SKKN Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”.pdf

sangkienkinhnghiemch2 14 views 66 slides Feb 13, 2025
Slide 1
Slide 1 of 66
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66

About This Presentation

Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức vì thế giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan là các sơ đồ,
hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm… Để kích thích quan sát, chú ý, khơi
d...


Slide Content

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
=====*= *=*=*=*======










BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”
nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT.


Tác giả sáng kiến: Lê Thị Lan Phương
Môn: Sinh học
Mã sáng kiến: 31.56.05
Trường THPT Bình Xuyên





Vĩnh Phúc, năm 2019 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN
=====*= *=*=*=*======










BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”
nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT.












Vĩnh Phúc, năm 2019 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

MỤC LỤC

1. Lời giới thiệu 1
2. Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn
máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học
sinh THPT.
2
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2
5. Mô tả bản chất của sáng kiến 2
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 54
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 54
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử (nếu có)
54
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
55
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
56
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
56


SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

1

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức vì thế giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan là các sơ đồ,
hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm… Để kích thích quan sát, chú ý, khơi
dậy ở học sinh tính tò mò khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc, tạo
tình huống có vấn đề cũng như vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Cần
phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo các chuyên đề, để giáo viên chủ
động, linh hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy học, các hoạt
động học tập, có như vậy mới tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh.
Phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ kiến thức một chiều” như trước
kia đa số các em học thuộc những kiến thức thầy cô giáo truyền thụ, còn khả
năng vận dụng, khả năng giao tiếp, kỹ năng xử lí tình huống của các em rất hạn
chế, học sinh chưa biết cách tự học, trong giờ học các em rất ít có cơ hội để
khám phá, để đặt vấn đề và học sinh rất yếu khi vận dụng tri thức tổng hợp cũng
như giải quyết các tình huống thực tiễn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên là sự gò bó trong chương trình môn học, trước lượng kiến thức
cần truyền đạt nhiều mà thời gian của 1 tiết dạy chỉ có 45 phút. Vì thế giáo viên
ít giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, ít có điều kiện để quan tâm đến việc học
của học sinh vì vậy một số học sinh trong lớp trở nên thờ ơ với việc học, không
hứng thú với môn học. Trước thực tế đó, tôi thiết nghĩ trong quá trình giảng dạy
cần có những giải pháp đổi mới đồng bộ về phương pháp giảng dạy và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Học sinh THPT hiện nay có nhiều thế mạnh so với thế hệ trước, khả năng
tiếp thu cái mới nhanh nhạy, được tiếp cận với nhiều phương tiện giáo dục,
truyền thông hiện đại, có nhiều cơ hội để học tập tiến bộ. Với vai trò là một giáo
viên dạy môn sinh học THPT, tôi thấy dạy học theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh là yêu cầu cấp thiết và quan trọng, đòi hỏi mỗi giáo viên cần nỗ
lực, cố gắng tìm tòi học hỏi đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả. Trong SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

2

Chương I, thuộc phần bốn. Sinh học cơ thể - Sinh 11 THPT có 3 bài 18 + 19:
Tuần hoàn máu. Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. Cả 3 bài trên đều có
nội dung liên quan chặt chẽ với nhau, kết nối kiến thức với nhau . Vì thế tôi
chọn 3 bài trên để kết nối kiến thức lại với nhau thành một chuyên đề “Tuần
hoàn máu”. Nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh đó là lý do mà tôi
chọn đề tài này.
2. Tên sáng kiến:
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn
sinh học cho học sinh THPT.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng chuyên đề tuần hoàn máu: Có 3 bài 18 + 19: Tuần hoàn
máu. Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người trong Chương I, thuộc phần bốn
sinh học cơ thể - Môn Sinh học 11.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Được dạy thực nghiệm từ tháng 2/2018, THPT Bình Xuyên – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1. Về nội dung của sáng kiến
5.1.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong vài năm trở lại đây, số lượng học sinh ở trường tôi đăng kí học theo
khối B (cụ thể hơn là số lượng học sinh đăng kí học chuyên đề môn sinh cũng
như số học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh) giảm rõ rệt và thay
vào đó là học sinh chuyển sang học theo khối A1, đặc biệt là khối D. Tôi đã tìm
hiểu và nhận thấy đây là thực trạng chung của các trường THPT trong tỉnh. Một
lí do khách quan dễ nhận thấy là việc học sinh bắt buộc phải thi ba môn Toán,
Văn, Ngoại ngữ trong kì thi THPT Quốc Gia khiến các em đổ xô đăng kí học
theo chuyên đề khối D. Nhưng cũng có một lí do khiến chúng tôi – những giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường phổ thông luôn thấy trăn
trở đó là có nhiều học sinh thấy môn Sinh rất khó học. Bởi vì chúng ta, các thầy SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

3

cô giáo giảng dạy môn Sinh học đều biết chương trình thi THPT Quốc Gia của
môn Sinh rất rộng, kiến thức trải dài từ lớp 10 đến lớp 12. Thêm vào đó kiến
thức thi của môn Sinh không chỉ dừng lại ở lí thuyết mà học sinh còn phải giải
bài tập, có nắm vững lí thuyết học sinh mới làm tốt bài tập. Ngoài ra học sinh đi
học gần như kín tuần không ít học sinh còn học thêm một số môn khác vào buổi
tối, nên thời gian học sinh đầu tư vào cho các bài học môn Sinh rất hạn chế hoặc
học xong rồi về nhà không học bài cũ vì vậy một số học sinh trong lớp trở nên
thờ ơ với việc học, không hứng thú với môn Sinh.
5.1.2.Một số giải pháp
Một là, nắm vững đặc trưng cơ bản của môn học: Môn sinh học là một môn
khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức nên khi dạy giáo viên cần cung
cấp tri thức khoa học chính xác, cụ thể, có những ứng dụng thực tế chứ không
được nêu kiến thức theo chủ quan cảm tính. Đảm bảo triển khai đầy đủ, hệ thống
kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ giáo dục và đào tạo, chú trọng
cho học sinh đạt được các yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng
cao. Củng cố, luyện tập, khắc sâu kiến thức, nâng cao vận dụng kiến thức vào
thực tiễn đời sống.
Hai là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Ba là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

4

Bốn là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận
dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết
các nhiệm vụ học tập chung.
Năm là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Sáu là, đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo
lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập
tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp giúp
học sinh không những hiểu kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức đó vào
thực tiễn. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Một số biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học:
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

5

Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên
trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của
chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu
hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện
tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu,
vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy
học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua
làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án.
Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong
một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh.
Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của
phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp
dạy học tích cực khác.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

6

3. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Giáo viên tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những
vấn đề gặp phải trong học tập. Phương pháp này giúp học sinh vừa nắm được tri
thức mới vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy
tích cực sáng tạo, một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, khuyến khích học
sinh phát hiện và tự giải quyết vấn đề.
4. Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ
Các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau, chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên thành công của
bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy giáo
viên phải là người biết tổ chức và biết chọn lọc ra những nội dung phù hợp, hoạt
động nhanh, tránh mang tính hình thức. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực
của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
5. Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo
Người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học trao đổi ý
kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy học.
6. Dạy học theo hình thức tổ chức dự án
Là hình thức tổ chức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp gắn bó với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả dự án là những sản phẩm có
thể giới thiệu như bài viết, tập tranh ảnh, các đoạn phim…
7. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

7

quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
8. Dạy học với lý thuyết tình huống
Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, học sinh độc lập hoạt động để giải
quyết vấn đề, khi học sinh không thể giải quyết vấn đề, giáo viên can thiệp
thông qua các câu hỏi gợi ý.
9. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với
thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học
chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa
rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển
hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

8

huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học
theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào
tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo
dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu
các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì
chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý
thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành.
10. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây
là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học
định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo
dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý
thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
11. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin hợp lý hỗ trợ dạy học. Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong đổi
mới phương pháp dạy học, nhằm tăng tính trực quan sinh động cho bài dạy.
Việc sử dụng phương tiện dạy học phải đảm bảo nguyên tắc khoa học và phù SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

9

hợp với nội dung và phương pháp dạy học. Công nghệ thông tin là phương tiện
giúp giáo viên và học sinh tra cứu thông tin và còn là công cụ hỗ trợ cho các em
trong hoạt động nhóm, trong vai trò là báo cáo viên.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương
tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học
trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương
tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối.
12. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, “bản đồ tư duy”,
“khăn trải bàn”...
13. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Sinh học
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
thù quan trọng của môn Sinh học; các phương pháp dạy học như trình diễn vật SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

10

phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học
kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy
học...
14. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc
tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của bộ môn Sinh. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn Sinh.
Bảy là, triển khai kiến thức cơ bản của bộ môn: Trong chương trình Sinh
học 11, có khá nhiều kiến thức thực tiễn. Đòi hỏi người giáo viên phải không
ngừng học hỏi, nghiên cứu tìm hướng tiếp cận mới phù hợp với đối tượng học
sinh, kích thích được sự say mê, hứng thú học tập môn Sinh học cho học sinh
tạo điều kiện tốt trong công tác giảng dạy của giáo viên.
Tám là, Thiết kế giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh cần phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo các
chuyên đề. Để kích thích quan sát, chú ý, khơi dậy ở học sinh tính tò mò khoa
học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc, tạo tình huống có vấn đề cũng như
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.. Trong Chương I, thuộc phần bốn. Sinh
học cơ thể - Sinh 11 THPT có 3 bài 18 + 19: Tuần hoàn máu. Bài 21: Đo một số
chỉ tiêu sinh lý ở người. Cả 3 bài trên đều có nội dung liên quan chặt chẽ với
nhau, kết nối kiến thức với nhau . Vì thế tôi chọn 3 bài trên để kết nối kiến thức
lại với nhau thành một chuyên đề: “Tuần hoàn máu”, để giáo viên chủ động, linh
hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy học, các hoạt động học
tập, có như vậy mới tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Đây là giáo án
minh họa cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

11

I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề gồm các bài trong Chương I, thuộc phần bốn. Sinh học cơ thể - Sinh 11 THPT
Bài 18 + 19: Tuần hoàn máu.
Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
2. Mạch kiến thức của chuyên đề
1. Tuần hoàn máu
2. Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người
3. Thời lượng dự kiến
- Số tiết học trên lớp: 4 tiết
II. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,.
- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần
hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn.
- Giải thích tại sao tim có khả năng đập tự động.
- Nêu được trình tự và thời gian co giãn của tâm nhĩ và tâm thất.
- Giải thích được tại sao nhịp tim của các loài thú lại khác nhau.
- Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần
trong hệ mạch.
- Mô tả được sự biến động của vận tốc máu trong hệ mạch và nêu được
nguyên nhân của sự biến động đó.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

12

- Biết đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người: Cách đếm nhịp tim, cách đo huyết
áp, cách đo nhiệt độ cơ thể.
- Biết cách phòng chống căn bệnh về huyết áp.
- Có lối sống khoa học để có một trái tim khỏe
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sau:
- Kĩ năng tư duy: Tư duy suy nghĩ về các câu hỏi để đưa ra được câu trả lời
- Kĩ năng giải quết vấn đề: Có khả năng giải quyết linh hoạt các tình huống
- Kĩ năng khoa học: Quan sát; phân loại; định nghĩa
- Kĩ năng học tập: Tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp.
- Kĩ năng quan sát cấu tạo của hệ tuần hoàn, phân tích hoạt động của tim và
hệ mạch, so sánh hệ tuần hoàn hở và kín; hệ tuần hoàn đơn và kép, quan sát video.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng viết báo cáo.
- Kĩ năng trình bày trước đám đông.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.Thái độ
- Hình thành ý thức học tập của học sinh và ý thức giữa gìn, bảo vệ sức khỏe.
- Tự giác, có trách nhiệm trước nhóm.
- Hứng thú khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Trung thực khi thực hiện và nhận xét, đánh giá.
- Vận dụng kiến thức để bảo vệ cơ thể và môi trường sống.


SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

13

4. Định hướng các năng lực được hình thành
Học xong chủ đề này phải hình thành được ở HS những năng lực sau:
- Năng lực giải quyết vấn đề:
+ Phát hiện kiến thức: Qua quan sát các hình cấu tạo chung của hệ tuần hoàn, cấu tạo
hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín (đơn, kép).
+ Phân tích và chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong cấu trúc và hoạt động của hệ
tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín.
+ Quan sát video thí nghiệm chứng minh tính tự động của tim và hình vẽ về hệ dẫn
truyền tim từ đó giải thích được tính tự động của tim và chu kì hoạt động của tim.
+ Quan sát hình vẽ về sự biến động của huyết áp và vận tốc máu giải thích tại sao lại
có sự biến động đó.
+ Học sinh tìm hiểu các căn bệnh về huyết áp, tim mạch và từ đó đưa ra những giải
pháp ngăn chặn cũng như phòng ngừa các căn bệnh đó.
- Năng lực tự học: Học sinh tự lập được kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm
vụ học tập tại nhà thông qua nghiên cứu SGK, sách tham khảo, mạng internet.
- Năng lực cá nhân:
+ Học sinh hình thành được ý thức chăm sóc cơ thể, chăm sóc sức khỏe cho bản
thân cũng như gia đình.
+ Có chế độ dinh dưỡng khoa học, lối sống lành mạnh để có một trái tim khỏe mạnh.
+ Biết tuyên truyền hiểu biết về hệ tuần hoàn, chế độ dinh dưỡng cũng như các
biện pháp phòng ngừa căn bệnh về huyết áp cho người thân cũng như cộng đồng.
- Năng lực ngôn ngữ - Năng lực giao tiếp: Rèn cho học sinh kĩ năng tranh
luận, kĩ năng trình bày vấn đề trong nhóm, trong lớp hoàn thành các phiếu học
tập cũng như các nhiệm vụ giáo viên giao cho, giúp học sinh có được sự tự tin,
kĩ năng trao đổi thu thập thông tin từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, qua
mạng internet.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

14

- Năng lực hợp tác, làm việc nhóm: Học sinh biết tự bầu nhóm trưởng phân
công nhiệm vụ cho thành viên nhóm, kiểm tra tiến độ công việc của mỗi thành
viên từ đó hình thành năng lực quản lí, năng lực điều hành công việc.
- Năng lực nghiên cứu khoa học:
+ Quan sát các đối tượng sinh học: Video, hình ảnh, mô hình về cấu tạo của tim,
cấu trúc hệ mạch, cấu tạo hệ dẫn truyền, hình ảnh về tai biến do huyết áp cao gây ra.
+ Mô tả hình vẽ sinh học về cấu trúc của tim và cấu trúc hệ mạch.
+ Giải thích sự biến đổi của huyết áp, vận tốc máu trong hệ mạch.
+ Mối quan hệ giữa cấu tạo của tim và hệ mạch với huyết áp và vận tốc máu,
cấu tạo của tim với đặc điểm của dòng máu đi nuôi cơ thể
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin:
+ Đọc hiểu các sơ đồ, đồ thị sự biến đổi của huyết áp và vận tốc máu, bảng biểu
19.1 nhịp tim của thú, bảng 19.2 biến động của huyết áp trong hệ mạch, hình
19.2 chu kì hoạt động của tim.
+ Lập dàn ý các sơ đồ, bảng biểu các phiếu học tập số 1,2,3,4.
- Năng lực tính toán:
+ Tính toán các bài toán về chu kì tim.
+ So sánh về nhịp tim của các loài thú, mối liên hệ giữa nhịp tim với khối lượng
cơ thể bảng 19.1.
+ So sánh được tiết diện và tổng tiết diện của mạch vận dụng sự liên quan giữa
tiết diện và vận tốc máu.
- Năng lực tư duy: Phát triển tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát so sánh
các dạng hệ tuần hoàn, phân biệt sự khác nhau giữa hệ thống vận chuyển các
chất trong cây và hệ thống vận chuyển các chất ở cơ thể động vật.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng được các quy tắc
và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm khi thực
hành đo 1 số chỉ tiêu sinh lý ở người. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

15

5. Bảng ma trận các mức độ nhận thức và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
Nội dung
Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Cấu tạo và
chức năng
của hệ tuần
hoàn

- Hệ tuần hoàn
ở động vật có
cấu tạo như thế
nào?
- Hệ tuần hoàn
có chức năng
gì?
- Giải thích được tim có
chức năng gì trong hệ
tuần hoàn?
- Giải thích được hệ
mạch gồm những loại
mạch nào?
-Nêu được cấu tạo
của hệ thống động
mạch, mao mạch,
tĩnh mạch
- Tại sao ĐV đa bào cơ
thể nhỏ, ĐV đơn bào
không có hệ tuần hoàn
-Tại sao ĐV đa bào
kích thước cơ thể lớn
cần có hệ tuần hoàn?
Các dạng hệ
tuần hoàn ở
động vật

- Căn cứ vào hệ
mạch, người ta
chia hệ tuần
hoàn làm mấy
loại?


-Hệ tuần hoàn hở có
những đặc điểm gì?
- Hệ tuần hoàn kín có
đặc điểm gì?

- Giải thích vì sao
lại gọi là hệ tuần
hoàn kín?
- Vì sao hệ tuần
hoàn hở chỉ thích
hợp cho động vật
có kích thước nhỏ,
ít hoạt động
-Phân biệt được hệ tuần
hoàn hở và hệ tuần hoàn
kín?
- Phân biệt hệ tuần
hoàn đơn, hệ tuần hoàn
kép?
- Ưu điểm của tuần
hoàn kín so với tuần
hoàn hở?
Hoạt động
của tim

- Tính tự động
của tim là gì?
- Cấu tạo của hệ
dẫn truyền tim?
- Chu kì tim là
gì?
- Cho biết mối liên quan
giữa nhịp tim và khối
lượng cơ thể?
- Tại sao có sự khác nhau
về nhịp tim ở các loài
động vật?
- Tại sao tim có khả
năng đập tự động
nhưng cơ bắp chân
ếch thì không co và
giãn tự động được?
- Tại sao tim hoạt động
suốt ngày đêm mà
không mệt mỏi ?

Hoạt động
của hệ mạch

- Hệ thống mạch
máu gồm những
loại mạch nào ?
- Huyết áp là
gì ?
- Vận tốc máu là
gì ?

- So sánh kích thước của
các loại mạch (động
mạch, mao mạch và tĩnh
mạch)?

-Huyết áp biến động
như thế nào trong hệ
mạch?
-Vận tốc máu biến
động như thế nào
trong hệ mạch?
- Nguyên nhân nào
làm cho máu chảy
liên tục trong hệ mạch
- Tại sao tim đập nhanh
và mạnh làm HA tăng,
tim đập chậm và yếu
làm HA giảm?
- Người bị huyết áp cao
có thể dẫn đến xuất
huyết não, bại liệt hoặc
tử vong?
Đo một số
chỉ tiêu sinh
lý ở người
- Nêu cách đếm
nhịp tim, cách
đo huyết áp,
cách đo nhiệt
độ cơ thể.

- Biết cách đếm nhịp
tim, cách đo huyết áp,
cách đo nhiệt độ cơ thể
+ Trước khi chạy nhanh
tại chỗ
+ Sau khi chạy nhanh
+Sau khi nghỉ chạy 5 phút
- Giải thích tại sao
các trị số nhịp tim,
huyết áp, nhiệt độ
cơ thể lại thay đổi
- Em có nhận xét gì về
áp lực máu tác dụng
lên thành động mạch
khi tim co và khi tim
dãn? Các chỉ số huyết
áp lý tưởng



SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

16

III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của GV và HS
1.1. Chuẩn bị của GV
- Thiết kế các chuyên đề và phiếu học tập
- Hình 18.1; 18.2; 18.3; 19.1; 19.2; 19.3;19.4; 21.1; 21.2; 22.1 trong SGK.
- Bảng 19.1; 19.2; 21
- Video về hoạt động của hệ tuần hoàn ở người.
- Video về hoạt động của tim ếch.
- Video về người bị tai biến, đột quỵ.
Phiếu học tập số 1: Phân biệt hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín
Đặc điểm so sánh Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín
Đại diện
Hệ mạch
Đường đi của máu
Vận tốc máu
Phiếu học tập số 2: Phân biệt tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép
Đặc điểm so sánh Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép
Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòng tuần hoàn
Vận tốc máu


SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

17

Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu về tính tự động của tim
Câu hỏi Trả lời
1. Khái niệm tính tự động của tim
2.Cấu tạo hệ dẫn truyền?
3.Cơ chế hoạt động của hệ dẫn truyền?
Phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
Huyết áp Vận tốc máu
Khái niệm
Tác nhân làm thay đổi huyết áp
Vận tốc máu phụ thuộc vào yếu tố nào?
Thứ tự biến động trong hệ mạch

STT Bảng chọn câu trả lời
1 Động mạch, Tĩnh mạch, Mao mạch
2 Cao nhất ở động mạch đến Mao mạch thấp nhất ở Tĩnh mạch
3 Lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch
4 Là tốc độ máu chảy trong 1 giây
5 Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch
6 Tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch
- Đáp án phiếu học tập số 1: Phân biệt hệ tuần hoàn hở và tuần hoàn kín
Đặc điểm Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín
Đại diện ĐV thân mềm, chân khớp Mực, bạch tuộc, ĐV có xương sống
Hệ mạch Hở (giữa TM và ĐM không có mao mạch) Kín (giữa TM và ĐM có mao mạch)
Đường đi của
máu
Tim -> Động mạch -> Khoang cơ
thể -> Tĩnh mạch -> Tim
Tim -> Động mạch -> Mao mạch ->
Tĩnh mạch -> Tim
Vận tốc máu Máu chảy dưới áp lực thấp và chảy
chậm
Máu chảy dưới áp lực cao hoặc trung
bình và chảy nhanh
Đáp án Phiếu học tập số 2: Phân biệt tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép
Đặc điểm Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép
Đại diện Cá Lưỡng cư, bò sát, chim, thú
Cấu tạo tim Có 2 ngăn 3 hoặc 4 ngăn
Số vòng tuần hoàn 1 vòng 2 vòng
Vận tốc máu Máu chảy áp lực trung bình Máu chảy áp lực cao
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

18

Đáp án phiếu học tập số 3: Tìm hiểu tính tự động của tim
Đáp án phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
Câu hỏi Huyết áp Vận tốc máu
Khái niệm  Là áp lực máu tác dụng lên
thành mạch
 Là tốc độ máu chảy trong 1
giây
Tác nhân làm
thay đổi huyết áp
 Lực co tim, nhịp tim, khối
lượng máu, độ quánh của máu, sự
đàn hồi của mạch

Vận tốc máu phụ
thuộc vào yếu tố
nào?
 Tổng tiết diện của mạch và
chênh lệch huyết áp giữa 2
đầu đoạn mạch
Thứ tự biến động
trong hệ mạch
 Cao nhất ở động mạch đến Mao
mạch thấp nhất ở Tĩnh mạch
 Động mạch, Tĩnh mạch,
thấp nhất ở Mao mạch
1.2. Chuẩn bị của HS
- HS chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn cuả GV ở tiết trước chia lớp thành 4 nhóm
- Sản phẩm dự án được giao theo nhóm thuyết trình bằng powerpoint
IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Hình thức: Triển khai trên lớp học kết hợp học sinh nghiên cứu tài liệu
ở nhà cũng như chuẩn bị phần nhiệm vụ giáo viên giao cho.
2. Phương pháp dạy học
- Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp trực
quan, phương pháp dạy học thực hành, phương pháp dạy học dự án.

