Proceedings of Vietnam Ophthalmology Society 2024

tranquocbao7981 39 views 146 slides Mar 20, 2025
Slide 1
Slide 1 of 240
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165
Slide 166
166
Slide 167
167
Slide 168
168
Slide 169
169
Slide 170
170
Slide 171
171
Slide 172
172
Slide 173
173
Slide 174
174
Slide 175
175
Slide 176
176
Slide 177
177
Slide 178
178
Slide 179
179
Slide 180
180
Slide 181
181
Slide 182
182
Slide 183
183
Slide 184
184
Slide 185
185
Slide 186
186
Slide 187
187
Slide 188
188
Slide 189
189
Slide 190
190
Slide 191
191
Slide 192
192
Slide 193
193
Slide 194
194
Slide 195
195
Slide 196
196
Slide 197
197
Slide 198
198
Slide 199
199
Slide 200
200
Slide 201
201
Slide 202
202
Slide 203
203
Slide 204
204
Slide 205
205
Slide 206
206
Slide 207
207
Slide 208
208
Slide 209
209
Slide 210
210
Slide 211
211
Slide 212
212
Slide 213
213
Slide 214
214
Slide 215
215
Slide 216
216
Slide 217
217
Slide 218
218
Slide 219
219
Slide 220
220
Slide 221
221
Slide 222
222
Slide 223
223
Slide 224
224
Slide 225
225
Slide 226
226
Slide 227
227
Slide 228
228
Slide 229
229
Slide 230
230
Slide 231
231
Slide 232
232
Slide 233
233
Slide 234
234
Slide 235
235
Slide 236
236
Slide 237
237
Slide 238
238
Slide 239
239
Slide 240
240

About This Presentation

Hội Nghị Ngành Nhãn Khoa Việt Nam 2024

Việt Nam – Hội Nhãn Khoa Việt Nam, tổ chức hội nghị thường niên ngành Nhãn khoa, rất vui mừng thông báo về sự kiện quan trọng sắp tới. Hội nghị Ngành Nhãn Khoa Việt Nam 2024 sẽ được tổ chức t�...


Slide Content

HỘI NGHỊ NGÀNH NHÃN KHOA VIỆT NAM 2023

HỘI NGHỊ NGÀNH NHÃN KHOA VIỆT NAM 2023

CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ VOS 2024
Thời gian
HT. EA KAO
(Tầng 3)
HT. DRAY NUR
(Tầng 3)
HT. EA KNIN
(Tầng 3)
HT. DRAY SAP
(Tầng 2)
TH

NĂM

31/10/2024

18:00
TI

C CHÀO M

NG

(

y viên Ban Ch

p hành, GS, PGS ngành Nhãn khoa)

THỨ SÁU
01/11/2024
07:30 - 07:45
Khai trương khu tri ển lãm
08:00 - 09:45
Khai mạc - Phiên toàn thể
10:00 - 11:30
Phẫu thuật thể thủy tinh
Quản lý bệnh viện
Khúc xạ nội khoa (1)
Báo cáo của bác sỹ trẻ
11:30 - 13:30
Lunch Symposium (1)
Lunch Symposium (2)
Lunch Symposium (3)
Lunch Symposium (4)
13:30 - 15:00
Khô mắt và bệnh lý bờ mi
Điều dưỡng nhãn khoa
Đi

u tr
ị Glôcôm

b

ng ph

u thu

t

Chấn thương mắt
15:10 - 16:40
Thể thủy tinh nhân tạo
Thần kinh nhãn khoa
T

o hình th

m m


nhãn khoa (1)

Bệnh lý mắt trẻ em (1)
16:45 - 18:15
HỌP BAN CHẤP HÀNH H ỘI NHÃN KHOA VIỆT NAM
18:30
TI

C T

I
-
GALA DINNER
-
Nhà hàng Hoàng L

c 3

(Khách m

i, Đ

i bi

u tham d

, Đơn v
ị tài tr

H

i ngh
ị)

THỨ BẢY
02/11/2024
08:00 - 09:30
Viêm loét giác mạc
Phẫu thuật khúc xạ
Khúc xạ nội khoa (2)
Ch

n đoán hình

nh trong

b

nh lý d
ịch kính võng m

c

10:00 - 11:30
Ph

u thu

t

d
ịch kính võng m

c

T

o hình th

m m


nhãn khoa (2)

Phẫu thuật kết giác mạc
Phòng chống mù lòa
13:30 - 15:00
Võng mạc nội khoa
Bỏng mắt do hóa chất
C

p nh

t trong

ch

n đoán Glôcôm

Bệnh lý mắt trẻ em (2)
15:15 - 16:45
Tổng kết - Trao giải
CHỦ NHẬT 03/11/2024
08:00 - 10:00
Lớp học
“Quản lý cận thị trên lâm sàng”

Lớp học
“Laser tạo hình vùng bè chọn
lọc điều trị bệnh lý Glôcôm”

CHƯƠNG TRÌNH H

I NGH


VOS 2024

Th

i gian

HT. EA KAO

(T

ng 3)

HT. DRAY NUR

(T

ng 3)

HT. EA KNIN

(T

ng 3)

HT. DRAY SAP

(T

ng 2)

TH

NĂM

31/10/2024

18:00

TI

C CHÀO M

NG

(

y viên Ban Ch

p hành, GS, PGS ngành Nhãn khoa)

TH

SÁU

01/11/2024

07:30
-
07:45

Khai trương khu tri

n lãm

08:00
-
09:45

Khai m

c
-
Phiên toàn th


10:00
-
11:30

Ph

u thu

t th

th

y tinh

Qu

n lý b

nh vi

n

Khúc x

n

i khoa (1)

Báo cáo c

a bác s

tr


11:30
-
13:30

Lunch Symposium (1)

Lunch Symposium (2)

Lunch Symposium (3)

Lunch Symposium (4)

13:30
-
15:00

Khô m

t và b

nh lý b

mi

Đi

u dư

ng nhãn khoa

Đi

u tr
ị Glôcôm

b

ng ph

u thu

t

Ch

n thương m

t

15:10
-
16:40

Th

th

y tinh nhân t

o

Th

n kinh nhãn khoa

T

o hình th

m m


nhãn khoa (1)

B

nh lý m

t tr

em (1)

16:45
-
18:15

H

P BAN CH

P HÀNH H

I NHÃN KHOA VI

T NAM

18:30

TI

C T

I
-
GALA DINNER
-
Nhà hàng Hoàng L

c 3

(Khách m

i, Đ

i bi

u tham d

, Đơn v
ị tài tr

H

i ngh
ị)

TH

B

Y

02/11/2024

08:00
-
09:30

Viêm loét giác m

c

Ph

u thu

t khúc x


Khúc x

n

i khoa (2)

Ch

n đoán hình

nh trong

b

nh lý d
ịch kính võng m

c

10:00
-
11:30

Ph

u thu

t

d
ịch kính võng m

c

T

o hình th

m m


nhãn khoa (2)

Ph

u thu

t k
ế
t giác m

c

Phòng ch

ng mù lòa

13:30
-
15:00

Võng m

c n

i khoa

B

ng m

t do hóa ch

t

C

p nh

t trong

ch

n đoán Glôcôm

B

nh lý m

t tr

em (2)

15:15
-
16:45

T

ng k
ế
t
-
Trao gi

i
CH

NH

T

03/11/2024

08:00
-
10:00

L

p h

c

“Qu

n lý c

n th
ị trên lâm sàng”


L

p h

c

“Laser t

o hình vùng bè ch

n
lọ
c đi

u
tr
ị b

nh lý Glôcôm”

NHÀ KHO
H?I TRl?NG
DRAY NUR
H?I TRl?NG
EA KAO
Tea Break
H?I TRl?NG
EA .N,N
Tea Break
65
66
64
68
67
70
69
72
71
Backdrop
Ci? t?ch ?Rjn
Backdrop
Chmkng
trình
KHU V?C TRlNG POSTER
3.5m
H?I TRl?NG
DRAY SAP
Tea BreakTea Break
Kho?ng
thông
u?oh
49
50
48
52
53
51
55
56
54
58
59
57
60
62
63
61
33
34
32
36
37
35
39
40
38
42
43
41
44
46
47
45
17
18
16
20
21
19
23
24
22
26
27
25
28
30
31
29
10
11
9
12
14
15
12A
2
3
1
5
4
7
8
6
3H?NG
CH?
BCV
73
7?zPIV-8S?ZOH:/IV:n'8S-@O0?N
V?2+4M,?',792O?u2+V,C2,&9?2OCV,9qV
V?2+M,?',792O?u2+V,C2,&9?2OCV,9qV

CHÚ THÍCH GIAN HÀNG TRIỂN LÃM
NHÀ TÀI TRỢ TITAN
6-7-8 VIỆT CAN 14-15-27-28-29-30-31 THIÊN TRƯỜNG

45-46-47 JOHNSON & JOHNSON 56-57-58-59 SAMIL

60-61-62-63 TÂM AN

NHÀ TÀI TRỢ BẠC
22-23-24-25-26 CARL ZEISS 42-43-44 V-RHOTO

48-48 SANTEN 53-54-55 PHÁT TRIỂN

68 ABBVIE ALL ERGAN

NHÀ TÀI TRỢ ĐỒNG
11-12-18-19-20-21 DKSH/ALCON 16-17 ANH DUY

32-33 PARAGON CARE 35-36 TẦM NHÌN SÁNG VN

37-38 SIMBA 39-40-41 MINH TUỆ

69-70 GOMED-ENTOD 71-72 KIỀU KHÁNH MED

ĐƠN VỊ TRIỂN LÃM
1-2 BÁCH QUANG 3 CONTEX 4 KIM HƯNG

5 MANI ME DICAL 9 TRƯỜNG MINH 10 ANSHAN

12A T.D 34 PHÚC XUÂN 50 NAM HƯNG

51 TRƯỜNG THỊNH 52 HYPHENS PHARMA 64 TRUNG TÂM MẮT GIẢ VN

65 TRB 66 MEDEP 67 ORTHO-K VIỆT NAM

73 CPC1 HN

MỤC LỤC
THƯ NGỎ ............................................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUAN ............................................................................................................................ 4
SƠ ĐỒ HỘI TRƯỜNG VÀ KHU VỰ C TRIỂN LÃM .................................................................................................. 5
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT VÀ BÁO CÁO TÓM TẮT
Phiên toàn thể ................................................................................................................................................................... 9
Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh ........................................................................................................................................ 16
Phiên Quản lý bệnh viện ................................................................................................................................................... 25
Phiên Khúc xạ nội khoa (1) .............................................................................................................................................. 33
Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ .......................................................................................................................................... 41
Phiên Khô mắt và bệnh lý bờ mi ...................................................................................................................................... 51
Phiên Điều dưỡng nhãn khoa ........................................................................................................................................... 61
Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật ......................................................................................................................... 72
Phiên Chấn thương mắt ................................................................................................................................................... 80
Phiên Thể thủy tinh nhân tạo........................................................................................................................................... 91
Phiên Thần kinh nhãn khoa ............................................................................................................................................. 101
Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa ............................................................................................................................... 108
Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1) ........................................................................................................................................... 115
Phiên Viêm loét giác mạc ................................................................................................................................................ 123
Phiên Phẫu thuật khúc xạ ................................................................................................................................................ 129
Phiên Khúc xạ nội khoa (2) .............................................................................................................................................. 139
Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng mạc ..................................................................................... 146
Phiên Phẫu thuật dịch kính võng mạc ............................................................................................................................ 158
Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2) .......................................................................................................................... 167
Phiên Phẫu thuật kết giác mạc ....................................................................................................................................... 174
Phiên Phòng chống mù lòa .............................................................................................................................................. 181
Phiên Võng mạc nội khoa ................................................................................................................................................ 191
Phiên Bỏng mắt do hóa chất ........................................................................................................................................... 200
Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcôm ...................................................................................................................... 205
Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2) ........................................................................................................................................... 212
Phiên Poster ...................................................................................................................................................................... 221
Phiên Video ........................................................................................................................................................................ 238
CHÚ THÍCH GIAN HÀNG TRIỂN LÃM
NHÀ TÀI TRỢ TITAN
6-7-8 VIỆT CAN 14-15-27-28-29-30-31 THIÊN TRƯỜNG

45-46-47 JOHNSON & JOHNSON 56-57-58-59 SAMIL

60-61-62-63 TÂM AN

NHÀ TÀI TRỢ BẠC
22-23-24-25-26 CARL ZEISS 42-43-44 V-RHOTO

48-48 SANTEN 53-54-55 PHÁT TRIỂN

68 ABBVIE ALL ERGAN

NHÀ TÀI TRỢ ĐỒNG
11-12-18-19-20-21 DKSH/ALCON 16-17 ANH DUY

32-33 PARAGON CARE 35-36 TẦM NHÌN SÁNG VN

37-38 SIMBA 39-40-41 MINH TUỆ

69-70 GOMED-ENTOD 71-72 KIỀU KHÁNH MED

ĐƠN VỊ TRIỂN LÃM
1-2 BÁCH QUANG 3 CONTEX 4 KIM HƯNG

5 MANI ME DICAL 9 TRƯỜNG MINH 10 ANSHAN

12A T.D 34 PHÚC XUÂN 50 NAM HƯNG

51 TRƯỜNG THỊNH 52 HYPHENS PHARMA 64 TRUNG TÂM MẮT GIẢ VN

65 TRB 66 MEDEP 67 ORTHO-K VIỆT NAM

73 CPC1 HN

Phiên toàn th ể | 9

PHIÊN TOÀN THỂ
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (09h00 - 09h45)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn:
GS. Tôn Thị Kim Thanh, PGS. Nguyễn Xuân Hiệp, PGS. Hoàng Thị Minh Châu,
PGS. Phan Văn Năm, PGS. Nguyễn Hữu Chức, PGS. Nguyễn Đình Ngân
Phiên dịch: Nguyễn Nhật Kha, Đỗ Trường Sơn
Điều phối: Đinh Thị Hồng Phúc, Cù Hoàng Mai Phương, Nguyễn Ngọc Quế Hương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
9h00- 9h10
Thanh toán bệnh mắt hột tại Việt Nam
Phạm Ngọc Đông
Bệnh viện Mắt Trung ương
9h10 - 9h20
Hưởng ứng chương trình “2030 in Sight”
Vì một thế giới không còn mù lòa có thể phòng chữa được tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nguyễn Viết Giáp
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
9h20 - 9h35
Management of Ocular Involvement in Severe Stevens Johnson Syndrome
Pinnita Tanthuvanit
Thailand
9h35 - 9h45
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý góc đóng nguyên phát cấp tính
Đỗ Tấn
Bệnh viện Mắt Trung ương

10 | Phiên toàn thể

THANH TOÁN BỆNH MẮT HỘT TẠI VIỆT NAM
Phạm Ngọc Đông
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Giới thiệu: Chương trình phòng chống bệnh mắt hột tại Việt Nam đã được khởi xướng cách đây hơn 70 năm. Cục Y
tế dự phòng (Bộ Y tế) đã thành lập chương trình kiểm soát bệnh mắt hột và phụ trách chương trình này thông qua
sự phối hợp với Bệnh viện Mắt Trung ương. Bộ Y tế đã triển khai chiến lược SAFE theo hướng dẫn của WHO tại nhiều
tỉnh/ thành. Chiến lược SAFE được thực hiện thông qua sự phối hợp giữa các Bộ và ban hành của Chính phủ nhằm
thực hiện thanh toán bệnh mắt hột tại Việt Nam đạt các tiêu chí thanh toán mắt hột của WHO.
Mục tiêu:
1. Tỷ lệ mắc bệnh quặm do mắ t hột (TT) ở những người ≥15 tuổi không biết đến hệ thống y tế là < 0,2%
2. Tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt tính (TF) < 5% ở trẻ em trong độ tuổi 1-9 tại mỗi huyện lưu hành bệnh trước đây
3. Bằng chứng cho thấy hệ thống y tế có thể tiếp tục xác định và quản lý các trường hợp mắc bệnh quặm do mắt
hột (TT)
Đối tượng: Các trẻ em dưới 9 tuổi và người ≥15 tuổi trong các vùng lưu địa mắt hột
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang
Kết quả và kết luận: Qua các cuộc điều tra từ năm 1999 đến nay, tỷ lệ các bệnh mắt quặm do mắt hột (TT) ở những
người trên 15 tuổi đều dưới < 0,2%. Tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt tính (TF) < 5% ở trẻ em trong độ tuổi 1-9 tại mỗi
huyện lưu hành bệnh trước đây. Bằng chứng cho thấy hệ thống y tế có thể tiếp tục xác định và quản lý các trường
hợp mắc bệnh quặm do mắt hột (TT) tại Việt Nam.
Từ khóa: Thanh toán mắt hột tại Việt Nam

TRACHOMA ELIMINATION IN VIETNAM
Pham Ngoc Dong
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

There has been a long history of trachoma in Viet Nam. The MoH Department of Preventative Medicine established
the trachoma control programme in that year and has led the programme in collaboration with the VNIO (now the
VNEH) since that time. The MoH adopted the World Health Organization (WHO)-endorsed SAFE strategy and the
programme worked in 21 provinces, mostly in the northern half of Viet Nam, where trachoma was known to be
endemic. Implementation of SAFE interventions was carried out in partnership with other government line
ministries, particularly the Ministry of Education, as well as UNICEF, Women’s Union, and international NGOs. Close
collaboration with the Ministry of Education enabled the development and dissemination of trachoma prevention
messages integrated in the school health curriculum.
A control programme was started in the 1950s; at this time it was estimated that the prevalence of active trachoma
(trachomatous inflammation-follicular, TF and/or trachomatous inflammation-intense, TI) in some communes was
as high as 50-90% and the prevalence of trachomatous trichiasis (TT) was as high as 6.4%. In 1999, Viet Nam was
one of the inaugural ITI programme countries to receive Pfizer-donated Zithromax®, even as it was recognized that
the prevalence of active trachoma throughout the country was in rapid decline. From 2000-2009, ITI maintained a
country office in Viet Nam to support implementation of the surgery, antibiotics, facial cleanliness and
environmental improvement (SAFE) strategy. Viet Nam reported significant reduction in active trachoma from
17.5% (1990) to 7.05% (1995) and was estimated at 4%in2003. TT prevalence had decreased from 1.75% (1990) to
1.15% (2003) while corneal opacity (CO) declined from 0.75% (1990) to 0.19% (2003). In 2009, a systematic review
of the global burden of trachoma estimated a trichiasis backlog of 210,000 cases in Viet Nam. The 2014 Surveillance
survey prevalence estimates of active trachoma conducted in 24 districts in 9 provinces show that the prevalence

10 | Phiên toàn thể

THANH TOÁN BỆNH MẮT HỘT TẠI VIỆT NAM
Phạm Ngọc Đông
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Giới thiệu: Chương trình phòng chống bệnh mắt hột tại Việt Nam đã được khởi xướng cách đây hơn 70 năm. Cục Y
tế dự phòng (Bộ Y tế) đã thành lập chương trình kiểm soát bệnh mắt hột và phụ trách chương trình này thông qua
sự phối hợp với Bệnh viện Mắt Trung ương. Bộ Y tế đã triển khai chiến lược SAFE theo hướng dẫn của WHO tại nhiều
tỉnh/ thành. Chiến lược SAFE được thực hiện thông qua sự phối hợp giữa các Bộ và ban hành của Chính phủ nhằm
thực hiện thanh toán bệnh mắt hột tại Việt Nam đạt các tiêu chí thanh toán mắt hột của WHO.
Mục tiêu:
1. Tỷ lệ mắc bệnh quặm do mắt hột (TT) ở những người ≥15 tuổi không biết đến hệ thống y tế là < 0,2%
2. Tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt tính (TF) < 5% ở trẻ em trong độ tuổi 1-9 tại mỗi huyện lưu hành bệnh trước đây
3. Bằng chứng cho thấy hệ thống y tế có thể tiếp tục xác định và quản lý các trường hợp mắc bệnh quặm do mắt
hột (TT)
Đối tượng: Các trẻ em dưới 9 tuổi và người ≥15 tuổi trong các vùng lưu địa mắt hột
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang
Kết quả và kết luận: Qua các cuộc điều tra từ năm 1999 đến nay, tỷ lệ các bệnh mắt quặm do mắt hột (TT) ở những
người trên 15 tuổi đều dưới < 0,2%. Tỷ lệ mắc bệnh mắt hột hoạt tính (TF) < 5% ở trẻ em trong độ tuổi 1-9 tại mỗi
huyện lưu hành bệnh trước đây. Bằng chứng cho thấy hệ thống y tế có thể tiếp tục xác định và quản lý các trường
hợp mắc bệnh quặm do mắt hột (TT) tại Việt Nam.
Từ khóa: Thanh toán mắt hột tại Việt Nam

TRACHOMA ELIMINATION IN VIETNAM
Pham Ngoc Dong
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
There has been a long history of trachoma in Viet Nam. The MoH Department of Preventative Medicine established
the trachoma control programme in that year and has led the programme in collaboration with the VNIO (now the
VNEH) since that time. The MoH adopted the World Health Organization (WHO)-endorsed SAFE strategy and the
programme worked in 21 provinces, mostly in the northern half of Viet Nam, where trachoma was known to be
endemic. Implementation of SAFE interventions was carried out in partnership with other government line
ministries, particularly the Ministry of Education, as well as UNICEF, Women’s Union, and international NGOs. Close
collaboration with the Ministry of Education enabled the development and dissemination of trachoma prevention
messages integrated in the school health curriculum.
A control programme was started in the 1950s; at this time it was estimated that the prevalence of active trachoma
(trachomatous inflammation-follicular, TF and/or trachomatous inflammation-intense, TI) in some communes was
as high as 50-90% and the prevalence of trachomatous trichiasis (TT) was as high as 6.4%. In 1999, Viet Nam was
one of the inaugural ITI programme countries to receive Pfizer-donated Zithromax®, even as it was recognized that
the prevalence of active trachoma throughout the country was in rapid decline. From 2000-2009, ITI maintained a
country office in Viet Nam to support implementation of the surgery, antibiotics, facial cleanliness and
environmental improvement (SAFE) strategy. Viet Nam reported significant reduction in active trachoma from
17.5% (1990) to 7.05% (1995) and was estimated at 4%in2003. TT prevalence had decreased from 1.75% (1990) to
1.15% (2003) while corneal opacity (CO) declined from 0.75% (1990) to 0.19% (2003). In 2009, a systematic review
of the global burden of trachoma estimated a trichiasis backlog of 210,000 cases in Viet Nam. The 2014 Surveillance
survey prevalence estimates of active trachoma conducted in 24 districts in 9 provinces show that the prevalence
Phiên toàn th ể | 11

of active trachoma had fallen to below 5% in all 24 districts. More recent global burden estimates based on recent
surveys suggested that the trichiasis burden had declined to 100,000 by 2016. However, these previous estimates
of trichiasis backlog were likely over-estimates since nationwide surveys of trachoma had not been undertaken to
provide data for accurate calculations. Following the pre-validation surveillance surveys, further new baseline
surveys were done in 2017 and 2019 in areas that were still suspected to be endemic for trachoma and the final
wave of surveys comprised TT-only surveys conducted in 2023 in four provinces in which historical impact surveys
had showed that TT,TF,TI prevalence was still below the elimination threshold required for WHO validation of
elimination of trachoma as a public health problem.

HƯỞNG ỨNG CHƯƠNG TRÌNH “2030 IN SIGHT” - VÌ MỘT
THẾ GIỚI KHÔNG CÒN MÙ LÒA CÓ TH Ể PHÒNG CHỮA ĐƯỢC
TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Nguyễn Viết Giáp
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TÓM TẮT
Sáng kiến “Thị giác 2020 - Quyền được nhìn thấy” được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và cơ quan Phòng chống Mù
lòa Quốc tế (IAPB) đưa ra năm 1999 với mục tiêu “Vì một thế giới không ai bị mù lòa một cách không cần thiết”,
trong đó tập trung vào một số nguyên nhân chính gây mù lòa có thể phòng chữa được. Đồng thời chọn ngày thứ 5
tuần thứ 2, tháng 10 hàng năm làm “Ngày thị giác thế giới“ nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, vận động
các chính sách và thu hút nguồn lực cho công tác phòng chống mù lòa. Đến năm 2020, các mục tiêu cơ bản của ”Thị
giác 2020” đã đạt được những kết quả quan trọng, hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ hưởng ứng, hơn 90 triệu người
được điều trị hiệu quả, một số nguyên nhân gây mù như bệnh mù sông, bệnh mắt hột dần được loại bỏ…
Năm 2000 Việt Nam đã chính thức tham gia sáng kiến “Thị giác 2020” với các hoạt động cụ thể như: Thành lập Ban
chỉ đạo phòng chống mù lòa quốc gia và các địa phương; xây dựng chiến lược quốc gia về phòng chống mù lòa đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030; tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức các chiến dịch truyền
thông nhân ngày thị giác thế giới, hưởng ứng tuần lễ Glaucoma thế giới … Hiện nay cả nước có gần 100 bệnh viện
chuyên khoa, trong đó gần 60 bệnh việt tư nhân với hơn 3.000 bác sỹ chuyên khoa mắt, mỗi năm phẫu thuật xấp xỉ
350.000 ca đục thủy tinh thể, nhiều địa phương triển khai rất hiệu quả các hoạt động chăm sóc mắt và phòng chống
mù lòa ở cộng đồng. Tháng 10/2024 Việt Nam đã được WHO công nhận thanh toán bệnh mắt hột.
Tuy nhiên, theo đánh giá của WHO, nguồn lực chăm sóc mắt toàn cầu vẫn còn hạn chế. Chỉ có 36% người suy giảm
thị lực do tật khúc xạ và 17% người suy giảm thị lực do bệnh đục thủy tinh thể được tiếp cận với các can thiệp thích
hợp. Hơn 1,1 tỷ người trên thế giới vẫn phải gánh chịu hậu quả của việc mất thị lực vì không được tiếp cận các dịch
vụ chăm sóc mắt. Gánh nặng kinh tế toàn cầu mỗi năm cho vấn đề mù lòa lên đến hơn 411 tỷ USD. Ước tính nếu
không có những biện pháp can thiệp hiệu quả thì đến năm 2050 số người mù lòa và suy giảm thị lực trầm trọng sẽ
tăng lên 1,8 tỷ người.
Để giải quyết thách thức này, IAPB đã đưa ra một chiến lược mới: “2030 in Sight” với sứ mệnh: tạo ra một thế giới
mà mọi người, mọi lúc, mọi nơi đều có thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt có chất lượng và không gặp bất kỳ
rào cản nào về sắc tộc, tôn giáo, tầng lớp xã hội. Chiến lược thị giác 2030 là cách tiếp cận mới về sức khỏe mắt, phù
hợp với các mục tiêu phát triển bền vững, với nguyên tắc lấy con người làm trung tâm, đã được Đại Hội đồng Liên
Hợp Quốc thông qua tại nghị quyết số 75/310 năm 2021. “2030 in Sight” có ba hành động chiến lược gồm:
• NÂNG TẦM: Để vấn đề sức khỏe mắt được coi như một vấn đề cơ bản như kinh tế, giáo dục và phát triển. Sức khỏe
mắt là con đường thoát khỏi nghèo đói, hướng tới giáo dục, công việc hiệu quả và giảm bất bình đẳng toàn cầu.
• TÍCH HỢP: Để sức khỏe mắt được lồng ghép trong hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn dân và là một phần của bảo
hiểm y tế. Trong đó lấy con người làm trung tâm (IPEC), giúp tăng cường các nguồn lực chăm sóc mắt, đưa dịch vụ
đến gần bệnh nhân hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

12 | Phiên toàn thể

• KÍCH HOẠT: Sự thay đổi về nhận thức, thói quen của người tiêu dùng và thị trường cung cấp dịch vụ, bằng cách xóa
bỏ các rào cản đối với việc chăm sóc mắt và cung cấp dịch vụ với giá cả phải chăng, nâng cao nhu cầu và sự đáp
ứng nhanh của thị trường trong mọi biến động.
Đối với Việt Nam, chiến lược quốc gia về phòng chống mù lòa được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định
5060/QĐ-TTg ngày 31/12/2016. Theo đó 4 mục tiêu ưu tiên đến năm 2030 bao gồm: (1) Kiểm soát mù lòa do đụ c
TTT, tăng tỷ lệ bao phủ mổ đục thủy tinh thể (CSR) lên 3.500 ca/triệu dân; (2) Kiểm soát tật khúc xạ, tăng tỷ lệ học
sinh bị TKX được khám và chỉnh kính lên 95%; (3) Tăng tỷ lệ bệnh đái tháo đường được khám và theo dõi bệnh lý
mắt trên 75%; (4) Quản lý bệnh Glôcôm, phát hiện sớm, điều trị hiệu quả và chuyển tuyến kịp thời. Những định hướng
trên là phù hợp với các mục tiêu của “2030 in Sight”.
Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, được sự hỗ trợ từ nhiều phía đã tích cực thực hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia về phòng
chống mù lòa và hưởng ứng chương trình “ 2030 in Sight”. Từ năm 2020 đến nay đã liên tục thực hiện các chiến dịch
truyền thông chăm sóc mắt nhân “Tuần lễ Glaucoma thế giới” và “Ngày thị giác thế giới”; Tập huấn chăm sóc mắt
ban đầu cho hơn 500 cán bộ y tế thôn ấp, hơn 700 cán bộ y tế trường học; khám sàng lọc thị lực cho hơn 220.000
học sinh, cấp tặng hơn 11.000 cặp kính đeo mắt cho học sinh nghèo; Tổ chức hơn 150 đợt khám sàng lọc cộng đồng
cho hơn 25.000 người cao tuổi, thực hiện hơn 14.000 ca mổ đục thủy tinh thể, chỉ số CSR năm 2024 đạt 3.900
ca/triệu dân.
Phát huy những thành quả đạt được và để “2030 in Sight” thực sự mang đến những thay đổi tích cực và hiệu quả
về chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa trong điều kiện thực tế của địa phương, ngành nhãn khoa BR-VT sẽ thực
hiện đồng bộ những giải pháp sau:
1. 1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe mắt để nâng cao nhận thức của cộng đồng, từ đó thu hút
sự quan tâm đầu tư các nguồn lực cho công tác PCML
2. 2. Củng cố mạng lưới chăm sóc mắt, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường đào tạo nhân lực, đặc biệt các
chuyên khoa còn thiếu và yếu. Khuyến khích các hoạt động xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập để đáp ứng
nhu cầu ngày cang cao của xã hội
3. 3. Tăng cường kiểm soát các nguyên nhân gây mù chính; Trong đó tăng số mổ đục thủy tinh thể, số tật khúc xạ
được chỉnh kính, số bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh Glaucoma được theo dõi, quản lý.
4. 4. Tích hợp các hoạt động chăm sóc mắt với các chương trình chăm sóc sức khỏe học sinh, người cao tuổi, quan
tâm các đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em lang thang cơ nhỡ, người khuyết tật neo đơn, nơi có điều kiện kinh tế
khó khăn…
Từ khóa: 2030 In sight; phòng chống mù lòa; ngày thị giác thế gới

RESPONDING TO THE PROGRAM “2030 IN SIGHT”
FOR A WORLD WITHOUT PREVENTABLE BLINDNESS
IN BA RIA - VUNG TÀU
Nguyen Viet Giap
Ba Ria - Vung Tau Provincial Eye Hospital
ABSTRACT

The initiative “Vision 2020 - The right to sight” was launched by the World Health Organization (WHO) and the
International Agency for the Prevention of Blindness (IAPB) in 1999 with the goal of “For a world where no one is
needlessly blind”, focusing on some of the main causes of preventable blindness. At the same time, the second
Thursday of October every year is chosen as “World Sight Day” to raise public awareness, advocate policies and
attract resources for blindness prevention. By 2020, the basic goals of "Vision 2020" have achieved important
results, more than 100 countries and territories responded, more than 90 million people were effectively treated,
some causes of blindness such as river blindness, trachoma were gradually eliminated...
In 2000, Vietnam officially participated in the "Vision 2020" initiative with specific activities such as: Establishing
the National and local Steering Committee for Blindness Prevention; building a national strategy for blindness
prevention to 2020 and vision to 2030; Strengthening human resources, facilities, equipment, organizing

12 | Phiên toàn thể

• KÍCH HOẠT: Sự thay đổi về nhận thức, thói quen của người tiêu dùng và thị trường cung cấp dịch vụ, bằng cách xóa
bỏ các rào cản đối với việc chăm sóc mắt và cung cấp dịch vụ với giá cả phải chăng, nâng cao nhu cầu và sự đáp
ứng nhanh của thị trường trong mọi biến động.
Đối với Việt Nam, chiến lược quốc gia về phòng chống mù lòa được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định
5060/QĐ-TTg ngày 31/12/2016. Theo đó 4 mục tiêu ưu tiên đến năm 2030 bao gồm: (1) Kiểm soát mù lòa do đục
TTT, tăng tỷ lệ bao phủ mổ đục thủy tinh thể (CSR) lên 3.500 ca/triệu dân; (2) Kiểm soát tật khúc xạ, tăng tỷ lệ học
sinh bị TKX được khám và chỉnh kính lên 95%; (3) Tăng tỷ lệ bệnh đái tháo đường được khám và theo dõi bệnh lý
mắt trên 75%; (4) Quản lý bệnh Glôcôm, phát hiện sớm, điều trị hiệu quả và chuyển tuyến kịp thời. Những định hướng
trên là phù hợp với các mục tiêu của “2030 in Sight”.
Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, được sự hỗ trợ từ nhiều phía đã tích cực thực hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia về phòng
chống mù lòa và hưởng ứng chương trình “ 2030 in Sight”. Từ năm 2020 đến nay đã liên tục thực hiện các chiến dịch
truyền thông chăm sóc mắt nhân “Tuần lễ Glaucoma thế giới” và “Ngày thị giác thế giới”; Tập huấn chăm sóc mắt
ban đầu cho hơn 500 cán bộ y tế thôn ấp, hơn 700 cán bộ y tế trường học; khám sàng lọc thị lực cho hơn 220.000
học sinh, cấp tặng hơn 11.000 cặp kính đeo mắt cho học sinh nghèo; Tổ chức hơn 150 đợt khám sàng lọc cộng đồng
cho hơn 25.000 người cao tuổi, thực hiện hơn 14.000 ca mổ đục thủy tinh thể, chỉ số CSR năm 2024 đạt 3.900
ca/triệu dân.
Phát huy những thành quả đạt được và để “2030 in Sight” thực sự mang đến những thay đổi tích cực và hiệu quả
về chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa trong điều kiện thực tế của địa phương, ngành nhãn khoa BR-VT sẽ thực
hiện đồng bộ những giải pháp sau:
1. 1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe mắt để nâng cao nhận thức của cộng đồng, từ đó thu hút
sự quan tâm đầu tư các nguồn lực cho công tác PCML
2. 2. Củng cố mạng lưới chăm sóc mắt, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường đào tạo nhân lực, đặc biệt các
chuyên khoa còn thiếu và yếu. Khuyến khích các hoạt động xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập để đáp ứng
nhu cầu ngày cang cao của xã hội
3. 3. Tăng cường kiểm soát các nguyên nhân gây mù chính; Trong đó tăng số mổ đục thủy tinh thể, số tật khúc xạ
được chỉnh kính, số bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh Glaucoma được theo dõi, quản lý.
4. 4. Tích hợp các hoạt động chăm sóc mắt với các chương trình chăm sóc sức khỏe học sinh, người cao tuổi, quan
tâm các đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em lang thang cơ nhỡ, người khuyết tật neo đơn, nơi có điều kiện kinh tế
khó khăn…
Từ khóa: 2030 In sight; phòng chống mù lòa; ngày thị giác thế gới

RESPONDING TO THE PROGRAM “2030 IN SIGHT”
FOR A WORLD WITHOUT PREVENTABLE BLINDNESS
IN BA RIA - VUNG TÀU
Nguyen Viet Giap
Ba Ria - Vung Tau Provincial Eye Hospital
ABSTRACT
The initiative “Vision 2020 - The right to sight” was launched by the World Health Organization (WHO) and the
International Agency for the Prevention of Blindness (IAPB) in 1999 with the goal of “For a world where no one is
needlessly blind”, focusing on some of the main causes of preventable blindness. At the same time, the second
Thursday of October every year is chosen as “World Sight Day” to raise public awareness, advocate policies and
attract resources for blindness prevention. By 2020, the basic goals of "Vision 2020" have achieved important
results, more than 100 countries and territories responded, more than 90 million people were effectively treated,
some causes of blindness such as river blindness, trachoma were gradually eliminated...
In 2000, Vietnam officially participated in the "Vision 2020" initiative with specific activities such as: Establishing
the National and local Steering Committee for Blindness Prevention; building a national strategy for blindness
prevention to 2020 and vision to 2030; Strengthening human resources, facilities, equipment, organizing
Phiên toàn th ể | 13

communication campaigns on World Sight Day, responding to World Glaucoma Week... Currently, the country has
nearly 100 specialized hospitals, including nearly 60 private hospitals with more than 3,000 ophthalmologists,
performing approximately 350,000 cataract surgeries each year, many localities effectively implementing eye care
and blindness prevention activities in the community. In October 2024, Vietnam was recognized by WHO as having
eliminated trachoma.
However, according to WHO's assessment, global eye care resources are still limited. Only 36% of people with vision
loss due to refractive errors and 17% of people with vision loss due to cataracts have access to appropriate
interventions. More than 1.1 billion people worldwide still suffer the consequences of vision loss due to lack of
access to eye care services. The global economic burden of blindness is estimated at over US$411 billion each year.
Without effective interventions, it is estimated that the number of people who are blind or severely visually impaired
will increase to 1.8 billion by 2050.
To address this challenge, the IAPB has launched a new strategy: “2030 in S ight”. Its mission is to create a world
where everyone, everywhere, at all times, has access to quality eye care services, without any barriers of race,
religion, or social class. The Vision 2030 Strategy is a new approach to eye health, in line with the sustainable
development goals, with the principle of people-centeredness, adopted by the United Nations General Assembly in
resolution 75/310 in 2021. “2030 in Sight” has three strategic actions including:
UPGRADE: To make eye health a fundamental issue like economics, education and development. Eye health is the
path out of poverty, towards education, productive work and reducing global inequality
INTEGRATION: To make eye health integrated into the universal health care system and part of health insurance.
Including people-centeredness (IPEC), helping to strengthen eye care resources, bringing services closer to patients,
meeting the increasing needs of people.
ACTIVATION: Changes in consumer awareness, habits and service provision markets, by removing barriers to eye
care and providing services at affordable prices, increasing demand and market responsiveness to all fluctuations.
For Vietnam, the national strategy on blindness prevention was approved by the Prime Minister in Decision 5060/QD-
TTg dated December 31, 2016. Accordingly, the 4 priority goals by 2030 include: (1) Control blindness due to
cataract, increase the rate of cataract surgery coverage (CSR) to 3,500 cases/million people; (2) Control refractive
errors, increase the rate of students with cataract who are examined and fitted with glasses to 95%; (3) Increase the
rate of diabetics who are examined and monitored for eye diseases to over 75%; (4) Glaucoma management, early
detection, effective treatment and timely referral. The above orientations are consistent with the goals of “2030 in
Sight”.
In Ba Ria-Vung Tau, with support from many sides, the national strategic goals on blindness prevention and
response to the “2030 in Sight” program have been actively implemented. Since 2020, eye care communication
campaigns have been continuously carried out on the occasion of “World Glaucoma Week” and “World Sight Day”;
Primary eye care training for more than 500 village health workers, more than 700 school health workers; vision
screening for more than 220,000 students, giving more than 11,000 pairs of glasses to poor students; Organize more
than 150 community screening sessions for more than 25,000 elderly people, perform more than 14,000 cataract
surgeries, CSR index in 2024 reaches 3,900 cases/million people.
Promoting the achievements and so that "2030 in S ight" can truly bring about positive and effective changes in eye
care and blindness prevention in the actual conditions of the locality, the BR-VT ophthalmology sector will
synchronously implement the following solutions:
1. Strengthening the communication and education of eye health to raise public awareness, thereby attracting
attention and investment in resources for PCML
2. Strengthening the eye care network, investing in facilities, equipment, enhancing human resource training,
especially in specialties that are lacking and weak. Encouraging social activities, developing non-public healthcare
to meet the increasing needs of society
3. Strengthening the control of the main causes of blindness; including increasing the number of cataract surgeries,
the number of refractive errors corrected with glasses, the number of diabetic retinopathy and glaucoma monitored
and managed.

14 | Phiên toàn thể

4. Integrate eye care activities with health care programs for students and the elderly, and pay attention to vulnerable
groups such as women, homeless children, people with disabilities, and people with difficult economic conditions.
Keywords: 2030 In sight; blindness prevention; world sight day

QUẢN LÝ CÁC BIẾN CHỨNG NHÃN KHOA
TRONG HỘI CHỨNG STEVENS-JOHNSON NGHIÊM TRỌNG
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Khoa Nhãn khoa, Trường Y, Bệnh viện Siriraj, Đại học Mahidol
TÓM TẮT
Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) là những tình trạng da-bong bóng miễn dịch
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các điểm giao niêm mạc-da. Giai đoạn cấp tính của SJS/TEN là những tình trạng đe
dọa tính mạng và 50% trong số này có viêm bề mặt nhãn cầu nghiêm trọng. Viêm bề mặt nhãn cầu liên quan đến
các điểm giao niêm mạc-da ở bờ mi, tuyến meibomian, kết mạc, giác mạ c và các tế bào gốc rìa. Chẩn đoán hệ thống
sớm, đánh giá nhãn khoa nhanh chóng và điều trị bằng liệu pháp Corticosteroid liều cao, Globulin miễn dịch tiêm
tĩnh mạch (IVIG) đã được báo cáo là làm giảm các di chứng nhãn khoa mãn tính. Các phương pháp điều trị tại chỗ
phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bao gồm nước mắt nhân tạo không chất bảo quản, Steroid không chất bảo
quản và kháng sinh phổ rộng. Trong giai đoạn nghiêm trọng với khiếm khuyết biểu mô giác mạc dai dẳng, khâu
màng ối được khuyến nghị.
Gần một nửa số bệnh nhân SJS/TEN phát triển tổn thương bề mặt nhãn cầu mãn tính bao gồm khô mắt, bất thường
bờ mi, thiếu hụt tế bào gốc rìa (LSCD), sẹo giác mạc, tân mạ ch và tình trạng kết dính bất thường giữa kết mạc mi và
kết mạc nhãn cầu. Điểm mấu chốt trong quản lý SJS mãn tính nghiêm trọng là điều trị môi trường bề mặt nhãn cầu,
bao gồm quản lý nước mắt, kiểm soát viêm, tránh độc tính từ thuốc và ngăn ngừa kích ứng cơ học bằng kính áp
tròng củng mạc và chỉnh sửa mi mắt. Trong trường hợp LSCD nghiêm trọng, ghép tế bào gốc rìa trong các trường
hợp thích hợp có lợi ích. Ghép tế bào gốc rìa đồng loài (Allo-simple) có tỷ lệ sống sót cao hơn đáng kể so với ghép
tế bào biểu mô rìa nuôi cấy (CLET) và ghép tế bào biểu mô niêm mạc miệng (COMET). Việc sử dụng giác mạ c nhân
tạo (KPro) mang lại cơ hội phục hồi thị lực cho bệnh nhân LSCD kết hợp với đục giác mạc nặng, nhưng tiềm ẩn nguy
cơ cao hơn đối với bệnh nhân SJS.
Bài giảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán sớm, điều trị đa ngành kị p thời và cách tiếp cận toàn diện
để cải thiện tiên lượng nhãn khoa và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân SJS/TEN.

MANAGEMENT OF OCULAR INVOLVEMENT
IN SEVERE STEVENS-JOHNSON SYNDROME
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Department of Ophthalmology, Faculty of Medicine, Siriraj Hospital, Mahidol University
ABSTRACT

Stevens-Johnson Syndrome (SJS) and Toxic Epidermal Necrolysis (TEN) are severe immunological dermatobullous
conditions, involve mucocutaneous junctions. Acute stage of SJS/TEN are predisposing life-threatening conditions
and 50% have severe ocular surface inflammation. Ocular surface inflammation involves mucocutaneous junction
of lid margin, meibomian gland, conjunctiva, cornea and limbal stem cells. Early systemic diagnosis, rapid ocular
evaluation and treatment with corticosteroid pulse therapy, intravenous immunoglobulin (IVIG) have been reported
to reduced chronic ocular sequelae. Topical treatments depend on the severity grading, which include non-
preservative artificial tear, non-preservative steroid and broad spectrum antibiotics. In severe stage with corneal
persistent epithelial defect, amniotic membrane patching (AMP) is recommended.

14 | Phiên toàn thể

4. Integrate eye care activities with health care programs for students and the elderly, and pay attention to vulnerable
groups such as women, homeless children, people with disabilities, and people with difficult economic conditions.
Keywords: 2030 In sight; blindness prevention; world sight day

QUẢN LÝ CÁC BIẾN CHỨNG NHÃN KHOA
TRONG HỘI CHỨNG STEVENS-JOHNSON NGHIÊM TRỌNG
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Khoa Nhãn khoa, Trường Y, Bệnh viện Siriraj, Đại học Mahidol
TÓM TẮT
Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) là những tình trạng da-bong bóng miễn dịch
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các điểm giao niêm mạc-da. Giai đoạn cấp tính của SJS/TEN là những tình trạng đe
dọa tính mạng và 50% trong số này có viêm bề mặt nhãn cầu nghiêm trọng. Viêm bề mặt nhãn cầu liên quan đến
các điểm giao niêm mạc-da ở bờ mi, tuyến meibomian, kết mạc, giác mạc và các tế bào gốc rìa. Chẩn đoán hệ thống
sớm, đánh giá nhãn khoa nhanh chóng và điều trị bằng liệu pháp Corticosteroid liều cao, Globulin miễn dịch tiêm
tĩnh mạch (IVIG) đã được báo cáo là làm giảm các di chứng nhãn khoa mãn tính. Các phương pháp điều trị tại chỗ
phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bao gồm nước mắt nhân tạo không chất bảo quản, Steroid không chất bảo
quản và kháng sinh phổ rộng. Trong giai đoạn nghiêm trọng với khiếm khuyết biểu mô giác mạc dai dẳng, khâu
màng ối được khuyến nghị.
Gần một nửa số bệnh nhân SJS/TEN phát triển tổn thương bề mặt nhãn cầu mãn tính bao gồm khô mắt, bất thường
bờ mi, thiếu hụt tế bào gốc rìa (LSCD), sẹo giác mạc, tân mạch và tình trạng kết dính bất thường giữa kết mạc mi và
kết mạc nhãn cầu. Điểm mấu chốt trong quản lý SJS mãn tính nghiêm trọng là điều trị môi trường bề mặt nhãn cầu,
bao gồm quản lý nước mắt, kiểm soát viêm, tránh độc tính từ thuốc và ngăn ngừa kích ứng cơ học bằng kính áp
tròng củng mạc và chỉnh sửa mi mắt. Trong trường hợp LSCD nghiêm trọng, ghép tế bào gốc rìa trong các trường
hợp thích hợp có lợi ích. Ghép tế bào gốc rìa đồng loài (Allo-simple) có tỷ lệ sống sót cao hơn đáng kể so với ghép
tế bào biểu mô rìa nuôi cấy (CLET) và ghép tế bào biểu mô niêm mạc miệng (COMET). Việc sử dụng giác mạc nhân
tạo (KPro) mang lại cơ hội phục hồi thị lực cho bệnh nhân LSCD kết hợp với đục giác mạc nặng, nhưng tiềm ẩn nguy
cơ cao hơn đối với bệnh nhân SJS.
Bài giảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán sớm, điều trị đa ngành kịp thời và cách tiếp cận toàn diện
để cải thiện tiên lượng nhãn khoa và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân SJS/TEN.

MANAGEMENT OF OCULAR INVOLVEMENT
IN SEVERE STEVENS-JOHNSON SYNDROME
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Department of Ophthalmology, Faculty of Medicine, Siriraj Hospital, Mahidol University
ABSTRACT
Stevens-Johnson Syndrome (SJS) and Toxic Epidermal Necrolysis (TEN) are severe immunological dermatobullous
conditions, involve mucocutaneous junctions. Acute stage of SJS/TEN are predisposing life-threatening conditions
and 50% have severe ocular surface inflammation. Ocular surface inflammation involves mucocutaneous junction
of lid margin, meibomian gland, conjunctiva, cornea and limbal stem cells. Early systemic diagnosis, rapid ocular
evaluation and treatment with corticosteroid pulse therapy, intravenous immunoglobulin (IVIG) have been reported
to reduced chronic ocular sequelae. Topical treatments depend on the severity grading, which include non-
preservative artificial tear, non-preservative steroid and broad spectrum antibiotics. In severe stage with corneal
persistent epithelial defect, amniotic membrane patching (AMP) is recommended.
Phiên toàn th ể | 15

Nearly half of SJS/TEN develops chronic ocular surface damage including dry eye, lid abnormality, limbal stem cell
deficiency (LSCD), corneal scar, neovascularization and symblepharon. The key point in managing severe chronic
SJS is to treat the ocular surface environment, include tear management, inflammation control, avoid medical
toxicity and prevent mechanical irritation by scleral contact lens and lid and lash correction. In severe LSCD, limbal
stem cell transplantation in appropriate cases have benefit. Allo-simple limbal stem cell transplantation has
significant higher survival rate than cultivated limbal epithelial transplantation (CLET) and oral mucosal epithelial
transplantation (COMET). The use of keratoprosthesis (KPro) offers visual rehabilitation for patients with LSCD
combine with severe corneal opacification but poses higher risks in SJS patients.
The lecture underscores the importance of early diagnosis, prompt multidisciplinary treatment, and a holistic
approach to improve both the ocular prognosis and quality of life for patients with SJS/TEN.

CẬP NHẬT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ
GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH
Đỗ Tấn
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Bệnh lý góc đóng nguyên phát cấp tính là một cấp cứu trong nhãn khoa tuy nhiên cơ chế bệnh sinh còn chưa được
hiểu rõ. Khám nghiệm UBM trong cơn cấp chỉ ra cơ chế đóng góc chủ đạo là nghẽn đồng tử tuy nhiên vẫn có tỷ lệ
nhật định do mố ng mắt phẳng (13,7%). Ngược lại ở mắt tiềm tàng cơ chế mống mắt phẳng lại chiếm một tỷ lệ lớn
hơn (42,6%) do vậ y cần thay đổi chiến lược điều trị dự phòng. Hơn nữa, mắt tiềm tàng có nguy cơn lên cơn cấp rất
cao đỏi hỏi điều trị dự phòng sớm nhất có thể. Mắt lên cơn cấp nếu không đáp ứng với điều trị nội khoa, thể thủy
tinh còn trong, có thể cân nhắc điều trị bằng cắt mống mắt chu biên kết hợp với điều trị laser tạo hình mống mắt
phối hợp (đạt tỷ lệ thành công gần 90% sau 3 năm theo dõi). Những mắt này nếu có đục thể thủy tinh đáng kế có
thể cân nhắc phẫu thuật phaco kết hợp mở góc tiền phòng đạt hiệu quả và độ an toàn cao.

UPDATES ON DIAGNOSIS AND TREATMENT OF
ACUTE PRIMARY ANGLE CLOSURE DISEASE (ACUTE PACD)
Do Tan
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Acute PACD is an emergency in ophthalmology where pathogenesis was not fully understood. UBM studying during
the acute attack has shown that the main angle closure mechanism was pupillary block, however the plateau iris
still played a certain role (13.7%). In contrast, in the contralateral suspect eyes, the plateau iris factor contributed
more importantly (42.6%) that required the changes in the preventive strategy. Moreover, the suspect eyes were at
very high risk of acute attack who need to be treated as soon as possible. Medically unresponsive eyes without
significant cataract can be treated with surgical iridectomy associated with iridoplasty with a good success rate of
nearly 90% after 3 years of follow-up. If cataract is significant medically unresponsive acute PACD eyes can be
treated with phaco and GSL with good result and good safety profile.

16 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

PHIÊN PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Nguyễn Xuân Hiệp, PGS. Nguyễn Quốc Đạt, PGS. Trần Anh Tuấn
Phiên dịch: Nguyễn Nhật Kha, Đỗ Trường Sơn
Điều phối: Lê Chí Thắng, Cù Hoàng Mai Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h10
Kết quả bước đầu phẫu thuật Phaco - IOL trên Hệ thống Alcon Vision Suite
và máy mổ hình nổi 3D NGENUITY ®
Nguyễn Xuân Hiệp
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
10h10 - 10h20
Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh chín trắng
bằng phẫu thuật Phaco sử dụng laser FEMTO Z8
Lê Quang Trung
Bệnh viện Mắt Hồng Sơn
10h20 - 10h35
Kỹ thuật xử lý thủy tinh thể lệch trong phẫu thuật Phaco
Hoàng Quang Bình
Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ
10h35 - 10h45
Xử trí rách bao sau trong phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh
Nguyễn Thị Tú Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
10h45 - 10h55
Development of Artificial Intelligence for Diagnosis of Nuclear Cataract
in the Non-Mydriasis Eyes: Efficiency as a Screening Tool?
Eisuke Shimizu
Japan
10h55 - 11h05
Nghiên cứu sử dụng vật liệu đàn hồi, tạo dụng cụ gá đỡ hệ Zin yếu để phẫu thuật Phaco
Nguyễn Trọng Đức
Bệnh viện Mắt Sài Gòn Cần Thơ
11h05 - 11h20
Xử lý yếu Zinn trong phẫu thuật đục thủy tinh thể
Trần Phạm Duy
Bệnh viện Mắt Phương Nam
11h20 - 11h30 Thảo luận

16 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

PHIÊN PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜNG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Nguyễn Xuân Hiệp, PGS. Nguyễn Quốc Đạt, PGS. Trần Anh Tuấn
Phiên dịch: Nguyễn Nhật Kha, Đỗ Trường Sơn
Điều phối: Lê Chí Thắng, Cù Hoàng Mai Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h10
Kết quả bước đầu phẫu thuật Phaco - IOL trên Hệ thống Alcon Vision Suite
và máy mổ hình nổi 3D NGENUITY ®
Nguyễn Xuân Hiệp
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
10h10 - 10h20
Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh chín trắng
bằng phẫu thuật Phaco sử dụng laser FEMTO Z8
Lê Quang Trung
Bệnh viện Mắt Hồng Sơn
10h20 - 10h35
Kỹ thuật xử lý thủy tinh thể lệch trong phẫu thuật Phaco
Hoàng Quang Bình
Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ
10h35 - 10h45
Xử trí rách bao sau trong phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh
Nguyễn Thị Tú Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
10h45 - 10h55
Development of Artificial Intelligence for Diagnosis of Nuclear Cataract
in the Non-Mydriasis Eyes: Efficiency as a Screening Tool?
Eisuke Shimizu
Japan
10h55 - 11h05
Nghiên cứu sử dụng vật liệu đàn hồi, tạo dụng cụ gá đỡ hệ Zin yếu để phẫu thuật Phaco
Nguyễn Trọng Đức
Bệnh viện Mắt Sài Gòn Cần Thơ
11h05 - 11h20
Xử lý yếu Zinn trong phẫu thuật đục thủy tinh thể
Trần Phạm Duy
Bệnh viện Mắt Phương Nam
11h20 - 11h30 Thảo luận









Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh | 17

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT PHACO - IOL
TRÊN HỆ THỐNG ALCON VISION SUITE
VÀ MÁY MỔ HÌNH NỔI 3D NGENUITY ®
Nguyễn Xuân Hiệp, Bùi Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Bùi Việt Hưng và cộng sự
Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá hiệu quả của Hệ thống phẫu thuật Phaco Alcon Vision Suite.
2. Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật Phaco - IOL trên máy mổ hình nổi 3D Ngenuity.
Nội dung nghiên cứu và cách thức tiến hành:
1. Đây là nghiên cứu tiến cứu, không đối chứng, thực hiện tại Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm
Anh, Hà nội từ 15/7/2024 đến tháng 8/2024.
2. Các bệnh nhân bị đục thể thủy tinh đến phẫu thuật sẽ được đo sinh trắc học, tính công suất IOL, phẫu thuật trên
hệ thống Alcon Vision Suite và máy mổ hình nổi 3D Ngenuity.
3. Các biế n số nghiên cứu bao gồm thời gian đo sinh trắc học, thời gian phẫu thuật, tư thế phẫu thuật viên, độ phản
chiếu của ánh đồng tử, độ nổi của các tổ chức trong nhãn cầu, biến chứng trong mổ. Bệnh nhân cũng được đánh
giá về kết quả thị lực, nhãn áp, độ tồn dư khúc xạ sau mổ 1 tuần, 1 tháng.
Kết quả nghiên cứu:
80 mắt của 75 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 67,63 ± 12,54 tuổi, thời gian đo sinh trắc học máy Argos trung bình
là 5,52 ± 0,53 giây, thời gian phẫu thuật trung bình là 486,99 ± 12,76 giây, độ phản chiếu của ánh đồng tử hồng 77/80
mắt (chiếm tỷ lệ 96,3%), ánh đồng tử kém hồng (chiếm tỷ lệ 3,7%).
Không có sự khác biệt kết quả khúc xạ trước phẫu thuật dựa trên máy Argos và khúc xạ sau phẫu thuật: độ cầu
trước phẫu thuật -0,06 ± 0,35 D và độ cầu sau phẫu thuật -0,16 ± 0,79 D (p=0,191 > 0,05), độ loạn trước phẫu thuật -
0,96 ± 0,73 D và độ loạn sau phẫu thuật -1,08 ± 0,77 D (p=0.11 > 0.05), và độ cầu tương đương trướ c phẫu thuật -
0,54 ± 0,41 D và độ cầu tương đương sau phẫu thuật -0,72 ± 0,73 D (p=0,12 > 0,05), nhãn áp sau phẫu thuật 18,18 ±
1,71 mmHg.
Kết luận:
1. Hệ thống phẫu thuật Phaco Alcon Vision Suite đồng bộ, dễ sử dụng, an toàn, cho kết quả chính xác.
2. Phẫu thuật Phaco - IOL trên máy mổ hình nổi 3D NGenuity dễ áp dụng, an toàn, thời gian phẫu thuật tương đương
với phẫu thuật bằng máy sinh hiển vi truyền thống nhưng giảm được ánh sáng vào mắt bệnh nhân, cho độ sâu hình
ảnh tốt hơn, tư thế phẫu thuật viên thoải mái hơn và có thể đào tạo cho nhiều học viên cùng lúc vớ i chất lượng đào
tạo tốt hơn.
Từ khóa: phẫu thuật đục thể thủy tinh, hệ thống Alcon Vision Suite, phẫu thuật 3D NGENUITY.

EVALUATION OF THE INITIAL OUTCOMES OF
PHACOEMULSIFICATION CATARACT SURGERY USING
THE ALCON VISION SUITE SYSTEM AND NGENUITY ®
THREE-DIMENSIONAL VISUALIZATION SYSTEM
Nguyen Xuan Hiep, Bui Thi Van Anh, Nguyen Thi Thu Hien, Bui Viet Hung et tal
Hightech Eye Center, Hanoi Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Objectives:
1. Evaluation of the efficiency of the Alcon Vision Suite cataract-surgical system.

18 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

2. Evaluation of the initial outcomes of Phacoemulsification cataract surgery using a 3D visualization system.
Methods:
1. A non-control prospective interventional study was carried out at
Tam Anh High-tech Eye Center, Tam Anh General Hospital from the 15th of July 2024 to the 31st of August 2024.
2. Ocular biometry, IOL power, the Alcon Vision Suite system, and the NGENUITY 3D visualization system measured
cataract patients.
3. Study variables: biometric measuring time, surgical time, surgeon’s position, pupillary red reflex level, stereoscopic
images level of ocular tissues, intraoperative complications, uncorrected visual acuity, intraocular pressure, 1-month
postoperative residual refractive power.
Results:
80 eyes of 75 patients (mean age 67,63 ± 12,54 years) results at 1 month are presented. The mean Argos biometric
measuring time and the mean surgical time are 5,52 ± 0,53, 486,99 ± 12,76 seconds, respectively. Pupillary red reflex
level constitutes 77/80 eyes (accounting for 96,3%), whereas the figure for abnormal red reflex level is marginal, at
3/80 eyes (3,7%). There was no statistically significant difference between Argos-based preoperative refractive
power and postoperative refractive power: preoperative spherical power -0,06 ± 0,35 D, postoperative spherical
power -0,16 ± 0,79 D (p=0,191 > 0,05), preoperative cylinder power -0,96 ± 0,73 D, postoperative cylinder power -1,08
± 0,77 D (p=0.11 > 0.05), preoperative spherical equivalent power -0,54 ± 0,41 D, postoperative spherical equivalent
power thuật -0,72 ± 0,73 D (p=0,12 > 0,05). The mean postoperative intraocular pressure is within normal range, at
18,18 ± 1,71 mmHg.
Conclusions:
1. The Alcon Vision Suite system is synchronized, friendly, and safe and provides exact results.
2. Phacoemulsification cataract surgery using the NGENUITY 3D Visualization System is a game-changer in
ophthalmic operation rooms, providing surgeons—and everyone else in the room—with a high-definition, highly
magnified, equal amount of time compared to time carried out by conventional microscope, 3D view of the surgical
field and their operations in real-time. In addition, this system also brings more benefits for training purposes.
Keywords: Cataract surgery, the Alcon Vision Suite system, NGENUITY 3D surgery.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH CHÍN TRẮNG
BẰNG PHẪU THUẬT PHACO SỬ DỤNG LASER FEMTO Z8
Cung Hồng Sơn
1
, Lê Quang Trung
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Mắt Hồng Sơn
TÓM TẮT
Giới thiệu: Thách thức lớn nhất trong phẫu thuật điều trị đục thể thủy tinh chín trắng là tạo được một đường xé bao
tròn, liên tục chính tâm và có kích thước đạt tiêu chuẩn.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh (TTT) chín trắng bằng phẫu thuật Phaco sử dụng laser FEMTO
Z8.
Đối tượng và phương pháp: 55 mắt đục TTT chín trắng của 55 bệnh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện Mắt Hồng
Sơn trong thời gian từ tháng 08/2022 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu tất cả các bệnh nhân
phẫu thuật Phaco sử dụng laser FEMTO Z8 trong thời gian 3 tháng.
Kết quả: Xé bao liên tục bằng laser đạt tỷ lệ 87.3% (48/55 mắt), 7 trường hợp xé bao không liên tục bằng laser đều
được xé bao liên tục ở thì hai. Chúng tôi không ghi nhận những biến chứng trong phẫu thuật như: toạc bao trước,
rách bao sau, thoát dịch kính. Kết luận: Điều trị đục thể thủy tinh chín trắng bằng phẫu thuật Phaco sử dụng laser
FEMTO LDV Z8 an toàn, hiệu quả với tỷ lệ thành công cao.
Từ khoá: đục thể thủy tinh chín trắng, phẫu thuật femtocataract, LDV Z8.

18 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

2. Evaluation of the initial outcomes of Phacoemulsification cataract surgery using a 3D visualization system.
Methods:
1. A non-control prospective interventional study was carried out at
Tam Anh High-tech Eye Center, Tam Anh General Hospital from the 15th of July 2024 to the 31st of August 2024.
2. Ocular biometry, IOL power, the Alcon Vision Suite system, and the NGENUITY 3D visualization system measured
cataract patients.
3. Study variables: biometric measuring time, surgical time, surgeon’s position, pupillary red reflex level, stereoscopic
images level of ocular tissues, intraoperative complications, uncorrected visual acuity, intraocular pressure, 1-month
postoperative residual refractive power.
Results:
80 eyes of 75 patients (mean age 67,63 ± 12,54 years) results at 1 month are presented. The mean Argos biometric
measuring time and the mean surgical time are 5,52 ± 0,53, 486,99 ± 12,76 seconds, respectively. Pupillary red reflex
level constitutes 77/80 eyes (accounting for 96,3%), whereas the figure for abnormal red reflex level is marginal, at
3/80 eyes (3,7%). There was no statistically significant difference between Argos-based preoperative refractive
power and postoperative refractive power: preoperative spherical power -0,06 ± 0,35 D, postoperative spherical
power -0,16 ± 0,79 D (p=0,191 > 0,05), preoperative cylinder power -0,96 ± 0,73 D, postoperative cylinder power -1,08
± 0,77 D (p=0.11 > 0.05), preoperative spherical equivalent power -0,54 ± 0,41 D, postoperative spherical equivalent
power thuật -0,72 ± 0,73 D (p=0,12 > 0,05). The mean postoperative intraocular pressure is within normal range, at
18,18 ± 1,71 mmHg.
Conclusions:
1. The Alcon Vision Suite system is synchronized, friendly, and safe and provides exact results.
2. Phacoemulsification cataract surgery using the NGENUITY 3D Visualization System is a game-changer in
ophthalmic operation rooms, providing surgeons—and everyone else in the room—with a high-definition, highly
magnified, equal amount of time compared to time carried out by conventional microscope, 3D view of the surgical
field and their operations in real-time. In addition, this system also brings more benefits for training purposes.
Keywords: Cataract surgery, the Alcon Vision Suite system, NGENUITY 3D surgery.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH CHÍN TRẮNG
BẰNG PHẪU THUẬT PHACO SỬ DỤNG LASER FEMTO Z8
Cung Hồng Sơn
1
, Lê Quang Trung
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Mắt Hồng Sơn
TÓM TẮT
Giới thiệu: Thách thức lớn nhất trong phẫu thuật điều trị đục thể thủy tinh chín trắng là tạo được một đường xé bao
tròn, liên tục chính tâm và có kích thước đạt tiêu chuẩn.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh (TTT) chín trắng bằng phẫu thuật Phaco sử dụng laser FEMTO
Z8.
Đối tượng và phương pháp: 55 mắt đục TTT chín trắng của 55 bệnh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện Mắt Hồng
Sơn trong thời gian từ tháng 08/2022 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu tất cả các bệnh nhân
phẫu thuật Phaco sử dụng laser FEMTO Z8 trong thời gian 3 tháng.
Kết quả: Xé bao liên tục bằng laser đạt tỷ lệ 87.3% (48/55 mắt), 7 trường hợp xé bao không liên tục bằng laser đều
được xé bao liên tục ở thì hai. Chúng tôi không ghi nhận những biến chứng trong phẫu thuật như: toạc bao trước,
rách bao sau, thoát dịch kính. Kết luận: Điều trị đục thể thủy tinh chín trắng bằng phẫu thuật Phaco sử dụng laser
FEMTO LDV Z8 an toàn, hiệu quả với tỷ lệ thành công cao.
Từ khoá: đục thể thủy tinh chín trắng, phẫu thuật femtocataract, LDV Z8.

Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh | 19

RESULTS OF FEMTOSECOND LASER -ASSISTED CATARACT
SURGERY WITH FEMTO LDV Z8 IN WHITE MATURE CATARACTS
Cung Hong Son
1
, Le Quang Trung
2

1
Vietnam National Eye Hospital
2
Hong Son Eye Hospital
ABSTRACT
Introduction: The greatest challenge managing a white cataract is to consistently create a continuous circular
capsulorrhexis (CCC) that is well sized and centred.
Objective: To evaluate the results of femtosecond laser-assisted cataract surgery with femto LDV Z8 in white mature
cataract.
Subjects and methods: This is a prospective, description study on 55 eyes of 55 patients with white mature cataract
having undergone femtosecond laser-assisted cataract surgery with femto LDV Z8 at Hong Son eye Hospital from
August, 2022 to April, 2023.
Results: A continuous capsulorhexis created by femtosecond laser was achieved in 87.3% (48/55) of eyes, 7 cases
of incomplete capsulorhexis were completed by manual capsulorhexis. There was no case of anterior and posterior
capsular tear, vitreous loss.
Conclusion: Femtosecond laser-assisted cataract surgery with femto LDV Z8 in white mature cataracts is safe,
effective with high success rate.
Keywords: white mature cataract, femtosecond laser-assisted cataract surgery, LDV Z8.

KỸ THUẬT XỬ LÝ THỦY TINH THỂ LỆCH
TRONG PHẪU THUẬT PHACO
Hoàng Quang Bình
Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ
TÓM TẮT
Giới thiệu: Xử lý phẫu thuật bán lệch thuỷ tinh thể đặt cho phẫu thuật viên nhiều thách thức và lựa chọn. Việc tiếp
tục hoàn thiện các kỹ thuật và sử dụng dụng cụ hỗ trợ đã dẫn đến gia tăng khả năng thành công trong việc đặt IOL
vào bao trong khi giảm các biến chứng.
Một số lưu ý về kỹ thuật:
1. Xé bao: điểm bắt đầu xé tránh xa vị trí lệch vì ngăn làm tổn thương thêm dây chằng Zinn.
2. Thủy tách: đa điểm nhưng nhẹ nhàng làm giảm căng cho dây Zinn trong quá trình Phaco.
3. Phaco: Bơm nhày là bắt buộc trước khi rút dụng cụ ra khỏi mắt để ngăn ngừa bao sau di chuyể n về phía trước.
Phaco trong bao làm giảm khả năng mảnh nhân đi vào bán phần sau, nhưng đồng thời, làm tăng tỷ lệ tổn thương
bao và dây Zinn do thao tác Phaco hoặc I/A. Ngược lại, Phaco trong tiền phòng thì dễ hơn, nhưng nhiễu loạn cao
hơn và kiểm soát mảnh nhân là thấp hơn.
4. Hút rửa: hút rửa 2 tay được thực hiện để duy trì một buồng kín. Bằng cách sử dụng tốc độ dòng chảy và lực hút thấp
và chiều cao chai thấp, duy trì sự nhiễu loạn tối thiểu trong tiền phòng và giảm thiểu dao động độ sâu của tiền phòng.
5. Các dụng cụ hỗ trợ:
- Mảnh căng bao sau: hữu ích bảo vệ khỏi bể bao sau và tăng kiểm soát nhân, tránh rớt nhân.
- Móc kéo bao
- CTR: tăng cường tính an toàn và hiệu quả trong quá trình phaco và đặt IOL, duy trì đường viền tròn của bao sau
khi lấy nhân ra khỏi bao, giúp ngăn ngừa lệch IOL và co thắt bao.
- Cionni CTR
- Đoạn căng bao CTS của Ahmed là một sửa đổi Cionni CTR dùng cho các trường hợp CTR không phù hợp.

20 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

TECHNIQUE FOR LENS DISLOCATION IN PHACO SURGERY
Hoang Quang Binh
Can Tho Ophthalmology and Odonto-Stomatology Hospital
ABSTRACT

Introduction: Lens semi-dislocation induces various challenges and options for surgeons. Continuous
improvements in techniques and supporting instruments have increased success rates in implanting IOL into the
capsule while reducing complications.
Technical notes:
1. Capsulorhexis: Starting point should be far away from the dislocated position to avoid further damage on the
Zonules of Zinn
2. Hydrodissection: Perform Multi-point and gently to reduce stress on Zonules during surgery
3. Emulsification: Viscoelastic injection is mandatory before removing instruments to prevent the posterior capsule
from moving forward. Endocapsular phacoemulsification reduces the risk of nucleus fragments going into the
posterior segment. However, it increases the chance of capsule and zonules damage due to the emulsification or
I/A maneuvers. On contrast, anterior chamber phacoemulsification is easier but has more turbulence and poor
control over nucleus fragments.
4. Irrigation/Aspiration: Two-handed technique is used to maintain a closed chamber. Low flow rate, vacuum, and
bottle height produce stability in the anterior chamber, minimize turbulence and depth fluctuations.
5. Supporting instruments:
- Capsular tension segment: useful to prevent posterior capsule rupture and improve nucleus control, avoid nucleus
drop into posterior segment.
- Capsular retention hook:
- Capsular tension ring: enhance safety and effectiveness during surgery, maintain the round shape of the capsule
when aspirating the nucleus, prevent dislocated IOL and capsular contraction
- Cionni CTR
- Ahmed CTS: a modified Cionni CTR, useful in cases that CTR is not suitable

XỬ TRÍ RÁCH BAO SAU TRONG
PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH
Nguyễn Thị Tú Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Hiện nay, kết quả hồi phục thị lực sau phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể (Phaco) điều trị đục thủy tinh thể rất khả
quan. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong công nghệ và phương pháp phẫu thuật, các biến chứng vẫn có thể xảy ra.
Rách bao sau (RBS) là biến chứng thường gặp nhất trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể và có thể đe dọa
đến thị lực. Bệnh nhân bị RBS có thể cần phẫu thuật bổ sung, tăng số lần tái khám hậu phẫu và đối mặt với nguy cơ
biến chứng cao hơn sau phẫu thuật. Nếu RBS không được xử lý đúng cách, dù có hay không thoát dịch kính, kết quả
thị lực cuối cùng đều có thể bị ảnh hưở ng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu phẫu thuật viên xử trí tốt tình huống này, kết
quả thị lực cuối cùng vẫn có thể tương đương với một ca phẫu thuật không biến chứng. Vì vậy, việc trang bị đầy đủ
kiến thức và kỹ năng để giảm thiểu nguy cơ RBS, nhận biết sớm và xử lý kịp thời là vô cùng quan trọng đối với các
phẫu thuật viên phaco. Dù mỗi trường hợp RBS cần được cá thể hóa, một số nguyên tắc phẫu thuật cơ bản vẫn đóng
vai trò quan trọng. Bài tổng quan này tập trung vào việc nhắc lại các mục tiêu, chỉ định và kỹ thuật xử trí RBS. Nắ m
vững các chiến lược này sẽ giúp phẫu thuật viên chuẩn bị tốt hơn, duy trì sự bình tĩnh và đưa ra những quyết định
chính xác trong những tình huống căng thẳng khi biến chứng bất ngờ xảy ra.
Từ khóa: Phaco, rách bao sau, RBS, xử trí, thoát dịch kính, cắt dịch kính trước

20 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

TECHNIQUE FOR LENS DISLOCATION IN PHACO SURGERY
Hoang Quang Binh
Can Tho Ophthalmology and Odonto-Stomatology Hospital
ABSTRACT
Introduction: Lens semi-dislocation induces various challenges and options for surgeons. Continuous
improvements in techniques and supporting instruments have increased success rates in implanting IOL into the
capsule while reducing complications.
Technical notes:
1. Capsulorhexis: Starting point should be far away from the dislocated position to avoid further damage on the
Zonules of Zinn
2. Hydrodissection: Perform Multi-point and gently to reduce stress on Zonules during surgery
3. Emulsification: Viscoelastic injection is mandatory before removing instruments to prevent the posterior capsule
from moving forward. Endocapsular phacoemulsification reduces the risk of nucleus fragments going into the
posterior segment. However, it increases the chance of capsule and zonules damage due to the emulsification or
I/A maneuvers. On contrast, anterior chamber phacoemulsification is easier but has more turbulence and poor
control over nucleus fragments.
4. Irrigation/Aspiration: Two-handed technique is used to maintain a closed chamber. Low flow rate, vacuum, and
bottle height produce stability in the anterior chamber, minimize turbulence and depth fluctuations.
5. Supporting instruments:
- Capsular tension segment: useful to prevent posterior capsule rupture and improve nucleus control, avoid nucleus
drop into posterior segment.
- Capsular retention hook:
- Capsular tension ring: enhance safety and effectiveness during surgery, maintain the round shape of the capsule
when aspirating the nucleus, prevent dislocated IOL and capsular contraction
- Cionni CTR
- Ahmed CTS: a modified Cionni CTR, useful in cases that CTR is not suitable

XỬ TRÍ RÁCH BAO SAU TRONG
PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH
Nguyễn Thị Tú Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Hiện nay, kết quả hồi phục thị lực sau phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể (Phaco) điều trị đục thủy tinh thể rất khả
quan. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong công nghệ và phương pháp phẫu thuật, các biến chứng vẫn có thể xảy ra.
Rách bao sau (RBS) là biến chứng thường gặp nhất trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể và có thể đe dọa
đến thị lực. Bệnh nhân bị RBS có thể cần phẫu thuật bổ sung, tăng số lần tái khám hậu phẫu và đối mặt với nguy cơ
biến chứng cao hơn sau phẫu thuật. Nếu RBS không được xử lý đúng cách, dù có hay không thoát dịch kính, kết quả
thị lực cuối cùng đều có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu phẫu thuật viên xử trí tốt tình huống này, kết
quả thị lực cuối cùng vẫn có thể tương đương với một ca phẫu thuật không biến chứng. Vì vậy, việc trang bị đầy đủ
kiến thức và kỹ năng để giảm thiểu nguy cơ RBS, nhận biết sớm và xử lý kịp thời là vô cùng quan trọng đối với các
phẫu thuật viên phaco. Dù mỗi trường hợp RBS cần được cá thể hóa, một số nguyên tắc phẫu thuật cơ bản vẫn đóng
vai trò quan trọng. Bài tổng quan này tập trung vào việc nhắc lại các mục tiêu, chỉ định và kỹ thuật xử trí RBS. Nắm
vững các chiến lược này sẽ giúp phẫu thuật viên chuẩn bị tốt hơn, duy trì sự bình tĩnh và đưa ra những quyết định
chính xác trong những tình huống căng thẳng khi biến chứng bất ngờ xảy ra.
Từ khóa: Phaco, rách bao sau, RBS, xử trí, thoát dịch kính, cắt dịch kính trước
Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh | 21

MANAGEMENT OF POSTERIOR CAPSULE RUPTURE
IN PHACOEMULSIFICATION SURGERY
Nguyen Thi Tu Uyen
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

The outcome of uncomplicated phacoemulsification in the present scenario is excellent. Despite significant
advancements in technology and surgical methods, complications can still occur. Posterior capsular rent (PCR) is
the most common potentially sight‑threatening intraoperative complication during cataract surgery. Patients with
PCR may require additional surgery, increased postoperative follow-up visits, and face a higher risk of postoperative
complications. If PCR is not managed properly, whether or not there is vitreous loss, the final visual outcome may
be severely affected. However, if the surgeon manages the situation well, the final visual outcome can still be
equivalent to that of an uncomplicated surgery. Therefore, it is crucial for phaco surgeons to be thoroughly equipped
with the knowledge and skills to minimize the risk of PCR, recognize it early, and manage it effectively. Although
each PCR case needs to be individualized, some basic surgical principles remain important. This review focuses on
revisiting the goals, indications, and techniques for managing PCR. Mastering these strategies will help surgeons
better prepare, stay calm, and make accurate decisions in stressful situations when unexpected complications arise.
Keywords: Phaco, posterior capsule rent/rupture, PCR, management, vitreous loss, anterior vitrectomy

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CHẨN ĐOÁN
ĐỤC NHÂN THỦY TINH THỂ Ở MẮT KHÔNG NHỎ DÃN:
MỘT CÔNG CỤ TẦM SOÁT HIỆU QUẢ?
Eisuke Shimizu
1-3
, Jun Ohashi
1
, Shintaro Nakayama
1,3
,
Rohan Khemlani
1,2
, Hiroki Nishimura
1-3
, Tadashi Hattori
2

1
Tập đoàn OUI

2
Phòng khám Mắt Yokohama Keiai
3
Khoa Mắt, Đại học Y khoa Keio
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đục thủy tinh thể được chẩn đoán bởi bác sĩ nhãn khoa khi khám trên đèn khe. Một người không phải bác
sĩ mắt rất khó đưa ra chẩn đoán vì không có đèn khe cũng như kinh nghiệm khám. Nhìn chung, chẩn đoán hình ảnh
có quan hệ mật thiết với trí tuệ nhân tạo (AI), và AI cũng đã được dùng như công cụ chẩn đoán cho xạ hình hay nội
soi. Gần đây, trong nhãn khoa, chẩn đoán bằng AI đang phát triển mạnh mẽ cho bệnh đáy mắt, ví dụ như hình màu
đáy mắ t và chụp cố kết quang học, nhưng chưa áp dụng cho chẩn đoán đụ c thủy tinh thể và đặc biệt là hình ảnh
học bán phần trước. Chúng tôi đã phát triển một thiết bị đèn khe cầm tay dễ dùng, có thể chẩn đoán đục thủy tinh
thể như đèn khe truyền thống. Hơn thế nữa, thiết bị này còn liên kết với điện thoại thông minh nhằm mục đích lưu
và gửi video quay bán phần trước. Chúng tôi đã thu thập video và phát triển lưu đồ chẩn đoán cho AI nhằm sử dụng
chúng như công cụ tầm soát đục thủy tinh thể.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu này được thực hiện dưới sự cấp phép của Hội đồng Y
đức Phòng khám Mắt Minami Aoyama (Chứng nhận số: 202101). Dữ liệu thu thập từ 835 ca hồi cứu, và 141,326
khung hình sử dụng đèn khe cầm tay (Smart Eye Camera; Tập đoàn OUI. Tokyo Nhật Bản).
Sau loại trừ những hình ảnh không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, số còn lại được chẩn đoán mức độ đục nhân bởi nhiều
bác sĩ nhãn khoa (theo phân độ WHO). Dữ liệu sau đó được chia vào nhóm “đào tạo” (9,618 khung hình) để cho AI
tự học và “chạy thử” (3,931 khung hình) để lượng giá.

22 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

Kết quả: Lưu đồ chẩn đoán đục nhân thủy tinh thể, phát triển bởi AI, được phân tích trong nhóm “chạy thử” và kết
quả cho độ chính xác 92.9% (95%CI 88.2-95.6%), độ nhạy 95.8% (95%CI 91.5-98.1%), và độ đặc hiệu 89.3% (95%CI
83.9-92.3%) cho chẩn đoán đục nhân thủy tinh thể.
Kết luận: Lưu đồ chẩn đoán đục nhân thủy tinh thể của AI đã thành công đưa ra chẩn đoán với sự thể hiện sánh
ngang với chẩn đoán của các bác sĩ nhãn khoa trên mắt không nhỏ dãn. Với độ nhạy cao, sản phẩn này có thể sử
dụng cho mục đích tầm soát ở nơi mà không có bác sĩ nhãn khoa.

DEVELOPMENT OF ARTIFICIAL INTELLIGENCE FOR
DIAGNOSIS OF NUCLEAR CATARACT IN THE NON -MYDRIASIS
EYES: EFFICIENCY AS A SCREENING TOOL?
Eisuke Shimizu
1-3
, Jun Ohashi
1
, Shintaro Nakayama
1,3
,
Rohan Khemlani
1,2
, Hiroki Nishimura
1-3
, Tadashi Hattori
2

1
OUI Inc.
2
Yokohama Keiai Eye Clinic
3
Department of Ophthalmology, Keio University School of Medicine
ABSTRACT
Objective: Cataract diagnosis is performed by ophthalmologists using a slit-lamp microscope. Non-
ophthalmologists is difficult to screen out cataracts because they do not have any slit-lamp instruments or
experience to make a diagnosis of cataracts. In general, diagnostic imaging is compatible with artificial intelligence
(AI), and AI is used as a diagnostic aid tool in radiological imaging and endoscopic imaging. Currently, in
ophthalmology, diagnostic AI is being actively developed mainly for fundus diseases such as fundus photography
and optical coherence tomography, but not for the cataract especially using anterior segment images. We developed
a user- friendly handheld slit-lamp medical device that is able to diagnose cataracts as a conventional slit-lamp
microscope. Moreover, this device is a smartphone attachment so that it can record and send anterior-segment
videos. We collected the anterior-segment videos and developed cataract diagnostic AI algorithms in order to use
them as a screening tool for cataracts.
Target and Methodology: This retrospective study is conducted with the approval of the Minami Aoyama Eye Clinic Ethical
Review Committee (Approval No. 202101). We gathered retrospective anterior segment datasets of 835 retrospective cases,
and 141,326 frames using a hand-held slit-lamp microscope (Smart Eye Camera; OUI Inc. Tokyo Japan).
After the pre-process which eliminates insufficient images, the extracted images were evaluated for nuclear cataract
severity classification by multiple ophthalmologists (Annotation by WHO classification). The annotated data were
divided into training (9,618 frames) and test datasets (3,931 frames), and the training dataset was used for machine
learning. The test dataset was used for evaluation.
Result: The nuclear cataract diagnosis algorithm, developed by machine learning, was analyzed on the test dataset
and resulted in an accuracy of 92.9% (95% Confidence Intervals; CI 88.2-95.6%), the sensitivity of 95.8% (95%CI 91.5-
98.1%), and specificity of 89.3% (95%CI 83.9-92.3%) for the diagnosis of nuclear cataract.
Conclusion: The AI-based, nuclear cataract diagnosis algorithm successfully diagnosed cataracts with high
performance compared to ophthalmologist diagnosis in Non-mydriasis eyes. With its high sensitivity, it may use in
a screening where the ophthalmologist did not exist


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU ĐÀN HỒI,
TẠO DỤNG CỤ GÁ ĐỠ HỆ ZIN YẾU ĐỂ PHẪU THUẬT PHACO
Nguyễn Trọng Đức
Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Cần Thơ

22 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

Kết quả: Lưu đồ chẩn đoán đục nhân thủy tinh thể, phát triển bởi AI, được phân tích trong nhóm “chạy thử” và kết
quả cho độ chính xác 92.9% (95%CI 88.2-95.6%), độ nhạy 95.8% (95%CI 91.5-98.1%), và độ đặc hiệu 89.3% (95%CI
83.9-92.3%) cho chẩn đoán đục nhân thủy tinh thể.
Kết luận: Lưu đồ chẩn đoán đục nhân thủy tinh thể của AI đã thành công đưa ra chẩn đoán với sự thể hiện sánh
ngang với chẩn đoán của các bác sĩ nhãn khoa trên mắt không nhỏ dãn. Với độ nhạy cao, sản phẩn này có thể sử
dụng cho mục đích tầm soát ở nơi mà không có bác sĩ nhãn khoa.

DEVELOPMENT OF ARTIFICIAL INTELLIGENCE FOR
DIAGNOSIS OF NUCLEAR CATARACT IN THE NON -MYDRIASIS
EYES: EFFICIENCY AS A SCREENING TOOL?
Eisuke Shimizu
1-3
, Jun Ohashi
1
, Shintaro Nakayama
1,3
,
Rohan Khemlani
1,2
, Hiroki Nishimura
1-3
, Tadashi Hattori
2

1
OUI Inc.
2
Yokohama Keiai Eye Clinic
3
Department of Ophthalmology, Keio University School of Medicine
ABSTRACT
Objective: Cataract diagnosis is performed by ophthalmologists using a slit-lamp microscope. Non-
ophthalmologists is difficult to screen out cataracts because they do not have any slit-lamp instruments or
experience to make a diagnosis of cataracts. In general, diagnostic imaging is compatible with artificial intelligence
(AI), and AI is used as a diagnostic aid tool in radiological imaging and endoscopic imaging. Currently, in
ophthalmology, diagnostic AI is being actively developed mainly for fundus diseases such as fundus photography
and optical coherence tomography, but not for the cataract especially using anterior segment images. We developed
a user-friendly handheld slit-lamp medical device that is able to diagnose cataracts as a conventional slit-lamp
microscope. Moreover, this device is a smartphone attachment so that it can record and send anterior-segment
videos. We collected the anterior-segment videos and developed cataract diagnostic AI algorithms in order to use
them as a screening tool for cataracts.
Target and Methodology: This retrospective study is conducted with the approval of the Minami Aoyama Eye Clinic Ethical
Review Committee (Approval No. 202101). We gathered retrospective anterior segment datasets of 835 retrospective cases,
and 141,326 frames using a hand-held slit-lamp microscope (Smart Eye Camera; OUI Inc. Tokyo Japan).
After the pre-process which eliminates insufficient images, the extracted images were evaluated for nuclear cataract
severity classification by multiple ophthalmologists (Annotation by WHO classification). The annotated data were
divided into training (9,618 frames) and test datasets (3,931 frames), and the training dataset was used for machine
learning. The test dataset was used for evaluation.
Result: The nuclear cataract diagnosis algorithm, developed by machine learning, was analyzed on the test dataset
and resulted in an accuracy of 92.9% (95% Confidence Intervals; CI 88.2-95.6%), the sensitivity of 95.8% (95%CI 91.5-
98.1%), and specificity of 89.3% (95%CI 83.9-92.3%) for the diagnosis of nuclear cataract.
Conclusion: The AI-based, nuclear cataract diagnosis algorithm successfully diagnosed cataracts with high
performance compared to ophthalmologist diagnosis in Non-mydriasis eyes. With its high sensitivity, it may use in
a screening where the ophthalmologist did not exist


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU ĐÀN HỒI,
TẠO DỤNG CỤ GÁ ĐỠ HỆ ZIN YẾU ĐỂ PHẪU THUẬT PHACO
Nguyễn Trọng Đức
Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Cần Thơ
Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh | 23

TÓM TẮT
Mục tiêu: Sử dụng vật liệu đàn hồi chế tạo dụng cụ gá đỡ hệ zin yếu hoặc đứt zin, giúp hệ zin vững chắc hơn, để
phẫu thuật thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco.
Nguyên liệu và phương pháp: Thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ gá đỡ hệ zin, thử nghiệm chúng trên mắt đục thủy
tinh thể có hệ zin yếu hoặc đứt zin một phần.
Kết quả và kết luận: Chúng tôi đã chế tạo và thử nghiệm thành công dụ ng cụ gá đỡ hệ zin bằng vật liệu đàn hồi.
Thực nghiệm khi phẫu thuật, thao tác đặt và tháo dụng cụ đơn giản, dụng cụ vẫn đảm bảo chức năng gá đỡ hệ zin
trong suốt cuộc mổ, không thấy biến chứng tại mắt trong và sau khi phẫu thuật.
Từ khoá: Hệ zin; Lệch thuỷ tinh thể; Móc căng bao; Phẫu thuật Phaco

RESEARCH ON USING ELASTIC MATERIALS TO
DEVELOP TOOLS FOR SUPPORTING WEAK ZONULES SYSTEMS
IN PHACO SURGERY
Nguyen Trong Duc
Saigon - Can Tho Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: Using elastic materials to fabricate tools to support weak or partially broken zonule systems, enhancing
their stability during cataract surgery using the Phaco method.
Materials and M ethods: Design, fabricate, and produce tools to support weak zonule systems, and test them on
cataract eyes with weak or partially broken zonules.
Results and Conclusions: We have successfully manufactured and tested a tool to support the zonule system using
elastic materials. During surgery, the tool is easy to place and remove, while consistently providing support to the
zonule system throughout the procedure. No complications were observed in the eye during or after surgery.
Keywords: zonules systems; Lens dislocation; Capsule hooks; Phaco surgery.

XỬ LÝ YẾU ZINN TRONG PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ
Trần Phạm Duy
Bệnh viện Mắt Phương Nam
TÓM TẮT
Yếu dây chằng Zinn là một trong những thách thức lớn đối với phẫu thuật viên Phaco. Chẩn đoán và đánh giá mức
độ yếu Zinn trước mổ không phải luôn luôn là dễ dàng và các bước tiến hành trong phẫu thuật Phaco gặp nhiều khó
khăn.
Báo cáo này tập trung vào việ c chẩn đoán, đánh giá mức độ yếu Zinn và các phương tiện hỗ trợ trong phẫu thuật
cũng như các phương pháp phẫu thuật.
Có nhiều phương tiện hỗ trợ trong khi xử lý bệnh lý dây chằng Zinn bao gồm móc bao, vòng căng bao, đoạn căng
bao. Nhiều kỹ thuật được áp dụng để đặt các dụng cụ này và được tùy biến theo kỹ năng của từng phẫu thuật viên.
Chẩn đoán và đánh giá đúng mức độ yếu Zinn rất quan trọng, giúp phẫu thuật viên không bị động trong lúc phẫu
thuật và làm giảm thiểu biến chứng xảy ra. Tùy theo múc độ yếu Zinn mà có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ, phương
pháp phẫu thuật khác nhau hay phối hợp như móc bao, vòng căng bao, đoạn căng bao, cố định vòng căng bao vào
cũng mạc, cố định IOL vào cũng mạc.

24 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

MANAGING ZONULAR WEAKNESS IN CATARACT SURGERY
Tran Pham Duy
Southern Eye Hospital
ABSTRACT

Zonular weakness is one of the most challenging issues for cataract surgeons. Because it complicates every step
of the cataract procedure and challenge surgeons to evaluate and manage intraoperatively zonulopathy.
This review will focus on evaluating zonular weakness and discuss various modalities for treatment.
There are many options for capsular bag support in the managing of zonulopathy, including capsule retractors,
capsular tension rings as well as capsular tension segments (CTS). Surgical techniques applied to insert these
devices can be customized based upon the surgeon's preference and the patient's eye anatomy.
Recognizing zonular weakness is critical to achieve stable postoperative vision and avoid future complications.
Depending on the degree of zonulopathy, various treatment options can be pursued, ranging from capsule retractors,
capsular tension rings or sutured or scleral fixated CTS or scleral IOL fixation.

24 | Phiên Phẫu thuật thể thủy tinh

MANAGING ZONULAR WEAKNESS IN CATARACT SURGERY
Tran Pham Duy
Southern Eye Hospital
ABSTRACT
Zonular weakness is one of the most challenging issues for cataract surgeons. Because it complicates every step
of the cataract procedure and challenge surgeons to evaluate and manage intraoperatively zonulopathy.
This review will focus on evaluating zonular weakness and discuss various modalities for treatment.
There are many options for capsular bag support in the managing of zonulopathy, including capsule retractors,
capsular tension rings as well as capsular tension segments (CTS). Surgical techniques applied to insert these
devices can be customized based upon the surgeon's preference and the patient's eye anatomy.
Recognizing zonular weakness is critical to achieve stable postoperative vision and avoid future complications.
Depending on the degree of zonulopathy, various treatment options can be pursued, ranging from capsule retractors,
capsular tension rings or sutured or scleral fixated CTS or scleral IOL fixation.



Phiên Quản lý bệnh viện | 25

PHIÊN QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: BSCKII. Lê Anh Tuấn, PGS. Phạm Ngọc Đông, BSCKII. Nguyễn Viết Giáp
Điều phối: Nguyễn Đức Duy Anh, Trần Thu Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h10
Thành quả phát triển kỹ thuật chuyên sâu tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minhh
và định hướng đến năm 2030
Lê Anh Tuấn
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
10h10 - 10h20
Sự cố y khoa: Nguyên nhân, cách nhận diện và phòng tránh
Bùi Thị Thu Hiền
Bệnh viện Mắt Trung ương
10h20 - 10h30
Chia sẻ một số kinh nghiệm phát triển bệnh viện theo cơ chế tự chủ
tại Bệnh viện Mắt Nghệ An
Trần Tất Thắng
Bệnh viện Mắt Nghệ An
10h30 - 10h40
Kết quả bước đầu thực hiện chuẩn chất lượng chẩn đoán và điều trị đục thủy tinh thể
theo quyết định 7328 - BYT tại Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nguyễn Hoàng Tùng
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
10h40 - 10h50
Mô tả chi phí y tế điều trị một số bệnh thường gặp của bệnh nhân ngoại trú
khám tại Khoa Khám bệnh của Bệnh viện Mắt Ánh Sáng năm 2024
Vũ Thị Hiền
Bệnh viện Mắt Ánh Sáng
10h50 - 11h10
Ứng dụng ChatGPT trong y khoa
Hoàng Lê Phúc
Bệnh viện Nhi Đồng 1
11h10 - 11h30 Thảo luận

26 | Phiên Quản lý bệnh viện

THÀNH QUẢ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CHUYÊN SÂU TẠI
BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Lê Anh Tuấn
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bài báo cáo này trình bày những thành tựu trong phát triển kỹ thuật chuyên sâu tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh,
cùng với định hướng chiến lược đến năm 2030. Bệnh viện đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực
phẫu thuật khúc xạ, glaucoma, giác mạc, và ứng dụng công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo (AI) trong khám và điều
trị. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và nhân lực còn gặp nhiều thách thức cần khắc phục. Trong tương lai, bệnh viện định
hướng xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe đạt chuẩn quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế, và đẩy mạnh nghiên cứu
y học. Chiến lược phát triển này nhằm biến Bệnh viện Mắt thành điểm đến y tế hàng đầu khu vực ASEAN và đạt được
sự tự chủ theo Nghị định 60 của Chính phủ.
Từ khóa: phát triển y tế, 2030

ACHIEVEMENTS IN SPECIALIZED DEVELOPMENT AT HO CHI
MINH CITY EYE HOSPITAL AND STRATEGIC DIRECTION
TOWARDS 2030
Le Anh Tuan
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

This report highlights the achievements in developing specialized techniques at the Ho Chi Minh City Eye Hospital,
alongside strategic directions for 2030. The hospital has made significant progress in areas such as refractive
surgery, glaucoma treatment, corneal procedures, and the application of advanced technologies like artificial
intelligence (AI) in healthcare. Despite these successes, challenges remain in terms of infrastructure and human
resources. Looking forward, the hospital aims to establish a world-class healthcare system, expand international
collaboration, and enhance medical research. This development strategy seeks to position the Eye Hospital as a
leading healthcare destination in the ASEAN region and achieve autonomy in accordance with Government Decree
60.
Keywords: health care development, 2030

SỰ CỐ Y KHOA:
NGUYÊN NHÂN, CÁCH NHẬN DIỆN VÀ PHÒNG TRÁNH
Bùi Thị Thu Hiền, Phùng Thị Mai Loan, Phạm Ngọc Đông
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc báo cáo, chia sẻ sự cố y khoa có một ý nghĩa to lớn trong việc rút kinh nghiệm, cảnh báo phòng
ngừa lặp lại sự cố trong tương lai. Không có sự cố y khoa xảy ra đồng nghĩa với người bệnh an toàn, cũng đồng nghĩa
với giảm gánh nặng, chi phí cho người bệnh, gia đình và xã hội…về mọi mặt, rút ngắn thời gian điều trị, mang lại sự
tin tưởng, hài lòng cho người bệnh, người nhà người bệnh.
Nội dung: Trong bài báo cáo này, chúng tôi sẽ đưa ra định nghĩa, nguyên nhân, cách nhận biết và phòng tránh sự cố
y khoa trong bệnh. Đưa ra dẫn chứng tại bệnh viện Mắt Trung ương và 1 số bệnh viện khác.

26 | Phiên Quản lý bệnh viện

THÀNH QUẢ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CHUYÊN SÂU TẠI
BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Lê Anh Tuấn
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bài báo cáo này trình bày những thành tựu trong phát triển kỹ thuật chuyên sâu tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh,
cùng với định hướng chiến lược đến năm 2030. Bệnh viện đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực
phẫu thuật khúc xạ, glaucoma, giác mạc, và ứng dụng công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo (AI) trong khám và điều
trị. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và nhân lực còn gặp nhiều thách thức cần khắc phục. Trong tương lai, bệnh viện định
hướng xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe đạt chuẩn quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế, và đẩy mạnh nghiên cứu
y học. Chiến lược phát triển này nhằm biến Bệnh viện Mắt thành điểm đến y tế hàng đầu khu vực ASEAN và đạt được
sự tự chủ theo Nghị định 60 của Chính phủ.
Từ khóa: phát triển y tế, 2030

ACHIEVEMENTS IN SPECIALIZED DEVELOPMENT AT HO CHI
MINH CITY EYE HOSPITAL AND STRATEGIC DIRECTION
TOWARDS 2030
Le Anh Tuan
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
This report highlights the achievements in developing specialized techniques at the Ho Chi Minh City Eye Hospital,
alongside strategic directions for 2030. The hospital has made significant progress in areas such as refractive
surgery, glaucoma treatment, corneal procedures, and the application of advanced technologies like artificial
intelligence (AI) in healthcare. Despite these successes, challenges remain in terms of infrastructure and human
resources. Looking forward, the hospital aims to establish a world-class healthcare system, expand international
collaboration, and enhance medical research. This development strategy seeks to position the Eye Hospital as a
leading healthcare destination in the ASEAN region and achieve autonomy in accordance with Government Decree
60.
Keywords: health care development, 2030

SỰ CỐ Y KHOA:
NGUYÊN NHÂN, CÁCH NHẬN DIỆN VÀ PHÒNG TRÁNH
Bùi Thị Thu Hiền, Phùng Thị Mai Loan, Phạm Ngọc Đông
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc báo cáo, chia sẻ sự cố y khoa có một ý nghĩa to lớn trong việc rút kinh nghiệm, cảnh báo phòng
ngừa lặp lại sự cố trong tương lai. Không có sự cố y khoa xảy ra đồng nghĩa với người bệnh an toàn, cũng đồng nghĩa
với giảm gánh nặng, chi phí cho người bệnh, gia đình và xã hội…về mọi mặt, rút ngắn thời gian điều trị, mang lại sự
tin tưởng, hài lòng cho người bệnh, người nhà người bệnh.
Nội dung: Trong bài báo cáo này, chúng tôi sẽ đưa ra định nghĩa, nguyên nhân, cách nhận biết và phòng tránh sự cố
y khoa trong bệnh. Đưa ra dẫn chứng tại bệnh viện Mắt Trung ương và 1 số bệnh viện khác.
Phiên Quản lý bệnh viện | 27

Kết luận: Sự cố y khoa không có điểm kết thúc, những sự cố y khoa được báo cáo chỉ là phần nổi của tảng băng
chìm. Một trong những vấn đề khiến nhân viên y tế chưa chủ động, tự giác báo cáo sự cố y khoa vì thiếu kinh nghiệm,
thiếu kiến thức, ít được huấn luyện; khối lượng công việc lớn, tình trạng căng thẳng, thiếu giao tiếp cũng dẫn đến xảy
ra sự cố.
Từ khóa: Sự cố y khoa

ADVERSE EVENTS: CAUSES, IDENTIFICATION AND PREVENTION
Bui Thi Thu Hien, Phung Thi Mai Loan, Pham Ngoc Dong
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Introduction: Reporting and sharing adverse event hold significant meaning in learning from experience and issuing
warnings to prevent the recurrence of similar incidents in the future. The absence of adverse events equates to
patient safety, which also reduces the burden and costs for patients, families, and society in all aspects. It shortens
the treatment period and builds trust and satisfaction for both patients and their families.
Content: In this report, we will present definitions, causes, ways to identify, and methods to prevent adverse events
in healthcare. We will provide examples from the Viet Nam National Eye Hospital and some other hospitals.
Conclusion: Adverse events have no end point; reported adverse events are just the "tip of the iceberg." One of the
challenges is that medical staff do not proactively and voluntarily report medical incidents due to lack of experience,
lack of knowledge, limited training, high workload, stress, and insufficient communication, all of which contribute to
the occurrence of incidents.
Keywords: Adverse event

CHIA SẺ MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN MẮT NGHỆ AN
Trần Tất Thắng
Bệnh viện Mắt Nghệ An
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc phát triển bệnh viện theo cơ chế tự chủ.
Nội dung chính: Trong bối cảnh các bệnh viện đều phát triển theo cơ chế tự chủ, việc nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh phục vụ người dân còn gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế, giữ vững thu nhập cho cán bộ y tế, người
lao động. Điều đó cần phải có các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu tại viện, thu hút nhân tài về phục
vụ, nâng cao chất lượng chuyên môn, đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế theo luật đấu thầu,
triển khai khám chữa bệnh theo yêu cầu.
Kết luận: Phát triển bệnh viện gắn liền với nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Từ khóa: phát triển bệnh viênh, nhân lực chất lượng cao, Nghệ An.

SHARING SOME EXPERIENCES IN DEVELOPMENT UNDER AN
AUTONOMY MECHANISM AT NGHE AN EYE HOSPITAL
Tran Tat Thang
Nghe An Eye Hospital

28 | Phiên Quản lý bệnh viện

ABSTRACT
Aim: Share some experiences in developing hospitals under an autonomous mechanism
Main content: In the context of hospitals developing under an autonomous mechanism, improving the quality of
medical examination and treatment to serve the people is also associated with the task of economic development
and maintaining income for medical staff; That requires solutions to develop specialized human resources at the
hospital, attract talented people to serve, and improve professional quality. Ensure adequate supply of drugs,
equipment and medical supplies according to bidding laws. Implement medical examination and treatment as
required.
Conclusions: If a hospital wants to develop, it must be associated with improving the quality of medical examination
and treatment.
Keywords: hospital development, high quality human resources, Nghe An

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỀ
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ TẠI
BỆNH VIỆN MẮT BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2020-2023
Nguyễn Viết Giáp, Nguyễn Hoàng Tùng, Võ Ngọc Lợi, Nguyễn Thị Nguyệt
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng trong chẩn đoán và điều trị bệnh đục thủy tinh thể
tại Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn 2020-2023.
Phương pháp: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả, hồi cứu các dữ liệu về bệnh nhân, quá trình
chẩn đoán và điều trị được thu thập và phân tích thông qua hồ sơ bệnh án, khảo sát bệnh nhân và nhân viên bệnh
viện. Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đục thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, dựa trên Quyết định 7328/QĐ-BYT.
Kết quả: Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đục thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt cho thấy có
sự cải thiện đáng kể sau khi thực hiện các biện pháp cải tiến. Cụ thể, tỷ lệ đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và quy trình chuyên môn đã tăng từ 94% lên 98,6%. Các cải thiện tập trung vào các lĩnh vực như khu
vực phẫu thuật, quy trình chuẩn bị trước phẫu thuật và quy trình đánh giá sau phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh phải mổ
bổ sung lần 2 liên quan đến phẫu thuật đục TTT lần đầu trong 1 tuần hoặc phải chuyển tuyến trung bình 0,32%. Thị
lực tốt sau mổ trung bình triong 4 năm là 85%. Tỷ lệ viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật đục thủy tinh thể trung bình
0,05%. Kết quả này cho thấy nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ của bệnh viện đã mang lại hiệu quả tích cực.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh đục thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt đã
được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2020-2023. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, bệnh viện đã chủ động nâng cao
chất lượng dịch vụ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về nhân lực, cơ sở vật chất và quy trình chuyên môn theo quy
định của Bộ Y tế. Các chỉ số đánh giá chất lượng đều đạt mức cao, thể hiện sự cải thiện rõ rệt trong việc chẩn đoán
chính xác, thực hiện phẫu thuật an toàn và đạt được kết quả điều trị tốt. Điều này chứng tỏ những nỗ lực cải tiến
của bệnh viện đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Từ khóa: đục thủy tinh thể, chuẩn chất lượng, chẩn đoán, điều trị, Bệnh viện Mắt Bà Rịa - Vũng Tàu.

28 | Phiên Quản lý bệnh viện

ABSTRACT
Aim: Share some experiences in developing hospitals under an autonomous mechanism
Main content: In the context of hospitals developing under an autonomous mechanism, improving the quality of
medical examination and treatment to serve the people is also associated with the task of economic development
and maintaining income for medical staff; That requires solutions to develop specialized human resources at the
hospital, attract talented people to serve, and improve professional quality. Ensure adequate supply of drugs,
equipment and medical supplies according to bidding laws. Implement medical examination and treatment as
required.
Conclusions: If a hospital wants to develop, it must be associated with improving the quality of medical examination
and treatment.
Keywords: hospital development, high quality human resources, Nghe An

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỀ
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ TẠI
BỆNH VIỆN MẮT BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2020-2023
Nguyễn Viết Giáp, Nguyễn Hoàng Tùng, Võ Ngọc Lợi, Nguyễn Thị Nguyệt
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng trong chẩn đoán và điều trị bệnh đục thủy tinh thể
tại Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn 2020-2023.
Phương pháp: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả, hồi cứu các dữ liệu về bệnh nhân, quá trình
chẩn đoán và điều trị được thu thập và phân tích thông qua hồ sơ bệnh án, khảo sát bệnh nhân và nhân viên bệnh
viện. Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đục thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, dựa trên Quyết định 7328/QĐ-BYT.
Kết quả: Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đục thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt cho thấy có
sự cải thiện đáng kể sau khi thực hiện các biện pháp cải tiến. Cụ thể, tỷ lệ đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và quy trình chuyên môn đã tăng từ 94% lên 98,6%. Các cải thiện tập trung vào các lĩnh vực như khu
vực phẫu thuật, quy trình chuẩn bị trước phẫu thuật và quy trình đánh giá sau phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh phải mổ
bổ sung lần 2 liên quan đến phẫu thuật đục TTT lần đầu trong 1 tuần hoặc phải chuyển tuyến trung bình 0,32%. Thị
lực tốt sau mổ trung bình triong 4 năm là 85%. Tỷ lệ viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật đục thủy tinh thể trung bình
0,05%. Kết quả này cho thấy nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ của bệnh viện đã mang lại hiệu quả tích cực.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh đục thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt đã
được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2020-2023. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, bệnh viện đã chủ động nâng cao
chất lượng dịch vụ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về nhân lực, cơ sở vật chất và quy trình chuyên môn theo quy
định của Bộ Y tế. Các chỉ số đánh giá chất lượng đều đạt mức cao, thể hiện sự cải thiện rõ rệt trong việc chẩn đoán
chính xác, thực hiện phẫu thuật an toàn và đạt được kết quả điều trị tốt. Điều này chứng tỏ những nỗ lực cải tiến
của bệnh viện đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Từ khóa: đục thủy tinh thể, chuẩn chất lượng, chẩn đoán, điều trị, Bệnh viện Mắt Bà Rịa - Vũng Tàu.




Phiên Quản lý bệnh viện | 29

EVALUATION OF THE IMPLEMENTATION OF
QUALITY STANDARDS FOR THE DIAGNOSIS AND TREATMENT
OF CATARACTS AT BA RIA - VUNG TAU EYE HOSPITAL
IN THE PERIOD OF 2020-2023
Nguyen Viet Giap, Nguyen Hoang Tung, Vo Ngoc Loi, Nguyen Thi Nguyet
Ba Ria - Vung Tau Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To evaluate the level of implementation of quality standards in the diagnosis and treatment of cataracts
at Ba Ria - Vung Tau Eye Hospital in the period of 2020-2023.
Method: The study used a descriptive cross-sectional method, retrospectively collecting data on patients, the
diagnosis and treatment process, and analyzing them through medical records, patient surveys, and hospital staff.
This study aims to evaluate the quality of cataract examination and treatment services at Ba Ria - Vung Tau Eye
Hospital, based on Decision 7328/QD-BYT.
Results: The study evaluating the quality of cataract examination and treatment services at the Eye Hospital showed
significant improvements after implementing improvement measures. Specifically, the rate of meeting standards
on facilities, equipment and professional procedures increased from 94% to 98.6%. Improvements focused on areas
such as the surgical area, pre-operative preparation process and post-operative assessment process. The rate of
patients requiring a second additional surgery related to the first cataract surgery within 1 week or having to be
transferred to a higher level was on average 0.32%. The average good visual acuity after surgery over 4 years was
85%. The rate of endophthalmitis after cataract surgery was on average 0.05%. This result shows that the hospital's
efforts to improve service quality have brought about positive results.
Conclusion: The research results show that the quality of diagnosis and treatment of cataract at the Eye Hospital
has improved significantly in the period 2020-2023. Despite many difficulties, the hospital has proactively improved
the quality of services, fully meeting the standards of human resources, facilities and professional processes as
prescribed by the Ministry of Health. The quality assessment indicators are all high, showing a clear improvement
in accurate diagnosis, safe surgery and good treatment results. This proves that the hospital's improvement efforts
have brought practical results, contributing to improving the quality of life for patients.
Keywords: cataract, quality standards, diagnosis, treatment, Ba Ria - Vung Tau Eye Hospital

PHÂN TÍCH CHI PHÍ Y TẾ CỦA MỘT SỐ BỆNH NHÃN KHOA
THƯỜNG GẶP TẠI KHOA KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ
BỆNH VIỆN MẮT ÁNH SÁNG NĂM 2024
Vũ Thị Thanh, Kiều Thị Tuyết Mai, Vũ Thị Hiền
Bệnh viện Mắt Ánh Sáng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả chi phí y tế điều trị một số bệnh thường gặp của bệnh nhân ngoại trú khám tại Khoa Khám bệnh
của Bệnh viện Mắt Ánh Sáng năm 2024.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứ u là người bệnh đến khám tại Khoa Khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện
Mắt Ánh Sáng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024. Nghiên c ứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua hồi cứu
hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh đến khám bệnh tại Khoa Khám bệnh ngoại trú. Nghiên cứu xác định chi phí y
tế trung bình cho một lượt khám ngoại trú theo mặt bệnh và tỉ trọng các cấu phần của chi phí.

30 | Phiên Quản lý bệnh viện

Kết quả: Từ 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024, Bệnh viện Mắt Ánh Sáng tiếp nhận 7.723 lượt khám ngoại trú, trong đó
có 4.738 bệnh nhân nữ chiếm 61,3%. Người bệnh là trẻ em (<16 tuổi) chiếm 26,7%; chủ yếu tới thăm khám do các bệnh
khúc xạ và điều tiết. Trong khi đó, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi với 25,9% tổng số bệnh nhân lại ghi nhậ n nhiều trường
hợp bệnh liên quan đến tuổi tác như đục thủy tinh thể. Ngoài ra, các nhóm bệnh thường gặp còn có viêm kết mạc
(19,0%), viêm mí mắt (11,3%), chắp, lẹo (5,7%). Chi phí điều trị trung bình cũng có sự khác biệt lớn giữa các nhóm bệnh.
Viêm kết mạc, viêm mí mắt và chắp, lẹo có chi phí điều trị trung bình trên một bệnh nhân tương ứng là 1.088.004đ,
895.438đ và 855.285đ. Chi phí của một lượt điều trị đối với bệnh khúc xạ là 1.247.838đ. Bên cạnh đó cũng có nhiều
bệnh có chi phí điều trị cao như tắc mạch võng mạc 11.985.692 đ/lượt, bệnh của hắc mạc 7.363.863 đ/lượt.
Kết luận: Phân tích cho thấy đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện có mô hình bệnh tật phong phú, đa dạng;
chi phí điều trị cũng rất khác nhau. Bệnh viện cần có các phương án nâng cao hiệu quả vận hành, chấ t lượng điều trị và
tối ưu chi phí cho người bệnh.
Từ khóa: chi phí, bệnh nhãn khoa, ngoại trú, Bệnh viện Mắt Ánh Sáng

ANALYSIS OF MEDICAL COSTS FOR COMMON OPHTHALMIC
DISEASES AT THE OUTPATIENT CLINIC OF ÁNH SÁNG EYE
HOSPITAL IN 2024
Vu Thi Thanh, Kieu Thi Tuyet Mai, Vu Thi Hien
Anh Sang Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To analyze the treatment costs for outpatients according to disease groups at the outpatient clinic of
Anh Sang Eye Hospital in 2024.
Subjects and Methods: The study subjects are patients visiting the outpatient clinic at Anh Sang Eye Hospital from
January 1, 2024, to June 30, 2024. This is a cross-sectional descriptive study, conducted through a retrospective
review of the electronic medical records of patients attending the outpatient clinic. The study identifies the average
medical cost per outpatient visit by disease and the proportion of different cost components.
Results: From January 1, 2024, to June 30, 2024, Anh Sang Eye Hospital received 7,723 outpatient visits, of which
4,738 were female patients, accounting for 61,3%. Pediatric patients (<16 years old) made up 26,7%, primarily visiting
for refractive and accommodative disorders. Meanwhile, patients over 60 years old, comprising 25,9% of the total,
often presented with age-related conditions such as cataracts. Other common conditions included conjunctivitis
(19,0%), blepharitis (11,3%), and styes/chalazia (5,7%). The average treatment costs varied significantly across
disease groups. Conjunctivitis, blepharitis, and styes/chalazia had average treatment costs per patient of 1,088,004
VND, 895,438 VND, and 855,285 VND, respectively. The cost for treating refractive disorders was 1,247,838 VND per
visit. Some diseases with higher treatment costs included retinal vein occlusion at 11,985,692 VND per visit and
choroidal diseases at 7,363,863 VND per visit.
Conclusion: The analysis reveals that outpatient treatment at the hospital encompasses a diverse range of diseases,
with widely varying treatment costs. The hospital needs to implement measures to enhance operational efficiency,
improve treatment quality, and optimize costs for patients.
Keywords: costs, ophthalmic diseases, outpatient, Anh Sang Eye Hospital

ỨNG DỤNG ChatGPT TRONG Y KHOA
Hoàng Lê Phúc
Bệnh viện Nhi Đồng 1

30 | Phiên Quản lý bệnh viện

Kết quả: Từ 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024, Bệnh viện Mắt Ánh Sáng tiếp nhận 7.723 lượt khám ngoại trú, trong đó
có 4.738 bệnh nhân nữ chiếm 61,3%. Người bệnh là trẻ em (<16 tuổi) chiếm 26,7%; chủ yếu tới thăm khám do các bệnh
khúc xạ và điều tiết. Trong khi đó, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi với 25,9% tổng số bệnh nhân lại ghi nhận nhiều trường
hợp bệnh liên quan đến tuổi tác như đục thủy tinh thể. Ngoài ra, các nhóm bệnh thường gặp còn có viêm kết mạc
(19,0%), viêm mí mắt (11,3%), chắp, lẹo (5,7%). Chi phí điều trị trung bình cũng có sự khác biệt lớn giữa các nhóm bệnh.
Viêm kết mạc, viêm mí mắt và chắp, lẹo có chi phí điều trị trung bình trên một bệnh nhân tương ứng là 1.088.004đ,
895.438đ và 855.285đ. Chi phí của một lượt điều trị đối với bệnh khúc xạ là 1.247.838đ. Bên cạnh đó cũng có nhiều
bệnh có chi phí điều trị cao như tắc mạch võng mạc 11.985.692 đ/lượt, bệnh của hắc mạc 7.363.863 đ/lượt.
Kết luận: Phân tích cho thấy đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện có mô hình bệnh tật phong phú, đa dạng;
chi phí điều trị cũng rất khác nhau. Bệnh viện cần có các phương án nâng cao hiệu quả vận hành, chất lượng điều trị và
tối ưu chi phí cho người bệnh.
Từ khóa: chi phí, bệnh nhãn khoa, ngoại trú, Bệnh viện Mắt Ánh Sáng

ANALYSIS OF MEDICAL COSTS FOR COMMON OPHTHALMIC
DISEASES AT THE OUTPATIENT CLINIC OF ÁNH SÁNG EYE
HOSPITAL IN 2024
Vu Thi Thanh, Kieu Thi Tuyet Mai, Vu Thi Hien
Anh Sang Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To analyze the treatment costs for outpatients according to disease groups at the outpatient clinic of
Anh Sang Eye Hospital in 2024.
Subjects and Methods: The study subjects are patients visiting the outpatient clinic at Anh Sang Eye Hospital from
January 1, 2024, to June 30, 2024. This is a cross-sectional descriptive study, conducted through a retrospective
review of the electronic medical records of patients attending the outpatient clinic. The study identifies the average
medical cost per outpatient visit by disease and the proportion of different cost components.
Results: From January 1, 2024, to June 30, 2024, Anh Sang Eye Hospital received 7,723 outpatient visits, of which
4,738 were female patients, accounting for 61,3%. Pediatric patients (<16 years old) made up 26,7%, primarily visiting
for refractive and accommodative disorders. Meanwhile, patients over 60 years old, comprising 25,9% of the total,
often presented with age-related conditions such as cataracts. Other common conditions included conjunctivitis
(19,0%), blepharitis (11,3%), and styes/chalazia (5,7%). The average treatment costs varied significantly across
disease groups. Conjunctivitis, blepharitis, and styes/chalazia had average treatment costs per patient of 1,088,004
VND, 895,438 VND, and 855,285 VND, respectively. The cost for treating refractive disorders was 1,247,838 VND per
visit. Some diseases with higher treatment costs included retinal vein occlusion at 11,985,692 VND per visit and
choroidal diseases at 7,363,863 VND per visit.
Conclusion: The analysis reveals that outpatient treatment at the hospital encompasses a diverse range of diseases,
with widely varying treatment costs. The hospital needs to implement measures to enhance operational efficiency,
improve treatment quality, and optimize costs for patients.
Keywords: costs, ophthalmic diseases, outpatient, Anh Sang Eye Hospital

ỨNG DỤNG ChatGPT TRONG Y KHOA
Hoàng Lê Phúc
Bệnh viện Nhi Đồng 1

Phiên Quản lý bệnh viện | 31

TÓM TẮT
ChatGPT đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong lĩnh vực y tế, không chỉ hỗ trợ các chuyên gia y tế mà
còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý y tế và nghiên cứu khoa học. Trong lĩnh vực lâm sàng, ChatGPT hỗ trợ dịch
thuật đa ngôn ngữ, cung cấp kiến thức cập nhật, và hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên các cơ sở dữ liệu y khoa uy
tín như PubMed và Cochrane Library, giúp các bác sĩ, điều dưỡng ra quyết định lâm sàng chính xác và nhanh chóng.
Ngoài ra, trong quản lý y tế, ChatGPT có thể hỗ trợ phân tích dữ liệu quản lý bệnh viện, tối ưu hóa quy trình chăm
sóc và quản lý tài liệu y tế, đồng thời tư vấn trong việc xây dựng chính sách y tế dựa trên các bằng chứng nghiên
cứu. Việc tích hợp ChatGPT vào các hệ thống quản lý không chỉ giảm bớt gánh nặng công việc hành chính mà còn
cải thiện hiệu quả hoạt động của cơ sở y tế, đặc biệt trong bối cảnh quản lý nguồn lực và đảm bảo chất lượng dịch
vụ y tế.
Trong nghiên cứu khoa học, ChatGPT hỗ trợ từ khâu thiết kế nghiên cứu đến phân tích và báo cáo kết quả. ChatGPT
có khả năng gợi ý các phương pháp nghiên cứu phù hợp, tư vấn về cỡ mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, và cung cấp các
công cụ để xử lý và phân tích dữ liệu. Đặc biệt, ChatGPT giúp viết báo cáo nghiên cứu rõ ràng, logic và tuân thủ các
hướng dẫn định dạng của tạp chí y khoa. Khi soạn thảo bài báo, ChatGPT có thể hỗ trợ soát lỗi ngữ pháp, diễn đạt
nội dung khoa học mạch lạc, và đảm bảo các phần quan trọng như phần mở đầu, phương pháp, kết quả và thảo luận
được trình bày đúng chuẩn.
Việc đăng bài nghiên cứu cũng trở nên thuận lợi hơn với sự hỗ trợ của ChatGPT trong việc tìm kiếm các tạp chí phù
hợp, chuẩn bị thư gửi biên tập viên (cover letter), và kiểm tra tính phù hợp của bài viết với yêu cầu của từng tạp chí.
Từ đó, ChatGPT giúp giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng bài và tăng khả năng chấp nhận bài báo khoa học.
Cuối cùng, ChatGPT cũng đóng góp vào việc xây dựng các kịch bản đào tạo cho nhân viên y tế và sinh viên, giúp mô
phỏng tình huống thực tế và tăng cường kỹ năng giao tiếp, quản lý khủng hoảng.
Nhìn chung, với khả năng hỗ trợ đa dạng, ChatGPT có tiềm năng thúc đẩy cải tiến cả trong lâm sàng, quản lý y tế và
nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diệ n và thúc đẩy sự phát triển
của nghiên cứu y khoa.

ChatGPT APPLICATION IN MEDICINE
Hoang Le Phuc
Children’s Hospital 1
ABSTRACT

ChatGPT is increasingly playing an important role in the healthcare sector, not only supporting healthcare
professionals but also contributing to improving the efficiency of healthcare management and scientific research.
In the clinical field, ChatGPT supports multilingual translation, provides updated knowledge, and guides information
searches on reputable medical databases such as PubMed and Cochrane Library, helping doctors and nurses make
accurate and quick clinical decisions.
In addition, in healthcare management, ChatGPT can support the analysis of hospital management data, optimize
care processes and medical document management, and provide advice in building healthcare policies based on
research evidence. Integrating ChatGPT into management systems not only reduces the burden of administrative
work but also improves the operational efficiency of healthcare facilities, especially in the context of resource
management and ensuring the quality of healthcare services.
In scientific research, ChatGPT supports from research design to analysis and reporting of results. ChatGPT is
capable of suggesting appropriate research methods, advising on sample size, designing questionnaires, and
providing tools for data processing and analysis. In particular, ChatGPT helps write research reports that are clear,
logical, and comply with the formatting guidelines of medical journals. When drafting articles, ChatGPT can support
grammar checking, coherent scientific content expression, and ensure that important sections such as the
introduction, methods, results, and discussion are presented correctly.
Publishing research articles also becomes more convenient with ChatGPT's support in finding suitable journals,
preparing cover letters, and checking the suitability of the article with the requirements of each journal. From there,

32 | Phiên Quản lý bệnh viện

ChatGPT helps reduce the time to prepare publication documents and increase the possibility of accepting scientific
articles.
Finally, ChatGPT also contributes to the development of training scenarios for medical staff and students, helping
to simulate real-life situations and enhance communication and crisis management skills.
Overall, with its diverse support capabilities, ChatGPT has the potential to promote improvements in clinical, medical
management and scientific research, contributing to improving the quality of comprehensive health care services
and promoting the development of medical research.

32 | Phiên Quản lý bệnh viện

ChatGPT helps reduce the time to prepare publication documents and increase the possibility of accepting scientific
articles.
Finally, ChatGPT also contributes to the development of training scenarios for medical staff and students, helping
to simulate real-life situations and enhance communication and crisis management skills.
Overall, with its diverse support capabilities, ChatGPT has the potential to promote improvements in clinical, medical
management and scientific research, contributing to improving the quality of comprehensive health care services
and promoting the development of medical research.



Phiên Khúc xạ nội khoa (1) | 33

PHIÊN KHÚC XẠ NỘI KHOA (1)
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Nguyễn Thị Thu Hiền, TS. Trịnh Quang Trí, TS. Trần Đình Minh Huy
Điều phối: Lê Hương Xuân Nghi, Trương Truyết Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h15
Ứng dụng công nghệ mới trong quản lý điều trị kiểm soát tiến triển cận thị ngày nay
Trần Đình Minh Huy
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
10h15 - 10h30
Tìm hiểu mối liên quan giữa công suất tương đương cầu, chiều dài trục nhãn cầu, khúc xạ
và bán kính cong giác mạc trên mắt cận thị
Nguyễn Thị Thu Hiền
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
10h30 - 10h40
Đánh giá sự thay đổi chiều dài trục nhãn cầu và khúc xạ giác mạc
trên mắt cận thị ở trẻ em sau 1 năm
Bùi Trâm Anh
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
10h40 - 10h50
Tỷ lệ cận thị và các yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh tiểu học
vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An
Nguyễn Sa Huỳnh
Bệnh viện Mắt Nghệ An
10h50 - 11h00
Khảo sát tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan ở sinh viên
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2023
Trần Lê Vy
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
11h00 - 11h10
Ứng dụng của kính lệch tiêu ngoại vi thế hệ mới trong kiểm soát cận thị
Nguyễn Trương Vĩnh Bình
Bệnh viện FV
11h10 - 11h20
Độ chính xác các thông số tròng kính
Phạm Trần Trúc Anh
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
11h20 - 11h30 Thảo luận

34 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI TRONG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ
KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ Ở TRẺ EM NGÀY NAY
Trần Đình Minh Huy
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Những nghiên cứu lâm sàng về kiểm soát cận thị ngày nay cho thấy hiệu quả ổn định với nhiều phương pháp khác
nhau, bao gồm cả điều trị bằng chỉnh quang lẫn bằng thuốc. Trong giai đoạn thập niên 80 và 90, độ khúc xạ là ưu
tiên hàng đầu trong lượng giá hiệu quả điều trị. Từ đầu của thế kỷ 21 đến nay, chiều dài trục nhãn cầu được đặt vấn
đề cần được theo dõi vì đây chính là nền tảng của tiến triển cận thị cũng như sự thay đổi về cấu trúc của tật khúc
xạ hình cầu. Yếu tố không xâm lấn và không phụ thuộc vào các loại thuốc nhỏ liệt điều tiết khi đo đạc trục nhãn cầu
cũng là ưu điểm nổi bật. Càng ngày, chiều dài trục và những thông số sinh trắc học nhãn cầu dần được ưu tiên sử
dụng để tăng tính chính xác trong chẩn đoán, và đặc biệt là theo dõi hiệu quả điều trị trên lâm sàng bên cạnh một
số thông số đang nổi lên như khảo sát bề dày hắc mạc. Bài trình bày sẽ cập nhật y văn ngày nay về (a) độ chính xác
trong khảo sát và tính ứng dụng trên thực tiễn lâm sàng, và (b) các ứng dụng công nghệ mới trong khảo sát, tiên
lượng tiến triển trong điều trị kiểm soát cận thị trẻ em.

UPDATED TECHNOLOGIES
IN MYOPIA MANAGEMENT IN CHILDREN
Tran Dinh Minh Huy
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT

Clinical studies on myopia control today show consistent effectiveness with many different treatment modalities,
including both optical and pharmaceutical interventions. In the decades of 80s and 90s, refraction was the top
priority in evaluating treatment efficacy. Since the beginning of the 21st century, the axial length of the eyeball has
been emerging to be key measurement because it is the basis for myopia progression as well as changes in the
structure of spherical refractive error. The non-invasive factor and the independence to cycloplegia eye drops while
measuring the axial length are outstanding advantages. Increasingly, axial length and biometric parameters of the
eyeball are gradually being prioritized to increase the accuracy in diagnosis, and especially to monitor the
effectiveness of treatment, along with some emerging parameters such as the choroidal thickness. The presentation
will update current literature on (a) accuracy of assessment and clinical applicability, and (b) new technological
applications in assessment, prognosis and progression in the treatment and control of myopia in children.

TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÔNG SUẤT
TƯƠNG ĐƯƠNG CẦU, CHIỀU DÀI TR ỤC NHÃN CẦU, KHÚC XẠ
VÀ BÁN KÍNH CONG GIÁC MẠC TRÊN MẮT CẬN THỊ
Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thanh Huyền, Lê Minh Phương
Trung tâm Mắt Công nghệ cao - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu tương quan giữa các chỉ số công suất khúc xạ tương đương cầu (SE), chiều dài trục nhãn cầu
(AL), khúc xạ (K) và bán kính cong giác mạc (CR).

34 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI TRONG QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ
KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ Ở TRẺ EM NGÀY NAY
Trần Đình Minh Huy
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Những nghiên cứu lâm sàng về kiểm soát cận thị ngày nay cho thấy hiệu quả ổn định với nhiều phương pháp khác
nhau, bao gồm cả điều trị bằng chỉnh quang lẫn bằng thuốc. Trong giai đoạn thập niên 80 và 90, độ khúc xạ là ưu
tiên hàng đầu trong lượng giá hiệu quả điều trị. Từ đầu của thế kỷ 21 đến nay, chiều dài trục nhãn cầu được đặt vấn
đề cần được theo dõi vì đây chính là nền tảng của tiến triển cận thị cũng như sự thay đổi về cấu trúc của tật khúc
xạ hình cầu. Yếu tố không xâm lấn và không phụ thuộc vào các loại thuốc nhỏ liệt điều tiết khi đo đạc trục nhãn cầu
cũng là ưu điểm nổi bật. Càng ngày, chiều dài trục và những thông số sinh trắc học nhãn cầu dần được ưu tiên sử
dụng để tăng tính chính xác trong chẩn đoán, và đặc biệt là theo dõi hiệu quả điều trị trên lâm sàng bên cạnh một
số thông số đang nổi lên như khảo sát bề dày hắc mạc. Bài trình bày sẽ cập nhật y văn ngày nay về (a) độ chính xác
trong khảo sát và tính ứng dụng trên thực tiễn lâm sàng, và (b) các ứng dụng công nghệ mới trong khảo sát, tiên
lượng tiến triển trong điều trị kiểm soát cận thị trẻ em.

UPDATED TECHNOLOGIES
IN MYOPIA MANAGEMENT IN CHILDREN
Tran Dinh Minh Huy
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT
Clinical studies on myopia control today show consistent effectiveness with many different treatment modalities,
including both optical and pharmaceutical interventions. In the decades of 80s and 90s, refraction was the top
priority in evaluating treatment efficacy. Since the beginning of the 21st century, the axial length of the eyeball has
been emerging to be key measurement because it is the basis for myopia progression as well as changes in the
structure of spherical refractive error. The non-invasive factor and the independence to cycloplegia eye drops while
measuring the axial length are outstanding advantages. Increasingly, axial length and biometric parameters of the
eyeball are gradually being prioritized to increase the accuracy in diagnosis, and especially to monitor the
effectiveness of treatment, along with some emerging parameters such as the choroidal thickness. The presentation
will update current literature on (a) accuracy of assessment and clinical applicability, and (b) new technological
applications in assessment, prognosis and progression in the treatment and control of myopia in children.

TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÔNG SUẤT
TƯƠNG ĐƯƠNG CẦU, CHIỀU DÀI TRỤC NHÃN CẦU, KHÚC XẠ
VÀ BÁN KÍNH CONG GIÁC MẠC TRÊN MẮT CẬN THỊ
Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thanh Huyền, Lê Minh Phương
Trung tâm Mắt Công nghệ cao - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu tương quan giữa các chỉ số công suất khúc xạ tương đương cầu (SE), chiều dài trục nhãn cầu
(AL), khúc xạ (K) và bán kính cong giác mạc (CR).
Phiên Khúc xạ nội khoa (1) | 35

Phương pháp: Nghiên cứu trên 104 mắt phải của 104 đối tượng mắc cận thị (độ loạn thị dưới 2.00D), tuổi từ 18 - 25
đến khám tại Trung tâm Mắt - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, được chia làm 3 nhóm: cận thị nhẹ, vừa và nặng, các chỉ
số AL, K, CR được đo bằng máy Pentacam AXL Wave.
Kết quả: tỉ lệ cận thị nhẹ, vừa và nặng lần lượt là: 20,2%; 44,2%; 35,6%. SE tỉ lệ nghịch với AL (r = -0,731; p<0,001) (SE
= 33,97 - 1,507 x AL); K dẹt (K1) tỉ lệ nghịch với AL (r = -0,412; p<0,001); SE tỉ lệ nghịch với tỉ số AL/CR (r = -0,872;
p<0,001); AL, SE và K1 tương quan với nhau theo công thức AL = 42,866 - 0,4 x SE - 0,447 x K1.
Kết luận: Trên mắt cận thị, cận thị càng nặng trục nhãn cầu càng dài, khi trục nhãn cầu dài thêm 1mm thì độ cận
tăng thêm khoảng -1.50D, giác mạc càng dẹt trục nhãn cầu càng dài, cận thị càng nặng tỉ số AL/CR càng tăng, khi
biết được công suất cận thị và khúc xạ giác mạc có thể ước tính được chiều dài trục nhãn cầu.

THE RELATIONSHIP BETWEEN SPHERICAL EQUIVALENT,
AXIAL LENGTH, CORNEAL REFRACTION AND
CURVATURE RADIUS ON MYOPIC EYES
Nguyen Thi Thu Hien, Le Thanh Huyen, Le Minh Phuong
Eye Center - Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Aims: To learn about the relationship between spherical equivalent (SE), axial length (AL), corneal refraction (K) and
curvature radius (CR) on myopic eyes.
Methods: Study on 104 right eyes of 104 subjects with myopia (cylinder under 2.00), aged 18 - 25 to be examined
at the Eye Center - Tam Anh General Hospital, are divided into 3 groups: mild, moderate and severe myopia, AL; K;
CR indices are measured by Petacam AXL wave machine.
Results: The percentages of mild, moderate, and severe myopia are 20.2%, 44.2%, and 35.6%, respectively. SE
(spherical equivalent) is inversely related to AL (axial length) (r = -0.731; p<0.001) (SE = 33.97 - 1.507 x AL); flat K
(K1) is inversely related to AL (r = -0.412; p<0.001); SE is inversely related to the AL/CR ratio (r = -0.872; p<0.001);
AL, SE, and K1 are correlated with each other according to the formula AL = 42.866 - 0.4 x SE - 0.447 x K1.
Conclusion: In myopic eyes, the greater the myopia, the longer the axial length. For every additional 1 mm of axial
length, the myopia increases by approximately -1.50D. The flatter the cornea, the longer the axial length; with more
severe myopia, the AL/CR ratio increases. By knowing the myopic power and corneal refraction, the axial length can
be estimated.

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHIỀU DÀI TRỤC NHÃN CẦU VÀ
KHÚC XẠ GIÁC MẠC TRÊN MẮT CẬN THỊ Ở TRẺ EM SAU 1 NĂM
Bùi Trâm Anh
1
, Nguyễn Thị Thu Hiền
2
, Phạm Thị Minh Châu
3

1
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội
3
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Đánh giá sự thay đổi chiều dài trục nhãn cầu và khúc xạ giác mạc trên mắt cận thị ở trẻ em sau 1 năm.
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của chiều dài trục nhãn cầu và khúc xạ giác mạc trên mắt cận
thị ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lần khám đầu tiên và sau 1 năm của 65 trẻ em được
chẩn đoán cận thị tuổi từ 6-15 tuổi không mắc các tổn thương thực thể tại mắt; được đo các chỉ số chiều dài trục
nhãn cầu, bán kính cong giác mạc bằng máy IOL Master.

36 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

Kết quả: Công suất tương đương cầu trung bình tăng sau 1 năm -0,57± 0,47 D. Chiều dài trục nhãn cầu trung bình
tăng sau 1 năm: 0,31±0,23mm. Khúc xạ giác mạc ít có sự thay đổi. Độ cận và chiều dài trục nhãn cầu có xu hướng
tăng ở tất cả các độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi tuy nhiên ở tuổi càng nhỏ thì tốc độ tăng càng nhanh, tuổ i càng lớn tốc độ
tăng chậm hơn. Chiều dài trục nhãn cầu ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Mối liên quan giữ a công suất khúc xạ giác mạ c
và tuổi không sự thay đổi có ý nghĩa. Công suất khúc xạ giác mạc ở trẻ nữ cao hơn trẻ nam. Chiều dài trục nhãn cầu
và độ cận có mối liên quan nghịch biến chặt chẽ với nhau xuyên suốt theo thời gian theo dõi. Công suất khúc xạ giác
mạc độ cận có mối liên quan nghịch biến với nhau xuyên suốt theo thời gian theo dõi và không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: cận thị, trẻ em, chiều dài trục nhãn cầu, công suất khúc xạ giác mạc

EVALUATION OF CHANGES IN EYE AXIAL LENGTH AND
CORNEAL REFRACTION IN MYOPIATIC EYES
IN CHILDREN AFTER 1 YEAR
Bui Tram Anh
1
, Nguyen Thi Thu Hien
2
, Pham Thi Minh Chau
3

1
Nam Dinh Provincial General Hospital
2
Tam Anh General Hospital Hanoi
3
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objectives: 1. Evaluate changes in ocular axial length and corneal refraction in myopic eyes in children after 1 year
of follow-up. 2. Learn some factors affecting changes in eyeball axial length and corneal refraction in myopic eyes
in children.
Research subjects and methods: Descriptive study: first examination and after 1 year of 65 children diagnosed with
myopia aged 6-15 years old without physical eye damage. We measured ocular axial length and corneal radius of
curvature using the IOL Master machine.
Results: The average Spherical Equivalent (SE) gradually increased after 1 year: -0.57± 0.47D. Average eyeball Axial
Length (AL) gradually increased after 1 year: 0.31±0.23mm. There is little change in Corneal Power(CP). Myopia
degree and axial length tended to increase across all ages (6-15 years), with a faster rate of increase in younger
children. Boys had longer axial lengths than girls. The relationship between corneal refractive power and age
remained stable. Girls exhibited higher corneal refractive power than boys. Axial length and myopia showed a strong
inverse relationship throughout the follow-up period. Corneal refractive power was inversely related to myopia but
not statistically significant.
Keywords: myopia, children, eyeball axial length, corneal refractive power

TỶ LỆ CẬN THỊ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CẬN THỊ Ở HỌC SINH
TIỂU HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN
Trần Tất Thắng
1
, Nguyễn Sa Huỳnh
1
, Nguyễn Thùy Dung
1
, Nguyễn thị Thủy Quỳnh
1

Bệnh viện Mắt Nghệ An
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ cận thị và các yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh tiểu học vùng đồng bằng ven biển.
Phương pháp: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4305 học sinh từ 6-10 tuổi từ 5 trường tiểu học
tại vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An. Tất cả học sinh đều trải qua các quy trình khám: kiểm tra thị lực nhìn xa
không kính và có kinh, đo khúc xạ tự động không liệt điều tiết, soi bóng đồng tử, chỉnh kính cầu tối ưu, khám mắt.
Bộ câu hỏi phỏng cấn cha mẹ học sinh, để đánh giá các yếu tố nguy cơ.

36 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

Kết quả: Công suất tương đương cầu trung bình tăng sau 1 năm -0,57± 0,47 D. Chiều dài trục nhãn cầu trung bình
tăng sau 1 năm: 0,31±0,23mm. Khúc xạ giác mạc ít có sự thay đổi. Độ cận và chiều dài trục nhãn cầu có xu hướng
tăng ở tất cả các độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi tuy nhiên ở tuổi càng nhỏ thì tốc độ tăng càng nhanh, tuổi càng lớn tốc độ
tăng chậm hơn. Chiều dài trục nhãn cầu ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Mối liên quan giữa công suất khúc xạ giác mạc
và tuổi không sự thay đổi có ý nghĩa. Công suất khúc xạ giác mạc ở trẻ nữ cao hơn trẻ nam. Chiều dài trục nhãn cầu
và độ cận có mối liên quan nghịch biến chặt chẽ với nhau xuyên suốt theo thời gian theo dõi. Công suất khúc xạ giác
mạc độ cận có mối liên quan nghịch biến với nhau xuyên suốt theo thời gian theo dõi và không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: cận thị, trẻ em, chiều dài trục nhãn cầu, công suất khúc xạ giác mạc

EVALUATION OF CHANGES IN EYE AXIAL LENGTH AND
CORNEAL REFRACTION IN MYOPIATIC EYES
IN CHILDREN AFTER 1 YEAR
Bui Tram Anh
1
, Nguyen Thi Thu Hien
2
, Pham Thi Minh Chau
3

1
Nam Dinh Provincial General Hospital
2
Tam Anh General Hospital Hanoi
3
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objectives: 1. Evaluate changes in ocular axial length and corneal refraction in myopic eyes in children after 1 year
of follow-up. 2. Learn some factors affecting changes in eyeball axial length and corneal refraction in myopic eyes
in children.
Research subjects and methods: Descriptive study: first examination and after 1 year of 65 children diagnosed with
myopia aged 6-15 years old without physical eye damage. We measured ocular axial length and corneal radius of
curvature using the IOL Master machine.
Results: The average Spherical Equivalent (SE) gradually increased after 1 year: -0.57± 0.47D. Average eyeball Axial
Length (AL) gradually increased after 1 year: 0.31±0.23mm. There is little change in Corneal Power(CP). Myopia
degree and axial length tended to increase across all ages (6-15 years), with a faster rate of increase in younger
children. Boys had longer axial lengths than girls. The relationship between corneal refractive power and age
remained stable. Girls exhibited higher corneal refractive power than boys. Axial length and myopia showed a strong
inverse relationship throughout the follow-up period. Corneal refractive power was inversely related to myopia but
not statistically significant.
Keywords: myopia, children, eyeball axial length, corneal refractive power

TỶ LỆ CẬN THỊ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CẬN THỊ Ở HỌC SINH
TIỂU HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN
Trần Tất Thắng
1
, Nguyễn Sa Huỳnh
1
, Nguyễn Thùy Dung
1
, Nguyễn thị Thủy Quỳnh
1

Bệnh viện Mắt Nghệ An
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ cận thị và các yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh tiểu học vùng đồng bằng ven biển.
Phương pháp: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4305 học sinh từ 6-10 tuổi từ 5 trường tiểu học
tại vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An. Tất cả học sinh đều trải qua các quy trình khám: kiểm tra thị lực nhìn xa
không kính và có kinh, đo khúc xạ tự động không liệt điều tiết, soi bóng đồng tử, chỉnh kính cầu tối ưu, khám mắt.
Bộ câu hỏi phỏng cấn cha mẹ học sinh, để đánh giá các yếu tố nguy cơ.
Phiên Khúc xạ nội khoa (1) | 37

Kết quả: Học sinh tiểu học vùng ven biển Nghệ An, Việt Nam có tỷ lệ cận thị là 26,2%, thấp nhất ở độ tuổi 6 tuổi và
cao nhất ở độ tuổi 10 tuổi (p<0,0001), có 57,32% không đeo kính hoặc đeo kính sai cách. Tỷ lệ cận thị cao hơn ở
những học sinh có cha mẹ mắc tật khúc xạ (OR 1,72; KTC 95% 1,30-2,27). Tổng thời gian nhìn gần ở nhà hơn 2 giờ,
tỷ lệ cận thị cao hơn (OR 1,56; 95%Cl 1,34-1,81). Học sinh có khoảng cách đọc sách, xem máy tính bảng/điện thoại
thông minh (cm) dưới 20 cm có nguy cơ cận thị cao hơn các học sinh khác (OR 9,93; 95% CI 7,76-12,7). Tham gia
các hoạt động dưới ánh nắng mặt trời trên 2 giờ/ngày là yế u tố bảo vệ (OR 0,19; CI 95% 0,13- 0,27).
Kết luận: Trẻ em vùng ven biển có nhiều ánh nắng mặt trời có tỷ lệ cận thị thấp hơn các vùng khác.
Từ khóa: cận thị, tật khúc xạ, học sinh tiểu học, Nghệ An, Việt Nam

PREVALENCE OF MYOPIA AND ITS RISK FACTORS
IN ELEMENTARY SCHOOL STUDENTS
AT COASTAL PLAIN AREA OF NGHE AN PROVINCE
Tran Tat Thang
1
, Nguyen Sa Huynh
1
, Nguyen Thuy Dung
1
, Nguyen Thi Thuy Quynh
1
Nghe An Eye Hospital
ABSTRACT

Aim: To determine the prevalence of myopia in elementary school students in coastal areas and related factors.
Methods: Cross-sectional descriptive study was conducted on students at 5 primary schools in the coastal area.
Total of 4305 students in grades 1 to 5 (aged 6 to 10 years old), were examined for refraction; uncorrected visual
acuity (UCVA), noncycloplegic autorefraction, pupilloscopy, best corrected visual acuity (BCVA), slit-lamp
examination, ophthalmoscopy. The student's parents to complete a questionnaire, to assess the factors.
Results: Primary school students in coastal Nghe An province, Vietnam had a myopia rate of 26.2%, lowest in 6 year
old and highest in 10 year (p<0,0001) and 57.32% did not wear glasses or wrong wear glasses. The odds of myopia
were higher among students whose parents had refractive error (OR 1.72; 95% CI 1.30-2.27). Total near vision time
at home more than 2 hours, the odds of myopia were higher (OR 1.56; 95% Cl 1.34-1.81). Students with a distance
read books or watch tablets/smart phone (centimeter) less than 20cm have a higher risk of myopia than other
students (OR 9.93; 95% CI 7.76-12.7). Participate in activities under the sun more than 2 hours/day were protective
factors (OR 0.19; 95% CI 0.13- 0.27).
Conclusions: Research shows that coastal areas have a lot of sunshine, so the prevalence of myopia in elementary
schools will be lower than in other areas.
Keywords: myopia, refractive errors, elementary school, Nghean, Vietnam

KHẢO SÁT TẬT KHÚC XẠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH NĂM 2023
Trần Lê Vy
1
, Trịnh Quang Trí
2
, Võ Thị Bảo Châu
2
,Nguyễn Ngân Giang
2
,
Lê Trần Nhật Thanh
2
, Nguyễn Đinh Khang
2
, Bùi Minh Chí
3

1
Đơn vị Đào tạo - Nghiên cứu khoa học, Phòng khám Đa khoa, Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2
Bộ môn Khúc xạ nhãn khoa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
3
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện quận Phú Nhuận
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ và các yếu tố liên quan, cũng như tỉ lệ chỉnh kính hiệu quả (eREC) ở sinh viên
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2023.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Phương pháp: Mẫu tham gia nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng, bao gồm
hai tầng: sinh viên y khoa và sinh viên các khối ngành khác. Dữ liệu về các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ được thu

38 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

thập bằng bảng câu hỏi. Dữ tiệu về tật khúc xạ được thu thập qua các khám nghiệm khúc xạ khách quan không liệt
điều tiết và khúc xạ chủ quan. Tỉ lệ chỉnh kính hiệu quả được tính toán dựa trên dữ liệu về thị lực được thu thập.
Kết quả: Trong tổng số 451 mẫu tham gia nghiên cứu, 238 mẫu (52.8%) là sinh viên y đa khoa, 213 mẫu (47.2%) là
sinh viên các khối ngành khác. Có 84.9% sinh viên mắc tật khúc xạ, bao gồm cận, viễn, và/hoặc loạn thị. Trong tổng
số mẫu được khảo sát, cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất (81.2%), tiếp theo đó là loạn thị (48.6%) và cuối cùng là viễn thị
(2.0%). Tỉ lệ sinh viên có bất đồng khúc xạ là 24.4%. Sinh viên có cận thị cao chiếm 16.6% trong tổng số sinh viên
được khảo sát. Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tật khúc xạ và tiền sử tật khúc xạ ở phụ huynh (OR =
2.811, 95% CI, P = 0.034) và năm học của sinh viên (OR = 2.553, 95% CI, P = 0.013). Không có mối tương quan có ý
nghĩa giữa tật khúc xạ và giới tính (P = 0.442), thời gian nhìn gần (P = 0.350) hoặc khối ngành học (P = 0.122). Tỉ lệ
chỉnh kính hiệu quả (eREC) được tính toán là 96.07%.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ sinh viên Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch mắc tật khúc xạ tương
đối cao cao, đặc biệt là cận thị và loạn thị, so với các báo cáo trước đây. Tiền sử tật khúc xạ của cha mẹ và năm học
của sinh viên có mối liên quan đáng kể đến tình trạng tật khúc xạ. Tỉ lệ chỉnh kính hiệu quả (eREC) cao, cho thấy khả
năng tiếp cận tốt dịch vụ chăm sóc mắt của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Những số liệu này nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc kiểm tra mắt thường xuyên đối với sinh viên đại học, đặc biệt là những người có tiền sử gia đình
mắc tật khúc xạ và những sinh viên năm cuối.

SURVEY OF REFRACTIVE ERROR AND ASSOCIATED FACTORS
OF MEDICAL UNIVERSITY STUDENTS IN 2023
Tran Le Vy
1
, Trinh Quang Tri
1
, Vo Thi Bao Chau
1
, Nguyen Ngan Giang
1
,
Le Tran Nhat Thanh
1
, Nguyen Dinh Khang
1
, Bui Minh Chi
2

1
Pham Ngoc Thach University of Medicine
2
Phu Nhuan District Hospital
ABSTRACT
Purpose: To investigate the prevalence of refractive error, its correlation with associated factors, and the effective
refractive error coverage (eREC) among students at Pham Ngoc Thach University of Medicine (PNTU), Vietnam, in
2023.
Design: Cross-sectional study.
Methods: Participants were randomly selected using stratified random sampling, categorized into two strata:
medical students and students from other majors. Data on refractive error-associated factors were collected via a
questionnaire. Refractive error assessment involved non-cycloplegic objective and subjective refraction
examinations. Effective refractive error coverage was calculated based on collected visual acuity data.
Results: A total of 451 students participated, with 238 (52.8%) being medical students and 214 (47.2%) from other
majors. Refractive error (myopia, hyperopia, and/or astigmatism) was identified in 84.9% of the participants. In total,
myopia was the most prevalent (81.2%), followed by astigmatism (48.6%) and hyperopia (2.0%). Anisometropia was
observed in 24.4%. High myopes accounted for 16.6% of total studied participants. Statistically significant
correlations were found between refractive error and parental history of refractive error (OR = 2.811, 95% CI, P =
0.034) and school year (OR = 2.553, 95% CI, P = 0.013). No significant correlations were observed for gender (P =
0.442), near work duration (P = 0.350), or study major (P = 0.122). The calculated eREC was 96.07%.
Conclusions: This study revealed a high prevalence of refractive error, particularly myopia and astigmatism, among
students at PNTU compared to previous predictions and reports. Parental history of refractive error and school year
were significantly associated with an increased risk of refractive error. The eREC indicated good access to eyecare
services of Ho Chi Minh city students’ population. These findings highlight the importance of regular eye
examinations for university students, especially those with a family history of refractive error and those in advanced
academic years.

38 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

thập bằng bảng câu hỏi. Dữ tiệu về tật khúc xạ được thu thập qua các khám nghiệm khúc xạ khách quan không liệt
điều tiết và khúc xạ chủ quan. Tỉ lệ chỉnh kính hiệu quả được tính toán dựa trên dữ liệu về thị lực được thu thập.
Kết quả: Trong tổng số 451 mẫu tham gia nghiên cứu, 238 mẫu (52.8%) là sinh viên y đa khoa, 213 mẫu (47.2%) là
sinh viên các khối ngành khác. Có 84.9% sinh viên mắc tật khúc xạ, bao gồm cận, viễn, và/hoặc loạn thị. Trong tổng
số mẫu được khảo sát, cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất (81.2%), tiếp theo đó là loạn thị (48.6%) và cuối cùng là viễn thị
(2.0%). Tỉ lệ sinh viên có bất đồng khúc xạ là 24.4%. Sinh viên có cận thị cao chiếm 16.6% trong tổng số sinh viên
được khảo sát. Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tật khúc xạ và tiền sử tật khúc xạ ở phụ huynh (OR =
2.811, 95% CI, P = 0.034) và năm học của sinh viên (OR = 2.553, 95% CI, P = 0.013). Không có mối tương quan có ý
nghĩa giữa tật khúc xạ và giới tính (P = 0.442), thời gian nhìn gần (P = 0.350) hoặc khối ngành học (P = 0.122). Tỉ lệ
chỉnh kính hiệu quả (eREC) được tính toán là 96.07%.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ sinh viên Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch mắc tật khúc xạ tương
đối cao cao, đặc biệt là cận thị và loạn thị, so với các báo cáo trước đây. Tiền sử tật khúc xạ của cha mẹ và năm học
của sinh viên có mối liên quan đáng kể đến tình trạng tật khúc xạ. Tỉ lệ chỉnh kính hiệu quả (eREC) cao, cho thấy khả
năng tiếp cận tốt dịch vụ chăm sóc mắt của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Những số liệu này nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc kiểm tra mắt thường xuyên đối với sinh viên đại học, đặc biệt là những người có tiền sử gia đình
mắc tật khúc xạ và những sinh viên năm cuối.

SURVEY OF REFRACTIVE ERROR AND ASSOCIATED FACTORS
OF MEDICAL UNIVERSITY STUDENTS IN 2023
Tran Le Vy
1
, Trinh Quang Tri
1
, Vo Thi Bao Chau
1
, Nguyen Ngan Giang
1
,
Le Tran Nhat Thanh
1
, Nguyen Dinh Khang
1
, Bui Minh Chi
2

1
Pham Ngoc Thach University of Medicine
2
Phu Nhuan District Hospital
ABSTRACT
Purpose: To investigate the prevalence of refractive error, its correlation with associated factors, and the effective
refractive error coverage (eREC) among students at Pham Ngoc Thach University of Medicine (PNTU), Vietnam, in
2023.
Design: Cross-sectional study.
Methods: Participants were randomly selected using stratified random sampling, categorized into two strata:
medical students and students from other majors. Data on refractive error-associated factors were collected via a
questionnaire. Refractive error assessment involved non-cycloplegic objective and subjective refraction
examinations. Effective refractive error coverage was calculated based on collected visual acuity data.
Results: A total of 451 students participated, with 238 (52.8%) being medical students and 214 (47.2%) from other
majors. Refractive error (myopia, hyperopia, and/or astigmatism) was identified in 84.9% of the participants. In total,
myopia was the most prevalent (81.2%), followed by astigmatism (48.6%) and hyperopia (2.0%). Anisometropia was
observed in 24.4%. High myopes accounted for 16.6% of total studied participants. Statistically significant
correlations were found between refractive error and parental history of refractive error (OR = 2.811, 95% CI, P =
0.034) and school year (OR = 2.553, 95% CI, P = 0.013). No significant correlations were observed for gender (P =
0.442), near work duration (P = 0.350), or study major (P = 0.122). The calculated eREC was 96.07%.
Conclusions: This study revealed a high prevalence of refractive error, particularly myopia and astigmatism, among
students at PNTU compared to previous predictions and reports. Parental history of refractive error and school year
were significantly associated with an increased risk of refractive error. The eREC indicated good access to eyecare
services of Ho Chi Minh city students’ population. These findings highlight the importance of regular eye
examinations for university students, especially those with a family history of refractive error and those in advanced
academic years.


Phiên Khúc xạ nội khoa (1) | 39

ỨNG DỤNG CỦA KÍNH LỆCH TIÊU NGOẠI VI THẾ HỆ MỚI
TRONG KIỂM SOÁT CẬN THỊ
Nguyễn Trương Vĩnh Bình
1
, Nguyễn Thị Mai
1
, Nguyễn Ngân Giang
2

1
Bệnh viện FV
2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
T Tóóm m t tắ ắt t: : Kính lệch tiêu ngoại vi thế hệ mới giúp kiểm soát cận thị tiến triển ở trẻ em bằng cách điều chỉnh khúc xạ
trung tâm và ngoại vi, giảm viễn thị ngoại vi.
CCáácc ccaa đđiiểểnn hhììnnhh:: Trẻ trước đây sử dụng kính lệch tiêu ngoại vi thế hệ cũ chỉ kiểm soát được 20%-25% tốc độ tăng
trục nhãn cầu và độ cận, trong khi kính thế hệ mới có thể kiểm soát lên tới 55%. Ngoài ra, trẻ sử dụng kính thế hệ cũ
thường than phiền về khó khăn trong việc quan sát khi chơi thể thao, trong khi kính thế hệ mới cải thiện rõ rệt vùng
nhìn và sự thoải mái khi hoạt động.
KKếếtt lluuậậnn:: Kính lệch tiêu ngoại vi làm chậm quá trình tiến triển cận thị ở trẻ em gấp 4.5 lần so với ban đầu và giảm
60% so với nhóm đối chứng, được khuyến cáo sử dụng trong kiểm soát cận thị.
T Từ ừ k kh hóóaa: : cận thị; kiểm soát cận thị; kính lệch tiêu ngoại vi; khúc xạ ngoại vi

APPLICATION OF NEW GENERATION PERIPHERAL
DEFOCUS LENSES IN MYOPIA CONTROL
Nguyen Truong Vinh Binh
1
, Nguyen Thi Mai
1
, Nguyen Ngan Giang
2

1
FV Hospital

2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Abstract: New generation peripheral defocus lenses help control progressive myopia in children by correcting
central and peripheral refraction, reducing peripheral hyperopia.
Case Examples: Previously, children using older generation peripheral defocus lenses could only control axial
elongation and myopia progression by 20%-25%, whereas the new generation lenses can achieve up to 55% control.
Additionally, children using older lenses often complained of difficulties in peripheral vision during sports activities,
while the new lenses significantly improve field of view and comfort during physical activities.
Conclusion: Peripheral defocus lenses slow down the progression of myopia in children by 4.5 times compared to
the initial rate and reduce progression by 60% compared to the control group, making them a recommended tool
for myopia control.
Keywords: myopia; myopia control; peripheral defocus lenses; peripheral refraction; progressive myopia.

ĐỘ CHÍNH XÁC CÁC THÔNG SỐ TRÒNG KÍNH
Phạm Trần Trúc Anh, Võ Thị Bảo Châu, Vũ Hoàng Thảo My
Bộ môn Khúc xạ Nhãn khoa, Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học,
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định độ chính xác các thông số tròng kính của bệnh nhân tại Phòng khám Đa khoa Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu được thực hiện trên các bệnh nhân mắc tật khúc xạ đang
sử dụng kính gọng trong năm 2023 tại Phòng khám Đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

40 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

Kết quả: Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 622 mắt, cho thấy tật khúc xạ phổ biến nhất là loạn cận kép và cận thị. Phân
tích các thông số tròng kính cho thấy lỗi trục trụ và lệch tâm có ý nghĩa khoa học thực tiễn. Bên cạnh đó, có mối liên
hệ thống kê giữa độ chính xác các thông số tròng kính và tình trạng bất thường điều tiết (p < 0,05), mối liên hệ với
tình trạng lác/lé không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết luận: Mặc dù có sự liên hệ giữa các các lỗi thông số tròng kính và sự bất thường điều tiết, nhưng mối liên hệ với
tình trạng lác/lé là không rõ ràng. Do đó, bác sĩ nhãn khoa và chuyên viên khúc xạ cần cẩn trọng trong việc kê đơn
kính; đồng thời bệnh nhân nên kiểm tra sức khỏe mắt định kỳ để đảm bảo các thông số của tròng kính là chính xác
và phù hợp, giúp cải thiện chất lượng tầm nhìn và giảm thiểu các vấn đề về thị giác hai mắt.
Từ khóa: Lỗi các thông số tròng kính

ACCURACY OF LENS PARAMETERS
Pham Tran Truc Anh, Vo Thi Bao Chau, Vu Hoang Thao My
Optometry Department, Faculty of Nursing - Medical Technology, Pham Ngoc Thach University
ABSTRACT

Objective: To determine the accuracy of patient lens parameters at The PolyClinic of Pham Ngoc Thach University
of Medicine.
Subjects and Methods: A retrospective cross-sectional study was conducted on patients with refractive errors who
were using eyeglasses from January 1, 2023, to December 31, 2023. Results: The study collected data from 622
eyes, showing that the most common refractive errors were compound astigmatism and myopia. Analysis of lens
parameters revealed significant errors in axis and decentration. Additionally, there was a statistically significant
relationship between the accuracy of lens parameters and the presence of accommodative abnormalities (p < 0.05),
while the relationship with strabismus was not statistically significant (p > 0.05).
Conclusions: Although there is a connection between errors in lens parameters and accommodative abnormalities,
the relationship with strabismus is unclear. Therefore, ophthalmologists and refractive specialists need to be
cautious when prescribing glasses, and patients should have regular eye health check-ups to ensure that lens
parameters are accurate and appropriate, helping to improve visual quality and minimize binocular vision issues.
Keywords: Lens parameter errors

40 | Phiên Khúc xạ nội khoa (1)

Kết quả: Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 622 mắt, cho thấy tật khúc xạ phổ biến nhất là loạn cận kép và cận thị. Phân
tích các thông số tròng kính cho thấy lỗi trục trụ và lệch tâm có ý nghĩa khoa học thực tiễn. Bên cạnh đó, có mối liên
hệ thống kê giữa độ chính xác các thông số tròng kính và tình trạng bất thường điều tiết (p < 0,05), mối liên hệ với
tình trạng lác/lé không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết luận: Mặc dù có sự liên hệ giữa các các lỗi thông số tròng kính và sự bất thường điều tiết, nhưng mối liên hệ với
tình trạng lác/lé là không rõ ràng. Do đó, bác sĩ nhãn khoa và chuyên viên khúc xạ cần cẩn trọng trong việc kê đơn
kính; đồng thời bệnh nhân nên kiểm tra sức khỏe mắt định kỳ để đảm bảo các thông số của tròng kính là chính xác
và phù hợp, giúp cải thiện chất lượng tầm nhìn và giảm thiểu các vấn đề về thị giác hai mắt.
Từ khóa: Lỗi các thông số tròng kính

ACCURACY OF LENS PARAMETERS
Pham Tran Truc Anh, Vo Thi Bao Chau, Vu Hoang Thao My
Optometry Department, Faculty of Nursing - Medical Technology, Pham Ngoc Thach University
ABSTRACT
Objective: To determine the accuracy of patient lens parameters at The PolyClinic of Pham Ngoc Thach University
of Medicine.
Subjects and Methods: A retrospective cross-sectional study was conducted on patients with refractive errors who
were using eyeglasses from January 1, 2023, to December 31, 2023. Results: The study collected data from 622
eyes, showing that the most common refractive errors were compound astigmatism and myopia. Analysis of lens
parameters revealed significant errors in axis and decentration. Additionally, there was a statistically significant
relationship between the accuracy of lens parameters and the presence of accommodative abnormalities (p < 0.05),
while the relationship with strabismus was not statistically significant (p > 0.05).
Conclusions: Although there is a connection between errors in lens parameters and accommodative abnormalities,
the relationship with strabismus is unclear. Therefore, ophthalmologists and refractive specialists need to be
cautious when prescribing glasses, and patients should have regular eye health check-ups to ensure that lens
parameters are accurate and appropriate, helping to improve visual quality and minimize binocular vision issues.
Keywords: Lens parameter errors

Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ | 41

PHIÊN BÁO CÁO CỦA BÁC SỸ TRẺ
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: TS. Trịnh Xuân Trang, PGS. Nguyễn Đình Ngân, PGS. Phan Văn Năm
Điều phối: Nguyễn Cao Vỹ, Nguyễ n Ngọc Quế Hương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h09
Thách thức chẩn đoán Glôcôm trên bệnh nhân cận thị
Trần Thị Kim Uyên
Bệnh viện Mắt Hà Nội
10h09 - 10h18
Kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp mổ mở giảm áp hốc mắt
điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp
Võ Thị Hằng
Bệnh viện Quân y 103
10h18 - 10h27
Ca lâm sàng viêm hắc mạc dạng rắn bò: Tầm quan trọng của xét nghiệm lao
Huỳnh Hồng Ý
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
10h27 - 10h36
Khảo sát sự thay đổi hệ vi mạch võng mạc vùng hoàng điểm bằng máy OCT-A
trên bệnh nhân lỗ hoàng điểm nguyên phát trước và sau điều trị phẫu thuật
Đặng Minh Quang
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
10h36 - 10h45
U hắc mạc
Nguyễn Công Huân
Bệnh viện Mắt Thanh Hóa
10h45 - 10h54
Tỷ lệ mắc viêm bờ mi do Demodex và nấm men cùng một số yếu tố liên quan
tại Bệnh viện Hùng Vương Gia Lai
Phạm Thị Như Bích
Bệnh viện Hùng Vương Gia Lai
10h54 - 11h03
Đánh giá giai đoạn đầu hiệu quả điều trị tiêm Bevacizumab dưới kết mạc
trên bệnh nhân có tân mạch giác mạc
Nguyễn Ngọc Quế Hương
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
11h03 - 11h12
Sự phát triển của phẫu thuật khúc xạ bằng laser
Bạch Trọng Hoàng
Bệnh viện Mắt Sài Gòn Ngô Gia Tự
11h12 - 11h21
Khúc xạ và thị giác hai mắt
Nguyễn Khánh Huyền
Bệnh viện Mắt Hà Nội
11h21 - 11h30 Thảo luận

42 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

THÁCH THỨC CHẨN ĐOÁN GLÔCÔM TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ
Trần Thị Kim Uyên, Bùi Thị Vân Anh, Nguyễn Xuân Tịnh,
Hoàng Trần Thanh, Lê Thị Kim Xuân, Trần Minh Anh
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Glôcôm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc chẩn đoán Glôcôm
trên bệnh nhân cận thị đặt ra nhiều thách thức, do những biến đổi trong cấu trúc mắt của người cận thị có thể che
giấu hoặc làm sai lệch các dấu hiệu điển hình của Glôcôm.
Tình hình cận thị ngày càng gia tăng, bệnh lý Glôcôm góc mở nguyên phát cũng được phát hiện sớm hơn, đặc biệt
trên mắt cận thị. Cận thị là yếu tố nguy cơ đã được xác định đối với bệnh lý Glôcôm, có thể xuất hiện ở nhãn áp bình
thường.
Bệnh nhân cận thị có tổn thương lớp sợi thần kinh võng mạc và gai thị gần giống với tổn thương Glôcôm, thường là
nhãn áp không cao, khiến cho chẩn đoán Glôcôm ngày càng trở nên khó khăn, vớ i đặc điểm tổn thương khiếm khuyết
thị trường, dao động nhãn áp và thay đổi lớp sợi thần kinh - gai thị.
Với tỷ lệ cận thị tiếp tục gia tăng trên toàn thế giới việc xác định và chẩn đoán sớm Glôcôm trên mắt cận thị sẽ càng
trở nên quan trọng hơn. Do vậy, tôi sẽ thảo luận về một số thách thức trong vấn đề phát hiện chẩn đoán Glôcôm ở
mắt cận thị và đưa ra một số giải pháp để giải quyết hỗ trợ chẩn đoán.

CHALLENGES IN DIAGNOSING GLAUCOMA
IN MYOPIC PATIENTS
Tran Thi Kim Uyen, Bui Thi Van Anh, Nguyen Xuan Tinh,
Hoang Tran Thanh, Le Thi Kim Xuan, Tran Minh Anh
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT

Glaucoma is one of the leading causes of blindness worldwide. However, diagnosing glaucoma in myopic patients
presents numerous challenges, as structural changes in the myopic eye can conceal or distort the typical signs of
glaucoma. With the increasing prevalence of myopia, primary open-angle glaucoma (POAG) is being detected earlier,
particularly in myopic eyes. Myopia is a known risk factor for glaucoma, which can occur even with normal
intraocular pressure (IOP). Myopic patients show damage to the retinal nerve fiber layer and optic disc that
resembles glaucoma, often without high IOP, making glaucoma diagnosis increasingly difficult, characterized by
visual field defects, fluctuating IOP, and changes in the RNFL and optic disc. As the global rate of myopia continues
to rise, early detection of glaucoma in myopic eyes will become even more critical. Therefore, I will discuss some
challenges in detecting and diagnosing glaucoma in myopic eyes and suggest solutions to support diagnosis.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP MỔ MỞ GIẢM ÁP
HỐC MẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH HỐC MẮT LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP
Võ Thị Hằng, Hoàng Tuấn Anh, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Đình Ngân
Bộ môn - Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp mổ mở giảm áp hốc mắt điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến
giáp tại Bệnh viện Quân y 103 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật.

42 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

THÁCH THỨC CHẨN ĐOÁN GLÔCÔM TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ
Trần Thị Kim Uyên, Bùi Thị Vân Anh, Nguyễn Xuân Tịnh,
Hoàng Trần Thanh, Lê Thị Kim Xuân, Trần Minh Anh
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Glôcôm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc chẩn đoán Glôcôm
trên bệnh nhân cận thị đặt ra nhiều thách thức, do những biến đổi trong cấu trúc mắt của người cận thị có thể che
giấu hoặc làm sai lệch các dấu hiệu điển hình của Glôcôm.
Tình hình cận thị ngày càng gia tăng, bệnh lý Glôcôm góc mở nguyên phát cũng được phát hiện sớm hơn, đặc biệt
trên mắt cận thị. Cận thị là yếu tố nguy cơ đã được xác định đối với bệnh lý Glôcôm, có thể xuất hiện ở nhãn áp bình
thường.
Bệnh nhân cận thị có tổn thương lớp sợi thần kinh võng mạc và gai thị gần giống với tổn thương Glôcôm, thường là
nhãn áp không cao, khiến cho chẩn đoán Glôcôm ngày càng trở nên khó khăn, với đặc điểm tổn thương khiếm khuyết
thị trường, dao động nhãn áp và thay đổi lớp sợi thần kinh - gai thị.
Với tỷ lệ cận thị tiếp tục gia tăng trên toàn thế giới việc xác định và chẩn đoán sớm Glôcôm trên mắt cận thị sẽ càng
trở nên quan trọng hơn. Do vậy, tôi sẽ thảo luận về một số thách thức trong vấn đề phát hiện chẩn đoán Glôcôm ở
mắt cận thị và đưa ra một số giải pháp để giải quyết hỗ trợ chẩn đoán.

CHALLENGES IN DIAGNOSING GLAUCOMA
IN MYOPIC PATIENTS
Tran Thi Kim Uyen, Bui Thi Van Anh, Nguyen Xuan Tinh,
Hoang Tran Thanh, Le Thi Kim Xuan, Tran Minh Anh
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT
Glaucoma is one of the leading causes of blindness worldwide. However, diagnosing glaucoma in myopic patients
presents numerous challenges, as structural changes in the myopic eye can conceal or distort the typical signs of
glaucoma. With the increasing prevalence of myopia, primary open-angle glaucoma (POAG) is being detected earlier,
particularly in myopic eyes. Myopia is a known risk factor for glaucoma, which can occur even with normal
intraocular pressure (IOP). Myopic patients show damage to the retinal nerve fiber layer and optic disc that
resembles glaucoma, often without high IOP, making glaucoma diagnosis increasingly difficult, characterized by
visual field defects, fluctuating IOP, and changes in the RNFL and optic disc. As the global rate of myopia continues
to rise, early detection of glaucoma in myopic eyes will become even more critical. Therefore, I will discuss some
challenges in detecting and diagnosing glaucoma in myopic eyes and suggest solutions to support diagnosis.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP MỔ MỞ GIẢM ÁP
HỐC MẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH HỐC MẮT LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP
Võ Thị Hằng, Hoàng Tuấn Anh, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Đình Ngân
Bộ môn - Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp mổ mở giảm áp hốc mắt điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến
giáp tại Bệnh viện Quân y 103 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật.
Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ | 43

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 mắt của 33 bệnh nhân bệnh mắt liên quan đến tuyến giáp được điều trị
phẫu thuật nội soi kết hợp mổ mở giảm áp hốc mắt từ 1/2022 đến 6/2024 tại Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103.
Kết quả: Chỉ định phẫu thuật bao gồm: Lồi mắt không chèn ép thị thần kinh (nhóm 1): 25 mắt; Lồi mắt có chèn ép
thị thần kinh (nhóm 2): 17 mắt; Độ lồi của nhóm 1 giảm trung bình 3,85 ± 1,18mm, nhóm 2 giảm trung bình 3,56 ±
1,05mm. Thị lực tăng trung bình ở nhóm 2 là 2,9 dòng snellen. Biến chứng chảy máu gặp ở 5/42 mắt (11,9 %), viêm
xoang sau mổ gặp ở 1/42 mắt (2,4%). Song thị tăng nặng gặp ở 3/33 bệnh nhân (9,1%). Thị lực trước mổ càng tốt
tương quan với thị lực sau mổ càng tốt, độ lồi trước mổ càng cao tương quan vớ i mức giảm độ lồi càng cao. Việc
bảo tồn mảnh xương góc dưới trong ổ mắt cùng sàn ổ mắt gắn với tỷ lệ song thị thấp và mức giảm độ lồi thấp.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp mổ mở giảm áp hốc mắt là phương pháp điều trị hiệu quả giúp giảm độ lồi, giải
phóng chèn ép thị thần kinh, hai phương pháp phẫu thuật hỗ trợ nhau làm hạn chế nhược điểm của từng phương
pháp mà vẫn giữ được những ưu điểm vốn có của từng phương pháp phẫu thuật.
Từ khóa: Nội soi kết hợp mổ mở, giảm áp hốc mắt, bệnh mắt Basedow, Bệnh mắt liên quan tuyến giáp

COMBINATION OF ENDOSCOPIC AND TRANSCONJUNCTIVAL
ORBITAL DECOMPRESSION FOR THYROID RELATE D
ORBITOPATHY
Vo Thi Hang, Hoang Tuan Anh, Pham Thi My Hanh, Nguyen Dinh Ngan
Ophthalmology Department, 103 Military Hospital, Vietnam Military Medical University
ABSTRACT

Objective: This is a prospective study aimed to assess the efficacy of combination of endoscopic and
transconjunctival orbital decompression in thyroid eye disease and to study some influencing factors.
Subjects and Methods: From January 2022 to June 2024, the study enrolled 42 orbits of 33 patients who underwent
combination of endoscopic and transconjunctival orbital decompression. Indications for surgery were proptosis in
25 orbits (Group 1) and compressive optic neuropathy in 17 orbits (Group 2).
Results: The results showed an average reduction in exophthamos of 3.85 ± 1.18 mm in group 1 and 3.56 ± 1.05
mm in group 2. Visual acuity improvement in group 2 was equivalent to 2.9 Snellen lines. Complications were
observed in 5/42 orbits (11.9%) with significant bleeding, 1/42 cases (2.4%) sinusitis and 3/33 cases (9.1%)
worsening double vision. Better postoperative visual acuity was significantly correlated with better preoperative
visual acuity. Greater reduction of exophthamos was significantly correlated with greater preoperative
exophthamos. Preservation of orbital strut along with lower incidence of double vision and smaller reduction of
exophthamos.
Conclusion: Combination of endoscopic and transconjunctival orbital decompression is an effective treatment
method to help reduce convexity and release optic nerve compression. The two surgical methods support each
other to limit the disadvantages of each method while still retaining the inherent advantages of each surgical
method.
Keywords: Endoscopic and transconjunctival orbital decompression, thyroid eye disease, thyroid related orbitopathy

CA LÂM SÀNG VIÊM HẮC MẠC DẠNG RẮN BÒ:
TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÉT NGHIỆM LAO
Đoàn Lương Hiền
1
, Phạm Trường Đăng Minh
2

1
Khoa Dịch kính - Võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

44 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

TÓM TẮT
Giới thiệu: Viêm hắc mạc dạng rắn bò là dấu hiệu tiên lượng nặng của viêm màng bồ đào do lao.
Mục tiêu: Báo cáo ca lâm sàng viêm hắc mạc dạng rắn bò trên bệnh nhân nhiễm lao.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân nam 13 tuổi đến khám do nhìn mờ hai mắt (2M). Bệnh nhân có tiền căn viêm màng bồ đào trước
đó, đã được điều trị bằng Corticosteroid toàn thân. Khám toàn thân không phát hiện bất thường. Thị lực chỉnh kính
tối đa của mắt phải (MP) và mắt trái của bệnh nhân lần lượt là 7/10 và đếm ngón tay 2 mét, với nhãn áp bình thường.
Bán phần trước bình thường. 2M có tế bào viêm trong dịch kính và sang thương đa ổ dạng rắn bò ở hắc võng mạc
kèm sẹo võng mạc rải rác ở trung tâm. MP có phù đĩa thị. Chụp cắt lớp quang học có dịch dưới võng mạc gần rìa
các sang thương. Bệnh nhân âm tính với Toxoplasma, Toxocara và X-quang ngực bình thường, bệnh nhân được đề
nghị xét nghiệm và điều trị lao. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, bệnh nhân chưa thực hiện. Bệnh nhân được chỉ định
tái điều trị với Corticosteroid toàn thân. Sau một tháng, các sang thương không có dấu hiệu cải thiện và tăng dần.
Cha mẹ bệnh nhân đồng ý thực hiện QuantiFERON-TB, kết quả dương tính. Bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc
kháng lao, và tiếp tục điều trị Corticosteroid toàn thân. Sau điều trị các sang thương võng mạc 2M không gia tăng
kích thước, giảm dịch dưới võng mạc và MP giảm phù đĩa thị.
Kết luận: Xét nghiệm lao luôn cần được chỉ định trên những bệnh nhân viêm hắc mạc dạng rắn bò để hướng dẫn
điều trị ức chế miễn dịch và kháng lao để tối đa hóa hiệu quả.
Từ khoá: Viêm hắc mạc dạng rắn bò, nhiễm lao nhãn cầu

A CASE OF SERPIGINOUS-LIKE CHOROIDITIS:
THE IMPORTANCE OF TUBERCULOSIS EVALUATION
Doan Luong Hien
1
, Pham Truong Dang Minh
2

1
Vitreous - Retina Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Ophthamology Department, Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Introduction: Serpiginous-like choroiditis is a sign of poor prognosis for tuberculosis uveitis.
Purpose: To report a case of serpiginous-like choroiditis with tuberculosis infection.
Methods: Case report.
Results: A 13-year-old male patient sought medical care due to blurred vision in both eyes. He had a history of
previous uveitis treated with systemic corticosteroid. Systemic examination revealed no abnormality. His right eye
and left eye's best corrected visual acuity were 7/10, and counting fingers at 2 meters, respectively, with normal
intraocular pressure. His anterior segment was unremarkable. Both eyes had inflammatory cells in the vitreous and
multifocal serpiginous lesions in chorioretina with diffuse scarring at the center. There was optic disc edema in his
right eye. Optical Coherence Tomography demonstrated subretinal fluid near the lesions' edge. He was negative for
Toxoplasma, Toxocara, and had a normal chest x-ray. He was advised to undergo tests and treatment for
tuberculosis. However, due to financial burdens, tests were not done. Systemic corticosteroid was reinitiated. After
one month, the lesions showed no signs of improvement. The parents agreed to have QuantiFERON-TB done, which
returned positive. He was indicated with anti-tuberculosis therapy, in addition to ongoing systemic corticosteroid.
This combined treatment halted the retinal lesion expansion, reducing subretinal fluid and right eye's optic disc
edema during follow-ups.
Conclusion: Tests for tuberculosis should always be indicated on patients with serpiginous-like choroiditis to tailor
treatments with immunosuppression and anti-tuberculosis agents to enhance recovery.
Keywords: Serpiginous-like choroiditis, ocular tuberculosis

44 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

TÓM TẮT
Giới thiệu: Viêm hắc mạc dạng rắn bò là dấu hiệu tiên lượng nặng của viêm màng bồ đào do lao.
Mục tiêu: Báo cáo ca lâm sàng viêm hắc mạc dạng rắn bò trên bệnh nhân nhiễm lao.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân nam 13 tuổi đến khám do nhìn mờ hai mắt (2M). Bệnh nhân có tiền căn viêm màng bồ đào trước
đó, đã được điều trị bằng Corticosteroid toàn thân. Khám toàn thân không phát hiện bất thường. Thị lực chỉnh kính
tối đa của mắt phải (MP) và mắt trái của bệnh nhân lần lượt là 7/10 và đếm ngón tay 2 mét, với nhãn áp bình thường.
Bán phần trước bình thường. 2M có tế bào viêm trong dịch kính và sang thương đa ổ dạng rắn bò ở hắc võng mạc
kèm sẹo võng mạc rải rác ở trung tâm. MP có phù đĩa thị. Chụp cắt lớp quang học có dịch dưới võng mạc gần rìa
các sang thương. Bệnh nhân âm tính với Toxoplasma, Toxocara và X-quang ngực bình thường, bệnh nhân được đề
nghị xét nghiệm và điều trị lao. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, bệnh nhân chưa thực hiện. Bệnh nhân được chỉ định
tái điều trị với Corticosteroid toàn thân. Sau một tháng, các sang thương không có dấu hiệu cải thiện và tăng dần.
Cha mẹ bệnh nhân đồng ý thực hiện QuantiFERON-TB, kết quả dương tính. Bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc
kháng lao, và tiếp tục điều trị Corticosteroid toàn thân. Sau điều trị các sang thương võng mạc 2M không gia tăng
kích thước, giảm dịch dưới võng mạc và MP giảm phù đĩa thị.
Kết luận: Xét nghiệm lao luôn cần được chỉ định trên những bệnh nhân viêm hắc mạc dạng rắn bò để hướng dẫn
điều trị ức chế miễn dịch và kháng lao để tối đa hóa hiệu quả.
Từ khoá: Viêm hắc mạc dạng rắn bò, nhiễm lao nhãn cầu

A CASE OF SERPIGINOUS-LIKE CHOROIDITIS:
THE IMPORTANCE OF TUBERCULOSIS EVALUATION
Doan Luong Hien
1
, Pham Truong Dang Minh
2

1
Vitreous - Retina Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Ophthamology Department, Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Introduction: Serpiginous-like choroiditis is a sign of poor prognosis for tuberculosis uveitis.
Purpose: To report a case of serpiginous-like choroiditis with tuberculosis infection.
Methods: Case report.
Results: A 13-year-old male patient sought medical care due to blurred vision in both eyes. He had a history of
previous uveitis treated with systemic corticosteroid. Systemic examination revealed no abnormality. His right eye
and left eye's best corrected visual acuity were 7/10, and counting fingers at 2 meters, respectively, with normal
intraocular pressure. His anterior segment was unremarkable. Both eyes had inflammatory cells in the vitreous and
multifocal serpiginous lesions in chorioretina with diffuse scarring at the center. There was optic disc edema in his
right eye. Optical Coherence Tomography demonstrated subretinal fluid near the lesions' edge. He was negative for
Toxoplasma, Toxocara, and had a normal chest x-ray. He was advised to undergo tests and treatment for
tuberculosis. However, due to financial burdens, tests were not done. Systemic corticosteroid was reinitiated. After
one month, the lesions showed no signs of improvement. The parents agreed to have QuantiFERON-TB done, which
returned positive. He was indicated with anti-tuberculosis therapy, in addition to ongoing systemic corticosteroid.
This combined treatment halted the retinal lesion expansion, reducing subretinal fluid and right eye's optic disc
edema during follow-ups.
Conclusion: Tests for tuberculosis should always be indicated on patients with serpiginous-like choroiditis to tailor
treatments with immunosuppression and anti-tuberculosis agents to enhance recovery.
Keywords: Serpiginous-like choroiditis, ocular tuberculosis

Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ | 45

KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI HỆ VI MẠCH VÕNG MẠC VÙNG HOÀNG
ĐIỂM BẰNG MÁY OCT-A TRÊN BỆNH NHÂN LỖ HOÀNG ĐIỂM
NGUYÊN PHÁT TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
Âu Tâm Hào
1
, Đoàn Thị Hồng Hạnh
2
, Đặng Minh Quang
1
,Phạm Thanh Châu
1
, Nguyễn Khoa Diệu Minh
1
1
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi hệ vi mạch võng mạc vùng hoàng điểm bằng máy OCT-A trên bệnh nhân lỗ hoàng
điểm nguyên phát trước và sau điều trị phẫu thuật.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, cắt dọc, có so sánh trước và sau phẫu thuật 3
tháng, sử dụng phương pháp chụp OCT-A để khảo sát trên 36 mắt của 36 bệnh nhân lỗ hoàng điểm nguyên phát có
chỉ định phẫu thuật cắt dịch kính tại Khoa Dịch kính - Võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ tháng 12/2022 -
11/2023.
Kết quả: Tổng cộng có 36 mắt lỗ hoàng điểm nguyên phát được chọn. Có sự khác biệt CRT, diện tích FAZ, mật độ
mạch máu trung tâm hoàng điểm giữa trước và sau phẫu thuật 3 tháng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001, Wilcoxon
signed rank test). Thị lực LogMAR trung bình tại tất cả các thời điểm theo dõi khác biệt có ý nghĩa thống kê (với tất
cả p < 0,001, Wilcoxon signed rank test). Thị lực sau phẫu thuật có tương quan thuận với CRT sau phẫu thuật (p <
0,001, r = 0,88) và FAZ sau phẫu thuật (p < 0,001, r = 0,93).
Kết luận: Cắt dịch kính kèm bóc màng làm giảm CRT, giảm diện tích FAZ, tăng mật độ mạch máu trung tâm hoàng
điểm sau phẫu thuật trên bệnh nhân lỗ hoàng điểm nguyên phát. Ngoài ra, kết quả thị lực sau 3 tháng tốt hơn trước
phẫu thuật.
Từ khoá: lỗ hoàng điểm nguyên phát, CRT, diện tích FAZ, OCT-A

MACULAR MICROVASCULATURE FEATURES BEFORE AND
AFTER VITRECTOMY IN IDIOPATHIC FULL-THICKNESS
MACULAR HOLE: AN OCT ANGIOGRAPHY ANALYSIS
Au Tam Hao
1
, Doan Thi Hong Hanh
2
, Dang Minh Quang
1
, Pham Thanh Chau
1
, Nguyen Khoa Dieu Linh
1

1
Ho Chi Minh Eye Hospital
2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Objective: To investigate changes in the macular retinal microvasculature using OCT-A in patients with primary
macular hole before and after surgical treatment.
Subjects and Methods: A descriptive, prospective, longitudinal study with pre- and post-surgical comparison at 3
months, utilizing OCT-A imaging to examine 36 eyes from 36 patients with primary macular holes indicated for vitrectomy
surgery at the Vitreoretinal Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital, from December 2022 to November 2023.
Results: A total of 36 eyes with primary macular holes were selected. Statistically significant differences in CRT,
FAZ area, and macular vascular density were observed between pre- and post-surgery at 3 months (p < 0.001,
Wilcoxon signed-rank test). The mean LogMAR visual acuity at all follow-up time points showed statistically
significant differences (all p < 0.001, Wilcoxon signed-rank test). Postoperative visual acuity was positively
correlated with postoperative CRT (p < 0.001, r = 0.88) and postoperative FAZ (p < 0.001, r = 0.93).
Conclusions: Vitrectomy with membrane peeling reduced CRT, decreased FAZ area, and increased macular vascular
density after surgery in patients with primary macular holes. Additionally, visual outcomes at 3 months post-surgery
were improved compared to pre-surgery.
Keywords: primary macular hole, CRT, FAZ area, OCT-A

46 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

U HẮC MẠC
Nguyễn Công Huân
Bệnh viện Mắt Thanh Hóa
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u hắc tố hắc mạc, cách chẩn đoán, chẩn đoán
phân biệt và kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u hắc tố hắc mạc, cách chẩn
đoán, chẩn đoán phân biệt xử trí và theo dõi tại Bệnh viện Mắt Thanh Hóa và Bệnh viện Mắt Trung ương.
Kết quả: Bệnh nhân (BN) nữ, 68 tuổi, đến khám vì thấy mắt trái nhìn mờ. Khám thấy bán phần trước bình thường,
bán phần sau: dịch kính vẫn đục, thấy có khối dưới võng mạc, kèm sắc tố, có bong võng mạc. BN được siêu âm thấy
mắt trái có hình ảnh khối u, độ đậm đặc đồng nhất, u đội võng mạ c hình nấm, có bong võng mạc dẹt xung quanh
khối u. Chụp mạch ký huỳnh quang: vùng khối u có vùng tăng huỳnh quang xen lẫn vùng giảm huỳnh quang. BN
được chẩn đoán phân biệt, được sàng lọc di căn toàn thân và chẩn đoán u hắc tố hắc mạc, chỉ định điều trị khoét
bỏ nhãn cầu.
Kết luận: U hắc tố hắc mạc là bệnh liên quan đến toàn thân, cần kiểm soát di căn ảnh hưởng đến tính mạng. Việc
đưa ra chẩn đoán chính xác bên cạnh những chẩn đoán phân biệt. Từ đó sẽ có hướng xử trí phù hợp nhất cho BN.
Từ khóa: U hắc tố hắc mạc

CLINICAL CASE REPORT OF CHOROIDAL MELANOMA
Nguyen Cong Huan
Thanh Hoa Eye Hospital
ABSTRACT

Objects: Describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with choroidal melanoma, diagnosis,
differential diagnosis and treatment results.
Subjects and methods: Describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with choroidal melanoma,
diagnosis, differential diagnosis, treatment and follow-up at Thanh Hoa Eye Hospital.
Results: A 20-year-old female patient had symptoms of blurred vision in her left eye. When examined, the anterior
segment was normal, the posterior segment: vitreous cloudy, there was a subretinal mass, with pigmentation, and
retinal detachment. Ultrasound showed that the left eye had a tumor image, mushroom-shaped, and flat retinal
detachment around the tumor. Fluorescein angiography: the tumor area had areas of hyperfluorescence mixed with
areas of hypofluorescence. The patient was diagnosed with differential diagnosis, screened for systemic metastasis,
and diagnosed with choroidal melanoma, and indicated for enucleation
Conclusion: Choroidal melanoma is a systemic disease that requires control of metastasis. Making an accurate
diagnosis in addition to differential diagnoses. From there, the most appropriate treatment direction for the patient
will be determined.
Keywords: Choroidal melanoma

TỶ LỆ MẮC VIÊM BỜ MI DO DEMODEX VÀ NẤM MEN CÙNG MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG GIA LAI
Phan Văn Năm, Phạm Thị Như Bích
Bệnh viện Hùng Vương Gia Lai

46 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

U HẮC MẠC
Nguyễn Công Huân
Bệnh viện Mắt Thanh Hóa
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u hắc tố hắc mạc, cách chẩn đoán, chẩn đoán
phân biệt và kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u hắc tố hắc mạc, cách chẩn
đoán, chẩn đoán phân biệt xử trí và theo dõi tại Bệnh viện Mắt Thanh Hóa và Bệnh viện Mắt Trung ương.
Kết quả: Bệnh nhân (BN) nữ, 68 tuổi, đến khám vì thấy mắt trái nhìn mờ. Khám thấy bán phần trước bình thường,
bán phần sau: dịch kính vẫn đục, thấy có khối dưới võng mạc, kèm sắc tố, có bong võng mạc. BN được siêu âm thấy
mắt trái có hình ảnh khối u, độ đậm đặc đồng nhất, u đội võng mạc hình nấm, có bong võng mạc dẹt xung quanh
khối u. Chụp mạch ký huỳnh quang: vùng khối u có vùng tăng huỳnh quang xen lẫn vùng giảm huỳnh quang. BN
được chẩn đoán phân biệt, được sàng lọc di căn toàn thân và chẩn đoán u hắc tố hắc mạc, chỉ định điều trị khoét
bỏ nhãn cầu.
Kết luận: U hắc tố hắc mạc là bệnh liên quan đến toàn thân, cần kiểm soát di căn ảnh hưởng đến tính mạng. Việc
đưa ra chẩn đoán chính xác bên cạnh những chẩn đoán phân biệt. Từ đó sẽ có hướng xử trí phù hợp nhất cho BN.
Từ khóa: U hắc tố hắc mạc

CLINICAL CASE REPORT OF CHOROIDAL MELANOMA
Nguyen Cong Huan
Thanh Hoa Eye Hospital
ABSTRACT
Objects: Describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with choroidal melanoma, diagnosis,
differential diagnosis and treatment results.
Subjects and methods: Describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with choroidal melanoma,
diagnosis, differential diagnosis, treatment and follow-up at Thanh Hoa Eye Hospital.
Results: A 20-year-old female patient had symptoms of blurred vision in her left eye. When examined, the anterior
segment was normal, the posterior segment: vitreous cloudy, there was a subretinal mass, with pigmentation, and
retinal detachment. Ultrasound showed that the left eye had a tumor image, mushroom-shaped, and flat retinal
detachment around the tumor. Fluorescein angiography: the tumor area had areas of hyperfluorescence mixed with
areas of hypofluorescence. The patient was diagnosed with differential diagnosis, screened for systemic metastasis,
and diagnosed with choroidal melanoma, and indicated for enucleation
Conclusion: Choroidal melanoma is a systemic disease that requires control of metastasis. Making an accurate
diagnosis in addition to differential diagnoses. From there, the most appropriate treatment direction for the patient
will be determined.
Keywords: Choroidal melanoma

TỶ LỆ MẮC VIÊM BỜ MI DO DEMODEX VÀ NẤM MEN CÙNG MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG GIA LAI
Phan Văn Năm, Phạm Thị Như Bích
Bệnh viện Hùng Vương Gia Lai

Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ | 47

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến viêm bờ mi do Demodex và nấm men
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến hành trên 30 bệnh nhân đã được khám, chẩn đoán và điều trị viêm
bờ mi do Demodex và nấm men tại Bệnh viện Hùng Vương Gia Lai trong thời gian từ 01/5/2024 đến 31/8/2024.
Kết quả: Tỷ lệ mắt có triệu chứng viêm bờ mi do Demodex xét nghiệm dương tính chiếm tỷ lệ 70%, do nấm men
chiếm tỷ lệ 50%, và 20% người mắc cả hai loại. Nhóm 45-60 tuổi chiếm 53,33%, nữ chiếm 80%; nam chiếm 20%,
nông thôn chiếm 66,67%; thành thị chiếm 33,33%, nhóm nông dân 60%; công nhân 17%. Các yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến viêm bờ mi do Demodex và nấm men là khói bụi chiếm 66,67%; hóa chất chiếm 17%.
Từ khóa: Viêm bờ mi, Demodex, nấm men

PREVALENCE OF DEMODEX AND YEAST BLEPHARITIS
AND SOME RELATED FACTORS OF PATIENTS
AT HUNG VUONG GIA LAI HOSPITAL
Phan Van Nam, Pham Thi Nhu Bich
Hung Vuong Gia Lai Hospital
ABSTRACT

Objectives: Find out prevalence and some factors related to Demodex and yeast blepharitis.
Subjects and methods: A crosssectional description conducted on 30 patients who were examined, diagnosed and
treated for Demodex and yeast blepharitis at Hung Vuong Gia Lai Hospital from 01/5/2024 to 31/8/ 2024.
Results: The proportion of eyes with symptoms of blepharitis caused by Demodex testing positive accounted for
70% and caused by yeast is 50%, the group of 45-60 years old accounted for 53.33%, female accounted for 80%;
male accounted for 20%, rural area accounted for 66.67%; cities accounted for 33.33%, farmers group 60%; workers
17%. The environmental factors: smoke and dust account for 66.67%; chemicals accounted for 17%.
Keywords: Blepharitis, demodex, yeast

ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN ĐẦU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TIÊM BEVACIZUMAB DƯỚI KẾT MẠC TRÊN BỆNH NHÂN
CÓ TÂN MẠCH GIÁC MẠC
Đoàn Kim Thành, Lâm Minh Vinh, Nguyễn Ngọc Quế Hương
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả làm giảm tân mạch giác mạc bằng phương pháp tiêm Bevacizumab dưới kết mạc trước
phẫu thuật ghép giác mạc.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu gồm 10 mắt của 10 bệnh nhân có tân mạch giác mạc bởi các
nguyên nhân khác nhau và có chỉ định phẫu thuật ghép giác mạc. Mỗi mắt được tiêm 3 liều Bevacizumab 2,5 mg/0,1
mL cách nhau 1 tháng. Những thay đổi về hình thái tân mạch đượ c đánh giá bằng đèn sinh hiển vi tích hợp máy ả nh
và phân tích bán tự động có sự hỗ trợ của máy tính. Theo dõi và đánh giá lâm sàng tại thời điểm trước khi tiêm, 1
tuần, 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng sau tiêm.
Kết quả: Tân mạch giác mạc giảm dần qua các thời điểm theo dõi và giảm đáng kể sau 3 tháng. Diện tích tân mạch
giảm từ 6,50 ± 1,31% đến 4,65 ± 1,16% (giảm 28,46%, p=0,005), diện tích vùng chứa tân mạch giảm từ 63,54 ± 6,72%
đến 58.91 ± 7.28% (giảm 7,29%,p=0,006), đường kính mạch máu trung bình giảm từ 0,062 ± 0,004mm đến 0,054 ±
0,004mm (giảm 12,9%,p=0,007), mức độ tân mạch giảm từ 7,5 ± 1,04 đến 7 ± 1,03 giờ đồng hồ (p=0,047). Biến chứng

48 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

tại chỗ duy nhất quan sát được là xuất huyết dưới kết mạc tại vị trí tiêm chiếm 16,67%. Ngoài ra, không ghi nhận
biến chứng toàn thân.
Kết luận: Các kết quả ngắn hạn cho thấy tiêm Bevacizumab dưới kết mạc có thể được ứng dụng an toàn và hiệu
quả trong điều trị tân mạch giác mạc trước phẫu thuật ghép giác mạc, gợi ý một phương pháp cải thiện tiên lượng
ghép giác mạc.
Từ khóa: Tân mạch giác mạc, Bevacizumab, phẫu thuật ghép giác mạc.

SHORT-TERM EFFECTS OF SUBCONJUNCTIVAL
BEVACIZUMAB INJECTION IN PATIENTS
WITH CORNEAL NEOVASCULARIZATION
Doan Kim Thanh, Lam Minh Vinh, Nguyen Ngoc Que Huong
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT

Purpose: This study aims to evaluate the effectiveness of reducing corneal neovascularization by subconjunctival
Bevacizumab injection before keratoplasty.
Methods: A prospective case series included 10 eyes of 10 patients with corneal neovascularization caused by
different ocular surface disorders that are indications for keratoplasty. Each eye received 3 doses of Bevacizumab
2.5 mg/0.1 mL at 1-month intervals. Morphological changes in neovascularization were evaluated using slit-lamp
biomicroscopy, corneal digital photography, and computer-assisted semiautomatic analysis. Clinical examinations
were performed at baseline, 1 week, 1 month, 2 months, and 3 months after treatment.
Results: Corneal neovascularization gradually decreased over time of follow-up and decreased significantly after 3
months. The corneal neovascularization area was 6.50 ± 1.31% at baseline, 4.65 ± 1.16% at 3 months (reduced
28.46%, p = 0.005); the neovascular invasion area was 63.54 ± 6.72% at baseline, 58.91 ± 7.28% at 3 months (reduced
7.29%, p=0.006); the average vessels diameter was 0.062 ± 0.004mm at baseline, 0.054 ± 0.004mm at 3 months
(reduced 12.9%, p=0.007), and the extent decreased from 7. 5 ± 1.04 to 7 ± 1.03 clock hours (p=0.047). The only
local complication observed was subconjunctival hemorrhage at the injection site accounting for 16.67%. In
addition, no systemic complications were recorded.
Conclusion: Short-term results show that subconjunctival Bevacizumab can be safely and effectively used to treat
corneal neovascularization before keratoplasty, suggesting a strategy to improve keratoplasty prognosis.
Keywords: Corneal neovascularization, Bevacizumab, keratoplasty

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẪU THUẬT KHÚC XẠ BẰNG LASER
Bạch Trọng Hoàng
Bệnh viện Mắt Sài Gòn Ngô Gia Tự
TÓM TẮT
Sử dụng các thủ thuật, phẫu thuật để điều chỉnh khúc xạ tại mắt đã có một chặng đường dài. Các thủ thuật tại giác
mạc ngày nay chiếm vai trò cực kỳ to lớn bởi những ưu điểm lớn. Ngay từ năm 1948, nhà khoa học Wacław
Szuniewicz đã tiên phong trong việc nghiên cứu các phương pháp thay đổi độ cong giác mạc để điều chỉnh tật khúc
xạ. Đến những năm 1960, Giáo sư Jos - Ignacio Barraquer đã đưa ra kỹ thuật Keratomileusis, là phương pháp cắt và
lạnh đông đĩa giác mạc, bào đĩa giác mạc sau đó đưa trở về mắt bệnh nhân, mở ra một hướng đi mới trong phẫu
thuật khúc xạ. Năm 1987 khi Stephen Trokel lần đầu tiên ứng dụng tia laser Excimer lên giác mạc bằng phương
pháp PRK, giúp tăng độ chính xác và giảm thiểu biến chứng so với các phương pháp truyền thống. Năm 1991, kỹ
thuật LASIK ra đời, mang đến nhiều ưu điểm vượt trội hơn PRK như thời gian hồi phục nhanh, ít đau và giảm nguy

48 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

tại chỗ duy nhất quan sát được là xuất huyết dưới kết mạc tại vị trí tiêm chiếm 16,67%. Ngoài ra, không ghi nhận
biến chứng toàn thân.
Kết luận: Các kết quả ngắn hạn cho thấy tiêm Bevacizumab dưới kết mạc có thể được ứng dụng an toàn và hiệu
quả trong điều trị tân mạch giác mạc trước phẫu thuật ghép giác mạc, gợi ý một phương pháp cải thiện tiên lượng
ghép giác mạc.
Từ khóa: Tân mạch giác mạc, Bevacizumab, phẫu thuật ghép giác mạc.

SHORT-TERM EFFECTS OF SUBCONJUNCTIVAL
BEVACIZUMAB INJECTION IN PATIENTS
WITH CORNEAL NEOVASCULARIZATION
Doan Kim Thanh, Lam Minh Vinh, Nguyen Ngoc Que Huong
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Purpose: This study aims to evaluate the effectiveness of reducing corneal neovascularization by subconjunctival
Bevacizumab injection before keratoplasty.
Methods: A prospective case series included 10 eyes of 10 patients with corneal neovascularization caused by
different ocular surface disorders that are indications for keratoplasty. Each eye received 3 doses of Bevacizumab
2.5 mg/0.1 mL at 1-month intervals. Morphological changes in neovascularization were evaluated using slit-lamp
biomicroscopy, corneal digital photography, and computer-assisted semiautomatic analysis. Clinical examinations
were performed at baseline, 1 week, 1 month, 2 months, and 3 months after treatment.
Results: Corneal neovascularization gradually decreased over time of follow-up and decreased significantly after 3
months. The corneal neovascularization area was 6.50 ± 1.31% at baseline, 4.65 ± 1.16% at 3 months (reduced
28.46%, p = 0.005); the neovascular invasion area was 63.54 ± 6.72% at baseline, 58.91 ± 7.28% at 3 months (reduced
7.29%, p=0.006); the average vessels diameter was 0.062 ± 0.004mm at baseline, 0.054 ± 0.004mm at 3 months
(reduced 12.9%, p=0.007), and the extent decreased from 7. 5 ± 1.04 to 7 ± 1.03 clock hours (p=0.047). The only
local complication observed was subconjunctival hemorrhage at the injection site accounting for 16.67%. In
addition, no systemic complications were recorded.
Conclusion: Short-term results show that subconjunctival Bevacizumab can be safely and effectively used to treat
corneal neovascularization before keratoplasty, suggesting a strategy to improve keratoplasty prognosis.
Keywords: Corneal neovascularization, Bevacizumab, keratoplasty

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẪU THUẬT KHÚC XẠ BẰNG LASER
Bạch Trọng Hoàng
Bệnh viện Mắt Sài Gòn Ngô Gia Tự
TÓM TẮT
Sử dụng các thủ thuật, phẫu thuật để điều chỉnh khúc xạ tại mắt đã có một chặng đường dài. Các thủ thuật tại giác
mạc ngày nay chiếm vai trò cực kỳ to lớn bởi những ưu điểm lớn. Ngay từ năm 1948, nhà khoa học Wacław
Szuniewicz đã tiên phong trong việc nghiên cứu các phương pháp thay đổi độ cong giác mạc để điều chỉnh tật khúc
xạ. Đến những năm 1960, Giáo sư Jos - Ignacio Barraquer đã đưa ra kỹ thuật Keratomileusis, là phương pháp cắt và
lạnh đông đĩa giác mạc, bào đĩa giác mạc sau đó đưa trở về mắt bệnh nhân, mở ra một hướng đi mới trong phẫu
thuật khúc xạ. Năm 1987 khi Stephen Trokel lần đầu tiên ứng dụng tia laser Excimer lên giác mạc bằng phương
pháp PRK, giúp tăng độ chính xác và giảm thiểu biến chứng so với các phương pháp truyền thống. Năm 1991, kỹ
thuật LASIK ra đời, mang đến nhiều ưu điểm vượt trội hơn PRK như thời gian hồi phục nhanh, ít đau và giảm nguy
Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ | 49

cơ mờ đục giác mạc. Năm 2001, laser Femtosecond được ứng dụng vào phương pháp FEMTO-LASIK, tạo ra những
bước tiến vượt bậc trong việc tạo vạt giác mạc bao gồm tăng độ chính xác của vạt và giảm các biến chứng về vạt.
Ứng dụng khả năng chiếu xuyên mô trong suốt của laser Femtosecond phát triển nên kỹ thuật cắt thấu kính (KLEx)
với vết mổ siêu nhỏ chỉ khoảng 2mm. Điều này giúp giảm tổn thương thần kinh giác mạc, giảm biến chứng khô mắt
và các biến chứng liên quan đến vạt. Phẫu thuật điều trị lão thị ứng dụng laser - PresbyLASIK đã và đang dần được
ứng dụng rộng rãi giúp bệnh nhân giảm bớt sự phụ thuộc vào kính lão. Năm 2003, công nghệ Customized Wavefront
LASIK đã được chấp thuận. Với công nghệ Laser theo mặt sóng, mục tiêu của phẫu thuật không còn là để thị lực tốt
nhất sau phẫu thuật bằng với kính gọng hoặc kính áp tròng nữa mà thị lực và chất lượng thị giác còn vượt trội hơn
so với các phương pháp thông thường.
Bài trình bày sẽ cung cấp một các nhìn tổng quan và lịch sử phát triển của các phương pháp phẫu thuật khúc xạ
giác mạc sử dụng laser đang ứng dụng tại Việt Nam.
Từ khóa: LASIK, PRK, KLEx, PresbyLASIK, laser theo mặt sóng, phẫu thuật khúc xạ

EVOLUTION OF LASER REFRACTIVE SURGERY
Bach Trong Hoang
Sai Gon Ngo Gia Tu Eye Hospital
ABSTRACT

The use of surgical techniques to correct refractive errors in the eyes has come a long way. Today, corneal surgeries
play a pivotal role due to their remarkable benefits. As early as 1948, scientist Wacław Szuniewicz pioneered
research into altering corneal curvature to correct refractive errors. In the 1960s, Jos-Ignacio Barraquer introduced
keratomileusis, a complex technique involving the removal, freezing, and reattachment of the corneal disc. This
marked a new era in refractive surgery. A major breakthrough occurred in 1987 when Stephen Trokel first employed
the Excimer laser on the cornea using the PRK technique. This ushered in a new era of precision and reduced
complications compared to traditional methods. In 1991, LASIK was introduced, offering superior advantages over
PRK, including faster recovery, less pain, and a reduced risk of corneal haze. Building on this success, the
Femtosecond laser was incorporated into FEMTO-LASIK in 2001, significantly enhancing the precision and safety
of corneal flap creation. Furthermore, leveraging the Femtosecond laser's ability to penetrate transparent tissues,
the KLEx technique was developed with an ultra-small incision of approximately 2mm. This minimized corneal nerve
damage, reduced dry eye, and other flap-related complications. PresbyLASIK, a laser-assisted surgery for
presbyopia, has become widely adopted, reducing patients' reliance on reading glasses. In 2003, Customized
Wavefront LASIK was approved, marking a significant leap in refractive surgery. This technology not only restores
vision but also surpasses the quality of conventional methods.
This presentation provides an overview of the historical development and current applications of laser-based
corneal refractive surgery in Vietnam.
Keywords: LASIK, PRK, KLEx, PresbyLASIK, wavefront laser, refractive surgery

KHÚC XẠ VÀ THỊ GIÁC HAI MẮT
Nguyễn Khánh Huyền
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân rối loạn thị giác hai mắt, cách chẩn đoán và kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân rố i loạn thị giác, cách chẩn đoán, xử trí và
theo dõi tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Mắt Hà Nội cơ sở 2D Nguyễn Viết Xuân.

50 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

Kết quả: Bệnh nhân (BN) nam, 20 tuổi, đến khám vì thấy nhức mỏi mắt khi nhìn gần. Khi khám thấy các kiểm tra về
điều tiết giảm trong khi đó, dự trữ hợp thị dương thấp, cận điểm quy tụ xa hơn bình thường và độ lác ẩn ở gần lớn.
BN được chẩn đoán thiểu năng điều tiết kèm theo suy quy tụ thứ phát. BN được hướng dẫn các bài tập huấn luyện
thị giác. Sau 1 tháng tập, các kết quả khám về thị giác hai mắt cho kết quả bình thường và BN hết triệu chứng khó
chịu khi nhìn gần.
Kết luận: Việc đưa ra chẩn đoán chính xác ngoài kết quả khúc xạ còn phụ thuộc vào các khám nghiệm chuyên sâu
về thị giác hai mắt. Từ đó sẽ có hướng xử trí phù hợp nhất cho BN.
Từ khóa: Thiểu năng điều tiết, Suy quy tụ

CLINICAL CASE REPORT OF
REFRACTION AND BINOCULAR VISION DISORDERS
Nguyen Khanh Huyen
Ha Noi Eye Hospital
ABSTRACT

Objects: Describe the clinical characteristics of patients with binocular vision disorders, diagnosis and treatment
results.
Subjects and methods: Describe the clinical characteristics of patients with binocular vision disorders, diagnosis,
treatment and follow-up at Hanoi Eye Hospital, 2D Nguyen Viet Xuan.
Results: A 20-year-old male patient had symptoms of strained and fatigue when looking at near objects. When
examined, the accommodation tests were found to be reduced, while the positive fushion reserve was low, the near
point converged further than normal and the phoria strabismus at near was large. The patient was diagnosed with
accommodation insufficiency with secondary convergence insufficiency. The patient was instructed in visual
training exercises. After 1 month of practice, the results of binocular vision examination showed normal results and
the patient no longer had symptoms of discomfort when looking at close objects.
Conclusion: Making an accurate diagnosis, in addition to refraction results, also depends on in-depth examinations
of binocular vision. From there, the most appropriate treatment direction for the patient will be determined.
Keywords: Accommodation insufficiency, Convergence insufficiency

50 | Phiên Báo cáo của bác sỹ trẻ

Kết quả: Bệnh nhân (BN) nam, 20 tuổi, đến khám vì thấy nhức mỏi mắt khi nhìn gần. Khi khám thấy các kiểm tra về
điều tiết giảm trong khi đó, dự trữ hợp thị dương thấp, cận điểm quy tụ xa hơn bình thường và độ lác ẩn ở gần lớn.
BN được chẩn đoán thiểu năng điều tiết kèm theo suy quy tụ thứ phát. BN được hướng dẫn các bài tập huấn luyện
thị giác. Sau 1 tháng tập, các kết quả khám về thị giác hai mắt cho kết quả bình thường và BN hết triệu chứng khó
chịu khi nhìn gần.
Kết luận: Việc đưa ra chẩn đoán chính xác ngoài kết quả khúc xạ còn phụ thuộc vào các khám nghiệm chuyên sâu
về thị giác hai mắt. Từ đó sẽ có hướng xử trí phù hợp nhất cho BN.
Từ khóa: Thiểu năng điều tiết, Suy quy tụ

CLINICAL CASE REPORT OF
REFRACTION AND BINOCULAR VISION DISORDERS
Nguyen Khanh Huyen
Ha Noi Eye Hospital
ABSTRACT
Objects: Describe the clinical characteristics of patients with binocular vision disorders, diagnosis and treatment
results.
Subjects and methods: Describe the clinical characteristics of patients with binocular vision disorders, diagnosis,
treatment and follow-up at Hanoi Eye Hospital, 2D Nguyen Viet Xuan.
Results: A 20-year-old male patient had symptoms of strained and fatigue when looking at near objects. When
examined, the accommodation tests were found to be reduced, while the positive fushion reserve was low, the near
point converged further than normal and the phoria strabismus at near was large. The patient was diagnosed with
accommodation insufficiency with secondary convergence insufficiency. The patient was instructed in visual
training exercises. After 1 month of practice, the results of binocular vision examination showed normal results and
the patient no longer had symptoms of discomfort when looking at close objects.
Conclusion: Making an accurate diagnosis, in addition to refraction results, also depends on in-depth examinations
of binocular vision. From there, the most appropriate treatment direction for the patient will be determined.
Keywords: Accommodation insufficiency, Convergence insufficiency

Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi | 51

PHIÊN KHÔ MẮT VÀ BỆNH LÝ VIÊM BỜ MI
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Hoàng Minh Châu, GS.TS. Pinnita Tanthuvanit, PGS. Phạm Ngọc Đông
Phiên dịch: Lê Hương Xuân Nghi, Nguyễ n Nhật Kha
Điều phối: Trương Tuyết Phương, Trầ n Thu Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h45
Dry Eye: The Great Impact to Quality of Life
Pinnita Tanthuvanit
Thailand
13h45 - 13h55
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị khô mắt ở người lớn tuổi
Trần Khánh Sâm
Bệnh viện Mắt Trung ương
13h55 - 14h05
Tỉ lệ nguy cơ mắc bệnh khô mắt ở sinh viên Y khoa
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch sử dụng bảng câu hỏi OSDI
Vũ Thị Hương
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
14h05 - 14h15
Tỷ lệ khô mắt và mối liên quan với giai đoạn bệnh ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Trần Tất Thắng
Bệnh viện Mắt Nghệ An
14h15 - 14h25
Đánh giá ban đầu thực trạng khô mắt trên trẻ em cận thị 7-15 tuổi
tại Bệnh viện Mắt Trung ương
Trần Minh Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
14h25 - 14h35
Viêm bờ mi kết giác mạc
Trần Khánh Sâm
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h35 - 14h45
Đánh giá hiệu quả điều trị viêm bờ mi trước của miếng lau mi có Terpinen 4-ol 1%
Võ Thị Thu Hồng
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h45 - 14h55
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học
trong bệnh lý tân sản tế bào vảy bề mặt nhãn cầu
Hồ Công Thủy Thanh
Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á
14h55 - 15h00 Thảo luận

52 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

BỆNH KHÔ MẮT: TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN CHẤT LƯỢ NG CUỘC SỐNG
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Khoa Nhãn khoa, Bệnh viện Siriraj, Đại học Mahidol
TÓM TẮT

Bệnh khô mắt (DED) là một tình trạng mạn tính và tiến triển, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân, bao gồm các hoạt động hàng ngày, sức khỏe tinh thần và năng suất lao động. Bệnh nhân bị khô mắt mức độ
trung bình đến nặng báo cáo rằng chất lượng cuộc sống của họ tương đương với các tình trạng như đau thắt ngực
trung bình đến nặng, bệnh vẩy nến và thậm chí nghiêm trọng hơn so với bệnh tăng nhãn áp hoặc bong võng mạc.
Bệnh này gây ra sự khó chịu, rối loạn thị giác, tác động tiêu cực đến các hoạt động liên quan đến chức năng thị giác,
năng suất làm việc và sức khỏe tinh thần do tăng nguy cơ lo âu và trầm cảm. Khô mắt cũng tạo ra gánh nặng kinh
tế đáng kể, với các chi phí gián tiếp, bao gồm tình trạng nghỉ việc và làm việc không hiệu quả, thường vượt qua chi
phí chăm sóc sức khỏe trực tiếp.
Quản lý hiệu quả bệnh khô mắt đòi hỏi phải chẩn đoán sớm, các chiến lược điều trị cá nhân hóa và tập trung vào cả
tác động kinh tế lẫn nhân văn. Bài giảng nhấn mạnh rằng mặc dù bệnh khô mắt có vẻ như là một vấn đề nhỏ, nhưng
nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến nhiều khía cạnh của chất lượng cuộc sống. Đây là lý do cần giải quyết bệnh khô
mắt và tìm kiếm phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Việc sử dụng các công thức nước mắt nhân tạo
thích hợp và các phương pháp điều trị khác là rất quan trọng để giảm thiểu sự tiến triển của bệnh và cải thiện chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân.

DRY EYE: THE GREAT IMPACT ON QUALITY OF LIFE
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Department of Ophthalmology, Siriraj Hospital, Mahidol University
ABSTRACT
Dry eye disease (DED) is a chronic and progressive condition that significantly impacts patients’ quality of life,
affecting daily activities, mental health, and work productivity. Patients with moderate to severe DED report quality
of life comparable to conditions such as moderate-to-severe angina, psoriasis, and even more severe than glaucoma
or retinal detachment. The disease leads to discomfort, visual disturbances, negative effects on visual function
activities, work productivity and mental health by increased risk of anxiety and depression. DED also imposes a
substantial economic burden, with indirect costs, including absenteeism and presenteeism, often exceeding direct
healthcare expenses.
Effective management of DED requires early diagnosis, personalized treatment strategies, and a focus on both the
economic and humanistic impacts. The lecture emphasizes that even DED might seem minor, it can significantly
impact many aspects of quality of life. This is the reason to address the DED and seek appropriate treatment for
patients. The appropriate artificial tear formulations and other treatment modalities are important to minimize the
disease's progression and improve patients' quality of life.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
KHÔ MẮT Ở NGƯỜI LỚN TUỔI
Trần Khánh Sâm, Vũ Thị Sao, Phạm Thị Thu Thủy
Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện Mắt Trung ương

52 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

BỆNH KHÔ MẮT: TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Khoa Nhãn khoa, Bệnh viện Siriraj, Đại học Mahidol
TÓM TẮT
Bệnh khô mắt (DED) là một tình trạng mạn tính và tiến triển, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân, bao gồm các hoạt động hàng ngày, sức khỏe tinh thần và năng suất lao động. Bệnh nhân bị khô mắt mức độ
trung bình đến nặng báo cáo rằng chất lượng cuộc sống của họ tương đương với các tình trạng như đau thắt ngực
trung bình đến nặng, bệnh vẩy nến và thậm chí nghiêm trọng hơn so với bệnh tăng nhãn áp hoặc bong võng mạc.
Bệnh này gây ra sự khó chịu, rối loạn thị giác, tác động tiêu cực đến các hoạt động liên quan đến chức năng thị giác,
năng suất làm việc và sức khỏe tinh thần do tăng nguy cơ lo âu và trầm cảm. Khô mắt cũng tạo ra gánh nặng kinh
tế đáng kể, với các chi phí gián tiếp, bao gồm tình trạng nghỉ việc và làm việc không hiệu quả, thường vượt qua chi
phí chăm sóc sức khỏe trực tiếp.
Quản lý hiệu quả bệnh khô mắt đòi hỏi phải chẩn đoán sớm, các chiến lược điều trị cá nhân hóa và tập trung vào cả
tác động kinh tế lẫn nhân văn. Bài giảng nhấn mạnh rằng mặc dù bệnh khô mắt có vẻ như là một vấn đề nhỏ, nhưng
nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến nhiều khía cạnh của chất lượng cuộc sống. Đây là lý do cần giải quyết bệnh khô
mắt và tìm kiếm phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Việc sử dụng các công thức nước mắt nhân tạo
thích hợp và các phương pháp điều trị khác là rất quan trọng để giảm thiểu sự tiến triển của bệnh và cải thiện chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân.

DRY EYE: THE GREAT IMPACT ON QUALITY OF LIFE
Pinnita Tanthuvanit Prabhasawat
Department of Ophthalmology, Siriraj Hospital, Mahidol University
ABSTRACT
Dry eye disease (DED) is a chronic and progressive condition that significantly impacts patients’ quality of life,
affecting daily activities, mental health, and work productivity. Patients with moderate to severe DED report quality
of life comparable to conditions such as moderate-to-severe angina, psoriasis, and even more severe than glaucoma
or retinal detachment. The disease leads to discomfort, visual disturbances, negative effects on visual function
activities, work productivity and mental health by increased risk of anxiety and depression. DED also imposes a
substantial economic burden, with indirect costs, including absenteeism and presenteeism, often exceeding direct
healthcare expenses.
Effective management of DED requires early diagnosis, personalized treatment strategies, and a focus on both the
economic and humanistic impacts. The lecture emphasizes that even DED might seem minor, it can significantly
impact many aspects of quality of life. This is the reason to address the DED and seek appropriate treatment for
patients. The appropriate artificial tear formulations and other treatment modalities are important to minimize the
disease's progression and improve patients' quality of life.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
KHÔ MẮT Ở NGƯỜI LỚN TUỔI
Trần Khánh Sâm, Vũ Thị Sao, Phạm Thị Thu Thủy
Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện Mắt Trung ương

Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi | 53

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh khô mắt ở người lớn tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên bệnh nhân ≥50 tuổi được chẩn đoán
khô mắt tại Bệnh viện Mắt Trung ương (8/2023-8/2024): khai thác triệu chứng bằng bảng hỏi OSDI; test Schirmer I,
test TBUT, hình thái vỡ phim nước mắt, nhuộm bề mặt nhãn cầu; phân độ MGD; đo chiều cao liềm nước mắt (TMH)
và chụp tuyến Meibomius.
Kết quả: Tổng số 35 bệnh nhân (70 mắt). Tuổi trung bình là 58,82±7,29 tuổi, tỉ lệ nữ/nam là 8,75/1. Điểm OSDI trung
bình là 48,06±11,77 điểm, Schirmer trung bình là 5,75±2,24 mm, TBUT trung bình là 3,34±2,02 giây. 3 dạng vỡ phim
nước mắt: vỡ ngẫu nhiên, vỡ dạng đường và vỡ dạng đốm với tỉ lệ lần lượt là 62,86%, 28,57% và 8,57%. Test nhuộm
bề mặt nhãn cầu: tổn thương giác mạc 5,01±2,34, kết mạc 3,71±2,04 điểm. 71,43 % mắt có MGD nhiều mức độ, TMH
trung bình 0.19±0,04mm, 74,28% mắt có tổn thương tuyến Meibomius trên phim chụp. OSDI thay đổi sau 4 tuần
(42,67±9,79), TBUT thay đổi sau 8 tuần (4,53±2,02), điểm bắt màu giác mạc thay đổi sau 4 tuần (3,08±2,04), điểm
bắt màu kết mạc thay đổi sau 4 tuần (2,52±1,57), Schirmer I thay đổi sau 12 tuần (6,4±2,3), TMH thay đổi sau 8 tuần
(0,22±0,045). Mức độ tổn thương tuyến Meibomius giảm rõ rệt sau 8 tuần điều trị.
Kết luận: Khô mắt ở người lớn tuổi thường gặp ở phụ nữ đã mãn kinh, chủ yếu là dạng hỗn hợp có kèm MGD (71,43%),
khô mắt do giảm tiết đơn thuần chỉ chiếm 28,57%; với triệu chứng cơ năng và giảm tiết nước mắt ở mức độ trung
bình. Triệu chứng cơ năng, tổn thương kết giác mạc giảm sau 4 tuần, mức độ tổn thương tuyến Meibomius và chiều
cao liềm nước mắt cải thiện sau 8 tuần. Giá trị test Schirmer I cải thiện sau 12 tuần điều trị. Mức độ teo tuyến
Meibomius và thị lực sau 12 tuần điều trị không thay đổi.
Từ khoá: Khô mắt, người lớn tuổi, MGD.

CLINICAL AND SUB-CLINICAL CHARACTERISTICS
OF DRY EYE IN ELDERLY PATIENTS
Tran Khanh Sam, Vu Thi Sao, Pham Thi Thu Thuy
Hanoi Medical University - Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To describe the clinical, subclinical characteristics and evaluate the result treatment of dry eye disease
in the elderly patients.
Methods: A clinical interventional study was conducted on patients aged 50 years and older who visited the Vietnam
National Eye Hospital (VNEH, Viet Nam) between August 2023 and August 2024 and were diagnosed with dry eye.
Data collected included Schirmer I test, tear break up time (TBUT), corneal and conjunctival staining, Meibomian
gland dysfunction (MGD) grading, tear film breakup pattern; quantivtative tear meniscus height and MGD grading
using Keratography 5M.
Results: A total of 35 patients (70 eyes) met the inclusion criteria. The mean age was 58.82±7.29 years, male-to-
female ratio was of 8,75/1. The mean OSDI score was 48.06±11.77. The average score of Schirmer I, TBUT, corneal
staining score and conjunctival staining score are: 5.75±2.24 mm; 3.11±1.93s, 5.01±2.34; 3.71±2.04. The
distribution of tear film breakup patterns was: random (62.86%), line (28.57%), and spot (8.57%). Meibomian gland
dysfunction (MGD) was present in 71.43% of eyes, with grades I, II, and III. Keratography 5M results: the average
Tear meniscus height was 0.19mm; 74,28% eyes had Meibomian gland dysfunction. OSDI decreased significantly
after 4 weeks (42.67±9.79), TBUT decreased significantly after 8 weeks (4.53±2.02), conjuntival staining decreased
significantly after 4 weeks (2.52±1.57), corneal staining decreased significantly after 4 weeks (3.08±2.04), Schirmer
I decreased significantly after 12 weeks (6.4±2.3), TMH decreased significantly after 8 weeks (0,22±0,045). The level
of damage to the Meibomian glands decreased significantly after 8 weeks of treatment.
Conclusion: Dry eyes in the elderly patients is commonly seen in postmenopausal women, primarily in the mixed of
dry eye with MGD (71.43%), aqueous deficient dry eyes account for only 28.57%; with functional symptoms and
decreased tear production are typically moderate. Functional symptoms, conjuncival staining and corneal staining
decreased after 4 weeks. The severity of Meibomian gland dysfunction and TMH improved after 8 weeks. Schirmer

54 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

I test values improved after 12 weeks of treatment. The quantification of Meibomian gland atrophy and visual acuity
remained unchanged after 12 weeks of treatment.
Keywords: dry eye, elderly, MGD.

TỈ LỆ NGUY CƠ KHÔ MẮT Ở SINH VIÊN Y KHOA
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
SỬ DỤNG BẢNG CÂU HỎI OSDI
Vũ Thị Hương, Lê Thanh Hải, Bùi Lê Đan Thanh
Bộ môn Khúc xạ Nhãn khoa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và mức độ phổ biến nguy cơ mắc bệnh khô mắt trong cộng đồng sinh viên Y đa khoa
tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Đối tượng: 405 sinh viên Y khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Tỉ lệ nguy cơ mắc bệnh khô mắt chung cho các khóa khi sinh viên đang trong kì nghỉ là 77,8% và khi sinh
viên nhập học trở lại là 88,6%. Trong đó, sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 có tỉ số chênh nguy cơ khô mắt mức độ
trung bình và nặng cao hơn gấp 5-20 lần so với sinh viên năm thứ 6. Triệu chứng khô mắt phổ biến nhất là mắt nhạy
cảm với ánh sáng, ảnh hưởng nhiều nhất khi làm việc/học tập với máy tính. Môi trườ ng gây khó chịu nhiều nhất là
môi trường có gió.
Kết luận: Nguy cơ mắc bệnh khô mắt của sinh viên Y khoa rất cao. Việc đi học chính thức, năm học và thói quen sử
dụng thiết bị điện tử có liên quan đến nguy cơ và mức độ mắc khô mắt.
Từ khoá: khô mắt, bộ câu hỏi OSDI.

RISK RATIO OF DRY EYE IN MEDICAL STUDENTS
AT PHAM NGOC THACH UNIVERSITY OF MEDICINE
USING OSDI QUESTIONNAIRE
Vu Thi Huong, Le Thanh Hai, Bui Le Dan Thanh
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT

Objective: To assess the current situation and prevalence of the risk of dry eye disease among medical students at
Pham Ngoc Thach University of Medicine.
Subjects and methods: 405 medical students from Pham Ngoc Thach University of Medicine.
Methods: Cross-sectional study.
Results: The overall risk of dry eye disease among students during breaks was 77.8%, and it increased to 88.6%
when students returned to school. Second and third-year students had a 5 to 20 times higher odds ratio of moderate
to severe dry eye disease compared to sixth-year students. The most common symptom of dry eye was light
sensitivity, and the visual function most affected was working/studying with computers. The most uncomfortable
environment for those with dry eyes was windy conditions.
Conclusion: The risk of dry eye disease among medical students is very high. Official schooling, academic year, and
habits of using electronic devices are related to the risk and severity of dry eye disease.
Keywords: dry eye risk, OSDI.

54 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

I test values improved after 12 weeks of treatment. The quantification of Meibomian gland atrophy and visual acuity
remained unchanged after 12 weeks of treatment.
Keywords: dry eye, elderly, MGD.

TỈ LỆ NGUY CƠ KHÔ MẮT Ở SINH VIÊN Y KHOA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
SỬ DỤNG BẢNG CÂU HỎI OSDI
Vũ Thị Hương, Lê Thanh Hải, Bùi Lê Đan Thanh
Bộ môn Khúc xạ Nhãn khoa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và mức độ phổ biến nguy cơ mắc bệnh khô mắt trong cộng đồng sinh viên Y đa khoa
tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Đối tượng: 405 sinh viên Y khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Tỉ lệ nguy cơ mắc bệnh khô mắt chung cho các khóa khi sinh viên đang trong kì nghỉ là 77,8% và khi sinh
viên nhập học trở lại là 88,6%. Trong đó, sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 có tỉ số chênh nguy cơ khô mắt mức độ
trung bình và nặng cao hơn gấp 5-20 lần so với sinh viên năm thứ 6. Triệu chứng khô mắt phổ biến nhất là mắt nhạy
cảm với ánh sáng, ảnh hưởng nhiều nhất khi làm việc/học tập với máy tính. Môi trường gây khó chịu nhiều nhất là
môi trường có gió.
Kết luận: Nguy cơ mắc bệnh khô mắt của sinh viên Y khoa rất cao. Việc đi học chính thức, năm học và thói quen sử
dụng thiết bị điện tử có liên quan đến nguy cơ và mức độ mắc khô mắt.
Từ khoá: khô mắt, bộ câu hỏi OSDI.

RISK RATIO OF DRY EYE IN MEDICAL STUDENTS
AT PHAM NGOC THACH UNIVERSITY OF MEDICINE
USING OSDI QUESTIONNAIRE
Vu Thi Huong, Le Thanh Hai, Bui Le Dan Thanh
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Objective: To assess the current situation and prevalence of the risk of dry eye disease among medical students at
Pham Ngoc Thach University of Medicine.
Subjects and methods: 405 medical students from Pham Ngoc Thach University of Medicine.
Methods: Cross-sectional study.
Results: The overall risk of dry eye disease among students during breaks was 77.8%, and it increased to 88.6%
when students returned to school. Second and third-year students had a 5 to 20 times higher odds ratio of moderate
to severe dry eye disease compared to sixth-year students. The most common symptom of dry eye was light
sensitivity, and the visual function most affected was working/studying with computers. The most uncomfortable
environment for those with dry eyes was windy conditions.
Conclusion: The risk of dry eye disease among medical students is very high. Official schooling, academic year, and
habits of using electronic devices are related to the risk and severity of dry eye disease.
Keywords: dry eye risk, OSDI.

Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi | 55

TỶ LỆ KHÔ MẮT VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI GIAI ĐOẠN BỆNH
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
Trần Tất Thắng, Nguyễn Sa Huỳnh, Nguyễn Thùy Dung
Bệnh viện Mắt Nghệ An
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khô mắt (DE) và mối quan hệ của nó với giai đoạn bệnh ở những bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát.
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang bao gồm 432 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát (với số lượng bệnh
nhân bằng nhau trong mỗi nhóm: 144 ở giai đoạn I, II và III) và 144 đối tượng khỏe mạnh làm nhóm chứng. Chỉ số
bệnh bề mặt nhãn cầu (OSDI) và xét nghiệm Schirmer I đã được tiến hành trên tất cả 576 đối tượng. Những đối
tượng có điểm OSDI <13 và giá trị Schirmer I bằng hoặc dưới 10 mm được chẩn đoán khô mắt (DE).
Kết quả: Tỷ lệ DE ở bệnh nhân tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng (41,7% so với 18,8%; P <0,001). Tỷ lệ bệnh nhân
DE tăng dần theo giai đoạn tăng huyết áp: 27,1% ở giai đoạn I, 40,3% ở giai đoạn II và 57,6% ở giai đoạn III, P <0,001.
Tuổi, thời gian tăng huyết áp, urê huyết tương, creatinine và nồng độ protein phản ứng C nhạy cảm cao (CRP-hs) ở
bệnh nhân tăng huyết áp có DE cao hơn những bệnh nhân không có DE, P <0,001. Tuổi cao, thời gian tăng huyết áp
kéo dài, đái tháo đường, creatinine huyết tương tăng cao và nồng độ CRP-hs là những yếu tố độc lập liên quan đến
DE ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, P <0,001.
Kết luận: DE là một rối loạn thường gặp liên quan đến tuổi cao, tăng huyế t áp kéo dài, đái tháo đường, nồng độ CRP-
hs huyết tương và creatinine tăng cao ở những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Từ khóa: khô mắt, tăng huyết áp nguyên phát, giai đoạn tăng huyết áp.

DRY EYE RATE AND ITS RELATIONSHIP WITH DISEASE STAGE
IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION
Tran Tat Thang, Nguyen Sa Huynh, Nguyen Thuy Dung
Nghe An Eye Hospital
ABSTRACT

Aim: To determine the dry eye (DE) rate and its relationship with disease stage in patients with primary hypertension.
Methods: A cross-sectional study included 432 patients with primary hypertension (with an equal number of
patients in each group: 144 in stage I, II, and III hypertension) and 144 healthy subjects as a control group. The
Ocular Surface Disease Index (OSDI) and Schirmer I test without anesthetics were conducted on all 576 subjects.
Subjects with OSDI scores <13 and Schirmer I values equal to or under 10 mm were diagnosed with DE.
Results: The ratio of DE in hypertension patients was higher than in the control group (41.7% versus 18.8%;
P<0.001). The proportion of patients with DE increased gradually according to the hypertension stage: 27.1% in
stage I, 40.3% in stage II, and 57.6% in stage III, P<0.001. Age, duration of hypertension, plasma urea, creatinine, and
high-sensitivity C-reactive protein (CRP-hs) levels in hypertension patients with DE were higher than those without
DE, P<0.001. Advanced age, a long duration of hypertension, diabetes mellitus, elevated plasma creatinine, and CRP-
hs levels were independent factors associated with DE in primary hypertension patients, P<0.001.
Conclusion: DE is a common disorder associated with advanced age, a long duration of hypertension, diabetes
mellitus, elevated plasma CRP-hs, and creatinine levels in patients with primary hypertension.
Keywords: primary hypertension, dry eye, stage of hypertension, plasma creatinine

56 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU THỰC TRẠNG KHÔ MẮT
TRÊN TRẺ EM CẬN THỊ TỪ 7-15 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2023-2024
Trần Minh Anh
1,2
, Đặng Thị Minh Tuệ
3
, Phạm Vân Anh
1

1
Bộ môn Mắt - Khúc xạ nhãn khoa, Trường Đại Học Y Hà Nội
2
Khoa Khúc xạ, Bệnh viện mắt Trung ương
3
Khoa Giác mạc, Bệnh viện mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng khô mắt trên trẻ em cận thị từ 7-15 tuổi tại Bệnh viện Mắt Trung ương
và xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng này trong giai đoạn 2023-2024.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt ngang, tiến hành trên 55 trẻ em cận thị từ 7-15
tuổi tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Các phương pháp đánh giá bao gồm đo thị lực, sử dụng test TBUT (Tear Break
Up Time), test Schirmer và nhuộm fluorescein để kiểm tra tình trạng khô mắt và các tổn thương bề mặt nhãn cầu,
đánh giá tình trạng tuyến Meibomius. Các yếu tố liên quan triệu chứng khô mắt và thời gian sử dụng thiết bị điện tử
cũng được khảo sát thông qua bảng câu hỏi DEQ-5.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ em cận thị mắc triệu chứng khô mắt là 32,7%, trong đó có chẩn đoán khô mắt chiếm 16,4%. Những
trẻ em sử dụng thiết bị điện tử hơn 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc khô mắt cao gấp 2,5 lần so với những trẻ ít sử
dụng. Thời gian vỡ màng phim nước mắt (TBUT) trung bình là 9,67 giây, trong khi kết quả test Schirmer cho thấy
17,27% trẻ có chế tiết nước mắt giảm bất thường. Các triệu chứng như khô, cộm, và mờ mắt phổ biến hơn ở nhóm
trẻ sử dụng thiết bị điện tử thường xuyên và độ tuổi lớn từ 12-15 tuổi.
Kết luận: Khô mắt là một vấn đề phổ biến trong nhóm trẻ em cận thị, đặc biệt là nhữ ng trẻ sử dụng thiết bị điện tử
nhiều. Cần có các biện pháp phòng ngừa và can thiệp sớm để giảm thiểu nguy cơ và cải thiện chất lượng sống của
trẻ em cận thị.
Từ khóa: khô mắt, trẻ em, cận thị

INITIAL EVALUATION OF DRY EYE PREVALENCE
IN MOPIC CHILDREN AGED 7-15
AT THE VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL (2023-2024)
Minh Anh Tran
1,2
, Dang Thi Minh Tue
3
, Pham Van Anh
1 1
Department of Ophthalmology - Optometry, Hanoi Medical University
2
Refraction Department, Vietnam National Eye Hospital
3
Cornea Department, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: This study aims to describe the prevalence of dry eye in myopic children aged 7-15 at the Vietnam
National Eye Hospital and identify the related factors during the period from 2023 to 2024.
Methods: This cross-sectional study was conducted on 55 myopic children aged 7-15 at the Vietnam National Eye
Hospital. Evaluation methods included visual acuity measurements, Tear Break Up Time (TBUT), Schirmer test, and
fluorescein staining to assess dry eye and ocular surface damage, along with Meibomian gland function
assessment. Factors related to dry eye symptoms and screen time were also surveyed using the DEQ-5
questionnaire.
Results: The prevalence of dry eye symptoms in myopic children was 32.7%, with 16.4% being diagnosed with dry
eye. Children who used electronic devices for more than 2 hours per day had a 2.5 times higher risk of developing
dry eye compared to those with less screen time. The average TBUT was 9.67 seconds, while 17.27% of the children

56 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU THỰC TRẠNG KHÔ MẮT
TRÊN TRẺ EM CẬN THỊ TỪ 7-15 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2023-2024
Trần Minh Anh
1,2
, Đặng Thị Minh Tuệ
3
, Phạm Vân Anh
1

1
Bộ môn Mắt - Khúc xạ nhãn khoa, Trường Đại Học Y Hà Nội
2
Khoa Khúc xạ, Bệnh viện mắt Trung ương
3
Khoa Giác mạc, Bệnh viện mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng khô mắt trên trẻ em cận thị từ 7-15 tuổi tại Bệnh viện Mắt Trung ương
và xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng này trong giai đoạn 2023-2024.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt ngang, tiến hành trên 55 trẻ em cận thị từ 7-15
tuổi tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Các phương pháp đánh giá bao gồm đo thị lực, sử dụng test TBUT (Tear Break
Up Time), test Schirmer và nhuộm fluorescein để kiểm tra tình trạng khô mắt và các tổn thương bề mặt nhãn cầu,
đánh giá tình trạng tuyến Meibomius. Các yếu tố liên quan triệu chứng khô mắt và thời gian sử dụng thiết bị điện tử
cũng được khảo sát thông qua bảng câu hỏi DEQ-5.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ em cận thị mắc triệu chứng khô mắt là 32,7%, trong đó có chẩn đoán khô mắt chiếm 16,4%. Những
trẻ em sử dụng thiết bị điện tử hơn 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc khô mắt cao gấp 2,5 lần so với những trẻ ít sử
dụng. Thời gian vỡ màng phim nước mắt (TBUT) trung bình là 9,67 giây, trong khi kết quả test Schirmer cho thấy
17,27% trẻ có chế tiết nước mắt giảm bất thường. Các triệu chứng như khô, cộm, và mờ mắt phổ biến hơn ở nhóm
trẻ sử dụng thiết bị điện tử thường xuyên và độ tuổi lớn từ 12-15 tuổi.
Kết luận: Khô mắt là một vấn đề phổ biến trong nhóm trẻ em cận thị, đặc biệt là những trẻ sử dụng thiết bị điện tử
nhiều. Cần có các biện pháp phòng ngừa và can thiệp sớm để giảm thiểu nguy cơ và cải thiện chất lượng sống của
trẻ em cận thị.
Từ khóa: khô mắt, trẻ em, cận thị

INITIAL EVALUATION OF DRY EYE PREVALENCE
IN MOPIC CHILDREN AGED 7-15
AT THE VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL (2023-2024)
Minh Anh Tran
1,2
, Dang Thi Minh Tue
3
, Pham Van Anh
1
1
Department of Ophthalmology - Optometry, Hanoi Medical University
2
Refraction Department, Vietnam National Eye Hospital
3
Cornea Department, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: This study aims to describe the prevalence of dry eye in myopic children aged 7-15 at the Vietnam
National Eye Hospital and identify the related factors during the period from 2023 to 2024.
Methods: This cross-sectional study was conducted on 55 myopic children aged 7-15 at the Vietnam National Eye
Hospital. Evaluation methods included visual acuity measurements, Tear Break Up Time (TBUT), Schirmer test, and
fluorescein staining to assess dry eye and ocular surface damage, along with Meibomian gland function
assessment. Factors related to dry eye symptoms and screen time were also surveyed using the DEQ-5
questionnaire.
Results: The prevalence of dry eye symptoms in myopic children was 32.7%, with 16.4% being diagnosed with dry
eye. Children who used electronic devices for more than 2 hours per day had a 2.5 times higher risk of developing
dry eye compared to those with less screen time. The average TBUT was 9.67 seconds, while 17.27% of the children
Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi | 57

had abnormal tear secretion as indicated by the Schirmer test. Symptoms such as dryness, irritation, and blurred
vision were more common in children who frequently used electronic devices and those aged 12-15.
Conclusion: Dry eye is a common issue in myopic children, especially in those who use electronic devices frequently.
Early prevention and intervention are needed to reduce risks and improve the quality of life for myopic children.
Keywords: dry eye, children, myopia

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM BỜ MI KẾT GIÁC MẠC
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Trần Khánh Sâm
2
, Trần Lê Phương Loan
1
, Vũ Hoàng Việt Chi
2

1
Trường Đại học Y Hà Nội
2
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm bờ mi kết giác mạc.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm đối chứng trên các bệnh nhân được chẩn
đoán viêm bờ mi kết giác mạ c tại Bệnh viện Mắt Trung ương.
Kết quả: Nghiên cứu trên 45 mắt (31 bệnh nhân), độ tuổi trung bình là 13,78 ± 11,32 (từ 3 - 50 tuổi), thường gặp ở
nhóm tuổi từ 5 - 10 tuổi; nữ giới chiếm tỷ lệ 69% với tỷ lệ nữ:nam là 2,21:1. Yếu tố nguy cơ chính là tiền sử chắp và
/hoặc lẹo, viêm bờ mi, viêm kết mạc tái phát. 100% bệnh nhân có viêm bờ mi trước (ngứa mi, vảy bờ mi) và rối loạn
chức năng tuyến Meibomius (MGD). 100% bệnh nhân có cương tụ kết mạc và 6,67% viêm kết mạc bọng. Các tổn
thương giác mạc bao gồm: 84,44% viêm giác mạc chấm nông; 57,78% viêm giác mạc rìa; 68,89% tân mạch giác
mạc và 61,36% thâm nhiễm giác mạc. Xét nghiệm vi sinh nhuộm soi và soi tươi có tỷ lệ dương tính 100% trong đó
77,78% là vi khuẩn Gram dương (55,56% Cầu khuẩn Gram dương và 22,22% Trực khuẩn Gram dương); 2,22% Nấm
và 2,22% Demodex. Xét nghiệm nuôi cấy định danh vi khuẩn âm tính trên tất cả các mẫu bệnh phẩm.
Kết luận: Viêm bờ mi kết giác mạc là bệnh lý hay gặp ở trẻ em, đa phần là nữ giới, thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu
niên. Bệnh biểu hiện lâm sàng đa dạng đồng thời ở bờ mi, kết mạc và giác mạc với nguyên nhân hay gặp là Cầu
khuẩn Gram dương. Các tổn thương giác mạc có nguy cơ đe dọa thị lực nếu không được phát hiện sớm và kịp thời.
Từ khóa: viêm bờ mi kết giác mạc, viêm kết mạc bọng, viêm giác mạc bọng.

CLINICAL AND MICROBIOGICAL CHARACTERISTICS
OF BLEPHAROKERATOCONJUNCTIVITIS
AT VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL
Tran Khanh Sam
2
, Tran Le Phuong Loan
1
, Vu Hoang Viet Chi
2

1
Hanoi Medical University
2
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Purpose: To describe the clinical and microbiogical features of Blepharokeratoconjunctivitis (BKC).
Methods: A prospective descriptive study of all cases with BKC at Vietnam National Eye Hospital.
Results: 45 eyes of 31 demonstrated features of BKC. The mean age of patients was 13.78 ± 11.32 years (range, 3-
50 years). Females were more commonly affected (69%) than males, with a female-to-male ratio of 2.21:1. The
history of recurrent chalazia, blepharitis and conjunctivitis were the major risk factors. All of the patients had anterior
blepharitis (itching, squamous) and Meibomian gland dysfunction (MGD). 100.00% of patients has conjunctival
hyperemia and phlyctenular conjunctivitis occurs in only 6.67%. The corneal involvements include: superficical
punctate keratitis (84.44%); limbitis (57.78%); neovascularization (68.89%) and marginal infiltrates (61.36%).

58 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

Pathogens were found in 100.00% eyelid specimens on smear, of which 77.78% were Gram - positive organisms,
Fungal (2.22%) and Demodex (2.22%). No pathogens were found on culture.
Conclusion: Blepharokeratoconjunctivitis is commonly seen in children, a majority of patients are females. BKC has
a wide range of clinical manifestations including finding on palpebral margin, conjunctival and corneal. The most
common pathogen found on smear is Gram-positive cocci. Early detection and prompt treatment of corneal
involvement may prevent worse vision outcome.
Keywords: Blepharokeratoconjunctivitis; phlyctenular conjunctivitis; phlyctenular keratitis.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM BỜ MI TRƯỚC
CỦA MIẾNG LAU MI CÓ Terpinen-4-ol 1%
Nguyễn Thị Nga Dương, Lê Xuân Cung, Võ Thị Thu Hồng
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của miếng lau mi có Terpinen 4-ol 1% (Ocuvane® Plus) trong điều trị viêm bờ mi trước.
Đánh giá các tác dụng phụ và mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng sản phẩm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, không
đối chứng. Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm bờ mi trướ c với một trong những triệu chứng cơ năng viêm
bờ mi (ngứa, rát, dính mắ t vào buổi sáng, cộm) và có biểu hiện viêm của bờ mi trước, có vảy/tiết tố dính bám ở chân
lông mi và trên lông mi được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân khô mắt nặng, đang sử dụng thuốc chống viêm, ức
chế miễn dịch, retinoid, thuốc diệt Demodex đường toàn thân, đang tra các thuốc khác ngoài nước mắt nhân tạo,
đang dùng kính tiếp xúc, đã được phẫu thuật mắt trong vòng 3 tháng và có các bệnh lí khác ở bờ mi cũng như không
tuân thủ điều trị không được đưa vào nghiên cứu này. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ
được đánh giá trước điều trị, bao gồm: triệu chứng cơ năng theo bảng câu hỏi Chỉ số bệnh bề mặt nhãn cầu (Ocular
Surface Disease Index - OSDI) và bảng câu hỏi Đánh giá triệu chứng cơ năng viêm bờ mi (Blepharitis Symtome -
BLISS), khám thực thể và ghi nhận triệu chứng của bề mặt nhãn cầu và mi, đồng thời được lấy mẫu và làm xét
nghiệm vi sinh cho bờ mi trước tìm nấm, vi khuẩn và Demodex. Sau 4 tuần và 8 tuần điều trị bằng miếng lau mi có
có Terpinen 4-ol 1% hai lần/ngày, các triệu chứng này và xét nghiệm được ghi nhận cùng với tác dụng phụ và mức
độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng miếng lau mi tại các thời điểm khám lại. Các tiêu chí đánh giá kết quả điều
trị chính gồm thay đổi về thang điểm triệu chứng cơ năng, thời gian vỡ phim nước mắt (Tear breakup time - TBUT),
điểm nhuộm bắt màu bề mặt nhãn cầu theo thang điểm van Bijisterveld, mức độ viêm bờ mi trước (đỏ bờ mi,sưng
mi, chất tiết bờ mi), kết quả xét nghiệm vi sinh trước và sau điều trị. Tất cả các phản ứng phụ và mức độ hài lòng
của người bệnh được ghi nhận.
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2024 đã có 31 bệnh nhân (3 nam, 28 nữ) được
chẩn đoán viêm bờ mi trước. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 52,5 tuổi. Điểm OSDI và BLISS giảm sau điều
trị 4 tuần và 8 tuần so với trước điều trị. Các triệu chứng viêm mi, điểm bắt màu bề mặt nhãn cầu và xét nghiệm vi
sinh có cải thiện. Có một bệnh nhân rát mi khi sử dụng miếng lau mi nên bỏ điều trị.
Kết luận: Miếng lau mi có Terpinen 4-ol 1% có hiệu quả cải thiện triệu chứng cơ năng, thực thể và xét nghiệm vi sinh
trong điều trị viêm bờ mi trước. Hầu hết bệnh nhân cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm.
Từ khóa: viêm bờ mi trước, vệ sinh mi, Terpinen 4-ol, Demodex

EVALUATION OF THE EFFICACY OF EYELID WIPES CONTAINING
terpinen-4-ol FOR THE TREATMENT OF ANTERIOR BLEPHARITIS
Nguyen Thi Nga Duong, Le Xuan Cung, Vo Thi Thu Hong
Vietnam National Eye Hospital

58 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

Pathogens were found in 100.00% eyelid specimens on smear, of which 77.78% were Gram - positive organisms,
Fungal (2.22%) and Demodex (2.22%). No pathogens were found on culture.
Conclusion: Blepharokeratoconjunctivitis is commonly seen in children, a majority of patients are females. BKC has
a wide range of clinical manifestations including finding on palpebral margin, conjunctival and corneal. The most
common pathogen found on smear is Gram-positive cocci. Early detection and prompt treatment of corneal
involvement may prevent worse vision outcome.
Keywords: Blepharokeratoconjunctivitis; phlyctenular conjunctivitis; phlyctenular keratitis.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM BỜ MI TRƯỚC
CỦA MIẾNG LAU MI CÓ Terpinen-4-ol 1%
Nguyễn Thị Nga Dương, Lê Xuân Cung, Võ Thị Thu Hồng
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của miếng lau mi có Terpinen 4-ol 1% (Ocuvane® Plus) trong điều trị viêm bờ mi trước.
Đánh giá các tác dụng phụ và mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng sản phẩm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, không
đối chứng. Bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm bờ mi trước với một trong những triệu chứng cơ năng viêm
bờ mi (ngứa, rát, dính mắt vào buổi sáng, cộm) và có biểu hiện viêm của bờ mi trước, có vảy/tiết tố dính bám ở chân
lông mi và trên lông mi được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân khô mắt nặng, đang sử dụng thuốc chống viêm, ức
chế miễn dịch, retinoid, thuốc diệt Demodex đường toàn thân, đang tra các thuốc khác ngoài nước mắt nhân tạo,
đang dùng kính tiếp xúc, đã được phẫu thuật mắt trong vòng 3 tháng và có các bệnh lí khác ở bờ mi cũng như không
tuân thủ điều trị không được đưa vào nghiên cứu này. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ
được đánh giá trước điều trị, bao gồm: triệu chứng cơ năng theo bảng câu hỏi Chỉ số bệnh bề mặt nhãn cầu (Ocular
Surface Disease Index - OSDI) và bảng câu hỏi Đánh giá triệu chứng cơ năng viêm bờ mi (Blepharitis Symtome -
BLISS), khám thực thể và ghi nhận triệu chứng của bề mặt nhãn cầu và mi, đồng thời được lấy mẫu và làm xét
nghiệm vi sinh cho bờ mi trước tìm nấm, vi khuẩn và Demodex. Sau 4 tuần và 8 tuần điều trị bằng miếng lau mi có
có Terpinen 4-ol 1% hai lần/ngày, các triệu chứng này và xét nghiệm được ghi nhận cùng với tác dụng phụ và mức
độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng miếng lau mi tại các thời điểm khám lại. Các tiêu chí đánh giá kết quả điều
trị chính gồm thay đổi về thang điểm triệu chứng cơ năng, thời gian vỡ phim nước mắt (Tear breakup time - TBUT),
điểm nhuộm bắt màu bề mặt nhãn cầu theo thang điểm van Bijisterveld, mức độ viêm bờ mi trước (đỏ bờ mi,sưng
mi, chất tiết bờ mi), kết quả xét nghiệm vi sinh trước và sau điều trị. Tất cả các phản ứng phụ và mức độ hài lòng
của người bệnh được ghi nhận.
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2024 đã có 31 bệnh nhân (3 nam, 28 nữ) được
chẩn đoán viêm bờ mi trước. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 52,5 tuổi. Điểm OSDI và BLISS giảm sau điều
trị 4 tuần và 8 tuần so với trước điều trị. Các triệu chứng viêm mi, điểm bắt màu bề mặt nhãn cầu và xét nghiệm vi
sinh có cải thiện. Có một bệnh nhân rát mi khi sử dụng miếng lau mi nên bỏ điều trị.
Kết luận: Miếng lau mi có Terpinen 4-ol 1% có hiệu quả cải thiện triệu chứng cơ năng, thực thể và xét nghiệm vi sinh
trong điều trị viêm bờ mi trước. Hầu hết bệnh nhân cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm.
Từ khóa: viêm bờ mi trước, vệ sinh mi, Terpinen 4-ol, Demodex

EVALUATION OF THE EFFICACY OF EYELID WIPES CONTAINING
terpinen-4-ol FOR THE TREATMENT OF ANTERIOR BLEPHARITIS
Nguyen Thi Nga Duong, Le Xuan Cung, Vo Thi Thu Hong
Vietnam National Eye Hospital
Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi | 59

ABSTRACT
Purpose: To evaluate the efficacy of terpinen-4-ol 1% eyelid wipes (Ocuvane® Plus) for the treatment of anterior
blepharitis. To evaluate side effects and patient satisfaction with the product.
Subjects and Method: This study was conducted as a prospective, non-randomized clinical trial. Patients over 18
years old diagnosed with anterior blepharitis who visited the National Eye Hospital from April 2024 to August 2024
with one of the symptoms of blepharitis (itching, burning, adhenre of lashes in the morning, foreign body sensation)
and examination of the anterior eyelid showed signs of inflammation and scales/secretions adhering to the base of
the eyelashes and on the eyelashes) were included in the study. Patients with severe dry eyes, using anti-
inflammatory drugs, immunosuppressants, systemic retinoids, systemic Demodex drugs, using contact lenses,
using local medications other than artificial tears, having eye surgery within 3 months, having other eyelid diseases
as well as not complying with treatment were not included in this study. Patients were evaluated before treatment,
including: symptoms according to the OSDI and BLISS questionnaires, physical examination and recording of
symptoms of the ocular surface and eyelids, and microbiological testing of the anterior eyelid margin. After 4 and 8
weeks of treatment with Terpinen 4-ol 1% eyelash wipes twice daily, these symptoms and tests were recorded along
with side effects and patient satisfaction with the use of the eyelid wipes at follow-up visits. The main evaluation
criteria included changes in the symptom scale, tear break time (BUT), ocular surface staining scores according to
the Van Bijisterveld, signs of eyelid infection and microbiological testing results before and after treatment. The
incidence of side effects and patient satisfaction were recorded.
Results: During the study period from April to August 2024, 31 patients (3 males, 28 females) were diagnosed with
anterior blepharitis. The mean age of the patient group was 52.5 years. OSDI and BLISS scores decreased after 4
weeks and 8 weeks of treatment compared to before treatment. Blepharitis symptoms, ocular surface staining, and
microbiological tests improved. One patient experienced irritation of the eyelids when using eyelash wipes and
discontinued treatment.
Conclusion: Eyelid wipes containing 1% Terpinen 4-ol are effective in improving symptoms, signs and
microbiological tests in the treatment of anterior blepharitis. Most patients feel satisfied when using the product.
Keywords: anterior blepharitis, eyelid wipes, Terpinen 4-ol, Demodex

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC TRONG
BỆNH LÝ TÂN SẢN TẾ BÀO VẢY BỀ MẶT NHÃN CẦU
Hồ Công Thủy Thanh, Trần Kế Tổ, Vũ Thị Việt Thu, Nguyễn Thị Diễm Châu
Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh tân sản tế bào vảy bề mặt nhãn cầu và mối liên quan giữa lâm sàng và mô bệnh
học
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, từ 01/2018 - 12/2022 trên 180 bệnh nhân tân sản tế bào vảy
bề mặt nhãn cầu được chẩn đoán xác định tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả: 180 bệnh nhân bao gồm 115 (63,9%) nam với độ tuổi trung bình là 52,5 ± 14,9 được đưa vào nghiên cứu.
Tỉ lệ người lao động ngoài trời chiếm 55%. Mắt phải gặp ở 97 (54,4%) bệnh nhân, không ghi nhận ở hai mắt. Vị trí
vùng rìa kết giác mạc gặp 119 (66,11%) trường hợp. Tỉ lệ mô bệnh học ghi nhận lần lượt CIN I 8,3%; CIN II 68,3%; CIN
III 6,7% và CSC là 16,7%. Kích thước trung bình u là 5,2 ± 1,9 mm. Tổn thương dạng nhú chiếm tỉ lệ 51,7%, dạng thạch
là 36,6%, dạng bạch sản là 11,7%. Trong chẩn đoán nguy cơ ác tính: nhóm > 60 tuổi cao hơn so với nhóm 18 - 40
tuổi gấp 6,1 lần. Dạng bạch sản cao gấp 3,8 lần. Vị trí rìa kết giác mạc nguy cơ ác tính cao gấp 3 lần vị trí khác. Kích
thước u từ 5 - 10mm có nguy cơ cao hơn nhóm u <5mm gấp 3 lần, u >10 mm cao hơn nhóm u <5mm gấp 6,7 lần. U
kèm tân mạch nguy cơ ác tính cao hơn gấp 4 lần. Tiên lượng tái phát: tổn thương dạng u nhú nguy cơ cao hơn vị trí
khác 6,8 lần, u > 5mm có nguy cơ cao hơn 3,1 lần.

60 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

Kết luận: Có thể dựa vào đặc điểm lâm sàng giúp chẩn đoán sớm nguy cơ ác tính và tiên lượng tái phát trên bệnh
nhân tân sản tế bào vảy bề mặt nhãn cầu.
Từ khóa: tân sản tế bào vảy bề mặt nhãn cầu, ung thư tế bào vảy xâm lấn, OSSN

SURVEY OF CLINICAL AND HISTOPATHOLOGICAL FEATURES
IN OCULAR SURFACE SQUAMOUS NEOPLASIA
Ho Cong Thuy Thanh, Tran Ke To, Vu Thi Viet Thu, Nguyen Thi Diem Chau
Xuyen A General Hospital
ABSTRACT

Aim: To describe the characteristics of ocular surface squamous neoplasia (OSSN) and the correlation between
clinical and pathological features.
Design: A retrospective cross-sectional study.
Materials and methods: We analysed 180 cases of OSSN diagnosed at Ho Chi Minh Eye Hospital over a five- year
period, from January 2018 to December 2022.
Results: One hundred eighty patients comprising 115 (63,9%) males with a mean age of 52,5 ± 14,9 were studied.
Outdoor workers accounted for 55%. The right eye was affected in 97 (54,4%) patients with no bilateral tumors. In
most cases (66.11%), the tumors were located at the limbus. Histopathological examination revealed conjunctival
intraepithelial neoplasia (CIN) grade I in 15 (8,3%); grade II in 123 (68,3%); grade III in 12 (6,7%), and invasive
carcinoma in 30 (16,7%) cases. The mean tumor diameter was 5,2 ± 1,9 mm. Of 180 cases 91 (51,7%) were
papilliform, 66 (36,6%) were gelatinous mass lesions, and 21 (11,7%) were leukoplakia lesions. The risk factor of
severity of disease included: older age group, clinical appearance, tumor diameter, limbal involvement,
neovascularization. The group > 60 years old was associated with 6.1 times higher-grade OSSN than the group 18 -
40 years old. Leukoplakia had 3.8 times higher risk. Limbal involvement was associated with 3 times higher grade
OSSN. Tumor diameter from 5 - 10 mm had a 3 times higher risk than the group of tumor <5 mm, tumors >10 mm
had a 6,7 times higher risk than the group of tumor < 5mm. Vascular OSSN had a 4 times higher tendency toward
severe and invasive lesions. Papilliform appearance and tumor size were risk factors that influenced tumor
recurrence. Papilliform appearance had a 6,8 times higher risk of recurrence, tumor >5mm had a 3,1 times higher
recurrence rates.
Conclusion: Clinical characteristics can predict the risk of disease severity and recurrence prognosis in patients
with ocular surface squamous neoplasia.

