Sơ đồ phương thức thu ngân sách không trực tiếp vào kho bạc

xuanhaiktbt 1 views 15 slides Nov 07, 2024
Slide 1
Slide 1 of 15
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15

About This Presentation

(1) Đối tượng nộp tự tính, tự khai số thuế phải nộp ngân sách hoặc căn cứ vào
thông báo của cơ quan quản lý thuế, hải quan nộp tiền vào kho bạc (Đối tượng nộp
có thể thực hiện nộp ngân sách trực tiếp vào kho bạc nhà nước b...


Slide Content

65
(1) Đối tượng nộp tự tính, tự khai số thuế phải nộp ngân sách hoặc căn cứ vào
thông báo của cơ quan quản lý thuế, hải quan nộp tiền vào kho bạc (Đối tượng nộp
có thể thực hiện nộp ngân sách trực tiếp vào kho bạc nhà nước bằng tiền mặt hoặc
yêu cầu kho bạc nhà nước trích tiền trong tài khoản của đối tượng tại kho bạc nhà
nước để nộp ngân sách).
(2a) Đối tượng nộp tự tính, tự khai số thuế phải nộp hoặc căn cứ vào thông
báo số thuế phải nộp và thực hiện nộp ngân sách tại các ngân hàng uỷ nhiệm thu
(đối tượng có thể nộp tiền mặt vào ngân hàng uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm cho ngân
hàng trích tiền trong tài khoản để nộp ngân sách).
(2b) Ngân hàng uỷ nhiệm thu hạch toán đầy đủ kịp thời số thu ngân sách vào
tài khoản chuyên thu hoặc tài khoản tiền gửi của kho bạc m� tại ngân hàng; tập hợp
đầy đủ các thông tin thu thuế chuyển sang Kho bạc nhà nước.
(3) Kho bạc cung cấp và đối chiếu các thông tin về số thuế đã thu với cơ quan
thuế, hải quan.







Hình 2.3. Sơ đồ phương thức thu ngân sách không trực tiếp vào kho bạc
(1a) Đối tượng nộp nộp tiền trực tiếp cho cơ quan thu cơ quan thuế, hải quan.
(1b) Cơ quan thuế, hải quan nộp tiền vào Kho bạc nhà nước.
(2a) Đối tượng nộp tự tính, tự khai hoặc căn cứ vào thông báo của cơ quan
thu nộp tiền tại ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân hàng phối hợp thu.
(2b) Ngân hàng chưa phối hợp thu, ngân hàng phối hợp thu chuyển tiền và
thông tin của đối tượng nộp thuế đến ngân hàng uỷ nhiệm thu.
(2c) Ngân hàng uỷ nhiệm thu hạch toán đầy đủ kịp thời số thu ngân sách vào
tài khoản chuyên thu hoặc tài khoản tiền gửi của kho bạc m� tại ngân hàng; tập hợp
đầy đủ các thông tin thu thuế chuyển sang Kho bạc nhà nước.
(3) Kho bạc cung cấp và đối chiếu các thông tin về số thuế đã thu với cơ quan
Cơ quan thu
Đối tượng nộp
Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng chưa
phối hợp thu/Ngân
hàng phối hợp thu
(1a)
(2a)
Ngân hàng uỷ
nhiệm thu
(1b)
(2b)
(2c)
(3)
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

