p017-su-phat-trien-xuat-khau-gao-cua-viet-nam-trong-giai-doan-hien-nay.pdf

binhtranphuong1 18 views 37 slides May 04, 2025
Slide 1
Slide 1 of 37
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37

About This Presentation

ớtevmbek;g jlskgjs


Slide Content

P017 - SỰ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Kinh tế Chính trị (Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
P017 - SỰ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Kinh tế Chính trị (Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI
SỰ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LỚP: P01 - NHÓM: P017.2 - HK221
GVHD: THS. VŨ QUỐC PHONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT MSSV HỌ TÊN
% ĐIỂM
BTL
ĐIỂM
BTL
GHI
CHÚ
1 2110749 Phan Võ Minh Anh 16.7
2 2113872 Dương Hoàng Lâm 16.7
3 2113963 Nguyễn Đình Thiên Lộc 16.7
4 2111924 Nguyễn Quang Nhật 16.7
5 2112614 Ngô Quang Tùng 16.7
6 2153963 Nguyễn Bá Trường 16.7
Tổng 100
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
STT Mã số SV Họ Tên
Nhiệm vụ được phân
công
Ký tên
1 2110749 Phan Võ Minh Anh 1.1 và Mở đầu
2 2113872 Dương Hoàng Lâm 2.1 và 2.2
3 2113963 Nguyễn Đình Thiên Lộc Tổng hợp
4 2111924 Nguyễn Quang Nhật 1.2
5 2112614 Ngô Quang Tùng 2.4 và Kết luận
6 2153963 Nguyễn Bá Trường 2.3
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
Chương 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY...........6
1.1. Toàn cầu hoá...........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về toàn cầu hoá.............................................................................6
1.1.2. Sự tác động của toàn cầu hoá đối với Việt Nam............................................6
1.1.3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong toàn cầu hoá.................................8
1.2. Hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay................................................................9
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế..............9
1.2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam..................................11
1.2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam...........12
1.2.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong sự phát
triển của Việt Nam ......................................................................................................14
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...........................................................................................19
2.1. Các khái niệm về xuất khẩu .................................................................................19
2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay...................................................19
2.2.1. Tình hình chung...........................................................................................19
2.2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây........................20
2.3. Thời cơ và thách thức của xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.........................23
2.3.1. Thời cơ cho xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay......................................23
2.3.2. Các thách thức của xuất khẩu gạo Việt nam hiện nay..................................25
2.4. Những định hướng & kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu gạo.......................................26
2.4.1. Những định hướng cho sự phát triển của xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện
nay...............................................................................................................................26
2.4.2. Những kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu gạo.....................................................29
KẾT LUẬN.................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34
1
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong đời sống hiện tại, gắn liền với sự phát triển của xã hội thì không thể không
nói đến lao động vì đây chính là công cụ sinh tn giúp chúng ta tạo ra các sản phẩm
vật chất, tinh thần nhằm đáp ứng các nhu cầu tn tại và phát triển. Một trong những
nhu cầu hàng đầu của con người đó chính là lương thực thực phẩm, Việt Nam là một
nước có truyền thống về trng lúa nước lâu đời, một ngành không chỉ giúp đất nước
được thịnh vượng mà còn góp phần vào sự phát triển của kinh tế - xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi để đưa nước ta hòa nhập với các nước bạn cũng như là thị trường thế giới.
Lượng lúa gạo trung bình nước ta sản xuất một năm rơi vào khoảng 26 – 28 triệu
tấn, trong đó xuất khẩu ra nước ngoài hơn 6 triệu tấn. Trong những năm gần đây,
ngành gạo nước nhà đã có những bước phát triển vượt bậc và mang lại nhiều kết quả
ấn tượng. Hằng năm, lượng gạo Việt Nam xuất khẩu chiếm khoảng 15% sản lượng gạo
xuất khẩu trên toàn thế giới, hạt gạo Việt đã có mặt trên 150 nước và vùng lãnh thổ, thị
trường chính vẫn là châu Á và Trung Quốc, Philippines có thể coi là hai đối tác chính
trong lĩnh vực này. Có thể nói việc xuất khẩu gạo ngoài giúp nước ta phát triển, có cơ
hội giao lưu, học hỏi với các nước khác còn là tiền đề để giải quyết phần nào cho vấn
đề lao động, tạo thu nhập ổn định cho những người nông dân nâng cao nền kinh tế của
từng địa phương nhất là đng bằng sông Hng và đng bằng sông Cửu Long.
Thông qua quá trình phân tích về việc xuất khẩu gạo của Việt Nam, chúng ta có
thể thấy được nhiều vấn đề, những giá trị cốt lõi, và vai trò hết sức quang trọng mà
việc này mang lại. Khi hiểu rõ được tầm quan trọng cũng như các giá trị này, lớp trẻ
hiện nay sẽ có được một cái nhìn tổng quát, có được những định hướng tốt để phát
triển đất nước Việt Nam ngày càng tiến bộ hơn, tự hào sánh vai với các cường quốc
trên thế giới. Vì vậy, nhóm tác giả chúng tôi quyết định chọn và thực hiện nghiên cứu
đề tài “Sự phát triển xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” cho bài tập
lớn trong chương trình môn Kinh tế Chính trị và chúng tôi sẽ phân tích để làm rõ nhất
có thể về vấn đề này ở phần nội dung.
2
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Thứ nhất, khái quát khái niệm toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam hiện nay.
Thứ hai, sự phát triển của xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu sự phát triển xuất khẩu gạo của Việt
Nam trong giai đoạn 2015 - 2020.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Thứ nhất, phân tích khái niệm toàn cầu hóa cũng như tình hình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam hiện nay
Thứ hai, nêu ra được các khái niệm về xuất khẩu, giới thiệu khái quát về lịch sử
xuất khẩu và phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay
Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng cũng như những cơ hội và thách thức trong
lĩnh vực xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, phân tích những tác động mà việc xuất khẩu gạo mang lại cho nền kinh
tế của Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020.
Thứ năm, đúc kết và đưa ra các kiến nghị nhằm thúc đẩy mạnh thêm sự phát
triển của xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tương lai.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên
cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02
chương:
- Chương 1: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Sự phát triển xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Chương 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1.1. Toàn cầu hoá.
1.1.1. Khái niệm về toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa là một từ ngữ mang khái niệm miêu tả về những thay đổi trong xã
hội và trong nền kinh tế thế giới, được tạo ra nhờ sự liên kết, trao đổi giữa các quốc
gia, khu vực ngày càng tăng, bên cạnh đó còn là giữa các cá nhân ở nhiều góc độ như
văn hóa, kinh tế... với quy mô toàn cầu. Trong phạm vi kinh tế, khái niệm này như
được dùng để chỉ những tác động cụ thể của thương mại nói chung và tự do hóa
thương mại nói riêng. Như vậy, xét về bản chất, “toàn cầu hóa” là một quá trình tăng
lên mạnh mẽ về những mối liên hệ, sự ảnh hưởng cũng như tác động lẫn nhau của tất
cả các khu vực, các quốc gia và các dân tộc trên thế giới.
1.1.2. Sự tác động của toàn cầu hóa đối với Việt Nam và những cơ hội Việt Nam
có được trong xu thế toàn cầu hóa
Tác động tích cực:
- Phát huy được lợi thế so sánh để pháp triển: Việt Nam là một nước đang phát
triển, có các lợi thế so sánh bậc thấp như lao động rẻ, nhiều tài nguyên thiên nhiên, thị
trường màu mỡ... nếu biết cách vận dụng sáng tạo để thực hiện các mô hình phát triển
rút ngắn để mang lại cơ hội phát triển. Chẳng hạn như dựa vào sự giàu tài nguyên cũng
như ngun lao động dồi dào, nước ta có thể tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn
cầu với cơ cấu gồm các ngành sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu cũng như không
quá phụ thuộc vào vốn đầu tư, công nghệ tạo ra những hàng hóa không thể thiếu được
trên thị trường thế giới..
- Tăng ngun vốn đầu tư: Toàn cầu hóa về lĩnh vực kinh tế không thể không nói
đến sự nổi bậc của dòng luân chuyển vốn toàn cầu. Việt Nam chúng ta có thể có những
chính sách hợp lý để thu hút được ngun vốn từ các nhà đầu tư đến từ mọi nơi trên thế
giới kết hợp với việc huy động vốn trong nước sẽ giúp đẩy mạnh nền kinh tế Việt phát
triển.
4
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

