadox, tetramycin. Kết hợp
uống B.complex và cải thiện môi trường nuôi gà, giảm mật độ, giữ ấm khi
trời lạnh.
2.2.2.3. Bệnh marek trên gà (Herpes)
Nguyên Nhân gây bệnh
Bệnh Marek là loại bệnh ung thư truyền nhiễm do nhóm virus Herpes
type B gây ra trên cơ thể gà. Sau khi xâm nhập, các virus này tồn tại mãi mãi
trong cơ thể của gà bệnh. Và trở thành nguồn lây bệnh vô cùng đáng sợ cho
các cá thể gà khác trong đàn.
Các virus Herpes sẽ tạo ra các khối U phát triển với tốc độ chóng mặt
với kích thước có xu hướng lớn dần. Tập trung ở các bộ phận như gan, phổi,
thành ruột, thậm chí phát sinh cả ở bên ngoài da khiến cho gà bị rối loạn vận động
Thời điểm dễ mắc bệnh là thời kỳ đầu khi mới nhập gà từ trại giống
hoặc máy ấp trứng. Thời gian ủ bệnh thường từ 3 - 4 tuần, phát bệnh trong
khoảng 4 - 8 tuần. Và tỷ lệ gà chết có thể lên đến 80%.
- Con đường lây lan của bệnh Marek
Lây trực tiếp từ gà ốm sang gà khỏe qua đường hô hấp.
Lây qua thức ăn, nước uống, phân hay các dụng cụ chăn nuôi.
Lưu ý: bệnh không lây truyền qua phôi và có thể lây lan trong không khí cách hàng km. https://giaoanpowerpoint.net/

21

- Triệu chứng của bệnh Marek
Có thể bệnh Marek ở gà là loại bệnh diễn ra âm thầm và phát triển bên
trong các cơ quan nội tạng nên rất khó phát hiện. Các biểu hiện bên ngoài thì
không mang tính chất điển hình mà thường diễn ra chung. khiến cho bệnh rất
dễ nhầm lẫn với bệnh gumboro, newcastle, gà ủ rũ khiến cho nhiều người sử
dụng cách trị bệnh gà ủ rũ để chữa trị. Chính vì thế mà hiệu quả đem lại cũng
không cao.
Thường thì bệnh Marek sẽ có triệu chứng tùy theo từng thể như sau:
- Gà bị liệt chân
Dây thần kinh cơ đùi sưng quá to khiến cho gà không đi lại được
Gà có biểu hiện ủ rũ, giảm ăn, bỏ ăn
- Thể “Cổ điển và thể thần kinh”
Ở thể này bệnh thường ít xuất hiện và có triệu chứng lâm sàng chủ yếu
là liệt chân và cánh.
- Thể “cấp tính”
Thể thường gặp nhất trên đàn gà làm cho sức khỏe tổng đàn bị suy yếu
trầm trọng. Với triệu chứng biểu hiện như sau:
Liệt chân, cánh, vẹo cổ, mắt mù do viêm.
Gà ốm yếu, suy nhược, đồng tử méo mó.
Tỷ lệ chết thường từ 10 - 25%.
- Bệnh tích
Bệnh khiến cho các tế bào lympho tăng sinh lớn thành các khối u ở tổ
chức thần kinh ngoại biên, các cơ quan nội tạng, da và cơ. Cụ thể các tế bào
Lympho thường xảy ra ở các cơ quan:
Cơ quan sinh sản, đặc biệt là buồng trứng.
Gà có khối u lympho thường ở: phổi, tim, màng treo ruột, thận, gan,
lách, tuyến thượng thận, tuyến tụy, dạ dày, mắt, cơ vân và da. https://giaoanpowerpoint.net/

22

Hệ thống dây thần kinh ngoại biên bị sưng phù khiến mất gân và dễ đứt.
- Cách phòng bệnh Marek ở gà
Do virus bệnh Marek lây lan chủ yếu thông qua đường hô hấp, tiêu hóa
và do gà tiếp xúc với phân có chứa mầm bệnh. Bên cạnh đó thời gian tồn tại
của loại virus này là 6 tháng và đi xa trong không khí là 1km. Vì thể muốn
phòng bệnh thì phải có một biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự lây lan từ nơi
này sang nơi khác.
Khử trùng chuồng trại bằng Povidine hoặc Antivirus - FMB theo tỷ lệ 2
– 3ml/ lít nước phun ướt bề mặt và sử dụng vôi bột để tiêu diệt mầm bệnh.
Để trống chuồng khoảng nửa tháng trước khi thả lứa gà mới.
Phân độ tuổi của gà để nuôi riêng rẽ tránh bệnh lây lan gây thiệt hại nặng
Tiêm phòng vắc xin Marek ở gà khi bắt đầu nuôi gà. Có thể dùng vắc xin
HVT + IBD đây là loại vắc xin sống có thể phòng được bệnh Marek và
bệnh Gumboro trên gà. Tiêm ngay dưới da cho gà 1 ngày tuổi.
Bổ sung thêm một số loại vitamin, điện giải, giải độc và cải thiện chất
lượng thức ăn khi cần.
Sử dụng kháng sinh để kiểm soát các kế phát của bệnh ở dạng tiêu
chảy, hô hấp hoặc hen.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về một số bệnh ở gà
Trên thế giới, bệnh do đơn bào H. meleagridis được phát hiện năm 1893
ở Rhode Island, sau đó bệnh được báo cáo ở khắp lục địa và nhiều nước khác.
Dịch bệnh do H. meleagridis nhanh chóng lan xuống các vùng ven biển phía
Đông, miền Trung Tây và miền Tây Hoa Kỳ. Bệnh có tỷ lệ chết cao (có thể tới
100%). Các nhà khoa học sớm xác định đơn bào H. meleagridis là tác nhân gây
bệnh. Giống như nhiều ký sinh trùng khác, vòng đời H. meleagridis rất phức
tạp, liên quan tới một vật chủ trung gian là giun kim Heterakis gallinae
(McDougald L. R., 2008) [21]. https://giaoanpowerpoint.net/