66
thuế, hải quan.
2.6.3.2.2. Tổ chức chấp hành chi ngân sách nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến chấp hành chi ngân sách nhà
nước bao gồm: cơ quan tài chính các cấp, Kho bạc nhà nước.
Cơ quan tài chính c� trách nhiệm kiểm tra việc phân bổ dự toán chi ngân sách
nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I và Uỷ ban nhân dân cấp dưới, trường hợp
phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán, không đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn thì cơ quan tài chính c� trách nhiệm yêu cầu phân bổ lại. Cơ quan tài
chính có trách nhiệm bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi
vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân sách nhà nước thì cơ quan tài
chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời để đảm bảo nguồn; có
quyền yêu cầu kho bạc tạm dừng thanh toán một số khoản chi để đảm bảo cân đối
quĩ ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát và thanh toán đầy đủ,
kịp thời theo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán. Kho bạc
Nhà nước có quyền từ chối các khoản chi không đủ điều kiện chi theo quy định của
pháp luật hiện hành trong một số trường hợp như: Chi không đúng mục đích, đối
tượng theo dự toán được duyệt; chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; không đủ điều kiện chi theo qui định.
Các đơn vị sử dụng ngân sách m� tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị
đ�ng trụ s�, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để tự chi trả hoặc yêu cầu
Kho bạc nhà nước chuyển khoản thanh toán cho các nhà cung cấp hàng hoá, dịch
vụ.
Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện hạch toán các khoản chi ngân
sách nhà nước vào các tài khoản kế toán liên quan theo đúng qui định trong các chế
độ kế toán hiện hành.
Chủ tài khoản các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm quyết định chi
theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao.
Tổ chức chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Trong năm ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành rút dự toán
kinh phí ngân sách cấp để thanh toán các khoản chi thanh toán cá nhân hoặc chi trả
cho các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhằm thực hiện các nhiệm vụ được nhà
nước giao.
Có thể khái quát hoạt động chấp hành dự toán chi thường xuyên bằng sơ đồ
sau:
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

67












Hình 2.4: Qui trình thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

(1a) Các đơn vị sử dụng ngân sách phát sinh các giao dịch với các nhà cung
cấp hàng hoá, dịch vụ (ký hợp đồng, đặt hàng…).
(1b) Nếu các hợp đồng mua hàng yêu cầu phải tạm ứng tiền, đơn vị sử dụng
ngân sách phải gửi đến Kho bạc nơi đơn vị m� tài khoản các hồ sơ liên quan đến
việc tạm ứng ngân sách cho hợp đồng mua hàng. Hồ sơ gồm: Giấy rút dự toán (tạm
ứng); Hợp đồng mua hàng và các tài liệu liên quan.
(1c) Kho bạc kiểm tra nội dung các hồ sơ, tài liệu nếu đủ điều kiện kho bạc sẽ
làm thủ tục thanh toán chuyển tiền tạm ứng cho người cung cấp hàng hoá.
(2) Khi hợp đồng hoàn tất, đơn vị phải xác nhận đã hoàn thành xong công
việc với người cung cấp (lập thanh lý hợp đồng).
(3) Đơn vị gửi các hồ sơ thanh toán tới kho bạc để làm thủ tục thanh toán hợp
đồng, thanh toán tạm ứng. Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy rút dự toán; Hợp đồng mua
hàng; Thanh lý hợp đồng và các giấy từ có liên quan.
(4) Kho bạc kiểm soát các khoản chi, trường hợp đủ điều kiện sẽ thanh toán
tiền trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Kho bạc kiểm soát các khoản tạm ứng hoặc thanh toán của các đơn vị phải
đảm bảo đủ các yêu cầu sau:
- Các khoản chi có trong dự toán.
- C� đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định của các văn bản pháp luật hiện hành.
- Các khoản chi đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức.
Đơn vị sử dụng
ngân sách
Kho bạc Nhà nước
Nhà cung cấp hàng
hóa dịch vụ
(1a)
(2)
(4)
(1c)
(1b) (3)
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

68
- Có chữ ký duyệt chi của chủ tài khoản đơn vị sử dụng ngân sách.
Tổ chức chấp hành chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn của ngân sách nhà nước. Sự
vận động của tiền vốn d�ng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu chi
phối trực tiếp b�i đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng g�n liền với đất
xây dựng công trình, chịu sự chi phối b�i điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi
trường, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình. Sản phẩm xây dựng
cơ bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng và có tính đơn chiếc; thường có
vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài, với các đặc điểm kỹ thuật phức
tạp. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thiết lập các biện pháp
quản lý và cấp vốn đầu tư ph� hợp nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục
đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng
các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác
định.
Khi dự án đầu tư đã được phê duyệt, c� đủ các điều kiện về cấp phát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản như: dự án được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng
năm của Nhà nước; được thông báo kế hoạch vốn đầu tư năm bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước. Chủ đầu tư của dự án có trách nhiệm gửi các hồ sơ dự án (các hồ sơ
gửi 1 lần – tài liệu cơ s� của dự án) làm căn cứ cấp phát vốn đầu tư gửi tới Kho bạc
nhà nước. Bên cạnh đ�, hàng năm chủ đầu tư phải gửi các hồ sơ, tài liệu bổ sung
(nếu c�) như: tài liệu để m� tài khoản, tài liệu phê duyệt kết quả đấu thầu, tài liệu
cho phép tiến hành công việc…c�ng với kế hoạch vốn hàng năm và kế hoạch thanh
toán vốn hàng năm cho kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư m� tài khoản.
Có thể khái quát các hoạt động của các chủ thể liên quan đến thanh toán các
khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước theo sơ đồ sau:









Đơn vị chủ đầu tư
Kho bạc Nhà nước
Nhà thầu thiết kế,
thi công xây dựng,
cung cấp thiết bị
(1a)
(2)
(4)
(3) (1b)
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

69


Hình 2.5. Sơ đồ thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà
nước

(1a) Đơn vị chủ đầu tư ký kết các hợp đồng thuê tư vấn, thiết kế, xây dựng,
mua s�m và l�p đặt thiết bị với các nhà thầu. Việc ký kết các hợp đồng phải tuân thủ
theo các qui định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đầu tư…Khi ký kết hợp
đồng, chủ đầu tư phải tạm ứng vốn cho các nhà thầu
(1b) Chủ đầu tư gửi Đề nghị tạm ứng vốn đầu tư, gửi các hồ sơ đề nghị tạm
ứng đến Kho bạc nhà nước. Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư, Giấy rút
vốn đầu tư và các giấy tờ liên quan khác.
Tạm ứng vốn đầu tư là việc Kho bạc nhà nước cấp phát vốn cho công trình
của chủ đầu tư khi chưa c� khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành nhằm tạo điều
kiện về vốn cho các nhà thầu thực hiện đúng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hoặc để chủ đầu tư trang trải những chi
phí trong quá trình đầu tư xây dựng công trình do chính chủ đầu tư thực hiện.
Tạm ứng vốn đầu tư được thực hiện theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà
thầu, được ghi rõ trong hợp đồng ký kết giữa hai bên. Mức vốn tạm ứng được xác
định căn cứ vào loại hợp đồng và giá trị hợp đồng, tính chất và giá trị từng gói thầu,
kế hoạch vốn đầu tư năm của từng gói thầu, thương hiệu và nhu cầu tạm ứng của
nhà thầu…Tạm ứng vốn là cần thiết để đảm bảo nguồn tài chính cho nhà thầu và
ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư với sản phẩm là công trình xây dựng. Tuy
nhiên, để tránh tình trạng chiếm dụng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, nhà nước
qui định mức tạm ứng vốn tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng và kế hoạch
vốn năm của gói thầu.
31

(1c) Kho bạc nhà nước kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn đầu tư,
nếu hồ sơ đủ các điều kiện theo qui định, Kho bạc làm các thủ tục chuyển khoản
tiền tạm ứng cho các nhà thầu theo số tiền chủ đầu tư yêu cầu.
(2) Khi nhà thầu hoàn thành các hạng mục công trình, chủ đầu tư và nhà thầu
phải xác nhận các khối lượng xây dựng cơ bản thực tế hoàn thành, làm căn cứ để
thanh toán cho nhà thầu.
(3) Chủ đầu tư gửi các hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành đến

31
Thông tư 86/2011/TT – BTC ngày 17.6.2011 qui định về quản lý và thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

70
kho bạc nhà nước. Hồ sơ gồm: Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (nếu thanh toán tạm ứng); Phiếu giá (hoặc bảng kê thanh toán), tài
liệu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và các tài liệu khác có liên quan.
Thanh toán khối lượng hoàn thành là việc Kho bạc nhà nước cấp phát thanh
toán vốn cho công trình của chủ đầu tư khi c� khối lượng xây dựng cơ bản của công
trình hoàn thành đã được nghiệm thu đủ điều kiện được cấp phát vốn thanh toán.
Khối lượng hoàn thành được cấp phát vốn thanh toán là khối lượng xây l�p đã
thực hiện đến một mức độ nhất định ph� hợp với kết cấu kỹ thuật của công trình,
thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, đúng thiết kế và dự toán, c� trong kế
hoạch đầu tư năm, c� trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đã được
nghiệm thu và bàn giao hoặc là thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư đối với thiết bị
không cần l�p hoặc thiết bị đã l�p đặt xong và đã được nghiệm thu đối với thiết bị
cần l�p, c� trong danh mục thiết bị phù hợp với quyết định đầu tư, c� trong kế hoạch
đầu tư được giao, c� trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý vốn đầu tư đúng mục đích, hiệu quả Nhà nước
yêu cầu đối với các khoản tạm ứng vốn phải thực hiện thu hồi tạm ứng (thanh toán
tạm ứng) ngay khi có công việc được hoàn thanh. Hay nói cách khác, vốn tạm ứng
phải được thu hồi ngay từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết tạm ứng khi thanh
toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng vốn
từng lần do chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định, ghi rõ trong hợp đồng
32