60 | Phiên Khô mắt và bệnh lý viêm bờ mi

Kết luận: Có thể dựa vào đặc điểm lâm sàng giúp chẩn đoán sớm nguy cơ ác tính và tiên lượng tái phát trên bệnh
nhân tân sản tế bào vảy bề mặt nhãn cầu.
Từ khóa: tân sản tế bào vảy bề mặt nhãn cầu, ung thư tế bào vảy xâm lấn, OSSN

SURVEY OF CLINICAL AND HISTOPATHOLOGICAL FEATURES
IN OCULAR SURFACE SQUAMOUS NEOPLASIA
Ho Cong Thuy Thanh, Tran Ke To, Vu Thi Viet Thu, Nguyen Thi Diem Chau
Xuyen A General Hospital
ABSTRACT
Aim: To describe the characteristics of ocular surface squamous neoplasia (OSSN) and the correlation between
clinical and pathological features.
Design: A retrospective cross-sectional study.
Materials and methods: We analysed 180 cases of OSSN diagnosed at Ho Chi Minh Eye Hospital over a five- year
period, from January 2018 to December 2022.
Results: One hundred eighty patients comprising 115 (63,9%) males with a mean age of 52,5 ± 14,9 were studied.
Outdoor workers accounted for 55%. The right eye was affected in 97 (54,4%) patients with no bilateral tumors. In
most cases (66.11%), the tumors were located at the limbus. Histopathological examination revealed conjunctival
intraepithelial neoplasia (CIN) grade I in 15 (8,3%); grade II in 123 (68,3%); grade III in 12 (6,7%), and invasive
carcinoma in 30 (16,7%) cases. The mean tumor diameter was 5,2 ± 1,9 mm. Of 180 cases 91 (51,7%) were
papilliform, 66 (36,6%) were gelatinous mass lesions, and 21 (11,7%) were leukoplakia lesions. The risk factor of
severity of disease included: older age group, clinical appearance, tumor diameter, limbal involvement,
neovascularization. The group > 60 years old was associated with 6.1 times higher-grade OSSN than the group 18 -
40 years old. Leukoplakia had 3.8 times higher risk. Limbal involvement was associated with 3 times higher grade
OSSN. Tumor diameter from 5 - 10 mm had a 3 times higher risk than the group of tumor <5 mm, tumors >10 mm
had a 6,7 times higher risk than the group of tumor < 5mm. Vascular OSSN had a 4 times higher tendency toward
severe and invasive lesions. Papilliform appearance and tumor size were risk factors that influenced tumor
recurrence. Papilliform appearance had a 6,8 times higher risk of recurrence, tumor >5mm had a 3,1 times higher
recurrence rates.
Conclusion: Clinical characteristics can predict the risk of disease severity and recurrence prognosis in patients
with ocular surface squamous neoplasia.

Phiên Điều dưỡng nhãn khoa | 61

PHIÊN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOA
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Xuân Tịnh. PGS. Bùi Thị Vân Anh, BSCKII. Phạm Như Vĩnh Tuyên
Điều phối: Huỳnh Thị Minh Châu, Lê Chí Thắng

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h38
Mô tả đặc điểm thị lực và khúc xạ của bệnh nhân lác trong điều tiết
điều trị tại Khoa Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt Trung ương
Nguyễn Thị Hạnh
Bệnh viện Mắt Trung ương
13h38 - 13h46
Đánh giá khả năng phối hợp đo độ lác bằng lăng kính trên trẻ em
Đỗ Thị Hồng Thu
Bệnh viện Mắt Trung ương
13h46 - 13h54
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Glôcôm
Lê Thanh Thảo
Bệnh viện Mắt Trung ương
13h54 - 14h02
Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc mắt liên quan đến bệnh Glôcôm
của người bệnh đến khám tại Bệnh viện Mắt Hà Đông năm 2024
Nguyễn Thị Hằng
Bệnh viện Mắt Hà Đông
14h02 - 14h10
Kết quả chăm sóc người bệnh phẫu thuật Glôcôm và một số yếu tố liên quan
Nguyễn Hồng Hạnh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h10 - 14h18
Đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật Phaco
tại Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương
Nguyễn Thị Kim Duyên
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h18 - 14h26
Phương pháp đo công suất thể thuỷ tinh nhân tạo tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu cầu
Vũ Thị Thùy Linh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h26 - 14h34
Đánh giá thị lực tương phản sau phẫu thuật đục thể thuỷ tinh
Ngô Minh Thúy
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
14h34 - 14h42
Thực trạng sử dụng các loại thể thuỷ tinh nhân tạo tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu
cầu, Bệnh viện Mắt Trung ương và các yếu tố liên quan
Đoàn Thị Thắm
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h42 - 14h50
Đánh giá hiệu quả sử dụng máy đi nhãn áp hơi tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu cầu,
Bệnh viện Mắt Trung ương
Nguyễn Thị Thùy Linh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h50 - 15h00 Thảo luận

62 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM THỊ LỰC VÀ KHÚC XẠ CỦA NGƯỜI BỆNH
LÁC TRONG ĐIỀU TIẾT ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA MẮT TRẺ EM,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Hạnh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm thị lực và khúc xạ của người bệnh lác trong điều tiết tại Khoa Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt
Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 người bệnh lác trong điều tiết tại Khoa
Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt Trung ương. Đánh giá mức độ thị lực và khúc xạ của người bệnh tại thời điểm đến khám.
Kết quả: Tỷ lệ nam 43,33% (13 người bệnh), tỷ lệ nữ 56,67% (17 người bệnh). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứ u
là 5,53±2,03. Trong số 30 người bệnh của nghiên cứu, không có người bệnh nào bị cận thị. Mức độ viễn thị trung
bình là +4.20±2.45D, trong đó mức độ viễn thị từ +3.00D đến +9.50D.Thị lực không kính nhìn chung kém, 66,7% (21
người bệnh) có thị lực mắt phải(MP) và 70% (20 người bệnh) có thị lực mắt trái (MT) ở mức 20/30 đến 20/80. Có
33,3% (10 người bệnh) có thị lực MP và 26,7% (8 người bệnh) có thị lực MT nhược thị từ trung bình đến nặng (thị
lực<20/100).
Kết luận: Lác trong điều tiết thường gặp ở trẻ em với tuổi phát hiện bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là
5,33±2,33. Mức độ viễn thị trung bình là +4.2±2.45D. Đa số người bệnh đều có sự chênh lệch khúc xạ giữa hai mắt ,chỉ
có 26,7% trường hợp không lệch khúc xạ, 46,6%lệch khúc xạ dưới +1D, lệch khúc xạ từ +1đến +2D là 23,4%,từ +2
đến +3D là 3,3%.

DESCRIPTION OF VISUAL ACUITY AND REFRACTIVE ERROR IN
PATIENTS WITH ACCOMMODATIVE ESOTROPIA IN
PEDIATRIC DEPARTMENT - VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL
Nguyen Thi Hanh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: Describe visual acuity and refractive characteristics of patients with accommodative esotropia at
Pediatric Department - Vietnam National Eye Hospital.
Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study on 30 patients with accommodative esotropia in Pediatric
Department - Vietnam National Eye Hospital from January to December, 2022. Visual acuity and refraction assessed
at the time of examination.
Results: The proportion of men and women was 43.33% (13 patients) and 56.67% (17 patients). The average age of
the study group was 5.53±2.03. No patient had myopia. The average degree of hyperopia was +4.20±2.45D ranged
from +3.00D to +9.50D. Visual acuity was generally poor, 66.7% (21 patients) right eye and 70% (20 patients) left
eye has VA ranged from 20/30 to 20/80. 33.3% (10 patients) right eye and 26.7% (8 patients) left eye has moderate
to severe amblyopia (VA <20/100).
Conclusion: Accommodative esotropia is common in children with mean age of diagnosis was 5.33±2.33. The
average degree of hyperopia was +4.2±2.45D. Most patients have anisometropia, 46.6% had anisometropia below
+1D, 23.4% from +1 to +2D is 23.4%, 3.3% from +2 to +3D, only 26.7% cases had no anisometropia.

Phiên Điều dưỡng nhãn khoa | 63

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỐI HỢP ĐO ĐỘ LÁC
BẰNG LĂNG KÍNH TRÊN TRẺ EM
Đỗ Thị Hồng Thu
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng phối hợp đo độ lác bằng lăng kính trên trẻ em và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trẻ em dưới 16 tuổi có chẩn đoán lác đến khám và điều trị tại Khoa Mắt trẻ
em, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 9/2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Giới nam chiế m 47,2%, nữ 52,8%. Tuổi khám nhỏ nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 15, độ tuổi trung bình 7,08±3,3
tuổi, chia làm 3 nhóm tuổi: < 3 tuổi chiếm 8,3%, nhóm 3-6 tuổi chiếm 37,5%, nhóm > 6 tuổi chiếm 54,2%. Tình trạng
nhược thị đánh giá được trên 62 trẻ, không nhược thị chiếm 51,6%, nhược thị trung bình 9,7%, nhược thị nhẹ 38,7%.
Tình trạng lác: lác trong 31,9%, lác ngoài 63,9%, lác đứng 4,2%.
Kết luận: Nghiên cứu trên 72 trẻ nhi trong độ tuổi 2-15 sự phối hợp của trẻ khi đo độ lác bằng lăng kính cho thấy
100% phối hợp đo độ lác bằng lăng kính và test Hirsberg và 88,9% phối hợp tốt với đo độ lác bằng lăng kính và test
che mắt. Có mối liên quan giữa mức độ phối hợp đo độ lác và tuổi của trẻ, không có mối liên quan giữa mức độ phối
hợp đo độ lác với mức độ nhược thị và hình thái lác.
Từ khóa: lác, lăng kính, trẻ em

EVALUATING THE ABILITY TO COORDIANTE STRABISMUS
MEASUREMENT WITH PRISM IN CHILDREN
Do Thi Hong Thu
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: Evaluating the Ability to Coordinate Strabismus Measurement with Prism in Children and Relevant
Factors.
Subject and Method: This is a cross-sectional study involving 72 patients aged 2-15 years diagnosed with
strabismus who visited VNEH from January 2022 to September 2022.
Results: The youngest patient was 2 years old, the oldest was 15 years old, and the average age was 7.08±3.3 years.
We divided the patients into three groups: those under 3 years old (8.3%), those aged 3-15 years (91.7%). Among
the 62 patients, 51.6% did not have amblyopia, 9.7% had moderate amblyopia, and 38.7% had mild amblyopia. There
were three types of deviations observed: esotropia (31.9%), exotropia (63.9%), and vertical deviation (4.2%).
Conclusion: All patients demonstrated good coordination ability during the prism test, and there was a correlation
between the measurement and the patient’s age.
Keywords: strabismus, Prism test, children

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN GLÔCÔM TẠI KHOA GLÔCÔM,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Lê Thanh Thảo
Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương

64 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

TÓM TẮT
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Glôcôm là một vấn đề y tế công cộng rất được quan tâm trong bối cảnh hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Glôcôm đến khám
và điều trị tại bệnh viện mắt trung ương năm 2017 rất thấp. Điểm trung bình thang đo chất lượng cuộc sống NEI
VFQ 25 là 58,43 ± 17,42 trong đó điểm trung bình thang đo trên nhóm bệnh nhân được theo dõi là 55,11 ± 18,55
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân mới với điểm trung bình thang đo là 61,79 ± 15,60. Điểm trung bình của thang đo
VAS là 62,03 ± 16,41. Điểm trung bình trên nhóm bệnh nhân được theo dõi là 58,51 ± 17,44 và trên nhóm bệnh nhân
mới là 65,60 ± 14,54. Điều này cho thấy sự tương đồng nhất định của hai thang đo. Mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến sau khi loại bớt những yếu tố đa cộng tuyến, các yếu tố còn lại ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của đối
tượng nghiên cứu theo thang đo NEI VFQ-25 là: Trình độ học vấn (B=3,09; 95%CI: 0,13 - 6,07; p<0,05); tình trạng thị
lực (B:-6,13; 95%CI:-10,65 - 1,61; p<0,05); tình trạng nhãn áp (B: 6,31; 95%CI:-11,30 - -1,34; p<0,05). Mô hình có thể
giải thích cho khoảng 30% trường hợp thay đổi chất lượng cuộc sống theo thang đo NEI VFQ-25. Nghiên cứu cũng
cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa điểm trung bình của 2 thang đo đánh giá chất lượng cuộc sống NEI VFQ-25
và thang đo VAS với r=0,79; p<0,05. Điều này khẳng định tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu. Đồng thời
cũng khẳng định mức độ tin cậy của 2 thang đo.

QUALITY OF LIFE AND RELATED FACTORS IN
GLAUCOMA PATIENTS AT THE GLAUCOMA DEPARTMENT,
VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL
Le Thanh Thao
Glaucoma Department, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

The life quality of glaucomatous patients is a great concerned public health issue in the present context. The result
of our study showed that the life quality of glaucomatous patients at the Vietnam National Eye Hospital in 2017 is
very low. The mean score of the measure of life quality NEI VFQ 25 was 58.43 ± 17.42, in which the mean score on
the group of monitored patients was 55.11 ± 18.55, lower than the group of new patients with a mean score of 61.79
± 15.60. The mean score of the VAS measure was 62.03 ± 16.41. The mean score on the group of monitored patients
was 58.51 ± 17.44 and on the group of new patients was 65.60 ± 14.54. This showed a certain similarity between
the two measures. Multivariate linear regression model after eliminating multicollinearity factors, the remaining
factors affecting the life quality of the subjects in the NEI VFQ-25 measure were: Educational attainment (B = 3.09;
95% CI: 0.13 - 6.07; p <0.05); eyesight status (B: -6,13; 95% CI: -10.65 - 1.61; p <0.05); Eye-tensiobn condition (B: 6.31;
95% CI: -11.30 -1.34; p <0.05). The model can account for about 30% of life quality changes in the NEI VFQ-25
measure. The study also showed a strong correlation between the mean scores of two measures of life quality NEI
VFQ-25 and VAS with r = 0.79; p <0.05. This confirmed the accuracy and reliability of the study. It also confirmed
the reliability of the two measures

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC
MẮT LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH GLÔCÔM CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT HÀ ĐÔNG NĂM 2024
Nguyễn Thị Hằng, Phạm Thị Thu Hương
Bệnh viện Mắt Hà Đông - Trường Đại học Phenikaa

64 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

TÓM TẮT
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Glôcôm là một vấn đề y tế công cộng rất được quan tâm trong bối cảnh hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Glôcôm đến khám
và điều trị tại bệnh viện mắt trung ương năm 2017 rất thấp. Điểm trung bình thang đo chất lượng cuộc sống NEI
VFQ 25 là 58,43 ± 17,42 trong đó điểm trung bình thang đo trên nhóm bệnh nhân được theo dõi là 55,11 ± 18,55
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân mới với điểm trung bình thang đo là 61,79 ± 15,60. Điểm trung bình của thang đo
VAS là 62,03 ± 16,41. Điểm trung bình trên nhóm bệnh nhân được theo dõi là 58,51 ± 17,44 và trên nhóm bệnh nhân
mới là 65,60 ± 14,54. Điều này cho thấy sự tương đồng nhất định của hai thang đo. Mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến sau khi loại bớt những yếu tố đa cộng tuyến, các yếu tố còn lại ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của đối
tượng nghiên cứu theo thang đo NEI VFQ-25 là: Trình độ học vấn (B=3,09; 95%CI: 0,13 - 6,07; p<0,05); tình trạng thị
lực (B:-6,13; 95%CI:-10,65 - 1,61; p<0,05); tình trạng nhãn áp (B: 6,31; 95%CI:-11,30 - -1,34; p<0,05). Mô hình có thể
giải thích cho khoảng 30% trường hợp thay đổi chất lượng cuộc sống theo thang đo NEI VFQ-25. Nghiên cứu cũng
cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa điểm trung bình của 2 thang đo đánh giá chất lượng cuộc sống NEI VFQ-25
và thang đo VAS với r=0,79; p<0,05. Điều này khẳng định tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu. Đồng thời
cũng khẳng định mức độ tin cậy của 2 thang đo.

QUALITY OF LIFE AND RELATED FACTORS IN
GLAUCOMA PATIENTS AT THE GLAUCOMA DEPARTMENT,
VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL
Le Thanh Thao
Glaucoma Department, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
The life quality of glaucomatous patients is a great concerned public health issue in the present context. The result
of our study showed that the life quality of glaucomatous patients at the Vietnam National Eye Hospital in 2017 is
very low. The mean score of the measure of life quality NEI VFQ 25 was 58.43 ± 17.42, in which the mean score on
the group of monitored patients was 55.11 ± 18.55, lower than the group of new patients with a mean score of 61.79
± 15.60. The mean score of the VAS measure was 62.03 ± 16.41. The mean score on the group of monitored patients
was 58.51 ± 17.44 and on the group of new patients was 65.60 ± 14.54. This showed a certain similarity between
the two measures. Multivariate linear regression model after eliminating multicollinearity factors, the remaining
factors affecting the life quality of the subjects in the NEI VFQ-25 measure were: Educational attainment (B = 3.09;
95% CI: 0.13 - 6.07; p <0.05); eyesight status (B: -6,13; 95% CI: -10.65 - 1.61; p <0.05); Eye-tensiobn condition (B: 6.31;
95% CI: -11.30 -1.34; p <0.05). The model can account for about 30% of life quality changes in the NEI VFQ-25
measure. The study also showed a strong correlation between the mean scores of two measures of life quality NEI
VFQ-25 and VAS with r = 0.79; p <0.05. This confirmed the accuracy and reliability of the study. It also confirmed
the reliability of the two measures

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC
MẮT LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH GLÔCÔM CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT HÀ ĐÔNG NĂM 2024
Nguyễn Thị Hằng, Phạm Thị Thu Hương
Bệnh viện Mắt Hà Đông - Trường Đại học Phenikaa

Phiên Điều dưỡng nhãn khoa | 65

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) tự chăm sóc mắt và xác định một số yếu tố liên
quan đế n Kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc mắt của người bệnh đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện
Mắt Hà Đông.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 376 người bệnh đến khám tại Khoa Khám
bệnh, Bệnh viện Mắt Hà Đông, từ tháng 03/2024 đến tháng 7/2024. Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 64,24 ±10,55: Tỷ lệ mắc bệnh là 18,9%, Đánh giá chung về
KAP của người bệnh đến khám tại Bệnh viện Mắt Hà Đông từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2024: ngườ i bệnh có kiến
thức tốt là 13,6% (khoảng tin cậy 95%, P = 0,000), thái độ tốt là 69,9% (khoảng tin cậy 95%, P = 0,213), kỹ năng thực
hành tự chăm sóc mắt tốt là 3,5% (khoảng tin cậy 95%, P = 0,012). Đặc điểm chung về kiến thức, thái độ, thực hành
tự chăm sóc mắt liên quan đến glocom của người bệnh có KAP là 17,9% (13,2-22,5).
Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Thực hành, Glôcôm.

ASSESSING KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE SELF -CARE OF
THE EYE RELATED TO GLAUCOMA OF PATIENTS COME FOR
EXAMINATION AT HA DONG EYE HOSPITAL YEAR 2024
Nguyen Thi Hang, Pham Thi Thu Huong
Ha Dong Eye Hospital - Phenikaa University
ABSTRACT

Objective: Assess the current state of knowledge, attitude, and practice (KAP) of eye self-care and identify some
factors related to knowledge, attitude, and practice of eye self-care of patients visiting the clinic. Department of
Examination, Ha Dong Eye Hospital.
Research subjects and methods: The study was conducted on 376 patients who came to the Ha Dong Eye Hospital
examination department, from March 2024 to July 2024. Cross-sectional study.
Results: The average age of the study subjects is 64.24 ± 10.55: The disease incidence is 18.9%, General assessment
of KAP of patients examined at Ha Dong Eye Hospital since April By July 2024: patients with good knowledge are
13.6% (95% confidence interval, P = 0.000), good attitudes are 69.9% (95% confidence interval, P = 0.213), The
likelihood of practicing good eye self-care was 3.5% (95% confidence interval, P = 0.012). General characteristics of
knowledge, attitude, and self-care practice related to glaucoma of patients with KAP are 17.9% (13.2-22.5).
Keywords: Knowledge, Attitude, Practice, Glaucoma.

KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT GLÔCÔM
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Hồng Hạnh
1
, Nguyễn Bích Ngọ c
2
, Trần Thanh Trúc
1
, Hoàng Cương
2

1
Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Phòng Quản lý Khoa học & Đào tạo, Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả hoạt động chăm sóc và kết quả chăm sóc người bệnh phẫu thuật Glôcôm; tìm hiểu một số yếu tố
liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 321 người bệnh được chăm
sóc phẫu thuật tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương. Mô tả hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng
theo ngày thông qua phỏng vấn và thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án. Đánh giá kết quả chăm sóc trên thang

66 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

điểm 100 dựa vào 10 tiêu chí: mức cải thiện thị lực, nhãn áp, mức cải thiện dấu hiệu cơ năng, thực thể, biến chứng
sau phẫu thuật, mức hài lòng chăm sóc, tình trạng giấc ngủ, tình trạng lo lắng và mức độ hồi phục sau phẫu thuật.
Kết quả: Các nội dung ghi chăm sóc thực hiện đầy đủ dao động 64,8% - 99,7. Về đánh giá thực hành hoạt động
chăm sóc các ngày lần lượt là 81,0% - 65,4% - 78,2%. Các nội dung tư vấn cho NB được hướng dẫn đầy đủ khá cao
từ 72,0%, chỉ có 21,5% NB được hướng dẫn đầy đủ về cách tra nhỏ và bảo quản thuốc. Tỷ lệ kết quả chăm sóc ở
mức tốt là 40,5%, mức khá là 54,5%, mức trung bình là 4,4% và mức kém là 0,6%. Có sự liên quan giữa yếu chăm sóc
như: thực hiện hoạt động chăm sóc ngày phẫu thuật, nội dung tư vấn về: chế độ ăn, chăm sóc mắ t sau phẫu thuật,
tư vấn về bệnh, cách tra nhỏ thuốc và bảo quản thuốc với kết quả chăm sóc (p< 0,05).
Kết luận: Việc ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng tương đối đầy đủ các nội dung chiếm từ 72%. Kết quả chăm
sóc người bệnh phẫu thuật Glôcôm chủ yếu ở mức tốt và khá. Một số yếu tố chăm sóc liên quan đến kết quả chăm
sóc như: hoạt động chăm sóc ngày PT, nội dung tư vấn (chế độ ăn, chăm sóc mắt sau PT, tư vấn bệnh, cách tra nhỏ
thuốc).
Từ khóa: chăm sóc, glôcôm

GLAUCOMA SURGERY PATIENT CARE RESULTS
AND SOME RELATED FACTORS
Nguyen Hong Hanh
1
, Nguyen Bich Ngoc
2
, Tran Thanh Truc
1
, Hoang Cuong
2

1
Nursing Department, Vietnam National Eye Hospital
2
Department of Scientific Management & Training, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To describe the care and outcomes of glaucoma surgery patients; to learn some of the factors involved.
Subjects and methods: The cross-sectional descriptive study was conducted with 321 patients receiving surgical
care at the Glaucoma Department, National Eye Hospital. Describe the nurse's patient care activities by day through
interviews and collect information in medical records. The assessment of care outcomes on a scale of 100 is based
on 10 criteria: improvement in visual function, intraocular pressure, improvement in functional signs, physical body,
postoperative complications, satisfaction with care, sleep status, anxiety and postoperative recovery.
Results: The contents of the records of fully implemented care ranged from 64.8% to 99.7. Regarding the
assessment of daily care practices, 81.0% - 65.4% - 78.2%, respectively. The contents of counseling for patients
were fully instructed quite high from 72.0%, only 21.5% of NB were fully instructed on how to check and store drugs.
The rate of care outcomes at a good level was 40.5%, a good level was 54.5%, an average level of 4.4% and a poor
level of 0.6%. There is a relationship between care factors such as: carrying out care activities on the day of surgery,
consultation content on: diet, eye care after surgery, consultation on diseases, how to check and store drugs with
care results (p< 0.05).
Conclusion: The recording of medical records of nurses is relatively complete in contents, accounting for 72%. The
results of glaucoma surgery are mainly good. Some care factors related to care outcomes such as: operative-day
care activities, consultation content (diet, eye care after PT, disease consultation, how to check medications).
Keywords: care, glaucoma.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT PHACO TẠI
KHOA GIÁC MẠC, BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Lê Xuân Cung, Nguyễn Thị Kim Duyên, Nguyễn Kim Oanh
Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương

66 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

điểm 100 dựa vào 10 tiêu chí: mức cải thiện thị lực, nhãn áp, mức cải thiện dấu hiệu cơ năng, thực thể, biến chứng
sau phẫu thuật, mức hài lòng chăm sóc, tình trạng giấc ngủ, tình trạng lo lắng và mức độ hồi phục sau phẫu thuật.
Kết quả: Các nội dung ghi chăm sóc thực hiện đầy đủ dao động 64,8% - 99,7. Về đánh giá thực hành hoạt động
chăm sóc các ngày lần lượt là 81,0% - 65,4% - 78,2%. Các nội dung tư vấn cho NB được hướng dẫn đầy đủ khá cao
từ 72,0%, chỉ có 21,5% NB được hướng dẫn đầy đủ về cách tra nhỏ và bảo quản thuốc. Tỷ lệ kết quả chăm sóc ở
mức tốt là 40,5%, mức khá là 54,5%, mức trung bình là 4,4% và mức kém là 0,6%. Có sự liên quan giữa yếu chăm sóc
như: thực hiện hoạt động chăm sóc ngày phẫu thuật, nội dung tư vấn về: chế độ ăn, chăm sóc mắt sau phẫu thuật,
tư vấn về bệnh, cách tra nhỏ thuốc và bảo quản thuốc với kết quả chăm sóc (p< 0,05).
Kết luận: Việc ghi chép hồ sơ bệnh án của điều dưỡng tương đối đầy đủ các nội dung chiếm từ 72%. Kết quả chăm
sóc người bệnh phẫu thuật Glôcôm chủ yếu ở mức tốt và khá. Một số yếu tố chăm sóc liên quan đến kết quả chăm
sóc như: hoạt động chăm sóc ngày PT, nội dung tư vấn (chế độ ăn, chăm sóc mắt sau PT, tư vấn bệnh, cách tra nhỏ
thuốc).
Từ khóa: chăm sóc, glôcôm

GLAUCOMA SURGERY PATIENT CARE RESULTS
AND SOME RELATED FACTORS
Nguyen Hong Hanh
1
, Nguyen Bich Ngoc
2
, Tran Thanh Truc
1
, Hoang Cuong
2

1
Nursing Department, Vietnam National Eye Hospital
2
Department of Scientific Management & Training, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To describe the care and outcomes of glaucoma surgery patients; to learn some of the factors involved.
Subjects and methods: The cross-sectional descriptive study was conducted with 321 patients receiving surgical
care at the Glaucoma Department, National Eye Hospital. Describe the nurse's patient care activities by day through
interviews and collect information in medical records. The assessment of care outcomes on a scale of 100 is based
on 10 criteria: improvement in visual function, intraocular pressure, improvement in functional signs, physical body,
postoperative complications, satisfaction with care, sleep status, anxiety and postoperative recovery.
Results: The contents of the records of fully implemented care ranged from 64.8% to 99.7. Regarding the
assessment of daily care practices, 81.0% - 65.4% - 78.2%, respectively. The contents of counseling for patients
were fully instructed quite high from 72.0%, only 21.5% of NB were fully instructed on how to check and store drugs.
The rate of care outcomes at a good level was 40.5%, a good level was 54.5%, an average level of 4.4% and a poor
level of 0.6%. There is a relationship between care factors such as: carrying out care activities on the day of surgery,
consultation content on: diet, eye care after surgery, consultation on diseases, how to check and store drugs with
care results (p< 0.05).
Conclusion: The recording of medical records of nurses is relatively complete in contents, accounting for 72%. The
results of glaucoma surgery are mainly good. Some care factors related to care outcomes such as: operative-day
care activities, consultation content (diet, eye care after PT, disease consultation, how to check medications).
Keywords: care, glaucoma.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT PHACO TẠI
KHOA GIÁC MẠC, BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Lê Xuân Cung, Nguyễn Thị Kim Duyên, Nguyễn Kim Oanh
Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương
Phiên Điều dưỡng nhãn khoa | 67

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật Phaco tại Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung
ương
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứ u được tiến hành trên 70 bệnh nhân được phẫu thuật đục TTT
bằng phương pháp Phaco tại Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương, từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2024. Phương
pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Với 84 mắt ở 70 người bệnh bị đục thể thuỷ tinh đã được phẫu thuật Phaco, có 75,7% nam,
24,3% nữ; Tuổi trung bình là 69,5 ± 7,43 tuổi (từ 48 đến 85tuổi). Trong đó có 75,7% bệnh nhân sống ở nông thôn,
24,3% ở thành thị. Nghề nghiệp của bệnh nhân đa số là công nhân viên chức, cán bộ hưu (41,4%). Mức độ đục TTT:
độ III 58,3% chiếm cao nhất; Thị lực có kính trước mổ: từ ĐNT 3M - <20/70 chiếm tỉ lệ 65,4%; Thị lực có kính sau mổ:
từ 20/70 - <20/30 chiểm tỉ lệ 52,4%; Công tác chăm sóc điều dưỡng chiếm tỉ lệ cao đạt 87,1 %, chưa đạt đạt 12,9%.
Hầu hết công tác chăm sóc người bệnh được thực hiện đầy đủ, trong đó có 21,4% chưa thực hiện đầy đủ đánh giá
mức độ lo lắng, 18,6% chưa đánh giá đau sau mổ; 5,7% chưa thực hiện hướng dẫn NB không tỳ đè tay lên mắt, 17,1%
chưa hướng dẫn người bệnh chế độ ăn uống dinh dưỡng; 1,4% chưa thực hiện hướng dẫn theo dõi và phòng biến
chứng.
Kết luận: 100% người bệnh được chăm sóc điều dưỡng tốt trước, trong và sau mổ. Tỷ lệ thành công sau phẫu thuật
rất cao, đem lại ánh sánh cho người bệnh, đưa Việt nam trở thành nước xóa bỏ mù lòa cao trên thế giới.
Từ khoá: Chăm sóc người bệnh, phẫu thuật phaco

EVALUATION OF PATIENT CARE AFTER PHACO SURGERY
AT THE CORNEA DEPARTMENT OF
VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL
Le Xuan Cung, Nguyen Thi Kim Duyen, Nguyen Kim Oanh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: Evaluate the current status of patient care after Phaco surgery at the Cornea Department, Vietnam
National Eye Hospital.
Subjects and methods: The study was conducted on 70 patients undergoing phaco surgery at the Cornea
Department, Vietnam National Eye Hospital, from January to May 2024. Method: cross-sectional descritive study.
Results: 84 operated eyes in 70 patients, with 75.7% Male and 24.3% Female. The average age is 69.5 ± 7.43 (from
48 to 85 years old). 75.7% of the patients live in rural area and 24.3% of them in urban. The majority of patients'
occupations are public employees and retired officials (41.4%). Grade III cataract was 58.3% accounts for the
highest; Visual acuity with glasses before surgery was from CF 3m to <20/70, accounting for 65.4%; Visual acuity
with glasses after surgery was from 20/70 to <20/30, accounting for 52.4%; Nursing care accounts for a high rate
of 87.1%, but a low rate of 12.9%. Most patient care has been fully implemented, of which 21.4% have not fully
assessed the level of anxiety, 18.6% have not assessed post-operative pain; 5.7% have not instructed patients not
to put pressure on their eyes, 17.1% have not instructed patients on a nutritious diet; 1.4% have not implemented
instructions for monitoring and preventing complications.
Conclusion: 100% of patients received good nursing care before, during and after surgery. The success rate after
surgery is very high, bringing light to patients, making Vietnam a country with high levels of blindness elimination in
the world.
Keywords: Patient care, phaco surgery

68 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

PHƯƠNG PHÁP ĐO CÔNG SU ẤT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Vũ Thị Thùy Linh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Đảm bảo đo công suất thể thủy tinh nhân tạo bằng 2 phương pháp đúng quy trình kỹ thuật. (2) Kiểm
soát tốt kết quả đo. (3) Phát hiện được những kết quả bất thường.
Các bước tiến hành: Chuẩn bị phương tiện đo, chuẩn bị người bệnh, tiến hành quá trình đo đúng quy trình kĩ thuật.
Đọc kết quả đo, lưu hồ sơ bệnh án.
Kết luận: Để đo chính xác công suất TTT NT cần: Thực hiện quá trình đo đúng quy trình kĩ thuật; chuẩn bị người
bệnh thật tốt để người bệnh phối hợp; hiểu rõ ưu nhược điểm của từng phương pháp đo; phát hiện các kết quả bất
thường trong quá trình đo: trục nhãn cầu < 21.2mm hoặc > 26.6 mm, công suất khúc xạ giác mạc trung bình < 41D
hoặc > 47 D, công suất khúc xạ giác mạc trung bình 2 mắt có sự khác biệt > 0.9 D, loạn thị giác mạc > 2.5D, chênh
lệch trục nhãn cầu giữa 2 mắt > 0.7mm.
Từ khóa: thể thủy tinh nhân tạo, công suất IOL

METHOD FOR CACULATING OF INTRAOCULAR LENS POWER
AT TREATMENT ON DEMAND DEPARTMENT,
VIETNAM EYE HOSPITAL
Vu Thi Thuy Linh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purposes: (1) Ensure using 2 methods according to technical procedures. (2) Good control of measurement results.
(3) Detect abnormal results.
Steps: Prepare measuring equipment, prepare patient, and conduct the measurement process according to
technical procedures. Read results and save medical records.
Conclusions: To caculate IOL power accurately, it is necessary to: Carry out the measurement process according to
technical procedures; Prepare the patient well so that patient can cooperate; Understand clearly the advantages and
disadvantages of each measurement method; Detect abnormal results during the measurement process: Axial length
< 21.2mm or > 26.6 mm, average corneal refraction power < 41D or > 47D, average corneal refraction power of the two
eyes is different > 0.9 D, corneal astigmatism power > 2.5 D, axial length difference between eyes > 0.7 mm.
Keywords: intraocular lens,IOL power

ĐÁNH GIÁ THỊ LỰC TƯƠNG PHẢN
SAU PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ
Bùi Thị Vân Anh, Ngô Minh Thúy, Phạm Thị Chi
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

68 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

PHƯƠNG PHÁP ĐO CÔNG SU ẤT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Vũ Thị Thùy Linh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Đảm bảo đo công suất thể thủy tinh nhân tạo bằng 2 phương pháp đúng quy trình kỹ thuật. (2) Kiểm
soát tốt kết quả đo. (3) Phát hiện được những kết quả bất thường.
Các bước tiến hành: Chuẩn bị phương tiện đo, chuẩn bị người bệnh, tiến hành quá trình đo đúng quy trình kĩ thuật.
Đọc kết quả đo, lưu hồ sơ bệnh án.
Kết luận: Để đo chính xác công suất TTT NT cần: Thực hiện quá trình đo đúng quy trình kĩ thuật; chuẩn bị người
bệnh thật tốt để người bệnh phối hợp; hiểu rõ ưu nhược điểm của từng phương pháp đo; phát hiện các kết quả bất
thường trong quá trình đo: trục nhãn cầu < 21.2mm hoặc > 26.6 mm, công suất khúc xạ giác mạc trung bình < 41D
hoặc > 47 D, công suất khúc xạ giác mạc trung bình 2 mắt có sự khác biệt > 0.9 D, loạn thị giác mạc > 2.5D, chênh
lệch trục nhãn cầu giữa 2 mắt > 0.7mm.
Từ khóa: thể thủy tinh nhân tạo, công suất IOL

METHOD FOR CACULATING OF INTRAOCULAR LENS POWER
AT TREATMENT ON DEMAND DEPARTMENT,
VIETNAM EYE HOSPITAL
Vu Thi Thuy Linh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Purposes: (1) Ensure using 2 methods according to technical procedures. (2) Good control of measurement results.
(3) Detect abnormal results.
Steps: Prepare measuring equipment, prepare patient, and conduct the measurement process according to
technical procedures. Read results and save medical records.
Conclusions: To caculate IOL power accurately, it is necessary to: Carry out the measurement process according to
technical procedures; Prepare the patient well so that patient can cooperate; Understand clearly the advantages and
disadvantages of each measurement method; Detect abnormal results during the measurement process: Axial length
< 21.2mm or > 26.6 mm, average corneal refraction power < 41D or > 47D, average corneal refraction power of the two
eyes is different > 0.9 D, corneal astigmatism power > 2.5 D, axial length difference between eyes > 0.7 mm.
Keywords: intraocular lens,IOL power

ĐÁNH GIÁ THỊ LỰC TƯƠNG PHẢN
SAU PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ
Bùi Thị Vân Anh, Ngô Minh Thúy, Phạm Thị Chi
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh


Phiên Điều dưỡng nhãn khoa | 69

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực tương phản sau phẫu thuật đục thể thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên các mắt bệnh nhân đục thể thủy tinh có chỉ định phẫu thuật
Phaco trong thờ i gian từ T4/2024 đến T7/2024. Sử dụng bảng đo thị lực tương phản CP400 đánh giá thị lực tương
phản tại các tần số không gian vào các thời điểm 1 tuần, 1 tháng sau mổ.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 15 bệnh nhân với 22 mắt mổ Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo (7
bệnh nhân mổ 2 mắt). Độ tuổi trung bình > 60 tuổi, nam giới chiếm 54.5%, nữ giới chiếm 45.5%. Sau phẫu thuật thị
lực nhìn xa của mắt mổ đều tốt hơn so với trước mổ. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính ở thời điểm sau mổ 1 tuần đa
số ≥ 20/40. Không có sự khác biệt giữa giá trị thị lực ở thời điểm 1 tuần và 1 tháng sau khi phẫu thuật. Thị lực tương
phản sau phẫu thuật tại các tần số không gian đa số nằm trong khoảng tham chiếu. So sánh với khoảng tham chiếu
thị lực tương phản tại các tần số 1.5, 3 và 6 đều nằm trong giới hạn bình thường; trong khi thị lực tương phản tại tần
số 12 và 18 thấp hơn giới hạn bình thường. Tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thị lực tương phản sau phẫu
thuật
Kết luận: Đánh giá thị lực tương phản là một yếu tố quan trọng nhằm cải thiện chất lượng thị giác sau phẫu thuật
Phaco thay thủy tinh thể nhân tạo.
EVALUATION OF CONTRAST SENSITIVITY
AFTER CATARACT SURGERY
Bui Thi Van Anh, Ngo Minh Thuy, Pham Thi Chi
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Objective: To evaluate contrast vision outcomes after cataract surgery.
Methods: A prospective study on the eyes of cataract patients with phaco surgery indicated during the period from
4/2024 to 7/2024. Using the CP400 to assess contrast sensitivity at some spatial frequencies at 1 week and 1 month
postoperatively.
Results: Our study was conducted on 15 patients with 22 eyes (7 patients with 2 eyes). The average age > 60 years,
male accounting for 54.5%, female accounting for 45.5%. After surgery, the farsightedness of the surgical eye is
better than before surgery. The farsightedness that has not been corrected at the time of 1 week after surgery is
mostly ≥ 20/40. There was no difference between vision acuity at 1 week and 1 month after surgery. Postoperative
contrast sensitivity at spatial frequencies is mostly within the nomal range. Comparison with the nomal contrast
sensitivity interval at frequencies 1.5, 3 and 6 are all within normal limits; while contrast sensitivity at frequencies
12 and 18 is lower than the normal limit. Age is an important factor affecting contrast sensitivity after surgery.
Conclusion: Evaluation of contrast sensitivity is an important factor to improve visual quality after Phaco surgery.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC LOẠI THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Đoàn Thị Thắm, Trần Ngọc Khánh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu:
(1) Đánh giá thực trạng sử dụng các loại thể thuỷ tinh nhân tạo tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu cầu, Bệnh
viện mắt Trung ương.
(2) Nhận xét một số yếu tố liên quan đến thực trạng trên.

70 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1027 mắt của 890 người bệnh được phẫu
thuật thay thể thuỷ tinh nhân tạo (TTT NT) tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu cầu. Dữ liệu thu thập gồm các
thông tin hành chính: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp và các thông tin về phẫu thuật gồm: thị lực nhìn xa
trước phẫu thuật, loạn thị giác mạc, chẩn đoán mức độ đục thể thuỷ tinh, các bệnh lý mắt kèm theo, loại thể thủy
tinh nhân tạo được phẫu thuật. Sử dụng câu hỏi phỏng vấn để xác định nhu cầu sử dụng mắt của người bệnh. Xử lý
số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 với kiểm định Chi-square.
Kết quả: Tỷ lệ các loại TTT NT đơn tiêu cự, hai tiêu cự và tiêu cự đã sử dụng lần lượt là: 79,2 %; 12,7 %; 8,2 %. Người
bệnh làm việc tại lĩnh vực hành chính và người bệnh trong nhóm 40 - 60 tuổi có tỷ lệ dùng TTT NT đa tiêu cự cao
nhất. Người bệnh tại khu vực thành thị có tỷ lệ lựa chọn TTT NT đa tiêu cự cao hơn so với nông thôn.
Kết luận: TTTNT đơn tiêu cự được sử dụng phổ biến nhất ở NB > 60 tuổi và ở nữ giới. Nam có tỷ lệ đặt TTTNT đa
tiêu cự cao hơn nữ. NB làm việc tại lĩnh vực hành chính và NB trong nhóm tuổi 40 - 60 tuổi có tỷ lệ dùng TTTNT đa
tiêu cự cao nhất.Tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nhu cầu TL của NB, TL trước mổ, các bệnh lý bán phần trước - sau của
nhãn cầu và chỉ định của BS là những yếu tố liên quan đến việc lựa chọn loại TTTNT của NB.
Từ khóa: Đục thể tinh, thể thủy tinh nhân tạo

CURRENT STATUS OF USE OF INTRAOCULAR LENS TYPES
AT THE TREATMENT ON DEMAND DEPARTMENT,
VIETNAM EYE HOSPITAL AND RELATED FA CTORS
Doan Thi Tham, Tran Ngoc Khanh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purposes: (1) To assess the current status of using artificial lenses at the Treatment on Demand Department,
Vietnam Eye Hospital. (2) To comment some features related to this status.
Patients and Methods: Cross-sectional descriptive study on 1027 eyes of 890 patients undergoing
phacoemulsification at the Treatment on Demand Department. Collected data includes administrative information:
name, age, gender, address, occupation and surgical information including: preoperative distance vision, corneal
astigmatism, degree of cataract, accompanying eye diseases, type of intraocular lens used in surgery. Using
interview questionnaire to determine the patient’s eye needs. Processing data by SPSS 16.0 with Chi-square test.
Results: The proportion of monofocal IOL, bifocal IOL, multifocal IOL used were: 79.2 %; 12.7%; 8.2%, respectively.
Patients working in the administrative field and patients in the age group of 40 - 60 years old had the highest rate
of using multifocal lens. Patients in urban areas had a higher rate of multifocal IOL use than patients in rural areas.
Conclusions: Monofocal IOL was most commonly used in patients over 60 years old and in women. Men had a
higher rate of multifocal IOL use than women. Patients working in the administrative filed and patients in the age
group of 40 -60 years old had highest rate of multifocal IOL use.
Age, gender, occupation, patient’s vision need, preoperative visual acuity, pathologies of anterior and posterior
segment of eyeball and the doctor’s indications were factors related to the patient’s choice of type of IOL.
Keywords: Cataract, Intraocular lens.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁY ĐO NHÃN ÁP HƠI
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Thùy Linh, Trần Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Kết
Bệnh viện Mắt Trung ương

70 | Phiên Điều dưỡng nhãn khoa

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1027 mắt của 890 người bệnh được phẫu
thuật thay thể thuỷ tinh nhân tạo (TTT NT) tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu cầu. Dữ liệu thu thập gồm các
thông tin hành chính: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp và các thông tin về phẫu thuật gồm: thị lực nhìn xa
trước phẫu thuật, loạn thị giác mạc, chẩn đoán mức độ đục thể thuỷ tinh, các bệnh lý mắt kèm theo, loại thể thủy
tinh nhân tạo được phẫu thuật. Sử dụng câu hỏi phỏng vấn để xác định nhu cầu sử dụng mắt của người bệnh. Xử lý
số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 với kiểm định Chi-square.
Kết quả: Tỷ lệ các loại TTT NT đơn tiêu cự, hai tiêu cự và tiêu cự đã sử dụng lần lượt là: 79,2 %; 12,7 %; 8,2 %. Người
bệnh làm việc tại lĩnh vực hành chính và người bệnh trong nhóm 40 - 60 tuổi có tỷ lệ dùng TTT NT đa tiêu cự cao
nhất. Người bệnh tại khu vực thành thị có tỷ lệ lựa chọn TTT NT đa tiêu cự cao hơn so với nông thôn.
Kết luận: TTTNT đơn tiêu cự được sử dụng phổ biến nhất ở NB > 60 tuổi và ở nữ giới. Nam có tỷ lệ đặt TTTNT đa
tiêu cự cao hơn nữ. NB làm việc tại lĩnh vực hành chính và NB trong nhóm tuổi 40 - 60 tuổi có tỷ lệ dùng TTTNT đa
tiêu cự cao nhất.Tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nhu cầu TL của NB, TL trước mổ, các bệnh lý bán phần trước - sau của
nhãn cầu và chỉ định của BS là những yếu tố liên quan đến việc lựa chọn loại TTTNT của NB.
Từ khóa: Đục thể tinh, thể thủy tinh nhân tạo

CURRENT STATUS OF USE OF INTRAOCULAR LENS TYPES
AT THE TREATMENT ON DEMAND DEPARTMENT,
VIETNAM EYE HOSPITAL AND RELATED FA CTORS
Doan Thi Tham, Tran Ngoc Khanh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Purposes: (1) To assess the current status of using artificial lenses at the Treatment on Demand Department,
Vietnam Eye Hospital. (2) To comment some features related to this status.
Patients and Methods: Cross-sectional descriptive study on 1027 eyes of 890 patients undergoing
phacoemulsification at the Treatment on Demand Department. Collected data includes administrative information:
name, age, gender, address, occupation and surgical information including: preoperative distance vision, corneal
astigmatism, degree of cataract, accompanying eye diseases, type of intraocular lens used in surgery. Using
interview questionnaire to determine the patient’s eye needs. Processing data by SPSS 16.0 with Chi-square test.
Results: The proportion of monofocal IOL, bifocal IOL, multifocal IOL used were: 79.2 %; 12.7%; 8.2%, respectively.
Patients working in the administrative field and patients in the age group of 40 - 60 years old had the highest rate
of using multifocal lens. Patients in urban areas had a higher rate of multifocal IOL use than patients in rural areas.
Conclusions: Monofocal IOL was most commonly used in patients over 60 years old and in women. Men had a
higher rate of multifocal IOL use than women. Patients working in the administrative filed and patients in the age
group of 40 -60 years old had highest rate of multifocal IOL use.
Age, gender, occupation, patient’s vision need, preoperative visual acuity, pathologies of anterior and posterior
segment of eyeball and the doctor’s indications were factors related to the patient’s choice of type of IOL.
Keywords: Cataract, Intraocular lens.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁY ĐO NHÃN ÁP HƠI
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU,
BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Thùy Linh, Trần Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Kết
Bệnh viện Mắt Trung ương
Phiên Điều dưỡng nhãn khoa | 71

TÓM TẮT
Mục tiêu:
(1) Đánh giá hiệu quả sử dụng máy đo nhãn áp hơi tại Khoa Khám bệnh & Điều trị theo cầu, Bệnh viện Mắt Trung
ương.
(2) Nhận xét một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh trên 500 mắt của 250 người bệnh
đến khám tại Khoa Khám bệnh và Điều trị theo yêu cầu (KB&ĐTTYC). Dữ liệu thu thập gồm các thông tin hành chính :
tên, tuổi, giới tính, địa chỉ; chỉ số và thời gian đo nhãn áp hơi, chỉ số và thời gian nhãn áp Maclakop, chiều dài trục
nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, chiều dày giác mạc trung tâm, công suất khúc xạ giác mạc, đường kính ngang giác
mạc. Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để đánh giá sự hài lòng của người bệnh. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 65,37± 13,76. Trong đó tỷ lệ mắt đục thể thủy tinh, Glôcôm, cận
thị và mắt có bệnh lý khác lần lượt là 75,8%; 8,8%; 2,4% và 14,2%. Giá trị trung bình khi đo nhãn áp hơi và nhãn áp
Maclakop là 14,71± 5,85 (n=491) và 18,75 ± 2,61(n=500). Thời gian đo trung bình khi sử dụng máy nhãn áp hơi và
nhãn áp Maclakop là 17,47 ± 4,12 giây và 44,09 ± 9,01 giây. Tỷ lệ người bệnh rất hài lòng khi đo nhãn áp sử dụng
máy nhãn áp hơi (84,8%) cao hơn nhãn áp Maclakop (70,2%).
Kết luận: Máy đo nhãn áp hơi là một phương tiện hữu hiệu sử dụng trong quá trình khám chữa bệnh, không tiếp xúc,
hạn chế lây nhiễm, thời gian đo nhanh, ít gây ảnh hưởng và khó chịu cho người bệnh.
Từ khóa: nhãn áp, nhãn áp hơi, nhãn áp Maclakop.

EVALUATION THE EFECTIVENESS OF NON - CONTACT
TONOMETER USING AT TREATMENT ON DEMAND
DEPARTMENT, VIETNAM EYE HOSPITAL
Nguyen Thi Thuy Linh, Tran Ngoc Khanh, Nguyen Van Ket
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purposes:
(1) To evaluate the effectiveness of non- contact Tonometer using at Treatment on Demand Department, Vietnam
National Eye Hospital.
(2) To comment some features related to of non- contact Tonometer using.
Patients and Methods: In comparative cross - sectional descriptive study, there were 500 eyes of 250 patients at
Treatment on Demand Department. The collected data includes administrative information: name, age, gender,
address, non- contact intraocular pressure value, Maclakop intraocular pressure, measurement time, ocular axial
leghth, anterior chamber depth, central corneal thickness, corneal refractive power, horizontal cornea diameter.
Using interview questionnaire to evaluate the patient’s sastisfaction. Processing data by SPSS 16.0.
Results:The mean age of sudy group was 65.37± 13.76. In wich, the rate of eyes with cataract, glaucoma, myopia
and others were 75.8%; 8.8%; 2.4%; 14.2%, respectively. The mean of non- contact intraocular pressure value and
Maclakop intraocular pressure value were 14.71± 5.85 (n=491) and 18.75 ± 2.61(n=500). The mean of measurement
time for non- contact Tonometer and Maclakop were 17.47 ± 4.12 seconds and 44.09 ± 9.01 seconds. The
percentage of patient’s satisfaction for non- contact Tonometer (84.8%) were higher than Maclakop (70.2%).
Conclusions: Non- contact Tonometer was an effective device for examination and treatment process. It is non con
tact, limits infection, has quick measurement time, and causes little impact and discomfort to patient.
Keywords: intraocular pressure, non-contact Tonometer, Maclakop intraocular pressure

72 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

PHIÊN ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM BẰNG PHẪU THUẬT
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: BSCKII. Trang Thanh Nghiệp, PGS. Trần Thị Nguyệt Thanh, PGS. Đỗ Tấn
Điều phối: Vũ Thị Mai Hương, Dương Nguyễn Hồng Hải

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h45
Thiết bị dẫn lưu trong Glôcôm: Những trường hợp khó
Huỳnh Võ Mai Quyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
13h45 - 13h55
Kết quả điều trị bệnh nhân Glaucoma góc đóng nguyên phát
bằng phương pháp phẫu thuật thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt Hà Đông
Vũ Dương Hồng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
13h55 - 14h05
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè cùng một vị trí
điều trị bệnh Glôcôm có đục thể thuỷ tinh
Dương Anh Quân
Bệnh viện Trung ương Huế
14h05 - 14h15
Đánh giá kết quả điều trị Glôcôm nguyên phát trên mắt đục thể thủy tinh
bằng phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè hai vị trí
Hà Giang
Bệnh viện Trung ương Huế
14h15 - 14h25
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số tại mắt sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc
điều trị Glôcôm nguyên phát
Đoàn Thị Thanh Trang
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
14h25 - 14h35
Đánh giá biến đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật Phaco
trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát sử dụng chất nhầy kết hợp
Nguyễn Thị Cẩm Vân
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
14h35 - 14h45
Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật Phaco kết hợp rạch bè bằng kim 25G
điều trị Glôcôm góc mở
Lê Phi Hoàng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
14h45 - 15h00 Thảo luận

72 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

PHIÊN ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM BẰNG PHẪU THUẬT
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜNG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: BSCKII. Trang Thanh Nghiệp, PGS. Trần Thị Nguyệt Thanh, PGS. Đỗ Tấn
Điều phối: Vũ Thị Mai Hương, Dương Nguyễn Hồng Hải

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h45
Thiết bị dẫn lưu trong Glôcôm: Những trường hợp khó
Huỳnh Võ Mai Quyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
13h45 - 13h55
Kết quả điều trị bệnh nhân Glaucoma góc đóng nguyên phát
bằng phương pháp phẫu thuật thủy tinh thể tại Bệnh viện Mắt Hà Đông
Vũ Dương Hồng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
13h55 - 14h05
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè cùng một vị trí
điều trị bệnh Glôcôm có đục thể thuỷ tinh
Dương Anh Quân
Bệnh viện Trung ương Huế
14h05 - 14h15
Đánh giá kết quả điều trị Glôcôm nguyên phát trên mắt đục thể thủy tinh
bằng phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè hai vị trí
Hà Giang
Bệnh viện Trung ương Huế
14h15 - 14h25
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số tại mắt sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc
điều trị Glôcôm nguyên phát
Đoàn Thị Thanh Trang
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
14h25 - 14h35
Đánh giá biến đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật Phaco
trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát sử dụng chất nhầy kết hợp
Nguyễn Thị Cẩm Vân
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
14h35 - 14h45
Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật Phaco kết hợp rạch bè bằng kim 25G
điều trị Glôcôm góc mở
Lê Phi Hoàng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
14h45 - 15h00 Thảo luận







Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật | 73

THIẾT BỊ DẪN LƯU TRONG GLÔCÔM: NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÓ
Huỳnh Võ Mai Quyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Các thiết bị dẫn lưu trong Glôcôm đã được sử dụng trong hơn ba thập kỷ nhằm tạo ra một dòng thoát lưu thủy dịch
từ tiền phòng ra khoang dưới kết mạc trong trường hợp phẫu thuật tạo bọng dò tiêu chuẩn thất bại hoặc có nguy cơ
thất bại cao như đã phẫu thuật dịch kính võng mạc, ghép giác mạc xuyên, viêm màng bồ đào hoặc Glôcôm tân
mạch. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh lý đi kèm tại nhãn cầu gây ra những khó khăn trong việc đưa đầu
ống vào đúng vị trí hoặc cố định van tại vị trí tối ưu. Những tình huống này đòi hỏi những biến thể về kỹ thuật phẫu
thuật, giúp hạn chế những biến chứng đã dự đoán trước trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả hạ nhãn áp. Những biến
thể này có thể bao gồm thay đổi vị trí đặt đầu ống, thay đổi vị trí cố định đĩa van... Bài báo cáo này nhằm đưa ra góc
nhìn tổng quan về những khó khăn trong phẫu thuật đặt thiết bị dẫn lưu cũng như một số biến thể có thể ứng dụng.
Từ khóa: thiết bị dẫn lưu, glôcôm

GLAUCOMA DRAINAGE DEVICE:
CHALLENGING CASES AND VARIATIONS
Huynh Vo Mai Quyen
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Drainage devices in glaucoma management have been utilized for over three decades to create a flow for aqueous
humor drainage from the anterior chamber to the sub-tenon space, particularly when standard filtering surgery fails
or has a high risk of failure, such as in cases of previous retinal vitreous surgery, penetrating keratoplasty, uveitis,
or neovascular glaucoma. However, in some instances, accompanying ocular pathologies can pose challenges in
properly positioning the tube or securely anchoring the valve in the optimal position. These situations necessitate
variations in surgical techniques that help mitigate anticipated complications while ensuring effective intraocular
pressure reduction. Such variations may include altering the position of the tube or modifying the location of the
valve plate fixation... This paper aims to provide an overview of the difficulties encountered in drainage device
implantation surgery, as well as some potentially applicable surgical variations.
Keywords: glaucoma drainage devices, glaucoma

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN GLAUCOMA
GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT
THỦY TINH THỂ TẠI BỆNH VIỆN MẮT HÀ ĐÔNG
Vũ Dương Hồng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu lựa chọn được 59 bệnh nhân (72 mắt) từ tháng 8/2022 đến tháng 6/2024 thỏa mãn điều kiện chọn lựa.
Trong đó, độ tuổi trung bình 69.8 (50-84, ±7.9), nữ chiếm đa số với tỉ lệ nam/nữ là 8/51. Nhãn áp trung bình của các
mắt nghiên cứu khi vào viện là 30.51 ± 7.63 mmHg. Sau phẫu thuật 1 năm, số mắt không phải dùng thuốc hạ nhãn
áp sau phẫu thuật là 42 (58.3%), có 10 mắt cần duy trì 1 thuốc (13.9%), 17 mắt cần duy trì 2 thuốc (23.6%), có 3 mắt
cần dùng 3 thuốc (4.2%). Số lượng thuốc hạ nhãn áp và sau 1 năm giảm từ mức trung bình 2,05 (± 0,6) xuống 0.73

74 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

(± 0,96) (p < .001). Nghiên cứu cũng cho kết quả thị lực bệnh nhân cải thiện rõ rệt từ 0.19 ± 0.12 lên 0.43 ± 0.18
(p<0.001) tương đương khoảng 3 hàng tính theo bảng Sneillen. Các biến chứng sớm sau phẫu thuật chủ yếu là phù
giác mạc, về biến chứng muộn ghi nhận 1 trường hợp tiến triển Glôcôm ác tính và 1 trường hợp đục giác mạc.

TREATMENT OUTCOMES OF
PRIMARY ANGLE CLOSURE GLAUCOMA
WITH PHACO SURGERY AT HA DONG EYE HOSPITAL
Vu Duong Hong
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT

The study selected 59 patients (72 eyes) from August 2022 to June 2024 who met the selection criterias. In which,
the average age is 69.8 (50-84, ±7.9), females account for the majority with a male/female ratio of 8/51. The mean
intraocular pressure at admission was 30.51 ± 7.63 mmHg. After 1 year of surgery, the number of eyes that did not
require anti- glaucoma drug after surgery was 42 (58.3%), there were 10 eyes that needed 1 drug (13.9%), 17 eyes
that needed 2 drugs (23.6%), and 3 eyes that needed 3 drugs (4.2%). The number of anti-glaucoma drugs and after
1 year decreased from an average of 2.05 (± 0.6) to 0.73 (± 0.96) (p <.001). The study also showed that the patient's
visual acuity improved markedly from 0.19 ± 0.12 to 0.43 ± 0.18 (p<0.001), equivalent to about 3 rows according to
the Snellen table. Early complications after surgery are mainly corneal edema, in terms of late complications, 1 case
of advanced malignant glaucoma and 1 case of corneal opacity were recorded.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO PHỐI HỢP CẮT BÈ CÙNG
MỘT VỊ TRÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH GLÔCÔM CÓ ĐỤC THỂ THUỶ TINH
Dương Anh Quân
Trung tâm Mắt, Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh Glôcôm có đục thủy tinh thể và đánh giá hiệu quả của phẫu
thuật Phaco kết hợp cắt bè củng giác mạc cùng mộ t vị trí.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 77 bệnh nhân (85 mắt) bị Glôcôm nguyên phát có đục thủy tinh thể,
đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2/2022 đến tháng 2/2024.
Kết quả: Trong 77 bệnh nhân (85 mắt), có 46 nữ (60%) và 31 nam (40%), với độ tuổi trung bình 73,38 ± 9,33 tuổi.
Trước phẫu thuật, 75,28% bệnh nhân có thị lực dưới 1/10, trong đó 34,11% có thị lực dưới ĐNT1M. Nhãn áp trung
bình khi nhập viện là 37,28 ± 16,50 mmHg, trước phẫu thuật là 19,50 ± 4,18 mmHg. Trong số 85 mắt, có 19 mắt
(22,4%) bị Glôcôm góc mở và 66 mắt (77,26%) bị Glôcôm góc đóng. 57,62% mắt ở giai đoạn tiến triển và trầm trọng
của Glôcôm. Đa số các ca phẫu thuật có độ cứng nhân thể thủy tinh từ độ III đến IV, chiếm 95,29%.
Sau 12 tháng, 28,24% (24/85 mắt) đạt thị lực trên 5/10. Tỷ lệ mắt có nhãn áp được điều chỉnh ổn định là 94,11%, với
mức giảm trung bình 5 mmHg so với trước phẫu thuật. Sẹo bọng vừa xuất hiện ở 80,69% mắt, không có sẹo xơ sau
24 tháng. Biến chứng phổ biến nhất là phù giác mạc, xảy ra ở 32,94% (28/85 mắt).
Kết luận: Phẫu thuật Phaco kết hợp cắt bè củng giác mạc cùng một vị trí cải thiện thị lực, giảm biến chứng và hiệu
quả trong việc hạ nhãn áp.
Từ khóa: phaco phối hợp cắt bè củng giác mạc cùng một vị trí

Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật | 75

STUDY TREATMENT OUTCOME OF
ONE-SITE COMBINED PHACOTRABECULECTOMY
ON GLAUCOMA WITH CO-EXISTING CATARACT IN HUE
Duong Anh Quan
Ophthalmology Center, Hue Central Hospital
ABSTRACT

Objective: To study clinical features of glaucoma with cataracts and evaluate the effect of one-site
phacoemulsification combined with trabeculectomy.
Methodology: A descriptive, prospective study was conducted on 77 patients (85 eyes) with primary glaucoma and
cataracts who underwent surgery at Hue Central Hospital from February 2022 to February 2024.
Results: Among the 77 patients (85 eyes), 46 were female (60%) and 31 male (40%), with an average age of 73.38 ±
9.33 years. Preoperatively, 75.28% of patients had visual acuity below 1/10, and 34.11% had visual acuity below
hand motion (HM). At admission, the average intraocular pressure (IOP) was 37.28 ± 16.50 mmHg, and preoperative
IOP was 19.50 ± 4.18 mmHg. Of the 85 eyes, 19 (22.4%) had open-angle glaucoma and 66 (77.26%) had angle-
closure glaucoma. A total of 57.62% of eyes were in the advanced and severe stages of glaucoma. Most cases had
grades III and IV cataracts, accounting for 95.29%.
After 12 months, 28.24% (24/85 eyes) achieved visual acuity of over 5/10. The IOP was controlled in 94.11% of eyes,
with an average decrease of 5 mmHg compared to preoperative levels. Moderate bleb formation was observed in
80.69% of eyes, and no scarring was noted after 24 months. The most common complication was corneal edema,
occurring in 32.94% (28/85 eyes).
Conclusions: One-site combined phacotrabeculectomy improved visual outcomes, reduced complications, and
effectively lowered intraocular pressure.
Keywords: one-site phacoemulsification combined with trabeculectomy

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGUYÊN PHÁT
TRÊN MẮT ĐỤC THỂ THỦY TINH BẰ NG PHẪU THUẬT PHACO
PHỐI HỢP CẮT BÈ HAI VỊ TRÍ
Hà Giang
Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Glôcôm nguyên phát trên mắt đục thể
thủy tinh. Đánh giá kết quả điều trị Glôcôm nguyên phát trên mắt đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật Phaco phối hợp
cắt bè hai vị trí.
Đối tượng và phương pháp: 51 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu tại Trung tâm Mắt, Bệnh viện
Trung ương Huế từ tháng 03/2020 đến tháng 05/2021. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có can thiệp lâm sàng, không
đối chứng, tất cả bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật Phaco phối hợp cắt bè hai vị trí.
Kết quả: 94,12% số mắt phẫu thuật đạt kết quả tốt. Sau phẫu thuật nhãn áp được điều chỉnh ở 100% mắt. Biến
chứng do phẫu thuật có tỷ lệ thấp, chủ yếu là phù giác mạc chiếm tỷ lệ 17,6%. Có mối liên quan giữa nhãn áp trước
phẫu thuật và phù giác mạc sau phẫu thuật (r=0,63).

76 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

EVALUATION OF THE EFFICACY OF
TWO-SITE PHACOTRABECULECTOMY
FOR PRIMARY GLAUCOMA TREATMENT
Ha Giang
Hue Central Hospital
ABSTRACT

Purpose: To study the clinical and laboratory characteristics of combined primary glaucoma and cataract patients.
Evaluation of the results of two-site phacotrabeculectomy on combined primary glaucoma and cataract patients.
Methods: 51 eyes that proper with the conditions at the Eye Center, Hue Central Hospital from March 2020 to May
2021. A prospective, non-controlled, clinical interventional descriptive study, all patients were treated with two-site
phacotrabeculectomy.
Results: 94.12% of the surgical eyes achieved good results. After surgery, intraocular pressure was corrected in
100% of eyes. Complications due to surgery have a low rate, mainly corneal edema, accounting for 17.6%. There is
a relationship between IOP before surgery and corneal edema after surgery (r=0.63).

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ TẠI MẮT
SAU PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC
ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGUYÊN PHÁT
Đoàn Thị Thanh Trang¹, Phan Văn Năm
2
, Phạm Như Vĩnh Tuyên
3

1
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
2
Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
3
Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số tại mắt sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị Glôcôm nguyên
phát.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, mô tả tiến cứu không có đối chứng trên 33
mắt của 29 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bè củ ng giác mạc điều trị Glôcôm nguyên phát tại Trung tâm Mắt, Bệnh
viện Trung ương Huế từ tháng 4/2022 đến tháng 4/2023. Thời gian theo dõi 3 tháng.
Kết quả: Bệnh nhân trên 40 tuổi chiếm 96,6% với tuổi trung bình 60,55 ± 9,72. Bệnh nhân nữ chiếm 62,1%. So với
trước phẫu thuật, nhãn áp hạ 21,61 ± 15,12 mmHg, độ loạn thị tăng 0,61 ± 0,40 D, độ sâu tiền phòng tăng 0,29 ± 0,18
mm, trục nhãn cầu giảm 0,16 ± 0,18 mm, công suất khúc xạ giác mạc tăng 0,35 ± 0,58 D, tỷ lệ mất tế bào nội mô là
4,51 ± 2,47%, độ mở góc ACA tăng 10,04
o
± 4,93
o
, khoảng mở góc AOD500 tăng 0,089 ± 0,031 mm, diện tích bè mống
mắt TISA500 tăng 0,058 ± 0,022 mm
2
, tình trạng lõm đĩa thị, độ dày lớp sợi thần kinh võng mạc, thị trường không
thay đổi sau phẫu thuật 3 tháng.

Kết luận: Phẫu thuật cắt bè củng mạc có thể gây ra những thay đổi về nhãn áp, độ loạn thị, trục nhãn cầu, độ sâu
tiền phòng, công suất khúc xạ giác mạc, tế bào nội mô giác mạc, độ mở góc, khoảng mở góc và diện tích bè mống
mắt.
Từ khoá: phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, chỉ số tại mắt, glôcôm

76 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

EVALUATION OF THE EFFICACY OF
TWO-SITE PHACOTRABECULECTOMY
FOR PRIMARY GLAUCOMA TREATMENT
Ha Giang
Hue Central Hospital
ABSTRACT
Purpose: To study the clinical and laboratory characteristics of combined primary glaucoma and cataract patients.
Evaluation of the results of two-site phacotrabeculectomy on combined primary glaucoma and cataract patients.
Methods: 51 eyes that proper with the conditions at the Eye Center, Hue Central Hospital from March 2020 to May
2021. A prospective, non-controlled, clinical interventional descriptive study, all patients were treated with two-site
phacotrabeculectomy.
Results: 94.12% of the surgical eyes achieved good results. After surgery, intraocular pressure was corrected in
100% of eyes. Complications due to surgery have a low rate, mainly corneal edema, accounting for 17.6%. There is
a relationship between IOP before surgery and corneal edema after surgery (r=0.63).

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ TẠI MẮT
SAU PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC
ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGUYÊN PHÁT
Đoàn Thị Thanh Trang¹, Phan Văn Năm
2
, Phạm Như Vĩnh Tuyên
3

1
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
2
Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
3
Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số tại mắt sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị Glôcôm nguyên
phát.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, mô tả tiến cứu không có đối chứng trên 33
mắt của 29 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị Glôcôm nguyên phát tại Trung tâm Mắt, Bệnh
viện Trung ương Huế từ tháng 4/2022 đến tháng 4/2023. Thời gian theo dõi 3 tháng.
Kết quả: Bệnh nhân trên 40 tuổi chiếm 96,6% với tuổi trung bình 60,55 ± 9,72. Bệnh nhân nữ chiếm 62,1%. So với
trước phẫu thuật, nhãn áp hạ 21,61 ± 15,12 mmHg, độ loạn thị tăng 0,61 ± 0,40 D, độ sâu tiền phòng tăng 0,29 ± 0,18
mm, trục nhãn cầu giảm 0,16 ± 0,18 mm, công suất khúc xạ giác mạc tăng 0,35 ± 0,58 D, tỷ lệ mất tế bào nội mô là
4,51 ± 2,47%, độ mở góc ACA tăng 10,04
o
± 4,93
o
, khoảng mở góc AOD500 tăng 0,089 ± 0,031 mm, diện tích bè mống
mắt TISA500 tăng 0,058 ± 0,022 mm
2
, tình trạng lõm đĩa thị, độ dày lớp sợi thần kinh võng mạc, thị trường không
thay đổi sau phẫu thuật 3 tháng.
Kết luận: Phẫu thuật cắt bè củng mạc có thể gây ra những thay đổi về nhãn áp, độ loạn thị, trục nhãn cầu, độ sâu
tiền phòng, công suất khúc xạ giác mạc, tế bào nội mô giác mạc, độ mở góc, khoảng mở góc và diện tích bè mống
mắt.
Từ khoá: phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, chỉ số tại mắt, glôcôm



Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật | 77

RESEARCH OF THE OCULAR BIOMETRIC CHANGES
AFTER TRABECULECTOMY TO TREAT PRIMARY GLAUCOMA
Doan Thi Thanh Trang
1
, Phan Van Nam
2
, Pham Nhu Vinh Tuyen
3

1
Cao Nguyen Eye Hospital
2
University of Medicine and Pharmacy, Hue University
3
Hue Central Hospital
ABSTRACT
Objectives: Research of the ocular biometric changes after trabeculectomy to treat primary glaucoma.
Methods: Prospective correlational study. Trabeculectomy was performed on 33 eyes of primary glaucoma at
Ophthalmology Center, Hue Central Hospital from 4/2022 to 4/2023. The follow-up was 3 months.
Results: Patients who were over 40 years old made up 96,6% with an average age of 60,55 ± 9.72 years. The majority
of the subjects were female 62.1%. After 3 months of surgery, intraocular pressure decreased by 21,61 ± 15,12
mmHg, astigmatism increased by 0,61 ± 0,40 D, anterior chamber depth increased by 0,29 ± 0,18 mm, and axis
length decreased by 0,16 ± 0,18 mm, corneal refractive power increased 0,35 ± 0,58 D, endothelial cell loss rate was
4,51 ± 2,47 %, angle between posterior corneal surface and iris surface ACA increased 10,04
o
± 4,93
o
, angle-opening
distance AOD500 increased by 0,089 ± 0,031 mm, trabecular iris space area TISA500 increased by 0,058 ± 0,022
mm
2
, cup/disc ratio, retinal nerve fiber layer thickness, visual field was stable.
Conclusion: Trabeculectomy surgery can cause changes in intraocular pressure, astigmatism, axis length, anterior
chamber depth, corneal refractive power, corneal endothelial cells, angle between posterior corneal surface and iris
surface, angle-opening distance and trabecular iris space area.
Keywords: trabeculectomy, ocular biometric, glaucoma

ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC SAU
PHẪU THUẬT PHACO TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC ĐÓNG
NGUYÊN PHÁT SỬ DỤNG CHẤT NHẦY KẾT HỢP
Đỗ Tấn, Nguyễn Thị Cẩm Vân
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự biến đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật Phaco
trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát có sử dụng chất nhầy kết dính kết hợp với chất nhầy phân tán tại
Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 30 mắt của 30 bệnh nhân, bằng phương pháp phẫu thuật
Phaco kết hợp mở góc tiền phòng, đánh giá thay đổi trước sau phẫu thuật với bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên
phát/ Đục thể thủy tinh tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương. Các bệnh nhân được thăm khám và chụ p hình
TBNM giác mạc bằng máy sinh hiển vi phản chiếu NIDEX CEM 530.
Kết quả: Tỉ lệ Nam: Nữ là 1:2. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 70,1 ± 7,9, trong đó 90% bệnh nhân ở nhóm tuổi
>65 (27 BN) và 10 % (3BN) bệnh nhân ở nhóm tuổi 50-65. Trước phẫu thuật có: 86,67% (26 mắt) có độ sâu tiền phòng
độ I, 10% (3 mắt) có độ sâu tiền phòng độ II, 3,33% (1 mắt) bệnh nhân có độ sâu tiền phòng độ III; 6%(2 mắt) có độ
cứng nhân độ III, 30%(10 mắt) có độ cứng của nhân độ IV, 30 %(10 mắt) có độ cứng của nhân độ V, 24%(8 mắt) có
độ cứng của nhân độ VI; 50%( 15 mắt) có nhãn áp không điều chỉnh ,15%(4 mắt) có nhãn áp bán điều chỉnh và
33%(11 mắt) có nhãn áp điều chỉnh với thuốc uống và tra. Sau phẫu thuật 1 tháng: 100% bệnh nhân có nhãn áp điều
chỉnh sau phẫu thuật, nhãn áp trung bình 15,7±5,1. Mật độ TBNM trung bình trước phẫu thuật là 2533,72 ± 356,8

78 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

TB/mm
2
và sau phẫu thuật mật độ TBNM trung bình là 2368,70± 346,1 TB/mm
2
. Sau phẫu thuật Phaco kết hợp mở
góc tiền phòng TBNM mất 6,3± 9,7%
Kết luận: Phẫu thuật Phaco hay Phaco kết hợp mở góc tiền phòng trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát
sử dụng chất nhầy kết dính và phân tán kết hợp giúp bảo vệ tế bào nội mô hiệu quả trong quá trình phẫu thuật.
Từ khóa: Glôcôm góc đóng, phaco phối hợp mở góc tiền phòng, soft-shell technique.

INITIAL RESULTS OF ASSESSMENT OF CORNEAL ENDOTHELIAL
CELL CHANGES AFTER PHACO SURGERY ON PRIMARY ANGLE -
CLOSURE GLAUCOMA USING SOFT- SHELL TECHNIQUE
Do Tan, Nguyen Thi Cam Van
Phu Tho General Hospital
ABSTRACT

Objective: This study was conducted to evaluate corneal endothelial cell changes after Phaco surgery on patients
with primary angle-closure glaucoma using cohesive viscoelastic with dispersive viscoelastic at the Glaucoma
Department, Vietnam National Eye Hospital.
Study Design: This was a clinical interventional study on 30 eyes of patients by Phacoemulsification surgery
combined with opening the anterior chamber angle, prospective study evaluating pre- and post- surgery changes in
patients with primary angle-closure glaucoma and cataracts at the Glaucoma Department, Vietnam National Eye
Hospital. Patients were examined, and their corneal endothelial cells were measured using the NIDEX CEM- 530.
Results:
- Male to female ratio: 1:2
- The average age of the study group: 70,1 ± 7,9 years; 90% of patients were over 65 years old, while 10% were aged
50-65.
- Before surgery: Anterior chamber depths: 86,67%(26 eyes) had ACD I, 10%(3 eyes) had ADC II and 3,33% (1 eye)
had ADC III. 6%(2 eyes) had hardened cataracts in stage III, 30%(10 eyes) had hardened cataracts in stage IV, 30%
( 10 eyes)had hardened cataracts in stage V, 24%( 8 eyes) had hardened cataracts in stage VI. Intraocular pressure:
50%(15 eyes) hadn’t adjusted intraocular pressure , 15%(4 eyes) in semi- adjustable intraocular pressure, 33% (11
eyes)in adjusted intraocular pressure.
- 1 month post- surgery: 100% patients adjusted intraocular pressure without medication, average intraocular
pressure 15,7±5,1 mmHg. The average endothelial cell density decreased from 2533,72 ± 356,8 cell/mm
2
pre-surery
to 2368,70± 346,1 cell/mm
2
. Post- surgery endothelial cell density decreased 6,3± 9,7%
Conclusion: Phacoemulsification, with or without combined angle- opening surgery, using both cohesive
viscoelastic and dispersive viscoelastic agents, helps effectively protect corneal endothelial cells during surgery.

Keywords: Closed angle glaucoma, phaco combined with open angle anterior chamber, soft-shell technique.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT PHACO
KẾT HỢP RẠCH BÈ BẰNG KIM 25G ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC MỞ
Lê Phi Hoàng, Đỗ Văn Hải
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu về hiệu quả hạ nhãn áp, giảm số thuốc tra và các biến chứng của kỹ thuật này trong
điều trị Glôcôm góc mở.

78 | Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật

TB/mm
2
và sau phẫu thuật mật độ TBNM trung bình là 2368,70± 346,1 TB/mm
2
. Sau phẫu thuật Phaco kết hợp mở
góc tiền phòng TBNM mất 6,3± 9,7%
Kết luận: Phẫu thuật Phaco hay Phaco kết hợp mở góc tiền phòng trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát
sử dụng chất nhầy kết dính và phân tán kết hợp giúp bảo vệ tế bào nội mô hiệu quả trong quá trình phẫu thuật.
Từ khóa: Glôcôm góc đóng, phaco phối hợp mở góc tiền phòng, soft-shell technique.

INITIAL RESULTS OF ASSESSMENT OF CORNEAL ENDOTHELIAL
CELL CHANGES AFTER PHACO SURGERY ON PRIMARY ANGLE -
CLOSURE GLAUCOMA USING SOFT- SHELL TECHNIQUE
Do Tan, Nguyen Thi Cam Van
Phu Tho General Hospital
ABSTRACT
Objective: This study was conducted to evaluate corneal endothelial cell changes after Phaco surgery on patients
with primary angle-closure glaucoma using cohesive viscoelastic with dispersive viscoelastic at the Glaucoma
Department, Vietnam National Eye Hospital.
Study Design: This was a clinical interventional study on 30 eyes of patients by Phacoemulsification surgery
combined with opening the anterior chamber angle, prospective study evaluating pre- and post- surgery changes in
patients with primary angle-closure glaucoma and cataracts at the Glaucoma Department, Vietnam National Eye
Hospital. Patients were examined, and their corneal endothelial cells were measured using the NIDEX CEM- 530.
Results:
- Male to female ratio: 1:2
- The average age of the study group: 70,1 ± 7,9 years; 90% of patients were over 65 years old, while 10% were aged
50-65.
- Before surgery: Anterior chamber depths: 86,67%(26 eyes) had ACD I, 10%(3 eyes) had ADC II and 3,33% (1 eye)
had ADC III. 6%(2 eyes) had hardened cataracts in stage III, 30%(10 eyes) had hardened cataracts in stage IV, 30%
( 10 eyes)had hardened cataracts in stage V, 24%( 8 eyes) had hardened cataracts in stage VI. Intraocular pressure:
50%(15 eyes) hadn’t adjusted intraocular pressure , 15%(4 eyes) in semi- adjustable intraocular pressure, 33% (11
eyes)in adjusted intraocular pressure.
- 1 month post- surgery: 100% patients adjusted intraocular pressure without medication, average intraocular
pressure 15,7±5,1 mmHg. The average endothelial cell density decreased from 2533,72 ± 356,8 cell/mm
2
pre-surery
to 2368,70± 346,1 cell/mm
2
. Post- surgery endothelial cell density decreased 6,3± 9,7%
Conclusion: Phacoemulsification, with or without combined angle- opening surgery, using both cohesive
viscoelastic and dispersive viscoelastic agents, helps effectively protect corneal endothelial cells during surgery.
Keywords: Closed angle glaucoma, phaco combined with open angle anterior chamber, soft-shell technique.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT PHACO
KẾT HỢP RẠCH BÈ BẰNG KIM 25G ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC MỞ
Lê Phi Hoàng, Đỗ Văn Hải
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu về hiệu quả hạ nhãn áp, giảm số thuốc tra và các biến chứng của kỹ thuật này trong
điều trị Glôcôm góc mở.
Phiên Điều trị Glôcôm bằng phẫu thuật | 79

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca bệnh. Đối tượng gồm 10 mắt Glôcôm góc mở kèm
theo đụ c thể thủy tinh được phẫu thuật Phaco kết hợp rạch bè bằng kim 25G với thời gian theo dõi ít nhất 3 tháng.
Sau khi đặt thể thủy tinh nhân tạo, một đầu kim 25G được bẻ cong về phía mặt vát khoảng 90 độ để rạch vùng bè
phía mũi ít nhất 30 độ dưới sự hỗ trợ của soi góc trực tiếp.
Kết quả:: Nhãn áp trung bình trước phẫu thuật là 26,3 ± 11,2 mmHg với 2,70 ± 0,48 thuốc tra. Sau phẫu thuật 3 tháng:
nhãn áp trung bình là 17,5 ± 3,3 mmHg (p=0,011) với 2,0 ± 0,8 thuốc tra (p=0,001), tương ứng hạ nhãn áp 25,9% và
giảm 0,7 thuốc tra. Các biến chứng được ghi nhận bao gồm: xuất huyết tiền phòng sau mổ (10%), viêm màng bồ đào
(10%), bong tách thể mi (10%), tăng nhãn áp thoáng qua (20%), nhãn áp thấp thoáng qua (10%) nhưng tất cả đều
nhẹ và hồi phục trong vòng 1 tuần.
Kết luận: Phẫu thuật Phaco kết hợp rạch bè bằng kim 25G là một phẫu thuật an toàn và có hiệu quả bước đầu trong
điều trị glôcôm góc mở.
Từ khóa: glôcôm, rạch bè

EVALUATING THE PRELIMINARY RESULTS OF PHACO SURGERY
COMBINED WITH 25-GAUGE NEEDLE GONIECTOMY
IN OPEN ANGLE GLAUCOMA
Hoang Phi Le, Hai Van Do
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: We evaluated the preliminary reduction in intraocular pressure (IOP) and topical glaucoma medications
(TGM) as well as the complications of this technique in open angle glaucoma.
Methods: Prospective descriptive study of case series. This study included 10 eyes with open angle glaucoma
associated with cataract undergoing Phaco surgery combined with 25-gauge needle goniectomy with a follow-up
period of at least 3 months. After insertion of the intraocular len, a 25-gauge needle was bent at the tip about 90
degrees to performed a nasal goniectomy at least 30 degrees under direct gonioscopy.
Results: The mean preoperative IOP was 26.3 ± 11.2 mmHg on 2.70 ± 0.48 TGM. At postoperative month three: the
mean IOP was 17.5 ± 3.3 mmHg (p=0.011) on 2.0 ± 0.8 TGM (p=0.001); average IOP reduction was 25.9%; average
reduction of TGM was 0.7. The complications included postoperative hyphema (10%), uveitis (10%), ciliary
detachment (10%), transient IOP elevation (20%), transient hypotony (10%) but all of them were mild and recovered
within 1 week.
Conclusions: Phaco surgery combined with 25-gauge needle goniectomy is initially safe and effective for open angle
glaucoma.
Keywords: glaucoma, goniectomy

80 | Phiên Chấn thương m ắt

PHIÊN CHẤN THƯƠNG MẮT
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: PGS. Nguyễn Thu Yên, TS. Thẩm Trương Khánh Vân, TS. Nguyễn Thanh Nam
Điều phối: Nguyễn Ngọc Quế Hương, Trịnh Thị Hồng Thúy

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h40
Đặc điểm lâm sàng chấn thương nhãn cầu do máy cắt cỏ
tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2020-2022
Ngô Thị Hồng Thắm
Bệnh viện Mắt Trung ương
13h40 - 13h50
Nhân một trường hợp dị vật hốc mắt
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
13h50 - 14h00
Kết quả điều trị bước đầu laser điều trị một số bệnh nhân bong thể mi
sau chấn thương đụ ng dập nhãn cầu
Trần Trung Kiên
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h00 - 14h10
Viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm
Phạm Phương Dung
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h10 - 14h20
Ca lâm sàng: Chấn thương sa tụt nhãn cầu vào xoang
Bùi Thanh Sơn
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h20 - 14h30
Kết quả phẫu thuật cố định kính nội nhãn vào củng mạc sử dụng chỉ Polypropylen 6/0
Tôn Việt Dũng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
14h30 - 14h40
Đặc điểm dịch tễ chấn thương nhãn cầu trẻ em
tại Khoa Chấn thương Mắt, Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2019
Phạm Phương Dung
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h40 - 15h00 Thảo luận

80 | Phiên Chấn thương m ắt

PHIÊN CHẤN THƯƠNG MẮT
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜNG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: PGS. Nguyễn Thu Yên, TS. Thẩm Trương Khánh Vân, TS. Nguyễn Thanh Nam
Điều phối: Nguyễn Ngọc Quế Hương, Trịnh Thị Hồng Thúy

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h40
Đặc điểm lâm sàng chấn thương nhãn cầu do máy cắt cỏ
tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2020-2022
Ngô Thị Hồng Thắm
Bệnh viện Mắt Trung ương
13h40 - 13h50
Nhân một trường hợp dị vật hốc mắt
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
13h50 - 14h00
Kết quả điều trị bước đầu laser điều trị một số bệnh nhân bong thể mi
sau chấn thương đụng dập nhãn cầu
Trần Trung Kiên
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h00 - 14h10
Viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm
Phạm Phương Dung
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h10 - 14h20
Ca lâm sàng: Chấn thương sa tụt nhãn cầu vào xoang
Bùi Thanh Sơn
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h20 - 14h30
Kết quả phẫu thuật cố định kính nội nhãn vào củng mạc sử dụng chỉ Polypropylen 6/0
Tôn Việt Dũng
Bệnh viện Mắt Hà Nội
14h30 - 14h40
Đặc điểm dịch tễ chấn thương nhãn cầu trẻ em
tại Khoa Chấn thương Mắt, Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2019
Phạm Phương Dung
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h40 - 15h00 Thảo luận










Phiên Chấn thương m ắt | 81

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU DO MÁY CẮT CỎ
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020-2022
Ngô Thị Hồng Thắm
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của chấn thương mắt do dùng máy cắt cỏ.
Đối tượng: Các bệnh nhân bị chấn thương mắt trong quá trình dùng máy cắt cỏ đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung
ương từ tháng 3/2020 đến tháng 9/2022.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 33 mắt của 33 bệnh nhân. Độ tuổi trung bình là 46,1 ± 10,7. Nam giới chiếm
84,8%. Tất cả bệnh nhân đều không đeo kính bảo hộ. Thời gian đến khám trung bình sau chấn thương là 2,6 ± 2,1
ngày. 97% số mắt bị vết thương xuyên nhãn cầu, 3% bị chấn thương đụng dập. Vết thương xuyên giác mạc chiếm
75,8%, giác củng mạc 15,2%, củng mạc 6,1%. Tỉ lệ đục vỡ thủy tinh thể là 69,7%. Tỉ lệ có dị vật nội nhãn là 72,7%. Dị
vật nằm trong buồng dịch kính chiếm 33,3%, dị vật cắm hắc võng mạc chiếm 30,3%. Tỉ lệ viêm mủ nội nhãn chiếm
36,4%.
Kết luận: Chấn thương mắt do dùng máy cắt cỏ phần lớn là những chấn thương nặng, thường kèm theo dị vật nội
nhãn, đục vỡ thủy tinh thể và viêm mủ nội nhãn.
Từ khóa: máy cắt cỏ, chấn thương mắt

CLINICAL CHARACTERISTICS OF OCULAR INJURY
RELATED TO HAND-HELD LAWN MOWER IN VIETNAM NATIONAL
INSTITUTE OF OPTHALMOLOGY IN 2020-2022
Ngo Thi Hong Tham
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To describe the clinical characteristics of lawn mower-related injuries.
Participants: The study comprised 33 patient cases.
Methods: A descriptive study.
Results: Of the 33 eyes (33 patients) with hand held lawn mower - related injury, 84.8% were men, mean age of 46.1
± 10.7 years (range, 19-72 years). One hundred percent did not use protective eyewear. The mean time from injury
to open-globe repair was 2.6 ± 2.1 days. Open-globe injuries were found in 32/33 (97%) eyes. Entry wound were at
the cornea in 75.8%, at the sclera-cornea in 15.2%, and at sclera in 6.1% of cases. Lens rupture happened in 69.7%.
Intraocular foreign body were found in 24 eyes (72.7%). 33.3% of IFOBs were at the vitreous cavity, 30.3% embedded
in the retina. Endophthalmitis occurred in 12 eyes (36.4%)
Conclusion: Hand held lawn mower related- ocular injuries were severe with high rate of intraocular foreign bodies,
lens rupture and endopthalmitis.
Keywords: Lawn mowers, ocular injury

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DỊ VẬT HỐC MẮT
Bùi Việt Hưng, Nguyễn Xuân Hiệp, Phùng Văn Thạnh
Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội

82 | Phiên Chấn thương m ắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp dị vật hốc mắt là một mảnh gỗ cắm vào hốc mắt sau gây biến chứng Abcess hố
mắt được chẩn đoán và phẫu thuật lấy dị vật hốc mắt bằng phương pháp khoan xương thái dương.
Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 38 tuổi bị cành cây chọc vào vùng mắt trái cách 7 tháng, sau chấn thương bệnh nhân
được đưa đến hai bệnh viện Trung ương khám và được chẩn đoán viêm tổ chức hốc mắt, điều trị bằng kháng sinh
và phẫu thuật lấy dị vật hốc mắt. Sau phẫu thuật, bệnh nhân vẫn thấy sưng nề, kèm chảy mủ góc ngoài mắt, và dị
vật gỗ tự chui ra ngoài. Khám lâm sàng mắt thấy nhãn cầu đẩy lồi ra ngoài, lác ngoài 30 độ, bán phần sau chưa thấy
tổn thương, siêu âm mắt thấy thành trên ngoài nằm sát cơ thẳng ngoài có ổ áp xe, và chụ p MRI với thuốc cản quang
hốc mắt thấy cấu trúc hình que trong hốc mắt kèm viêm tổ chức hốc mắt xung quanh.
Phương pháp can thiệp: Bệnh nhân được can thiệp bằng phẫu thuật khoan xương sọ thái dương để lấy dị vật. Dị vật
hốc mắt là mảnh gỗ, bờ gọn, sạch, có kích thước 2 cm x 1 cm x 0,2 cm.
Kết luận: Việc theo dõi và phân tích triệu chứng lâm sàng sau mổ, việc áp dụng kỹ thuật chụp MRI vớ i thuốc cản
quang, việc hội chẩn và phối hợp với các chuyên khoa trong chẩn đoán và điều trị sẽ giúp phát hiện, điều trị triệt để
dị vật không cản quang hốc mắt sâu.
Từ khóa: chấn thương hốc mắt, dị vật mảnh gỗ, phẫu thuật khoan xương sọ thái dương

ORBITAL WOODEN FOREIGN BODY: A CASE REPORT
Bui Viet Hung, Nguyen Xuan Hiep, Phung Van Thanh
High-Tech Eye Center, Tam Anh General Hospital, Hanoi
ABSTRACT

Objective: Intraorbital wooden foreign bodies. In patients with traumatic injuries may lead to abscess complications
which is particularly easy to overlook a wooden fragment.
Clinical Presentation: A 38-year-old male patient was hit in the left eye by a wooden fragment when he cut a wooden
tree 7 months ago. He was admitted to two hospitals with an obvious entry point - a 5-mm skin laceration at his
lower eyelid on the left. At that time, he was diagnosed with a course of antibiotics-treated orbital cellulitis and then
underwent orbital foreign body removal surgery. Postoperatively, he still felt swollen in his left eye, some mucus had
leaked out, and a small piece of wood was leaked by itself. His ocular examination showed proptosis, 30-degree
exotropia, and a normal fundus. An ultrasound image illustrated an abscess area near the lateral rectus muscle.
Finally, he was taken a Magnetic Resonance Image (MRI) with angiography and a wooden fragment-like structure
surrounded by inflamed tissues was found.
Intervention: We proceeded with left temporal cranio-orbital exploration (craniectomy under temporal muscle). A
2.0 cm x 1.0 cm x 0.2 cm wooden fragment was found lodged near the orbital apex and removed.
Conclusions: The following and analyze symtoms after surgery, the MRI with angiography taken and the
cooperartion betwenn different departments in diagnosis and treatment will find and treat well wooden foreign body
in deep apex of ocular.
Keywords: Orbital trauma, wooden foreign body, temporal craniectomy.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU LASER ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH NHÂN BONG THỂ MI SAU CHẤN THƯƠNG
Trần Trung Kiên, Thẩm Trương Khánh Vân
Bệnh viện Mắt Trung ương

82 | Phiên Chấn thương m ắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp dị vật hốc mắt là một mảnh gỗ cắm vào hốc mắt sau gây biến chứng Abcess hố
mắt được chẩn đoán và phẫu thuật lấy dị vật hốc mắt bằng phương pháp khoan xương thái dương.
Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 38 tuổi bị cành cây chọc vào vùng mắt trái cách 7 tháng, sau chấn thương bệnh nhân
được đưa đến hai bệnh viện Trung ương khám và được chẩn đoán viêm tổ chức hốc mắt, điều trị bằng kháng sinh
và phẫu thuật lấy dị vật hốc mắt. Sau phẫu thuật, bệnh nhân vẫn thấy sưng nề, kèm chảy mủ góc ngoài mắt, và dị
vật gỗ tự chui ra ngoài. Khám lâm sàng mắt thấy nhãn cầu đẩy lồi ra ngoài, lác ngoài 30 độ, bán phần sau chưa thấy
tổn thương, siêu âm mắt thấy thành trên ngoài nằm sát cơ thẳng ngoài có ổ áp xe, và chụp MRI với thuốc cản quang
hốc mắt thấy cấu trúc hình que trong hốc mắt kèm viêm tổ chức hốc mắt xung quanh.
Phương pháp can thiệp: Bệnh nhân được can thiệp bằng phẫu thuật khoan xương sọ thái dương để lấy dị vật. Dị vật
hốc mắt là mảnh gỗ, bờ gọn, sạch, có kích thước 2 cm x 1 cm x 0,2 cm.
Kết luận: Việc theo dõi và phân tích triệu chứng lâm sàng sau mổ, việc áp dụng kỹ thuật chụp MRI với thuốc cản
quang, việc hội chẩn và phối hợp với các chuyên khoa trong chẩn đoán và điều trị sẽ giúp phát hiện, điều trị triệt để
dị vật không cản quang hốc mắt sâu.
Từ khóa: chấn thương hốc mắt, dị vật mảnh gỗ, phẫu thuật khoan xương sọ thái dương

ORBITAL WOODEN FOREIGN BODY: A CASE REPORT
Bui Viet Hung, Nguyen Xuan Hiep, Phung Van Thanh
High-Tech Eye Center, Tam Anh General Hospital, Hanoi
ABSTRACT
Objective: Intraorbital wooden foreign bodies. In patients with traumatic injuries may lead to abscess complications
which is particularly easy to overlook a wooden fragment.
Clinical Presentation: A 38-year-old male patient was hit in the left eye by a wooden fragment when he cut a wooden
tree 7 months ago. He was admitted to two hospitals with an obvious entry point - a 5-mm skin laceration at his
lower eyelid on the left. At that time, he was diagnosed with a course of antibiotics-treated orbital cellulitis and then
underwent orbital foreign body removal surgery. Postoperatively, he still felt swollen in his left eye, some mucus had
leaked out, and a small piece of wood was leaked by itself. His ocular examination showed proptosis, 30-degree
exotropia, and a normal fundus. An ultrasound image illustrated an abscess area near the lateral rectus muscle.
Finally, he was taken a Magnetic Resonance Image (MRI) with angiography and a wooden fragment-like structure
surrounded by inflamed tissues was found.
Intervention: We proceeded with left temporal cranio-orbital exploration (craniectomy under temporal muscle). A
2.0 cm x 1.0 cm x 0.2 cm wooden fragment was found lodged near the orbital apex and removed.
Conclusions: The following and analyze symtoms after surgery, the MRI with angiography taken and the
cooperartion betwenn different departments in diagnosis and treatment will find and treat well wooden foreign body
in deep apex of ocular.
Keywords: Orbital trauma, wooden foreign body, temporal craniectomy.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU LASER ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH NHÂN BONG THỂ MI SAU CHẤN THƯƠNG
Trần Trung Kiên, Thẩm Trương Khánh Vân
Bệnh viện Mắt Trung ương

Phiên Chấn thương m ắt | 83

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị một số bệnh nhân bong thể mi sau chấn thương đụng dập nhãn cầu
bằng laser argon.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 mắt của 8 bệnh nhân được chẩn đoán bong thể mi nhỏ (dưới 2 cung giờ)
sau chấn thương đụ ng dập nhãn cầu được điều trị nội khoa tại Khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt Trung ương không
đáp ứng được chỉ định điều trị bằng laser argon. Nghiên cứu mô tả cắt ngang không có nhóm đối chứng. Thời gian
từ tháng 01/2021 đến tháng 07/2024.
Kết quả: Đa phần các trường hợp bong thể mi nhỏ dưới 2 cung giờ (trung bình là 1,2 cung giờ) đáp ứng tốt với điều
trị bằng laser argon, có 1 mắt phải chỉ định bổ sung phẫu thuật lấy thủy tinh thể đặt vòng căng bao. Thể mi áp với
8/8 mắt, nhãn áp tăng trung bình từ 8,9 lên 17,2 mmHg, thị lực trung bình cải thiện từ 0,7 lên 0,0. Thời gian trung
bình để điều chỉnh nhãn áp là 6,5 ngày. Có 2 mắt phải điều trị laser argon lần 2 cho kết quả tốt. Thị lực và nhãn áp
ổn định sau 24 tháng theo dõi.
Kết luận: Chỉ định laser argon có hiệu quả tốt trên bệnh nhân bong thể mi nhỏ dưới 2 cung giờ không đáp ứng với
điều trị nội khoa.
Từ khóa: bong thể mi, laser argon, chấn thương đụng dập nhãn cầu.

PRELIMINARY RESULTS OF THE TREATMENT OF
CILIARY BODY DETACHMENT CAUSED BY
BLUNT EYE TRAUMA WITH ARGON LASER
Tran Trung Kien, Tham Truong Khanh Van
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: to evaluate preliminary results of the treatment of ciliary body detachment caused by blunt eye trauma
with argon laser
Subjects and methods: 8 eyes of 8 patients, diagnosed with minor ciliary body detachment (less than 2 arc hours)
caused by blunt eye trauma, that did not respond well to medical treatment, were treated with argon laser at the
Trauma Department of the Vietnam National Eye Hospital (VNEH).
Cross-sectional study without control group. Observation period: from January 2021 to July 2024.
Results: Most cases of minor ciliary body detachment of less than 2 arc hours (average 1.2 arc hours) responded
well to treatment with argon laser. 1 eye required additional surgical intervention to remove the opacified lens and
place a capsule tension ring. Ciliary body was reattached in 8/8 eyes, the average intraocular pressure (IOP)
increased from 8.9 to 17.2 mmHg, the average visual acuity (VA) improved from 0.7 to 1.0. The mean time to adjust
IOP was 6.5 days. There were 2 eyes that had to be treated with argon laser for the second time with good post-
operative results. VA and IOP were stable during 24 months of follow-up period.
Conclusion: Argon laser is an effective treatment method in patients with minor ciliary detachment of less than 2
arc hours that do not respond well to medical treatment.
Keywords: ciliary detachment, argon laser, blunt eye trauma.

VIÊM MỦ NỘI NHÃN NGOẠI SINH DO NẤM
Phạm Phương Dung, Thẩm Trương Khánh Vân
Bệnh viện Mắt Trung ương

84 | Phiên Chấn thương m ắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm tại Bệnh
viện Mắt Trung ương từ 10/2019 đến 10/2024.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu: 18 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm bằng xét
nghiệm vi sinh vật từ 10/2019 đến 10/2024.
Kết quả: 18 bệnh nhân có kết quả vi sinh soi tươi vi nấm các mức độ từ 1(+) đến 3(+). Tỷ lệ giới nam:nữ xấp xỉ 3,5:1,
tuổi trung bình là 50,1 ± 14,7. Thời gian mắc bệnh đa số vào mùa xuân (33,3%) và mùa thu (44,4%). Thời gian điều
trị trung bình là 26 ± 13,7 ngày. Phần lớn bệnh nhân có viêm mủ nội nhãn sau chấn thương nhãn cầu hở (61,1%), 6
trường hợp (33,3%) sau phẫu thuật và 1 trường hợp (5,6%) sau nhiễm trùng củng mạc. Thị lực khi nhập viện của
72,8% bệnh nhân kém hơn hoặc bằng bóng bàn tay (BBT), 16,7% bệnh nhân có thị lực đếm ngón tay tới < 20/400 và
chỉ có 1 trường hợp có thị lực 20/400; khi ra viện, 44,4% bệnh nhân giảm thị lực so với khi vào viện, chỉ có 27,8%
bệnh nhân có cải thiện thị lực. Tỷ lệ thị lực sáng tối âm tính (ST (-)) tăng từ 5,6% lên 16,7% khi so sánh tại thời điểm
vào viện và ra viện. 100% bệnh nhân có mủ hoặc xuất tiết tiền phòng. 50% bệnh nhân có tổn thương giác mạc loét
hoặc áp - xe do nấm. Trên hình ảnh siêu âm, 55,6% có hình ảnh dịch kính đục nhiều thành đám, 27,8% dịch kính đục
dày đặc và 16,7% có dịch kính đục nhẹ. Amphotericin B được sử dụng để điều trị trong hầu hết các trường hợp
(88,9%). Trong khi đó, 61,1% các trường hợp được sử dụng phồi hợp 3 nhóm thuốc trị nấm theo các đườ ng khác
nhau. Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị viêm mủ nội nhãn được thực hiện trên 12/18 bệnh nhân (66,7%), 3 bệnh nhân
được điều trị bằng phẫu thuật rửa tiền phòng (16,7%) và 3 bệnh nhân phải múc bỏ nhãn cầu (16,7%).
Kết luận: Viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm có tiên lượng nặng, khả năng cải thiện thị lực kém, thường gặp vào
mùa xuân và thu. Đa số các trường hợp có tổn thương giác mạc kèm theo và mủ tiền phòng, cũng như có tiền sử
chấn thương liên quan đến nông nghiệp. Amphotericin B thường được sử dụng như thuốc đầu tay do tính phổ biến.
Phẫu thuật cắt dịch kính bơm dầu nội nhãn hiệu quả trong điều trị bảo tồn nhãn cầu, tuy nhiên, tỷ lệ phải bỏ mắt vẫn
còn tương đối cao.

EXOGENOUS FUNGAL ENDOPHTHALMITIS
Pham Phuong Dung, Tham Truong Khanh Van
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To describe the clinical characteristics, paraclinical findings, and treatment outcomes of exogenous
fungal endophthalmitis at the Vietnam National Eye Hospital from October 2019 to October 2024.
Method: A cross-sectional, retrospective study.
Study Population: 18 patients diagnosed with exogenous fungal endophthalmitis confirmed by microbiological
tests from October 2019 to October 2024.
Results: Among the 18 patients, microbiological examinations revealed fungal presence ranging from 1(+) to 3(+).
The male-to-female ratio was approximately 3.5:1, with a mean age of 50.1 ± 14.7 years. The majority of cases
occurred in spring (33.3%) and autumn (44.4%). The average treatment duration was 26 ± 13.7 days. Most patients
had endophthalmitis following open globe injuries (61.1%), while 6 cases (33.3%) followed surgery, and 1 case (5.6%)
followed scleral infection. At admission, 72.8% of patients had visual acuity of hand motion (HM) or worse, 16.7%
could count fingers at < 20/400, and only 1 patient had a visual acuity of 20/400. At discharge, 44.4% of patients
had worsened vision compared to admission, while only 27.8% showed improvement. The rate of negative light
perception (LP (-)) increased from 5.6% to 16.7% comparing admission and discharge. All patients had hypopyon or
exudate, and 50% had corneal ulceration or abscesses due to fungi. Ultrasound findings showed that 55.6% had
dense, mass-like vitreous opacities, 27.8% had diffuse vitreous opacities, and 16.7% had mild opacities.
Amphotericin B was used in most cases (88.9%), while 61.1% received a combination of three antifungal agents
through different routes. Vitrectomy was performed in 12 of the 18 patients (66.7%), with 3 patients undergoing
anterior chamber washout (16.7%) and 3 requiring enucleation (16.7%).

84 | Phiên Chấn thương m ắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm tại Bệnh
viện Mắt Trung ương từ 10/2019 đến 10/2024.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu: 18 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm bằng xét
nghiệm vi sinh vật từ 10/2019 đến 10/2024.
Kết quả: 18 bệnh nhân có kết quả vi sinh soi tươi vi nấm các mức độ từ 1(+) đến 3(+). Tỷ lệ giới nam:nữ xấp xỉ 3,5:1,
tuổi trung bình là 50,1 ± 14,7. Thời gian mắc bệnh đa số vào mùa xuân (33,3%) và mùa thu (44,4%). Thời gian điều
trị trung bình là 26 ± 13,7 ngày. Phần lớn bệnh nhân có viêm mủ nội nhãn sau chấn thương nhãn cầu hở (61,1%), 6
trường hợp (33,3%) sau phẫu thuật và 1 trường hợp (5,6%) sau nhiễm trùng củng mạc. Thị lực khi nhập viện của
72,8% bệnh nhân kém hơn hoặc bằng bóng bàn tay (BBT), 16,7% bệnh nhân có thị lực đếm ngón tay tới < 20/400 và
chỉ có 1 trường hợp có thị lực 20/400; khi ra viện, 44,4% bệnh nhân giảm thị lực so với khi vào viện, chỉ có 27,8%
bệnh nhân có cải thiện thị lực. Tỷ lệ thị lực sáng tối âm tính (ST (-)) tăng từ 5,6% lên 16,7% khi so sánh tại thời điểm
vào viện và ra viện. 100% bệnh nhân có mủ hoặc xuất tiết tiền phòng. 50% bệnh nhân có tổn thương giác mạc loét
hoặc áp - xe do nấm. Trên hình ảnh siêu âm, 55,6% có hình ảnh dịch kính đục nhiều thành đám, 27,8% dịch kính đục
dày đặc và 16,7% có dịch kính đục nhẹ. Amphotericin B được sử dụng để điều trị trong hầu hết các trường hợp
(88,9%). Trong khi đó, 61,1% các trường hợp được sử dụng phồi hợp 3 nhóm thuốc trị nấm theo các đường khác
nhau. Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị viêm mủ nội nhãn được thực hiện trên 12/18 bệnh nhân (66,7%), 3 bệnh nhân
được điều trị bằng phẫu thuật rửa tiền phòng (16,7%) và 3 bệnh nhân phải múc bỏ nhãn cầu (16,7%).
Kết luận: Viêm mủ nội nhãn ngoại sinh do nấm có tiên lượng nặng, khả năng cải thiện thị lực kém, thường gặp vào
mùa xuân và thu. Đa số các trường hợp có tổn thương giác mạc kèm theo và mủ tiền phòng, cũng như có tiền sử
chấn thương liên quan đến nông nghiệp. Amphotericin B thường được sử dụng như thuốc đầu tay do tính phổ biến.
Phẫu thuật cắt dịch kính bơm dầu nội nhãn hiệu quả trong điều trị bảo tồn nhãn cầu, tuy nhiên, tỷ lệ phải bỏ mắt vẫn
còn tương đối cao.

EXOGENOUS FUNGAL ENDOPHTHALMITIS
Pham Phuong Dung, Tham Truong Khanh Van
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To describe the clinical characteristics, paraclinical findings, and treatment outcomes of exogenous
fungal endophthalmitis at the Vietnam National Eye Hospital from October 2019 to October 2024.
Method: A cross-sectional, retrospective study.
Study Population: 18 patients diagnosed with exogenous fungal endophthalmitis confirmed by microbiological
tests from October 2019 to October 2024.
Results: Among the 18 patients, microbiological examinations revealed fungal presence ranging from 1(+) to 3(+).
The male-to-female ratio was approximately 3.5:1, with a mean age of 50.1 ± 14.7 years. The majority of cases
occurred in spring (33.3%) and autumn (44.4%). The average treatment duration was 26 ± 13.7 days. Most patients
had endophthalmitis following open globe injuries (61.1%), while 6 cases (33.3%) followed surgery, and 1 case (5.6%)
followed scleral infection. At admission, 72.8% of patients had visual acuity of hand motion (HM) or worse, 16.7%
could count fingers at < 20/400, and only 1 patient had a visual acuity of 20/400. At discharge, 44.4% of patients
had worsened vision compared to admission, while only 27.8% showed improvement. The rate of negative light
perception (LP (-)) increased from 5.6% to 16.7% comparing admission and discharge. All patients had hypopyon or
exudate, and 50% had corneal ulceration or abscesses due to fungi. Ultrasound findings showed that 55.6% had
dense, mass-like vitreous opacities, 27.8% had diffuse vitreous opacities, and 16.7% had mild opacities.
Amphotericin B was used in most cases (88.9%), while 61.1% received a combination of three antifungal agents
through different routes. Vitrectomy was performed in 12 of the 18 patients (66.7%), with 3 patients undergoing
anterior chamber washout (16.7%) and 3 requiring enucleation (16.7%).
Phiên Chấn thương m ắt | 85

Conclusion: Exogenous fungal endophthalmitis has a poor prognosis with limited potential for visual improvement,
commonly occurring in spring and autumn. Most cases are associated with corneal damage and hypopyon, often
linked to agricultural trauma. Amphotericin B is frequently used as the first-line treatment due to its broad efficacy.
Vitrectomy is effective for preserving the eye, though the rate of enucleation remains relatively high.

CA LÂM SÀNG: CHẤN THƯƠNG SA TỤT NHÃN CẦU VÀO XOANG
Bùi Thanh Sơn, Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Chấn thương sa tụt nhãn cầu vào xoang là một cấp cứu hiếm gặp trong nhãn khoa. Bệnh cảnh lâm sàng thường rất
phức tạp với tổn thương nặng nề cấu trúc xương hốc mắt gây sa lệch nhãn cầu vào xoang hàm hoặc xoang sàng,
có thể kèm theo tổn thương nhãn cầu và thị thần kinh. Bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí đúng và kịp thời
có thể gây tổn thương thị lực vĩnh viễn cũng như để lại nhiều di chứng nặng nề.
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh nhân nữ 29 tuổi vào viện sau tai nạn giao thông ngã xe máy với tình trạng chảy máu và
mất thị lực mắt phải. Khám lâm sàng kết hợp với chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán xác định chấn thương sa tụt nhãn
cầu vào xoang hàm. Bệnh nhân được mổ phối hợp vá xương hốc mắt, thăm dò khâu vết thương nhãn cầu và nối lệ
quản. Sau mổ mắt cân ở tư thế nguyên phát, nhãn cầu được bảo tồn tuy nhiên mất chức năng hoàn toàn.
Từ khóa: Chấn thương sa tụt nhãn cầu vào xoang.

CASE REPORT:
TRAUMATIC GLOBE DISLOCATION INTO PARANASAL SINUSES
Bui Thanh Son, Nguyen Quoc Anh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Traumatic globe dislocation into paranasal sinuses is a rare event in eye emergencies and usually associated with
a poor visual outcome if not managed appropriately. Clinical appearance is complicated with severe orbital bone
fractures accompanied with ocular injuries and optic nerve injury. Urgent management and surgical repair are
indicated promptly to impove visual outcomes.
Case report: We report a case of traumatic dislocation of the globe into the maxillary sinus following a motorbike
accident.
Comments: Traumatic dislocations of the eye into the sinuses are rare, and urgent management and surgical repair
are indicated.
Keywords: Traumatic globe dislocation, paranasal sinuses

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH KÍNH NỘI NHÃN
VÀO CỦNG MẠC SỬ DỤNG CHỈ POLYPROPYLEN 6/0
Thẩm Trương Khánh Vân
1
, Tôn Việt Dũng
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Mắt Hà Nội - Cơ sở Hà Đông

86 | Phiên Chấn thương m ắt

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định kính nội nhãn vào củng mạc sử dụng chỉ polypropylene 6/0.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 40 bệnh nhân đã được phẫu thuật treo kính nội
nhãn vào củng mạc theo phương pháp sử dụng chỉ polypropylene 6/0 để tạo nút đốt cố định tại Khoa Chấn thương
Mắt - Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 8/2023.
Kết quả: Trong số 40 bệnh nhân, có 25 nam giới chiếm tỉ lệ 62,50% và 15 nữ giới chiếm tỉ lệ 37,50%. Tuổi trung bình
của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 52,33 ± 22,50 (nhỏ tuổi nhất là 5 tuổi và lớn tuổi nhất là 85 tuổi). Trong đó,
2 nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là nhóm 18- 60 tuổi (45,0%) và nhóm ≥ 60 (42,5%). Phần lớn bệnh nhân có nghề nghiệp
là lao động chân tay (62,5%), còn lại là tri thức (15%), học sinh (15%), nghề nghiệp khác (7,5%). Nguyên nhân chủ
yếu là chấn thương (65%), trong đó chấn thương đụng dập nhãn cầu chiếm 57,50% và vết thương xuyên nhãn cầu
là 7,50%. Nguyên nhân thường gặp tiếp theo là biến chứng của phẫu thuật phaco chiếm 30,0%. Những bệnh lý đục
lệch thể thủy tinh bẩm sinh, chiếm 5,0%.
Các trường hợp nghiên cứu có thị lực trước phẫu thuật rất thấp, trung bình 1,24 ± 0,76. Sau khi can thiệp theo phương
pháp sử dụng chỉ polypropylene 6/0 để tạo nút đốt cố định vào củng mạc, thị lực sau phẫu thuật được chỉnh kính
tối đa đã được cải thiện nhiều, trung bình 0,66 ± 0,41. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%
(p<0,01).
Về kính nội nhãn phần lớn đều cân có 34 mắt (chiếm 85,0%), có 5 mắt bị lệch hoặc nghiêng ít (chiếm 12,5%), có 1
trường hợp bị lệch nhiều phải can thiệp lại (chiếm 2,5%). Về càng của thấu kính nội nhãn chỉ có duy nhất 1 mắt bị
tụt 1 bên càng phải can thiệp lại (chiếm 2,5%), còn lại các mắt có càng đều tốt không bị tụt càng hay đứt càng
(97,5%). Về nút đốt cố định kính nội nhãn đều tốt, tỉ lệ 100%.
Kết luận: Phẫu thuật treo kính nội nhãn vào củng mạc theo phương pháp sử dụng chỉ polypropylene 6/0 để tạo nút
đốt cố định là phương pháp hiệu quả để cố định kính nội nhãn vào củ ng mạc. Phương pháp có tính ứng dụng cao và
có thể sử dụng được nhiều loại kính nội nhãn khác nhau, giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân khi nhiều trường hợp
có thể sử dụng lại chính kính nội nhãn cũ của bệnh nhân để treo lại vào củng mạc theo phương pháp này.

RESULTS OF POLYPROPYLENE 6 -0 FLANGED INTRASCLERAL
FIXATION TECHNIQUE FOR INTRAOCULAR LENSES
Tham Truong Khanh Van
1
, Ton Viet Dung
2

1
Vietnam National Eye Hospital
2
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To evaluate the efficiency of polypropylene 6-0 flanged intrascleral fixation technique for intraocular
lenses.
Subjects and methods: Retrospective study on 40 patients who have been surgeried by polypropylene 6-0 flanged
intrascleral fixation technique for intraocular lenses at the Eye Trauma Department of Vietnam National Eye Hospital
from 1/2022 to 8/2023.
Results: Among 40 patients, there are 25 men (62,50%) and 15 women (37,5%) The mean age of the patients in the
study was 52.33 ± 22.50 years old (the youngest age was 5 years old and the oldest age was 85 years old). In which,
the two age groups have the highest rate are 18- 60 years old (45,0%) and ≥ 60 years old (42,5%). The majority of
patients have occupations as manual labor (62,5%), the rest are knowledge (15%), students (15%) and other
occupations (7,5%). The main cause is trauma (65%), in which contusion trauma accounted for 57,50% and
transocular injury accounted for 7.50%. The next most common cause is complications of phaco surgery, accounted
for 30,0%. Congenital cataract accounted for 5,0%.
The study cases had the preoperative best-corrected visual acuity was very low, an average of 1.24 ± 0.76. After
intervention according to the method of polypropylene 6-0 flanged intrascleral fixation technique for intraocular
lenses, the postoperative best-corrected visual acuity was greatly improved, an average of 0.66 ± 0.41. This
difference is statistically significant with 99% confidence (p<0.01).

Phiên Chấn thương m ắt | 87

Regarding Optic of intraocular lenses, most of them have symmetric Optic with 34 eyes (accounted for 85,0%), there
are 5 eyes that are slightly deviated or tilted (accounted for 12,5%), there is 1 case with a lot of deviation that had
needed to re-surgery (accounted for 2,5%). Regarding the Haptic of the intraocular lens, there was only one eye, that
had been slip off on one side of Haptic (accounted for 2,5%), the rest of cases study had all the better and did not
drop or break (97.5%). Regarding the polypropylene 6-0 flanged of method are all good, the rate is 100%.
Conclusion: The polypropylene 6-0 flanged intrascleral fixation technique for intraocular lenses gave positive results
after surgery and it is an effective method. The method is highly applicable and can be used for many different types
of intraocular lenses, reducing the cost of treatment for patients when in many cases it is possible to reuse the
patient's old IOL to creat flanged intrascleral fixation by this method.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU TRẺ EM TẠI KHOA
CHẤN THƯƠNG MẮT, BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2019
Thẩm Trương Khánh Vân, Bùi Thị Vân Anh, Phạm Phương Dung, Bùi Hương Ngọc
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học chấn thương nhãn cầu của trẻ em điều trị nội trú tại Khoa Chấn
thương Mắt, Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2019
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu: 280 bệnh nhi từ 0-18 tuổi được chẩn đoán lâm sàng là m ột trong các loại chấn thương nhãn
cầu và nhập viện điều trị lần đầu vào năm 2019
Kết quả: Trong 280 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ giới nam: nữ xấp xỉ 3:1, với độ tuổi trung bình là 6,56 ± 0,20
tuổi (1-15 tuổi). Đa số bệnh nhân có hoàn cảnh chấn thương là tai nạn sinh hoạt (91,43%). Trong đó, 69,6% bệnh
nhân có chấn thương nhãn cầu hở và 60,36% các trường hợp có tổn thương mi mắt và đường lệ đi cùng với tổn
thương nhãn cầu. Đa số bệnh nhân được nhập viện trong vòng 72 giờ từ thời điểm chấn thương. Phần lớn bệnh nhân
có tổn thương tại vùng 2 và vùng 3 (54,29% và 44,64%). Có tới 44,64% bệnh nhân không đánh giá được thị lực do
bệnh nhân không phối hợp; trong khi đó, ở những bệnh nhân đánh giá được thị lực, đa số có thị lực ở mức ST + đến
BBT (37,86%).
Kết luận: Chấn thương nhãn cầu ở trẻ em khá phức tạp do sự không phối hợp và khó khăn trong giao tiếp với bệnh
nhân. Phần lớn bệnh nhân có chấn thương hở kèm với tổn thương các phần phụ của mắt. Tiên lương thị lực thường
không tốt với vùng tổn thương thường gặp là vùng 2 và vùng 3.

CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC OCULAR TRAUMA
EPIDEMIOLOGY AT THE TRAUMA DEPARTMENT ,
VIETNAM NATIONAL EYE HOSPITAL IN 2019
Tham Truong Khanh Van, Bui Thi Van Anh, Pham Phuong Dung, Bui Huong Ngoc
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: This study aims to describe the clinical and epidemiological characteristics of ocular trauma in
hospitalized children at the Trauma Department, Vietnam National Eye Hospital in 2019.
Methodology: A cross-sectional, retrospective study.
Study Population: 280 patients aged 0-18 years diagnosed with ocular trauma who were admitted for the first time
in 2019.

88 | Phiên Chấn thương m ắt

Results: Among the 280 patients, the male-to-female ratio was approximately 3:1, with a mean age of 6.56 ± 0.20
years (ranging from 1 to 15 years). Accidental injuries accounted for 91.43% of cases. Of these, 69.6% had open
ocular trauma, and 60.36% presented with eyelid and lacrimal system injuries alongside ocular damage. Most
patients were admitted within 72 hours post-injury. The majority of injuries were located in zones 2 and 3 (54.29%
and 44.64%, respectively). Notably, 44.64% of patients could not have their visual acuity assessed due to non-
cooperation; among those who could be assessed, most had visual acuity ranging from LP to HM (37.86%).
Conclusion: Ocular trauma in children is often complex due to difficulties in communication and non-cooperation.
Most cases involve open injuries accompanied by damage to ocular appendages. The prognosis for visual acuity is
generally poor, with common injury locations being zones 2 and 3.

2024PP06572
TM
88 | Phiên Chấn thương m ắt

Results: Among the 280 patients, the male-to-female ratio was approximately 3:1, with a mean age of 6.56 ± 0.20
years (ranging from 1 to 15 years). Accidental injuries accounted for 91.43% of cases. Of these, 69.6% had open
ocular trauma, and 60.36% presented with eyelid and lacrimal system injuries alongside ocular damage. Most
patients were admitted within 72 hours post-injury. The majority of injuries were located in zones 2 and 3 (54.29%
and 44.64%, respectively). Notably, 44.64% of patients could not have their visual acuity assessed due to non-
cooperation; among those who could be assessed, most had visual acuity ranging from LP to HM (37.86%).
Conclusion: Ocular trauma in children is often complex due to difficulties in communication and non-cooperation.
Most cases involve open injuries accompanied by damage to ocular appendages. The prognosis for visual acuity is
generally poor, with common injury locations being zones 2 and 3.

Phiên Thể thủy tinh nhân tạo | 91

PHIÊN THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (15h10 - 16h40)
HỘI TRƯỜNG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Bùi Thị Vân Anh, PGS.TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Hoàng Trần Thanh
Phiên dịch: Nguyễn Nhật Kha, Lê Hương Xuân Nghi
Điều phối: Nguyễn Đức Duy Anh, Đinh Thị Hồng Phúc

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
15h10 - 15h20
Phân loại kính nội nhãn dựa theo chức năng
Phạm Như Vĩnh Tuyên
Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế
15h20 - 15h32
Mix&Match: Uyển chuyển trong kết hợp các dòng thủy tinh thể
nhằm tối ưu hóa thị lực và giảm thiểu nhiễu loạn thị giác
Nguyễn Thị Diễm Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
15h32 - 15h40
Tối ưu hóa kết quả phẫu thuật thể thủy tinh
Kết quả sau mổ thể thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo Vivity
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
15h40 - 15h48
Đánh giá kết quả thị giác sau phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn tiêu điểm kéo dài Lucidis
Vũ Anh Tuấn
Bệnh viện Mắt Quốc tế Nhật Bản
15h48 - 16h00
Outcome of Toric IOL Implantation in Vietnamese Patients
Evgenii Chernov
Vietnam-Russia International Eye Hospital
16h00 - 16h08
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn Toric
điều trị đục thể thủy tinh kèm theo loạn thị giác mạc
Tôn Nữ Hạnh Trang
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
16h08 - 16h18
Đánh giá độ chính xác dự đoán khúc xạ sau phẫu thuật thay thế thuỷ tinh nhân tạo (IOL)
của thiết bị chụp cắt lớp quang học nguồn quét (SS-OCT) ARGOS
Nguyễn Chí Thanh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
16h18 - 16h28
Gót chân Achilles của SRK/T
Lê Phú
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà
16h28 - 16h36
Những thay đổi trên OCT bán phần sau và chọn loại IOL
cho bệnh nhân đã phẫu thuật bong võng mạc
Hoàng Chí Tâm
Bệnh viện FV
16h36 - 16h40 Thảo luận

Phiên Thể thủy tinh nhân tạo | 91

PHIÊN THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (15h10 - 16h40)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Bùi Thị Vân Anh, PGS.TS Nguyễn Đình Ngân, TS. Hoàng Trần Thanh
Phiên dịch: Nguyễn Nhật Kha, Lê Hương Xuân Nghi
Điều phối: Nguyễn Đức Duy Anh, Đinh Thị Hồng Phúc

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
15h10 - 15h20
Phân loại kính nội nhãn dựa theo chức năng
Phạm Như Vĩnh Tuyên
Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế
15h20 - 15h32
Mix&Match: Uyển chuyển trong kết hợp các dòng thủy tinh thể
nhằm tối ưu hóa thị lực và giảm thiểu nhiễu loạn thị giác
Nguyễn Thị Diễm Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
15h32 - 15h40
Tối ưu hóa kết quả phẫu thuật thể thủy tinh
Kết quả sau mổ thể thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo Vivity
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
15h40 - 15h48
Đánh giá kết quả thị giác sau phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn tiêu điểm kéo dài Lucidis
Vũ Anh Tuấn
Bệnh viện Mắt Quốc tế Nhật Bản
15h48 - 16h00
Outcome of Toric IOL Implantation in Vietnamese Patients
Evgenii Chernov
Vietnam-Russia International Eye Hospital
16h00 - 16h08
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn Toric
điều trị đục thể thủy tinh kèm theo loạn thị giác mạc
Tôn Nữ Hạnh Trang
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
16h08 - 16h18
Đánh giá độ chính xác dự đoán khúc xạ sau phẫu thuật thay thế thuỷ tinh nhân tạo (IOL)
của thiết bị chụp cắt lớp quang học nguồn quét (SS-OCT) ARGOS
Nguyễn Chí Thanh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
16h18 - 16h28
Gót chân Achilles của SRK/T
Lê Phú
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà
16h28 - 16h36
Những thay đổi trên OCT bán phần sau và chọn loại IOL
cho bệnh nhân đã phẫu thuật bong võng mạc
Hoàng Chí Tâm
Bệnh viện FV
16h36 - 16h40 Thảo luận

92 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

PHÂN LOẠI KÍNH NỘI NHÃN DỰA THEO CHỨC NĂNG
Phạm Như Vĩnh Tuyên
Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Sự đa dạng của IOL về hình thái, cấu trúc làm cho việc phân loại IOL trở nên khó khăn.
Phân loại IOL theo chức năng dựa trên đường cong độ lệch thị lực theo tiêu cự (visual acuity defocus curves - VADC)
giúp phân loại IOL dễ dàng hơn.
Hai thông số chính được sử dụng là phạm vi trường nhìn (range of field - RoF) và sự gia tăng thị lực từ trung gian
đến gần (increase of visual acuity from intermediate to near - ΔVA).
IOL có thể được phân loại theo chức năng thành sáu loại tùy thuộc vào RoF và VADC.

CLASSIFICATION OF IOLS BASED ON FUNCTION
Pham Nhu Vinh Tuyen
Hue Central Hospital
ABSTRACT

The diversity of IOLs in morphology and structure makes the classification of IOLs difficult.
Classification of IOLs by function based on visual acuity defocus curves (VADC) makes the classification of IOLs
easier.
The two main parameters used are range of field (RoF) and increase of visual acuity from intermediate to near (ΔVA).
IOLs can be classified by function into six types depending on RoF and VADC.

MIX&MATCH: UYỂN CHUYỂN TRONG KẾT HỢP
CÁC DÒNG THỦY TINH THỂ NHẰM TỐI ƯU HÓA THỊ LỰC
VÀ GIẢM THIỂU NHIỄU LOẠN THỊ GIÁC
Nguyễn Thị Diễm Uyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của phương pháp Mix and Match - Kết hợp
các loại thủy tinh thể (TTT) khác nhau, dựa trên các kết quả lâm sàng, nhằm tối ưu hóa tầm nhìn và giảm thiểu nhiễu
loạn thị giác.
Phương pháp: Nghiên cứu thu thập và phân tích kết quả lâm sàng từ các báo cáo phân loại theo sự kết hợp: TTT
đơn tiêu với TTT đa tiêu, TTT đơn tiêu và TTT kéo dài tiêu cự (EDOF).
Kết quả:
- Kết hợp TTT đơn tiêu và TTT đa tiêu: Kết quả đường cong lệch tiêu cho thấy thị lực tốt ở khoảng cách gần, trung
gian và xa; ít nhiễu loạn thị giác, mức độ hài lòng của bệnh nhân đạt 84%.
- Kết hợp TTT đơn tiêu và TTT EDOF: Đem lại dải thị lực liên tục từ trung gian đến xa, cải thiện hiện tượng chói lóa.
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng sau phẫu thuật đạt 89,66%.
- Kết hợp TTT EDOF và TTT đa tiêu: Đem lại dải thị lực liên tục từ gần đến xa, 96% bệnh nhân không cần sử dụng
kính gọng cho tầm nhìn gần. Tỷ lệ nhiễu loạn thị giác (halo, glare) được cải thiện có ý nghĩa thống kê; độ nhạy tương
phản nằm trong ngưỡng an toàn; tỷ lệ bệnh nhân hài lòng sau phẫu thuật đạt 94%.

Phiên Thể thủy tinh nhân tạo | 93

Kết luận: Phương pháp Mix and Match chứng minh hiệu quả trong việc giảm thiểu nhiễu loạn thị giác, cải thiện tính
độc lập với kính gọng và cải thiện độ nhạy tương phản. Một số lưu ý bao gồm khả năng hợp thị, xác định mắt chủ
đạo, khả năng thích nghi thần kinh và lựa chọn đối tượng bệnh nhân.

MIX AND MATCH STRATEGIES TO OPTIMIZE VISION RANGE
AND REDUCE PHOTIC PHENOMENA
Nguyen Thi Diem Uyen
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: The study aims to explore and evaluate the effectiveness of the Mix and Match Strategies - Combining
different types of intraocular lenses (IOLs) based on clinical outcomes to optimize vision range and reduce photic
phenomena.
Methods: The study collected and analyzed clinical results from reports categorized by combinations: monofocal
IOLs with multifocal IOLs, and monofocal IOLs with extended depth of focus (EDOF) IOLs.
Results:
- Combination of Monofocal and Multifocal IOLs: The defocus curve results indicated good vision at near,
intermediate, and far distances; minimal visual disturbances, with a patient satisfaction rate of 84%.
- Combination of Monofocal and EDOF IOLs: Provided a continuous range of vision from intermediate to far,
improving glare phenomena. The patient satisfaction rate post-surgery was 89.66%.
- Combination of EDOF and Multifocal IOLs: Provided a continuous range of vision from near to far, with 96% of
patients not requiring glasses for near vision. The rate of visual disturbances (halo, glare) showed statistically
significant improvement; contrast sensitivity remained within safe limits; the patient satisfaction rate post-surgery
was 94%.
Conclusion: The Mix and Match method has proven effective in reducing visual disturbances, enhancing
independence from glasses, and improving contrast sensitivity. Considerations include binocular vision, dominant
eye determination, neural adaptation capability, and patient selection.

TỐI ƯU HÓA KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH - KẾT QUẢ
SAU MỔ THỂ THỦY TINH ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO VIVITY
Bùi Thị Vân Anh, Phạm Thu Trang, Nguyễn Thu Trang, Ngô Thị Thúy, Nguyễn Thùy Chi
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Đục thể thủy tinh là căn bệnh gây giảm thị lực trầm trọng và phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Tỷ lệ bệnh
tăng theo tuổi và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh và tạo nên gánh nặng khá
lớn cho xã hội. Mặc dù vậy, nếu người bệnh được điều trị đúng cách và đúng thời điểm thì khả năng phục hồi thị lực
hoàn toàn có thể thực hiện được.
Việc ứng dụng công nghệ cao trong khám và điều trị đã giúp nâng cao chất lượng điều trị bệnh mắt nói chung và
bệnh đục thể thủy tinh thể nói riêng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Các thiết bị đo đạc, dẫn truyền dữ liệu, hỗ trợ
phẫu thuật như hệ thống đo đạc Argos, IOL master, femtocataract, phẫu thuật mô phòng Engnuity giúp cho cuộc
mổ trở nên hoàn thiện tới từng chi tiết, giúp các phẫu thuật viên có thể đạt được các kết quả điều trị tối đa nhất có
thể. Các thiết bị khám, siêu âm, chụp cắt lớp đáy mắt, chụp đáy mắt góc rộng đã giúp phát hiện sớm các tổn thương
kèm theo thường bị đục thể thủy tinh che lấp, giúp cho việc tiên lượng quá trình điều trị ngày càng chính xác. Bên
cạnh đó việc áp dụng các phương pháp tiên tiến trong điều chỉnh công thức tính công suất thể thủy tinh nhân tạo,
hiệu chỉnh theo từng đối tượng đã năng tầm công tác phòng chống mù lòa lên mức điều trị khúc xạ cho người bệnh.