23

Các nhà nghiên cứu cho rằng, gà nhiễm bệnh từ trứng của giun kim hoặc
ăn phải giun đất đã mang trứng của giun kim. Bệnh này hầu hết các loại gà đều
mẫn cảm, đặc biệt là gà Tây và gà dò, ít thấy ở gà lớn > 5 - 6 tháng tuổi.
Trong chăn nuôi gia cầm hiện đại, không phải là chuyện bất thường khi
các trang trại chuyển đổi chăn nuôi gia cầm từ loại này sang loại khác, nhưng
sẽ có nhiều tác hại khi các trại chăn nuôi gà thịt chuyển sang nuôi gà Tây. Hầu
hết các trang trại chăn nuôi gà thịt đang bị ô nhiễm giun kim (Heterakis
gallinae) nặng, mà giun kim được biết đến như một vector sinh học truyền
đơn bào H. meleagridis cho đàn gia cầm (McDougald L. R., 2003) [20].
Liebhart D. và cs. (2006) [17] đã phát triển phương pháp lai tại chỗ với
một nghiên cứu cụ thể, dựa trên gen 18S rRNA để phát hiện H. meleagridis
trong các mẫu mô và phân biệt đơn bào này với các vi sinh vật khác.
Bleyen N. và cs. (2007) [14] cho biết, hiện nay, chẩn đoán Histomonas
bằng phương pháp PCR cho kết quả nhanh chóng và chính xác. Kỹ thuật PCR
giúp tìm ra DNA của đơn bào H. meleagridis trong các mẫu mô và phân.
Van der Heijden H. M. và cs. (2011) [22] đã nghiên cứu tình hình nhiễm
Histomonosis ở gia cầm nuôi tại Hà Lan trên quy mô lớn. Tác giả đã thu thập
3.376 mẫu máu của gia cầm nghi mắc bệnh và kiểm tra bằng phương pháp
ELISA. Kết quả, có 87% số mẫu dương tính với H. meleagridis.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu bệnh CRD gà tại một số nước trong khu vực
châu Á cho thấy: bệnh là do Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma
synoviae (MS) gây ra. Các tác giả đã dùng vắc xin nhược độc phòng bệnh đạt
hiệu quả kinh tế và tạo ra đàn gà sạch bệnh.
Harbi và cs. (1979) [15] đã thông báo về kết quả phân lập và giám định
mầm bệnh ở gà bị mắc bệnh CRD tại Sudan là do MG.
Lin M. Y. (1984) [18]. đã nghiên cứu đánh giá khả năng tạo miễn dịch
của các chủng vắc xin nhược độc cho thấy các loại vắc xin nhược độc có hiệu
quả phòng bệnh cho gà con. https://giaoanpowerpoint.net/

24

Việc lưu thông hàng hóa giữa các nước, đặc biệt là xuất, nhập khẩu trứng
và gà giống đã tạo điều kiện cho bệnh CRD lây lan mạnh.
Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma
(dẫn theo Nguyễn Lân Dũng và cs., 2007) [2].
CRD được Dobb (người Hà Lan) phát hiện lần đầu tiên ở gà tây vào năm
1905. Đến năm 1935, Nelson J.B. và Gibbs đã phân lập được MG là loại vi
khuẩn gây bệnh chủ yếu. Năm 1952, bác sỹ Van Roekei đã tiến hành nuôi cấy
và tìm hiểu rõ về đặc tính của loại vi khuẩn này. Tiếp đó là hai bác sỹ Adler
và Yamato phát hiện ra vi khuẩn MG gây CRD cùng loại với Mycoplasma
gây bệnh viêm xoang truyền nhiễm. Họ cũng đã thấy mức độ nghiêm trọng
khi cùng một lúc gà nhiễm hai loại vi khuẩn này (Theo Hoàng Huy Liệu,
2002) [24].
Theo Harry Yoder (1943) [16], thì sự nhiễm Mycoplasma thường liên
quan nhiều đến môi trường và các tác nhân gây bệnh có liên quan. Cũng theo các
tác giả này thì sự tiếp xúc giữa các gia cầm mẫn cảm với các gà lây mang trùng
làm bệnh xảy ra. Bệnh cũng truyền dọc, qua trứng do gà mẹ mang mầm bệnh.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [7] cho biết, năm 1984 Glison và
Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin nhược độc và vắc-xin chết
nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.
Việc sử dụng vắc xin bằng cách nhỏ mắt tốt hơn là phun vào không khí.
Vắc xin chủng R sử dụng bằng hai cách nhỏ mắt và phun ngoài không khí đều
đạt được kết quả.
Khi sử dụng một số loại kháng sinh để điều trị đàn gà bệnh do MG. Kết
quả cho thấy: tiamulin, tylosin, enrofloxacin có tác dụng tốt hơn so với
lincomycin và streptomycin.
Cũng theo tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [7], đến tháng 5 năm
1951. Hội nghị tổ chức dịch tễ thế giới đã cho phép đổi tên bệnh viêm đường
hô hấp mãn tính thành Mycoplasmosis, gây ra do Mycoplasma gallisepticum. https://giaoanpowerpoint.net/

25

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Tình hình nghiên cứu bệnh đầu đen
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4] cho biết: Giun Heterakis kích
thích niêm mạc ruột gây tụ huyết, ngoài ra còn chiếm đoạt dinh dưỡng của gà
làm con vật gầy yếu, gà con chậm lớn. Trong quá trình ký sinh, chúng tiết
độc tố và sản vật khác nên gà bị trúng độc và dễ mắc bệnh viêm gan, ruột
do loại đơn bào H. meleagridis xâm nhập vào trứng giun kim, gà ăn phải
trứng này thì mắc bệnh.
Nguyễn Xuân Bình và cs. (2002) [1], đơn bào H. meleagridis gây
bệnh có thể tồn tại 2 - 3 năm trong trứng của giun kim, gà ăn phải trứng
giun kim có chứa H. meleagridis sẽ bị bệnh.
Phạm Sỹ Lăng và Tô Long Thành (2006) [8] đã có những thông tin về
đơn bào H. meleagridis và những tác hại của chúng gây ra ở gà, gà Tây ở
nước ta và cũng thống nhất đặt tên bệnh là “bệnh viêm gan ruột do trùng roi
ở gà (Infectious Enterohepatitis)”.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [6], H. meleagridis sống ký
sinh trong trứng loài giun kim Heterakis gallinae. Cả hai loài này đều sống ký
sinh trong ruột gà, gà Tây và cả hai đều gây bệnh cho gà.
Tháng 3 năm 2010, Lê Văn Năm (2010) [9] đã bắt đầu đề cập về căn
bệnh này tại một số tỉnh phía Bắc. Tác giả kết luận rằng, nguyên nhân cơ bản
gây nên hiện tượng chết hàng loạt gà thịt tại thời điểm đó là do sự cảm nhiễm,
xâm nhập và nhân lên nhanh chóng của đơn bào có tên khoa học là H.
meleagridis trong cơ thể gà thông qua việc đàn gà đang bị nhiễm nặng giun
kim và trứng giun kim có chứa ấu trùng gây bệnh.
Trương Thị Tính (2016) [12] đã gây nhiễm bệnh đầu đen cho 20 gà
qua lỗ huyệt, liều 300.000 Histomonas trên gà để nghiên cứu bệnh tích của
gà bị bệnh đầu đen. Bệnh xảy ra quanh năm mang tính dịch cao, tỷ lệ mắc bệnh
lớn đặc biệt vào những tháng mưa ẩm. https://giaoanpowerpoint.net/