- Nâng cao trình độ kỹ thuật-công nghệ: Bên cạnh ngun vốn được đầu tư thì
trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam còn có cơ hội tiếp cận những công nghệ, kiến
thức và kỹ năng hết sức đa dạng và phong phú của các nước phát triển. Nhờ đó cũng
có những kế hoạch xây dựng mô hình công nghiệp hóa rút ngắn hợp lí, du nhập được
các kỹ thuật – công nghệ hiện đại, tiên tiến để nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ
của nước nhà.
- Thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Nền kinh tế thế giới có xu
hướng chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Do đó, để
tham gia vào toàn cầu hóa, các nước đang phát triển như Việt Nam cần phải tổ chức lại
cơ cấu một cách hợp lý, cần một sự nỗ lực lớn để tìm ra con đường ngắn nhất, sớm
nhất để sớm có được nền kinh tế tri thức như các nước phát triển – nơi các ngành dùng
chất xám, hàm lượng công nghệ cao chiếm ưu thế.
- Mở rộng kinh tế đối ngoại: Toàn cầu hóa là một xu hướng khách quan và tất
yếu ở thời điểm hiện tại, diễn ra hết sức mạnh mẽ do sự tác động từ các cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ. Việt Nam muốn phát triển thì buộc phải đòi hỏi việc mở
rộng kinh tế đối ngoại thì mới có được những cơ hội quý báo để phát triển. Lịch sử
cũng đã chứng minh rằng không một nước nào có thể phát triển nếu như không thể
thiết lập được các mối quan hệ kinh tế với các nước khác.
- Cơ sở hạ tầng được tăng cường. Quá trình toàn cầu hóa cũng tạo được điều
kiện, cơ hội để các nước đang phát triển như Việt Nam nâng cao cơ sở hạ tầng về các
lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước...Việt Nam là nước đang
phát triển vì phần lớn thu nhập của mọi người đều được dùng cho sinh hoạt, trong khi
các nước phát triển thì tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thiết yếu nhằm
phát triển kinh tế. Vậy nên, nước ta cần phải biết tạo môi trường thuận lợi thu hút được
vốn đầu tư nước ngoài thông qua hoạt động đối ngoại. Từ đó mới có thể cải tạo các cơ
sở hiện có, đổi mới công nghệ và xây dựng thêm những cơ sở mới phục vụ phát triển
kinh tế.
5
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