94 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

Trong thời gian 3 tháng, chúng tôi đã tiến phẫu thuật 47 mắt người bệnh đục thể thủy tinh ứng dụng công nghệ cao
và sử dụng thể thủy tinh nhân tạo Acrysoft IQ Vivity - loại thể thủy tinh được sản xuất theo công nghệ mới và đã đạt
được kết quả sau mổ rất đáng kể và hầu như không có sai số khúc xạ so với mục tiêu ban đầu. Kết quả này đã giúp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh cũng như góp phần xây dựng tối ưu hóa quy trình của phẫu
thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh

OPTIMIZING CATARACT SURGERY RESULTS
RESULTS OF PHACO SURGERY WITH VIVITY IMPLANTATION
Bui Thi Van Anh, Pham Thu Trang, Nguyen Thu Trang, Ngo Thi Thuy, Nguyen Thuy Chi
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Cataract is a disease that causes severe and common vision loss in our country as well as in the world. The disease
rate increases with age and seriously affects the quality of life of patients and creates a considerable burden on
society. However, if the patient is treated properly and at the right time, vision restoration is completely possible.
The application of high technology in examination and treatment has helped improve the quality of treatment for
eye diseases at Tam Anh Hospital. Measurement, data transmission, and surgical support equipment such as Argos
measurement system, IOL master, femtocataract, Engnuity help the operation become complete to every detail,
helping surgeons to achieve the maximum possible treatment results. Examination equipment, ultrasound, fundus
tomography, and wide-angle fundus scan have helped to detect early accompanying lesions that are often covered
by cataracts, helping to prognosticate the treatment process more and more accurately. In addition, the application
of advanced methods in adjusting the formula for calculating the power of IOL, optimizing according to each object,
has been able to change cataract surgery from preventing blindness to the level of refractive treatment for patients
Within 3 months, we operated on 47 eyes of patients with high-tech cataract surgery procedure and used Acrysoft
IQ Vivity lens - a new technology IOL and achieved very significant postoperative results with almost no refractive
error compared to the original target. This result has helped improve the quality of life for patients as well as
contribute to building and optimizing the process of phaco surgery to treat cataract

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ GIÁC SAU PHẪU THUẬT PHACO
ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN TIÊU ĐIỂM KÉO DÀI LUCIDIS
Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Đức Quang, Phạm Tuệ Liên, Phạm Thu Trang,
Nguyễn Phượng Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Nga
Bệnh viện Mắt Quốc tế Nhật Bản
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực ở các khoảng cách và độ nhạy tương phản trên mắt đặt kính nội nhãn tiêu điểm
kéo dài Lucidis sau phẫu thuật Phaco.
Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng trên 72 mắt của 61 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh được phẫu thuật
đặt IOL Lucidis (hãng SAV-IOL SA, Thuỵ sĩ). Đánh giá kết quả thị lực nhìn xa (5m), trung gian (67 cm), gần (40 cm)
không chỉnh kính và có chỉnh kính tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. Thị lực tương
phản, cảm giác quầng sáng/chói loá và sự hài lòng của người bệnh được đánh giá ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng.
Kết quả: Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thị lực không chỉnh kính nhìn xa là 0.12 ± 0.08 logMAR (~20/26), nhìn
trung gian là 0.07 ± 0.09 logMAR (~20/23) và nhìn gần là 0.15 ± 0.1 logMAR (~20/28). Thị lực sau chỉnh kính nhìn
xa 0.1 ± 0.06 logMAR (~20/25), nhìn trung gian 0.05 ± 0.09 logMAR (~20/24) nhìn gần 0.03 ± 0.08 logMAR (~20/21).
Thị lực tương phản 10% giảm dưới 3 hàng ở 90% trường hợp. Hầu hết người bệnh không cần kính nhìn xa và trung
gian, 15% cần kính khi nhìn gần. Hiện tượng quầng sáng không ghi nhận ở bệnh nhân nào sau 6 tháng.

94 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

Trong thời gian 3 tháng, chúng tôi đã tiến phẫu thuật 47 mắt người bệnh đục thể thủy tinh ứng dụng công nghệ cao
và sử dụng thể thủy tinh nhân tạo Acrysoft IQ Vivity - loại thể thủy tinh được sản xuất theo công nghệ mới và đã đạt
được kết quả sau mổ rất đáng kể và hầu như không có sai số khúc xạ so với mục tiêu ban đầu. Kết quả này đã giúp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh cũng như góp phần xây dựng tối ưu hóa quy trình của phẫu
thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh

OPTIMIZING CATARACT SURGERY RESULTS
RESULTS OF PHACO SURGERY WITH VIVITY IMPLANTATION
Bui Thi Van Anh, Pham Thu Trang, Nguyen Thu Trang, Ngo Thi Thuy, Nguyen Thuy Chi
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
Cataract is a disease that causes severe and common vision loss in our country as well as in the world. The disease
rate increases with age and seriously affects the quality of life of patients and creates a considerable burden on
society. However, if the patient is treated properly and at the right time, vision restoration is completely possible.
The application of high technology in examination and treatment has helped improve the quality of treatment for
eye diseases at Tam Anh Hospital. Measurement, data transmission, and surgical support equipment such as Argos
measurement system, IOL master, femtocataract, Engnuity help the operation become complete to every detail,
helping surgeons to achieve the maximum possible treatment results. Examination equipment, ultrasound, fundus
tomography, and wide-angle fundus scan have helped to detect early accompanying lesions that are often covered
by cataracts, helping to prognosticate the treatment process more and more accurately. In addition, the application
of advanced methods in adjusting the formula for calculating the power of IOL, optimizing according to each object,
has been able to change cataract surgery from preventing blindness to the level of refractive treatment for patients
Within 3 months, we operated on 47 eyes of patients with high-tech cataract surgery procedure and used Acrysoft
IQ Vivity lens - a new technology IOL and achieved very significant postoperative results with almost no refractive
error compared to the original target. This result has helped improve the quality of life for patients as well as
contribute to building and optimizing the process of phaco surgery to treat cataract

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ GIÁC SAU PHẪU THUẬT PHACO
ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN TIÊU ĐIỂM KÉO DÀI LUCIDIS
Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Đức Quang, Phạm Tuệ Liên, Phạm Thu Trang,
Nguyễn Phượng Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Nga
Bệnh viện Mắt Quốc tế Nhật Bản
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực ở các khoảng cách và độ nhạy tương phản trên mắt đặt kính nội nhãn tiêu điểm
kéo dài Lucidis sau phẫu thuật Phaco.
Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng trên 72 mắt của 61 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh được phẫu thuật
đặt IOL Lucidis (hãng SAV-IOL SA, Thuỵ sĩ). Đánh giá kết quả thị lực nhìn xa (5m), trung gian (67 cm), gần (40 cm)
không chỉnh kính và có chỉnh kính tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. Thị lực tương
phản, cảm giác quầng sáng/chói loá và sự hài lòng của người bệnh được đánh giá ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng.
Kết quả: Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thị lực không chỉnh kính nhìn xa là 0.12 ± 0.08 logMAR (~20/26), nhìn
trung gian là 0.07 ± 0.09 logMAR (~20/23) và nhìn gần là 0.15 ± 0.1 logMAR (~20/28). Thị lực sau chỉnh kính nhìn
xa 0.1 ± 0.06 logMAR (~20/25), nhìn trung gian 0.05 ± 0.09 logMAR (~20/24) nhìn gần 0.03 ± 0.08 logMAR (~20/21).
Thị lực tương phản 10% giảm dưới 3 hàng ở 90% trường hợp. Hầu hết người bệnh không cần kính nhìn xa và trung
gian, 15% cần kính khi nhìn gần. Hiện tượng quầng sáng không ghi nhận ở bệnh nhân nào sau 6 tháng.
Phiên Thể thủy tinh nhân tạo | 95

Kết luận: Kính nội nhãn tiêu điểm kéo dài Lucidis cho kết quả thị lực cao ở mọi khoảng cách, đem lại sự hài lòng của
người bệnh sau phẫu thuật.
Từ khoá: Kính nội nhãn, Tiêu điểm kéo dài, Phaco, Lucidis, IOL, EDOF

VISUAL OUTCOMES AFTER IMPLANTATION OF LUCIDIS
EXTENDED DEPTH OF FOCUS INTRAOCULAR LENS
Vu Anh Tuan, Nguyen Duc Quang, Pham Tue Lien, Pham Thu Trang,
Nguyen Phuong Quynh Anh, Nguyen Thi Nga
Japan International Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: To evaluate the visual performance and contrast vision outcomes after implantation of Lucidis EDOF IOL
following cataract surgery.
Materials and methods: Clinical trial on 72 eyes of 61 cataract patients who underwent Lucidis IOL surgery (SAV-
IOL SA, Switzerland). Evaluation of visual acuity results for distance (5m), intermediate (67cm), near (40cm) without
and with glasses at 1 week, 1 month, 3 months, 6 months after surgery. Contrast vision, halo/glare sensation and
patient satisfaction were evaluated at 3 months and 6 months.
Results: At 6 months after surgery, uncorrected distance vision was 0.12 ± 0.08 logMAR (~20/26), intermediate
vision was 0.07 ± 0.09 logMAR (~20/23) and near vision was 0.15 ± 0.1 logMAR (~20/28). Post-corrected distance
vision was 0.1 ± 0.06 logMAR (~20/25), intermediate vision was 0.05 ± 0.09 logMAR (~20/24) and near vision was
0.03 ± 0.08 logMAR (~20/21). 10% contrast acuity was reduced by less than 3 lines in 90% of cases. Most patients
did not need glasses for distance or intermediate vision, 15% needed glasses for near vision. No halos were observed
in any patients at 6 months.
Conclusion: The Lucidis extended focus IOL provides high visual acuity at all distances, resulting in patient
satisfaction after surgery.
Keywords: Intraocular lens; IOL; Extended depth of focus; EDOF; Cataract surgery

KẾT QUẢ ĐẶT IOL TORIC TẠI BỆNH VIỆN MẮT QUỐC TẾ VIỆT - NGA
Chernov Eugenii
Bệnh Viện Mắt Quốc Tế Việt - Nga
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục tiêu chính của phẫu thuật đục thủy tinh thể trong nhãn khoa hiện đại là loại bỏ đục thủy tinh thể và
tối ưu hóa thị lực cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tiêu chí chính để lựa chọn IOL Toric là sự hiện
diện của loạn thị từ 0,75. Loạn thị giác mạc lớn hơn 1D có thể làm giảm hiệu quả của đặt nhân IOL đa tiêu cự.
Mục đích:
- Phân tích kết quả đặt IOL Toric tại Bệnh viện Mắt Quốc tế Việt - Nga, Hà Nội từ tháng 1 năm 2024.
- Thiết lập tiêu chí chọn bệnh nhân, cách tính IOL và lựa chọn IOL.
Đối tượng và phương pháp: Kể từ tháng 1 năm 2024, với 40 mắt trên 28 bệnh nhân bị bệnh đục thể thủy thể phẫu
thuật tại Bệnh viện Mắt Quốc tê Việt - Nga, Hà Nội. Các IOL bao gồm đơn tiêu và đa tiêu, đã được lựa chọn để đặt
cho bệnh nhân. Tất cả các ca phẫu thuật được thực hiện bằng hệ thống Callisto EYE, kính hiển vi Lumera 700 và
máy phaco Quatera 700. Phép đo sinh trắc học được thực hiện trên thiết bị IOL-Master 700, kết hợp với phần mềm
FORUM.
Tuổi của bệnh nhân dao động từ 19 đến 82 tuổi. Theo IOLMaster 700, giá trị loạn thị dao động từ 0,83 đến 4,31D.
IOL đã đặt cho bệnh nhân:
• 28 mắt được đặt IOL AT Torbi 709M

96 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

• 1 mắt được đặt IOL AT Lisa Tri Toric 939
• 6 mắt được đặt IOL Alcon TFNTX (PanOptix)
• 5 mắt được đặt IOL IQ SN6ATX
Công suất IOL dao động từ -2,5 đến +31,0D, và chỉ số trụ dao động từ 1,0 đến 6,0D.
Phép đo sinh trắc học được thực hiện bằng IOL Master 700. Để tính toán IOL, hệ số Total Keratometry (TK) được sử
dụng, bao gồm loạn thị của cả bề mặt giác mạc trước và sau. Hầu hết các IOL được tính toán bằng công thức Barrett
Suite (TK Toric), ngoại trừ các trườ ng hợp cận thị nặng, công thức SRK-T được sử dụng. Sự ổn định của vị trí IOL
trong bao được đánh giá vào ngày thứ 5 và 1 tháng sau phẫu thuật.
Kết quả:
1. Trong tất cả các trường hợp, thị lực tối đa có thể đã đạt được trong giai đoạn hậu phẫu, với loạn thị còn lại tối
thiểu từ 0,25 đến 0,75D.
2. Độ lệch trục của IOL sau một tháng dao động từ 2 đến 21 độ.
3. Theo dõi ngoài một tháng không còn trường hợp nào lệch trục thêm.
Kết luận: Đặt IOL Toric là lựa chọn tốt và hiệu quả cho bệnh nhân có loạn thị từ 0,75D. IOL TORIC trong phẫu thuật
Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và tối đa hóa chức năng thị giác của bệnh
nhân.

OUTCOME OF TORIC IOL IMPLANTATION
IN VIETNAMESE PATIENTS
Chernov Eugenii
Vietnam-Russia International Eye Hospital
ABSTRACT

Objectives: The main objective of cataract surgery in modern ophthalmology is to remove dense cataracts and
maximize the patient's vision and quality of life. The main criteria for Toric IOL selection is the presence of
astigmatism from 0.75. Corneal astigmatism of more than 1D reduces the result of multifocal IOL implantation.
Purpose:
- To analyze the results of toric IOL implantation in Vietnamese patients at the Vietnam- Russia International Eye
Hospital, Ha Noi.
- To define patient selection criteria, IOL calculation strategy and toric IOL in Vietnam.
Subjects and methods: Since January 2024, 40 toric mono- and multifocal IOLs have been implanted at Vietnam-
Russia International Eye Hospital. TORIC IOLs monofocal and multifocal, represented in Vietnam, were selected for
implantation. All surgeries were performed using the Callisto EYE navigation system, Lumera 700 microscope, and
Quatera 700 phaco machine. Biometry was performed on the IOL-Master 700 device, combined with the FORUM
program.
28 patients were taken for analysis. 40 eyes underwent cataract surgery. The patients age ranged from 19 to 82.
According to IOLMaster 700, the value of astigmatism varied from 0,83 to 4,31 D.
Model and number of implanted IOLs: AT Torbi 709M - 28 eyes, AT Lisa Tri Toric 939 - 1 eyes, Alcon TFNTX (Panoptix)
- 6 eyes, IQ SN6ATX - 5 eyes. IOL dioptricity ranged from - 2.5.0 to + 31.0D. Cylinder size ranged from 1.0 to 6.0D.
Biometry was performed on IOL Master 700; for IOL calculation Total Keratometry (TK) coefficient was taken, which
considers astigmatism of the anterior and posterior corneal surface; mostly all IOLs were calculated by Barret Suit
formula (TK Toric) except for cases with very high myopia, where the calculation was performed by SRK-T formula.
The stability of the IOL position in the capsular bag on the fifth day and 1 month after surgery was evaluated.
Results:
1) In all cases, the maximum possible visual acuity was achieved in the postoperative period, with minimal residual
astigmatism of 0.25 - 0.75D.
2) Position axis deviation after one month ranged from 2 to 21 degrees.
3) The patients' follow-up for more than one-month period showed no further deviations of the IOL axis.

96 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

• 1 mắt được đặt IOL AT Lisa Tri Toric 939
• 6 mắt được đặt IOL Alcon TFNTX (PanOptix)
• 5 mắt được đặt IOL IQ SN6ATX
Công suất IOL dao động từ -2,5 đến +31,0D, và chỉ số trụ dao động từ 1,0 đến 6,0D.
Phép đo sinh trắc học được thực hiện bằng IOL Master 700. Để tính toán IOL, hệ số Total Keratometry (TK) được sử
dụng, bao gồm loạn thị của cả bề mặt giác mạc trước và sau. Hầu hết các IOL được tính toán bằng công thức Barrett
Suite (TK Toric), ngoại trừ các trường hợp cận thị nặng, công thức SRK-T được sử dụng. Sự ổn định của vị trí IOL
trong bao được đánh giá vào ngày thứ 5 và 1 tháng sau phẫu thuật.
Kết quả:
1. Trong tất cả các trường hợp, thị lực tối đa có thể đã đạt được trong giai đoạn hậu phẫu, với loạn thị còn lại tối
thiểu từ 0,25 đến 0,75D.
2. Độ lệch trục của IOL sau một tháng dao động từ 2 đến 21 độ.
3. Theo dõi ngoài một tháng không còn trường hợp nào lệch trục thêm.
Kết luận: Đặt IOL Toric là lựa chọn tốt và hiệu quả cho bệnh nhân có loạn thị từ 0,75D. IOL TORIC trong phẫu thuật
Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và tối đa hóa chức năng thị giác của bệnh
nhân.

OUTCOME OF TORIC IOL IMPLANTATION
IN VIETNAMESE PATIENTS
Chernov Eugenii
Vietnam-Russia International Eye Hospital
ABSTRACT
Objectives: The main objective of cataract surgery in modern ophthalmology is to remove dense cataracts and
maximize the patient's vision and quality of life. The main criteria for Toric IOL selection is the presence of
astigmatism from 0.75. Corneal astigmatism of more than 1D reduces the result of multifocal IOL implantation.
Purpose:
- To analyze the results of toric IOL implantation in Vietnamese patients at the Vietnam-Russia International Eye
Hospital, Ha Noi.
- To define patient selection criteria, IOL calculation strategy and toric IOL in Vietnam.
Subjects and methods: Since January 2024, 40 toric mono- and multifocal IOLs have been implanted at Vietnam-
Russia International Eye Hospital. TORIC IOLs monofocal and multifocal, represented in Vietnam, were selected for
implantation. All surgeries were performed using the Callisto EYE navigation system, Lumera 700 microscope, and
Quatera 700 phaco machine. Biometry was performed on the IOL-Master 700 device, combined with the FORUM
program.
28 patients were taken for analysis. 40 eyes underwent cataract surgery. The patients age ranged from 19 to 82.
According to IOLMaster 700, the value of astigmatism varied from 0,83 to 4,31 D.
Model and number of implanted IOLs: AT Torbi 709M - 28 eyes, AT Lisa Tri Toric 939 - 1 eyes, Alcon TFNTX (Panoptix)
- 6 eyes, IQ SN6ATX - 5 eyes. IOL dioptricity ranged from - 2.5.0 to + 31.0D. Cylinder size ranged from 1.0 to 6.0D.
Biometry was performed on IOL Master 700; for IOL calculation Total Keratometry (TK) coefficient was taken, which
considers astigmatism of the anterior and posterior corneal surface; mostly all IOLs were calculated by Barret Suit
formula (TK Toric) except for cases with very high myopia, where the calculation was performed by SRK-T formula.
The stability of the IOL position in the capsular bag on the fifth day and 1 month after surgery was evaluated.
Results:
1) In all cases, the maximum possible visual acuity was achieved in the postoperative period, with minimal residual
astigmatism of 0.25 - 0.75D.
2) Position axis deviation after one month ranged from 2 to 21 degrees.
3) The patients' follow-up for more than one-month period showed no further deviations of the IOL axis.
Phiên Thể thủy tinh nhân tạo | 97

Conclusion: Toric IOL implantation is the best choice for patients with astigmatism from 0.75D. Toric IOLs improve
patients' quality of life and maximize their visual functions.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO
ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN TORIC ĐIỀU TRỊ
ĐỤC THỂ THỦY TINH KÈM THEO LOẠN THỊ GIÁC MẠC
Tôn Nữ Hạnh Trang, Nguyễn Quốc Đạt, Thái Lê Na
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn Toric điều trị đục thủy
tinh thể kèm theo loạn thị giác mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 36 mắt của 36 bệnh nhân đục thủy tinh thể
có loạn thị giác mạc đều 1-4 D được phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn Toric ở Khoa Phaco, Bệnh viện Mắt Đà
Nẵng từ 3/2023 đến 12/2023.
Kết quả: Độ loạn thị trung bình trước phẫu thuật là 1,810,31; độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật 1 tháng là -0,400,21;
3 tháng là -0,330,21. 91,67% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính trước phẫu thuật ít hơn 20/80, chỉ 8,33% mắt có
thị lực >20/80 với thị lực trung bình theo logmar là 0,960,30. Sau 3 tháng phẫu thuật, 83,33% mắt có thị lực nhìn xa
chưa chỉnh kính từ 20/25 hoặc hơn. 100% mắt không cần phải mang kính khi nhìn xa.
Kết luận: Phẫu thuật Phaco đặt kính nội nhãn Toric giúp tăng chất lượng thị giác của bệnh nhân, giảm sự phụ thuộc
vào kính.
Từ khóa: Phẫu thuật phaco, kính nội nhãn Toric, loạn thị.

EVALUATION OF THE RESULTS OF PHACO SURGERY
WITH TORIC INTRAOCULAR LENS IMPLANTATION
TO TREAT CATARACTS WITH ASTIGMATISM
Ton Nu Hanh Trang, Nguyen Quoc Dat, Thai Le Na
Da Nang Eye Hospital
ABSTRACT

Objectives: To describe the clinical characteristics, to evaluate the results of using Toric intraocular lenses in the
cataract surgery of patients with astigmatism.
Methods: Prospective descriptive study on 36 eyes of 36 cataract patients with uniform corneal astigmatism 1-4 D
operated by phaco implanted with Toric intraocular lenses at the department of Phaco, Da Nang Eye Hospital from
March 2023 to December 2023.
Results: The average astigmatism before surgery was 1.810.31. Residual astigmatism 1-month after surgery was
-0.400.21, 3-month after surgery was -0.330.21. 91.67% of eyes have uncorrected distance visual acuity of less
than 20/80 before surgery, only 8.33% of eyes have uncorrected distance visual acuity of more than 20/80 with
average visual acuity of logMAR 0.960.30. Three months after surgery, 83.33% of eyes have uncorrected distance
visual acuity from 20/25 or more. 100% of eyes do not need to wear glasses when looking afar.
Conclusions: Phaco surgery with Toric intraocular lens implantation increased visual quality of patients, reduced
dependence on glasses.
Keywords: Phaco surgery, Toric intraocular lenses, astigmatism.

98 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC DỰ ĐOÁN KHÚC XẠ SAU PHẪU THUẬT
THAY THẾ THUỶ TINH NHÂN TẠO (IOL) CỦA THIẾT BỊ
CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌC NGUỒN QUÉT (SS-OCT) ARGOS
Bùi Thị Vân Anh, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Thị Huệ
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá độ chính xác khúc xạ dự đoán sau phẫu thuật thay thể thủy tinh nhân tạo (IOL) của thiết bị chụp
cắt lớp quang học nguồn quét (SS-OCT): Argos (Movu) sau một tháng phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang về các chỉ số sinh trắc học nhãn cầu trước phẫu thuật, khúc
xạ và thị lực sau phẫu thuật Phaco của 100 mắt. Tất cả các mắt đều được đo sinh trắc học nhãn cầu trước phẫu
thuật bằng thiết bị Argos (Movu). Dữ liệu ghi nhận được bao gồm:
- Trước mổ: Đặc điểm dịch tễ học, thị lực, trục nhãn cầu, độ cong giác mạc, lọan thị giác mạc, độ sâu tiền phòng, độ
khúc xạ dự đoán của Argos (S, C, SE), công suất và loại thể thủy tinh nhân tạo được thay cho bệnh nhân.
- Sau mổ: Thị lực, khúc xạ tồn dư được đo bằng máy khúc xạ tự động (S, C, SE) sau 1 tháng.
Kết quả và bàn luận: Độ chính xác dự đoán tương đối và tuyệt đối có ý nghĩa thống kê. Dự đoán độ cầu tương đương
của thiết bị đo sinh trắc học Argos nằm trong phạm vi dưới 0.5 D là tương đối cao.

EVALUATION OF THE ACCURACY IN PREDICTING REFRACTIVE
STATUS AFTER INTRAOCULAR LENS IMPLANTATION OF SWEEP
SOURCE OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY (SS -OCT): ARGOS
Bui Thi Van Anh, Nguyen Chi Thanh, Nguyen Thi Hue
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Objectives: To evaluate the accuracy of using SS-OCT: Argos (Movu) to predict refractive status at one-month post-
surgery.
Method: A cross-sectional descriptive study on biometric parameters of the globes before surgery, and refractive
outcomes as well as visual acuity after Phaco surgery in 100 eyes. All of the eyes underwent biometric measurement
prior to the surgery using the Argos (Movu) device. Recorded data included:
- Preoperative epidemiological characteristics, visual acuity, axial length, corneal curvature, corneal astigmatism,
anterior chamber depth, and predicted refractive values from Argos (S, C, SE), along with the power and type of IOL
implant for the patient.
- Postoperative visual acuity and residual refractive error measured by an automated refractometer (S, C, SE) after
one month.
Result: The relative and absolute accuracy of prediction was statistically significant. The predicted spherical
equivalent from the Argos biometric device was found to be relatively accurate within the range of less than 0.5 D.

GÓT CHÂN ACHILLES CỦA SRK/T
Lê Phú
Khoa Mắ t, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà

98 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC DỰ ĐOÁN KHÚC XẠ SAU PHẪU THUẬT
THAY THẾ THUỶ TINH NHÂN TẠO (IOL) CỦA THIẾT BỊ
CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌC NGUỒN QUÉT (SS-OCT) ARGOS
Bùi Thị Vân Anh, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Thị Huệ
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá độ chính xác khúc xạ dự đoán sau phẫu thuật thay thể thủy tinh nhân tạo (IOL) của thiết bị chụp
cắt lớp quang học nguồn quét (SS-OCT): Argos (Movu) sau một tháng phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang về các chỉ số sinh trắc học nhãn cầu trước phẫu thuật, khúc
xạ và thị lực sau phẫu thuật Phaco của 100 mắt. Tất cả các mắt đều được đo sinh trắc học nhãn cầu trước phẫu
thuật bằng thiết bị Argos (Movu). Dữ liệu ghi nhận được bao gồm:
- Trước mổ: Đặc điểm dịch tễ học, thị lực, trục nhãn cầu, độ cong giác mạc, lọan thị giác mạc, độ sâu tiền phòng, độ
khúc xạ dự đoán của Argos (S, C, SE), công suất và loại thể thủy tinh nhân tạo được thay cho bệnh nhân.
- Sau mổ: Thị lực, khúc xạ tồn dư được đo bằng máy khúc xạ tự động (S, C, SE) sau 1 tháng.
Kết quả và bàn luận: Độ chính xác dự đoán tương đối và tuyệt đối có ý nghĩa thống kê. Dự đoán độ cầu tương đương
của thiết bị đo sinh trắc học Argos nằm trong phạm vi dưới 0.5 D là tương đối cao.

EVALUATION OF THE ACCURACY IN PREDICTING REFRACTIVE
STATUS AFTER INTRAOCULAR LENS IMPLANTATION OF SWEEP
SOURCE OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY (SS -OCT): ARGOS
Bui Thi Van Anh, Nguyen Chi Thanh, Nguyen Thi Hue
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
Objectives: To evaluate the accuracy of using SS-OCT: Argos (Movu) to predict refractive status at one-month post-
surgery.
Method: A cross-sectional descriptive study on biometric parameters of the globes before surgery, and refractive
outcomes as well as visual acuity after Phaco surgery in 100 eyes. All of the eyes underwent biometric measurement
prior to the surgery using the Argos (Movu) device. Recorded data included:
- Preoperative epidemiological characteristics, visual acuity, axial length, corneal curvature, corneal astigmatism,
anterior chamber depth, and predicted refractive values from Argos (S, C, SE), along with the power and type of IOL
implant for the patient.
- Postoperative visual acuity and residual refractive error measured by an automated refractometer (S, C, SE) after
one month.
Result: The relative and absolute accuracy of prediction was statistically significant. The predicted spherical
equivalent from the Argos biometric device was found to be relatively accurate within the range of less than 0.5 D.

GÓT CHÂN ACHILLES CỦA SRK/T
Lê Phú
Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà

Phiên Thể thủy tinh nhân tạo | 99

TÓM TẮT
Chất lượng thị giác sau mổ đục thể thủy tinh phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có sự góp phần quan trọng của việc
tính toán công suất kính nội nhãn. Các nỗ lực nhằm cải thiện độ chính xác trong việc tính toán công suất kính dẫn
đến sự ra đời của nhiều công thức thế hệ mới, phần lớn có sự tích hợp của trí thông minh nhân tạo. Tuy nhiên các
công thức này vẫn chưa đạt được mức độ phổ biến bởi nhiều lý do khác nhau.
Mặc dù đã ra đời trên 30 năm, công thức SRK/T trong thực tế vẫn còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều cơ sở nhãn
khoa do tính tiện dụng, sẵn có, và mức độ chính xác khá cao. Tuy nhiên, công thức SRK/T vẫn tồn tại một số nhược
điểm có thể dẫn đến sai lệch tính toán mà các phẫu thuật viên cần nhận biết.
Bài báo cáo này trình bày hai nhược điểm quan trọng trong công thức SRK/T, lý giải bản chất vấn đề, nêu ra các tình
huống lâm sàng cần lưu ý và cách giải quyết nhằm giúp các phẫu thuật viên tránh khỏi những sai sót không đáng có.

THE ACHILLES HEEL OF SRK/T
Phu Le
Eye Department, Khanh Hoa General Hospital
ABSTRACT

The quality of vision after cataract surgery depends on many factors, including the significant contribution of
calculating intraocular lens (IOL) power. Efforts to enhance accuracy in power calculation have led to the emergence
of many new generation formulas, most of which integrate artificial intelligence. However, these formulas have not
yet achieved widespread popularity for various reasons.
Although it has been around for over 30 years, the SRK/T formula is still widely used in many ophthalmology facilities
due to its convenience, availability, and pretty high accuracy. However, the SRK/T formula still has some drawbacks
that can lead to calculation errors that surgeons need to be aware of.
This report presents two significant weaknesses in the SRK/T formula, explains the nature of the issues, highlights
clinical circumstances that need attention, and suggests solutions for surgeons to avoid undesirable mistakes.

NHỮNG THAY ĐỔI TRÊN OCT BÁN PHẦN SAU VÀ CHỌN LOẠI IOL
CHO BỆNH NHÂN ĐÃ PHẪU THUẬT BONG VÕNG MẠC
Hoàng Chí Tâm
Khoa Mắt khúc xạ, Bệnh viện FV
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá kết quả chức năng và những thay đổi trong chụp OCT sau khi cắt dịch kính pars plana (PPV) cho
bong võng mạc (RD) và dựa vào đó đề xuất chọn lựa IOL: đơn tiêu hay đa tiêu.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu bao gồm 85 mắt với kết quả giải phẫu thành công sau cắt địch kính điều trị bong
võng mạc. Dữ liệu về nhân khẩu học, thị lực (VA) trước phẫu thuật và sau phẫu thuật, và kết quả OCT ở 24 tháng sau
PPV đã được thu thập. Các thông số OCT bao gồm độ dày điểm vàng trung tâm, phức hợp tế bào hạch (GCC), tính
toàn vẹn vùng ellipsoid (ISOS), sự hiện diện của màng trước võng mạc, phù hoàng điểm, dịch dưới võng mạc (SRF),
lỗ điểm vàng, tăng sinh (PVR) và tình trạng bong hoàng điểm. Mối tương quan giữa các tính năng OCT này và kết
quả thị giác, cũng như sự thành công của đặt IOL đa tiêu, đơn tiêu, đã được phân tích.
Kết quả: Thị lực (VA) vào viện trung bình là 1,55 (SD = 0,96) và VA sau 24 tháng (VA_24) là 0,38 (SD = 0,39). 61
(71,8%) mắt IOL đơn tiêu, 11 (12,9%) mắt IOL đa tiêu cự và 13 (15,3%) mắt còn thể thủy tinh. Hệ số tương quan:
VA_24 và ISOS là 0,8, (p < 0,05). VA_24 và GCC là -0,2(p = 0,062). VA_24 và loại IOL là -0,137 (p = 0,21). Các giá trị
bình phương R cho mô hình hồi quy đa tuyến tính dự đoán VA_24 là khoảng 0,59. Các yếu tố dự báo quan trọng bao

100 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

gồm ISOS (0,52), VA cơ bản (-0,009), PVR (0,01), bong hoàng điểm (0,05), dịch dưới võng mạc (-0,01), phù hoàng
điểm (0,118), lỗ hoàng điểm (0,16) và thời gian bong võng mạc (0,001).
Kết luận: Tính toàn vẹn của lớp IS/OS là một yếu tố quan trọng trong việc phục hồi thị giác sau phẫu thuật bong
võng mạc. Bong võng mạc liên quan hoàng điểm (Macula-off) có nguy cơ gián đoạn IS/OS cao hơn, tương quan với
kết quả thị giác kém hơn, trong khi không bong hoàng điểm tiên lượng tốt hơn do bảo tồn điểm nối IS/OS. Các kỹ
thuật hình ảnh tiên tiến như OCT rất cần thiết để theo dõi sau phẫu thuật để dự đoán và đánh giá sự phục hồi thị
giác. Bệnh nhân có các đặc điểm OCT thuận lợi sau cắt dịch kính có chức năng thị giác tốt hơn có thể được hưởng
lợi từ IOL cao cấp trong phẫu thuật đục thủy tinh thể sau đó.
Từ khóa: OCT, IOL đa tiêu, bong võng mạc

A RETROSPECTIVE STUDY OF POSTERIOR OCT FEATURES AND
IOL SELECTION AFTER RETINAL DETACHMENT SURGERY
Hoang Chi Tam
FV Hospital
ABSTRACT

Purpose: To evaluate functional outcome and changes in optical coherence tomography (OCT) after pars plana
vitrectomy (PPV) for retinal detachment (RD) and propose IOL selection: monofocal or multifocal IOL selection.
Methods: This retrospective study included 85 eyes with successful anatomical outcome after PPV for RD. Data on
demographics, preoperative and postoperative visual acuity (VA), and OCT findings at 24 months post-PPV were
collected. OCT parameters included central macular thickness, ganglion cell complex (GCC), ellipsoid zone integrity
(ISOS), presence of epiretinal membrane, macular edema, sub-retinal fluid (SRF), macular hole, proliferative vitreal
retinopathy (PVR) and macula on/off status. The correlation between these OCT features and visual outcomes, as
well as the success of premium IOL implantation, was analyzed.
Results: The mean baseline VA was 1.55 (SD = 0.96), and VA at 24 months (VA_24) was 0.38 (SD = 0.39). 61(71.8%)
eyes monofocal IOL, 11(12.9%) eyes multifocal IOL and 13(15.3%) eyes phakia. The correlation coefficient: VA_24
and ISOS was 0.8, (p < 0.05). VA_24 and GCC was -0.2(p = 0.062). VA_24 and type of IOL was -0.137 (p = 0.21).
The R-squared values for the multiple linear regression model predicting VA_24 was approximately 0.59. Significant
predictors included ISOS (0.52), baseline VA (-0.009), PVR (0.01), macula on/off (0.05), resolution of SRF (-0.01),
macular edema (0.118), macular hole (0.16), and duration of RD (0.001).
Conclusion: The integrity of the IS/OS junction is a crucial factor in visual recovery following retinal detachment
surgery. Macula-off detachments pose a greater risk of IS/OS disruption, which correlates with poorer visual
outcomes, whereas macula-on detachments generally have a better prognosis due to the preservation of the IS/OS
junction. Advanced imaging techniques like OCT are essential for postoperative monitoring to predict and evaluate
visual recovery [4]. Patients with favorable OCT features post-PPV have better visual function may benefit from
multifocal IOLs during subsequent cataract surgery.
Keywords: OCT, multifocal IOL, Retinal detachment

Phiên Thần kinh nhãn khoa | 101

PHIÊN THẦN KINH NHÃN KHOA
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (15h10 - 16h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: GS.TS. Đỗ Như Hơn, TS. Trần Đình Minh Huy, BSCKII. Dương Anh Quân
Điều phối: Lê Chí Thắng, Trương Thị Xuân Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
15h10 - 15h20
Phản xạ đồng tử
Lê Nguyễ n Gia Thảo
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
15h20 - 15h30
Mất thị lực cơ năng
Vũ Huy Quang
Bệnh viện Mắt Trung ương
15h30 - 15h40
Báo cáo case lâm sàng rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh
Tô Cát Tiên
Trường Đại Học Y Dược - Đại Học Huế
15h40 - 15h50
Viêm đa dây thần kinh sọ / Hội chứng Miller Fisher
Trần Sỹ Thành
Trường Đại Học Y Dược - Đại Học Huế
15h50 - 16h00
Các nguyên nhân gây phù gai thị
Vũ Huy Quang
Bệnh viện Mắt Trung ương
16h00 - 16h10
Biểu hiện lâm sàng tại mắt và phương pháp xử trí
trên bệnh nhân dò động mạch màng cứng - xoang hang
Đỗ Hoà
Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy
16h10 - 16h20
Báo cáo case lâm sàng điều trị viêm thần kinh thị có MOG (+)
bằng phương pháp thay huyết tương
Nguyễn Thị Chung Toàn
Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng
16h20 - 16h30 Thảo luận












100 | Phiên Thể thủy tinh nhân tạo

gồm ISOS (0,52), VA cơ bản (-0,009), PVR (0,01), bong hoàng điểm (0,05), dịch dưới võng mạc (-0,01), phù hoàng
điểm (0,118), lỗ hoàng điểm (0,16) và thời gian bong võng mạc (0,001).
Kết luận: Tính toàn vẹn của lớp IS/OS là một yếu tố quan trọng trong việc phục hồi thị giác sau phẫu thuật bong
võng mạc. Bong võng mạc liên quan hoàng điểm (Macula-off) có nguy cơ gián đoạn IS/OS cao hơn, tương quan với
kết quả thị giác kém hơn, trong khi không bong hoàng điểm tiên lượng tốt hơn do bảo tồn điểm nối IS/OS. Các kỹ
thuật hình ảnh tiên tiến như OCT rất cần thiết để theo dõi sau phẫu thuật để dự đoán và đánh giá sự phục hồi thị
giác. Bệnh nhân có các đặc điểm OCT thuận lợi sau cắt dịch kính có chức năng thị giác tốt hơn có thể được hưởng
lợi từ IOL cao cấp trong phẫu thuật đục thủy tinh thể sau đó.
Từ khóa: OCT, IOL đa tiêu, bong võng mạc

A RETROSPECTIVE STUDY OF POSTERIOR OCT FEATURES AND
IOL SELECTION AFTER RETINAL DETACHMENT SURGERY
Hoang Chi Tam
FV Hospital
ABSTRACT
Purpose: To evaluate functional outcome and changes in optical coherence tomography (OCT) after pars plana
vitrectomy (PPV) for retinal detachment (RD) and propose IOL selection: monofocal or multifocal IOL selection.
Methods: This retrospective study included 85 eyes with successful anatomical outcome after PPV for RD. Data on
demographics, preoperative and postoperative visual acuity (VA), and OCT findings at 24 months post-PPV were
collected. OCT parameters included central macular thickness, ganglion cell complex (GCC), ellipsoid zone integrity
(ISOS), presence of epiretinal membrane, macular edema, sub-retinal fluid (SRF), macular hole, proliferative vitreal
retinopathy (PVR) and macula on/off status. The correlation between these OCT features and visual outcomes, as
well as the success of premium IOL implantation, was analyzed.
Results: The mean baseline VA was 1.55 (SD = 0.96), and VA at 24 months (VA_24) was 0.38 (SD = 0.39). 61(71.8%)
eyes monofocal IOL, 11(12.9%) eyes multifocal IOL and 13(15.3%) eyes phakia. The correlation coefficient: VA_24
and ISOS was 0.8, (p < 0.05). VA_24 and GCC was -0.2(p = 0.062). VA_24 and type of IOL was -0.137 (p = 0.21).
The R-squared values for the multiple linear regression model predicting VA_24 was approximately 0.59. Significant
predictors included ISOS (0.52), baseline VA (-0.009), PVR (0.01), macula on/off (0.05), resolution of SRF (-0.01),
macular edema (0.118), macular hole (0.16), and duration of RD (0.001).
Conclusion: The integrity of the IS/OS junction is a crucial factor in visual recovery following retinal detachment
surgery. Macula-off detachments pose a greater risk of IS/OS disruption, which correlates with poorer visual
outcomes, whereas macula-on detachments generally have a better prognosis due to the preservation of the IS/OS
junction. Advanced imaging techniques like OCT are essential for postoperative monitoring to predict and evaluate
visual recovery [4]. Patients with favorable OCT features post-PPV have better visual function may benefit from
multifocal IOLs during subsequent cataract surgery.
Keywords: OCT, multifocal IOL, Retinal detachment

102 | Phiên Thần kinh nhãn khoa

PHẢN XẠ ĐỒNG TỬ
Nguyễn Thanh Nam, Biện Thị Cẩm Vân, Lê Nguyễn Gia Thảo, Nguyễn Trần Thảo Vi
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Ứng dụng lâm sàng quan trọng nhất của đồng tử là đánh giá chức năng dẫn truyền thần kinh vì thăm khám phản xạ
đồng tử có thể phát hiện các bất thường liên quan đến đường dẫn truyền thần kinh thị, cũng như có thể chẩn đoán
các bệnh lý thần kinh nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính mạng. Do đó đòi hỏi việc đánh giá phản xạ đồng tử cần
được thực hiện một cách cẩn thận, đầy đủ và chi tiết. Các rối loạn bệnh lý có thể làm thay đổi kích thước, hình dạng
và vị trí của đồng tử cũng như cách đồng tử phản ứng với kích thích ánh sáng và kích thích gần. Trong đó khiếm
khuyết phản xạ đồng tử hướng tâm tương đối (RAPD) là dấu hiệu lâm sàng quan trọng giúp các bác sĩ lâm sàng
phát hiện bất kỳ tổn thương không đối xứng nào giữa hai mắt. Ngoài ra, việc đánh giá bất thường chênh lệch kích
thước đồng tử và các triệu chứng khác đi kèm như sụp mi, hạn chế vận nhãn hoặc tiền sử chấn thương, dùng thuốc
cũng giúp gợi ý các tổn thương liên quan đến hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Do đó việc đánh giá đồng tử
cần được thực hiện đầy đủ từ việc khai thác tiền sử, bệnh sử, các triệu chứng đi kèm, đánh giá phản xạ và kích thước
giúp đưa ra chẩn đoán bệnh lý thần kinh kịp thời và đưa ra hướng xử trí phù hợp.

PUPILLARY REFLEXES
Nguyen Thanh Nam, Bien Thi Cam Van, Le Nguyen Gia Thao, Nguyen Tran Thao Vi
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

The most important clinical application of the pupil is to evaluate nerve conduction function because examination
of the pupillary reflex can detect abnormalities related to the optic nerve pathway and serious neurologic diseases.
Therefore, the assessment of pupillary reflexes requires careful and detailed examination. Neurologic disorders can
change the size, shape, and position of the pupil as well as how the pupil responds to light and near stimuli. Relative
afferent pupillary defect (RAPD) is an important clinical sign that helps clinicians detect any asymmetrical lesions
between the two eyes. In addition, assessing abnormal pupil size - anioscoria - and other accompanying symptoms
such as ptosis, limited eye movement or history of trauma or medication also helps suggest lesions related to the
sympathetic and parasympathetic nervous system. Inconclusion, a thorough pupil assessment, including a review
of health history, medical history, symptoms, and careful pupillary examination, is essential for early diagnosis of
neuropathy and appropriate treatment.

MẤT THỊ LỰC CƠ NĂNG
Vũ Huy Quang
Khoa Dịch kính - Võng mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mất thị lực cơ năng còn được gọi là mất thị lực về mặt chức năng, tâm lý hoặc hysteria, là sự suy giảm
thị lực được đặc trưng bởi sự khác nhau giữa các triệu chứng thị lực do bệnh nhân mô tả và tổn thương trên lâm
sàng. Mất thị lực cơ năng không phải lúc nào cũng là trường hợp giả vờ hoặc cố tình giả vờ các triệu chứng và
thường xảy ra mà bệnh nhân không nhận thức được.
Mục tiêu: Mô tả ca bệnh lâm sàng với các triệu chứng điển hình của tình trạng mất thị lực một mắt sau sốt virus
kèm liệt dây thần kinh số VII. Thăm khám nhãn cầu không có tổn thương. Bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó

102 | Phiên Thần kinh nhãn khoa

PHẢN XẠ ĐỒNG TỬ
Nguyễn Thanh Nam, Biện Thị Cẩm Vân, Lê Nguyễn Gia Thảo, Nguyễn Trần Thảo Vi
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Ứng dụng lâm sàng quan trọng nhất của đồng tử là đánh giá chức năng dẫn truyền thần kinh vì thăm khám phản xạ
đồng tử có thể phát hiện các bất thường liên quan đến đường dẫn truyền thần kinh thị, cũng như có thể chẩn đoán
các bệnh lý thần kinh nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính mạng. Do đó đòi hỏi việc đánh giá phản xạ đồng tử cần
được thực hiện một cách cẩn thận, đầy đủ và chi tiết. Các rối loạn bệnh lý có thể làm thay đổi kích thước, hình dạng
và vị trí của đồng tử cũng như cách đồng tử phản ứng với kích thích ánh sáng và kích thích gần. Trong đó khiếm
khuyết phản xạ đồng tử hướng tâm tương đối (RAPD) là dấu hiệu lâm sàng quan trọng giúp các bác sĩ lâm sàng
phát hiện bất kỳ tổn thương không đối xứng nào giữa hai mắt. Ngoài ra, việc đánh giá bất thường chênh lệch kích
thước đồng tử và các triệu chứng khác đi kèm như sụp mi, hạn chế vận nhãn hoặc tiền sử chấn thương, dùng thuốc
cũng giúp gợi ý các tổn thương liên quan đến hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Do đó việc đánh giá đồng tử
cần được thực hiện đầy đủ từ việc khai thác tiền sử, bệnh sử, các triệu chứng đi kèm, đánh giá phản xạ và kích thước
giúp đưa ra chẩn đoán bệnh lý thần kinh kịp thời và đưa ra hướng xử trí phù hợp.

PUPILLARY REFLEXES
Nguyen Thanh Nam, Bien Thi Cam Van, Le Nguyen Gia Thao, Nguyen Tran Thao Vi
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
The most important clinical application of the pupil is to evaluate nerve conduction function because examination
of the pupillary reflex can detect abnormalities related to the optic nerve pathway and serious neurologic diseases.
Therefore, the assessment of pupillary reflexes requires careful and detailed examination. Neurologic disorders can
change the size, shape, and position of the pupil as well as how the pupil responds to light and near stimuli. Relative
afferent pupillary defect (RAPD) is an important clinical sign that helps clinicians detect any asymmetrical lesions
between the two eyes. In addition, assessing abnormal pupil size - anioscoria - and other accompanying symptoms
such as ptosis, limited eye movement or history of trauma or medication also helps suggest lesions related to the
sympathetic and parasympathetic nervous system. Inconclusion, a thorough pupil assessment, including a review
of health history, medical history, symptoms, and careful pupillary examination, is essential for early diagnosis of
neuropathy and appropriate treatment.

MẤT THỊ LỰC CƠ NĂNG
Vũ Huy Quang
Khoa Dịch kính - Võng mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mất thị lực cơ năng còn được gọi là mất thị lực về mặt chức năng, tâm lý hoặc hysteria, là sự suy giảm
thị lực được đặc trưng bởi sự khác nhau giữa các triệu chứng thị lực do bệnh nhân mô tả và tổn thương trên lâm
sàng. Mất thị lực cơ năng không phải lúc nào cũng là trường hợp giả vờ hoặc cố tình giả vờ các triệu chứng và
thường xảy ra mà bệnh nhân không nhận thức được.
Mục tiêu: Mô tả ca bệnh lâm sàng với các triệu chứng điển hình của tình trạng mất thị lực một mắt sau sốt virus
kèm liệt dây thần kinh số VII. Thăm khám nhãn cầu không có tổn thương. Bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó
Phiên Thần kinh nhãn khoa | 103

là viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu. Tuy nhiên, bệnh nhân không có tổn thương phản xạ đồng tử, chụp MRI sọ não,
hốc mắt không có hình ảnh viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
Phương pháp: Nhấn mạnh tầm quan trọng của triệu chứng tổn thương đồng tử trong chẩn đoán viêm thị thần kinh
hậu nhãn cầu.
Kết luận: Ca bệnh lâm sàng là tình trạng mất thị lực cơ năng do bệnh nhân bị sang chấn tâm lý vì điều trị bệnh sốt
virus dài ngày, cộng thêm châm cứu vùng mặt điều trị liệt dây thần kinh số VII.
Từ khóa: Mất thị lực cơ năng

FUNCTIONAL (NONORGANIC VISUAL LOSS)
Vu Huy Quang
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Background: Nonorganic vision loss (NOVL), also known as functional, psychogenic, or hysterical vision loss, is a
unique subset of visual impairment characterized by a disparity between the patient's self-reported visual symptoms
and clinical findings. NOVL is not always a case of malingering or conscious feigning of symptoms and usually
occurs without the patient's awareness of the nonorganic nature of the disease.
Objective: To describe a clinical case with typical symptoms of monocular vision loss after viral fever with facial
nerve palsy. Ocular examination showed no lesions. The patient had been previously diagnosed with retrobulbar
optic neuritis. However, the patient had no pupillary reflex lesions, and MRI of the brain and orbit did not show
retrobulbar optic neuritis.
Methods: Emphasize the importance of pupillary lesions in the diagnosis of retrobulbar optic neuritis.
Conclusion: The clinical case is a condition of functional vision loss due to psychological damage due to long-term
treatment of viral fever, combined with facial acupuncture to treat facial nerve palsy.
Keywords: Functional ( Nonorganic visual loss)

BÁO CÁO CASE LÂM SÀNG
RỐI LOẠN PHỔ VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH
Lê Viết Nhật Hưng, Dương Anh Quân, Tô Cát Tiên, Nguyễn Võ Diễm Quỳnh, Trần Hoàng Hòa Nhiên
Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 20 tuổi mắc Viêm tủy thị thần kinh có kết quả anti AQP4 - IgG (+)
và đã gây ra các biểu hiện nghiêm trọng ở hai mắt và các cơ quan khác.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân được điều trị nội khoa bằng liệu pháp Pulse Steroid và trao đổi huyết tương. Sau khi điều trị
bệnh nhân cải thiện được thị lực, vận nhãn và thính lực. Bệnh nhân được điều trị duy trì với liều Prednisolone 1mg/kg.
Kết luận: NMOSD có thể được phân biệt với MS và các rối loạn viêm hệ thần kinh trung ương khác nhờ sự hiện diện
của kháng thể AQP4 đặc hiệu với bệnh, đóng vai trò trực tiếp trong cơ chế bệnh sinh của NMOSD. Việc phát hiện
sớm để điều trị bệnh trong các đợt cấp cần được phát hiện sớm nhằm giảm thiểu biến chứng và hạn chế di chứng
thần kinh nặng nề.

104 | Phiên Thần kinh nhãn khoa

A CASE OF NEUROMYELITIS OPTICA SPECTRUM DISORDER
Le Viet Nhat Hung, Duong Anh Quan, To Cat Tien, Nguyen Vo Diem Quynh, Tran Hoang Hoa Nhien
Hue University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT

Purpose: Report a case of a 20-year-old female patient with neuromyelitis optica who tested positive for anti-AQP4-
IgG and experienced severe symptoms in both eyes and other organs.
Methods: Clinical case report.
Results: The patient was treated with Pulse Steroid therapy and plasma exchange. After treatment, the patient
showed improvement in visual acuity, occular motility and hearing. The patient was maintained on Prednisolone 1
mg/kg.
Conclusion: NMOSD can be differentiated from multiple sclerosis (MS) and other central nervous system
inflammatory disorders by the presence of specific AQP4 antibodies, which plays a direct role in the pathogenesis
of NMOSD. Early detection and treatment during acute episodes are crucial to minimize complications and severe
neurological sequelae.

VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH SỌ / HỘI CHỨNG MILLER- FISHER
Lê Viết Nhật Hưng, Dương Anh Quân, Trần Sỹ Thành
Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 55 tuổi bị liệt vận nhãn hai mắt, được phát hiện mắc hội chứng
Miller - Fisher (một thể hiếm gặp của hội chứng viêm đa rễ thần kinh Guillain Barré) bệnh nhân được điều trị và theo
dõi để phát hiện sớm các bất thường toàn thân.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân được điều trị nội khoa toàn thân với Solumedrol liều 1g/ngày trong 5 ngày sau đó giảm liều. Sau
1 tháng tái khám với tình trạng liệt vận nhãn được cải thiện kèm theo kết quả xét nghiệ m khàng thể GQ1b dương
tính.
Kết luận: Tiếp cận bệnh nhân liệt vận nhãn cần được thăm khám kết hợp xét nghiệm cận lâm sàng để phát hiện các
nguyên nhân. Trong đó hội chứng Miller - Fisher là một chẩn đoán cuối cùng khi loại trừ các nguyên nhân phổ biến
khác, việc phát hiện vừa giúp định hướng điều trị và vừa theo dõi các triệu chứng toàn thân của bệnh nhân.

BILATERAL OPHTHALMOPLEGIA/MILLER -FISHER SYNDROME
Le Viet Nhat Hung, Duong Anh Quan, Tran Sy Thanh
Hue University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT

Purpose: To report a case of a 55-year-old female patient with bilateral ophthalmoplegia, diagnosed with Miller-
Fisher syndrome (a rare form of Guillain-Barré polyradiculopathy). The patient was treated and monitored for early
detection of systemic abnormalities.
Result: The patient was treated medically with Solumedrol at a dose of 1g/day for 5 days, then reduced the dose.
After 1 month of re-examination, the ophthalmoplegia improved and the GQ1b antibody test result was positive.
Conclusion: Approaching patients with ophthalmoplegia requires examination combined with paraclinical testing
to detect the causes. In which, Miller-Fisher syndrome is a final diagnosis when excluding other common causes,
detection helps guide treatment and monitor the patient's systemic symptoms.

104 | Phiên Thần kinh nhãn khoa

A CASE OF NEUROMYELITIS OPTICA SPECTRUM DISORDER
Le Viet Nhat Hung, Duong Anh Quan, To Cat Tien, Nguyen Vo Diem Quynh, Tran Hoang Hoa Nhien
Hue University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Purpose: Report a case of a 20-year-old female patient with neuromyelitis optica who tested positive for anti-AQP4-
IgG and experienced severe symptoms in both eyes and other organs.
Methods: Clinical case report.
Results: The patient was treated with Pulse Steroid therapy and plasma exchange. After treatment, the patient
showed improvement in visual acuity, occular motility and hearing. The patient was maintained on Prednisolone 1
mg/kg.
Conclusion: NMOSD can be differentiated from multiple sclerosis (MS) and other central nervous system
inflammatory disorders by the presence of specific AQP4 antibodies, which plays a direct role in the pathogenesis
of NMOSD. Early detection and treatment during acute episodes are crucial to minimize complications and severe
neurological sequelae.

VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH SỌ / HỘI CHỨNG MILLER- FISHER
Lê Viết Nhật Hưng, Dương Anh Quân, Trần Sỹ Thành
Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 55 tuổi bị liệt vận nhãn hai mắt, được phát hiện mắc hội chứng
Miller - Fisher (một thể hiếm gặp của hội chứng viêm đa rễ thần kinh Guillain Barré) bệnh nhân được điều trị và theo
dõi để phát hiện sớm các bất thường toàn thân.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân được điều trị nội khoa toàn thân với Solumedrol liều 1g/ngày trong 5 ngày sau đó giảm liều. Sau
1 tháng tái khám với tình trạng liệt vận nhãn được cải thiện kèm theo kết quả xét nghiệm khàng thể GQ1b dương
tính.
Kết luận: Tiếp cận bệnh nhân liệt vận nhãn cần được thăm khám kết hợp xét nghiệm cận lâm sàng để phát hiện các
nguyên nhân. Trong đó hội chứng Miller - Fisher là một chẩn đoán cuối cùng khi loại trừ các nguyên nhân phổ biến
khác, việc phát hiện vừa giúp định hướng điều trị và vừa theo dõi các triệu chứng toàn thân của bệnh nhân.

BILATERAL OPHTHALMOPLEGIA/MILLER -FISHER SYNDROME
Le Viet Nhat Hung, Duong Anh Quan, Tran Sy Thanh
Hue University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Purpose: To report a case of a 55-year-old female patient with bilateral ophthalmoplegia, diagnosed with Miller-
Fisher syndrome (a rare form of Guillain-Barré polyradiculopathy). The patient was treated and monitored for early
detection of systemic abnormalities.
Result: The patient was treated medically with Solumedrol at a dose of 1g/day for 5 days, then reduced the dose.
After 1 month of re-examination, the ophthalmoplegia improved and the GQ1b antibody test result was positive.
Conclusion: Approaching patients with ophthalmoplegia requires examination combined with paraclinical testing
to detect the causes. In which, Miller-Fisher syndrome is a final diagnosis when excluding other common causes,
detection helps guide treatment and monitor the patient's systemic symptoms.
Phiên Thần kinh nhãn khoa | 105

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY PHÙ GAI TH Ị
Vũ Huy Quang
Khoa Dịch kính - Võng mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phù gai thị là một triệu chứng thường gặp trên lâm sàng, tuy nhiên việc tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân
luôn là một thách thức đối với các bác sĩ nhãn khoa. Theo nhiều thống kê trên thế giới trên 50% các bác sĩ nhãn
khoa đều chẩn đoán triệu chứng phù gai thị là viêm thị thần kinh và điều trị Corticoid. Cũng theo một đơn vị thần
kinh nhãn khoa tại Mỹ thống kê từ 2014-2016 có tới 60% chẩn đoán viêm thị thần kinh là chẩn đoán sai. Xuất phát
từ quá trình thực hành lâm sàng tại phòng khám thần kinh nhãn khoa Bệnh viện Mắt Trung ương, báo cáo viên xin
chỉ ra 12 nguyên nhân gây phù gai thị mà báo cáo viên đã thăm khám dưới góc nhìn cơ chế bệnh sinh.
Mục tiêu: Làm rõ 12 nguyên nhân gây phù gai thị dưới góc nhìn cơ chế bệnh sinh (Do viêm, do chèn ép, tăng ALNS,
do thiếu máu, do xâm lấn, do đột biến gen ty lạp thể làm tế bào thiếu năng lượng, cơ chế giả phù gai thị)
Đối tượng: Với 12 nguyên nhân gây phù gai thị đều được dẫn chứng bằng các ca bệnh lâm sàng cụ thể được chẩn
đoán và điều trị tại phòng khám thần kinh nhãn khoa Bệnh viện Mắt Trung ương.
Phương pháp: Phân tích phù gai thị dưới góc nhìn cơ chế bệnh sinh
Kết luận: Tại phòng khám thần kinh nhãn khoa Bệnh viện Mắt Trung ương không phải tất cả phù gai thị đều là do cơ
chế viêm (chiếm tỉ lệ không nhiều). Trên 50% phù gai thị gặp ở người trên 50 tuổi là do cơ chế thiếu máu (bệnh lý
TTK do thiếu máu cục bộ không do viêm động mạch)
Từ khóa: Phù gai thị

CAUSES OF OPTIC SWELLING
Vu Huy Quang
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Background: Optic swelling is a common clinical symptom, however, accessing the diagnosis of the cause is always
a challenge for ophthalmologists. According to many statistics in the world, over 50% of ophthalmologists diagnose
optic swelling symptoms as optic neuritis and treat with corticosteroids. According to an ophthalmic neurology unit
in the US, from 2014-2016, up to 60% of diagnoses of optic neuritis are misdiagnosed. Stemming from clinical
practice at the neuro-ophthalmology clinic of Viet Nam National Eye Hospital, the reporter would like to point out 12
causes of optic swelling that the reporter examined from the perspective of pathogenesis.
Objectives: To clarify 12 causes of optic swelling from the point of view of pathogenesis (Inflammation,
compression, increased ICP, ischemic mechanism (NAION), infiltration, Mutations in the mitochondrial gene cause
the cell to lack energy, pseudo-papilloedema)
Subjects: With 12 causes of optic swelling, all evidenced by specific clinical cases were diagnosed and treated at
the neuro-ophthalmology clinic of Viet Nam National Eye Hospital
Methods: Analysis of optic swelling from the perspective of pathogenesis
Conclusion: Not all optic swelling are caused by inflammatory mechanism (not much). More than 50% of optic
swelling seen in people over 50 years old is due to an ischemic mechanism (NAION) at the neuro-ophthalmology
clinic of Viet Nam National Eye Hospital
Keyword: Optic swelling

106 | Phiên Thần kinh nhãn khoa

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG TẠI MẮT VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRÊN
BỆNH NHÂN DÒ ĐỘNG MẠCH MÀNG CỨNG - XOANG HANG
Đỗ Hòa, Ngô Văn Hồng, Trương Nguyễn Bảo Châu
Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tại mắt do dò động mạch màng cứng
xoang hang gây nên.
Đối tượng: Bệnh nhân dò động mạch màng cứ ng xoang hang được phát hiện và điều trị tại Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ
Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca lâm sàng.
Kết quả: Phân tích trên 3 bệnh nhân đỏ mắt kéo dài được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý kết mạc khác. Tại Khoa
Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân được khảo sát với các cận lâm sàng như siêu âm mắt, chụp MRI, chụp khảo sát
hệ động mạch não bằng DSA. Kết quả các trường hợp đều bị dò động mạch màng cứng xoang hang và đáp ứng tốt
với xạ phẫu bằng Gamma Knife.
Kết luận: Dò động mạch màng cứng xoang hang thường dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác. Tiêu chuẩn vàng
để giúp cho chẩn đoán và điều trị dò động mạch màng cứng xoang hang là chụp hệ động mạch não xóa nền DSA.
Xạ phẫu bằng gamma knife là phương pháp điều trị tốt nhất cho dò động mạch màng cứng xoang hang hiện nay.
Từ khoá: Đỏ mắt, Dò động mạch màng cứng xoang hang

OCULAR MANIFESTATIONS AND TREATMENT
IN PATIENTS WITH DURAL ARTERIOVENOUS FISTULA
OF THE CAVERNOUS SINUS
Do Hoa, Ngo Van Hong, Truong Nguyen Bao Chau
Cho Ray Hospital
ABSTRACT

Objective: Study of clinical symptoms and evaluation of ocular treatment results caused by Dural arteriorvenous
fistula.
Subjects: Patients with Dural arteriorvenous fistula examination detected and treated at the ophthalmology
department of Cho Ray Hospital.
Study method: Series cases report.
Results: Analysis on 3 patients with persistent red eyes misdiagnosed with other conjunctival pathologies. At the
ophthalmology department of Cho Ray Hospital, patients were surveyed with ultrasound, MRI, Digital subtraction
angiography (DSA). The diagnosis of three cases is Dural arteriorvenous fistula and responded well to radiosurgery
with Gamma Knife.
Conclusion: Dural arteriorvenous fistula is often easily misdiagnosed with other pathologies. The gold standard for
diagnosis of Dural arteriorvenous fistula is DSA. Gamma knife radiosurgery is the best treatment for this disease.
Keywords: Red eyes, Dural arteriorvenous fistula

106 | Phiên Thần kinh nhãn khoa

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG TẠI MẮT VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRÊN
BỆNH NHÂN DÒ ĐỘNG MẠCH MÀNG CỨNG - XOANG HANG
Đỗ Hòa, Ngô Văn Hồng, Trương Nguyễn Bảo Châu
Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tại mắt do dò động mạch màng cứng
xoang hang gây nên.
Đối tượng: Bệnh nhân dò động mạch màng cứng xoang hang được phát hiện và điều trị tại Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ
Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca lâm sàng.
Kết quả: Phân tích trên 3 bệnh nhân đỏ mắt kéo dài được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý kết mạc khác. Tại Khoa
Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân được khảo sát với các cận lâm sàng như siêu âm mắt, chụp MRI, chụp khảo sát
hệ động mạch não bằng DSA. Kết quả các trường hợp đều bị dò động mạch màng cứng xoang hang và đáp ứng tốt
với xạ phẫu bằng Gamma Knife.
Kết luận: Dò động mạch màng cứng xoang hang thường dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác. Tiêu chuẩn vàng
để giúp cho chẩn đoán và điều trị dò động mạch màng cứng xoang hang là chụp hệ động mạch não xóa nền DSA.
Xạ phẫu bằng gamma knife là phương pháp điều trị tốt nhất cho dò động mạch màng cứng xoang hang hiện nay.
Từ khoá: Đỏ mắt, Dò động mạch màng cứng xoang hang

OCULAR MANIFESTATIONS AND TREATMENT
IN PATIENTS WITH DURAL ARTERIOVENOUS FISTULA
OF THE CAVERNOUS SINUS
Do Hoa, Ngo Van Hong, Truong Nguyen Bao Chau
Cho Ray Hospital
ABSTRACT
Objective: Study of clinical symptoms and evaluation of ocular treatment results caused by Dural arteriorvenous
fistula.
Subjects: Patients with Dural arteriorvenous fistula examination detected and treated at the ophthalmology
department of Cho Ray Hospital.
Study method: Series cases report.
Results: Analysis on 3 patients with persistent red eyes misdiagnosed with other conjunctival pathologies. At the
ophthalmology department of Cho Ray Hospital, patients were surveyed with ultrasound, MRI, Digital subtraction
angiography (DSA). The diagnosis of three cases is Dural arteriorvenous fistula and responded well to radiosurgery
with Gamma Knife.
Conclusion: Dural arteriorvenous fistula is often easily misdiagnosed with other pathologies. The gold standard for
diagnosis of Dural arteriorvenous fistula is DSA. Gamma knife radiosurgery is the best treatment for this disease.
Keywords: Red eyes, Dural arteriorvenous fistula




Phiên Thần kinh nhãn khoa | 107

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ VIÊM THẦN KINH THỊ
CÓ MOG (+) BẰNG PHƯƠNG PHÁP THAY HUY ẾT TƯƠNG
Nguyễn Thị Chung Toàn, Hà Thị Nga
Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp thay huyết tương trên bệnh nhân viêm thần kinh thị có MOG (+).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Tháng 5/2024, một bệnh nhân nam 10 tuổi được chẩn đoán 2 mắt viêm thần kinh thị có kháng thể kháng
MOG (+) nhập Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng điều trị. Sau 10 ngày điều trị với liệu pháp Corticoid kết quả thị lực
cải thiện từ AS (-) lên BBT, bệnh nhân đượ c tiếp tục điều trị bằng phương pháp thay huyết tương. Sau khi thay huyết
tương 7 chu kỳ và tiếp tục điều trị với Corticoid đường uống, tháng 6/2024 bệnh nhân được xuất viện điều trị ngoại
trú với thị lực mắt phải 4/10, mắt trái 7/10. Sau 4 tháng điều trị, tháng 9/2024 thị lực 2 mắt cải thiện tốt 9/10.
Kết luận: Thay huyết tương là một phương pháp điều trị hiệu quả giúp phục hồi thị lực ở bệnh nhân viêm thần kinh
thị có kháng thể kháng MOG (+).
Từ khóa: Viêm thần kinh thị, thay huyết tương, kháng thể kháng MOG

CLINICAL CASE REPORT ON TREATMENT OF OPTIC NEURITIS
WITH MOG (+) USING PLASMA EXCHANGE METHOD
Nguyen Thi Chung Toan, Ha Thi Nga
Da Nang Hospital for Women and Children
ABSTRACT

Objective: To evaluate the outcomes of the plasma exchange method in patients with MOG (+) optic neuritis.
Subjects and Methods: Case report.
Results: In May 2024, a 10-year-old male patient was diagnosed with bilateral optic neuritis with MOG antibody
positivity and was admitted to Da Nang Hospital Women and Children for monitoring and treatment. After 10 days
of treatment with corticosteroids, his visual acuity improved from light perception (-) to hand shadow. The patient
continued treatment with plasma exchange therapy. After 7 cycles of plasma exchange and continued oral
corticosteroid treatment, in June 2024, the patient was discharged for outpatient treatment with a visual acuity of
4/10 in the right eye and 7/10 in the left eye. After 4 months of treatment, in September 2024, the visual acuity in
both eyes improved significantly to 9/10.
Conclusion: Plasma exchange is an effective treatment method that helps restore vision in patients with MOG (+)
optic neuritis.
Keywords: Optic neuritis, plasma exchange, MOG antibodies

108 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

PHIÊN TẠO HÌNH THẨM MỸ NHÃN KHOA (1)
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (15h10 - 16h40)
HỘI TRƯỜ NG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Quốc Anh, TS. Nguyễn Thanh Nam, TS. Nguyễn Chiến Thắng
Điều phối: Vũ Thị Mai Hương, Dương Nguyễn Hồng Hải

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
15h10 - 15h20
Một số ca phẫu thuật u mi và hốc mắt tại Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy
Nguyễn Minh Tâm
Bệnh viện Chợ Rẫy
15h20 - 15h30
Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt
liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh
Phạm Thị Mỹ Hạnh
Bệnh viện Quân y 103
15h30 - 15h40
Kết quả theo dõi lâu dài miệng nối sau phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi
Hà Huy Thiên Thanh
Bệnh viện Mắt Trung ương
15h40 - 15h50
Tái tạo hốc mắt và phục hình thẩm mỹ những trường hợp
khuyết hổng nhãn cầu có biến dạng hốc mắt - mi mắt
Phan Hoàng Hải
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
15h50 - 16h00
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Ghép thần kinh điều trị loét giác mạc do thần kinh dinh dưỡng
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
16h00 - 16h10
Ứng dụng phương pháp tạo vạt Z trong phẫu thuật điều trị sẹo mi
Lâm Đức Thiện
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
16h10 - 16h20
"Con mắt thứ ba"- Báo cáo một trường hợp u hốc mắt Schwannoma nội chóp lớn
Tôn Tường Trí Hải
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
16h20 - 16h40 Thảo luận

108 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

PHIÊN TẠO HÌNH THẨM MỸ NHÃN KHOA (1)
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (15h10 - 16h40)
HỘI TRƯỜNG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Quốc Anh, TS. Nguyễn Thanh Nam, TS. Nguyễn Chiến Thắng
Điều phối: Vũ Thị Mai Hương, Dương Nguyễn Hồng Hải

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
15h10 - 15h20
Một số ca phẫu thuật u mi và hốc mắt tại Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy
Nguyễn Minh Tâm
Bệnh viện Chợ Rẫy
15h20 - 15h30
Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt
liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh
Phạm Thị Mỹ Hạnh
Bệnh viện Quân y 103
15h30 - 15h40
Kết quả theo dõi lâu dài miệng nối sau phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi
Hà Huy Thiên Thanh
Bệnh viện Mắt Trung ương
15h40 - 15h50
Tái tạo hốc mắt và phục hình thẩm mỹ những trường hợp
khuyết hổng nhãn cầu có biến dạng hốc mắt - mi mắt
Phan Hoàng Hải
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
15h50 - 16h00
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Ghép thần kinh điều trị loét giác mạc do thần kinh dinh dưỡng
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
16h00 - 16h10
Ứng dụng phương pháp tạo vạt Z trong phẫu thuật điều trị sẹo mi
Lâm Đức Thiện
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
16h10 - 16h20
"Con mắt thứ ba"- Báo cáo một trường hợp u hốc mắt Schwannoma nội chóp lớn
Tôn Tường Trí Hải
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
16h20 - 16h40 Thảo luận











Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1) | 109

MỘT SỐ CA PHẪU THUẬT U MI VÀ HỐC MẮT
TẠI KHOA MẮT - BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Minh Tâm
Khoa Mắ t - Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Ca số 1: nữ, 1948, nhập viện vì u vùng mắt phải.
Phẫu thuật: nạo vét toàn bộ u kèm tổ chức mi và hốc mắt, che phủ hốc mắt bằng vạt da vi phẫu.
Kết quả: miếng ghép lành tốt, không tái phát sau 1 năm theo dõi.

Ca số 2: nữ, 1952, nhập viện vì u mi dưới mắt phải.
Phẫu thuật: cắt rộng u cách bờ 1cm, xoay vạt da thái dương che phủ và tạo hình mi dưới.
Kết quả: Sẹo lành tốt, không hở mi, không tái phát sau 8 tháng theo dõi.

Ca số 3: nam, 1962, nhập viện vì u mi dưới mắt trái.
Phẫu thuật: cắt bỏ toàn bộ u và mi dưới, xoay vạt da thái dương tạo hình mi dưới.
Kết quả: sẹo lành tốt, không hở mi, u không tái phát sau 8 tháng theo dõi.

Ca số 4: nam, 1960, nhập viện vì u mi trên.
Phẫu thuật: cắt u và toàn bộ mi trên, ghép niêm mạc môi, bắc cầu da mi dưới tạo hình mi trên.
Kết quả: mi trên liền tốt, hở mi độ 1, không tái phát sau 1 năm theo dõi.

SURGICAL TREATMENT OF SOME CASES OF THE EYES CANCER
Nguyen Minh Tam
Opthalmology Department - Cho Ray Hospital
ABSTRACT

Case 1: female, 1948, hospitalized because of a tumor in the right eye.
Surgery: remove the entire tumor along with the eyelid and eye socket, cover the eye socket with a microsurgical
skin flap.
Results: the graft healed well, no recurrence after 1 year of follow-up.

Case 2: female, 1952, hospitalized because of eyelid tumor under right eye.
Surgery: cut the tumor 1cm from the margin, rotate the temporal skin flap to cover and create a lower eyelid shape.
Results: Scars healed well, no eyelid opening, no recurrence after 8 months of follow-up.

Case 3: male, 1962, hospitalized because of eyelid tumor under left eye.
Surgery: remove all tumors and lower eyelids, rotate the temporal skin flap to create a lower eyelid shape.
Results: scar healed well, no eyelid opening, tumor did not recur after 8 months of follow-up.

Case 4: male, 1960, hospitalized for upper eyelid tumor.
Surgery: remove tumor and entire upper eyelid, lip mucosa graft, lower eyelid skin bypass to create upper eyelid
surgery.
Results: the upper eyelid heals well, grade 1 cleft eyelid, no recurrence after 1 year of follow-up.

110 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

PHẪU THUẬT NỘI SOI GIẢM ÁP HỐC MẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT
LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP CHÈN ÉP THỊ THẦN KINH
Phạm Thị Mỹ Hạnh
1
, Nguyễn Chiến Thắng
1
, Phạm Trọng Văn
2
, Nguyễn Đình Ngân
1

1
Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân Y
2
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật nội soi giảm áp
hốc mắt điều trị bệnh mắt liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, không đối chứng, được tiến hành trên 31 mắt có bệnh
mắt liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh được phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt từ tháng 1/2018 đến tháng
12/2023 tại Bệnh viện Quân y 103.
Kết quả: Độ lồi mắt giảm trung bình 2,1 ± 1,3 mm. Thị lực tăng trung bình tương đương với 3,1 dòng Snellen. Tỷ lệ
tăng song thị sau mổ là 29,4%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng có bệnh đái tháo đường, thời gian
nhìn mờ, độ lồi trước mổ và thị lực tối đa sau mổ. Ở nhóm có cải thiện thị lực thì thị lực trước mổ tương quan thuận
với thị lực sau mổ, p = 0.01; r = 0,45. Độ viêm của nhóm không tăng thị lực cao hơn nhóm có tăng thị lực với p = 0,01.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt là một biện pháp hiệu quả trong điều trị bệnh mắt liên quan tuyến giáp
chèn ép thị thần kinh.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt, bệnh mắt liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh

EFFECTS OF ORBITAL DECOMPRESSION BY
ENDOSCOPIC ENDONASAL IN THYROID EYE DISEASE
Pham Thi My Hanh
1
, Nguyen Chien Thang
1
, Pham Trong Van
2
, Nguyen Dinh Ngan
1

1
Department of Ophthalmology, Military Hospital 103, Vietnam Military Medical Academy
2
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Aim: Study the result of endoscopic orbital decompression in Thyroid optic neuropathy patients and some
influencing factors
Material and methods: Material: 31 orbits which were operated on endoscopic orbital decompression for Graves’
orbitopathy from January 2018 to December 2023. Study design: a prospective study.
Results: the average reduction in exophthamos of 2.1 ± 1.3 mm (0-4 mm). Visual acuity improvement in
compressive optic neuropathy group was equivalent to 3.1 Snellen lines. Worsen diplopia occurred in 29,4%. There
was no relation between age, gender, diabetic, time of blur, pre-op exophthalmos and best visual acuity. In improved
VA group, pre-op VA correlate with pos-op VA. CAS in unimproved VA group was significant higher to improved VA
group.
Conlusion: Endoscopic orbital decompression is an effective treatment for Thyroid optic neuropathy.
Keywords: Endoscopic orbital decompression, thyroid optic neuropathy

KẾT QUẢ THEO DÕI LÂU DÀI MIỆNG NỐI
SAU PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI
Hà Huy Thiên Thanh, Phạm Ngọc Bích, Nguyễn Quốc Anh
Khoa Tạo hình thẩm mỹ mắt và vùng mắ t, Bệnh viện Mắt Trung ương

110 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

PHẪU THUẬT NỘI SOI GIẢM ÁP HỐC MẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT
LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP CHÈN ÉP THỊ THẦN KINH
Phạm Thị Mỹ Hạnh
1
, Nguyễn Chiến Thắng
1
, Phạm Trọng Văn
2
, Nguyễn Đình Ngân
1

1
Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân Y
2
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật nội soi giảm áp
hốc mắt điều trị bệnh mắt liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, không đối chứng, được tiến hành trên 31 mắt có bệnh
mắt liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh được phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt từ tháng 1/2018 đến tháng
12/2023 tại Bệnh viện Quân y 103.
Kết quả: Độ lồi mắt giảm trung bình 2,1 ± 1,3 mm. Thị lực tăng trung bình tương đương với 3,1 dòng Snellen. Tỷ lệ
tăng song thị sau mổ là 29,4%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng có bệnh đái tháo đường, thời gian
nhìn mờ, độ lồi trước mổ và thị lực tối đa sau mổ. Ở nhóm có cải thiện thị lực thì thị lực trước mổ tương quan thuận
với thị lực sau mổ, p = 0.01; r = 0,45. Độ viêm của nhóm không tăng thị lực cao hơn nhóm có tăng thị lực với p = 0,01.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt là một biện pháp hiệu quả trong điều trị bệnh mắt liên quan tuyến giáp
chèn ép thị thần kinh.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt, bệnh mắt liên quan tuyến giáp chèn ép thị thần kinh

EFFECTS OF ORBITAL DECOMPRESSION BY
ENDOSCOPIC ENDONASAL IN THYROID EYE DISEASE
Pham Thi My Hanh
1
, Nguyen Chien Thang
1
, Pham Trong Van
2
, Nguyen Dinh Ngan
1

1
Department of Ophthalmology, Military Hospital 103, Vietnam Military Medical Academy
2
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Aim: Study the result of endoscopic orbital decompression in Thyroid optic neuropathy patients and some
influencing factors
Material and methods: Material: 31 orbits which were operated on endoscopic orbital decompression for Graves’
orbitopathy from January 2018 to December 2023. Study design: a prospective study.
Results: the average reduction in exophthamos of 2.1 ± 1.3 mm (0-4 mm). Visual acuity improvement in
compressive optic neuropathy group was equivalent to 3.1 Snellen lines. Worsen diplopia occurred in 29,4%. There
was no relation between age, gender, diabetic, time of blur, pre-op exophthalmos and best visual acuity. In improved
VA group, pre-op VA correlate with pos-op VA. CAS in unimproved VA group was significant higher to improved VA
group.
Conlusion: Endoscopic orbital decompression is an effective treatment for Thyroid optic neuropathy.
Keywords: Endoscopic orbital decompression, thyroid optic neuropathy

KẾT QUẢ THEO DÕI LÂU DÀI MIỆNG NỐI
SAU PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI
Hà Huy Thiên Thanh, Phạm Ngọc Bích, Nguyễn Quốc Anh
Khoa Tạo hình thẩm mỹ mắt và vùng mắt, Bệnh viện Mắt Trung ương

Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1) | 111

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm của miệng nối sau phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ mũi dựa trên thang điểm đánh
giá miệng nối sau phẫu thuật nối thông túi lệ mũi (Dacryocystorhinostomy ostium scoring - DOS) và tìm hiểu mối
quan hệ giữa các thông số và kết quả giải phẫu.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 84 trường hợp sau phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ mũi lần đầu thực hiện từ
năm 2022 đến năm 2023. Phẫu thuật lạnh được sử dụng để tránh chấn thương do nhiệt và đặt ống silicon vào cuối
quy trình. Tất cả các trường hợp đều được đánh giá lại sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Trong tất cả các lần theo dõi,
độ thông thoát lệ đạo được đánh giá khi bơm rửa và miệng nối được đánh giá bằng thang điểm DOS bao gồm 10 thông
số: vị trí, kích thước, hình dạng, độ di động của đầu trong lệ quản chung, độ di động của ống, cầu dính, u hạt, nghiệm
pháp thuốc nhuộm nội soi chức năng, sẹo xơ hóa và các bất thường khác. Ống silicon được tháo ra sau 6 tháng.
Kết quả: 78,6% trường hợp có miệng nối nằm ở phía trên - phía trước đầu trước cuốn mũi giữa. 75,1% miệng nối có
hình tròn hoặc hình bầu dục với đáy nông hoặc sâu. Hầu hết các trường hợp có miệng nối trung bình hoặc nhỏ
(92,9%). Về biến chứng, 11,9% có dính và 2,4% có u hạt. Tỷ lệ thành công về mặt giải phẫu sau 1 năm là 86,9%. Hình
dạng, kích thước, sẹo, đầu trong lệ quản chung và độ di động của ống silicon, cầu dính bên trong miệng nối, nghiệm
pháp thuốc nhuộm dương tính và tổng điểm là các yếu tố liên quan đến thành công về mặt giải phẫu.
Kết luận: DOS là một công cụ hữu ích để định lượng theo dõi sau phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua nội soi. Các
yếu tố liên quan đến kết quả thành công là hình dạng, kích thước, sẹo, đầu trong lệ quản chung và độ di động của
ống silicon cầu dính bên trong miệng nối, nghiệm pháp thuốc nhuộm dương tính và tổng điểm.

POST-OPERATIVE EVALUATION USING DOS
AFTER ENDOSCOPIC DACRYOCYSTORHINOSTOMY
Ha Huy Thien Thanh
1
, Nguyen Quoc Anh
1
, Pham Thi Khanh Van
2

1
Oculofacial Plastic and Cosmetic Department, Vietnam National Eye Hospital
2
Ophthalmology Department, Hanoi Medical University
ABSTRACT
Objectives: To describe characteristics of the ostium after endoscopic dacryocystorhinostomy and explore the
relationship between the ostium parameters and surgical outcomes.
Methods: a prospective study on 84 cases after endoscopic dacryocystorhinostomy performed in Vietnam National
Eye Hospital from August 2018 to August 2019. All patients were evaluated after 3 months, 6 months and 12 months
and the ostia were assessed using DOS (dacryocystorhinostomy ostium scoring).
Results: 78.6% of cases had the ostium located supero - anteriorly to the axilla of the middle turbinate. 75.1% of the
ostia were circular or oval in shape with a shallow or deep base. Most of the cases had a medium or small ostium
(92.9%). Regarding complications, 11.9% had adhesions and 2.4% had granulomas. The anatomical success rate
after 1 year was 86.9%. Ostial shape, size, scarring, internal common opening and stent mobility, adhesion within
ostium, positive FEDT and total score were factors associated with anatomical success.
Conclusions: DOS is a useful tool for follow-up after endoscopic dacryocystorhinostomy. The factors relating to
successful outcomes are ostium size, scarring, conditions of internal common opening, stent and total score.
Keywords: dacryocystorhinostomy ostium scoring, endoscopic dacryocystorhinostomy

TÁI TẠO HỐC MẮT VÀ PHỤC HÌNH THẨM MỸ NHỮNG TRƯỜNG
HỢP KHUYẾT HỔNG NHÃN CẦU CÓ BIẾN DẠNG HỐC MẮT - MI MẮT
Phan Hoàng Hải
Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh

112 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

TÓM TẮT
Những biến dạng hốc mắt ở bệnh nhân khuyết hổng nhãn cầu đặt ra nhiều thách thức lớn trong việc phục hồi chức
năng và thẩ m mỹ, đặc biệt những trường hợp có biến dạng mô cứ ng và mô mềm hốc mắt và mi mắt. Việc sử dụng mắt
giả làm sẵn thường không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục hình giải phẫu và tương hợp sinh lý của từng bệnh nhân,
dẫn đến kết quả thẩm mỹ không tối ưu, gây khó chịu cho hốc mắt và nguy cơ biến dạng hốc mắt. Tuy nhiên, quy trình
thực hiện mắt giả cá nhân từ khâu thiết kế đến chế tác bằng vật liệu tương hợ p sinh học mang lại kết quả thẩm mỹ cao
và giảm thiểu các biến chứng trong quá trình sử dụng. Trong nhiều trường hợp, kết quả phục hồi tốt nhất đạt được nhờ
sự kết hợp giữa phẫu thuật tái tạo hốc mắt, thẩm mỹ và điều chỉnh mắt giả cá nhân.
Bài báo cáo này trình bày loạt ca lâm sàng từ những bệnh nhân có biế n dạng hốc mắt đơn giản đến phức tạp, được
phân tích để đánh giá hiệu quả của cả phương pháp phục hình bằng mắt giả cá nhân và phẫu thuật tạo hình trong việc
khắc phục các biến dạng hốc mắt và mi mắt. Các chỉ định, ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp cũng được bàn
luận. Y học cá thể là triết lý điều trị đầy hứa hẹn trong lĩnh vực phục hình mắt, cho phép cá nhân hóa từng tình trạng
hốc mắt, mang lại kết quả chức năng và thẩm mỹ vượt trội. Điều này không chỉ cải thiện vẻ bề ngoài mà còn chất lượng
cuộc sống cho những bệnh nhân mất mắt - những người đơn giản chỉ muốn được có lại sự hoàn thiện.

SURGICAL RECONSTRUCTION AND PROSTHETICALLY
ESTHETIC REHABILITATION OF SOCKET AND
EYELID DEFORMITIES IN ANOPHTHALMIC PATIENTS
Phan Hoang Hai
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT

Socket deformities in anophthalmic patients pose significant challenges to achieving functional and aesthetic
rehabilitation. Traditional one-size-fits-all ocular prostheses often fail to address the unique anatomical and
physiological needs of each patient, leading to suboptimal outcomes and risks of socket complications. However,
the application of customized ocular prostheses in term of design, fabrication with biomaterials selection is
cosmetically satisfactory and cause little trouble in use, sometimes the best results will be achieved through a
combination of both socket surgery and prosthesis modification. This presentation focuses on clinical cases of
patient symptoms in descending order of importance, and those cases will be analyzed to evaluate the effectiveness
of both prosthetic and surgical solutions in correcting those socket complications. The indications, merits and
limitations of each approach are also discussed. Personalized medicine represents a promising frontier in the field
of ocular prosthetics. By addressing the individual causes of socket deformities, customized ocular prosthesis offers
superior functional and aesthetic results, ultimately improving the appearance and quality of life for anophthalmic
patients, who simply desire to look as natural as possible.

BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: GHÉP THẦN KINH
ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC DO THẦN KINH DINH DƯỠNG
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Viêm giác mạc do thần kinh dinh dưỡng, còn được gọi là viêm giác mạc do liệt thần kinh, là bệnh thoái hoá giác mạc
do tổn thương dây thần kinh tam thoa, dẫn đến giảm hoặc mất cảm giác giác mạc, gây ra tình trạng biểu mô giác
mạc bị tổn thương, chậm lành và có thể gây nên loét và thủng giác mạc.

112 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

TÓM TẮT
Những biến dạng hốc mắt ở bệnh nhân khuyết hổng nhãn cầu đặt ra nhiều thách thức lớn trong việc phục hồi chức
năng và thẩm mỹ, đặc biệt những trường hợp có biến dạng mô cứng và mô mềm hốc mắt và mi mắt. Việc sử dụng mắt
giả làm sẵn thường không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục hình giải phẫu và tương hợp sinh lý của từng bệnh nhân,
dẫn đến kết quả thẩm mỹ không tối ưu, gây khó chịu cho hốc mắt và nguy cơ biến dạng hốc mắt. Tuy nhiên, quy trình
thực hiện mắt giả cá nhân từ khâu thiết kế đến chế tác bằng vật liệu tương hợp sinh học mang lại kết quả thẩm mỹ cao
và giảm thiểu các biến chứng trong quá trình sử dụng. Trong nhiều trường hợp, kết quả phục hồi tốt nhất đạt được nhờ
sự kết hợp giữa phẫu thuật tái tạo hốc mắt, thẩm mỹ và điều chỉnh mắt giả cá nhân.
Bài báo cáo này trình bày loạt ca lâm sàng từ những bệnh nhân có biến dạng hốc mắt đơn giản đến phức tạp, được
phân tích để đánh giá hiệu quả của cả phương pháp phục hình bằng mắt giả cá nhân và phẫu thuật tạo hình trong việc
khắc phục các biến dạng hốc mắt và mi mắt. Các chỉ định, ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp cũng được bàn
luận. Y học cá thể là triết lý điều trị đầy hứa hẹn trong lĩnh vực phục hình mắt, cho phép cá nhân hóa từng tình trạng
hốc mắt, mang lại kết quả chức năng và thẩm mỹ vượt trội. Điều này không chỉ cải thiện vẻ bề ngoài mà còn chất lượng
cuộc sống cho những bệnh nhân mất mắt - những người đơn giản chỉ muốn được có lại sự hoàn thiện.

SURGICAL RECONSTRUCTION AND PROSTHETICALLY
ESTHETIC REHABILITATION OF SOCKET AND
EYELID DEFORMITIES IN ANOPHTHALMIC PATIENTS
Phan Hoang Hai
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT
Socket deformities in anophthalmic patients pose significant challenges to achieving functional and aesthetic
rehabilitation. Traditional one-size-fits-all ocular prostheses often fail to address the unique anatomical and
physiological needs of each patient, leading to suboptimal outcomes and risks of socket complications. However,
the application of customized ocular prostheses in term of design, fabrication with biomaterials selection is
cosmetically satisfactory and cause little trouble in use, sometimes the best results will be achieved through a
combination of both socket surgery and prosthesis modification. This presentation focuses on clinical cases of
patient symptoms in descending order of importance, and those cases will be analyzed to evaluate the effectiveness
of both prosthetic and surgical solutions in correcting those socket complications. The indications, merits and
limitations of each approach are also discussed. Personalized medicine represents a promising frontier in the field
of ocular prosthetics. By addressing the individual causes of socket deformities, customized ocular prosthesis offers
superior functional and aesthetic results, ultimately improving the appearance and quality of life for anophthalmic
patients, who simply desire to look as natural as possible.

BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: GHÉP THẦN KINH
ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC DO THẦN KINH DINH DƯỠNG
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Viêm giác mạc do thần kinh dinh dưỡng, còn được gọi là viêm giác mạc do liệt thần kinh, là bệnh thoái hoá giác mạc
do tổn thương dây thần kinh tam thoa, dẫn đến giảm hoặc mất cảm giác giác mạc, gây ra tình trạng biểu mô giác
mạc bị tổn thương, chậm lành và có thể gây nên loét và thủng giác mạc.
Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1) | 113

Nhóm nghiên cứu mô tả một trường hợp lâm sàng viêm giác mạc do thần kinh dinh dưỡng sau thủ thuật tiêm cồn
điều trị đau dây thần kinh V. Người bệnh được điều trị ghép dây thần kinh mác với nhánh V1 từ mắt bên đối diện.
Kết quả bước đầu sau phẫu thuật cho thấy triệu chứng cơ năng được cải thiện, giác mạc đã được biểu mô hoá tốt

CORNEAL NEUROTIZATION FOR THE TREATMENT OF
NEUROTROPHIC KERATITIS: A CASE REPORT
Nguyen Quoc Anh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Neurotrophic keratitis, also known as neuroparalytic keratitis, is corneal degenerative disease caused by dysfunction
of the trigeminal nerve and characterized by a reduction or absence of corneal sensitivity. This condition may result
in epithelial defect, delayed healing, ulceration, and eventually corneal perforation.
This report describes a clinical case of neurotrophic keratitis following alcohol injection for trigeminal neuralgia. The
patient underwent an autologous sural nerve graft to connect subconjunctival tissue at the perilimbal region of the
affected eye to the V1 branch of the contralateral eye. Initial postoperative outcome showed improved symptoms
and complete corneal epithelialization.

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TẠO VẠT Z
TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SẸO MI
Lâm Đức Thiện
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả ứng dụng phương pháp tạo vạt Z để điều trị sẹo mi trên một bệnh nhân với tình trạng sẹo co kéo da
mi 30 năm.
Đối tượng và phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Bệnh nhân nam 63 tuổi với tiền sử mắt phải có vết thương da mi đã khâu được 30 năm đến khám ghi nhận
tình trạng sẹo co kéo da mi góc ngoài mắt phải vùng thái dương. Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp tạo
vạt Z. Sau quá trình điều trị mắt phải có vùng sẹo co kéo được giải phóng trả về cấu trúc giải phẫu, các nếp sẹo mới
hình thành giống các nếp tự nhiên vùng da mi đồng thời mềm mại hơn, thị trường được cải thiện
Kết luận: Lựa chọn phương pháp tạo vạt Z trong phẫu thuật điều trị sẹo mi mang tới những ưu điểm: thay đổi hướng
nền sẹo giúp giảm sức căng, sẹo mới hình thành giống với cấu trúc tự nhiên tại chỗ, có thể tiến hành tại các tuyến
địa phương.
Từ khóa: Thẩm mỹ mi mắt, điều trị sẹo mi mắt, phương pháp tạo vạt Z, sẹo co kéo góc mi, phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ

APPLICATION OF Z PLASTY TECHNIQUE IN SURGICAL
TREATMENT OF BLEPHAROPLASTY SCARS: A CASE REPORT
Lam Duc Thien
Nguyen Dinh Chieu Hospital
ABSTRACT

Purpose: The report describes a clinical application of the Z plasty technique in the surgical treatment of
blepharoplasty scars for a unique case with contracted scars in the eyelid status (past ocular trauma 30 years).

114 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

Methodology: A case report.
Results: A 63-year-old male patient with a history of a right eye eyelid skin wound that had been sutured for 30 years
came for examination and noted a scarring of the eyelid skin at the outer corner of the right eye in the temporal
area. The patient was treated with the Z plasty technique method. After the right eye treatment, the contracted scar
area was released to return to the anatomical structure, new scar folds were formed like the natural folds of the
eyelid skin and became softer, and the vision field of the right eye was improved.
Conclusion: The choice of the Z plasty technique in the surgical treatment of blepharoplasty scars brings
advantages: changing the direction of the scar base helps reduce tension, the newly formed scar resembles the
local natural structure and can be done by the ophthalmologist at the province.
Keywords: Blepharoplasty, blepharoplasty scars, Z plasty technique, blepharon corner contracture scars, cosmetic
plastic surgery.

"CON MẮT THỨ BA"- BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
U HỐC MẮT SCHWANNOMA NỘI CHÓP LỚN
Nguyễn Thanh Nam
1
, Biện Thị Cẩm Vân
1
, Tôn Tường Trí Hải
2

1
Khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ - Thần Kinh Nhãn Khoa, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả ca lâm sàng hiếm gặp: một Carcinoma tế bào gai trong hốc mắt trên mắt đã múc nội nhãn.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng
Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 50 tuổi cách đây 1 năm đã trải qua phẫu thuật múc nội nhãn mắt trái do hoại tử giác
mạc toàn bộ. Nay bệnh nhân được phát hiện có ung thư biểu mô tế bào gai trong hốc mắt trái và được tư vấn thông
tin cần thiết. Tuy nhiên bệnh nhân từ chối tiếp nhận điều trị.
Kết luận: Múc nội nhãn là một phẫu thuật nên cẩn trọng khi ra chỉ định. Loại trừ ung thư nội nhãn là công tác nhất
định phải thực hiện. Ung thư bề mặt nhãn cầu cũng cần được cân nhắc đến trước khi thực hiện loại phẫu thuật này.
Nếu phát hiện tế bào ác tính trên mẫu mô múc nội nhãn, cần tư vấn và lên chiến lược theo dõi hợp lý.
Từ khóa: u hốc mắt, ung thư biểu mô tế bào gai, ung thư bề mặt nhãn cầu, phẫu thuật múc nội nhãn.

A RARE CASE OF ORBITAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA
FOLLOWING EVISCERATION
Nguyen Thanh Nam
1
, Bien Thi Cam Van
1
, Ton Tuong Tri Hai
2

1
Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Object: To describe a rare case of large schwannoma in the orbit.
Method: Case report.
Case presentation: A 50-year-old male patient underwent evisceration surgery of the left eye a year ago due to total
corneal necrosis. Now, the patient has been diagnosed with squamous cell carcinoma in the left orbital cavity and
has been provided with the necessary information. However, the patient refused to undergo treatment.
Conclusion: Evisceration surgery should be performed with caution when indicated. Excluding intraocular
malignancy is a obligatory step. Ocular surface cancer should also be considered before performing this type of
surgery. If malignant cells are detected in the evisceration tissue sample, appropriate counseling and follow-up
strategies should be planned.
Keywords: orbital tumor, squamous cell carcinoma, ocular surface malignancy, evisceration

114 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (1)

Methodology: A case report.
Results: A 63-year-old male patient with a history of a right eye eyelid skin wound that had been sutured for 30 years
came for examination and noted a scarring of the eyelid skin at the outer corner of the right eye in the temporal
area. The patient was treated with the Z plasty technique method. After the right eye treatment, the contracted scar
area was released to return to the anatomical structure, new scar folds were formed like the natural folds of the
eyelid skin and became softer, and the vision field of the right eye was improved.
Conclusion: The choice of the Z plasty technique in the surgical treatment of blepharoplasty scars brings
advantages: changing the direction of the scar base helps reduce tension, the newly formed scar resembles the
local natural structure and can be done by the ophthalmologist at the province.
Keywords: Blepharoplasty, blepharoplasty scars, Z plasty technique, blepharon corner contracture scars, cosmetic
plastic surgery.

"CON MẮT THỨ BA"- BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
U HỐC MẮT SCHWANNOMA NỘI CHÓP LỚN
Nguyễn Thanh Nam
1
, Biện Thị Cẩm Vân
1
, Tôn Tường Trí Hải
2

1
Khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ - Thần Kinh Nhãn Khoa, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả ca lâm sàng hiếm gặp: một Carcinoma tế bào gai trong hốc mắt trên mắt đã múc nội nhãn.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng
Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 50 tuổi cách đây 1 năm đã trải qua phẫu thuật múc nội nhãn mắt trái do hoại tử giác
mạc toàn bộ. Nay bệnh nhân được phát hiện có ung thư biểu mô tế bào gai trong hốc mắt trái và được tư vấn thông
tin cần thiết. Tuy nhiên bệnh nhân từ chối tiếp nhận điều trị.
Kết luận: Múc nội nhãn là một phẫu thuật nên cẩn trọng khi ra chỉ định. Loại trừ ung thư nội nhãn là công tác nhất
định phải thực hiện. Ung thư bề mặt nhãn cầu cũng cần được cân nhắc đến trước khi thực hiện loại phẫu thuật này.
Nếu phát hiện tế bào ác tính trên mẫu mô múc nội nhãn, cần tư vấn và lên chiến lược theo dõi hợp lý.
Từ khóa: u hốc mắt, ung thư biểu mô tế bào gai, ung thư bề mặt nhãn cầu, phẫu thuật múc nội nhãn.

A RARE CASE OF ORBITAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA
FOLLOWING EVISCERATION
Nguyen Thanh Nam
1
, Bien Thi Cam Van
1
, Ton Tuong Tri Hai
2

1
Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Object: To describe a rare case of large schwannoma in the orbit.
Method: Case report.
Case presentation: A 50-year-old male patient underwent evisceration surgery of the left eye a year ago due to total
corneal necrosis. Now, the patient has been diagnosed with squamous cell carcinoma in the left orbital cavity and
has been provided with the necessary information. However, the patient refused to undergo treatment.
Conclusion: Evisceration surgery should be performed with caution when indicated. Excluding intraocular
malignancy is a obligatory step. Ocular surface cancer should also be considered before performing this type of
surgery. If malignant cells are detected in the evisceration tissue sample, appropriate counseling and follow-up
strategies should be planned.
Keywords: orbital tumor, squamous cell carcinoma, ocular surface malignancy, evisceration

Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1) | 115

PHIÊN BỆNH LÝ MẮT TRẺ EM (1)
THỨ SÁU, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2024 (15h10 - 16h40)
HỘI TRƯỜ NG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: PGS. Vũ Thị Bích Thủy, TS. Nguyễn Văn Huy, TS. Nguyễn Chí Trung Thế Truyền
Điều phối: Nguyễn Ngọc Quế Hương, Trịnh Thị Hồng Thúy

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
15h10 - 15h25
Lác ngoài trên bệnh nhân cận thị - Cách tiếp cận và hướng xử lý
Nguyễn Văn Huy
Bệnh viện Mắt Trung ương
15h25 - 15h35
Tiếp cận song thị
Lê Minh Trang
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
15h35 - 15h45
Tư thế lệch đầu cổ ở bệnh nhân mắc tật khúc xạ
Nguyễn Văn Huy
Bệnh viện Mắt Trung ương
15h45 - 15h55
Đánh giá các chỉ số sinh trắc học nhãn cầu và đánh giá nguy cơ khởi phát cận thị
trên trẻ em mầm non TP. Hà Nội - Việt Nam
Nguyễn Huyền Trang
Trường Đại học Y Hà Nội
15h55 - 16h05
Ứng dụng máy chụp ảnh đáy mắt kỹ thuật số cầm tay trong sàng lọc bệnh võng mạc
trẻ đẻ non tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Nguyễn Thị Thu Hiền
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
16h05 - 16h15
Một vài trường hợp trẻ bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non
không đáp ứng với điều trị anti-VEGF nội nhãn
Phạm Thị Tuyết Quỳnh
Bệnh viện Mắt Thái Bình
16h15 - 16h25
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp mở cửa sổ cơ và di thực cơ
trong điều trị liệt dây thần kinh số 6
Trần Thị Thu Hằng
Bệnh viện Mắt Trung ương
16h25 - 16h40 Thảo luận

116 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

LÁC NGOÀI TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ
CÁCH TIẾP CẬN VÀ HƯỚNG XỬ LÝ
Nguyễn Văn Huy
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Trên lâm sàng, lác ngoài thường hay đi kèm với cận thị. Lác ngoài từng lúc là hình thái hay gặp. Bệnh thường xuất
hiện sau 1 tuổi, độ lác dao động từ 25 - 40PD, tăng lên khi mệt mỏi, nhìn xa... Độ cận trung bình khoảng 0.67D. Bệnh
nhân cần được đo khúc xạ liệt điều tiết, đeo kính đủ số, một số trường hợp độ lác dưới 20PD có thể đeo kính cận
quá số để tăng cường điều tiết qua đó kiểm soát được độ lác. Bên cạnh việc đeo kính thì các bài tập chỉnh thị cũng
được báo cáo là có hiệu quả. Phẫu thuật được chỉ định khi khả năng hợp thị yếu dẫn đến không kiểm soát được độ
lác và thường chỉ định trên 4 tuổi. Những bệnh nhân bị cận cao khi đeo kính sẽ tạo ra hiệu ứng lăng kính nên đo độ
lác trên những bệnh nhân này để phẫu thuật thì cần phải hiệu chỉnh để tránh gây lác trong thứ phát sau mổ. Việc
lựa chọn phương pháp mổ dựa vào hình thái lác.

EXOTROPIA IN MYOPIC PATIENTS
APPROACH AND MANAGEMENT
Nguyen Van Huy
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

In clinical, exotropia is often associated with myopia. Intermittent exotropia (IXT) is the most common type of strabismus
in children. The disease usually appears after 1 year of age, the exodeviation degree ranges from 25-40PD. IXT tend to
manifest the deviation under condition of fatigue, illness, looking far away... The average of degree myopia is about 0.67D.
Patients need to be measured cycloplegic refraction. In some cases of deviation strabismus under 20PD, over minus
lenses may be used to improve the control deviation. The orthoptic exercises are also reported to be effective in patient
with IXT. Surgery is indicated when the ability fusion weak leading to uncontrolled the deviation. suegery is usually
indicated after 4 years of age. Patients with high myopia spectacle lenses can have a significant prismatic effect, so
measuring the deviation strabismus in these patients for surgery must be corrected to avoid causing secondary esotropia
after surgery. The choice of surgical method depends on the strabismus morphology.

TIẾP CẬN SONG THỊ
Lê Minh Trang
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Song thị (nhìn đôi) là một triệu chứng với nguyên nhân đa dạng. Bệnh nhân có thể có song thị một mắt hoặc song thị hai
mắt. Việc tiếp cận triệu chứng song thị đòi hỏi sự đánh giá có hệ thống để phân biệt hai loại song thị này và từ đó đưa ra
hướng điều trị phù hợp. Song thị một mắt thường do bất thường ở nhãn cầu như tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, hoặc bất
thường ở giác mạc. Song thị hai mắt thường là biểu hiện của sự lệch trục thị giác gây ra bởi nguyên nhân thần kinh, thần
kinh cơ hoặc cơ học. Việc khai thác kỹ bệnh sử và khám lâm sàng (bao gồm đánh giá vận nhãn, khám đồng tử, khám thần
kinh sọ) đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán. Tùy thuộc vào nghi ngờ trên lâm sàng, các cận lâm sàng tương ứng có
thể cần đến để hỗ trợ chẩn đoán, đặc biệt là các bệ nh lý thần kinh sọ não, nhược cơ, hoặc nhãn giáp. Việc xác định sớm
các tình trạng gây đe dọa tính mạng như khối u não hoặc phình mạch là cần thiết để phòng ngừa biến chứng của bệnh.

Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1) | 117

APPROACH TO DIPLOPIA
Le Minh Trang
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Diplopia, or double vision, is a symptom with diverse etiologies that can be monocular or binocular. The approach to
diplopia requires a systematic evaluation to differentiate between these types and to guide appropriate management.
Monocular diplopia typically arises from ocular abnormalities such as refractive errors, cataracts, or corneal irregularities.
Binocular diplopia usually indicates a misalignment of the visual axes due to neurological, neuromuscular, or mechanical
causes. A thorough history and physical examination, including ocular motility assessment, pupil examination, and cranial
nerve testing, are crucial. Based on clinical suspicion, neuroimaging and laboratory investigations may be required,
especially in cases suggestive of myasthenia gravis, thyroid eye disease, or intracranial pathology. Timely identification
of life-threatening conditions, such as brainstem lesions or aneurysms, is essential for preventing complications.

TƯ THỂ LỆCH ĐẦU CỔ Ở BỆNH NHÂN MẮC TẬT KHÚC XẠ
Nguyễn Văn Huy
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Lệch đầu vẹo cổ là triệu chứng thường gặp với tỷ lệ mắc khoảng 5,6% trong thực hành nhãn khoa nói chung và
3,19% trong thực hành nhãn nhi nói riêng. Nguyên nhân có thể do bất thường hệ thống cơ xương vùng cổ hoặc các
bất thường tại mắt như: lác, rung giật nhãn cầu, tật khúc xạ, sụp mi,... Bệnh ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ, lâu dài
tác động xấu tới tâm lý và gây ra co cứng cơ vùng đầu cổ nếu không được điều trị kịp thời. Tật khúc xạ là nhóm
nguyên nhân tại mắt rất phổ biến gây nên lệch đầu vẹo cổ. Bài báo cáo này sẽ tập trung giải thích cơ chế gây lệch
đầu vẹo cổ ở bệnh nhân mắc tật khúc xạ và kinh nghiệm lâm sàng trong thăm khám, phát hiện và điều trị bệnh.

TILTED HEAD AND NECK POSTURE IN PATIENTS
WITH REFRACTIVE ERRORS
Nguyen Van Huy
Vietnam National Eye Hospital

ABSTRACT
Tilted head and neck posture is a common symptom with an incidence of about 5.6% in general ophthalmology
practice and 3.19% in pediatric ophthalmology practice. The cause may be due to abnormalities in the
musculoskeletal system of the neck or abnormalities in the eyes such as strabismus, nystagmus, refractive errors,
ptosis, etc. The disease greatly affects cosmetics, has a negative long-term impact on psychology and causes
stiffness of the head and neck muscles if not treated promptly. Refractive errors are a very common group of eye
causes of tilted head and neck posture. This report will focus on explaining the mechanism of tilted head and neck
posture in patients with refractive errors and clinical experience in examination, detection and treatment of the
disease.

118 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ SINH TRẮC HỌC NHÃN CẦU TRÊN
VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ KHỞI PHÁT CẬN THỊ
TRÊN TRẺ EM MẦM NON TP. HÀ NỘI - VIỆT NAM
Nguyễn Huyền Trang
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số chỉ số STH nhãn cầu ở trẻ em mầm non TP. Hà Nội
và đánh giá các chỉ số STH nhãn cầu liên quan đến nguy cơ khởi phát cận thị bằng phần mềm MV-1 trên trẻ em
mầm non TP. Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 976 mắt trẻ em mầm non trong độ tuổi 4-6
tuổi toàn thành phố Hà Nội.
Kết quả: Trung bình chỉ số chiều dài trục nhãn cầu (AL) ở 976 mắt tham gia nghiên cứu là 22.51±0.89mm. Nghiên
cứu tại Nam Kinh - Trung Quốc của Lei Liu và cộng sự cũng đã chỉ ra rằng chỉ số AL> 21.24mm tại độ tuổi trẻ từ 36-
48 tháng tuổi là một yếu tố độc lập ảnh hưởng lớn tới nguy cơ khởi phát cận thị (1). Trong nghiên cứu của chúng tôi
có AL<21.24mm chiếm tỉ lệ 7,13%, AL từ 21.42-22.33 là 37.17% và 55,17% có AL>22.33. Như vậy tỷ lệ trẻ em mầm
non có AL>21.24 mm là hơn 90%.
Kết quả chỉ số tỷ lệ chiều dài trụ c nhãn cầu trên bán kính cong giác mạc (AL/CR) trung bình ở 976 mắt tham gia
nghiên cứu là 2,9±0,127. Kết quả này trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của các nghiên cứu tương tự
tại Trung Quốc, Singapore, Tokyo. Lei Liu và cộng sự trong nghiên cứu ở Nam Kinh - Trung Quốc đã chỉ ra rằng chỉ
số AL/CR>2,77 tại độ tuổi từ 36-48 tháng tuổi là một yếu tố độc lập ảnh hưởng lớn đến nguy cơ khởi phát cận thị.
Trong nghiên cứ u của chúng tôi, tỉ lệ AL/CR<2.77 là 5,5%, tỉ lệ từ 2.77 đến 2.85 chiếm 22.5% và tỉ lệ AL/CR>2.85
chiếm 71%. Kết quả chỉ số độ sâu tiền phòng (ACD) trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,42±0,26mm.
Trong nhóm trẻ 4-6 tuổi, có 11% trẻ được dự đoán không có cận thị, 17,74% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc cận
thị từ 3-9%; 21,74% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc cận thị từ 9-13%; 19,88% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc
cận thị 13-27%; 10,01% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc cận thị 27-53%; 8,44% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc
cận thị 53-71% và có 11,15% trẻ có nguy cơ mắc cận thị >71%. Nhóm trẻ 3-4 tuổi hiện chưa có dữ liệu để so sánh.
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinh trắc học ở trẻ mầm non độ tuổi 4-6 tuổi tại Việt Nam. Số liệu
thu được trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ cao trẻ em mầm non tại TP. Hà Nội, Việt Nam có các chỉ số
sinh trắc học mang nguy cơ khởi phát cận thị theo bảng phân loại của nghiên cứu Lei Liu và cộng sự ở Nam Kinh -
Trung Quốc.

EVALUATION OF OCULAR BIOMETRIC INDICATORS
AND RISK OF ONSET OF MYOPIA IN PRESCHOOL CHILDREN
IN HANOI - VIETNAM
Nguyen Huyen Trang
Hanoi Medical University
ABSTRACT

Objective: The aim of this study is to describe several biometric parameters of the eye in preschool children in Hanoi
and evaluate these parameters related to the risk of myopia onset using MV-1 software in preschool children in
Hanoi.
Methods: This cross-sectional descriptive study was conducted on 976 eyes of preschool children aged 4-6 years
across Hanoi.
Results: The average axial length (AL) in the 976 eyes participating in the study was 22.51 ± 0.89 mm. A study
conducted by Lei Liu and colleagues in Nanjing, China, also indicated that an AL > 21.24 mm in children aged 36-48

118 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ SINH TRẮC HỌC NHÃN CẦU TRÊN
VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ KHỞI PHÁT CẬN THỊ
TRÊN TRẺ EM MẦM NON TP. HÀ NỘI - VIỆT NAM
Nguyễn Huyền Trang
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số chỉ số STH nhãn cầu ở trẻ em mầm non TP. Hà Nội
và đánh giá các chỉ số STH nhãn cầu liên quan đến nguy cơ khởi phát cận thị bằng phần mềm MV-1 trên trẻ em
mầm non TP. Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 976 mắt trẻ em mầm non trong độ tuổi 4-6
tuổi toàn thành phố Hà Nội.
Kết quả: Trung bình chỉ số chiều dài trục nhãn cầu (AL) ở 976 mắt tham gia nghiên cứu là 22.51±0.89mm. Nghiên
cứu tại Nam Kinh - Trung Quốc của Lei Liu và cộng sự cũng đã chỉ ra rằng chỉ số AL> 21.24mm tại độ tuổi trẻ từ 36-
48 tháng tuổi là một yếu tố độc lập ảnh hưởng lớn tới nguy cơ khởi phát cận thị (1). Trong nghiên cứu của chúng tôi
có AL<21.24mm chiếm tỉ lệ 7,13%, AL từ 21.42-22.33 là 37.17% và 55,17% có AL>22.33. Như vậy tỷ lệ trẻ em mầm
non có AL>21.24 mm là hơn 90%.
Kết quả chỉ số tỷ lệ chiều dài trục nhãn cầu trên bán kính cong giác mạc (AL/CR) trung bình ở 976 mắt tham gia
nghiên cứu là 2,9±0,127. Kết quả này trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của các nghiên cứu tương tự
tại Trung Quốc, Singapore, Tokyo. Lei Liu và cộng sự trong nghiên cứu ở Nam Kinh - Trung Quốc đã chỉ ra rằng chỉ
số AL/CR>2,77 tại độ tuổi từ 36-48 tháng tuổi là một yếu tố độc lập ảnh hưởng lớn đến nguy cơ khởi phát cận thị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ AL/CR<2.77 là 5,5%, tỉ lệ từ 2.77 đến 2.85 chiếm 22.5% và tỉ lệ AL/CR>2.85
chiếm 71%. Kết quả chỉ số độ sâu tiền phòng (ACD) trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,42±0,26mm.
Trong nhóm trẻ 4-6 tuổi, có 11% trẻ được dự đoán không có cận thị, 17,74% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc cận
thị từ 3-9%; 21,74% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc cận thị từ 9-13%; 19,88% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc
cận thị 13-27%; 10,01% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc cận thị 27-53%; 8,44% trẻ được dự đoán có nguy cơ mắc
cận thị 53-71% và có 11,15% trẻ có nguy cơ mắc cận thị >71%. Nhóm trẻ 3-4 tuổi hiện chưa có dữ liệu để so sánh.
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinh trắc học ở trẻ mầm non độ tuổi 4-6 tuổi tại Việt Nam. Số liệu
thu được trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ cao trẻ em mầm non tại TP. Hà Nội, Việt Nam có các chỉ số
sinh trắc học mang nguy cơ khởi phát cận thị theo bảng phân loại của nghiên cứu Lei Liu và cộng sự ở Nam Kinh -
Trung Quốc.

EVALUATION OF OCULAR BIOMETRIC INDICATORS
AND RISK OF ONSET OF MYOPIA IN PRESCHOOL CHILDREN
IN HANOI - VIETNAM
Nguyen Huyen Trang
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Objective: The aim of this study is to describe several biometric parameters of the eye in preschool children in Hanoi
and evaluate these parameters related to the risk of myopia onset using MV-1 software in preschool children in
Hanoi.
Methods: This cross-sectional descriptive study was conducted on 976 eyes of preschool children aged 4-6 years
across Hanoi.
Results: The average axial length (AL) in the 976 eyes participating in the study was 22.51 ± 0.89 mm. A study
conducted by Lei Liu and colleagues in Nanjing, China, also indicated that an AL > 21.24 mm in children aged 36-48
Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1) | 119

months is a significant independent factor influencing the risk of myopia onset. In our study, 7.13% had an AL <
21.24 mm, 37.17% had an AL between 21.42-22.33 mm, and 55.17% had an AL > 22.33 mm. Thus, over 90% of
preschool children had an AL > 21.24 mm.
The average ratio of axial length to corneal radius (AL/CR) among the 976 eyes was 2.9 ± 0.127. This result is higher
than findings from similar studies conducted in China, Singapore, and Tokyo. Lei Liu et al.'s research in Nanjing
indicated that an AL/CR > 2.77 at ages 36-48 months is a significant independent factor affecting the risk of myopia
onset. In our study, the proportion with AL/CR < 2.77 was 5.5%, those between 2.77 and 2.85 accounted for 22.5%,
and those with AL/CR > 2.85 made up 71%. The average anterior chamber depth (ACD) in our study was found to be
3.42 ± 0.26 mm.
In the group of children aged 4-6 years, it was predicted that 11% would not develop myopia, while 17.74% were at
a risk of developing myopia from 3-9%; 21.74% from 9-13%; 19.88% from 13-27%; 10.01% from 27-53%; and 8.44%
from 53-71%. Additionally, there were 11.15% of children predicted to have a risk of developing myopia >71%. There
is currently no data available for comparison for the group aged 3-4 years.
Conclusion: This is the first study on biometric characteristics in preschool children aged 4-6 years in Vietnam. The
data obtained indicates a high prevalence of preschool children in Hanoi with biometric indices that pose a risk for
myopia onset according to the classification established by Lei Liu et al.'s study in Nanjing, China.

ỨNG DỤNG MÁY CHỤP ẢNH ĐÁY MẮT KỸ THUẬT SỐ CẦM TAY
TRONG SÀNG LỌC BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thuý Quỳnh, Nugyễn Thị Thu Trang
Trung tâm Mắ t Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Ứng dụng máy chụp đáy mắt kỹ thuật số cầm tay trong sàng lọc bệnh võng mạc trẻ đẻ non.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 40 mắt của 20 trẻ sinh non tại bệnh viện từ tháng 04/2024 đến tháng
09/2024 bằng máy chụp đáy mắt kỹ thuật số PHOENIX ICON. Thời gian chụp trung bình mỗi trẻ chỉ từ 10 - 15 phút,
số lượng ảnh cần chụp 6 ảnh/ mắt ghi lại hình ảnh võng mạ c trung tâm và chu biên trên, dưới, thái dương và mũi.
Trong các trường hợp khó có thể chuyển chế độ quay video.
Kết quả: 20 trẻ sinh non có tuổi thai trung bình là 29 tuần, cân nặng trung bình là 1487g. Trong 40 mắt đã phát hiện
2 mắt ROP S1Z2; 7 mắt ROP S2Z2; 1 mắt ROP S3Z1-2. Những mắt được chẩn đoán ROP được theo dõi chặt và ghi
hình ảnh giữa các lần chụp.
Kết luận: Máy chụp ảnh đáy mắt kỹ thuật số giúp cho việc khám sàng lọc ROP khách quan hơn bởi hình ảnh được
ghi lại, giúp nhiều bác sĩ có thể cùng xem ảnh, video hình ảnh của võng mạ c mà không phải khám mắt bằng đèn soi
gián tiếp, giúp giảm nguy cơ tiếp xúc, nguy cơ nhiễm trùng và sự khó chịu cho trẻ.

APPLICATION OF PORTABLE DIGITAL FUNDUS CAMERA
IN SCREENING RETIONPATHY OF PREMATURITY INFANTS
AT TAM ANH GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thuy Quynh, Nugyen Thi Thu Trang
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Objective: This study aims to apply a handheld digital fundus camera for screening retinopathy in preterm infants.

120 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

Methods: The study was conducted on 40 eyes of 20 preterm infants at the hospital from April 2024 to September
2024 using the PHOENIX ICON digital fundus camera. The average imaging time per infant was only 10-15 minutes,
with 6 images taken per eye to capture the central and peripheral retina (superior, inferior, temporal, and nasal). In
some challenging cases, a video mode could be switched on.
Results: The 20 preterm infants had an average gestational age of 29 weeks and an average weight of 1487g.
Among the 40 eyes, 2 eyes were diagnosed with ROP S1Z2; 7 eyes with ROP S2Z2; and 1 eye with ROP S3Z1-2. The
eyes diagnosed with ROP were closely monitored, and images were recorded between examinations.
Conclusion: The digital fundus camera enhances the objectivity of ROP screening by providing recorded images,
allowing multiple doctors to review the images and videos of the retina without needing indirect ophthalmoscopy,
thereby reducing the risk of contact, infection, and discomfort for the infants.

MỘT VÀI TRƯỜNG HỢP TRẺ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ ANTI-VEGF NỘI NHÃN
Phạm Thị Tuyết Quỳnh, Nguyễn Minh Phú
Bệnh viện Mắt Thái Bình - Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Giới thiệu: BVMTĐN là một bệnh mắt rất đặc thù chỉ gặp ở những trẻ đẻ thiếu tháng, nhẹ cân. Đối tượng bệnh là
những trẻ sinh non nên có rất nhiều bệnh toàn thân nặng, sức đề kháng kém, ngoài ra không phải tất cả các bác sĩ
mắt đều có thể khám sàng lọ c, theo dõi và điều trị BVMTĐN được do đó việc theo dõi và điều trị bệnh cũng gặp
nhiều khó khăn. Ngày nay chỉ định tiêm nội nhãn anti-VEGF cho những trẻ có BVMTĐN đang ngày càng rộng rãi hơn
và cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp trẻ không đáp ứng với điều trị anti-VEGF, làm bệnh
tiến triển nặng thêm và cần phải can thiệp thêm
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng một số trường hợp BVMTĐN không đáp ứng với điều trị thuốc anti-VEGF. (2)
Tìm hiểu nguyên nhân không đáp ứng điều trị
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu chùm ca bệnh
Kết quả: báo cáo 5 ca lâm sàng
Kết luận: bàn luận về việc lựa chọn thời điểm thăm khám, điều trị, quá trình điều trị, theo dõi cho trẻ và việc lựa chọn
thuốc tiêm nội nhãn
Từ khóa: bệnh võng mạc trẻ đẻ non, anti-VEGF, không đáp ứng

SOME CASES NON-RESPONSE TO INTRAVITREAL ANTI-VEGF
THERAPY IN RETINOPATHY OF PREMATURITY
Pham Thi Tuyet Quynh, Nguyen Minh Phu
Thai Binh Eye Hospital - Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Background: Retinopathy of prematurity (ROP) is a unique eye condition that exclusively affects premature, low-
birth-weight infants. Due to their premature birth, these infants often have multiple severe systemic conditions and
weakened immune systems. Additionally, not all ophthalmologists are trained to screen, monitor, and treat ROP,
posing challenges for proper disease management. Intravitreal anti-VEGF injections have become increasingly
prevalent as a treatment for ROP, yielding promising outcomes. However, some infants do not respond favorably to
anti-VEGF therapy, leading to disease progression and necessitating further intervention.
Purpose: clinical characteristics causes of non-response to anti-VEGF therapy in ROP and finding out the causes of
not responding to treatment.
Method: case cluster study.

120 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

Methods: The study was conducted on 40 eyes of 20 preterm infants at the hospital from April 2024 to September
2024 using the PHOENIX ICON digital fundus camera. The average imaging time per infant was only 10-15 minutes,
with 6 images taken per eye to capture the central and peripheral retina (superior, inferior, temporal, and nasal). In
some challenging cases, a video mode could be switched on.
Results: The 20 preterm infants had an average gestational age of 29 weeks and an average weight of 1487g.
Among the 40 eyes, 2 eyes were diagnosed with ROP S1Z2; 7 eyes with ROP S2Z2; and 1 eye with ROP S3Z1-2. The
eyes diagnosed with ROP were closely monitored, and images were recorded between examinations.
Conclusion: The digital fundus camera enhances the objectivity of ROP screening by providing recorded images,
allowing multiple doctors to review the images and videos of the retina without needing indirect ophthalmoscopy,
thereby reducing the risk of contact, infection, and discomfort for the infants.

MỘT VÀI TRƯỜNG HỢP TRẺ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ ANTI-VEGF NỘI NHÃN
Phạm Thị Tuyết Quỳnh, Nguyễn Minh Phú
Bệnh viện Mắt Thái Bình - Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Giới thiệu: BVMTĐN là một bệnh mắt rất đặc thù chỉ gặp ở những trẻ đẻ thiếu tháng, nhẹ cân. Đối tượng bệnh là
những trẻ sinh non nên có rất nhiều bệnh toàn thân nặng, sức đề kháng kém, ngoài ra không phải tất cả các bác sĩ
mắt đều có thể khám sàng lọc, theo dõi và điều trị BVMTĐN được do đó việc theo dõi và điều trị bệnh cũng gặp
nhiều khó khăn. Ngày nay chỉ định tiêm nội nhãn anti-VEGF cho những trẻ có BVMTĐN đang ngày càng rộng rãi hơn
và cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp trẻ không đáp ứng với điều trị anti-VEGF, làm bệnh
tiến triển nặng thêm và cần phải can thiệp thêm
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng một số trường hợp BVMTĐN không đáp ứng với điều trị thuốc anti-VEGF. (2)
Tìm hiểu nguyên nhân không đáp ứng điều trị
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu chùm ca bệnh
Kết quả: báo cáo 5 ca lâm sàng
Kết luận: bàn luận về việc lựa chọn thời điểm thăm khám, điều trị, quá trình điều trị, theo dõi cho trẻ và việc lựa chọn
thuốc tiêm nội nhãn
Từ khóa: bệnh võng mạc trẻ đẻ non, anti-VEGF, không đáp ứng

SOME CASES NON-RESPONSE TO INTRAVITREAL ANTI-VEGF
THERAPY IN RETINOPATHY OF PREMATURITY
Pham Thi Tuyet Quynh, Nguyen Minh Phu
Thai Binh Eye Hospital - Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Background: Retinopathy of prematurity (ROP) is a unique eye condition that exclusively affects premature, low-
birth-weight infants. Due to their premature birth, these infants often have multiple severe systemic conditions and
weakened immune systems. Additionally, not all ophthalmologists are trained to screen, monitor, and treat ROP,
posing challenges for proper disease management. Intravitreal anti-VEGF injections have become increasingly
prevalent as a treatment for ROP, yielding promising outcomes. However, some infants do not respond favorably to
anti-VEGF therapy, leading to disease progression and necessitating further intervention.
Purpose: clinical characteristics causes of non-response to anti-VEGF therapy in ROP and finding out the causes of
not responding to treatment.
Method: case cluster study.
Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1) | 121

Results: report of clinical cases.
Conclusion: Considerations for Examination Timing, Treatment, Monitoring, and Intravitreal Injection Drug Selection
in Retinopathy of Prematurity (ROP).
Keywords: Retinopathy of Prematurity (ROP), anti-VEGF, non-respond

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHỐI HỢP MỞ CỬA SỔ CƠ
VỚI DI THỰC CƠ KIỂU JENSEN
TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 6 HOÀN TOÀN
Trần Thị Thu Hằng
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật phối hợp mở cửa sổ cơ với di thực cơ kiểu Jensen trong điều trị liệt dây thần
kinh số 6 hoàn toàn.
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân liệt dây thần kinh số 6 hoàn toàn và co cứng cơ trực trong thứ phát được tiến
hành phẫu thuật mở cửa sổ cơ trực trong và di thực cơ kiểu Jensen. Tỉ lệ thành công sau 3 tháng phẫu thuật bao
gồm: giảm độ lác và song thị (nếu có) ở tư thế nguyên phát, cải thiện vận nhãn khi nhìn ra ngoài và không có biến
chứng. Bệnh nhân bỏ theo dõi sau 3 tháng bị loại khỏi nghiên cứu.
Kết quả: 8 bệnh nhân (9 mắt) có tuổi trung bình là 39 ( từ 20 - 68). Phẫu thuật giảm độ lác ở tư thế nguyên phát từ
62.22 ± 18.89 đi ốp lăng kính (PD) ( từ 35 - 90 PD) xuống còn 8.56 ± 11.40PD. 7 mắt (chiếm 77.78%) có độ lác sau
phẫu thuật dưới 10 PD. 2 mắt có độ lác trong tồn dư (15 và 25PD). Sau 3 tháng theo dõi, 88,89% bệnh nhân cải thiện
vận nhãn so với trước phẫu thuật. Mức độ hạn chế vận nhãn cải thiện từ -3,67 lên -2.78 PD (p<0.001). Không ca nào
gặp biến chứng thiếu máu bán phần trước (tỷ lệ 100%).
Kết luận: Phẫu thuật mở cửa sổ cơ bảo tồn 2 động mạch mi trước đi trong cơ trực trong. Kết hợp mở cửa sổ cơ với
di thực cơ kiểu Jensen là phương pháp hiệu quả, tỉ lệ thành công cao và hạn chế biến chứng thiếu máu bán phần
trước trong điều trị liệt dây thần kinh số 6.

COMBINE EXTRAOCULAR MUSCLE FENESTRATION
WITH JENSEN TECHNIQUE IN MANAGEMENT
OF CHRONIC COMPLETE SIXTH NERVE PALSY
Tran Thi Thu Hang
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: To report the results of combining extraocular muscle fenestration with Jensen technique in management
of chronic complete sixth nerve palsy
Methods: Patients with chronic complete sixth nerve palsy and secondary contraction of medial rectus (MR) who
underwent MR fenestration and Jensen technique were prospectively enrolled in this study. Success at 3 months
from enrollment was defined as decrease diplopia and deviation in primary position, improve abduction movements
and no complications. Patients with no follow- up were excluded.
Results: 8 patients (9 eyes) with a mean age of 39 years (range 20-68) were included in this study. The procedure
was well tolerated by patients and reduced the angle of esotropia in primary position from 62.22 ± 18.89 prism
diopters (PD) (range 35 to 90) to 8.56 ± 11.40PD. In 7 eyes (77.78%), the postoperative deviation was within 10 PD
of orthotropia. Two eyes (22.22%) had residual esotropia (15 PD and 25 PD, respectively). At 3 months follow-up,
88.89% eyes demonstrated greater improvement of abduction limitation than preoperation The mean preoperative

122 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

abduction limitation of -3.67 improved to −2.78 (p < 0.0001). None of the cases presented with anterior segment
ischemia (success rate 100%).
Conclusion: Combine extraocular muscle fenestration preserving the two anterior ciliary arteries in MR with Jensen
technique is an effective procedure, with a high success rate and is probably less risky for anterior segment ischemia
in management of chronic complete sixth nerve palsy

Phiên Viêm loét giác m ạc | 123

PHIÊN VIÊM LOÉT GIÁC MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (08h00 - 09h30)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Lê Xuân Cung, PGS. Nguyễn Đình Ngân, BSCKII. Nguyễn Thị Diệu Thơ
Điều phối: Trịnh Thị Hồng Thúy, Trương Tuyết Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
08h00 - 08h20
Điều trị loét giác mạc dọa thủng, thủng
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
08h20 - 08h30
Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị viêm loét giác mạc sau chấn thương
Nguyễn Trần Kiên An
Bệnh viện Quân y 7A
08h30 - 08h45
Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị loét Mooren thể nặng
Nguyễn Thị Thu Thủy
Bệnh viện Mắt Trung ương
08h45 - 08h55
Loạt ca lâm sàng: Điều trị loét giác mạc do nấm bằng Caspofungin
Võ Thị Hằng
Bệnh viện Quân y 103
08h55 - 09h05
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và kháng nấm đồ của viêm loét giác mạc do nấm
Phan Nữ Hoài Thương
Bệnh viện Nhân dân Gia Định
09h05 - 09h30 Thảo luận



















122 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (1)

abduction limitation of -3.67 improved to −2.78 (p < 0.0001). None of the cases presented with anterior segment
ischemia (success rate 100%).
Conclusion: Combine extraocular muscle fenestration preserving the two anterior ciliary arteries in MR with Jensen
technique is an effective procedure, with a high success rate and is probably less risky for anterior segment ischemia
in management of chronic complete sixth nerve palsy

124 | Phiên Viêm loét giác m ạc

ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC DỌA THỦNG, THỦNG
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
TÓM TẮT
Loét giác mạc dọa thủng là tổn thương mà biểu mô, nhu mô của giác mạc bị phá hủy toàn bộ, chỉ còn lại màng
Descemet và nội mô. Do khả năng đàn hồi cao của màng Descemet và áp lực nội nhãn, màng này thường phình ra
trước, tạo thành màng trong suốt, hình vòm, dễ dàng nhận ra ở đèn khe (còn gọi là hình ảnh “lồi mắt cua”). Ở giai
đoạn này, giác mạc có nguy cơ sắp bị thủng. Loét giác mạc thủng là tình trạng mô tại một vị trí của giác mạc bị mất
toàn bộ, tạo thông thương giữa tiền phòng và bề mặt nhãn cầu. Khi loét giác mạc thủng, thủy dịch trong tiền phòng
sẽ chảy ra ngoài tạo ra dấu hiệu Seidel và kèm theo tình trạng tiền phòng nông hoặc không có.
Loét giác mạc dọa thủng, thủng là cấp cứu nhãn khoa, để lại hậu quả nặng nề, cần được xử lý kịp thời nếu không
chức năng thị giác sẽ bị ảnh hưởng trầm trọng. Đến nay, việc điều trị loét giác mạc dọa thủng, thủng vẫn gặp nhiều
khó khăn. Tùy điều kiện của từng cơ sở, mức độ tổn thương và các bệnh lý kèm theo mà có thể áp dụng dùng keo
Cyanoacrylate, ghép giác mạc, ghép củng mạc, phủ kết mạc và gần đây là ghép màng ối.

