SKKN Một số biện pháp tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập môn khoa học lớp 5.pdf

lop5comvn 13 views 32 slides Feb 14, 2025
Slide 1
Slide 1 of 32
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32

About This Presentation

Cùng với các môn học khác trong nội dung chương trình Tiểu học nói chung
và nội dung chương trình lớp 5 nói riêng. Môn khoa học tự nhiên ở lớp 5 có một
vị trí vô cùng quan trọng. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục t...


Slide Content

1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Cùng với các môn học khác trong nội dung chương trình Tiểu học nói chung
và nội dung chương trình lớp 5 nói riêng. Môn khoa học tự nhiên ở lớp 5 có một
vị trí vô cùng quan trọng. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu giáo dục
của Bộ GD-ĐT đã đặt ra : Giáo dục cho HS Tiểu học là phải giáo dục toàn diện,
không coi trọng môn chính, môn phụ. Bởi vậy cùng với các môn học khác trong
nội dung chương trình Tiểu học nói chung và nội dung chương trình lớp 5 nói
riêng. Môn khoa học tự nhiên ở lớp 5 có một vị trí vô cùng quan đã góp phần
không nhỏ vào việc hình thành và phát triển toàn diện cho HS.
"Như chúng ta đã biết, khoa học là một môn học nói về các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, nói về cơ thể và sức khỏe của con người. Trình độ phát
triển tư duy của học sinh cuối cấp Tiểu học nói chung và chương trình môn
Khoa học lớp 5 nói riêng đã đưa vào những nội dung về tính chất, đặc điểm của
các quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, trong cơ thể người. Các hiện tượng
trong tự nhiên hay những quá trình diễn ra trong tự nhiên nhiều khi rất khó quan
sát trong điều kiện bình thường, bằng mắt thường bởi chúng diễn ra quá nhanh
hoặc quá chậm, hoặc “vô hình”. Những tri thức về tính chất và sự biến đổi của
chất lại rất trừu tượng. Chúng ta muốn nhận ra chúng, cần phải làm thí nghiệm,
tạo ra sự tương tác, phản ứng giữa các chất, tức là cần phải quan sát, phân tích,
tổng hợp, thí nghiệm,…" Do đó, để học sinh học tốt môn Khoa học lớp 5, việc
sử dụng các phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả cao nhất vẫn là vấn đề
cần được giáo viên quan tâm. Do đó, người giáo viên cần phải có những phương
pháp cụ thể để giúp học sinh học tốt môn Khoa học lớp 5.
Từ xa xưa, dân tộc ta đã có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”. Vậy, lễ nghĩa
bao giờ cũng đi đầu trong việc quan sát, nhìn nhận và đánh giá một con người
trong giao tiếp. Tuy nhiên việc giao tiếp đó có thành công không, có hiệu quả
không lại còn liên quan đến một vấn đề khác đó là văn hóa. Trình độ văn hóa
giúp chúng ta rất nhiều trong cuộc sống. Bác Hồ kính yêu của chúng ta từng nói
: “Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thành
người vô dụng”. Chính vì lẽ đó mà việc giáo dục con người phải song song hai
mặt. https://lop5.com.vn/

2
Để việc giáo dục con người trở thành người toàn diện hai mặt là việc làm
không dễ. Ngay trong thời điểm này đây, trọng trách của nhà trường, của người
giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp phải phát huy hết năng lực của mình,
phải làm sao cho học sinh thấy được “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”, và
như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất vì nó
tạo ra những con người sáng tạo”.
Học sinh chỉ học tập đạt kết quả tốt khi yêu thích môn học đồng thời các
em cũng tìm được cảm hứng từ môn học đó. Việc đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động là một việc làm không phải dễ và cũng
không phải ngày một ngày hai mà làm được. Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài,
một quá trình rèn luyện không ngừng của người giáo viên. Mỗi một sự cố gắng
dù rất nhỏ trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học đều là động lực tạo hứng thú học tập cho các em học sinh, góp phần nâng
chất lượng dạy và học.
Trong thực tế hiện nay việc dạy học các môn học như khoa học, địa lí, …
cho học sinh trong nhà trường Tiểu học đã được chú ý đến, song nhiều trường
vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức, thực hiện các chương trình hoạt động giáo
dục cho học sinh. Vậy làm thế nào để trang bị cho học sinh những kiến thức về
xã hội và phát triển toàn diện là nhiệm vụ và yêu cầu bức thiết của ngành giáo
dục nói chung và mỗi giáo viên nói riêng.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập môn khoa
học lớp 5”
2. Tên sáng kiến:
Một số biện pháp tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập môn khoa
học lớp 5.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng
- Số điện thoại: 0973 940 935
E_mail: [email protected]
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: https://lop5.com.vn/