- Học tập được những kinh nghiệm quản lí tiên tiến. Các nước phát triển có được
nền kinh tế vững mạnh như chúng ta thấy được cũng nhờ họ có phương thức, cách
thức quản lý nền kinh tế với những công cụ hiện đại. Thông qua các hoạt động đối
ngoại cũng như hợp tác kinh tế quốc tế thì Việt Nam cũng phần nào học hỏi được
những kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển.
Tác động tiêu cực:
- Tăng trưởng kinh tế không bền vững vì phụ thuộc vào xuất khẩu: Việt Nam vẫn
đang thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế theo chiến lược kinh tế thị trường mở, hội nhập
quốc tế nhưng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào
xuất khẩu – thứ bị tác động bởi sự ổn định của thị trường thế giới và giá cả quốc tế. Vì
vậy, vẫn còn đó nhiều nguy cơ, yếu tố bất ổn, không lường trước được.
- Lợi thế của các nước đang phát triển như Việt Nam đang bị yếu dần: Vì nền an
ninh thế giới chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức, không còn là nền kinh tế công
nghiệp nữa nên những lợi thế so sánh của Việt Nam như tài nguyên, ngun lao động
dồi dào... cũng dần yếu đi.
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém: Cũng chính vf sự yếu kém về mặt kỹ
thuật cũng như công nghệ, ngun vốn đầu tư và khả năng quản lí chưa mang lại hiệu
quả mà tạo nên sự chênh lệch với các nước phát triển khiến Việt Nam gặp không ít khó
khăn khi cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa.
- Môi trường sinh thái ngày càng xấu đi: Việc chuyển dịch cơ cấu ngành đòi hỏi
nhiều hàm lượng lao động cũng như tài nguyên thiên nhiên, đã và đang có nhiều
những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang xuất hiện ở Việt Nam cũng
như các nước đang phát triển.
1.1.3. Những thách thức của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa.
Ngoài những cơ hội to lớn để phát triển mà toàn cầu hóa đem lại thì nhìn vào
những tác động tiêu cực của nó chúng ta cũng có thể nhận ra được nhiều thách thức
đặt ra cho Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội như:
- Về vấn đề thất nghiệp và việc làm: Trong những năm tới, khi Việt Nam đang
tham gia quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế thì sẽ đòi hỏi đội ngũ lao động có
nhiều chất xám, trình độ cao hơn so với hiện tại. Nếu như đội ngũ người lao động Việt
6
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Nam không được đào tạo một cách bài bản và chuẩn bị kĩ càng về mặt công nghệ cũng
như kĩ năng quản lí thì tình trạng thất nghiệp không những không giảm mà còn có
nguy cơ tăng cao. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo.
- Về văn hóa: Thực ra, trong kỷ nguyên toàn cầu hóa hiện nay, sự lo ngại về khả
năng đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc là mối lo chung của không chỉ riêng Việt Nam
mà còn cả những nước đang phát triển. Cùng với toàn cầu hoá, nhiều học giả đã chỉ ra
xu hướng đng nhất tất cả các nền văn hoá. Tất cả các nước phát triển đang muốn áp
đặt các giá trị văn hoá của mình cho toàn thế giới. Thông qua quá trình toàn cầu hoá,
các nước phát triển phương Tây muốn bắt phần còn lại của thế giới không chỉ khuất
phục về kinh tế, chính trị và quân sự, mà còn muốn hạn chế tối đa nét đặc thù của văn
hoá phi phương Tây, bởi theo họ, các nền văn hoá của các nước đang phát triển này
không phù hợp, thậm chí còn xung đột với văn hoá và văn minh của họ.
- Về xã hội: Những nhu cầu của nền kinh tế toàn cầu đã và đang mang lại những
thay đổi to lớn trong thói quen lao động và lối sống của con người ở tất cả các quốc
gia, dân tộc. Sự phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội và tội phạm mang tính quốc tế...
đang là những vấn đề khiến các nước đang phát triển như Việt Nam phải đau đầu, nhứt
óc. Nói tóm lại, chính toàn cầu hoá đang làm cho những vấn đề toàn cầu của thời đại
tác động mạnh mẽ và nhanh chóng lan đến các quốc gia, dân tộc.
Tóm lại, nhìn chung thì toàn cầu hóa cũng có hai mặt của nó vừa tạo cho Việt
Nam cơ hội phát triển nhưng bên cạnh đó vẫn đem lại những thách thức gây không ít
khó khăn và trở ngại cho nước nhà. Việc chúng ta cần làm là phải tích cực nghiên cứu,
chọn lọc đưa ra những chính sách, phương án hợp lý để khai thác, tận dụng những cơ
hội và giải quyết được những thách thức đã nêu trên, hòa nhập chứ không hòa tan.
7
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

1.2. Hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay.
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Theo quan điểm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, là việc các nền kinh tế
gắn kết lại với nhau. Theo một cách hiểu chặt chễ hơn, là việc gắn kết mang tính thể
chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Béla Balassa đề xuất từ
thập niên 1960.
Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện các hoạt động tăng cường sự gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên những chia sẻ về lợi ích, đng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,
các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế… trên quy mô toàn cầu. Toàn
cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… trong đó,
toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng có
động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế chính là sự gia
tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo
ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới
một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Toàn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đng
minh thuế quan, đng minh tiền tệ, thị trường chung, đng minh kinh tế… nhằm mục
đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản trở trong
việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ… tiến tới tự do hóa hoàn
toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực. Trong toàn cầu
hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu
không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần
8
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia
giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được
các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các ngun lực bên
ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước khác cho sự phát
triển. Khi các nước tư bản giàu có đang nắm trong tay những ngun lực vật chất và
phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế
mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được
những năng lượng này cho phát triển của mình. Đây là con đường có thể giúp ta tận
dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động tích cực đến ổn định kinh tế vĩ mô. Mở cửa thị
trường, thu hút vốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà còn gia tăng tích lũy, cải
thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong cải
cách kinh tế và mở cửa. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới
và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang thực hiện ý đồ chiến lược biến quá
trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế. Điều này khiến cho các nước đang
và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: gia tăng sự phụ thuộc do
nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch… Bởi vậy, các nước
này cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá
trình toàn cầu hóa.
1.2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành công
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế như: tư duy,
nhận thức, sự tham gia của toàn xã hội, thể chế, ngun nhân lực, năng lực của nền kinh
tế… và cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
9
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Ngoài ra, bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói
riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước,
cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành
ưu đã cho các nước đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắ cụ thể riêng biệt.
Thứ hai, thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế
Tiến trình hội nhập thực hiện theo nhiều mức độ, từ thấp đến cao: Thoả thuận
thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU),
Thị trường chung, Liên minh tiền tệ…
Về hình thức, là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại như: ngoại thương, đầu
tư quốc tế, hợp tác quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ…
Thứ ba, nội dung của hội nhập
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện
thuận lợi hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư:
Về thương mại hàng hóa: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm
dần theo lịch trình thỏa thuận…
Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên
doanh, hiện diện.
Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ
nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận ngun ngoại tệ, khuyến
khích tự do hóa đầu tư…
10
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

1.2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.
1.2.3.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước
ta trong phân công lao động quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào
nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, ngun tín dụng và các đối tác quốc tế để nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, được tiếp
cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến
lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước
mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới
thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng nền kinh tế.
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng.
11
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều
kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích
hợp trong trật tự quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế để giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định ở khu vực và quốc tế; đng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và ngun lực
của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí
hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
1.2.3.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến
động khôn lường về chính trị, kinh tế, và thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi
ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi. Dễ trở thành bãi
thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt ngun tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường ở mức độ cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an
ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
12
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thông bị xói
mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịnh bệnh, nhập cư bất hợp pháp,…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu
quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong
hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
1.2.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong sự phát
triển của Việt Nam.
1.2.4.1.Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại.
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, thực chất là nhận thức quy luật vận động
khách quan của lich sử, để thấy rõ vấn đề cốt lõi của hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức, trước hết hội nhập kinh tế quốc tế là một thực tiễn khách quan, là xu
thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh.
Thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực để có đối sách thích hợp.
Về chủ thể tham gia hội nhập: Nhà nước là chủ thể quan trọng nhưng không phải
là duy nhất; doanh nghiệp, doanh nhân là lực lượng nòng cốt; người dân được đặt vào
vị trí trung tâm; doanh nghiệp, doanh nhân, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu.
1.2.4.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp.
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế là một kế hoạch tổng thể về phương hướng,
mục tiêu, và các giải pháp cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với thực tế
Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế giới,
tác động của toàn cầu hoá, tác động của cách mạng công nghiệp.
Đánh giá những điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế
nước ta.
13
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước.
Đề cao tính hiệu quả, phù hợp thực tiễn và năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh,
tiềm lực khoa học công nghệ và lao động.
Gắn với tiến trình hội nhập toàn diện, có tính mở, linh hoạt, ứng phó kịp thời với
những biến đổi của thế giới.
Xác định rõ lộ trình hội nhập hợp lý về thời gian, mức độ, hướng đi, các ngành,
lĩnh vực ưu tiên.
1.2.4.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực.
Đến nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao, quan hệ thương mại; ký kết
các hiệp định thương mai, đầu tư…; là thành viên của: WTO, ASEAN, APEC…; thực
hiện nhiều cải cách chính sách thương mại, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế; đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn…
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế, nghiên túc thực hiện các cam
kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò, của Việt Nam; tạo sự tin cậy, tôn trọng của cộng
đng quốc tế, giúp ta nâng tầm hội nhập trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết, chủ
động hội nhập, bảo đảm các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.4.4. Hoàn thành thể chế kinh tế và hội nhập.
Đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, sở hữu và doanh
nghiệp nhà nước; hình thành đng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng.
Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước, cải cách hành chính, chính sách kinh tế,
thông thoáng môi trường đầu tư…
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế,
tương trợ tư pháp; xử lý có hiệu quả các tranh chấp…
14
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

