SIÊU ÂM LÁCH ThS. Võ Thị Thúy Hằng BM Chẩn đoán hình ảnh ĐHYD TP.HCM Email: [email protected]
A. Vai trò của siêu âm Là kỹ thuật tốt, chọn lựa đầu tiên. Các chỉ định: Lách to. Chấn thương: chọn lựa đầu tiên 🡪 CT theo dõi, bảo tồn. Bilan lymphoma, Bilan tăng áp TMC. Khối u hạ sườn trái. Tìm các biến chứng hậu phẫu: áp xe, tụ máu. Tìm các ổ nhiễm trùng. Khảo sát lách phụ trong Thrombocytopenie tái phát sau cắt lách. Chọc khảo sát tế bào, dẫn lưu. Hình ảnh không đặc hiệu- xác nhận tồn tại- theo dõi điều trị- hướng dẫn can thiệp ( sinh thiết, chọc hút, dẫn lưu)
B. Kỹ thuật khảo sát Đầu dò cong hay rẻ quạt 3.5-5MHz . Nằm ngửa- nghiêng phải. Hít vào nín thở. Cắt dọc trục theo khoảng gian sườn 9,10,11 rồi các mắt cắt ngang thẳng góc🡪 đo kích thước.
C. Giải phẫu Trục lớn // sườn 10. Gồm: 1 đỉnh: góc sườn hoành 1 đáy: góc trái đại tràng 3 mặt: Sau-dưới : thận Trước- ngoài: hoành Trước- trong: dạ dày Bình thường lách không vượt quá bờ sườn trái
Giải phẫu siêu âm Đồng nhất, phản âm bằng / kém hơn gan, cao hơn vỏ thận Mặt hoành lồi, mặt tạng lõm /phẳng Rốn phản âm dày (mỡ), TM lách # 8-10mm
Kích thước đo ngang rốn lách: Dài # 12cm ( <13 cm) Ngang < 6-7cm Dày <5-6 cm Tiêu chuẩn đánh giá lách to: Mặt tạng lồi + tăng ít nhất 2 lần kích thước
D. Bất thường bẩm sinh Lách phụ: Lách phụ ( 10%): phản âm = lách, tròn/ bầu dục, d<4cm. Rốn, to ra sau khi cắt lách chính. Pb: hạch
Không có lách Đa lách: + bất thường khác: tim bẩm sinh, phổi 2 thùy mỗi bên, teo đường mật bẩm sinh.. Lách lạc chỗ: cuống dài Có vách ngăn
E. Tổn thương lan tỏa Viêm nhiễm mạn, sốt rét, lao. Sung huyết, tăng áp TMC, Thalessemia, HC hình liềm.. Thâm nhiễm: lympho Hodgkin, Non- Hodgkin. Chuyển hóa: Gaucher’s, Niemann-Pick. Ác tính về máu, BC cấp, mạn. Chấn thương. Tổn thương làm lách lớn và thay đổi cấu trúc mô học:
Chỉ số lách (SI)* SI= dài x trước-sau x bán kính SI< 500: Bình thường. 500<SI< 1000 : nhiễm trùng thông thường. 100< SI< 2500: Tăng áp TMC, collagen, tự miễn. SI> 2500: máu, bạch cầu mạn * Sauerbrei EE, Nguyen TK. Abdominal Sonography. Newyork, Raven press, 1992
F. Tổn thương khu trú 1. Nang: Nang biểu mô: 1 hay nhiều nang, thấu âm, thành mỏng Nang thượng bì: nang có bờ thường không đều, có phân vách, dịch có hồi âm. Nang giả tuỵ Nang ký sinh trùng: # tổn thương nang ở gan Lymphangiomes kystiques: gặp ở trẻ em hay tuổi thiếu niên: tổn thương giống như nang, đơn độc hay nhiều ổ, thường dưới bao lách Nang sau chấn thương, nang sau nhiễm trùng
2. Vôi hoá lách HIV. Lao. Bệnh Brucella. U nang. Hồng cầu hình liềm. U hạt. Di căn của một ung thư biểu mô.
3. Chấn thương lách: Thường gặp trong chấn thương ngực-bụng. Dấu hiệu trực tiếp: Tụ máu dưới bao: khối máu tụ gây lõm bề mặt nhu mô. Dấu hiệu “ lách 2 đường bờ”, dấu “ vỏ củ hành”. Dập nhu mô: tăng âm, giới hạn không rõ. Rách bao lách, nhu mô lách: thẳng, hình sao (vết chân chim). Dấu hiệu gián tiếp: Tràn máu ổ bụng tự do . Cục máu đông chỉ điểm.
4. Áp xe lách: Thường thứ phát sau nhồi máu, chấn thương, lấp mạch do vi trùng 1 hoặc nhiều ổ, vỏ dày, thành trong không đều, dịch lợn cợn không đồng nhất, hơi (+/-).
Toxoplasmosis Gan
Sau khi điều trị
5. U lách: U lành: U mạch lành tính ( Hemangioma): Dạng đặc: phản âm dày đồng nhất, tang âm sau, giới hạn rõ, vôi (+/-) Dạng hỗn hợp: nhiều hốc dịch, đồng nhất/ không đồng nhất, có/ không có hồi âm, vôi (+/-)
U mạch bạch huyết ( Lymphangioma): hiếm, nhiều thùy, vách ngăn, dịch đồng nhất, dịch trống.
b. U ác: U Lympho: Lách lớn lan tỏa. Tổn thương khu trú: Nhiều nốt giảm âm, gần trống ( không tăng âm sau). Phản âm hỗn hợp. Dạng hình bia.
Dạng hỗn hợp
Dạng hình bia
U nguyên phát: dạng đặc, phản âm không đồng nhất, giới hạn không rõ. Di căn: vú, phế quản, phổi, buồng trứng, dạ dày… Di căn lách giảm âm của ung thư biểu mô phế quản. Di căn tăng âm ở lách, của ung thư biểu mô buồng trứng Di căn tăng âm ở gan, của ung thư biểu mô buồng trứng Di căn tăng âm ở thành bụng, của ung thư biểu mô buồng trứng
1. Nhồi máu lách: Thường gặp trong bệnh máu hay thuyên tắc nhiễm trùng do viêm nội tâm mạc. Hình ảnh dạng nhồi máu thay đổi theo tuổi Siêu âm: Ngoại vi Chêm, đỉnh hướng vào rốn lách. Không tín hiệu Doppler. Tiến triển: thành xẹo xơ tang phản âm, hoặc nang giả/ áp xe hoá G. Bệnh lý mạch máu
2. Túi phình động mạch lách : có dạng nang, có thể nằm trong nhu mô hay dọc đường đi cuống lách, doppler giúp xác định. 3. Thuyên tắc tĩnh mạch lách: viêm mật tụy hay ung thư tụy.