3
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng
- Chức vụ: Giáo viên
- Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Những vấn đề chung về môn khoa học lớp 5. Từ đó đưa ra một số biện
pháp tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập môn khoa học lớp 5 ở trường
Tiểu học Chấn Hưng.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Từ tháng 9 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lí luận
Có một nhà văn nổi tiếng đã từng nói: “Chính sự quan tâm, lòng yêu
thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả
năng của chúng”. (Jonh O.Brien). Đúng vậy, người giáo viên Tiểu học là người
trực tiếp giảng dạy rất nhiều các môn học, là người quản lý toàn diện một tập thể
học sinh của một lớp và có nhiều thời gian gắn bó, gần gũi với học sinh. Hơn
nữa về trình độ hiểu biết và vốn sống của học sinh tiểu học còn nhiều hạn chế vì
vậy các em rất cần có một người thường xuyên quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ,
chỉ bảo, dìu dắt. Người giáo viên tiểu học giống như một người chăm sóc cho
hạt giống nảy mầm, hàng ngày hàng giờ phải theo dõi từng sự thay đổi, từng
bước phát triển của hạt giống ấy sao cho chúng thành cây non khoẻ mạnh và tiếp
tục trưởng thành.
Luật Giáo dục của Nhà nước ta quy định: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở” (Mục 2, Điều 27).
Bởi vậy, để giúp các em có kĩ năng quan sát tốt, thực hành tốt, tự tin và
mạnh dạn trong các hoạt động học tập thì người giáo viên tiểu học là người đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Các thầy giáo, cô giáo phải động viên, khích lệ các
em thật nhiều để các em phát huy hết khả năng của mình: "Đứng xấu hổ khi
không biết, chỉ xấu hổ khi không học” (Ngạn ngữ Nga). https://lop5.com.vn/

