pouis-TTHCM. NỘI DUNG ÔN THI CUỐI KỲ (1).docx

phulambbs24 16 views 17 slides Mar 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 17
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17

About This Presentation

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÂM THIÊN PHÚ


Slide Content

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
POUIS

lâm thiên phú
NỘI DUNG ÔN THI CUỐI KỲ, HỌC KỲ I 2024-2025.

Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
1) Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội và vận dụng
2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội và vận dụng
3) Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững mạnh
4) Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và vận dụng
5) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng
6) Tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng, nguyên tắc đoàn kết quốc tế và vận dụng
7) Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng và vận dụng
8) Xây dựng văn hóa, đạo đức, con người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh
1) Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội và vận dụng
Mở bài:
Hồ Chí Minh xác định chủ nghĩa xã hội không phải là một xã hội trừu tượng mà là một chế độ hướng
đến con người, vì con người. Người tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở
một lĩnh vực nào đó ( kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học- kỹ thuật, … ). Theo người: “Chủ nghĩa xã
hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh. Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động."
Thân bài
a. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội:
Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội hiên nay
**Mục tiêu khái quát: xây dựng một nước có độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc; đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân không ngùng được nâng cao; là xây dựng một đất nước với hòa bình, độc lập, thống
nhất, dân chủ và giàu mạnh, góp phần vào cách mạng thế giới.
**Mục tiêu cụ thể:
-Thứ nhất: về mục tiêu chính trị: xây dựng một chế độ chính trị thực sự do nhân dân lao động làm chủ;
xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước phải phát huy quyền dân chủ và
sinh hoạt chính trị của nhân dân; đồng thời, thực hiện chuyên chính với những ai chống lại lợi ích của
đại đa số nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
-Thứ hai: về mục tiêu kinh tế: Xây dựng một nền kinh tế xhcn với cn và nn hiện đại, khoa học-kỹ thuật
tiên tiến nhằm không ngườiừng cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Đó là nền kinh tế
phát triển cao với ll sx ngày càng tiên tiến, hiện đại theo đà phát triển của văn minh nhân loại; với cơ
cấu kinh tế cân đối, hợp lí; giải quyết thỏa đáng các loại lợi ích kinh tế nhằm cải thiện đời sống nhân
dân và thực hiện công bằng xã hội.
-Thứ ba: và mục tiêu văn hóa-xã hội: xây dựng nền văn hóa mới; xây dựng con người mới xhcn ; xây
dựng một xã hội công bằng, bình đẳng, các chính sách xã hội không ngườiừng được hoàn thiện và quan
tâm thực hiện.
***Giải pháp thực hiện các mục tiêu trên trong giai đoạn hiện nay:
Đẩy mạnh cải tạo giáo dục và đào tạo; phát triển văn hóa, giáo dục nhằm xây dựng con người phát triển
toàn diện, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và phát
triển bền vững; hoàn thành và thực hiện tốt các chính sách xã hội nhằm đảm bảo tiến bộ và công bằng,
bình đẳng trong xã hội.
-Hoàn thiện chủ trương, chính sách và các thiết chế xã hội nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu định
hướng xhcn; hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực
và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; kiên quyết đẩy mạnh cuộc
đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liên và các tệ nạn xã hội.
Đẩy mạnh cn hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kt độc lập, tự chủ; hoàn thiện nền kt thị trường
định hướng xhcn, chủ động hội nhập kt qt.

b. Động lực của chủ nghĩa xã hội:

bao gồm
Con người :
+ con người
+ cộng đồng dân tộc
Hệ động lực:
Bên trong: kinh tế, đảng nhà nước, văn hóa, đạo đức
Bên ngoài: đoàn kết quốc tế và khoa học-kỹ thuật.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần huy động và phát huy các động lực,
tức những nguồn sức mạnh thúc đẩy xã hội phát triển và đạt được mục tiêu đã đề ra. Các động lực bao
gồm các nhóm: động lực vật chất, động lực tinh thần, động lực bên trong, động lực bên ngoài, …
Theo Hồ Chí Minh, đây là những động lực hàng đầu chủ nghĩa xã hội. như Hồ Chí Minh đã nói: "Lợi
ích của nhân dân là trên hết. Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, ta phải
hết sức tránh."
1. Động lực con người là động lực quan trọng nhất
a. Cá nhân con người:
Hồ Chí Minh khẳng định rằng con người là trung tâm của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mỗi cá
nhân cần được phát huy tối đa khả năng sáng tạo, năng lực lao động và tinh thần trách nhiệm.
Người nhấn mạnh: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con
đường cách mạng vô sản.”
b. Cộng đồng dân tộc:
Sức mạnh của cộng đồng dân tộc được tạo nên từ sự đoàn kết toàn dân, không phân biệt tầng lớp, dân
tộc, hay tôn giáo. Đoàn kết là "nguồn sức mạnh vô địch" giúp đất nước vượt qua mọi khó khăn.
Hồ Chí Minh luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu, coi nhân dân là động lực chủ yếu và là lực
lượng quyết định thắng lợi.
2. Hệ động lực
a. Động lực bên trong:
Kinh tế: Là cơ sở vật chất, nền tảng cho sự phát triển. Hồ Chí Minh coi trọng việc phát triển kinh tế,
đặc biệt là công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cải thiện đời sống nhân dân lao động.
Đảng và Nhà nước:
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, định hướng con đường xã hội chủ nghĩa. Đảng cần trong
sạch, vững mạnh và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Nhà nước của dân, do dân, vì dân là công cụ tổ chức và thực hiện các mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Văn hóa và đạo đức:
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, giúp xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Đạo đức cách mạng là yếu tố gắn kết, thúc đẩy tinh thần yêu nước, ý chí phấn đấu và hy sinh vì tập thể.
b. Động lực bên ngoài:
Đoàn kết quốc tế:
Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, các phong trào
giải phóng dân tộc và phong trào tiến bộ trên thế giới.
Quan điểm: "Giúp bạn là tự giúp mình," tranh thủ mọi sự giúp đỡ quốc tế để tăng cường sức mạnh dân
tộc.
Khoa học và kỹ thuật:
Khoa học, kỹ thuật là công cụ để nâng cao năng suất lao động, hiện đại hóa xã hội. Hồ Chí Minh luôn
khuyến khích học hỏi, tiếp thu tiến bộ khoa học từ các nước phát triển.
Kết luận
Hồ Chí Minh đã xây dựng một hệ động lực toàn diện, trong đó con người và cộng đồng dân tộc là trung
tâm, kết hợp chặt chẽ với các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức, và đoàn kết quốc tế. Sự kết
hợp hài hòa giữa các động lực này chính là chìa khóa để đạt được mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đảm bảo dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
***Giải pháp phát huy những động lực trong công cuộc đổi mới hiện nay:

-thực hiện tốt ba đột phá chiến lược được Đảng ta xd từ đại hội XI đến nay, đặc biệt là phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, giáo dục con người một cách toàn diện.
- xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; đẩy mạnh, kiên quyết hơn nữa trong cuộc đấu tranh chống lại
hiện tượng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; ngăn
chặn hiện tượng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
-đấu tranh, khắc phục các trở lực của cnxh: cncn và các tệ nạn do cncn sinh ra; tệ nạn bè phái, chia rẽ,
cục bộ, chủ nghĩa địa phương; bệnh chủ quan, coi thường lí luận; bệnh giáo điều. máy móc trong
nghiên cứu lí luận và học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội và vận dụng
***Độc lập dân tộc là: mục tiêu hàng đầu của cách mạng thuộc địa; độc lập, tự do là quyền thiêng
liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc; độc lập thực sự gắn liền với chủ nghĩa xã hội; độc lập
dân tộc gắn với nền hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc; độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập
cho tất cả các dân tộc; kiên quyết dành và bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.
Độc lập đi đôi với tự do: Người nói, "Dân tộc ta phải được tự do, nhân dân ta phải được sống hạnh
phúc".
Ý nghĩa của độc lập dân tộc:
Là điều kiện tiên quyết để nhân dân làm chủ vận mệnh của mình.
Tạo nền tảng vững chắc để xây dựng các giá trị tiến bộ, văn minh.
***Chủ nghĩa xã hội:
CNXH là con đường tất yếu để phát triển đất nước
CNXH là lựa chọn duy nhất để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh sau khi giành độc
lập.
Người nhấn mạnh: CNXH giúp nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo hạnh phúc và tự do.
CNXH là chế độ vì con người
Mục tiêu cao nhất của CNXH là vì lợi ích của nhân dân: “Dân giàu, nước mạnh, mọi người đều
ăn no, mặc ấm, học hành.”
Xóa bỏ bất công, bóc lột, đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi người.
Đặc trưng của CNXH
Dân giàu, nước mạnh, mọi người sống tự do, hạnh phúc.
Phát triển kinh tế dựa trên làm chủ tập thể, công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Gắn công bằng xã hội với quyền làm chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực.
Phát triển cao về văn hóa đạo đức; k đối lập, hỗ trợ nhau, lao động chân tay-trí óc, thành thị-
nông thôn; con người phát triển toàn diện
Các dân tộc trong nước đoàn kết, bình đẳng, giúp nhau cùng tiến bộ
Quan hệ hòa bình hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Hồ Chí Minh khẳng định, CNXH là con đường duy nhất để bảo đảm độc lập dân tộc bền vững và phát
triển đất nước toàn diện.
**Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Mục tiêu:
Giành độc lập dân tộc là bước đi đầu tiên để giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của
thực dân, đế quốc, đồng thời đảm bảo quyền dân tộc, quyền con người, quyền dân chủ.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc,
tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì.”
Cơ sở, tiền đề:
Chính trị: Độc lập dân tộc xây dựng được hệ thống chính trị tự chủ, bảo vệ quyền làm
chủ của nhân dân.
Kinh tế: Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế tự lực, tự cường, thoát khỏi sự kìm hãm
của ngoại bang.
Văn hóa – xã hội: Phát huy giá trị bản sắc dân tộc, xây dựng nền văn hóa mới và cải
thiện đời sống nhân dân.

2. Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu, là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc và giải
phóng dân tộc hoàn toàn
Củng cố vững chắc độc lập dân tộc:
-CNXH mang đến nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội mạnh mẽ, giúp quốc gia đủ sức tự vệ trước mọi
nguy cơ xâm lược.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chỉ có CNXH, CNCS thì dân tộc mới được giải phóng hoàn
toàn, đất nước mới thật sự độc lập, nhân dân mới được hạnh phúc.”
Giải phóng dân tộc hoàn toàn:
CNXH không chỉ dừng lại ở độc lập chính trị mà còn giải phóng nhân dân khỏi áp bức
giai cấp, bóc lột kinh tế.
Hồ Chí Minh khẳng định: “CNXH là không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, làm
sao cho mọi người đều được no ấm, tự do và hạnh phúc.”
3. Điều kiện đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng là lực lượng duy nhất đủ sức lãnh đạo cách mạng, gắn kết độc lập dân tộc với
CNXH.
Người nói: “Đảng có vững, cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có
vững, thuyền mới chạy.”
Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc:
Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công.”
Đại đoàn kết là điều kiện tiên quyết để phát huy sức mạnh toàn dân trong xây dựng
CNXH và bảo vệ độc lập dân tộc.
Gắn với cách mạng thế giới:
Độc lập dân tộc không tách rời phong trào cách mạng thế giới. Việt Nam phải đoàn kết
với các nước xã hội chủ nghĩa, các phong trào đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ.
Người nhấn mạnh: “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.”
Kết luận
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chỉ có đi lên CNXH thì độc lập dân tộc mới được bảo vệ vững chắc.” Mối
quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và CNXH thể hiện tầm nhìn chiến lược của Người trong việc
lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc Việt Nam: một nền độc lập không chỉ về chính trị mà còn về
kinh tế, văn hóa, xã hội, vì mục tiêu cao nhất là hạnh phúc và tự do của nhân dân
*** vận dụng
Vận dụng các nguyên lý trong xây dựng và phát triển đất nước:
1. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là đường lối chiến lược xuyên suốt, được Hồ
Chí Minh xác định là cơ sở cho mọi hoạt động cách mạng. Độc lập dân tộc và CNXH không thể tách
rời, vì chỉ khi xây dựng thành công CNXH, dân tộc mới thực sự độc lập về chính trị, kinh tế, và văn
hóa.
-Hồ Chí Minh khẳng định: “Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để đi đến chủ nghĩa xã hội.” Điều
này phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này: độc lập dân tộc tạo nền tảng cho việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời CNXH củng cố và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ trong chủ nghĩa xã hội
Phát huy sức mạnh dân chủ là một trong những nguyên tắc quan trọng trong chủ nghĩa xã hội mà Hồ
Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh. Dân chủ không chỉ thể hiện qua quyền tự do bầu cử, mà còn là quyền
làm chủ trong mọi mặt đời sống xã hội.
-Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh: “Dân chủ là con đường để dân tộc phát triển.” Trong xã hội xã hội chủ
nghĩa, dân chủ được thực hiện qua việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, từ đó xây dựng một xã

hội công bằng và văn minh. Dân chủ không chỉ là quyền bầu cử mà còn là quyền tham gia vào quá trình
ra quyết định quan trọng.
3. Kiện toàn và phát huy sức mạnh, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
Kiện toàn hệ thống chính trị là một yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Đảng và Nhà
nước. Một hệ thống chính trị vững mạnh sẽ tạo ra cơ sở cho sự phát triển ổn định của đất nước. Điều
này đòi hỏi sự trong sạch của đội ngũ cán bộ, đảng viên, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.
-Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, phải giáo dục và rèn luyện cán bộ thật
tốt.” Hệ thống chính trị phải có đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đủ sức thực hiện tốt vai trò
lãnh đạo đất nước.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự
chuyển hóa
Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái là công tác quan trọng để bảo vệ sự trong sạch của
Đảng và sự phát triển của xã hội. Các biểu hiện suy thoái trong tư tưởng chính trị, đạo đức, và lối sống
có thể dẫn đến sự thoái hóa của cán bộ, đảng viên, làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà
nước.
-Hồ Chí Minh cảnh báo về “tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong Đảng, khẳng định rằng chỉ có đấu tranh
kiên quyết chống lại những biểu hiện này mới giúp Đảng và đất nước phát triển bền vững. Người nhấn
mạnh rằng “Đảng phải là đạo đức, là văn minh, là tấm gương sáng cho toàn dân.”
-Việc duy trì một bộ máy trong sạch, kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, và các tệ nạn xã hội sẽ
góp phần bảo vệ nền tảng đạo đức và lối sống xã hội, từ đó giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
Kết luận:
Việc vận dụng kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh dân chủ, cải
thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, đồng thời đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái trong
tư tưởng chính trị, đạo đức, và lối sống là chìa khóa để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và
thịnh vượng.
3) Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững mạnh
Để xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thật sự trong sạch và vững mạnh, tư tưởng Hồ Chí Minh đóng
vai trò then chốt. Người đã chỉ ra rằng, xây dựng Đảng không chỉ là củng cố về tổ chức mà còn là phát
triển về phẩm chất đạo đức, tư tưởng và năng lực của mỗi đảng viên. Những nguyên lý cơ bản trong tư
tưởng Hồ Chí Minh có thể áp dụng như sau:
Xây dựng Đảng về tư tưởng:
-Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc Đảng phải vững mạnh về tư tưởng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Đảng phải luôn bảo vệ và phát huy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kết hợp lý luận với thực tiễn, đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn và thống nhất.
-“Đảng phải là đạo đức, là văn minh, là tấm gương sáng cho toàn dân.” Đây là lời nhắc nhở quan
trọng về vai trò lãnh đạo gương mẫu của Đảng trong tất cả các mặt của đời sống xã hội.
Phát huy đạo đức và lối sống trong Đảng:
Hồ Chí Minh yêu cầu đảng viên phải giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, giản dị, gần gũi
với quần chúng. Người luôn coi đạo đức là gốc rễ của mọi công việc. Trong xây dựng Đảng, việc giáo