(4) Kho bạc nhà nước tiếp nhận các hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng công
việc hoàn thành và tiến hành kiểm tra về sự đầy đủ của hồ sơ thanh toán, chứng từ
thanh toán hợp lệ, thống nhất số liệu và kết quả tính toán với chủ đầu tư, xác định số
vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi; tên đơn vị thụ hư�ng tiền. Sau khi
kiểm tra và đồng ý thanh toán, kho bạc nhà nước chuyển tiền cho nhà thầu theo số
tiền mà chủ đầu tư yêu cầu.
Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không
được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án
không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án
trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành)
không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
33


32
Thông tư 86/2011/TT – BTC ngày 17.6.2011 qui định về quản lý và thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước
33
Thông tư 86/2011/TT – BTC ngày 17.6.2011 qui định về quản lý và thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

71
2.6.4. Kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước
Sau một năm ngân sách, khi kết thúc khâu chấp hành ngân sách, Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán trình lên Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn ngân sách. Việc phê chuẩn các báo cáo
do cơ quan hành pháp trình lên, cơ quan quyền lực nhà nước phải dựa trên các báo
cáo đánh giá của cơ quan Kiểm toán nhà nước, các báo cáo thẩm tra của các cơ quan
của Quốc hội như: Uỷ ban Tài chính - ngân sách quốc hội, Uỷ ban kinh tế…, và
tham khảo các báo cáo đánh giá của khu vực xã hội dân sự. Trong đ�, báo cáo của
cơ quan Kiểm toán nhà nước, báo cáo của các Uỷ ban là những đánh giá về tính
tuân thủ, hiệu quả của tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của
cơ quan hành pháp trong một năm ngân sách, đánh giá các tác động của hoạt động
thu chi ngân sách nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội. Căn cứ trên hệ
thống báo cáo quyết toán của cơ quan hành pháp, báo cáo đánh giá của kiểm toán
nhà nước và các uỷ ban, các đại biểu của cơ quan quyền lực nhà nước sẽ thảo luận
và quyết nghị về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
2.6.4.1. Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và c� năng lực tiến hành
thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác
nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã
được thiết lập.
Tổ chức kiểm toán nhà nước là tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống cơ quan
quản lý Nhà nước, được thành lập để thực hiện công việc kiểm toán đối với các đơn
vị, tổ chức thuộc s� hữu nhà nước.
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc đánh giá và xác nhận
tính đúng đ�n, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo
tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành
pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
34

Nội dung kiểm toán nhà nước
Nếu phân loại theo mục đích của hoạt động kiểm toán thì kiểm toán được chia
thành:
Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đ�n,
trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm

34
Điều 3 Luật Kiểm toán Nhà nước 2015
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

72
toán.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ
pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện;
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
Kiểm toán Nhà nước về nguyên t�c thực hiện các loại kiểm toán nêu trên.
Liên quan đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nước, kiểm toán Nhà nước có trách
nhiệm Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp chính quyền và
các đơn vị sử dụng ngân sách, hoạt động kiểm toán được thực hiện trước khi Quốc
hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách. Việc kiểm toán báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương sau khi Hội đồng nhân dân
phê chuẩn quyết toán ngân sách thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
Trường hợp đã thực hiện kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa
được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội
đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà
nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền
ký tên, đ�ng dấu.
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có
giá trị b�t buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được sử dụng trong việc ra quyết
định giám sát ngân sách nhà nước của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; điều
hành ngân sách nhà nước của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc
thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn và hàng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