4
7.2. Cơ sở thực tiễn :
Trong giai đoạn đất nước đang phát triển như hiện nay, Việt Nam đang
hội nhập với các nước trên thế giới từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt
của xã hội được phát triển mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng
xuất hiện nhiều ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân
trong đó có một bộ phận là trẻ em. Theo guồng quay của kinh tế xã hội, một số
gia đình bố mẹ chỉ quan tâm, mải lo đến việc làm kinh tế mà quên mất gia đình
là chiếc nôi của trẻ, quên đi việc cần tạo một môi trường gia đình đầm ấm, người
lớn gương mẫu, quan tâm dạy dỗ trẻ; Không những thế còn có những gia đình
cha mẹ nghiện ngập, cờ bạc, rượu chè,... ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm hồn trẻ,
tới sự phát triển nhân cách của trẻ. Một số gia đình hiện nay có suy nghĩ hoàn
toàn giao phó việc dạy dỗ con em mình cho nhà trường. Cũng có những gia đình
có điều kiện kinh tế, quá chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự sáng tạo, luôn ỷ
lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong thực tế lúng túng
không biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân mình; hoặc có
trẻ được chiều chỉ làm theo ý của mình chứ không làm theo ý người khác. Bên
cạnh việc học các môn như Toán, Tiếng việt nếu trẻ được chú ý giáo dục đạo
đức, được rèn luyện để phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết ứng
xử, biết tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ là người tác
động tốt đến gia đình, xã hội.
Ngay từ đầu năm học khi mới nhận lớp, sĩ số lớp tôi là 34 em, trong đó số
học sinh nữ là 14 em, học sinh khuyết tật 01 em. Các em rất thụ động trong việc
chuẩn bị bài ở nhà; nhút nhát khi tham gia hoạt động nhóm, nói nhỏ; thiếu tự tin
trong giao tiếp và bày tỏ,... Vậy làm sao để các em có thể hoàn thành tốt các
môn học về kiến thức lẫn kĩ năng hàng ngày của các em? Việc dạy cho các em
biết tính toán, đọc và viết là những việc làm tương đối đơn giản. Nhưng còn các
phân môn học khác như Khoa học, Lịch sử, Đia lí, ... thì sao? Như ta đã biết,
môn Khoa học là môn vừa chứa các yếu tố xã hội vừa chứa các yếu tố tự nhiên.
Qua môn học này, người giáo viên không chỉ là người giáo dục cho các em lòng
say mê khoa học mà còn giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, đất nước. Từ
những băn khoăn, trăn trở đó tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài này.
Đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã nghiên cứu thực hiện từ nhiều
năm học trước. Sau đó rút kinh nghiệm, bổ sung và sẽ được hoàn thiện vảo cuối
năm học 2019-2020. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi chủ yếu hướng
vào các nội dung cơ bản sau đây: https://lop5.com.vn/

5
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài và đồ dùng học tập.
+ Tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng các trò chơi- Gameshow- Trò chơi
học tập.
+ Tổ chức cho học sinh thực hành, thí nghiệm.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
7.3. Thực trạng việc dạy và học môn khoa học 5 ở trường Tiểu học Chấn
Hưng- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc

Một số tiết học khoa học ở Trường Tiểu học Chấn Hưng
7.3.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường cùng các Ban
ngành đoàn thể.
- Giáo viên trong tổ chuyên môn đã được tham gia các lớp tập huấn thay
sách, nghiên cứu chương trình bồi dưỡng thường xuyên và học tập các lớp Mô
đun. Trường đã nhiều năm triển khai chuyên đề môn khoa học.
- Phương tiện giảng dạy, tài liệu nghiên cứu khá đầy đủ. Thư viện, thiết bị
nhà trường cũng đã cung cấp khá đa dạng sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu
tham khảo và đồ dùng dạy học.
- Đội ngũ giáo viên khối 5 có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Bản
thân tôi cũng được nhà trường phân công dạy lớp 5 trong nhiều năm liền.
- Sĩ số học sinh trong lớp không cao, tạo điều kiện cho tôi dễ dàng theo
dõi sát sao từng đối tượng học sinh.
7.3.2. Khó khăn
Trường nằm trên khu vực phía Bắc của Huyện, cách xa trung tâm thị trấn, https://lop5.com.vn/

6
đa số học sinh là con em của nông dân, bố mẹ đi làm ăn xa, ít có thời gian quan
tâm tới con em mình.
Tâm lí đa số phụ huynh thường coi trọng hai môn Toán và Tiếng Việt nên
chưa thực sự chú trọng nhắc nhở con em mình khi học môn Khoa học.
Sự cập nhật thông tin của giáo viên cũng như học sinh diễn ra hàng ngày
có những hạn chế nhất định.
Việc đầu tư soạn giảng cũng như chuẩn bị đồ dùng dạy học còn nhiều khó
khăn.
- Khả năng ứng xử của học sinh trong một số tình huống có liên quan đến
sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng còn hạn chế.
- HS ít nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập; khả năng diễn
đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,… còn hạn chế nên một
số HS chưa quan tâm đến môn môn học
- Khả năng phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của
một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên còn hạn chế.
7.4. Mục tiêu và nội dung của môn khoa học lớp 5:
7.4.1. Một số kiến thức cơ bản ban đầu của môn khoa học:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể
người, cách phòng tránh một số bệnh thông thường và một số bệnh truyền
nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thục vật, động vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
7.4.2. Một số kĩ năng ban đầu của môn khoa học.
- Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe
của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn giản, gần gũi với đời sống, sản
xuất.
- Nêu thắc mắc và đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để
giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ sơ đồ . . .
- Phân tích so sánh để rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật,
hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. https://lop5.com.vn/