dục và thực hành đạo đức phải là nền tảng để tạo ra những đảng viên mẫu mực, tránh các biểu hiện tiêu
cực như tham nhũng, lãng phí.
-“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, phải giáo dục và rèn luyện cán bộ thật tốt.” Đây là một chỉ
dẫn quan trọng, nhấn mạnh vai trò của đội ngũ cán bộ trong việc xây dựng Đảng và sự nghiệp cách
mạng.
Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái:
Để Đảng trong sạch, vững mạnh, phải kiên quyết chống các biểu hiện suy thoái trong tư tưởng chính trị,
đạo đức và lối sống, cũng như tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ Đảng. Các biểu hiện này có thể
dẫn đến mất uy tín của Đảng, gây ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp cách mạng.
-“Đảng phải là đạo đức, là văn minh, là tấm gương sáng cho toàn dân.” Đây là lời nhắc nhở về tầm
quan trọng của đạo đức trong việc xây dựng Đảng và làm gương mẫu cho xã hội.
Tăng cường kỷ luật trong Đảng:
Kỷ luật là một trong những yếu tố quan trọng giúp Đảng duy trì sự thống nhất và mạnh mẽ. Việc thực
hiện nghiêm kỷ luật trong Đảng không chỉ để đảm bảo hiệu quả công tác mà còn là cách bảo vệ sự
trong sạch và nâng cao trách nhiệm của mỗi đảng viên.
-“Kỷ luật là sức mạnh của Đảng.” Đây là lời nhắc nhở về sự cần thiết phải duy trì kỷ luật nghiêm
ngặt để đảm bảo Đảng luôn mạnh mẽ và trong sạch.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát:
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện và ngăn ngừa các hành vi sai
phạm trong Đảng. Việc kiểm tra không chỉ tập trung vào các vi phạm về mặt tổ chức mà còn là việc
kiểm tra về tư tưởng và đạo đức của từng đảng viên.
-“Đảng phải có công tác kiểm tra thật chặt chẽ, không để xảy ra sự thoái hóa.” Điều này giúp bảo
vệ Đảng trước các yếu tố ngoại lai có thể làm suy yếu nền tảng vững mạnh của Đảng.
Kết luận
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng không chỉ giúp Đảng giữ vững được vai trò lãnh
đạo mà còn đảm bảo Đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Những nguyên lý về tư tưởng, đạo đức, lối
sống và kỷ luật trong Đảng phải được thực hiện nghiêm túc để xây dựng một Đảng xứng đáng với sự
tin tưởng và yêu mến của nhân dân.
4) Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và vận dụng
Nhà nước của nhân dân: dân là người có vị thế và có quyền cao nhất; cán bộ là người được dân ủy thác
quyền lực; dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ.\
Người đã nói: "Nhà nước là tổ chức quyền lực của nhân dân, là công cụ để bảo vệ quyền lợi của
nhân dân."
Nhà nước do dân: nhà nước do dân tổ chức nên, ủng hộ, xd, cán bộ lắng nghe ý kiến, học hỏi kinh
nghiệm, sáng kiến của nhân dân.
Hồ Chí Minh từng nói: “Dân chủ là cội nguồn của quyền lực.” Điều này cho thấy việc trao quyền cho
nhân dân là nền tảng để xây dựng một chính quyền hợp pháp và hiệu quả.
Nhà nước vì dân: nhà nước phục vụ cho nguyện vọng , lợi ích chính đáng của nhân; cán bọ không có
đặc quyền, đặc lợi, phải xứng đáng là người lãnh đạo, người đày tớ trung thành của nhân dân.
“Nhà nước là để phục vụ nhân dân, không phải để cai trị nhân dân.” Đây là quan điểm rõ ràng của
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân.
Ý nghĩa: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân , là cơ sở
lí luận soi sáng cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xhcn của dân, do nhân dân, vì nhân dân hiện
nay; nâng cao dân trí tạo tiền đề để phát huy dân chủ; hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản
lí, nhân dân làm chủ; đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm dân chủ và núp bóng dân chủ để chống
phá chế độ; xây dựng văn hóa công sở, đạo đức công vụ.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn xây dựng Nhà nước hiện nay
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, cần xây dựng một nhà nước pháp quyền, trong đó
pháp luật được coi là công cụ bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Nhà nước phải bảo vệ

quyền lợi của các công dân, đảm bảo công bằng xã hội, đồng thời giữ vững kỷ cương
và trật tự pháp luật.
Phát huy dân chủ trong quản lý nhà nước:
Hồ Chí Minh coi trọng việc phát huy vai trò của nhân dân trong công tác quản lý nhà
nước. Nhà nước phải tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào các quyết định quan
trọng, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng gắn liền với sự giám sát và ủng hộ của nhân dân.
"Dân chủ là sức mạnh vô địch của cách mạng." Điều này cần được thể hiện qua việc
phát huy dân chủ trực tiếp và gián tiếp, đặc biệt trong công tác giám sát, phản biện xã
hội.
Cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công vụ:
Để nhà nước thực sự vì nhân dân, cần cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục hành
chính rườm rà và phiền hà, từ đó tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch với
chính quyền. Hồ Chí Minh đã khuyến khích việc cán bộ, công chức phải tận tụy, trách
nhiệm với công việc và nhân dân: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc."
Chú trọng đến an sinh xã hội:
Một nhà nước vì nhân dân là nhà nước bảo vệ quyền lợi của mọi công dân, đặc biệt là
các đối tượng yếu thế trong xã hội. Chính phủ cần đảm bảo chính sách an sinh xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo và chăm sóc sức khỏe cho toàn dân. Hồ
Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng: "Mọi việc đều phải vì dân."
5) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng
Câu hỏi thêm:
I.Cơ sở thực tiễn và giá trị truyền thống của dân tộc là nền tảng quan trọng hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc."
***cơ sở thực tiễn:
Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và thất bại của phong trào yêu nước của
cách mạng việt nam và thế giới là cơ sở tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc. cụ thể:
Tt Hồ Chí Minh về đại đoàn kết được hình thành từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và kinh nghiệm từ
nhiều năm bôn ba ở nước ngoài
Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước việt nam, Hồ Chí Minh rút ra kết luận: vận mệnh của dân tộc
đòi hỏi một lực lượng lãnh đạo mới có đủ kn đề ra đường lối cà phương pháp cách mạng đúng đắn, phù
hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những yêu cầu của thời đại, đủ sức quy tụ mọi lực lượng để
tiến hành cách mạng thành công.
Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước trên tg, Hồ Chí Minh rút ra kết luận: cm pháp, mỹ, là n cuộc
cm “ chưa đến nơi” , chỉ có cm t10 nga là một cuộc cách mạng triệt để vì giải phóng người lao động.
***giá trị truyền thống:
Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường: Yêu nước là giá trị cao nhất trong văn hóa Việt Nam, được
hình thành qua các cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. Tất cả các học thuyết, đạo đức, tôn giáo du
nhập vào Việt Nam đều được "khúc xạ" qua lăng kính yêu nước. Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy
tinh thần yêu nước này trong tư tưởng đại đoàn kết.
Tinh thần tương thân tương ái: Người Việt Nam có truyền thống yêu thương, đùm bọc lẫn nhau trong
khó khăn, thể hiện qua câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách.” Hồ Chí Minh khơi dậy và làm sống động
truyền thống này, xem đó là cơ sở cho sự đoàn kết toàn dân.
Truyền thống lạc quan yêu đời: Trong gian khó, người Việt Nam vẫn giữ niềm tin và sự lạc quan,
như câu nói “Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.” Hồ Chí Minh chính là hiện thân của tinh thần này,
luôn tin tưởng vào thắng lợi của chính nghĩa.
Tinh thần cần cù, kiên cường, sáng tạo: Dân tộc Việt Nam nổi bật với sự thông minh, sáng tạo trong
lao động và chiến đấu. Hồ Chí Minh là hình ảnh tiêu biểu, thể hiện sự tiếp thu và phát triển những giá
trị tốt đẹp từ văn hóa nhân loại, biến chúng thành giá trị riêng của dân tộc.
II.Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin trong tư tưởng đại đoàn kết dân tộc.