73
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ
quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách
trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
Thứ hai, đối với hoạt động điều hành ngân sách nhà nước của Chính phủ, các
cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước, báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước được sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và
thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
2.6.4.2. Quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán ngân sách nhà nước là việc tổng kết, đánh giáviệc thực hiện ngân
sách và chính sách tài chính ngân sách của quốc gia trong một năm tài chính cũng
như xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước khi sử dụng nguồn lực
tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong một thời
gian nhất định, được cơ quan c� thẩm quyền phê chuẩn.
Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình ngân sách.
Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước là tổng kết đầy đủ tình hình thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước trong một năm ngân sách; đánh giá quá trình chấp hành
dự toán ngân sách nhà nước trên các giác độ: tính tuân thủ dự toán ngân sách, tuân
thủ các chế độ chính sách của Nhà nước, hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, hiệu quả phân bổ các nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước…;cung cấp thông tin về tình hình thực hiện ngân sách
và các kết quả đánh giá cho các đối tượng quan tâm: Quốc hội, người dân, các nhà
tài trợ…
Quyết toán được thực hiện tốt sẽ c� ý nghĩa quan trọng trong việc nhìn nhận
lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm
thiết thực bổ sung cho công tác chuẩn bị ngân sách cũng như chấp hành ngân sách
của những chu trình tiếp theo.
Qui trình quyết toán ngân sách nhà nước
Điều kiện tiên quyết để thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước có hiệu quả
là phải tổng hợp được thông tin về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
thông qua hệ thống Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, số liệu trong các báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác,
trung thực, đầy đủ, đảm bảo sự toàn vẹn của các thông tin trong báo cáo. Số liệu về
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

74
quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước là số thu, chi ngân sách nhà nước đã thực
thu, thực chi và đã được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định. Số
liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân
sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Thứ hai, về hình thức các báo cáo phải tuân thủ đầy đủ các qui định của Luật
ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan về mẫu biểu
của Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán.
Thứ ba, về nội dung báo cáo quyết toán phải được lập thống nhất với các nội
dung trong dự toán. Bên cạnh các báo cáo số liệu, cần phải có các thuyết minh báo
cáo giải trình nguyên nhân tăng, giảm của các chỉ tiêu giữa thực hiện và dự toán; các
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quản lý ngân sách nhà nước trong năm ngân
sách vừa qua như: báo cáo đánh giá về việc tuân thủ luật, chính sách, chế độ trong
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của
các khoản thu, chi ngân sách nhà nước.
Qui trình quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập, gửi, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước
Kết thúc năm ngân sách, cơ quan quản lý thu (cơ quan thuế, cơ quan hải
quan) đối chiếu số liệu thu với Kho bạc nhà nước, giải quyết các tồn tại trong công
tác quản lý thu thuế như hoàn trả các khoản thuế, truy thu các khoản thuế mà các đối
tượng chưa thực hiện theo đúng luật định, xử lý các khoản tạm thu và tạm giữ... Cơ
quan thu cấp dưới lập báo cáo thu ngân sách nhà nước gửi cơ quan thu cấp trên và
cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo quyết toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên. Đơn vị dự toán cấp
trên xét duyệt quyết toán ngân sách của đơn vị trực thuộc và ra thông báo kết quả
xét duyệt gửi đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I xét duyệt quyết toán ngân sách
của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách thuộc phạm vi
được giao quản lý, gửi cơ quan tài chính c�ng cấp. Cơ quan tài chính thẩm định
quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp mình, ra thông báo
thẩm định quyết toán ngân sách. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn
vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả
xét duyệt quyết toán cho đơn vị xét duyệt.
Kết thúc năm ngân sách, chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán
vốn đầu tư cho từng dự án về số thanh toán trong năm và luỹ kế số thanh toán từ
kh�i công đến hết niên độ ngân sách gửi Kho bạc nhà nước xác nhận. Kho bạc nhà
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

