SKKN Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông khu vực miền núi tỉnh Vĩnh Phúc.pdf

giaoandientumamnonco 2 views 51 slides Feb 14, 2025
Slide 1
Slide 1 of 51
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51

About This Presentation

Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã khẳng
định: “Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các đ...


Slide Content

1
1. LỜI GIỚI THIỆU
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã khẳng
định: “Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các địa phương
và cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước đạt trình độ ngang
bằng với các nước có nền giáo dục phát triển.”
Những chủ trương, đường lối của đảng, chính sách của nhà nước đều quan
tâm đến giáo dục và đào tạo coi trọng giáo dục và đào tạo.
Ngoài ra ta phải kể đến các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
trong nước như: Phạm Khắc Chương - Lý luận quản lý giáo dục đại cương, Giáo
trình cho học viên cao học quản lý giáo dục; Phạm Minh Hạc - Giáo dục Việt Nam
trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI – NXB chính trị quốc gia Hà Nội 2002; Trần Kiểm -
Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục - NXB Đại học sư phạm 2012,
Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục - NXB Đại học sư phạm 2010; Đặng Bá
Lãm – Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn - NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội 2005; Phan Trọng Ngọ - Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường – NXB Đại học sư phạm Hà Nội 2005; Phạm Viết Vượng – Giáo dục học –
NXB Hà Nội 2008… Đây là những công trình lớn, có giá trị về khoa học quản lý
giáo dục, các công trình này đã đem lại những thành tựu lớn lao trong quản lý giáo
dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng.
Trước mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam các
công trình nghiên cứu của những nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi
mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao hiệu quả, gắn khoa học với thực tiễn,
lấy học sinh làm trung tâm hoạt động dạy học. Tuy nhiên những công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học trong nước chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động
dạy của giáo viên mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động học
của học sinh thì đó là một thiếu sót. Đặc biệt đối với biện pháp quản lý hoạt động
học của học sinh THPT khu vực miền núi tỉnh Vĩnh Phúc thì đây là đề tài hoàn
toàn mới. https://giaoandientumamnon.com/

2
2. TÊN SÁNG KIẾN:
“Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông khu
vực miền núi tỉnh Vĩnh Phúc”.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Họ và tên: Hà Trọng Bình
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái
Số điện thoại: 0912524339
Email: [email protected]
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Hà Trọng Bình – Phó Hiệu trưởng Trường THPT Triệu Thái.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường THPT khu vực miền núi tỉnh
Vĩnh Phúc
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU:
Tháng 9 năm 2013
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Khái niệm:
7.1.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã có những hình thức quản lý
như quản lý tài sản, quản lý con người, quản lý lao động… Ngày nay có nhiều quan
niệm khác nhau về quản lý.
Quản lý tiếng Anh là: management có nghĩa là điều khiển và dẫn hướng tất
cả các bộ phận của một tổ chức.
Xét về các góc độ khác nhau của xã hội khái niệm quản lý lại được đánh giá
khác nhau:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (hay còn gọi là đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục
tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác
định. https://giaoandientumamnon.com/

3
Theo quan điểm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Theo góc độ chính trị xã hội: Quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức
với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp, cơ chế
đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, cơ chế sai thì xã hội phát triển chậm lại hoặc rối
ren.
Theo góc độ hành động, Quản lý được hiểu là: Chỉ huy, điều khiển, điều
hành hay Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Ngoài ra trên thế giới cũng như ở trong nước còn có một số khái niệm về
quản lý được nhiều người chấp nhận:
Theo F. W. Taylor (1956-1915) người Mỹ dưới góc độ của một nhà kinh tế
ông quan niệm: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất.”
Theo bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (Xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình mục đích hoạt động.
Theo Harold Konntz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của
cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.”
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu xã
hội.” hay “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn nhân lực trong và
ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất.”
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình hoạt
động.” https://giaoandientumamnon.com/

4
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan.”
Theo từ điển tiếng Việt (2000), NXB Đà Nẵng, quản lý có hai nghĩa:
- Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Như vậy các định nghĩa trên đều có những quan điểm chung xét về các góc
độ khác nhau thì quản lý có các ý nghĩa như sau:
Xét về đối tượng: Quản lý có hai đối tượng là chủ thể quản lý (người quản
lý) và đối tượng bị quản lý trong một tổ chức, đơn vị hay nhóm xã hội.
Xét về mục đích: Quản lý bao giờ cũng phải đạt được kết quả, mục tiêu nhất
định của người quản lý.
Xét về phương thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác động
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Xét về điều kiện quản lý: Quản lý được tiến hành trong một hoàn cảnh, thời
gian với các nguồn lực trong và ngoài tổ chức.
Như vậy quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong điều kiện hoàn cảnh, thời
gian nhất định.
7.1.2. Biện pháp quản lý
Trong đời sống thực tiễn chúng ta thường gặp từ biện pháp đứng đầu của
cụm từ gắn với một công việc nào đó như: Biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp
đảm bảo tật tự an toàn giao thông, biện pháp giáo dục học sinh cá biệt… Trong
quản lý nhà nước ta thường gặp từ biện pháp đứng trước từ quản lý và sau đó là một
lĩnh vực nào đó.
Theo từ điển Tiếng Việt thì biện pháp là: Cách làm, cách thức tiến hành giải
quyết một vấn đề cụ thể. Trong các văn bản của Đảng, nhà nước, các chiến lược
phát triển của các tổ chức, kế hoạch hoạt động của các tổ chức, cá nhân… phải có
các biện pháp thực hiện. https://giaoandientumamnon.com/

5
Từ khái niệm biện pháp nêu trên chúng ta có thể thấy từ biện pháp được sử
dụng trong những hoàn cảnh cụ thể và có những ý nghĩa như sau:
- Biện pháp xuất hiện khi có một vấn đề cần giải quyết hoặc đã giải quyết
nhưng chưa triệt để, chưa đem lại hiệu quả như ta mong muốn.
- Biện pháp là căn cứ để đưa ra cách thức tổ chức, hoạt động nhằm thực hiện
một vấn đề đặt ra.
- Biện pháp là cách thức mà người đề ra và người thực hiện buộc phải tuân
theo (tính khả thi).
7.1.3. Học sinh trung học phổ thông
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta có chia ra làm bốn bậc: Giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học. Cấp
THPT là cấp học cao nhất của bậc Giáo dục phổ thông, đây là cấp học mà học sinh
dần dần hoàn thiện về thể chất và tính cách. Cấp THPT hiện nay gồm ba lớp từ lớp
10 đến lớp 12 Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học quy định: “tuổi của học sinh vào lớp 10 là 15
tuổi” và “Học sinh là người dân tộc thiểu số, học học sinh khuyết tật, học sinh có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh người nước ngoài về nước có thể vào cấp học
ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định”. Như vậy đại đa số học sinh THPT là ở
trong khoảng từ 15 đến 18 tuổi, cá biệt mới có học sinh lớn hơn độ tuổi nói trên
hoặc học sinh đặc biệt được xét vượt lớp thì nhỏ hơn độ tuổi quy định.
7.1.4. Khu vực miền núi
Theo quy định của Ủy ban dân tộc và miền núi về khái niệm, tiêu chuẩn của
huyện miền núi thì huyện Lập Thạch đủ các tiêu chuẩn của huyện miền núi và đã
được Chính phủ công nhận là huyện miền núi. “Huyện miền núi là huyện có 2/3
diện tích đất đai tự nhiên là miền núi. Đại bộ phận đất đai là đồi núi cao dốc, có nơi
rất dốc và cao nguyên, địa hình đa dạng phức tạp, có nhiều sông suối tạo thành độ
chia cắt lớn, là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc thiểu số.” tiêu chuẩn của
huyện thuộc khu vực miền núi gồm: Hai phần ba diện tích đất đai của đơn vị có độ
dốc từ 250 trở lên (là rừng và đất rừng). Kinh tế - xã hội chậm phát triển so với
đồng bằng, đất đai sản xuất vừa có ruộng nước (thung lũng bằng, bậc thang) vừa có https://giaoandientumamnon.com/

6
sản xuất trên đất dốc. Đời sống có nhiều khó khăn, giao thông đi lại không thuận lợi
như đồng bằng. Cư dân là dân tộc thiểu số và dân tộc đa số sống xen ghép hoặc các
dân tộc thiểu số sống xen ghép nhau hoặc sống riêng từng dân tộc trên một địa bàn
miền núi [8;13] Theo Thông tư 09/2012/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tuyển sinh
Đại học, cao đẳng hệ chính quy thì huyện Lập Thạch thuộc khu vực I gồm: Các địa
phương thuộc Miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính Phủ.
7.2. Lý thuyết về hoạt động học tập
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng hai thành tố cơ bản là hoạt
động dạy và hoạt động học, chúng có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời nhau,
nếu thiếu một trong hai hoạt động thì quá trình dạy học không thể diễn ra. Chẳng
hạn nếu thiếu hoạt động dạy của giáo viên thì quá trình đó sẽ chuyển thành quá trình
tự học của người học, còn thiếu hoạt động học thì hoạt động dạy không thể diễn ra.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài này chúng tôi đi sâu nghiên cứu hoạt
động học của học sinh để chỉ ra những biện pháp quản lý hoạt động học nhằm nâng
cao chất lượng học tập của học sinh THPT. Để tìm hiểu hoạt động học trước hết ta
phải đi vào tìm hiểu các khái niệm về hoạt động học. Theo giáo trình Giáo dục học
tập I Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội năm 2009 thì hoạt động học của học
sinh “là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình và làm
phong phú những giá trị của mình.” [31;135]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Học là quá trình nhận thức, tìm tòi, thấu hiểu,
ghi nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.” [ 43,56]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Học là quá trình làm cho chủ thể (người học) tự
biến đổi làm phong phú tri thức và đời sống tinh thần bằng cách chiếm lĩnh thông
tin trong môi trường sống” [24;273]
Như vậy hoạt động học của học sinh là quá trình chủ động, tích cực, tự tổ
chức quá trình nhận thức, tìm tòi, thấu hiểu những kiến thức có sẵn từ bên ngoài
nhằm biến nó thành kiến thức của bản thân và vận dụng vào thực tiễn. https://giaoandientumamnon.com/

7
Trong cuộc sống đời thường con người luôn có quá trình tiếp thu, tích lũy
những kinh nghiệm sống. Trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm
cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó chính là việc học,
là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày, giống như con người từ
khi sinh ra đến khi chết học ăn, học nói, học gói, học mở. đi một ngày đàng học một
sàng khôn.
Trên thực tế chỉ có một phương thức đặc thù - phương thức nhà trường mới
có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học,
qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi
hỏi của thực tiễn và trong tâm lý học sư phạm, hoạt động học là khái niệm chính
được dùng để chỉ hoạt động học diễn ra theo phương thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Từ những khái niệm như trên có thể thấy hoạt động học là quá trình nhận
thức, ghi nhớ, tìm tòi, nắm vững và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Học tập bao
gồm việc học và việc tập. Học là quá trình nhận thức, tiếp thu những kiến thức tự
nhiên, xã hội. Tập là rèn luyện những kiến thức đã được tiếp thu, có kĩ năng vận
dụng những kiến thức tự nhiên, xã hội vào đời sống thực tiễn.
Hoạt động học tập của học sinh: Là hoạt động tự giác, chủ động, tích cực tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – hoạt động học tập của mình nhằm tiếp
thu, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người
học thể hiện mình, biến đổi mình để tự làm phong phú những giá trị của mình. Như
vậy hoạt động học chính là quá trình người học tự giác chủ động tích cực, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của bản thân nhằm tiếp thu những tri thức
có sẵn, biến những tri thức của nhân loại thành vốn tri thức, hiểu biết của bản thân
về thế giới tự nhiên và xã hội, vận dụng tri thức vào đời sống.
- Theo thuyết nhận thức
Hoạt động học tập là quá trình nhận thức linh hoạt, tính linh hoạt của nhận
thức là khả năng người học cấu trúc lại một cách tự nhiên những tri thức của mình
bằng nhiều cách khác nhau nhằm đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của tình huống
đang thay đổi một cách căn bản. https://giaoandientumamnon.com/