26

Sau khi bệnh đã khỏi phải tiếp tục duy trì liều phòng đúng như chỉ dẫn
của từng loại thuốc.
* Tình hình nghiên cứu bệnh CRD
Đào Thị Hảo và cs (2007) [3] cho biết, sử dụng phương pháp kháng
huyết thanh tối miễn dịch qua thỏ đặc hiệu với MG1, MG2 có kết quả tốt
trong việc chẩn đoán bệnh CRD. Kháng huyết thanh được chế đạt tiêu chuẩn
đã giúp cho việc xác định vi khuẩn Mycoplasma gây bệnh phân lập được từ
gà mắc bệnh CRD. Việc chế tạo thành công kháng huyết thanh kháng MG,
MS trên thỏ, ngoài việc có giá trị lớn về mặt kinh tế, còn giúp cho công tác
chẩn đoán bệnh CRD bằng phương pháp ngưng kết nhanh độ tin cậy cao, có
thể áp dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm.
Đào Trọng Đạt và cộng tác viên cho biết bệnh CRD được phát hiện ở gà
công nghiệp vào năm 1972 (Hoàng Huy Liệu (2002) [24] trích dẫn). Tác giả
đã cho biết bệnh CRD có ở tất cả các giống gà nuôi công nghiệp với tỷ lệ mắc
bệnh khá cao. Hoàng Hà (2009) [23] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh
CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh
này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 -
80% (ở đàn gà đẻ).
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [13], nguyên nhân
gây bệnh: bệnh CRD là do Mycoplasma galisepticum gây ra. Tỷ lệ nhiễm
bệnh: miền Bắc là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ
trứng giảm 20 - 30% khi gà mắc bệnh.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ
đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14 % và giảm trọng lượng của
gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác
như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.
coli… đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
https://giaoanpowerpoint.net/

27

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TI ẾN HÀNH

3.1. Đối tượng
Đàn gà nuôi tại một số trang trại, gia trại trên địa bàn huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang khi đưa đến đại lý Dự Tâm để chẩn đoán, phòng và trị bệnh.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Đại lý Dự Tâm của Công Ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành.
- Thời gian: từ 20/11/2018 đến 20/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
- Áp dụng phương pháp chẩn đoán lâm sàng và mổ khám bệnh tích để
đánh giá tình hình mắc bệnh của đàn gà.
- Áp dụng quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà (theo hướng dẫn
của Đại lý Dự Tâm của Công Ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Số lượng đầu gia cầm nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Số lượng gia cầm được tiêm phòng vắc xin.
- Hiệu quả của công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại.
- Số lượng gia cầm được mổ khám, quan sát triệu chứng, bệnh tích.
- Số lượng gia cầm được chẩn đoán, điều trị.
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi gà của huyện Hiệp Hòa
Để đánh giá thực trạng chăn nuôi gà của huyện Hiệp Hòa, em đã tiến
hành thu thập thông tin từ việc điều tra trực tiếp các hộ chăn nuôi gà trong quá
trình đến thăm khám và điều trị bệnh cho đàn gà cùng cán bộ hỗ trợ kỹ thuật
thị trường của công ty. Đồng thời, em kết hợp thu thập thông tin từ nguồn dữ
liệu của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành. https://giaoanpowerpoint.net/

28

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình phòng và trị một số bệnh thường gặp
trên gà
Chúng em áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt bằng
thuốc và vắc xin, tiêu độc, vệ sinh, sát trùng... theo khuyến cáo của công ty
đối với các trang trại chăn nuôi gà thịt lông màu.
3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở gà thịt.
Để xác định tình hình nhiễm bệnh của đàn gà, chúng em tiến hành theo
dõi sức khỏe của đàn gà hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm
sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, lông, da, niêm mạc, phân
và hoạt động của đàn gà. Nếu trong đàn gà có gà chết, thì tiến hành mổ khám
bệnh tích của gà, ghi chép vào nhật ký thực tập hàng ngày. Từ các triệu chứng
thu thập được tiến hành chẩn đoán và lên phác đồ điều trị bệnh dưới sự hướng
dẫn của nhân viên kỹ thuật của công ty.
Trong quá trình thăm khám chẩn đoán bệnh cho gà ở các trang traị,
phương pháp khám mà em thường sử dụng như sau:
* Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà bị bệnh
- Phương pháp quan sát: đây là phương pháp khám bệnh đơn giản nhưng
chính xác, được sử dụng trong khám lâm sàng thú y. Khi quan sát đàn gà cần
quan sát cẩn thận để nhận biết được trạng thái sức khỏe của đàn gà, cách đi
đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc và các triệu chứng khác của
con vật. Ngoài ra quan sát trạng thái và mầu sắc của phân trên nền chuồng. Từ
đó có thể giúp ta sàng lọc được những con có nghi vấn mắc bệnh. Khi quan sát
đàn gà nên quan sát từ xa đến gần, nên quan sát dưới ánh sáng ban ngày.
- Phương pháp nghe: Để chẩn đoán gà bị bệnh đường hô hấp, sử dụng
phương pháp nghe, dùng tai, áp sát gần vào cơ thể gà để nghe tiếng thở, nhịp
thở của gà.
* Phương pháp mổ khám chẩn đoán bệnh trên gà: việc này sẽ mang lại
hiệu quả cao cho việc điều trị đàn gà. https://giaoanpowerpoint.net/