1.2.4.5. Nâng cao năng lực canh tranh quốc tế của nền kinh tế.
Hiệu quả hội nhập phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, cần chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả
năng cạnh tranh; học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: học tìm kiếm cơ
hội kinh doanh, học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, cách huy động vốn, quản trị sự
bất định, đng hành cùng chính phủ, “đối thoại pháp lý”.
Nhà nước cần hỗ trợ, giúp doanh nghiệp vượt qua thách thức của hội nhập; đầu
tư phát triển ngun nhân lực; tổ chức các khoá đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng hội
nhập, quản trị toàn cầu; phát triển cơ sở hạ tầng…
1.2.4.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không
bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ… để áp đặt,
khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Đảng và nhà nước Việt Nam đã xác định: đường lới xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện xuyên
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Một số biện pháp để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ỡ Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và
phát triển đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa Việt Nam phát
triển nhanh, bền vững đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện
tốt:
15
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

- Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng theo chiều sau.
- Mở rộng, đa dạng hoá thị trường.
- Mạnh dạn trong đổi mới công nghệ.
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện:
- Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế.
- Huy động mọi ngun lực để thực hiện thành công 3 đột phá chiến lược.
- Chính phủ tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện
môi trường, thu hút đầu tư.
- Chú trọng đào tạo ngun nhân lực, nhất là ngun nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện
thể chế kinh tế, hành chính, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo ngun nhân
lực....
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội
nhập quốc tế.
Mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động,
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ bản của cách
mạng, lợi ích căn bản của đất nước, đó là: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Độc lập, tự chủ là khảng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là
phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo tiền đề cho nhau và phát huy lẫn
nhau, vừa thống nhất với nhau trong thực hiện mục tiêu cơ bản của cách mạng, lợi ích
căn bản của đất nước.
16
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Giữ vững độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là
phương thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá,
truyền thống dân tộc Việt Nam.
Lưu ý: Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ
giữ vững độc lập, tự chủ: sự lệ thuộc nước khác, phân hoá xã hội, ...Nhưng không vì
thế mà “đóng cửa”, tuyệt đối hoá độc lập, tự chủ, quan niệm về độc lập tự chủ là bất
biến.
Việc quán triệt và xử lý thành công mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế góp phần quan trọng vào những thành tựu phát triển to lớn, có ý nghĩa lịch sử
qua hơn 30 năm đổi mới của đất nước.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan của thới kỳ toàn cầu hoá,
có tác động cả tích cực và tiêu cực. Ngày nay, Việt Nam cần tích cực và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp, tích cực khai
thác lợi thế của hội nhập, đng thời ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ, tác động bất lợi
của hội nhập mang lại.
17
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ (hữu hình hoặc vô hình) của một quốc
gia cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là
đng tiền của một trong hai quốc gia của người mua, người bán hoặc của một quốc gia
thứ ba khác. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có
lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Xuất khẩu không đơn thuần là hình thức bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán
hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức
sống của nhân dân.Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến.
Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các
ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Tình hình chung
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trong khu vực và thế
giới. Trong đó, gạo là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam và là một trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu tăng
trưởng mạnh trong thời gian qua. “Khối lượng gạo xuất khẩu năm 2021 đạt 6,2 triệu
tấn với giá trị đạt 3,2 tỷ USD, giá xuất khẩu bình quân là 526 USD/tấn. Xuất khẩu gạo
của Việt Nam chiếm khoảng 12,5 % thị phần xuất khẩu gạo thế giới, đứng sau Ấn Độ
và Thái Lan. Mặt hàng gạo của Việt Nam đã xuất khẩu sang 28 thị trường các nước
(năm 2021), trong đó châu Á vẫn là khu vực thị trường trọng điểm, chiếm trên 60%
tổng kim ngạch xuất khẩu gạo; tiếp theo là châu Phi 19%; châu Âu 2%”
1
. Thị trường
gạo xuất khẩu những năm qua do ảnh hưởng của đại dịch Covid nên có nhiều biến
động, cùng với diễn biến thời tiết không thuận lợi nhưng giá gạo xuất khẩu tăng do
1
Ts. Trần Thị Thu Hiền, (2022), Xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay, Truy cấp từ https://vioit.org.vn/vn/.
18
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