8
Theo thuyết nhận thức thì nội dung học tập là cái mà người học phải chiếm
lĩnh và biến nó thành tri thức của bản thân. Nội dung học tập tồn tại khách quan với
người học và là cái mà nhờ đó người học có thể đạt được các mục tiêu học tập,
nhưng không phải tất cả các mục tiêu học tập là mục tiêu bên trong của người học
khiến người học khát khao đạt đến chỉ những yếu tố nào của mục tiêu do người học
thiết kế trở thành đối tượng hoạt động học tập thì mới thực sự trở thành mục tiêu
bên trong của người học.
Để thực hiện được quá trình nhận thức, biến tri thức có sẵn của nhân loại
thành tri thức của bản thân thì người học phải phát huy những giác quan của mình
và từ thực tiễn cuộc sống.
Nhận thức bằng thị giác: Trước hết để nhận thức được một vấn đề người học
phải dùng thị giác (quan sát bằng mắt); mắt dùng để quan sát; nhìn; đọc… Trong
quá trình quan sát bằng mắt người học có thể phân biệt được màu sắc; đường nét;
hình khối từ đó phân biệt được sự giống và khác nhau giữa sự vật hiện tượng này
với sự vật hiện tượng khác. Quá trình quan sát bằng mắt cùng với các giác quan
khác cũng giúp cho người học nhận thức nhanh nhất.
Nhận thức bằng thính giác: Tai giúp con người nghe được âm thanh y học đã
chứng minh những người bị điếc bẩm sinh sẽ dẫn đến câm vì trong họ không nghe
được bất kỳ âm thanh nào nên trong họ không thể hình thành trường ngôn ngữ. Tai
giúp cho người học nghe được những âm thanh, lời nói làm cho người học nắm bắt
được sự vật hiện tượng đúng với bản chất của nó.
Ngoài thị giác; thính giác là hai cơ quan cảm giác giữ vai trò quan trọng nhất
trong quá trình nhận thức bằng các giác quan thì khứu giác; vị giác; xúc giác cũng
giúp cho quá trình nhận thức sự vật hiện tượng đúng với bản chất của nó. Tuy nhiên
một người khiếm thị; khiếm thính vẫn có thể có khả năng nhận thức bằng việc dùng
giác quan khác để thay thế hai giác quan này bằng cách dùng chữ nổi Brai, hay
dùng ngôn ngữ động hình (cử chỉ điệu bộ). Tuy nhiên dùng chữ nổi Brai hay ngôn
ngữ động hình chỉ giúp cho người học có khả năng nhận thức những vấn đề đơn
giản, còn những vấn đề trìu tượng thì không thể nhận thức được hoặc đôi khi ngay
cả những vấn đề đơn giản cũng có thể hiểu sai bản chất vấn đề. https://giaoandientumamnon.com/

9
Nhận thức qua trao đổi: Để hình thành hệ thống tri thức người học cần trao
đổi bởi vì quá trình dạy học không thể diễn ra một chiều vì: “Quá trình dạy học là
một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học
tự giác, tích cực chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập
của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.” [31;139] Từ khái niệm này ta thấy
trong quá trình dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học liên hệ mật thiết với nhau,
diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ, tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và
hoạt động học, từ đó tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học. Học trước hết là nhận
thức, để nhận thức được vấn đề người học cần trao đổi với thầy cô; bạn bè để hiểu
đúng bản chất vấn đề. Trong quá trình dạy học người thầy cần thông tin ngược từ
phía học trò như đặt câu hỏi phát vấn, kiểm tra. Người học phải trả lời các câu hỏi;
trình bày vấn đề; quá trình này giúp cho người dạy đánh giá được mức độ nhận thức
của học sinh. Trong quá trình dạy học, người học chủ động đặt câu hỏi trao đổi với
người dạy từ đó giúp người học hiểu bản chất vấn đề nhận thức đúng vấn đề.
Nhận thức được thể hiện trong việc trao giữa người học với nhau qua các
phương thức như học nhóm hoặc hai người trao đổi về một vấn đề. Trường hợp này
thường diễn ra khi người học chưa hiểu hoặc hiểu chưa đầy đủ, người học có thể
trao đổi với bạn giỏi hơn mình, tranh luận vấn đề với bạn học, những người bạn đó
có thể giảng giải lại cho mình giúp người học nhận thức đúng vấn đề.
Để nhận thức người học cần phải có tư duy suy luận đó là cách suy nghĩ
đúng đắn trong việc theo đuổi với tri thức thích hợp, tin cậy của nhân loại. Tư duy
suy luận giúp cho học sinh có khả năng thu thập thông tin liên quan. Qua phân loại
một cách hiệu quả và sáng tạo những thông tin này; rồi từ đó suy luận có lô gíc để
đi đến những kết luận đáng tin cậy. Tư duy suy luận giúp học sinh có thể giải quyết
những vấn đề tương tự (từ một công thức có thể áp dụng để giải nhiều bài tập khác
nhau).
Như vậy tư duy suy luận giúp người học nhận thức vấn đề để nhận thức đầy
đủ hiểu bản chất vấn đề người học cần phải ứng dụng vào đời sống thực tiễn. Việc
ứng dụng vào thực tiễn và thông qua thực tiễn giúp cho người học kiểm chứng lí
thuyết, chứng minh lí thuyết là hoàn toàn đúng. Trong quá trình nhận thức nhiều khi https://giaoandientumamnon.com/

10
người học được hướng dẫn đi ngược lại vấn đề đó là từ thực tiễn để đi đến lí thuyết
chung. Như vậy nhận thức chỉ có được ở người học khi được áp dụng vào đời sống
thực tiễn và từ thực tiễn để đi đến nhận thức.
- Theo thuyết kiến tạo
Học tập là quá trình kiến tạo hệ thống tri thức, thuyết kiến tạo của J.Bruner là
lý thuyết về sự nhận thức được bắt nguồn từ tư tưởng của J.Piaget. Tư tưởng cốt lõi
của thuyết kiến tạo là: “Tri thức được xuất hiện thông qua việc chủ thể nhận thức
và tự cấu trúc vào hệ thống bên trong của mình, tri thức mang tính chủ quan.” Với
việc nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức trong việc giải thích và kiến tạo tri thức,
thuyết kiến tạo thuộc lý thuyết chủ thể. Cần tổ chức sự tương tác giữa người học và
đối tượng học tập, để giúp người học xây dựng thông tin mới vào cấu trúc tư duy
của chính mình đã được chủ thể điều chỉnh. Học không chỉ là khám phá mà còn là
sự giải thích cấu trúc mới tri thức.
Từ đó thuyết kiến tạo đề ra các nguyên tắc mà theo J.Bruner là : Không có
kiến thức khách quan tuyệt đối. Kiến thức là một quá trình và là sản phẩm được
kiến tạo theo từng cá nhân (tương tác giữa đối tượng học tập và người học); về mặt
nội dung, dạy học phải định hướng theo những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần
với cuộc sống và nghề nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể ; Việc học tập chỉ
có thể được thực hiện trong một quá trình tích cực, vì chỉ từ những kinh nghiệm và
kiến thức mới của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức
và khả năng đã có: Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng góp phần cho người
học tự điều chỉnh học tập của bản thân mình; Các lĩnh vực học tập cần định hướng
vào hứng thú người học, vì có thể học hỏi dễ nhất từ kinh nghiệm mà người ta thấy
hứng thú hoặc có tính thách thức .
Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn những khía cạnh nhận thức của việc dạy
học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lý trí mà
còn phát triển cả về mặt tình cảm, giao tiếp. Mục đích học tập là xây dựng kiến thức
của bản thân nên khi đánh giá các kết quả học tập không định hướng theo các sản
phẩm học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những
tình huống học tập phức tạp. https://giaoandientumamnon.com/

11
Như vậy theo thuyết kiến tạo thì thông qua việc hướng dẫn, điều khiển của
giáo viên, học sinh phải tự khám phá ra tri thức, thực hiện những nhiệm vụ học tập
từ đó kiến tạo tri thức cho bản thân. Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi
chủ thể nhận thức chứ không phải được tiếp nhận một cách thụ động từ môi trường
bên ngoài.
7.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh:
7.3.1. Vai trò của giáo viên bộ môn
Khi nhắc đến hoạt động học tập của học sinh thì không thể tách biệt giữa dạy
và học. Để học tập được người học phải cần đến vai trò của giáo viên. Theo điều 30
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học quy định: “Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ
môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó
bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp
THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.”[5;17]
Theo quy định như trên thì quan niệm về giáo viên là một khái niệm rộng mà
ở đề tài này chúng tôi chỉ xét vai trò của giáo viên trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động học tập của học sinh gồm giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
Theo điều 31 mục a Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì giáo viện bộ môn có những nhiệm
vụ như sau: “Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về
chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.”[5;17]
Tại mục e của điều 31 quy định giáo viên bộ môn phải: “Phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản https://giaoandientumamnon.com/

12
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục
học sinh.” [5;17]
Khi nói đến vai trò của giáo viên chúng ta phải đặt vào trong quá trình dạy
học mà quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên (ở đây là giáo viên bộ môn) người học tự giác, tích cực, chủ động,
tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học. Để tổ chức hoạt động dạy học thì giáo viên bộ môn phải
hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, khả năng nhận thức của học sinh, tính
tự giác tích cực của từng học sinh. Thường xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động học
tập của học sinh thông qua các hình thức kiểm tra như: Kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra định kỳ. Giáo viên bộ môn kết hợp cùng với các giáo viên bộ môn khác và
giáo viên chủ nhiệm đánh giá chính xác khả năng, thiên hướng của từng học sinh
trong lớp mình dạy để bồi dưỡng, phát huy khả năng, tư vấn và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh sau này.
7.3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm trước hết là một giáo viên bộ môn của lớp, có đầy đủ
các vai trò nhiệm vụ như một giáo viên bộ môn, ngoài ra giáo viên chủ nhiệm là
người được hiệu trưởng phân công trực tiếp thay mặt hiệu trưởng quản lý điều hành
mọi hoạt động giáo dục của lớp chủ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về
kết quả giáo dục học sinh của lớp chủ nhiệm. Theo điều 31 mục 2 điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
thì giáo viện chủ nhiệm có những nhiệm vụ như sau:
“Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng
nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong https://giaoandientumamnon.com/

13
cộng đồng phát triển nhà trường;Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và
cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh
được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ
nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; Báo cáo
thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.” [5;18]
Từ những nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm đã nêu trên thì người giáo viên
chủ nhiệm phải trực tiếp quản lý các hoạt động giáo dục của lớp mình (Trong đó có
hoạt động dạy học), động viên khích lệ học sinh tích cực học tập. Giáo viên chủ
nhiệm là cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể học sinh, bởi vì học sinh
THPT là lứa tuổi cuối thiếu niên, đầu thanh niên, lứa tuổi đang khẳng định mình,
giàu mơ ước, bước đầu có kinh nghiệm sống, có khả năng tự quản, tổ chức hoạt
động tập thể... Tuy nhiên vẫn là lứa tuổi mong muốn lớn hơn khả năng, muốn khẳng
định nhưng chưa đủ mọi mặt về kinh nghiệm, tri thức. Khi có thành công thì dễ tự
tin quá mức nhưng khi gặp thất bại thì dễ dao động, lòng tự tin bị giảm sút. Xuất
phát từ nhưng đặc điểm đó của tâm lý lứa tuổi, việc giáo viên chủ nhiệm định
hướng giáo dục cho học sinh là rất cần thiết.
Giáo viên chủ nhiệm phải làm cho học sinh xác định rõ động cơ học tập, để
các em tự giác trong học tập và rèn luyện, tránh để tình trạng học sinh trong lớp đến
trường vì bố, mẹ ép buộc. Giáo viên chủ nhiệm phải biết chọn ban cán sự lớp có uy
tín, trách nhiệm, có năng lực và bản lĩnh, có tính kỷ luật cao, gương mẫu đi đầu
trong các hoạt động của lớp, ban cán sự lớp cùng ban cán sự bộ môn có khả năng
giúp đỡ học sinh trong lớp làm các bài tập khó trước mỗi giờ học.
Đối với học sinh các lớp cuối cấp THPT thì việc học như thế nào, đầu tư
nhiều thời thời gian hơn để học những môn gì, khối nào là rất quan trọng vì nó
quyết định đến việc lựa chọn ngành nghề, tương lai của mỗi con người... Tuy nhiên
không để học sinh học lệch, học tủ (chỉ chú trọng các môn thi đại học, cao đẳng) mà
bỏ qua hoặc xem nhẹ các môn học khác. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp
chặt chẽ với giáo viên bộ môn để biết được khả năng của từng học sinh từ đó tư
vấn, định hướng cho học sinh, lựa chọn khối thi, tường thi, ngành nghề phù hợp
trong tương lai của mỗi học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên liên hệ,
phối hợp với phụ huynh học sinh thông qua điện thoại, email, mạng xã hội (nếu có) https://giaoandientumamnon.com/