TREATMENT OF DESCEMETOCELE AND CORNEAL PERFORATIONS
Nguyen Dinh Ngan
Military Hospital 103
ABSTRACT
Descemetocele is lesion in which the epithelium and stroma of the cornea are completely destroyed, leaving only
the Descemet membrane and endothelium. Due to the high elasticity of the Descemet membrane and intraocular
pressure, this membrane often bulges forward, forming a transparent, dome-shaped membrane, easily recognized
at the slit lamp (also known as the "crab-eye" image). At this stage, the cornea is at risk of perforation. Perforated
corneal ulcers are a condition in which the tissue at a location of the cornea is completely lost, creating a
communication between the anterior chamber and the surface of the eyeball. When the corneal ulcer perforates,
the aqueous humor in the anterior chamber will flow out, creating a Seidel sign and accompanied by a shallow or
absent anterior chamber.
Descemetocele and perforated corneal ulcers are ophthalmic emergencies, leaving serious consequences, needing
to be treated promptly otherwise visual function will be severely affected. To date, the treatment of corneal ulcers
with threatened perforation or perforation remains difficult. Depending on the conditions of each facility, the extent
of damage and associated diseases, cyanoacrylate glue, corneal transplantation, scleral transplantation,
conjunctival (Gundersen) flap and recently amniotic membrane transplantation can be applied.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, VI SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT
GIÁC MẠC SAU CHẤN THƯƠNG
Đoàn Kim Thành, Nguyễn Trần Kiên An
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, vi sinh và mối liên quan của các đặc điểm đó với tiên lượng thị lực và kết
quả điều trị viêm loét giác mạc nhiễm trùng sau chấn thương.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét giác mạc có tiền căn
bị chấn thương đến khám và điều trị tại Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ tháng 5/2023 đến 11/2023.

Phiên Viêm loét giác m ạc | 125

Có phiếu thu thập thông tin được sử dụng để ghi nhận bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, kết quả xét nghiệm vi sinh, theo
dõi điều trị và ghi nhận các đặc điểm lâm sàng tại mắt trước và sau điều trị. Viêm loét giác mạc do các nguyên nhân
khác (virus, amip, bệnh lý tự miễn, đeo kính tiếp xúc) được loại khỏi nghiên cứu.
Kết quả: Nghiên cứu gồm 60 mắt, tuổi trung bình là 47 ± 11,1 tuổi, nam mắc bệnh cao hơn nữ (71,7%). Đa số chấn
thương là do tai nạn sinh hoạt (67%), trong đó tác nhân bụi đất chiếm hàng đầu (36,7%). Thời gian bị chấn thương
trước vào viện trung vị là 10 ngày. Tỷ lệ soi tươi dương tính 62,7%, nuôi cấy dương tính 37,5% cho kết quả vi sinh
đơn tác nhân do nấm chiếm nhiều nhất (45%), tiếp theo đa tác nhân chiếm 16,7%. Staphylococcus coagulase âm
kháng Methicillin là tác nhân phổ biến nhất (86,6%). Lúc vào viện, 98,3% bệnh nhân có thị lực dưới 3/10. Có 58%
bệnh nhân cần can thiệp phẫu thuật, trong đó 46,7% do biến chứng dọa thủng giác mạc, thủng giác mạc và chậm
lành biểu mô giác mạc. Dán keo và kính tiếp xúc là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất (65,7%). Thị lực sau điều
trị có cải thiện đáng kể so với thị lực lúc vào viện (p < 0,05).
Kết luận: Viêm loét giác mạc sau chấn thương chủ yếu do tai nạn sinh hoạt, bụi đất, thị lực ở mức mù vẫn chiếm ưu
thế. Nấm là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất.
Từ khóa: viêm loét giác mạc nhiễm trùng, vi khuẩn, nấm.

CLINICAL CHARACTERISTICS, MICROBIOLOGICAL DIAGNOSIS
AND CLINICAL OUTCOMES OF
POST-TRAUMATIC INFECTIOUS KERATITIS
Doan Kim Thanh, Nguyen Tran Kien An
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT

Purpose: To investigate the clinical and microbiological characteristics and correlation between these factors with
clinical outcomes of post-traumatic infectious keratitis.
Method: An observational prospective study was performed on patients diagnosed with post-traumatic infectious
keratitis from May 2023 to November 2023 at the corneal department of Ho Chi Minh City Eye Hospital. A data
collection form was used to document patient demographics, risk factors, microbiological diagnosis, pretreatment
and posttreatment ocular characteristics. Any contact lens-induced keratitis was excluded from the study.
Results: IK was diagnosed in 60 eyes, the mean age was 47 ± 11,1y. significantly more were male (71,7%) than
female. The majority of patients (67%) had sustained domestic injury, in which dust is the most common factor
(36,7%). The median time between onset of symptoms and presentation to the hospital was 10d. Smear-positive
corneal scrapings were 62,7%, culture-positive results were 37,5%. Monomicrobial fungus was the most common
(45%), followed by polymicrobial (16,7%). Methicillin - resistant coagulase negative Staphylococci was predominant
isolates (86,6%). 98,3% patients had visual acuity less than 3/10 at presentation. 58% patients required surgery, in
which 46,7% cases got complications: impending/corneal perforation, persistent corneal epithelial defects. Gluing
and wearing contact lens is the most selected method (65,7%). Visual acuity at 6 months was significantly improved
than that at presentation (p < 0,05).
Conclusion: Post-traumatic keratitis is mainly secondary from domestic injury, dust, blindness is predominant.
Fungus is the most common pathologic microorganism.
Keywords: infectious keratitis, bacterial keratitis, fungal keratitis, clinical outcomes.

SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH
TRONG ĐIỀU TRỊ LOÉT MOOREN THỂ NẶNG
Nguyễn Thị Thu Thủy
Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương

126 | Phiên Viêm loét giác m ạc

TÓM TẮT
Loét giác mạc Mooren là bệnh lý loét do miễn dịch vô căn gây giảm thị lực biểu hiện đặc trưng bởi loét vùng rìa giác
mạc dạng hàm ếch, tiến triển vòng quanh rìa và tiêu mỏng nhu mô giác mạc, trường hợp nặng có thể đe doạ sự toàn
vẹn của nhãn cầu và mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị loét Mooren bằng thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch được
thiết lập theo từng bước tùy thuộc vào mức độ bệnh. Với loét Mooren thể nặng tiến triển cần sử dụng thuốc ức chế
miễn dịch kịp thời với liều thỏa đáng, duy trì lâu dài để khống chế quá trình viêm và bảo tồn nhãn cầu, bảo tồn thị
lực và giảm nguy cơ tái phát của bệnh.

IMMUNOSUPPRESSIVE THERAPY
FOR SEVERE AGGRESSIVE MOOREN’ S ULCERS
Nguyen Thi Thu Thuy
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Mooren’s ulcer (MU) is an idiopathic, immune‑mediated sight‑threatening disease characterized by peripheral
overhanging edge corneal ulceration and progressive stromal thinning with no scleral involvement. In severe cases
that were rapidly progressive and could lead to extensive damage to the cornea with damage to the tectonic stability
of the globe. A severity based stepladder approach to manage Mooren’s ulcer has higher chances of achieving
disease control. Early initiation of adequate immunosuppressive therapy for prolonged duration is indicated in
severe disease, to avoid increased ocular morbidity and permanent visual loss, and to prevent recurrences

LOẠT CA LÂM SÀNG: ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC DAI DẲNG
DO NẤM BẰNG CASPOFUNGIN
Võ Thị Hằng, Nguyễn Đình Ngân
Bộ môn - Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo loạt ca loét giác mạc do nấm dai dẳng được điều trị thành công bằng Caspofungin acetate 0,5%.
Phương pháp: Báo cáo loạt 8 ca bệnh loét giác mạc do nấm điều trị bằng kháng sinh chống nấm Caspofungin 0,5%
từ 10/2023 đến 8/2024 tại Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103 và tổng quan tài liệu.
Kết quả: Các bệnh nhân đều được chẩn đoán xác định loét giác mạc nấm bằng soi tươi, 1 trường hợp định danh loài
(Lasiodiplodia theobromae), không đáp ứng với điều trị bằng natamycin 5%, amphotericin B 0,15% nhỏ mắt, tiêm
fluconazol dưới kết mạc và itraconazol 100mg đường uống. Sau đó bệnh nhân được dùng caspofungin 0,5% tại chỗ,
nạo ổ loét, chấm betadine 10%. 8/8 ca đều liền biểu mô. Thời gian liền biểu mô giao động từ 2 tuần đến 2 tháng, thị
lực cải thiện 6/8 trường hợp, 1 trường hợp viêm tái phát.
Kết luận: Caspofungin nhỏ mắt có thể được sử dụng nhỏ mắt như 1 liệu pháp thay thế hữu ích và hiệu quả trong
điều trị loét giác mạc do nấm dai dẳng.
Từ khóa: Loét giác mạc do nấm, caspofungin, kháng sinh chống nấm.

CASE SERIES: TREATMENT OF RECALCITRANT FUNGAL
KERATITIS WITH TOPICAL CASPOFUNGIN
Vo Thi Hang, Nguyen Dinh Ngan
Ophthalmology Department, 103 Military Hospital, Vietnam Military Medical University

126 | Phiên Viêm loét giác m ạc

TÓM TẮT
Loét giác mạc Mooren là bệnh lý loét do miễn dịch vô căn gây giảm thị lực biểu hiện đặc trưng bởi loét vùng rìa giác
mạc dạng hàm ếch, tiến triển vòng quanh rìa và tiêu mỏng nhu mô giác mạc, trường hợp nặng có thể đe doạ sự toàn
vẹn của nhãn cầu và mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị loét Mooren bằng thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch được
thiết lập theo từng bước tùy thuộc vào mức độ bệnh. Với loét Mooren thể nặng tiến triển cần sử dụng thuốc ức chế
miễn dịch kịp thời với liều thỏa đáng, duy trì lâu dài để khống chế quá trình viêm và bảo tồn nhãn cầu, bảo tồn thị
lực và giảm nguy cơ tái phát của bệnh.

IMMUNOSUPPRESSIVE THERAPY
FOR SEVERE AGGRESSIVE MOOREN’ S ULCERS
Nguyen Thi Thu Thuy
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Mooren’s ulcer (MU) is an idiopathic, immune‑mediated sight‑threatening disease characterized by peripheral
overhanging edge corneal ulceration and progressive stromal thinning with no scleral involvement. In severe cases
that were rapidly progressive and could lead to extensive damage to the cornea with damage to the tectonic stability
of the globe. A severity based stepladder approach to manage Mooren’s ulcer has higher chances of achieving
disease control. Early initiation of adequate immunosuppressive therapy for prolonged duration is indicated in
severe disease, to avoid increased ocular morbidity and permanent visual loss, and to prevent recurrences

LOẠT CA LÂM SÀNG: ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC DAI DẲNG
DO NẤM BẰNG CASPOFUNGIN
Võ Thị Hằng, Nguyễn Đình Ngân
Bộ môn - Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo loạt ca loét giác mạc do nấm dai dẳng được điều trị thành công bằng Caspofungin acetate 0,5%.
Phương pháp: Báo cáo loạt 8 ca bệnh loét giác mạc do nấm điều trị bằng kháng sinh chống nấm Caspofungin 0,5%
từ 10/2023 đến 8/2024 tại Khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 103 và tổng quan tài liệu.
Kết quả: Các bệnh nhân đều được chẩn đoán xác định loét giác mạc nấm bằng soi tươi, 1 trường hợp định danh loài
(Lasiodiplodia theobromae), không đáp ứng với điều trị bằng natamycin 5%, amphotericin B 0,15% nhỏ mắt, tiêm
fluconazol dưới kết mạc và itraconazol 100mg đường uống. Sau đó bệnh nhân được dùng caspofungin 0,5% tại chỗ,
nạo ổ loét, chấm betadine 10%. 8/8 ca đều liền biểu mô. Thời gian liền biểu mô giao động từ 2 tuần đến 2 tháng, thị
lực cải thiện 6/8 trường hợp, 1 trường hợp viêm tái phát.
Kết luận: Caspofungin nhỏ mắt có thể được sử dụng nhỏ mắt như 1 liệu pháp thay thế hữu ích và hiệu quả trong
điều trị loét giác mạc do nấm dai dẳng.
Từ khóa: Loét giác mạc do nấm, caspofungin, kháng sinh chống nấm.

CASE SERIES: TREATMENT OF RECALCITRANT FUNGAL
KERATITIS WITH TOPICAL CASPOFUNGIN
Vo Thi Hang, Nguyen Dinh Ngan
Ophthalmology Department, 103 Military Hospital, Vietnam Military Medical University
Phi?n Vi?m lo?t giác m ạc | 127

ABSTRACT
Purpose: To report a series of recalcitrant fungal keratitis cases successfully treated with Caspofungin acetate
0.5%.
Methods: A series of 8 patients with recalcitrant fungal keratitis treated with Caspofungin 0.5% from October 2023
to August 2024 at the Department of Ophthalmology, 103 Military Hospital, and a literature review.
Results: All patients were diagnosed with fungal keratitis via direct microscopy. One case had the species identified
as Lasiodiplodia theobromae. The ulcers failed to respond to topical natamycin 5%, amphotericin B 0.15%,
subconjunctival injections of fluconazole, and oral itraconazole 100 mg. Subsequently, patients were administered
topical Caspofungin 0.5%, along with corneal ulcer debridement, and betadine 10% application. Epithelium healing
was achieved in all 8 cases. The epithelial healing time ranged from 2 weeks to 2 months, with visual acuity
improvement in 6 out of 8 cases and 1 case of recurrent keratitis.
Conclusion: Topical caspofungin may be a useful and effective alternative in cases of recalcitrant fungal keratitis.
Keywords: caspofungin; fungal keratitis; Antifungal antibiotic

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KHÁNG NẤM ĐỒ
CỦA VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM
Phan Nữ Hoài Thương
1
, Dương Nguyễn Việt Hương
1,2
, Trần Ngọc Huy
3
,
Nguyễn Thị Kim Khanh
2
, Nguyễn C?ng Kiệt
1
, L?m Minh Vinh
2

1
Đại Học Y Dược TP. Hồ Ch? Minh
2
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Ch? Minh
3
Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Mục ti?u: Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh và tỷ lệ đề kháng thuốc kháng nấm của các tác nhân nấm gây viêm loét
giác mạc.
Đối tượng: Bệnh nhân viêm loét giác mạc do nấm.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các trường hợp viêm loét giác mạc do nấm tại Khoa Giác mạc, Bệnh
viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ tháng 03/2023 đến tháng 06/2023.
Kết quả: Nghiên cứu trên 84 mắt ở 84 bệnh nhân: Đặc điểm sang thương thường gặp: bờ lông vũ (82,1%); bề mặt gồ
(51,2%); sang thương vệ tinh (21,4%). Không có sự khác biệ t giữa các nhóm tác nhân nấm. Aspergillus sp. (46,2%);
Fusarium sp. (33,3%) là hai tác nhân thường gặp nhất. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính (37,0%); PCR dương tính (69,0%).
Tỷ lệ nhạy cảm thuốc kháng nấm: natamycin (100,0%); amphotericin B (91,7%); itraconazole (75,0%); fluconazole
(72,2%).
Kết luận: Nấm là tác nhân thường gặp nhất trong viêm loét giác mạc nhiễm trùng ở các nước đang phát triển.
Aspergillus sp. và Fusarium sp. là tác nhân gây bệnh thường gặp. Natamycin và amphotericin B vẫn là lựa chọn
hàng đầu trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm.
Từ khóa: viêm loét giác mạc do nấm, Aspergillus sp., Fusarium sp., kháng nấm đồ.

CLINICAL CHARACTERISTICS AND ANTI-FUNGAL SUSCEPTIBILITY
IN DIAGNOSIS AND TREATMENT FUNGAL KERATITIS
Phan Nu Hoai Thuong
1
, Duong Nguyen Viet Huong
1,2
, Tran Ngoc Huy
3
,
Nguyen Thi Kim Khanh
2
, Nguyen Cong Kiet
1
, Lam Minh Vinh
2

1
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
2
Ho Chi MinhCcity Eye Hospital
3
Cho Ray Hospital

128 | Phiên Viêm loét giác m ạc

ABSTRACT
Purpose: Describe the clinical, microbiological and antifungal susceptibility of fungal keratitis.
Subjects: Patients with fungal corneal ulcers.
Methods: Cross-sectional description of cases of fungal keratitis at the Cornea Department, Ho Chi Minh City Eye
Hospital from March 2023 to June 2023.
Results: Research on 84 eyes in 84 patients, the most common features of fungal keratitis were feathery border
(82,1%); dry texture (51,2%); satellite lesions (21,4%). Aspergillus sp. (46,2%); Fusarium sp. (33,3%) is the most
common agents. 37,0% culture-positive cases; PCR positive (69,0%). Antifungal drug sensitivity rate: natamycin
(100,0%); amphotericin B (91,7%); itraconazole (75,0%); fluconazole
(72,2%).
Conclusion: Fungi are the most common agents of infectious keratitis in developing countries. Aspergillus sp. and
Fusarium sp. is a common pathogen. Natamycin and amphotericin B are the first choices in the treatment of fungal
corneal keloids.
Keyword: fungal keratitis, Aspergillus sp., Fusarium sp., antifungal susceptibility.

128 | Phiên Viêm loét giác m ạc

ABSTRACT
Purpose: Describe the clinical, microbiological and antifungal susceptibility of fungal keratitis.
Subjects: Patients with fungal corneal ulcers.
Methods: Cross-sectional description of cases of fungal keratitis at the Cornea Department, Ho Chi Minh City Eye
Hospital from March 2023 to June 2023.
Results: Research on 84 eyes in 84 patients, the most common features of fungal keratitis were feathery border
(82,1%); dry texture (51,2%); satellite lesions (21,4%). Aspergillus sp. (46,2%); Fusarium sp. (33,3%) is the most
common agents. 37,0% culture-positive cases; PCR positive (69,0%). Antifungal drug sensitivity rate: natamycin
(100,0%); amphotericin B (91,7%); itraconazole (75,0%); fluconazole
(72,2%).
Conclusion: Fungi are the most common agents of infectious keratitis in developing countries. Aspergillus sp. and
Fusarium sp. is a common pathogen. Natamycin and amphotericin B are the first choices in the treatment of fungal
corneal keloids.
Keyword: fungal keratitis, Aspergillus sp., Fusarium sp., antifungal susceptibility.

Phiên Phẫu thuật khúc xạ | 129

PHIÊN PHẪU THUẬT KHÚC XẠ
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (08h00 - 09h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Trần Khánh Sâm, BSCKII. Phan Hồng Mai, TS. Vũ Anh Tuấn
Điều phối: Cù Hoàng Mai Phương, Vũ Thị Mai Hương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
08h00 - 08h10
Kết quả 1 năm sau phẫu thuật Phakic IPCL trên bệnh nhân loạn thị từ 2 đi-ốp
Phan Hồng Mai
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
08h10 - 08h20
Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật SMILE Pro
tại Trung tâm Mắt Công nghệ cao - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội
Nguyễn Xuân Hiệp
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
08h20 - 08h30
So sánh thị lực và quang sai trước và sau phẫu thuật SMILE và FS-LASIK
Trần Thị Kim Ngân
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
08h30 - 08h40
Kết quả phẫu thuật SMILE kết hợp Crosslinking dự phòng
trên bệnh nhân cận thị cao giác mạc mỏng
Nguyễn Kiếm Hiệp
Bệnh viện Mắt Trung ương
08h40 - 08h50
Đánh giá sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật Femto - Lasik
Nguyễn Thị Mai Hương
Bệnh viện Mắt Trung ương
08h50 - 09h00
Vai trò của việc đo độ dày biểu mô giác mạc trong khám tiền phẫu thuật khúc xạ
Nguyễn Trương Vĩnh Bình
Bệnh viện FV Hồ Chí Minh
09h00 - 09h10
Kết quả sớm về khúc xạ và thị lực sau phẫu thuật cận loạn thị bằng phương pháp SmartSight
Nguyễn Kiếm Hiệp
Bệnh viện Mắt Trung ương
09h10 - 09h20
Hiệu quả của phẫu thuật làm chắc nhu mô giác mạc bằng tia cực tím và Riboflavin
(UV corneal crosslinking) trong điều trị bệnh nhân giác mạc hình chóp
Nguyễn Thị Hồng An
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
09h20 - 09h30 Thảo luận

130 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

KẾT QUẢ 1 NĂM SAU PHẪU THUẬT PHAKIC IPCL
TRÊN BỆNH NHÂN LOẠN THỊ TỪ 2 ĐI-ỐP
Phan Hồng Mai, Nguyễn Thị Hồng An, Huỳnh Lương Minh, Nguyễn Mỹ Ngân
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá kết quả một năm sau phẫu thuật Phakic IPCL trên bệnh nhân loạn thị từ 2 đi-ốp trở lên tại Bệnh
viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ tháng 4/2022 đến tháng 2/2023.
Phương pháp: Hồi cứu trên những bệnh nhân loạn thị từ 2 đi-ốp trở lên phẫu thuật phakic IPCL tại Khoa khúc xạ BV
Mắt TP. HCM từ tháng 4/2022 đến tháng 2/2023 có tái khám 1 năm sau.
Kết quả: Có 33 bệnh nhân với 61 mắt, nam/ nữ là 9/24, tuổi trung bình 25.63 ± 3.45 (từ 21 đến 34 tuổ i), độ cầu tương
đương trung bình -10.86 ± 3.12 (từ -2.88 đến -18.00), độ loạn trung bình 2.99 ± 0.89 (từ -2.00 đế n -5.00D), BCVA trung
bình 0.04  0.08. Sau phẫu thuật 1 năm, độ khúc xạ cầu trung bình 0.16  0.26 (từ +1.00 đến 0), độ trụ trung bình -
0.75  0.48 (từ -0.75 đến -2.00), UCVA 0.07  0.11, BCVA 0.03  0.09. Số mắt có SE trong khoảng ± 0.50 là 90%.
Phân tích vector cho TIA (Target-induced astigmatism) 2.99  0.89, SIA (Surgical induced astigmatism) 3.41  1.14,
DV (difference vector) 0.75  0.48, CI (correction index) 1.13  0.11, AE (angle of error) 2.89  5.86, IOS (Index of
success) 0.25  0.16. Nhãn áp trung bình trướ c và sau mổ lần lượt là 15.13  3.03 và 14.18  2.84, nhãn áp sau mổ
thấp hơn trước mổ, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0.001). Tế bào nội mô trước và sau mổ lần lượt là 3142  284
và 3106  278 tb/mm
2
, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0.11).
Kết luận: IPCL là kính để phẫu thuật phakic an toàn, hiệu quả cho bệnh nhân cận loạn thị cao. Kính ổn định, không
bị xoay, nhãn áp và tế bào nội mô ổn định lâu dài sau phẫu thuật.

ONE-YEAR OUTCOMES OF PHAKIC IPCL SURGERY
IN PATIENTS WITH ASTIGMATISM OF 2 DIOPTERS OR MORE
Phan Hong Mai, Nguyen Thi Hong An, Huynh Luong Minh, Nguyen My Ngan
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Objectives: To evaluate one-year outcomes of Phakic IPCL surgery in patients with astigmatism of 2 diopters or
more at Ho Chi Minh City Eye Hospital from April 2022 to February 2023.
Method: A retrospective study on patients with astigmatism of 2 diopters or more, who underwent Phakic IPCL
surgery at HCMC Eye Hospital’s Refractive Department, with one-year follow-up period after surgery.
Results: This study was conducted on 33 patients corresponding 61 eyes. The male/female ratio was 9/24. The
average age was 25.63 ± 3.45 (from 21 to 34). The mean spherical equivalent (SE) was -10.86 ± 3.12 D (from -12.88
to -18.00 D). The mean astigmatism was -2.99 ± 0.89 D (from -2.00 to -5.00 D), and mean BCVA was 0.04 ± 0.08. At
one year postoperative, the mean refractive sphere was 0.16 ± 0.26 D (from +1.00 to 0 D), the mean refractive
cylinder was -0,75 ± 0,48 (from -0,75 to -2,00 D), UCVA 0.07 0.11, BCVA 0.03 0.09. 90% of eyes had SE within ±
0.50 D. Vector analysis for Target-Induced Astigmatism (TIA); Surgical Induced Astigmatism (SIA); Difference Vector
(DV); Correction Index (CI); Angle of Error (AE); and Index of Success (IOS) were 2.99 0.89; 3.41 1.14; 0.75 0.48;
1.13 0.11; 2.89 5.86; and 0.25 0.16 respectively. Intraocular pressure (IOP) decreased significantly from 15.13
3.03 mmHg pre- surgery to 14.18 2.84 mmHg post-surgery (p=0.001). Endothelial call count showed no significant
difference between pre- and post- surgery (3142 284 và 3106 278 cells/mm2)
Conclusion: IPCL is a safe and effective phakic surgical lens for patients with high myopic astigmatism. The lenses
were stable, provided steady IOP and endothelial cell count in long-term period.

Phiên Phẫu thuật khúc xạ | 131

ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT
SMILE PRO TẠI TRUNG TÂM MẮT CÔNG NGHỆ CAO,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI
Nguyễn Xuân Hiệp, Phùng Văn Thạnh, Lê Thanh Huyền, Phạm Thu Trang
Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu:
1. Phát hiện bất thường của giác mạ c và đề xuất bảng check-list cho bệnh nhân mổ tật khúc xạ thông qua hệ thống
3 máy: Pentacam AXL Wave (máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc mặt trước và sau), Corvis ST (máy đo độ bền cơ
sinh học giác mạc), SP-1P Specular (Máy đếm tế bào nội mô giác mạ c)
2. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật SMILE Pro trên máy Visumax 800
Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành:
1. Đây là nghiên cứu tiến cứu, thực hiện tại Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà nội từ
tháng 6/2024 đến tháng 7/2024.
2. Tất cả các bệnh nhân cận loạn thị đến khám và mổ khúc xạ được kiểm tra bằng 2 máy: Pentacam, Corvis ST.
Những trườ ng hợp có chiều dày giác mạc trên 600 micron sẽ được kiểm tra trên máy SP-1P Specular (Máy đếm tế
bào nội mô giác mạc). 9 thông số của máy Pentacam (Total Astigmatism, Thinest Location, TL-Y coordinate, Q-
value, Anterior Sagital Curvature, Elevation, Thickness Map, Thickness Profile, Intereye Asymmetry), 3 thông số của
máy Corvis ST (cTBI, cCBI, BAD), 1 thông số của máy SP-1P Specular sẽ được ghi nhận trên bảng check-list theo 2
mức độ là nguy cơ cao và nguy cơ trung bình.
3. Các bệnh nhân có 1 nguy cơ cao hoặc 2 nguy cơ trung bình sẽ bị loại khỏi chỉ định phẫu thuật. Các bệnh nhân
còn lại sẽ được phẫu thuật SMILE Pro trên máy Visumax 800. Bệnh nhân sẽ được đánh giá thị lực, nhãn áp, khúc xạ
ngày thứ nhất, sau 1 tuần, sau 1 tháng. Tại thời điểm 1 tháng, bệnh nhân sẽ được kiểm tra thêm bằng máy Pentacam
và Corvis ST.
Kết quả: Trong tổng số 84 mắt được đánh giá thì 3 mắt (3,6%) có nguy cơ cao. 38 mắt (45,2%) có 1 nguy cơ trung
bình, 2 mắt (2,4%) có 2 nguy cơ trung bình và 43 mắt (51,2%) bình thường. Chúng tôi đã loại trừ 6 mắt của 3 bệnh
nhân khỏi phẫu thuật (gồm 3 mắt nguy cơ cao và 3 mắt đối diện bình thường, do bệnh nhân không muốn mổ 1 mắt).
2 mắt của 1 bệnh nhân tuy có 2 nguy cơ trung bình nhưng có 1 nguy cơ là sự khác nhau giữa 2 mắt sát ngưỡng bình
thường nên chúng tôi vẫn quyết định mổ. Như vậy có 78 mắt được phẫu thuật (92,9%) và 6 mắt không mổ (7,1%).
78 mắt phẫu thuật của 40 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 23,30 ± 5,15 tuổi, khúc xạ tương đương cầu trung bình
trước phẫu thuật là - 4,49 ± 2,11 D (từ - 9,00 D đến 0 D), và sau phẫu thuật là - 0.15 ± 0.48 D (từ -1.00 D đến +0.75
D), thị lực trung bình trước mổ 1,14 ± 0,22 (LogMar), thị lực trung bình sau mổ 0,03 ± 0,05 (LogMar). Chỉ số an toàn
là 1.0, không có biến chứng nào xảy ra trong và sau phẫu thuật.
Trước khi phẫu thuật SMILE Pro, chỉ số Corvis Biomechanical Index (CBI), TBI, và Belin/Ambrosio Deviation
Normalized Index (BAD-D) của nhóm bình thường lần lượt là 0,18 ± 0,24 (p< 0,05 so với giá trị cut off 0,50), 0,08
± 0,11 (p< 0,05 so với giá trị cut off 0,25), và 1,09 ± 0,49 (p< 0,05 so với giá trị cut off 1,60).
Trong nhóm nguy cơ trung bình, chỉ số Corvis Biomechanical Index (CBI), TBI, và Belin/Ambrosio Deviation
Normalized Index (BAD-D) lần lượt là 0,21 ± 0,27 (p< 0,05 so với giá trị cut off 0,50), 0,10 ± 0,12 (p< 0,05 so với giá trị
cut off 0,25), và 1,31 ± 0,59 (p< 0,05 so với giá trị cut off 1,60).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về độ tuổi (p=0,494> 0,05), chiều dày trung tâm giác mạc
(p=0,776> 0,05), chỉ số nhãn áp bIOP (p=0,694> 0,05), độ cầu tương đương (p=0,440> 0,05).
Kết luận:
1. Việc sử dụng bảng check-list sẽ sàng lọc được những bệnh nhân có nguy cơ biến dạng giác mạc sau phẫu thuật,
giúp phẫu thuật SMILE Pro trở nên an toàn hơn
2. Kết quả phẫu thuật SMILE Pro trên máy Visumax 800 an toàn hơn về mặt kỹ thuật (thời gian laser cắt giác mạc
10s), kết quả phẫu thuật: thị lực, khúc xạ tốt.
Từ khóa: Pentacam và Corvis ST, SMILE Pro, VisuMax 800.

132 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

EVALUATION OF THE SAFETY AND EFFICACY
OF SMILE PRO SURGERY AT HIGH-TECH EYE CENTER,
TAM ANH GENERAL HOSPITAL
Nguyen Xuan Hiep, Phung Van Thanh, Le Thanh Huyen, Pham Thu Trang
High-Tech Eye Center, Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Objective:
1. To detect corneal abnormalities and to propose a screening check-list table for refractive surgery using three
machines simultaneously: PentacamAXL Wave AXL Scheimflug tomography, Corneal Biomechanical Properties
Corvis ST, Corneal endothelium SP-1P Specular.
2. To evaluate the efficacy of Small Incision Lenticule Extraction (SMILE) Pro® using a 2 MHz femtosecond laser
(VisuMax 800, Carl Zeiss Meditec).
Methods:
1. A prospective study was carried out at High-Tech Eye Center, Tam Anh General Hospital from June 2024 to July 2024.
2. All myopia and or astigmatism patients were measured by two machines: Pentacam Wave AXL and Corvis ST.
Patients with over 600 microns of corneal thickness were checked for the number of corneal endothelium with SP-
1P Specular. Pentacam machine consists of 9 variables (Total Astigmatism, Thinest Location, TL-Y coordinate, Q-
value, Anterior Sagital Curvature, Elevation, Thickness Map, Thickness Profile, Intereye Asymmetry), and Corvis ST
variables are cTBI, cCBI, BAD-D, with one variable of the SP-1P Specular machine for high risk and moderate risk
groups.
3. Patients with one high-risk element or two or more moderate-risk elements were excluded from refractive surgery.
Patients were analyzed for uncorrected visual acuity at 1 day, 1 week, and 1 month, intraocular pressure, and
refractive power postoperatively. At the time of 1 month postoperation, patients continued to be analyzed by
measuring Pentacam and Corvis ST.
Results: We divided into three groups including 3 out of 84 eyes for the high-risk group (3.6%), 39 eyes for the
moderate-risk group, and the remaining 43 eyes for the normal group. We did not perform surgery for 6 eyes,
including 3 eyes from the high-risk group and the 3 normal fellow eyes. We still decided to perform refractive surgery
for one patient with 2 moderate-risk eyes due to the borderline values. The number of eyes that underwent surgery
was 78 (92.9%), and the figure for eyes with non-surgery was 6 (7.1%). Seventy- eight eyes of 40 patients (mean age
23.30 ± 5.15 years) results at 1 month are presented. The mean spherical equivalent (SE) was - 4.49 ± 2.11 D (from
-9.00 D to 0.00 D) preoperatively while - 0.15 ± 0.48 D (from -1.00 D to +0.75 D) postoperatively. The mean
preoperative and postoperative uncorrected visual acuity were 1.14 ± 0.22, and 0.03 ± 0.05 (logMar), respectively.
The safety index was 1.0, no complications occurred intra- or postoperatively.
Before SMILE Pro surgery, the Corvis Biomechanical Index (CBI), TBI, and Belin/Ambrosio Deviation Normalized
Index (BAD-D) in the normal group were 0.18 ± 0.24 (p< 0,05 compared to cut-off value 0,50), 0.08 ± 0.11 (p< 0,05
compared to cut-off value 0,25), and 1.09 ± 0.49 (p< 0,05 compared to cut-off value 1,60). Similarly, in the moderate
risk group, the Corvis Biomechanical Index (CBI), TBI, and Belin/Ambrosio Deviation Normalized Index (BAD-D) were
0.21 ± 0.27 (p< 0,05 compared to cut-off value 0,50), 0.10 ± 0.12 (p< 0,05 compared to cut-off value 0,25), and 1.31
± 0.59 (p< 0,05 compared to cut-off value 1,60).
There was no statistically significant difference between the two groups in age (p=0.494> 0.05), central corneal
thickness (p=0.776> 0.05), biomechanical corrected IOP (p=0.694> 0,05), sphere equivalent (p=0.440> 0.05).
Conclusion:
1. A screening checklist table can be applied to screen corneal abnormalities or corneal ectasia postoperatively,
thus helping SMILE Pro surgery become safer.
2. The results of SMILE Pro Surgery on Visumax 800 in the technique are safer than the conventional one (only 10-
second surgical laser time), bringing good visual acuity and refractive results.
Keywords: Pentacam Scheimflug tomography and Corvis ST, SMILE Pro refractive Surgery, VisuMax 800.

132 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

EVALUATION OF THE SAFETY AND EFFICACY
OF SMILE PRO SURGERY AT HIGH-TECH EYE CENTER,
TAM ANH GENERAL HOSPITAL
Nguyen Xuan Hiep, Phung Van Thanh, Le Thanh Huyen, Pham Thu Trang
High-Tech Eye Center, Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
Objective:
1. To detect corneal abnormalities and to propose a screening check-list table for refractive surgery using three
machines simultaneously: PentacamAXL Wave AXL Scheimflug tomography, Corneal Biomechanical Properties
Corvis ST, Corneal endothelium SP-1P Specular.
2. To evaluate the efficacy of Small Incision Lenticule Extraction (SMILE) Pro® using a 2 MHz femtosecond laser
(VisuMax 800, Carl Zeiss Meditec).
Methods:
1. A prospective study was carried out at High-Tech Eye Center, Tam Anh General Hospital from June 2024 to July 2024.
2. All myopia and or astigmatism patients were measured by two machines: Pentacam Wave AXL and Corvis ST.
Patients with over 600 microns of corneal thickness were checked for the number of corneal endothelium with SP-
1P Specular. Pentacam machine consists of 9 variables (Total Astigmatism, Thinest Location, TL-Y coordinate, Q-
value, Anterior Sagital Curvature, Elevation, Thickness Map, Thickness Profile, Intereye Asymmetry), and Corvis ST
variables are cTBI, cCBI, BAD-D, with one variable of the SP-1P Specular machine for high risk and moderate risk
groups.
3. Patients with one high-risk element or two or more moderate-risk elements were excluded from refractive surgery.
Patients were analyzed for uncorrected visual acuity at 1 day, 1 week, and 1 month, intraocular pressure, and
refractive power postoperatively. At the time of 1 month postoperation, patients continued to be analyzed by
measuring Pentacam and Corvis ST.
Results: We divided into three groups including 3 out of 84 eyes for the high-risk group (3.6%), 39 eyes for the
moderate-risk group, and the remaining 43 eyes for the normal group. We did not perform surgery for 6 eyes,
including 3 eyes from the high-risk group and the 3 normal fellow eyes. We still decided to perform refractive surgery
for one patient with 2 moderate-risk eyes due to the borderline values. The number of eyes that underwent surgery
was 78 (92.9%), and the figure for eyes with non-surgery was 6 (7.1%). Seventy-eight eyes of 40 patients (mean age
23.30 ± 5.15 years) results at 1 month are presented. The mean spherical equivalent (SE) was - 4.49 ± 2.11 D (from
-9.00 D to 0.00 D) preoperatively while - 0.15 ± 0.48 D (from -1.00 D to +0.75 D) postoperatively. The mean
preoperative and postoperative uncorrected visual acuity were 1.14 ± 0.22, and 0.03 ± 0.05 (logMar), respectively.
The safety index was 1.0, no complications occurred intra- or postoperatively.
Before SMILE Pro surgery, the Corvis Biomechanical Index (CBI), TBI, and Belin/Ambrosio Deviation Normalized
Index (BAD-D) in the normal group were 0.18 ± 0.24 (p< 0,05 compared to cut-off value 0,50), 0.08 ± 0.11 (p< 0,05
compared to cut-off value 0,25), and 1.09 ± 0.49 (p< 0,05 compared to cut-off value 1,60). Similarly, in the moderate
risk group, the Corvis Biomechanical Index (CBI), TBI, and Belin/Ambrosio Deviation Normalized Index (BAD-D) were
0.21 ± 0.27 (p< 0,05 compared to cut-off value 0,50), 0.10 ± 0.12 (p< 0,05 compared to cut-off value 0,25), and 1.31
± 0.59 (p< 0,05 compared to cut-off value 1,60).
There was no statistically significant difference between the two groups in age (p=0.494> 0.05), central corneal
thickness (p=0.776> 0.05), biomechanical corrected IOP (p=0.694> 0,05), sphere equivalent (p=0.440> 0.05).
Conclusion:
1. A screening checklist table can be applied to screen corneal abnormalities or corneal ectasia postoperatively,
thus helping SMILE Pro surgery become safer.
2. The results of SMILE Pro Surgery on Visumax 800 in the technique are safer than the conventional one (only 10-
second surgical laser time), bringing good visual acuity and refractive results.
Keywords: Pentacam Scheimflug tomography and Corvis ST, SMILE Pro refractive Surgery, VisuMax 800.
Phiên Phẫu thuật khúc xạ | 133

SO SÁNH THỊ LỰC VÀ QUANG SAI
TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT SMILE VÀ FS-LASIK
Trần Thị Kim Ngân, Tan Xuan Li, Azrin Esmady Ariffin, Trịnh Quang Trí, Võ Thị Thu Thảo,
Võ Thị Bảo Châu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Phương Nga, Nguyễn Huyền Trang, Phạm Quốc Hùng
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm thực hiện phân tích so sánh kết quả thị lực và quang sai bậc cao của giác mạc giữa
hai phương pháp phẫu thuật, SMILE và FS-LASIK trong việc điều chỉnh cận thị.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu lâm sàng tiến cứu có nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện trên
tổng cộng 80 mắt (40 bệnh nhân), được chia thành hai nhóm so sánh, nhóm SMILE (n = 40 mắt) và nhóm FS-LASIK
(n = 40 mắt). Dữ liệu được thu thập trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng với các thông số sau: Thị
lực không kính và thị lực chỉnh kính ở khoảng cách xa, khúc xạ chủ quan và các loại quang sai bậc cao của giác
mạc.
Kết quả: Sau 6 tháng phẫu thuật, tỷ lệ mắt đạt UCVA ≥ 20/20 trong nhóm SMILE (98%) cao hơn đáng kể so với nhóm
FS-LASIK (85%, p<0,05). Ngoài ra, 5% số mắt trong nhóm SMILE và 2,5% trong nhóm FS-LASIK có CDVA bị giảm một
dòng thị lực. Đối với quang sai giác mạc, cả hai nhóm đều cho thấy sự gia tăng đáng kể trong giá trị RMS của quang
sai cầu, quang sai dọc và tổng quang sai bậc cao của giác mạc. Quang sai cầu sau 6 tháng phẫu thuật cao hơn đáng
kể trong nhóm FS-LASIK (0,44 ± 0,16 µm) so với nhóm SMILE (0,34 ± 0,14 µm, p=0,004).
Kết luận: Nhìn chung, cả phương pháp SMILE và FS-LASIK đều được đánh giá là an toàn và hiệu quả để điều chỉnh
cận thị. Tuy nhiên, SMILE đạt được thị lực không kính tốt hơn và ít gây ra cầu sai hơn so với FS-LASIK.
Từ khoá: Thị lực sau phẫu thuật tật khúc xạ, quang sai bậc cao, phẫu thuật tật khúc xạ, SMILE, FS-LASIK

COMPARISON OF VISUAL ACUITY AND CORNEAL
HIGHER-ORDER ABERRATIONS BETWEEN SMILE AND
FEMTOSECOND LASIK FOR MYOPIA CORRECTION IN VIETNAM
Tran Thi Kim Ngan, Tan Xuan Li, Azrin Esmady Ariffin, Trinh Quang Tri, Vo Thi Thu Thao,
Vo Thi Bao Chau, Nguyen Duc Trong, Pham Phuong Nga, Nguyen Huyen Trang, Pham Quoc Hung
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT

Objective: This study aimed at performing a comparative analysis of visual outcomes and corneal higher-order
aberrations of two surgical procedures, namely small incision lenticule extraction (SMILE) and Femtosecond laser-
assisted LASIK (FS-LASIK) for myopia correction.
Methodology: This prospective and comparative clinical study was conducted on a total of 80 eyes (40 patients),
which were divided into two comparative groups, namely SMILE (n = 40 eyes) and FS-LASIK (n = 40 eyes) to undergo
the respective refractive procedures at Hoan My (Prima) International Eye Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Patients were followed up based on their schedule and data were collected preoperatively, and at 1 month and 6
months postoperatively on these parameters: Uncorrected and corrected distance visual acuity, subjective
refraction and corneal higher-order aberrations.
Results: At 6 months postoperatively, the proportion of eyes achieving uncorrected visual acuity, UCVA≥ 20/20 were
significantly better in the SMILE group (98%) than in the FS-LASIK group (85%, p<0.05). Five percent (5%) of the eyes
in the SMILE group and 2.5% in the FS-LASIK group lost one line of corrected distance visual acuity (CDVA). As for
corneal aberration, both groups showed a significant increase in the root mean square (RMS) of spherical aberration
(SA), vertical coma and total corneal higher-order aberrations. The SA at 6 months postoperatively was significantly
higher in the FS-LASIK group (0.44 ± 0.16 µm) than in the SMILE group (0.34 ± 0.14 µm, p=0.004).

134 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

Conclusion: Overall, both the SMILE and FS-LASIK were found to be safe and effective as surgical options for
correcting myopia. SMILE achieved better UCVA and induced less corneal spherical aberration compared to FS-
LASIK.
Keywords: Visual outcome, higher-order aberration, refractive surgery, myopia correction, SMILE and FS-LASIK.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SMILE KẾT HỢP CROSSLINKING
DỰ PHÒNG TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ CAO GIÁC MẠC MỎNG
Nguyễn Kiếm Hiệp
1
, Đinh Thị Phương Thuỷ
2
, Lê Thị Vân Anh
3

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Đông Đô
3
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích tính hiệu quả, an toàn và ổn định trong điều trị cận loạn thị bằng phương pháp phẫu thuật khúc
xạ đường rạch nhỏ (SMILE) kết hợp cross-linking (CXL) dự phòng trên bệnh nhân giác mạc mỏng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 48 mắt của 24 bệnh nhân cận loạn thị đã được phẫu thuật
SMILE kết hợp cross-linking dự phòng. Bệnh nhân được theo dõi trong 12 tháng. Máy phẫu thuật: LDV Z8 (Ziemer).
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có chiều dày giác mạ c còn lại dự kiến dưới 300μm.
Kết quả: Bệnh nhân tuổi trung bình 20.58 ±3.12 (tuổi). Khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật -6.85 ± 1.80 ( từ
-9.75 đến -5.00) D. Sau phẫu thuật khúc xạ tương đương là -0.5 ± 0.26 (từ -1.00D đến +0.25D)D; 60% bệnh nhân có
thị lực 20/20; 81% mắt đạt 20/25; 60% có khúc xạ ±0.5D và 8.3% mắt đã thay đổi ≥0.5D từ 3 đến 12 tháng.
Kết luận: Phẫu thuật SMILE kết hợp CXL dự phòng trên bệnh nhân cận thị cao giác mạc mỏng có hiệu quả, tính an
toàn và ổn định tốt sau 12 tháng theo dõi.

OUTCOMES OF SMALL INCISION LENTICULE EXTRACTION
WITH PROPHYLACTIC CORNEAL CROSSLINKING
IN HIGH MYOPIA AND THIN CORNEA
Nguyen Kiem Hiep
1
, Dinh Thi Phuong Thuy
2
, Le Thi Van Anh
3

1
Vietnam National Eye Hospital
2
Dong Do Hospital
3
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: To analyze the efficacy, safety and stability in myopic and astigmatic small-incision lenticule extraction
(SMILE) with simultaneous prophylactic corneal crosslinking (CXL) in thin corneas.
Methods: A total of 48 eyes from 24 patients who underwent myopic and astigmatism SMILE with simultaneous
prophylactic CXL were included in this retrospective study. All patients had a 12-month follow-up. A femtosecond
laser was performed with LDV Z8 (Zeimer). CXL treatment was applied when the predicted stromal thickness was
less than 300 μm.
Results: The patients’ mean age was 20.58 ± 3.12 years. The previous mean spherical equivalent was -6.85 ± 1.80
(-9.75 to -5.00) D. The postoperative mean spherical equivalent was -0.50 ± 0.26 (-1.00 to +0.25) D; 60% of the eyes
had 20/20 or better; 81% of eyes had 20/25 or better; 60% were within ± 0.50 D; and 8.3% of the eyes changed 0.50
D or more between 3 and 12 months.
Conclusion: Prophylactic CXL with simultaneous SMILE for myopia and astigmatism femtosecond laser surgery
technique appears to be partially effective, safe, predictable, and stable after 12 months of follow-up.

134 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

Conclusion: Overall, both the SMILE and FS-LASIK were found to be safe and effective as surgical options for
correcting myopia. SMILE achieved better UCVA and induced less corneal spherical aberration compared to FS-
LASIK.
Keywords: Visual outcome, higher-order aberration, refractive surgery, myopia correction, SMILE and FS-LASIK.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SMILE KẾT HỢP CROSSLINKING
DỰ PHÒNG TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ CAO GIÁC MẠC MỎNG
Nguyễn Kiếm Hiệp
1
, Đinh Thị Phương Thuỷ
2
, Lê Thị Vân Anh
3

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Đông Đô
3
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích tính hiệu quả, an toàn và ổn định trong điều trị cận loạn thị bằng phương pháp phẫu thuật khúc
xạ đường rạch nhỏ (SMILE) kết hợp cross-linking (CXL) dự phòng trên bệnh nhân giác mạc mỏng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 48 mắt của 24 bệnh nhân cận loạn thị đã được phẫu thuật
SMILE kết hợp cross-linking dự phòng. Bệnh nhân được theo dõi trong 12 tháng. Máy phẫu thuật: LDV Z8 (Ziemer).
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có chiều dày giác mạc còn lại dự kiến dưới 300μm.
Kết quả: Bệnh nhân tuổi trung bình 20.58 ±3.12 (tuổi). Khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật -6.85 ± 1.80 ( từ
-9.75 đến -5.00) D. Sau phẫu thuật khúc xạ tương đương là -0.5 ± 0.26 (từ -1.00D đến +0.25D)D; 60% bệnh nhân có
thị lực 20/20; 81% mắt đạt 20/25; 60% có khúc xạ ±0.5D và 8.3% mắt đã thay đổi ≥0.5D từ 3 đến 12 tháng.
Kết luận: Phẫu thuật SMILE kết hợp CXL dự phòng trên bệnh nhân cận thị cao giác mạc mỏng có hiệu quả, tính an
toàn và ổn định tốt sau 12 tháng theo dõi.

OUTCOMES OF SMALL INCISION LENTICULE EXTRACTION
WITH PROPHYLACTIC CORNEAL CROSSLINKING
IN HIGH MYOPIA AND THIN CORNEA
Nguyen Kiem Hiep
1
, Dinh Thi Phuong Thuy
2
, Le Thi Van Anh
3

1
Vietnam National Eye Hospital
2
Dong Do Hospital
3
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: To analyze the efficacy, safety and stability in myopic and astigmatic small-incision lenticule extraction
(SMILE) with simultaneous prophylactic corneal crosslinking (CXL) in thin corneas.
Methods: A total of 48 eyes from 24 patients who underwent myopic and astigmatism SMILE with simultaneous
prophylactic CXL were included in this retrospective study. All patients had a 12-month follow-up. A femtosecond
laser was performed with LDV Z8 (Zeimer). CXL treatment was applied when the predicted stromal thickness was
less than 300 μm.
Results: The patients’ mean age was 20.58 ± 3.12 years. The previous mean spherical equivalent was -6.85 ± 1.80
(-9.75 to -5.00) D. The postoperative mean spherical equivalent was -0.50 ± 0.26 (-1.00 to +0.25) D; 60% of the eyes
had 20/20 or better; 81% of eyes had 20/25 or better; 60% were within ± 0.50 D; and 8.3% of the eyes changed 0.50
D or more between 3 and 12 months.
Conclusion: Prophylactic CXL with simultaneous SMILE for myopia and astigmatism femtosecond laser surgery
technique appears to be partially effective, safe, predictable, and stable after 12 months of follow-up.
Phiên Phẫu thuật khúc xạ | 135

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NHÃN ÁP
SAU PHẪU THUẬT FEMTO - LASIK
Nguyễn Thị Mai Hương
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nhãn áp và các yếu tố liên quan sau phẫu thuật Femto - Lasik.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 60 mắt của 30 người bệnh phẫu thuật
Femto - Lasik tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ T7/2019 đến T4/2020. Sử dụng nhãn áp Goldman đo nhãn áp trước
và sau phẫu thuật ở thời điểm 3 tháng, 6 tháng. Đồng thời đo các chỉ số khúc xạ giác mạc, độ dày giác mạc trung
tâm, độ dày vạt giác mạc, độ bào mòn của giác mạc trong phẫu thuật, khúc xạ tương đương cầu.
Kết quả: Nhãn áp trước phẫu thuật trung bình là 12,28±1,71 mmHg (8mmHg -16mmHg), nhãn áp giảm rõ rệt ở thời
điểm 3 tháng sau phẫu thuật là 9,65±1,79mmHg, 6 tháng là 9,48±1,59mmHg. Sự khác biệt về nhãn áp giữa thời điểm
3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật là có ý nghĩa thống kê p<0,001. Mức giảm nhãn áp trung
bình -2,70±0,98mmHg. Độ dày GM trung tâm, độ bào mòn giác mạ c trong phẫu thuật, độ dày vạt giác mạc là những
yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật.
Kết luận: Nhãn áp giảm rõ rệt sau phẫu thuật Femto - Lasik. Độ dày GM trung tâm, độ bào mòn giác mạc trong phẫu
thuật, độ dày vạt giác mạc là những yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật.

INTRAOCULAR PRESSURE CHANGE
FOLLOWING FEMTO-LASIK SURGERY
Nguyen Thi Mai Huong
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: To access the IOP changes and identify factors relating IOP changes after Femto - Lasik surgery.
Subjects and methods: descriptive study on 60 eyes of 30 Myopic patients with astigmatism ≤-0.75D underwent
Femto - Lasik surgery from July 2019 to April 2020 in Vietnam National Eye Hospital. The IOP were prospectively
measured preoperatively and 3 month, 6 month after surgery with Goldmann applanation tonometry (GAT). Manifest
refraction spherical equivalent, central corneal thickness, ablation depth, and mean corneal curvature (K reading)
were also recorded.
Results: Mean IOP before surgery was 12,28±1,71mmHg (8-16mmHg). IOP measurements after 3mo and 6mo were
9,65±1,79mmHg and 9,48±1,59mmHg. IOP after 3mo decreased by 2,70 ± 0,98mmHg, after 6mo by 2,65 ± 0,97mmHg.
There was a statistically significant decrease in measures of IOP after 3mo and 6 mo follow up. Corneal ablation thickness,
residual thickness, corneal refractions and flap thickness are factors relating IOP changes after surgery.
Conclusions: After Femto - Lasik surgery, IOP measurements reduce significantly. Corneal ablation thickness,
residual thickness, corneal refractions and flap thickness are factors relating IOP changes after surgery.

VAI TRÒ CỦA VIỆC ĐO ĐỘ DÀY BIỂU MÔ GIÁC MẠC
TRONG KHÁM TIỀN PHẪU THUẬT KHÚC XẠ
Nguyễn Trương Vĩnh Bình
1
, Nguyễn Thị Mai
1
, Nguyễn Ngân Giang
2

1
Bệnh viện FV
2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

136 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

TÓM TẮT
Giới thiệu: Đo độ dày biểu mô giác mạc là một phương pháp đánh giá quan trọng trong khám tiền phẫu thuật khúc
xạ, giúp phát hiện các bất thường nhỏ của giác mạc không nhận thấy qua các phương pháp khác.
Các ca điển hình: Đo độ dày biểu mô cho phép phát hiện sớm giác mạc chóp tiềm ẩn và các bất thường sau mổ
khúc xạ, giúp bác sĩ quyết định loại phẫu thuật phù hợp hoặc thay đổi chiến lược điều trị để tránh biến chứng.
Kết luận: Đo độ dày biể u mô giác mạc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ an toàn và hiệu quả của phẫu
thuật khúc xạ, giúp bác sĩ có cơ sở vững chắc hơn trong quyết định lâm sàng.
Từ khóa: Độ dày biểu mô giác mạc, khám tiền phẫu thuật khúc xạ, giác mạc chóp, bất thường giác mạc.

THE ROLE OF CORNEAL EPITHELIAL THICKNESS MEASUREMENT
IN PRE-REFRACTIVE SURGERY EVALUATION
Nguyen Truong Vinh Binh
1
, Nguyen Thi Mai
1
, Nguyen Ngan Giang
2

1
FV Hospital
2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Introduction: Measuring corneal epithelial thickness is an essential assessment tool in pre-refractive surgery
evaluations, helping to detect subtle corneal abnormalities that are often missed by other methods.
Case report: Epithelial thickness measurement allows for the early detection of subclinical keratoconus and post-
refractive surgery irregularities, guiding surgeons in selecting the appropriate surgical technique or modifying
treatment strategies to avoid complications.
Conclusion: Corneal epithelial thickness measurement plays a crucial role in enhancing the safety and effectiveness
of refractive surgery, providing clinicians with a solid foundation for clinical decision-making.
Keywords: Corneal epithelial thickness, pre-refractive surgery evaluation, keratoconus, corneal abnormalities.

KẾT QUẢ SỚM VỀ KHÚC XẠ VÀ THỊ LỰC SAU PHẪU THUẬT
CẬN LOẠN THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SMARTSIGHT
Nguyễn Kiếm Hiệp
1
, Đinh Thị Phương Thuỷ
2
, Lê Thị Vân Anh
3

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Đông Đô
3
Bộ môn Mắt - Khục xạ nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả khúc xạ và thị lực sau 3 tháng phẫu thuật cận loạn thị bằng hệ thống laser Femtosecond
mới SmartSight
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 147 mắt (75 bệnh nhân) phẫu thuật cận loạn thị bằng phương pháp
SmartSight theo dõi 3 tháng. Tuổi trung bình là 28.52 ±5.6, khúc xạ cầu tương đương và độ loạn thị trung bình trước
phẫu thuật lần lượt là -4.6 ±1.95 D và -0.82 ±0.67 D. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, thị lực, khúc xạ cầu tương
đương, độ loạn thị tồn dư và chất lượng thị giác được phân tích.
Kết quả: Sau phẫu thuật 3 tháng, khúc xạ cầu tương đương là 0.08 ±0.48 D và 96.6% mắt đạt ±1.0D. Số mắt loạn
thị ≤0.5D là 91.2%. Thị lực không kính sau phẫu thuật đạt từ 20/20 trở lên là 96.6%. 6.8% số mắt tăng ít nhất 1 hàng
và 91.2% số mắt không thay đổi số hàng Snellen. Tất cả bệnh nhân có mức độ hài lòng về chất lượng thị giác cao.
Ở nhóm loạn thị cao từ 1.25D, độ loạn tồn dư sau phẫu thuật - 0.48± 0.23D (từ 0 đến -0.75D), trong đó 67.5% mắt
có độ loạn ≤0.5D. Thị lực không kính sau phẫu thuật từ 20/25 trở lên đạt 100%.
Kết luận: SmartSight là phương pháp an toàn, hiệu quả và chính xác với kết quả tốt về phục hồi thị lực, sự tiên lượng
và chất lượng thị giác

136 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

TÓM TẮT
Giới thiệu: Đo độ dày biểu mô giác mạc là một phương pháp đánh giá quan trọng trong khám tiền phẫu thuật khúc
xạ, giúp phát hiện các bất thường nhỏ của giác mạc không nhận thấy qua các phương pháp khác.
Các ca điển hình: Đo độ dày biểu mô cho phép phát hiện sớm giác mạc chóp tiềm ẩn và các bất thường sau mổ
khúc xạ, giúp bác sĩ quyết định loại phẫu thuật phù hợp hoặc thay đổi chiến lược điều trị để tránh biến chứng.
Kết luận: Đo độ dày biểu mô giác mạc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ an toàn và hiệu quả của phẫu
thuật khúc xạ, giúp bác sĩ có cơ sở vững chắc hơn trong quyết định lâm sàng.
Từ khóa: Độ dày biểu mô giác mạc, khám tiền phẫu thuật khúc xạ, giác mạc chóp, bất thường giác mạc.

THE ROLE OF CORNEAL EPITHELIAL THICKNESS MEASUREMENT
IN PRE-REFRACTIVE SURGERY EVALUATION
Nguyen Truong Vinh Binh
1
, Nguyen Thi Mai
1
, Nguyen Ngan Giang
2

1
FV Hospital
2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Introduction: Measuring corneal epithelial thickness is an essential assessment tool in pre-refractive surgery
evaluations, helping to detect subtle corneal abnormalities that are often missed by other methods.
Case report: Epithelial thickness measurement allows for the early detection of subclinical keratoconus and post-
refractive surgery irregularities, guiding surgeons in selecting the appropriate surgical technique or modifying
treatment strategies to avoid complications.
Conclusion: Corneal epithelial thickness measurement plays a crucial role in enhancing the safety and effectiveness
of refractive surgery, providing clinicians with a solid foundation for clinical decision-making.
Keywords: Corneal epithelial thickness, pre-refractive surgery evaluation, keratoconus, corneal abnormalities.

KẾT QUẢ SỚM VỀ KHÚC XẠ VÀ THỊ LỰC SAU PHẪU THUẬT
CẬN LOẠN THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SMARTSIGHT
Nguyễn Kiếm Hiệp
1
, Đinh Thị Phương Thuỷ
2
, Lê Thị Vân Anh
3

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Đông Đô
3
Bộ môn Mắt - Khục xạ nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả khúc xạ và thị lực sau 3 tháng phẫu thuật cận loạn thị bằng hệ thống laser Femtosecond
mới SmartSight
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 147 mắt (75 bệnh nhân) phẫu thuật cận loạn thị bằng phương pháp
SmartSight theo dõi 3 tháng. Tuổi trung bình là 28.52 ±5.6, khúc xạ cầu tương đương và độ loạn thị trung bình trước
phẫu thuật lần lượt là -4.6 ±1.95 D và -0.82 ±0.67 D. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, thị lực, khúc xạ cầu tương
đương, độ loạn thị tồn dư và chất lượng thị giác được phân tích.
Kết quả: Sau phẫu thuật 3 tháng, khúc xạ cầu tương đương là 0.08 ±0.48 D và 96.6% mắt đạt ±1.0D. Số mắt loạn
thị ≤0.5D là 91.2%. Thị lực không kính sau phẫu thuật đạt từ 20/20 trở lên là 96.6%. 6.8% số mắt tăng ít nhất 1 hàng
và 91.2% số mắt không thay đổi số hàng Snellen. Tất cả bệnh nhân có mức độ hài lòng về chất lượng thị giác cao.
Ở nhóm loạn thị cao từ 1.25D, độ loạn tồn dư sau phẫu thuật - 0.48± 0.23D (từ 0 đến -0.75D), trong đó 67.5% mắt
có độ loạn ≤0.5D. Thị lực không kính sau phẫu thuật từ 20/25 trở lên đạt 100%.
Kết luận: SmartSight là phương pháp an toàn, hiệu quả và chính xác với kết quả tốt về phục hồi thị lực, sự tiên lượng
và chất lượng thị giác
Phiên Phẫu thuật khúc xạ | 137

EARLY REFRACTIVE AND VISUAL OUTCOMES TO CORRECT
MYOPIC ASTIGMATISM WITH SMARTSIGHT SURGERY
Nguyen Kiem Hiep
1
, Dinh Thi Phuong Thuy
2
, Le Thi Van Anh
3

1
Central Eye Hospital
2
Dong Do Hospital
3
Department of Ophthalmology - Internal Medicine, Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: To evaluate the 3-month refractive and visual outcomes in the treatment of myopic astigmatism
corrections with the use of a new ATOS Femtosecond laser system SmartSight.
Methods: 147 eyes of 75 patients consecutively treated with SmartSight lenticule extraction were analyzed after a
3-month follow-up period. The mean age of the patients was 28.52 ±5.6 years with a mean spherical equivalent
refraction of -4.6 ±1.95 D and mean astigmatism of -0.82 ±0.67 D. At 3 months of follow-up, visual acuity, SEQ and
cylinder, quality of vision were analyzed.
Results: At three months post-operatively, mean SEQ was 0.08 ±0.48 D and 96.6% of eyes were within ± 1.0D.
Astigmatism of 0.5D or less was achieved in 91.2%.
Postoperative UDVA was 20/20 or better in 96.6% of eyes. The change in Snellen lines showed a gain of one or more
lines in 6.8% and in 91.2% of the eyes the same was achieved. All patients have high quality of vision after syrgery.
In the subgroup of eyes with a cylinder ≥1.25D, residual astigmatism was -0.48± 0.23 (range 0 to - 0.75D), 67.5% of
eyes within 0.5D. Postoperative UDVA was 20/25 or better in 100% of eyes
Conclusions: The early results after SmartSight surgery show that this procedure is safe, efficient and accurate. It
provided excellent results in term of visual recovery, predictability and quality of vision.

HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT LÀM CHẮC NHU MÔ GIÁC MẠC BẰNG
TIA CỰC TÍM VÀ RIBOFLAVIN (UV CORNEAL CROSSLINKING)
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN GIÁC MẠC HÌNH CHÓP
Nguyễn Thị Hồng An, Phan Hồng Mai, Phạm Nguyên Huân
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự an toàn và hiệu quả của phẫu thuật CXL với Riboflavin trong điều trị bệnh giác mạc chóp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu loạt ca, khảo sát 147 mắt của 95 bệnh nhân (11- 31
tuổi) phẫu thuật CXL cải tiến tại khoa khúc xạ, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh giác
mạc chóp tiến triển và có nguy cơ cao tiến triển (< 18 tuổi). Đánh giá tính an toàn và hiệu quả tại thời điểm một năm
sau mổ bao gồm thị lực không chỉnh kính (UCVA), thị lực chỉnh kính (BCVA), khúc xạ tương đương cầu (SE), công
suất khúc xạ: Kmax; K dẹt (K1), K cong (K2), bán kính độ cong giác mạc mặt trước (ARC), mặt sau (PRC) trong vùng
3mm từ điểm mỏng nhất; độ loạn thị (astig); chiều dày giác mạc mỏng nhất; tế bào nội mô giác mạc; các biến chứng
giác mạc: chậm lành biểu mô, loét giác mạ c, đục giác mạc (Haze).
Kết quả: Trong tổng số 147 mắt được khảo sát, thị lực logMar không kính (UCVA) trước mổ là 0.98 ± 0.39, và sau
mổ một năm là 0.88 ± 0.37 (P<0.05), tương tự thị lực logMar có kính (BCVA) là 0.39 ± 0.31 và 0.38 ± 0.27 (P>0.05).
SE, astig trung bình sau mổ một năm so với trước mổ giảm không có ý nghĩa (P>0.05). Kmax, K1, K2 sau mổ (61.86
± 7.46D, 48.49 ± 4.86D, 54.54 ± 5.44D) giảm có ý nghĩa so với trước mổ (62.97 ± 7.57D, 48.75 ± 4.63D, 55.03 ± 5.26D)
với P<0.001. Một năm sau mổ ARC tăng đáng kể so với trước mổ (6.28 ± 0.62, 6.20 ± 0.58) với P<0.001, PRC không
khác biệt. Chiều dày giác mạc giảm có ý nghĩa so với trước mổ (p<0.001), tế bào nội mô không thay đổi. Không có
biến chứng nào trong và sau phẫu thuật.

138 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

Kết luận: CXL cải tiến là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh giác mạc chóp.
Từ khóa: CrossLinking, giác mạc chóp.

EFFICACY OF COLLAGEN CROSSLINKING
FOR KERATOCONUS: ONE YEAR RESULTS
Nguyen Thi Hong An, Phan Hong Mai, Pham Nguyen Huan
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To evaluate the safety and efficacy of accelerated CXL with riboflavin for keratoconus.
Methods: Case series study, a total 147 eyes of 95 patients (11-31 years old) were included in this prospective study.
Progressive and high risk keratoconic patients (age < 18 yrs old) underwent accelerated CXL at Refractive
Department, Ho Chi Minh city Eye hospital. Pre-op parameters: UCVA, BCVA, SE, Kmax, flat K1, steep K2, ARC, PRC,
astigmatism, corneal thickness, endothelium and complications (delayed epithelial healing, corneal ulcer, haze) were
evaluated one year after the procedure.
Results: The total number of involved eyes was 147. LogMar UCVA at pre-op 0.98 ± 0.39 and one year post-op
0.88±0.37 (P<0.05), BCVA 0.39 ± 0.31 và 0.38 ± 0.27 (P>0.05), respectively. The mean SE, astigmatism decreased
but were not statistically significant. Kmax, K1, K2 post-op (61.86 ± 7.46D, 48.49 ± 4.86D, 54.54 ± 5.44D) decreased
significantly when compared with pre-op (62.97 ± 7.57D, 48.75 ± 4.63D, 55.03 ± 5.26D) with P<0.001. ARC increased
significantly when compared with pre-op (6.28 ± 0.62, 6.20 ± 0.58) with P<0.001, PRC were not changed. Corneal
thickness was decreased significantly; endothelial cells were not changed. No complication was found during or
after the surgery.
Conclusion: Accelerated CXL is a safe and efficacy treatment for keratoconus.
Keyword: CrossLinking, Keratoconus

Phiên Khúc xạ nội khoa (2) | 139

PHIÊN KHÚC XẠ NỘI KHOA (2)
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (08h00 - 09h30)
HỘI TRƯỜ NG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Văn Huy, PGS. Nguyễn Đức Anh, TS. Trị nh Quang Trí
Điều phối: Nguyễn Cao Vỹ, Trương Thị Xuân Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
08h00 - 08h15
Bảng thị lực sử dụng trong lâm sàng và nghiên cứu khoa học
Nguyễn Đức Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
08h15 - 08h25
Các loại kính tiếp xúc trong kiểm soát tiến triển cận thị
Trần Minh Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
08h25 - 08h35
Đánh giá khả năng phân loại của hệ thống Belin ABCD và hệ thống Amsler-Krumeic
trong phát hiện giác mạc chóp
Lê Minh Phương
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
08h35 - 08h45
Chiến lược điều chỉnh khúc xạ cho bệnh nhân giác mạc chóp: Báo cáo ca bệnh
Huỳnh Lương Minh
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
08h45 - 08h55
Điều trị bệnh lý giác mạc không đều với kính củng mạc
Nguyễn Ngân Giang
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
08h55 - 09h05
Đánh giá hiệu quả sử dụng kính Mini Scleral trên bệnh nhân giác mạc chóp
Lê Thị Thu Hà
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
09h05 - 09h20
Điều trị kiểm soát tiến triển cận thị 2024,
chúng ta đang ở đâu về lâm sàng và tiềm năng nghiên cứu khoa học?
Trần Đình Minh Huy
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
09h20 - 09h30 Thảo luận











138 | Phiên Phẫu thuật khúc xạ

Kết luận: CXL cải tiến là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh giác mạc chóp.
Từ khóa: CrossLinking, giác mạc chóp.

EFFICACY OF COLLAGEN CROSSLINKING
FOR KERATOCONUS: ONE YEAR RESULTS
Nguyen Thi Hong An, Phan Hong Mai, Pham Nguyen Huan
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To evaluate the safety and efficacy of accelerated CXL with riboflavin for keratoconus.
Methods: Case series study, a total 147 eyes of 95 patients (11-31 years old) were included in this prospective study.
Progressive and high risk keratoconic patients (age < 18 yrs old) underwent accelerated CXL at Refractive
Department, Ho Chi Minh city Eye hospital. Pre-op parameters: UCVA, BCVA, SE, Kmax, flat K1, steep K2, ARC, PRC,
astigmatism, corneal thickness, endothelium and complications (delayed epithelial healing, corneal ulcer, haze) were
evaluated one year after the procedure.
Results: The total number of involved eyes was 147. LogMar UCVA at pre-op 0.98 ± 0.39 and one year post-op
0.88±0.37 (P<0.05), BCVA 0.39 ± 0.31 và 0.38 ± 0.27 (P>0.05), respectively. The mean SE, astigmatism decreased
but were not statistically significant. Kmax, K1, K2 post-op (61.86 ± 7.46D, 48.49 ± 4.86D, 54.54 ± 5.44D) decreased
significantly when compared with pre-op (62.97 ± 7.57D, 48.75 ± 4.63D, 55.03 ± 5.26D) with P<0.001. ARC increased
significantly when compared with pre-op (6.28 ± 0.62, 6.20 ± 0.58) with P<0.001, PRC were not changed. Corneal
thickness was decreased significantly; endothelial cells were not changed. No complication was found during or
after the surgery.
Conclusion: Accelerated CXL is a safe and efficacy treatment for keratoconus.
Keyword: CrossLinking, Keratoconus

140 | Phiên Khúc xạ nội khoa (2)

BẢNG THỊ LỰC SỬ DỤNG TRONG
LÂM SÀNG VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nguyễn Đức Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Hiện nay có nhiều loại bảng thị lực đang được sử dụng. Tuy nhiên, có sự không thống nhất về loại bảng thị lực, cách
đo thị lực và ghi kết quả, dẫn đến việc đánh giá thị lực không thống nhất giữa các cơ sở chăm sóc mắt. Trong nghiên
cứu khoa học thì việc lựa chọn bảng thị lực cũng rất quan trọng để đảm bảo giá trị nghiên cứu, nhất là các công bố
quốc tế. Báo cáo này giới thiệu các bảng thị lực phù hợp trên lâm sàng và trong nghiên cứu khoa học, những đặc
điểm khác nhau giữa các bảng thị lực, những ưu điểm và những hạn chế của các bảng thị lực, và cách đo thị lực và
đánh giá kết quả chính xác nhất.

VISUAL ACUITY CHARTS USED IN
CLINICAL PRACTICE AND SCIENTIFIC RESEARCH
Nguyen Duc Anh
Hanoi Medical University
ABSTRACT

Currently, various types of visual acuity charts are being used in clinical practice. However, there is inconsistency in
the type of chart, the method of measuring visual acuity, and how results are recorded, leading to non-uniform
assessments across different eye care facilities. In scientific research, selecting the appropriate visual acuity chart
is critical to ensuring the validity of the study, particularly for international publications. This report introduces visual
acuity charts suitable for both clinical and research settings, highlights the key differences between these charts,
discusses their advantages and limitations, and outlines the most accurate methods for measuring and evaluating
visual acuity results.

CÁC LOẠI KÍNH TIẾP XÚC
TRONG KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ
Trần Minh Anh
Trường Đại học Y Hà Nội

- Khoa Khúc xạ, Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Cận thị là một mối lo ngại ngày càng lớn về sức khỏe toàn cầu, đặc biệt ở trẻ em. Sự tiến triển của cận thị làm gia tăng
nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng về mắt như bong võng mạc, tăng nhãn áp, và thoái hóa hoàng điểm do cận
thị. Trong những năm gần đây, kính tiếp xúc đã nổi lên như một lựa chọn hiệu quả trong việc kiểm soát tiến triển cận thị,
không chỉ giúp điều chỉnh thị lực mà còn làm chậm quá trình tiến triển của cận thị. Các loại kính tiếp xúc khác nhau, bao
gồm kính chỉnh hình giác mạc (Ortho-K), kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự, và kính tiếp xúc củng mạc cho kiể m soát cận thị,
đã được chứng minh là giảm sự tăng trục nhãn cầu và tiến triển của cận thị. Bài tổng quan này sẽ phân tích các cơ chế
đằng sau những can thiệp này, bằng chứng lâm sàng ủng hộ hiệu quả của chúng, và các yế u tố cần cân nhắc trong thực
tế đối với bệnh nhi. Việc hiểu rõ vai trò của kính tiếp xúc trong kiểm soát cận thị là quan trọng để các chuyên gia lâm sàng
cung cấp sự chăm sóc tối ưu trong việc ngăn ngừa cận thị cao và các biến chứng liên quan.
Từ khóa: Kính tiếp xúc, Kiểm soát cận thị

140 | Phiên Khúc xạ nội khoa (2)

BẢNG THỊ LỰC SỬ DỤNG TRONG
LÂM SÀNG VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nguyễn Đức Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Hiện nay có nhiều loại bảng thị lực đang được sử dụng. Tuy nhiên, có sự không thống nhất về loại bảng thị lực, cách
đo thị lực và ghi kết quả, dẫn đến việc đánh giá thị lực không thống nhất giữa các cơ sở chăm sóc mắt. Trong nghiên
cứu khoa học thì việc lựa chọn bảng thị lực cũng rất quan trọng để đảm bảo giá trị nghiên cứu, nhất là các công bố
quốc tế. Báo cáo này giới thiệu các bảng thị lực phù hợp trên lâm sàng và trong nghiên cứu khoa học, những đặc
điểm khác nhau giữa các bảng thị lực, những ưu điểm và những hạn chế của các bảng thị lực, và cách đo thị lực và
đánh giá kết quả chính xác nhất.

VISUAL ACUITY CHARTS USED IN
CLINICAL PRACTICE AND SCIENTIFIC RESEARCH
Nguyen Duc Anh
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Currently, various types of visual acuity charts are being used in clinical practice. However, there is inconsistency in
the type of chart, the method of measuring visual acuity, and how results are recorded, leading to non-uniform
assessments across different eye care facilities. In scientific research, selecting the appropriate visual acuity chart
is critical to ensuring the validity of the study, particularly for international publications. This report introduces visual
acuity charts suitable for both clinical and research settings, highlights the key differences between these charts,
discusses their advantages and limitations, and outlines the most accurate methods for measuring and evaluating
visual acuity results.

CÁC LOẠI KÍNH TIẾP XÚC
TRONG KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ
Trần Minh Anh
Trường Đại học Y Hà Nội

- Khoa Khúc xạ, Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Cận thị là một mối lo ngại ngày càng lớn về sức khỏe toàn cầu, đặc biệt ở trẻ em. Sự tiến triển của cận thị làm gia tăng
nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng về mắt như bong võng mạc, tăng nhãn áp, và thoái hóa hoàng điểm do cận
thị. Trong những năm gần đây, kính tiếp xúc đã nổi lên như một lựa chọn hiệu quả trong việc kiểm soát tiến triển cận thị,
không chỉ giúp điều chỉnh thị lực mà còn làm chậm quá trình tiến triển của cận thị. Các loại kính tiếp xúc khác nhau, bao
gồm kính chỉnh hình giác mạc (Ortho-K), kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự, và kính tiếp xúc củng mạc cho kiểm soát cận thị,
đã được chứng minh là giảm sự tăng trục nhãn cầu và tiến triển của cận thị. Bài tổng quan này sẽ phân tích các cơ chế
đằng sau những can thiệp này, bằng chứng lâm sàng ủng hộ hiệu quả của chúng, và các yếu tố cần cân nhắc trong thực
tế đối với bệnh nhi. Việc hiểu rõ vai trò của kính tiếp xúc trong kiểm soát cận thị là quan trọng để các chuyên gia lâm sàng
cung cấp sự chăm sóc tối ưu trong việc ngăn ngừa cận thị cao và các biến chứng liên quan.
Từ khóa: Kính tiếp xúc, Kiểm soát cận thị
Phiên Khúc xạ nội khoa (2) | 141

OVERVIEW OF CONTACT LENSES IN MYOPIA MANAGEMENT
Minh Anh Tran
Hanoi Medical University - Refraction Department, Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Myopia is a growing global health concern, particularly among children. The progression of myopia increases the
risk of severe ocular complications, such as retinal detachment, glaucoma, and myopic maculopathy. In recent
years, contact lenses have emerged as an effective option in myopia management, providing both vision correction
and slowing down the progression of myopia. Various types of contact lenses, including orthokeratology (Ortho-K),
multifocal soft contact lenses, and scleral lens (newly approved by FDA), have been shown to reduce axial elongation
and myopia progression. This overview will explore the mechanisms behind these interventions, clinical evidence
supporting their efficacy, and practical considerations for their use in pediatric patients. Understanding the role of
contact lenses in myopia management is crucial for clinicians aiming to provide optimal care in preventing high
myopia and its associated complications.
Keywords: EDOF contact lenses, Myopia management

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN LOẠI CỦA
HỆ THỐNG BELIN ABCD VÀ HỆ THỐNG AMSLER-KRUMEICH
TRONG PHÁT HIỆN GIÁC MẠC CHÓP
Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Minh Phương, Tạ Tuệ Anh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá khả năng phát hiện bệnh giác mạc chóp của 2 hệ thống Belin ABCD và Amsler-Krumeich.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 300 mắt của 150 đối tượng mắc cận thị và loạn cận thị khám sàng
lọc phẫu thuật khúc xạ tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, trong đó có 54,7% nam và 45,3% nữ, độ tuổi từ 18-32.
Kết quả: Với hệ thống phân loại Belin ABCD: Phân loại A có 285 mắt bình thường (95%); 15 mắt nghi ngờ (5%), trong
15 mắt nghi ngờ tỷ lệ giai đoạn 1,2,4 lần lượt là 7 mắt (2,3%), 4 mắt (1,3%), 4 mắt (1,3%); Phân loại B có 267 mắt bình
thường (89%); 33 mắt nghi ngờ (11%), trong 33 mắt nghi ngờ tỷ lệ giai đoạn 1,2,3,4 lần lượt là 20 mắt (6,7%), 5 mắt
(1,7%), 1 mắt (0,3%), 7 mắt (2,3%); Phân loại C có 286 mắt bình thường (95.3%); 14 mắt nghi ngờ (4,7); Phân loại D
có 296 mắt bình thường (98,7%); 4 mắt nghi ngờ (1,3%). Với hệ thống phân loại Amsler-Krumeich có 289 mắt bình
thường (96,3%), 11 mắt nghi ngờ (3,7%), trong 11 mắt nghi ngờ có 3 mắt giai đoạn 1 (1%), 6 mắt giai đoạn 2 (2%), 1
mắt giai đoạn 3 (0,3%), 1 mắt giai đoạn 4 (0,3%).
Kết luận: Bước đầu phân tích đánh giá đã chứng minh hệ thống ABCD có khả năng phát hiện và theo dõi giai đoạn
giác mạc chóp sớm hơn so với phân loại Amsler-Krumeich.

ASSESS THE ABILITY OF
ABCD GRADING SYSTEM AND AMSLER-KRUMEICH
CLASSIFICATION IN EARLY DETECTION OF KERATOCONUS
Nguyen Thi Thu Hien, Le Minh Phuong, Ta Tue Anh
Tam Anh General Hospital

142 | Phiên Khúc xạ nội khoa (2)

ABSTRACT
Purpose: Assess the ability for detecting early keratoconus of ABCD grading system and Amsler-Krumeich
classification.
Methods: This research included 300 eyes of 150 patients with myopia and astigmatism underwent preoperative
evaluation for refractive surgery in Tam Anh General Hospital, comprised 54,7% were male and 45,3% were female
patients, the age range 18-32 years.
Results: According to the Berlin ABCD grading system: base on the parameter A, 285 normal eyes and found 15
suspicious eye including 7 eyes of stage I (2,3%), 4 eyes of stage II (1,3%) and 4 eyes of stage IV (1,3%); on the B
value, in 33 suspicious eye (11%), comprising 20 eyes had grade I (6,7%), 5 eyes had grade II (1,7%), 1 eyes had grade
III (0,3%), 7 eyes had grade IV (2,3%); A total of 14/300 (4.7%) eyes had suss by parameter C; and 4/300 (1.3%)
suscipious eye by parameter D. Compare values to Amsler Krumeich, 289 (96.3%) amout of eyes are found that
healthy, the 11 suspicious eyes left consist of 3 (1%) eyes in grade I, 6 (2%) eyes in grade II, only one eye in each
grade III and IV (0.3%).
Conclusions: By taking into assess both classification, the study concluded that the ABCD grading system was able
to identify earlier keratoconus and follow true progressive of disease easier than Amsler Krumeich.

CHIẾN LƯỢC ĐIỀU CHỈNH KHÚC XẠ
CHO BỆNH NHÂN GIÁC MẠC CHÓP: BÁO CÁO CA BỆNH
Huỳnh Lương Minh
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Giác mạc chóp là một bệnh lý giác mạc tiến triển, dẫn đến việc suy giảm thị lực nghiêm trọng do cận loạn
thị không đều sinh ra từ sự biến dạng và mỏng đi của giác mạc. Việc lựa chọn phương án điều chỉnh khúc xạ cho
bệnh nhân giác mạc chóp rất quan trọ ng, tùy biến nhằm để tối ưu hóa thị lực, duy trì sự ổn định của giác mạc và
đồng thời phù hợp với lối sống, công việc.
Phương pháp:: Một số ca bệnh sẽ được đưa ra bàn luận, chia sẻ kinh nghiệm điều chỉnh khúc xạ cho bệnh nhân giác
mạc chóp.
Kết luận: Các phương án điều trị bao gồm chỉnh kính gọng, sử dụng kính áp tròng mềm, sử dụng kính áp tròng cứng
thấm khí (RGP), kính scleral tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọ ng của bệnh. Lựa chọn phương án chỉnh quang phải
được cá nhân hóa dựa trên tình trạng của từng bệnh nhân, nhằm đạt được sự cân bằng giữa việc cải thiện thị lực và
đảm bảo sự thoải mái lâu dài. Ngoài ra, việc phát hiện sớm các ca bệnh có nguy cơ giác mạc chóp sớm cũng quan
trọng không kém thông qua một vài thủ thuật kĩ năng khúc xạ nhãn khoa.
Từ khóa: Giác mạc chóp, kính tiếp xúc, điều chỉnh khúc xạ, kính tx cứng thấm khí, loạn thị không đều

REFRACTIVE CORRECTION STRATEGIES IN KERATOCONUS:
CASE REPORTS
Huynh Luong Minh
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Introduction: Keratoconus is a progressive corneal disorder that significantly impairs vision due to corneal thinning
and irregular astigmatism. The management of keratoconus requires a tailored approach to enhance visual acuity
and maintain corneal health
Method: A various case reports will be brought to discuss and share the pratical experience in correcting vision.

142 | Phiên Khúc xạ nội khoa (2)

ABSTRACT
Purpose: Assess the ability for detecting early keratoconus of ABCD grading system and Amsler-Krumeich
classification.
Methods: This research included 300 eyes of 150 patients with myopia and astigmatism underwent preoperative
evaluation for refractive surgery in Tam Anh General Hospital, comprised 54,7% were male and 45,3% were female
patients, the age range 18-32 years.
Results: According to the Berlin ABCD grading system: base on the parameter A, 285 normal eyes and found 15
suspicious eye including 7 eyes of stage I (2,3%), 4 eyes of stage II (1,3%) and 4 eyes of stage IV (1,3%); on the B
value, in 33 suspicious eye (11%), comprising 20 eyes had grade I (6,7%), 5 eyes had grade II (1,7%), 1 eyes had grade
III (0,3%), 7 eyes had grade IV (2,3%); A total of 14/300 (4.7%) eyes had suss by parameter C; and 4/300 (1.3%)
suscipious eye by parameter D. Compare values to Amsler Krumeich, 289 (96.3%) amout of eyes are found that
healthy, the 11 suspicious eyes left consist of 3 (1%) eyes in grade I, 6 (2%) eyes in grade II, only one eye in each
grade III and IV (0.3%).
Conclusions: By taking into assess both classification, the study concluded that the ABCD grading system was able
to identify earlier keratoconus and follow true progressive of disease easier than Amsler Krumeich.

CHIẾN LƯỢC ĐIỀU CHỈNH KHÚC XẠ
CHO BỆNH NHÂN GIÁC MẠC CHÓP: BÁO CÁO CA BỆNH
Huỳnh Lương Minh
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Giác mạc chóp là một bệnh lý giác mạc tiến triển, dẫn đến việc suy giảm thị lực nghiêm trọng do cận loạn
thị không đều sinh ra từ sự biến dạng và mỏng đi của giác mạc. Việc lựa chọn phương án điều chỉnh khúc xạ cho
bệnh nhân giác mạc chóp rất quan trọng, tùy biến nhằm để tối ưu hóa thị lực, duy trì sự ổn định của giác mạc và
đồng thời phù hợp với lối sống, công việc.
Phương pháp:: Một số ca bệnh sẽ được đưa ra bàn luận, chia sẻ kinh nghiệm điều chỉnh khúc xạ cho bệnh nhân giác
mạc chóp.
Kết luận: Các phương án điều trị bao gồm chỉnh kính gọng, sử dụng kính áp tròng mềm, sử dụng kính áp tròng cứng
thấm khí (RGP), kính scleral tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Lựa chọn phương án chỉnh quang phải
được cá nhân hóa dựa trên tình trạng của từng bệnh nhân, nhằm đạt được sự cân bằng giữa việc cải thiện thị lực và
đảm bảo sự thoải mái lâu dài. Ngoài ra, việc phát hiện sớm các ca bệnh có nguy cơ giác mạc chóp sớm cũng quan
trọng không kém thông qua một vài thủ thuật kĩ năng khúc xạ nhãn khoa.
Từ khóa: Giác mạc chóp, kính tiếp xúc, điều chỉnh khúc xạ, kính tx cứng thấm khí, loạn thị không đều

REFRACTIVE CORRECTION STRATEGIES IN KERATOCONUS:
CASE REPORTS
Huynh Luong Minh
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Introduction: Keratoconus is a progressive corneal disorder that significantly impairs vision due to corneal thinning
and irregular astigmatism. The management of keratoconus requires a tailored approach to enhance visual acuity
and maintain corneal health
Method: A various case reports will be brought to discuss and share the pratical experience in correcting vision.
Phiên Khúc xạ nội khoa (2) | 143

Conclusion: This abstract review the available management options, including the use of spectacles, soft contact
lens, rigid gas permeable (RGP) lenses, scleral lenses. These contact lenses are selected based on the severity of
the condition, patient comfort, and visual demands. A comprehensive, individualized approach is essential for
optimizing visual outcomes and enhancing the quality of life for keratoconus patients. Early detection of
keratoconus is also essential by using some tricks and tips in optometry skills.
Keywords: keratoconus, contact lens, refrative correction, rigid gas permeable, irregular astigmatism.

ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ GIÁC MẠC KHÔNG ĐỀU VỚI KÍNH CỦNG MẠC
Nguyễn Ngân Giang, Nguyễ n Trương Vĩnh Bình
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - Bệnh viện FV

TÓM TẮT
Kính củng mạc đã trở thành một lựa chọn hàng đầu trong điều trị các bệnh lý giác mạc không đều, bao gồm giác mạc
chóp, loạn dưỡng giác mạc, sẹo giác mạc sau chấn thương hoặc phẫu thuật, và các tình trạng giãn phình sau phẫu thuật
ghép giác mạc. Khác với các loại kính tiếp xúc thông thường, kính củng mạc có đường kính lớn, vượt ra ngoài giác mạc và
đặt lên củng mạc, giúp tạo một lớp nước mắt nhân tạo giữa kính và giác mạc. Lớp này không chỉ làm mịn bề mặt giác
mạc mà còn cung cấp độ ẩm và bảo vệ giác mạc khỏi tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Nhờ đó, kính củng mạc
giúp cải thiện thị lực rõ rệt, giảm khô mắt, và giả m cảm giác khó chịu. Điều trị này đặc biệt có giá trị đối với những bệnh
nhân không đáp ứng với kính mềm hoặc kính cứng thông thường, và thường giúp duy trì một cuộc sống bình thường và
hoạt động hàng ngày mà không cần can thiệp phẫu thuật thêm. Bài báo cáo bao gồm giới thiệu về kính củng mạc, cách
kê kính và các ca lâm sàng điển hình dùng kính củng mạc điều trị giác mạc không đều
Từ khóa: kính củng mạc, giác mạc không đều, giác mạc chóp, giãn phình giác mạc

TREATING OF IRREGULAR CORNEA WITH SCLERAL LENSES
Nguyen Ngan Giang, Nguyen Truong Vinh Binh
Pham Ngoc Thach University of Medicine - FV Hospital
ABSTRACT

Scleral lenses have become a leading option in treating irregular corneal conditions, including keratoconus, corneal
dystrophies, corneal scars after trauma or surgery, and ectasia following corneal transplant surgery. Unlike conventional
contact lenses, scleral lenses have a larger diameter that extends beyond the cornea and rests on the sclera, creating an
artificial tear layer between the lens and the cornea. This layer not only smooths the corneal surface but also provides
moisture and protects the cornea from direct exposure to the external environment. As a result, scleral lenses significantly
improve visual acuity, reduce dry eye symptoms, and alleviate discomfort. This treatment is particularly valuable for
patients who do not respond well to soft or rigid gas-permeable lenses, allowing them to maintain a normal life and daily
activities without further surgical intervention. The report includes an introduction to scleral lenses, lens fitting techniques,
and clinical case studies using scleral lenses to treat irregular corneas.
Keywords: scleral lenses, irregular cornea, keratoconus, corneal ectasia.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÍNH MINI SCLERAL
TRÊN BỆNH NHÂN GIÁC MẠC CHÓP
Lê Thị Thu Hà
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND

144 | Phiên Khúc xạ nội khoa (2)

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kính Mini Scleral trong điều trị giác mạc chóp tại Bệnh viện
Mắt Quốc tế DND. Mục tiêu chính đánh giá sự cải thiện về thị lực, độ thoải mái và giảm nhu cầu phẫu thuật ghép
giác mạc ở phần lớn bệnh nhân giác mạ c chóp. Với thiết kế kính củng mạc size nhỏ phù hợp hơn với cấu trúc mắt ở
người Việt Nam và thao tác dễ sử dụng, cảm giác thoải mái khi sử dụng kính mà vẫn duy trì hiệu quả tốt của kính
củng mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bao gồm 40 mắt của 26 bệnh nhân có giác mạc chóp. Chẩn
đoán được thực hiện thông qua kiểm tra bằng đèn sinh hiển vi và hệ thống bản đồ giác mạ c Pentacam. Giác mạc
chóp được phân loại theo tiêu chuẩn Belin ABCD. Bệnh nhân được đeo kính củng mạc với thiết kế GOV Mini-Scleral,
được làm từ chất liệu thấm khí cao và có đường kính 15.5 mm. Để đánh giá sự tương thích của kính, chụp cắt lớp
quang học bán phần trước (OCT) để đo khoảng cách giữa kính và giác mạc ở tất cả các bệnh nhân.
Kết quả: Các giá trị K trung bình trước chỉnh kính là 53.28±2.01D và Kmax: 64.39±5,18 D. Trong số các mắt được
nghiên cứu, 70% thuộc giai đoạn giác mạc chóp nặng (50% ở giai đoạn 3 và 20% ở giai đoạn 4. Thị lực chưa điều
chỉnh trung bình, thị lực chỉnh bằng kính gọng, và thị lực chỉnh tối ưu bằng kính củng mạc lần lượt là 1.28 logMAR,
0.96 logMAR và 0.12 logMAR. Sự cải thiện thị lực bằng kính gọng là tối thiểu (0.5 dòng Snellen, tương đương 0.32
logMAR), trong khi kính củng mạc cho thấy sự cải thiện vượt trội lên tới 4.5 dòng Snellen (1.16 logMAR). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, ngay cả đối với những trường hợp giác mạc chóp nặng, bệnh nhân vẫn có thể đạt được
thị lực chức năng tốt khi sử dụng kính Mini Scleral. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có thể đeo kính Mini
Scleral với tỷ lệ thành công cao, có tới 88.5 % bệnh nhân có thể học và tháo kính củng mạc một cách dễ dàng, dễ
chịu và không kích thích.
Kết luận: Kính Mini Scleral mang lại cải thiện rõ rệt về thị lực, giúp phục hồi thị lực cho bệnh nhân giác mạc chóp
mà không cần phải can thiệp phẫu thuật ghép giác mạc. Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn, đặc
biệt đối với các trường hợp giác mạc chóp nặng.
Từ khóa: giác mạc chóp, kính Mini-Scleral, cải thiện thị lực, điều trị không phẫu thuật

EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF
MINI-SCLERAL LENSES IN PATIENTS WITH KERATOCONUS
Le Thi Thu Ha
DND International Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: This study aims to evaluate the effectiveness of Mini-scleral lenses in treating keratoconus at DND
International Eye Hospital. The main goal is to assess improvements in visual acuity, comfort, and reduction in the
need for corneal transplantation in most keratoconus patients. The smaller-sized scleral lenses are more suitable
for the eye structure of Vietnamese patients, offering comfort while maintaining the benefits of traditional scleral
lenses.
Methods: The study included 40 eyes from 26 patients with keratoconus. Diagnosis was performed using slit-lamp
examination and Scheimpflug tomography (Pentacam). Keratoconus was classified using the Belin ABCD criteria.
Patients were fitted with GOV Mini-Scleral lenses, made from highly breathable material with a diameter of 15.5 mm.
Anterior segment optical coherence tomography (OCT) was used to assess the lens-to-cornea clearance for all
patients.
Results: The average pre-lens K values were 53.28±2.01D, and Kmax was 64.39±5.18D. Among the studied eyes,
70% had advanced keratoconus (50% in stage 3 and 20% in stage 4). Uncorrected visual acuity, visual acuity with
glasses, and best-corrected visual acuity with Mini-scleral lenses were 1.28 logMAR, 0.96 logMAR, and 0.12 logMAR,
respectively. Improvement with glasses was minimal (0.5 Snellen lines or 0.32 logMAR), while Mini-scleral lenses
showed a significant improvement of up to 4.5 Snellen lines (1.16 logMAR). Even in advanced cases, patients
achieved good functional vision with Mini-scleral lenses, and 88.5% of patients were able to learn and comfortably
wear and remove the lenses without irritation.

144 | Phiên Khúc xạ nội khoa (2)

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kính Mini Scleral trong điều trị giác mạc chóp tại Bệnh viện
Mắt Quốc tế DND. Mục tiêu chính đánh giá sự cải thiện về thị lực, độ thoải mái và giảm nhu cầu phẫu thuật ghép
giác mạc ở phần lớn bệnh nhân giác mạc chóp. Với thiết kế kính củng mạc size nhỏ phù hợp hơn với cấu trúc mắt ở
người Việt Nam và thao tác dễ sử dụng, cảm giác thoải mái khi sử dụng kính mà vẫn duy trì hiệu quả tốt của kính
củng mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bao gồm 40 mắt của 26 bệnh nhân có giác mạc chóp. Chẩn
đoán được thực hiện thông qua kiểm tra bằng đèn sinh hiển vi và hệ thống bản đồ giác mạc Pentacam. Giác mạc
chóp được phân loại theo tiêu chuẩn Belin ABCD. Bệnh nhân được đeo kính củng mạc với thiết kế GOV Mini-Scleral,
được làm từ chất liệu thấm khí cao và có đường kính 15.5 mm. Để đánh giá sự tương thích của kính, chụp cắt lớp
quang học bán phần trước (OCT) để đo khoảng cách giữa kính và giác mạc ở tất cả các bệnh nhân.
Kết quả: Các giá trị K trung bình trước chỉnh kính là 53.28±2.01D và Kmax: 64.39±5,18 D. Trong số các mắt được
nghiên cứu, 70% thuộc giai đoạn giác mạc chóp nặng (50% ở giai đoạn 3 và 20% ở giai đoạn 4. Thị lực chưa điều
chỉnh trung bình, thị lực chỉnh bằng kính gọng, và thị lực chỉnh tối ưu bằng kính củng mạc lần lượt là 1.28 logMAR,
0.96 logMAR và 0.12 logMAR. Sự cải thiện thị lực bằng kính gọng là tối thiểu (0.5 dòng Snellen, tương đương 0.32
logMAR), trong khi kính củng mạc cho thấy sự cải thiện vượt trội lên tới 4.5 dòng Snellen (1.16 logMAR). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, ngay cả đối với những trường hợp giác mạc chóp nặng, bệnh nhân vẫn có thể đạt được
thị lực chức năng tốt khi sử dụng kính Mini Scleral. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có thể đeo kính Mini
Scleral với tỷ lệ thành công cao, có tới 88.5 % bệnh nhân có thể học và tháo kính củng mạc một cách dễ dàng, dễ
chịu và không kích thích.
Kết luận: Kính Mini Scleral mang lại cải thiện rõ rệt về thị lực, giúp phục hồi thị lực cho bệnh nhân giác mạc chóp
mà không cần phải can thiệp phẫu thuật ghép giác mạc. Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn, đặc
biệt đối với các trường hợp giác mạc chóp nặng.
Từ khóa: giác mạc chóp, kính Mini-Scleral, cải thiện thị lực, điều trị không phẫu thuật

EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF
MINI-SCLERAL LENSES IN PATIENTS WITH KERATOCONUS
Le Thi Thu Ha
DND International Eye Hospital
ABSTRACT
Purpose: This study aims to evaluate the effectiveness of Mini-scleral lenses in treating keratoconus at DND
International Eye Hospital. The main goal is to assess improvements in visual acuity, comfort, and reduction in the
need for corneal transplantation in most keratoconus patients. The smaller-sized scleral lenses are more suitable
for the eye structure of Vietnamese patients, offering comfort while maintaining the benefits of traditional scleral
lenses.
Methods: The study included 40 eyes from 26 patients with keratoconus. Diagnosis was performed using slit-lamp
examination and Scheimpflug tomography (Pentacam). Keratoconus was classified using the Belin ABCD criteria.
Patients were fitted with GOV Mini-Scleral lenses, made from highly breathable material with a diameter of 15.5 mm.
Anterior segment optical coherence tomography (OCT) was used to assess the lens-to-cornea clearance for all
patients.
Results: The average pre-lens K values were 53.28±2.01D, and Kmax was 64.39±5.18D. Among the studied eyes,
70% had advanced keratoconus (50% in stage 3 and 20% in stage 4). Uncorrected visual acuity, visual acuity with
glasses, and best-corrected visual acuity with Mini-scleral lenses were 1.28 logMAR, 0.96 logMAR, and 0.12 logMAR,
respectively. Improvement with glasses was minimal (0.5 Snellen lines or 0.32 logMAR), while Mini-scleral lenses
showed a significant improvement of up to 4.5 Snellen lines (1.16 logMAR). Even in advanced cases, patients
achieved good functional vision with Mini-scleral lenses, and 88.5% of patients were able to learn and comfortably
wear and remove the lenses without irritation.
Phiên Khúc xạ nội khoa (2) | 145

Conclusion: Mini-scleral lenses provide significant visual improvement, allowing keratoconus patients to restore
vision without the need for corneal transplantation. This is an effective and safe treatment, especially for severe
cases of keratoconus..
Keywords: keratoconus, mini-scleral lenses, visual improvement, non-surgical treatment

ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ 2024, CHÚNG TA ĐANG
Ở ĐÂU VỀ LÂM SÀNG VÀ TIỀM NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC?
Trần Đình Minh Huy
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Với tỷ lệ cận thị gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Đông
Á, và Đông Nam Á, điều trị kiểm soát tiến triển cận thị ngày càng trở nên phổ biến. Mặc dù còn nhiều câu hỏi chưa
được giải đáp, các phương pháp can thiệp quang học và thuốc atropine nồng độ thấp nhỏ mắt, vẫn là những giải
pháp quan trọng trong điều trị kiểm soát cận thị với bằng chứng hiệu quả và an toàn lâm sàng trên toàn cầu, với đa
dạng các chủng tộc và các quốc gia. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của một số liệu pháp điều trị với ứng dụng nguyên
lý phổ ánh sáng màu khác nhau cũng góp phần làm cho sự lựa chọn của phụ huynh lẫn trẻ em ngày càng nhiều hơn.
Đi kèm với việc xuất hiện nhiều phương pháp đã được minh chứng có hiệu quả và có thể hiệu quả tốt trong điều trị
kiểm soát tiến triển cận thị, bài báo cáo nhằm cung cấp các dữ liệu lâm sàng hiện tại về (a) xu hướng ứng dụng các
Atropine nồng độ thấp < 0.1%, (b) các loại tròng kính điều trị kiểm soát tiến triển cận thị kiểu mới, (c) cách lý giải
hiệu quả điều trị trên lâm sàng. Thông qua đó, mở ra một số định hướng gợi ý nhằm có thể ứng dụng hoặc đề ra
nghiên cứu tại các cơ sở lâm sàng

MYOPIA PROGRESSION CONTROL IN 2024:
CURRENT CLINICAL APPROACHES AND RESEARCH POTENTIAL
Tran Dinh Minh Huy
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT

With the rapid increase of the myopia prevalence worldwide, especially in Asia-Pacific, East Asia, and South-East
Asia regions, myopia control treatment has been becoming imperative. Although there are still many unanswered
questions, optical interventions and low-dose atropine remain the main modalities for myopia control treament
based on the evidence of clinical efficacy and safety profile across diverse races and countries. In addition, the
emergence of several novel light therapies has also contributed to the increasing number of choices for the children
with myopia and their caregivers. To overview the current treatment modalities which have been proven effective
and maybe effective in controlling myopia progression, this presentation aims to provide current clinical data on (a)
the trend of applying low concentration atropine <0.1%, (b) novel types of myopia control spectacles lenses, and (c)
interpretation for the myopia control efficacy in clinical practice. Therefore, it may suggest the future directions for
clinical applications and research.

146 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

PHIÊN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG
BỆNH LÝ DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (08h00 - 09h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: TS. Đặng Trần Đạt, BSCKII. Hoàng Chí Tâm, TS. Hoàng Thị Thu Hà
Phiên dịch: Đỗ Trường Sơn, Lê Hương Xuân Nghi
Điều phối: Lê Chí Thắng, Trầ n Thu Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
08h00 - 08h10
Đánh giá tưới máu vùng hoàng điểm trong một số bệnh lý võng mạc bằng OCT-A
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
08h10 - 08h20
Khảo sát sự cải thiện tưới máu hoàng điểm sau laser quang đông
ở bệnh nhân võng mạc đái tháo đường tăng sinh bằng máy OCTA
Nguyễn Trịnh Bảo An
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
08h20 - 08h30
Giải pháp mới tầm soát bệnh lý võng mạc bằng
thiết bị chụp hình đáy mắt cầm tay có tích hợp trí tuệ nhân tạo
Trần Minh Hà
Bệnh viện chuyên khoa Mắt Alina
08h30 - 08h40
Tầm soát bệnh lí võng mạc đái tháo đường bằng OCT
và chụp hình màu đáy mắt không nhỏ dãn
Nguyễn Thị Trâm Anh
Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
08h40 - 08h50
Assessment of Functionality of Smart Eye Camera:
A Smartphone-attached Slit-Lamp Microscope and Fundus Camera
Rohan Khemlani
OUI Inc.
08h50 - 09h00
OCT và công nghệ SPECTRALIS SHIFT
Hồ Đoan Trang
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
09h00 - 09h10
Báo cáo ca lâm sàng viêm màng bồ đào do Toxoplasma
Phạm Nhã Khuyên
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
09h10 - 09h20
Điều trị màng trước võng mạc thứ phát viêm màng bồ đào
Phan Thị Tú Cúc
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
09h20 - 09h30 Thảo luận

146 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

PHIÊN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG
BỆNH LÝ DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (08h00 - 09h30)
HỘI TRƯỜNG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: TS. Đặng Trần Đạt, BSCKII. Hoàng Chí Tâm, TS. Hoàng Thị Thu Hà
Phiên dịch: Đỗ Trường Sơn, Lê Hương Xuân Nghi
Điều phối: Lê Chí Thắng, Trần Thu Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
08h00 - 08h10
Đánh giá tưới máu vùng hoàng điểm trong một số bệnh lý võng mạc bằng OCT-A
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
08h10 - 08h20
Khảo sát sự cải thiện tưới máu hoàng điểm sau laser quang đông
ở bệnh nhân võng mạc đái tháo đường tăng sinh bằng máy OCTA
Nguyễn Trịnh Bảo An
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
08h20 - 08h30
Giải pháp mới tầm soát bệnh lý võng mạc bằng
thiết bị chụp hình đáy mắt cầm tay có tích hợp trí tuệ nhân tạo
Trần Minh Hà
Bệnh viện chuyên khoa Mắt Alina
08h30 - 08h40
Tầm soát bệnh lí võng mạc đái tháo đường bằng OCT
và chụp hình màu đáy mắt không nhỏ dãn
Nguyễn Thị Trâm Anh
Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
08h40 - 08h50
Assessment of Functionality of Smart Eye Camera:
A Smartphone-attached Slit-Lamp Microscope and Fundus Camera
Rohan Khemlani
OUI Inc.
08h50 - 09h00
OCT và công nghệ SPECTRALIS SHIFT
Hồ Đoan Trang
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
09h00 - 09h10
Báo cáo ca lâm sàng viêm màng bồ đào do Toxoplasma
Phạm Nhã Khuyên
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
09h10 - 09h20
Điều trị màng trước võng mạc thứ phát viêm màng bồ đào
Phan Thị Tú Cúc
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
09h20 - 09h30 Thảo luận



Phiên Chẩn đoán hình ả nh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc | 147

ĐÁNH GIÁ TƯỚI MÁU VÙNG HOÀNG ĐIỂM
TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ VÕNG MẠC BẰNG OCT-A
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
- Võng mạc được nuôi dưỡng bao gồm 2/3 trong do các mạch máu lớn và 1/3 ngoài do các mao mạch hắc mạc đảm
nhiệm. Hệ thống mạch máu này được chia thành 3 lớp: mạng mạch nông, vùng vô mạch và mạng mạch sâu.
- OCT-Angiography là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho phép thăm dò hệ thống mạch máu không xâm lấn,
thời gian chụp nhanh không cần thuốc huỳnh quang và có thể thực hiện lại nhiều lần với độ chính xác, an toàn cao
cho ngườ i bệnh.
- Trong một số bệnh lý võng mạc, vùng hoàng điểm có sự thay đổ i về lưu lượng máu ở mạng mạch nông hoặc sâu
như: bệnh võng mạc đái tháo đường, thoái hoá hoàng điểm tuổi già, tắc tĩnh mạch võng mạc, bong võng mạc, … .
Các thay đổi này có thể đánh giá và lượng hoá bằng các thuật toán phân tích trên máy OCT-A.
Nhằm làm rõ sự thay đổi lưu lượng máu trong một số bệnh lý võng mạc, chúng tôi thực hiện nghiên cứu dựa trên
máy Swept -source OCT (Triton - Topcon)
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá chỉ số tưới máu các lớ p võng mạc vùng hoàng điểm trong một số bệnh lý võng mạc so với chỉ số tưới
máu bình thường bằng chụp OCT-A.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả, so sánh chỉ số lưu lượng máu giữa võng mạc bình thường và một số bệnh lý.
- Phân chia tưới máu vùng hoàng điểm theo 5 vùng (dưới, trên, mũi, thái dương, trung tâm) và theo các lớp giải phẫu
(mạng mạch nông, vùng vô mạch, mạng mạch sâu sâu), sử dụng phân lớp theo các mốc sẵn có trên phần mềm
phân tích của máy chụp Swept-source OCT (TRITON - Topcon).
Kết quả và bàn luận:
- Chỉ ra sự khác biệt (tăng, giảm tốc độ dòng chả y, phân bố tưới máu) của các lớp võng mạc theo từng nhóm bệnh lý.
- Đưa ra bàn luận bước đầu về sự khác biệt và căn cứ để tiến hành các nghiên cứu sâu hơn trên số lượng lớn và
nhiều nhóm bệnh lý võng mạc khác nhau.

EVALUATION OF MACULAR PERFUSION
IN VARIOUS RETINAL DISEASES USING OCT-A
Bui Viet Hung
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

- The retina has a dual blood supply, the outer third being supplied by the choroidal capillaries and the inner two-
thirds being supplied by branches of the central retinal artery. This vascular system is divided into three layers:
superficial plexus, avascular zone, and deep plexus.
- OCT-Angiography is a noninvasive imaging modality that allows exploration of the vascular system, with quick
imaging time, no need for fluorescein dye, and can be repeated multiple times with high accuracy and safety for
patients.
- The macular region shows changes in blood flow in the superficial or deep plexus in certain retinal diseases such
as diabetic retinopathy, age-related macular degeneration, retinal vein occlusion, retinal detachment, etc. These
changes can be evaluated and quantified by using analysis algorithms on the OCT-A machine.
- To clarify the changes in blood flow in certain retinal diseases, we conducted this study using the Swept-source
OCT (Triton - Topcon).

148 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

Research Objectives:
- Evaluate the perfusion indices of the retinal layers in the macular region in various retinal diseases, and compare
them to normal perfusion indices using OCT-A imaging.
Research Methods:
- Descriptive study, comparing blood flow indices in normal retinas and various diseases.
- Dividing macular perfusion into 5 regions (inferior, superior, nasal, temporal, central) and according to anatomical
layers (superficial plexus, avascular zone, deep plexus), using segmentation based on available landmarks in the
analysis software of the Swept-source OCT (TRITON - Topcon).
Results and Discussion:
- Identify differences (increase, decrease in flow rate, perfusion distribution) of the retinal layers according to each
disease group.
- Provide initial discussions on the differences and basis for conducting further studies on a larger scale and with
various retinal disease groups.

KHẢO SÁT SỰ CẢI THIỆN TƯỚI MÁU HOÀNG ĐIỂM
SAU LASER QUANG ĐÔNG Ở BỆNH NHÂN VÕNG MẠC
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH BẰNG MÁY OCTA
Nguyễn Trịnh Bảo An
1,2
, Lê Đỗ Thùy Lan
1
, Dương Quốc Cường
2
, Vũ Thế Tài
2

1
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tác động của PRP trên sự tưới máu hoàng điểm lớp nông và lớp sâu bằng OCTA.
Đối tượng: Nghiên cứu cắt dọc, 29 bệnh nhân với 44 mắt BVMĐTĐTS được đưa vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát biến số trên OCTA bao gồm diện tích
vùng vô mạch (FAZ), chỉ số độ tròn vùng vô mạch, mật độ mạch máu lớp nông và lớp sâu trước điều trị PRP, sau
điều trị 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: Thị lực logMAR trước điều trị là 0,50 ± 0,48, sau 3 tháng là 0,42 ± 0,34 (p=0,004). FAZ trước điều trị là 0,38
± 0,12, sau 3 tháng giảm còn 0,35 ± 0,12 (p<0,001). Độ tròn vùng vô mạch trước điều trị là 0,61 ± 0,07, sau 3 tháng
tăng lên 0,64 ± 0,06 (p<0,001). Mật độ mạch máu lớp nông trước và sau điều trị 3 tháng lần lượt là 32,40 ± 5,81 và
34,27 ± 5,78 (p<0,001). Mật độ mạch máu lớp sâu trước và sau điều trị 3 tháng lần lượt là 23,42 ± 5,31 và 24,40 ±
4,94 (p=0,021). Thị lực sau điều trị có tương quan nghịch với độ tròn vùng vô mạch (r = -0,476)
Kết luận: Có sự cải thiện tưới máu hoàng điểm sau điều trị PRP. OCTA có thể sử dụng như một công cụ theo dõi
hiệu quả điều trị mang tính khách quan.
Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, laser quang đông toàn bộ võng mạc, OCTA.

MACULAR PERFUSION CHANGES ASSESSED WITH
OCTA AFTER PANRETINAL PHOTOCOAGULATION
FOR PROLIFERATIVE DIABETIC RETINOPATHY
Nguyen Trinh Bao An
1,2
, Le Do Thuy Lan
1
, Duong Quoc Cuong
2
, Vu The Tai
2

1
Ophthalmology Department, Pham Ngoc Thach University of Medicine
2
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Objectives: To study the effect of PRP on macular perfusion at different retinal levels using OCTA.

148 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

Research Objectives:
- Evaluate the perfusion indices of the retinal layers in the macular region in various retinal diseases, and compare
them to normal perfusion indices using OCT-A imaging.
Research Methods:
- Descriptive study, comparing blood flow indices in normal retinas and various diseases.
- Dividing macular perfusion into 5 regions (inferior, superior, nasal, temporal, central) and according to anatomical
layers (superficial plexus, avascular zone, deep plexus), using segmentation based on available landmarks in the
analysis software of the Swept-source OCT (TRITON - Topcon).
Results and Discussion:
- Identify differences (increase, decrease in flow rate, perfusion distribution) of the retinal layers according to each
disease group.
- Provide initial discussions on the differences and basis for conducting further studies on a larger scale and with
various retinal disease groups.

KHẢO SÁT SỰ CẢI THIỆN TƯỚI MÁU HOÀNG ĐIỂM
SAU LASER QUANG ĐÔNG Ở BỆNH NHÂN VÕNG MẠC
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH BẰNG MÁY OCTA
Nguyễn Trịnh Bảo An
1,2
, Lê Đỗ Thùy Lan
1
, Dương Quốc Cường
2
, Vũ Thế Tài
2

1
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tác động của PRP trên sự tưới máu hoàng điểm lớp nông và lớp sâu bằng OCTA.
Đối tượng: Nghiên cứu cắt dọc, 29 bệnh nhân với 44 mắt BVMĐTĐTS được đưa vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát biến số trên OCTA bao gồm diện tích
vùng vô mạch (FAZ), chỉ số độ tròn vùng vô mạch, mật độ mạch máu lớp nông và lớp sâu trước điều trị PRP, sau
điều trị 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: Thị lực logMAR trước điều trị là 0,50 ± 0,48, sau 3 tháng là 0,42 ± 0,34 (p=0,004). FAZ trước điều trị là 0,38
± 0,12, sau 3 tháng giảm còn 0,35 ± 0,12 (p<0,001). Độ tròn vùng vô mạch trước điều trị là 0,61 ± 0,07, sau 3 tháng
tăng lên 0,64 ± 0,06 (p<0,001). Mật độ mạch máu lớp nông trước và sau điều trị 3 tháng lần lượt là 32,40 ± 5,81 và
34,27 ± 5,78 (p<0,001). Mật độ mạch máu lớp sâu trước và sau điều trị 3 tháng lần lượt là 23,42 ± 5,31 và 24,40 ±
4,94 (p=0,021). Thị lực sau điều trị có tương quan nghịch với độ tròn vùng vô mạch (r = -0,476)
Kết luận: Có sự cải thiện tưới máu hoàng điểm sau điều trị PRP. OCTA có thể sử dụng như một công cụ theo dõi
hiệu quả điều trị mang tính khách quan.
Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, laser quang đông toàn bộ võng mạc, OCTA.

MACULAR PERFUSION CHANGES ASSESSED WITH
OCTA AFTER PANRETINAL PHOTOCOAGULATION
FOR PROLIFERATIVE DIABETIC RETINOPATHY
Nguyen Trinh Bao An
1,2
, Le Do Thuy Lan
1
, Duong Quoc Cuong
2
, Vu The Tai
2

1
Ophthalmology Department, Pham Ngoc Thach University of Medicine
2
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Objectives: To study the effect of PRP on macular perfusion at different retinal levels using OCTA.
Phiên Chẩn đoán hình ả nh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc | 149

Participants: Prospective interventional study. 44 eyes of 29 diabetic patients with PDR were included.
Methods: All patients were evaluated clinically and with OCTA to evaluate superficial and deep vessels density (VD),
FAZ area and FAZ circularity before PRP (base line) and 1 month and 3 months after PRP.
Results: Best corrected visual acuity was improved from 0.50 ± 0.48 at base line to 0.42 ± 0.34 at 3 months
(p=0.004). FAZ area was significantly improved from 0.38 ± 0.12 at base line to 0.35 ± 0.12 at 3 months (p<0.001).
FAZ circularity was 0.61 ± 0.07 at base line and was increased to 0,64 ± 0,06 after 3 months (p<0.001). Superficial
vessel density at baseline and 3 months was 32.40 ± 5.81 and 34.27 ± 5.78, respectively (p<0.001). Deep vessel
density at baseline and 3 months was 23.42 ± 5.31 and 24.40 ± 4.94 , respectively (p=0.021). There was a negative
correlation between the logMAR visual acuity and FAZ circularity (r = -0.476).
Conclusion: Macular perfusion was significantly improved by PRP in PDR patients. OCTA might be of great value
for following up PDR patients after PRP.
Keywords: Diabetic retinopathy, panretinal photocoagulation, OCTA.

GIẢI PHÁP MỚI TẦM SOÁT BỆNH LÝ VÕNG MẠC
BẰNG THIẾT BỊ CHỤP HÌNH ĐÁY MẮT CẦM TAY
CÓ TÍCH HỢP TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
Trần Minh Hà, Nguyễn Lê Ngọc Khanh
Bệnh viện chuyên khoa Mắt Alina
TÓM TẮT
Bệnh lý võng mạc là một trong những nguyên nhân gây suy giảm thị lực thường gặp ở người trên 60 tuổi, tuy nhiên
bệnh thường hay bị bỏ sót.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng máy chụp võng mạc cầm tay có tích hợp trí tuệ nhân tạo trong việc
sàng lọc và phát hiện bệnh lý võng mạc trong cộng đồng.
Đối tượng: 101 người trên 60 tuổi được lựa chọn ngẫu nhiên trong cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu được chụp ảnh đáy mắt không tra giãn cả 2 mắt
sau đó đánh giá kết quả bằng phần mềm trí tuệ nhân tạo tự động tích hợp sẵn trong thiết bị. Một bác sĩ nhãn khoa
được đào tạo về chuyên khoa võng mạc dịch kính sẽ đọc lại kết quả chụp. So sánh giữa kết quả của AI và bác sĩ.
Kết quả: Độ tuổi trung bình là 67,9 tuổi, tỷ lệ Nam:Nữ = 1:3,2; tỷ lệ chụp đạt chất lượng: 84,1%; tỷ lệ phát hiện được
bất thường trên ảnh chụp đáy mắt bằng AI: 36,6%; tỷ lệ phát hiện được bất thường trên ảnh chụp đáy mắt do bác sĩ
đọc ảnh: 29,7%; Độ nhạy của AI: 93,75% và độ đặc hiệu của AI: 89,86%; Các bệnh lý phát hiện được theo tỷ lệ: thoái
hóa võng mạc: 62,2%; Thoái hóa hoàng điểm tuổi già: 8,1%, bệnh võng mạc đái tháo đường: 5,4%; bệnh võng mạc
do tăng huyết áp: 5,4%, glôcôm: 5,4%, ngoài ra là các biến đổi biểu mô sắc tố, tắc mạch võng mạc và sẹo võng mạc.
Kết luận: Một chiến lược sàng lọ c bệnh lý đáy mắt chi phí thấp với thiết bị cầm tay và kết hợp khám bệnh tầm soát
là khả thi và có tiềm năng tăng phạm vi sàng lọc ở những khu vực vùng sâu, vùng xa; các bệnh viện có nhu cầu tổ
chức các buổi khám sàng lọc ở các tỉnh thành khác với khả năng di động, linh hoạt là hoàn toàn phù hợp.

SCREENING OF RETINAL DISEASES USING
A HANDHELD RETINAL CAMERA COMBINED WITH
AN AUTONOMOUS ARTIFICIAL INTELLIGENCE SYSTEM,
A NEW SOLUTION IN COMMUNITY EYE CARE
Tran Minh Ha, Nguyen Le Ngoc Khanh
Alina Eye Hospital

150 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

ABSTRACT
Retinal disease is one of the common causes of vision loss in people over 60 years old, but the disease is often
overlooked.
Objective: Evaluate the effectiveness of using a handheld retinal camera integrated with artificial intelligence in
screening and detecting retinal diseases in the community.
Subject: 101 people over 60-year-old randomly selected in the community.
Methods: Cross-sectional descriptive. All subjects had fundus photographs taken without dilation of both eyes and
then evaluated the results using automatic artificial intelligence software built into the device. An ophthalmologist
with training in vitreous retinopathy will review the results. Comparison between results of AI and doctors.
Results: Average age 67.9; Male:Female ratio = 1:3.2; Percentage of qualified image captured: 84.1%; Abnormal
detection rate on fundus images by AI: 36.6%; rate of abnormal detection on doctor-reading fundus images: 29.7%;
AI sensitivity: 93.75% and specificity:89.86%; Diseases detected by AI: retinal degeneration: 62.2%; Age related
macular degeneration: 8,1%, diabetes retinopathy: 5,4%; hypertensive retinopathhy: 5,4%, Glaucoma: 5,4%, and other
abnormal including: changes in retinal pigment epithelium, retinal vein occlusion, retinal scar.
Conclusion: A low-cost screening strategy for fundus diseases with a handheld device and combined medical
screening is feasible and has the potential to increase screening coverage in remote areas; Hospitals that need to
organize screening sessions in other provinces and cities with mobile and flexible capabilities are completely
suitable.

TẦM SOÁT BỆNH LÍ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BẰNG OCT VÀ CHỤP HÌNH MÀU ĐÁY MẮT KHÔNG NHỎ GIÃN
Nguyễn Thị Trâm Anh
Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá việc sử dụng OCT và chụp hình màu đáy mắt như một phương pháp sàng lọc bệnh võng mạc đái
tháo đường tại BUH.
Phương pháp: Sử dụng phương pháp chụp hình màu đáy mắt và OCT là một kiểm tra thường quy để tầm soát các
biến chứng trên võng mạc đối với tất cả những bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường đến khám.
Từ tháng 6/2024 - 9/2024, tại khoa Mắt BUH đã khám 145 bệnh nhân với sấp xỉ khoảng 290 mắt được tầm soát
bằng máy chụp OCT và hình màu đáy mắt Scan Duo II (NIDEK), được thực hiện bởi BS. Nguyễn Thị Trâm Anh và
được đánh giá bởi chuyên gia dịch kính võng mạc BS CKII Hoàng Chí Tâm.
Kết quả: Trong tổng số 145 bệnh nhân được khám, có sấp xỉ 290 mắt được tầm soát.Trong đó, tỉ lệ mắt không có
bệnh võng mạc đái tháo đường và có bệnh lần lượt là 74.48% và 20%. Trong số các trường hợp có bệnh võng mạc
đái tháo đường thì tỉ lệ giai đoạn không tăng sinh, tăng sinh và phù hoàng điểm lần lượt là: 58,62%, 13,79% và 8,62%.
Ngoài ra có một số trường hợp có yếu tố nguy cơ cao mắc biến chứng võng mạc do đái tháo đường chiếm 3,10% và
có biến chứng khác tại võng mạc mà đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ như: tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc,
Mac-tel, PED,… chiếm 2,41%. Độ nhạy của OCT và chụp hình màu đáy mắt đối với các trường hợp phù hoàng điểm
là: 100% và 60%.
Kết luận: Chụp hình màu đáy mắt và OCT không nhỏ dãn đồng tử là phương pháp khám cho độ nhạy và độ đặc hiệu
cao trong việc tầm soát phát hiện sớm các biến chứng võng mạc ở bệnh nhân mắc đái tháo đường. Bên cạnh đó,
đây còn là một phương pháp đơn giản, an toàn, tiết kiệm chi phí và thời gian, dễ dàng thực hiện ngay cả ở những
tuyến y tế địa phương góp phần phát hiện sớm, theo dõi các trường hợp có nguy cơ mắc bệnh và chuyển tuyến
những ca bệnh có chỉ định điều trị. OCT và chụp hình màu đáy mắt là phương pháp tuyệt vời nên được kiểm tra định
kỳ đối với tất cả bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường.

150 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

ABSTRACT
Retinal disease is one of the common causes of vision loss in people over 60 years old, but the disease is often
overlooked.
Objective: Evaluate the effectiveness of using a handheld retinal camera integrated with artificial intelligence in
screening and detecting retinal diseases in the community.
Subject: 101 people over 60-year-old randomly selected in the community.
Methods: Cross-sectional descriptive. All subjects had fundus photographs taken without dilation of both eyes and
then evaluated the results using automatic artificial intelligence software built into the device. An ophthalmologist
with training in vitreous retinopathy will review the results. Comparison between results of AI and doctors.
Results: Average age 67.9; Male:Female ratio = 1:3.2; Percentage of qualified image captured: 84.1%; Abnormal
detection rate on fundus images by AI: 36.6%; rate of abnormal detection on doctor-reading fundus images: 29.7%;
AI sensitivity: 93.75% and specificity:89.86%; Diseases detected by AI: retinal degeneration: 62.2%; Age related
macular degeneration: 8,1%, diabetes retinopathy: 5,4%; hypertensive retinopathhy: 5,4%, Glaucoma: 5,4%, and other
abnormal including: changes in retinal pigment epithelium, retinal vein occlusion, retinal scar.
Conclusion: A low-cost screening strategy for fundus diseases with a handheld device and combined medical
screening is feasible and has the potential to increase screening coverage in remote areas; Hospitals that need to
organize screening sessions in other provinces and cities with mobile and flexible capabilities are completely
suitable.

TẦM SOÁT BỆNH LÍ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BẰNG OCT VÀ CHỤP HÌNH MÀU ĐÁY MẮT KHÔNG NHỎ GIÃN
Nguyễn Thị Trâm Anh
Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá việc sử dụng OCT và chụp hình màu đáy mắt như một phương pháp sàng lọc bệnh võng mạc đái
tháo đường tại BUH.
Phương pháp: Sử dụng phương pháp chụp hình màu đáy mắt và OCT là một kiểm tra thường quy để tầm soát các
biến chứng trên võng mạc đối với tất cả những bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường đến khám.
Từ tháng 6/2024 - 9/2024, tại khoa Mắt BUH đã khám 145 bệnh nhân với sấp xỉ khoảng 290 mắt được tầm soát
bằng máy chụp OCT và hình màu đáy mắt Scan Duo II (NIDEK), được thực hiện bởi BS. Nguyễn Thị Trâm Anh và
được đánh giá bởi chuyên gia dịch kính võng mạc BS CKII Hoàng Chí Tâm.
Kết quả: Trong tổng số 145 bệnh nhân được khám, có sấp xỉ 290 mắt được tầm soát.Trong đó, tỉ lệ mắt không có
bệnh võng mạc đái tháo đường và có bệnh lần lượt là 74.48% và 20%. Trong số các trường hợp có bệnh võng mạc
đái tháo đường thì tỉ lệ giai đoạn không tăng sinh, tăng sinh và phù hoàng điểm lần lượt là: 58,62%, 13,79% và 8,62%.
Ngoài ra có một số trường hợp có yếu tố nguy cơ cao mắc biến chứng võng mạc do đái tháo đường chiếm 3,10% và
có biến chứng khác tại võng mạc mà đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ như: tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc,
Mac-tel, PED,… chiếm 2,41%. Độ nhạy của OCT và chụp hình màu đáy mắt đối với các trường hợp phù hoàng điểm
là: 100% và 60%.
Kết luận: Chụp hình màu đáy mắt và OCT không nhỏ dãn đồng tử là phương pháp khám cho độ nhạy và độ đặc hiệu
cao trong việc tầm soát phát hiện sớm các biến chứng võng mạc ở bệnh nhân mắc đái tháo đường. Bên cạnh đó,
đây còn là một phương pháp đơn giản, an toàn, tiết kiệm chi phí và thời gian, dễ dàng thực hiện ngay cả ở những
tuyến y tế địa phương góp phần phát hiện sớm, theo dõi các trường hợp có nguy cơ mắc bệnh và chuyển tuyến
những ca bệnh có chỉ định điều trị. OCT và chụp hình màu đáy mắt là phương pháp tuyệt vời nên được kiểm tra định
kỳ đối với tất cả bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường.
Phiên Chẩn đoán hình ả nh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc | 151



Hình 1: Ảnh chụp hình màu đáy mắt và OCT có bệnh lý đái tháo đường giai đoạn tăng sinh và kèm phù hoàng điểm

SCREENING FOR DIABETIC RETINOPATHY
WITH OCT AND NON-DILATED FUNDUS COLOR IMAGING
Nguyen Thi Tram Anh
Buon Ma Thuot University of Medicine and Pharmacy Hospital
ABSTRACT

Goal: To evaluate the use of OCT and fundus color imaging as a screening method for diabetic retinopathy at the
BUH.
Method: Using fundus color imaging and OCT is a routine test to screen for retinal complications for all patients
with a history of diabetes who come to the clinic.
From June 2024 to September 2024, the ophthalmology department examined 145 patients with approximately 290
eyes screened by OCT scanner and Scan Duo II (NIDEK) fundus color imaging, performed by Dr. Nguyen Thi Tram
Anh and evaluated by retinal-vitreous specialist Dr. Hoang Chi Tam.
Result: Of the total 145 patients examined, approximately 290 eyes were screened. In which, the rate of eyes without
diabetic retinopathy and with disease is 74.48% and 20%, respectively. Among the cases of diabetic retinopathy, the
rates of non-proliferative stages, proliferative stages and macular edema were: 58.62%, 13.79% and 8.62%,
respectively. In addition, there are some cases with high risk factors for retinal complications due to diabetes
accounting for 3.10% and other complications in the retina where diabetes is a risk factor such as: central retinal
vein occlusion, Mac-tel, PED,... accounting for 2.41%. The sensitivity of OCT and fundus color imaging for macular
edema cases is: 100% and 60%.
Conclude: Fundus color imaging and non-dilated OCT is an examination method for high sensitivity and specificity
in screening for early detection of retinal complications in patients with diabetes. In addition, this is also a simple,
safe, cost- and time-saving method, easy to implement even at local health clinics, contributing to early detection,
monitoring of at-risk cases and referral of cases with indications for treatment. OCT and fundus color imaging are
excellent methods that should be checked periodically for all patients with a history of diabetes.