29

- Khám tổng thể bên ngoài.
+ Kiểm tra thể trạng của gà nghi mắc bệnh xem gầy hay béo.
+ Kiểm tra phần đầu: dịch mũi, mào, mầu sắc mào, dịch nhầy ở mắt và miệng.
+ Khám lông da.
- Mổ khám.
+ Làm chết gia cầm bằng cách bẻ cổ, sau đó cắt tiết
+ Làm ướt lông và da của gia cầm
+ Đặt gia cầm nằm ngửa: mở mỏ, cắt dọc cổ theo thực quản để kiểm tra
hầu họng. Sau đó cắt vùng da háng, bẻ doãng chân ra hai bên, mở xác gia cầm
quan sát, tạo một lỗ khuyết áo ở cuối chạc xương đòn, rạch thẳng qua xương
đòn, cắt dọc theo xương sườn, nâng chạc xương đòn về phía đầu, quan sát túi
khí và các cơ quan (tim và gan), quan sát các cơ quan trước khi tiến hành mổ
xẻ và lấy mẫu.
+ Quan sát cơ quan tiêu hóa: cần quan sát dạ dày tuyến và dạ dày cơ,
quan sát niêm mạc, chất chứa và tìm những bệnh tích xuất huyết hay lở loét,
tiếp đến quan sát manh tràng, hồi tràng, trực tràng (quan sát niêm mạc và chất
chứa trong ruột). Kiểm tra gan và túi mật, quan sát hình dáng, mầu sắc của
tuyến tụy và độ rắn chắc của túi mật.
+ Quan sát cơ quan hô hấp: quan sát trạng thái của khí quản, quan sát
phổi và khám các túi khí vùng ngực, bụng.
+ Quan sát hệ thống sinh dục: quan sát buồng trứng, ống dẫn trứng đối với
con mái, và quan sát tinh hoàn, vị trí, mầu sắc, kích thước đối với con trống.
- Quan sát cơ quan miễn dịch: quan sát hình dáng, mầu sắc, kích thước
và độ rắn chắc của lách.
- Quan sát túi fabracius ở gần hậu môn: Quan sát hình dáng, kích thức và
màng nhày của túi fabracius.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel 2010
trên máy vi tính. https://giaoanpowerpoint.net/

30

PHẦN 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2019
Trong thời gian thực tập tại Đại lý Dự Tâm của Công ty TNHH Dinh
dưỡng Thú y Hà Thành, em được đi theo cán bộ hỗ trợ kỹ thuật thị trường của
công ty đến các trang trại và gia trại chăn nuôi để tư vấn kỹ thuật chăn nuôi
gà, và mời sử dụng thuốc thú y của công ty. Trong quá trình đi thị trường, em
đã tiếp cận với người chăn nuôi, điều tra quy mô, số lượng cũng như các
giống gà mà các trại thường nuôi, cũng như kết hợp số liệu điều tra thường
xuyên của công ty về thị trường chăn nuôi gà trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Kết
quả đánh giá tình hình chăn nuôi gà năm 2019 của huyện Hiệp Hòa được trình
bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi gà thịt lông mầu trên địa bàn
huyện hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang


Quy

Lương
Phong
Đoan Bái
Thái
Sơn
Đông Lỗ
Đức
Thắng
Hoàng
An
Hoàng
Vân
Mai
Trung
Hợp
Thịnh
Trên 1000 - 48 9 18 3 21 35 5 -
Dưới 1000 3 1 4 1 - - 7 - 11
Tổng số gà
(con)
2.800 240.900 75.600 152.500 122.000 189.000 216.300 10.000 9.350

Kết quả điều tra tổng số đàn gà thịt lông mầu nuôi tại huyện Hiệp Hòa
năm 2019 cho thấy: Trong năm 2019, tổng số đàn gà nuôi tại Hiệp Hòa
khoảng 1018.4500 con. Trong đó tập trung chăn nuôi chính tại các xã trọng https://giaoanpowerpoint.net/

31

điểm là Hoàng An, Hoàng Vân, Đoan Bái, Đức Thắng, Đông Lỗ, với nhiều
giống gà khác nhau.
Qua điều tra người chăn nuôi tại các xã cho thấy, giống gà màu nuôi chủ
yếu ở Hiệp Hòa gồm các loại gà như:
Xã Hoàng An chủ yếu nuôi Đông Tảo.
Xã Hoàng Vân chủ yếu nuôi gà Ai Cập (gà trắng Ai Cập).
Xã Đức Thắng chủ yếu nuôi gà Mạch Hoạch.
Xã Đông Lỗ chủ yếu nuôi gà, Lương Phượng, gà đẻ và gà lai Chọi.
Ngoài ra còn một số giống gà khác cũng được nuôi ở Hiệp Hòa.
Kết quả ở bảng 4.1 cũng cho thấy: số lượng gà được nuôi nhiều nhất ở
các xã Hoàng Vân, Hoàng An, Danh Thắng, và ít nhất ở Lương Phong, Hợp Thịnh
Năm 2019 dịch lở mồm long móng. Dịch tả Châu Phi ở lợn lây lan tràn
lan làm cho nhiều trang trại bị dịch thiệt hại kinh tế cao, vì vậy nhiều trại đã
đầu tư quay sang chăn nuôi gà lông màu, thả vườn nên làm mở rộng quy mô,
diện tích.
Gà thịt lông màu được nuôi chủ yếu theo phương thức chăn thả vườn,
môi trường tự nhiên rộng lớn cho phép gà tự do vận động, sức đề kháng tốt
hơn so với gà nuôi nhốt công nghiệp. Gà mặc dù được chăn thả tự nhiên
nhưng vẫn được áp dụng quy tình phòng bệnh nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn
dịch bệnh và an toàn đối với người tiêu dùng.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho gà ở đại lý
thuốc thú y Dự Tâm của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
4.2.1. Tổng hợp kết quả thực hiện công việc tại đại lý Dự Tâm
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà
Thành, em được tham gia cùng với cán bộ kỹ thuật thị trường đến khám bệnh
cho gà ở các trang trại chăn nuôi gà. Việc nắm bắt được tên sản phẩm cũng
như công dụng của chúng để nâng cao kiến thức chuyên môn, cũng như các https://giaoanpowerpoint.net/

32

bước cơ bản ban đầu khi vào một doanh nghiệp, thời gian đầu em đã được
phân công, đi hỗ trợ đại lý. Em đã tham gia vào công tác đứng quầy thuốc hỗ
trợ anh chị nhân viên bán hàng, kinh doanh thuốc thú y tại đại lý thuốc thú y
Dự Tâm. Từ quá trình đó, em đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm về
nguyên tắc điều trị và dùng thuốc điều trị cho vật nuôi bị bệnh.
Trong thời gian hỗ trợ đại lý thuốc thú y Dự Tâm, em đã nắm bắt được
những sản phẩm của công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành và các
công ty khác như AIZ, BIOFAM, SVT THÁI DƯƠNG… Em đã đứng bán
thuốc trực tiếp tại đại lý, hỗ trợ đi giao thuốc cho trang trại, đại lý cấp 2, đặc
biệt, em đã được tham gia chẩn đoán, điều trị một số bệnh phổ biến ở trên gà.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công việc tại đại lý Dự Tâm
STT Công việc
Khối lượng
công việc
được giao
(lần)
Khối lượng
công việc thực
hiện được
(số lần)
Tỷ lệ hoàn thành
so với nhiệm vụ
được giao
(%)
1
Đứng bán thuốc tại
đại lý, hỗ trợ đại lý
bán thuốc
175 175 100
2
Chẩn đoán, phòng
và trị bệnh cho gà
140 140 100
3
Đi giao thuốc cho
trang trại và đại lý
cấp 2
120 120 100