14
để thông báo kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện của học sinh. Thường xuyên
nhắc nhở phụ huynh học sinh quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí ở
ngoài trường, nhất là giám sát việc tự học ở nhà của học sinh.
7.3.3. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn
Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học thì: “Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự
quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ
chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.”
Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau: “Xây dựng và thực hiện kế hoạch
hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ
viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục
khác của nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh
giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các quy định khác hiện hành”.[5;10]
Tổ trưởng chuyên môn giúp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trực tiếp điều hành
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường, thực hiện kế hoạch chương
trình dạy học. Tổ trưởng trực tiếp quản lý giáo viên của tổ theo nhiệm vụ, quyền
hạn đã quy định. Tổ chuyên môn là đầu mối để hiệu trưởng quản lý các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong nhà trường (chủ yếu là hoạt động dạy học). Vì vậy tổ
trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch, điều hành tổ
chức hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của
Bộ giáo dục và đào tạo, chương trình giáo dục địa phương do Sở giáo dục và đào
tạo quy định đối với cấp THPT và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người nắm chắc hoạt động học tập của học sinh
đối với các bộ môn mà tổ chuyên môn phụ trách, thông qua việc dự giờ các giáo viên
trong tổ, nhóm chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn phải căn cứ vào kết quả kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra khảo sát chất lượng do nhà trường hoặc Sở
giáo dục và đào tạo tổ chức để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong trường
THPT mỗi tổ chuyên môn thường là một môn hoặc một số môn học gần nhau được
lập thành một tổ chuyên môn. Trường hợp tổ chuyên môn gồm nhiều môn học thì tổ https://giaoandientumamnon.com/

15
trưởng chuyên môn phải có các tổ phó chuyên môn hoặc trưởng bộ môn là những
người có năng lực chuyên môn sâu của môn học giúp tổ trưởng phân tích đánh giá
chính xác kết quả học tập của từng môn do tổ chuyên môn phụ trách. Chỉ ra nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế, yếu kém, cũng như nhưng điểm mạnh của từng môn
từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng chuyên môn.
7.3.4. Vai trò của hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người quản lý cao nhất trong mỗi nhà trường là người chịu
trách nhiệm cao nhất về các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Theo mục e Điều
19 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học thì hiệu trưởng: “Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh
do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận
học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu
có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh.” [5;11]
Hiệu trưởng quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học bằng cách
cùng với Phó hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch. Như kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch hoạt động của các phòng học bộ môn, thư
viện, phòng thí nghiệm kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, kế hoạch giáo dục
nghề phổ thông, kế hoạch học tập của học sinh, xếp thời khóa biểu...Thông qua các
kế hoạch để đưa ra thời gian thực hiện, đôn đốc, theo dõi, giám sát giáo viên thực
hiện kế hoạch.
Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên thông qua việc dự giờ
thăm lớp, tổ chức bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Phát
động các phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học của giáo viên
và học sinh. Tổ chức các kỳ thi do nhà trường tổ chức.
Đối với hoạt động học tập của học sinh THPT: Hiệu trưởng quản lý hoạt
động học tập của học sinh phải thấy rõ vai trò của hoạt động học tập. Học tập là
một hoạt động nhận thức chỉ khi học sinh có nhu cầu hiểu biết, nhu cầu khám phá
thì học sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết là động cơ nhận thức của học https://giaoandientumamnon.com/

16
sinh trong học tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học.
Vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường. Việc quản lý trong hoạt động học tập của học
sinh đặt ra với hiệu trưởng không chỉ ở lĩnh vực khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi có
ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm của nhà quản lý giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo
thế hệ trẻ.
Muốn quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh người hiệu trưởng phải xây
dựng nội quy học tập của học sinh, phát động phong trào thi đua học tập trong nhà
trường. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ chuyên môn, xây dựng
kế hoạch học tập cho học sinh trong lớp cũng như trong toàn trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường để quản lý
hoạt động học tập của học sinh ở nhà.
Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng xã hội, chính quyền địa phương để
quản lý hoạt động học tập của học sinh ở ngoài trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học
sinh đảm bảo tính công bằng, khách quan, đảm bảo tính toàn diện, thường xuyên, có
hệ thống và đảm bảo tính phát triển của học sinh. Đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo
dục.
Thông qua các kỳ thi khảo sát chất lượng, thi chọn đội tuyển học sinh giỏi
của nhà trường có hình thức động viên khen thưởng, khích lệ những học sinh đạt
thành tích cao trong học tập.
7.3.5. Vai trò của gia đình
Trên thực tế chúng ta thấy mỗi ngày học sinh chỉ học ở trường khoảng 4-5
tiết học. Thời gian còn lại chủ yếu các em sinh sống, lao động, sinh hoạt, giải trí,
vui chơi ở gia đình hoặc ngoài xã hội. Như vậy khoảng thời gian học sinh ở ngoài
nhà trường là rất dài và vô cùng quý báu với đối với việc học tập của học sinh
THPT. Nếu gia đình quản lý giáo dục không tốt, ý thức tổ chức kỷ luật không cao
thì khoảng thời gian này sẽ vô cùng lãng phí vô ích với các em học sinh. Vì vậy gia
đình phải có trách nhiệm nhắc nhở, theo dõi, giám sát thường xuyên thời gian học
tập của học sinh ở nhà. Đây là khoảng thời gian học sinh học bài cũ, làm các bài tập https://giaoandientumamnon.com/

17
về nhà mà các thầy cô giáo giao cho và giải quyết các vấn đề liên quan đến bài học
trong khoảng thời gian trên lớp chưa giải quyết được.
Khi nói đến vai trò của gia đình, ở một khía cạnh khác thì khoảng thời gian ở
nhà các em còn sử dụng vào việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Chuẩn bị bài trước
khi lên lớp là khâu không thể thiếu được trong toàn bộ quá trình học tập của học
sinh nó có ảnh hưởng rất lớn đối với kết quả học tập của học sinh. Chuẩn bị bài
trước là quá trình chuẩn bị tốt những kiến thức của bài cũ đồng thời đọc trước bài
mới tìm hiểu trước nội dung của bài học ngày hôm sau. Khi đã có đầy đủ kiến thức
của bài cũ và tìm hiểu trước bài mới thì đến lớp sẽ tạo ra hứng khởi, say mê học tập
của mỗi học sinh.
Như vậy gia đình có vai trò rất quan trọng đối với khoảng thời gian ở nhà
của học sinh. Nếu gia đình biết quan tâm nhắc nhở giám sát chỉ bảo đúng cách thì
học sinh sẽ tận dụng được tối đa khoảng thời gian đó vào việc học tập. Ngược lại
nếu gia đình không quan tâm, giám sát được khoảng thời gian ở nhà của mỗi học
sinh thì khoảng thời gian đó trở nên vô nghĩa.
7.3.6. Vai trò chủ động của học sinh
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh, học tập là quá trình tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Như vậy hoạt động học chỉ
đạt hiệu quả khi người học tự giác, chủ động, tích cực. Trong tâm lý của người học
nói chung thì chỉ khi nào hiểu bài mới ham học, thích học, mới hứng thú học. Vì
vậy thầy giáo phải biết động viên, kích thích lòng ham học, nhu cầu học tập của học
sinh, thường xuyên giao bài tập cho học sinh từ đó sẽ tạo ra cho học sinh một thói
quen học tập chuyển từ trạng thái bị động sang trạng thái chủ động học tập. Chỉ khi
nào hoạt động học trở thành hoạt động chủ động của học sinh thì quá trình dạy học
mới đạt kết quả.
7.4. Điều kiện để học sinh học tập tốt
7.4.1. Điều kiện kinh tế gia đình
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò kinh tế gia đình đối với kết quả học tập
của học sinh. Kinh tế gia đình trở thành điều kiện để học sinh có thể học tập tốt. Vai
trò của kinh tế gia đình ở đây được nói đến chủ yếu là cơ sở vật chất. Một gia đình https://giaoandientumamnon.com/

18
có điều kiện kinh tế sẽ có điều kiện mua sắm trang bị cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ
cho việc học tập của học sinh như mua sắm phương tiện đi lại, hoặc nối mạng
Internet để các em có điều kiện truy cập tìm hiểu khám phá kho tàng kiến thức
khổng lồ của nhân loại. Ngoài ra những gia đình có điều kiện kinh tế cũng giúp cho
học sinh có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo sức khỏe cả về thể lực và trí lực để
phục vụ cho việc học tập. Những gia đình có điều kiện kinh tế còn giúp cho các em
có môi trường, không gian học tập riêng.
Như vậy, kinh tế gia đình là một điều kiện có ảnh hưởng đến kết quả học tập
của các em học sinh.
7.4.2. Sự quan tâm của cha mẹ
Khi nói đến điều kiện học tập tốt của các em học sinh không thể không nói
đến trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái. Trách nhiệm của cha mẹ đối với con
cái được quy định rõ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em; Trong Luật Hôn
nhân và gia đình Luật số 22/2000/QH10 ngày 9/6/2000 tại Điều 34 quy định: “Cha
mẹ có nghĩa vụ và quyền yêu thương, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con; chăm lo học tập và giáo dục để con phát triển lành
mạnh về thể chất trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân có ích cho xã hội.
Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi; hành hạ; xúc
phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không
được xúi giục; ép buộc con làm những việc trái pháp luật; trái đạo đức xã hội”.
Ngoài ra cha mẹ phải có trách nhiệm giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện
cho con học tập.
Phương pháp giáo dục đúng đắn của gia đình là phải tạo ra bầu không khí gia
đình đầm ấm, tạo điều kiện để con cái nói lên chính kiến của mình, phải quan tâm
chăm sóc, nuôi dưỡng, chỉ dẫn để các em hình thành và phát triển nhân cách, trí tuệ
một cách toàn diện.
7.4.3. Thầy giáo, nhà trường
Để có kết quả học tập tốt thì học sinh phải được học tập trong một môi trường tốt.
Môi trường học tập tốt ở đây gồm hai điều kiện là thầy giáo và nhà trường. https://giaoandientumamnon.com/

19
Trong hoạt động dạy học người thầy đóng vai trò tổ chức, điều khiển hoạt
động học tập của học sinh. Dưới sự tổ chức điều khiển hoạt động học tập của người
dạy người học tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thu nhận,
xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân. Qua đó người học
thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Để làm tốt
vai trò của người thầy ngoài yêu cầu về trình độ chuyên môn thì người thầy phải có
lương tâm nghề nghiệp, hết sức tận tâm, tận lực với học trò Có như vậy người thầy
mới có thể đem lại kết quả học tập tốt cho học sinh.
Nhà trường là môi trường học tập của học sinh, nhà trường phải thực hiện
nhiệm vụ dạy học để đạt mục tiêu dạy học. Một nhà trường có bề dày truyền thống
là nhà trường có đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, nhà trường đã đạt được nhiều
thành tích trong dạy học và giáo dục. Kết quả của một nhà trường tốt được đo bằng
chất lượng đội ngũ, chất lượng học sinh. Để có chất lượng tốt trong một nhà trường
thì vai trò của người Hiệu trưởng hết sức quan trọng. Người Hiệu tưởng phải xây
dựng chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn khách quan,
đề ra mục tiêu giáo dục đúng đắn, có những biện pháp để nâng cao chất lượng học
tập của học sinh. Động viên khích lệ giáo viên không ngừng học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
7.4.4 Bản thân người học.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tự nhận thức độc đáo của học
sinh dưới sự điều khiển, tổ chức, dẫn dắt của giáo viên.
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào mỗi người, đó là sự phản
ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Quá trình
học tập của học sinh cũng diễn ra như vậy. Đó là sự phản ánh đi trước có tính chất
cải tạo mà mức độ cao nhất là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó khúc xạ qua lăng kính
chủ quan của mỗi người như: Qua kinh nghiệm, nhu cầu, lý thú...và đó là sự phản
ánh tích cực của mỗi chủ thể.
Theo Triết học Mác - Lê Nin quá trình nhận thức của con người là: "Từ trực
quan sinh động đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực tế, đó là con đường
biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan". https://giaoandientumamnon.com/