những năm gần đây xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao và giảm dần tỷ trọng các
loại gạo chất lượng trung bình và thấp.
Việc triển khai Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày
15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo đã giúp cho việc xuất khẩu gạo dần dần được
hình thành một cách hệ thống và dần phù hợp với quy định của quốc tế, loại bỏ các rào
cản gây bất lợi cho thương nhân trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo. Việc ký
nhiều hiệp định thương mại mang tầm chiến lược lớn như CPTPP, EVFTA đã tạo điều
kiện cho gạo Việt Nam bứt phá, trong đó việc thuế suất giảm bằng 0% đã tạo sức cạnh
tranh tốt cho Việt Nam. Theo cam kết Hiệp định EVFTA, phía EU dành cho Việt Nam
mức hạn ngạch 80.000 tấn/năm miễn thuế. Đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của Việt Nam đa dạng hóa thị trường, đẩy mạnh các mặt hàng gạo đặc sản và
có chất lượng cao đáp ứng chuẩn khá cao vào một số thị trường. Tuy nhiên, tăng
trưởng xuất khẩu cao nhưng chưa bền vững. Sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ trước
đến nay vẫn chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế cạnh tranh có sẵn như lao động, đất đai,
tài nguyên thiên nhiên để sản xuất và xuất khẩu, những năm gần đây đã tạo ra một số
giống lúa mới góp phần đẩy mạnh giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị của sản phẩm.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhiều hạn chế từ giống, kỹ thuật, chăm sóc cho đến thu hoạch,
chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ.
2.2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây
Trong những năm vừa qua quy mô và kim ngạch xuất khẩu gạo có xu hướng gia
tăng. “Khối lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng 5,8 triệu tấn năm 2017 lên 6,2
triệu tấn năm 2021, chiếm bình quân hơn 12% tổng khối lượng gạo xuất khẩu của thế
giới. Kim ngạch xuất khẩu gạo tăng từ 2,63 tỷ USD năm 2020 lên 2,88 tỷ USD năm
2021; 5 tháng đầu năm 2022 đạt 1,19 tỷ USD. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gạo
năm 2021 tăng 9,75% so với năm 2020”
2
. Giá xuất khẩu có xu hướng tăng lên, “năm
2021 giá xuất khẩu bình quân là 526 USD/tấn”
3
, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid
-19 nhưng xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn đạt kết quả khả quan. Thị trường xuất
khẩu gạo khá rộng và đa dạng, cơ cấu thị trường có xu hướng chuyển dịch sang các thị
2
Ts. Trần Thị Thu Hiền, (2022), Xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay, Truy cập từ https://vioit.org.vn/vn/.
3
Ts. Trần Thị Thu Hiền, (2022), Xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay, Truy cập từ https://vioit.org.vn/vn/.
19
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

trường Châu Âu, Châu Phi, giảm tỷ trọng thị trường Châu Á. Năm 2020 Việt Nam
xuất khẩu sang 31 thị trường các nước, sang năm 2021 giảm còn 28 thị trường và năm
2022 là 29 thị trường các nước trên thế giới. “Gạo được xuất khẩu nhiều nhất sang
Philippines với giá trị kim ngạch 1.056,28 triệu USD, tiếp theo là Trung Quốc 463,03
triệu USD; Ga Na 282,29 triệu USD; Malaysia 237,32 triệu USD; Bờ biển Ngà 207,52
triệu USD…”
4
.
Chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú, với các
mặt hàng gạo xuất khẩu chủ yếu như gạo thơm các loại, gạo cao cấp, gạo nếp, gạo
janopica…Các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng đến việc nâng cao chất lượng gạo,
truy xuất ngun gốc và hướng đến đáp ứng các tiêu chuẩn cao của các thị trường xuất
khẩu thông qua việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất theo tiêu chuẩn an
toàn, đưa vào các giống lúa đạt chuẩn, cải tiến dây chuyền công nghệ xay xát, chế
biến. Chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được nâng cao, cơ cấu chủng
loại gạo xuất khẩu của Việt Nam chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các loại gạo có
giá trị gia tăng cao, giảm tỷ trọng các loại gạo phẩm cấp thấp. Đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu, từ đó nâng cao giá trị gia tăng của
gạo xuất khẩu.
4
Ts. Trần Thị Thu Hiền, (2022), Xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay, Truy cập từ https://vioit.org.vn/vn/.
20
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang một số nước trong hai năm gần đây
TT Tên nước Năm 2020 Năm 2021 5 tháng đầu năm 2022
1 Angiêri 274,43 0 73,14
2 Ăngôla 1.683,95 918,19 221,34
3 Arập xê út 19.222,31 19.101,53 10.376,61
4 Ba Lan 5.208,64 7.747,28 1.697,62
5 Bănglađét 341,49 32.206,78 504,34
6 Bỉ 268,14 2.045,44 516,46
7 Bờ biển Ngà 207.518,98 218.346,17 117.956,29
8 Brunây 136,10 0 0
9 Tiểu vương quốc
Ả Rập
25.000,29 28.541,69 13.461,67
10 Chi lê 841,69 301,35 98,21
11Đài Loan 11.270,08 9.325,63 4.169,83
12Gana 282.293,42 393.618,31 80.490,51
13Hà Lan 4.472,02 6.779,00 3.142,32
14Hoa Kỳ 13.941,34 11.722,29 9.883,42
15Hng Kông 50.180,37 50.444,12 16.070,27
16Indonexia 49.949,48 32.949,12 11.199,61
17Irăc 47.610,00 0 0
18Malaysia 237.314,41 141.859,97 74.446,49
19Môdambic 30.367,35 36.216,98 13.708,76
20Nam Phi 3.430,98 4.404,01 1.743,74
21Nga 3.798,85 1.568,15 804,51
22Australia 18.634,46 28.038,15 11.527,93
23Pháp 2.114,08 2.558,82 1.226,92
24Philippin 1.056.276,42 1.253.143,32 589.808,68
25Singapore 60.945,37 67.034,83 19.703,31
26Tanzania 8.756,25 4.603,47 2.422,49
27Tây Ban Nha 806,08 417,80 502,24
28Thổ Nhĩ Kỳ 958,65 1.077,56 30,95
29Trung Quốc 463.030,98 522.724,29 203.340,95
30Ucraina 1.710,92 960,86 90,45
31Xênêgan 15.029,75 529,29 511,05
Tổng KNXK 2.623.387,30 2.879.184,40 1.189.730,11
Đơn vị: nghìn USD
Nguồn: Tổng cục Hải Quan năm 2022
21
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
22
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