152 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc



Figure 1: Photograph of fundus color and OCT with proliferative stage of diabetes retinopathy with macular edema

ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG CỦA MÁY ẢNH MẮT THÔNG MINH:
SINH HIỂN VI ĐÈN KHE GẮN TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
VÀ CAMERA ĐÁY MẮT
Eisuke Shimizu
1-3
, Yoko Ogawa
1
, Shinri Sato
1,3
, Ryota Yokoiwa
2
, Shintaro Nakayama
1,2
,
Rohan Jeetendra Khemlani
2,3
, Hiroki Nishimura
1-3
, Masatoshi Hirayama
1
, Yasunori Sato
4
,
Kazuo Tsubota
1,5
, Shigeto Shimmura
1,6
, Kazuno Negishi
1

1
Department of Ophthalmology, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
2
OUI Inc., Tokyo, Japan
3
Yokohama Keiai Eye Clinic, Kanagawa, Japan.
4
Department of Preventive Medicine and Public Health, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
5
Tsubota Laboratory Inc., Tokyo, Japan
6
Department of Clinical Regenerative Medicine, Fujita Health University, Aichi, Japan
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá chức năng của Camera mắt thông minh (SEC), sinh hiển vi đèn
khe cầm tay (SLM) và máy ảnh đáy mắt (FC) bỏ túi dựa trên điện thoại thông minh, với các chức năng y học từ xa
và AI. Việc đánh giá sẽ tập trung vào ứng dụng của nó trong chẩn đoán, về độ an toàn cho mắt và khả năng chẩn
đoán của nó so vớ i các thiết bị nhãn khoa tiêu chuẩn. Chúng tôi mong muốn khám phá các ứng dụng chẩn đoán, độ
an toàn và so sánh củ a nó với thiết bị thông thường.
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ gồm 40 trường hợp với 80 mắt từ một đoàn hệ phù hợp với giới tính và độ
tuổi (Hội đồng đánh giá được chứng nhận của Đại học Keio #20180002). Mục tiêu của chúng tôi là so sánh các
thông số lâm sàng của SEC với các thông số lâm sàng của SLM và FC thông thường.
Chúng tôi cũng tiến hành đánh giá độ an toàn bao gồm đánh giá trước và sau khi sử dụng SEC ở phần trước của
mắt, bao gồm thang điểm fluorescein giác mạc (CFS), thang điểm nhuộm màu kết mạc (LG), độ dày giác mạc trung
tâm (CCT) và các thông số khác.
Đối với phần sau, chúng tôi đã đánh giá các thông số đáy mắ t, chẳng hạn như giá trị phức hợp tế bào hạch (GCC),
tần số hợp nhất tới hạn (Critical fusion frequency - CFF), phù hoàng điểm (ME), xuất huyết võng mạc, và nhiều thông
số khác. Để so sánh chẩn đoán của SEC với các thiết bị thông thường, chúng tôi đã so sánh thời gian vỡ film nước
mắt (TFBUT), rối loạn chức năng tuyến meibomian (MGD), sung huyết ở phần trước; và tỷ lệ cup trên disc (CD), phân
loại Keith-Wagner (KW) và Scheie (S), ở phần sau.

152 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc



Figure 1: Photograph of fundus color and OCT with proliferative stage of diabetes retinopathy with macular edema

ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG CỦA MÁY ẢNH MẮT THÔNG MINH:
SINH HIỂN VI ĐÈN KHE GẮN TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
VÀ CAMERA ĐÁY MẮT
Eisuke Shimizu
1-3
, Yoko Ogawa
1
, Shinri Sato
1,3
, Ryota Yokoiwa
2
, Shintaro Nakayama
1,2
,
Rohan Jeetendra Khemlani
2,3
, Hiroki Nishimura
1-3
, Masatoshi Hirayama
1
, Yasunori Sato
4
,
Kazuo Tsubota
1,5
, Shigeto Shimmura
1,6
, Kazuno Negishi
1

1
Department of Ophthalmology, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
2
OUI Inc., Tokyo, Japan
3
Yokohama Keiai Eye Clinic, Kanagawa, Japan.
4
Department of Preventive Medicine and Public Health, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
5
Tsubota Laboratory Inc., Tokyo, Japan
6
Department of Clinical Regenerative Medicine, Fujita Health University, Aichi, Japan
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá chức năng của Camera mắt thông minh (SEC), sinh hiển vi đèn
khe cầm tay (SLM) và máy ảnh đáy mắt (FC) bỏ túi dựa trên điện thoại thông minh, với các chức năng y học từ xa
và AI. Việc đánh giá sẽ tập trung vào ứng dụng của nó trong chẩn đoán, về độ an toàn cho mắt và khả năng chẩn
đoán của nó so với các thiết bị nhãn khoa tiêu chuẩn. Chúng tôi mong muốn khám phá các ứng dụng chẩn đoán, độ
an toàn và so sánh của nó với thiết bị thông thường.
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ gồm 40 trường hợp với 80 mắt từ một đoàn hệ phù hợp với giới tính và độ
tuổi (Hội đồng đánh giá được chứng nhận của Đại học Keio #20180002). Mục tiêu của chúng tôi là so sánh các
thông số lâm sàng của SEC với các thông số lâm sàng của SLM và FC thông thường.
Chúng tôi cũng tiến hành đánh giá độ an toàn bao gồm đánh giá trước và sau khi sử dụng SEC ở phần trước của
mắt, bao gồm thang điểm fluorescein giác mạc (CFS), thang điểm nhuộm màu kết mạc (LG), độ dày giác mạc trung
tâm (CCT) và các thông số khác.
Đối với phần sau, chúng tôi đã đánh giá các thông số đáy mắt, chẳng hạn như giá trị phức hợp tế bào hạch (GCC),
tần số hợp nhất tới hạn (Critical fusion frequency - CFF), phù hoàng điểm (ME), xuất huyết võng mạc, và nhiều thông
số khác. Để so sánh chẩn đoán của SEC với các thiết bị thông thường, chúng tôi đã so sánh thời gian vỡ film nước
mắt (TFBUT), rối loạn chức năng tuyến meibomian (MGD), sung huyết ở phần trước; và tỷ lệ cup trên disc (CD), phân
loại Keith-Wagner (KW) và Scheie (S), ở phần sau.
Phiên Chẩn đoán hình ả nh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc | 153

Kết quả: Một người tham gia đã bị loại do không tuân thủ. Đánh giá về độ an toàn: đánh giá về CFS, LG, CCT, GCC
và CFF - kết quả cho thấy không có thay đổi bất lợi đáng kể nào. Ngoài ra, không có tác dụng phụ nào khác như ME,
xuất huyết, tăng áp lực nội nhãn hoặc giảm thị lực được quan sát, cho thấy sự an toàn của SEC.
Trong đánh giá chẩn đoán TFBUT, MGD, xung huyết, tỷ lệ CD, phân loại KW và S, tất cả các thông số đều không có
sự khác biệt có ý nghĩa thố ng kê (P>0,05). Hơn nữa, mối tương quan mạnh mẽ (r=0,73- 0,99) và giá trị kappa (κ=0,84-
1,00) đã được quan sát trên tất cả các số liệu, khẳng định chức năng chẩn đoán của SEC.
Kết luận: SEC thể hiện chức năng tương đương với SLM và FC thông thường. Ngoài ra, việc sử dụng máy ảnh và đèn
pin bẩm sinh của điện thoại thông minh, các đặc tính y tế từ xa và AI giúp nâng cao đáng kể tiềm năng mở rộng
phạm vi nhãn khoa từ xa, từ đó cho phép chăm sóc mắt ở nhiều môi trường khác nhau.

TITLE ASSESSMENT OF FUNCTIONALITY OF
SMART EYE CAMERA: A SMARTPHONE-ATTACHED SLIT-LAMP
MICROSCOPE AND FUNDUS CAMERA
Eisuke Shimizu
1-3
, Yoko Ogawa
1
, Shinri Sato
1,3
, Ryota Yokoiwa
2
, Shintaro Nakayama
1,2
,
Rohan Jeetendra Khemlani
2,3
, Hiroki Nishimura
1-3
, Masatoshi Hirayama
1
, Yasunori Sato
4
,
Kazuo Tsubota
1,5
, Shigeto Shimmura
1,6
, Kazuno Negishi
1

1
Department of Ophthalmology, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
2
OUI Inc., Tokyo, Japan
3
Yokohama Keiai Eye Clinic, Kanagawa, Japan.
4
Department of Preventive Medicine and Public Health, Keio University School of Medicine, Tokyo, Japan
5
Tsubota Laboratory Inc., Tokyo, Japan
6
Department of Clinical Regenerative Medicine, Fujita Health University, Aichi, Japan
ABSTRACT
Purpose: This study aims to assess the functionality of the Smart Eye Camera (SEC), a smartphone-based pocket-
sized portable slit-lamp microscope (SLM) and fundus camera (FC), with telemedicine and AI functionalities. The
evaluation will focus on its application in diagnostics, in terms of its safety for eyes and its diagnosis compared to
standard ophthalmic equipment. We aim to explore its diagnostic applications, safety, and its comparison with
conventional equipment.
Methods: A prospective analysis of 40 cases with 80 eyes from a gender-matched and age-matched cohort
(Certified Review Board of Keio University #20180002). Our objective was to compare clinical parameters of the SEC
with the ones of conventional SLMs and FCs.
We also conducted safety evaluations that included assessments before and after using SEC in the anterior segment
of the eyes, encompassing corneal fluorescein scores (CFS), conjunctival staining scores (LG), central corneal
thickness (CCT), and others.
For the posterior segment, we evaluated the fundus parameters, such as ganglion cell complex value (GCC), critical
fusion frequency (CFF), macular edema (ME), retinal hemorrhage, and many more. For the diagnostic comparison
of the SEC with the conventional devices, we compared tear film break-up time (TFBUT), meibomian gland
dysfunction (MGD), hyperemia in anterior segment; and cup-to-disc (CD) ratio, Keith-Wagner (KW) and Scheie's (S)
classifications, in the posterior segment.
Results: One participant was excluded due to non-adherence. Safety evaluations: assessments of CFS, LG, CCT,
GCC, and CFF - the results indicated no significant adverse changes. Additionally, no other adverse events such as
ME, hemorrhage, elevation of intraocular pressure, or decreased visual acuity were observed, suggesting the safety
of the SEC.
In the diagnostic evaluation of TFBUT, MGD, hyperemia, CD ratio, the KW and S classification, all parameters showed
no statistically significant differences (P>0.05). Furthermore, strong correlation (r=0.73-0.99) and kappa values
(κ=0.84-1.00) were observed across all metrics, affirming the SEC's functionality in diagnosis.

154 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

Conclusions: The SEC exhibits comparable functionality with the conventional SLMs and FCs. Additionally, its
utilization of a smartphone's innate camera and flashlight, telemedicine properties, and AI significantly enhance the
potential for broadening the scope of remote ophthalmology, thereby enabling eye care in a variety of settings.

OCT VÀ CÔNG NGHỆ SPECTRALIS SHIFT
Hồ Đoan Trang, Phan Nguyễn Thùy Linh
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Tổng quan: Chụp cắt lớp quang học (Optical Coherence Tomography - OCT) võng mạc được giới thiệu lần đầu tiên
vào năm 1991 bởi Huang và cộng sự. Trải qua hàng chục thập kỷ cùng với sự cải tiến của khoa học kỹ thuật, tốc độ
chụp và chất lượng hình ảnh OCT đã được nâng cao đáng kể. SPECTRALIS với công nghệ SHIFT là công cụ đầu tiên
tích hợp khả năng chuyển đổi các tốc độ quét 20, 85, và 125 kHZ, giúp tương thích với các trường hợp lâm sàng
khác nhau, từ đó cho ra hình ảnh chất lượng tốt nhất.
Nội dung: Chúng tôi báo cáo về nguyên lý Công nghệ SHIFT trong Chụp cắt lớp quang học võng mạc (OCT
SPECTRALIS), Chụp cắt lớp quang học mạch máu (OCT-Angiography SPECTRALIS), Chế độ Glaucoma cải tiến
(SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition) và ứng dụng vào các trường hợp lâm sàng cho kết quả chất lượng
hình ảnh sắc nét.
Bàn luận: Với công nghệ SHIFT chuyển đổi linh hoạt giữa các tốc độ cắt, tương thích với nhiều đối tượng bệnh nhân,
giúp giảm thời gian chụp, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng hình ảnh sắc nét. Đối với các trườ ng hợp thông thường,
tốc độ chuẩn 85 kHz được sử dụng nhiều nhất, duy trì cân bằng giữa tốc độ chụp và chất lượng hình ảnh. Tuy nhiên,
với những trường hợp đục môi trường trong suốt như sẹo giác mạc, đục thủy tinh thể,…, tốc độ chụp thay đổi ở mức
20 kHz, giúp tối ưu tỉ lệ tín hiệu chất lượng hình ảnh/tín hiệu nhiễu (signal-to-noise ratio, Q-value). Ngoài ra, ứng dụng
công nghệ SHIFT vào hình ảnh OCT-A với tốc độ 125 kHz giúp tăng tốc độ chụp mà vẫn giữ nguyên chất lượng hình
ảnh, đặc biệt thích hợp với những bệnh nhân định thị kém.
Chế độ Glaucoma cải tiến (SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition) sử dụng hệ thống định vị giải phẫu
(Anatomic Positioning System-APS), tạo ra bản đồ giải phẫu của mỗi mắt bệnh nhân bằng cách sử dụng hai mốc
cấu trúc cố định: trung tâm hố hoàng điểm và trung tâm điểm mở của màng Bruch (Bruch’s membrane opening -
BMO). Điều này cho phép đo lường chính xác các cấu trúc liên quan, so sánh chính xác với dữ liệu tham chiếu mẫu,
và có độ nhạy cao về đánh giá các thay đổi cấu trúc giữa các lần khám. Ngoài ra, bề dày ngắn nhất của điểm mở
màng Bruch (Bruch's Membrane Opening Minimum Rim Width, BMO-MRW) biểu thị chính xác lượng sợi thần kinh
võng mạc ra khỏi thần kinh thị, so với tỉ lệ lõm gai/đĩa thị cổ điển. Giá trị BMO-MRW giảm khoảng 4% mỗi 10 năm, vì
vậy, phối hợp thông số BMO-MRW với bề dày lớp sợi thần kinh (RNFL) hiệu chỉnh theo tuổi giúp tối ưu hóa chẩn đoán
và theo dõi bệnh lý Glaucoma.
Kết luận: OCT bán phần sau là công cụ hình ảnh giá trị để đánh giá võng mạc, hỗ trợ bác sĩ Nhãn khoa chẩn đoán
lâm sàng và nghiên cứu. Ứng dụng công nghệ SHIFT vào OCT SPECTRALIS, OCT-A SPECTRALIS, giúp tăng tốc độ
chụp, cải thiện chất lượng hình ảnh. SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition với cải tiến hệ thống định vị
giải phẫu, đo lường thông số BMO-MRW giúp tối ưu hóa việc chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh lý Glaucoma.
Từ khóa: Chụp cắt lớp quang học, Công nghệ SHIFT, OCT SPECTRALIS, OCT-A SPECTRALIS, SPECTRALIS Glaucoma
Module Premium Edition.

OCT AND SPECTRALIS SHIFT TECHNOLOGY
Doan Trang Ho, Thuy Linh Phan Nguyen
Department of Ophthalmology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City

154 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

Conclusions: The SEC exhibits comparable functionality with the conventional SLMs and FCs. Additionally, its
utilization of a smartphone's innate camera and flashlight, telemedicine properties, and AI significantly enhance the
potential for broadening the scope of remote ophthalmology, thereby enabling eye care in a variety of settings.

OCT VÀ CÔNG NGHỆ SPECTRALIS SHIFT
Hồ Đoan Trang, Phan Nguyễn Thùy Linh
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Tổng quan: Chụp cắt lớp quang học (Optical Coherence Tomography - OCT) võng mạc được giới thiệu lần đầu tiên
vào năm 1991 bởi Huang và cộng sự. Trải qua hàng chục thập kỷ cùng với sự cải tiến của khoa học kỹ thuật, tốc độ
chụp và chất lượng hình ảnh OCT đã được nâng cao đáng kể. SPECTRALIS với công nghệ SHIFT là công cụ đầu tiên
tích hợp khả năng chuyển đổi các tốc độ quét 20, 85, và 125 kHZ, giúp tương thích với các trường hợp lâm sàng
khác nhau, từ đó cho ra hình ảnh chất lượng tốt nhất.
Nội dung: Chúng tôi báo cáo về nguyên lý Công nghệ SHIFT trong Chụp cắt lớp quang học võng mạc (OCT
SPECTRALIS), Chụp cắt lớp quang học mạch máu (OCT-Angiography SPECTRALIS), Chế độ Glaucoma cải tiến
(SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition) và ứng dụng vào các trường hợp lâm sàng cho kết quả chất lượng
hình ảnh sắc nét.
Bàn luận: Với công nghệ SHIFT chuyển đổi linh hoạt giữa các tốc độ cắt, tương thích với nhiều đối tượng bệnh nhân,
giúp giảm thời gian chụp, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng hình ảnh sắc nét. Đối với các trường hợp thông thường,
tốc độ chuẩn 85 kHz được sử dụng nhiều nhất, duy trì cân bằng giữa tốc độ chụp và chất lượng hình ảnh. Tuy nhiên,
với những trường hợp đục môi trường trong suốt như sẹo giác mạc, đục thủy tinh thể,…, tốc độ chụp thay đổi ở mức
20 kHz, giúp tối ưu tỉ lệ tín hiệu chất lượng hình ảnh/tín hiệu nhiễu (signal-to-noise ratio, Q-value). Ngoài ra, ứng dụng
công nghệ SHIFT vào hình ảnh OCT-A với tốc độ 125 kHz giúp tăng tốc độ chụp mà vẫn giữ nguyên chất lượng hình
ảnh, đặc biệt thích hợp với những bệnh nhân định thị kém.
Chế độ Glaucoma cải tiến (SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition) sử dụng hệ thống định vị giải phẫu
(Anatomic Positioning System-APS), tạo ra bản đồ giải phẫu của mỗi mắt bệnh nhân bằng cách sử dụng hai mốc
cấu trúc cố định: trung tâm hố hoàng điểm và trung tâm điểm mở của màng Bruch (Bruch’s membrane opening -
BMO). Điều này cho phép đo lường chính xác các cấu trúc liên quan, so sánh chính xác với dữ liệu tham chiếu mẫu,
và có độ nhạy cao về đánh giá các thay đổi cấu trúc giữa các lần khám. Ngoài ra, bề dày ngắn nhất của điểm mở
màng Bruch (Bruch's Membrane Opening Minimum Rim Width, BMO-MRW) biểu thị chính xác lượng sợi thần kinh
võng mạc ra khỏi thần kinh thị, so với tỉ lệ lõm gai/đĩa thị cổ điển. Giá trị BMO-MRW giảm khoảng 4% mỗi 10 năm, vì
vậy, phối hợp thông số BMO-MRW với bề dày lớp sợi thần kinh (RNFL) hiệu chỉnh theo tuổi giúp tối ưu hóa chẩn đoán
và theo dõi bệnh lý Glaucoma.
Kết luận: OCT bán phần sau là công cụ hình ảnh giá trị để đánh giá võng mạc, hỗ trợ bác sĩ Nhãn khoa chẩn đoán
lâm sàng và nghiên cứu. Ứng dụng công nghệ SHIFT vào OCT SPECTRALIS, OCT-A SPECTRALIS, giúp tăng tốc độ
chụp, cải thiện chất lượng hình ảnh. SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition với cải tiến hệ thống định vị
giải phẫu, đo lường thông số BMO-MRW giúp tối ưu hóa việc chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh lý Glaucoma.
Từ khóa: Chụp cắt lớp quang học, Công nghệ SHIFT, OCT SPECTRALIS, OCT-A SPECTRALIS, SPECTRALIS Glaucoma
Module Premium Edition.

OCT AND SPECTRALIS SHIFT TECHNOLOGY
Doan Trang Ho, Thuy Linh Phan Nguyen
Department of Ophthalmology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City

Phiên Chẩn đoán hình ả nh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc | 155

ABSTRACT
Overview: Optical Coherence Tomography (OCT) in the management of vitreoretinal diseases was first introduced
in 1991 by Huang et al. Over several decades, with advances in technology, the scanning speed and image quality
of OCT have significantly improved. SPECTRALIS, with SHIFT technology, is the first tool to integrate the ability to
switch between scanning speeds of 20, 85, and 125 kHz, allowing to adapt to various clinical cases, thus providing
the best possible image quality.
Presentation: We report on the principles of SHIFT technology in Vitreo-Retinal Optical Coherence Tomography
(OCT SPECTRALIS), Optical Coherence Tomography Angiography (OCT-Angiography SPECTRALIS), the improved
Glaucoma mode (SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition), and their application in clinical cases.
Discussion: With SHIFT technology, which flexibly switches between different scanning speeds to suit a variety of
patient profiles, the scanning time is reduced while maintaining sharp image quality. For most of cases, the 85 kHz
speed is predominantly used, balancing scanning speed and image quality. However, in cases where the ocular
media is opacified, such as corneal scar or cataract, the scanning speed is adjusted to 20 kHz to optimize the signal-
to-noise ratio (Q- value). Furthermore, applying SHIFT technology in OCT-A imaging at 125 kHz increases scanning
speed while maintaining image quality, especially beneficial for patients with poor fixation.
The advanced Glaucoma mode (SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition) utilizes the Anatomic Positioning
System (APS), creating an anatomical map of each eye by using two fixed structural points: the center of macula
and the center of the Bruch’s membrane opening (BMO). This allows for accurate measurement of relevant
structures, precise comparison with reference data, and high sensitivity in detecting structural changes between
ocular exams. Additionally, the Bruch’s Membrane Opening Minimum Rim Width (BMO-MRW) accurately represents
the retinal nerve fiber exiting the optic nerve, compared to the traditional cup-to-disc ratio. The BMO-MRW value
decreases by approximately 4% every 10 years; therefore, combining the BMO-MRW parameter with age-adjusted
retinal nerve fiber layer (RNFL) thickness optimizes the diagnosis and monitoring of Glaucoma.
Conclusion: Posterior segment OCT is a valuable imaging tool for evaluating the retina, aiding ophthalmologists in
clinical diagnosis and research. The application of SHIFT technology in OCT and OCT-A SPECTRALIS enhances
scanning speed and improves image quality. The SPECTRALIS Glaucoma Module Premium Edition, with its
advanced anatomical positioning system and BMO-MRW measurement, optimizes the diagnosis and monitoring of
Glaucoma progression.
Keywords: Optical Coherence Tomography, SHIFT Technology, OCT SPECTRALIS, OCT-A SPECTRALIS, SPECTRALIS
Glaucoma Module Premium Edition.

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VIÊM MÀNG B Ồ ĐÀO SAU
DO TOXOPLASMA GONDII
Phạm Nhã Khuyên
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Giới thiệu: Kí sinh trùng Toxoplasma gondii là một trong những nguyên nhân phổ biến gây viêm màng bồ đào sau,
bệnh có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm nếu không chẩn đoán kịp thời và điều trị hiệu quả.
Mục tiêu: Báo cáo ca lâm sàng nhân mộ t trường hợp viêm màng bồ đào sau do Toxoplasma được theo dõi và điều
trị sau 06 tuần. Chúng tôi mong muốn đóng góp thêm thông tin trong biện luận chẩn đoán và điều trị viêm màng bồ
đào do Toxoplasma.
Đối tượng: Bệnh nhân nam 18 tuổi với bệnh sử mắt trái mờ đột ngột 07 ngày, không ghi nhận tiền căn bệnh lý khác.
Khám lâm sàng ghi nhận tiền phòng sạch, dịch kính trong, tại đáy mắt ghi nhận sang thương ở vùng võng mạc chu
biên phía mũi dưới, kích thước khoảng hai đường kính gai, màu trắng kem bờ mịn, kèm viêm mạch máu xung quanh.
OCT cho thấy tụ dịch trong và dưới võng mạc, xét nghiệm máu và PCR dịch tiền phòng ghi nhận âm tính các tác
nhân nhiễm trùng.

156 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

Kết quả: Bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu viêm màng bồ đào sau nghi do Toxoplasma, điều trị ngoại trú trong
06 tuần. Kết quả điều trị ghi nhận cải thiện với thị lực tăng lên 8 hàng chữ (2/10 lên 8/10), sang thương tại đáy mắt
và viêm mạch võng mạc xung quanh được giới hạn, OCT ghi nhận giảm dịch trong và dưới võng mạc.
Từ khóa: viêm màng bồ đào sau, viêm mạch võng mạc, viêm võng mạc, Toxoplasma gondii

TOXOPLASMIC RETINOCHOROIDITIS: CASE REPORT
Pham Nha Khuyen
Pham Ngoc Thach Medical University - Ho Chi Minh Eye Hospital
ABSTRACT

Introduction: Toxoplasma gondii is one of the most common cause of posterior uveitis, that can lead to severe
complications if it is not diagnosed and treated promptly.
Purpose: This study reports a case of posterior uveitis caused by Toxoplasma, which was treated and follow up
during 6 weeks. We aimed to contribute information for the diagnosis and treatment of ocular toxoplasmosis.
Objectives: An 18-year-old male presented to the ophthalmology clinic with 7-days history of sudden blurred vision
in his left eye, nothing to report about other ocular history and medical history. Clinical examination showed clear
anterior chamber and clear vitreous, funduscopic examination revealed a retinal lesion at the nasal peripheral,
approximately two disc diameters in size, white cream in color, accompanied by surrounding retinal vasculitis. OCT
showed intraretinal fluid and subretinal fluid. Serologic testing and PCR of anterior chamber tap was negative with
infectious causes.
Results: The patient was initially diagnosed with Toxoplasmic posterior uveitis and was treated for 6 weeks. After
6 weeks, there was significant improvement with visual acuity increasing from 2/10 to 8/10, the retinal lesion and
surrounding retinal vasculitis appeared inactive. OCT indicated reduced intraretinal fluid and subretinal fluid.
Keywords: posterior uveitis, retinal vasculitis, retinitis, Toxoplasma gondii

ĐIỀU TRỊ MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC THỨ PHÁT
TỪ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO
Phan Thị Tú Cúc
Khoa Dịch kính Võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tổng hợp về đặc điểm lâm sàng, phương tiện chẩn đoán, tiếp cận điều trị của ERM thứ phát từ VMBĐ.
Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán ERM thứ phát từ VMBĐ.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan các y văn trên dữ liệu PubMed.
Kết quả và Kết luận: Nghiên cứu mô bệnh học và tiến bộ của máy OCT cho thấy ERM thứ phát từ VMBĐ là nhóm
bệnh đa dạng, không có mô hình thống nhất. Phẫu thuật cắt dịch kính kèm bóc màng ERM được đồng thuận, tuy
nhiên, cân nhắc phẫu thuật khi tình trạng viêm được quản lý hiệu quả. Dấu ấn sinh học trên OCT, điều trị nội khoa
VMBĐ và tiến bộ trong phẫu thuật dịch kính giúp nâng cao kết quả điều trị khi can thiệp ERM sớm.
Từ khóa: Viêm màng bồ đào, viêm, cytokines, màng trước võng mạc, cắt dịch kính.

MANAGEMENT OF SECONDARY EPIRETINAL MEMBRANES
FROM UVEITIS
Phan Thi Tu Cuc
Vitreoretinal Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital

156 | Phiên Chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc

Kết quả: Bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu viêm màng bồ đào sau nghi do Toxoplasma, điều trị ngoại trú trong
06 tuần. Kết quả điều trị ghi nhận cải thiện với thị lực tăng lên 8 hàng chữ (2/10 lên 8/10), sang thương tại đáy mắt
và viêm mạch võng mạc xung quanh được giới hạn, OCT ghi nhận giảm dịch trong và dưới võng mạc.
Từ khóa: viêm màng bồ đào sau, viêm mạch võng mạc, viêm võng mạc, Toxoplasma gondii

TOXOPLASMIC RETINOCHOROIDITIS: CASE REPORT
Pham Nha Khuyen
Pham Ngoc Thach Medical University - Ho Chi Minh Eye Hospital
ABSTRACT
Introduction: Toxoplasma gondii is one of the most common cause of posterior uveitis, that can lead to severe
complications if it is not diagnosed and treated promptly.
Purpose: This study reports a case of posterior uveitis caused by Toxoplasma, which was treated and follow up
during 6 weeks. We aimed to contribute information for the diagnosis and treatment of ocular toxoplasmosis.
Objectives: An 18-year-old male presented to the ophthalmology clinic with 7-days history of sudden blurred vision
in his left eye, nothing to report about other ocular history and medical history. Clinical examination showed clear
anterior chamber and clear vitreous, funduscopic examination revealed a retinal lesion at the nasal peripheral,
approximately two disc diameters in size, white cream in color, accompanied by surrounding retinal vasculitis. OCT
showed intraretinal fluid and subretinal fluid. Serologic testing and PCR of anterior chamber tap was negative with
infectious causes.
Results: The patient was initially diagnosed with Toxoplasmic posterior uveitis and was treated for 6 weeks. After
6 weeks, there was significant improvement with visual acuity increasing from 2/10 to 8/10, the retinal lesion and
surrounding retinal vasculitis appeared inactive. OCT indicated reduced intraretinal fluid and subretinal fluid.
Keywords: posterior uveitis, retinal vasculitis, retinitis, Toxoplasma gondii

ĐIỀU TRỊ MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC THỨ PHÁT
TỪ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO
Phan Thị Tú Cúc
Khoa Dịch kính Võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tổng hợp về đặc điểm lâm sàng, phương tiện chẩn đoán, tiếp cận điều trị của ERM thứ phát từ VMBĐ.
Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán ERM thứ phát từ VMBĐ.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan các y văn trên dữ liệu PubMed.
Kết quả và Kết luận: Nghiên cứu mô bệnh học và tiến bộ của máy OCT cho thấy ERM thứ phát từ VMBĐ là nhóm
bệnh đa dạng, không có mô hình thống nhất. Phẫu thuật cắt dịch kính kèm bóc màng ERM được đồng thuận, tuy
nhiên, cân nhắc phẫu thuật khi tình trạng viêm được quản lý hiệu quả. Dấu ấn sinh học trên OCT, điều trị nội khoa
VMBĐ và tiến bộ trong phẫu thuật dịch kính giúp nâng cao kết quả điều trị khi can thiệp ERM sớm.
Từ khóa: Viêm màng bồ đào, viêm, cytokines, màng trước võng mạc, cắt dịch kính.

MANAGEMENT OF SECONDARY EPIRETINAL MEMBRANES
FROM UVEITIS
Phan Thi Tu Cuc
Vitreoretinal Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
Phiên Chẩn đoán hình ả nh trong bệnh lý dịch kính võng m ạc | 157

ABSTRACT
Purpose: To summarize the clinical features, diagnostic work-up, and therapeutic approach of secondary ERM from
uveitis.
Subjects: Patients who diagnose secondary ERM from uveitis.
Methods: A review of the literature was conducted using the PubMed database.
Results and Conclusions: Histopathological studies and OCT advancements revealed secondary ERM from uveitis
is a diverse group of diseases without a unified model. Surgical intervention involves pars plana vitrectomy with
ERM peeling, although requires careful consideration and effective inflammation management. OCT biomarkers,
medical therapy and vitrectomy advances may enhance outcomes for early ERM intervention.
Keywords: Uveitis, inflammation, cytokines, epiretinal membrane, pars plana vitrectomy.

158 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

PHIÊN PHẪU THUẬT DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Thẩm Trương Khánh Vân, BSCKII. Dương Quốc Cường, TS. Nguyễn Nhất Châu
Điều phối: Lê Chí Thắng, Huỳnh Thị Minh Châu

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h12
Thách thức trong điều trị bong võng mạc nguyên phát
trên mắt nguy cơ cao bệnh dịch kính võng mạc tăng sinh
Lương Đại Dương
Bệnh viện Mắt Hà Nội
10h12 - 10h24
Đánh giá kết quả điều trị lỗ hoàng điểm
bằng phương pháp cắt dịch kính bóc màng ngăn trong tạo vạt
Đoàn Anh
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
10h24 - 10h36
Đánh giá kết quả điều trị bong võng mạc nguyên phát
bằng phương pháp cắt dịch kính tại Bệnh viện Trung ương Huế
Lương Thị Ánh Sương
Bệnh viện Trung ương Huế
10h36 - 10h48
Ứng dụng công nghệ 3D trong phẫu thuật dịch kính võng mạc
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
10h48 - 11h00
Vai trò laser nội nhãn trong cắt dịch kính điều trị võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Phan Thị Tú Cúc
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
11h00 - 11h12
Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định kính nội nhãn đường hầm củng mạc không khâu
tại Bệnh viên Mắt Đà Nẵng
Lê Thị Nguyệt
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
11h12 - 11h30 Thảo luận

158 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

PHIÊN PHẪU THUẬT DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜNG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Thẩm Trương Khánh Vân, BSCKII. Dương Quốc Cường, TS. Nguyễn Nhất Châu
Điều phối: Lê Chí Thắng, Huỳnh Thị Minh Châu

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h12
Thách thức trong điều trị bong võng mạc nguyên phát
trên mắt nguy cơ cao bệnh dịch kính võng mạc tăng sinh
Lương Đại Dương
Bệnh viện Mắt Hà Nội
10h12 - 10h24
Đánh giá kết quả điều trị lỗ hoàng điểm
bằng phương pháp cắt dịch kính bóc màng ngăn trong tạo vạt
Đoàn Anh
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
10h24 - 10h36
Đánh giá kết quả điều trị bong võng mạc nguyên phát
bằng phương pháp cắt dịch kính tại Bệnh viện Trung ương Huế
Lương Thị Ánh Sương
Bệnh viện Trung ương Huế
10h36 - 10h48
Ứng dụng công nghệ 3D trong phẫu thuật dịch kính võng mạc
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
10h48 - 11h00
Vai trò laser nội nhãn trong cắt dịch kính điều trị võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Phan Thị Tú Cúc
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
11h00 - 11h12
Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định kính nội nhãn đường hầm củng mạc không khâu
tại Bệnh viên Mắt Đà Nẵng
Lê Thị Nguyệt
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
11h12 - 11h30 Thảo luận












Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc | 159

PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊ
BONG VÕNG MẠC NGUYÊN PHÁT TRÊN MẮT
CÓ NGUY CƠ CAO TĂNG SINH DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
Lương Đại Dương
Bệnh viện Mắt Hà Nội
TÓM TẮT
Nội dung:
- Định nghĩa, phân loại, cơ chế và các yếu tố nguy cơ cao tăng sinh dịch kính võng mạc.
- Các phương pháp dự phòng tăng sinh dịch kính võng mạc trước và trong phẫu thuật.
- Một số case lâm sàng .
Kết luận: Tăng sinh dịch kính võng mạc là nguyên nhân chính dẫn tới phẫu thuật bong võng mạc thất bại. Hiện nay
chưa có phương pháp điều trị nội khoa đặc hiệu dự phòng tăng sinh dịch kính võng mạc. Tuy nhiên, việc xác định
được nguy cơ cao gây tăng sinh dịch kính võng mạc trước mổ (Ví dụ: xuất huyết dịch kính, bong hắc mạc, vết rách
võng mạc lớn…) giúp phẫu thuật viên định hướng được phương pháp phẫu thuật đồng thời tiên lượng được kết quả
phẫu thuật tốt hơn.

PRIMARY RETINAL DETACHMENT VITRECTOMY IN EYES WITH
HIGH RISKS FOR PROLIFERATIVE VITREORETINOPATHY
Luong Dai Duong
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT

Content:
- Definition, classification, mechanism and high risk factors for proliferative vitreoretinopathy.
- Methods to prevent vitreoretinal proliferation before and during surgery.
- Clinical cases.
Conclusion: Proliferative vitreoretinopathy is the main cause of failed retinal detachment surgery. Currently, there
is no specific medical treatment to prevent this problem. However, identifying the high risk of vitreoretinal
proliferation before surgery (eg vitreous hemorrhage, choroidal detachment, large retinal tear...) helps the surgeon
orient the surgical method, predicts better surgical outcomes.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỖ HOÀNG ĐIỂM BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CẮT DỊCH KÍNH TẠO VẠT MÀNG NGĂN TRONG
TẠI BỆNH VIỆN MẮT QUỐC TẾ DND
Đoàn Anh, Đặng Thị Như Quỳnh
Khoa Khám bệnh - Đáy mắt, Khoa Phẫu Thuật, Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
TÓM TẮT
Mục tiêu: Để đánh giá hiệu quả của phương pháp đảo vạt màng ngăn trong điều trị bệnh lý MH tại Bệnh viện Mắt
Quốc tế DND trong thời gian từ 2020 - 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu ca lâm sàng.

160 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân lỗ hoàng điểm được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật cắt dịch kính bóc
màng ngăn trong đảo vạt và ép khí nội nhãn, đượ c theo dõi tối thiểu 6 tháng. Khám và đánh giá thị lực và chụp OCT
mỗi lần tái khám.
Kết quả: Chúng tôi điều trị 20 mắt của 20 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 55,7 tuổi. Độ rộng MH trung bình trên OCT
là 575,2 um. Có 19/20 bệnh nhân MH đóng hoàn toàn sau phẫu thuật 2 tuần, có 1 mắt không đóng lỗ do quá to và
cận thị nặng dãn lồi cực sau. Thị lực được cải thiện hơn 2 hàng chiếm 25% , tăng 1 hàng chiếm 55% và không thay
đổi chiếm 20% mắt. Hội chứng hoàng điểm cải thiện trong hơn 80% trường hợp.
Kết luận: Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt dịch kính đảo vạt màng ngăn trong đã cung cấp khung đỡ
cho việc đóng lỗ từ phía trên xuống đáy lỗ làm tăng hiệu quả và tỷ lệ thành công cao trong điều trị lỗ hoàng điểm độ
4 hoặc lớn hơn.
Từ khóa: Internal limiting membrane (ILM) màng ngăn trong, Inverted Internal Limiting Membrane Flap Technique kĩ
thuật đảo vạt màng ngăn trong, Macular Hole (MH) lỗ hoàng điểm, Optical Coherence Tomography (OCT) chụp cắt lớp
quang học.

EVALUATION OF THE TREATMENT RESULTS OF
MACULAR HOLE USING THE INVERTED INTERNAL LIMITING
MEMBRANE FLAP TECHNIQUE
Doan Anh, Dang Thi Nhu Quynh
Department of Outpatient Examination - Fundus, Surgical Department, DND International Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To evaluate the effectiveness of the inverted internal limiting membrane flap technique in treating
macular hole (MH) pathology at DND International Eye Hospital during the period from 2020 to 2023.
Research Method: A retrospective clinical study.
Study Subjects: 20 patients with macular holes treated by vitrectomy with internal limiting membrane peeling using
the inverted flap technique and gas tamponade, monitored for a minimum of 6 months. Visual acuity assessments
and OCT imaging were performed at each follow-up visit.
Results: We treated 20 eyes of 20 patients, with an average age of 55.7 years. The average macular hole width on
OCT was 575.2 micrometers. There was complete closure of the macular hole in 19/20 patients after 2 weeks post-
surgery, while 1 eye didn’t close due to its large size and severe myopia causing posterior staphyloma. Visual acuity
improved by more than 2 lines in 25% of eyes, increased by 1 line in 55%, and remained unchanged in 20% of eyes.
The macular syndrome improved in over 80% of cases.
Conclusion: The results indicate that the inverted internal limiting membrane flap technique in vitrectomy provided
structural support for closure of the hole from top to bottom, enhancing effectiveness and achieving a high success
rate in treating grade 4 macular holes or larger.
Keywords: Internal limiting membrane (ILM), Inverted Internal Limiting Membrane Flap Technique, Macular Hole
(MH), Optical Coherence Tomography (OCT).

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BONG VÕNG MẠC NGUYÊN PHÁT
BẰNG PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH
Dương Anh Quân, Lê Viết Nhật Hưng, Lương Thị Ánh Sương
Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế

160 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân lỗ hoàng điểm được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật cắt dịch kính bóc
màng ngăn trong đảo vạt và ép khí nội nhãn, được theo dõi tối thiểu 6 tháng. Khám và đánh giá thị lực và chụp OCT
mỗi lần tái khám.
Kết quả: Chúng tôi điều trị 20 mắt của 20 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 55,7 tuổi. Độ rộng MH trung bình trên OCT
là 575,2 um. Có 19/20 bệnh nhân MH đóng hoàn toàn sau phẫu thuật 2 tuần, có 1 mắt không đóng lỗ do quá to và
cận thị nặng dãn lồi cực sau. Thị lực được cải thiện hơn 2 hàng chiếm 25% , tăng 1 hàng chiếm 55% và không thay
đổi chiếm 20% mắt. Hội chứng hoàng điểm cải thiện trong hơn 80% trường hợp.
Kết luận: Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt dịch kính đảo vạt màng ngăn trong đã cung cấp khung đỡ
cho việc đóng lỗ từ phía trên xuống đáy lỗ làm tăng hiệu quả và tỷ lệ thành công cao trong điều trị lỗ hoàng điểm độ
4 hoặc lớn hơn.
Từ khóa: Internal limiting membrane (ILM) màng ngăn trong, Inverted Internal Limiting Membrane Flap Technique kĩ
thuật đảo vạt màng ngăn trong, Macular Hole (MH) lỗ hoàng điểm, Optical Coherence Tomography (OCT) chụp cắt lớp
quang học.

EVALUATION OF THE TREATMENT RESULTS OF
MACULAR HOLE USING THE INVERTED INTERNAL LIMITING
MEMBRANE FLAP TECHNIQUE
Doan Anh, Dang Thi Nhu Quynh
Department of Outpatient Examination - Fundus, Surgical Department, DND International Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To evaluate the effectiveness of the inverted internal limiting membrane flap technique in treating
macular hole (MH) pathology at DND International Eye Hospital during the period from 2020 to 2023.
Research Method: A retrospective clinical study.
Study Subjects: 20 patients with macular holes treated by vitrectomy with internal limiting membrane peeling using
the inverted flap technique and gas tamponade, monitored for a minimum of 6 months. Visual acuity assessments
and OCT imaging were performed at each follow-up visit.
Results: We treated 20 eyes of 20 patients, with an average age of 55.7 years. The average macular hole width on
OCT was 575.2 micrometers. There was complete closure of the macular hole in 19/20 patients after 2 weeks post-
surgery, while 1 eye didn’t close due to its large size and severe myopia causing posterior staphyloma. Visual acuity
improved by more than 2 lines in 25% of eyes, increased by 1 line in 55%, and remained unchanged in 20% of eyes.
The macular syndrome improved in over 80% of cases.
Conclusion: The results indicate that the inverted internal limiting membrane flap technique in vitrectomy provided
structural support for closure of the hole from top to bottom, enhancing effectiveness and achieving a high success
rate in treating grade 4 macular holes or larger.
Keywords: Internal limiting membrane (ILM), Inverted Internal Limiting Membrane Flap Technique, Macular Hole
(MH), Optical Coherence Tomography (OCT).

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BONG VÕNG MẠC NGUYÊN PHÁT
BẰNG PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH
Dương Anh Quân, Lê Viết Nhật Hưng, Lương Thị Ánh Sương
Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế

Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc | 161

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bong võng mạc nguyên phát. Đánh giá kết quả điều trị bong
võng mạc nguyên phát bằng phẫu thuật cắt dịch kính.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 50 bệnh nhân được phẫu thuật cắt
dịch kính điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2022 tới
tháng 10/2023. Thời gian theo dõi 6 tháng.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 50 mắt của 50 bệnh nhân. Tuổi trung bình 55,72 ± 13,9 tuổi với nam 58,0%, nữ 42,0%.
Thị lực trung bình trước phẫu thuật 0,099 ± 0,170. Trước phẫu thuật 72,0% bệnh nhân còn thể thủy tinh, 28,0% kính
nội nhãn. Mứ c độ bong võng mạc 1 góc phần tư, 2 góc phần tư, 3 góc phần tư, 4 góc phần tư lần lượt là 20,0%, 38,0%,
26,0%, 16,0%. Kết quả giải phẫu 84,0% (42/50) thành công ngay sau 1 lần phẫu thuật và 92,0% (46/50) thành công
sau lần phẫu thuật cuối cùng. Kết quả thị lực: thị lực cải thiện đáng kể sau 6 tháng phẫu thuật đạt 0,217 ± 0,238.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kết quả điều trị bong võng mạc nguyên phát bằng phẫu thuật cắt dịch kính đem lại
kết quả tốt cho bệnh nhân.
Từ khóa: Bong võng mạc nguyên phát, cắt dịch kính.

EVALUATION OF RESULTS OF VITRECTOMY FOR
RHEGMATOGENOUS RETINAL DETACHMENT TREATMENT
Duong Anh Quan, Le Viet Nhat Hung, Luong Thi Anh Suong
Hue Central Hospital
ABSTRACT

Objectives: To survey clinical and paraclinical characteristics of rhegmatogenous retinal detachment. To evaluate
the outcomes of vitrectomy for treatment of rhegmatogenous retinal detachment.
Methods: Uncontrolled clinical intervention study on 50 patients undergoing vitrectomy surgery to treat primary
rhegmatogenous retinal detachment at the Eye Center - Hue Central Hospital from January 2022 to October 2023.
Follow - up period 6 months.
Results: The study included 50 eyes of 50 patients. The mean age was 55.72 ± 13.9 years old, 58,0% male and 42,0%
female. The mean baseline visual acuity was 0.099 ± 0.170. At baseline, there were 72,0% phakic and 28,0%
pseudophakic. Quadrants of retinal detachment were 20,0% with 1 quadrant, 38,0% with 2 quadrants, 26,0% with 3
quadrants, and 16,0% with 4 quadrants. Single surgery anatomic success rate 84,0%. The retina was reattached at
the last follow - up in 46/50 (92%). The mean 3 months postoperative visual acuity was 0.217 ± 0.238.
Conclusion: In the current study of retinal detachment surgery, visual and anatomical outcomes at the last followup
were generally favorable.
Keywords: Rhegmatogenous retinal detachment, vitrectomy.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 3D
TRONG PHẪU THUẬT DỊCH KÍNH VÕNG MẠC
Bùi Việt Hưng
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Nội dung:
- Mô tả cấu tạo, cơ chế hoạt động, tạo hình nổi 3D trong phẫu thuật dịch kính võng mạc (hệ thống NGENUITY - Alcon)
- Đánh giá hiệu quả về hình ảnh quan sát, độ sâu, độ sắc nét của hình ảnh trong phẫu thuật so với kính hiển vi quang
học thông thường.

162 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

- Đánh giá mức độ làm quen (learning curve) của phẫu thuật viên khi chuyển đổi từ hệ thống hiển vi thông thường
sang hệ thống phẫu thuật 3D, cũng như các lợi ích đến sức khoẻ phẫu thuật viên (vấn đề cột sống, sự thoải mái
trong phẫu thuật), lợi ích trong làm việc nhóm cũng như khả năng đào tạo phẫu thuật viên mới.
Kết luận:
- Phẫu thuật cắt dịch kính áp dụng công nghệ 3D giúp cải thiện chất lượng hình ảnh, tăng khả năng quan sát, đặc
biệt với các thao tác cần độ chính xác cao tại vùng hoàng điểm.
- Các chế độ lọc màu làm tăng độ tương phản giữa các lớp màng, phân biệt xuất huyết với võng mạc phía dưới, tránh
các tai biến không mong muốn do quan sát bị hạn chế so với kính hiển vi thông thường.
- Hệ thống thân thiện, khả năng làm quen nhanh với công nghệ của phẫu thuật viên, cải thiện khả năng làm việc
nhóm, giảm bớt gánh nặng lên cột sống cổ cho phẫu thuật viên, và là công cụ giảng dạy, đào tạo trực quan, sinh
động cho phẫu thuật viên mới.
Từ khóa: phẫu thuật dịch kính võng mạc, công nghệ 3D

APPLICATION OF 3D TECHNOLOGY IN VITREORETINAL SURGERY
Bui Viet Hung
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Content:
- Description of the structure, operating mechanism, and 3D imaging in vitreoretinal surgery (NGENUITY system -
Alcon)
- Evaluation of the effectiveness of observed images, depth, and sharpness of images in surgery compared to
conventional optical microscopes.
- Assessment of the learning curve for surgeons when transitioning from conventional microscope systems to 3D
surgical systems, as well as the benefits to surgeons’ health (spinal issues, comfort during surgery), benefits in
teamwork, and the ability to train new surgeons.
Conclusion:
- Vitrectomy surgery applying 3D technology helps improve image quality, and enhances observation capabilities,
especially for precise maneuvers in the macular area.
- Color filter modes increase the contrast between membrane layers, distinguish hemorrhage from the underlying
retina, and avoid unwanted complications due to limited observation compared to conventional microscopes.
- The system is user-friendly, allows surgeons to quickly familiarize themselves with the technology, improves
teamwork capabilities, reduces the burden on surgeons’ cervical spine, and serves as a vivid, intuitive teaching and
training tool for new surgeons.
Keywords: vitreoretinal surgery, 3D technology

VAI TRÒ LASER NỘI NHÃN TRONG CẮT DỊCH KÍNH
ĐIỀU TRỊ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Phan Thị Tú Cúc
Khoa Dịch kính Võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhấn mạnh vai trò của laser nội nhãn (LNN) trong cắt dịch kính (CDK) điều trị võng mạc đái tháo đường
tăng sinh (VMĐTĐTS).
Đối tượng: Bệnh nhân VMĐTĐTS có chỉ định CDK kèm LNN.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan các y văn VMĐTĐTS có chỉ định CDK kèm LNN.

162 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

- Đánh giá mức độ làm quen (learning curve) của phẫu thuật viên khi chuyển đổi từ hệ thống hiển vi thông thường
sang hệ thống phẫu thuật 3D, cũng như các lợi ích đến sức khoẻ phẫu thuật viên (vấn đề cột sống, sự thoải mái
trong phẫu thuật), lợi ích trong làm việc nhóm cũng như khả năng đào tạo phẫu thuật viên mới.
Kết luận:
- Phẫu thuật cắt dịch kính áp dụng công nghệ 3D giúp cải thiện chất lượng hình ảnh, tăng khả năng quan sát, đặc
biệt với các thao tác cần độ chính xác cao tại vùng hoàng điểm.
- Các chế độ lọc màu làm tăng độ tương phản giữa các lớp màng, phân biệt xuất huyết với võng mạc phía dưới, tránh
các tai biến không mong muốn do quan sát bị hạn chế so với kính hiển vi thông thường.
- Hệ thống thân thiện, khả năng làm quen nhanh với công nghệ của phẫu thuật viên, cải thiện khả năng làm việc
nhóm, giảm bớt gánh nặng lên cột sống cổ cho phẫu thuật viên, và là công cụ giảng dạy, đào tạo trực quan, sinh
động cho phẫu thuật viên mới.
Từ khóa: phẫu thuật dịch kính võng mạc, công nghệ 3D

APPLICATION OF 3D TECHNOLOGY IN VITREORETINAL SURGERY
Bui Viet Hung
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
Content:
- Description of the structure, operating mechanism, and 3D imaging in vitreoretinal surgery (NGENUITY system -
Alcon)
- Evaluation of the effectiveness of observed images, depth, and sharpness of images in surgery compared to
conventional optical microscopes.
- Assessment of the learning curve for surgeons when transitioning from conventional microscope systems to 3D
surgical systems, as well as the benefits to surgeons’ health (spinal issues, comfort during surgery), benefits in
teamwork, and the ability to train new surgeons.
Conclusion:
- Vitrectomy surgery applying 3D technology helps improve image quality, and enhances observation capabilities,
especially for precise maneuvers in the macular area.
- Color filter modes increase the contrast between membrane layers, distinguish hemorrhage from the underlying
retina, and avoid unwanted complications due to limited observation compared to conventional microscopes.
- The system is user-friendly, allows surgeons to quickly familiarize themselves with the technology, improves
teamwork capabilities, reduces the burden on surgeons’ cervical spine, and serves as a vivid, intuitive teaching and
training tool for new surgeons.
Keywords: vitreoretinal surgery, 3D technology

VAI TRÒ LASER NỘI NHÃN TRONG CẮT DỊCH KÍNH
ĐIỀU TRỊ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Phan Thị Tú Cúc
Khoa Dịch kính Võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhấn mạnh vai trò của laser nội nhãn (LNN) trong cắt dịch kính (CDK) điều trị võng mạc đái tháo đường
tăng sinh (VMĐTĐTS).
Đối tượng: Bệnh nhân VMĐTĐTS có chỉ định CDK kèm LNN.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan các y văn VMĐTĐTS có chỉ định CDK kèm LNN.
Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc | 163

Kết quả và Kết luận: PRP gây hủy VM chu biên thiếu máu, giảm nhu cầu oxy của VM, giảm sản xuất VEGF, thoái
triển tân mạch. Nhược điểm PRP ngoại trú là hợp tác kém, PRP không đầy đủ, nhiều lần. Sau khi loại bỏ DK xuất
huyết, DK chu biên và cắt màng tăng sinh, LNN được áp vào VM nhằm rào lỗ rách và tiến hành PRP từ VM chu biên-
giữa đến ora serrata, khoảng cách giữa các nốt gần bằng 1 đường kính gai. CDK là cơ hội tốt để PRP đầy đủ nhất.
LNN nâng cao hiệu quả điều trị của laser ngoại trú, ngăn ngừa biến chứng xuất huyết DK tái phát và glaucoma tân
mạch.
Từ khóa: Laser nội nhãn, Cắt dịch kính, Võng mạc đái tháo đường tăng sinh, PRP, VMĐTĐ.

THE ROLE OF ENDOLASER PANRETINAL PHOTOCOAGULATION
IN VITRECTOMY FOR PROLIFERATIVE DIABETIC RETINOPATHY
Phan Thi Tu Cuc
Vitreoretinal Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: To re-establish the role of endolaser (EL) in vitrectomy for PDR.
Subjects: PDR patients requiring vitrectomy and EL.
Methods: A review of the literature on PDR patients who underwent vitrectomy and EL.
Results and Conclusions: PRP decreases the oxygen demand of retina by ablating ischemic periphery retina,
reducing the production of VEGF, resulting in regression of neovascularization. Its disadvantages include worse
tolerability, sufficient PRP and multiple sessions. After removing hemorrhage vitreous, peripheral vitreous, and
dissecting the proliferative membranes, EL is applied to treat retinal breaks and do PRP from mid-peripheral up to
ora serrata, the space between the spots is approximately one disc diameter. Vitrectomy provides the best
opportunity to apply EL completely up to the ora serrata. EL enhances the effectiveness of outpatient laser
treatment, preventing complications such as recurrent vitreous hemorrhage and neovascular glaucoma.
Keywords: Endolaser, Vitrectomy, Proliferative diabetic retinopathy, PRP, PDR.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
CỐ ĐỊNH KÍNH NỘI NHÃN ĐƯỜNG HẦM CỦNG MẠC
KHÔNG KHÂU TẠI BỆNH VIỆN MẮT ĐÀ NẴNG
Lê Thị Nguyệt, Nguyễn Tuấn Thanh Hảo
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị các trường hợp có chỉ định phẫu thuật cố định kính
nội nhãn đường hầm củng mạc không khâu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, có can thiệp lâm sàng, không có đối chứng 54 bệnh nhân
tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng từ 02/2021 đến 02/2022.
Kết quả: Có 54 mắt của 54 bệnh nhân (nam 79,6%, nữ 20,4%) có độ tuổi 58,15 ± 11,88 (32-87) được nghiên cứu. Thị
lực sau chỉnh kính cải thiện từ 1,63 ± 0,62 logMar lúc vào viện đến 0,19 ± 0,22 logMar ở thời điểm 03 tháng sau phẫu
thuật (p=0.003). Các biến chứng sớm 1 ngày sau phẫu thuật gồm tăng nhãn áp 38,9%, phù giác mạc 31,5%, xuất
huyết dịch kính 24,1%. Các biế n chứng ở 03 tháng sau phẫu thuật gồm tăng nhãn áp 9,3%, phù giác mạc 1,9%, kính
nội nhãn nghiêng 3,7%, kính nội nhãn kẹt mống mắt 7,4%, bong võng mạc 1,9%.
Kết luận: Phẫu thuật cố định kính nội nhãn đường hầm củng mạc không khâu là phương pháp có hiệu quả và an
toàn trong điều trị các trường hợp không còn đủ bao nâng đỡ kính nội nhãn.
Từ khóa: cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu

164 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

THE TREATMENT OUTCOMES OF SUTURELESS INTRASCLERAL
INTRAOCULAR LENS FIXATION IN DANANG EYE HOSPITAL
Le Thi Nguyet, Nguyen Tuan Thanh Hao
Danang Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: To describe the clinical characteristics and evaluate the treatment outcome of sutureless intrascleral
intraocularlens fixation.
Patient and method: Prospective, noncomparative, clinical interventional case series on 54 patients who underwent
chamber sutureless intrascleral implantation of an IOL in Danang Eye Hospital from February 2021 to February 2022
Results: 54 eyes of 54 patients (79.6% male, 20.6 female) with a mean age of 58.15 ±11.88 years old was studied.
The mean best-corrected visual acuity (BCVA) was 1.63 ± 0.62 logMAR units preoperatively and 0.19 ±0.22 logMAR
units at 3 months postoperatively (P = 0.003). The early 1-day postoperative complications included ocular
hypertension (38.9%), corneal odema (35.1%) , vitreous hemorrage (24.1%) . The complications at 3 months
postoperative include ocular hypertension (9.3%), corneal odema (1.9%), IOL tilt (3.7%), iris capture by the IOL (7.4%),
retinal detachment (1.9%).
Conclusions: The sutureless intrascleral intraocularlens fixation is effective and safe in managing patients with
deficient posterior capsular support.
Keyword: sutureless intrascleral intraocularlens fixation

Nhìn sâu hơn bên dưới bề mặt giác mạc với
sức mạnh của hình ảnh swept-source OCT.
Nền tảng hình ảnhANTERION
®
ghi lại các
thông số quan trọng nhất của bán phần trước
mắt trên một thiết bị duy nhất và cho phép
liên kết các thông số đo chụp được của bán
phần trước với chi tiết cấu trúc của hình ảnh
OCT.
164 | Phiên Phẫu thuật dịch kính võng m ạc

THE TREATMENT OUTCOMES OF SUTURELESS INTRASCLERAL
INTRAOCULAR LENS FIXATION IN DANANG EYE HOSPITAL
Le Thi Nguyet, Nguyen Tuan Thanh Hao
Danang Eye Hospital
ABSTRACT
Purpose: To describe the clinical characteristics and evaluate the treatment outcome of sutureless intrascleral
intraocularlens fixation.
Patient and method: Prospective, noncomparative, clinical interventional case series on 54 patients who underwent
chamber sutureless intrascleral implantation of an IOL in Danang Eye Hospital from February 2021 to February 2022
Results: 54 eyes of 54 patients (79.6% male, 20.6 female) with a mean age of 58.15 ±11.88 years old was studied.
The mean best-corrected visual acuity (BCVA) was 1.63 ± 0.62 logMAR units preoperatively and 0.19 ±0.22 logMAR
units at 3 months postoperatively (P = 0.003). The early 1-day postoperative complications included ocular
hypertension (38.9%), corneal odema (35.1%) , vitreous hemorrage (24.1%) . The complications at 3 months
postoperative include ocular hypertension (9.3%), corneal odema (1.9%), IOL tilt (3.7%), iris capture by the IOL (7.4%),
retinal detachment (1.9%).
Conclusions: The sutureless intrascleral intraocularlens fixation is effective and safe in managing patients with
deficient posterior capsular support.
Keyword: sutureless intrascleral intraocularlens fixation

Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2) | 167

PHIÊN TẠO HÌNH THẨM MỸ NHÃN KHOA (2)
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Quốc Anh, BSCKII. Dương Anh Quân, BSCKII. Biện Thị Cẩm Vân
Điều phối: Đinh Thị Hồng Phúc, Vũ Thị Mai Hương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h10
Tổng quan các phương pháp điều trị tắc lệ đạo
Ngô Văn Thắng
Bệnh viện Mắt Trung ương
10h10 - 10h20
Đánh giá kết quả điều trị viêm túi lệ mãn
bằng phương pháp mở thông túi lệ mũi nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế
Bùi Văn Lưu
Bệnh viện Trung ương Huế
10h20 - 10h30
Đánh giá kết quả phẫu thuật SOOF-lift kết hợp chuyển vị đệm mỡ trong trẻ hoá mi dưới
Lê Thị Vân Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
10h30 - 10h40
Phẫu thuật treo cơ trán một đường rạch cung mày
Phạm Hồng Vân
Bệnh viện Mắt Trung ương
10h40 - 10h50
Case study: Ưu điểm kết hợp đa chuyên khoa điều trị u lớn hốc mắt
Nguyễn Hoàng Phương
Bệnh viện Trung ương Huế
10h50 - 11h00
Xử trí lật mi sau phẫu thuật mi dưới
Nguyễn Thị Bảo Thoa
Bệnh viện Mắt Hà Nội
11h00 - 11h10
Ca lâm sàng hiếm gặp: Ung thư biểu mô tế bào gai hốc mắt trên mắt đã múc nội nhãn
Tôn Tường Trí Hải
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
11h20 - 11h30 Thảo luận

168 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2)

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TẮC LỆ ĐẠO
Ngô Văn Thắng
1
, Hà Huy Thiên Thanh
1
, Nguyến Quốc Anh
1
, Ngô Ngọc Bách
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Đại học Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội

TÓM TẮT
Tắc lệ đạo là bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa, bệnh tuy ít ảnh hưởng đến chức năng nhãn cầu nhưng tác động
nhiều tới chất lượng cuộc sống. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi với hai nguyên nhân là bẩm sinh và mắc phải. Hình thái lâm
sàng của bệnh rất đa dạng, phong phú. Đặc điểm lâm sàng nổi bật là chảy nước mắt tự nhiên thường xuyên và có
thể kèm mủ nhày. Chẩn đoán xác định bệnh cần dựa vào: bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, các nghiệm pháp thăm dò
lệ đạo và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Nguyên tắc điều trị bệnh lý này là: nâng dần từng bước và tùy theo vị trí
tắc trên đường lệ. Bài tổng quan này sẽ cập nhật về chỉ định - các phương pháp điều trị tắc lệ đạo theo vị trí giải
phẫu lệ đạo và một số hình thái lâm sàng điển hình trong nhãn khoa.
Từ khóa: Tắc lệ đạo

AN OVERVIEW OF TREATMENT METHODS
FOR LACRIMAL DRAINAGE SYSTEM OBSTRUCTION
Thang Ngo Van
1
, Thanh Thien Ha Huy
1
, Anh Nguyen Quoc
1
, Bach Ngo Ngoc
2

1
Vietnam National Institute of Ophthalmology
2
University of Medicine and Pharmacy - Vietnam National University Hanoi
ABSTRACT
Lacrimal drainage system obstruction is a common disease in ophthalmology which has little effect on ocular
function, however it has a big impact on quality of life. The disease occurs at all ages with different clinical
classifications. Obstruction of the drainage system can be congenital or acquired and may result in persistent
epiphora and mucopurulent discharge. Diagnosis includes history, clinical symptoms, lacrimal drainage test and
image analysation. The principle of treatment increases gradually step by step and depending on the location of the
occlusion in the drainage system. This paper will update the indications and treatment methods according to
anatomical location and some typical clinical forms.
Keywords: Lacrimal drainage system obstruction

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI LỆ MÃN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỞ THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Bùi Văn Lưu, Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Lê Anh Minh
Bệnh viện Trung ương Huế

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi có đặt ống silicon
trong điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
Kết quả: 43 bệnh nhân (45 mắt) viêm túi lệ mãn kèm tắc ống lệ mũi đã được tiến hành phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ -
mũi có đặt ống silicon qua đường nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2023 - 1/2024. Kết quả được

168 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2)

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TẮC LỆ ĐẠO
Ngô Văn Thắng
1
, Hà Huy Thiên Thanh
1
, Nguyến Quốc Anh
1
, Ngô Ngọc Bách
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Đại học Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội

TÓM TẮT
Tắc lệ đạo là bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa, bệnh tuy ít ảnh hưởng đến chức năng nhãn cầu nhưng tác động
nhiều tới chất lượng cuộc sống. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi với hai nguyên nhân là bẩm sinh và mắc phải. Hình thái lâm
sàng của bệnh rất đa dạng, phong phú. Đặc điểm lâm sàng nổi bật là chảy nước mắt tự nhiên thường xuyên và có
thể kèm mủ nhày. Chẩn đoán xác định bệnh cần dựa vào: bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, các nghiệm pháp thăm dò
lệ đạo và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Nguyên tắc điều trị bệnh lý này là: nâng dần từng bước và tùy theo vị trí
tắc trên đường lệ. Bài tổng quan này sẽ cập nhật về chỉ định - các phương pháp điều trị tắc lệ đạo theo vị trí giải
phẫu lệ đạo và một số hình thái lâm sàng điển hình trong nhãn khoa.
Từ khóa: Tắc lệ đạo

AN OVERVIEW OF TREATMENT METHODS
FOR LACRIMAL DRAINAGE SYSTEM OBSTRUCTION
Thang Ngo Van
1
, Thanh Thien Ha Huy
1
, Anh Nguyen Quoc
1
, Bach Ngo Ngoc
2

1
Vietnam National Institute of Ophthalmology
2
University of Medicine and Pharmacy - Vietnam National University Hanoi
ABSTRACT
Lacrimal drainage system obstruction is a common disease in ophthalmology which has little effect on ocular
function, however it has a big impact on quality of life. The disease occurs at all ages with different clinical
classifications. Obstruction of the drainage system can be congenital or acquired and may result in persistent
epiphora and mucopurulent discharge. Diagnosis includes history, clinical symptoms, lacrimal drainage test and
image analysation. The principle of treatment increases gradually step by step and depending on the location of the
occlusion in the drainage system. This paper will update the indications and treatment methods according to
anatomical location and some typical clinical forms.
Keywords: Lacrimal drainage system obstruction

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI LỆ MÃN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỞ THÔNG TÚI LỆ MŨI NỘI SOI
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Bùi Văn Lưu, Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Lê Anh Minh
Bệnh viện Trung ương Huế

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi có đặt ống silicon
trong điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
Kết quả: 43 bệnh nhân (45 mắt) viêm túi lệ mãn kèm tắc ống lệ mũi đã được tiến hành phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ -
mũi có đặt ống silicon qua đường nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2023 - 1/2024. Kết quả được
Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2) | 169

đánh giá qua sự chảy nước mắt, ấn túi lệ và bơm thông lệ đạo. Tỷ lệ thành công của phương pháp là 95,56% (43/45)
sau 6 tháng theo dõi.
Kết luận: Phương pháp mở thông túi lệ mũi nội soi có đặt ống silicon là mộ t phẫu thuật hiệu quả với nhiều ưu điểm
như thẩm mỹ, an toàn, chi phí thấp, tuy nhiên cần phải có phương tiện nội soi và cần sự hợp tác của bác sĩ Tai - Mũi
- Họng.

ASSESS OUTCOME OF ENDONASAL ENDOSCOPIC
DACRYOCYSTORHINOSTOMY IN NASOLACRIMAL DUCT
OBSTRUCTION AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Bui Van Luu, Nguyen Thanh Nhan, Nguyen Hoang Phuong, Nguyen Le Anh Minh
Hue Central Hospital
ABSTRACT
Purpose: Assess outcome of endonasal endoscopic dacryyocystorhinostomy in nasolacrimal duct obstruction with
Silicon tubes at Hue C entral Hospital.
Methods: Describe, prospective clinical interventional.
Results: Study conducted of 43 patients (45 eyes) were referred from the ophthalmologist for endoscopic
dacryyocystorhinostomy with Silicon tubes after had been diagnosed chronic dacryocystitis at Hue Central Hospital
during the period from February 2023 to February 2024. Data were collected and all patients were investigated with
general pre-operative investigation in addition to CT scanning to exclude any associated abnormalities; the patients
were followed up for 6 months and evaluated regularly for any complication.
The outcome was evaluated by epiphora, mucopurulant discharge and nasolacrimal probing. The success rate of
95,56% (43/45). No serious complications were observed.
Conclusion: The endonasal endoscopic dacryyocystorhinostomy in nasolacrimal duct obstruction with Silicon
tubes is a highly successful procedure with a low complication rate, safe, however need to combination with
otolaryngology department.
Keywords: endoscopic, dacryocystorhinostomy, endonasal.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SOOF-LIFT
KẾT HỢP CHUYỂN VỊ ĐỆM MỠ TRONG TRẺ HOÁ MI DƯỚI
Lê Thị Vân Anh
1
, Phạm Trọng Văn
1
, Nguyễn Thị Thu Hiền
2

1
Bộ môn Mắt - Khúc xạ nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội
2
Bệnh viện Mắt Trung ương

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nâng mỡ dưới cơ vòng mi kết hợp chuyển vị đệm mỡ trong phẫu thuật tạo
hình mi dưới
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương pháp nâng mỡ dưới cơ vòng
mi kết hợp chuyển vị đệm mỡ từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 5 năm 2024. Trong phẫu thuật, sau khi được giải
phóng, túi mỡ trong và giữa đính vào góc trong bờ ổ mắt và mỡ dưới cơ vòng mi được nâng lên và đính vào góc
ngoài bờ ổ mắt. Thời gian theo dõi là 3 tháng.
Kết quả: Sau phẫu thuật bệnh nhân có mức độ hài lòng cao. Phẫu thuật có hiệu quả trong cải thiện rãnh lệ, rãnh
mũi má và rãnh má ngoài. Các biến chứng bao gồm phù nề, có kéo mi dưới hay ngửa mi không được ghi nhận.
Kết luận: Phẫu thuật nâng mỡ dưới cơ vòng mi kết hợp chuyển vị đệm mỡ là phương pháp an toàn và hiệu quả.

170 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2)

SOOF LIFT COMBINES WITH FAT REPOSITIONING
IN LOWER BLEPHAROPLASTY
Le Thi Van Anh
1
, Pham Trong Van
1
, Nguyen Thi Thu Hien
2

1
Hanoi Medical University
2
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Purpose: To define effect of SOOF-lift and fat repositioning in lower eyelid rejuvernation.
Methods: 52 patients who had surgeries between September 2023 and May 2024. Once released, the medial and
central fat pad are suspended and anchored to the medial infra orbital rim whereas the SOOF is lifted and suspended
to the laterial orbital periosteirum. The follow-up period was 3 months.
Results: A high degree of satisfaction has been achieved in the feedback of questionnaires. Results showed that
there is a significant improvement in nasojugal deformity, palpebromalar groove and mid-cheek grove. No chemosis,
prolonge swelling, lower eyelid retraction, or ectropion was seen in any patients.
Conclusions: SOOF-lift combining with fat repositioning in lower eyelid blepharoplasty is a safe and effective
procedure.

PHẪU THUẬT TREO CƠ TRÁN MỘT ĐƯỜNG RẠCH CUNG MÀY
ĐIỀU TRỊ SỤP MI
Phạm Hồng Vân, Phạm Trọng Văn
Bệnh viện Mắt Trung ương - Trường Đại học Y Hà Nội

TÓM TẮT
Có nhiều phương pháp phẫu thuật treo cơ trán điều trị sụp mi nặng với các chất liệu khác nhau: vạt tại chỗ (cơ trán,
cân ngang trên), chất liệu sinh học (cân cơ đùi tự thân, cân cơ đông khô) và chất liệu tổng hợp (chỉ prolen, supramid,
mersilen, gore-tex, dây silicon…). Hiện nay phẫu thuật treo cơ trán bằng dây silicon là phương pháp phổ biến điều trị
sụp mi nặng hiệu quả. Phương pháp treo cơ trán một đường rạch cung mày có ưu điểm: giảm thời gian phẫu thuật,
dễ thực hiện, ít biến chứng, hạn chế chảy máu, hạn chế nguy cơ đứt dây silicon trong phẫu thuật, đạt yêu cầu cao
về giải phẫu và thẩm mỹ. Khắc phục những hạn chế của phẫu thuật treo cơ trán 3 đường rạch cung mày kinh điển.
Từ khóa: treo cơ trán bằng dây silicon, một đường rạch cung mày

FRONTALIS SLING SURGERY USING A SINGLE SUPRABROW
INCISION FOR THE TREATMENT OF PTOSIS
Pham Hong Van, Pham Trong Van
Vietnam National Eye Hospital - Hanoi Medical University
ABSTRACT
There are many methods of frontalis sling surgery to treat severe ptosis using different materials: local flaps
(frontalis muscle, superior transverse ligament), biological materials (autologous fascia lata, freeze-dried fascia),
and synthetic materials (prolene, supramid, mersilene, gore-tex, silicon rod, etc.). Currently, frontalis sling surgery
using silicon rod is a common and effective method for treating severe ptosis. The single suprabrow incision
frontalis sling technique has several advantages: reducing surgical time, easier to perform, decreasing
complications, minimizing bleeding, and reducing the risk of silicone band breakage during surgery, achieving high

170 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2)

SOOF LIFT COMBINES WITH FAT REPOSITIONING
IN LOWER BLEPHAROPLASTY
Le Thi Van Anh
1
, Pham Trong Van
1
, Nguyen Thi Thu Hien
2

1
Hanoi Medical University
2
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Purpose: To define effect of SOOF-lift and fat repositioning in lower eyelid rejuvernation.
Methods: 52 patients who had surgeries between September 2023 and May 2024. Once released, the medial and
central fat pad are suspended and anchored to the medial infra orbital rim whereas the SOOF is lifted and suspended
to the laterial orbital periosteirum. The follow-up period was 3 months.
Results: A high degree of satisfaction has been achieved in the feedback of questionnaires. Results showed that
there is a significant improvement in nasojugal deformity, palpebromalar groove and mid-cheek grove. No chemosis,
prolonge swelling, lower eyelid retraction, or ectropion was seen in any patients.
Conclusions: SOOF-lift combining with fat repositioning in lower eyelid blepharoplasty is a safe and effective
procedure.

PHẪU THUẬT TREO CƠ TRÁN MỘT ĐƯỜNG RẠCH CUNG MÀY
ĐIỀU TRỊ SỤP MI
Phạm Hồng Vân, Phạm Trọng Văn
Bệnh viện Mắt Trung ương - Trường Đại học Y Hà Nội

TÓM TẮT
Có nhiều phương pháp phẫu thuật treo cơ trán điều trị sụp mi nặng với các chất liệu khác nhau: vạt tại chỗ (cơ trán,
cân ngang trên), chất liệu sinh học (cân cơ đùi tự thân, cân cơ đông khô) và chất liệu tổng hợp (chỉ prolen, supramid,
mersilen, gore-tex, dây silicon…). Hiện nay phẫu thuật treo cơ trán bằng dây silicon là phương pháp phổ biến điều trị
sụp mi nặng hiệu quả. Phương pháp treo cơ trán một đường rạch cung mày có ưu điểm: giảm thời gian phẫu thuật,
dễ thực hiện, ít biến chứng, hạn chế chảy máu, hạn chế nguy cơ đứt dây silicon trong phẫu thuật, đạt yêu cầu cao
về giải phẫu và thẩm mỹ. Khắc phục những hạn chế của phẫu thuật treo cơ trán 3 đường rạch cung mày kinh điển.
Từ khóa: treo cơ trán bằng dây silicon, một đường rạch cung mày

FRONTALIS SLING SURGERY USING A SINGLE SUPRABROW
INCISION FOR THE TREATMENT OF PTOSIS
Pham Hong Van, Pham Trong Van
Vietnam National Eye Hospital - Hanoi Medical University
ABSTRACT
There are many methods of frontalis sling surgery to treat severe ptosis using different materials: local flaps
(frontalis muscle, superior transverse ligament), biological materials (autologous fascia lata, freeze-dried fascia),
and synthetic materials (prolene, supramid, mersilene, gore-tex, silicon rod, etc.). Currently, frontalis sling surgery
using silicon rod is a common and effective method for treating severe ptosis. The single suprabrow incision
frontalis sling technique has several advantages: reducing surgical time, easier to perform, decreasing
complications, minimizing bleeding, and reducing the risk of silicone band breakage during surgery, achieving high
Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2) | 171

anatomical and aesthetic outcome. It overcomes the limitations of the classical three-incision eyebrow approach to
frontalis sling.
Keywords: frontalis sling, silicon rod, single suprabrow incision.

CASE STUDY: ƯU ĐIỂM KẾT HỢP ĐA CHUYÊN KHOA
ĐIỀU TRỊ U LỚN HỐC MẮT
Nguyễn Hoàng Phương
1
, Dương Anh Quân
1
, Nguyễn Thành Nhân
1
,
Ngô Văn Quang Anh
2
, Lê Vũ Huỳnh
3

1
Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế
2
Khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện Trung ương Huế
3
Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Trung ương Huế

TÓM TẮT
Trình bày ca bệnh: Bệnh nhân nữ 58 tuổi nhập viện với khối u mắt trái kích thước 8x6x5cm, gây phòi kết mạc và
mất thị lực. Hình ảnh MRI cho thấy khối u tại hố sọ giữa và hốc mắt trái. Bệnh nhân được tắc mạch nuôi u hai lần
bằng Lipidol, Bleomycin, và NBCA 30%, sau đó được tiến hành nạo vét hốc mắt và bóc u não bằng vi phẫu. Sinh thiết
cho kết quả u màng não độ II.
Điều trị: Sau phẫu thuật, bệnh nhân dự kiến sẽ được điều trị xạ trị với liều 60 Gray trong 30 mũi.
Kết quả: Trong 2 tháng theo dõi, bệnh nhân ổn định, không có dấu hiệu tái phát. Tuy nhiên, bệnh nhân xuất hiện các
triệu chứng rối loạn khứu giác, vị giác và đau dây thần kinh V1, V2, được kiểm soát bằng điều trị nội khoa.
Kết luận: Ca lâm sàng này nhấn mạnh vai trò của phối hợp đa chuyên khoa trong điều trị u màng não lớn vùng hốc
mắt, giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ tái phát. Các biến chứng thần kinh sau phẫu thuật cần
được theo dõi và xử lý kỹ lưỡng.

CASE STUDY: THE ADVANTAGES OF MULTIDISCIPLINARY
APPROACH IN TREATING LARGE ORBITAL TUMOR
Nguyen Hoang Phuong
1
, Duong Anh Quan
1
, Nguyen Thanh Nhan
1
,
Ngo Van Quang Anh
2
, Le Vu Huynh
3

1
Ophthalmology Center - Hue Central Hospital
2
Department of Neurosurgery - Hue Central Hospital
3
Stroke Center - Hue Central Hospital
ABSTRACT
Case presentation: A 58-year-old female presented with a left orbital tumor measuring 8x6x5 cm, causing
conjunctival prolapse and complete vision loss. MRI revealed a tumor in the middle cranial fossa and left orbital
cavity. The patient underwent two embolization procedures using Lipiodol, Bleomycin, and 30% NBCA, followed by
left orbital exenteration and microsurgical tumor removal. Histopathology confirmed WHO grade II meningioma.
Treatment: The patient was planned to receive radiotherapy at a dose of 60 Gray in 30 fractions. However, due to
health conditions, radiotherapy was not initiated, and the patient was followed up for 2 months post-surgery.
Outcome: During the 2-month follow-up, the patient remained stable with no signs of recurrence. However, she
developed anosmia, ageusia, and trigeminal neuralgia (V1, V2), which were managed with medical therapy.
Conclusion: This case highlights the importance of a multidisciplinary approach in treating large orbital
meningiomas, optimizing treatment outcomes, and reducing the risk of recurrence. Postoperative neurological
complications require careful monitoring and management.

172 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2)

XỬ TRÍ LẬT MI SAU PHẪU THUẬT MI DƯỚI
Nguyễn Thị Bảo Thoa, Phạm Hồng Vân, Đào Ngọc Mai
Bệnh viện Mắt Hà Nội

TÓM TẮT
Lật mi là tình trạng bờ mi bị lật ra ngoài không áp vào nhãn cầu gây chảy nước mắt vì điểm lệ không thực hiện được
vai trò dẫn thoát nước mắt. Do bề mặt nhãn cầu tiếp xúc với không khí và không được bao phủ đủ màng phim nước
mắt lâu ngày dẫn đến dầy kết mạc do sừng hóa, loét giác mạc do hở mi. Lật mi không nhữ ng ảnh hưởng đến chức
năng của mắt mà còn gây tình trạng mất thẩm mỹ trên khuôn mặt, ảnh hưởng tâm lý người bệnh.
Nguyên nhân lật mi gồm bẩm sinh, lật mi do tuổi, lật mi do liệt, lật mi do sẹo co kéo và lật mi cơ học. Ngày nay tình
trạng phẫu thuật thẩm mỹ tràn lan trên các cơ sở thẩm mỹ, tình trạng lật mi do sẹo co kéo sau phẫu thuật tạo hình
mi tăng lên đáng báo động. Tuy nhiên, việc xử trí đúng cơ chế lật mi còn gặp nhiều khó khăn cho các bác sỹ Nhãn
khoa. Bài báo cáo của chúng tôi sẽ trình bày về một số ca lâm sàng lật mi sau phẫu thuật mi dướ i, nguyên nhân và
phương pháp xử trí. Các phương pháp để phòng tránh lật mi sau phẫu thuật mi dưới.

MANAGEMENT OF ECTROPION AFTER LOWER EYELID SURGERY
Nguyen Thi Bao Thoa, Pham Hong Van, Dao Ngoc Mai
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT
Ectropion is an outward turning of the eyelid margin. Patients may experience symptoms due to ocular exposure
and inadequate lubrication. In extreme cases, the tarsal conjunctiva may be visible and may have signs of chronic
conjunctivitis with keratinization of the conjunctiva. The eye may be injected, and in extreme cases leading to
exposure keratopathy, the cornea may be dry with punctate epithelial erosions and possible ulceration. Eyelid
flipping not only affects eye function but also causes loss of facial aesthetics. Many factors may lead to the
instability of the lower eyelid. The most common etiologic factor of lower eyelid ectropion is involutional change,
paralytic ectropion or cicatricial ectropion. Cicatricial ectropion may be caused by scarring and shortening of the
anterior lamella of the lower eyelid skin, which may also occur with aggressive lower eyelid blepharoplasty.
Nowadays, the case of cicatricial ectropion due to scar contraction after blepharoplasty surgery is increasing
alarmingly. However, properly handling cicatricial ectropion still faces many difficulties for ophthalmologists. Our
report will present some clinical cases of ectropion after lower eyelid surgery, etiologic factor and treatment
methods.

CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP: UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAI
HỐC MẮT TRÊN MẮT ĐÃ MÚC NỘI NHÃN
Nguyễn Thanh Nam
1
, Biện Thị Cẩm Vân
1
, Tôn Tường Trí Hả i
2

1
Khoa Tạo hình Thẩm mỹ - Thần kinh Nhãn khoa, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh

2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

TÓM TẮT
Giới thiệu: Sự gieo rắc tế bào ác tính xảy ra do thực hiện phẫu thuật múc nội nhãn có thể dẫn đến những kết cục tệ
hại. Báo cáo này mô tả một ca lâm sàng hiếm gặp: ung thư biểu mô tế bào gai biệt hóa kém trong hốc mắt xuất hiện
trên bệnh nhân đã múc nội nhãn. Khối u này nghi ngờ xuất phát từ bề mặt nhãn cầu của mắt trước khi múc bỏ.

172 | Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2)

XỬ TRÍ LẬT MI SAU PHẪU THUẬT MI DƯỚI
Nguyễn Thị Bảo Thoa, Phạm Hồng Vân, Đào Ngọc Mai
Bệnh viện Mắt Hà Nội

TÓM TẮT
Lật mi là tình trạng bờ mi bị lật ra ngoài không áp vào nhãn cầu gây chảy nước mắt vì điểm lệ không thực hiện được
vai trò dẫn thoát nước mắt. Do bề mặt nhãn cầu tiếp xúc với không khí và không được bao phủ đủ màng phim nước
mắt lâu ngày dẫn đến dầy kết mạc do sừng hóa, loét giác mạc do hở mi. Lật mi không những ảnh hưởng đến chức
năng của mắt mà còn gây tình trạng mất thẩm mỹ trên khuôn mặt, ảnh hưởng tâm lý người bệnh.
Nguyên nhân lật mi gồm bẩm sinh, lật mi do tuổi, lật mi do liệt, lật mi do sẹo co kéo và lật mi cơ học. Ngày nay tình
trạng phẫu thuật thẩm mỹ tràn lan trên các cơ sở thẩm mỹ, tình trạng lật mi do sẹo co kéo sau phẫu thuật tạo hình
mi tăng lên đáng báo động. Tuy nhiên, việc xử trí đúng cơ chế lật mi còn gặp nhiều khó khăn cho các bác sỹ Nhãn
khoa. Bài báo cáo của chúng tôi sẽ trình bày về một số ca lâm sàng lật mi sau phẫu thuật mi dưới, nguyên nhân và
phương pháp xử trí. Các phương pháp để phòng tránh lật mi sau phẫu thuật mi dưới.

MANAGEMENT OF ECTROPION AFTER LOWER EYELID SURGERY
Nguyen Thi Bao Thoa, Pham Hong Van, Dao Ngoc Mai
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT
Ectropion is an outward turning of the eyelid margin. Patients may experience symptoms due to ocular exposure
and inadequate lubrication. In extreme cases, the tarsal conjunctiva may be visible and may have signs of chronic
conjunctivitis with keratinization of the conjunctiva. The eye may be injected, and in extreme cases leading to
exposure keratopathy, the cornea may be dry with punctate epithelial erosions and possible ulceration. Eyelid
flipping not only affects eye function but also causes loss of facial aesthetics. Many factors may lead to the
instability of the lower eyelid. The most common etiologic factor of lower eyelid ectropion is involutional change,
paralytic ectropion or cicatricial ectropion. Cicatricial ectropion may be caused by scarring and shortening of the
anterior lamella of the lower eyelid skin, which may also occur with aggressive lower eyelid blepharoplasty.
Nowadays, the case of cicatricial ectropion due to scar contraction after blepharoplasty surgery is increasing
alarmingly. However, properly handling cicatricial ectropion still faces many difficulties for ophthalmologists. Our
report will present some clinical cases of ectropion after lower eyelid surgery, etiologic factor and treatment
methods.

CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP: UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAI
HỐC MẮT TRÊN MẮT ĐÃ MÚC NỘI NHÃN
Nguyễn Thanh Nam
1
, Biện Thị Cẩm Vân
1
, Tôn Tường Trí Hải
2

1
Khoa Tạo hình Thẩm mỹ - Thần kinh Nhãn khoa, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh

2
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

TÓM TẮT
Giới thiệu: Sự gieo rắc tế bào ác tính xảy ra do thực hiện phẫu thuật múc nội nhãn có thể dẫn đến những kết cục tệ
hại. Báo cáo này mô tả một ca lâm sàng hiếm gặp: ung thư biểu mô tế bào gai biệt hóa kém trong hốc mắt xuất hiện
trên bệnh nhân đã múc nội nhãn. Khối u này nghi ngờ xuất phát từ bề mặt nhãn cầu của mắt trước khi múc bỏ.
Phiên Tạo hình thẩm mỹ nhãn khoa (2) | 173

Mục tiêu: Mô tả ca lâm sàng hiếm gặp: một Carcinoma tế bào gai trong hốc mắt trên mắt đã múc nội nhãn.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng.
Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 50 tuổi cách đây 1 năm đã trải qua phẫu thuật múc nội nhãn mắt trái do hoại tử giác
mạc toàn bộ. Nay bệnh nhân được phát hiện có ung thư biểu mô tế bào gai trong hốc mắt trái và được tư vấn thông
tin cần thiết. Tuy nhiên bệnh nhân từ chối tiếp nhận điều trị.
Kết luận: Múc nội nhãn là một phẫu thuật nên cẩn trọng khi ra chỉ định. Loại trừ ung thư nội nhãn là công tác nhất
định phải thực hiện. Ung thư bề mặt nhãn cầu cũng cần được cân nhắc đến trước khi thực hiện loại phẫu thuật này.
Nếu phát hiện tế bào ác tính trên mẫu mô múc nội nhãn, cần tư vấn và lên chiến lược theo dõi hợp lý.
Từ khóa: u hốc mắt, ung thư biểu mô tế bào gai, ung thư bề mặt nhãn cầu, phẫu thuật múc nội nhãn.

A RARE CASE OF ORBITAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA
FOLLOWING EVISCERATION
Nguyen Thanh Nam
1
, Bien Thi Cam Van
1
, Ton Tuong Tri Hai
2

1
Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Background: The dissemination of malignant cells due to evisceration surgery can lead to dire outcomes. This report
describes a rare clinical case of poorly differentiated squamous cell carcinoma in the orbital cavity of a patient who
had undergone evisceration. The tumor is suspected to have originated from the ocular surface.
Object: To describe a rare case of large schwannoma in the orbit
Method: Case report
Case presentation: A 50-year-old male patient underwent evisceration surgery of the left eye a year ago due to total
corneal necrosis. Now, the patient has been diagnosed with squamous cell carcinoma in the left orbital cavity and
has been provided with the necessary information. However, the patient refused to undergo treatment.
Conclusion: Evisceration surgery should be performed with caution when indicated. Excluding intraocular
malignancy is a obligatory step. Ocular surface cancer should also be considered before performing this type of
surgery. If malignant cells are detected in the evisceration tissue sample, appropriate counseling and follow-up
strategies should be planned.
Keywords: orbital tumor, squamous cell carcinoma, ocular surface malignancy, evisceration.

174 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

PHIÊN PHẪU THUẬT KẾT GIÁC MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Phạm Ngọc Đông, TS. Nguyễn Thu Thủy, BSCKII. Phạm Nguyên Huân
Điều phối: Nguyễn Cao Vỹ, Dương Nguyễn Hồng Hải

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h10 - 10h20
So sánh việc bảo tồn kiểu hình tế bào nội mô trong phẫu thuật ghép giác mạc nội mô
DMEK và PDEK tối ưu hóa theo kỹ thuật Kalinnikov Dinh
Đinh Thị Hoàng Anh
Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh
10h20 - 10h30
Kết quả ghép giác mạc từ người cho chết não tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Trần Ngọc Huy
Bệnh viện Chợ Rẫy
10h30 - 10h40
Ghép giác mạc xuyên với mũi khâu vắt điều trị bệnh giác mạc chóp
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
10h40 - 10h50
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco ở mắt có giác mạc mờ đục
Trần Huyền Trang
Bệnh viện Mắt Trung ương
10h50 - 11h00
Báo cáo ca lâm sàng: Điều trị bong màng Descemet sau phẫu thuật Phaco
bằng bơm hơi tiền phòng kết hợp dẫn lưu dịch trước màng Descemet
Nay Thiểu Hmok
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
11h00 - 11h10
Đặc điểm lâm sàng và bản đồ giác mạc của bệnh giác mạc chóp
tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
Đào Thị Thu Hiền
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
11h10 - 11h30 Thảo luận

174 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

PHIÊN PHẪU THUẬT KẾT GIÁC MẠC
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜNG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Phạm Ngọc Đông, TS. Nguyễn Thu Thủy, BSCKII. Phạm Nguyên Huân
Điều phối: Nguyễn Cao Vỹ, Dương Nguyễn Hồng Hải

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h10 - 10h20
So sánh việc bảo tồn kiểu hình tế bào nội mô trong phẫu thuật ghép giác mạc nội mô
DMEK và PDEK tối ưu hóa theo kỹ thuật Kalinnikov Dinh
Đinh Thị Hoàng Anh
Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh
10h20 - 10h30
Kết quả ghép giác mạc từ người cho chết não tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Trần Ngọc Huy
Bệnh viện Chợ Rẫy
10h30 - 10h40
Ghép giác mạc xuyên với mũi khâu vắt điều trị bệnh giác mạc chóp
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
10h40 - 10h50
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco ở mắt có giác mạc mờ đục
Trần Huyền Trang
Bệnh viện Mắt Trung ương
10h50 - 11h00
Báo cáo ca lâm sàng: Điều trị bong màng Descemet sau phẫu thuật Phaco
bằng bơm hơi tiền phòng kết hợp dẫn lưu dịch trước màng Descemet
Nay Thiểu Hmok
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
11h00 - 11h10
Đặc điểm lâm sàng và bản đồ giác mạc của bệnh giác mạc chóp
tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
Đào Thị Thu Hiền
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
11h10 - 11h30 Thảo luận














Phiên Phẫu thuật kết giác mạc | 175

SO SÁNH VIỆC BẢO TỒN KIỂU HÌNH TẾ BÀO NỘI MÔ TRONG
PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC NỘI MÔ DMEK VÀ PDEK
TỐI ƯU HÓA THEO KỸ THUẬT KALINNIKOV DINH
Đinh Thị Hoàng Anh, Kalinnikov Yury
Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mật độ, khả năng sống sót và cấu trúc của các tế bào nội mô giác mạc trong quá trình chuẩn bị
và bảo tồn mảnh ghép giác mạc bằng công nghệ DMEK và PDEK tối ưu.
Phương pháp nghiên cứu: Các mảnh ghép giác mạc được chia thành 2 nhóm. Nhóm đối chứng: các mô giác mạc
được chuẩn bị và bảo tồn theo phương pháp DMEK (sử dụng kỹ thuật Scuba). Nhóm chính: các mô giác mạc được
chuẩn bị và bảo quản theo phương pháp PDEK (sử dụng kỹ thuật tối ưu).
Kết quả:
1. Sự tổn hại của tế bào nội mô sau kỹ thuật chuẩn bị và bảo quản mảnh ghép PDEK tối ưu hóa là 13%, tương tự
với sự tổn hại của tế bào nội mô sau kỹ thuật DMEK (11%).
2. Sự giảm hoạt động chức năng củ a Na+/K+-ATPase và ZO-1 ở cả hai nhóm là do dụng cụ phẫu thuật. Tuy nhiên,
sự thay đổi này chỉ là nhất thời.
3. Kỹ thuật bảo quản mảnh ghép PDEK tối ưu (lên đến 48 giờ ) dẫn đến sự phục hồi hoàn toàn hoạt động chức
năng của tế bào nội mô và có thể góp phần vào hiệu quả lâm sàng nhanh chóng, trong khi DMEK chỉ dẫn đến
phục hồi một phần.
Kết luận: PDEK là một kỹ thuật khá là mới trong phẫu thuật ghép giác mạc nội mô vì khả năng sử dụng mảnh ghép
từ người hiến trẻ tuổi, mảnh ghép dễ thao tác trong tiền phòng, và kỹ thuật này mang lại kết quả thị lực cao như
DMEK. Nghiên cứu cho thấy rằng khi chuẩn bị và bảo quản mảnh ghép PDEK bằng kỹ thuật tối ưu, cấu trúc và hoạt
động chức năng của các tế bào nội mô được phục hồi hoàn toàn, và mảnh ghép có thể được sử dụng hiệu quả cho
việc điều trị phẫu thuật các bệnh lý nội mô giác mạc.
Từ khóa: PDEK, DMEK, ghép nội mô giác mạc, Kalinnikov-Dinh.

COMPARISON OF ENDOTHELIAL CELL PHENOTYPE
PRESERVATION DURING DMEK AND OPTIMIZED KALINNIKOV -DINH
PDEK GRAFT PREPARATION AND PRESERVATION TECHNIQUE
Dinh Thi Hoang Anh, Kalinnikov Yury
Hong Ngoc Phuc Truong Minh General Hospital
ABSTRACT

Purpose: to evaluate the density, viability and structure of corneal endothelial cells during the preparation and
preservation of corneal grafts using DMEK and optimized PDEK technologies.
Methods: corneal grafts were divided into 2 groups. Control group - the corneal tissues were prepared and preserved
for DMEK (using Scuba technique). Main group - corneal tissues were prepared and preserved for PDEK (using
optimized technique).
Results:
1. The loss of endothelial cells after optimized PDEK graft preparation technique was 13%, which is comparable
to the loss of endothelial cells after DMEK (11%).
2. The decrease in the functional activity of Na+/K+-ATPase and ZO- 1 in both groups was caused by surgical
instrument. However, the resulting changes are temporary.

176 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

3. The optimized PDEK graft preservation technique (up to 48 hours) leads to a complete restoration of the
functional activity of endothelial cells and can contribute to a rapid clinical effect, while DMEK only leads to
partial restoration.
Conclusion: PDEK is an emerging surgical technique for endothelial keratoplasty because of the possibility of using
material from young donors, easy manipulation in the anterior chamber, high visual results like DMEK. The study
showed that after preparing and preserving the graft for PDEK using optimized technique, the structure and
functional activity of endothelial cells are completely restored, and the graft can be effectively used for the surgical
treatment of corneal endothelial disorders.
Keywords: PDEK, DMEK, endothelial keratoplasty, Kalinnikov-Dinh.

KẾT QUẢ GHÉP GIÁC MẠC TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Ngô Văn Hồng, Vũ Tuấn Sơn, Vũ Tú Anh, Trần Ngọc Huy, Phạm Thị Mỹ Hà
Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo kết quả ghép giác mạc từ người cho chết não năm 2015 đến năm 2020 tại Khoa Mắt, Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ ghép giác mạc từ người cho chết não trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2020 tại Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy. Các biến số gồm đặc điểm lâm sàng trước mổ và theo dõi sau mổ
được thu thập để khảo sát nguyên nhân ghép giác mạc, tỉ lệ thành công và biến chứng sau mổ ghép giác mạc.
Kết quả: Các nguyên nhân ghép giác mạc thường gặp là sẹo giác mạc do viêm loét giác mạc nhiễm trùng với 13/17
ca (chiếm 76.47%).Tỷ lệ ghép giác mạc thành công sau 3 năm theo dõi là 70.59% và tỉ lệ thất bại là 29.41%. Tỷ lệ
biến chứng sau ghép giác mạc là 29.41%.
Kết luận: Ghép giác mạc từ người cho chết não mang lại hiệu quả về mặt giải phẫu và chức năng, tiết kiệm chi phí
điều trị cho ngườ i bệnh và có ý nghĩa nhân văn đối với cộng đồng.
Từ khoá: ghép giác mạc, ghép giác mạc xuyên, người cho chết não

CORNEAL TRANSPLANTATION OUTCOMES
FROM BRAIN-DEAD DONORS AT CHO RAY HOSPITAL
Ngo Van Hong, Vu Tuan Son, Vu Tu Anh, Tran Ngoc Huy, Pham Thi My Ha
Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital
ABSTRACT

Objective: To report the outcomes of corneal transplantation from brain-dead donors from 2015 to 2020 at the
Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital.
Study Design: Retrospective case series.
Methods: A retrospective study of medical records of corneal transplants from brain-dead donors conducted
between 2015 and 2020 at the Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital. Clinical variables before surgery
and postoperative follow-up were collected to assess the causes of corneal transplantation, the success rate, and
post-transplant complications.
Results: The most common cause for corneal transplantation was corneal scarring due to infectious corneal ulcers,
with 13 out of 17 cases (76.47%). The success rate of corneal transplantation after 3 years of follow-up was 70.59%,
with a failure rate of 29.41%. Post-transplant complications occurred in 29.41% of cases.

176 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

3. The optimized PDEK graft preservation technique (up to 48 hours) leads to a complete restoration of the
functional activity of endothelial cells and can contribute to a rapid clinical effect, while DMEK only leads to
partial restoration.
Conclusion: PDEK is an emerging surgical technique for endothelial keratoplasty because of the possibility of using
material from young donors, easy manipulation in the anterior chamber, high visual results like DMEK. The study
showed that after preparing and preserving the graft for PDEK using optimized technique, the structure and
functional activity of endothelial cells are completely restored, and the graft can be effectively used for the surgical
treatment of corneal endothelial disorders.
Keywords: PDEK, DMEK, endothelial keratoplasty, Kalinnikov-Dinh.

KẾT QUẢ GHÉP GIÁC MẠC TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Ngô Văn Hồng, Vũ Tuấn Sơn, Vũ Tú Anh, Trần Ngọc Huy, Phạm Thị Mỹ Hà
Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo kết quả ghép giác mạc từ người cho chết não năm 2015 đến năm 2020 tại Khoa Mắt, Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ ghép giác mạc từ người cho chết não trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2020 tại Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy. Các biến số gồm đặc điểm lâm sàng trước mổ và theo dõi sau mổ
được thu thập để khảo sát nguyên nhân ghép giác mạc, tỉ lệ thành công và biến chứng sau mổ ghép giác mạc.
Kết quả: Các nguyên nhân ghép giác mạc thường gặp là sẹo giác mạc do viêm loét giác mạc nhiễm trùng với 13/17
ca (chiếm 76.47%).Tỷ lệ ghép giác mạc thành công sau 3 năm theo dõi là 70.59% và tỉ lệ thất bại là 29.41%. Tỷ lệ
biến chứng sau ghép giác mạc là 29.41%.
Kết luận: Ghép giác mạc từ người cho chết não mang lại hiệu quả về mặt giải phẫu và chức năng, tiết kiệm chi phí
điều trị cho người bệnh và có ý nghĩa nhân văn đối với cộng đồng.
Từ khoá: ghép giác mạc, ghép giác mạc xuyên, người cho chết não

CORNEAL TRANSPLANTATION OUTCOMES
FROM BRAIN-DEAD DONORS AT CHO RAY HOSPITAL
Ngo Van Hong, Vu Tuan Son, Vu Tu Anh, Tran Ngoc Huy, Pham Thi My Ha
Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital
ABSTRACT
Objective: To report the outcomes of corneal transplantation from brain-dead donors from 2015 to 2020 at the
Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital.
Study Design: Retrospective case series.
Methods: A retrospective study of medical records of corneal transplants from brain-dead donors conducted
between 2015 and 2020 at the Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital. Clinical variables before surgery
and postoperative follow-up were collected to assess the causes of corneal transplantation, the success rate, and
post-transplant complications.
Results: The most common cause for corneal transplantation was corneal scarring due to infectious corneal ulcers,
with 13 out of 17 cases (76.47%). The success rate of corneal transplantation after 3 years of follow-up was 70.59%,
with a failure rate of 29.41%. Post-transplant complications occurred in 29.41% of cases.
Phiên Phẫu thuật kết giác mạc | 177

Conclusion: Corneal transplantation from brain-dead donors is effective both anatomically and functionally, offering
cost-effective treatment for patients and providing significant humanitarian value to the community.
Keywords: corneal transplantation, penetrating keratoplasty, brain-dead donors

GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN VỚI MŨI KHÂU VẮT
ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC CHÓP
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ghép giác mạc xuyên khâu vắt phối hợp mũi rời điều trị bệnh giác mạc chóp sau giãn lồi
cấp tính.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 21 mắt (17 bệnh nhân) bệnh giác
mạc chóp sau khi bị giãn lồi cấp tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ năm 2012 đến năm 2024.
Kết quả: Thị lực trước mổ của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều thấp, 80,1% (17/21) mắt có thị lực chỉnh
kính tối đa dưới ĐNT 3m. Đa số mắt (80,1%) có sẹo ở trong bán kính 2mm tình từ tâm giác mạc. Đường kính nền
ghép chủ yếu là 7 - 7,5mm (19/21 mắt, 90,4%). Thị lực không chỉnh kính 1 năm sau mổ có 47,6% mắt từ 20/100 đến
20/60, 14,3% mắt từ 20/60 đên 20/25. Độ loạn trung bình sau ghép 6 tháng, 1 năm và 2 năm lần lượt là 4,96 ± 3,21
D, 3,52 ± 1,91 D và 3,11 ± 1,31 D.
Kết luận: Khâu vắt là kỹ thuật hiệu quả làm giảm loạn thị ở bệnh nhân ghép giác mạc xuyên. Khâu vắt phối hợp mũi
rời trong là kỹ thuật phù hợp làm giảm loạn thị trong ghép giác mạc xuyên ở bệnh nhân giác mạc chóp tại Việt Nam.
Từ khoá: ghép giác mạc xuyên, bệnh giác mạc chóp, khâu vắt.

PENETRATING KERATOPLASTY
WITH RUNNING SUTURES TO TREAT KERATOCONUS
Nguyen Dinh Ngan
Military Hospital 103
ABSTRACT

Aim: To evaluate the results of penetrating keratoplasty (PKP) combined running and interrupted suture to treat
keratoconus after acute corneal hydrops (ACH).
Methods: Non-controlled clinical intervention study on 21 eyes (17 patients) with keratoconus after ACH at Military
Hospital 103 from 2012 to 2024.
Results: Preoperative visual acuity of the patients in the study group was very low, 80.1% (17/21) eyes had best
corrected visual acuity below counting finger 3 m. The majority of eyes (80.1%) had scars within 2mm radius from
the center of the cornea. The diameter of the host corneal opening was mainly 7 - 7.5 mm (19/21 eyes, 90.4%). In
term of uncorrected visual acuity 1 year after surgery, there were 47.6% of eyes from 20/100 to 20/60, 14.3% of
eyes from 20/60 to 20/25. The average astigmatism at 6 months, 1 year and 2 years after transplantation was 4.96
± 3.21 D, 3.52 ± 1.91 D and 3.11 ± 1.31 D, respectively.
Conclusion: Running suture is an effective technique to reduce astigmatism in patients with PKP. Combined running
and interrupted suture is a suitable technique to reduce astigmatism in PKP in keratoconus patients in Vietnam.
Keywords: PKP, keratoconus, running sutures

178 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO
Ở MẮT CÓ GIÁC MẠC MỜ ĐỤC
Trần Huyền Trang, Lê Xuân Cung
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco ở mắt có giác mạc mờ đục và nhận xét một số yếu tố liên quan đến
kết quả phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có nhóm chứng trên 27 bệnh nhân
(31 mắt) đục thể thủy tinh độ II đến độ IV có giác mạc mờ đục độ II và III được phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh
nhân tạo (IOL) ở Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 08/2022 đến tháng 8/2023. Các tiêu chí đánh
giá: thị lực ở các thời điểm trước mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, vị trí và mức độ mờ đục giác mạc
trước mổ, mức độ phù giác mạc sau mổ, các biến chứng trong mổ , sau mổ.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam/ nữ là 16/15, tuổi trung bình: 64,94±14,031 (từ 27 đến 86 tuổi), nhóm bệnh nhân ≥
60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 76,7%. 30/31 mắt (96,77%) đặt được thể thủy tinh nhân tạo cân ở hậu phòng. Trước
mổ: 27/31 mắt (87,1%) có mức thị dưới đếm ngón tay 3 mét. Sau mổ số mắt ở nhóm thị lực này đã giảm nhiều, sau
mổ 1 ngày và 1 tuần chỉ còn 25,8%, sau 1 tháng và 3 tháng là 16,2%. Sau mổ 1 ngày đã có 51,6% số mắt đạt mức
thị lực ≥ 20/200, sau 1 tuần đã tăng lên thành 54,9%, sau 1 tháng và 3 tháng lên tới 77,4%. Sau 1 tháng và 3 tháng,
có 32,3% số mắt đạt thị lực ≥ 20/70. Không ghi nhận biến chứng rách bao sau, thoát dịch kính, viêm màng bồ đào,
mất bù nội mô hay tái phát viêm giác mạc trong thời gian theo dõi. Có 1 ca rách bờ đồng tử, 1 ca bỏng mép mổ, 1
ca sót chất nhân, 1 ca sau rò mép mổ sau mổ 1 ngày phải khâu lại.
Kết luận: Phẫu thuật Phaco ở mắt có giác mạc mờ đục độ II và III có tính an toàn cao và giúp tăng thị lực có ý nghĩa,
đặc biệt khi chưa có điều kiện ghép giác mạc.
Từ khóa: phaco, đục thể thủy tinh, giác mạc mờ đục.

OUTCOME OF PHACOEMULSIFICATION IN EYES
WITH CATARACT AND CORNEAL OPACITY
Tran Huyen Trang, Le Xuan Cung
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: : to evaluate outcome of phacoemulsification in patients with cataract and corneal opacities and related factors.
Methods: The clinical intervention, uncontrolled study included 31 eyes of 27 patients with cataract and corneal
opacity, which undergone phacoemulisification with intraocular lens (IOL) implantation, in Corneal department,
Vietnam National Eye Hospital from August 2022 to August 2023. Evaluation criteria include visual acuity before
surgery and after surgery at one day, one week, one month, and three months, the location and grade of corneal
opacity before surgery and corneal oedema after surgery, the intraoperative and postoperative complications.
Results: The ratio of male and female were 16/15. The average age was 64.94±14.031 (range 27 to 86 years old),
the group of patients ≥ 60 years old accounts for the highest proportion with 76.7%. 30/31 eyes (96.77%) had IOL
placed in capsular bags. Before surgery: 27/31 eyes (87.1%) had a level below counting fingers 3 meters. After the
eyes, the vision in this group has decreased significantly, after 1 day and 1 week it was only 25.8%, after 1 month
and 3 months it was 16.2%. After 1 day, 51.6% of eyes reached capacity ≥ 20/200, after 1 week it increased to 54.9%,
after 1 month and 3 months it reached 77.4%. After 1 month and 3 months, 32.3% of eyes achieved visual acuity ≥
20/70. No eye was recorded with complications of posterior capsule tear, vitreous loss, uveitis, endothelial
decompensation or recurrent keratitis during the follow-up period. There was one case had a torn pupil edge, one
case had a burn at the incision, one case had residual cortex in anterior chamber, and one case had an incision
leakage that need to be sutured in the next day postoperatively.

178 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO
Ở MẮT CÓ GIÁC MẠC MỜ ĐỤC
Trần Huyền Trang, Lê Xuân Cung
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco ở mắt có giác mạc mờ đục và nhận xét một số yếu tố liên quan đến
kết quả phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không có nhóm chứng trên 27 bệnh nhân
(31 mắt) đục thể thủy tinh độ II đến độ IV có giác mạc mờ đục độ II và III được phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh
nhân tạo (IOL) ở Khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 08/2022 đến tháng 8/2023. Các tiêu chí đánh
giá: thị lực ở các thời điểm trước mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, vị trí và mức độ mờ đục giác mạc
trước mổ, mức độ phù giác mạc sau mổ, các biến chứng trong mổ, sau mổ.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam/ nữ là 16/15, tuổi trung bình: 64,94±14,031 (từ 27 đến 86 tuổi), nhóm bệnh nhân ≥
60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 76,7%. 30/31 mắt (96,77%) đặt được thể thủy tinh nhân tạo cân ở hậu phòng. Trước
mổ: 27/31 mắt (87,1%) có mức thị dưới đếm ngón tay 3 mét. Sau mổ số mắt ở nhóm thị lực này đã giảm nhiều, sau
mổ 1 ngày và 1 tuần chỉ còn 25,8%, sau 1 tháng và 3 tháng là 16,2%. Sau mổ 1 ngày đã có 51,6% số mắt đạt mức
thị lực ≥ 20/200, sau 1 tuần đã tăng lên thành 54,9%, sau 1 tháng và 3 tháng lên tới 77,4%. Sau 1 tháng và 3 tháng,
có 32,3% số mắt đạt thị lực ≥ 20/70. Không ghi nhận biến chứng rách bao sau, thoát dịch kính, viêm màng bồ đào,
mất bù nội mô hay tái phát viêm giác mạc trong thời gian theo dõi. Có 1 ca rách bờ đồng tử, 1 ca bỏng mép mổ, 1
ca sót chất nhân, 1 ca sau rò mép mổ sau mổ 1 ngày phải khâu lại.
Kết luận: Phẫu thuật Phaco ở mắt có giác mạc mờ đục độ II và III có tính an toàn cao và giúp tăng thị lực có ý nghĩa,
đặc biệt khi chưa có điều kiện ghép giác mạc.
Từ khóa: phaco, đục thể thủy tinh, giác mạc mờ đục.

OUTCOME OF PHACOEMULSIFICATION IN EYES
WITH CATARACT AND CORNEAL OPACITY
Tran Huyen Trang, Le Xuan Cung
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Purpose:: to evaluate outcome of phacoemulsification in patients with cataract and corneal opacities and related factors.
Methods: The clinical intervention, uncontrolled study included 31 eyes of 27 patients with cataract and corneal
opacity, which undergone phacoemulisification with intraocular lens (IOL) implantation, in Corneal department,
Vietnam National Eye Hospital from August 2022 to August 2023. Evaluation criteria include visual acuity before
surgery and after surgery at one day, one week, one month, and three months, the location and grade of corneal
opacity before surgery and corneal oedema after surgery, the intraoperative and postoperative complications.
Results: The ratio of male and female were 16/15. The average age was 64.94±14.031 (range 27 to 86 years old),
the group of patients ≥ 60 years old accounts for the highest proportion with 76.7%. 30/31 eyes (96.77%) had IOL
placed in capsular bags. Before surgery: 27/31 eyes (87.1%) had a level below counting fingers 3 meters. After the
eyes, the vision in this group has decreased significantly, after 1 day and 1 week it was only 25.8%, after 1 month
and 3 months it was 16.2%. After 1 day, 51.6% of eyes reached capacity ≥ 20/200, after 1 week it increased to 54.9%,
after 1 month and 3 months it reached 77.4%. After 1 month and 3 months, 32.3% of eyes achieved visual acuity ≥
20/70. No eye was recorded with complications of posterior capsule tear, vitreous loss, uveitis, endothelial
decompensation or recurrent keratitis during the follow-up period. There was one case had a torn pupil edge, one
case had a burn at the incision, one case had residual cortex in anterior chamber, and one case had an incision
leakage that need to be sutured in the next day postoperatively.
Phiên Phẫu thuật kết giác mạc | 179

Conclusions: Phacoemulsification and IOL implantation in cases of coexisting cataracts with grade II and III corneal
opacities is safety and helps to improve the visual acuity for patients, especially when combined corneal
transplantation and phaco surgery cannot be done.
Keywords: Phacoemulsification, cataract, corneal opacity.

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: ĐIỀU TRỊ BONG MÀNG DESCEMET SAU
PHẪU THUẬT PHACO BẰ NG BƠM HƠI TIỀN PHÒNG KẾT HỢP
DẪN LƯU DỊCH TRƯỚC MÀNG DESCEMET
Nguyễn Văn Lành, Nay Thiểu Hmok, Mai Minh Thoại, Đoàn Thị Thanh Trang, Nguyễn Minh Truyện
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Lựa chọn phương pháp điều trị đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém cho các trường hợp bong màng Descemet
sau phẫu thuật Phaco.
Phương pháp nghiên cứ u: Báo cáo ca lâm sàng.
Kết quả: Sau vài lần điều trị bằng phương pháp bơm hơi tiền phòng nhưng không thành công, chúng tôi nhận thấy
lượng dịch trước màng Descemet là nguyên nhân gây ra vấn đề màng không áp hoàn toàn khi bơm hơi. Chúng tôi
lựa chọn phương pháp bơm hơi tiền phòng kết hợp dẫn lưu dịch trước màng Descemet và kết quả màng áp tốt, giác
mạc hết phù, thị lực cải thiện.
Kết luận: Việc chẩn đoán sớm bong màng Descemet dựa vào lâm sàng và AS OCT để lựa chọn điều trị sớm cho kết quả
rất tốt. Đối với các trường hợp bong rộng, lan qua trung tâm, nhiều dịch trước màng descemet, đã thất bại sau khi bơm
hơi tiền phòng thì phương pháp bơm hơi tiền phòng kết hợp dẫn lưu dịch trước màng descemet cho kết quả tốt.
Từ khóa: Dịch trước màng descemet, bong màng descemet, AS OCT, bơi hơi/ khí tiền phòng, Phaco.

CASE REPORT: TREATMENT OF DESCEMET’S MEMBRANE
DETACHMENT AFTER PHACOEMULSIFICATION SURGERY
USING SUPRA-DESCEMET’S FLUID DRAINAGE
WITH SIMULTANEOUS AIR INJECTION METHOD
Nguyen Van Lanh, Nay Thieu Hmok, Mai Minh Thoai, Doan Thi Thanh Trang, Nguyen Minh Truyen
Cao Nguyen Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To select a simple, easily implementable, and cost-effective treatment method for cases of Descemet
membrane detachment following phacoemulsification surgery.
Research Method: Clinical case report.
Results: After several unsuccessful treatments with air injection, we observed that the presence of supra-
Descemet’s fluid was the cause of incomplete reattachment. We chose supra-Descemet’s fluid drainage with
simultaneous air injection, resulting in the reattachment of the detached Descemet’s membrane to the cornea,
resolution of corneal edema, and improved visual acuity.
Conclusion: Early diagnosis of Descemet membrane detachment based on clinical examination and anterior
segment optical coherence tomography (AS-OCT) allows for favorable treatment outcomes. In cases of extensive
detachment involving the central cornea, when air injection has failed, supra-Descemet’s fluid drainage with
simultaneous air injection yields positive results.
Keywords: Supra-descemet’s fluid, descemet’s membrane detachment, AS OCT, Intracameral air injection.

180 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BẢN ĐỒ GIÁC MẠC CỦA
BỆNH GIÁC MẠC CHÓP TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Thị Thu Hiền
1
, Trịnh Xuân Trang
2
1
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và bản đồ giác mạc của bệnh giác mạc chóp và khảo sát sự tương quan giữa
các dấu hiệu trên giác mạc với mức độ nặng của bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả với đối tượng là bệnh nhân được chẩn đoán giác mạc chóp
tại Khoa khúc xạ, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Có 124 mắt của 64 bệnh nhân được chẩn đoán giác mạc chóp. Tuổi trung bình: 20,7 ± 5,2. 71,9% bệnh
nhân có thói quen dụi mắt; 45,3% có viêm kết mạc dị ứng. Triệu chứng thường gặp nhất là bóng đồng tử cắt kéo
(67,7%); vòng Fleisher (52,4%); dấu hiệu Rizzuti (49,2%), đường Vogt (21,8%); 96,3% mắt không có triệu chứng thuộc
giai đoạn I, II. Dấu hiệu cắt kéo xuất hiện ở tất cả các giai đoạn. Bán kính cong mặt trước, bán kính cong mặt sau, độ
dày điểm mỏng nhất trên giác mạc và thị lực đều thấp hơn ở nhóm mắt có một trong các triệu chứng: dấu hiệu
Rizzuti, vòng Fleisher, đường Vogt so với mắt không có. Tất cả mắt có dấu hiệu Munson đều ở giai đoạn III, IV.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có thói quen dụi mắt rất cao. Viêm kết mạc dị ứng là bệnh lý kèm theo thường gặp nhất.
Phần lớn mắt không có triệu chứng lâm sàng thuộc giai đoạn sớm. Dấu hiệu Rizzuti, vòng Fleisher và đường Vogt là
những dấu hiệu cho thấy mắt bị giác mạc chóp ở giai đoạn nặng hơn. Dấu hiệu Munson là dấu hiệu muộn của giác
mạc chóp.
Từ khóa: Giác mạc chóp, bản đồ giác mạc, dụi mắt.

CLINICAL CHARACTERISTICS AND CORNEAL TOPOGRAPHY OF
KERATOCONUS AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL
Dao Thi Thu Hien
1
, Trinh Xuan Trang
2

1
Department of Ophthalmology, Hai Phong University of Medicine and Pharmacy
2
Department of Ophthalmology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT
Objectives: To describe clinical characteristics and corneal topography of keratoconus and survey the correlation
between corneal findings and disease severity.
Methods: This is a cross-sectional study of keratoconus cases diagnosed at the Optometry department in Ho Chi
Minh Eye Hospital.
Results: Keratoconus was diagnosed in 124 eyes of 64 patients. The mean age was 20.7 ± 5.2. 71.9% of patients
had the habit of rubbing their eyes, 45.3% of patients had allergic conjunctivitis. The most common symptom was
scissor reflex (67.7%), followed by Fleisher ring (52.4%), Rizzuti sign (49.2%), and Vogt’s striae (21.8). 96.3%
nonsymptomatic eyes were I, II grade. Scissor reflex appear in all grades. Anterior corneal curvature, posterior
corneal curvature, thinnest point thickness and visual acuity was lower in group with at least one symptom: Rizzuti
sign, Fleisher ring, Vogt’s striate than asymptomatic group. All eyes with Munson sign were in grade III or IV.
Conclusions: The percentage of patients who habitually rubbed their eyes was significantly high. Allergic
conjunctivitis was a prevalent comorbidity in patients with keratoconus. Fleisher ring, Rizzuti sign, and Vogt’s striae
were signs of keratoconus in more severe grade. Munson sign was the late sign of keratoconus.
Keywords: keratoconus, corneal topography, rubbing eyes.

180 | Phiên Phẫu thuật kết giác mạc

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BẢN ĐỒ GIÁC MẠC CỦA
BỆNH GIÁC MẠC CHÓP TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Thị Thu Hiền
1
, Trịnh Xuân Trang
2
1
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và bản đồ giác mạc của bệnh giác mạc chóp và khảo sát sự tương quan giữa
các dấu hiệu trên giác mạc với mức độ nặng của bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả với đối tượng là bệnh nhân được chẩn đoán giác mạc chóp
tại Khoa khúc xạ, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Có 124 mắt của 64 bệnh nhân được chẩn đoán giác mạc chóp. Tuổi trung bình: 20,7 ± 5,2. 71,9% bệnh
nhân có thói quen dụi mắt; 45,3% có viêm kết mạc dị ứng. Triệu chứng thường gặp nhất là bóng đồng tử cắt kéo
(67,7%); vòng Fleisher (52,4%); dấu hiệu Rizzuti (49,2%), đường Vogt (21,8%); 96,3% mắt không có triệu chứng thuộc
giai đoạn I, II. Dấu hiệu cắt kéo xuất hiện ở tất cả các giai đoạn. Bán kính cong mặt trước, bán kính cong mặt sau, độ
dày điểm mỏng nhất trên giác mạc và thị lực đều thấp hơn ở nhóm mắt có một trong các triệu chứng: dấu hiệu
Rizzuti, vòng Fleisher, đường Vogt so với mắt không có. Tất cả mắt có dấu hiệu Munson đều ở giai đoạn III, IV.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có thói quen dụi mắt rất cao. Viêm kết mạc dị ứng là bệnh lý kèm theo thường gặp nhất.
Phần lớn mắt không có triệu chứng lâm sàng thuộc giai đoạn sớm. Dấu hiệu Rizzuti, vòng Fleisher và đường Vogt là
những dấu hiệu cho thấy mắt bị giác mạc chóp ở giai đoạn nặng hơn. Dấu hiệu Munson là dấu hiệu muộn của giác
mạc chóp.
Từ khóa: Giác mạc chóp, bản đồ giác mạc, dụi mắt.

CLINICAL CHARACTERISTICS AND CORNEAL TOPOGRAPHY OF
KERATOCONUS AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL
Dao Thi Thu Hien
1
, Trinh Xuan Trang
2

1
Department of Ophthalmology, Hai Phong University of Medicine and Pharmacy
2
Department of Ophthalmology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT
Objectives: To describe clinical characteristics and corneal topography of keratoconus and survey the correlation
between corneal findings and disease severity.
Methods: This is a cross-sectional study of keratoconus cases diagnosed at the Optometry department in Ho Chi
Minh Eye Hospital.
Results: Keratoconus was diagnosed in 124 eyes of 64 patients. The mean age was 20.7 ± 5.2. 71.9% of patients
had the habit of rubbing their eyes, 45.3% of patients had allergic conjunctivitis. The most common symptom was
scissor reflex (67.7%), followed by Fleisher ring (52.4%), Rizzuti sign (49.2%), and Vogt’s striae (21.8). 96.3%
nonsymptomatic eyes were I, II grade. Scissor reflex appear in all grades. Anterior corneal curvature, posterior
corneal curvature, thinnest point thickness and visual acuity was lower in group with at least one symptom: Rizzuti
sign, Fleisher ring, Vogt’s striate than asymptomatic group. All eyes with Munson sign were in grade III or IV.
Conclusions: The percentage of patients who habitually rubbed their eyes was significantly high. Allergic
conjunctivitis was a prevalent comorbidity in patients with keratoconus. Fleisher ring, Rizzuti sign, and Vogt’s striae
were signs of keratoconus in more severe grade. Munson sign was the late sign of keratoconus.
Keywords: keratoconus, corneal topography, rubbing eyes.

Phiên Phòng chống mù lòa | 181

PHIÊN PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (10h00 - 11h30)
HỘI TRƯỜ NG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: PGS. Nguyễn Chí Dũng, TS. Nguyễn Chí Trung Thế Truyền, BSCKII. Nguyễn Viết Giáp
Phiên dịch: Đỗ Trường Sơn, Lê Hương Xuân Nghi
Điều phối: Nguyễn Đức Duy Anh, Trương Thị Xuân Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
10h00 - 10h15
Những nét nổi bật trong hoạt động phòng chống mù lòa
của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2024
Huỳnh Phương Ly
Viện thị giác Brien Holden
10h15 - 10h30
Tình hình mù lòa hiện nay trên thế giới và mục tiêu của WHO giai đoạn 2024 - 2030
Huỳnh Tấn Phúc
Văn phòng FHF Việt Nam
10h30 - 10h40
Cases of Home Medical Care and Telemedicine in Ophthalmology in Japan
Hiroki Nishimura
Japan
10h40 - 10h50
Khảo sát tình hình ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong khám chữa bệnh Glôcôm tại Việt Nam
Phạm Như Vĩnh Tuyên
Trung tâm Mắt - Bệnh viện Trung ương Huế
10h50 - 11h00
Epidemiological Characteristics of Ophthalmic Diseases
in Mozambique Using Smart Eye Camera
Shintaro Nakayama
Japan
11h00 - 11h10
Những rào cản của bác sĩ nhãn khoa Việt Nam khi thực hành kiểm soát cận thị
Nguyễn Đức Hiếu
Bệnh viện Mắt Trung ương
11h10 - 11h20
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kính thuốc tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nguyễn Khánh
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
11h20 - 11h30 Thảo luận

182 | Phiên Phòng chống mù lòa

NHỮNG NÉT NỔI BẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
MÙ LÒA CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2024
Huỳnh Tấn Phúc
1
, Huỳnh Phương Ly
2
, Lương Thị Quỳnh Lan
3
, Phạm Thị Kim Ngọc
4
, Trịnh Hạnh
5

1
Quỹ Fred Hollows Foundation Việt Nam
2
Viện Brien Holden Việt Nam
3
Quỹ Eye Care Foundation Việt Nam
4
Tổ chức Orbis Việt Nam
5
Quỹ Vision Spring Việt Nam
TÓM TẮT
Hiện nay các tổ chức Phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa tại Việt Nam
gồm có: Tổ chức Orbis International, Quỹ Brien Holden, Quỹ Chăm sóc Mắt Eye Care Foundation, Quỹ Fred Hollows
Foundation, và Quỹ Vision Spring.
Các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa có bề dầy từ 10 đến hơn
20 năm tại Việt Nam. Nhiều năm qua, các tổ chức Phi chính phủ đã đồng hành cùng ngành mắt Việt Nam với sự
cam kết bền vững và mạnh mẽ. Kết quả thực tiễn đã khẳng định nhiều dự án của các tổ chức Phi chính phủ đã được
triển khai hiệu quả tại nhiều tỉnh thành trên phạm vi toàn quốc, mang lại sự chăm sóc sức khỏe mắt cho người dân
ngày một tốt hơn.
Trong hai năm qua (2023 - 2024), các tổ chức Phi chính phủ đã và đang phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới và Ủy
Ban Phòng chống Mù lòa Quốc Tế, có những đóng góp thiết thực trong các lĩnh vực chăm sóc mắt ban đầu, chăm
sóc mắt trẻ em, mổ đục T3, phòng chống tật khúc xạ, đào tạo chuyên sâu cho nhân lực nhãn khoa và khúc xạ, thanh
toán mắ t hột và nhiều hoạt động khác. Tổng ngân sách tài trợ các dự án trong năm 2024 từ các tổ cức phi chính
phủ trong lĩnh vực chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa đạt xấp xỉ 4 triệu USD.
Mặc dù, có một số tổ chức đã chấm dứt hoạt động tại Việt Nam (như HKI) hay chuyển lĩnh vự c hoạt động khác (như
CBM), nhưng các tổ chức còn lại vẫn đang hoạt động tích cực, hỗ trợ, đồng hành cùng ngành mắt Việt Nam để đạt
được các mục tiêu phòng chống mù lòa quốc gia và quốc tế trong giai đoạn tới.
Từ khóa: NGO, phòng cống mù lòa, chăm sóc mắt

THE REMARKABLE ACHIEVEMENTS IN THE PREVENTION
OF BLINDNESS OF THE NGOS WORKING IN EYE CARE
IN VIETNAM - 2023-2024
Huynh Tan Phuc
1
, Huynh Phuong Ly
2
, Luong Thi Quynh Lan
3
, Pham Thi Kim Ngoc
4
, Trinh Hanh
5

1
Fred Hollows Foundation Vietnam
2
Brien Holden Vision Institute Foundation Vietnam
3
Eye Care Foundation Vietnam
4
Orbis International Vietnam
5
Vision Spring Vietnam
ABSTRACT
The NGOs working in eye care development and blindness prevention with more than 10 years and 20 years of
operation in Vietnam, have long term and strong commitment to the Vietnamese people’s eye health care. In the
last few years, the NGOs have been collaborating with the eye care sector in Vietnam to gain the great achievements
supporting for many provinces and bringing the better quality of eye care for people in the whole country.
Currently, the NGOs working in eye care in Vietnam include Orbis International, Brien Holden Vision Institute
Foundation, Eye Care Foundation, Fred Hollows Foundation and Vision Spring. During 2023 -2024, these NGOs have

182 | Phiên Phòng chống mù lòa

NHỮNG NÉT NỔI BẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
MÙ LÒA CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2024
Huỳnh Tấn Phúc
1
, Huỳnh Phương Ly
2
, Lương Thị Quỳnh Lan
3
, Phạm Thị Kim Ngọc
4
, Trịnh Hạnh
5

1
Quỹ Fred Hollows Foundation Việt Nam
2
Viện Brien Holden Việt Nam
3
Quỹ Eye Care Foundation Việt Nam
4
Tổ chức Orbis Việt Nam
5
Quỹ Vision Spring Việt Nam
TÓM TẮT
Hiện nay các tổ chức Phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa tại Việt Nam
gồm có: Tổ chức Orbis International, Quỹ Brien Holden, Quỹ Chăm sóc Mắt Eye Care Foundation, Quỹ Fred Hollows
Foundation, và Quỹ Vision Spring.
Các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa có bề dầy từ 10 đến hơn
20 năm tại Việt Nam. Nhiều năm qua, các tổ chức Phi chính phủ đã đồng hành cùng ngành mắt Việt Nam với sự
cam kết bền vững và mạnh mẽ. Kết quả thực tiễn đã khẳng định nhiều dự án của các tổ chức Phi chính phủ đã được
triển khai hiệu quả tại nhiều tỉnh thành trên phạm vi toàn quốc, mang lại sự chăm sóc sức khỏe mắt cho người dân
ngày một tốt hơn.
Trong hai năm qua (2023 - 2024), các tổ chức Phi chính phủ đã và đang phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới và Ủy
Ban Phòng chống Mù lòa Quốc Tế, có những đóng góp thiết thực trong các lĩnh vực chăm sóc mắt ban đầu, chăm
sóc mắt trẻ em, mổ đục T3, phòng chống tật khúc xạ, đào tạo chuyên sâu cho nhân lực nhãn khoa và khúc xạ, thanh
toán mắt hột và nhiều hoạt động khác. Tổng ngân sách tài trợ các dự án trong năm 2024 từ các tổ cức phi chính
phủ trong lĩnh vực chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa đạt xấp xỉ 4 triệu USD.
Mặc dù, có một số tổ chức đã chấm dứt hoạt động tại Việt Nam (như HKI) hay chuyển lĩnh vực hoạt động khác (như
CBM), nhưng các tổ chức còn lại vẫn đang hoạt động tích cực, hỗ trợ, đồng hành cùng ngành mắt Việt Nam để đạt
được các mục tiêu phòng chống mù lòa quốc gia và quốc tế trong giai đoạn tới.
Từ khóa: NGO, phòng cống mù lòa, chăm sóc mắt

THE REMARKABLE ACHIEVEMENTS IN THE PREVENTION
OF BLINDNESS OF THE NGOS WORKING IN EYE CARE
IN VIETNAM - 2023-2024
Huynh Tan Phuc
1
, Huynh Phuong Ly
2
, Luong Thi Quynh Lan
3
, Pham Thi Kim Ngoc
4
, Trinh Hanh
5

1
Fred Hollows Foundation Vietnam
2
Brien Holden Vision Institute Foundation Vietnam
3
Eye Care Foundation Vietnam
4
Orbis International Vietnam
5
Vision Spring Vietnam
ABSTRACT
The NGOs working in eye care development and blindness prevention with more than 10 years and 20 years of
operation in Vietnam, have long term and strong commitment to the Vietnamese people’s eye health care. In the
last few years, the NGOs have been collaborating with the eye care sector in Vietnam to gain the great achievements
supporting for many provinces and bringing the better quality of eye care for people in the whole country.
Currently, the NGOs working in eye care in Vietnam include Orbis International, Brien Holden Vision Institute
Foundation, Eye Care Foundation, Fred Hollows Foundation and Vision Spring. During 2023 -2024, these NGOs have
Phiên Phòng chống mù lòa | 183

been working closely with WHO, International Agency for the Blindness Prevention of Blindness (IAPB) to contribute
to the primary eye care, child eye health, cataract surgeries, refractive errors services development, training for the
eye health human resources including ophthalmology and optometry, elimination of trachoma in Vietnam, and many
other activities. Although there are several NGOs those have finished their programs in Vietnam like Helen Keller
International or changed their direction like Christian Blindness Mission (CBM), the remained NGOs are still actively
collaborating with Vietnam eye care sector to work forward to the national and international prevention of blindness’
goals in the coming years. The estimated budget for 2024’s project activities is approximately 4 million USD.
Keywords: NGOs, blindness prevention, eye care

TÌNH HÌNH MÙ LÒA HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI
VÀ MỤC TIÊU CỦA WHO GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Huỳnh Tấn Phúc
Quỹ Fred Hollows Việt Nam
TÓM TẮT
Báo cáo trình bày về tình hình phòng chống mù lòa hiện tại trên thế giới và những mục tiêu của Tổ chức Y tế Thế
giới với các chương trình phòng chống mù lòa. Năm 2018, khi sáng kiến Tầm nhìn 2020 sắp kết thúc, Tổ chức Y tế
Thế giới thực hiện khảo sát trên toàn cầu và năm 2019 đã cho xuất bản Báo cáo toàn cầu về thị giác (World Report
on Vision 2019). Báo cáo này nêu bật: Tình hình mù lòa tuy có giảm, nhưng vẫ n còn là gánh nặng, có 2,2 tỷ người bị
ảnh hưởng. Đặc biệt, mù lòa có liên quan chặt chẽ đến kinh tế, đến nghèo đói. Báo cáo cũng nêu rõ tỷ lệ tật khúc xạ
tăng cao, ảnh hưởng đến 1,1 tỷ người trên thế giới. Với tốc độ hiện tại, ước tính một nửa dân số thế giới sẽ bị cận thị
vào năm 2050.
Để thực hiện các chương trình mới với phương châm lồng ghép, tăng cường và phối hợp, Tổ chức Phòng chống mù
lòa quốc tế IAPB đã cho ra đời Insight 2030. Sáng kiến Insight 2030 có 3 mục tiêu chính:
- Không ai bị mù một cách đáng tiếc.
- Các dịch vụ chăm sóc mắt có thể được tiếp cận, được chăm sóc toàn diện với giá cả phải chăng, ở mọi nơi, bất cứ
khi nào cần.
- Mọi người hiểu được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe mắt của chính mình và được tiếp cận các dịch
vụ, không bị bất kỳ kỳ thị xã hội nào WHO khuyến cáo mô hình: lồng ghép chăm sóc mắt trong chăm sóc y tế nói
chung, và Integrated People-Center Eye Care: lồng ghép chăm sóc mắt lấy con người làm trung tâm. Từ năm 2021,
WHO đã liên tục đưa ra các bản công cụ, kế hoạch thực hiện chương trình PCML, ví dụ như ECSAT (công cụ đánh
giá hệ thống chăm sóc mắt), hay chương trình SPECS chuyên về kiểm soát tật khúc xạ.
Các nước thành viên có nghĩa vụ thực hiện và báo cáo - đặc biệt là 2 chỉ số: eCSC (effective coverage of cataract
surgery) và eREC (effective coverage of refractive error).