Đây là tiền đề tư tưởng lí luận xuất phát, tức là điểm đầu tiên. Đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước. Từ chủ
nghĩa yêu nước, Người đi tìm đường cứu nước, Người đến với chủ nghĩa Mác-lênin, Người cống hiến
trọn đời cho dân tộc.
Quan điểm của cn Mác-lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân; quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo ra lịch sử; Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai
cấp dân tộc. Mác đã kêu gọi “Vô sản thế giới liên hiệp lạ”. Đến khi lãnh đạo cách mạng vô sản thành
công ở nước Nga, lực lượng công-nông trở thành cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng,
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết quốc tế, khi đó, lời kêu gọi của Mác được mở rộng
“Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.
Vai trò của chủ nghĩa Mác-lênnin: Chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lí luận quan trọng nhất đối với quá
trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh đến với cn Mác-lênin và
người đã tìm thấy con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ tìm thấy sự cần thiết và
con đg tập hợp lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước và trên phạm vi toàn thế giới.
III.Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
***Những luận điểm cở bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc:
-Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
-Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
-Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất
có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
-ĐCSVN vừa là Mặt trận dân tộc thống nhất, lại vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc;
-Đại đoàn kết dân tộc phải gắn chặt bới đoàn kết quốc tế
***Để xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay đòi hỏi chúng
ta phải thực hiện một số vấn đề sau:
-Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược quyết định mọi thành công. Biết đoàn kết thì sẽ
vượt qua mọi khó khăn, thử thách; không đoàn kết, chia rẽ thì sẽ thất bại.
-Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình
thức, nhất thời.
-Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức
không tách rời nhau;
-Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong
chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân;
-Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai;
-Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát huy sức mạng Đảng,
của toàn dân tộc;
-Muốn xây dựng khối đại đoạn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong đảng;
-Thực hiện đồng bộ: đoàn kết trong Đảng- đoàn kết toàn dân- đoàn kết quốc tế;
Đoàn kết trong moi chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi
ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
IV.Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược quan trọng
-Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược. Đây là tư tưởng cơ bản,
nhất quán và xuyên suốt trong tiến trình cách mạnh việt nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng
nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc, kẻ thù giai
cấp. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và
phương pháp cho phù hợp với những đối tượng khác nhau. Nhờ tư tưởng nhất quán, chính sách mặt
trận đúng đắn, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết dân tộc,
đưa cách mạng vn giành được nhiều thắng lợi to lớn.

-Hồ Chí Minh cũng đã nêu ra những luận điểm có tính chân lý, không chỉ với cm vn mà với cả thế giới:
“Đoàn kết làm ra sức mạnh”, “ là then chốt của thành công”.
-Trong bài nói chuyện tại Đại hội đại biểu Mặt trận tổ quốc vn lần thư II (ngày 25/4/1961), Hồ Chí
Minh đã khẳng định một chân lý:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
V.Mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là đại đoàn kết.
***Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu của Đảng, của dân tộc ta:
-Đại đoàn kết dân tộc phải được xd là nhiệm vụ hàng đầu của đảng, phải được quán triệt trong tất cả
mọi lĩnh vực, từ chủ trương, đường lối tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong lời phát biểu kết thúc
buổi ra mắt của Đảng lao động vn (ngày 3/3/1951), ct Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng, tuyên bố trước
toàn thể dân tộc: Mục địch của ĐLD vn bao gồm trong 8 chữ: “đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ Quốc”.
Người thường nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điể m của quần chúng nhân dân, gần
gũi quần chúng, tổ chức, giáo dục quần chúng, …
-Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn
cách mạng. Cách mạng muốn thành công, Đảng phải cụ thể hóa những chủ trương, đường lối đúng
thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp để tập hợp quần chúng, tạo thực
lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Năm 1963, khi nói chuyện với
các cán bô tuyên truyền và huấn luyện miền núi về cách mạng xhcn, ct Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ … Bây
giờ mục đích của tuyên truyền huấn luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng cnxh. Ba là đấu tranh
thống nhất nước nhà”.
-Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, mà còn là
nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu của dân tộc. Đại đoàn kết là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng và do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, lãnh đạo quần chúng. Tư tưởng đại đoàn kết
dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng. Trước cm t8 và trong kháng chiến,
nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiểu được mấy điều: Một là, đoàn kết; Hai là, làm
cách mạng đòi độc lập dân tộc. Sau kháng chiến, Hồ Chí Minh nêu nv của tuyên huấn là để dân hiểu:
“Một là đoàn kết. Hai là xây dựng cnxh. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
-Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng, suy cho cùng, là phải có bộ
tham mưu đưa ra đường lỗi tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải
xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một
chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng
dẫn, chuyển những đôi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức
mạnh vô địch của cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, hạnh phúc của nhân dân
Phần trong sách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng
1, Vai trò của đoàn kết toàn dân tộc
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh được coi là yếu tố chiến lược quyết định mọi
thành công trong các cuộc cách mạng, từ giành độc lập dân tộc đến xây dựng đất nước. Theo Người,
chỉ có sự đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân mới tạo ra sức mạnh vô biên để đánh bại kẻ thù, đồng
thời xây dựng một xã hội công bằng, văn minh. Hồ Chí Minh khẳng định:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công”. (Hồ Chí Minh, Đại hội
Đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần II, 1961).
Câu nói này thể hiện rõ sự quan trọng của đoàn kết, mà nếu không có sự đồng lòng của toàn dân tộc,
cách mạng không thể thành công.
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh xác định đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, là nền tảng cho các thắng lợi