2.3 Thời cơ và thách thức cho xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay
2.3.1. Thời cơ của xuất khẩu gạo của Việt Nam
Điều kiện sản xuất:
Có nhiều yếu tố giúp tăng năng suất và chất lượng:
+ Yếu tố tự nhiên: khí hậu cận xích đạo và nhiệt đới gió mùa, nhiều đng
bằng lúa đặc biệt là đng bằng sông Hng và đòng bằng sông Cửu Long, mạng lưới
sông ngòi chằng chịt.
+ Yếu tố kỹ thuật: áp dụng máy móc như máy tuốt, máy cày... vào việc
trng lúa, nhiều giống lúa mới cho năng suất cao và chất lượng tốt như ST24, ST25,
TBR97...
+ Yếu tố con người: nông dân cần cù lao động là truyền thống của nước
Việt Nam.
Năng suất cao và chất lượng tốt làm tăng lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo
của Việt Nam.
Nhu cầu thương mại:
Có nhiều nước dùng gạo là lương thực chính: nhiều quốc gia châu Á như các
nước Đông Nam Á, Đông Á, Trung Đông, châu Phi. Các quốc gia châu Âu và Mỹ tuy
không xem gạo là lương thực chính nhưng có nhu cầu nhất định cho các sản phẩm
dinh dưỡng.
Ngoài ra, nhiều nước tiêu thụ gạo của Việt Nam, dẫn đầu là các nước
Philippine, Trung Quốc, Malaysia, Iraq, Singapore, Indonesia, Mozambique, Ghana...
(2020) cho thấy vị thế của gạo Việt Nam trong thị trường xuất khẩu gạo thế giới.
Khủng hoảng lương thực toàn cầu:
Năm 2020, kinh tế toàn cầu đã hứng chịu một đợt suy thoái nặng bởi đại dịch
Covid-19, bao gồm nông nghiệp và thương mại. Điều này tạo ra cơ hội cho xuất khẩu
Việt Nam:
Đại dịch làm nhu cầu lương thực nhiều nước tăng cao, làm cho thị trường xuất
khẩu lúa gạo sôi nổi hơn ở nhiều nước: Philippine, Malaysia, Trung Quốc, Ghana,
Papua New Guinea...
23
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Các đối thủ cạnh tranh thị trường xuất khẩu gạo với Việt Nam gặp khó khăn,
điển hình là:
+ “Ấn Độ, là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (7.98 tỷ USD, 2020) rơi
vào khủng hoảng khi các đợt dịch bùng phát ảnh hướng đến các hoạt động xã hội và
các hoạt động logistics, đng Rupee bị suy yếu làm ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu
lúa gạo”
5
.
+ “Thái Lan, đối thủ trực tiếp của Việt Nam trong xuất khẩu gạo ở Đông
Nam Á. Từ năm 1990, Thái Lan chưa chú trọng việc cải thiện giống lúa mà chỉ xuất
khẩu các giống lúa khác nhau, khó lòng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường thế giới. Ngoài ra, hương vị gạo của Thái Lan cũng bị tác động rất lớn bởi các
yếu tố khách quan và chủ quan: biển đổi khí hậu - ấm lên toàn cầu, thay đổi phương
thức canh tác, thuốc trừ sâu”
6
.
+ Song việc xuất khẩu gạo Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn trong dịch
nhưng nhà nước cũng có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân vượt qua đại dịch nhằm
tránh suy thoái nông nghiệp nước ta.
Hợp tác quốc tế:
Bằng các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) được ký gần đây như EVFTA, có
hiệu lực từ 8/2020. “Cụ thể, với cam kết trong EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn
ngạch 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát
và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm; đưa
thuế suất về 0% sau 3 - 5 năm đối với sản phẩm từ gạo”
7
. Ngoài ra còn có các hiệp
định khác như RCEP, UKVFTA và EAEU.
5
Đỗ Thị Bích Thủy, (2/07/2021), Xuất khẩu gạo Việt Nam: Cơ hội và thách thức, truy cập từ https://vioit.org.vn/
6
Ánh Dương, (04/09/2020), Xuất khẩu gạo hưởng lợi từ Hiệp định EVFTA, truy cập từ https://ictvietnam.vn/
7
Ánh Dương, (04/09/2020), Xuất khẩu gạo hưởng lợi từ Hiệp định EVFTA, truy cập từ https://ictvietnam.vn/
7
24
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