KN tính tự động của tim Là khả năng co giãn tự động theo chu kì
Cấu tạo hệ dẫn truyền Nút xoang nhĩ , Nút nhĩ thất, Bó His, Mạng Puôckin
Cơ chế hoạt động của
hệ dẫn truyền
Nút xoang nhĩ phát xung điện->Cơ tâm nhĩ ->Tâm nhĩ co->Nút
nhĩ thất-> Bó Hiss-> mạng Puốckin-> Cơ tâm thất-> Tâm thất co SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

19

3. Kĩ thuật dạy học
- Kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ thuật động não”, kĩ thuật dạy học tích cực
“Kĩ thuật tia chớp”, kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ thuật khăn trải bàn”, kĩ thuật
dạy học tích cực “Kĩ thuật đọc - viết hợp tác ”, kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ
thuật chia nhóm”, kĩ thuật dạy học tích cực “Kĩ thuật giao nhiệm vụ”, kĩ thuật
dạy học tích cực “Kĩ thuật suy nghĩ – chia sẻ”.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
Ngày dạy
Lớp dạy
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Hãy nêu các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí? Nếu bắt giun đất để trên
mặt đất khô ráo, giun sẽ bị chết.Tại sao?
Trả lời
- Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí
+Tỷ lệ S/ V lớn
+Bề mặt mỏng và ẩm ướt.
+Bề mặt có nhiều mao mạch, máu có sắc tố hô hấp.
+Có sự lưu thông khí.
- Ở nơi khô ráo làm cho da của giun đất bị khô dẫn đến O2 và CO2 không
khuếch tán được qua da và giun bị chết.




SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

20

3. Tổ chức hoạt động dạy học
TIẾT 1: TÌM HIỂU CẤU TẠO, CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN VÀ
CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT (60 phút)
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (7 phút)
1. Mục đích.
Định hướng cho học sinh tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn ở động vật
và sự khác biệt với hoạt động về sự vận chuyển các chất ở cơ thể thực vật.
2. Nội dung.
Bước đầu nêu được cấu tạo và hoạt động của hệ tuần hoàn.
3. Kỹ thuật tổ chức.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Giáo viên cho học sinh quan sát hình 22.1 Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật
Hình 22.1. Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật
sau đó cho học sinh quan sát video về tuần hoàn máu ở người Giáo viên sử
dụng “Kĩ thuật công não” đặt câu hỏi nêu vấn đề về sự khác nhau giữa hệ thống
vận chuyển các chất trong cây và hệ thống vận chuyển các chất ở cơ thể động vật.
+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu tính điểm các hoạt động:
Điểm về thời gian: Nhanh nhất 3, sau đó 2,1,0. Điểm nội dung: 7,6,5,4
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

21

Phiếu đánh giá điểm
Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Điểm lần 1
Điểm lần 2
Điểm lần 3
Điểm lần 4
Điểm lần 5
Tổng điểm
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát hình và video trả lời câu hỏi
- Bước 3: Báo cáo thảo luận
Giáo viên gọi học sinh đại diện trả lời
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt sang hoạt động 2
4. Sản phẩm cần đạt.
Tiêu chí Thực vật Động vật
Con đường
vận chuyển
Dòng nhựa nguyên từ đất  rễ, (mạch gỗ) thân,

Dòng nhựa luyện từ lá các cơ quan (mạch rây)
Tim  ĐM  M.mạch  TM

Tim  ĐM  kh. máu  TM

Động lực vận
chuển
Gradien nồng độ bơm









Sự co bóp của tim tạo lực đẩy và hút
TP các chất
vận chuyển
Nước, muối khoáng, sản phẩm QH, sản phẩm tiết Chất dd, O2, CO2 , sản phẩm bài tiết

Tuần hoàn kín
Tuần hoàn hở
Ba lực
Áp suất rễ (động lực dưới)
Thoát hơi nước (động lực trên)
Lực liên kết giữa các phân tử
nước và giữa phân tử nước với
mạch gỗ. Chênh lệch áp suất
thẩm thấu

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

22

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Mục đích
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
- Phân biệt được tuần hoàn hở và kín.
- Nêu được đặc điểm tuần hoàn máu của hệ tuần hoàn hở và kín.
- Phân biệt được tuần hoàn đơn và kép.
- Nêu được ưu điểm tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.
- Phân biệt được sự khác nhau trong tuần hoàn máu ở lưỡng cư, bò sát,
chim và thú, đồng thời nêu được sự tiến hoá của hệ tuần hoàn trong giới động vật.
2. Nội dung cần đạt được
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
- Phân biệt được tuần hoàn hở và kín.
- Phân biệt được tuần hoàn đơn và kép.
3. Kỹ thuật tổ chức
* Tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn (15 phút)
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên sử dụng “Kĩ thuật tia chớp” đặt câu hỏi (?) Hệ tuần hoàn được
cấu tạo bởi những bộ phận nào? Em hãy cho biết cấu tạo và chức năng của các
bộ phận đó? Từ đó nêu chức năng của hệ tuần hoàn?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Huy động sự tham gia tất cả học sinh với các câu hỏi
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Học sinh vận dụng kiến thức của bản thân trả lời ngắn gọn và nhanh
chóng (nhanh như chớp) câu trả lời của mình về các câu hỏi.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

23

- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
Hệ tuần hoàn được cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận sau:
- Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô.
- Tim: là một cái bơm hút và đẩy máu chảy trong mạch máu
- Hệ thống mạch máu: gồm hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch và hệ
thống tĩnh mạch.
2. Chức năng của hệ tuần hoàn
- Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt
động sống của cơ thể.
* Tìm hiểu về các dạng của hệ tuần hoàn ở động vật (25 phút)
- Tìm hiểu về hệ tuần hoàn hở và hệ tuân hoàn kín ở động vật
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên cho học sinh đọc thông tin ở mục I và quan sát sơ đồ 18.1 ; 18.2
kết hợp nghiên cứu mục II.1 và II.2 tổ chức hoạt động nhóm theo đội chơi sử
dụng phiếu học tập giấy A1 so sánh hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở giáo
viên chia lớp làm 4 nhóm để cùng thảo luận tổ chức thành 1 cuộc thi đội nào trả
lời nhanh và đúng được 10 điểm
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nghiên cưú câu hỏi thảo luận trả lời câu hỏi.
- Ghi câu trả lời vào phiếu học tập.
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gọi đại diện của mỗi nhóm lên trình bày kết quả phiếu học tập
- Hoạt động này huy động được sự tham gia của tất cả các thành vên qua
đó rèn cho học sinh tính hợp tác làm việc nhóm

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

24

* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức


- Tìm hiểu về hệ tuần hoàn đơn và hệ tuân hoàn kép ở động vật
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên cho học sinh đọc thông tin ở mục I và quan sát sơ đồ 18.3 kết hợp
nghiên cứu mục II.2 tổ chức hoạt động nhóm theo đội chơi sử dụng phiếu học tập
giấy A1 phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép giáo viên chia lớp làm 4
nhóm để cùng thảo luận tổ chức thành 1 cuộc thi đội nào trả lời nhanh và đúng được 10 điểm.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nghiên cưú câu hỏi thảo luận nhóm trả lời câu hỏi
- Ghi câu trả lời vào phiếu học tập
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gọi đại diện của mỗi nhóm lên trình bày kết quả phiếu học tập.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

25

- Hoạt động này huy động được sự tham gia của tất cả các thành vên qua
đó rèn cho học sinh tính hợp tác làm việc nhóm.
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
Tiến hóa của hệ tuần hoàn: Từ tuần hoàn hở đến tuần hoàn kín từ hệ tuần
hoàn đơn đến hệ tuần hoàn kép.
4. Sản phẩm cần đạt
- Hoàn thành phiếu học tập: Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Đặc điểm Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín
Đại diện ĐV thân mềm, chân khớp Mực, bạch tuộc, ĐV có xương sống
Hệ mạch Hở (giữa TM và ĐM không có mao mạch) Kín (giữa TM và ĐM có mao mạch)
Đường đi
của máu
Tim => Động mạch => Khoang cơ thể
=> Tĩnh mạch => Tim
Tim => Động mạch => Mao mạch =>Tĩnh
mạch => Tim
Vận tốc máu Máu chảy dưới áp lực thấp và chảy
chậm
Máu chảy dưới áp lực cao hoặc trung bình và chảy
nhanh
- Hoàn thành phiếu học tập: Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép
Đặc điểm Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép
Đại diện Cá Lưỡng cư, bò sát, chim, thú
Cấu tạo tim Có 2 ngăn 3 hoặc 4 ngăn
Số vòng tuần hoàn 1 vòng 2 vòng
Vận tốc máu Máu chảy áp lực trung bình Máu chảy áp lực cao




SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

26

HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP (5 phút)
1. Mục đích
- Củng cố kiến thức của bài học nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2. Nội dung
- Học sinh liên hệ trong chủ đề và tái hiện lại kiến thức để tra lời các câu hỏi
- Các câu hỏi củng cố, luyện tập trắc nghiệm và tự luận
Câu 1: Cấu tạo chung của hệ tuần hoàn gồm:
A. Tim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch
B. Tim, hệ thống mạch máu, dịch tuần hoàn
C. Tim, hệ thống mạch, máu
D. Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch, máu
.Câu 2: Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn hở theo thứ tự là:
A. Tim, động mạch, mao mạch, tĩnh mạch, tim
B. Tim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch, tim
C. Tim, động mạch, khoang cơ thể, tĩnh mạch, tim
D. Tim, động mạch, tĩnh mạch, khoang cơ thể, tim
Câu 3: Trong hệ tuần hoàn kín, máu chảy trong động mạch dưới áp lực
A. Cao, tốc độ máu chảy chậm B. Thấp, tốc độ máu chảy chậm
C. Thấp, tốc độ máu chảy nhanh D. Cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh
Câu 4: Hệ tuần hoàn kép chỉ có ở
A. lưỡng cư và bò sát
B. lưỡng cư, bò sát, chim và thú
C. mực ống, bạch tuộc, giun đốt và chân đầu
D. mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và cá
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