Qua bảng 4.2 cho thấy, em đã học tập được rất nhiều kiến thức, kinh
ngiệm thực tế từ đại lý. Em đã đứng bán thuốc tại đại lý và dọn dẹp xếp
thuốc, vắc xin được 175 ngày trong thời gian đó em đã được mổ khám chẩn https://giaoanpowerpoint.net/

33

đoán triệu chứng, bệnh tích 140 ca bệnh. Công việc hàng ngày em còn được
đi giao hàng vào các trang trại và các đại lý cấp 2 và các nhà lò ấp trứng với
số lần 120 lần đi, cũng như đã được tiếp xúc với người dân chăn nuôi. Đây
cũng là kết quả để em rèn luyện bản thân cả về kĩ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm.
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin
Để phát triển chăn nuôi có hiệu quả kinh tế, an toàn cho môi trường, đảm
bảo sức khoẻ cho con người trong tình hình dịch bệnh ngày càng nhiều, diễn
biến phức tạp là một trong những mong muốn mà người chăn nuôi, người
quản lý hướng tới. Tiêm phòng vắc xin cho gia cầm là một trong những yếu
tố làm hạn chế dịch bệnh cũng như công tác quản lý dịch bệnh được tốt hơn,
góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi, hình thành cho người dân chăn nuôi
theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trong thời gian thực tập, em được đến hỗ trợ các trại nuôi gà phòng
bệnh bằng vắc xin. Kết quả thực hiện được trình bày ở bảng 4.3. https://giaoanpowerpoint.net/

34

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho gà
Thời
điểm
phòng
(ngày
tuổi)
Mục đích dùng Loại vắc xin, thuốc Cách dùng
Số gà
được
phòng
bệnh
(con)
2– 4
Tăng lực, tăng sức,
giảm stress
Điện giải gluco K,C Cho uống 1000
5
Phòng bệnh
Newcastle, viêm phế
quản truyền nhiễm
Myvac ND - IB Nhỏ mũi 1.000
7 Phòng bệnh đậu gà Pox Chủng màng cánh 400
6 – 9
Bổ sung các vitamin
cần thiết
ADE + Vit C
Cho uống hoặc trộn
thức ăn
1.000
10 Phòng bệnh Gumboro
Myvac Gumboro
plus
Cho uống 1.000
11-14
Tăng sức đề kháng
cho cơ thể
ADE + Vit C,
Men
Cho uống 1.000
15
Phòng bệnh
Newcastle
Nhỏ Lasota lần 2 Nhỏ miệng 1.000
16-19 Phòng cầu trùng Bio-cox Trộn thức ăn 500
20
Phòng bệnh
Newcastle, viêm phế
quản truyền nhiễm
Myvac ND - IB Nhỏ miệng 1.000
20 Phòng bệnh đậu Myvac Pox Chủng cánh 1.000
25 Phòng bệnh Gumboro
Myvac Gumboro
plus
Nhỏ miệng 300
33-35 Tẩy giun sán Levamyson Trộn thức ăn 500
36- 42
Phòng lại bệnh
Newcastle
Myvac ND “S” Tiêm dưới da cổ 1.500
50- 53
Phòng bệnh cúm gia
cầm
Cúm gia cầm Tiêm dưới da cổ 800
55- 60 Phòng bệnh CRD Doxy, Tyloxin Trộn thức ăn 800
(Kết quả trực tiếp sử dụng vắc xin cho gà) https://giaoanpowerpoint.net/

35

Thế mạnh của công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành chủ yếu hoạt
động mạnh trong lĩnh vực thuốc thú y cho gia cầm, đặc biệt là gà thả vườn,
phù hợp với đặc thù chăn nuôi gà thả vườn của huyện Hiệp Hòa. Kết quả ở
bảng 4.3 cho thấy: Qua đợt thực tập, em được tham gia cùng với cán bộ kỹ
thuật thị trường đến các trang trại, gia trại chăn nuôi gà thả vườn để tư vấn
dùng thuốc, kinh doanh thuốc thú y và hỗ trợ làm vắc xin, điều trị bệnh cho gà
trong quá trình chăn nuôi.
Qua thực tế làm việc tại các trang trại, em nhận thấy, các trang trại nuôi
gà thả vườn rất tự giác trong việc thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin cho gà.
Quy trình làm vắc xin được kiểm soát nghiêm ngặt vì vậy hiệu quả phòng
bệnh cao.
Cũng qua đợt thực tế này, bản thân em được trực tiếp tham gia làm vắc
xin cho các trang trại, em đã rút ra được một số kinh nghiệm trong quá trình
làm vắc-xin để đạt hiệu quả cao cụ thể như:
* Thực hiện nghiêm ngặt lịch sử dụng vắc xin, tuyệt đối không được bỏ
qua một giai đoạn làm vắc xin nào để hiệu quả vắc xin mới phát huy được tác
dụng. Hạn chế tối đa việc xê dịch ngày làm vắc xin.
* Chỉ nên sử dụng vắc xin cho đàn gà khỏe mạnh, trong trường hợp phát
hiện đàn gà đang bị bệnh thì không nên sử dụng vắc xin phòng bệnh, nếu
dùng vắc xin phải có sự kiểm soát và cố vấn của kỹ thuật.
* Để giảm stress cho gà, trước và sau khi làm vắc xin nên cho gà uống
thêm điện giải. Tuyệt đối không cho đàn gà uống nước có sử dụng thuốc sát
trùng (nước máy thường có chất sát trùng).
Khi pha vắc xin thao tác pha phải nhẹ nhàng, không lắc mạnh tay, khi
pha nên sử dụng dung dịch pha có sự tương đồng về nhiệt độ với nhiệt độ của
vắc xin. https://giaoanpowerpoint.net/