trong mọi giai đoạn lịch sử. Người cho rằng, không chỉ trong thời kỳ chiến tranh giải phóng, mà ngay
cả trong xây dựng đất nước sau này, đại đoàn kết vẫn luôn phải là mục tiêu trọng yếu, không thể thiếu.
Chính vì vậy, Người luôn chủ trương thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân để huy động mọi lực
lượng tham gia vào sự nghiệp cách mạng.
2, Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Khối đại đoàn kết dân tộc mà Hồ Chí Minh xây dựng bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân, từ công
nhân, nông dân, đến trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú trọng đến sự
đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo và các đảng phái chính trị khác nhau nhằm tạo nên sức mạnh lớn lao
cho dân tộc Việt Nam.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là sự tôn trọng quyền lợi của tất cả các tầng lớp nhân dân và
việc bảo vệ lợi ích chính đáng của họ. Từ đó, tạo ra một sự đồng lòng chung tay xây dựng đất nước. Hồ
Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
3, Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
a. Lợi ích chung làm điểm quy tụ: Phải lấy lợi ích chung của dân tộc làm cơ sở cho sự đoàn kết, đồng
thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng của các nhóm xã hội khác nhau.
b. Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết: Hồ Chí Minh cho rằng truyền thống yêu
nước và đoàn kết dân tộc là yếu tố quan trọng để gắn kết các lực lượng xã hội vào một khối đoàn kết
thống nhất.
c. Lòng khoan dung, độ lượng: Phải xây dựng một nền tảng khoan dung, tôn trọng lẫn nhau, sẵn sàng
tha thứ và hỗ trợ nhau vượt qua khó khăn.
d. Niềm tin vào nhân dân: Hồ Chí Minh luôn tin tưởng vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân. Người
cho rằng, nhân dân là lực lượng chủ yếu quyết định thành công của cách mạng và của việc xây dựng đất
nước.
4, Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận Dân tộc Thống
nhất
a. Mặt trận Dân tộc Thống nhất: Đây là hình thức tổ chức đại đoàn kết toàn dân tộc mà Hồ Chí Minh
phát triển nhằm tập hợp mọi lực lượng trong xã hội vào một khối thống nhất. Mặt trận này không phân
biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo mà chú trọng đến việc phục vụ lợi ích chung của dân tộc.
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận Dân tộc Thống nhất: Nguyên tắc hoạt động của
Mặt trận là đoàn kết trong mục tiêu, tôn trọng sự khác biệt và phát huy sức mạnh của mọi thành phần
trong xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng, Mặt trận cần phải có sự lãnh đạo của Đảng và hướng đến việc xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
a. Làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận): Hồ Chí Minh nhấn mạnh công tác vận động
quần chúng là yếu tố quan trọng để tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân. Các hoạt động tuyên truyền
phải dễ hiểu, gần gũi với người dân để họ nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình.
b. Thành lập các đoàn thể quần chúng: Để tập hợp lực lượng nhân dân, cần xây dựng các tổ chức
quần chúng, như hội phụ nữ, công đoàn, thanh niên, và các tổ chức khác, sao cho mỗi tầng lớp trong xã
hội đều có tổ chức đại diện và tham gia vào công cuộc cách mạng.
c. Các đoàn thể hợp thành Mặt trận Dân tộc Thống nhất: Tất cả các tổ chức này sẽ hợp lại thành
một khối đoàn kết thống nhất, nhằm mục đích đạt được sự đồng lòng của mọi tầng lớp trong xã hội để
xây dựng đất nước và bảo vệ thành quả cách mạng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã trở thành kim chỉ nam trong suốt quá trình cách
mạng và xây dựng đất nước Việt Nam, khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Vận dụng:
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc vào thực tiễn hiện nay:
Phát huy vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ đổi mới:
-Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh vẫn có vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn
đổi mới. Mặc dù đất nước đã trải qua nhiều biến động, sự đoàn kết giữa các tầng lớp xã hội, các dân

tộc, tôn giáo giúp giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm sự phát triển bền vững. Trong thời kỳ hội nhập
quốc tế, sức mạnh đoàn kết giúp Việt Nam vượt qua nhiều khó khăn, thách thức như khủng hoảng kinh
tế hay biến đổi khí hậu. Chính sách hòa hợp và đoàn kết sẽ giúp tạo ra một xã hội thống nhất, hỗ trợ
nhau trong mọi hoàn cảnh, như Hồ Chí Minh đã nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công,
thành công, đại thành công”.
Xây dựng một Mặt trận Dân tộc Thống nhất vững mạnh:
-Mặt trận Dân tộc Thống nhất là công cụ quan trọng trong việc kết nối các tầng lớp nhân dân, đồng thời
là nền tảng để triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Việc đẩy mạnh công tác
mặt trận trong xã hội hiện đại giúp phát huy vai trò của từng cá nhân, cộng đồng vào các hoạt động xã
hội, từ việc bảo vệ môi trường đến phát triển kinh tế. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, Mặt trận Dân tộc Thống
nhất không chỉ là tổ chức chính trị mà còn là tổ chức có vai trò lớn trong việc tạo sự đoàn kết dân tộc.
Tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào công cuộc phát triển đất nước:
-Tư tưởng về đại đoàn kết của Hồ Chí Minh không chỉ dành cho các thế hệ đi trước mà còn dành cho
các thế hệ trẻ, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân. Để phát huy sức mạnh của toàn dân, cần tạo ra
những chính sách phát triển công bằng, cơ hội bình đẳng cho mọi người. Điều này có nghĩa là tạo điều
kiện cho mọi đối tượng tham gia vào quá trình phát triển đất nước. Như Hồ Chí Minh đã nói: “Dân là
gốc của nước, không có dân thì đất nước không thể phát triển được”.
Khuyến khích giáo dục về đoàn kết và khoan dung:
-Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh về việc tạo ra sự đồng thuận và khoan dung trong xã hội. Trong bối
cảnh hiện nay, khi mà sự phân hóa xã hội ngày càng rõ rệt, tư tưởng này càng cần được chú trọng. Các
hoạt động giáo dục phải chú trọng vào việc khuyến khích lòng khoan dung, sự thông cảm, và tôn trọng
sự khác biệt. Việc thực hiện các chiến lược dân tộc, giảm thiểu xung đột và tìm kiếm sự hòa hợp sẽ
giúp giữ vững sự ổn định xã hội, đặc biệt trong bối cảnh các giá trị văn hóa đa dạng ngày càng xuất
hiện.
Ứng dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay:
-Các vấn đề xã hội như giảm nghèo, bảo vệ môi trường, và phát triển bền vững cần được giải quyết
bằng cách huy động sức mạnh của toàn dân. Tư tưởng đoàn kết dân tộc là chìa khóa để giải quyết
những vấn đề lớn này. Từ việc phát triển các phong trào quần chúng, khuyến khích các đoàn thể tham
gia vào các công việc xã hội, đến việc xây dựng những chính sách xã hội công bằng và hiệu quả. Như
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "Lấy dân làm gốc, xây dựng Đảng và Nhà nước vì dân".
6) Tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng, nguyên tắc đoàn kết quốc tế và vận dụng
***Các lực lượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế:
-Hồ Chí Minh xác định phong trào cộng sản và công nhân quốc tế là lực lượng nòng cốt của đoàn kết
quốc tế. Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo thắng lợi cho chủ nghĩa cộng sản và công cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc.
-Tiếp nhận học thuyết Lenin, Người thấy rõ vai trò của các lực lượng cộng sản quốc tế trong việc hỗ trợ
phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới việc phát triển mối
quan hệ đoàn kết giữa các đảng cộng sản và phong trào công nhân quốc tế.
-Tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp năm 1920, Người nhân danh toàn thể nhân dân bị áp bức và các
đảng viên xã hội, kêu gọi sự ủng hộ của phong trào cộng sản quốc tế đối với cách mạng Việt Nam.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc:
-Hồ Chí Minh sớm nhận thức âm mưu chia rẽ các dân tộc thuộc địa của các nước đế quốc, vì vậy Người
chủ trương đoàn kết các dân tộc bị áp bức trên nền tảng cùng chung kẻ thù và mục tiêu giải phóng dân
tộc.
-Người lưu ý Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản phải áp dụng các biện pháp để giúp các dân tộc
thuộc địa vốn cách biệt hiểu biết nhau hơn, đoàn kết lại, và xây dựng cơ sở cho một liên minh phương
Đông trong tương lai.
-Hồ Chí Minh thành lập các tổ chức cách mạng ở Đông Dương như Mặt trận Việt Minh (1941), đồng
thời chỉ đạo thành lập các tổ chức độc lập đồng minh cho từng quốc gia (Việt Nam, Lào, Campuchia)