7
7.4.3. Một số thái độ và hành vi của môn khoa học.
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân và gia đình
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế đời sống.
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.
- Tích cực, tham gia bảo vệ môi trường xung quanh.
7.5. Kết quả khảo sát trước khi áp dụng các biện pháp, giải pháp
Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh
như sau:
- Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 5 - Trường Tiểu học Chấn Hưng -
huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc
- Số lượng học sinh tham gia khảo sát: 169 học sinh.
- Thời điểm khảo sát: Cuối tháng 9 năm 2019
- Nội dung khảo sát: Bước đầu, tôi khảo sát một số kiến thức cơ bản của
môn học theo nội dung HS được học.
- Hình thức : Thi viết trên giấy
- Kết quả khảo sát thu được như sau:
Lớp TSHS
Hoàn thành tốt Hoàn thành Cần cố gắng
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
5A 33 10 30,3 23 69,7 0 0
5B 34 12 35,3 22 64,7 0 0
5C 33 11 33,3 22 66,7 0 0
5D 34 11 32,4 23 67,6 0 0
5E 35 13 37,1 20 62,9 0 0
Tổng 169 57 33,7 112 66,3 0 0
https://lop5.com.vn/

8
7.6. Một số giải pháp tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập môn
khoa học cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Chấn Hưng
A. Đối với học sinh:
Để tiết học bài mới có kết quả cao, tôi thường hướng dẫn học sinh chuẩn
bị bài trước ở nhà một cách chu đáo theo các yêu cầu sau:
1. Tìm hiểu nội dung bài học:
- Đây là yếu tố quan trọng giúp các em tiếp thu bài mới tốt hơn. Các em
cần đọc kĩ nội dung bài và chú ý đến những điều gì sẽ xảy ra qua thí nghiệm,
quan sát được gì qua tranh ảnh, vật thật . . .
- Từ đó, các em sẽ tự trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa nêu ra
hoặc tự mình đặt ra câu hỏi mà mình cần tìm hiểu để lên lớp cùng với bạn và
thầy giáo trao đổi... và như thế các em sẽ nhớ và hiểu nội dung bài một cách sâu
sắc hơn.
* Làm việc với phiếu bài tập:
Tùy vào nội dung của từng bài mà tôi hướng dẫn học sinh thực hiện
phiếu bài tập cụ thể như sau:
+ Phiếu bài tập ( hình thức giao việc ) : Tôi hướng dẫn học sinh những
công việc mà các em cần làm ở nhà.
+ Phiếu bài tập ( hình thức thực hành ): Tôi hướng dẫn các em thực hành
thí nghiệm hoặc các hình thức thực hành khác cần làm trước ở nhà. ( cá nhân,
nhóm, lớp ).
+ Phiếu đánh giá kiểm tra: Phiếu này là phương tiện đánh giá kết quả học
tập của các em và đây cũng là kết quả đánh giá hiệu quả trong quá trình giảng
dạy của mình. Qua phiếu này tôi có cơ hội điều chỉnh kịp thời về phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học của mình sao cho hiệu quả hơn.
Ví dụ : Khi dạy bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”
Yêu cầu học sinh chuẩn bị: ghi vào phiếu giao việc
- Điều tra xem trong gia đình hoặc xung quanh nhà em có ai bị sốt rét
chưa?
- Hỏi người lớn những dấu hiệu chính của bệnh sốt rét.
- Bệnh sốt rét lây truyền như thế nào? https://lop5.com.vn/