36

Đối với những gia đình nuôi với quy mô lớn, trang trại thường pha vắc
xin cho gà uống (đối với những loại có thể sử dụng theo đường uống), trước
khi cho uống thường cho gà nhịn khát khoảng 1 - 2 giờ để gà khát nước khi
cho uống vắc xin gà sẽ uống hết trong khoảng thời gian ngắn nhất, Lượng
nước pha với vắc xin phải tính toán sao cho đàn gà có thể uống hết trong vòng
1 - 2 giờ sau khi pha, như vậy sẽ không làm ảnh hưởng đến tác dụng của vắc xin.
Đối với vắc xin phải sử dụng theo đường tiêm, những gia trại nhỏ nuôi
với số lượng ít thì có thể tiến hành tiêm bằng xi lanh thường, còn đối với
những trang trại nuôi với số lượng lớn, công ty thường sử dụng xi lanh tự
động để tiêm cho đảm bảo đúng liều lượng và tiết kiệm được thời gian.
Khi sử dụng vắc xin phải khử trùng dụng cụ pha chế bằng cách luộc sôi
5 - 10 phút. Vắc xin vừa lấy ở tủ lạnh bảo quản, nên có thời gian hoạt hoá vi
rút trong điều kiện mát (15 - 25
0
C) ít nhất 30 phút.
Đối với các loại vắc xin nội như: Lasota gà, Newcastle gà, đậu gà, tụ
huyết trùng gia cầm, tả ngan, vịt... nên dùng tăng liều gấp 1,5 lần so với
hướng dẫn trên nhãn thuốc. Phòng bệnh Gumboro nên dùng vắc xin gum A
(Ấn Độ), giá vừa phải, hiệu quả phòng bệnh khá cao, dùng liều 500 con cho
400 con là vừa. Các loại vắc xin do Mỹ, Hà Lan sản xuất rất tốt nhưng quá
đắt, chỉ có các trại giống lớn mới có điều kiện sử dụng. Sau khi sử dụng vắc
xin 2 - 4 giờ, gia cầm có biểu hiện hội chứng "nhiễm vắc xin", chậm chạp, ăn
kém trong 6 - 12 giờ thì mới tốt.
Trước và sau khi sử dụng vắc xin ít nhất 12 giờ không được sử dụng các
loại thuốc kháng sinh khác cho gia cầm (uống hoặc tiêm) để không ảnh hưởng
tới hiệu quả của vắc xin. Hai loại vắc xin khác nhau nên dùng cách nhau ít
nhất là 48 giờ. Riêng vắc xin tụ huyết trùng trước khi sử dụng nên lắc kỹ cho
phần cặn (vi khuẩn nhược độc) tan đều.
Sử dụng phải đúng cách: ví dụ vắc xin Lasota gà phải nhỏ mỗi con 2 giọt
(mắt nọ mũi kia), vắc xin đậu, newcastle gà phải tiêm dưới da (tiêm dưới da
cánh, bụng hoặc đùi),... https://giaoanpowerpoint.net/

37

4.2.3. Một số triệu chứng bệnh tích điển hình của các bệnh trực tiếp mổ
khám trên đàn gà trong thời gian thực tập
Trong thời gian thực tập tại một số trại liên kết với công ty, em đã được
tham gia cùng cán bộ kỹ thuật của công ty đến thăm khám bệnh cho các đàn
gà của các gia trại, trang trại. Trong quá trình đó, em đã gặp một số bệnh
thường gặp ở gà thả vườn. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh
Tên
bệnh
Triệu chứng lâm sàng
Số lượng
gà kiểm
tra
Số gà
có triệu
chứng bệnh
Tỷ lệ
(%)
Đầu
đen
Gà ủ rũ, lông xù 21
21 100,00
Sốt cao > 43℃
21 20 95,24
Rét run, đứng rụt cổ, rúc đầu vào cánh
21 20 95,24
Tiêu chảy phân màu hồng lẫn máu
hoặc vàng màu lưu huỳnh hoặc
màu trắng đục lẫn bã trầu
21 17 80,95
Mào tích, da vùng đầu nhợt nhạt
hoặc thâm tím
21 12 57,14
Marek
Gà bị liệt chân 25 23 92,00
Gà ốm suy nhược, đồng tử méo mó 25 20 80,00
ủ rũ, gầy yếu 25 22 88,00
Cánh sã xuống một bên, cả hai bên 25 20 8000
Gà bỏ ăn, ỉa phân lỏng 25 20 80,00
CRD
Chảy nước mắt nước mũi, kêu xao xác 11 11 100,00
Gà kéo dài cổ ra để thở, sau đó chết 11 9 81,821
Da màu xanh tím 11 3 27,27
Dính 2 mắt lại, do viêm kết mạc 11 7 63,643

Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: Trong số các bệnh thường gặp ở gà thả
vườn, có 3 bệnh điển hình thường gặp là bệnh Marek, đầu đen và bệnh đường
hô hấp mạn tính. https://giaoanpowerpoint.net/

38

Đối với bệnh đầu đen xảy ra nghiêm trọng nhất ở lứa tuổi từ 8 đến 12
tuần tuổi, gà ủ rũ, lông xù, sốt cao trên 43˚C. Gà gầy, uống nhiều nước, giảm
hoặc bỏ ăn, rét run, đứng rụt cổ, rúc đầu vào cánh. Tiêu chảy phân màu hồng
lẫn máu, mào tích, da vùng đầu nhợt nhạt hoặc tái xanh. Tiêu chảy phân vàng
màu lưu huỳnh hoặc màu trắng đục lẫn bã trầu, mào tích, da vùng đầu thâm tím.
Đối với bệnh Marek, đây là bệnh phổ biến thường gặp nhất ở tất cả các
loại gà và ở trên hai tháng tuổi. Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất để phân
biệt và nhận biết được gà bị Marek đó là dựa vào quan sát trạng thái thần kinh
đối với gà bị Marek 92% số gà quan sát đều có hiện tượng liệt chân hoặc
đồng tử méo mó, gà thường rất gầy, đối với những gà chết, khi quan sát xác
chết 100% số gà này đều rất gầy, do gà ăn ít hoặc không ăn, nên xác chết rất
gầy, tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
Một trong những bệnh rất điển hình ở gà thịt đó là bệnh đường hô hấp
mãn tính. Những gà bị bệnh thường hay có triệu chứng điển hình khi quan sát
là gà chẩy nước mắt nước mũi, khó thở, hoặc thở khò khè. Mắt có hiện tượng
lèm nhèm, dính lại với nhau do quá trình bị viêm kết mạc mắt nên hai mắt
dính chặt vào nhau. Một số gà chết, xác chết thường có mầu xanh do gà bị
thiếu oxy.
Trong quá trình chuẩn đoán lâm sàng, chúng em chỉ dựa vào những triệu
chứng lâm sàng điển hình để phân biệt bệnh. Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán
chính xác được bệnh và có phác đồ điều trị hiệu quả thì cần phải mổ khám
bệnh tích để có kết luận chính xác nhất.
4.2.4. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp
Đề có phác đồ điều trị chính xác, ngoài việc kiểm tra triệu chứng lâm sàng
trên gà mắc bệnh, em còn mổ khám gà để kiểm tra các cơ quan bên trong. Kết
quả mổ khám bệnh tích của gà mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.5.
https://giaoanpowerpoint.net/