“Nhờ các hiệp định thương mại, thuế liên quan đến nhập khẩu gạo của Việt Nam
cũng giảm. Năm 2019, Phillipine xoá bỏ hoàn toàn quy định về hạn ngạch nhập khẩu
đối với gạo, giảm mức thuế còn 35% đối với các nước ASEAN (các nước ngoài
ASEAN sẽ bị áp thuế 40%). Đặc biệt năm 2020, thuế nhập khẩu gạo của Việt Nam là
0% khi xuất sang EU”
8
.
2.3.2. Các thách thức của xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay
Thiên tai:
Hàng năm, các đng bằng trng lúa ở nước ta đều hứng chịu các đợt thời tiết
bất thường do biến đổi khí hậu, bao gồm mưa, bão, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn...
Năm 2020, đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến hoạt động sản xuất lúa gạo
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung làm quá trình xuất khẩu gạo của nước ta bị
hạn chế nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực người dân. Đng thời, đại dịch cũng ảnh
hưởng đến thương mại khi các nước đều phong toả biên giới, giao thông vận chuyển bị
trì trệ.
Yếu tố kỹ thuật còn kém:
Trong sản xuất mặt hàng lúa gạo, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản còn
thiếu, ảnh hưởng đến chất lượng và sản lượng lúa gạo. Điều này ảnh hưởng đến thị
trường xuất khẩu và uy tín Việt Nam đối với hàng hoá lúa gạo.
Sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu gạo khác:
Việt Nam không phải là quốc gia duy nhất xuất khẩu gạo mà còn nhiều nước
khác. Từ các nước trong khu vực như Thái Lan cho đến các nước cùng châu lục như
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Bangladesh...
8
Báo đầu tư, Xuất khẩu gạo sang Philippines them nhiều quy định mới, Truy cập từ https://trungtamwto.vn/
25
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Năng lực quản lý:
Sản xuất trong nước còn nhiều khó khăn. Hợp đng tiêu thụ thiếu ổn định nên giá
gạo bấp bênh. Quy mô sản xuất kém bền vững, hầu hết là quy mô sản xuất nhỏ lẻ.
“Giá thành gạo cao nhưng giá trị gia tăng thấp, cơ giới hoá còn chậm, thiệt hại sau
mùa vụ lớn (ở nước ta là 13-16%, Thái Lan chỉ khoảng 7-10%)”
9
. Năng lực quản lý
của doanh nghiệp còn hạn chế, số lượng doanh nghiệp tham gia vào các hợp đng tiêu
thụ sản phẩm ít, quy mô nhỏ.
Vấn đề về thương hiệu:
Việc xuất khẩu vẫn còn đang gặp nhiều vấn đề về quy chuẩn và thương hiệu. Để
gạo Việt Nam thuận lợi xuất khẩu, nhất là các nước châu Âu và Mỹ, ta phải tuân theo
nhiều quy định quốc tế nghiêm ngặt. Đây là thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của nước ta nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
2.4. Những định hướng và kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu gạo
2.4.1. Những định hướng cho sự phát triển của xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện
nay
2.4.1.1 Định hướng chung.
Trong bối cảnh nông nghiệp đang được đẩy mạnh, cơ cấu lại ngành lúa gạo theo
hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững là hướng đi cần thiết. Với mục tiêu:
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia;
nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; hình
thành và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo; nâng cao thu nhập của nông dân và
lợi ích cho người tiêu dùng; xuất khẩu gạo đạt chất lượng và giá trị cao. Từ thế độc
canh cây lúa chuyển sang đa dạng hóa các loại cây trng, phát triển nông nghiệp hàng
hóa. Nhưng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sẽ là yếu tố quyết định đến sự phát triển
của xuất khẩu mặt hàng lúa gạo. Từ đó tạo sự uy tín đối với thị trường quốc tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm gạo xuất khẩu và thương
nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu.
9
Đỗ Thị Bích Thủy, (02/07/2021), Xuất khẩu gạo Việt Nam: Cơ hội và thách thức, Truy cập từ
https://vioit.org.vn/.
26
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Định hướng phát triển theo mô hình đa dạng hóa thị trường và giảm phụ thuộc
vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp
tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi
thế từ các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần,
thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện
sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các
thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; từng bước giảm tỷ trọng các
thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn
định. Tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.
2.4.1.2 Định Hướng phát triển các thị trường cụ thể
Định hướng ở thị trường châu Á:
- Thị trường Đông Nam Á: Củng cố, giữ thị phần gạo có chất lượng trung bình
trở lên tại các thị trường truyền thống trọng điểm (Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Ma-lai-
xia). Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo nếp.
- Thị trường Trung Quốc: Thúc đẩy quan hệ thương mại gạo theo hướng ổn định,
bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo có chất lượng, thương hiệu, giá trị cao vào các
kênh phân phối chính thức, trực tiếp. Củng cố, duy trì thị phần gạo Việt Nam trong cơ
cấu nhập khẩu gạo của Trung Quốc ở mức cao.
- Thị trường Đông Bắc Á:
+ Tăng cường quảng bá sản phẩm gạo chất lượng cao và hợp tác chặt chẽ với các
nước để tăng khả năng trúng thầu trong đấu thầu hạn ngạch nhập khẩu của các nước,
chú trọng đến gạo lứt hạt dài.
+ Từng bước chuyển từ quan hệ đối tác thương mại gạo thông thường sang thu
hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc, Nhật Bản vào lĩnh vực trng, chế
biến lúa gạo để xuất khẩu trở lại các thị trường này; thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu các
sản phẩm chế biến từ lúa gạo sang các thị trường này.
+ Phần đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của
Hàn Quốc, Nhật Bản từ dưới 2% năm 2015 lên khoảng 3% vào năm 2020 và đạt 4 -
5% vào năm 2030.
27
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Định hướng ở thị trường châu Phi, Trung Đông:
- Tăng cường quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các nước, chú trọng việc
đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu
cầu nhập khẩu gạo lớn.
- Củng cố thị phần các loại gạo trắng, hạt dài, rời hạt, gạo cứng, gạo đồ, gạo
thơm bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, chất lượng và các điều kiện
thanh toán, giao thương tại các nước châu Phi.
- Khai thác, tận dụng tiềm năng, lợi thế của các thị trường I-ran và I-rắc. Khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, kết nối với các đầu mối nhập khẩu gạo tại các thị trường này.
- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-
út, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam
trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của các thị trường này từ dưới 2% năm 2015 lên
3% vào năm 2020 và đạt 5% vào năm 2030.
- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của
thị trường Nam Phi từ dưới 4% năm 2015 lên 5 - 6% vào năm 2020 và ổn định ở mức
này đến năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Gha-na và Bờ biển Ngà.
Định hướng ở thị trường châu Âu:
- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, tận dụng các ngách thị trường
gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đặc sản mà
Việt Nam có lợi thế sản xuất, xuất khẩu.
- Tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định thương mại tự do để tăng thị phần; khai
thác tiềm năng thị trường của cộng đng người Việt, người châu Á, các nhà hàng, siêu
thị để khuyến khích, tăng nhu cầu tiêu dùng gạo Việt Nam.
28
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của
Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 17% năm
2015 lên khoảng 19% vào năm 2020 và 20% vào năm 2030. Thị phần tại thị trường
Bê-la-rút ổn định ở mức 13 - 14%.
- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu (Pháp, Đức, Cộng hòa Séc) từ
dưới 2% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và 6% vào năm 2030.
Định hướng ở thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương:
- Tập trung vào các phân khúc gạo chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến thương
mại, khai thác cơ hội thị trường các nước châu Mỹ Latinh.
- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ khoảng 3,7% năm 2015 lên 5%
vào năm 2020 và 6 - 7% vào năm 2030.
- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mê-hi-cô từ dưới 1% năm 2015 lên 3%
vào năm 2020 và 5 - 6% vào năm 2030; tại thị trường Hai-ti từ khoảng 7% năm 2015
lên 9% vào năm 2020 và 11 - 12% vào năm 2030.
- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Ốt-xtrây-lia từ 3,6% năm 2015 lên 4% vào
năm 2020 và đạt mức 5 - 6% vào năm 2030.
2.4.2. Những kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu gạo
2.4.2.1. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng
thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường.
Cơ cấu lại diện tích sản xuất, mùa vụ, năng suất, sản lượng lúa gạo hàng hóa để
giảm dần sản lượng gạo hàng hóa để xuất khẩu về mức khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào
năm 2020 và khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030; chuyển đổi đất canh tác lúa kém hiệu
quả sang nuôi trng thủy sản, trng các loại cây khác hoặc kết hợp nuôi trng thủy sản
để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp về xây dựng thương hiệu gạo Việt
Nam, tái cơ cấu sản xuất lúa, tổ chức lại sản xuất, cải tiến công nghệ sau thu hoạch và
chế biến đã đề ra trong Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
29
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo
giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chú trọng
phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt
tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, loại bỏ việc canh tác các giống
lúa kém chất lượng, không hiệu quả.
Khuyến khích, thúc đẩy gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ lúa gạo theo chuỗi giá
trị; đa dạng các sản phẩm từ gạo. Quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên
liệu, vùng chuyên canh lúa hàng hóa phục vụ xuất khẩu sang các thị trường cụ thể với
sự liên kết, liên doanh, đặt hàng của doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo
quản lúa gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu
của thị trường.
Đầu tư phòng kiểm định chất lượng gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế tại vùng Đng
bằng sông Cửu Long để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng gạo, góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm gạo đạt chuẩn chất lượng quốc tế.
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam dưới
hình thức nhãn hiệu chứng nhận ở trong nước và nước ngoài.
2.4.2.2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và đầu tư với các quốc gia và vùng
lãnh thổ để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong sản xuất, chế biến lúa gạo; tăng cường hợp tác,
kết nối trao đổi thông tin, thiết lập quan hệ với các đối tác trong việc đào tạo nhân lực,
chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường.
Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác thương mại gạo cả theo kênh Chính phủ
và doanh nghiệp. Tăng cường cơ chế hợp tác với hệ thống phân phối gạo lớn ở các thị
trường trọng điểm, tiềm năng.
Hợp tác đầu tư sản xuất lúa gạo tại các nước có nhu cầu và có tiềm năng, lợi thế
về sản xuất lúa gạo.
30
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