75
nước có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và
luỹ kế từ kh�i công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án do chủ đầu
tư lập. Đồng thời, chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của từng
dự án gửi cấp quyết định đầu tư, Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính đồng cấp (đối
với dự án địa phương quản lý). Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo
cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của các chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng
tổng hợp lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư của các dự án trong năm thuộc phạm vi
quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng. Báo cáo thực hiện
vốn đầu tư hàng năm phải phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả
đầu tư trong năm, các vấn đề kh� khăn tồn tại, kiến nghị các giải pháp giải quyết và
phải phản ánh được các nội dung chủ yếu sau:
- Đối với báo cáo của chủ đầu tư phải phản ánh tình hình thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư của dự án với các chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư năm; giá trị khối
lượng thực hiện và giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu trong năm và luỹ kế
từ kh�i công; số vốn thanh toán trong năm và luỹ kế từ kh�i công về tổng số và tạm
ứng; giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn thanh toán chưa được
thanh toán; chi tiết theo vốn quy hoach, vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện đầu
tư; chi tiết theo thành phần vốn:.
- Đối với báo cáo của các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải phản ánh tình
hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư các dự án với các chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư
năm; giá trị khối lượng thực hiện và giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu
trong năm và luỹ kế từ kh�i công; số vốn thanh toán trong năm và luỹ kế từ kh�i
công về tổng số và tạm ứng; giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn
thanh toán chưa được thanh toán; chi tiết nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung theo
vốn quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện dự án, dự án nhóm A chi tiết
theo từng dự án, dự án nhóm B, dự án nhóm C và nguồn vốn để lại theo nghị quyết
của Quốc hội; trong mỗi loại dự án nhóm A, B, C thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung chia ra hoàn thành, chuyển tiếp và kh�i công mới.
Chính quyền cấp dưới có trách nhiệm tổng hợp, lập quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước của cấp mình gửi chính quyền cấp trên. Cơ quan tài chính cấp trên có
trên có trách nhiệm thẩm định bản quyết toán thu, chi ngân sách của cấp dưới và của
các đơn vị dự toán cấp 1 cùng cấp.
Trên cơ s� báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả thẩm định báo cáo quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương và quyết toán ngân
sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, Bộ Tài chính (giao
Kho bạc nhà nước) tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trình
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

76
Chính phủ và gửi Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 14 tháng sau khi kết thúc năm
ngân sách. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.
Bước 2: Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện b�i cơ quan quyền
lực nhà nước. Ở Việt Nam, quyết toán ngân sách nhà nước do Quốc hội phê chuẩn
theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên do ngân sách nhà nước Việt Nam lồng ghép giữa các cấp
ngân sách nên việc phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách
địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn. Cụ thể các bước của việc phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
Cơ quan quyền lực nhà nước (Hội đồng nhân dân các cấp, Quốc hội) tiếp
nhận Báo cáo quyết toán do Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Chính phủ đệ trình. Các
cơ quan chuyên trách về tài chính - ngân sách của Hội đồng nhân dân hoặc Quốc hội
(các Ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân các cấp; các Uỷ ban Tài chính - ngân
sách, Kinh tế của Quốc hội) có trách nhiệm thẩm tra Báo cáo quyết toán. Sau khi
thẩm tra bản Báo cáo quyết toán, các cơ quan chuyên trách lập báo cáo thẩm tra
trình Hội đồng nhân dân, Quốc hội.
Tại địa phương, đại biểu Hội đồng nhân dân căn cứ trên Báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân trình, Báo cáo thẩm tra quyết toán ngân
sách nhà nước của các Ban chuyên trách, Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước thảo
luận, xem xét và biểu quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của cấp mình.
Đối với quyết toán ngân sách nhà nước: Căn cứ vào báo cáo thẩm tra của cơ
quan chuyên trách, Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước của Chính phủ trình, các đại biểu quốc hội thảo luận, xem xét
và biểu quyết thông qua quyết toán ngân sách nhà nước.
Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước chậm nhất là 18
tháng sau khi kết thúc năm ngân sách. Sau khi quyết toán ngân sách được phê chuẩn
sẽ được công bố công khai ra công chúng.

Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Michel BOUVIER, Marie-christine ESCALASSAN, Jean-Pierre LASSAL ‟Tài
chính công – Finances Publiques”, (12e ed, 2013), nhà xuất bản L.G.D.J.
2. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) ‟Khuôn khổ pháp lý của hệ thống
ngân sách:so sách quốc tế - The Legal Framework for Budget Systems: An
International Comparison”(2004).
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

77
3. Tổ chức quốc tế Các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ‟Tuyên bố Lima về
các nguyên t�c kiểm toán tài chính công - The Lima Declaration of Guidelines
on Auditing Precepts” (1998).
4. Từ điển Quản lý Hành chính – Trường Hành chính Quốc gia Pháp (Dictionaire
encyclopedique de l’administration publique)
5. OECD (2002), "OECD Best Practices for Budget Transparency", OECD
Journal on Budgeting, Vol. 1/3
6. Webber and Wildavsky, “A History of Taxation and Expenditure in the
Western World”, 1986.
7. Richard, A., & Daniel, T. (Eds.). (2001). Managing Public Expenditure A
Reference Book for Transition Countries: A Reference Book for Transition
Countries. OECD Publishing.
8. Foster, M., & Fozzard, A. (2000). Aid and Public Expenditure.
9. DFID Economists’ Manual. London: Overseas Development Institute.pg4-5
10. Từ điển tiếng Việt thông dụng, Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Giáo dục, 1996.
11. UNDP (2002)., The Role of Participation and Partnership in Decentralised
Governance: A Brief Synthesis of Policy Lessons and Recommendations of Nine
Country Case Studies on Service Delivery for the Poor.
12. World Bank,. What is Decentralisation, http://www.ciesin.org.
13. OECD (Policy Insights, No. 5, January 2005)., Decentralisation and Poverty
Reduction by Johannes Jütting, Elena Corsi and Albrecht Stockmayer and
Robert D. Ebel and Serdar Yilmaz ( 2002)., Concept of fiscal decentralization
and worldwide overview.
14. Viện Nghiên cứu tài chính., Nợ đầu tư phát triển của các tỉnh, thành phố: thực
trạng và giải pháp (2004).
15. Ngân hàng Thế Giới, Phân cấp � Đông Á, Nhà xuất bản văn h�a thông tin
(2005).
16. Tào Hữu Phùng – Nguyễn Công Nghiệp, Đổi mới ngân sách nhà nước, Nhà
xuất bản Thống kê (1992), tr 132-134.
17. Lê Chi Mai, Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương - Thực trạng và
giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2006), tr 17-20.
18. Luật Ngân sách nhà nước số: 83/2015/QH13, ngày 25 tháng 06 năm 2015.
19. Luật Đầu tư công số 49/2014/ QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

78




Chương 3
TỔ CHỨC CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C

Chương này nghiên cứu về tổ chức cân đối ngân sách nhà nước. Bên cạnh
quản lý thu và chi ngân sách nhà nước, tổ chức cân đối ngân sách nhà nước là một
vấn đề quan trọng trong quản lý và điều hành ngân sách. Chương này cung cấp cho
người học những kiến thức cơ bản sau: Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước;
Cách tính bội chi ngân sách nhà nước; Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước;
Nguồn b� đ�p bội chi ngân sách nhà nước; Sử dụng thặng dư ngân sách nhà nước;
Tổ chức cân đối ngân sách nhà nước � Việt Nam.

3.1. KHÁI NIỆM CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C
Cân đối ngân sách nhà nước là một vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo cho Nhà
nước thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước thay đổi cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Do đ�, quan niệm về cân đối
ngân sách nhà nước có sự thay đổi qua các thời kỳ.
Theo trường phái tự do cổ điển mà Adam Smith được coi là người sáng lập,
cân đối ngân sách được hiểu là tổng thu ngân sách nhà nước phải ngang bằng với
tổng chi ngân sách nhà nước trong mỗi năm ngân sách. Đến cuối thế kỷ 19 và đầu
thế kỷ 20, học thuyết này tiếp tục được các nhà học giả kế thừa phát triển. Theo đ�,
vai trò của Nhà nước chỉ giới hạn trong việc thực hiện những chức năng tối thiểu
như bảo đảm quốc phòng, an ninh, luật pháp và trật tự xã hội,… Nhà nước thu thuế
chỉ nhằm mục tiêu duy nhất là trang trải chi tiêu công, không được làm cản tr� các
hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước không được vay nợ, trừ khi phải xuất tiền ra để
thực hiện những nhiệm vụ to lớn của đất nước như quốc phòng, an ninh. Tất cả các
khoản chi tiêu thường xuyên của Nhà nước phải do thuế tài trợ. Trường phái tự do
cổ điển cho là không chính đáng khi Nhà nước đứng lên vay để chi tiêu thường
xuyên. Vay ng�n hạn chỉ chính đáng khi nào ngân sách nhà nước cần tiền mặt và
trong thời gian ng�n có thể hoàn trả một cách ch�c ch�n. Sự cân bằng ngân sách
được hiểu theo hai chiều: đ� là không c� tình trạng thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến
Nhà nước vay nợ hay tình trạng thặng dư ngân sách. Thặng dư ngân sách nếu được
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747