39

Bảng 4.5. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh
Tên
bệnh
Cơ quan, bộ
phận của gà
Biểu hiện
bệnh tích
Số lượng
gà mổ
khám
Số lượng
gà có
bệnh tích
điển hình
Tỷ lệ
%
Đầu
Đen
Gan
Viêm xuất huyết hoại tử
hình hoa cúc
20 19 95,00
Manh tràng
Viêm, xuất huyết, hoại
tử tạo kén
20 20 100,00
Thận Sưng và sung huyết 20 16 80,00
Manh tràng
Có giun kim
(Heterakis)
20 11 55,00
Marek
Gan Khối u mỡ có ở gan 23 23 100,00
Lách, gan
Sưng to hơn bình
thường, màu nhạt và bở
23 21 91,30
Ở các cơ
quan nội
tạng
Có khối u 23 23 100,00
Màng treo
ruột
Có khối u 23 17 73,91
CRD
Đầu, mắt
Mắt gà sưng, chảy nước
mắt, nước mũi
11 11 100,00
Phổi,
túi khí
Phù thũng, viêm 11 10 94,11
Màng
bao tim
Viêm 11 11 100,00
Khí quản
Nhiều dịch viêm có màu
hơi vàng
11 11 100,00

Bệnh đầu đen ở gà, đối bệnh tích ở manh tràng 100% số gà có manh
tràng viêm, sưng, niêm mạc manh tràng xuất huyết hoặc hoại tử, thành manh
tràng tăng sinh, dày gấp nhiều lần so với bình thường. Gà có chất chứa trong https://giaoanpowerpoint.net/

40

lòng manh tràng nhớt, màu hồng, màu máu cá hoặc có máu tươi hoặc manh
tràng có chất chứa trong lòng rắn, màu vàng xám, đóng kén rắn chắc, màu
trắng trông giống như những con sâu.
Đối với bệnh tích ở gan có 95% số gà gan bị sưng to hơn so với bình
thường, bề mặt gan có nhiều ổ viêm xuất huyết gan sưng gấp 2 - 3 lần so với
bình thường, bề mặt có nhiều ổ hoại tử hình hoa cúc, các ổ hoại tử có màu
trắng xám hoặc trắng ngà, lõm ở giữa, khi cắt dọc gan, thấy ổ hoại tử có hình
nón ngược.
Như vậy, các tổn thương ở gan và manh tràng như trình bày ở trên là
những bệnh tích đặc trưng nhất của Histomonosis. Việc mổ khám bệnh tích
của gà nghi mắc bệnh giúp cho việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn, từ đó có
biện pháp điều trị kịp thời cho những gà cùng đàn với gà mổ khám.
Đối với bệnh Marek của gà, đây là bệnh điển hình nhất có thể chẩn đoán
bằng lâm sàng. Khi mổ khám sẽ giúp người chăn nuôi biết chính xác tình
trạng của bệnh. Bệnh tích điển hình nhất của bệnh khi khám cơ quan nội tạng
đó là kiểm tra gan, lách, thận buồng trứng xem có khối u không. Nếu khối u
có ở tất cả ở các cơ quan nội tạng thì gà bị nặng tình trạng này nhìn rất rõ
Bệnh Marek mắc ở tất cả các loại gà và thường mắc ở hơn hai tháng tuổi, vì
vậy việc tiêm phòng vắc xin ở một ngày tuổi cho là rất quan trọng.
Đối với bệnh đường hô hấp mãn tính. Ngoài triệu chứng lâm sàng như
mắt gà sưng, mắt, mũi chẩy nước, thì khi mổ khám cơ quan hô hấp thấy bệnh
tích điển hình biểu hiện trên cơ quan hô hấp như: Đường dẫn khí có nhiều
dịch mầu hơi vàng, phổi và túi khí có hiện tượng viêm, phù thũng, một số gà
khi kiểm tra màng bao tim có hiện tượng viêm màng bao tim.
Trong thực tế cho thấy bệnh CRD thường hay ghép với bệnh E.coli, khi gà
bị CRD ghép với E.coli thì gà thường sốt cao, tỷ lệ chết có thể lên đến 30%. https://giaoanpowerpoint.net/

41

Bệnh thường xảy ra lúc giao mùa hoặc khi thời tiết thay đổi, hoặc khi gà
bị stress, vì vậy biện pháp phòng bệnh cần được thực hiện đầy đủ đó là vệ
sinh chuồng trại và sử dụng kháng sinh để điều trị và kết hợp với sử dụng
thuốc tăng sức đề kháng cho gà.
4.2.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập
Trong quá trình thăm khám và mổ khám một số gà mắc bệnh, trên cơ sở
các bệnh tích điển hình của gà mắc bệnh, em xác định được đúng bệnh và đưa
ra phác đồ điều trị hiệu quả đối với một số bệnh. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.6.
Bảng 4.6. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả
Tên bệnh Thuốc điều trị Liệu trình
Số gà
được
điều trị
(con)
Tỷ lệ
khỏi
%
Đầu đen
Sulfamono - tri
1g/25kgTT/ngày
Trộn thức ăn
>5.000 97,00 T. cúm
2g/lít nước. Pha nước uống
5 ngày liên tục.
Giải độc gan,
thận, lách
1g/lít nước. Pha nước uống
5 ngày liên tục.
Marek
Biotonic - giải
độc gan thận
2ml/lít nước. Pha uống 5
ngày liên tục.
>5.000 30,00
CRD
CRD - MYCO
Bổ sung điện giải
2 g/lít nước. Pha uống
3 - 5 ngày liên tục.
>2.000 98,00

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: về nguyên tắc khi phát hiện trong đàn gà có
một số gà có biểu hiện mắc bệnh, khi đã xác định được đúng bệnh, công ty
thường khuyến cáo cho các hộ chăn nuôi, các trang trại dùng thuốc của công
ty để điều trị cho toàn đàn gà. Vì vậy, khó có thể tính toán được tỷ lệ phần https://giaoanpowerpoint.net/

42

trăm một cách chính xác tỷ lệ khỏi bệnh của đàn gà. Vì vậy mà kết quả ở bảng
4.6 không có tỷ lệ khỏi bệnh.
Trong quá trình mang thuốc đến cho các hộ chăn nuôi điều trị bệnh cho
gà mắc bệnh, tùy thuộc vào đặc điểm của bệnh mà mức độ mắc bệnh của đàn
gà, thì thời gian điều trị của từng đàn có thể khác nhau. Tuy nhiên, qua quá
trình điều trị bằng thuốc của công ty, thì số gà mắc bệnh giảm đi rõ rệt, thông
qua thăm khám lâm sàng không còn thấy các triệu chứng của gà mắc bệnh, từ
đó có thể đưa ra kết luận chung là đàn gà khỏi bệnh. https://giaoanpowerpoint.net/