CURRENT SITUATION OF BLINDNESS PREVENTION (PBL)
IN THE WORLD AND WHO’S GOALS FOR PBL 2024 -2030
Huynh Tan Phuc
Fred Hollows Foundation Vietnam
ABSTRACT
The report presents the current situation of blindness prevention in the world and the World Health Organization
(WHO) goals for blindness prevention during 2024-2020. In 2018, when the Vision 2020 initiative was about to end,
the WHO conducted a global survey and in 2019 published the World Report on Vision 2019. This report highlights:
(i) Although blindness has decreased, it is still a burden, with 2.2 billion people affected; (ii) blindness is closely

184 | Phiên Phòng chống mù lòa

related to the economy and poverty; (iii) The rising prevalence of refractive errors, affecting 1.1 billion people
worldwide. At current rates, it is estimated that half of the world’s population might suffer myopia by 2050.
To implement new programs with the motto of ELEVATE, INTEGRATE, ACTIVATE, the International Agency for the
Prevention of Blindness IAPB has launched Insight 2030.
The Insight 2030 initiative has three main goals: By 2030, we want to see a world where:
- No-one experiences unnecessary or preventable sight loss and everyone can achieve their full potential.
- Eye care and rehabilitation services are accessible, inclusive and affordable to everyone, everywhere, whenever
they are needed.
- People understand the importance of caring for their own eye health and demand access to services, free from the
weight of any social stigma
WHO recommends the model of Integrated People-Center Eye Care (IPEC). Since 2021, WHO has continuously
released tools and guides to implement the PBL program, such as ECSAT (Eye Care System Assessment Tool), or
the SPECS program specialising in refractive error control.
State Members must implement the programs in each country, and report to WHO – especially with 2 indicators:
eCSC (effective coverage of cataract surgery) and eREC (effective coverage of refractive error).

CÁC TRƯỜNG HỢP CHĂM SÓC Y TẾ TẠI NHÀ VÀ Y TẾ TỪ XA
TRONG NHÃN KHOA Ở NHẬT BẢN
Hiroki Nishimura
1,3
, Rohan Khemlani
1,2
, Ryota Yokoiwa
1
, Shintaro Nakayama
1,3
, Eisuke Shimizu
1,3

1
OUI Inc.
2
Phòng khám Mắt Yokohama Keiai
3
Khoa Mắt, Trường Y Đại học Keio
TÓM TẮT
Theo ấn bản 2023 của Thống kê Y tế Toàn cầu do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố, tuổi thọ trung bình ở Nhật
Bản là 84,3 năm, đứng đầu thế giới. Do đó, số người cần chăm sóc y tế tại nhà, bao gồm cả điều trị tại nhà hoặc tại
các cơ sở, đang tăng lên. Trong chăm sóc y tế tại nhà, đã có báo cáo rằng hơn 60% bệnh nhân trong các cơ sở bị
các bệnh về mắt, đây là một tình huống nghiêm trọng. Chúng tôi đang giúp đỡ bệnh nhân mắc các bệnh về mắt
thông qua tư vấ n từ xa bằng cách sử dụng Máy ảnh Smart Eye, tạo điều kiện tương tác giữa bác sĩ với bác sĩ và bác
sĩ với bệnh nhân với sự hỗ trợ về y tế. Do đó, chúng tôi muốn báo cáo một vài trường hợp lâm sàng điển hình.
Ca lâm sàng: Chúng tôi sẽ báo cáo các trường hợp đục thủy tinh thể, tiền phòng nông, nhiễm trùng giác mạc, viêm
bờ mi và viêm giác mạc dạng sợi ở những bệnh nhân cư trú trong một viện dưỡng lão. Khi đến thăm cơ sở, bác sĩ
hoặc nhân viên y tế mang theo các thiết bị khám mắt cầm tay như máy đo khúc xạ cầm tay, iCare và máy ả nh Smart
Eye. Máy ả nh Smart Eye là một công cụ y tế cho phép tư vấn từ xa với các bác sĩ nhãn khoa thông qua một ứng
dụng. Nếu phẫu thuật được chỉ định hoặc cần thêm thuốc nhỏ mắt, hướng dẫn có thể được đưa ra từ xa cho bệnh
nhân.
Kết luận: Chúng tôi đã cứu nhiều bệnh nhân nhãn khoa thông qua chăm sóc y tế tại nhà bằng cách sử dụng máy
ảnh Smart Eye. Tuy nhiên, cả ở các nướ c đang phát triển và ở các vùng sâu vùng xa hoặc đảo của các nước phát
triển, vẫn còn nhiều người không được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc y tế. Bằng cách thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng
các công cụ y tế từ xa như máy ảnh Smart Eye, cho phép khám bệnh và tương tác dễ dàng với các bác sĩ, chúng tôi
tin rằng có thể cứu được nhiều bệnh nhân nhãn khoa hơn ở các khu vực khó tiếp cận với y tế.

184 | Phiên Phòng chống mù lòa

related to the economy and poverty; (iii) The rising prevalence of refractive errors, affecting 1.1 billion people
worldwide. At current rates, it is estimated that half of the world’s population might suffer myopia by 2050.
To implement new programs with the motto of ELEVATE, INTEGRATE, ACTIVATE, the International Agency for the
Prevention of Blindness IAPB has launched Insight 2030.
The Insight 2030 initiative has three main goals: By 2030, we want to see a world where:
- No-one experiences unnecessary or preventable sight loss and everyone can achieve their full potential.
- Eye care and rehabilitation services are accessible, inclusive and affordable to everyone, everywhere, whenever
they are needed.
- People understand the importance of caring for their own eye health and demand access to services, free from the
weight of any social stigma
WHO recommends the model of Integrated People-Center Eye Care (IPEC). Since 2021, WHO has continuously
released tools and guides to implement the PBL program, such as ECSAT (Eye Care System Assessment Tool), or
the SPECS program specialising in refractive error control.
State Members must implement the programs in each country, and report to WHO – especially with 2 indicators:
eCSC (effective coverage of cataract surgery) and eREC (effective coverage of refractive error).

CÁC TRƯỜNG HỢP CHĂM SÓC Y TẾ TẠI NHÀ VÀ Y TẾ TỪ XA
TRONG NHÃN KHOA Ở NHẬT BẢN
Hiroki Nishimura
1,3
, Rohan Khemlani
1,2
, Ryota Yokoiwa
1
, Shintaro Nakayama
1,3
, Eisuke Shimizu
1,3

1
OUI Inc.
2
Phòng khám Mắt Yokohama Keiai
3
Khoa Mắt, Trường Y Đại học Keio
TÓM TẮT
Theo ấn bản 2023 của Thống kê Y tế Toàn cầu do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố, tuổi thọ trung bình ở Nhật
Bản là 84,3 năm, đứng đầu thế giới. Do đó, số người cần chăm sóc y tế tại nhà, bao gồm cả điều trị tại nhà hoặc tại
các cơ sở, đang tăng lên. Trong chăm sóc y tế tại nhà, đã có báo cáo rằng hơn 60% bệnh nhân trong các cơ sở bị
các bệnh về mắt, đây là một tình huống nghiêm trọng. Chúng tôi đang giúp đỡ bệnh nhân mắc các bệnh về mắt
thông qua tư vấn từ xa bằng cách sử dụng Máy ảnh Smart Eye, tạo điều kiện tương tác giữa bác sĩ với bác sĩ và bác
sĩ với bệnh nhân với sự hỗ trợ về y tế. Do đó, chúng tôi muốn báo cáo một vài trường hợp lâm sàng điển hình.
Ca lâm sàng: Chúng tôi sẽ báo cáo các trường hợp đục thủy tinh thể, tiền phòng nông, nhiễm trùng giác mạc, viêm
bờ mi và viêm giác mạc dạng sợi ở những bệnh nhân cư trú trong một viện dưỡng lão. Khi đến thăm cơ sở, bác sĩ
hoặc nhân viên y tế mang theo các thiết bị khám mắt cầm tay như máy đo khúc xạ cầm tay, iCare và máy ảnh Smart
Eye. Máy ảnh Smart Eye là một công cụ y tế cho phép tư vấn từ xa với các bác sĩ nhãn khoa thông qua một ứng
dụng. Nếu phẫu thuật được chỉ định hoặc cần thêm thuốc nhỏ mắt, hướng dẫn có thể được đưa ra từ xa cho bệnh
nhân.
Kết luận: Chúng tôi đã cứu nhiều bệnh nhân nhãn khoa thông qua chăm sóc y tế tại nhà bằng cách sử dụng máy
ảnh Smart Eye. Tuy nhiên, cả ở các nước đang phát triển và ở các vùng sâu vùng xa hoặc đảo của các nước phát
triển, vẫn còn nhiều người không được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc y tế. Bằng cách thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng
các công cụ y tế từ xa như máy ảnh Smart Eye, cho phép khám bệnh và tương tác dễ dàng với các bác sĩ, chúng tôi
tin rằng có thể cứu được nhiều bệnh nhân nhãn khoa hơn ở các khu vực khó tiếp cận với y tế.



Phiên Phòng chống mù lòa | 185

CASES OF HOME MEDICAL CARE AND TELEMEDICINE
IN OPHTHALMOLOGY IN JAPAN
Hiroki Nishimura
1,3
, Rohan Khemlani
1,2
, Ryota Yokoiwa
1
, Shintaro Nakayama
1,3
, Eisuke Shimizu
1,3

1
OUI Inc.
2
Yokohama Keiai Eye Clinic
3
Department of Ophthalmology, Keio University School of Medicine
ABSTRACT
Introduction: According to the 2023 edition of the World Health Statistics published by the World Health
Organization (WHO), the average life expectancy in Japan is 84.3 years, ranking first in the world.
As a result, the number of people requiring home medical care, including treatment provided at home or in facilities,
is increasing. In home medical care, it has been reported that more than 60% of patients in facilities suffer from eye
diseases, which is a serious situation. We are saving patients with ophthalmic diseases through remote
consultations using the Smart Eye Camera, facilitating Doctor-to-Doctor and Doctor-to-Patient interactions with
paramedical support. Therefore, we would like to report a few case studies.
Cases report: We will report cases of cataracts, shallow anterior chamber, corneal infections, blepharitis, and
filamentary keratitis among patients residing in a special nursing home for the elderly. When visiting the facility, the
physician or paramedical staff brings portable ophthalmic examination devices such as the Handheld Ref-K, iCare,
and Smart Eye Camera. The Smart Eye Camera is a telemedicine tool that allows remote consultations with
ophthalmologists using an application. If surgery is indicated or additional eye drops are required, instructions can
be given remotely.
Conclusion: We have saved many ophthalmic patients through home medical care using the Smart Eye Camera.
However, both in developing countries and in remote areas or islands of developed countries, there are still many
people who lack access to medical care. By further promoting the use of telemedicine tools like the Smart Eye
Camera, which enables easy examination and communication with doctors, we believe that more ophthalmic
patients in underserved regions can be saved.

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI)
TRONG KHÁM CHỮA BỆNH GLÔCÔM TẠI VIỆT NAM
Phạm Như Vĩnh Tuyên
Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Vai trò của AI trong nhãn khoa có tiềm năng rất lớn vì có rất nhiều dữ liệu có thể được xử lý để tạo ra thông tin hữu
ích.
AI đang được sử dụng trong sàng lọc, chẩn đoán và điều trị các bệnh như võng mạc đái tháo đường, bệnh Glôcôm,
thoái hóa hoàng điểm do tuổi, bệnh võng mạc trẻ sinh non, tắc mạch võng mạc, bệnh giác mạc hình chóp, đục thủy
tinh thể, tật khúc xạ, bong võng mạc, lác mắt và ung thư mắt.
Trong bệnh lý Glôcôm vớ i ứng dụng AI kèm khả năng phân tích dữ liệu lớn giúp AI có vai trò ngày càng cao trong
trong sàng lọc, chẩn đoán và điều trị bệnh lý này.
Khảo sát nhằm đánh giá tình hình ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong khám chữa bệnh Glôcôm tại Việt Nam hiện
nay.

186 | Phiên Phòng chống mù lòa

SURVEY ON THE APPLICATION OF ARTIFICIAL INTELLIGENCE
(AI) IN GLAUCOMA TREATMENT IN VIETNAM
Pham Nhu Vinh Tuyen
Hue Central Hospital
ABSTRACT
The role of AI in ophthalmology has great potential because there is a lot of data that can be processed to create
useful information.
AI is being used in screening, diagnosing and treating diseases such as diabetic retinopathy, glaucoma, age-related
macular degeneration, retinopathy of prematurity, retinal vascular occlusion, keratoconus, cataract, refractive error,
retinal detachment, strabismus and eye cancer.
In glaucoma, the application of AI with the ability to analyze big data helps AI play an increasingly important role in
screening, diagnosing and treating this disease.
The survey aims to assess the current situation of artificial intelligence (AI) application in glaucoma treatment in
Vietnam.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC BỆNH NHÃN KHOA Ở CỘNG ĐỒNG
MUATALA, BANG NAMPULA Ở MOZAMBIQUE
BẰNG MÁY ẢNH MẮT THÔNG MINH
Shintaro Nakayama
1
, Eisuke Shimizu
1,2
, Yui Kojima
1
, Isaura Brito dos Santos
3
, Sualé Puchar
3
,
Momade Fumo Faquihe
3
, Veronica Fernando
3
, Hideyuki Kurita
4
, Osamu Kobayashi
4

1
OUI Inc.
2
Yokohama Keiai Eye Clinic
3
Universidade Lúrio
4
Ehime University
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cộng hòa Mozambique là một quốc gia nằm ở miền nam châu Phi với dân số khoảng 32 triệu người và chỉ
có 32 bác sĩ nhãn khoa. Số bác sĩ nhãn khoa ở Mozambique chỉ bằng 1/1.000 của Nhật Bản xét về dân số, tỷ lệ mù
và suy giảm thị lực cao. Nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu là đục thủy tinh thể (64,6%), riêng tại tỉnh Nampula, tỉnh
Đông Bắc Mozambique, tỷ lệ mù lòa ở người trên 50 tuổi đặc biệt cao tới 7,9% so với các tỉnh khác. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi tiến hành sàng lọc các bệnh về phần trước mắt nhằm mục đích điều tra tỷ lệ mắc bệnh về phần
trước mắt ở tỉnh Nampula.
Mục tiêu và phương pháp: Dưới sự chấp thuận của Comite institucional de bioetica para Saude da Universidade
Lurio (Ủy ban về Y tế và Đạo đức sinh học y tế của Đại học Lurio), các sinh viên của Đại học Lurio đã đến thăm các
gia đình ở Cộng đồng Muatala, nằm ở tỉnh Nampula và sàng lọc sơ bộ các bệnh về phần trước của mắt, với sinh hiển
vi cầm tay. Chúng tôi đã sàng lọc 732 mắt của 366 bệnh nhân trong thời gian từ ngày 13 tháng 9 năm 2022 đến
ngày 19 tháng 9 năm 2023.
Ngoài ra, dữ liệu thu thập được chẩn đoán bởi cả kỹ thuật viên khúc xạ địa phương ở Đại học Lurio và bác sĩ nhãn
khoa ở Nhật Bản và chúng tôi đã so sánh kết quả chẩn đoán với cùng một đối tượng.
Kết quả: Mộng mỡ, nốt ruồi và đục thủy tinh thể là 3 bệnh phổ biến nhất ở cộng đồng Muatala, tỉnh Nampula. Mối
tương quan đã được tìm thấy giữa độ tuổi của đối tượng và tỷ lệ mắc bệnh đục thủy tinh thể. Tỷ lệ mắc bệnh đục
thủy tinh thể ở nữ cao hơn đáng kể so với nam.
Có sự khác biệt đáng kể về kết quả chẩn đoán giữa kỹ thuật viên khúc xạ của Đại học Lurio và bác sĩ nhãn khoa của
Nhật Bản, đặc biệt là các bệnh như mộng mỡ, nhú, nốt ruồi, mộng thịt, cương tụ kết mạc.

186 | Phiên Phòng chống mù lòa

SURVEY ON THE APPLICATION OF ARTIFICIAL INTELLIGENCE
(AI) IN GLAUCOMA TREATMENT IN VIETNAM
Pham Nhu Vinh Tuyen
Hue Central Hospital
ABSTRACT
The role of AI in ophthalmology has great potential because there is a lot of data that can be processed to create
useful information.
AI is being used in screening, diagnosing and treating diseases such as diabetic retinopathy, glaucoma, age-related
macular degeneration, retinopathy of prematurity, retinal vascular occlusion, keratoconus, cataract, refractive error,
retinal detachment, strabismus and eye cancer.
In glaucoma, the application of AI with the ability to analyze big data helps AI play an increasingly important role in
screening, diagnosing and treating this disease.
The survey aims to assess the current situation of artificial intelligence (AI) application in glaucoma treatment in
Vietnam.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC BỆNH NHÃN KHOA Ở CỘNG ĐỒNG
MUATALA, BANG NAMPULA Ở MOZAMBIQUE
BẰNG MÁY ẢNH MẮT THÔNG MINH
Shintaro Nakayama
1
, Eisuke Shimizu
1,2
, Yui Kojima
1
, Isaura Brito dos Santos
3
, Sualé Puchar
3
,
Momade Fumo Faquihe
3
, Veronica Fernando
3
, Hideyuki Kurita
4
, Osamu Kobayashi
4

1
OUI Inc.
2
Yokohama Keiai Eye Clinic
3
Universidade Lúrio
4
Ehime University
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cộng hòa Mozambique là một quốc gia nằm ở miền nam châu Phi với dân số khoảng 32 triệu người và chỉ
có 32 bác sĩ nhãn khoa. Số bác sĩ nhãn khoa ở Mozambique chỉ bằng 1/1.000 của Nhật Bản xét về dân số, tỷ lệ mù
và suy giảm thị lực cao. Nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu là đục thủy tinh thể (64,6%), riêng tại tỉnh Nampula, tỉnh
Đông Bắc Mozambique, tỷ lệ mù lòa ở người trên 50 tuổi đặc biệt cao tới 7,9% so với các tỉnh khác. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi tiến hành sàng lọc các bệnh về phần trước mắt nhằm mục đích điều tra tỷ lệ mắc bệnh về phần
trước mắt ở tỉnh Nampula.
Mục tiêu và phương pháp: Dưới sự chấp thuận của Comite institucional de bioetica para Saude da Universidade
Lurio (Ủy ban về Y tế và Đạo đức sinh học y tế của Đại học Lurio), các sinh viên của Đại học Lurio đã đến thăm các
gia đình ở Cộng đồng Muatala, nằm ở tỉnh Nampula và sàng lọc sơ bộ các bệnh về phần trước của mắt, với sinh hiển
vi cầm tay. Chúng tôi đã sàng lọc 732 mắt của 366 bệnh nhân trong thời gian từ ngày 13 tháng 9 năm 2022 đến
ngày 19 tháng 9 năm 2023.
Ngoài ra, dữ liệu thu thập được chẩn đoán bởi cả kỹ thuật viên khúc xạ địa phương ở Đại học Lurio và bác sĩ nhãn
khoa ở Nhật Bản và chúng tôi đã so sánh kết quả chẩn đoán với cùng một đối tượng.
Kết quả: Mộng mỡ, nốt ruồi và đục thủy tinh thể là 3 bệnh phổ biến nhất ở cộng đồng Muatala, tỉnh Nampula. Mối
tương quan đã được tìm thấy giữa độ tuổi của đối tượng và tỷ lệ mắc bệnh đục thủy tinh thể. Tỷ lệ mắc bệnh đục
thủy tinh thể ở nữ cao hơn đáng kể so với nam.
Có sự khác biệt đáng kể về kết quả chẩn đoán giữa kỹ thuật viên khúc xạ của Đại học Lurio và bác sĩ nhãn khoa của
Nhật Bản, đặc biệt là các bệnh như mộng mỡ, nhú, nốt ruồi, mộng thịt, cương tụ kết mạc.
Phiên Phòng chống mù lòa | 187

EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF OPHTHALMIC
DISEASES IN MOZAMBIQUE USING SMART EYE CAMERA
Shintaro Nakayama
1
, Eisuke Shimizu
1,2
, Yui Kojima
1
, Isaura Brito dos Santos
3
, Sualé Puchar
3
,
Momade Fumo Faquihe
3
, Veronica Fernando
3
, Hideyuki Kurita
4
, Osamu Kobayashi
4

1
OUI Inc.
2
Yokohama Keiai Eye Clinic
3
Universidade Lúrio
4
Ehime University
ABSTRACT
Objective: The Republic of Mozambique is a country located in southern Africa with a population of approximately
32 million people and only 32 ophthalmologists. The number of ophthalmologists in Mozambique is about 1/1,000th
that of Japan in terms of population, and the percentage of blindness and visual impairment is high. The leading
cause of blindness is cataract (64.6%), and in Nampula Province, located in the northeastern province of
Mozambique, the rate of blindness among people over 50 years of age is particularly high at 7.9% compared to other
provinces. In this study, we conducted a screening of anterior eye diseases with the aim of investigating the
prevalence of anterior eye diseases in the province of Nampula.
Target and Methodology: Under the approval of the Comite institucional de bioetica para Saude da Universidade
Lurio (Committee on Health and Medical Bioethics of the University of Lurio), students of Universidade Lurio visited
homes in Muatala Community, located in Nampula province, and provided preliminary screening of eye diseases of
anterior segment, with portable slit-lamp microscopes. We have screened 732 eyes of 366 patients during the period
from 13th September 2022 to 19th September of 2023.
Also, the collected data were diagnosed both by the local optometrists in Universidade Lurio and the
ophthalmologists in Japan and we compared the result of the diagnosis to the same subject.
Result: Pinguécula, nevus and cataract were the top 3 most prevalent diseases in the community of Muatala,
Nampula province. Correlation was found between the age of the subject and the prevalence of Cataract. Prevalence
of Cataract was significantly higher in the female subjects than the male subjects.
Significant differences in diagnostic results between optometrists from Universidade Lurio and ophthalmologists
from Japan, especially regarding diseases such as pinguecula, papillae, nevus, pterygium, hyperemia.
Conclusion: The preliminary eye screening results show a high prevalence of diseases affected by UV exposure,
such as Pinguécula, nevus and cataract, which are treatable and preventable diseases.
It is important to continue this type of study in the same community on a regular basis in order to compare results
and analyze differences.
In parallel, further studies on other diseases of the anterior segment (dry eye or corneal ulcer, etc.) or posterior
segment can be proposed.
The value of this type of study will also increase if we can apply the same study in other communities and areas and
compare the results

NHỮNG RÀO CẢN CỦA BÁC SĨ NHÃN KHOA VIỆT NAM
KHI THỰC HÀNH KIỂM SOÁT CẬN THỊ
Nguyễn Đức Hiếu
Bệnh viện Mắt Trung ương

188 | Phiên Phòng chống mù lòa

TÓM TẮT

Phương pháp: Nghiên cứu định tính này sử dụng phương pháp hiện tượng học diễn giải (interpretivist
phenomenological). Các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured) với các bác sĩ nhãn khoa Việt Nam đã được
thực hiện trực tuyến.
Những người tham gia được hỏi về mối quan tâm của họ đối với việc quản lý cận thị, kiến thức về các phương pháp
kiểm soát cận thị hiện có tại Việt Nam, quy trình thực hành kiểm soát cận thị và phương pháp yêu thích cũng như
các rào cản gặp phải. Các cuộc đối thoại phỏng vấn đã được phiên âm, dịch sang tiếng Anh và phân tích bằng
Phương pháp Khung (Framework Method).
Kết quả: Mười một bác sĩ nhãn khoa hành nghề tại cả cơ sở công và tư đã được phỏng vấn. Hầu hết những người
tham gia đều bày tỏ sự quan tâm lớn đến việc quản lý cận thị, cho rằng chỉnh hình giác mạc là phương pháp hiệu
quả nhất trong khi vẫn ưu tiên dùng atropin liều thấp. Rào cản tài chính nổi lên là thách thức chính, với chi phí của
phương pháp chỉnh hình giác mạc (Orthokeratology) và kính kiểm soát cận thị ảnh hưởng đến sự lựa chọn của bác
sĩ nhãn khoa và bệnh nhân. Những thách thức khác bao gồm vấn đề liên quan đến kỹ năng đặt kính áp tròng (lens
fitting) và sự tự tin, động lực tài chính hạn chế, hạn chế tiếp cận với thiết bị chuyên dụng (Bản đồ giác mạ c và máy
sinh trắc học) và hạn chế về khả năng tiếp cận các phương án điều trị trong nhiều bối cảnh khác nhau (công lập và
tư nhân). Những yếu tố này cản trở sự tham gia của bác sĩ nhãn khoa vào việc quản lý cận thị. Khối lượng công việc
lớn gây ra thách thức cho việc tư vấn cho bệnh nhân, trong khi lo ngại về nhiễm trùng và tình trạng tuân thủ kém
của bệnh nhân ảnh hưởng đến việc ra quyết định về các phương pháp kiểm soát cận thị.
Kết luận: Kiểm soát cận thị vẫn chưa được sử dụng hiệu quả ở Việt Nam do nhiều rào cản cản trở việc triển khai một
cách tối ưu. Để giải quyết những thách thức này, cần có sự can thiệp ở nhiều cấp độ trong hệ thống chăm sóc mắt
của Việt Nam, từ các bác sĩ nhãn khoa riêng lẻ đến các nhà hoạch định chính sách.

UNDERSTANDING BARRIERS TO MYOPIA MANAGEMENT
IN VIETNAM
Nguyen Duc Hieu
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Method: This qualitative study employed an interpretivist phenomenological approach. Semi-structured interviews
with Vietnamese ophthalmologists were conducted online. Participants were questioned about their interest in
myopia management, knowledge of available options in Vietnam, practice patterns and preferences, and
encountered challenges. Interview dialogues were transcribed, translated into English, and analysed using the
Framework Method.
Results: Eleven ophthalmologists practising in both public and private settings were interviewed. Most participants
expressed a strong interest in myopia management, perceiving orthokeratology as the most effective method while
favouring low-dose atropine. Financial barriers emerged as the primary challenge, with the cost of orthokeratology
and myopia control spectacles affecting ophthalmologists' and patients' preferences. Additional challenges
included a lack of clinical skills and confidence, limited financial incentives, limited access to specialised equipment
(topographers and biometric machines), and restricted availability of treatment options in various settings. These
factors hindered ophthalmologists' engagement in myopia management. Heavy workloads posed challenges to
patient consultation, while concerns about infections and poor patient compliance impacted decision-making
regarding myopia management treatments.
Conclusion: Myopia management remains underutilised in Vietnam due to various barriers hindering its optimal
implementation. To address these challenges, interventions are necessary at multiple levels within the Vietnamese
eye care system, from individual ophthalmologists to policymakers.

188 | Phiên Phòng chống mù lòa

TÓM TẮT
Phương pháp: Nghiên cứu định tính này sử dụng phương pháp hiện tượng học diễn giải (interpretivist
phenomenological). Các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured) với các bác sĩ nhãn khoa Việt Nam đã được
thực hiện trực tuyến.
Những người tham gia được hỏi về mối quan tâm của họ đối với việc quản lý cận thị, kiến thức về các phương pháp
kiểm soát cận thị hiện có tại Việt Nam, quy trình thực hành kiểm soát cận thị và phương pháp yêu thích cũng như
các rào cản gặp phải. Các cuộc đối thoại phỏng vấn đã được phiên âm, dịch sang tiếng Anh và phân tích bằng
Phương pháp Khung (Framework Method).
Kết quả: Mười một bác sĩ nhãn khoa hành nghề tại cả cơ sở công và tư đã được phỏng vấn. Hầu hết những người
tham gia đều bày tỏ sự quan tâm lớn đến việc quản lý cận thị, cho rằng chỉnh hình giác mạc là phương pháp hiệu
quả nhất trong khi vẫn ưu tiên dùng atropin liều thấp. Rào cản tài chính nổi lên là thách thức chính, với chi phí của
phương pháp chỉnh hình giác mạc (Orthokeratology) và kính kiểm soát cận thị ảnh hưởng đến sự lựa chọn của bác
sĩ nhãn khoa và bệnh nhân. Những thách thức khác bao gồm vấn đề liên quan đến kỹ năng đặt kính áp tròng (lens
fitting) và sự tự tin, động lực tài chính hạn chế, hạn chế tiếp cận với thiết bị chuyên dụng (Bản đồ giác mạc và máy
sinh trắc học) và hạn chế về khả năng tiếp cận các phương án điều trị trong nhiều bối cảnh khác nhau (công lập và
tư nhân). Những yếu tố này cản trở sự tham gia của bác sĩ nhãn khoa vào việc quản lý cận thị. Khối lượng công việc
lớn gây ra thách thức cho việc tư vấn cho bệnh nhân, trong khi lo ngại về nhiễm trùng và tình trạng tuân thủ kém
của bệnh nhân ảnh hưởng đến việc ra quyết định về các phương pháp kiểm soát cận thị.
Kết luận: Kiểm soát cận thị vẫn chưa được sử dụng hiệu quả ở Việt Nam do nhiều rào cản cản trở việc triển khai một
cách tối ưu. Để giải quyết những thách thức này, cần có sự can thiệp ở nhiều cấp độ trong hệ thống chăm sóc mắt
của Việt Nam, từ các bác sĩ nhãn khoa riêng lẻ đến các nhà hoạch định chính sách.

UNDERSTANDING BARRIERS TO MYOPIA MANAGEMENT
IN VIETNAM
Nguyen Duc Hieu
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Method: This qualitative study employed an interpretivist phenomenological approach. Semi-structured interviews
with Vietnamese ophthalmologists were conducted online. Participants were questioned about their interest in
myopia management, knowledge of available options in Vietnam, practice patterns and preferences, and
encountered challenges. Interview dialogues were transcribed, translated into English, and analysed using the
Framework Method.
Results: Eleven ophthalmologists practising in both public and private settings were interviewed. Most participants
expressed a strong interest in myopia management, perceiving orthokeratology as the most effective method while
favouring low-dose atropine. Financial barriers emerged as the primary challenge, with the cost of orthokeratology
and myopia control spectacles affecting ophthalmologists' and patients' preferences. Additional challenges
included a lack of clinical skills and confidence, limited financial incentives, limited access to specialised equipment
(topographers and biometric machines), and restricted availability of treatment options in various settings. These
factors hindered ophthalmologists' engagement in myopia management. Heavy workloads posed challenges to
patient consultation, while concerns about infections and poor patient compliance impacted decision-making
regarding myopia management treatments.
Conclusion: Myopia management remains underutilised in Vietnam due to various barriers hindering its optimal
implementation. To address these challenges, interventions are necessary at multiple levels within the Vietnamese
eye care system, from individual ophthalmologists to policymakers.

Phiên Phòng chống mù lòa | 189

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KÍNH THUỐC TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Nguyễn Viết Giáp, Nguyễn Khánh, Võ Ngọc Lợi, Nguyễn Duy
Bệnh viện Mắt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TÓM TẮT
Mở đầu: Nằm trong khuôn khổ dự án “Nâng cao chất lượng dịch vụ khúc xạ tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” do Quỹ Fred
Hollows Việt Nam tài trợ, năm 2024, Bệnh viện Mắt BR-VT đã thực hiện chương trình khảo sát đánh giá thực trạng
hoạt động của các cơ sở dịch vụ kính thuốc trên địa bàn tỉnh. Từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ mắt kính trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp: Dự trên danh sách các cơ sở dịch vụ kính thuốc được cung cấp bởi phòng kế hoạch tài chính và
phòng y tế các huyện, thị, thành phố. Bệnh viện Mắt đã tiến hành cuộc khảo sát trực tiếp tại 88 cơ sở mắt kính trên
địa bàn toàn tỉnh. Phương pháp tiến hành là quan sát trực tiếp và phỏng vấn qua bảng hỏi.
Kết quả: Trên tổng số 88 cơ sở được khảo sát đã có 9 cơ sở đóng cửa, chiếm 10,2%; 76/79 cơ sở phối hợp tham gia
khảo sát, chiếm 96,2%; Có 69 cơ sở có giấy phép đăng ký kinh doanh mắt kính do UBND huyện cấp đạt 90,8%. Có 4
cơ sở chỉ kinh doanh kính thời trang, còn lại 72 cơ sơ cung cấp dịch vụ kính thuốc.
Trong 72 cơ sở kính thuốc, 33 cơ sở có Giấy phép hoạt động do Sở y tế cấp, đạt 45,8%. Có 7 cơ sở không có cả giấy
phép kinh doanh và giấy phép hoạt động, chiếm 9,2%; Có 15 cơ sở (22,7%) không có bất kỳ nhân sự nào được đào
tạo về chuyên môn y tế hay khúc xạ và mắt kính, mà đo và cung ứng kính theo kinh nghiệm cha truyền con nối.
Về CSVC 100% cơ sở đáp ứng yêu cầu về diện tích theo quy định (≥10m²), trong đó gần 30% cơ sở có 3 khu vực riêng
biệt: đo khám khúc xạ, bán hàng và mài lắp; 100% cơ sở có các thiết bị đo khám cơ bản như bảng thị lực, máy đo
khúc xạ tự động, hộp thử kính, máy mài kính tự động hoặc bán tự động. Khoảng 35% cơ sở có trang bị và sử dụng
đèn soi bóng đồng tử và thước Parent để đo khúc xạ khách quan.
Nhận xét đề xuất: Tỷ lệ các CSDV mắ t kính có giấy phép kinh doanh và giấy phép hoạt động theo quy định khá cao,
nhưng thực tế phần lớn những người có chuyên môn không trực tiếp làm việc tại cơ sở. Việc kiểm soát chất lượng
kính thuốc hầu như bỏ ngỏ. Hơn 90% các cơ sở không có kênh kết nối thông tin và không được cập nhật chuyên
môn thường xuyên. Để nâng cao chất lượng DVKX trên địa bàn trong thời gian tớ i cần triển khai các giải pháp thiết
thực và khả thi, đó là: Tăng cường công tác truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích và cách lựa
chọn dịch vụ thông minh; Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ thông qua các đơn vị chức năng, các
kênh người tiêu dùng; Cần tổ chức các đợ t tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức cho các nhân viên trực tiếp cung
cấp dịch vụ; Tạo sự kết nối trao đổi thông tin chuyên môn và pháp luật cho các cơ sở dịch vụ kính thuốc trên đị a
bàn tỉnh qua các nền tảng mạng xã hội như zalo, facebook, tổ chức các hoạt động xã hội từ thiện, tiến tới thành lập
câu lạc bộ hoặc hiệp hội mắt kính địa phương, với vai trò trung tâm của đơn vị chuyên khoa mắt tuyến tỉnh.
Từ khóa: Dịch vụ kính thuốc, dự án FHF

STATUS AND SOLUTIONS TO IMPROVE THE QUALITY OF
OPTICAL GLASSES SERVICES IN BA RIA - VUNG TAU
Nguyen Viet Giap, Nguyen Khanh, Vo Ngoc Loi, Nguyen Duy
Ba Ria - Vung Tau Eye Hospital
ABSTRACT
Introduction: Within the framework of the project "Improving the quality of refractive services in Ba Ria - Vung Tau
province" sponsored by the Fred Hollows Vietnam Foundation, in 2024, BR-VT Eye Hospital conducted a survey
program to assess the current status of operations of optical service facilities in the province. From there, develop
solutions to improve the quality of optical services in the province

190 | Phiên Phòng chống mù lòa

Method: Based on the list of optical service facilities provided by the financial planning department and the health
department of districts, towns and cities. The Eye Hospital conducted a direct survey at 88 optical establishments
in the province. The method of implementation was direct observation and interview via questionnaire.
Results: Out of the total 88 establishments surveyed, 9 establishments were closed, accounting for 10.2%; 76/79
establishments cooperated to participate in the survey, accounting for 96.2%; There were 69 establishments with
an optical business registration license issued by the District People's Committee, reaching 90.8%. There were 4
establishments that only sold fashion glasses, the remaining 72 establishments provided prescription glasses
services.
Of the 72 prescription glasses establishments, 33 establishments had an operating license issued by the Department
of Health, reaching 45.8%. There were 7 establishments that did not have both a business license and an operating
license, accounting for 9.2%; There are 15 facilities (22.7%) that do not have any personnel trained in medical or
refraction and optics, but measure and supply glasses based on experience passed down from generation to
generation.
Regarding facilities, 100% of facilities meet the area requirements as prescribed (≥10m²), of which nearly 30% of
facilities have 3 separate areas: refraction examination, sales and grinding; 100% of facilities have basic examination
equipment such as eye charts, automatic refractometers, lens testing boxes, automatic or semi-automatic lens
grinding machines. About 35% of facilities are equipped with and use pupillary lamps and Parent rulers to measure
objective refraction
Comments and suggestions: The rate of optical service facilities with business licenses and operating licenses as
prescribed is quite high, but in reality, most of the professionals do not work directly at the facilities. The control of
the quality of prescription glasses is almost neglected. More than 90% of facilities do not have information
connection channels and are not regularly updated with expertise
To improve the quality of prescription glasses in the area in the coming time, it is necessary to implement practical
and feasible solutions, which are: Strengthening communication work to raise public awareness of the benefits and
how to choose smart services; Strengthening service quality control through functional units and consumer
channels; It is necessary to organize training sessions and seminars to update knowledge for employees directly
providing services; Creating connections to exchange professional and legal information for prescription glasses
service facilities in the province through social networking platforms such as zalo, facebook, organizing social
charity activities, moving towards establishing a local eyewear club or association, with the central role of the
provincial eye specialist unit.
Keywords: Prescription glasses service, FHF project

190 | Phiên Phòng chống mù lòa

Method: Based on the list of optical service facilities provided by the financial planning department and the health
department of districts, towns and cities. The Eye Hospital conducted a direct survey at 88 optical establishments
in the province. The method of implementation was direct observation and interview via questionnaire.
Results: Out of the total 88 establishments surveyed, 9 establishments were closed, accounting for 10.2%; 76/79
establishments cooperated to participate in the survey, accounting for 96.2%; There were 69 establishments with
an optical business registration license issued by the District People's Committee, reaching 90.8%. There were 4
establishments that only sold fashion glasses, the remaining 72 establishments provided prescription glasses
services.
Of the 72 prescription glasses establishments, 33 establishments had an operating license issued by the Department
of Health, reaching 45.8%. There were 7 establishments that did not have both a business license and an operating
license, accounting for 9.2%; There are 15 facilities (22.7%) that do not have any personnel trained in medical or
refraction and optics, but measure and supply glasses based on experience passed down from generation to
generation.
Regarding facilities, 100% of facilities meet the area requirements as prescribed (≥10m²), of which nearly 30% of
facilities have 3 separate areas: refraction examination, sales and grinding; 100% of facilities have basic examination
equipment such as eye charts, automatic refractometers, lens testing boxes, automatic or semi-automatic lens
grinding machines. About 35% of facilities are equipped with and use pupillary lamps and Parent rulers to measure
objective refraction
Comments and suggestions: The rate of optical service facilities with business licenses and operating licenses as
prescribed is quite high, but in reality, most of the professionals do not work directly at the facilities. The control of
the quality of prescription glasses is almost neglected. More than 90% of facilities do not have information
connection channels and are not regularly updated with expertise
To improve the quality of prescription glasses in the area in the coming time, it is necessary to implement practical
and feasible solutions, which are: Strengthening communication work to raise public awareness of the benefits and
how to choose smart services; Strengthening service quality control through functional units and consumer
channels; It is necessary to organize training sessions and seminars to update knowledge for employees directly
providing services; Creating connections to exchange professional and legal information for prescription glasses
service facilities in the province through social networking platforms such as zalo, facebook, organizing social
charity activities, moving towards establishing a local eyewear club or association, with the central role of the
provincial eye specialist unit.
Keywords: Prescription glasses service, FHF project


Phiên Võng mạc nội khoa | 191

PHIÊN VÕNG MẠC NỘI KHOA
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG EA KAO - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: GS.TS. Đỗ Như Hơn, ThS. Võ Quang Hồng Điểm, TS. Nguyễn Nhất Châu
Điều phối: Lê Chí Thắng, Đỗ Trường Sơn

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h40
15 trường hợp bong võng mạc xuất tiết, 15 bài học được rút ra
Hứa Anh Đức
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
13h40 - 13h50
Khảo sát yếu tố bất thường võng mạc ảnh hưởng tới
tiên lượng điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường
Trương Nguyễn Bảo Châu
Bệnh viện Chợ Rẫy
13h50 - 14h00
Đánh giá hiệu quả phối hợp laser vi xung và tiêm nội nhãn anti-VEGF
trong điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường
Nguyễn Quang Thành
Bệnh viện Mắt Hà Nội
14h00 - 14h10
Kết hợp laser quang đông võng mạc và chất kháng VEGF trong
điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Trần Hồng Bảo
Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
14h10 - 14h20
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Apolipoprotein với bệnh võng mạc đái tháo đường
Lương Thị Hải Hà
Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
14h20 - 14h30
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh giai đoạn nặng
ở bệnh nhân đái tháo đường type 1: Báo cáo ca lâm sàng
Hồ Đoan Trang
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
14h30 - 14h40
Báo cáo một số ca bệnh đột biến gen BEST1 ở bệnh loạn dưỡng hoàng điểm
dạng lòng đỏ trứng thể di truyề n lặn (ARB)
Nguyễn Thị Thu Trang
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
14h40 - 14h50
Hiệu quả của Piracetam trên bệnh lý viêm võng mạc sắc tố: Nhân một trường hợp
Lê Đỗ Tấn Sang
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
14h50 - 15h00 Thảo luận

192 | Phiên Võng mạc nộ i khoa

15 TRƯỜNG HỢP BONG VÕNG MẠC XUẤT TIẾT,
15 BÀI HỌC ĐƯỢC RÚT RA
Hứa Anh Đức
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bong võng mạc xuất tiết hình thành khi có dịch tụ ở khoang dưới võng mạc. Khoang dưới võng mạc nằm giữa lớp tế
bào cảm thụ quang và biểu mô sắ c tố là phần còn sót lại của túi thị giác trong thời kỳ phôi thai. Ở mắt người trưởng
thành, đây là một khoang ảo, nhưng nó có thể mở ra để chứa dịch trong rất nhiều bệnh lý có ảnh hưởng đến hàng
rào máu - võng mạc. Những nhóm bệnh nguyên của bong võng mạc xuất tiết bao gồm: viêm, nhiễm trùng, thâm
nhiễm, ung thư, mạch máu và thoái hoá. Việc hỏi bệnh sử, thăm khám mắt tỉ mỉ kết hợp với khám toàn thân sẽ giúp
chúng ta xác định chính xác bệnh nguyên, phát hiện sớm những dấu hiệu nguy hiểm, từ đó có thể điều trị sớm bệnh
lý này. Chúng tôi sẽ dùng 15 ca lâm sàng ngắn để diễn giải cách tiếp cận bệnh lý này trong những tình huống khác
nhau, từ đó rút ra những điểm cần lưu ý cho mỗi trường hợp.

15 CASES OF EXUDATIVE RETINAL DETACHMENT,
15 LESSONS LEARNED
Hua Anh Duc
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Exudative retinal detachment develops when fluid collects in the subretinal space. The subretinal space between
the photoreceptors and the retinal pigment epithelium is the remnant of the embryonic optic vesicle. In the
developed eye, the subretinal space is of minimal size, but it can reopen under pathological conditions that disrupt
the integrity of blood-retinal barrier. Inflammatory, infectious, infiltrative, neoplastic, vascular, and degenerative
conditions may be associated with blood-retinal barrier breakdown and the sequential development of exudative
retinal detachment. A thorough history including the contextual history and meticulous eye examination along with
systemic survey will guide the clinician to localize and identify the etiology, recognize the danger signs, streamline
the investigations and initiate management early. In this presentation, we use 15 short cases to demonstrate the
clinical approach to exudative retinal detachment in different scenarios and distil lessons learned from each case.

KHẢO SÁT YẾU TỐ BẤT THƯỜNG VÕNG MẠC ẢNH HƯỞNG TỚI
TIÊN LƯỢNG ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trương Nguyễn Bảo Châu
1
, Nguyễn Công Kiệt
2
, Ngô Văn Hồng
1
, Nguyễn Hoàng Phúc
1,2

1
Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy
2
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định dấu hiệu trên OCT có tương quan độ nặng và đáp ứng điều trị PHĐĐTĐ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 110 mắt (72 bệnh nhân) PHĐĐTĐ đượ c
tiêm Ranibizumab liều tải 6 mũi, từ 1/2017 - 12/2021. Trên OCT, tại vị trí 1mm quanh hoàng điểm, biến số độ dày
võng mạc trung tâm (CRT), hình thái phù hoàng điểm, bất thường lớp võng mạc trong (DRIL), mất liên tục lớp cảm
thụ quang (EZ) được ghi nhận cùng thị lực tại các thời điểm bắt đầu, tháng thứ 4 và 7. Xác định tương quan giữ a
các dấu hiệu trên OCT với thị lực bằng phép kiểm Pearson.

192 | Phiên Võng mạc nội khoa

15 TRƯỜNG HỢP BONG VÕNG MẠC XUẤT TIẾT,
15 BÀI HỌC ĐƯỢC RÚT RA
Hứa Anh Đức
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bong võng mạc xuất tiết hình thành khi có dịch tụ ở khoang dưới võng mạc. Khoang dưới võng mạc nằm giữa lớp tế
bào cảm thụ quang và biểu mô sắc tố là phần còn sót lại của túi thị giác trong thời kỳ phôi thai. Ở mắt người trưởng
thành, đây là một khoang ảo, nhưng nó có thể mở ra để chứa dịch trong rất nhiều bệnh lý có ảnh hưởng đến hàng
rào máu - võng mạc. Những nhóm bệnh nguyên của bong võng mạc xuất tiết bao gồm: viêm, nhiễm trùng, thâm
nhiễm, ung thư, mạch máu và thoái hoá. Việc hỏi bệnh sử, thăm khám mắt tỉ mỉ kết hợp với khám toàn thân sẽ giúp
chúng ta xác định chính xác bệnh nguyên, phát hiện sớm những dấu hiệu nguy hiểm, từ đó có thể điều trị sớm bệnh
lý này. Chúng tôi sẽ dùng 15 ca lâm sàng ngắn để diễn giải cách tiếp cận bệnh lý này trong những tình huống khác
nhau, từ đó rút ra những điểm cần lưu ý cho mỗi trường hợp.

15 CASES OF EXUDATIVE RETINAL DETACHMENT,
15 LESSONS LEARNED
Hua Anh Duc
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Exudative retinal detachment develops when fluid collects in the subretinal space. The subretinal space between
the photoreceptors and the retinal pigment epithelium is the remnant of the embryonic optic vesicle. In the
developed eye, the subretinal space is of minimal size, but it can reopen under pathological conditions that disrupt
the integrity of blood-retinal barrier. Inflammatory, infectious, infiltrative, neoplastic, vascular, and degenerative
conditions may be associated with blood-retinal barrier breakdown and the sequential development of exudative
retinal detachment. A thorough history including the contextual history and meticulous eye examination along with
systemic survey will guide the clinician to localize and identify the etiology, recognize the danger signs, streamline
the investigations and initiate management early. In this presentation, we use 15 short cases to demonstrate the
clinical approach to exudative retinal detachment in different scenarios and distil lessons learned from each case.

KHẢO SÁT YẾU TỐ BẤT THƯỜNG VÕNG MẠC ẢNH HƯỞNG TỚI
TIÊN LƯỢNG ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trương Nguyễn Bảo Châu
1
, Nguyễn Công Kiệt
2
, Ngô Văn Hồng
1
, Nguyễn Hoàng Phúc
1,2

1
Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy
2
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định dấu hiệu trên OCT có tương quan độ nặng và đáp ứng điều trị PHĐĐTĐ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 110 mắt (72 bệnh nhân) PHĐĐTĐ được
tiêm Ranibizumab liều tải 6 mũi, từ 1/2017 - 12/2021. Trên OCT, tại vị trí 1mm quanh hoàng điểm, biến số độ dày
võng mạc trung tâm (CRT), hình thái phù hoàng điểm, bất thường lớp võng mạc trong (DRIL), mất liên tục lớp cảm
thụ quang (EZ) được ghi nhận cùng thị lực tại các thời điểm bắt đầu, tháng thứ 4 và 7. Xác định tương quan giữa
các dấu hiệu trên OCT với thị lực bằng phép kiểm Pearson.
Phiên Võng mạc nội khoa | 193

Kết quả: Trước điều trị, độ rộng DRIL có tương quan mạnh nhất với thị lực thấp (R=0,593, p< 0,05), giá trị ước lượng
thị lực 0,07; 0,03- 0,10 mỗi 100 µm, KTC 95% (p < 0,05). CRT có tương quan yếu với thị lực, giá trị ước lượng -0,08;-
0,17- 0,01 mỗi 100 µm, KTC 95% (p<0,05). Tại thời điểm kết thúc điều trị, nhóm có DRIL có mức độ cải thiện thị lực
thấp hơn. Mô hình hồi quy đa biến bao gồm sự giảm của DRIL và CRT sau 4 tháng có thể dự đoán mức độ cải thiện
thị lực sau 7 tháng, khác biệt so với thực tế là 0,00 ± 0,23 (R=0,45).
Kết luận: DRIL là yếu tố tiên lượng nặng trong PHĐĐTĐ. Sự toàn vẹn của các lớp võng mạc trong và giảm độ rộng
DRIL sớm tương ứng với mức độ cải thiện thị lực tốt hơn.
Từ khoá: Bất thường lớp võng mạc trong, mất liên tục lớp cảm thụ quang, độ dày võng mạc trung tâm, phù hoàng điểm
đái tháo đường, OCT.

ABNORMAL RETINAL FACTORS AFFECTING PROGNOSIS AND
TREATMENT RESPONSE IN DIABETIC MACULAR EDEMA
Truong Nguyen Bao Chau
1
, Nguyen Cong Kiet
2
, Ngo Van Hong
1
, Nguyen Hoang Phuc
1,2

1
Ophthalmology Department, Cho Ray Hospital
2
Ophthalmology Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ABSTRACT
Objective: To determine which factor on OCT is associated with worsen visual acuity (VA) and predictive of
improving VA in DME.
Methods: A retrospective, longitudinal cohort study obtained demographics, VA, OCT images on 110 eyes (72
participants) with DME underwent loading-dose six intravitreal injections with Ranibizumab. On OCT images, the 1-
mm-wide retinal area centered on the fovea was evaluated for disorganization of the retinal inner layers (DRIL),
central retinal thickness (CRT), morphological phenotypes of DME, intraretinal cyst, subretinal fluid, disruption of
ellipsoid zone (EZ). Correlation of these factors and VA were determined by Pearson test.
Results: At baseline, DRIL had the strongest correlation with worsen VA (R=0,593, p< 0,05), point estimate (PE); 95%
confidence interval (CI) 0,07; 0,03 - 0,10 per 100 µm (p< 0,05). CRT was negatively correlated with VA, -0,08; 0,17 -
0,01 per 100 µm (PE, 95% CI, p < 0,05). After treatment, VA of group with DRIL at baseline showed less improvement.
A multivariate model that included a 4-month decrease DRIL and CRT was predictive of an 7-month logMAR VA
change, the mean (SD) difference between predicted and actual change was 0,00 (0,23), R=0,45.
Conclusion: DRIL is an effective factor of severe prognosis in DME patients. The absent of DRIL at baseline and
early decrease DRIL could identify eyes with better VA outcome.
Keywords: Disorganization of the retinal inner layers, central retinal thickness, disruption of ellipsoid zone, OCT, DME.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP LASER VI XUNG VÀ
TIÊM NỘI NHÃN ANTI-VEGF TRONG ĐIỀ U TRỊ
PHÙ HOÀNG ĐIỂM DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Nguyễn Quang Thành
Bệnh viện Mắt Hà Nội - Cơ sở Hà Đông
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phối hợp laser vi xung và tiêm nội nhãn anti-VEGF trong điều trị phù hoàng điểm do đái
tháo đường (DME) thông qua thị lực chỉnh kính tối đa (BCVA) và chiều dày võng mạc trung tâm (CMT).
Phương pháp NC: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, lấy mẫu thuận tiện
Tiến hành: Các bệnh nhân trong nghiên cứu được chẩn đoán DME, đã được tiêm nội nhãn anti-VEGF đủ liều nạp
“loading dose”. Tại thời điểm ban đầu, bệnh nhân được thực hiện tiêm nội nhãn anti-VEGF phối hợp laser vi xung.

194 | Phiên Võng mạc nộ i khoa

Tại các thời điểm thăm khám tiếp theo sau 1 tháng và sau 3 tháng, bệnh nhân được đánh giá thị lực chỉnh kính tối
đa (BCVA), chiều dày võng mạc trung tâm (CMT); trong quá trình nghiên cứu bệnh nhân vẫn thực hiện tiêm nội nhãn
theo phác đồ hàng tháng hoặc phác đồ T&E tùy đáp ứng của bệnh nhân.
Kết quả:
- Laser vi xung không gây ra bất cứ tổn thương nào trên võng mạc khi khám lâm sàng cũng như trên phim chụp cắt
lớp võng mạc OCT.
- BCVA có tăng tuy nhiên không có sự khác biệt so với thời điểm ban đầu, cũng như tại các thời điểm thăm khám
(với p > 0.05). CMT giảm nhiều nhất tại thời điểm khám sau 3 tháng so với thời điểm ban đầu (p< 0.05) tuy nhiên tại
các thời điểm thăm khám không có sự khác biệt (với p>0.05).
Từ khóa: Phù hoàng điểm do đái tháo đường, tiêm nội nhãn anti-VEGF, Laser vi xung.

THE EFFICACY OF MICROPULSE LASER COMBINED
WITH INTRAVITREAL ANTI-VEGF
IN THE TREATMENT OF DIABETIC MACULAR EDEMA
Nguyen Quang Thanh
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: To evaluate the combined efficacy of micropulse laser and anti-VEGF intravitreal injection in the
treatment of diabetic macular edema (DME) through best-corrected visual acuity (BCVA) and central macular
thickness (CMT).
Methods: Prospective descriptive study, convenient sampling. Patients in the study were diagnosed with DME, and
had received intravitreal anti-VEGF with a sufficient “loading dose”. At baseline, patients received intravitreal anti-
VEGF combined with micropulse laser. At the next follow-up visits at 1 month and 3 months, patients were assessed
for best corrected visual acuity (BCVA), central macular thickness (CMT). During the study, patients continued to
receive intravitreal anti-VEGF according to the monthly regimen or T&E regimen depending on the patient's
response.
Results: No retinal damage was detected during any clinical examination and OCT. BCVA increased but there was
no difference compared to baseline, as well as at other examination times (with p > 0.05). CMT decreased the most
at the 3 months examination compared to baseline (p < 0.05) but there was no difference at other examination times
(with p> 0.05).
Conclusion: The combination of micropulse laser and intravitreal anti-VEGF is high safety, stability in anatomical
structure, visual function.
Keywords: Diabetic macular edema, anti-VEGF, Micropulse laser.

KẾT HỢP LASER QUANG ĐÔNG VÕNG M ẠC
VÀ CHẤT KHÁNG VEGF TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Trần Hồng Bảo
Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh là một biến chứng nặng của đái tháo đường, có thể dẫn đến mất thị lực
trầm trọng. Từ những năm 1980, quang đông toàn võng mạc đã được xem như điều trị tiêu chuẩn cho bệnh võng
mạc đái tháo đường tăng sinh. Với sự ra đời của chất kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu, việc điều trị bệnh

194 | Phiên Võng mạc nội khoa

Tại các thời điểm thăm khám tiếp theo sau 1 tháng và sau 3 tháng, bệnh nhân được đánh giá thị lực chỉnh kính tối
đa (BCVA), chiều dày võng mạc trung tâm (CMT); trong quá trình nghiên cứu bệnh nhân vẫn thực hiện tiêm nội nhãn
theo phác đồ hàng tháng hoặc phác đồ T&E tùy đáp ứng của bệnh nhân.
Kết quả:
- Laser vi xung không gây ra bất cứ tổn thương nào trên võng mạc khi khám lâm sàng cũng như trên phim chụp cắt
lớp võng mạc OCT.
- BCVA có tăng tuy nhiên không có sự khác biệt so với thời điểm ban đầu, cũng như tại các thời điểm thăm khám
(với p > 0.05). CMT giảm nhiều nhất tại thời điểm khám sau 3 tháng so với thời điểm ban đầu (p< 0.05) tuy nhiên tại
các thời điểm thăm khám không có sự khác biệt (với p>0.05).
Từ khóa: Phù hoàng điểm do đái tháo đường, tiêm nội nhãn anti-VEGF, Laser vi xung.

THE EFFICACY OF MICROPULSE LASER COMBINED
WITH INTRAVITREAL ANTI-VEGF
IN THE TREATMENT OF DIABETIC MACULAR EDEMA
Nguyen Quang Thanh
Hanoi Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: To evaluate the combined efficacy of micropulse laser and anti-VEGF intravitreal injection in the
treatment of diabetic macular edema (DME) through best-corrected visual acuity (BCVA) and central macular
thickness (CMT).
Methods: Prospective descriptive study, convenient sampling. Patients in the study were diagnosed with DME, and
had received intravitreal anti-VEGF with a sufficient “loading dose”. At baseline, patients received intravitreal anti-
VEGF combined with micropulse laser. At the next follow-up visits at 1 month and 3 months, patients were assessed
for best corrected visual acuity (BCVA), central macular thickness (CMT). During the study, patients continued to
receive intravitreal anti-VEGF according to the monthly regimen or T&E regimen depending on the patient's
response.
Results: No retinal damage was detected during any clinical examination and OCT. BCVA increased but there was
no difference compared to baseline, as well as at other examination times (with p > 0.05). CMT decreased the most
at the 3 months examination compared to baseline (p < 0.05) but there was no difference at other examination times
(with p> 0.05).
Conclusion: The combination of micropulse laser and intravitreal anti-VEGF is high safety, stability in anatomical
structure, visual function.
Keywords: Diabetic macular edema, anti-VEGF, Micropulse laser.

KẾT HỢP LASER QUANG ĐÔNG VÕNG M ẠC
VÀ CHẤT KHÁNG VEGF TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Trần Hồng Bảo
Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh là một biến chứng nặng của đái tháo đường, có thể dẫn đến mất thị lực
trầm trọng. Từ những năm 1980, quang đông toàn võng mạc đã được xem như điều trị tiêu chuẩn cho bệnh võng
mạc đái tháo đường tăng sinh. Với sự ra đời của chất kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu, việc điều trị bệnh
Phiên Võng mạc nội khoa | 195

võng mạc đái tháo đường tăng sinh bằng chất kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu ngày càng trở nên phổ
biến hơn và điều trị quang đông toàn võng mạc giảm đi; thậm chí một số nghiên cứu cân nhắc thay thế hẳn quang
đông toàn võng mạc bằng chất kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. Trên thực tế, quang đông toàn võng
mạc và chất kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu nhắm vào 2 yếu tố riêng biệt trong cơ chế bệnh sinh của
bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh. Do đó, sử dụng kết hợp quang đông toàn võng mạc và chất kháng yếu tố
tăng trưởng nội mô mạch máu có thể gia tăng kết quả điều trị và hạn chế khuyết điểm của từng phương pháp điều
trị. Mục tiêu của bài tổng quan này là cập nhật kết quả các nghiên cứu về kết hợp quang đông toàn võng mạc và
chất kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh nhằm tìm
ra phương pháp kết hợp điều trị tối ưu.
Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, kháng VEGF, quang đông toàn võng mạc, tăng sinh

COMBINATION OF LASER PANRETINAL PHOTOCOAGULATION
AND ANTI-VEGF INJECTION FOR TREATMENT OF
PROLIFERATIVE DIABETIC RETINOPATHY
Tran Hong Bao
University of Health Sciences, Vietnam National University Ho Chi Minh City
ABSTRACT

Proliferative diabetic retinopathy is a serious complication of diabetic mellitus which may lead to severe vision loss.
Since 1980s, laser panretinal photocoagulation has been considered as primary treatment for proliferative diabetic
retinopathy. With the appearance of anti vascular endothelial growth factor, treatment of proliferative diabetic
retinopathy with anti vascular endothelial growth factor has expanded and treatment with panretinal
photocoagulation has reduced; some studies even considered replacing panretinal photocoagulation by injection of
anti vascular endothelial growth factor. However, panretinal photocoagulation and anti vascular endothelial growth
factor targeted 2 distinct factors in the pathogenesis of proliferative diabetic retinopathy. Therefore, combination
of panretinal photocoagulation and anti vascular endothelial growth factor may enhance treatment results and
reduce the disadvantage of each therapy. The aim of this literature review is to update the results of the combined
treatment studies of panretinal photocoagulation and anti vascular endothelial growth factor, hence finding out the
most optimized combination protocol.
Keywords: diabetic retinopathy, panretinal photocoagulation, proliferative, VEGF

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ APOLIPOPROTEIN
VỚI BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Lương Thị Hải Hà
1
, Đặng Đức Minh
2
, Bùi Thị Thu Hương
3
, Nguyễn Thị Hoa
3
, Mai Quốc Tùng
4

1
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
2
Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
3
Bộ môn Sinh hóa, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
4
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát giá trị tiên lượng bệnh võng mạc đái tháo đường của Apolipoprotein và tỷ số Apolipoprotein
B/Apolipoprotein A-1.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 395 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, miền Bắc Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

196 | Phiên Võng mạc nộ i khoa

Kết quả: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là từ 10-20 năm (chiếm 58,5%), có 18,5% có
tổn thương VM do đái tháo đường, điểm cắt nồng độ ApoB ≥ 141,0 mg/dL cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao
gấp 141,51 lần so với bệnh nhân có nồng độ ApoB < 141,0 mg/dL, điểm cắt nồng độ ApoA1 ≥ 170,5 mg/dL cho giá
trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 7,33 lần so với bệnh nhân có nồng độ ApoA1 < 170,5 mg/dL, tỷ số ApoB/ApoA-
1 ≥ 0,757 cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 1,135 lần so với những bệnh nhân có tỷ số ApoB/ApoA-1 <
0,757 (p < 0,05 và 0,001).
Kết luận: Điểm cắt nồng độ ApoB ≥ 141,0 mg/dL cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 141,51 lần so với bệnh
nhân có nồng độ ApoB < 141,0 mg/dL, điểm cắt nồng độ ApoA1 ≥ 170,5 mg/dL cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ
cao gấp 7,33 lần so với bệnh nhân có nồng độ ApoA1 < 170,5 mg/dL, tỷ số ApoB/ApoA-1 ≥ 0,757 cho giá trị tiên
lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 1,135 lần so với những bệnh nhân có tỷ số ApoB/ApoA- 1 < 0,757.
Từ khóa: Đái tháo đường type 2, Bệnh võng mạc đái tháo đường, ApolipoproteinA-1, ApolipoproteinB, tỷ số
ApolipoproteinB/Apolipoprotein A-1,…

Chữ viết tắt: Võng mạc (VM), võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ), đái tháo đường (ĐTĐ), Apolipoprotein A-1 (ApoA-
1), Apolipoprotein B (ApoB), tỷ số Apolipoprotein B/Apolipoprotein A-1 (ApoB/ApoA-1).

CORRELATION BETWEEN APOLIPOPROTEINS AND DIABETIC
RETINOPATHY AND SOME CLINICAL IMPLICATIONS
Ha Thi Hai Luong
Ophthalmology Department, Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Purpose: Assessing the diagnostic value of Apolipoproteins (Apo) and Apolipoprotein B/Apolipoprotein A-1 in
diabetic retinopathy (DR)
Methods: A cross-section study on 395 outpatients with diabetes mellitus (DM) type 2 at Thai Nguyen Central
Hospital, North Vietnam.
Results: ROC analysis demonstrated cut-off values of ApoB (141,0 mg/dL), ApoA1 (170,5 mg/dL) and ApoB/ApoA-
1 (0,757). According to Cox analysis, disease period 10 - 15 years (POR =109,52 (5,12-2344,47)), poor blood glucose
control (POR = 9308,78 (23,41-4073,52)), ApoA1 ≥ 170,5 mg/dL (POR = 7,33 (1,41-38,15)), ApoB ≥ 141mg/dL (POR =
141,51 (12,86-1556,97)) were related factors of DR
Conclusion: Apo B and Apo A1 might offer some clinical values in screening and predicting DR.
Keywords: Diabetes mellitus type 2, diabetic retinopathy, ApolipoproteinA-1, ApolipoproteinB,
ApolipoproteinB/Apolipoprotein A-1

BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
GIAI ĐOẠN NẶNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1:
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Hồ Đoan Trang
1
, Ngô Thanh Tùng
2
, Phan Nguyễn Thùy Linh
1

1
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2
Khoa Dịch kính võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Ca lâm sàng: Chúng tôi báo cáo 2 ca lâm sàng bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh diễn tiến nặng ở bệnh
nhân đái tháo đường type 1 và bệnh nhân đái tháo đường type 1 trong thai kì. Trường hợp 1, bệnh nhân được điều
trị thành công bằng tiêm anti-VEGF nội nhãn và phẫu thuật cắt dịch kính, thị lực cải thiện từ đếm ngón tay lên 9/10.

196 | Phiên Võng mạc nội khoa

Kết quả: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là từ 10-20 năm (chiếm 58,5%), có 18,5% có
tổn thương VM do đái tháo đường, điểm cắt nồng độ ApoB ≥ 141,0 mg/dL cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao
gấp 141,51 lần so với bệnh nhân có nồng độ ApoB < 141,0 mg/dL, điểm cắt nồng độ ApoA1 ≥ 170,5 mg/dL cho giá
trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 7,33 lần so với bệnh nhân có nồng độ ApoA1 < 170,5 mg/dL, tỷ số ApoB/ApoA-
1 ≥ 0,757 cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 1,135 lần so với những bệnh nhân có tỷ số ApoB/ApoA-1 <
0,757 (p < 0,05 và 0,001).
Kết luận: Điểm cắt nồng độ ApoB ≥ 141,0 mg/dL cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 141,51 lần so với bệnh
nhân có nồng độ ApoB < 141,0 mg/dL, điểm cắt nồng độ ApoA1 ≥ 170,5 mg/dL cho giá trị tiên lượng bệnh VMĐTĐ
cao gấp 7,33 lần so với bệnh nhân có nồng độ ApoA1 < 170,5 mg/dL, tỷ số ApoB/ApoA-1 ≥ 0,757 cho giá trị tiên
lượng bệnh VMĐTĐ cao gấp 1,135 lần so với những bệnh nhân có tỷ số ApoB/ApoA-1 < 0,757.
Từ khóa: Đái tháo đường type 2, Bệnh võng mạc đái tháo đường, ApolipoproteinA-1, ApolipoproteinB, tỷ số
ApolipoproteinB/Apolipoprotein A-1,…

Chữ viết tắt: Võng mạc (VM), võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ), đái tháo đường (ĐTĐ), Apolipoprotein A-1 (ApoA-
1), Apolipoprotein B (ApoB), tỷ số Apolipoprotein B/Apolipoprotein A-1 (ApoB/ApoA-1).

CORRELATION BETWEEN APOLIPOPROTEINS AND DIABETIC
RETINOPATHY AND SOME CLINICAL IMPLICATIONS
Ha Thi Hai Luong
Ophthalmology Department, Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Purpose: Assessing the diagnostic value of Apolipoproteins (Apo) and Apolipoprotein B/Apolipoprotein A-1 in
diabetic retinopathy (DR)
Methods: A cross-section study on 395 outpatients with diabetes mellitus (DM) type 2 at Thai Nguyen Central
Hospital, North Vietnam.
Results: ROC analysis demonstrated cut-off values of ApoB (141,0 mg/dL), ApoA1 (170,5 mg/dL) and ApoB/ApoA-
1 (0,757). According to Cox analysis, disease period 10 - 15 years (POR =109,52 (5,12-2344,47)), poor blood glucose
control (POR = 9308,78 (23,41-4073,52)), ApoA1 ≥ 170,5 mg/dL (POR = 7,33 (1,41-38,15)), ApoB ≥ 141mg/dL (POR =
141,51 (12,86-1556,97)) were related factors of DR
Conclusion: Apo B and Apo A1 might offer some clinical values in screening and predicting DR.
Keywords: Diabetes mellitus type 2, diabetic retinopathy, ApolipoproteinA-1, ApolipoproteinB,
ApolipoproteinB/Apolipoprotein A-1

BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
GIAI ĐOẠN NẶNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1:
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Hồ Đoan Trang
1
, Ngô Thanh Tùng
2
, Phan Nguyễn Thùy Linh
1

1
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2
Khoa Dịch kính võng mạc, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Ca lâm sàng: Chúng tôi báo cáo 2 ca lâm sàng bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh diễn tiến nặng ở bệnh
nhân đái tháo đường type 1 và bệnh nhân đái tháo đường type 1 trong thai kì. Trường hợp 1, bệnh nhân được điều
trị thành công bằng tiêm anti-VEGF nội nhãn và phẫu thuật cắt dịch kính, thị lực cải thiện từ đếm ngón tay lên 9/10.
Phiên Võng mạc nội khoa | 197

Trường hợp 2, vì bệnh diễn tiến nặng không thể kéo dài đến khi kết thúc thai kỳ, bệnh nhân được phẫu thuật ở tam
cá nguyệt thứ 3 bằng phương pháp cắt dịch kính, bóc màng và laser võng mạc, thị lực sau mổ cải thiện lên 3/10.
Bàn luận: Bệnh lý võng mạc đái tháo đường được xem là biến chứng hầu như không thể tránh khỏi ở bệnh nhân đái
tháo đường type 1 vì thời gian bệnh kéo dài và khó kiểm soát đường huyết so với nhóm đái tháo đường type 2. Các
yếu tố nguy cơ bệnh tiến triển nặng gồm: HbA1c cao, thời gian bệnh kéo dài, LDL cholesterol cao, bệnh khởi phát
sớm trước 30 tuổ i. Tiêm anti-VEGF nội nhãn vẫn giữ vai trò ưu thế trong điều trị võng mạc đái tháo đường tăng sinh,
tuy nhiên cần hạn chế hoặc sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có thai. Phẫu thuật cắt dịch kính được xem xét khi xuất
hiện màng co kéo, hoặc xuất huyết nhiều cản trở thị lực.
Kết luận: Đái tháo đường type 1 nếu được kiểm soát tốt sẽ làm chậm tiến triển các biến chứng tại cơ quan đích.
Tầm soát bệnh lý võng mạc đái tháo đường, đặc biệt ở giai đoạn không triệu chứng, cho phép bác sĩ nhãn khoa phát
hiện sớm tình trạ ng bệnh, từ đó điều trị kịp thời và nâng cao hiệu quả điều trị.
Từ khóa: Bệnh lý võng mạc đái tháo đường, Đái tháo đường type 1, cắt dịch kính, tiêm anti-VEGF nội nhãn.

PROLIFERATIVE DIABETIC RETINOPATHY
IN TYPE 1 DIABETES MELLITUS: CASES REPORT
Trang Doan Ho
1
, Tung Thanh Ngo
2
, Linh Thuy Nguyen Phan
1

1
Ophthalmology Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
2
VitreoRetinal Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Clinical cases: This report presents two cases: one involving a T1DM patient and the other a pregnant T1DM patient.
In the first case, the patient’s vision improved from counting fingers to 9/10 (Snellen) following intravitreal anti-
VEGF treatment and vitrectomy. In the second case, the patient was in the third trimester of pregnancy, and the
disease was so advanced that could not wait until after the pregnancy. The patient underwent vitrectomy and
endolaser treatment, resulting in an improvement in vision to 3/10 (Snellen).
Discussion: Diabetic retinopathy is considered as an inevitable complication in the T1DM patients due to the
prolonged duration of the disease and the challenes of achieving optimal glycemic control compared to T2DM. Risk
factors for advanced PDR include: HbA1c elevation, long disease duration, high LDL-Cholesterol level, and onset of
T1DM before the age of 30. Intravitreal anti-VEGF is an effective treatment for PDR; however, its use should be
carefully considered in pregnant patients. Vitrectomy is indicated in cases of tractional epiretinal membrane, and
vision-compromising vitreous hemorrhage.
Conclusion: Optimal glycemic control in T1DM patients slows the progression of complications in target organs.
Early screening for PDR allows ophthalmologists to diagnose diabetic retinography early, initiate appropriate
treatment, and improe treatment outcomes.
Keywords: Diabetic retinopathy, Type 1 Diabetes Mellitus, Vitrectomy, intravitreal anti-VEGF.

BÁO CÁO MỘT SỐ CA BỆNH ĐỘT BIẾN GEN BEST1
Ở BỆNH LOẠN DƯỠNG HOÀNG ĐIỂM
DẠNG LÒNG ĐỎ TRỨNG THỂ DI TRUYỀN LẶN (ARB)
Nguyễn Thị Thu Trang
1
, Mai Quốc Tùng
2
1
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo các biểu hiện ở mắt, đặc điểm hình ảnh và kết quả xét nghiệm di truyền của sáu bệnh nhân loạn
dưỡng hoàng điểm dạng lòng đỏ trứng thể di truyền lặn (ARB).

198 | Phiên Võng mạc nộ i khoa

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một loạt ca bệnh quan sát bao gồm 12 mắt của 6 bệnh nhân được
chẩn đoán mắc ARB. Tất cả các bệnh nhân đều được khám mắt hoàn chỉnh bao gồm thử thị lực, khám bằng sinh
hiển vi, khám đáy mắt với đồng tử giãn, chụp tự phát huỳnh quang đáy mắt, chụp cắt lớp quang học. Giải trình tự
gen BEST1 cũng được thực hiện cho tất cả bệnh nhân.
Kết quả: Đặc điểm lâm sàng của ARB điển hình có thể giúp chẩn đoán lâm sàng. Độ tuổi: 14 - 47 tuổi. Thị lực của
các bệnh nhân vẫn tốt và không phù hợp với mức độ nghiêm trọng của việc tách dịch võng mạc. Hình ảnh màu đáy
mắt cho thấy đốm màu vàng do tích tụ lipofucin dưới võng mạc, nổi bật hơn là huỳnh quang trong FAF. Tổn thương
chủ yếu tập trung ở hoàng điểm và xung quanh đĩa thị. Tất cả các đột biến trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi
đều là dị hợp tử. c.598C>T (pArg200Ter) là phổ biến nhất.
Kết luận: Hình ảnh rất hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng ARB: tổn thương đối xứng tổn thương 2 mắt được nhìn
thấy trong mọi trường hợp. Ảnh chụp đáy mắt màu cho thấy một tổn thương màu vàng phân bố ở vùng hoàng điểm
và xung quanh đĩa thị. FAF đặc biệt hữu ích để hình dung khu vực tích tụ dịch tương ứng vùng tăng huỳnh quang
trong hoàng điểm và xung quanh vùng gai thị. OCT cho thấy tổn thương bong võng mạc tiết dịch và giãn dài của tế
bào cảm quang. FA có lợi cho chẩn đoán phân biệt: tăng huỳnh quang ở vùng RPE bị hư hỏng và lắng đọng dịch ở
giai đoạn muộn, không có điểm rò rỉ.
Từ khóa: bệnh loạn dưỡng hoàng điểm dạng lòng đỏ trứng thể di truyền lặn (ARB), gen BEST1.

A CASE SERIES OF BEST1 GENE MUTATION
IN AUTOSOMAL RECESSIVE BESTROPHINOPATHY
Nguyen Thi Thu Trang
1
, Mai Quoc Tung
2

1
Thai Binh University of Medicine and Pharmacy
2
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: To report the ocular manifestations, multimodal imaging characteristics and genetic testing results of six
patients with autosomal recessive bestrophinopathy (ARB).
Methods: This was an observational case series including 12 eyes of 6 patients who were diagnosed with ARB. All
patients underwent a complete ophthalmic examination including refraction, slit-lamp biomicroscopy, dilated
fundus examination, fundus autofluorescence, optical coherence tomography and electrooculography. BEST1 gene
sequencing was also performed for all patients.
Results: Clinical features of typical ARB can help in clinical diagnosis. Age range: 14 - 47 YO. The patients' visual
acuity remained good and was inconsistent with the severity of the retinal detachment. Color fundus images show
yellow spots due to subretinal lipofucin accumulation, more prominent than fluorescence in the FAF. Damage is
mainly concentrated in the macula and around the optic disc. All mutations in our patient group were heterozygous.
c.598C>T (pArg200Ter) is the most common.
Conclusion: Imaging is useful to support the clinical diagnosis of ARB: symmetrical bilateral lesions were seen in
all cases. Color fundus photograph shows a yellow lesion distributed in the macula and around the optic disc. FAF
is especially useful for visualizing areas of fluid accumulation corresponding to hyperfluorescent areas in the macula
and around the optic disc region. OCT showed exudative retinal detachment lesions and photoreceptor elongation.
FA is beneficial for differential diagnosis: hyperfluorescence in the damaged RPE area and fluid deposition at a late
stage, without leak points.
Keywords: Autosomal recessive bestrophinopathy, BEST1.

198 | Phiên Võng mạc nội khoa

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một loạt ca bệnh quan sát bao gồm 12 mắt của 6 bệnh nhân được
chẩn đoán mắc ARB. Tất cả các bệnh nhân đều được khám mắt hoàn chỉnh bao gồm thử thị lực, khám bằng sinh
hiển vi, khám đáy mắt với đồng tử giãn, chụp tự phát huỳnh quang đáy mắt, chụp cắt lớp quang học. Giải trình tự
gen BEST1 cũng được thực hiện cho tất cả bệnh nhân.
Kết quả: Đặc điểm lâm sàng của ARB điển hình có thể giúp chẩn đoán lâm sàng. Độ tuổi: 14 - 47 tuổi. Thị lực của
các bệnh nhân vẫn tốt và không phù hợp với mức độ nghiêm trọng của việc tách dịch võng mạc. Hình ảnh màu đáy
mắt cho thấy đốm màu vàng do tích tụ lipofucin dưới võng mạc, nổi bật hơn là huỳnh quang trong FAF. Tổn thương
chủ yếu tập trung ở hoàng điểm và xung quanh đĩa thị. Tất cả các đột biến trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi
đều là dị hợp tử. c.598C>T (pArg200Ter) là phổ biến nhất.
Kết luận: Hình ảnh rất hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng ARB: tổn thương đối xứng tổn thương 2 mắt được nhìn
thấy trong mọi trường hợp. Ảnh chụp đáy mắt màu cho thấy một tổn thương màu vàng phân bố ở vùng hoàng điểm
và xung quanh đĩa thị. FAF đặc biệt hữu ích để hình dung khu vực tích tụ dịch tương ứng vùng tăng huỳnh quang
trong hoàng điểm và xung quanh vùng gai thị. OCT cho thấy tổn thương bong võng mạc tiết dịch và giãn dài của tế
bào cảm quang. FA có lợi cho chẩn đoán phân biệt: tăng huỳnh quang ở vùng RPE bị hư hỏng và lắng đọng dịch ở
giai đoạn muộn, không có điểm rò rỉ.
Từ khóa: bệnh loạn dưỡng hoàng điểm dạng lòng đỏ trứng thể di truyền lặn (ARB), gen BEST1.

A CASE SERIES OF BEST1 GENE MUTATION
IN AUTOSOMAL RECESSIVE BESTROPHINOPATHY
Nguyen Thi Thu Trang
1
, Mai Quoc Tung
2

1
Thai Binh University of Medicine and Pharmacy
2
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: To report the ocular manifestations, multimodal imaging characteristics and genetic testing results of six
patients with autosomal recessive bestrophinopathy (ARB).
Methods: This was an observational case series including 12 eyes of 6 patients who were diagnosed with ARB. All
patients underwent a complete ophthalmic examination including refraction, slit-lamp biomicroscopy, dilated
fundus examination, fundus autofluorescence, optical coherence tomography and electrooculography. BEST1 gene
sequencing was also performed for all patients.
Results: Clinical features of typical ARB can help in clinical diagnosis. Age range: 14 - 47 YO. The patients' visual
acuity remained good and was inconsistent with the severity of the retinal detachment. Color fundus images show
yellow spots due to subretinal lipofucin accumulation, more prominent than fluorescence in the FAF. Damage is
mainly concentrated in the macula and around the optic disc. All mutations in our patient group were heterozygous.
c.598C>T (pArg200Ter) is the most common.
Conclusion: Imaging is useful to support the clinical diagnosis of ARB: symmetrical bilateral lesions were seen in
all cases. Color fundus photograph shows a yellow lesion distributed in the macula and around the optic disc. FAF
is especially useful for visualizing areas of fluid accumulation corresponding to hyperfluorescent areas in the macula
and around the optic disc region. OCT showed exudative retinal detachment lesions and photoreceptor elongation.
FA is beneficial for differential diagnosis: hyperfluorescence in the damaged RPE area and fluid deposition at a late
stage, without leak points.
Keywords: Autosomal recessive bestrophinopathy, BEST1.



Phiên Võng mạc nội khoa | 199

HIỆU QUẢ CỦA PIRACETAM TRÊN
BỆNH LÝ VIÊM VÕNG MẠC SẮC TỐ: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Lê Đỗ Thuỳ Lan, Lê Đỗ Tấn Sang
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của Piracetam trên bệnh lý viêm võng mạc sắc tố.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng thử nghiệm off label điều trị viêm võng mạc sắc tố với
Piracetam 12g/lọ, 4 đợt điều trị trong 12 tháng.
Kết quả: Bệnh nhân nam, 29 tuổi, đến khám vì hai mắt mù. Thị lực hai mắt Bóng bàn tay, thị lực bên mất hoàn toàn.
Khám ghi nhận bán phần trước bình thường, đáy mắt có các sắc tố dạng tế bào hình xương rải rác khắp chu biên
võng mạc, lan vùng hoàng điểm. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm võng mạc sắc tố và được điều trị với Piracetam
tiêm tĩnh mạch liều 12g/ngày nhiều đợt, mỗi đợt kéo dài 5 - 10 ngày liên tiếp. Sau 4 đợt điều trị, thị lực mắt phải đạt
ĐNT 0,7m và mắt trái đạt ĐNT 1,5m, thị lực bên ở hai mắt mở rộng về phía thái dương 135 độ.
Kết luận: Viêm võng mạc sắc tố là bệnh lý đe doạ thị lực nặng nề từ lúc trẻ tuổi. Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu, các liệu pháp điều trị nhắm vào gen và tế bào học với giá thành rất cao, chỉ sử dụng cho từng nhóm bệnh nhân
có đột biến gen cụ thể. Điều trị bằng Piracetam trong thử nghiệm off label này bước đầu đã cải thiện mức thị lực
thấp, tuy nhiên bệnh nhân đã có thể tự sinh hoạt hằng ngày.
Từ khóa: viêm võng mạc sắc tố, piracetam.

EFFECTIVENESS OF PIRACETAM IN RETINITIS PIGMENTOSA:
A CASE REPORT
Le Do Thuy Lan, Le Do Tan Sang
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT

Purpose: Evaluate the effectiveness of Piracetam in retinitis pigmentosa (RP).
Objective - Method: An off label clinical trial report of a patient with retinitis pigmentosa, who was treated with
Piracetam 12g/bottle, 4 courses in 12 months.
Result: A 29 years old man came for examination because of blindness in both eyes. Binocular vision was hand
motion, peripheral vision was completely lost. Clinical examination revealed that the anterior segment was normal,
the fundus had spongy cell pigments scattered throughout the peripheral retina, spreading to the macular. The
patient was diagnosed with retinitis pigmentosa and received an off label clinical trial with intravenous Piracetam
12g in 4 courses, each course lasting 5 - 10 consecutive days. After 12 months, visual acuity of the right eye was
counting fingers (CF) 0.7m and the left eye was CF 1.5m, and besides vision in both eyes was widen to 135 degrees
of the temporal side.
Conclusion: Retinitis pigmentosa is a disease which seriously threatens vision from young ages. Currently, there is
no specific treatment for RP. Ongoing therapies, which are mostly based on genes and cells with extremely high
price, are only used for groups of patients with specific gene mutations. Although treatment with Piracetam in this
off label clinical trial only improved the patient’s vision with low visual acuity, but the patient was able to do daily
activities on his own.
Keywords: retinitis pigmentosa, piracetam.

200 | Phiên Bỏng mắt do hóa chất

PHIÊN BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Quốc Anh, PGS. Nguyễn Đình Ngân, PGS. Nguyễn Văn Đàm
Điều phối: Đinh Thị Hồng Phúc, Nguyễn Đức Duy Anh

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h50
Cơ chế bệnh sinh và phân độ bỏng mắt do hoá chất
Nguyễn Văn Đàm
Học viện Quân Y
13h50 - 14h15
Điều trị nội, ngoại khoa bỏng mắt do hoá chất
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân Y 103
14h15 - 14h30
Bỏng mắt do hoá chất dạng hợp chất
Nguyễn Thị Mai Hương
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h30 - 14h50
Bỏng da mi do hoá chất
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h50 - 15h00 Thảo luận

200 | Phiên Bỏng mắt do hóa chất

PHIÊN BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜNG DRAY NUR - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: TS. Nguyễn Quốc Anh, PGS. Nguyễn Đình Ngân, PGS. Nguyễn Văn Đàm
Điều phối: Đinh Thị Hồng Phúc, Nguyễn Đức Duy Anh

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h50
Cơ chế bệnh sinh và phân độ bỏng mắt do hoá chất
Nguyễn Văn Đàm
Học viện Quân Y
13h50 - 14h15
Điều trị nội, ngoại khoa bỏng mắt do hoá chất
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân Y 103
14h15 - 14h30
Bỏng mắt do hoá chất dạng hợp chất
Nguyễn Thị Mai Hương
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h30 - 14h50
Bỏng da mi do hoá chất
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h50 - 15h00 Thảo luận























Phiên Bỏng mắt do hóa chất | 201

CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ PHÂN ĐỘ BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT
Nguyễn Văn Đàm
Học viện Quân Y
TÓM TẮT
Hóa chất gây bỏng mắt thường gặp là các bazo, các axít và một số chất không gây thay đổi độ pH như cồn, oxy già,
nhựa cây...
Các chất bazo với ion (OH -) xà phòng hóa axít cấu thành của màng tế bào dẫn tới phá hủy tế bào và xuyên ngấm
nhanh vào tổ chức. Các cation của bazo kết hợp với nhóm (COOH) của phân tử collagen và glycosaminoglycan ở
nhu mô giác mạc gây đục giác mạc.
Các chất axít với ion H+ gây thay đổi độ pH của tổ chức. Các anion của axít gây biến tính prôtêin làm cho đông vón
tổ chức và cũng do đó hẹn chế độ xuyên ngấm của axít.
Cấu trúc collagen của giác-củng mạc dưới những tác động của axít và bazo như vậy sẽ dày lên, xoắn vặn, ngắn lại
và phù nề dẫn đến rối loạn cấu trúc vùng bè, gây tăng nhãn áp.
Các hóa chất không gây rối loạn nhãn áp như các chất hay dùng trong sinh hoạt hoặc trong phòng thí nghiệm như
cồn, bạc nitrat, oxy già, iode, nhựa xương rồng… thường gây tổn thương biểu mô, lớp nông nhu mô giác mạc.
Các đặc điểm gây tổn thương trên của hóa chất dẫn đến:
- Các rối loạn thủy động, huyết động của nhãn cầu gây tăng hoặc hạ nhãn áp.
- Các rối loạn chuyển hóa, miễn dịch như giảm glycogen, axit ascorbic, vitamin B2, mucopolysaccharid tổ chức.Tăng
các men tiêu protein như collagenase, protease,... Giảm tế bào lymphocyte T, IgA, IgG,...
- Các phản ứng viêm: các phản ứng viêm tăng mạnh sau bỏng lại dẫn đến phù đề tổ chức, giải phóng men
collagenase, hoạt hóa plasminogen.
- Rối loạn cấu trúc vi thể: các tế bào biểu mô hoại tử, không còn cấu trúc hoặc thoái hóa. Lớp đệm phụ đề, dày lên,
xoắn vặn với các lá collagen trương lên. Mạch máu cương tụ dữ dội cùng hiện tượng thoát mạch. Tế bào nội mô giác
mạc cũng thoái hóa, hoại tử.
Để điều trị và tiên lượng, nhiều bản phân độ đã được đề nghị. Trước đây và hay được dùng ở Việt Nam là phân độ
BL Poliak 1957. Bản phân độ này quan tâm đến cả độ sâu (với hình ảnh giác mạc) và diện rộng. Tiếp theo có nhiều
bản phân độ bỏng khác như của Roper Hall 1965, Plister 1984 Harun 2004. Nhưng có lẽ phân độ của Dua H.S 2001
là bản phân độ hữu dụng và phổ biến nhất hiện nay do dễ áp dụng và có giá trị tiên lượng cao

PATHOGENESIS AND CLASSIFICATION OF CHEMICAL EYE BURNS
Dam Nguyen Van
Vietnam Military Medical Academy
ABSTRACT

The common chemicals causing eye burns are bases, acids, and some substances that do not alter pH, such as
alcohol, hydrogen peroxide, plant sap, etc.
Bases with (OH-) ions saponify the fatty acids that make up the cell membrane, leading to cell destruction and rapid
penetration into the tissues. The cations of the base combine with the (COOH) group of collagen molecules and
glycosaminoglycan in the corneal stroma, causing corneal opacity.
Acids with H+ ions cause pH changes in the tissue. Acid anions denature proteins, causing tissue coagulation, which
in turn limits the penetration of the acid.
The collagen structure of the corneo-scleral junction under the impact of acids and bases thickens, twists, shortens,
and swells, leading to structural disturbances in the trabecular meshwork, causing increased intraocular pressure.
Non-IOP-altering chemicals commonly used in daily life or in laboratories, such as alcohol, silver nitrate, hydrogen
peroxide, iodine, and cactus sap, typically cause epithelial damage to the superficial layer of the corneal stroma.

202 | Phiên Bỏng mắt do hóa chất

These chemical-induced damages lead to:
- Hydrodynamic and hemodynamic disturbances of the eyeball, causing increased or decreased intraocular
pressure.
- Metabolic and immune disturbances, such as reduced glycogen, ascorbic acid, vitamin B2, and
mucopolysaccharide levels. There is an increase in proteolytic enzymes such as collagenase, protease, and a
decrease in T lymphocytes, IgA, and IgG.
- Inflammatory reactions: Strong inflammatory responses after burns lead to tissue edema, collagenase enzyme
release, and plasminogen activation.
- Microscopic structural disturbances: Epithelial cells become necrotic, lose structure, or degenerate. The stroma
becomes edematous, thickens, and twists with swollen collagen layers. Blood vessels experience intense congestion
with vascular leakage. Corneal endothelial cells also degenerate and undergo necrosis.
For treatment and prognosis, several classification systems have been proposed. In the past, the 1957 BL Poliak
classification was commonly used in Vietnam, focusing on both depth (with corneal appearance) and extent.
Following this, other classifications of burns were introduced, such as those by Roper Hall (1965), Plister (1984),
and Harun (2004). However, the 2001 Dua H.S. classification is perhaps the most useful and widely applied today
due to its ease of use and high prognostic value.

ĐIỀU TRỊ NỘI, NGOẠI KHOA BỎNG MẮT
DO HOÁ CHẤT GIAI ĐOẠN CẤP
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
TÓM TẮT
Bỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa. Tác nhân gây bỏng không chỉ làm tổn thương bề mặt nhãn cầu
mà còn làm tổn thương cả các cấu trúc nội nhãn dẫn tới hậu quả tổn hại lâu dài thậm chí vĩnh viễn chức năng thị giác
của một hoặc cả hai mắt. Trong bỏng mắt do hóa chấ t, các tác nhân gây bỏng không chỉ gây tổn thương tại thời điểm
tai nạn mà còn tiếp tục gây tổn thương ở các giai đoạn sau, đặ c biệt trường hợp không được sơ cứu kịp thời. Các tác
nhân là hóa chất sẽ xuyên sâu và gây ra cả các biến chứng nội nhãn. Đến nay, điề u trị bỏng mắt do hóa chất vẫn luôn
là một thách thức đối với các nhà nhãn khoa mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong hiểu biết về bề mặt nhãn cầu cũng
như trong lĩnh vực nội khoa và ngoại khoa điều trị bỏng
Điều trị bỏng mắt trong giai đoạn cấp đóng vai trò rất quan trọng với tiên lượng cũng như kết quả thẩm mỹ, chức năng
sau này của mắt bị bỏng. Mục tiêu trong giai đoạn này là loại trừ tối đa yếu tố gây bỏng, kích thích liền biểu mô bề mặt
nhãn cầu tối đa, ức chế phản ứng viêm giai đoạn này cũng như ngăn ngừa phản ứng viêm của các giai đoạn sau, dự
phòng bội nhiễm và điều trị biến chứng nếu có. Với bỏng mắt do hoá chất mức độ nặng, tổn thương là rấ t trầm trọng,
các phương pháp điều trị nội khoa đơn thuần trong giai đoạ n cấp dễ dẫn đến các biến chứng nặng ở các ở các giai
đoạn sau như hoại tử vô khuẩn giác mạc, loét thủng giác mạc, dính mi cầu.... Các phương pháp phẫu thuật phối hợp
được nghiên cứu sử dụng hiện nay trong giai đoạn này là ghép phủ màng ối đơn thuần hoặc phủ Tenon. Tuy nhiên các
phương pháp này có nhiều nhược điểm, ít hiệu quả hoặc để lại di chứng khó phục hồi sau này

MEDICAL AND SURGICAL MANAGEMENT
OF ACUTE CHEMICAL INJURY OF THE EYE
Nguyen Dinh Ngan
Military Hospital 103

202 | Phiên Bỏng mắt do hóa chất

These chemical-induced damages lead to:
- Hydrodynamic and hemodynamic disturbances of the eyeball, causing increased or decreased intraocular
pressure.
- Metabolic and immune disturbances, such as reduced glycogen, ascorbic acid, vitamin B2, and
mucopolysaccharide levels. There is an increase in proteolytic enzymes such as collagenase, protease, and a
decrease in T lymphocytes, IgA, and IgG.
- Inflammatory reactions: Strong inflammatory responses after burns lead to tissue edema, collagenase enzyme
release, and plasminogen activation.
- Microscopic structural disturbances: Epithelial cells become necrotic, lose structure, or degenerate. The stroma
becomes edematous, thickens, and twists with swollen collagen layers. Blood vessels experience intense congestion
with vascular leakage. Corneal endothelial cells also degenerate and undergo necrosis.
For treatment and prognosis, several classification systems have been proposed. In the past, the 1957 BL Poliak
classification was commonly used in Vietnam, focusing on both depth (with corneal appearance) and extent.
Following this, other classifications of burns were introduced, such as those by Roper Hall (1965), Plister (1984),
and Harun (2004). However, the 2001 Dua H.S. classification is perhaps the most useful and widely applied today
due to its ease of use and high prognostic value.

ĐIỀU TRỊ NỘI, NGOẠI KHOA BỎNG MẮT
DO HOÁ CHẤT GIAI ĐOẠN CẤP
Nguyễn Đình Ngân
Bệnh viện Quân y 103
TÓM TẮT
Bỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa. Tác nhân gây bỏng không chỉ làm tổn thương bề mặt nhãn cầu
mà còn làm tổn thương cả các cấu trúc nội nhãn dẫn tới hậu quả tổn hại lâu dài thậm chí vĩnh viễn chức năng thị giác
của một hoặc cả hai mắt. Trong bỏng mắt do hóa chất, các tác nhân gây bỏng không chỉ gây tổn thương tại thời điểm
tai nạn mà còn tiếp tục gây tổn thương ở các giai đoạn sau, đặc biệt trường hợp không được sơ cứu kịp thời. Các tác
nhân là hóa chất sẽ xuyên sâu và gây ra cả các biến chứng nội nhãn. Đến nay, điều trị bỏng mắt do hóa chất vẫn luôn
là một thách thức đối với các nhà nhãn khoa mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong hiểu biết về bề mặt nhãn cầu cũng
như trong lĩnh vực nội khoa và ngoại khoa điều trị bỏng
Điều trị bỏng mắt trong giai đoạn cấp đóng vai trò rất quan trọng với tiên lượng cũng như kết quả thẩm mỹ, chức năng
sau này của mắt bị bỏng. Mục tiêu trong giai đoạn này là loại trừ tối đa yếu tố gây bỏng, kích thích liền biểu mô bề mặt
nhãn cầu tối đa, ức chế phản ứng viêm giai đoạn này cũng như ngăn ngừa phản ứng viêm của các giai đoạn sau, dự
phòng bội nhiễm và điều trị biến chứng nếu có. Với bỏng mắt do hoá chất mức độ nặng, tổn thương là rất trầm trọng,
các phương pháp điều trị nội khoa đơn thuần trong giai đoạn cấp dễ dẫn đến các biến chứng nặng ở các ở các giai
đoạn sau như hoại tử vô khuẩn giác mạc, loét thủng giác mạc, dính mi cầu.... Các phương pháp phẫu thuật phối hợp
được nghiên cứu sử dụng hiện nay trong giai đoạn này là ghép phủ màng ối đơn thuần hoặc phủ Tenon. Tuy nhiên các
phương pháp này có nhiều nhược điểm, ít hiệu quả hoặc để lại di chứng khó phục hồi sau này

MEDICAL AND SURGICAL MANAGEMENT
OF ACUTE CHEMICAL INJURY OF THE EYE
Nguyen Dinh Ngan
Military Hospital 103

Phiên Bỏng mắt do hóa chất | 203

ABSTRACT
Ocular chemical injuries are a special emergency in ophthalmology. The agent causing the injury not only damages
the surface of the eyeball but also damages the internal structures of the eye, leading to long-term or even
permanent damage to the visual function of one or both eyes. In ocular chemical injuries, the agents causing the
burn not only cause damage at the time of the accident but also continue to cause damage in later stages, especially
in cases where first aid is not given promptly. Chemical agents will penetrate deeply and cause internal
complications. To date, the treatment of ocular chemical injuries has always been a challenge for ophthalmologists
despite many advances in the understanding of the eyeball’s surface as well as in the fields of medicine and surgery
for ocular injury treatment.
Treatment of ocular chemical injuries in the acute phase plays an important role in the prognosis as well as the
cosmetic and functional results of the affected eye. The goal in this phase is to eliminate the cause of the burn as
much as possible, stimulate maximum healing of the ocular surface epithelium, inhibit the inflammatory response
in this phase as well as prevent the inflammatory response in the later stages, prevent secondary infection and treat
complications if needed. With severe ocular chemical injuries, the damage is very serious, and simple medical
treatments in the acute phase can easily lead to serious complications in the later stages such as aseptic necrosis
of the cornea, corneal perforation, blepharoplasty, etc. The combined surgical methods currently being studied and
used in this phase are simple amniotic membrane grafting or Tenon's coating. However, these methods have many
disadvantages, are ineffective or leave sequelae that are difficult to recover later.

BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT- HỢP CHẤT
Nguyễn Thị Mai Hương
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Bỏng mắt do hóa chất như bột nở tách đá, thuốc pháo, xi măng là những hóa chất dạng hợp chất bao gồm rất nhiều
những thành phần hóa học khác nhau trong công thức, có phản ứng sinh nhiệt và pH bazơ sau phản ứng thủy hóa.
Bệnh nhân bị bỏng bởi những yếu tố này gây nên những hậu quả rất nặng nề tại mắt, trước hết gây giảm thị lực tiếp
theo là quá trình điều trị lâu dài và có thể bị mất thị lực vĩnh viễn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo ba ca lâm sàng bỏng nhãn cầu do hóa chất dạng hợp chất được chẩn đoán
điều trị và theo dõi tại Khoa Chấn thương mắt, Bệnh viện Mắt Trung ương. Cả ba trường hợp đều được chỉ định phẫu
thuật tách dính ghép màng ối trong vòng vài ngày sau bỏng, theo dõi sát sau phẫu thuật kết hợp sử dụng các thuốc
kháng sinh, chống viêm, chống dính, tăng cường dinh dưỡng giác mạ c, hạ nhãn áp.
Kết quả cho thấy bỏng mắt do hóa chất dạng hợp chất điều trị rất phức tạp và khó khăn trong bảo tồn thị lực cho
người bệnh, đòi hỏi sự chăm sóc điều trị và theo dõi lâu dài.

CHEMICAL OCULAR BURNS
Nguyen Thi Mai Huong
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Ocular surface burns can be caused by Alkaline products including lime plasters, firework sparklers and cement,
which composed of different chemical agents and they can cause serious damage by direct heat and pH change
after chemical reactions. Severe ocular chemical burns are an ophthalmic emergency requiring immediate
treatment. Chemical eye injuries can have a devastating impact on patient’s vision and quality of life.
In this study, we reported 3 cases with acute chemical ocular burns, diagnosed, treated and followed up in Eye
Trauma Department of Vietnam National Eye Hospital. All patients received amniotic membrane transplantation

204 | Phiên Bỏng mắt do hóa chất

(AMT) within 2 weeks after the injury and intensive medications with antibiotics, anti-inflammatory therapy, ocular
lubricants and anti-glaucoma agents.
The results showed that chemical ocular burns can have very severe and complicated appearance; need urgent,
prompt treatment and long-term follow up to preserve patients’ visual acuity.

TỔNG QUAN VỀ CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG MI MẮT
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Bỏng mi mắt thường bị bỏ qua trong khám bệnh nhân bỏng nói chung. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời
và đúng cách, bỏng mi có thể để lại hậu quả đáng kể, thậm chí mất thị lực, nhất là khi tổn thương đồng thời cả mi
trên và mi dưới gây hở mi và loét giác mạc. Các bệnh nhân bỏng mi mắt và vùng mặt diện rộng cần có kế hoạch
chăm sóc cụ thể, ngay từ trước lúc nhập viện cho tới việc theo dõi lâu dài sau khi xuất viện. Nguyên tắc điều trị cơ
bản ban đầu gồm tra nước mắt nhân tạo hay cò mi tạm thời, đánh giá, làm sạch và bảo vệ vết bỏng, tái tạo bề mặt
cho các vết bỏng sâu. Một số trường hợp co kéo gây nguy cơ hở mi có thể cần can thiệp sớm bằng phương pháp
ghép da hay vạt da. Các can thiệp tạo hình về sau nhằm cải thiện giải phẫu, chức năng và sẹo của mi mắt. Tổn
thương lệ đạo thường không phổ biến và việc điều trị có thể trì hoãn lại. Ngoài ra, một số tổn thương kéo dài cần
chú ý có nguy cơ sẹo ác tính hoá. Bài tổng quan này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về chăm sóc và điều trị
bỏng mi nhằm tối ưu hóa kết quả và hạn chế các di chứng lâu dài.

AN OVERVIEW OF EYELID BURNS MANAGEMENT
Nguyen Quoc Anh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Eyelid burns, though often overlooked during assessing a patient with burns injury, can have significant
consequences if not promptly and appropriately treated. Simultaneous upper and lower eyelid involvement
significantly increases the risk of permanent vision loss through exposure keratopathy and corneal infection or
ulceration. Patients with extensive facial burns require highly organized care, beginning with prehospital treatment
and extending long after hospital discharge. The mainstay of initial eyelid therapy includes: copious lubrication and
temporary tarsorrhaphy; assessing, cleansing, and protecting the wound and resurfacing deeper burns. Scar
contraction can result in severe ectropion, requiring early intervention with skin grafts, myocutaneous flaps, and
incisional release techniques. Later interventions are designed to improve eyelid position, function, and scarring.
Canalicular involvement is uncommon, and lacrimal reconstruction can often be delayed. Burn scar malignancy
must always be considered in longstanding chronic wounds. This review aims to provide a comprehensive overview
of eyelid burns management so that doctors can optimize patient outcomes and minimize long-term sequelae.

Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom | 205

PHIÊN CẬP NHẬT TRONG CHẨN ĐOÁN GLÔCÔM
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG EA KNIN - TẦNG 3

Chủ tịch đoàn: PGS. Đào Thị Lâm Hường, PGS. Phan Văn Năm, PGS. Bùi Thị Vân Anh
Điều phối: Dương Nguyễn Hồng Hải, Trần Thu Phương

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h50
Cập nhật trong chẩn đoán tổn thương thị thần kinh trong Glôcôm
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
13h50 - 14h00
Khảo sát tỉ lệ lõm gai trên bệnh nhân đái tháo đường qua chụp đáy mắt thẳng
do phần mềm AI đọc kết quả
Lê Thị Kim Minh
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
14h00 - 14h10
Đánh giá mối tương quan giữa độ dày lớp sợi thần kinh và mật độ tưới máu gai thị
trên bệnh nhân Glôcôm mạn tính
Dương Phương Loan
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
14h10 - 14h20
Biến đổi các chỉ số góc tiền phòng sau phẫu thuật Phaco phối hợp cắt mống mắt chu biên
trên trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát có đục thuỷ tinh thể
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Mắt Quảng Trị
14h20 - 14h30
Quản lý bệnh lý bề mặt nhãn cầu trong điều trị Glaucoma: Loạt ca lâm sàng
Nguyễn Đình Cang
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
14h30 - 14h40
Ứng dụng kỹ thuật Van - Herick cải tiến kết hợp phần mềm Imagej
trong đánh giá góc tiền phòng
Lê Thái Minh Hiếu
Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn
14h40 - 15h00 Thảo luận












204 | Phiên Bỏng mắt do hóa chất

(AMT) within 2 weeks after the injury and intensive medications with antibiotics, anti-inflammatory therapy, ocular
lubricants and anti-glaucoma agents.
The results showed that chemical ocular burns can have very severe and complicated appearance; need urgent,
prompt treatment and long-term follow up to preserve patients’ visual acuity.

TỔNG QUAN VỀ CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG MI MẮT
Nguyễn Quốc Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Bỏng mi mắt thường bị bỏ qua trong khám bệnh nhân bỏng nói chung. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời
và đúng cách, bỏng mi có thể để lại hậu quả đáng kể, thậm chí mất thị lực, nhất là khi tổn thương đồng thời cả mi
trên và mi dưới gây hở mi và loét giác mạc. Các bệnh nhân bỏng mi mắt và vùng mặt diện rộng cần có kế hoạch
chăm sóc cụ thể, ngay từ trước lúc nhập viện cho tới việc theo dõi lâu dài sau khi xuất viện. Nguyên tắc điều trị cơ
bản ban đầu gồm tra nước mắt nhân tạo hay cò mi tạm thời, đánh giá, làm sạch và bảo vệ vết bỏng, tái tạo bề mặt
cho các vết bỏng sâu. Một số trường hợp co kéo gây nguy cơ hở mi có thể cần can thiệp sớm bằng phương pháp
ghép da hay vạt da. Các can thiệp tạo hình về sau nhằm cải thiện giải phẫu, chức năng và sẹo của mi mắt. Tổn
thương lệ đạo thường không phổ biến và việc điều trị có thể trì hoãn lại. Ngoài ra, một số tổn thương kéo dài cần
chú ý có nguy cơ sẹo ác tính hoá. Bài tổng quan này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về chăm sóc và điều trị
bỏng mi nhằm tối ưu hóa kết quả và hạn chế các di chứng lâu dài.

AN OVERVIEW OF EYELID BURNS MANAGEMENT
Nguyen Quoc Anh
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT
Eyelid burns, though often overlooked during assessing a patient with burns injury, can have significant
consequences if not promptly and appropriately treated. Simultaneous upper and lower eyelid involvement
significantly increases the risk of permanent vision loss through exposure keratopathy and corneal infection or
ulceration. Patients with extensive facial burns require highly organized care, beginning with prehospital treatment
and extending long after hospital discharge. The mainstay of initial eyelid therapy includes: copious lubrication and
temporary tarsorrhaphy; assessing, cleansing, and protecting the wound and resurfacing deeper burns. Scar
contraction can result in severe ectropion, requiring early intervention with skin grafts, myocutaneous flaps, and
incisional release techniques. Later interventions are designed to improve eyelid position, function, and scarring.
Canalicular involvement is uncommon, and lacrimal reconstruction can often be delayed. Burn scar malignancy
must always be considered in longstanding chronic wounds. This review aims to provide a comprehensive overview
of eyelid burns management so that doctors can optimize patient outcomes and minimize long-term sequelae.

206 | Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom

CẬP NHẬT TRONG CHẨN ĐOÁN
TỔN THƯƠNG THỊ THẦN KINH TRONG GLÔCÔM
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Bài báo cáo cập nhật các thông tin mới liên quan tới biến đổi của đầu thị thần kinh trong bệnh Glôcôm như tổn
thương của lá sàng, tưới máu đầu thị thần kinh

UPDATES IN DIAGNOSING OPTIC NERVE DAMAGE IN GLAUCOMA
Bui Thi Van Anh
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
The report updates new information related to changes in the optic nerve head in glaucoma such as damage of the
lamina cribosa and perfusion of the optic nerve head.

KHẢO SÁT TỈ LỆ LÕM GAI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
QUA CHỤP ĐÁY MẮT THẲNG DO PHẦN MỀM AI ĐỌC KẾT QUẢ
Lê Thị Kim Minh
1
, Võ Lê Nhất Khoa
2
, Võ Lê Ngọc Trúc
3
, Nguyễn Hải Thủy
4

1
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
2
Bệnh viện Phụ Sản Tiền Giang
3
Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang
4
Trường Đại Học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu đề tài: Khảo sát tỉ lệ lõm gai trên bệnh nhân ĐTĐ do AI đọc kết quả tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
và các yếu tố nguy cơ có liên quan trên bệnh nhân có biến chứng lõm gai.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên 205 bệnh nhân đái tháo đường qua
kiểm tra đáy mắ t bằng phần mềm AI trong 2 năm (2022-2023).
Kết quả: Tỉ lệ lõm gai là 33.17%, trong đó nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, nữ chiếm 52.2%, nam chiếm 47.8%; lứa tuổi
gặp nhiều nhất là 50 - 70 tuổi, tỉ lệ nam chiếm 22.44%, nữ chiếm 39.02%. Mức độ tổn thương của lõm gai (C/D <
4/10) ở nam và nữ gần tương đồng, mức độ (C/D > 6/10) tỉ lệ thấp, mức độ C/D ( 4/10 -6/10) có sự chênh lệch khá
cao giữa nam và nữ lần lượt tương ứng 29.27% và 23.9%.
Liên quan yế u tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn Lipid, bệnh lý tim mạch đi kèm sẽ làm tình trạng lõm gai nặng
thêm.
Từ khóa: phần mềm trí tuệ nhân tạo AI, Glaucoma, gai thị, đái tháo đường.

206 | Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom

CẬP NHẬT TRONG CHẨN ĐOÁN
TỔN THƯƠNG THỊ THẦN KINH TRONG GLÔCÔM
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Bài báo cáo cập nhật các thông tin mới liên quan tới biến đổi của đầu thị thần kinh trong bệnh Glôcôm như tổn
thương của lá sàng, tưới máu đầu thị thần kinh

UPDATES IN DIAGNOSING OPTIC NERVE DAMAGE IN GLAUCOMA
Bui Thi Van Anh
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
The report updates new information related to changes in the optic nerve head in glaucoma such as damage of the
lamina cribosa and perfusion of the optic nerve head.

KHẢO SÁT TỈ LỆ LÕM GAI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
QUA CHỤP ĐÁY MẮT THẲNG DO PHẦN MỀM AI ĐỌC KẾT QUẢ
Lê Thị Kim Minh
1
, Võ Lê Nhất Khoa
2
, Võ Lê Ngọc Trúc
3
, Nguyễn Hải Thủy
4

1
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
2
Bệnh viện Phụ Sản Tiền Giang
3
Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang
4
Trường Đại Học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu đề tài: Khảo sát tỉ lệ lõm gai trên bệnh nhân ĐTĐ do AI đọc kết quả tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
và các yếu tố nguy cơ có liên quan trên bệnh nhân có biến chứng lõm gai.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên 205 bệnh nhân đái tháo đường qua
kiểm tra đáy mắt bằng phần mềm AI trong 2 năm (2022-2023).
Kết quả: Tỉ lệ lõm gai là 33.17%, trong đó nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, nữ chiếm 52.2%, nam chiếm 47.8%; lứa tuổi
gặp nhiều nhất là 50 - 70 tuổi, tỉ lệ nam chiếm 22.44%, nữ chiếm 39.02%. Mức độ tổn thương của lõm gai (C/D <
4/10) ở nam và nữ gần tương đồng, mức độ (C/D > 6/10) tỉ lệ thấp, mức độ C/D ( 4/10 -6/10) có sự chênh lệch khá
cao giữa nam và nữ lần lượt tương ứng 29.27% và 23.9%.
Liên quan yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn Lipid, bệnh lý tim mạch đi kèm sẽ làm tình trạng lõm gai nặng
thêm.
Từ khóa: phần mềm trí tuệ nhân tạo AI, Glaucoma, gai thị, đái tháo đường.





Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom | 207

SURVEY ON OPTIC DISC CUPPING IN DIABETIC PATIENTS
USING AI-BASED FUNDUS IMAGING ANALYSIS
Le Thi Kim Minh
1
, Vo Le Nhat Khoa
2
, Vo Le Ngoc Truc
3
, Nguyen Hai Thuy
4

1
Tien Giang Province General Hospital
2
Tien Giang Obstetrics and Gynecology Hospital
3
Tien Giang Medical College
4
Hue University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Project objective: To survey the incidence of papillary in diabetic patients due to AI reading at Tien Giang Province
General Hospital and related risk factors in patients with complications of papillary.
Research subjects and methods: Retrospective cross-sectional study on 205 diabetic patients through eye fundus
examination using AI software for 2 years (2022-2023).
Results: The rate of papillary is 33.17%, in which women have the disease more than men, women account for
52.2%, men account for 47.8%; The most common age group is 50 - 70 years old, the proportion of men is 22.44%,
the proportion of women is 39.02%. The level of damage to papillary excavations (C/D < 4/10) in men and women is
nearly the same, the level (C/D > 6/10) is low, the level of C/D ( 4/10 - 6/10) have quite high differences between
men and women, 29.27% and 23.9% respectively.
Related risk factors such as hypertension, lipid disorders, and accompanying cardiovascular disease will make the
condition of papillary worse.
Keywords: AI artificial intelligence software, Glaucoma, papilloma, diabetes

ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA
ĐỘ DÀY LỚP SỢI THẦN KINH VÀ MẬT ĐỘ TƯỚI MÁU GAI THỊ
TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM MẠN TÍNH
Bùi Thị Vân Anh, Dương Phương Loan, Nguyễn Thị Thu Trang
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan độ dày lớp sợi thần kinh (RNFL) với mật độ tưới máu đĩa thị bao gồm lớp nông,
lớp sâu và toàn bộ hệ thống trên mắt Glôcôm mạn tính bằng kỹ thuật chụp cắt lớp quang học OCT (Optical Coherence
Tomography) với công nghệ Swept Source.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt đã được chẩn đoán Glôcôm mạn
tính tại Trung tâm Mắt, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Mắt của đối tượng được quét bằng hệ thống công nghệ Swept
Source trên máy DRI OCT Triton tập trung tại đầu dây thần kinh thị giác với chế độ chụp cẳt lớp OCT và chụp mạch
OCT (OCTA).
Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích chỉ ra rằng mối tương quan giữa độ dày RNFL với mật độ mạch máu lớp
nông và mật độ mạch máu hệ thống lần lượt là 0.672 và 0.384 ( p < 0.001), cho thấy mối tương quan dương và có ý
nghĩa thống kê. Tuy nhiên mối tương quan giữa độ dày RNFL với mật độ mạch máu lớp sâu yếu và không có ý nghĩa
thống kê.
Kết luận: Sự tưới máu gai thị được phát hiện bằng OCT cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa độ dày RNFL với mật
độ mạch máu gai thị lớp nông và toàn bộ hệ thống. Điều này có nghĩa là khi độ dày RNFL giảm, mật độ mạch máu
lớp nông cũng như hệ thống giảm tuy nhiên mật độ mạch máu lớp sâu không có sự thay đổi đáng kể. Sự khác biệt
về mối tương quan giữa các lớp được đo bằng OCT có thể cung cấp thông tin hữu ích để chẩn đoán phân biệt bệnh
lý liên quan đến dây thần kinh thị giác.

208 | Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom

ASSESSMENT OF THE CORRELATION BETWEEN RETINAL NERVE
FIBER LAYER THICKNESS AND OPTIC NERVE HEAD BLOOD FLOW
DENSITY IN PATIENTS WITH CHRONIC GLAUCOMA
Bui Thi Van Anh, Duong Phuong Loan, Nguyen Thi Thu Trang
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
Objective: This study aims to evaluate the correlation between retinal nerve fiber layer (RNFL) thickness and blood
flow density in the optic disc, specifically focusing on the superficial layer, deep layer, and overall system in eyes
with chronic glaucoma, utilizing Optical Coherence Tomography (OCT) with swept-source technology.
Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted involving 31 eyes diagnosed with
chronic glaucoma at the Tam Anh General Hospital Eye Center. Participants’ eyes were scanned using the Swept
Source technology system on the DRI OCT Triton, concentrating on the optic nerve head through both OCT imaging
and OCT angiography (OCTA).
Results: Analysis revealed that the correlation between RNFL thickness and blood vessel density in the superficial
layer and the overall system was 0.672 and 0.384, respectively (p < 0.001), indicating a positive and statistically
significant relationship. Conversely, the correlation between RNFL thickness and blood vessel density in the deep
layer was weak and not statistically significant.
Conclusion: The assessment of optic disc blood flow through OCT demonstrates a strong correlation between RNFL
thickness and the density of blood vessels in both the superficial layer and the overall system. This suggests that
as RNFL thickness decreases, there is a corresponding decrease in the density of superficial layer and overall system
blood vessels, while the density of deep layer blood vessels remains largely unchanged. The varying correlations
among the layers measured by OCT may provide valuable insights for differentiating pathologies associated with
the optic nerve.

BIẾN ĐỔI CÁC CHỈ SỐ GÓC TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT
PHACO PHỐI HỢP CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN TRÊN
TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
CÓ ĐỤC THỦY TINH THỂ
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Mắt Quảng Trị
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm góc tiền phòng bằng OCT trên bệnh nhân Glôcôm nguyên phát có đục thể thủy
tinh. 2. Đánh giá biến đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật Phaco phối hợp cắt mống mắt chu biên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 32 mắt được chẩn đoán Glôcôm nguyên phát và đục thể thủy tinh
được chỉ định phẫu thuật Phaco, đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng phối hợp cắt mống mắt chu biên tại Bệnh
viện Mắt Quảng Trị trong thời gian từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Glôcôm nguyên phát với nhãn áp trên 25 mmHg trước khi dùng thuốc hạ nhãn áp và có chỉ
định phẫu thuật cắt bè. Có đục TTT, TL sau chỉnh kính từ ST (+) đến 3/10, có hướng sáng tốt các phía. Bệnh nhân
đồng ý phẫu thuật, tình trạng toàn thân và xét nghiệm tiền phẫu cho phép tiến hành phẫu thuật.
- Tiêu chuẩn loại trừ Glôcôm thứ phát. Mờ đục giác mạc, sẹo giác mạc, mộng thịt che khuất... không cho phép phẫu
thuật Phaco, gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác tình trạng nhãn áp. Giảm thị lực do các bệnh lý khác như

208 | Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom

ASSESSMENT OF THE CORRELATION BETWEEN RETINAL NERVE
FIBER LAYER THICKNESS AND OPTIC NERVE HEAD BLOOD FLOW
DENSITY IN PATIENTS WITH CHRONIC GLAUCOMA
Bui Thi Van Anh, Duong Phuong Loan, Nguyen Thi Thu Trang
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT
Objective: This study aims to evaluate the correlation between retinal nerve fiber layer (RNFL) thickness and blood
flow density in the optic disc, specifically focusing on the superficial layer, deep layer, and overall system in eyes
with chronic glaucoma, utilizing Optical Coherence Tomography (OCT) with swept-source technology.
Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted involving 31 eyes diagnosed with
chronic glaucoma at the Tam Anh General Hospital Eye Center. Participants’ eyes were scanned using the Swept
Source technology system on the DRI OCT Triton, concentrating on the optic nerve head through both OCT imaging
and OCT angiography (OCTA).
Results: Analysis revealed that the correlation between RNFL thickness and blood vessel density in the superficial
layer and the overall system was 0.672 and 0.384, respectively (p < 0.001), indicating a positive and statistically
significant relationship. Conversely, the correlation between RNFL thickness and blood vessel density in the deep
layer was weak and not statistically significant.
Conclusion: The assessment of optic disc blood flow through OCT demonstrates a strong correlation between RNFL
thickness and the density of blood vessels in both the superficial layer and the overall system. This suggests that
as RNFL thickness decreases, there is a corresponding decrease in the density of superficial layer and overall system
blood vessels, while the density of deep layer blood vessels remains largely unchanged. The varying correlations
among the layers measured by OCT may provide valuable insights for differentiating pathologies associated with
the optic nerve.