20
Trong quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái
mới cho nhân loại mà chủ yếu là tái tạo những tri thức sẵn có mà nhân loại đã tạo
ra.
Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm.
Thử và sai như quá trình nhận thức của loài người nói chung mà diễn ra theo con
đường đã được khám phá trước, được những nhà biên soạn chương trình, nội dung
dạy học gia công sư phạm . Vì vậy trong một khoảng thời gian nhất định học sinh
có thể lĩnh hội được khối lượng tri thức lớn nhất một cách thuận lợi.
Để quá trình học diễn ra theo đúng bản chất của nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như: Tâm lý người học, người học có thực sự thích học không, có xác
định rõ mục tiêu học tập không, có quan tâm đến việc học tập không, có tận dụng
hết thời gian để học tập hay không, có phương pháp học tập hiệu quả không...
Những yếu tố này xuất phát từ bản thân người học và là điều kiện để đảm bảo cho
quá trình học tập được diễn ra thuận lợi, thu được kết quả cao nhất.
- Động cơ, ý thức: Người học phải xác định hoạt động học tập là hoạt động
của bản thân. Học cho mình, cho gia đình, cho nhà trường và cho xã hội
- Kiên trì chuyên cần: Quá trình học tập là sự cần mẫn khổ luyện của người
học vì vậy nếu người học không kiên trì không chuyên cần sẽ không có kết quả
- Phương pháp học: Phương pháp học tập đúng đắn sẽ giúp cho quá trình học
đạt kết quả cao nhất bằng thời gian ngắn nhất, phương pháp học tập trên lớp,
phương pháp học tập ở nhà, phương pháp tự học
7.4.5 Bạn bè
Bạn bè là một nhân tố có tác động đến bản thân người học và là một yếu tố
trong một môi trường học tập. Có những trường học mà ở đó phong trào học tập của
học sinh rất phát triển nhưng có những trường phong trào học tập của học sinh
không được đẩy mạnh. Điều này cho thấy bạn bè là một yếu tố tạo nên môi trường
học tập. Trong một nhà trường học sinh có nền nếp, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có
nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc thì đó sẽ là một môi trường học tập tích cực
cho học sinh. Những học sinh học yếu, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao nếu học tập
trong một môi trường tốt thì buộc học sinh đó phải cố gắng, phấn đấu, nỗ lực để https://giaoandientumamnon.com/

21
theo kịp bạn bè. Đặc biệt nếu được sự quan tâm của thầy cô, tạo điều kiện để các em
học khá, giỏi giúp đỡ các em học sinh yếu kém thì chắc chắn sẽ đem lại kết quả học
tập tốt. Từ đó tạo ra môi trường học tập lý tưởng cho mỗi học sinh.
7.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là công việc của thầy cô giáo, nhà
trường với toàn bộ tiến trình, nội dung hoạt động học tập của học sinh, trong đó cần
chú ý các mặt sau đây:
- Quản lý việc sử dụng quỹ thời gian, sự chuyên cần của học sinh: Để quản
lý hoạt động học tập của học sinh giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm phải phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường quản lý quỹ thời gian
học tập ở nhà của học sinh. Đây là thời gian rất quan trọng để học sinh chuẩn bị bài
mới và học tập bài cũ trước khi lên lớp.
- Tổ chức truy bài trước giờ học: Là cách thức mà giáo viên chủ nhiệm trực
tiếp hoặc thông qua đội ngũ cán sự lớp để nắm bắt được tình hình học tập bài cũ và
chuẩn bị bài mới của học sinh. Phát huy tốt giờ truy bài sẽ giúp cho quá trình học
tập của học hình thành đạt hiệu quả.
- Rèn học sinh thói quen tập trung chú ý trong giờ học: Quá trình học trên
lớp hết sức quan trọng nếu học sinh không chú ý học tập, không tập trung trí tuệ vào
việc học sẽ không thể tiếp thu bài học. Vì vậy giáo viên bộ môn phải quản lý tốt giờ
học trên lớp của mình.
- Rèn học sinh thói quen tự học: Trong quá trình học tập của học sinh thì tự
học là yếu tố quan trọng thực tế cho thấy những học sinh có ý thức tự học tốt thì
thường có kế quả học tập cao. Quá trình tự học của học sinh diễn ra dưới sự hướng
dẫn của giáo viên như giao bài tập để học sinh làm, tự tìm hiểu tài liệu tham khảo
liên quan đến môn học, bài học và cả quá trình chuẩn bị bài trước khi học bài mới.
- Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học: Phương pháp học tập là yếu tố
quan trọng, giáo viên hướng dẫn học sinh các phương pháp học tập học sinh lựa
chọn phương pháp học tập hiệu quả nhất để áp dụng cho mình. https://giaoandientumamnon.com/

22
- Cung cấp tài liệu: Giáo viên bộ môn khi dạy học cung cấp cho học sinh tài
liệu hoặc danh mục tài liệu tham khảo để học sinh tìm đọc sẽ giúp cho quá trình học
tập của học sinh đạt kết quả cao hơn.
- Cung cấp đủ phương tiện học tập: Phương tiện là yếu tố cần thiết giúp cho
quá trình học tập đạt kết quả tốt.
- Tạo môi trường thi đua: Học sinh được học tập trong một môi trường tốt sẽ thi
đua học tập tốt. Vì vậy phải tạo môi trường học tập để học sinh thi đua với nhau tạo ra
môi trường học tập tốt, học sinh thích đi học, không sợ học.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT là nhiệm vụ của các thành
viên trong nhà trường:
- Giáo viên bộ môn là người trực tiếp tổ chức hoạt động dạy học của học
sinh, phải nắm được tình hình học tập của từng học sinh, điểm mạnh, điểm yếu của
từng học sinh để từ đó có phương pháp giáo dục phù hợp, phát huy những điểm
mạnh của từng học sinh đồng thời khắc phục những điểm yếu cho mỗi học sinh.
Giáo viên bộ môn phải hướng dẫn học sinh phương pháp học tập bộ môn của
mình, phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình học tập của học sinh, động
viên, đôn đốc, nhắc nhở những học sinh chưa thực sự tích cực trong học tập đồng
thời cũng phải động viên khuyến khích, khen ngợi những học sinh đã tích cực trong
học tập.
Giáo viên bộ môn phải phối hợp với các giáo viên bộ môn khác, giáo viên
chủ nhiệm, các tổ chức trong và ngoài trường để quả lý hoạt động học tập của học
sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp: Phải nắm chắc tình hình học tập của học sinh
trong lớp, phải phân tích, đánh giá kết quá học tập của lớp, của từng học sinh thông
qua các bài kiểm tra, các kỳ thi do nhà trường do ngành tổ chức. Phối hợp với các
giáo viên bộ môn, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài trường để quản lý hoạt động
học tập của học sinh. Phải thường xuyên phối hợp với gia đình học sinh để quản lý
hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp, ở ngoài trường và ở gia đình thông qua sổ
liên lạc (sổ liên lạc điện tử, Email, điện thoại mạng xã hội nếu có). Phân các nhóm https://giaoandientumamnon.com/

23
học tập cho học sinh phù hợp. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch học tập cho
lớp chủ nhiệm.
- Tổ trưởng chuyên môn: Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ của nhà trường liên quan đến việc dạy và học. Là người trực tiếp
quản lý giáo viên tổ chuyên môn. Là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về chất lượng chuyên môn của tổ chuyên môn. Do vậy tổ trưởng chuyên
môn phải là người nắm chắc tình hình học tập của học sinh từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên, bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để nâng
cao chất lượng học tập của học sinh ở những bộ môn mà tổ chuyên môn phụ trách.
Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với ban chuyên môn nhà trường lựa chọn, phân
công giáo viên bộ môn hướng dẫn học sinh phương pháp học tập.
Tổ trưởng tổ chuyên môn phải là người nắm chắc đặc điểm tâm lý, chất
lượng học tập của học sinh ở những môn mà tổ chuyên môn quản lý để kịp thời
động viên, khuyến khích, uốn nắn, nhắc nhở giáo viên, sớm đưa ra biện pháp quản
lý hoạt động học tập của học sinh nhằm đạt kết quả cao nhất. Xây dựng kế hoạch tổ
chuyên môn, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Phó hiệu trưởng: Giúp hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh
trong và ngoài nhà trường, nắm chắc tình hình học tập, kết quả học tập của học sinh
trong trường thông qua việc tổng hợp kết quả các bài kiểm tra thường xuyên, bài
kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh vào đầu năm học,
giữa kỳ, cuối học kỳ, cuối năm học. Từ số liệu của các kỳ kiểm tra, khảo sát phân
tích, đánh giá để tham mưu cho hiệu trưởng đưa ra những biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh nhằm đạt kết quả cao. Phân công các giáo viên có năng
lực chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm dạy học hướng dẫn học sinh phương
pháp học tập. Xây dựng các kế hoạch của nhà trường, chỉ đạo kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch.
Vai trò của Hiệu trưởng: Hiệu trưởng là người quản lý cao nhất hoạt động
học tập của học sinh trong nhà trường. Hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của
học sinh thông qua các Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn và qua ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
- Hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua việc xây
dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Hiệu https://giaoandientumamnon.com/

24
trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua việc xây dựng nội quy học
tập của nhà trường, phát động các phong trào thi đua: " Dạy tốt - học tốt". Đồng thời có
hình thức động viên khen thưởng đối với những học sinh đạt thành tích cao trong học
tập. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, các cấp chính quyền địa
phương, ban đại diện cha mẹ học sinh quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Qua những nét khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm cơ bản
của đề tài, một số đặc trưng chủ yếu quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
khu vực miền núi, trên cơ sở nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động học tập của
hiệu trưởng đối với học sinh THPT, mối quan hệ của hiệu trưởng với các thành
phần khác cùng tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh chúng tôi có rút ra
kết luận bước đầu như sau:
Hoạt động học tập nói riêng cùng với hoạt động giáo dục là hoạt động cơ
bản, chủ đạo đối với học sinh THPT. Để đạt được mục tiêu dạy học người hiệu
trưởng cần phải có biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh một cách khoa
học, phù hợp với thực tiễn khách quan.
Đối với khu vực miền núi còn có nhiều khó khăn hơn các khu vực khác, về
điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ dân trí, văn hóa thấp. Giao thông không
thuận lợi, sự quan tâm của gia đình đối với con cái còn ít vì vậy người hiệu trưởng
cần phải quan tâm sâu sắc tới việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Khu vực miền núi là khu vực có đặc thù riêng về vị trí địa lí, văn hóa, dân trí
nên hoạt động dạy học, nhất là quản lý hoạt động học tập của học sinh cũng cần có
nét đặc thù riêng. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của hiệu trưởng sẽ quyết
định đến chất lượng dạy học của nhà trường, kết quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên các vấn đề trình bày ở trên chỉ là những tri thức lý luận về các biện
pháp quản lý hoạt động học tập phù hợp và khả thi đối với học sinh THPT khu vực
miền núi. Để tìm hiểu sâu sắc về hoạt động học tập của học sinh THPT khu vực miền
núi chúng tôi sẽ đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
khu vực Miền núi tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
7.6. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của học sinh THPT khu vực
miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Biện pháp 1: Lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Mục tiêu biện pháp: https://giaoandientumamnon.com/

25
Kế hoạch hóa quản lý hoạt động học tập của học sinh nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục toàn diện, phát huy giáo dục mũi nhọn trong các trường
trung học phổ thông. Việc xây dựng kế hoạch sát với thực tiễn nhằm khắc phục tình
trạng học tủ, học lệch của học sinh.
Kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường là căn cứ để giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng học tập. Đối với học sinh khi xây dựng kế hoạch học tập
cho bản thân là cần thiết nhưng kế hoạch phải linh hoạt, dễ thực hiện, không cứng
nhắc.
- Nội dung biện pháp:
Hoạt động học tập là của bản thân học sinh nhưng để kế hoạch học tập đạt
kết quả trước hết là giáo viên bộ môn phải bám sát nội dung chương trình môn học,
cấp học, xây dựng kế hoạch học tập cho bộ môn của mình. Trong kế hoạch học tập
tùy theo đối tượng học sinh của từng lớp mà đề ra các yêu cầu cụ thể.
Đối với những học sinh khá giỏi, giáo viên bộ môn có kế hoạch bồi dưỡng,
định hướng riêng; còn đối với những học sinh yếu kém, giáo viên bộ môn cũng phải
có kế hoạch phụ đạo riêng, hướng dẫn học sinh học tập để đạt được mặt bằng kiến
thức cơ bản của cấp học.
Tổ trưởng chuyên môn quản lý hoạt động học tập của tổ thông qua các giáo
viên bộ môn. Tổ trưởng chuyên môn phải xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn trong
đó có mục quản lý nâng cao hoạt động dạy học của bộ môn mà tổ chuyên môn quản
lý.
Tổ chuyên môn đánh giá kết quả học tập của học sinh qua điểm các bài kiểm tra
định kì, các bài kiểm tra khảo sát của nhà trường, qua các kì thi chọn đội tuyển học sinh
giỏi hoặc qua kiểm tra học sinh theo tiêu chuẩn quốc tế Pisa.
Hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua các kế hoạch.
Hiệu trưởng bám sát kế hoạch để kiểm tra đánh giá việc thực hiện của tổ chuyên
môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
Đối với cha mẹ học sinh, phải tạo điều kiện về thời gian để con cái học tập,
không bắt con em lao động quá sức dẫn đến tình trạng mệt mỏi không học tập được. https://giaoandientumamnon.com/