9
Qua phần chuẩn bị của học sinh ở nhà. Tôi thấy, các em rất hào hứng
trong việc xây dựng bài, từ đó tiết học diễn ra một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả.
* Làm thí nghiệm và ghi kết quả vào phiếu bài tập :
Thực hành thí nghiệm Hiện tượng xảy ra
Ném quả bóng cao su xuống sàn nhà. Ta thấy quả bóng nảy lên
Kéo căng sợi dây cao su, rồi buông tay. Sợi dây dãn ra, sợi dây cao su trở lại vị
trí ban đầu.
Qua các thí nghiệm thực hành ở nhà, tôi thấy: Khi lên lớp các em rất sôi
nổi xây dựng bài và tiết học đạt kết quả cao, các em hiểu bài, thuộc bài ngay tại
lớp.
Ví dụ : Khi dạy bài 44- trang 90: “Sử dụng năng lượng gió và năng lượng
nước chảy”
Yêu cầu học sinh chuẩn bị: ( ghi vào phiếu bài tập)
- Điều tra xem ở địa phương em có những hoạt động nào sử dụng năng
lượng của gió và năng lượng của nước chảy.
- Quan sát các tranh trong bài và nói nên nội dung từng bức tranh.
Với việc điều tra và quan sát như trên, tôi thấy học sinh khi lên lớp các
em chủ động trong việc phát biểu ý kiến của mình, giờ học sinh động hơn, học
sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Ví dụ : Khi dạy bài 64- trang 132 “ Vai trò của môi trường tự nhiên đối
với đời sống con người”
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị :
- Đối với yêu cầu 1: Cho học sinh sưu tầm tin tức bài báo, tranh ảnh viết
về vai trò của môi trường tự nhiên đối vơi con người.
- Đối vời yêu cầu 2 : ( Ghi vào phiếu bài tập )
- Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người những gì?
- Môi trường tự nhiên nhận từ con người những gì?
Qua việc chuẩn bị ở nhà, làm việc với phiếu bài tập, thực hành với các thí
nghiệm khi lên lớp các em rất sôi nổi xây dựng bài học và tiết học đạt kết quả
cao. Có thể nói các em đã thành thạo thực hành thí nghiệm theo cá nhân, nhóm,
lớp. Từ đó các em hiểu bài, thuộc bài ngay tại lớp. https://lop5.com.vn/

10
2. Học sinh sưu tầm đồ dùng dạy học:
Như chúng ta đã biết, đồ dùng dạy học có vai trò rất quan trọng trong quá
trình dạy – học. Nó góp phần không nhỏ trong sự thành công của một tiết dạy.
Vì vậy, tôi thường động viên, khuyến khích các em sưu tầm các đồ dùng và các
em đã hưởng ứng rất tích cực. Nó đã trở thành một nề nếp trong lớp tôi chủ
nhiệm. Việc sưu tầm dồ dùng học tập của các em cũng rất phong phú và đa
dạng. Đó là những bức tranh, ảnh trong các tờ lịch treo tường là những vật mẫu,
vật thật …
Ví dụ : Chuẩn bị học : Bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”
- Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm các pa nô, áp phích tuyên truyền phòng
chống bệnh sốt rét.
- Các bức tranh hướng dẫn ngủ mùng để tránh muỗi a- nô phen đốt.
Ví dụ : Chuẩn bị học bài 30- trang 64 “ Cao su”
Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm về tranh ảnh về vườn cây cao su, tranh
những người công nhân đang khai thác mủ, các đồ dùng được làm bằng cao
su…để phục vụ cho tiết học.
Ví dụ : Chuẩn bị học : Bài 24- trang 50 “ Đồng và hợp kim của đồng”
Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh, ảnh các đồ dùng bằng đồng hoặc
hợp kim của đồng.
Qua việc hướng dẫn học sinh sưu tầm các đồ dùng học tập. Tôi thấy khi
học môn khoa học học sinh có ý thức, trách nhiệm với việc học tập của mình.
Từ đó tiết học diễn ra một cách sinh động không kém các môn học khác và giờ
học đã mang lại kết quả rất tốt.
3. Vận dụng thực hành :
Ông cha ta thường nói “học đi đôi với hành”. Học lí thuyết không chưa
đủ, chỉ có thực hành mới phản ánh đúng sự hiểu biết của học sinh trong việc tiếp
thu bài. Từ việc thực hành đúng hay thí nghiệm đúng mới thỏa mãn ở sự tò mò,
khám phá , sáng tạo của học sinh,gây cho học sinh sự hứng thú trong học tập.
Cho nên, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh thực hành những điều đã học
ngay tại lớp bằng cách thí nghiệm hay quan sát các hành động.
Ví dụ : khi học bài 30- trang 64 “ Cao su”
- Nêu được tính chất đặc trưng của cao su. https://lop5.com.vn/