27

3. Kĩ thuật tổ chức dạy học
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trả lời
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ câu hỏi
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh vận dụng hiểu biết kiến thức đã học trả lời câu hỏi
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
4. Sản phẩm cần đạt
- Học sinh trả lời các câu hỏi
- Đáp án
Câu 1 2 3 4
Đáp án B C D B

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG KIẾN THỨC (6 phút)
1.Mục đích
Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Nội dung
1. Ở động vật chưa có hệ tuần hoàn
2. Ở động vật đã xuất hiện hệ tuần hoàn
3. Vì sao tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ mà không thích
hợp cho động vật có kích thước lớn? Ưu điểm của tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở?
3. Kĩ thuật tổ chức dạy học
Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

28

4. Sản phẩm cần đạt
1. Ở động vật chưa có hệ tuần hoàn
Các tế bào của cơ thể đơn bào hoặc đa bào bậc thấp trao đổi chất trực tiếp
với môi trường bên ngoài.
2. Ở động vật đã xuất hiện hệ tuần hoàn
- Các tế bào trong cơ thể đa bào bậc cao tiếp nhận các chất cần thiết từ
máu và dịch mô bao quanh tế bào.
- Đồng thời chuyển các sản phẩm cần loại thải đến cơ quan bài tiết để lọc
thải ra môi trường ngoài, nhờ hoạt động của tim và hệ mạch.
3. Vì sao tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ mà không thích
hợp cho động vật có kích thước lớn? Ưu điểm của tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở?
* Vì máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên không thể đi xa, nên
không đảm bảo cung cấp cho các bộ phận xa tim. Ở động vật lớn có nhiều cơ
quan, bộ phận xa tim
* Ưu điểm: Máu chảy trong mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy
nhanh, máu đi xa, điều hòa phân phối máu đến các cơ quan nhanh do đáp ứng
nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao.
HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỌC SINH (2 phút)
Thư kí lớp tổng kết và công bố điểm của các nhóm:
Đánh giá điểm hoạt động nhóm = Điểm các hoạt động cộng lại





SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

29

TIẾT 2: TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TIM VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ MẠCH (60 phút)
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)
1. Mục đích.
- Định hướng cho học sinh về nội dung cần học
- Phân chia được các nhóm học tập và giao nhiệm vụ, thời gian, cách thực
hiện, sản phẩm cần đạt của các nhóm
2. Nội dung.
- Phân chia được nhóm học tập
- Giới thiệu nội dung học tập
-Tính loogic khi thực hiện khởi động để dẫn dắt vào hoạt động tiếp theo
3.Kỹ thuật tổ chức.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Cho học sinh xem tranh những biến chứng do huyết áp cao gây ra

+ Đặt câu hỏi dẫn dắt vào bài
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

30

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Học sinh quan sát hình
+ Chia nhóm theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước mỗi nhóm cử 1 nhóm
trưởng đồng thời làm thư kí.
- Bước 3: Giáo viên dẫn dắt sang hoạt động 2
4. Sản phẩm cần đạt.
Khơi dậy ở học sinh tính tò mò khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc
mắc tạo hứng thú cho học sinh khi vào hoạt động 2.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Mục đích
- Nêu được khái nệm tính tự động của tim và chu kì hoạt động của tim
- Giải thích tại sao tim có khả năng đập tự động.
- Hoạt động của hệ dẫn truyền trong tim
- Nêu được trình tự và thời gian co giãn của tâm nhĩ và tâm thất.
- Giải thích được tại sao nhịp tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi
- Nêu được cấu trúc của hệ mạch
- Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm
dần trong hệ mạch.
- Mô tả được sự biến động của vận tốc máu trong hệ mạch và nêu được
nguyên nhân của sự biến động đó.
- Biết cách phòng chống căn bệnh về huyết áp.
2. Nội dung cần đạt được
- Tính tự động của tim
- Chu kì hoạt động của tim
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

31

- Cấu trúc hệ mạch
- Huyết áp và vận tốc máu
3. Kỹ thuật tổ chức
* Tìm hiểu hoạt động của tim (18 phút)
Phần 1: Tìm hiểu tính tự động của tim
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên cho học sinh xem video thí nghiệm chứng minh tính tự động
của tim định hướng cho học sinh theo dõi video tìm ra được khái niệm tính tự động
của tim, cấu tạo hệ dẫn truyền và cơ chế hoat động hệ dẫn truyền trong tim
4 nhóm hoàn thành phiếu học tập
Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu về tính tự động của tim
Câu hỏi Trả lời
1. Khái niệm tính tự động của tim
2.Cấu tạo hệ dẫn truyền?
3.Cơ chế hoạt động của hệ dẫn truyền?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh nghiên cứu trả lời câu hỏi:
- Nêu kết quả thí nghiệm? Giải thích được kết quả thí nghiệm: Tại sao tim
có khả năng đập tự động nhưng cơ bắp chân ếch thì không co và giãn tự động được?
- Tính tự động của tim là gì?
- Cấu tạo của hệ dẫn truyền tim?
- Cơ chế hoạt động của hệ dẫn truyền tim?
- Tính tự động của tim có ý nghĩa gì đối với sinh vật?
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh theo dõi video, hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm
- Đại diện báo cáo kết quả của nhóm
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

32

* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
Đáp án phiếu học tập
- Tim có khả năng đập tự động nhưng cơ bắp chân ếch thì không co và giãn tự động.
- Tính tự động của tim: Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi
là tính tự động của tim.
Ví dụ:
- Tim ở người, động vật khi cắt rời ra khỏi cơ thể vẫn có khả năng co bóp
nhịp nhàng nếu cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và O2 với nhiệt độ thích hợp.
* Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim là do hệ dẫn truyền tim.
* Hệ dẫn truyền tim bao gồm: Nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin.
- Hoạt động:
+ Nút xoang nhĩ tự phát nhịp xung điện , truyền xung điện tới cơ 2 tâm
nhĩ và nút nhĩ thất
+ NNT truyền xung điện → bó Hiss
+ bó His → mạng Purkin phân bố trong hai thành tâm thất
+ mạng Purkin truyền → hai thành tâm thất → làm các tâm nhĩ, tâm thất co.
- Tính tự động của tim có ý nghĩa đối với sinh vật: Giúp tim đập tự động,
cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể cả khi ngủ.
Phần 2: Tìm hiểu chu kì hoạt động của tim
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên sử dụng “Kĩ thuật tia chớp” đặt câu hỏi (?) cho học sinh trả lời
1. Chu kì tim là gì? Mỗi chu kì gồm mấy pha?Thời gian ở mỗi pha?
2. Tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi
3. Nêu mối tương quan giữa khối lượng cơ thể với nhịp tim?
4. Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật?

Khái niệm tính tự động của tim Là khả năng co giãn tự động theo chu kì
Cấu tạo hệ dẫn truyền Nút xoang nhĩ , Nút nhĩ thất, Bó His, Mạng Puôckin
Cơ chế hoạt động của hệ dẫn
truyền
Nút xoang nhĩ phát xung điện => Cơ tâm nhĩ => Tâm nhĩ co => Nút
nhĩ thất => Bó Hiss => mạng Puốckin => Cơ tâm thất => Tâm thất co SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

33

* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Huy động sự tham gia tất cả học sinh với các câu hỏi
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Học sinh vận dụng kiến thức của bản thân trả lời ngắn gọn và nhanh
chóng (nhanh như chớp) câu trả lời của mình về các câu hỏi.
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
- Chu kì tim là một lần co và giãn nghỉ của tim.
+ 1 chu kỳ tim gồm: 3 pha (8s). Tâm nhĩ co: 0,1s, tâm thất co: 0,3s, Pha
dãn chung: 0,4s.
Cứ Pha co dãn tâm nhĩ → pha co tâm thất → pha dãn chung, chu kì cứ thế
diễn ra liên tục.
- Tâm nhĩ co hết 0.1s và giãn nghỉ 0.7s. Khi tâm nhĩ ngừng co thì tâm thất
co. Tâm thất co 0.3s và nghỉ 0.5s. Như vậy, thời gian làm việc của tâm nhĩ và
tâm thất đều ngắn hơn thời gian nghỉ, chính vì vậy mà tim có thể hoạt động liên
tục trong thời gian rất dài. Nếu tính chung hoạt động của cả tâm nhĩ và tâm thất
thì thời gian tim co là 0.4s và thời gian nghỉ là 0.4s. Đảm bảo cho tim có thời
gian co và giãn hợp lí => Vì thế tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.
- Động vật càng nhỏ tim đập càng nhanh, Động vật càng lớn tim đập chậm
vì: Động vật càng nhỏ thì tỉ lệ S/V (S: diện tích bề mặt cơ thể, V: khối lượng cơ
thể). Tỉ lệ S/V càng lớn thì nhiệt lượng mất vào môi trường xung quanh càng
nhiều, chuyển hóa tăng lên, tim đập nhanh hơn để đáp ứng đủ nhu cầu O2 cho
quá trình chuyển hóa.
* Tìm hiểu hoạt động của hệ mạch (20 phút)
- Tìm hiểu cấu trúc của hệ mạch
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên sử dụng “Kĩ thuật tia chớp” đưa ra câu hỏi cho học sinh trả lời
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

34

Hệ mạch bao gồm những loại mạch nào? Sự phân nhánh của động mạch
và tĩnh mạch?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn cuả giáo viên sử dụng “kĩ
thuật tia chớp”
- Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi thành viên của nhóm nào trả lời nhanh
và đúng mang về cho đội mình 10 điểm
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức

- Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV sử dụng Kĩ thuật khăn trải bàn
Giáo viên sử dụng phiếu học tập chia lớp thành 4 nhóm hoàn thành phiếu
học tập sau trong vòng 5 phút. Chọn câu trả lời đúng ở bảng chọn câu trả lời vào
phiếu học tập.
Phiếu học tập: Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
CÂU HỎI Huyết áp Vận tốc máu
Khái niệm
Tác nhân làm thay đổi huyết áp
Vận tốc máu phụ thuộc vào yếu tố nào?
Thứ tự biến động trong hệ mạch
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

35

Bảng chọn câu trả lời vào phiếu Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
STT Bảng chọn câu trả lời
1 Động mạch, Tĩnh mạch, Mao mạch
2 Cao nhất ở động mạch đến Mao mạch thấp nhất ở Tĩnh mạch
3 Lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch
4 Là tốc độ máu chảy trong 1 giây
5 Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch
6 Tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch
Nhóm nào hoàn thành phiếu nhanh và đúng nhất sẽ được 10 điểm.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn cuả giáo viên
- Học sinh nghiên cưú câu hỏi hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm trả lời câu hỏi
- Ghi câu trả lời vào phiếu học tập
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gọi đại diện của mỗi nhóm lên trình bày kết quả phiếu học tập
- Hoạt động này huy động được sự tham gia của tất cả các thành vên qua
đó rèn cho học sinh tính hợp tác làm việc nhóm
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
Đáp án phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về huyết áp và vận tốc máu
CÂU HỎI Huyết áp Vận tốc máu
Khái niệm  Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch  Là tốc độ máu chảy trong 1 giây
Tác nhân làm thay đổi huyết
áp
 Lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ
quánh của máu, sự đàn hồi của mạch