26
Kế hoạch lao động, sản xuất, kinh doanh của gia đình không ảnh hưởng đến kế
hoạch học tập của con cái. Phụ huynh phải có kế hoạch trang bị phương tiện, sách
vở, cơ sở vật chất tối thiểu cho con em học tập tốt.
Hoạt động học tập là nhiệm vụ trong tâm của học sinh, do vậy học sinh phải
có kế hoạch học tập cho bản thân mình để đạt được mục tiêu trong năm học và mục
tiêu trong tương lai.
Kế hoạch học tập của học sinh phải phù hợp với năng lực, sở trường của bản
thân, điều kiện hoàn cảnh của gia đình.
- Cách thực hiện:
Để thực hiện hiệu quả biện pháp này, giáo viên bộ môn phải căn cứ vào kế
hoạch chuyên môn của bản thân, vào kết quả kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn
kiến thức kĩ năng từ đó có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng đối với nhóm học sinh khá
giỏi, phụ đạo đối với những học sinh yếu kém.
Giáo viên bộ môn căn cứ vào kế hoạch để hướng dẫn học sinh tự học.
Thống kê điểm học sinh qua các bài kiểm tra định kì để đánh giá rút kinh
nghiệm, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh.
Tổ chức những buổi học ngoại khóa, thực hành hiệu quả để gây hứng thú cho
học sinh. Giáo viên bộ môn phải phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để quản lý hoạt
động học tập của học sinh.
Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn sát với điều kiện
thực tiễn của nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho các
giáo viên trong tổ.
Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên thường xuyên báo cáo thống kê kết
quả các bài kiểm tra định kì, kiểm tra chất lượng. Thông qua các bài kiểm tra để so
sánh, đối chiếu từ đó biết được kết quả học tập của học sinh.
Tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch tổ chức các hội thảo chuyên đề, hội thảo
khoa học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm đánh giá tình hình học tập của học sinh trong các tuần học,
các tháng, các bài kiểm tra định kì. Thống kê kết quả học tập của học sinh từ đó có sự https://giaoandientumamnon.com/

27
so sánh, đối chiếu để thấy được kết quả học tập của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, với các tổ
chức đoàn thể trong và ngoài trường, với gia đình học sinh để quản lý hoạt động
học tập. Báo cáo tình hình học tập của lớp chủ nhiệm theo định kì hàng tháng với
hiệu trưởng hoặc báo cáo đột xuất nếu có.
Hiệu trưởng nhà trường quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua
các phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức
đoàn thể trong và ngoài trường.
Hiệu trưởng kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thông qua các phó
hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, nhóm bộ môn...
Hiệu trưởng phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, ban
đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương để quản lý hoạt động học tập của
học sinh.
Hiệu trưởng yêu cầu các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các nhóm
bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thống kê, báo cáo kết quả học tập của học sinh thông
qua các kì kiểm tra từ đó có con số để đối chiếu, so sánh, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, từ đó điều chỉnh kế hoạch của nhà trường cho phù hợp với thực tiễn.
Đối với cha mẹ học sinh, trong kế hoạch làm việc, lao động sản xuất của gia
đình phải có kế hoạch về thời gian, vật chất cho con em học tập, có kế hoạch mua
sắm phương tiện, sách vở, đồ dung học tập cho con em học tập tốt.
Học tập là nhiệm vụ chính của mỗi học sinh vì vậy trong quá trình học tập
tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể để học sinh tự xây dựng kế hoạch cho bản thân
mình. Để thực hiện hiệu quả kế hoạch học tập của bản thân thì yêu cầu kế hoạch
phải có những điều kiện sau:
Kế hoạch phải đơn giản, dễ thực hiện và có độ co giãn. Thực chất kế hoạch
học tập là sắp xếp thời gian và tiến độ học tập để đạt được lượng kiến thức cần thiết
nên kế hoạch không được tỉ mỉ, chặt chẽ, sẽ dẫn đến sự cứng nhắc, máy móc.
Kế hoạch có tham vọng càng lớn thì càng dễ bị thất vọng. Khi đặt ra kế
hoạch phải có thời gian trống để điều chỉnh những phát sinh trong quá trình thực
hiện. https://giaoandientumamnon.com/

28
Kế hoạch phải xét tới thói quen học tập và phương thức sinh hoạt của cá
nhân và gia đình. Mỗi người có thói quen học tập khác nhau, có người thì “ cày
đêm”, có người thì lại có thói quen học tập vào buổi sáng, vì vậy phải thông qua
thực tế để xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch học tập của học sinh phải bám theo đúng tiến độ của nhà trường.
Trong quá trình học và tự học của học sinh, nếu kết hợp nhịp nhàng sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn. Học trên lớp, về nhà học sinh làm bài tập, ôn luyện kiến thức và chuẩn
bị nội dung học tập của ngày hôm sau sẽ giúp cho việc học tập bài mới đạt hiệu quả
cao hơn.
Kế hoạch học tập phải phối hợp với nội dung học tập. Mỗi một môn học có
một đặc trưng riêng, đối với các môn học xã hội đòi hỏi trí nhớ, sự sang tạo, khả
năng tưởng tượng kết hớp với cảm xúc cá nhân, các môn học tự nhiên đòi hỏi tư
duy suy luận, tư duy logic, vì vậy tùy nội dung môn học mà có kế hoạch riêng.
Kế hoạch học tập phải đảm bảo thời gian nghỉ ngơi. Kế hoạch học tập là một
phần trong kế hoạch sinh hoạt cá nhân, vì vậy mỗi cá nhân có một “ đồng hồ sinh
học” riêng của bản thân, nếu “ đồng hồ sinh học” bị đảo lộn thân thể không khỏe
mạnh thì sẽ không thực hiện được bất cứ kế hoạch nào khác. Đầu óc căng thẳng thì
học tập cũng không hiệu quả nên thời gian học tập và thời gian nghỉ ngơi phải hợp
lý để đạt được kết quả cao nhất.
Điều kiện thực hiện:
Để thực hiện được các kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh, các
cấp quản lý cần xây dựng kế hoạch sát với thực tế của học sinh trong trường. Trong
quá trình quản lý hoạt động học tập từ giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, tổ
trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng, hiệu trưởng nhà trường cùng các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài trường phải phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm quản lý hoạt động
học tập đạt hiệu quả.
Đối với mỗi gia đình phải tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình được học
tập. Mỗi học sinh phải căn cứ vào nội dung môn học, tiến độ chương trình, khả
năng nhận thức, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để xây dựng kế hoạch học tập. https://giaoandientumamnon.com/

29
Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình
- Mục tiêu của biện pháp:
Phối hợp với gia đình để quản lý hoạt động học tập của học sinh nhằm nâng
cao chất lượng học tập của học sinh.
Mục tiêu phối hợp với gia đình nhằm giúp cho gia đình nắm được khả năng,
kết quả học tập của con cái, từ đó gia đình có hình thức động viên, khích lệ, nhắc
nhở, uốn nắn để học sinh có ý thức học tập tích cực hơn.
Ngược lại, việc phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh giúp cho thầy cô
nắm được ý thức, thời gian, kế hoạch học tập ở nhà của học sinh.
- Nội dung biện pháp:
Việc phối hợp với gia đình học sinh quản lý hoạt động học tập của học sinh
được thực hiện chủ yếu giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình và ngược lại.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn để nắm bắt tình hình
học tập, năng khiếu cũng như những hạn chế thiếu hụt của học sinh về kiến thức
môn học. Từ đó giáo viên chủ nhiệm tổng hợp trao đổi, báo cáo với cha mẹ học sinh
hàng tháng hoặc trong các hội nghị phụ huynh học sinh đầu năm, giữa kỳ, cuối kì,
cuối năm...Cha mẹ học sinh phải tích cực, chủ động, hợp tác với thầy cô để quản lý,
giáo dục con cái.
Qua phỏng vấn giáo viên chủ nhiệm và điều tra bằng phiếu hỏi với cha mẹ học
sinh ở bảng chúng tôi thấy nhiều bậc cha mẹ chưa quan tâm sâu sắc tới con cái, chưa
cộng tác phối hợp với thầy cô chủ nhiệm, với nhà trường để giáo dục con cái. Thậm
chí nhiều bậc cha mẹ còn có suy nghĩ sai lệch là mình chỉ cần kiếm tiền để con cái đi
học, việc học là của con cái, việc dạy là của thầy cô. Khi giáo viên gọi điện trao đổi
về tình hình học sinh thì bố mẹ học sinh không chịu lắng nghe và thường lấy cớ “ tôi
bận” không gặp giáo viên.
Cách thực hiện
Hiệu trưởng thông qua các tổ chức, đoàn thể, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha mẹ học sinh để quản lý hoạt
động học tập của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, gia đình học https://giaoandientumamnon.com/

30
sinh để thông báo về thông báo về tình hình học tập của học sinh hàng tháng thông
qua sổ liên lạc, sổ liên lạc điện tử, phần mềm quản lý học sinh, qua Email, điện
thoại trực tiếp nếu cần thiết.
Giáo viên chủ nhiệm phân công tổ nhóm học tập theo địa phương cứ trú phối
hợp với ban đại diện phụ huynh học sinh của lớp, cử các phụ huynh giám sát, theo
dõi việc học của con cái ở nhà.
Cha mẹ học sinh thống nhất phân công theo dõi việc học của con cái ở
trường và ở nhà.
Những gia đình có bố mẹ đi làm ăn xa phải có các phụ huynh khác gần nhà
giám sát việc học ở nhà, học nhóm của học sinh đó để kịp thời báo cáo với cha mẹ học
sinh, nhà trường về ý thức, điều kiện học tập của nhóm, học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm bố trí thời gian đến thăm gia đình học sinh để biết điều
kiện, hoàn cảnh của học sinh, nhất là những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, học sinh là con cái gia đình hộ nghèo, chính sách, gia đình dân tộc thiểu số.
Giáo viên chủ nhiệm phải đến thăm các tổ học nhóm đột xuất để biết điều
kiện học tập, ý thức của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phải phân tích, tuyên truyền với phụ huynh học sinh
thay đổi nhận thức, thấy được tác hại trong việc gia đình bỏ bê con cái để đi làm
kinh tế nơi xa.
Hiệu trưởng phối hợp với các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương
kiểm tra các lớp học thêm ngoài trường trái phép.
Nhà trường cùng với ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh các xã
có nhiều gia đình bỏ bê con cái đi làm ăn kinh tế nơi xa, chính quyền đoàn thể địa
phương tổ chức hội thảo, tuyên truyền, phân tích để phụ huynh học sinh thấy được
những tác hại của gia đình khi không quan tâm giáo dục con cái.
Tuyên truyền vận động để cha mẹ học sinh thay đổi nhận thức quan tâm tới
việc học tập của con cái mình. Từ chỗ cha mẹ không cộng tác đến lúc cha mẹ chủ
động liên lạc để nắm được tình hình học tập của học sinh.
Hiệu trưởng tuyên truyền phối hợp với phụ huynh học sinh để phụ huynh sẵn
sàng chia sẻ, phản ánh những hiện tượng tiêu cực trong một bộ phận giáo viên của https://giaoandientumamnon.com/