2.4.2.3. Phát triển thị trường xuất khẩu.
Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển từng thị trường cụ thể theo hướng
gắn hoạt động phát triển thị trường với sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm, xây
dựng thương hiệu.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, ứng phó hiệu quả với biến động của thị
trường, chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi
hình thức, các rào cản thuế quan và phi thuế quan của các thị trường đối với mặt hàng
thóc, gạo.
Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm đạt được các
thỏa thuận mở cửa thị trường đối với mặt hàng gạo. Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị
trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng
cao hiệu quả xuất khẩu gạo.
Rà soát, đàm phán ký kết các hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận
lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị
trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam và làm cơ sở định hướng
sản xuất và xuất khẩu.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại
gạo theo cơ chế đặc thù. Bố trí ngun kinh phí phù hợp, tương xứng cho công tác xúc
tiến thương mại gạo hàng năm, nhất là tại các thị trường trọng điểm, truyền thống và
thị trường mới, thị trường tiềm năng.
Phát triển hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm gạo Việt Nam tại thị trường
nước ngoài; nghiên cứu tổ chức hệ thống kho ngoại quan ở nước ngoài phục vụ xuất
khẩu gạo. Xây dựng các phương thức xuất khẩu phù hợp với đặc thù của các thị
trường, nhất là các thị trường trọng điểm, tiềm năng.
31
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

2.4.2.4. Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo áp dụng các mô
hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực
công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện
hợp đng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
Xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
tham gia các dự án liên kết công tư, tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản
phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có
thương hiệu quốc gia vào hệ thống phân phối của các nước.
Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất
khẩu gạo của doanh nghiệp; củng cố mạng lưới đối tác bạn hàng, phát triển đại diện
của doanh nghiệp ở nước ngoài.
Thúc đẩy các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chú trọng phát triển thị
trường nội địa, góp phần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hạn chế rủi ro thị trường và tạo thế
đối trọng trong giao dịch đàm phán hợp đng xuất khẩu.
Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất khẩu gạo, tập trung đầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp,
chuyên sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng phát triển thị trường thương mại,
không phụ thuộc vào các hợp đng tập trung.
2.4.2.5. Về cơ sở hạ tầng, logistics, thanh toán.
Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường
sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc,
gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng Đng bằng sông Cửu Long.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ
thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu, giảm chi phí bốc dỡ. Xã hội hóa hoạt động
đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.
Hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo về thanh toán ngân hàng
và hoán đổi các đng tiền thanh toán đối với các nước nhập khẩu gặp khó khăn về vấn
đề thanh toán; đa dạng hóa đng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá.
32
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

KẾT LUẬN
Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên Thế giới, xuất khẩu
càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với một nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế
của các nước đang phát triển. Việt nam là một nước đang trên con đường tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hoà nhập vào khu vực và thế giới. Vì vậy xuất khẩu
được coi là một trong những công cụ quan trọng nhất để thực hiện thành công các mục
tiêu trên.
Xuất khẩu gạo luôn được coi là thế mạnh của nông nghiệp nước ta, việc nâng cao
chất lượng gạo xuất khẩu là vấn đề bức thiết. Nếu được đầu tư đúng mức dưới sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp, quyền lợi của nông dân sản xuất lúa hàng hoá được đảm bảo
cùng các chiến lược phù hợp của các doanh nghiệp kinh doanh gạo xuất khẩu, hoạt
động xuất khẩu gạo sẽ phát triển và góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát triển sản xuất lúa và đẩy mạnh xuất khẩu gạo là
một hướng đi đúng đắn. Hơn nữa, nhu cầu gạo Thế Giới trong thời gian tới vẫn tiếp
tục tăng mà khả năng của các nước xuất khẩu khó mà đáp ứng kịp do vậy Việt Nam
cần phát triển sản xuất lúa và đẩy mạnh xuất khẩu gạo để có thể phát triển hoạt động
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ nhằm tích lũy vốn để thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát
triển. Vì vậy mà Nhà Nước và nhân dân cần phối hợp thực hiện đng bộ nhựng chính
sách, giải pháp đã đưa ra để từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo của
Việt Nam đạt hiệu quả kinh tế cao. Và cần thấy một điều quan trọng là các chính sách
và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của nhà nước muốn thực sự phát huy tác dụng thì
phải được thực hiện nghiêm túc trong thực tế chứ không phải chỉ dừng lại ở trên giấy
tờ.
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, nhóm chúng em đã hoàn thành bài thảo
luận với hy vọng giúp thầy cô và các bạn có một cái nhìn tổng thể về “SỰ PHÁT
TRIỂN XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY”.
Chúng em nhận thấy việc có thể làm bài tập lớn cùng các bạn là một trải nghiệm vô
cùng quý báu và quan trọng – giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được học ở
trường vững chắc hơn và cách làm việc nhóm một cách hiệu quả. Vì thời gian và kiến
thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự
góp ý từ thầy cô và các bạn, để chúng em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn.
33
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ánh Dương, (04/09/2020), Xuất khẩu gạo hưởng lợi từ Hiệp định EVFTA, Truy
cập từ https://ictvietnam.vn/.
4. Ts. Trần Thị Thu Hiền, (2022), Xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay, Truy cấp từ
https://vioit.org.vn/vn/.
5. Đỗ Thị Bích Thủy, (02/07/2021), Xuất khẩu gạo Việt Nam: Cơ hội và thách thức,
Truy cập từ https://vioit.org.vn/.
6. Báo đầu tư, Xuất khẩu gạo sang Philippines them nhiều quy định mới, Truy cập từ
https://trungtamwto.vn/.
7. Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Phê duyệt Chiến lược phát triển thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm
2030, Truy cập từ https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/
8. Thông tấn xã Việt Nam, Xuất khẩu gạo của Thái Lan vẫn sẽ gặp khó trong năm
2020, Truy cập từ https://tuoitre.vn.
9. Tổng cục thống kê, Phát triển Lúa gạo theo hướng hiệu quả bền vững, Truy cập từ
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/05/.
34
Downloaded by BÌNH TR?N PH??NG ([email protected])
lOMoARcPSD|39418716