Vận tốc máu phụ thuộc vào
yếu tố nào?
 Tổng tiết diện của mạch và chênh lệch
huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch
Thứ tự biến động trong hệ
mạch
 Cao nhất ở động mạch đến Mao mạch thấp
nhất ở Tĩnh mạch
 Động mạch, Tĩnh mạch, thấp nhất ở
Mao mạch

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

36

4. Sản phẩm cần đạt
- Tính tự động của tim : Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi
là tính tự động của tim.
- Chu kì hoạt động của tim : là một lần co và giãn nghỉ của tim
- Trả lời câu hỏi tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi?
=> Tâm nhĩ co hết 0.1s và giãn nghỉ 0.7s. Khi tâm nhĩ ngừng co thì tâm thất co.
Tâm thất co 0.3s và nghỉ 0.5s. Như vậy, thời gian làm việc của tâm nhĩ và tâm
thất đều ngắn hơn thời gian nghỉ, chính vì vậy mà tim có thể hoạt động liên tục
trong thời gian rất dài. Nếu tính chung hoạt động của cả tâm nhĩ và tâm thất thì
thời gian tim co là 0.4s và thời gian nghỉ là 0.4s => Vì thế tim hoạt động suốt đời
mà không mệt mỏi.
- Tính tự động của tim có ý nghĩa gì với sinh vật?
Giúp tim đập tự động, cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể cả khi ngủ.
- Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm dần
trong hệ mạch? Tại sao có hai trị số Huyết áp: Huyết áp tâm thu và Huyết áp tâm trương?
+ Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
+ Tim co bóp và đẩy một lượng máu lên động mạch gây ra Huyết áp cực
đại (Huyết áp tâm thu). Khi tim nghỉ (giãn), máu không được bơm lên động
mạch, áp lực lên động mạch giảm, ứng với Huyết áp cực tiểu (Huyết áp tâm
trương). Ở người, huyết áp tâm thu bằng khoảng 110 – 120mmHg và huyết áp
tâm trương bằng khoảng 70 – 80mmHg. Người Việt Nam trưởng thành có huyết
áp tâm thu khoảng 110mmHg và huyết áp tâm trương khoảng 70mmHg. Huyết
áp động mạch của người được đo ở cánh tay; huyết áp của trâu, bò, ngựa được
đo ở đuôi.

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

37

- Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm Huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu
làm Huyết áp giảm?
+ Tim đập nhanh, mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch. Lượng
máu lớn gây ra áp lực mạnh lên động mạch, kết quả là huyết áp tăng lên.
+ Tim đập chậm và yếu, lượng máu được bơm lên động mạch ít, áp lực tác
dụng lên thành động mạch yếu, kết quả là huyết áp giảm.
- Tại sao khi cơ thể bị mất máu thì huyết áp giảm?
=> Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành
mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm.
- Huyết áp phụ thuộc vào những yếu tố: Sự co bóp của tim, nhịp tim, sức
cản trong trong mạch máu, sự đàn hồi của mạch máu, sự đàn hồi của mạch máu,
khối lượng máu và độ quánh của máu.
- Biết cách phòng chống căn bệnh về huyết áp.
- Vận tốc máu là gì? Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?
Vận tốc máu: Là tốc độ máu chảy trong 1s
* Tốc độ máu giảm dần từ động mạch chủ đến tiểu động mạch. Tốc độ
máu thấp nhất trong mao mạch và tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ.
+ Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chảy chậm nhất trong các
mao mạch → đảm bảo cho sự trao đổi giữa máu và tế bào.
+ Tốc độ máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp
giữa các đoạn mạch. Tổng tiết diện nhỏ và chênh lệch huyết áp lớn → máu chảy
nhanh (và ngược lại).




SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

38

HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP (5 phút)
1. Mục đích
- Củng cố kiến thức của bài học nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2. Nội dung
- Học sinh liên hệ trong chủ đề và tái hiện lại kiến thức để tra lời các câu hỏi
- Các câu hỏi củng cố, luyện tập trắc nghiệm và tự luận
Câu 1: Một chu kì tim người bao gồm những pha nào?
A.Tâm nhĩ co, tâm thất co. B.Tâm thất co, dãn chung
C. Tâm nhĩ co, dãn chung D.Tâm nhĩ co,tâm thất co, dãn chung
Câu 2: Số đo huyết áp nào dưới đây là tốt nhất?
A. 120/80mmHg B. 130/90mmHg
C. 140/80mmHg D. 150/90mmHg
Câu 3: Hệ dẫn truyền tim hoạt động theo trật tự:
A. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ làm tâm nhĩ co → nút nhĩ thất → bó His →
mạng Puôckin → cơ tâm thất → tâm thất co
B. Nút nhĩ thất → hai tâm nhĩ và nút xoang nhĩ → bó His → mạng Puôckin →
các tâm nhĩ, tâm thất co
C. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất → mạng Puôckin → bó His →
các tâm nhĩ, tâm thất co
D. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ → nút nhĩ thất → bó His → mạng Puôckin →
các tâm nhĩ, tâm thất co
Câu 4: Huyết áp là lực co bóp của
A. Tâm thất đẩy máu vào mạch tạo ra huyết áp của mạch.
B. Tâm nhĩ đầy máu vào mạch tạo ra huyết áp của mạch.
C. Tim đẩy máu vào động mạch tạo ra huyết áp của mạch.
D. Tim nhận máu từ tĩnh mạch tạo ra huyết áp của mạch.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

39

3. Kĩ thuật tổ chức dạy học
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trả lời
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ câu hỏi
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh vận dụng hiểu biết kiến thức đã học trả lời câu hỏi
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
4. Sản phẩm cần đạt
- Học sinh trả lời các câu hỏi
- Đáp án
Câu 1 2 3 4
Đáp án D A A C

HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG KIẾN THỨC (10 phút)
1.Mục đích
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn
.2. Nội dung
Câu 1: Người bị huyết áp cao có thể dẫn đến xuất huyết não, bại liệt hoặc tử vong?
Câu 2: Nêu các biện pháp để giảm nguy cơ mắc bệnh Huyết áp cao
3. Kĩ thuật tổ chức dạy học
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Tổ chức trò chơi “Tiếp sức” trong vòng 3 phút

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

40

- Học sinh quan sát hình

1. Từng thành viên của nhóm lên viết 1 biện pháp để giảm nguy cơ mắc
bệnh Huyết áp cao. Sau đó chạy về để bạn tiếp theo lên viết…Cứ như thế
“Tiếp sức” cho nhau hết 3 phút thì dừng lại.
2. Đội nào trả lời được nhiều và đúng nhất sẽ được 10 điểm.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tham gia trò chơi
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh vận dụng hiểu biết kiến thức đã học trả lời câu hỏi
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
Nhận xét cho điểm
4. Sản phẩm cần đạt
+ Huyết áp cao khi huyết áp cực đại lớn hơn 140mmHg và kéo dài.
+ Huyết áp thấp khi huyết áp cực đại xuống dưới 80mmHg và kéo dài. Người huyết
áp thấp dễ bị ngất do máu lên não kém.
Câu 1: Với người bị chứng huyết áp cao có sự chênh lệch nhỏ giữa huyết áp cực
đại và huyết áp cực tiểu, chứng tỏ động mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi giảm,
mạch dễ bị vỡ, đặc biệt ở não, gây xuất huyết não dễ dẫn đến tử vong hoặc bại liệt.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

41

Câu 2: Các biện pháp để giảm nguy cơ mắc bệnh Huyết áp cao
1. Giảm cân ở người thừa cân hoặc béo phì
Tăng cân trong thời gian dài là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng tăng huyết áp.
Nguy cơ này tăng dần ở phụ nữ cao tuổi, sau mãn kinh. Những người béo phì,
bụng to (với vòng thắt lưng >85cm ở nữ và >98cm ở nam) cũng có nhiều khả năng
bị tăng huyết áp. Vì vậy, cần duy trì cân nặng ở mức hợp lý.
2. Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý
- Nên ăn: cá, hải sản, rau xanh, trái cây, đậu xanh quả, các loại đậu hạt, măng, các
loại ngũ cốc thô như: gạo lức, bắp lức, các loại đậu… Vì chất xơ có trong rau quả
có tác dụng chuyển hóa các chất béo và làm hạ huyết áp. Mỗi ngày nên ăn khoảng
55 – 85g các chế phẩm từ sữa như phomát, sữa chua… Nên ăn chất béo có nguồn
gốc thực vật, các loại dầu thực vật, dầu cá và một số hạt có chất béo như: hạt mè,
hạt hướng dương, hạt hạnh nhân.
- Không nên ăn: Các loại thịt đỏ (thịt heo, thịt bò…), các loại sữa béo, lòng đỏ
trứng, phủ tạng động vật, tiết động vật, các loại thức ăn nhanh (mì tôm…) và
những món ăn chế biến sẵn.
- Hạn chế: Các loại nước ngọt có ga, các loại bia, bột nở, các loại bột làm sủi bọt...
- Ăn nhạt: Càng ăn ít muối, càng tốt cho người bệnh tăng huyết áp. Nhu cầu muối
ăn trung bình của một người khoảng 15g/ngày, trong đó có tới 10g sẵn có trong
thực phẩm tự nhiên, vì vậy chỉ nên bổ sung thêm một thìa cà phê muối ăn/ngày là đủ.
3. Tăng cường hoạt động thể lực
Cần tập thể dục đều đặn ở mức vừa phải như đi bộ nhanh hoặc bơi lội trong vòng
30 – 45 phút, 3 – 4 lần/tuần.
4. Bỏ thói quen xấu
- Ngưng hút thuốc là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh tăng huyết áp và các
bệnh tim mạch.
- Bớt uống rượu: uống nhiều rượu dễ làm tăng huyết áp.
- Không thức khuya, làm việc quá căng thẳng, ngủ ít nhất 7 giờ/ngày và đúng giờ.
Nên tự tạo cho bản thân một cuộc sống hài hòa vui vẻ.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

42

HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỌC SINH (2 phút)
Thư kí lớp tổng kết và công bố điểm của các nhóm:
Đánh giá điểm hoạt động nhóm = Điểm các hoạt động cộng lại

TIẾT 3: TÌM HIỂU VỀ ĐO MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ Ở NGƯỜI (55 phút)
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)
1. Mục đích.
- Định hướng cho học sinh về nội dung cần học
- Phân chia được các nhóm học tập và giao nhiệm vụ, thời gian, cách thực
hiện, sản phẩm cần đạt của các nhóm
2. Nội dung.
- Phân chia được nhóm học tập
- Giới thiệu nội dung thực hành đo huyết áp, đếm nhịp tim, đo nhiệt độ cơ thể.
3. Kỹ thuật tổ chức.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Chia lớp thành 4 nhóm để tiến hành thực hành đo huyết áp, đếm nhịp
tim, đo nhiệt độ cơ thể.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện theo sự phân công của giáo viên
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành
4. Sản phẩm cần đạt.
- Học sinh làm quen với dụng cụ đo huyết áp, đếm nhịp tim, đo nhiệt độ cơ thể.