31
trường như ép buộc học sinh học thêm ở ngoài trường, dạy học không tận tình trong
giờ chính khóa, để dành kiến thức dạy thêm và ép buộc học sinh học thêm trong
trường.
Đổi mới và tăng cường các cuộc họp giữa nhà trường với ban đại diện cha
mẹ học sinh các lớp, mở rộng thành phần tham gia các cuộc họp với đại diện cha
mẹ học sinh ở các xã trong khu vực tuyển sinh. Trong các cuộc họp phải dành nhiều
thời gian bàn bạc việc phối hợp để quản lý hoạt động học tập của học sinh. Khác
với các cuộc họp thông thường mỗi năm một lần tổ chức vào đầu năm chủ yếu để
bàn bạc việc đóng góp và vận động cha mẹ học sinh đóng góp. Những cuộc họp như
vậy không đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý hoạt động học tập của học sinh,
thiếu tính phối hợp giáo dục học sinh.
- Điều kiện thực hiện:
Để phối hợp tốt với gia đình học sinh quản lý hoạt động học tập của học sinh
các trường trung học phổ thong phải căn cứ vào điều kiện thực tế về cơ sở vật chất
của nhà trường, của địa phương, cách thức đơn giản nhất là thông qua sổ liên lạc,
hàng tháng hiệu trưởng phải chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nhận xét vào sổ liên lạc
của học sinh, và nhận phản hồi từ cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, người đỡ
đầu.
Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và của địa phương có thể
liên lạc hiện đại bằng sổ liên lạc điện tử, Email, hoặc qua Website của nhà trường.
Cha mẹ học sinh có thể truy cập vào website của nhà trường thông qua phần mềm
quản lý học sinh để biết được kết quả học tập hàng tháng của học sinh.
Khi có những vấn đề cấp bách giáo viên chủ nhiệm phải trực tiếp liên lạc với
cha mẹ học sinh bằng điện thoại.
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh phương pháp học tập
- Mục tiêu của biện pháp:
Nhằm giúp cho học sinh có phương pháp học tập hiệu quả. Có phương pháp
học tập tốt giúp cho quá trình học tập của học sinh đạt kết quả cao. Xây dựng phương
pháp học tập các môn khoa học tự nhiên và các môn khoa học xã hội phải khác nhau
căn cứ vào đặc điểm của môn học để đưa ra phương pháp. https://giaoandientumamnon.com/

32
Khi có phương pháp học tập đúng, người học sẽ say mê học tập mà không
còn đam mê nhiều những trò chơi vô bổ, gây hại sức khỏe.
- Nội dung biện pháp:
Bản thân học sinh rất ít em biết chọn cho mình phương pháp học tập hiệu
quả. Ngay cả các thầy cô giáo khi còn đi học và hiện giờ khi còn đi học có thể
phương pháp học tập cũng khác nhau.
Giáo viên bộ môn đưa ra các phương pháp học tập của bộ môn mình tùy theo
điều kiện, khả năng và quá trình thử nghiệm học sinh tự chọn cho mình một phương
pháp học tập hiệu quả nhất.
Để học tập hiệu quả học sinh phải sử dụng phương pháp nào đó mà trong
khoảng thời gian ngắn nhất lại đạt hiệu quả cao nhất.
Quá trình học phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, không cho phép
người học thấy bài dễ khả năng có thể làm được thì chủ quan, nếu giữ tâm lý này
trong quá trình thi, kiểm tra học sinh chỉ chủ trọng bài khó có khi chiếm hết cả thời
gian môn thi mà cuối cùng kết quả không được điểm nào.
- Cách thực hiện:
Tổ chức hội thảo chuyên đề ngoại khóa về phương pháp học tập hiệu quả,
mời những người thành đạt, các thầy cô chia sẻ về phương pháp học tập của mình.
Hướng dẫn học sinh các phương pháp học tập cơ bản để đạt được kết quả
như sau: có tâm lý tự tin trong học tập, tâm lý tự tin quyết định đến kết quả học tập
của học sinh. Có một số học sinh thường có thái độ tự ti, tự coi mình là kém nên có
học cũng không tốt lên được hoặc bài kiểm tra trước đó bị điểm kém nên bài này có
làm chắc vẫn kém. Để khắc phục tình trạng này, thầy cô phải “ thổi” vào học sinh
lòng tự tin, sinh thời mỗi người có chỉ số IQ khác nhau nhưng có thể “cần cù bù
thông minh”, vì vậy phải tâm niệm là mình không kém.
Học sinh phải có lòng tin trong học tập, không được có tư tưởng xả hơi trong
học tập, hãy nhìn vào những thời khắc đạt được thành tích học tập cao để có lòng
tin nếu nỗ lực mình rất giỏi.
Trong quá trình học, người học phải có tâm lý thoải mái, vui vẻ khi đến
trường, vui vẻ khi học tập, chủ động giao tiếp với mọi người sẽ làm cho tâm lý thoải https://giaoandientumamnon.com/

33
mái hơn, giải lao thưởng thức âm nhạc sẽ làm cho tinh thần phấn chấn hơn để tiếp
tục học bài mới.
Để học tập hiệu quả, học sinh phải chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Cách
chuẩn bị bài trước chủ yếu là chuẩn bị kiến thức như soạn bài, đọc trước bài sau đó
đặt ra câu hỏi tại sao lại như vậy. Nếu có những thắc mắc trong quá trình chuẩn bị
bài, chắc chắn học sinh sẽ chú ý học để lý giải thắc mắc đó hoặc đem câu hỏi thắc
mắc của mình hỏi thầy cô, làm được như vậy là đã hiểu được bản chất của bài học.
Chuẩn bị bài trước sẽ giúp cho học sinh nâng cao khả năng tiếp thu bài học, nâng
cao khả năng ghi chép, giúp cho học sinh không mất nhiều thời gian ,học tập trên
lớp mà vẫn hiểu được vấn đề, dành thời gian còn lại để giải quyết những vấn đề
khác, củng cố kiến thức đã học. Chuẩn bị bài trước làm thay đổi tâm lý học tập của
học sinh từ bị động chuyển sang chủ động, từ phải học chuyển sang tâm lý được
học.
Để có phương pháp học tập tốt ở trên lớp thầy cô giáo phải tạo cho học sinh
tâm lý thoải mái “coi người học là người đi học mà không phải là người được học”.
Không được tạo cho học sinh tâm lý căng thẳng, gây áp lực nhiều đối với môn học,
từ đó tạo ra tâm lý ác cảm đối với môn học, đối với thầy cô
Muốn học tập tốt ở trên lớp học sinh phải chuẩn bị tốt bài học trước khi lên
lớp, khi học phải tập trung tinh thần vào bài học, kết hợp tốt các thao tác nghe, nhìn,
ghi chép, tích cực phát biểu, đặt ra những câu hỏi khi học.
Quá trình đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi trong học học tập của học sinh có nghĩa
là đã qua một quá trình tư duy suy ngẫm vấn đề, quá trình này sẽ giúp học sinh hiểu
sâu vấn đề hơn.
Để học tập hiệu quả học sinh phải có cách ghi chép, không cắm cúi ghi chép
theo kiểu thầy cô nói gì ghi đấy. Học sinh phải có khả năng tổng hợp vấn đề, chắt
lọc nội dung ghi chép, chỉ ghi chép những ý chính, những công thức, định nghĩa.
Đối với những vấn đề chưa hiểu cần ghi chép đầy đủ nguyên văn để sau này cò hỏi
lại.
Việc ghi chép phải khoa học, các cột mục phải rõ rang, có những phần chỉ
ghi ý chính, nội dung quan trọng sau đó bổ sung các ý khác nhưng có phần phải ghi https://giaoandientumamnon.com/

34
đầy đủ chi tiết.
Để học tập hiệu quả phải phát huy tất cả các giác quan.
Muốn học tập hiệu quả phải kết hợp nhiều phương pháp học, học thầy cô,
học sách vở, học bạn, học trên mạng Internet…
Không có một phương pháp học tập nào được coi là tối ưu,tùy theo khả năng
của bản thân để áp dụng phương pháp học tập hiệu quả nhất cho mình
- Điều kiện để thực hiện:
Tất cả các phương pháp học tập phải xuất phát từ tính tự giác của người học
có ý thức học tập cao nhất. Mỗi học sinh phải căn cứ vào đặc điểm môn học, năng
lực sở trường của bản thân để lựa chọn và xây dựng cho mình phương pháp học
tập tốt nhất, phù hợp nhất. Vì vậy khi đã xây dựng được phương pháp học tập phù
hợp thì sẽ đem được kết quả cao nhất cho người học.
Biện pháp 4: Thành lập các nhóm học tập tại địa phương
- Mục tiêu của biện pháp:
Nhằm quản lý học tập của học sinh ở ngoài trường, khả năng tự học của học
sinh ở nhà. Qua các tổ, nhóm học tập để nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Các tổ nhóm học tập tại địa phương giúp cho việc quản lý những học sinh mà bố mẹ
đi làm ăn xa có được sự quản lý của các bậc phụ huynh trong nhóm tốt hơn.
- Nội dung biện pháp:
Căn cứ vào tình hình thực tế, số lượng học sinh, khả năng học sinh ở mỗi
môn học, vị trí địa lý để phân ra các nhóm học tập theo từng vùng từng trường hoặc
địa phương khác nhau nhưng các học sinh này có chung khu vực địa lý.
Phân nhóm học tập từ 3 - 5 học sinh và có phân công nhóm trưởng.
Phối hợp với gia đình các học sinh trong nhóm để cử một bậc phụ huynh
thường xuyên giám sát, quản lý các nhóm học tập.
Các nhóm học tập phải tìm được địa điểm phù hợp và có thời gian học hợp
lý.
Trong quá trình học nhóm các học sinh vừa phải làm việc độc lập, tự học nhưng
đồng thời phải có sự phối hợp với nhau để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Cách thực hiện: https://giaoandientumamnon.com/

35
Căn cứ vào danh sách lớp, tình hình học tập của học sinh ở trên lớp, vị trí địa
lý, khả năng tự quản và ý thức học tập của học sinh để phân nhóm. Việc học nhóm
thường là diễn ra vào sau thời gian tự học của học sinh ở nhà. Các thành viên trong
nhóm học tập phải nêu cao được tinh thần, ý thức trách nhiệm, có sự giúp đỡ, trao
đổi thường xuyên với nhau. Giáo viên chủ nhiệm phải là người luôn theo sát các
nhóm học tập, phối hợp chặt chẽ với nhóm trưởng và với các bậc phụ huynh để
quản lý lớp học nhóm. Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với giáo viên bộ
môn để kiểm tra kết quả của việc học tập theo nhóm.
- Điều kiện thực hiện:
Các học sinh trong nhóm phải gần nhau về địa lý và nhóm phải được đặt ở trung
tâm để thuận lợi cho việc đi lại của tất cả học sinh trong nhóm.
Trong nhóm phải có những học sinh khá giỏi để giúp đỡ lẫn nhau, cùng nâu giải
quyết những bài tập, tình huống khó.
Khi thành lập các nhóm ngoài tinh thần tự giác của các học sinh, thì giáo viên
chủ nhiệm và các bậc phụ huynh cũng phải thường xuyên quan tâm nhắc nhở, giám sát
việc học nhóm.
Tuyệt đối tránh việc biến nơi học nhóm thành địa điểm tụ tập, giải trí, bàn tán,
nói chuyện phiếm với nhau.
Việc học nhóm khi đã được tổ chức bàn bàn sẽ đem lại kết quả cao, giúp cho
học sinh có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau, trao đổi kiến thức với nhau. Bởi vậy nên giáo
viên chủ nhiệm và các bậc phụ huynh cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để các lớp học
nhóm phát huy được hết tác dụng. Qua đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao kiến
thức cho các em học sinh.
Biện pháp 5: Tổ chuyên môn, Giáo viên chủ nhiệm, phối hợp hướng dẫn học
sinh phương pháp học tập
- Mục tiêu của biện pháp:
Qua việc hướng dẫn các phương pháp học tập giúp học sinh tự tìm ra và lựa
chọn cho mình phương pháp phù hợp nhất cho bản thân và cho mỗi môn học, từ đó sẽ
đem lại hiệu quả học tập cao nhất.
- Nội dung biện pháp: https://giaoandientumamnon.com/

36
Từ đầu năm học Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm
phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức hướng dẫn học sinh phương pháp học tập.
Một số phương pháp học tập mà học sinh có thể áp dụng như sau:
Phương pháp học tập ở nhà
Phương pháp tự học của bản thân
Phương pháp học tập nhóm
Phương pháp học tập từng môn.
Trong các phương pháp học tập trên chúng tôi lựa chọn phương pháp học
tập từng môn.
- Cách thực hiện:
Tổ chức thảo luận các buổi xemina về phương pháp học tập. Mỗi bộ môn
cử từ một đến hai giáo viên có chuyên môn hoặc có kinh nghiệm giảng dạy sẽ
chia sẻ với các em về một số phương pháp học tập của bản thân các thầy cô từ
khi còn là học sinh giúp đem lại hiệu quả cao.
Ngoài ra trong mỗi buổi thảo luận rất cần các em học sinh tham gia. Đặc
biệt là những học sinh giỏi mũi nhọn ở các môn, thậm chí nếu có điều kiện sẽ cho
tất cả các em đưa ra phương pháp học tập của mình. Bởi vì qua đó các em sẽ nhận
thấy những điểm phù hợp và những điểm chưa phù hợp của phương pháp học tập
của bản thân, từ đó các em sẽ tự tìm ra phương pháp học tập tốt nhất. Mặt khác
qua các buổi thảo luận các em học sinh được rèn luyện mình, phát triển khả năng
giao tiếp, trình bày trước tập thể, đó là những kỹ năng vô cùng quan trọng để các
em chuẩn bị bước vào giai đoạn phát triển mới.
Kế hoạch học tập phù hợp, có yêu cầu cụ thể ở mỗi phần mỗi chương, mỗi
giai đoạn học sinh phải đạt được sẽ giúp cho quá trình học tập của học sinh đạt
được kết quả cao.
Hướng dẫn học sinh yếu kém học tập.
Hướng dẫn học sinh khá giỏi học tập để dự thi chọn học sinh giỏi các cấp.
Hướng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập nâng cao.
Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thực hành. https://giaoandientumamnon.com/