và mở rộng đoàn kết ra các nước khác thông qua Hội Liên hiệp Thuộc địa tại Pháp và Hội Liên hiệp
Các Dân tộc Bị Áp bức tại Trung Quốc.
-Người coi khối liên minh này là "cánh tay" quan trọng của cách mạng vô sản thế giới, đồng thời là
nhân tố quyết định trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Các lực lượng tiến bộ:
-Lực lượng này bao gồm những người yêu chuộng hòa bình, tự do, dân chủ và công lý trên thế giới.
-Hồ Chí Minh gắn cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam với các phong trào hòa bình quốc tế.
-Người tích cực tham gia các tổ chức quốc tế như Mặt trận Dân chủ, Mặt trận Nhân dân Á - Phi đoàn
kết với Việt Nam, và kêu gọi sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới đối với cuộc đấu tranh của Việt
Nam.
-Theo Người, đây là lực lượng mạnh mẽ giúp Việt Nam tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ từ cộng
đồng quốc tế, tạo sức ép lên các thế lực xâm lược.
***Các nguyên tắc đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích (có lý, có tình):
-Có lý:
+Đoàn kết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx-Lenin, gắn liền với lợi ích chung
của cách mạng thế giới.
+Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự cần thiết của việc đặt lợi ích quốc gia trong mối tương quan với lợi ích
chung của nhân loại, không để tư tưởng cục bộ, dân tộc hẹp hòi chi phối.
-Có tình:
+Đoàn kết phải dựa trên sự cảm thông, tôn trọng lẫn nhau, khắc phục tư tưởng “nước lớn” hoặc “đảng
lớn.”
+Người nhấn mạnh rằng các dân tộc và các đảng phải cùng nhau nhận thức, cùng nhau hành động, tôn
trọng lợi ích của nhau vì mục tiêu chung.
Hồ Chí Minh thực hiện nhất quán nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, đồng
thời kêu gọi các quốc gia hợp tác trên tinh thần bình đẳng và hữu nghị.
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ:
-Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Muốn người khác giúp mình thì trước hết tự mình phải giúp lấy mình."
-Đường lối độc lập, tự chủ yêu cầu Việt Nam phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính, coi nội
lực là yếu tố quyết định, còn ngoại lực chỉ đóng vai trò hỗ trợ.
-Người chỉ rõ: Độc lập, tự chủ là điều kiện để xây dựng mối quan hệ đoàn kết lâu dài và bền vững với
các dân tộc khác.
=***Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế:
Trong cuộc đấu tranh giành độc lập:
-Tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh đã giúp cách mạng Việt Nam tranh thủ sự giúp đỡ từ các
nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức quốc tế tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
-Sự thành lập của các tổ chức như Mặt trận Dân chủ, Việt Minh, và Hội Liên hiệp Thuộc địa là minh
chứng cho việc vận dụng sáng tạo tư tưởng này.
Trong bối cảnh hiện nay:
-Việt Nam tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để thúc đẩy quan hệ quốc tế trên cơ sở bình đẳng,
hợp tác, và tôn trọng lẫn nhau.
-Gắn lợi ích dân tộc với lợi ích chung của thế giới, Việt Nam hiện là thành viên tích cực trong các tổ
chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, ASEAN.
-Tinh thần tự lực cánh sinh vẫn được duy trì, kết hợp với việc tranh thủ nguồn lực quốc tế để phát triển
kinh tế, bảo vệ chủ quyền, và nâng cao vị thế quốc gia.
7) Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng và vận dụng
1. Nguồn gốc và sự hình thành đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng đạo đức cách mạng không phải là một khái niệm đơn giản, mà nó phát
triển từ sự thay đổi của cách mạng xã hội và sản xuất. Đạo đức cách mạng được hình thành trong quá
trình đấu tranh gian khổ, rèn luyện và thực hành qua từng ngày, từng giờ. Trong khi các quan điểm đạo

đức truyền thống có thể đến từ yếu tố tôn giáo hoặc các quan niệm cá nhân, đạo đức cách mạng mang
tính chất thực tiễn, luôn gắn liền với nhiệm vụ cách mạng và sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Sự phát triển của cách sản xuất và sức sản xuất: Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức cách mạng ra đời từ
sự thay đổi của cách sản xuất và sức sản xuất, vì sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi trong các yếu tố
xã hội, trong đó có tư tưởng, hành động và đạo đức. Đây là một sự tiến hóa tự nhiên từ nền sản xuất cũ,
không còn phù hợp với yêu cầu của xã hội mới, đến một đạo đức phục vụ cho cách mạng và cho lợi ích
của dân tộc.
Đấu tranh, rèn luyện bền bỉ: Đạo đức cách mạng không phải là thứ có thể tự nhiên có được mà cần
phải qua một quá trình đấu tranh gian khổ, sự hi sinh và gian khó. Chỉ qua quá trình đó, phẩm chất đạo
đức của người cách mạng mới được rèn luyện và củng cố. Đó là một quá trình xây dựng liên tục, không
ngừng nghỉ, không dễ dàng và cần có sự kiên trì.
2. Bản chất và đặc điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
Bản chất của đạo đức cách mạng: Đạo đức cách mạng mà Hồ Chí Minh đề ra có bản chất của giai
cấp công nhân, phục vụ lợi ích của nhân dân và sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nó không chỉ đơn thuần
phục vụ cho lợi ích cá nhân mà hướng đến lợi ích chung của tập thể, xã hội và dân tộc. Đạo đức cách
mạng phải là sự kết hợp hài hòa giữa những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị đạo
đức nhân loại, nhất là trong bối cảnh hiện đại.
Đặc điểm: Một trong những đặc điểm quan trọng trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa đức và tài. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng đạo đức không chỉ là
lý thuyết suông mà phải được thực hành trong mọi hành động, trong công việc và trong cuộc sống hàng
ngày. Đây là sự kết hợp giữa "đức trị" và "pháp trị", giữa lý tưởng và hiện thực.
3. Các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh đưa ra ba nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng đạo đức cách mạng, là:
Tu dưỡng đạo đức suốt đời: Đạo đức cách mạng không phải là một quá trình có điểm dừng mà là một
quá trình liên tục, suốt đời. Hồ Chí Minh ví von việc tu dưỡng đạo đức giống như việc "giã gạo", "mài
ngọc", "rửa mặt hàng ngày", ám chỉ việc rèn luyện đạo đức là một công việc không thể thiếu, cần được
thực hiện đều đặn trong suốt cuộc đời mỗi người.
Nêu gương đạo đức: Hồ Chí Minh cho rằng, một tấm gương sống có giá trị hơn cả trăm bài diễn văn
tuyên truyền. Cán bộ, đảng viên phải là tấm gương cho quần chúng noi theo, chỉ có như vậy mới có thể
dẫn dắt mọi người đi đúng hướng. Người đã thực hành những nguyên tắc này một cách nghiêm túc
trong cuộc sống của chính mình, là hình mẫu cho mọi người học hỏi.
Xây đi đôi với chống: Trong khi xây dựng đạo đức cách mạng, cũng phải kiên quyết đấu tranh chống
lại những thói hư tật xấu, những biểu hiện sai trái trong xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định rằng việc
chống lại cái xấu, cái ác không chỉ là phản kháng, mà còn phải là cơ sở để xây dựng một xã hội công
bằng, lành mạnh.
4. Giá trị tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị đối với dân tộc Việt Nam mà còn có giá trị to
lớn đối với toàn nhân loại.
Giá trị dân tộc: Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc Việt Nam với những tinh hoa đạo đức nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Đây là nền tảng tinh thần cho sự phát triển của xã hội Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giá trị thời đại: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cũng là một đỉnh cao của sự tiếp thu và vận dụng
sáng tạo văn hóa, đạo đức phương Đông và phương Tây. Nó định hướng cho cuộc đấu tranh của toàn
nhân loại vì hòa bình, công lý, dân chủ và hạnh phúc. Đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh không chỉ
có giá trị trong lịch sử mà còn có tính ứng dụng mạnh mẽ trong các cuộc đấu tranh vì quyền lợi chính
đáng của con người trên toàn cầu.
5. Các phẩm chất đạo đức cách mạng cơ bản
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những phẩm chất đạo đức cơ bản cần có trong người cách mạng, đó là:
Trung với nước, hiếu với dân.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.