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

43

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (30 phút)
1. Mục đích
- Đo được một số chỉ tiêu sinh lý ở người như huyết áp, nhiệt độ, nhịp tim
- Vận dụng kiến thức đã học ở để vận dụng vào trong đời sống để có sức
khỏe tốt và lối sống lành mạnh
2. Nội dung cần đạt được
- Học sinh biết cách: Đo nhịp tim, đo Huyết áp, đo thân nhiệt người.
3. Kỹ thuật tổ chức.
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Phương pháp thực hành chuẩn bị: Huyết áp kế điện tử hoặc huyết áp kế
đồng hồ, Nhiệt kế, đồng hồ bấm giây.
Tổ chức phân công thực hành
Giáo viên:
+ Chia lớp thành 4 nhóm học sinh
+ Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh về nội dung thực hành và các cách đo
huyết áp, nhiệt độ, nhịp tim.
Thực hành
- Giáo viên giới thiệu các dụng cụ đo Huyết áp kế điện tử hoặc huyết áp
kế đồng hồ, Nhiệt kế, đồng hồ bấm giây





SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

44

- Giáo viên hướng dẫn cách đo huyết áp, nhiệt độ, nhịp tim
Cách đếm nhịp tim
+ Cách 1: Đeo ống nghe tim phổi vào tai và đặt một đầu ống nghe vào
phía ngực bên trái và đếm nhịp tim trong 1 phút.
+ Cách 2: Đếm nhịp tim thông qua bắt mạch cổ tay. Ấn ba ngón tay (ngón
trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn) vào rãnh quay cổ tay (tay để ngửa) và đếm số
lần mạch đập trong 1 phút.
Cách đo huyết áp: Có 2 cách đo
Cách 1: Đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng hồ
- Người được đo nằm ở tư thế thoải mái hoặc ngồi và duỗi thẳng cánh tay lên bàn.
- Kéo tay áo lên gần nách, quấn bao cao su bọc vải của huyết áp kế quanh
cánh tay phía trên khuỷu tay (hình 2 1 SGK ).
- Vặn chặt núm xoay và bơm khí vào bao cao su của huyết áp kế cho đến
khi đồng hồ chỉ 160 - 180 mm Hg thì dừng lại
- Vặn ngược từ từ để xả hơi, đồng thời nghe tim mạch để nghe thấy tiếng
đập đầu tiên, đó là huyết áp tối đa. Tiếp tục nghe cho đến khi không có tiếng đập
nữa là huyết áp tối thiểu.
Để đo chính xác cần đo lại vài lần
Cách 2: Đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử (đo được huyết áp và nhịp tim)
- Người được đo ngồi và cánh tay trái duỗi ra và nằm ngang với vị trí của
tim và kéo tay áo lên gần nách .
- Quấn bao cao su bọc vải (quấn vừa khít) quanh cánh tay trái phía trên
khửu tay (hình 2 1.2 SGK ).
- Khi biểu tượng xuất hiện trên màn hình cần phải thay thế cả 4 pin
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

45

- Khi ấn nút công tắc, máy sẽ tự động bơm khí sẽ tự động bơm khí vào
làm bao cao su bọc vải phồng lên và sau đó tự xả khí. Thời gian bơm khí khoảng
1 phút. Khi việc bơm khí kết thúc, biểu tượng hình trái tim (♥) xuất hiện cho biết
máy đang trong tiến trình đo.
- Khi việc đo hoàn thành, máy sẽ máy sẽ phát ra tiếng kêu “píp”. Giá trị
huyết áp tối đa hiển thị phía bên trái và giá trị huyết áp tối thiểu hiển thị phía bên
phải của màn hình. Tiếp đó giá trị nhịp tim hiển thị phía bên phải của màn hình
(kèm theo từ PUL). Các giá trị huyết áp và nhịp tim sẽ xuất hiện luân phiên trên
màn hình nhiều lần.
Khi muốn kết thúc đo, ta lại ấn núm công tắc thì máy sẽ tự động tắt sau
khoảng 1 phút kể từ lúc kết thúc đo.
Nếu muốn đo lại lần nữa hoặc đo cho người khác phải đợi 5-8 phút
Một số điểm cần lưu ý khi đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử:
+ Giữ nguyên tư thế của cơ thể và không nói chuyện khi đo
+ Không làm rung máy khi đo
+ Khi thần kinh căng thẳng, huyết áp sẽ thay đổi
+ Khi đo nên tránh các trường điện từ mạnh
+ Khi biểu tượng Err hoặc Pull Err xuất hiện là báo hiệu có lỗi khi máy
đo. Phải tắt máy và tiến hành đo lại.
+ Sai số khi đo khoảng 5%.
Cách đo nhiệt độ cơ thể
- Kẹp nhiệt kế vào nách hoặc ngậm vào miệng 2 phút, lấy ra đọc kết quả
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Thí nghiệm: Đo đồng thời các trị số trên cùng 1 cơ thể: Nhịp tim, huyết áp
tối đa, huyết áp tối thiểu, thân nhiệt vào các thời điểm: Trước khi chạy nhanh tại chỗ,
ngay sau khi chạy nhanh 2 phút, sau khi nghỉ chạy 5 phút. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

46

- Học sinh tiến hành nội dung thực hành theo sự phân công của giáo viên
Lần lượt 1 thành viên trong nhóm được 3 thành viên khác trong nhóm đo
đồng thời các trị số : nhịp tim, huyết áp tối đa và tối thiểu, thân nhiệt. Các trị số
được đo vào các thời điểm
+ Trước khi chạy nhanh tại chỗ
+ Ngay sau khi chạy nhanh 2 phút tại chỗ.
+ Sau khi nghỉ chạy 5 phút.
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Mỗi học sinh làm một bản tường trình, theo các nôi dung sau:
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
Nhận xét kết quả? Giải thích tại sao các trị số lại thay đổi
+ Thời điểm 1: mọi chỉ tiêu sinh lí bình thường: Thân nhiệt 36,5 → 37
0
.
Nhịp tim 75 → 80 nhịp trong 1 phút. Huyết áp tối đa 110 → 120 mmHg, Huyết
áp tối thiểu 70 → 80 mmHg.
+ Thời điểm 2: các chỉ tiêu sinh lí đều tăng nhanh. Do khi chạy thì: cơ
phải hoạt động nhiều cần nhiều O2 và chất dinh dưỡng, ATP → khi đó trao đổi
chất diễn ra cần mạnh hơn: Phổi phải hô hấp mạnh lấy O2, đồng thời thải CO2 ra.
Tim co bóp mạnh để đẩy máu chứa O2 và chất dinh dưỡng phân phối cho cơ
bắp→ thân nhiệt, huyết áp, nhịp tim đều tăng.

Nhịp tim
(nhịp/phút)
Huyết áp tối đa
(mm Hg)
Huyết áp tối thiểu
(mm Hg)
Thân nhiệt
Trước khi chạy nhanh tại chỗ
Sau khi chạy nhanh
Sau khi nghỉ chạy 5 phút SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

47

+ Thời điểm 3: Nghỉ sau khi chạy 5 phút: Nhu cầu của cơ thể không cần
nhiều nữa → Cơ chế cân bằng nội môi duy trì như lúc đầu.
=> Trước khi chạy nhanh tại chỗ, nhịp tim là ổn định, sau khi chạy nhanh nhịp
tim tăng mạnh, sau khi nghỉ 5 phút nhịp tim trở về mức ổn định.
4.Sản phẩm cần đạt
- Học sinh biết cách đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người như huyết áp, nhiệt
độ, nhịp tim.
Các nhóm báo cáo kết quả trước lớp
HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP (7 phút)
1. Mục đích
- Củng cố kiến thức của bài học nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2. Nội dung
- Các câu hỏi củng cố, luyện tập cho học sinh viết phiếu thu hoạch
3. Kĩ thuật tổ chức dạy học
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Đưa ra câu hỏi cho học sinh: Tại sao huyết áp ứng với tiếng đập đầu tiên
là huyết áp tối đa, huyết áp ứng với thời điểm bắt đầu không nghe thấy tiếng đập
nữa là huyết áp tối thiểu.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh viết phiếu thu hoạch
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

48

4. Sản phẩm cần đạt
Yêu cầu Học sinh trả lời câu hỏi: Tại sao huyết áp ứng với tiếng đập đầu
tiên là huyết áp tối đa, huyết áp ứng với thời điểm bắt đầu không nghe thấy tiếng
đập nữa là huyết áp tối thiểu =>Lí do: khi bơm khí vào làm tăng áp lực trong
bao cao su và nén chặt động mạch cánh tay lại nên máu không đi qua động mạch
được, ta không nghe thấy tiếng đập của mạch. Khi xả khí của bao cao su ra, áp
lực ép lên động mạch giảm dần cho đến khi bắt đầu áp lực trong động mạch khi
tim co, lúc này máu mới có thể chui qua động mạch và làm rung thành mạch,
trong ống nghe có thể nghe được những tiếng đập đầu tiên. Huyết áp lúc đó là
huyết áp tối đa. Khi áp lực trong bao cao su bằng huyết áp trung bình của huyết
áp tối đa và tối thiểu thì thành động mạch có nhiều thời gian tự do rung động
nên ta nghe được tiếng đập rõ nhất. Khi áp lực trong bao cao su bắt đầu thấp hơn
huyết áp tối thiểu thì huyết áp đẩy căng thành động mạch ra, vì vậy ta không
nghe được tiếng đập nữa. Huyết áp lúc đó chính là huyết áp tối thiểu.
HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG KIẾN (8 phút)
1.Mục đích
- Tổ chức được cho học sinh làm việc tích cực, khoa học, hiệu quả.
- Biết cách đo các chỉ số sinh lý ở người
- Biết cách phòng tránh căn bệnh về huyết áp
- Chế độ dinh dưỡng cũng như lối sống khoa học ngăn chặn căn bệnh về
huyết áp cũng như để có 1 trái tim khỏe mạnh.
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2. Nội dung
- Biết cách đo các chỉ số sinh lý ở người
- Biết cách phòng tránh căn bệnh về huyết áp
- Chế độ dinh dưỡng cũng như lối sống khoa học ngăn chặn căn bệnh về huyết áp
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