BIẾN ĐỔI CÁC CHỈ SỐ GÓC TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT
PHACO PHỐI HỢP CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN TRÊN
TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
CÓ ĐỤC THỦY TINH THỂ
Bùi Thị Vân Anh
Bệnh viện Mắt Quảng Trị
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm góc tiền phòng bằng OCT trên bệnh nhân Glôcôm nguyên phát có đục thể thủy
tinh. 2. Đánh giá biến đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật Phaco phối hợp cắt mống mắt chu biên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 32 mắt được chẩn đoán Glôcôm nguyên phát và đục thể thủy tinh
được chỉ định phẫu thuật Phaco, đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng phối hợp cắt mống mắt chu biên tại Bệnh
viện Mắt Quảng Trị trong thời gian từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Glôcôm nguyên phát với nhãn áp trên 25 mmHg trước khi dùng thuốc hạ nhãn áp và có chỉ
định phẫu thuật cắt bè. Có đục TTT, TL sau chỉnh kính từ ST (+) đến 3/10, có hướng sáng tốt các phía. Bệnh nhân
đồng ý phẫu thuật, tình trạng toàn thân và xét nghiệm tiền phẫu cho phép tiến hành phẫu thuật.
- Tiêu chuẩn loại trừ Glôcôm thứ phát. Mờ đục giác mạc, sẹo giác mạc, mộng thịt che khuất... không cho phép phẫu
thuật Phaco, gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác tình trạng nhãn áp. Giảm thị lực do các bệnh lý khác như
Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom | 209

bong võng mạc, bệnh lý đáy mắt. Bệnh nhân không hợp tác, bỏ nghiên cứu. Glôcôm giai đoạn trầm trọng, tiên lượng
thị lực sau mổ kém.
Các thông số tiền phòng, bao gồm độ sâu của thủy dịch (AQD), khoảng cách từ cựa củng mạc đến cựa củng mạc,
thể tích tiền phòng (ACV), độ vồng thủy tinh thể (LV), độ dày thủy tinh thể (LT), góc cựa củng mạc (SSA), khoảng
cách mở góc (AOD), diện tích không gian mống mắt xốp (TISA) ở các khoảng cách khác nhau đã được đánh giá bằng
máy ANTERION trước và sau phẫu thuật phaco, đặt kính nội nhãn phối hợp cắt mống mắt chu biên ở các thời điểm
sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: Các thông số tiền phòng, bao gồm độ sâu của thủy dịch (AQD), khoảng cách từ cựa củng mạc đến cựa
củng mạc, thể tích tiền phòng (ACV), góc cựa củng mạc (SSA), khoảng cách mở góc (AOD), diện tích không gian
mống mắt xốp (TISA) ở các khoảng cách khác nhau có sự biến đổi đáng kể sau phẫu thuật phaco phối hợp cắt mống
mắt chu biên trong đó sự khác biệt của khoảng cách mở góc (AOD), diện tích không gian mống mắt xốp (TISA) có ý
nghĩa thống kê.
Kết luận: Phẫu thuật phối hợp lấy thể thủy tinh đục, đặt kính nội nhãn và cắt mống mắt chu biên giúp thay đổi các
thông số góc tiền phòng, qua đó kiểm soát nhãn áp trong thời gian dài với phẫu thuật glôcôm và lấy lại thị lực nhanh
chóng từ phẫu thuật loại bỏ thể thủy tinh bị đục đáng kể.
Từ khóa : đục thuỷ tinh thể, glôcôm góc đóng nguyên phát, phẫu thuật phaco, đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng, cắt
mống mắt chu biên

CHANGES IN ANTERIOR ANGLE PARAMETERS
AFTER PHACO SURGERY COMBINED WITH
PERIPHERAL IRIDECTOMY IN PRIMARY ANGLE -CLOSURE
GLAUCOMA PATIENTS WITH CATARACTS
Bui Thi Van Anh
Quang Tri Eye Hospital
ABSTRACT
Objectives: 1. Study the characteristics of the anterior chamber angle using OCT in primary glaucoma patients with
cataracts. 2. Evaluate changes in the anterior chamber angle after phaco surgery combined with peripheral
iridectomy.
Research subjects and methods: 32 eyes diagnosed with primary glaucoma and cataracts assigned to phaco
surgery, posterior chamber intraocular lens placement combined with peripheral iridectomy at Quang Tri Eye
Hospital from June 2023 to June 2024.
- Disease selection criteria: Primary glaucoma patients with intraocular pressure greater than 25 mmHg before using
intraocular tension-lowering medication and indicated trabeculectomy surgery, with cataract having BCVA adjusted
from light perception to 3/10 with good light direction on all sides. The patients agreed to surgery, and their general
condition and preoperative tests are sufficient for the surgery to proceed.
- Criteria for excluding: Secondary glaucoma. Corneal opacities, corneal scars, obscuring pterygium... do not allow
phaco surgery, making it difficult to accurately assess intraocular pressure. Reduced vision due to other diseases
such as retinal detachment and other fundus disease. The patients did not cooperate and dropped out of the study.
Severe glaucoma with poor postoperative vision prognosis.
Anterior chamber parameters, including aqueous humor depth (AQD), distance from scleral spur to scleral spur,
anterior chamber volume (ACV), lens vault (LV), lens thickness (LT), scleral spur angle (SSA), angle opening distance
(AOD), trabecular-iris space area (TISA) at different distances were evaluated using the ANTERION machine before
and after phaco surgery and intraocular lens placement combined with pheripheral iridectomy at 1 week, 1 month
and 3 months after surgery.
Results: Anterior chamber parameters, including aqueous humor depth (AQD), distance from scleral spur to scleral
spur, anterior chamber volume (ACV), scleral spur angle (SSA), opening distance angle (AOD), trabecular-iris space

210 | Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom

area (TISA) at different distances have significant changes after phaco surgery combined with peripheral iridectomy,
in which the difference in angle opening distance (AOD), trabecular-iris space area (TISA) were statistically
significant.
Conclusion: Surgery combined with cataract removal, intraocular lens placement and peripheral iridectomy helps
change anterior chamber angle parameters, thereby controlling intraocular pressure in the long term with glaucoma
surgery as well as regaining vision rapidly from removing significant cataracts.
Keywords: cataract, primary angle-closure glaucoma, phaco surgery, posterior chamber intraocular lens placement,
peripheral iridectomy

QUẢN LÝ BỆNH LÝ BỀ MẶT NHÃN CẦU
TRONG ĐIỀU TRỊ GLAUCOMA: LOẠT CA LÂM SÀNG
Nguyễn Đình Cang, Trang Thanh Nghiệp
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo sẽ giúp đưa ra các cập nhật về phương pháp chẩn đoán, đánh giá mức độ của bệnh lý bề mặt
nhãn cầu ở các bệnh nhân đang điều trị glaucoma ở các giai đoạn. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đề xuất một số biện
pháp giúp cải thiện và quản lý tình trạng viêm tại bề mặt nhãn cầu đã được áp dụng tại Bệnh viện Mắt TP. HCM.
Phương pháp: Ba ca lâm sàng bệnh nhân đang điều trị glaucoma có bệnh lý bề mặt được trình bày và phân tích
hiệu quả đáp ứng của các biện pháp cải thiện.
Kết quả:
Ca 1: bệnh nhân glaucoma giai đoạn nhẹ được điều trị thay thế nội khoa bằng laser tạo hình vùng bè chọn lọc (SLT).
Ca 2: bệnh nhân glaucoma giai đoạn trung bình được điều trị bằng iStent và thuốc hạ nhãn áp không chất bảo quản.
Ca 3: bệnh nhân glaucoma giai đoạn nặng đã được đặt van Ahmed có phản ứng xơ sẹo tại bọng quá mức.
Kết luận: Bệnh lý bề mặt nhãn cầu cần được kiểm soát sớm và cùng lúc với chẩn đoán glaucoma. Các phương pháp
mới cho thấy kết quả khả quan trong việc kiểm soát nhãn áp hiệu quả đồng thời ổn định bề mặt nhãn cầu.
Từ khóa: glaucoma, bề mặt nhãn cầu, SLT

MANAGEMENT OF OCULAR SURFACE
IN GLAUCOMA TREATMENT: CASE SERIES
Nguyen Dinh Cang, Trang Thanh Nghiep
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: This report will help provide updates on diagnostic methods and assess the extent of ocular surface diseases
in patients being treated for glaucoma at all stages. Besides, we also propose a number of measures to help improve and
manage inflammation of the ocular surface that have been applied at Ho Chi Minh City Eye Hospital.
Methods: Three clinical cases of patients undergoing glaucoma treatment with ocular surface diseases are
presented and the effectiveness of the improvement measures is analyzed.
Results:
Case 1: Patient with mild glaucoma undergoing SLT (as an alternative method for medical treatment)
Case 2: Patient with moderate glaucoma undergoing iStent and preservative-free tension-lowering eyedrops.
Case 3: Patient with severe glaucoma having had Ahmed valve suffered from excessive scarring reaction in the bleb
Conclusion: Ocular surface diseases need to be controlled early and at the same time as glaucoma diagnosis. New
methods show positive results in effectively controlling intraocular pressure while stabilizing the ocular surface.
Keywords: glaucoma, ocular surface, SLT

210 | Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom

area (TISA) at different distances have significant changes after phaco surgery combined with peripheral iridectomy,
in which the difference in angle opening distance (AOD), trabecular-iris space area (TISA) were statistically
significant.
Conclusion: Surgery combined with cataract removal, intraocular lens placement and peripheral iridectomy helps
change anterior chamber angle parameters, thereby controlling intraocular pressure in the long term with glaucoma
surgery as well as regaining vision rapidly from removing significant cataracts.
Keywords: cataract, primary angle-closure glaucoma, phaco surgery, posterior chamber intraocular lens placement,
peripheral iridectomy

QUẢN LÝ BỆNH LÝ BỀ MẶT NHÃN CẦU
TRONG ĐIỀU TRỊ GLAUCOMA: LOẠT CA LÂM SÀNG
Nguyễn Đình Cang, Trang Thanh Nghiệp
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo sẽ giúp đưa ra các cập nhật về phương pháp chẩn đoán, đánh giá mức độ của bệnh lý bề mặt
nhãn cầu ở các bệnh nhân đang điều trị glaucoma ở các giai đoạn. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đề xuất một số biện
pháp giúp cải thiện và quản lý tình trạng viêm tại bề mặt nhãn cầu đã được áp dụng tại Bệnh viện Mắt TP. HCM.
Phương pháp: Ba ca lâm sàng bệnh nhân đang điều trị glaucoma có bệnh lý bề mặt được trình bày và phân tích
hiệu quả đáp ứng của các biện pháp cải thiện.
Kết quả:
Ca 1: bệnh nhân glaucoma giai đoạn nhẹ được điều trị thay thế nội khoa bằng laser tạo hình vùng bè chọn lọc (SLT).
Ca 2: bệnh nhân glaucoma giai đoạn trung bình được điều trị bằng iStent và thuốc hạ nhãn áp không chất bảo quản.
Ca 3: bệnh nhân glaucoma giai đoạn nặng đã được đặt van Ahmed có phản ứng xơ sẹo tại bọng quá mức.
Kết luận: Bệnh lý bề mặt nhãn cầu cần được kiểm soát sớm và cùng lúc với chẩn đoán glaucoma. Các phương pháp
mới cho thấy kết quả khả quan trong việc kiểm soát nhãn áp hiệu quả đồng thời ổn định bề mặt nhãn cầu.
Từ khóa: glaucoma, bề mặt nhãn cầu, SLT

MANAGEMENT OF OCULAR SURFACE
IN GLAUCOMA TREATMENT: CASE SERIES
Nguyen Dinh Cang, Trang Thanh Nghiep
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: This report will help provide updates on diagnostic methods and assess the extent of ocular surface diseases
in patients being treated for glaucoma at all stages. Besides, we also propose a number of measures to help improve and
manage inflammation of the ocular surface that have been applied at Ho Chi Minh City Eye Hospital.
Methods: Three clinical cases of patients undergoing glaucoma treatment with ocular surface diseases are
presented and the effectiveness of the improvement measures is analyzed.
Results:
Case 1: Patient with mild glaucoma undergoing SLT (as an alternative method for medical treatment)
Case 2: Patient with moderate glaucoma undergoing iStent and preservative-free tension-lowering eyedrops.
Case 3: Patient with severe glaucoma having had Ahmed valve suffered from excessive scarring reaction in the bleb
Conclusion: Ocular surface diseases need to be controlled early and at the same time as glaucoma diagnosis. New
methods show positive results in effectively controlling intraocular pressure while stabilizing the ocular surface.
Keywords: glaucoma, ocular surface, SLT
Phiên Cập nhật trong chẩn đoán Glôcom | 211

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VAN HERICK CẢI TIẾN KẾT HỢP
PHẦN MỀM IMAGEJ TRONG ĐÁNH GIÁ GÓC TIỀN PHÒNG
Lê Thái Minh Hiếu
1
, Nguyễn Công Kiệt
1
, Nguyễn Thị Thu Tâm
1,2
,
Âu Tâm Hào
2
, Phạm Thanh Châu
2
, Vũ Thế Tài
2

1
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ tin cậy của kỹ thuật này kết hợp với phần mềm ImageJ trong đánh giá cả 4 góc
phần tư tiền phòng so sánh với OCT phần trước nhãn cầu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở 45 bệnh nhân trên 40 tuổi được để phân
loại góc tiền phòng bằng sinh hiển vi ở vùng rìa giác mạc. Tỷ lệ giữa độ sâu tiền phòng ngoại biên và độ dày giác
mạc ngoại biên (tỷ lệ Van Herick) được đánh giá ở cả 4 góc phần tư. Bên cạnh đó, góc mống mắt - giác mạ c (ICA)
được đo ở góc phần tư trên và dưới bằng phần mềm ImageJ để hỗ trợ phân độ. Những bệnh nhân này cũng được
đánh giá bằng OCT phần trước để so sánh.
Kết quả: Sử dụng kỹ thuật Van Herick cải tiến để chia góc tiền phòng thành 3 nhóm dựa trên tỷ lệ Van Herick: góc
đóng, góc hẹp và góc mở. Phương pháp này có độ phù hợp chặt chẽ với OCT phần trước trong phân loại góc (κ >
0,7), với tiêu chuẩn xác định góc hẹp trên OCT phần trước là góc bè mống mắt (TIA) ≤ 11,09°. Đường cong ROC ở
góc phần tư trên và dưới cho thấy việc sử dụng ICA để xác định góc hẹp là tốt (AUC = 0,875, p <0,001) với ICA ≤ 9,7°
là ngưỡng tối ưu khi đánh giá góc là hẹp với độ nhạy 92,9% và độ đặc hiệu 80,6%
Kết luận: Đây là một kỹ thuật đơn giản không yêu cầu nhiều thiết bị hiện đại, các thao tác dễ thực hiện và dễ đào
tạo. Kết quả cho thấy sự phù hợp chặt chẽ với OCT phần trước.
Từ khóa: Van Herick, glôcôm, góc tiền phòng.

APPLICATION OF ENHANCED VAN HERICK TECHNIQUE COMBINED WITH
IMAGEJ SOFTWARE IN ANTERIOR CHAMBER ANGLE ASSESSMENT
Le Thai Minh Hieu
1
, Nguyen Cong Kiet
1
, Nguyen Thi Thu Tam
1,2
,
Au Tam Hao
2
, Pham Thanh Chau
2
, Vu The Tai
2

1
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
2
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: Evaluate the reliability of “Van Herick Plus” technique combined with ImageJ software in estimating all 4
quadrants of the anterior chamber compared with anterior segment OCT.
Materials and methods: A cross-sectional study of 45 patients above 40 years old was performed to classify anterior
chamber angle using a short, vertical slit beam from slit lamp at the corneal limbal area. The ratio between peripheral
anterior chamber depth and peripheral corneal thickness (Van Herick ratio) was evaluated in all 4 quadrants.
Additionally, the iridocorneal angle (ICA) was measured in the upper and lower quadrants using software ImageJ.
These patients were also evaluated with AS-OCT to compare with Van Herick Plus technique.
Results: Using the Van Herick Plus technique, the subjects were divided into 3 groups based on the Van Herick ratio:
closed angle, narrow angle, and open angle. This method showed substantial agreement with anterior segment OCT
in classifying angles (κ > 0,7), with the standard for narrow angles on anterior segment OCT being a trabecular iris
angle (TIA) ≤ 11.09°. The ROC curve analysis in the upper and lower quadrants indicated that using the ICA to
determine narrow angles was a very good test (AUC = 0,875, p <0,001), with an ICA ≤ 9.7° being the optimal criterion
value when evaluating the angle as narrow, with a sensitivity of 92.9% and a specificity of 80.6%.
Conclusion: This is a simple technique that does not require much modern equipment, the operations are easy to
perform and easy for training. The results has substantial agreement with AS-OCT.
Keywords: Van Herick, glaucoma, anterior chamber angle.

212 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

PHIÊN BỆNH LÝ MẮT TRẺ EM (2)
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜ NG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: PGS. Vũ Thị Bích Thủy, TS. Nguyễn Xuân Tịnh, BSCKII. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Điều phối: Trịnh Thị Hồng Thúy, Nguyễ n Cao Vỹ

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h40
Đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thị của dung dịch nhỏ mắt Atropine 0.05%
Ngô Thị Thanh Tú
Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ
13h40 - 13h50
Nghiên cứu sự biến đổi khúc xạ trước và sau phẫu thuật
sụp mi bẩm sinh tại Khoa Nhãn nhi, Bệnh viện Mắt Đà Nẵ ng
Trương Thị Xuân Hồng
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
13h50 - 14h00
Nhân một trường hợp lé trong sau phẫu thuật
cắt bỏ nhãn cầu mắt bên kia ở giai đoạn đầu đời
Dương Minh Nguyệt
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
14h00 - 14h10
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị UNBVM hai mắt nhóm D, E
bằng hóa chất toàn thân phối hợp điều trị tại mắt
Phạm Thị Minh Châu
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h10 - 14h20
Đánh giá phương pháp thử thị lực trẻ em dưới 1 tuổi bằng trống quang động OKN
Trần Thúy Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h20 - 14h30
Tỉ lệ mắc hội chứng thị giác máy tính trên sinh viên y khoa
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Vy Đặng Thanh Trúc
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
14h30 - 14h45
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh võng mạc trẻ đẻ non
Nguyễn Ngọc Chung
Bệnh viện Nhi Trung ương
14h45 - 15h00 Thảo luận

212 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

PHIÊN BỆNH LÝ MẮT TRẺ EM (2)
THỨ BẢY, NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2024 (13h30 - 15h00)
HỘI TRƯỜNG DRAY SAP - TẦNG 2

Chủ tịch đoàn: PGS. Vũ Thị Bích Thủy, TS. Nguyễn Xuân Tịnh, BSCKII. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Điều phối: Trịnh Thị Hồng Thúy, Nguyễn Cao Vỹ

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT
Thời gian Chương trình
13h30 - 13h40
Đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thị của dung dịch nhỏ mắt Atropine 0.05%
Ngô Thị Thanh Tú
Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ
13h40 - 13h50
Nghiên cứu sự biến đổi khúc xạ trước và sau phẫu thuật
sụp mi bẩm sinh tại Khoa Nhãn nhi, Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
Trương Thị Xuân Hồng
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng
13h50 - 14h00
Nhân một trường hợp lé trong sau phẫu thuật
cắt bỏ nhãn cầu mắt bên kia ở giai đoạn đầu đời
Dương Minh Nguyệt
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
14h00 - 14h10
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị UNBVM hai mắt nhóm D, E
bằng hóa chất toàn thân phối hợp điều trị tại mắt
Phạm Thị Minh Châu
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h10 - 14h20
Đánh giá phương pháp thử thị lực trẻ em dưới 1 tuổi bằng trống quang động OKN
Trần Thúy Anh
Bệnh viện Mắt Trung ương
14h20 - 14h30
Tỉ lệ mắc hội chứng thị giác máy tính trên sinh viên y khoa
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Vy Đặng Thanh Trúc
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
14h30 - 14h45
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh võng mạc trẻ đẻ non
Nguyễn Ngọc Chung
Bệnh viện Nhi Trung ương
14h45 - 15h00 Thảo luận









Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2) | 213

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ
CỦA DUNG DỊCH NHỎ MẮT ATROPINE 0.05%
Trần Đình Minh Huy
1
, Ngô Thị Thanh Tú
2
1
Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2
Khoa Mắt, Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi độ khúc xạ (SE), chiều dài trục nhãn cầu (AL) và các tác dụng phụ ở nhóm sử dụng
Atropine 0.05% so với nhóm sử dụng Natri Clorid 0.9%.
Đối tượng: 74 mắt (37 trẻ) từ 7-12 tuổi, cận thị ≥ -1.00D không hoặc có kèm loạn thị ≤ -2.50D ở cả hai mắt, phân
ngẫu nhiên vào 2 nhóm sử dụng Atropine 0.05% hoặc Natri Clorid 0.9% trong 1 năm.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn. Thay đổi SE, AL và tác
dụng phụ được so sánh giữa hai nhóm. Biến số chính là tiến triển AL.
Kết quả: Sau 1 năm, trung bình thay đổi AL là 0,19 ± 0,16 mm so với 0,27 ± 0,14 mm (p=0.03); trung bình thay đổi
SE 0,24 ± 0,44D so với 0,58 ± 0,46D (p=0.005); Các tác dụng phụ không đáng kể.
Kết luận: Thuốc nhỏ mắt Atropine 0.05% có hiệu quả làm chậm tăng độ khúc xạ và kéo dài trục nhãn cầu, với tác
dụng tối thiểu ở biên độ điều tiết và kích thước đồng tử.
Từ khóa: Atropine nồng độ thấp, kiểm soát cận thị, trẻ em cận thị.

EVALUATE THE EFFICACY OF 0.05% ATROPINE EYE DROP S
IN CONTROLLING THE PROGRESSION OF MYOPIA
Tran Dinh Minh Huy
1
, Ngo Thi Thanh Tu
2 1
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
2
Can Tho Hospital of Odonto-Stomatology
ABSTRACT
Purpose: To evaluate changes in spherical equivalent (SE), axial length (AL), and adverse effects in subjects using
Atropine 0.05% compared to those using 0.9% Natri Clorid eye drops.
Participants: A total of 37 children (74 eyes) aged 7-12 years with myopia of at -1.0D and astigmatism of -2.5D or
less who were randomly assigned to receive 0.05% Atropine, or 0.9% Natri Clorid over 1 year.
Methods: Single-blinded, randomized, placebo-controlled trial was conducted. Changes of SE, AL and adverse
effects were monitored and compared between two groups.
Results: After one year, the mean changes in AL were 0.19 ± 0.16mm in 0.05% Atropine group compared to 0.27 ±
0.14mm in control group (p=0.03); Mean changes in SE was 0.24 ± 0.44D compared to 0.58 ± 0.46D, respectively
(p=0.005). Adverse effects were found to be negligeable.
Conclusions: Atropine 0.05% eye drops slowed myopia progression, and reducing axial elongation progression, with
minimal effects on accommodative amplitude, and pupillary diameter.
Keywords: low concentration atropine, myopia control, children with myopia.

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI KHÚC XẠ
SAU PHẪU THUẬT SỤP MI BẨM SINH TRẺ EM
Trương Thị Xuân Hồng
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng

214 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi khúc xạ trước và sau phẫu thuật sụp mi bẩm sinh ở Khoa Nhãn nhi, Bệnh viện Mắt
Đà Nẵng
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhi sụp mi bẩm sinh (35 mắt) từ 10/2022 đến 12/2023. Nghiên cứu
mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng
Kết quả: Tuổi trung bình được chẩn đoán là 7.87 ± 2.84, tỉ lệ nhược thị là 14.3%. Loạn thị thuận chiếm tỉ lệ cao nhất
34.29%. Thay đổi khúc xạ sau phẫu thuật: tương đương cầu -0.075 ± 0.68, độ loạn -0.236 ± 0.26. Sự thay đổi độ loạn
sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Sau phẫu thuật sụp mi bẩm sinh, có sự thay đổi độ loạn có ý nghĩa thống kê. Kiểm tra thị lực, khúc xạ trước
và sau liệt điều tiết được khuyến cáo trước và sau phẫu thuật sụp mi bẩm sinh.
Từ khóa: nhược thị, loạn thị, sụp mi bẩm sinh, khúc xạ

REFRACTIVE ERROR CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH
CONGENITAL BEFORE AND AFTER PTOSIS REPAIR SURGERY
Hong Xuan Truong
Da Nang Eye Hospital
ABSTRACT

Aim: The study aims at documenting the changes in refraction after ptosis correction surgery.
Patients and Methods: A prospective cohort study of 30 patients (35 eyes) with congenital ptosis in Da Nang Eye
Hospital from October 2022 to December 2023.
Results: The mean age at diagnosis was 7.87 ± 2.84 years. From the study group, amblyopia was found in 14.3%.
The most common type of astigmatism was with-the-rule astigmatism 34.29%. Changes of refractive after ptosis
surgery: spherical equivalent 0.075 ± 0.68, astigmatism -0.236 ± 0.26. Astigmatic changes after surgery have
statistically significant.
Conclusions: There is significant astigmatic change following ptosis surgery in children. Visual acuity testing,
refraction are recommended in all paediatric patients with ptosis at the time of presentation and three months post-
surgery.
Keywords: amblyopia, astigmatism, congenital ptosis, refractive error

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÉ TRONG
SAU PHẪU THUẬT CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐỜI
Nguyễn Chí Trung Thế Truyền, Dương Minh Nguyệt
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
U nguyên bào võng mạc là bệnh lý ác tính phổ biến ở trẻ nhỏ, tuy nhiên biến chứng lé trong sau phẫu thuật cắt bỏ
nhãn cầu là tình trạng hiếm gặp và cần được nghiên cứu thêm. Chúng tôi trình bày trường hợp một bé gái được chẩn
đoán ung thư nguyên bào võng mạc giai đoạn D ở mắt phải lúc bốn tháng tuổi. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt
bỏ nhãn cầu. Sau phẫu thuật sáu tháng, bé đến khám với tình trạng lé trong mắt còn lại, định thị chéo và rung giật
nhãn cầu. Trường hợp này cho thấy các biến chứng có thể gặp về vận nhãn sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu ở giai
đoạn đầu đời, cần tiếp tục theo dõi và nghiên cứ u thêm về cơ chế cũng như phương pháp điều trị thích hợp.
Từ khóa: U nguyên bào võng mạc, lé trong, rung giật nhãn cầu, cắt bỏ nhãn cầu, nhãn nhi

214 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi khúc xạ trước và sau phẫu thuật sụp mi bẩm sinh ở Khoa Nhãn nhi, Bệnh viện Mắt
Đà Nẵng
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhi sụp mi bẩm sinh (35 mắt) từ 10/2022 đến 12/2023. Nghiên cứu
mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng
Kết quả: Tuổi trung bình được chẩn đoán là 7.87 ± 2.84, tỉ lệ nhược thị là 14.3%. Loạn thị thuận chiếm tỉ lệ cao nhất
34.29%. Thay đổi khúc xạ sau phẫu thuật: tương đương cầu -0.075 ± 0.68, độ loạn -0.236 ± 0.26. Sự thay đổi độ loạn
sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Sau phẫu thuật sụp mi bẩm sinh, có sự thay đổi độ loạn có ý nghĩa thống kê. Kiểm tra thị lực, khúc xạ trước
và sau liệt điều tiết được khuyến cáo trước và sau phẫu thuật sụp mi bẩm sinh.
Từ khóa: nhược thị, loạn thị, sụp mi bẩm sinh, khúc xạ

REFRACTIVE ERROR CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH
CONGENITAL BEFORE AND AFTER PTOSIS REPAIR SURGERY
Hong Xuan Truong
Da Nang Eye Hospital
ABSTRACT
Aim: The study aims at documenting the changes in refraction after ptosis correction surgery.
Patients and Methods: A prospective cohort study of 30 patients (35 eyes) with congenital ptosis in Da Nang Eye
Hospital from October 2022 to December 2023.
Results: The mean age at diagnosis was 7.87 ± 2.84 years. From the study group, amblyopia was found in 14.3%.
The most common type of astigmatism was with-the-rule astigmatism 34.29%. Changes of refractive after ptosis
surgery: spherical equivalent 0.075 ± 0.68, astigmatism -0.236 ± 0.26. Astigmatic changes after surgery have
statistically significant.
Conclusions: There is significant astigmatic change following ptosis surgery in children. Visual acuity testing,
refraction are recommended in all paediatric patients with ptosis at the time of presentation and three months post-
surgery.
Keywords: amblyopia, astigmatism, congenital ptosis, refractive error

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÉ TRONG
SAU PHẪU THUẬT CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐỜI
Nguyễn Chí Trung Thế Truyền, Dương Minh Nguyệt
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
U nguyên bào võng mạc là bệnh lý ác tính phổ biến ở trẻ nhỏ, tuy nhiên biến chứng lé trong sau phẫu thuật cắt bỏ
nhãn cầu là tình trạng hiếm gặp và cần được nghiên cứu thêm. Chúng tôi trình bày trường hợp một bé gái được chẩn
đoán ung thư nguyên bào võng mạc giai đoạn D ở mắt phải lúc bốn tháng tuổi. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt
bỏ nhãn cầu. Sau phẫu thuật sáu tháng, bé đến khám với tình trạng lé trong mắt còn lại, định thị chéo và rung giật
nhãn cầu. Trường hợp này cho thấy các biến chứng có thể gặp về vận nhãn sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu ở giai
đoạn đầu đời, cần tiếp tục theo dõi và nghiên cứu thêm về cơ chế cũng như phương pháp điều trị thích hợp.
Từ khóa: U nguyên bào võng mạc, lé trong, rung giật nhãn cầu, cắt bỏ nhãn cầu, nhãn nhi

Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2) | 215

ESOTROPIA IN THE FELLOW EYE
AFTER EARLY-LIFE ENUCLEATION: A CASE REPORT
Nguyen Chi Trung The Truyen, Duong Minh Nguyet
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Retinoblastoma is a common malignant tumor in young children; however, esotropia as a complication following
enucleation surgery is rare and warrants further investigation. We report the case of a girl diagnosed with stage-D
retinoblastoma in her right eye, and then underwent enucleation. Six months after surgery, the child developed
esotropia in the left eye, along with cross fixation and abduction nystagmus. The mechanism can be due to the
imbalance of optokinetic response or undiagnosed infantile esotropia. This case emphasizes the ocular motility
complications that can arise after early-life enucleation, highlighting the importance of pre-operative examination,
ongoing follow-up and the need for more research into the underlying mechanisms and potential treatment
strategies.
Keywords: Retinoblastoma, congenital esotropia, nystagmus, enucleation, pediatric ophthalmology.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNBVM HAI MẮT NHÓM
D, E BẰNG HÓA CHẤT TOÀN THÂN PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ TẠI MẮT
Phạm Thị Minh Châu
1
, Nguyễn Thị Hương
2
, Phạm Thị Thu Thủy
3
, Nguyễn Bá Việt
3
1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
3
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu điều trị UNBVM hai mắt nhóm D, E bằng hóa chất toàn thân phối hợp điều trị tại
mắt.
Địa điểm thực hiện: Khoa Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt Trung ương .
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh. Báo cáo gồm đặc điểm của khối u nhóm D, E hình thái
hai mắ t, đáp ứng của khối u (kích thước u, hình thái thoái triển, phát tán u, bong võng mạc) với điều trị hoá chất toàn
thân VEC phối hợp điều trị tại chỗ, kết quả sau điều trị.
Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 10 bệnh nhân UNBVM nội nhãn hai mắt trong đó có 9 mắt thuộc nhóm E
và 6 mắt thuộc nhóm D. Đặc điểm bệnh nhân: ánh đồng tử trắng là triệu chứng phổ biến nhất, có 1 trường hợp có
anh trai bị UNBVM, 1 trường hợp có mẹ mắc UNBVM hai mắt. Đối với UNBVM nhóm E: tất cả khối u đều giảm kích
thước với trung bình là 4,3mm. Tuy nhiên có 6 mắt đáp ứng tốt với điều trị, 3 mắt không đáp ứng với điều trị nên cần
cắt bỏ nhãn cầu (trong đó có 1 trường hợp do xâm lấn thị thần kinh, 2 ca do u không thoái triển). Đối với UNBVM
nhóm D: tất cả khối u đều giảm kích thước với trung bình là 8,7 mm và bong võng mạc trước điều trị đều áp lại sau
đó.
Kết luận: Kết quả ban đầu trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc kết hợp điều trị hóa chất toàn thân và điều
trị tại chỗ (laser/lạnh đông) là cần thiết trong việc điều trị UNBVM nội nhãn, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng với nhóm
bệnh nặng UNBVM nhóm D, E hình thái hai mắt giúp bệnh nhân có cơ hội được sống, được nhìn và cải thiện chất
lượng cuộc sống.
Từ khóa: U nguyên bào võng mạc nhóm D, E; điều trị bảo tồn

216 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

EVALUATED RESULTS AFTER 6 CYCLES OF
CHEMOTHERAPY COMBINE LOCAL EYE TREATMENT
IN BILATERAL RETINOBLASTOMA GROUP D, E
Pham Thi Minh Chau
1
, Nguyen Thi Huong
2
, Pham Thi Thu Thuy
3
, Nguyen Ba Viet
3 1
Vietnam National Eye Hospital
2
DND International Eye Hospital
3
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: Evaluated results after 6 cycles of chemotherapy combine local eye treatment in bilateral retinoblastoma
group D, E.
Method: Clinical case series about 10 bilateral intraocular retinoblastoma with one or/and two eyes group D,E had
6 cycles of chemotherapy combine local eye treatment.
Results: The study was conducted on 10 patients with bilateral intraocular retinoblastoma including 9 eyes of group
E and 6 eyes of group D. Patient characteristics: leukocoria is the most common symptom, there was 1 case had
brother with retinoblastoma and 1 case with a mother with RB. Group E: all tumors decreased in size with an average
of 4.3 mm. There were 6 eyes that responded well to treatment, 3 eyes did not respond to treatment, so it was
necessary to remove the eyeball (including 1 case due to invasion optic nerve, 2 cases due to non-regressive
tumors). For group D UNBVM: all tumors decreased in size with an average of 8.7 mm and retinal re-attachment
after treatment.
Conclusion: The initial results in our study show that a combination of systemic chemotherapy and loacal eye
treatment (laser/cryotherapy) is necessary in the treatment of intraocular retinoblastoma, which is especially
important for the bilateral advanced group D,E to help patients have the opportunity to live to see and improve their
quality of life.
Keywords: Intraocular retinoblastoma groups D,E; conservations RB treatment

ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP THỬ THỊ LỰC TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI
BẰNG TRỐNG QUANG ĐỘNG OKN
Phạm Thị Minh Châu, Trần Thúy Anh, Lê Thị Hoàn, Phạm Thị Huyền Trang,
Bùi Thị Thanh Hương, Hà Thị Tô Phương
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đặc điểm trẻ em dưới 1 tuổi điều trị tại Khoa Mắt trẻ em - Bệnh viện Mắt Trung ương. Đánh giá kết quả
thử thị lực cho trẻ em dưới 1 tuổi bằng trống quang động OKN.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 168 mắt của 84 bệnh nhi dưới 1 tuổi điều trị nội trú tại Khoa Mắt
trẻ em - Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2022 - 12/2023.
Kết quả: Có 84 trẻ trong đó 47 trẻ nam (31,55%), 37 trẻ nữ (68,45%), độ tuổi trung bình là 6,2 tháng tuổi. Có 17 trẻ
(20,24%) chẩn đoán mắc các bệnh lý ngoại nhãn và 67 trẻ (79,76%) chẩn đoán mắc các bệnh lý nội nhãn - trong đó
nhiều nhất là nhóm trẻ được chẩn đoán đục thủy tinh thể bẩm sinh (38,81%). Có 100% trẻ phối hợp thử thị lực 2 mắt
cùng lúc nhưng chỉ có 85% trẻ chỉ phối hợp thử 1 mắt (bịt mắt còn lại). Tỷ lệ không phối hợp ở nhóm trẻ mắc bệnh
nội nhãn (23/134 mắt - 17,16%) (đục thủy tinh thể, glocom, ROP) cao hơn so với nhóm bệnh ngoại nhãn (1/34 mắt -
2,9%), trong đó cao nhất là các bệnh lý liên quan đến dịch kính - võng mạc (26% tổng số bệnh nhân nhóm bệnh lý
nội nhãn). Không có sự khác biệt về sự phối hợp thử thị lực ở trẻ nam với trẻ nữ và giữa các nhóm tuổi với nhau.
Kết luận: OKN là phương pháp đánh giá sơ bộ xác định thị lực của trẻ đáng tin cậy để sử dụng ở trẻ dưới 1 tuổi, có
thể phát hiện được nhược thị/ suy giảm thị lực.

216 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

EVALUATED RESULTS AFTER 6 CYCLES OF
CHEMOTHERAPY COMBINE LOCAL EYE TREATMENT
IN BILATERAL RETINOBLASTOMA GROUP D, E
Pham Thi Minh Chau
1
, Nguyen Thi Huong
2
, Pham Thi Thu Thuy
3
, Nguyen Ba Viet
3
1
Vietnam National Eye Hospital
2
DND International Eye Hospital
3
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Purpose: Evaluated results after 6 cycles of chemotherapy combine local eye treatment in bilateral retinoblastoma
group D, E.
Method: Clinical case series about 10 bilateral intraocular retinoblastoma with one or/and two eyes group D,E had
6 cycles of chemotherapy combine local eye treatment.
Results: The study was conducted on 10 patients with bilateral intraocular retinoblastoma including 9 eyes of group
E and 6 eyes of group D. Patient characteristics: leukocoria is the most common symptom, there was 1 case had
brother with retinoblastoma and 1 case with a mother with RB. Group E: all tumors decreased in size with an average
of 4.3 mm. There were 6 eyes that responded well to treatment, 3 eyes did not respond to treatment, so it was
necessary to remove the eyeball (including 1 case due to invasion optic nerve, 2 cases due to non-regressive
tumors). For group D UNBVM: all tumors decreased in size with an average of 8.7 mm and retinal re-attachment
after treatment.
Conclusion: The initial results in our study show that a combination of systemic chemotherapy and loacal eye
treatment (laser/cryotherapy) is necessary in the treatment of intraocular retinoblastoma, which is especially
important for the bilateral advanced group D,E to help patients have the opportunity to live to see and improve their
quality of life.
Keywords: Intraocular retinoblastoma groups D,E; conservations RB treatment

ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP THỬ THỊ LỰC TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI
BẰNG TRỐNG QUANG ĐỘNG OKN
Phạm Thị Minh Châu, Trần Thúy Anh, Lê Thị Hoàn, Phạm Thị Huyền Trang,
Bùi Thị Thanh Hương, Hà Thị Tô Phương
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đặc điểm trẻ em dưới 1 tuổi điều trị tại Khoa Mắt trẻ em - Bệnh viện Mắt Trung ương. Đánh giá kết quả
thử thị lực cho trẻ em dưới 1 tuổi bằng trống quang động OKN.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 168 mắt của 84 bệnh nhi dưới 1 tuổi điều trị nội trú tại Khoa Mắt
trẻ em - Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2022 - 12/2023.
Kết quả: Có 84 trẻ trong đó 47 trẻ nam (31,55%), 37 trẻ nữ (68,45%), độ tuổi trung bình là 6,2 tháng tuổi. Có 17 trẻ
(20,24%) chẩn đoán mắc các bệnh lý ngoại nhãn và 67 trẻ (79,76%) chẩn đoán mắc các bệnh lý nội nhãn - trong đó
nhiều nhất là nhóm trẻ được chẩn đoán đục thủy tinh thể bẩm sinh (38,81%). Có 100% trẻ phối hợp thử thị lực 2 mắt
cùng lúc nhưng chỉ có 85% trẻ chỉ phối hợp thử 1 mắt (bịt mắt còn lại). Tỷ lệ không phối hợp ở nhóm trẻ mắc bệnh
nội nhãn (23/134 mắt - 17,16%) (đục thủy tinh thể, glocom, ROP) cao hơn so với nhóm bệnh ngoại nhãn (1/34 mắt -
2,9%), trong đó cao nhất là các bệnh lý liên quan đến dịch kính - võng mạc (26% tổng số bệnh nhân nhóm bệnh lý
nội nhãn). Không có sự khác biệt về sự phối hợp thử thị lực ở trẻ nam với trẻ nữ và giữa các nhóm tuổi với nhau.
Kết luận: OKN là phương pháp đánh giá sơ bộ xác định thị lực của trẻ đáng tin cậy để sử dụng ở trẻ dưới 1 tuổi, có
thể phát hiện được nhược thị/ suy giảm thị lực.
Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2) | 217

EVALUATION OF THE OKN DRUM METHOD
FOR VISION TESTING IN CHILDREN UNDER 1 YEAR OLD
Pham Thi Minh Chau, Tran Thuy Anh, Le Thi Hoan, Pham Thi Huyen Trang,
Bui Thi Thanh Huong, Ha Thi To Phuong
Vietnam National Eye Hospital
ABSTRACT

Purpose: To list the ophthalmic diseases of children under 1 year old treated at the Pediatric Ophthalmology
Department in Viet Nam Eye Hospital (VNEH). To evaluate the results of vision testing for children under 1 year old
by using the OKN drum.
Methods: A cross-sectional descriptive study conducted on 168 eyes of 84 hospitalized children under 1 year old at
the Pediatric Ophthalmology Department in VNEH from January 2022 to December 2023.
Results: There were 84 children in the research, 47 males (31.55%) and 37 females (68.45%), with an average age
of 6.2 months. 17 children (20.24%) were diagnosed with extraocular diseases and 67 children (79.76%) were
diagnosed with intraocular diseases, the most common was congenital cataract (38.81%). 100% of the children
cooperated for 2 eye open vision testing, and 85% cooperated for monocular testing (with the other eye covered).
The non-cooperation rate in the intraocular diseases group (23/134 eyes - 17.16%) was higher than in the extraocular
diseases group (1/34 eyes - 2.9%), with the highest rates found in diseases related to the vitreous-retinal area (26%
of all patients in the intraocular disease group). There was no difference in cooperation for vision testing between
males and female or age groups.
Conclusions: The OKN method is a preliminary assessment tool for determining the level of vision in children under
1 year old, capable of detecting amblyopia/visual impairment.
Keywords: OKN drum, eye test chidren under 1 year old

TỈ LỆ MẮC HỘI CHỨNG THỊ GIÁC MÁY TÍNH TRÊN SINH VIÊN
Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
Vy Đặng Thanh Trúc, Nguyễn Hưng Thịnh, Trịnh Quang Trí
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ mắc CVS trên sinh viên Y khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYK PNT). Đồng
thời tìm hiểu sự khác biệt về tỉ lệ mắc CVS giữa các khóa học, xác định triệu chứng thường gặp và các yếu tố liên
quan đế n CVS.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng bộ câu hỏi tự báo cáo trực tuyến để thu
thập số liệu trên sinh viên Y khoa trường ĐHYK PNT trong thời gian từ 15/03/2024 - 15/04/2024.
Kết quả: Tỉ lệ mắc CVS được tìm thấy là 84,59%. Sinh viên năm thứ hai có tỉ lệ mắc cao nhất (86,9%) và năm thứ
sáu có tỉ lệ mắc thấp nhất (78,2%). Triệu chứng xuất hiện thường xuyên nhất là “Khô mắt” với 15,7%. Các yếu tố có
mối liên quan đến việc mắc CVS bao gồm giới tính, thời gian sử dụng thiết bị điện tử, khoảng cách, thói quen nghỉ
ngơi mắt, điều chỉnh độ tương phản độ sáng.
Kết luận: CVS là hội chứng phổ biến, đặc biệt là trên đối tượng có nhu cầu sử dụng thiết bị điện tử cao như sinh viên
Y khoa. Điều chỉnh một số yếu tố nguy cơ có thể làm giảm triệu chứng CVS.
Từ khóa: Hội chứng thị giác máy tính, CVS, thiết bị điện tử, khô mắt, mỏi mắt, vệ sinh thị giác

218 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

PREVALENCE OF COMPUTER VISION SYNDROME
IN GENERAL MEDICAL STUDENTS
AT PHAM NGOC THACH UNIVERSITY OF MEDICAL
Vy Dang Thanh Truc, Nguyen Hung Thinh, Trinh Quang Tri
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT

Objective: To survey CVS prevalence among Pham Ngoc Thach University of Medicine (PNTU) medical students. At
the same time, to find out the differences in the incidence of CVS among the courses, identify common symptoms
and factors related to CVS.
Method: Cross-sectional descriptive study, convenience sampling. An online self-report questionnaire will be used
to collect data on PNTU general medical students from March 15 to April 15, 2024.
Results: The prevalence of CVS was found to be 84.59%. Second-year students had the highest prevalence (86.9%)
and sixth-year students had the lowest prevalence (78.2%). The most common symptom was “Dry eyes” with 15.7%.
Factors associated with CVS included gender, time spent using electronic devices, distance, eye rest habits, and
brightness contrast adjustment.
Conclusion: CVS is a common syndrome, especially in subjects with high demand for electronic devices like medical
students. Adjusting some risk factors can reduce CVS symptoms.
Keywords: Computer vision syndrome, CVS, electronic devices, dry eyes, eye strain, visual hygiene

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
VÀ QUẢN LÝ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
Nguyễn Ngọc Chung
Khoa Mắt - Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cập nhật lại chẩn đoán và điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non cho phù hợp với tình hình quốc tế và tại Việt
Nam. Áp dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bác sĩ chuyên khoa Mắt, bác sĩ chuyên khoa Nhi - Sơ sinh - HS Sơ sinh,
điều dưỡng chuyên khoa Mắt, chuyên khoa Nhi, Sơ sinh hay Hồi sức. Các bệnh viện Mắt, bệnh viện Nhi, bệnh viện
Sản - Nhi, bệnh viện Sản có khoa hay đơn vị Sơ sinh, bệnh viện đa khoa có khoa Nhi hoặc Sơ sinh và khoa Mắt. Tại
các bệnh viện trên có người bệnh là trẻ đẻ non cần phải được khám sàng lọc.
Kêt quả: Phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho trẻ có bệnh võng mạc trẻ đẻ non.
Kết luận: Phòng chống mù lòa cho nhóm trẻ có bệnh lý mắt liên quan bệnh lý toàn thân đặc biệt nhóm trẻ đẻ non
có sức khỏe và đề kháng yếu, cơ thể non nớt cần được quan tâm hơn nữa đặc biệt là thuốc điều trị chưa có trong
danh mục BHYT.
Từ khóa: Bệnh võng mạc trẻ đẻ non

GUIDELINES FOR DIAGNOSIS, TREATMENT AND MANAGEMENT
OF RETINOPATHY OF PREMATURITY
Nguyen Ngoc Chung
Department of Ophthalmology - National Children's Hospital

218 | Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2)

PREVALENCE OF COMPUTER VISION SYNDROME
IN GENERAL MEDICAL STUDENTS
AT PHAM NGOC THACH UNIVERSITY OF MEDICAL
Vy Dang Thanh Truc, Nguyen Hung Thinh, Trinh Quang Tri
Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Objective: To survey CVS prevalence among Pham Ngoc Thach University of Medicine (PNTU) medical students. At
the same time, to find out the differences in the incidence of CVS among the courses, identify common symptoms
and factors related to CVS.
Method: Cross-sectional descriptive study, convenience sampling. An online self-report questionnaire will be used
to collect data on PNTU general medical students from March 15 to April 15, 2024.
Results: The prevalence of CVS was found to be 84.59%. Second-year students had the highest prevalence (86.9%)
and sixth-year students had the lowest prevalence (78.2%). The most common symptom was “Dry eyes” with 15.7%.
Factors associated with CVS included gender, time spent using electronic devices, distance, eye rest habits, and
brightness contrast adjustment.
Conclusion: CVS is a common syndrome, especially in subjects with high demand for electronic devices like medical
students. Adjusting some risk factors can reduce CVS symptoms.
Keywords: Computer vision syndrome, CVS, electronic devices, dry eyes, eye strain, visual hygiene

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
VÀ QUẢN LÝ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON
Nguyễn Ngọc Chung
Khoa Mắt - Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cập nhật lại chẩn đoán và điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non cho phù hợp với tình hình quốc tế và tại Việt
Nam. Áp dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bác sĩ chuyên khoa Mắt, bác sĩ chuyên khoa Nhi - Sơ sinh - HS Sơ sinh,
điều dưỡng chuyên khoa Mắt, chuyên khoa Nhi, Sơ sinh hay Hồi sức. Các bệnh viện Mắt, bệnh viện Nhi, bệnh viện
Sản - Nhi, bệnh viện Sản có khoa hay đơn vị Sơ sinh, bệnh viện đa khoa có khoa Nhi hoặc Sơ sinh và khoa Mắt. Tại
các bệnh viện trên có người bệnh là trẻ đẻ non cần phải được khám sàng lọc.
Kêt quả: Phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho trẻ có bệnh võng mạc trẻ đẻ non.
Kết luận: Phòng chống mù lòa cho nhóm trẻ có bệnh lý mắt liên quan bệnh lý toàn thân đặc biệt nhóm trẻ đẻ non
có sức khỏe và đề kháng yếu, cơ thể non nớt cần được quan tâm hơn nữa đặc biệt là thuốc điều trị chưa có trong
danh mục BHYT.
Từ khóa: Bệnh võng mạc trẻ đẻ non

GUIDELINES FOR DIAGNOSIS, TREATMENT AND MANAGEMENT
OF RETINOPATHY OF PREMATURITY
Nguyen Ngoc Chung
Department of Ophthalmology - National Children's Hospital

Phiên Bệnh lý mắt trẻ em (2) | 219

ABSTRACT
Objective: Update the diagnosis and treatment of retinopathy of prematurity in accordance with the international
situation and in Vietnam. Applicable at medical facilities nationwide.
Research subjects and methods: Ophthalmologists, Pediatricians - Neonatologists - Neonatal Nurses,
Ophthalmologists, Pediatricians, Neonatologists or Resuscitation Nurses. Eye hospitals, Children's hospitals,
Maternity and Pediatric hospitals, Obstetrics and Gynecology hospitals with Neonatal departments or units, General
hospitals with Pediatrics or Neonatology departments and Ophthalmology departments. In the above hospitals,
patients who are premature infants need to be screened.
Results: Early detection and timely treatment for children with retinopathy of prematurity.
Conclusion: Prevention of blindness for children with eye diseases related to systemic diseases, especially
premature infants with weak health and resistance, immature bodies, needs more attention, especially treatment
drugs that are not yet included in the health insurance list.
Keywords: Retinopathy of prematurity

Phiên Poster | 221

PHIÊN POSTER
Chủ tịch đoàn: PGS. Lê Xuân Cung, PGS.TS. Bùi Thị Vân Anh, TS. Đặng Trần Đạt

TT Bài báo cáo Báo cáo viên
1
Ca lâm sàng: Tăng nhãn áp thứ phát sau phẫu thuật Phaco đặ t kính
nội nhãn mềm Sulcus một mảnh
Doãn Anh Minh Thế
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2 Khảo sát chất lượng thị giác chủ quan sau phẫu thuật Phakic
Nguyễn Huỳnh Yến Nhi
Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn
3 Báo cáo trường hợp lâm sàng PRECIZON G
Lương Ngọc Tuấn
Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn
4
Đánh giá hiệu quả của AT Lisa Tri Toric 939 trong việc điều chỉnh loạn
thị với
quy trình phẫu thuật đục thủy tinh thể toàn diện từ ZEISS
Bùi Thị Thu Hương
Bệnh viện Mắt Quốc Tế Việt Nga
TP. Hồ Chí Minh
5
Nghiên cứu tỷ lệ đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật Phaco và
kết quả điều trị đục bao sau bằng laser ND:YAG
Nguyễn Văn Lành
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
6
Một trường hợp nhãn áp thấp sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể trên
bệnh nhân đã cắt bè củng mạc
Huỳnh Võ Mai Quyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
7
Đánh giá kết quả sửa sẹo bọng bằng kim trên bệnh nhân Glôcôm đã
mổ cắt bè thất bại
Giang Lan Anh
Bệnh viện Mắt Hà Nội
8 Ứng dụng Methotrexate trong điều trị viêm màng bồ đào ở trẻ em
Đặng Ngọc Công Tuấn
Bệnh viện Trung ương Huế
9 Ca lâm sàng: Chấn thương tụ máu hốc mắt cấp tính ở trẻ em
Bùi Thanh Sơn
Bệnh viện Mắt Trung ương
10
Nhân một trường hợp cận thị nặng, loạn thị cao cải thiện thị lực nhanh
bằng phương pháp ORTHO-K
Trần Đỗ Thiện Huy
Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ
Medic Bạc Liêu
11
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường
bằng tiêm nội nhãn Ranibizumab tại Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
Nguyễn Minh Hải
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
12 Một số trường hợp bệnh lý dễ nhầm lẫn thoái hoá hoàng điểm tuổi già
Nguyễn Minh Tuấn
Bệnh viện Trung ương Huế
13
Đánh giá tác dụng phụ của thuốc Fluorescein trong chụp mạch huỳnh
quang võng mạc
Lã Thị My Ly
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
14
Ứng dụng công nghệ chụp ảnh đáy mắt trường rộng trong một số bệnh
lý võng mạc
Nguyễn Đức Doanh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
15 Báo cáo ca lâm sàng: Biểu hiện tại mắt của bệnh đa u tủy
Huỳnh Hồng Ý
Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch

222 | Phiên Poster

CA LÂM SÀNG: TĂNG ÁP THỨ PHÁT SAU PHẪU THUẬT PHACO
ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN MỀM MỘT MẢNH TẠI RÃNH THỂ MI
Doãn Anh Minh Thế
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Giới thiệu: Tăng áp, viêm màng bồ đào sau phaco đặt IOL mềm một mảnh sulcus.
Mục tiêu: Biến chứng sau phaco đặt kính nội nhãn mềm một mảnh tại rãnh thể mi.
Đối tượng: Người bệnh 71 tuổi đến khám vì MT mờ từ lâu, chẩn đoán MT đục thể thủy tinh người già, chỉ định MT
phaco + IOL. Trong phẫu thuật MT có rách bao sau, được đặt IOL mềm 1 mảnh sulcus. Hậu phẫu ngày 5, MT: NA 14
mmHg, phản ứng viêm TP, TP nông, đồng tử 3.5 mm méo ít phía 10 giờ, IOL dính mặt sau mống, sắc tố bám mặt
trước IOL, dịch kính thoát từ chỗ rách bao sau áp sát mặt sau IOL, gai hồng, C/D 0,4. OCT MT phù hoàng điểm dạng
nang. Điều trị kháng viêm. Tái khám sau 1 tuần, MT viêm màng bồ đào ổn định. Sau đó, xuất hiện 3 cơn tăng áp
cách nhau từ 5-6 tuần, lần 1 là 45 mmHg, lần 2 57 mmHg, lầ n 3 38 mmHg, đều đáp ứng thuốc hạ áp. Soi góc TP MT:
góc hẹp, có phân tán sắc tố vùng bè. UBM MT: IOL dính mặt sau mống mắt, lệch tâm nhẹ. AS-OCT MT: độ sâu TP
1,89mm (thấp hơn MP 2,33mm), mất liên tục mống mắt phía 9-10 giờ.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan về tăng áp, viêm màng bồ đào sau phaco đặt IOL mềm 1 mảnh sulcus
Kết quả và Kết luận: Phaco có biến chứng rách bao sau trên mắt có nghi ngờ góc hẹp không nên đặt IOL mềm một
mảnh sulcus.
Từ khóa: Rách bao sau, kính nội nhãn một m ảnh tại rãnh thể mi, cọ sát mống m ắt, tăng nhãn áp, hội chứng phân tán
sắc tố, hội chứng viêm màng bồ đào-glaucoma-xuất huyết tiền phòng.

CASE REPORT: SECONDARY ELEVATED INTRAOCULAR
PRESSURE FOLLOWING PHACOEMULSIFICATION WITH SULCUS
A SINGLE-PIECE INTRAOCULAR LENS PLACEMENT
Doan Anh Minh The
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Introduction: Elevated IOP, uveitis after phaco with sulcus a single-piece IOL placement.
Purpose: To evaluate the complications after phaco sulcus a single-piece IOL placement.
Subjects: A 71-year-old, OS: blurred vision, diagnosis OS: cataract, treatment: phaco with IOL in the bag. During
phaco, posterior capsule rupture, sulcus a single-piece IOL placement. Post-op day 5, OS: AC inflammation, shallow
AC, a 3.5 mm slightly distorted pupil at 10 o’clock, iris-pigment adhesion to the IOL, vitreous prolapse through the
posterior capsule tear, C/D ratio 0.4 and OCT OS: CME. Treatment: anti-inflammatory. 1 week later, the uveitis had
stabilized. After that, she experienced 3 episodes of elevated IOP over the course of 5-6 weeks, with measurements
of 45 mmHg, 57 mmHg, and 38 mmHg, all of which responded to IOP-lowering medications. Gonioscopy OS: narrow
angle with pigment dispersion in the trabecular meshwork. UBM OS: IOL-iris contact and slight decentration. AS-
OCT OS: a reduced AC depth (1.89 mm compared to 2.33 mm in the fellow eye) and an iris defect at 9-10 o’clock.
Methods: Review of literature on patients with elevated IOP, uveitis after phaco with a single-piece IOL sulcus
placement.
Results and Conclusion: In cases of posterior capsule rupture during phaco in eyes with suspected narrow angles,
sulcus a single-piece IOL placement is not recommended.
Keywords: posterior capsule rupture, sulcus a single-piece intraocular lens placement, iris chafing, elevated intraocular
pressure, pigment dispersion syndrome, uveitis-glaucoma-hyphema syndrome.

222 | Phiên Poster

CA LÂM SÀNG: TĂNG ÁP THỨ PHÁT SAU PHẪU THUẬT PHACO
ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN MỀM MỘT MẢNH TẠI RÃNH THỂ MI
Doãn Anh Minh Thế
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Giới thiệu: Tăng áp, viêm màng bồ đào sau phaco đặt IOL mềm một mảnh sulcus.
Mục tiêu: Biến chứng sau phaco đặt kính nội nhãn mềm một mảnh tại rãnh thể mi.
Đối tượng: Người bệnh 71 tuổi đến khám vì MT mờ từ lâu, chẩn đoán MT đục thể thủy tinh người già, chỉ định MT
phaco + IOL. Trong phẫu thuật MT có rách bao sau, được đặt IOL mềm 1 mảnh sulcus. Hậu phẫu ngày 5, MT: NA 14
mmHg, phản ứng viêm TP, TP nông, đồng tử 3.5 mm méo ít phía 10 giờ, IOL dính mặt sau mống, sắc tố bám mặt
trước IOL, dịch kính thoát từ chỗ rách bao sau áp sát mặt sau IOL, gai hồng, C/D 0,4. OCT MT phù hoàng điểm dạng
nang. Điều trị kháng viêm. Tái khám sau 1 tuần, MT viêm màng bồ đào ổn định. Sau đó, xuất hiện 3 cơn tăng áp
cách nhau từ 5-6 tuần, lần 1 là 45 mmHg, lần 2 57 mmHg, lần 3 38 mmHg, đều đáp ứng thuốc hạ áp. Soi góc TP MT:
góc hẹp, có phân tán sắc tố vùng bè. UBM MT: IOL dính mặt sau mống mắt, lệch tâm nhẹ. AS-OCT MT: độ sâu TP
1,89mm (thấp hơn MP 2,33mm), mất liên tục mống mắt phía 9-10 giờ.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan về tăng áp, viêm màng bồ đào sau phaco đặt IOL mềm 1 mảnh sulcus
Kết quả và Kết luận: Phaco có biến chứng rách bao sau trên mắt có nghi ngờ góc hẹp không nên đặt IOL mềm một
mảnh sulcus.
Từ khóa: Rách bao sau, kính nội nhãn một mảnh tại rãnh thể mi, cọ sát mống mắt, tăng nhãn áp, hội chứng phân tán
sắc tố, hội chứng viêm màng bồ đào-glaucoma-xuất huyết tiền phòng.

CASE REPORT: SECONDARY ELEVATED INTRAOCULAR
PRESSURE FOLLOWING PHACOEMULSIFICATION WITH SULCUS
A SINGLE-PIECE INTRAOCULAR LENS PLACEMENT
Doan Anh Minh The
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT
Introduction: Elevated IOP, uveitis after phaco with sulcus a single-piece IOL placement.
Purpose: To evaluate the complications after phaco sulcus a single-piece IOL placement.
Subjects: A 71-year-old, OS: blurred vision, diagnosis OS: cataract, treatment: phaco with IOL in the bag. During
phaco, posterior capsule rupture, sulcus a single-piece IOL placement. Post-op day 5, OS: AC inflammation, shallow
AC, a 3.5 mm slightly distorted pupil at 10 o’clock, iris-pigment adhesion to the IOL, vitreous prolapse through the
posterior capsule tear, C/D ratio 0.4 and OCT OS: CME. Treatment: anti-inflammatory. 1 week later, the uveitis had
stabilized. After that, she experienced 3 episodes of elevated IOP over the course of 5-6 weeks, with measurements
of 45 mmHg, 57 mmHg, and 38 mmHg, all of which responded to IOP-lowering medications. Gonioscopy OS: narrow
angle with pigment dispersion in the trabecular meshwork. UBM OS: IOL-iris contact and slight decentration. AS-
OCT OS: a reduced AC depth (1.89 mm compared to 2.33 mm in the fellow eye) and an iris defect at 9-10 o’clock.
Methods: Review of literature on patients with elevated IOP, uveitis after phaco with a single-piece IOL sulcus
placement.
Results and Conclusion: In cases of posterior capsule rupture during phaco in eyes with suspected narrow angles,
sulcus a single-piece IOL placement is not recommended.
Keywords: posterior capsule rupture, sulcus a single-piece intraocular lens placement, iris chafing, elevated intraocular
pressure, pigment dispersion syndrome, uveitis-glaucoma-hyphema syndrome.

Phiên Poster | 223

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THỊ GIÁC CHỦ QUAN
SAU PHẪU THUẬT PHAKIC
Nguyễn Huỳnh Yến Nhi, Nguyễn Trần Quốc Hoàng
Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn
TÓM TẮT
Giới thiệu: Phẫu thuật phakic là một phương pháp điều trị tật khúc xạ tiên tiến mang lại thị lực tốt và bảo tồn được
cấu trúc giác mạc. Tuy vậy, một số triệu chứng rối loạn thị giác có thể xảy ra sau phẫu thuật ảnh hưởng đến sự hài
lòng của bệnh nhân.
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng thị giác chủ quan của bệnh nhân sau phẫu thuật phakic và các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 36 bệnh nhân phẫu thuật phakic tại Bệnh viện
Mắt Sài Gòn từ tháng 08/2023 đến tháng 04/2024. Số liệu được thu thập trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng
và 3 tháng. Chất lượng thị giác chủ quan được đánh giá dựa trên bảng câu hỏi QoV gồm 10 triệu chứng với các
thang điểm về tần suất, mức độ và sự khó chịu gây ra cho bệnh nhân.
Kết quả: Điểm chất lượng thị giác chủ quan sau 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 11.86 ± 6.17 và 7.78 ± 5.37, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p=0.003). Triệu chứng thường gặp nhất là hào quang, xảy ra ở 83% bệnh nhân. Có mối
tương quan thuận giữa tổng điểm chất lượng thị giác sau phẫu thuật 3 tháng với độ tuổi của bệnh nhân và kích
thước đồng tử (p=0.01 và p<0.001).
Kết luận: Các triệu chứng rối loạn thị giác sau phẫu thuật phakic là thường gặp và cải thiện theo thời gian. Bệnh
nhân lớn tuổi và có kích thước đồng tử lớn có thể gặp phải các triệu chứng rối loạn thị giác nhiều hơn.
Từ khóa: phakic, ICL, chất lượng thị giác

SUBJECTIVE VISUAL QUALITY AFTER PHAKIC SURGERY
Nguyen Huynh Yen Nhi, Nguyen Tran Quoc Hoang
Saigon Eye Hospital
ABSTRACT

Introduction: Phakic surgery is an advanced method for refractive correction, which provides good visual acuity
while preserving the corneal structure. However, some visual disturbances may occur after surgery and affect the
patient's satisfaction.
Objective: This study aimed to assess the subjective visual quality in patients undergoing phakic surgery and
associated factors.
Methods: 36 patients who underwent phakic surgery at Saigon Eye Hospital from 08/2023 to 04/2024 were
analyzed. Patients were evaluated during 3 visits: preoperatively, 1 month and 3 months postoperatively. Subjective
quality of vision was assessed with the QoV questionnaire consisting of 10-item instrument across 3 subscales in
terms of symptom frequency, severity and bothersomeness.
Result: The mean overall QoV score was 11.86 ± 6.17 at 1 month and 7.78 ± 5.37 at 3 months with significant
difference (p=0.003). The most common symptom was halo, which occurred in 83% of patients. Age was positively
correlated with blurred vision score at 1 month (p=0.01). The overall QoV score at 3 months was found to be
significantly related to patient’s age and pupil size (p=0.01 and p<0.001).
Conclusion: Visual disturbances are common after phakic surgery and tend to improve over time. Patients with older
age and larger pupil size are more likely to experience visual disturbances.
Keywords: phakic, ICL, visual quality

224 | Phiên Poster

BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KÍNH
ĐƠN TIÊU TĂNG CƯỜNG THỊ LỰC TRUNG GIAN PRECIZON
GO - OPHTEC TRONG PHẪU THUẬT THAY THỦY TINH THỂ
Lương Ngọc Tuấn
Bệnh viện Mắt Việt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kính đơn tiêu tăng cường thị lực trung gian PRECIZON GO - OPHTEC trong phẫu
thuật Phaco, thay thủy tinh thể nhân tạo.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trườ ng hợp lâm sàng
Kết quả:
- 3 ca phẫu thuật Phaco và đặt kính Precizon Go
- Thị lực xa, trung gian tốt và ổn định
- Độ nhạy tương phản tốt
- Độ hài lòng của bệnh nhân cao
Kết luận: Kính Precizon Go là thủy tinh thể nhân tạo loại kéo dài tiêu cự cho kết quả tốt về thị lực xa và trung gian.
Độ nhạy tương phản chấp nhận được. Đạt độ hài lòng cao của bệnh nhân
Từ khóa: thị lực trung gian, kính Precizon Go, thủy tinh thể kéo dài tiêu cự, hài lòng…

CASE REPORTS: CLINICAL OUTCOME OF NEW PRECIZON GO
Luong Ngoc Tuan
Ophthalmologist - Viet Eye Hospital in Ho Chi Minh City
ABSTRACT

Purpose: To evaluate the clinical and visual outcome of Precizon Go, an EDOF lens.
Method: Case reports
Results:
- 3 cases phacoemulsification and implant Precizon Go
- UDVA, UIVA, UNVA good and stable
- Contrast sensitivity good
- High satisfaction of patients
Conclusion: Precizon Go is EDOF lens that provides good visual outcome, good VA at far, intermediate and
acceptable contrast sensibility. High patient satisfaction.
Keywords: Intermediate vision, EDOF lens, Precizon Go, satisfaction.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA AT LISA TRI TORIC 939
TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ VỚI QUY TRÌNH
PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ TOÀN DIỆN TỪ ZEISS
Bùi Thị Thu Hương
Bệnh viện Mắt Quốc Tế Việt Nga - Hồ Chí Minh

224 | Phiên Poster

BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KÍNH
ĐƠN TIÊU TĂNG CƯỜNG THỊ LỰC TRUNG GIAN PRECIZON
GO - OPHTEC TRONG PHẪU THUẬT THAY THỦY TINH THỂ
Lương Ngọc Tuấn
Bệnh viện Mắt Việt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kính đơn tiêu tăng cường thị lực trung gian PRECIZON GO - OPHTEC trong phẫu
thuật Phaco, thay thủy tinh thể nhân tạo.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp lâm sàng
Kết quả:
- 3 ca phẫu thuật Phaco và đặt kính Precizon Go
- Thị lực xa, trung gian tốt và ổn định
- Độ nhạy tương phản tốt
- Độ hài lòng của bệnh nhân cao
Kết luận: Kính Precizon Go là thủy tinh thể nhân tạo loại kéo dài tiêu cự cho kết quả tốt về thị lực xa và trung gian.
Độ nhạy tương phản chấp nhận được. Đạt độ hài lòng cao của bệnh nhân
Từ khóa: thị lực trung gian, kính Precizon Go, thủy tinh thể kéo dài tiêu cự, hài lòng…

CASE REPORTS: CLINICAL OUTCOME OF NEW PRECIZON GO
Luong Ngoc Tuan
Ophthalmologist - Viet Eye Hospital in Ho Chi Minh City
ABSTRACT
Purpose: To evaluate the clinical and visual outcome of Precizon Go, an EDOF lens.
Method: Case reports
Results:
- 3 cases phacoemulsification and implant Precizon Go
- UDVA, UIVA, UNVA good and stable
- Contrast sensitivity good
- High satisfaction of patients
Conclusion: Precizon Go is EDOF lens that provides good visual outcome, good VA at far, intermediate and
acceptable contrast sensibility. High patient satisfaction.
Keywords: Intermediate vision, EDOF lens, Precizon Go, satisfaction.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA AT LISA TRI TORIC 939
TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ VỚI QUY TRÌNH
PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ TOÀN DIỆN TỪ ZEISS
Bùi Thị Thu Hương
Bệnh viện Mắt Quốc Tế Việt Nga - Hồ Chí Minh

Phiên Poster | 225

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của AT LISA Tri Toric 939M/MP trên thị lực, kết quả khúc xạ và điều chỉnh
loạn thị của 41 mắt bệnh nhân đục thủy tinh thể có loạn thị từ 1.0D trở lên.
Phương pháp: Lựa chọn bệnh nhân đục thủy tinh thể có loạn thị ≥ 1.0D, đồng ý tham gia nghiên cứu và trải nghiệm
quy trình phẫu thuật với hệ thống Zeiss Cataract Workflow. Hai mắt bệnh nhân sau khi được phẫu thuật sẽ được cấy
ghép thủy tinh thể nhân tạo AT LISA TRI TORIC 939M/MP. Đánh giá các chỉ số khúc xạ và mức độ hài lòng của bệnh
nhân trước và sau phẫu thuật.
Kết quả: Thị lực nhìn xa có và không chỉnh kính cải thiện đáng kể (p<0.05) ngay sau phẫu thuật và duy trì ổn định
trong 6 tháng; hơn 80% bệnh nhân có khúc xạ dư dưới 1.0D sau phẫu thuật. Đường cong mất nét cho thấy dải thị
lực liên tục từ gần (-3D) đến xa. Bệnh nhân không cần đeo kính ở khoảng cách trung gian và xa; 89% bệnh nhân
không phụ thuộc kính ở tầm nhìn gần. Độ nhạy tương phản duy trì trong ngưỡng bình thường ngay cả trong điều
kiện thiếu sáng.
Kết luận: AT LISA Tri Toric 939 kết hợp với quy trình phẫu thuật đục thủy tinh thể toàn diện của Zeiss là giải pháp
tối ưu cho điều trị loạn thị giác mạc ở bệnh nhân đục thủy tinh thể có loạn thị đều giác mạc, mang lại hình ảnh sắc
nét ở mọi khoảng cách và tăng sự hài lòng của bệnh nhân.

ASSESSMENT THE EFFICACY OF AT LISA TRI TORIC 939
FOR CORRECTING ASTIGMATISM
WITH ZEISS CATARACT WORKFLOW
Bui Thu Thu Huong
Viet Nga International Eye Hospital - Ho Chi Minh City
ABSTRACT

Introduction: Astigmatism affects approximately 38% of the global population, with 51% of cases remaining
uncorrected. Toric intraocular lenses (IOLs) offer a promising solution for astigmatism correction, providing clear
vision at all distances and enhancing patient satisfaction.
Objective: This study aims to evaluate the efficacy of the AT LISA Tri Toric 939M/MP IOL in terms of visual acuity,
refractive outcomes, and astigmatism correction in 41 Vietnamese patients.
Methodology:
- Subject Selection: Inclusion criteria included patients aged 18 or older with cataractous eyes and regular corneal
astigmatism ≥ 1.0D1. Exclusion criteria encompassed conditions such as chronic uveitis, previous ocular surgery,
and glaucoma.
- Surgical Procedure: Utilized ZEISS IOLMaster 700 for preoperative measurements and the OPMI Lumera 700 with
Callisto Eye for surgery.
- Follow-Up: Postoperative evaluations were conducted at 1 week, 1 month, 3 months, and 6 months2.
Results:
- Visual Acuity: Significant improvement in UDVA and CDVA postoperatively, with stable visual acuities across all
distances.
- Refraction: Spherical and cylindrical refractions trended towards plano and remained stable over 6 months.
- Patient Satisfaction: High levels of satisfaction and spectacle independence were reported, with contrast
sensitivity maintained within normal ranges.
Conclusion: The AT LISA Tri Toric 939, integrated with the ZEISS Cataract Workflow, effectively corrects
astigmatism, providing sharp images at all distances and enhancing patient satisfaction.

226 | Phiên Poster

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỤC BAO SAU THỂ THỦY TINH
SAU PHẪU THUẬT PHACO VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐỤC BAO SAU BẰNG LASER ND:YAG
Nguyễn Văn Lành
1
, Trần Kế Tổ
2
, Nguyễn Công Kiệt
2

1
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
2
Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật Phaco, một số yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật
Phaco liên quan đến tình trạng đục bao sau thể thủy tinh; Phân tích tính hiệu quả và tính an toàn của thủ thuật mở
bao sau thể thủy tinh bằng máy laser VISULAS YAG III.
Phương pháp: Nghiên cứu quan sát, can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng. Mẫu gồm 720 mắt từ 473 bệnh nhân
đục thể thủy tinh được phẫu thuật bằng phương pháp phaco tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai từ tháng 9/2016 đến
tháng 9/2017. Bệnh nhân được ghi nhân tuổi, giới tính, tiền sử bệnh toàn thân và tại mắt, thị lực và nhãn áp trước
phẫu thuât, nguyên nhân và hình thái đục thể thủy tinh. Thời gian theo dõi 60 tháng. Tình trạng đục bao sau có chỉ
định mở bao sau bằng laser YAG được ghi nhận tuổi, giới tính, thời gian xuất hiện, lý do điều trị, hình thái và mức độ
đục, các thông số kỹ thuật laser, thị lực và nhãn áp trước và sau điều trị. Thời gian theo dõi 3 tháng.
Kết quả: Tỷ lệ đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật Phaco ở thời điểm sớm 6,12,18,24,36,48 và 60 tháng lần
lượt 1,7%; 4,2%, 6,9%, 24 9,2%, 9,7%, 10% và 10%. Tỷ lệ này ở các nhóm đục thể thủy tinh liên quan tuổi già, chấn
thương, VMBĐ và corticoid lần lượt là 5,5% - 78,6% - 61,5% và 26,1%. Nguy cơ đục bao sau ở tuổi ≤ 40 tăng 10,8 lần;
ở bệnh nhân có bệnh nền ĐTĐ tăng 4,6 lần; ở các nhóm bệnh nhân đục liên quan chấn thương tăng 35,9 lần; liên
quan VMBĐ tăng 13,1 lần và ở bệnh nhân có bệnh lý đáy mắt tăng 3,8 lần. Trong nhóm đục thể thủy tinh do tuổi già,
nguy cơ đụ c bao sau ở nhóm có bệnh nền ĐTĐ tăng 6,1 lần và ở nhóm có bệnh lý đáy mắt tăng 4,3 lần. Thị lực
logMAR trung bình trước mở bao sau bằng laser YAG là 0,49 ± 0,41 (3/10 hệ thập phân), 3 tháng sau laser Nd:YAG
là 0,09 ± 0,20 (7/10-8/10 hệ thập phân). Tỷ lệ thành công điều trị là 98,6%. Mở bao sau sớm ở độ 1 có tỷ lệ biến
chứng thấp nhất. Các biến chứng bao gồm chạm kính nhân tạo là 6,9% (60% gặp ở đục độ 3), phù hoàng điểm dạng
nang là 4,2% và lỗ lớp hoàng điểm là 1,4%.
Kết luận: Đục bao sau là một biến chứng thường gặp sau phẫu thuật phaco và liên quan đa yếu tố. Bệnh nhân trẻ,
nguyên nhân đục thể thủy tinh chấn thương, viêm màng bồ đào hay corticoid cần được theo dõi. Mở bao sau bằng
laser Nd:YAG cho tỷ lệ thành công cao, vớ i kỹ thuật và năng lượng sử dụng thấp giúp giảm thiểu các biến chứng.
Từ khóa: đục bao sau, đục thể thủy tinh, phẫu thuật phaco, yếu tố nguy cơ đục bao sau, laser Nd:YAG

INCIDENCE OF POSTERIOR CAPSULAR OPACIFICATION (PCO)
SECONDARY TO PHACOEMULSIFICATION (PHACO) SURGERY
AND THE TREATMENT OUTCOMES OF ND:YAG LASER FOR PCO
Nguyen Van Lanh
1
, Tran Ke To
2
, Nguyen Cong Kiet
2

1
Highland Eye Hospital
2
Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Objectives: To determine the rate of PCO after Phaco surgery, some pre-Phaco surgery risk factors related to PCO;
To analyze the effectiveness and safety of YAG laser capsulotomy.
Methods: Observational, clinical interventional study without control group. The sample included 720 eyes from 473
cataract patients who underwent Phaco surgery at Gia Lai Provincial General Hospital from September 2016 to
September 2017. Patients were recorded for age, gender, systemic and ocular medical history, visual acuity and
intraocular pressure before surgery, cause and morphology of cataract. Follow-up period was 60 months. PCO

226 | Phiên Poster

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỤC BAO SAU THỂ THỦY TINH
SAU PHẪU THUẬT PHACO VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐỤC BAO SAU BẰNG LASER ND:YAG
Nguyễn Văn Lành
1
, Trần Kế Tổ
2
, Nguyễn Công Kiệt
2

1
Bệnh viện Mắt Cao Nguyên
2
Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật Phaco, một số yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật
Phaco liên quan đến tình trạng đục bao sau thể thủy tinh; Phân tích tính hiệu quả và tính an toàn của thủ thuật mở
bao sau thể thủy tinh bằng máy laser VISULAS YAG III.
Phương pháp: Nghiên cứu quan sát, can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng. Mẫu gồm 720 mắt từ 473 bệnh nhân
đục thể thủy tinh được phẫu thuật bằng phương pháp phaco tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai từ tháng 9/2016 đến
tháng 9/2017. Bệnh nhân được ghi nhân tuổi, giới tính, tiền sử bệnh toàn thân và tại mắt, thị lực và nhãn áp trước
phẫu thuât, nguyên nhân và hình thái đục thể thủy tinh. Thời gian theo dõi 60 tháng. Tình trạng đục bao sau có chỉ
định mở bao sau bằng laser YAG được ghi nhận tuổi, giới tính, thời gian xuất hiện, lý do điều trị, hình thái và mức độ
đục, các thông số kỹ thuật laser, thị lực và nhãn áp trước và sau điều trị. Thời gian theo dõi 3 tháng.
Kết quả: Tỷ lệ đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật Phaco ở thời điểm sớm 6,12,18,24,36,48 và 60 tháng lần
lượt 1,7%; 4,2%, 6,9%, 24 9,2%, 9,7%, 10% và 10%. Tỷ lệ này ở các nhóm đục thể thủy tinh liên quan tuổi già, chấn
thương, VMBĐ và corticoid lần lượt là 5,5% - 78,6% - 61,5% và 26,1%. Nguy cơ đục bao sau ở tuổi ≤ 40 tăng 10,8 lần;
ở bệnh nhân có bệnh nền ĐTĐ tăng 4,6 lần; ở các nhóm bệnh nhân đục liên quan chấn thương tăng 35,9 lần; liên
quan VMBĐ tăng 13,1 lần và ở bệnh nhân có bệnh lý đáy mắt tăng 3,8 lần. Trong nhóm đục thể thủy tinh do tuổi già,
nguy cơ đục bao sau ở nhóm có bệnh nền ĐTĐ tăng 6,1 lần và ở nhóm có bệnh lý đáy mắt tăng 4,3 lần. Thị lực
logMAR trung bình trước mở bao sau bằng laser YAG là 0,49 ± 0,41 (3/10 hệ thập phân), 3 tháng sau laser Nd:YAG
là 0,09 ± 0,20 (7/10-8/10 hệ thập phân). Tỷ lệ thành công điều trị là 98,6%. Mở bao sau sớm ở độ 1 có tỷ lệ biến
chứng thấp nhất. Các biến chứng bao gồm chạm kính nhân tạo là 6,9% (60% gặp ở đục độ 3), phù hoàng điểm dạng
nang là 4,2% và lỗ lớp hoàng điểm là 1,4%.
Kết luận: Đục bao sau là một biến chứng thường gặp sau phẫu thuật phaco và liên quan đa yếu tố. Bệnh nhân trẻ,
nguyên nhân đục thể thủy tinh chấn thương, viêm màng bồ đào hay corticoid cần được theo dõi. Mở bao sau bằng
laser Nd:YAG cho tỷ lệ thành công cao, với kỹ thuật và năng lượng sử dụng thấp giúp giảm thiểu các biến chứng.
Từ khóa: đục bao sau, đục thể thủy tinh, phẫu thuật phaco, yếu tố nguy cơ đục bao sau, laser Nd:YAG

INCIDENCE OF POSTERIOR CAPSULAR OPACIFICATION (PCO)
SECONDARY TO PHACOEMULSIFICATION (PHACO) SURGERY
AND THE TREATMENT OUTCOMES OF ND:YAG LASER FOR PCO
Nguyen Van Lanh
1
, Tran Ke To
2
, Nguyen Cong Kiet
2

1
Highland Eye Hospital
2
Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Objectives: To determine the rate of PCO after Phaco surgery, some pre-Phaco surgery risk factors related to PCO;
To analyze the effectiveness and safety of YAG laser capsulotomy.
Methods: Observational, clinical interventional study without control group. The sample included 720 eyes from 473
cataract patients who underwent Phaco surgery at Gia Lai Provincial General Hospital from September 2016 to
September 2017. Patients were recorded for age, gender, systemic and ocular medical history, visual acuity and
intraocular pressure before surgery, cause and morphology of cataract. Follow-up period was 60 months. PCO
Phiên Poster | 227

requiring YAG laser capsulotomy was recorded by age, gender, time of occurrence, reason for treatment,
morphology and degree of opacification, laser technical parameters, visual acuity and intraocular pressure before
and after capsulotomy. The follow-up period was 3 months.
Results: The incidence of PCO after Phaco surgery at early times of 6, 12, 18, 24, 36, 48 and 60 months was 1.7%;
4.2%, 6.9%, 24 9.2%, 9.7%, 10% and 10%, respectively. This incidence in the groups of cataracts related to old age,
trauma, uveitis and corticosteroids was 5.5% - 78.6% - 61.5% and 26.1%, respectively. The risk of PCO at age ≤ 40
increased 10.8 times; In patients with underlying diabetes, the risk of PCO increased 4.6 times; in patients with
trauma- related cataracts, it increased 35.9 times; in patients with uveitis-related cataracts, it increased 13.1 times,
and in patients with fundus disease, it increased 3.8 times. In the senile cataract group, the risk of PCO in the diabetic
group increased 6.1 times and in the fundus disease group increased 4.3 times. The average logMAR visual acuity
before YAG laser capsulotomy was 0.49 ± 0.41 (3/10 decimal), 3 months after YAG laser capsulotomy was 0.09 ±
0.20 (7/10-8/10 decimal). The treatment success rate was 98.6%. Early YAG laser capsulotomy at grade 1 had the
lowest complication rate. Complications included IOL pitting at 6.9% (mainly in grade 3 PCO), CME at 4.2% and
macular hole at 1.4%.
Conclusion: PCO is a common complication after phaco surgery and is multifactorial. Cataracts in young patients,
traumatic-related cataracts, uveitis-related cataracts or corticosteroids-related cataracts should be monitored. YAG
laser capsulotomy has a high success rate, The use of low energy with good technique will minimize complications.
Keywords: PCO, cataract, phacoemulsification, risk factors for PCO, YAG laser capsulotomy.

MỘT TRƯỜNG HỢP NHÃN ÁP THẤP SAU PHẪU THUẬT
LẤY THỦY TINH THỂ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ CẮT BÈ CỦNG MẠC
Huỳnh Võ Mai Quyên
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Nhãn áp thấp là một biến chứng hiếm gặp sau phẫu thuật phaco. Trong ca lâm sàng báo cáo, bệnh nhân nữ, 56 tuổi,
mắt phải đã phẫu thuật cắt bè củng mạc cách đây 7 năm. Thời điểm trước phẫu thuật đục thủy tinh thể, thị lực mắt
phải 1/10, nhãn áp dao động từ 14 đến 18mmHg với thuốc nhỏ timolol maleate + brimonidine. Sau phẫu thuật phaco
không biến chứng một tuần, thị lực không chỉnh kính của bệnh nhân đạt 7/10, nhãn áp 16 mmHg không dùng thuốc.
Tuy nhiên, thời điểm 2 tháng sau phẫu thuật, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đỏ mắt, sau đó thị lực giảm nhanh. Thời
điểm đến khám thị lực ở mức Đếm ngón tay 2 mét, nhãn áp 3 mmHg. Kết quả siêu âm UBM không ghi nhận tách thể
mi, siêu âm B ghi nhận vẩn đục dịch kính và tụ dịch dưới hắc mạc, tụ dịch bao tenon. Bệnh nhân được điều trị
PredForte 1% mỗi giờ kèm methyl prdenisolon 1mg/kg. Sau một tuần điều trị, nhãn áp tăng lên 5 mmHg, tuy nhiên
mắt trái xuất hiện tăng nhãn áp. Trường hợp này đặt ra nhiều thách thức do mục tiêu nhãn áp của hai mắt khác biệt
nhau, đồng thời nguyên nhân nhãn áp thấp khó xác định rõ, nếu không kiểm soát sẽ dẫn đến bệnh lý hoàng điểm do
nhãn áp thấp, đe dọa thị lực bệnh nhân.

OCULAR HYPOTONY AFTER CATARACT SURGERY
IN AN EYE WITH PRIOR TRABECULECTOMY
Huynh Vo Mai Quyen
Ho Chi Minh City Eye Hospital
ABSTRACT

Hypotony is a rare complication of cataract surgery. In this case report, a 56-year-old female patient who underwent
trabeculectomy in her right eye 7 years ago. Prior to cataract surgery, the visual acuity in her right eye was 1/10,

228 | Phiên Poster

and IOP ranged between 14 and 18 mmHg with timolol maleate and brimonidine eye. One week after uneventful
cataract surgery, her UCVA improved to 7/10, and her IOP was 16 mmHg without medication.
However, two months after the surgery, the patient suddenly developed eye redness, followed by rapid vision loss.
Upon examination, her visual acuity was at the level of counting fingers at 2 meters, and her IOP dropped to 3 mmHg.
UBM ultrasound showed no ciliary body detachment, while B-scan ultrasound revealed vitreous opacities and
subchoroidal as well as Tenon’s capsule fluid accumulation.
The patient was treated with PredForte 1% every hour, combined with methylprednisolone at 1 mg/kg. After one
week of treatment, her IOP increased to 5 mmHg; however, her left eye developed elevated IOP. This case presents
several challenges, as the target IOP for both eyes differ, and the cause of the low IOP remains unclear. If not properly
managed, low IOP could lead to hypotony maculopathy, threatening the patient’s vision.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬA SẸO BỌNG BẰNG KIM
TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM ĐÃ M Ổ CẮT BÈ THẤT BẠI
Giang Lan Anh
Khoa Đáy mắt - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Hà Nội (Cơ sở Hà Đông)
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sửa sẹo bọng bằng kim kết hợp tiêm thuốc chống chuyển hoá trên bệnh nhân Glocom
đã mổ cắt bè thất bại
Đối tượng và phương pháp NC: Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp lâm sàng, không đối chứng trên 12 mắt của 12
bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bè củng giác mạc thất bại tại bệnh viện Mắt Hà Đông từ tháng 3/2024 đến tháng
8/2024. Bệnh nhân được thực hiện sửa sẹo bọng bằng kim có tiêm chất chống chuyển hoá trên máy sinh hiển vi.
Thời gian theo dõi sau thủ thuật 1giờ, 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng,2 tháng và 3 tháng. Sử dụng hệ thống máy Anterion
đánh giá bọng thấm trước và sau điều trị. Kết quả đánh giá gồm nhãn áp , số thuốc hạ nhãn áp sử dụng và đặc điểm
bọng thấm.
Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp sửa sẹo bọng bằng kim kết hợp tiêm chất chống chuyển hoá đạt kết
quả sau 3 tháng là 100%. Nhãn áp trung bình giảm từ 32,42 ± 7,88 mmHg xuống 14,33 ± 3,55 mmHg tại thời điểm
1 tuần, sau 3 tháng là 16,75±1,54 sau tách dính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Số thuốc sử dụng trung
bình trên mỗi bệnh nhân giảm từ 2,67 ± 0,65 xuống còn 0,33 ± 0,65 sau 3 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p= 0,001). Chiều cao sẹo bọng kết mạc trước tách dính 0,94± 0,19mm, tăng lên sau tách dính 3 tháng 1,34 ± 0,17
mm sau 3 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,002). Diện rộng sẹo trước tách dính 4,91 ± 0,27 mm, sau
tách dính 3 tháng 6,15 ± 0,12 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,002). Sau tách dính 3 tháng, 100% các
trường hợp quan sát thấy đường thông dưới vạt củng mạc.
Kết luận: Sửa sẹo bọng bằng kim là một kĩ thuật đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị bệnh glocom. Đây là kỹ
thuật đơn giản, dễ thực hiện, ít biến chứng, không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, đắt tiền nên có thể áp dụng rộng
rãi tại các cơ sở nhãn khoa.
Từ khoá: cắt bè củng giác mạc, sẹo bọng

EVALUATION OF THE RESULTS OF BLEB NEEDLING IN
GLAUCOMA PATIENTS AFTER FAILED TRABECULECTOMY
Giang Lan Anh
Hanoi Eye Hospital (Ha Dong)
ABSTRACT

Objective: To evaluate the results of bleb needling combined with injection of antimetabolites in glaucoma patients
who have failed trabeculectomy.

228 | Phiên Poster

and IOP ranged between 14 and 18 mmHg with timolol maleate and brimonidine eye. One week after uneventful
cataract surgery, her UCVA improved to 7/10, and her IOP was 16 mmHg without medication.
However, two months after the surgery, the patient suddenly developed eye redness, followed by rapid vision loss.
Upon examination, her visual acuity was at the level of counting fingers at 2 meters, and her IOP dropped to 3 mmHg.
UBM ultrasound showed no ciliary body detachment, while B-scan ultrasound revealed vitreous opacities and
subchoroidal as well as Tenon’s capsule fluid accumulation.
The patient was treated with PredForte 1% every hour, combined with methylprednisolone at 1 mg/kg. After one
week of treatment, her IOP increased to 5 mmHg; however, her left eye developed elevated IOP. This case presents
several challenges, as the target IOP for both eyes differ, and the cause of the low IOP remains unclear. If not properly
managed, low IOP could lead to hypotony maculopathy, threatening the patient’s vision.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬA SẸO BỌNG BẰNG KIM
TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM ĐÃ M Ổ CẮT BÈ THẤT BẠI
Giang Lan Anh
Khoa Đáy mắt - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Hà Nội (Cơ sở Hà Đông)
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sửa sẹo bọng bằng kim kết hợp tiêm thuốc chống chuyển hoá trên bệnh nhân Glocom
đã mổ cắt bè thất bại
Đối tượng và phương pháp NC: Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp lâm sàng, không đối chứng trên 12 mắt của 12
bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bè củng giác mạc thất bại tại bệnh viện Mắt Hà Đông từ tháng 3/2024 đến tháng
8/2024. Bệnh nhân được thực hiện sửa sẹo bọng bằng kim có tiêm chất chống chuyển hoá trên máy sinh hiển vi.
Thời gian theo dõi sau thủ thuật 1giờ, 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng,2 tháng và 3 tháng. Sử dụng hệ thống máy Anterion
đánh giá bọng thấm trước và sau điều trị. Kết quả đánh giá gồm nhãn áp , số thuốc hạ nhãn áp sử dụng và đặc điểm
bọng thấm.
Kết quả: Tỷ lệ thành công của phương pháp sửa sẹo bọng bằng kim kết hợp tiêm chất chống chuyển hoá đạt kết
quả sau 3 tháng là 100%. Nhãn áp trung bình giảm từ 32,42 ± 7,88 mmHg xuống 14,33 ± 3,55 mmHg tại thời điểm
1 tuần, sau 3 tháng là 16,75±1,54 sau tách dính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Số thuốc sử dụng trung
bình trên mỗi bệnh nhân giảm từ 2,67 ± 0,65 xuống còn 0,33 ± 0,65 sau 3 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p= 0,001). Chiều cao sẹo bọng kết mạc trước tách dính 0,94± 0,19mm, tăng lên sau tách dính 3 tháng 1,34 ± 0,17
mm sau 3 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,002). Diện rộng sẹo trước tách dính 4,91 ± 0,27 mm, sau
tách dính 3 tháng 6,15 ± 0,12 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,002). Sau tách dính 3 tháng, 100% các
trường hợp quan sát thấy đường thông dưới vạt củng mạc.
Kết luận: Sửa sẹo bọng bằng kim là một kĩ thuật đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị bệnh glocom. Đây là kỹ
thuật đơn giản, dễ thực hiện, ít biến chứng, không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, đắt tiền nên có thể áp dụng rộng
rãi tại các cơ sở nhãn khoa.
Từ khoá: cắt bè củng giác mạc, sẹo bọng

EVALUATION OF THE RESULTS OF BLEB NEEDLING IN
GLAUCOMA PATIENTS AFTER FAILED TRABECULECTOMY
Giang Lan Anh
Hanoi Eye Hospital (Ha Dong)
ABSTRACT
Objective: To evaluate the results of bleb needling combined with injection of antimetabolites in glaucoma patients
who have failed trabeculectomy.
Phiên Poster | 229

Subject and method: Prospective study, with clinical intervention, without control on 12 eyes of 12 patients who
had failed trabeculectomy at Ha Dong Eye Hospital from March 2024 to August 2024. The patient's bleb needling
was performed with a needle injected with antimetabolites on a biomicroscope. Follow-up time after the procedure
is 1 hour, 1 day, 1 week, 1 month, 2 months and 3 months. To assess the bleb, researchers use the Anterion system
before and after treatment. Evaluation results include intraocular pressure, number of intraocular pressure-lowering
drugs used and characteristics of bleb.
Results: The success rate of the bleb needling combined with injection of antimetabolites method after 3 months
was 100%. The average intraocular pressure decreased from 32.42 ± 7.88 mmHg to 14.33 ± 3.55 mmHg at 1 week,
after 3 months was 16.75 ± 1.54, the difference is statistically significant (p < 0.05). The average number of drugs
used per patient decreased from 2.67 ± 0.65 to 0.33 ± 0.65 after 3 months (p = 0.001). Conjunctival bleb height
before the procedure is 0.94±0.19mm, increases as 1.34±0.17mm after 3 months, statistically significant (p=0.002).
The average width of bleb increases from 4.91±0.27mm to 6.15±0.12mm, (p=0.002). After 3month follow-up, fluid
beneath scleral flap can be found in all cases.
Conclusion: Bleb needling combined with injection of antimetabolites is a highly effective technique for glaucoma
treatment. The research suggests this method as a proper solution with few complications and requiring simple
equipments available in any facilities.
Keywords: Trabeculectomy, bled.

ỨNG DỤNG METHOTREXATE TRONG
ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO Ở TRẺ EM
Lê Viết Nhật Hưng, Dương Anh Quân, Trần Hà Anh, Võ Trần Vy Khanh, Đặng Ngọc Công Tuấn
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế - Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Giới thiệu: Viêm màng bồ đào (VMBĐ) là một nhóm bệnh viêm ảnh hưởng đến các cấu trúc của mắt, gây suy giảm
thị lực và mù lòa nếu không được điều trị kịp thời. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, bệnh hệ thống hoặc vô căn.
Methotrexate là thuốc điều hòa miễn dịch hiệu quả trong điều trị VMBĐ mạn tính không nhiễm trùng, đặc biệt ở các
trường hợp kháng corticosteroid hoặc cần giảm phụ thuộc vào corticosteroid do tác dụng phụ. Báo cáo này mô tả
ca lâm sàng điều trị VMBĐ mạn tính ở một bệnh nhân 14 tuổi bằng methotrexate, giúp kiểm soát viêm và cải thiện
chất lượng sống.
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp bệnh nhi nữ 14 tuổi mắc viêm màng bồ đào mạn tính không nhiễm trùng và hiệu
quả của Methotrexate trong điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng
Kết quả: Sau khi điều trị với Methotrexate và các thuốc corticosteroid tại chỗ trong 3 tháng, tình trạng viêm màng
bồ đào được cải thiện.
Kết luận: Viêm màng bồ đào mạn tính không nhiễm trùng ở trẻ em gây giảm thị lực nghiêm trọ ng và kéo dài. Điều
trị bằng Methotrexate thay thế corticosteroid toàn thân có hiệu quả trong việc kiểm soát tình trạng viêm dai dẳng
và hạn chế các tác dụng phụ corticosteroid toàn thân.

INDICATE METHOTREXATE FOR TREATING PEDIATRIC UVEITIS
Le Viet Nhat Hung, Duong Anh Quan, Tran Ha Anh, Vo Tran Vy Khanh, Dang Ngoc Cong Tuan
Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital - Hue Central Hospital
ABSTRACT

Introduction: Uveitis is a group of inflammatory diseases affecting the structures of the eye, leading to vision
impairment and blindness if not treated promptly. The causes may include infections, systemic diseases, or

230 | Phiên Poster

idiopathic origins. Methotrexate is an effective immunomodulatory drug in the treatment of chronic non-infectious
uveitis, particularly in cases resistant to corticosteroids or where corticosteroid dependence needs to be reduced
due to side effects. This report describes a clinical case of chronic uveitis treatment in a 14-year-old patient using
methotrexate, which helped control inflammation and improve quality of life.
Purpose: Report a case of a 14-year-old female child with chronic non-infectious uveitis and the effectiveness of
Methotrexate in treatment.
Methods: Clinical case report
Results: After 3 months of treatment with Methotrexate and topical corticosteroids, the uveitis improved.
Conclusion: Chronic non-infectious uveitis in children causes severe and persistent visual loss. The use of
methotrexate instead of systemic corticosteroids is effective in controlling persistent inflammation and limiting
systemic corticosteroid side effects.

CA LÂM SÀNG: CHẤN THƯƠNG TỤ MÁU HỐC MẮT Ở TRẺ EM
Bùi Thanh Sơn
1
, Bùi Thị Hương Giang
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Chấn thương tụ máu hốc mắt ỏ trẻ em là một cấp cứu trong nhãn khoa. Bệnh cảnh lâm sàng thường phức tạp với
tổn thương cấu trúc xương hốc mắt gây tụ máu cấp tính, có thể kèm theo tổn thương nhãn cầu và thị thần kinh.
Bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí đúng và kịp thời có thể gây tổn thương thị lực vĩnh viễn.
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 9 tuổi vào viện sau tai nạn giao thông ngã xe máy với tình trạng giảm thị lực
mắt phải kèm sưng nề, lồi mắt. Khám lâm sàng kết hợp với chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán xác định chấn thương tụ
máu hốc mắt cấp tính. Bệnh nhân được mổ lấy bỏ khối máu tụ hốc mắt. Sau mổ thị lực hồi phục hoàn toàn.

CASE REPORT:
TRAUMATIC SUBPERIOSTEAL HEMATOMA IN CHILDREN
Bui Thanh Son
1
, Bui Thi Huong Giang
2

1
Vietnam National Eye Hospital
2
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Traumatic subperiosteal hematoma in childen is described as an emergency in opthalmology. It is a rare condition
but can have complicated clinical appearance with severe orbital fractures with involvement of ocular or optic nerve
injuries. Early diagnosis and immediate initiation of an appropriate treatment are of great importance to prevent
irreversible visual impairments.
Case report: A 9-year-old boy was referred with posttraumatic proptosis and blurring on the right side following
motorcycle accident. The patient was diagnosed as acute traumatic subperiosteal hematoma and surgery was
performed to take out the hematoma. After surgery, visual acuity recovered completely.
Keywords: Traumatic subperiosteal hematoma.

230 | Phiên Poster

idiopathic origins. Methotrexate is an effective immunomodulatory drug in the treatment of chronic non-infectious
uveitis, particularly in cases resistant to corticosteroids or where corticosteroid dependence needs to be reduced
due to side effects. This report describes a clinical case of chronic uveitis treatment in a 14-year-old patient using
methotrexate, which helped control inflammation and improve quality of life.
Purpose: Report a case of a 14-year-old female child with chronic non-infectious uveitis and the effectiveness of
Methotrexate in treatment.
Methods: Clinical case report
Results: After 3 months of treatment with Methotrexate and topical corticosteroids, the uveitis improved.
Conclusion: Chronic non-infectious uveitis in children causes severe and persistent visual loss. The use of
methotrexate instead of systemic corticosteroids is effective in controlling persistent inflammation and limiting
systemic corticosteroid side effects.

CA LÂM SÀNG: CHẤN THƯƠNG TỤ MÁU HỐC MẮT Ở TRẺ EM
Bùi Thanh Sơn
1
, Bùi Thị Hương Giang
2

1
Bệnh viện Mắt Trung ương
2
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Chấn thương tụ máu hốc mắt ỏ trẻ em là một cấp cứu trong nhãn khoa. Bệnh cảnh lâm sàng thường phức tạp với
tổn thương cấu trúc xương hốc mắt gây tụ máu cấp tính, có thể kèm theo tổn thương nhãn cầu và thị thần kinh.
Bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí đúng và kịp thời có thể gây tổn thương thị lực vĩnh viễn.
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 9 tuổi vào viện sau tai nạn giao thông ngã xe máy với tình trạng giảm thị lực
mắt phải kèm sưng nề, lồi mắt. Khám lâm sàng kết hợp với chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán xác định chấn thương tụ
máu hốc mắt cấp tính. Bệnh nhân được mổ lấy bỏ khối máu tụ hốc mắt. Sau mổ thị lực hồi phục hoàn toàn.

CASE REPORT:
TRAUMATIC SUBPERIOSTEAL HEMATOMA IN CHILDREN
Bui Thanh Son
1
, Bui Thi Huong Giang
2

1
Vietnam National Eye Hospital
2
Hanoi Medical University
ABSTRACT
Traumatic subperiosteal hematoma in childen is described as an emergency in opthalmology. It is a rare condition
but can have complicated clinical appearance with severe orbital fractures with involvement of ocular or optic nerve
injuries. Early diagnosis and immediate initiation of an appropriate treatment are of great importance to prevent
irreversible visual impairments.
Case report: A 9-year-old boy was referred with posttraumatic proptosis and blurring on the right side following
motorcycle accident. The patient was diagnosed as acute traumatic subperiosteal hematoma and surgery was
performed to take out the hematoma. After surgery, visual acuity recovered completely.
Keywords: Traumatic subperiosteal hematoma.



Phiên Poster | 231

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CẬN THỊ NẶNG, LOẠN THỊ CAO CẢI
THIỆN THỊ LỰC NHANH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ORTHO -K
Trần Đỗ Thiện Huy
Khoa mắt - Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu
TÓM TẮT
Giới thiệu: Ortho-K là một phương pháp điều trị tật khúc xạ tiên tiến, không phẫu thuật, không xâm lấn, sử dụng kính
áp tròng cứng (lens Ortho-K) thấm khí để điều chỉnh độ cong giác mạc trong khi ngủ. Theo khuyến cáo của FDA
(2002), phương pháp này thích hợp cho bệnh nhân có độ cận đến -6.00 và độ loạn đến -1.75. Tuy nhiên hiện nay, với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, Ortho-K đã mở rộng khả năng điều trị cho các trường hợp cận thị nặng và loạn
thị cao thông qua việc sử dụng lens Ortho-K thiết kế riêng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cải thiện thị lực trong điều trị cận thị nặng và loạn thị cao bằng phương pháp Ortho-K
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng
Kết quả: Tháng 4/2024 bệnh nhi 9 tuổi với độ cận là -9.50, độ loạn -2.50 đến -3.25 kèm nhược thị nông đến điều trị
Ortho-K tại Bệnh viện Thanh Vũ MEDIC Bạc Liêu. Sau 1 tháng điều trị, thị lực không kính của bệnh nhi cải thiện từ
đếm ngón tay 1 mét lên 7/10; sau 2 tháng lên 9/10; sau 3 tháng thị lực lên 10/10. Tình trạng khô mắt của bệnh nhi
được cải thiện.
Kết luận: Ortho-K có thể là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện thị lực nhanh đố i với các trường hợp cận thị
nặng và loạn thị cao. Đồng thời giúp phục hồi tốt trình trạng nhược thị cho trẻ dưới 9 tuổi.
Từ khóa: Ortho-K, cải thiện thị lực nhanh, cận thị nặng, loạn thị cao, nhược thị.

A CASE OF SEVERE MYOPIA AND HIGH ASTIGMATISM
RAPID VISION IMPROVEMENT WITH ORTHO -K METHOD
Tran Do Thien Huy
Ophthalmology Department - Thanh Vu Medic Bac Lieu Hospital
ABSTRACT

Introduction: Ortho-K (Orthokeratology) is an advanced, non-surgical, and non-invasive refractive error treatment
method that uses gas-permeable rigid contact lenses (Ortho-K lenses) to reshape the cornea during sleep. According
to the FDA's recommendation in 2002, this method is suitable for patients with myopia up to -6.00 diopters and
astigmatism up to -1.75 diopters. However, with the development of science and technology.Ortho-K has now
expanded its treatment capabilities for severe myopia and high astigmatism cases by using custom-designed Ortho-
K lenses.
Objective: To evaluate the outcome of vision improvement in treating severe myopia and high astigmatism using
the Ortho-K method.
Research Methodology: Clinical case report.
Results: In April 2024, a 9-year-old patient with myopia of -9.50 diopters and astigmatism ranging from -2.50 to -
3.25 diopters, accompanied by mild amblyopia, underwent Ortho-K treatment at Thanh Vu MEDIC Bac Lieu Hospital.
After 1 month of treatment, the patient's uncorrected visual acuity improved from counting fingers at 1 meter to
7/10; after 2 months, it reached 9/10; and after 3 months, it reached 10/10. The patient's dry eye condition also
improved significantly.
Conclusion: Ortho-K may be an effective treatment method, providing rapid vision improvement for cases of severe
myopia and high astigmatism. It also supports the recovery of mild amblyopia in children under 9.
Keywords: Ortho-K, rapid vision improvement, severe myopia, high astigmatism, amblyopia.

232 | Phiên Poster

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM DO
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰ NG TIÊM NỘI NHÃN RANIBIZUMAB
TẠI BỆNH VIỆN MẮT QUỐC TẾ DND
Nguyễn Minh Hải, Đoàn Anh
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu phù hoàng điểm do đái tháo đường sử dụng tiêm nội nhãn Ranibizumab
tại khoa Khám bệnh - Đáy mắt Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND trong thời gian từ tháng 1 năm 2022 đến
tháng 12 năm 2023.
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 20 mắt của 20 bệnh nhân tại bệnh viện Mắt Quốc
tế DND. Các bệnh nhân được tiêm nội nhãn Lucentis và theo dõi ít nhất 6 tháng. Sau từ 3-8 mũi tiêm, bệnh nhân
được kiểm tra thị lực và chụp cắt lớp võng mạc (OCT) để đánh giá kết quả giải phẫu và chức năng. Tiêu chuẩn tái
điều trị gồm biến dạng tầm nhìn, thay đổi thị lực, và dịch dưới võng mạc trên OCT.
Kết quả: Điều trị cho 20 mắt cho thấy độ dày võng mạ c trung tâm giảm trung bình 59.81 μm. Thị lực cải thiện trung
bình 12 chữ, 30% mắt có cải thiện tốt, không có mắt nào giả m thị lực.
Kết luận: Kết quả điều trị ban đầu phương pháp tiêm nội nhãn Ranibizumab an toàn, hiệu quả, có tỷ lệ tai biến, biến
chứng thấp trên bệnh nhân phù hoàng điểm do đái tháo đường.
Từ khóa: Tiêm nội nhãn Lucentis, đái tháo đường.

EVALUATION OF INITIAL TREATMENT OUTCOMES OF DIABETIC
MACULAR EDEMA USING INTRAVITREAL RANIBIZUMAB
INJECTIONS AT DND INTERNATIONAL EYE HOSPITAL
Nguyen Minh Hai, Doan Anh
DND International Eye Hospital
ABSTRACT

Objective: Evaluation of initial treatment outcomes for diabetic macular edema using intravitreal injections of
Ranibizumab at the Ophthalmology Clinic - Fundus Department of DND International Eye Hospital from January
2022 to December 2023.
Subjects & Methods: This retrospective study was conducted on 20 eyes of 20 patients at DND International Eye
Hospital. All patients received intravitreal Lucentis injections and were monitored for at least 6 months. After
receiving 3 to 8 injections, patients were examined for visual acuity and underwent optical coherence tomography
(OCT) to assess anatomical and functional outcomes. Retreatment criteria included visual distortion, changes in
visual acuity, and subretinal fluid on OCT.
Results: Treatment of 20 eyes showed a reduction in average central retinal thickness by 59.81 μm. Visual acuity
improved by an average of 12 letters, with 30% of eyes showing good improvement, and no eyes experienced a
decline in visual acuity.
Conclusion: Intravitreal Ranibizumab injections are safe and effective with a low complication rate.
Keywords: Intravitreal Lucentis injections, diabetes.

232 | Phiên Poster

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM DO
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG TIÊM NỘI NHÃN RANIBIZUMAB
TẠI BỆNH VIỆN MẮT QUỐC TẾ DND
Nguyễn Minh Hải, Đoàn Anh
Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu phù hoàng điểm do đái tháo đường sử dụng tiêm nội nhãn Ranibizumab
tại khoa Khám bệnh - Đáy mắt Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND trong thời gian từ tháng 1 năm 2022 đến
tháng 12 năm 2023.
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 20 mắt của 20 bệnh nhân tại bệnh viện Mắt Quốc
tế DND. Các bệnh nhân được tiêm nội nhãn Lucentis và theo dõi ít nhất 6 tháng. Sau từ 3-8 mũi tiêm, bệnh nhân
được kiểm tra thị lực và chụp cắt lớp võng mạc (OCT) để đánh giá kết quả giải phẫu và chức năng. Tiêu chuẩn tái
điều trị gồm biến dạng tầm nhìn, thay đổi thị lực, và dịch dưới võng mạc trên OCT.
Kết quả: Điều trị cho 20 mắt cho thấy độ dày võng mạc trung tâm giảm trung bình 59.81 μm. Thị lực cải thiện trung
bình 12 chữ, 30% mắt có cải thiện tốt, không có mắt nào giảm thị lực.
Kết luận: Kết quả điều trị ban đầu phương pháp tiêm nội nhãn Ranibizumab an toàn, hiệu quả, có tỷ lệ tai biến, biến
chứng thấp trên bệnh nhân phù hoàng điểm do đái tháo đường.
Từ khóa: Tiêm nội nhãn Lucentis, đái tháo đường.

EVALUATION OF INITIAL TREATMENT OUTCOMES OF DIABETIC
MACULAR EDEMA USING INTRAVITREAL RANIBIZUMAB
INJECTIONS AT DND INTERNATIONAL EYE HOSPITAL
Nguyen Minh Hai, Doan Anh
DND International Eye Hospital
ABSTRACT
Objective: Evaluation of initial treatment outcomes for diabetic macular edema using intravitreal injections of
Ranibizumab at the Ophthalmology Clinic - Fundus Department of DND International Eye Hospital from January
2022 to December 2023.
Subjects & Methods: This retrospective study was conducted on 20 eyes of 20 patients at DND International Eye
Hospital. All patients received intravitreal Lucentis injections and were monitored for at least 6 months. After
receiving 3 to 8 injections, patients were examined for visual acuity and underwent optical coherence tomography
(OCT) to assess anatomical and functional outcomes. Retreatment criteria included visual distortion, changes in
visual acuity, and subretinal fluid on OCT.
Results: Treatment of 20 eyes showed a reduction in average central retinal thickness by 59.81 μm. Visual acuity
improved by an average of 12 letters, with 30% of eyes showing good improvement, and no eyes experienced a
decline in visual acuity.
Conclusion: Intravitreal Ranibizumab injections are safe and effective with a low complication rate.
Keywords: Intravitreal Lucentis injections, diabetes.



Phiên Poster | 233

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ DỄ NHẦM LẪN
THOÁI HOÁ HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ
Nguyễn Minh Tuấn
Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Bài báo trình bày về các bệnh lý võng mạc thường bị nhầm lẫn với thoái hóa điểm vàng do tuổi tác thể ướt (wAMD).
Những bệnh lý này bao gồm bệnh lý màng mạch dạng polyp (PCV), bệnh lý võng mạc trung tâm thanh dịch (CSC),
loạn dưỡng hoàng điểm dạng vitelliform khởi phát ở tuổi trưởng thành (VMD), bệnh lý pachychoroid
neovasculopathy…
Các điểm chính:
1. Bệnh lý màng mạch dạng polyp (PCV): PCV thường gặp ở người châu Á và châu Phi, gây ra chảy máu dưới võng
mạc và được chẩn đoán bằng kỹ thuật ICGA. Phương pháp điều trị kết hợp liệu pháp kháng VEGF và quang động
trị liệu (PDT).
2. Bệnh lý võng mạc trung tâm thanh dịch (CSC): Liên quan đến việc tăng mức steroid, CSC được xác định qua
hình ảnh OCT và FA. PDT là lựa chọn hiệu quả khi liệu pháp kháng VEGF không hiệu quả.
3. Loạn dưỡng hoàng điểm dạng vitelliform khởi phát ở tuổi trưởng thành (VMD): Thường bị chẩn đoán nhầm là
AMD thể ướt, VMD đặc trưng bởi tích tụ lipofuscin ở hoàng điểm và không đáp ứng với liệu pháp kháng VEGF.
4. Bệnh lý pachychoroid neovasculopathy: Liên quan đến màng mạch dày, bệnh lý này thường bị nhầm với AMD
nhưng cần được điều trị khác nhau, thường là kết hợp kháng VEGF và PDT.
Kết luận: Việc sử dụng hình ảnh đa mô thức như OCT, FA, ICGA và FAF là rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác
và điều trị các bệnh lý võng mạc này, giúp tránh nhầm lẫn với AMD thể ướt và cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh
nhân.

AGE-RELATED MACULAR DEGENERATION LOOKALIKES
Nguyen Minh Tuan
Hue Central Hospital
ABSTRACT

The report discusses various retinal conditions that are often confused with wet age-related macular degeneration
(AMD). These conditions include polypoidal choroidal vasculopathy (PCV), central serous chorioretinopathy (CSC),
adult-onset vitelliform macular dystrophy (VMD), and pachychoroid neovasculopathy.
Key points of the article:
1. Polypoidal Choroidal Vasculopathy (PCV): PCV is more common in Asian and African populations, causing
subretinal hemorrhage and diagnosed using ICGA imaging. Treatment involves a combination of anti-VEGF
therapy and photodynamic therapy (PDT).
2. Central Serous Chorioretinopathy (CSC): Associated with elevated steroid levels, CSC is diagnosed using OCT
and FA imaging. PDT is an effective treatment when anti-VEGF therapies are unsuccessful.
3. Adult-Onset Vitelliform Macular Dystrophy (VMD): Often misdiagnosed as wet AMD, VMD is characterized by
lipofuscin deposits in the macula and does not respond to anti-VEGF therapy.
4. Pachychoroid Neovasculopathy: This condition is associated with a thickened choroid and is often mistaken
for AMD but requires different treatment, typically combining anti-VEGF therapy with PDT.
Conclusion: The use of multimodal imaging, such as OCT, FA, ICGA, and FAF, is essential for accurately diagnosing
these retinal conditions, helping to avoid confusion with wet AMD and improving treatment outcomes for patients.

234 | Phiên Poster

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC FLUORESCEIN
TRONG CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG VÕNG MẠC
Lã Thị My Ly
1
, Mai Quốc Tùng
2

1
Khoa Mắt - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương - Trường Đại học Y Hà Nội
2
Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện Lão khoa Trung ương
TÓM TẮT
Giới thiệu: Chụp mạch huỳnh quang võng mạc (CMHQ) được giới thiệu lần đầu tiên bởi Novotny và Alvis vào năm
1961 và ngày càng được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán bệnh lý võng mạc và hắc mạc. Chụp mạch huỳnh quang
võng mạc với fluorescein cung cấp chi tiết hình ảnh mạch máu võng mạc thông qua sự lưu thông của thuốc huỳnh
quang trong hệ tuần hoàn, từ đó giúp các nhà lâm sàng phát hiện và định vị các tổn thương trong các bệnh lý hắc
võng mạc. Đa số người bệnh dung nạp tốt với thuốc chụp mạch huỳnh quang fluorescein. Tuy nhiên chụp mạch
huỳnh quang vẫn là phương pháp can thiệp có xâm lấn và có nguy cơ xảy ra biến chứng. Để thực hiện chụp mạch
huỳnh quang an toàn, người thực hiện kĩ thuật nên hiểu rõ về liều phù hợp, việc sử dụng thuốc huỳnh quang trong
chẩn đoán các bệnh lí liên quan đến mắt.
Mục tiêu: Mô tả tác dụng phụ của fluorescein trong chụp mạch huỳnh quang võng mạc
Đối tượng nghiên cứu: 250 người bệnh được chụp mạch huỳnh quang fluorescein tại phòng khám Mắt - Bệnh viện
Lão Khoa Trung ương từ tháng 1/8/2023 đến tháng 31/6//2024.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các người bệnh cần chụp mạch huỳnh quang fluorescein để chẩn đoán các bệnh lí võng
mạc, hắc mạc hoặc thị thần kinh. Tuổi ≥ 7 tuổi.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu. Người bệnh có chống chỉ định chụp mạch huỳnh
quang bao gồm: tiền sử mẫn cảm với fluorescein hoặc những người bệnh có tiền sử trước đó có tác dụng phụ khi
chụp mạch, phụ nữ mang thai, suy gan, suy thận nặng
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu là 49,54±15,35 tuổi, cao tuổi nhất là 77 tuổi, ít tuổi nhất là 7 tuổi. Tỉ
lệ bệnh nhân nam cao hơn tỉ lệ bệnh nhân nữ với tỉ lệ tương ứng là 56,4% và 43,6%. 7 bệnh nhân có tiền sử dị ứng
trước đó chiếm 2,8%. 89,2% lượt chụp mạch (223 bệnh nhân) không xảy ra tác dụng phụ, 23 trường hợp xảy ra tác
dụng phụ mức độ nhẹ chiếm 9,2%, 4 trường hợp xảy ra tác dụng phụ ở mức độ trung bình chiếm 1,6%, không có
trường hợp nào xảy ra tác dụng phụ nặng, trầm trọng. Buồn nôn là tác dụng phụ gặp phổ biến nhất chiếm 6,8%
(n=17 bệnh nhân).
Kết luận: Chụp mạch huỳnh quang võng mạc với fluorescein là phương pháp an toàn với tỉ lệ tác dụng phụ thấp.
Từ khóa: tác dụng phụ, chụp mạch huỳnh quang võng mạc, fluorescein

EVALUATION OF THE ADVERSE REACTION
TO FLUORESCEIN ANGIOGRAPGHY
La Thi My Ly
1
, La Quoc Tung
2

1
Ophthalmology Department, Hai Duong Provincial General Hospital - Hanoi Medical University
2
Hanoi Medical University - Central Geriatric Hospital
ABSTRACT
Background: Since its introduction in 1961 by Novotny and Alvis, intravenous fluorescein angiography has been
widely used to identify retinal and choroidal pathology. Fluorescein fundus angiography (FFA) is a valuable test used
to investigate the ocular circulation. Although intravenous fluorescein angiography is a relatively safe procedure, a
wide variety of adverse reactions and complications are described in literature after fluorescein angiography,
ranging from mild to severe and rarely even causing death.
Purpose: To describe adverse reation of fluorescein angiography

234 | Phiên Poster

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC FLUORESCEIN
TRONG CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG VÕNG MẠC
Lã Thị My Ly
1
, Mai Quốc Tùng
2

1
Khoa Mắt - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương - Trường Đại học Y Hà Nội
2
Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện Lão khoa Trung ương
TÓM TẮT
Giới thiệu: Chụp mạch huỳnh quang võng mạc (CMHQ) được giới thiệu lần đầu tiên bởi Novotny và Alvis vào năm
1961 và ngày càng được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán bệnh lý võng mạc và hắc mạc. Chụp mạch huỳnh quang
võng mạc với fluorescein cung cấp chi tiết hình ảnh mạch máu võng mạc thông qua sự lưu thông của thuốc huỳnh
quang trong hệ tuần hoàn, từ đó giúp các nhà lâm sàng phát hiện và định vị các tổn thương trong các bệnh lý hắc
võng mạc. Đa số người bệnh dung nạp tốt với thuốc chụp mạch huỳnh quang fluorescein. Tuy nhiên chụp mạch
huỳnh quang vẫn là phương pháp can thiệp có xâm lấn và có nguy cơ xảy ra biến chứng. Để thực hiện chụp mạch
huỳnh quang an toàn, người thực hiện kĩ thuật nên hiểu rõ về liều phù hợp, việc sử dụng thuốc huỳnh quang trong
chẩn đoán các bệnh lí liên quan đến mắt.
Mục tiêu: Mô tả tác dụng phụ của fluorescein trong chụp mạch huỳnh quang võng mạc
Đối tượng nghiên cứu: 250 người bệnh được chụp mạch huỳnh quang fluorescein tại phòng khám Mắt - Bệnh viện
Lão Khoa Trung ương từ tháng 1/8/2023 đến tháng 31/6//2024.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các người bệnh cần chụp mạch huỳnh quang fluorescein để chẩn đoán các bệnh lí võng
mạc, hắc mạc hoặc thị thần kinh. Tuổi ≥ 7 tuổi.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu. Người bệnh có chống chỉ định chụp mạch huỳnh
quang bao gồm: tiền sử mẫn cảm với fluorescein hoặc những người bệnh có tiền sử trước đó có tác dụng phụ khi
chụp mạch, phụ nữ mang thai, suy gan, suy thận nặng
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu là 49,54±15,35 tuổi, cao tuổi nhất là 77 tuổi, ít tuổi nhất là 7 tuổi. Tỉ
lệ bệnh nhân nam cao hơn tỉ lệ bệnh nhân nữ với tỉ lệ tương ứng là 56,4% và 43,6%. 7 bệnh nhân có tiền sử dị ứng
trước đó chiếm 2,8%. 89,2% lượt chụp mạch (223 bệnh nhân) không xảy ra tác dụng phụ, 23 trường hợp xảy ra tác
dụng phụ mức độ nhẹ chiếm 9,2%, 4 trường hợp xảy ra tác dụng phụ ở mức độ trung bình chiếm 1,6%, không có
trường hợp nào xảy ra tác dụng phụ nặng, trầm trọng. Buồn nôn là tác dụng phụ gặp phổ biến nhất chiếm 6,8%
(n=17 bệnh nhân).
Kết luận: Chụp mạch huỳnh quang võng mạc với fluorescein là phương pháp an toàn với tỉ lệ tác dụng phụ thấp.
Từ khóa: tác dụng phụ, chụp mạch huỳnh quang võng mạc, fluorescein

EVALUATION OF THE ADVERSE REACTION
TO FLUORESCEIN ANGIOGRAPGHY
La Thi My Ly
1
, La Quoc Tung
2

1
Ophthalmology Department, Hai Duong Provincial General Hospital - Hanoi Medical University
2
Hanoi Medical University - Central Geriatric Hospital
ABSTRACT
Background: Since its introduction in 1961 by Novotny and Alvis, intravenous fluorescein angiography has been
widely used to identify retinal and choroidal pathology. Fluorescein fundus angiography (FFA) is a valuable test used
to investigate the ocular circulation. Although intravenous fluorescein angiography is a relatively safe procedure, a
wide variety of adverse reactions and complications are described in literature after fluorescein angiography,
ranging from mild to severe and rarely even causing death.
Purpose: To describe adverse reation of fluorescein angiography
Phiên Poster | 235

Methods: This was a single-center, descriptive study was initiated with 250 patients undergoing FFA for evaluation
of adverse events between August, 2023 and June, 2024. An informed consent was obtained. All patients were ≥ 7
years of age. Exclusion criteria were: pregnancy, nursing, a history of allergy to fluorescein, kidney failure, liver
failure.
Results: The mean age were49,54±15,35 (range 7-77). Male/ female= 56,4%/ 43,6%. 7 patients has a history of
alergy. No adverse events was seen in 89,2% (223 patients), mild adverse reactions were seen on 23 patients (9,2%),
moderate reactions were seen on 4 patients (1,6%), No severe adverse reaction was seen. The most common side
effects were nausea (6,8%, 17 patients).
Conclusion: Our study indicates that FFA is a safe procedure. The most common side effects is nausea.
Keywords: fluorescein angiography, adverse reaction, intravenous fluorescein

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CHỤP ẢNH ĐÁY MẮT TRƯỜNG RỘNG
TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BỆNH LÝ VÕNG MẠC
Nguyễn Đức Doanh
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TÓM TẮT
Mục tiêu:
- Đánh giá hiệu quả ảnh mầu đáy mắt trường rộng trong một số bệnh lý dịch kính - võng mạc.
- Minh hoạ một số trường hợp cụ thể
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
- Các bệnh nhân có bệnh lý sẵn có hoặc sàng lọc bệnh lý dịch kính - võng mạc
- Tiến hành chụp ảnh mầu đáy mắt trường rộng và phân tích tổn thương, bệnh lý và đưa ra chẩn đoán.
Kết quả:
- Kết quả bước đầu về hiệu quả, ưu điểm của công nghệ chụp đáy mắt trường rộng.
- So sánh với kết quả, chất lượng so với hình ảnh thu được từ thiết bị chụp đáy mắt thông thường.
Kết luận:
- Công nghệ chụp ảnh mầu đáy mắt trường rộng cho phép khảo sát hầu hết các vùng võng mạc, đặc biệt võng mạc
chu biên, nơi khó quan sát trên thăm khám và các máy chụp đáy mắt thuông thường.
- Phương pháp thể hiện rõ ưu điểm hơn so với các phương pháp cũ, giúp hỗ trợ chẩn đoán chính xác và đị nh khu tổn
thương rõ ràng trên lâm sàng.

USING WIDE FIELD FUNDUS PHOTOGRAPHY
IN DIAGNOSIS OF SEVERAL RETINAL DISEASES
Nguyen Duc Doanh
Tam Anh General Hospital
ABSTRACT

Objectives:
- To evaluate the impact of wide field fundus photography on several vitreoretinal diseases
- To describe some particular cases
Target and method:
- Patients with existing or screened vitreoretinal diseases
- Taking wide field fundus photography then analyzing the changes, diseases, and making diagnosis
Result:
- Initial results on effectiveness and advantages of wide field fundus photography

236 | Phiên Poster

- Compare the above results with conventional-fundus-photography’s ones
Conclusion:
- Wide field fundus photography is capable of detecting most retinal areas, especially the peripheral retina that is
difficult to observe not only on clinical exam but also with conventional fundus images.
- This method shows considerable advantages over conventional methods, aiding accurate diagnosis and
localization of lesions in clinical practice

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG:
BIỂU HIỆN TẠI MẮT CỦA BỆNH ĐA U TỦY
Trang Thanh Nghiệp
1
, Nguyễn Thảo Hương
1
, Phạm Trường Đăng Minh
2
, Huỳnh Hồng Ý
2

1
Khoa Glaucoma, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Giới thiệu: Đa u tủy là bệnh lý huyết học ác tính hiếm gặp. Các biểu hiện tại mắt có thể xuất hiện với tỉ lệ thấp, do đó
cần được phát hiện để đánh giá di căn.
Mục tiêu: Báo cáo ca lâm sàng với các biểu tại mắt của bệnh lý đa u tủy.
Phương pháp nghiên cứ u: Báo ca lâm sàng
Kết quả: Bệnh nhân nữ, 54 tuổi, đến khám vì mắt trái đỏ, mờ khoảng 2 tháng. Tiền căn: Đa u tủy chẩn đoán cách
đây 1 năm, đã hóa trị ổn. Thị lực tối đa mắt phải 8/10, mắt trái 1/10. Nhãn áp mắt phải 10mmHg, mắt trái 38mmHg.
Khám lâm sàng: mắt trái lồi, giới hạn vận nhãn nhìn lên, mạch máu kết mạc giãn, đa u kết mạc kích thước 1-2mm,
góc tiền phòng đóng 3600, thể thủy tinh đục phồng, bong võng mạc phía thái dương dưới, bong hắc mạc chu biên
toàn bộ, dịch dướ i võng mạc tại hoàng điểm, tỷ lệ lõm đĩa 0,5. Siêu âm B: phía trên nhãn cầu có tổn thương giảm
phản âm dạng khối và hốc mắt phản âm dày, giãn rộng thành xương hốc mắt. Siêu âm sinh hiển vi: nang thể mi tại
các hướng. Kết quả chụp cộng hưởng từ toàn thân tầm soát: u nội nhãn trái, xâm lấn cơ trực trên khả năng ung thư
di căn; tổn thương tủy xương, di căn hạch. Chẩn đoán mắt trái tăng áp, góc đóng thứ phát, bong võng mạc, hắc mạc,
đa u tủy di căn hốc mắt, nhãn cầu, di căn hạch. Bệnh nhân đáp ứng với thuốc hạ nhãn áp, được đề nghị điều trị
chuyên khoa huyết học.
Kết luận: Bệnh đa u tủy có thể ảnh hưởng đến nhiều cấu trúc của nhãn cầu. Các bệnh nhân được chẩn đoán đa u
tủy nên được khám mắt để tầm soát.
Từ khóa: Đa u tủy, tăng nhãn áp, góc đóng thứ phát, di căn.

CLINICAL CASE REPORT:
OPHTHALMIC MANIFESTATIONS OF MULTIPLE MYELOMA
Trang Thanh Nghiep
1
, Nguyen Thao Huong
1
, Pham Truong Dang Minh
2
, Huynh Hong Y
2

1
Glaucoma Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Department of Ophthalmology, Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Introduction: Multiple myeloma is a rare hematologic neoplasm. Ophthalmic manifestations may rarely take place,
requiring screening to detect metastasis.
Purpose: To report ophthalmic manifestations in a patient diagnosed with multiple myeloma.
Methods: Case report.
Results: A 54-year-old female patient presented with a chief complaint of red and blurred left eye for 2 months. She
had a medical history of multiple myeloma a year ago and underwent chemotherapy. The visual acuity was 8/10 in
right eye, 1/10 in left eye. The intraocular pressure was 10mmHg and 38 mmHg, respectively. Clinical examination

236 | Phiên Poster

- Compare the above results with conventional-fundus-photography’s ones
Conclusion:
- Wide field fundus photography is capable of detecting most retinal areas, especially the peripheral retina that is
difficult to observe not only on clinical exam but also with conventional fundus images.
- This method shows considerable advantages over conventional methods, aiding accurate diagnosis and
localization of lesions in clinical practice

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG:
BIỂU HIỆN TẠI MẮT CỦA BỆNH ĐA U TỦY
Trang Thanh Nghiệp
1
, Nguyễn Thảo Hương
1
, Phạm Trường Đăng Minh
2
, Huỳnh Hồng Ý
2

1
Khoa Glaucoma, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2
Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Giới thiệu: Đa u tủy là bệnh lý huyết học ác tính hiếm gặp. Các biểu hiện tại mắt có thể xuất hiện với tỉ lệ thấp, do đó
cần được phát hiện để đánh giá di căn.
Mục tiêu: Báo cáo ca lâm sàng với các biểu tại mắt của bệnh lý đa u tủy.
Phương pháp nghiên cứu: Báo ca lâm sàng
Kết quả: Bệnh nhân nữ, 54 tuổi, đến khám vì mắt trái đỏ, mờ khoảng 2 tháng. Tiền căn: Đa u tủy chẩn đoán cách
đây 1 năm, đã hóa trị ổn. Thị lực tối đa mắt phải 8/10, mắt trái 1/10. Nhãn áp mắt phải 10mmHg, mắt trái 38mmHg.
Khám lâm sàng: mắt trái lồi, giới hạn vận nhãn nhìn lên, mạch máu kết mạc giãn, đa u kết mạc kích thước 1-2mm,
góc tiền phòng đóng 3600, thể thủy tinh đục phồng, bong võng mạc phía thái dương dưới, bong hắc mạc chu biên
toàn bộ, dịch dưới võng mạc tại hoàng điểm, tỷ lệ lõm đĩa 0,5. Siêu âm B: phía trên nhãn cầu có tổn thương giảm
phản âm dạng khối và hốc mắt phản âm dày, giãn rộng thành xương hốc mắt. Siêu âm sinh hiển vi: nang thể mi tại
các hướng. Kết quả chụp cộng hưởng từ toàn thân tầm soát: u nội nhãn trái, xâm lấn cơ trực trên khả năng ung thư
di căn; tổn thương tủy xương, di căn hạch. Chẩn đoán mắt trái tăng áp, góc đóng thứ phát, bong võng mạc, hắc mạc,
đa u tủy di căn hốc mắt, nhãn cầu, di căn hạch. Bệnh nhân đáp ứng với thuốc hạ nhãn áp, được đề nghị điều trị
chuyên khoa huyết học.
Kết luận: Bệnh đa u tủy có thể ảnh hưởng đến nhiều cấu trúc của nhãn cầu. Các bệnh nhân được chẩn đoán đa u
tủy nên được khám mắt để tầm soát.
Từ khóa: Đa u tủy, tăng nhãn áp, góc đóng thứ phát, di căn.

CLINICAL CASE REPORT:
OPHTHALMIC MANIFESTATIONS OF MULTIPLE MYELOMA
Trang Thanh Nghiep
1
, Nguyen Thao Huong
1
, Pham Truong Dang Minh
2
, Huynh Hong Y
2

1
Glaucoma Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital
2
Department of Ophthalmology, Pham Ngoc Thach University of Medicine
ABSTRACT
Introduction: Multiple myeloma is a rare hematologic neoplasm. Ophthalmic manifestations may rarely take place,
requiring screening to detect metastasis.
Purpose: To report ophthalmic manifestations in a patient diagnosed with multiple myeloma.
Methods: Case report.
Results: A 54-year-old female patient presented with a chief complaint of red and blurred left eye for 2 months. She
had a medical history of multiple myeloma a year ago and underwent chemotherapy. The visual acuity was 8/10 in
right eye, 1/10 in left eye. The intraocular pressure was 10mmHg and 38 mmHg, respectively. Clinical examination
Phiên Poster | 237

of the left eye reported proptosis, restriction in upper gaze, conjunctival vasodilation, multiple conjunctival mass
lesions of 1-2 mm, angle closure for 3600, intumescent cataract, inferior and temporal retinal detachment, peripheral
choroidal detachment, subretinal fluid at the macula, cup to disc ratio being 0,5. B-scan ultrasound detected
hypoechoic mass above the left eye, hyperechoic orbital, expanding orbital bone. Ultrasound biomicroscopy showed
multiple ciliary cysts at various positions. Whole-body magnetic resonance imaging revealed a left intraocular tumor,
left superior rectus muscle metastasis, bone marrow lesions, and lymph node metastasis. Her left eye was
diagnosed with ocular hypertension, secondary angle closure, and metastatic multiple myeloma invading the eye,
orbital, and lymph nodes. She responded well to ocular hypotensive medications. She was recommended to see her
hematologist for further treatment.
Conclusion: Many ophthalmic structures can be affected by multiple myeloma. Patients with multiple myeloma
should undergo ophthalmic examination.
Keywords: Multiple myeloma, hypertension, secondary angle closure, metastasis.

238 | Phiên Video

PHIÊN VIDEO
Chủ tịch đoàn: TS. Thẩm Trương Khánh Vân, TS. Trần Khánh Sâm
Phiên dịch: Đỗ Thúy Hằ ng
Điều phối: Đoàn Thị Thoa

TT Bài báo cáo Báo cáo viên
1 Tối ưu an toàn trong phẫu thuật Phaco đục thể thuỷ tinh nâu đen
Doãn Anh Minh Thế
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2 Sử dụng chỉ 6/0 cố định IOL củng mạc
Nguyễn Lê Trung
Bệnh viện Quân Y 103
3 U nhú đảo ngược trong túi lệ hiếm gặp
Trần Huyền Trang
Bệnh viện Mắt Trung ương

238 | Phiên Video

PHIÊN VIDEO
Chủ tịch đoàn: TS. Thẩm Trương Khánh Vân, TS. Trần Khánh Sâm
Phiên dịch: Đỗ Thúy Hằng
Điều phối: Đoàn Thị Thoa

TT Bài báo cáo Báo cáo viên
1 Tối ưu an toàn trong phẫu thuật Phaco đục thể thuỷ tinh nâu đen
Doãn Anh Minh Thế
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
2 Sử dụng chỉ 6/0 cố định IOL củng mạc
Nguyễn Lê Trung
Bệnh viện Quân Y 103
3 U nhú đảo ngược trong túi lệ hiếm gặp
Trần Huyền Trang
Bệnh viện Mắt Trung ương