43

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua đợt thực tập này, em nhận thấy mình đã trưởng thành hơn về nhiều
mặt và bằng sự lỗ lực của bản thân em đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Em
đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn từ thực tiễn sản
xuất. Cụ thể là:
- Biết cách mổ khám chẩn đoán triệu chứng, bệnh tích 140 ca bệnh
- Biết các loại thuốc và được kê đơn thuốc để điều trị cho đàn vật nuôi
175 ngày
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong chăn nuôi.
- Biết cách sử dụng 11 loại vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh
trong chăn nuôi.
- Được đi giao thuốc cho các trang trại và đại lý cấp 2 và các nhà lò ấp
trứng với số lần là 120 lần đi, cũng như đã được tiếp xúc với người dân chăn
nuôi. Đây cũng là kết quả để em rèn luyện bản thân cả về kỹ năng, kỹ thuật và
kinh nghiệm.
- Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị 3 bệnh Đầu đen. Marek. Crd.
- Củng cố thêm kiến thức và nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học.
Từ kết quả thu được qua theo dõi đàn gà, chúng em sơ bộ rút ra một số
kết luận sau:
- Hiệu quả chăn nuôi tại một số gia trại, trang trại trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang khá tốt.
- Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà được các hộ chăn nuôi áp
dụng đúng cách, thường xuyên theo dõi sức khỏe đàn gà để đưa ra biện pháp
chữa trị kịp thời. https://giaoanpowerpoint.net/

44

- Công tác phòng, trị bệnh áp dụng đúng quy trình, đảm bảo.
- Quy trình phòng bệnh cho đàn gà được thực hiện đầy đủ, đúng thời điểm.
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu về tình hình nhiễm bệnh trên nhiều đối tượng gà
khác nhau, phương thức nuôi khác nhau, với số mẫu lớn hơn để thu được kết
quả chính xác hơn.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm về các bệnh xảy ra phổ biến trên gà cũng như
các biện pháp phòng trị thích hợp, tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao
đối với bệnh đó để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra với đàn gà.
- Nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau
về các cơ sở thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề
trước khi tốt nghiệp.







https://giaoanpowerpoint.net/

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Xuân Bình, Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn (2002), 66 bệnh gia
cầm và cách phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 17 - 21.
2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật
học, Nxb Giáo dục, tr.44-45.
3. Đào Thị Hảo, Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thúy, nguyễn
Xuân Huyên (2007), “Chế kháng huyết thanh tối miễn dịch qua thỏ để
xác định vi khuẩn gây bệnh CRD ở gà”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú
y, tập 14 số 3 năm 200, tr.7.
4. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 130 – 133, 138 – 140,tr.130-133,-138-140
5. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang (2000), Giáo trình kiểm tra vệ
sinh thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang
(2008), Ký sinh trùng học thú y (giáo trình dùng cho bậc cao học), Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 72 -78, tr. 72-78
7. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, Nguyễn Ngọc Nhiên, Lê Văn Tạo,
Nguyễn Hữu Vũ (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma
ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp,
tr. 109 - 129.
8. Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành (2006), Bệnh đơn bào ký sinh ở động vật
nuôi Nxb Nông nghiệp Hà Nội trang 138 - 142.
9. Lê Văn Năm (2010), “Bệnh viêm Gan - Ruột truyền nhiễm ở gà, bệnh
đầu đen, bệnh kén ruột thừa”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập II,
số 3, tr. 53 - 58. https://giaoanpowerpoint.net/

46

10. Lê Văn Năm (2011), “Bệnh đầu đen ở gà và gà tây”, Tạp chí Khoa học
Công nghệ chăn nuôi, tr. 88 - 91.
11. Trương Thị Tính, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Văn Năm, Đỗ Thị Vân Giang
(2015), ‘‘Tình hình mắc bệnh đầu đen ở gà tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Giang’’, Tạp chí khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXII, số 3, tr. 53 - 59.
12. Trương Thị Tính (2016), Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas
meleagridis gây ra trên gà tại Thái Nguyên, Bắc Giang và biện pháp phòng
trị, Luận án Tiến sĩ Thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
13. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
14. Bleyen N., De Gussem K., De Gussem J. Goddeeris B. M. (2007), Specific
detection of Histomonas meleagridis in turkeys by a PCR assay with an
internal amplification control, Vet. Parasitol, 143, 3 - 4, pp. 206 - 213.
15. Harbi M. M., Mustafa A., Salih M. M. (1979), Isolation and identification
of Mycoplasma gallisepticum from indigenous chicken in the Sudan,
Sudan Journal of Veterinary Reseach 1. pp. 51; 5 ref.
16. Harry Yoder J. R. (1943), “The protation of a virut in embryonted
chicken eggs causing a chronic respiratory disease of chicken”, A. J.
Vet. Res.4, pp. 225 – 332.
17. Liebhart D., Weissenbock H., Hess M. (2006), “In - situ hybridization for
the detection and identification of Histomonas meleagridis in tissues”,
J. Comp. Pathol., 135, pp. 237 - 242.
18. Lin M. Y.Kleven S. H. (1984), Evaluation of attenuated strains of
Mycoplasma gallisepticum as vaccines in young chicken, Avian
Diseases, 28, pp. 88 – 89. https://giaoanpowerpoint.net/

47

19. Lotfi A. R. và cs. (2012), “Persistence of Histomonas meleagridisin or on
materials used in poultry houses”, Avian Dis., pp. 224 - 226.
20. McDougald L. R. (2003), Protozoal infections coccidiosis In Diseases of
poultry, Iowa State University Press, Ames, IA, pp. 974 - 991.
21. McDougald L. R. (2008), Histomoniasis (Blackhead) and other protozoan
diseases of the intestinal tract, Blackwell Publishing Ltd, Oxford, pp.
1095 - 1117.
22. Van der Heijden H. M., De Gussem K., Landman W. J. (2011),
“Assessment of the antihistomonal effect of paromomycin and
tiamulin”, Tijdschr Diergeneeskd, 136 (6), pp. 410 - 416.
III. Tài liệu Internet
23. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn
(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày
25/6/200906 ).
24. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc). https://giaoanpowerpoint.net/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TH ỰC TẬP

Hình 1: Ảnh Khớp viêm
do bị CRD

Hình 2: Túi khí đục do nhiều CRD


Hình 3: Ảnh tiêm vắc xin cho vịt Hình 4: Ảnh khối u ở gan
do bị marek


Hình 5: Gan hoại tử hình hoa cúc do bệnh đầu đen https://giaoanpowerpoint.net/

Hình 6: Thuốc Biotonic
giải độc gan thận
Hình 7: Thuốc Tylan-LA
đặc trị viêm phổi

Hình 8: Thuốc Sulfatrim 750 trị ký
sinh trùng đường máu
Hình 9: Thuốc Florfenicol
trị đường hô hấp
https://giaoanpowerpoint.net/