49

3. Kĩ thuật tổ chức dạy học
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Đưa ra câu hỏi cho học sinh:
- Tại sao những người già thường hay bị đột quỵ hơn so với người trẻ tuổi?
- Tại sao chúng ta không nên ăn mặn, ăn những thức ăn giàu Cholesteron
(nội tạng, da động vật)?
- Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh về huyết áp? Cũng như để có 1
trái tim khỏe mạnh?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh viết phiếu thu hoạch
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
4. Sản phẩm cần đạt
- Tại sao những người già thường hay bị đột quỵ hơn so với người trẻ tuổi?
Bình thường mạch của chúng ta co giãn rất nhịp nhàng nhưng ở người lớn
tuổi thì xơ vỡ mạch đã làm cho thành mạch cứng hơn, khả năng điều hòa kém.
Bên cạnh đó, yếu tố nguy cơ dễ dẫn tới đột quỵ như bệnh lý tăng huyết áp, đái
tháo đường, rối loạn nhịp tim… khi đổi mùa như vậy cũng làm cho tỷ lệ bệnh
tăng lên, nguy cơ đột quỵ nhiều hơn.
- Tại sao chúng ta không nên ăn mặn, ăn những thức ăn giàu Cholesteron
(nội tạng, da động vật)?
+ Nội tạng động vật cũng nhiều chất béo bão hòa và cholesterol hơn so với
thịt, thường xuyên ăn sẽ làm tăng mỡ máu và có hại cho tim mạch
+ Ăn mặn tăng nguy cơ bị stress
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

50

+Ăn mặn tăng huyết áp
+ Một lý do khác để không ăn nhiều muối đó là một lượng muối lớn sẽ làm
cho quá trình loại bỏ chất béo trong mạch máu của cơ thể bị ảnh hưởng.
+ Ngoài ra nó còn gây ra một số vấn đề về thận, gây mất nước, các bệnh tim
mạch, và cũng có thể là bệnh đau nửa đầu hay ung thư dạ dày.
- Những dấu hiệu nào là của bệnh tim?
=> Sự xuất hiện hàng loạt các dấu hiệu như: đau ngực, khó thở, mệt mỏi
vô cớ… cần được theo dõi và đi khám ngay. Vì rất có thể bạn đang mang trong
mình một căn bệnh nguy hiểm: bệnh tim. Bệnh tim thường đi kèm 4 dấu hiệu cơ
bản sau: Tiêu hoá kém, đau ngực, mệt mỏi, khó thở.
- Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh về huyết áp? Cũng như để có 1
trái tim khỏe mạnh?
+ Chế độ dinh dưỡng hợp lí ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế mỡ động vật,
hạn chế các chất kích thích và thường xuyên luyệt tập thể dục thể thao, hạn chế căng thẳng.
- Tuyên truyền cho những người xung quanh những hiểu biết về cách
phòng ngừa cũng như ngăn chặn căn bệnh về huyết áp cũng như tim mạch

HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỌC SINH (2 phút)

Thư kí lớp công bố điểm của các nhóm

HOẠT ĐỘNG 6: HƯỚN G DẪN HỌC SINH VỀ TỰ HỌC Ở NHÀ (3 phút)
- Giải đáp thắc mắc của học sinh (nếu có)
- Giáo viên định hướng cho học sinh trả lời các câu hỏi
- Học sinh học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài
- Học sinh về nhà đọc trước bài mới
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

51

5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy yếu tố quan trọng nhất để nâng
cao chất lượng học sinh đó là đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Có như vậy học sinh mới hiểu và nắm vững một
cách tổng quát về kiến thức, trên cơ sở đó các em mới có thể tự học, tự nghiên
cứu tài liệu và có hứng thú học tập bộ môn Sinh học.
5.3. Phân tích và xử lý số liệu thực nghiệm
5.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Đề tài đã được nghiên cứu từ học kì trước và đã được dạy thí điểm ở 2 lớp
11A2 và 11A3 của năm học này. Khảo sát độ nhận thức của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm. Kết quả học tập của lớp trên được trình bày qua bảng sau:
Bảng 1. Bảng xếp loại học lực

ĐT

Lớp
Sĩ số Mức độ nhận thức
Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu, Kém (%)
TN 11A2 40 32.6 59.6 7.8 0
ĐC 11A3 37 25.2 64.5 10,3 0
Chú thích - ĐT: Đối tượng; TN: Thực nghiệm; ĐC: đối chứng; TB: Trung bình
5.3.2. Kết quả thực nghiệm
Sau khi kiểm tra, chấm bài, kết quả của các bài kiểm tra được thống kê theo bảng sau:
Bảng 2. Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra
ĐT Sĩ số
Số học sinh đạt điểm Xi
Điểm
TB
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 38 0 0 0 0 2 2 5 11 9 6 2 7,24
ĐC 37 0 0 0 4 1 7 3 11 9 1 1 6,41
Chú thích - ĐT: Đối tượng; TN: Thực nghiệm; ĐC: đối chứng; TB: Trung bình SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

52

5.3.3. Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm
5.3.3.1. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sư phạm
* Đánh giá những biểu hiện về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của
học sinh trong giờ học
Để đánh giá những biểu hiện của năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
chúng tôi căn cứ vào việc quan sát thái độ, hành động và sự hoàn thành nhiệm
vụ của các em trong quá trình học tập, cụ thể như sau:
- Các dấu hiệu bên ngoài:
+ Số học sinh tập trung, chú ý nghe giảng.
+ Số lượt học sinh phát biểu, tích cực tham gia phát hiện vấn đề thực hiện các nhiệm
vụ học tập.
+ Số lượt học sinh chủ động tham gia bày tỏ ý kiến, thảo luận xây dựng bài, tìm
ra các hướng đề xuất cách giải quyết vấn đề.
+ Tham gia thảo luận nhóm, làm thực hành.
+ Số lượt học sinh hiểu và vận dụng kiến thức của bài học ngay trên lớp.
+ Số học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích các vấn đề liên quan trong
thực tế.
- Các dấu hiệu bên trong:
+ Sự biểu hiện hứng thú, say mê, chú ý tới vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
+ Sự tiến bộ của học sinh về khả năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn.
+ Khả năng phân tích, đề xuất các phương án giải quyết, khả năng so sánh, khái
quát hoá các sự kiện.
+ Chất lượng các câu trả lời của học sinh tham gia xây dựng kiến thức của bài
học với việc phát hiện đúng vấn đề và cách giải quyết vấn đề. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

53

- Việc so sánh các năng lực đó của học sinh trong nhóm thực nghiệm và đối
chứng sẽ biết được mức độ tích cực học tập của học sinh, từ đó đánh giá hiệu
quả về mặt định tính nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
* Đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS qua bài kiểm tra.
Sau khi kết thúc bài dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra học sinh các lớp
thực nghiệm và đối chứng với một bài kiểm tra 45 phút. Nội dung chi tiết bài
kiểm tra được trình bày ở phụ lục.
5.3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
- Ở lớp thực nghiệm: Chúng tôi dạy theo phương pháp mới theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề một cách phù hợp tạo được hứng thú đối
với HS qua từng tiết học.
- Ở lớp đối chứng: Các giáo viên cũng đưa ra một số tình huống học tập nhưng
dạy theo phương pháp truyền thống. Giáo viên chủ yếu nêu vấn đề rồi giảng giải
kiến thức còn học sinh chủ yếu ngồi nghe, nhìn, ghi chép. Vì vậy không phát
huy được tính tích cực và tự lực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
-Trong các giờ học ở lớp thực nghiệm học sinh rất sôi nổi, hứng thú tham gia
vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn, vận dụng vào giải quyết
các vấn đề học tập nhanh hơn so với học sinh ở lớp đối chứng.
- Các giáo viên dự giờ đều khẳng định việc dạy học theo hướng đổi mới có tác
dụng tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính sáng tạo, qua đó phát triển
năng lực giải quyết vấn đề vào thực tiễn cho học sinh.
Chất lượng học sinh qua bài kiểm tra
Qua kết quả các bài kiểm tra được trình bày ở bảng 2 ta thấy điểm học tập của
học sinh khối thực nghiệm cao hơn học sinh khối lớp đối chứng, thể hiện ở:
- Tỉ lệ % học sinh yếu, kém, trung bình của khối thực nghiệm thấp hơn khối đối chứng.
- Tỉ lệ % học sinh giỏi của khối thực nghiệm cao hơn khối đối chứng.
- Điểm trung bình cộng của học sinh khối thực nghiệm cao hơn khối đối chứng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

54

Nhận xét chung: Kết quả thực nghiệm đã được xử lý một cách chính xác khoa
học. Những kết quả trên cho thấy hướng nghiên cứu của đề tài là phù hợp với
thực tiễn của quá trình dạy học và góp phần tăng hứng thú học tập môn Sinh học của
HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Qua kết quả xử lý cũng cho thấy cùng
xuất phát điểm tương đối giống nhau, việc áp dụng các phương pháp dạy học
cho thấy đã có sự chuyển biến tương đối rõ nét về chất lượng, cho thấy tính khả
thi của đề tài.
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Điều kiện về cơ sở vật chất: Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng
dạy học, cung cấp thêm tài liệu cho thư viện nhà trường để giáo viên và học sinh
tham khảo để có thể đảm bảo áp dụng các phương pháp dạy học cần thiết.
- Đối với giáo viên không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học tích cực trong quá
trình giảng dạy.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)
- Đối với học sinh: Trong quá trình dạy học áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy học
sinh rất hào hứng, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh
dễ theo dõi bài và tổng hợp kiến thức; việc kết hợp áp dụng các phương pháp
dạy học; học sinh được học tập, nghiên cứu theo nhiều nguồn tài liệu khác nhau
làm tăng sự say mê học hỏi, tìm tòi của học sinh từ đó nâng cao hiệu quả học tập
của các em.
- Đối với giáo viên: Tôi nhận thấy việc áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy là rất cần thiết, không những mang lại lợi ích thiết thực cho
học sinh mà bản thân giáo viên cũng được trau dồi kiến thức, trải nghiệm những
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

55

phương pháp dạy học tích cực cũng là cách giáo viên cần tự học, tự tìm tòi và
nâng cao trình độ chuyên môn. Hơn nữa, khi học sinh học tập hiệu quả hơn, kết
quả học tập của các em tiến bộ rõ rệt, phụ huynh càng tin tưởng giáo viên hơn.
Đặc biệt những năm gần đây, chương trình và nội dung đề thi học sinh giỏi cấp
Tỉnh cũng rất sát với kì thi THPT Quốc Gia. Do đó, với việc áp dụng dạy học
gây hứng thú cho học sinh về cả lí thuyết và các dạng bài tập giúp chúng tôi có
được nhiều thành tích từ việc dạy học chuyên đề và dạy ôn thi học sinh giỏi.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.
Hiện nay, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD – ĐT
thể hiện sự đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại khi
mà dạy học các môn học theo chủ đề, chuyên đề tự soạn của giáo viên trên nền
tảng kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó tôi thấy đề tài của mình lựa
chọn là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh, giúp học sinh nắm chắc lí
thuyết, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn và thực
hành thí nghiệm. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở
trường trung học phổ thông.
Trong thời kì khoa học công nghệ và bùng nổ thông tin, kiến thức khoa
học cần được truyền đạt đến người học nhiều hơn, khả năng ứng dụng vào cuộc
sống cần được nâng cao hơn, việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ đơn
thuần cung cấp tri thức mà quan trọng hơn là phải dạy cho người học phương
pháp chiếm lĩnh tri thức, đồng thời nâng cao nâng cao khả năng giáo dục cũng
như ứng dụng vào thực tiễn một cách đơn giản và hiệu quả nhất.



SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

56

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
Với việc xác định nhiệm vụ, hướng giải quyết như trên, cùng với việc
giúp đỡ của ban Giám hiệu, tổ chuyên môn tôi đã thu được những thành quả
đáng kể. Kiến thức khoa học được đưa vào ứng dụng gần gũi trong thực tiễn,
nhiệm vụ giáo dục đạt được hiệu quả hơn, không khí giờ học trở nên sôi nổi, học
sinh hứng thú với bài học hơn, bản thân tôi cũng thấy hào hứng và thoải mái
hơn sau mỗi giờ lên lớp.
Tổ chức dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng
cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT như trên tôi thấy bài
giảng đạt hiệu quả rất cao mà không hề nặng nề, quá tải. Với đề tài này, tôi nghĩ
vẫn còn rất nhiều những vấn đề cần trao đổi, bổ sung, mở trộng. Tôi hi vọng sẽ
được các bạn đồng nghiệp đọc, góp ý, bổ sung, chia sẽ kinh nghiệm để đề tài
được hoàn thiện hơn.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Số
TT
Tên tổ
chức/cá nhân
Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1 Lớp 11A2 Trường THPT Bình Xuyên Môn sinh học lớp 11
2 Lớp 11A3 Trường THPT Bình Xuyên Môn sinh học lớp 11

Bình Xuyên, ngày.....tháng......năm 2019
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Bình Xuyên, ngày 20 tháng 01 năm 2019
Tác giả sáng kiến

Lê Thị Lan Phương

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

PHỤ LỤC
Bài kiểm tra đánh giá năng lực học sinh sau khi học xong chuyên đề “ Tuần hoàn máu”
(Đề gồm 10 câu trắc nghiệm và 3 câu tự luận trong thời gian 45 phút)
Bảng ma trận các mức độ nhận thức và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá
Nội dung
Mức độ nhận thức
Nhận biết
( 23%)
Thông hiểu
( 23%)
Vận dụng
( 31%)
Vận dụng cao
( 23%)
Tổng
100%
Cấu tạo và
chức năng
của hệ tuần
hoàn

- Hệ tuần hoàn
ở động vật có
cấu tạo như thế
nào?
- Hệ tuần hoàn
có chức năng
gì?
- Nêu được tim có
chức năng gì trong
hệ tuần hoàn?
- Nêu được hệ mạch
gồm những loại
mạch nào?
- Nêu được cấu tạo
của hệ thống động
mạch, mao mạch,
tĩnh mạch

Các dạng hệ
tuần hoàn ở
động vật

- Căn cứ vào hệ
mạch, người ta
chia hệ tuần
hoàn làm mấy
loại?


- Hệ tuần hoàn hở
có những đặc điểm
gì?
- Hệ tuần hoàn kín
có đặc điểm gì?

- Vì sao tuần hoàn
hở chỉ thích hợp cho
động vật có kích
thước nhỏ mà không
thích hợp cho động
vật có kích thước lớn?
- Ưu điểm của
tuần hoàn kín so
với tuần hoàn hở?

Hoạt động
của tim

- Tính tự động
của tim là gì?
- Cấu tạo của hệ
dẫn truyền tim?
- Chu kì tim là gì?
- Cho biết mối liên
quan giữa nhịp tim
và khối lượng cơ
thể?

- Tại sao có sự khác
nhau về nhịp tim ở
các loài động vật?

Hoạt động
của hệ mạch

- Hệ thống
mạch máu gồm
những loại
mạch nào ?
- Huyết áp là
gì ?
- Vận tốc máu
là gì ?

- So sánh kích thước
của các loại mạch
(động mạch, mao
mạch và tĩnh mạch)?
-Vận tốc máu biến
động như thế nào
trong hệ mạch?
- Nguyên nhân nào
làm cho máu chảy
liên tục trong hệ mạch
- Huyết áp biến
động như thế nào
trong hệ mạch? - Tại
sao tim đập nhanh
và mạnh làm HA
tăng, tim đập chậm
và yếu làmHA
giảm?



- Người bị huyết
áp cao có thể dẫn
đến xuất huyết
não, bại liệt hoặc
tử vong?

Đo một số
chỉ tiêu sinh
lý ở người

Tại sao khi tiêm
chủng thì thường
tiêm vào tĩnh
mạch?

Số câu hỏi 3 3 4 3 13
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

I. Phần trắc nghiệm (4 điểm)
Câu 1: Trong các phát biểu sau:
1. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hơn
2. Tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa
3. Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào
4. Điều hòa phân phối máu đến các cơ quan nhanh
5. Đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao
Có bao nhiêu phát biển đúng về ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở?
A. 1 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 2: Trong hệ tuần hoàn kín, máu chảy trong động mạch dưới áp lực
A. Cao, tốc độ máu chảy chậm B. Thấp, tốc độ máu chảy chậm
C. Thấp, tốc độ máu chảy nhanh D. Cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh
Câu 3: Một chu kì tim người bao gồm những pha nào?
A.Tâm nhĩ co, tâm thất co. B.Tâm thất co, dãn chung
C. Tâm nhĩ co, dãn chung D.Tâm nhĩ co,tâm thất co, dãn chung
Câu 4: Số đo huyết áp nào dưới đây là tốt nhất?
A. 120/80mmHg B. 130/90mmHg
C. 140/80mmHg D. 150/90mmHg
Câu 5: Hệ dẫn truyền tim hoạt động theo trật tự:
A. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ làm tâm nhĩ co → nút nhĩ thất → bó His → mạng
Puôckin → cơ tâm thất → tâm thất co
B. Nút nhĩ thất → hai tâm nhĩ và nút xoang nhĩ → bó His → mạng Puôckin → các tâm
nhĩ, tâm thất co
C. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất → mạng Puôckin → bó His → các tâm
nhĩ, tâm thất co
D. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ → nút nhĩ thất → bó His → mạng Puôckin → các
tâm nhĩ, tâm thất co
Câu 6: Hệ tuần hoàn kép chỉ có ở
A. lưỡng cư và bò sát
B. lưỡng cư, bò sát, chim và thú
C. mực ống, bạch tuộc, giun đốt và chân đầu
D. mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và cá

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

Câu 7: Mao mạch là những
A. Mạch máu rất nhỏ, nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi thu hồi sản
phẩm trao đổi chất giữa máu và tế bào.
B. Mạch máu rất nhỏ, nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao
đổi chất giữa máu và tế bào.
C. Mạch máu nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất
giữa máu và tế bào.
D. Điểm ranh giới phân biệt động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao
đổi chất giữa máu với tế bào.
Câu 8: Huyết áp thay đổi do những yếu tố nào dưới đây?
1. Lực co tim 2. Nhịp tim 3. Độ quánh của máu 4. Khối lượng máu
5. Số lượng hồng cầu 6. Sự đàn hồi của mạch máu
Phương án trả lời đúng là:
A. (1), (2), (3), (4) và (5) B. (1), (2), (3), (4) và (6) C. (2), (3), (4), (5) và (6)
D. (1), (2), (3), (5) và (6)
Câu 9. Hệ tuần hoàn kín có ở những động vật nào?
(1) Tôm (2) mực ống (3) ốc sên ( 4) ếch (5) trai (6) bạch tuộc
(7) giun đốt
A. (1), (3) và (4) B. (5), (6) và (7) C. (2), (3) và (5) D. (2), (4), (6) và (7)
Câu 10. Nhóm động vật KHÔNG có sự pha trộn giữa máu giàu O2 và máu giàu
CO2 ở tim:
A. Cá xương, chim, thú
B. Lưỡng cư, thú
C. Bò sát (trừ cá sấu), chim, thú
D. Lưỡng cư, bò sát, chim

II. Phần tự luận (6 điểm)
Câu 11 (1 điểm): Vì sao hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ
mà không thích hợp cho động vật có kích thước lớn? Ưu điểm của tuần hoàn kín so với
tuần hoàn hở?
Câu 12 (2 điểm): Phân biệt những đặc điểm cơ bản giữa hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
Câu 13 (3 điểm): Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm Huyết áp tăng, tim đập chậm và
yếu làm Huyết áp giảm? Tại sao khi cơ thể bị mất máu thì huyết áp giảm? Tại sao khi
tiêm chủng thì thường tiêm vào tĩnh mạch?


SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án C D D A A B B B D A
Câu 11 (1 điểm):
* Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ mà không thích hợp
cho động vật có kích thước lớn vì: Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên không thể
đi xa, nên không đảm bảo cung cấp cho các bộ phận xa tim. Ở động vật lớn có nhiều cơ quan,
bộ phận xa tim. (0,5 điểm)
* Ưu điểm của tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở: Máu chảy trong mạch dưới áp lực cao, tốc
độ máu chảy nhanh, máu đi xa, điều hòa phân phối máu đến các cơ quan nhanh do đáp ứng
nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao. (0,5 điểm)
Câu 12 (2 điểm):
Hệ tuần hoàn hở (1 điểm) Hệ tuần hoàn kín (1 điểm)
- Máu được tim bơm vào động mạch -> tràn
vào xoang cơ thể -> trao đổi chất trực tiếp với
các tế bào -> trở về tim.
- Máu chảy trong động mạch với áp lực thấp,
tốc độ máu chảy chậm
- Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục
trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch,
sau đó về tĩnh mạch về tim.
- Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hoặc
trung bình, tốc độ máu chảy nhanh...
Câu 13 (3 điểm): - Tim đập nhanh và mạnh làm Huyết áp tăng: (0,5 điểm)
+ Tim đập nhanh, mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch. Lượng máu lớn gây ra áp
lực mạnh lên động mạch, kết quả là huyết áp tăng lên.
- Tim đập chậm và yếu làm Huyết áp giảm: (0,5 điểm)
+ Tim đập chậm và yếu, lượng máu được bơm lên động mạch ít, áp lực tác dụng lên thành
động mạch yếu, kết quả là huyết áp giảm.
- Khi cơ thể bị mất máu thì huyết áp giảm: (1 điểm)
+ Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết
quả là huyết áp giảm.
- Tiêm tĩnh mạch vì: (1 điểm)
+ Động mạch có áp lực mạnh khi rút kim tiêm thường gây phụt máu.
+ Động mạch nằm sâu trong thịt nên khó tìm thấy.
+ Tĩnh mạch có lòng rộng nên dễ luồn kim tiêm.
+ Tĩnh mạch nằm cạn nên dễ tìm thấy. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2007), Những vấn đề chung về
đổi mới giáo dục THPT môn sinh học. NXBGD, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2008), Hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học lớp 11. NXBGD, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng. NXB ĐHSP, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chương trình phát triển giáo
dục trung học (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học cấp
THPT.
6. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2009), Lí luận dạy học hiện đại một số vấn đề
về đổi mới phương pháp dạy học, Postdam - Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và
phương tiện dạy học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT,
Tài liệu Hội thảo tập huấn.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập xây dựng các chuyên đề dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh cấp THPT. NXB ĐHSP, Hà Nội.







SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com