Có tinh thần quốc tế trong sáng.
Bên cạnh đó, ông còn đề cập đến những phẩm chất đặc thù cho từng đối tượng như thanh niên, phụ nữ,
công an, thầy giáo,... qua đó thể hiện tính linh hoạt và sự vận dụng sáng tạo các chuẩn mực đạo đức phù
hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Với những mở rộng này, quan điểm đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở lý
thuyết mà còn có tính thực tiễn cao, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và được nhân rộng trong toàn
xã hội. Tư tưởng của Người vẫn là kim chỉ nam cho những người cách mạng và nhân dân Việt Nam
trong công cuộc xây dựng đất nước hôm nay.
6. Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong thực tiễn hiện nay
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn có tính ứng dụng cao trong các
lĩnh vực chính trị, xã hội, và kinh tế hiện nay. Sau hơn 40 năm đổi mới và phát triển, những giá trị đạo
đức mà Hồ Chí Minh đề ra vẫn là nền tảng vững chắc để xây dựng và phát triển đất nước.
a. Trong công tác xây dựng Đảng và chính quyền
Cán bộ, đảng viên làm gương: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên phải gương
mẫu trong mọi hành động và lời nói. Đây là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Chính phủ. Cán bộ, đảng viên phải luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu,
đồng thời phải tích cực đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, và mọi hành vi sai trái trong công tác của
mình.
Chống "tự diễn biến", "tự chuyển hóa": Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh, công tác xây dựng
Đảng hiện nay cần kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện của "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Việc giữ gìn phẩm chất đạo đức của người đảng viên là vô cùng quan trọng
để bảo vệ Đảng khỏi sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức.
b. Trong giáo dục và đào tạo
Xây dựng nhân cách cho thế hệ trẻ: Một trong những vấn đề quan trọng trong giáo dục hiện nay là
xây dựng đạo đức cho thế hệ trẻ. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về tu dưỡng đạo đức suốt đời có thể áp
dụng vào việc giáo dục học sinh, sinh viên bằng cách dạy họ không chỉ kiến thức mà còn là các phẩm
chất đạo đức, tinh thần yêu nước, lòng nhân ái và tính tự lập.
Gương mẫu trong giáo dục: Thầy cô giáo là những người thầy và người hướng dẫn về đạo đức cho
học trò. Vì vậy, giáo viên phải là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, thể hiện sự tôn trọng học
sinh, đồng thời truyền đạt những giá trị sống tốt đẹp, khuyến khích học sinh phát triển toàn diện cả về
trí tuệ và đạo đức.
c. Trong công tác quản lý kinh tế và phát triển đất nước
Làm giàu cho đất nước, không vì lợi ích cá nhân: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm,
chính có thể được áp dụng mạnh mẽ trong công tác quản lý kinh tế và phát triển đất nước. Các nhà lãnh
đạo kinh tế và các doanh nghiệp cần luôn đặt lợi ích quốc gia lên trên hết, điều hành công việc kinh tế
không vì lợi ích cá nhân mà quên đi trách nhiệm đối với cộng đồng và đất nước.
Phát triển bền vững: Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc phát triển gắn liền với bảo vệ lợi ích của nhân
dân. Tư tưởng này cần được vận dụng trong việc xây dựng nền kinh tế bền vững, phát triển cả về kinh
tế và môi trường, không chỉ tập trung vào việc tăng trưởng kinh tế mà còn phải bảo vệ môi trường sống,
nâng cao chất lượng đời sống cho người dân.
d. Trong xây dựng văn hóa và đạo đức xã hội
Xây dựng văn hóa ứng xử tốt đẹp: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng có thể giúp xây
dựng một xã hội với những giá trị nhân văn. Việc xây dựng văn hóa ứng xử tốt đẹp, trọng nghĩa tình,
đoàn kết trong cộng đồng sẽ giúp xây dựng một xã hội vững mạnh và phát triển. Điều này không chỉ
giúp phát triển xã hội mà còn củng cố mối quan hệ giữa các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Chống các tệ nạn xã hội: Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh việc đấu tranh chống các tệ nạn xã hội như
tham nhũng, lãng phí, và vô cảm. Những hành động này có thể gây tổn hại đến nền tảng đạo đức xã hội
và sự ổn định của đất nước. Các cơ quan chức năng cần tích cực tuyên truyền và thực thi các biện pháp
ngăn chặn những hành vi sai trái này.
e. Trong quan hệ quốc tế