37
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học.
Hướng dẫn học sinh học theo các chuyên đề ôn thi đại học, cao đẳng.
Hướng dẫn học sinh danh mục sách, báo, tài liệu tham khảo để học sinh tìm
đọc hoặc các website chuyên ngành để học sinh tìm hiểu.
Tổ chuyên môn phối hợp với ban chuyên môn của nhà trường xây dựng kế
hoạch hướng dẫn học sinh học tập.
Việc hướng dẫn học sinh phương pháp học tập phải phân nhóm, các học
sinh có cùng trình độ nhận, thức cùng khả năng học tập phân nằm trong một
nhóm.
Giáo viên bộ môn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm phân loại nhóm học
tập và hướng dẫn học sinh học tập.
Giáo viên chủ nhiệm lập danh sách báo cáo ban chuyên môn, ban chuyên môn
tập hợp danh sách báo cáo số lượng, danh sách các nhóm với hiệu trưởng phân công
giáo viên cốt cán của trường hướng dẫn học sinh học tập.
Có thể kết hợp việc hướng dẫn học sinh học tập với việc dạy thêm ở trường
để đạt kết quả tốt. Tuy nhiên việc học thêm của học sinh phải đúng đối tượng,
không được xếp học sinh khá giỏi, học sinh yếu kém vào cùng một lớp.
- Điều kiện thực hiện:
Để hướng dẫn học sinh học tập tốt, giáo viên bộ môn phải phối hợp chặt
chẽ với giáo viên chủ nhiệm để phân loại học lực của học sinh một cách chính
xác, khách quan. Đối với các môn kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm khách
quan thì đề kiểm tra phải bao quát được đầy đủ nội dung kiến thức đã học.
Tổ trưởng chuyên môn phải có khả năng đánh giá năng lực của giáo viên
trong tổ, lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm hướng
dẫn học sinh học tập
Ban chuyên môn của nhà trường xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh học
tập trong đó có những kế hoạch riêng cho từng đối tượng như kế hoạch bồi dưỡng
học sinh học sinh, kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém. https://giaoandientumamnon.com/

38
Ban chuyên môn không được lạm dụng, biến tướng kế hoạch hướng dẫn học
sinh học tập thành việc tổ chức dạy thêm, học thêm.
Đối với lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên kiểm tra. đôn đốc, giám sát
việc thực hiện kế hoạch đồng thời tạo điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí để thực
hiện.
Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá, cung cấp thông tin phản hồi cho học sinh
- Mục tiêu của biện pháp:
Kiểm tra đánh chính xác đối tượng học sinh giúp học sinh biết được khả
năng thực của mình. Kiểm tra kiến thức phù hợp với nội dung chương trình học
chính khóa. Kiểm tra chính xác khách quan để đánh giá kết quả thực hiện. Qua các
bài kiểm tra giáo viên nắm được tình hình học tập của học sinh, từ đó có thể đưa ra
các biện pháp giáo dục phù hợp nhất.
Qua kiểm tra đánh giá lấy kết quả để phân loại đối tượng học sinh, lựa chọn
học sinh giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng qua đó cũng nắm được
số lượng học sinh yếu kém để có kế hoạch phụ đạo những đối tượng học sinh này.
- Nội dung biện pháp:
Kiểm tra đánh giá chính xác giúp giáo viên biết được khả năng nhận thức,
vốn kiến thức của học sinh. Ngược lại kiểm tra đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến
việc không phân loại được học sinh hoặc phân loại sai.
Trong quá trình ra đề kiểm tra giáo viên phải biết cách xây dựng đề, đề kiểm
tra trước hết phải đảm bảo được nội dung kiến thức cơ bản, sau đó phải có có những
câu để giúp phân loại được năng lực của học sính. Đề kiểm tra phải nằm trong
chương trình học, không ra đề kiểm tra theo kiểm đánh đố học sinh. Đề kiểm tra
phải chính xác, khách quan, chặt chẽ, khoa học.
- Cách thực hiện:
Để có hệ thống đề kiểm tra chuẩn xác, khoa học, phù hợp với nhận thức
của học sinh thì giáo viên phải xây dựng được hệ thống đề kiểm tra, câu hỏi sau
mỗi bài học. Sau đó tập hợp thành một hệ thống câu hỏi trao đổi chéo với các
giáo viên khác trong cùng một tổ bộ môn. Sau khi đã thẩm định được hệ thống
câu hỏi sẽ tổng hợp thành “ngân hàng” câu hỏi của từng bộ môn. https://giaoandientumamnon.com/

39
Ban chuyên môn giúp Hiệu trưởng tập hợp đề của tất cả các môn trong
trường tạo thành ngân hàng đề thi của nhà trường. Hệ thống ngân hàng đề kiểm
tra được bổ sung rà soát hàng năm.
Ban chuyên môn phải kiểm tra, theo dõi việc ra đề thi, kiểm tra của giáo
viên hoặc điều tra qua học sinh để tránh tình trạng giáo viên ra đề vào những
phần kiến thức học thêm. Nghĩa là đề kiểm tra theo kiểu em nào đi học thêm ở
nhà các thầy cô thì sẽ làm tốt, sẽ “ trúng tủ”, còn em nào không đi học thêm sẽ
không làm được. Khi chấm bài kiểm tra giáo viên phải có nhận xét bài làm của
các em, có đánh giá ưu, nhược điểm để các em rút kinh nghiệm cho những bài
làm sau.
- Điều kiện thực hiện:
Muốn có hệ thống đề kiểm tra khách quan chặt chẽ bắt buộc khi ra đề
kiểm tra từ một tiết trở lên mỗi đề phải có người phản biện, đề phải được thẩm
định. Nếu làm tốt việc này góp phần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi
giáo viên.
Các đề kiểm tra phải có đáp án chính xác, đầy đủ không được ra đề theo
kiểu học sinh muốn làm thế nào cũng được.
Tùy theo thời lượng kiểm tra mà giáo viên ra đề theo từng cấp độ khó hay
dễ, dài hay ngắn. Để đánh giá đúng chất lượng học sinh thì giáo viên phải làm tốt
tất cả các khâu, từ khâu ra đề, coi kiểm tra, đến khâu chấm bài. Tất cả các bước
đó khi đã thực hiện đầy đủ, chính xác sẽ giúp giáo viên đánh giá đúng chất lượng
học tập của học sinh.
Biện pháp 7: Thường xuyên động viên, khích lệ học sinh học tập
- Mục tiêu của biện pháp:
Nhằm khích lệ, động viên phong trào học tập của học sinh trong trường. Tạo
tinh thần phấn chấn giúp cho quá trình tiếp thu bài học được tốt hơn.
Tuyên dương khen thưởng kịp thời góp động viên khích lệ học sinh tạo ra
những tấm gương sang để học sinh khác noi theo.
- Nội dung biện pháp:
Để tuyên dương khen thưởng thường xuyên, kịp thời thì nhà trường phải xây https://giaoandientumamnon.com/

40
dựng quỹ khen thưởng. Quỹ khen thưởng có thể từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc
lấy từ quỹ khuyến học, quỹ do các tổ chức các nhân tài trợ.
Tạo ra nhiều hình thức tuyên dương khen thưởng như tuyên dương, khen
thưởng trước lớp, trước toàn trường trong các buổi chào cờ hoặc tổng kết năm
học.
Tùy theo điều kiện thực tế, khả năng tài chính, ngân sách của trường của
quỹ khen thưởng để khen thưởng học sinh.
- Cách thực hiện:
Đối với lớp tuyên dương những học sinh đạt điểm cao có thành tích xuất
sắc trong học tập, sẽ giúp cho học sinh lớp đó noi theo, lấy đó làm gương để cố
gắng phấn đấu.
Đối với nhà trường việc khen thưởng diễn ra hàng tháng, mỗi học kỳ, mỗi
năm, khen thưởng thường xuyên và khen thưởng đột xuất.
Để công tác thi đua khen thưởng đối với học sinh, giáo viên hay tập thể có
ý nghĩa thì ngay từ đầu năm học nhà trường phải xây dựng tiêu chí thi đua học
tập, rèn luyện. Các tiêu chí thi đua phải mang tính định lượng chứ không định
tính.
Các tổ chức như Đoàn thanh niên, công đoàn, ban chuyên môn, tổ công
nghệ thông tin của nhà trường có trách nhiệm phối hợp với nhau thống kê danh
sách khen thưởng, lựa chọn những cá nhân, tập thể đạt đầy đủ các tiêu chí để
khen thưởng.
Căn cứ vào kết quả các kỳ thi của trường, của sở giáo dục như thi khảo sát
chất lượng, thi học sinh giỏi để chọn ra những học sinh đạt kết quả cao nhất cả
về học lực và hạnh kiểm để khen thưởng.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chặt chẽ trong đó quy định ngân sách
dành cho khen thưởng thường xuyên và khen thưởng đột xuất.
Ngay từ đầu nhà trường xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng cho cả
năm học đặc biệt phát động phong trào thi đua dạy tốt học tốt theo chủ đề từng
tháng trong năm học với những ngày lễ lớn 20/10; 20/11; 22/12; 9/01; 3/02;
26/3; 19/5. https://giaoandientumamnon.com/

41
Để công tác thi đua khen thưởng có tính chất động viên khích lệ nhằm đạt
hiệu quả cao thì mỗi lớp phải xây dựng được tiêu chí học tập của học sinh, của
tập thể lớp nhằm đánh giá khen thưởng động viên học sinh kịp thời nhất.
Đối với nhà trường Hiệu trưởng phải chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán
cân đối ngân sách, công khai ngân sách hàng năm dành cho công tác thi đua
khen thưởng.
Để công tác thi đua khen thưởng đúng mức, đúng đối tượng là một việc
làm tích cực thúc đẩy quá trình học tập liên quan đến công tác kiểm tra đánh giá
học sinh. Vì vậy việc kiểm tra đánh giá phải khách quan, khoa học, chính xác,
chặt chẽ, giúp cho quá trình khen thưởng đúng đối tượng.
Biện pháp 8: Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu học tập
- Mục tiêu của biện pháp:
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong đó có chất lượng học của học
sinh thì cơ sở vật chất phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tiềm năng kinh tế
của địa phương và việc đầu tư của nhà nước. Tiến tới hoàn thiện cơ sở vật chất
theo chuẩn hiện nay của Bộ giáo dục và đào tạo
- Nội dung biện pháp:
Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường gồm: xây dựng phòng thí nghiệm, thư
viện, phòng học bộ môn, sân chơi bãi tập, phòng học Internet phù hợp với thực
tiễn.
Huy động các nguồn lực, các tổ chức tham gia công tác xã hội hóa giáo
dục. Giáo viên bộ môn giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng chuyên môn, ban chuyên
môn, ban giám hiệu chỉ đạo tổ chức thực hiện khai thác cơ sở vật chất nhằm
phục vụ công tác dạy và học trong nhà trường nhất là đáp ứng nhu cầu học tập
của học sinh trong trường.
- Cách thực hiện:
Hiện nay cơ sở vật chất chính ở một số trường THPT miền núi tỉnh Vĩnh
Phúc vẫn còn thiếu thốn chưa đạt tiêu chuẩn qui định của Bộ giáo dục và đào
tạo. Mặt khác một số trường sử dụng cơ sở vật chất chưa hiệu quả, ví dụ như
phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện chưa khai thác được hết chức https://giaoandientumamnon.com/