79
tích trữ sẽ dẫn đến tình trạng số tiền này không sinh lời, nền kinh tế sẽ mất một phần
lợi tức, một số sản phẩm tạo ra không bán được, một số doanh nghiệp thu hẹp hoặc
ngừng hoạt động, nền kinh tế có thể bị đình trệ. Về phương diện chính trị, khi số thu
lớn hơn số chi, xu hướng là số thu trội sẽ bị chi tiêu hết, mà nhiều khi còn vượt quá.
Hơn nữa, còn có thể dẫn đến tâm lý quản lý ngân sách nhà nước một cách dễ dãi,
gây ra sự lãng phí và bất bình của xã hội đối với Nhà nước.
Sang đầu thế kỷ 20, các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng cân đối ngân sách
không nhất thiết phải được duy trì trong khuôn khổ một năm, mà được duy trì trong
khuôn khổ của một chu kỳ kinh tế. Với cách nhìn nhận mới, thu chi ngân sách nhà
nước biến động theo sự biến động của chu kỳ kinh tế. Theo các nhà kinh tế học cổ
điển, nền kinh tế tự động quay tr� lại trạng thái cân bằng, và Nhà nước không nên
can thiệp vào nền kinh tế. Ý tư�ng của các nhà kinh tế học cổ điển có thể được tóm
t�t như sau: chu kỳ kinh tế cũng giống như quá trình hô hấp một đời người, việc can
thiệp tác động làm thay đổi nhịp th� sẽ là một hành động tự sát.
Những năm 1930, trong bối cảnh xã hội thất nghiệp trầm trọng và kéo dài,
nhà kinh tế học John Maynard Keynes đã đưa ra lý thuyết ngân sách cố ý thiếu hụt.
Lý thuyết này cho rằng trong giai đoạn suy thoái, Nhà nước cần chi tiêu ra nhiều
hơn để khơi mào cho sự phục hồi kinh tế. Mặc dù thực thi lý thuyết này có thể gây
hiểm hoạ cho nền kinh tế như gây ra lạm phát, nhưng sự thúc đẩy những hoạt động
kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của ngân sách. Việc m� rộng những hoạt
động kinh tế sẽ tạo thêm nhiều việc làm, do vậy ngân sách sẽ bớt được những khoản
chi chuyển nhượng (ví dụ: trợ cấp cho người thất nghiệp). Ngân sách bơm tiền ra, có
ảnh hư�ng đối với nền kinh tế như là một động cơ phụ. Khi nền kinh tế đã phục hồi
tr� lại thì Chính phủ phải để cho nó tự vận hành và có thể để cho động cơ phụ này
nghỉ hoạt động. Lý thuyết này đã được nhiều nước thực nghiệm như Anh, Đức,
Pháp,..... và đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Nhưng không phải lúc nào
cũng c� thể thi hành được chính sách ngân sách cố ý thiếu hụt. Khi thực hiện chính
sách này, phải n�m được những giới hạn của nó.
Thuyết về ngân sách cố ý thiếu hụt không thể thay thế vĩnh viễn thuyết ngân
sách thăng bằng; mẫu mực cần hướng tới vẫn là một ngân sách thăng bằng. Lý
thuyết ngân sách cố ý thiếu hụt chỉ là một ngoại lệ quan trọng của lý thuyết ngân
sách thăng bằng. Sự thiếu hụt này phải có giới hạn của n�, không được vĩnh viễn và
phải được theo dõi chặt chẽ. Sự cố ý thiếu hụt có tác dụng thúc đẩy một nền kinh tế
ra khỏi tình trạng đình trệ. Khi nền kinh tế đã b�t đầu chuyển động thì Nhà nước
phải giảm dần những chi phí đầu tư, dần dần tăng thu để làm cho ngân sách tr� lại
thế thăng bằng.
Downloaded by H?I XUÂN ([email protected])
lOMoARcPSD|17049747