Tinh thần quốc tế vô sản: Hồ Chí Minh khẳng định rằng Việt Nam luôn là một phần của phong trào
cách mạng quốc tế, đặc biệt là tinh thần quốc tế vô sản. Việc duy trì quan hệ quốc tế hòa bình, hợp tác
và phát triển với các quốc gia trên thế giới chính là sự thực hiện theo tư tưởng này. Tư tưởng của Người
vẫn tiếp tục được vận dụng trong các quan hệ quốc tế của Việt Nam, đặc biệt trong việc xây dựng một
nền hòa bình, công lý và hợp tác lâu dài với các quốc gia khác.
Đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau: Hồ Chí Minh luôn coi trọng đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia
trong phong trào đấu tranh vì hòa bình và độc lập dân tộc. Đây là giá trị cốt lõi trong việc xây dựng
quan hệ quốc tế, không chỉ là quan hệ ngoại giao mà còn là tinh thần đoàn kết giữa các quốc gia trong
một thế giới hòa bình.
8, Xây dựng văn hóa, đạo đức, con người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh
***Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và con người
-Văn hóa: Hồ Chí Minh định nghĩa văn hóa là sự tổng hợp của các phương thức sinh hoạt và những
sáng tạo của con người nhằm phục vụ cuộc sống và phát triển xã hội. Người chỉ rõ rằng văn hóa là nền
tảng quan trọng trong đời sống xã hội, bao gồm ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, nghệ
thuật, văn học và các công cụ sinh hoạt. Theo Hồ Chí Minh, văn hóa phải mang tính nhân văn, phát
triển và phản ánh bản sắc dân tộc. Người cũng nhấn mạnh rằng nền văn hóa dân tộc phải được xây
dựng toàn diện, với sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và cái mới, giữa đạo đức cách mạng và phát
triển khoa học - công nghệ.
-Đạo đức: Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức là nền tảng của con người và xã hội. Đạo đức không chỉ là
những chuẩn mực cư xử, mà còn là một phần thiết yếu trong quá trình xây dựng xã hội mới. Người cho
rằng đạo đức là "làm gương mẫu", khuyến khích mỗi cá nhân phải cần, kiệm, liêm, chính và sống vì lợi
ích của cộng đồng. Đạo đức cách mạng giúp xây dựng tính đoàn kết và tinh thần tự lực cánh sinh, là
động lực thúc đẩy phát triển xã hội và đất nước.
-Con người: Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc xây dựng con người Việt Nam mới với những phẩm chất
như có trí thức, đạo đức cách mạng, tinh thần đoàn kết và ý chí vươn lên. Con người mới phải có lý
tưởng sống đúng đắn, yêu nước nồng nàn, và có trách nhiệm đối với xã hội. Người cũng chỉ rõ rằng con
người phải luôn hoàn thiện bản thân để đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
***Các phương thức xây dựng văn hóa, đạo đức, con người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh
-Xây dựng văn hóa dân tộc: Hồ Chí Minh khẳng định rằng văn hóa phải phản ánh bản sắc dân tộc,
mang đậm giá trị yêu nước, đoàn kết, tự lực cánh sinh. Tư tưởng của Người chỉ ra rằng văn hóa cần
phải tiến bộ và phát triển theo thời đại, nhưng vẫn phải giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống.
Người yêu cầu xây dựng nền văn hóa có tính khoa học, dân tộc và đại chúng để phục vụ lợi ích của
toàn dân.
-Xây dựng đạo đức cách mạng: Đạo đức phải gắn với thực tiễn đời sống xã hội, giúp con người xây
dựng nhân cách cao đẹp, sống trong tinh thần cách mạng. Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức không phải
chỉ là lý thuyết mà phải được thực hành trong đời sống hằng ngày, phải được thể hiện qua hành động,
thái độ, lối sống của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
-Xây dựng con người Việt Nam mới: Hồ Chí Minh yêu cầu xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới
có tư tưởng tiến bộ, phẩm chất đạo đức tốt, có lý tưởng cách mạng, biết hy sinh vì lợi ích chung. Con
người này không chỉ có tri thức mà còn phải có tinh thần tự lực, không ngừng hoàn thiện bản thân và
xây dựng xã hội văn minh.
***Ý nghĩa đối với việc xây dựng nền văn hóa hiện nay
-Cơ sở lý luận: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và con người vẫn còn nguyên giá trị đối
với việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay. Các giá trị yêu nước, tinh thần đoàn kết, tự cường
dân tộc và đạo đức cách mạng vẫn là nền tảng để xây dựng một nền văn hóa tiên tiến trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
-Định hướng phát triển văn hóa: Trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng nền văn hóa phải tiến bộ
nhưng không quên bản sắc dân tộc. Cần phát huy những giá trị truyền thống, kết hợp với tiến bộ khoa
học và công nghệ, đồng thời giữ gìn đạo đức cách mạng và phẩm chất con người theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Văn hóa, đạo đức, con người là những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững của xã
hội Việt Nam.

***Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức, và con người vào xây dựng nền văn hóa
hiện nay:
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế:
-Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự hội nhập quốc tế ngày nay, tư tưởng của Hồ Chí Minh về việc xây
dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc vẫn giữ nguyên giá trị quan trọng. Việc du nhập văn hóa
nước ngoài không thể làm mất đi bản sắc văn hóa Việt Nam. Văn hóa Việt Nam cần giữ vững những
giá trị truyền thống như lòng yêu nước, đoàn kết dân tộc, tinh thần tự cường, nhưng cũng phải tiếp
thu có chọn lọc những giá trị văn hóa tiến bộ của thế giới để làm giàu thêm cho nền văn hóa dân tộc.
-Ví dụ, trong việc xây dựng nền văn hóa học đường, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy và học tập, phát huy tinh thần tự học, kết hợp với giáo dục về đạo đức truyền thống, sẽ giúp sinh
viên vừa có tri thức hiện đại, vừa giữ gìn phẩm chất đạo đức và bản sắc dân tộc.
Vận dụng trong việc xây dựng con người Việt Nam mới:
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng con người mới không chỉ tập trung vào việc phát triển tri
thức mà còn nhấn mạnh đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, tinh thần cống hiến cho cộng
đồng. Trong thực tiễn hiện nay, các giá trị này vẫn rất quan trọng trong việc xây dựng thế hệ trẻ có lý
tưởng sống đúng đắn, có trách nhiệm xã hội, và biết đặt lợi ích của cộng đồng lên trên lợi ích cá
nhân.
-Một trong những ví dụ thực tế là chương trình tình nguyện, nơi sinh viên và thanh niên có thể tham
gia vào các hoạt động cộng đồng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, qua đó rèn luyện các
phẩm chất đạo đức của một người công dân mẫu mực theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Áp dụng trong việc xây dựng đạo đức cách mạng trong xã hội:
-Hồ Chí Minh đề cao đạo đức cách mạng trong mọi tầng lớp xã hội. Trong bối cảnh xã hội hiện đại,
cần có các phong trào tuyên truyền và giáo dục về đạo đức công dân, đặc biệt là trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, và xã hội. Việc xây dựng những tấm gương đạo đức trong cộng đồng, cũng như
những hành động cụ thể từ mỗi cá nhân trong việc giúp đỡ xã hội, sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc
cho sự phát triển bền vững.
-Các cuộc vận động như học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chính là
một ví dụ cụ thể về việc áp dụng tư tưởng của Người vào thực tiễn cuộc sống, khuyến khích mỗi cá
nhân tự hoàn thiện bản thân, đồng thời phát huy vai trò trong công cuộc xây dựng đất nước.
Phát huy tính khoa học, dân tộc và đại chúng trong xây dựng nền văn hóa mới:
-Trong quá trình phát triển đất nước, tư tưởng Hồ Chí Minh khuyến khích việc xây dựng nền văn hóa
có tính khoa học, dân tộc và đại chúng, nghĩa là nền văn hóa phải được phổ cập, dễ tiếp cận cho mọi
tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với người dân ở vùng sâu, vùng xa. Điều này giúp củng cố tinh thần
đoàn kết, tạo ra sự thống nhất trong xã hội.
-Ví dụ trong việc phát triển văn hóa đọc, cần xây dựng những thư viện cộng đồng, tổ chức các chương
trình khuyến khích đọc sách, từ đó giúp mọi người dân nâng cao tri thức, phát triển tư duy phản biện
và xây dựng đạo đức xã hội vững mạnh.
Xây dựng nền văn hóa lao động có tính sáng tạo:
-Hồ Chí Minh cũng đặc biệt chú trọng văn hóa lao động, coi lao động là một phần quan trọng trong
việc xây dựng con người và xã hội. Tư tưởng này có thể vận dụng vào việc xây dựng một nền văn hóa
lao động sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực, từ sản xuất đến công nghệ, giúp Việt Nam nâng cao năng
suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
-Cụ thể, việc phát triển các start-up và doanh nghiệp sáng tạo trong các ngành công nghệ, văn hóa,
nghệ thuật sẽ góp phần vào việc xây dựng nền văn hóa kinh tế bền vững và phù hợp với yêu cầu phát
triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Kết luận:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và con người là kim chỉ nam giúp xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong mọi thời kỳ. Việc vận dụng những tư tưởng này trong
xã hội hiện nay không chỉ giúp bảo vệ và phát huy các giá trị truyền thống mà còn giúp phát triển nền
văn hóa hội nhập, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc vừa đáp ứng yêu cầu tiến bộ khoa học - công nghệ và
phát triển kinh tế - xã hội.
Tags