42
năng tác dụng.
Nhà trường muốn khai thác các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm hiệu
quả cần phải kiên quyết không nhận những dụng cụ thí nghiệm hoặc những đồ
dung trực quan không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với chương trình.
Đối với giáo viên bộ môn phải khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn cơ sở
vật chất hiện có của nhà trường.
Tổ chuyên môn phải thống kê được giờ dạy thực hành của mỗi môn trong
tổ, kiểm tra theo dõi việc giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn trong đó có
thực hiện đúng đủ các tiết thực hành, thí nghiệm.
Ban chuyên môn kiểm tra, dự giờ, đánh giá tác dụng hiệu quả của các giờ
thực hành. Kiểm tra sổ mượn, trả thiết bị dạy học hàng tuần, hoặc kiểm tra đột
xuất.
Hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ thư viện, cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, phòng học bộ môn phải mở cửa thường xuyên đúng qui định.
Đối với các trường chưa có cán bộ chuyên phụ trách thư viện, phòng thí
nghiệm, phòng học bộ môn thì giao cho giáo viên có năng lực, chuyên môn phụ
trách.
Khuyến khích học sinh khai thác các thiết bị dạy học, các dụng cụ thí
nghiệm, hệ thống sách giáo khoa và sách tham khảo trong thư viện. Sử dụng các
cơ sở vật chất như sân chơi, bãi tập, phòng máy Internet để nâng cao hiệu quả
học tập cho bản thân.
- Điều kiện thực hiện:
Giáo viên phải thực hiện đúng qui định chuyên môn của nhà trường, của
ngành.
Khai thác và sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, cơ sở vật chất.
Kiên quyết không nhận những thiết bị, đồ dung trực quan không sử dụng
được hoặc không phù hợp.
Nhà trường xây dựng nội qui thư viện và phòng học bộ môn.
Tham mưu và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng hoàn thiện
cơ sở vật chất. https://giaoandientumamnon.com/

43
Qua tám biện pháp được đề xuất nhằm tăng cường quản lý hoạt động học
tập của học sinh THPT khu vực miền núi tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi khẳng định.
Tám biện pháp nêu trên là một thể thống nhất, các biện pháp quản lý trên có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, biện pháp này là cơ sở tiền
đề, cho biện pháp kia, các biện pháp bổ sung cho nhau, tác động qua lại với
nhau, cùng thúc đẩy lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong
nhà trường nhất là hoạt động học tập của học sinh.
Tuy mỗi biện pháp có đặc trưng riêng và được khai thác ở những mức độ
khác nhau tùy thuộc vào đối tượng học sinh, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ
cán bộ giáo viên trong trường, trình độ của cán bộ quản lý. Để các biện pháp nêu
trên đạt hiệu quả tối đa thì các cá nhân, các tổ chức, đoàn thể phải thực hiện một
cách đồng bộ, nghiêm túc, triệt để. Chẳng hạn như biện pháp 1 kế hoạch hóa
quản lý hoạt động học tập được coi là tiền đề vì trong kế hoạch quản lý hoạt
động học tập để đạt được hiệu quả thì phải phối hợp với gia đình học sinh, phải
hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh, phải xây dựng tổ nhóm học tập ở
nhà, phải có kế hoạch kiểm tra đánh giá, phải phát động phong trào thi đua khen
thưởng và cuối cùng phải có cơ sở vật chất tối thiểu để phục vụ hoạt động học
tập của học sinh.
Như vậy trong quản lý hoạt động học tập mỗi biện pháp là một bộ phận,
các bộ phận này liên kết chặt chẽ với nhau thành một tổng thể thống nhất. Hoạt
động giáo dục trong nhà trường chỉ thực sự đạt hiệu quả cao khi đã hội tụ được
đầy đủ các biện pháp quản lý giáo dục trên.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT
Cần đẩm bảo bản quyền sáng kiến cho tác giả Hà Trọng Bình
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Để sáng kiến được áp dụng rộng và đem lại hiệu quả cao thì các trường
THPT khu vực miền núi tỉnh Vĩnh Phúc nên áp dụng linh hoạt các biện pháp
quản lý đã nêu ở trên.

https://giaoandientumamnon.com/

44
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý
KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ
THAM GIA ÁP DỤNG
10.1. Đánh giá lợi ích thu được
10.1.1. Đánh giá lợi ích thu được
Theo tôi các biện pháp quản lý nêu trên nếu được áp dụng sẽ rất khả thi
10.1.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của các tổ chức, cá nhân
Để kiểm chứng về lợi ích thu được của các biện pháp đã đề xuất chúng tôi
tiến hành khảo nghiệm bằng hình thức xin ý kiến giáo viên cốt cán, tổ trưởng
chuyên môn, thư ký hội đồng sư phạm, chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn trường,
cán bộ quản lý nhà trường, cha mẹ học sinh và một số học sinh trong trường.
Để đảm bảo tính khách quan chúng tôi không yêu cầu ghi họ tên vào
phiếu hỏi.
Số lượng phiếu hỏi được sử dụng trong quá trình khảo nghiệm là 200
phiếu gồm: 4 Hiệu trưởng, 4 Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, 16 tổ
trưởng chuyên môn, 4 chủ tịch công đoàn, 4 Bí thư đoàn, 4 thư ký hội đồng sư
phạm, 64 giáo viên và 100 học sinh của 4 trường THPT trên địa bàn huyện Lập
Thạch.
Có 3 mức độ đánh giá:
Đảm bảo tính cấp thiết: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần thiết
Đảm bảo tính khả thi: Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi








https://giaoandientumamnon.com/

45
Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.

STT Biện pháp
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không cần
thiết
1
Kế hoạch hóa quản lý hoạt
động học tập
173 25 2
2 Phối hợp với gia đình 162 30 7
3
Hướng dẫn phương pháp học
tập
165 36 8
4
Lập các tổ nhóm học tập tại
địa phương
158 32 19
5
Tổ chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn phải
có kế hoạch hướng dẫn học
sinh học tập
163 25 12
6 Kiểm tra đánh giá 150 45 5
7
Phát động phong trào thi đua
học tập, tuyên dương, khích lệ
học sinh
137 48 15
8
Xây dựng cơ sở vật chất phù
hợp 163 37 0
Nhận xét:
Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy các biện pháp quản lý hoạt động học
tập của học sinh là hết sức cần thiết. Như vậy những biện pháp này nếu được áp
dụng rộng ở các trường THPT sẽ đem lại hiệu quả trong quá trình quản lý hoạt
động học tập của học sinh.









https://giaoandientumamnon.com/

46
Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
STT Biện pháp
Rất khả
thi
Khả thi
Không
khả thi
1
Kế hoạch hóa quản lý hoạt động
học tập
178 22 0
2 Phối hợp với gia đình 162 37 0
3 Hướng dẫn phương pháp học tập 170 28 2
4
Lập các tổ nhóm học tập tại địa
phương
168 20 12
5
Tổ chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn phải có kế
hoạch hướng dẫn học sinh học tập
165 25 10
6 Kiểm tra đánh giá 180 20 0
7
Phát động phong trào thi đua học
tập, tuyên dương, khích lệ học sinh
150 48 2
8 Xây dựng cơ sở vật chất phù hợp 168 32 0
Nhận xét
Qua bảng trên chúng tôi thấy đại đa số ý kiến được hỏi đều nhận xét các
biện pháp đưa ra là rất khả thi từ đó chúng tôi đi đến kết luận sau:
Để quản lý hoạt động học tập của học sinh khu vực miền núi đạt hiệu quả
nhà quản lý cần phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn để đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp. Đây là những biện pháp quản lý chúng tôi đưa ra dựa
trên tình hình học tập, điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý xã hội, hoàn cảnh gia đình
học sinh các trường THPT.
Các biện pháp này là hết sức cần thiết để quản lý hoạt động học tập của
học sinh khu vực miền núi tỉnh Vĩnh Phúc. Trong các biện pháp quản lý hoạt
động học tập, mỗi biện pháp có một vai trò riêng nhưng các biện pháp này đều
tác động với nhau, biện pháp này thúc đẩy biện pháp kia tạo thành một hệ thống,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Qua quá trình khảo nghiệm tám biện pháp quản lý hoạt động học tập
được các cán bộ quản lý, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng tổ
chuyên môn, giáo viên và học sinh đánh giá cao. Như vậy có thể khẳng định đây
là những biện pháp cần thiết và khả thi.
https://giaoandientumamnon.com/

47
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC ĐÃ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM LẦN ĐẦU
Số
tt
Tên tổ chức/ cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp
dụng sáng kiến
01 Trường THPT Ngô Gia Tự Huyện Lập Thạch Học sinh trong trường
02 Trường THPT Triệu Thái Huyện Lập Thạch Học sinh trong trường
03 Trường THPT Liễn Sơn Huyện Lập Thạch Học sinh trong trường

Lập Thạch, ngày…. tháng 02 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị
Lập Thạch, ngày 10 tháng 02 năm 2020
Tác giả sáng kiến


Hà Trọng Bình











https://giaoandientumamnon.com/

48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết năm học của các trường THPT huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm (2010 – 2013)
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, giáo
trình cao học QLGD, học viện QLGD, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư 29/2009/TT – BGDĐT, Thông
tư Ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng trường THCS trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 55/2011/TT – BGDĐT, Điều lệ
ban đại diện cha mẹ học sinh.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 12/2011/TT – BGDĐT, Điều lệ
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 12/2011/TT – BGDĐT, Thông tư
Ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 12/2011/TT – BGDĐT, Điều lệ
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 09/2012/TT – BGDĐT, Thông
tư Ban hành quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng hệ chính quy.
9. Nguyễn Hữu Châu, (2003), Dạy học toán ở trường phổ thông theo quan
điểm kiến tạo, tạp chí giáo dục, số 60.
10. Phạm Khắc Chương (1997), J.A. Comenxki – Ông tổ của nền sư phạm
cận đại, Nxb giáo dục. Hà Nội.
11. Công ước quốc tế về quyền trẻ em (1989), Nghị quyết số 44-25 Đại hội
đồng liên hợp quốc.
12. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2012), Quyết
định 711/QĐ – TTG, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. https://giaoandientumamnon.com/

49
13. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012) Quyết
định 30/2012/QĐ – TTG, Quyết định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt
khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 – 2015.
14. Cục công nghệ thông tin (2013), Thống kê số lượng học sinh đỗ Đại học,
xếp hạng các trường trong cả nước.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2000), Nghị Quyết TW2 Khóa VIII.
16. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỉ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
17. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Kế Hào (2011), Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và xu
hướng phát triển.
19. Bùi Minh Hiền (2011), Giáo dục so sánh và quốc tế, Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
20. Nguyễn Hữu Hợp (2012), Sổ tay giáo viên dành cho giáo viên trung học,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Thanh Hồng, http:///www.giaoduconline.com
22. Bùi Thị Tuyết Hồng (2013), Các biện pháp quản lý hoạt động của học
sinh THPT Chyên, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2010), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học
sư phạm, Hà Nội.
24. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Lê (2008), Các biện pháp giáo dục gia đình đối với hoạt động
học tập của học sinh TPHT huyện Thiệu Hóa – Thanh Hóa, Hà Nội.
26. 26.Ngô Anh Linh (2009), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đắc Lắc.
27. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), tập 4, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), tập 3, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội https://giaoandientumamnon.com/

50
29. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục (1990), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. N.A.RuBaKin (1982), Tự học như thế nào, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
31. Trần Thị Tuyết Oanh (2008), Giáo dục học, tập 1, Nxb Đại học sư phạm,
Hà Nội.
32. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý,
trường CBQL trung ương, Hà Nội.
33. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, tủ sách học viện QLGD, Hà Nội.
34. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam – Luật giáo dục
(2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Tạp chí Cộng sản (2013), Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của giáo
dục trong việc phát huy nhân tố con người, 19/5/2013.
36. Tâm lý học và bạn (2007), Hoạt động học tập dưới góc độ tâm lý học,
http://www.tamlyhoc.net
37. Trần Quốc Thành (2004), Khoa học quản lý, tập bài giảng sau đại học,
Trường cán bộ QLGD, Hà Nội
38. Tiêu Vệ (2004), Phương pháp học tập thoải mái, Nxb Đại học sư phạm,
Hà Nội.
39. Từ điển tiếng Việt (2000), Nxb Đà Nẵng.
40. Lê Văn Tú (2008), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các trường THPT Công lập huyện Vũ Thư - tỉnh Thái
41. Phạm Viết Vượng (1995), Kỷ yếu hội thảo khoa học, khoa tâm lý giáo
dục, quan điểm giáo dục “lấy học sinh làm trọng tâm”, Nxb Đại học sư
phạm, Hà Nội.
42. Phạm Viết Vượng (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
43. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, Nxb Hà Nội.
44. Dương Thị Hồng Yến (2013), Đề Cương môn học, Dự báo, chính sách,
chiến lược và kế hoạch giáo dục, Hà Nội. https://giaoandientumamnon.com/

51
https://giaoandientumamnon.com/