11
- Tôi tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nhận thấy cao su có tính
chất đàn hồi.
Qua thí nghiệm học sinh nắm được cao su có tính chất đàn hồi trên cơ sở
khoa học chú không phải chỉ bằng lí thuyết suông.
Ví dụ : Khi dạy bài 62- trang 128 “ Môi trường” sau bài học học sinh biết:
- Kể tên các thành phần của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.
- Biết quan sát, nhận xét tình trạng vệ sinh của khu nhà ở, đường phố,
trường học.
Từ đó các em có ý thức tham gia bảo vệ môi trường, nhà ở, lớp học,
trường học…Các em biết tiết kiệm điện, nước . Thực hiện nếp sống văn minh,
góp phần vào việc bảo vệ môi trường sạch đẹp.
4. Lập kế hoạch học tập
Trong nhiều năm công tác tôi đã hướng dẫn học sinh lập ra một kế hoạch
học tập cho cá nhân. Nhờ vậy mà các em mới hoàn thành được nhiệm vụ học tập
của mình. Thời gian trong một ngày, một tuần được phân bố rõ ràng cụ thể, và
hợp lí.
Thí dụ : Thời gian học bài vào buổi tối và buổi sáng , ôn bài vào thứ bảy
và chủ nhật, sưu tầm đồ dùng trong những lần đi nhà sách….
B. Đối với giáo viên :
1. Nắm chắc nội dung chương trình giảng dạy:
a) Chương trình được phân bố như sau :
Lớp Số tiết / tuần Số tuần Tổng số tiết /
năm
5 2 35 70
b) Chủ đề và nội dung :
CHỦ ĐỀ NỘI DUNG
Con người và sức khỏe Từ bài 1 đến bài 21
Vật chất và năng lượng Từ bài 22 đến 50
Thực vật và động vật Từ bài 51 đến bài 61
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên Từ bài 62 đến bài 70 https://lop5.com.vn/

12
Chương trình khoa học lớp 5 không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cung cấp cho
học sinh những kiến thức khoa học cơ bản mà nó còn góp phần vào việc giáo
dục ý thức trách nhiệm của bản thân với gia đình, với cộng đồng, với môi trường
xung quanh.
2. Nắm chắc và chính xác các hiện tượng thí nghiệm trong quá trình dạy
học:
Trước khi tiến hành một giờ học có thí nghiệm. Tôi luôn luôn phải tự
kiểm tra các thiết bị và kết quả thí nghiệm, mới đưa ra thí nghiệm chính thức.
a) Yêu cầu sư phạm khi tiến hành thí nghiệm:
* Tính vừa sức: Nội dung thí nghiệm phải phù hợp với chương trình và
khả năng của học sinh.
* Tính rõ ràng: Thiết bị thí nghiệm phải rõ ràng những chi tiết chủ yếu,
thể hiện được tính trực quan.
* Tính an toàn: Mợi trang thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho
học sinh cũng như giáo viên trong quá trình thực hành thí nghiệm.
b) Qui trình thực hành thí nghiệm: ( cả lớp hoặc theo nhóm )
* Chuẩn bị:
- Xác định mục đích thí nghiệm.
- Giới thiệu dụng cụ và các chất tham gia trong quá trình thí nghiệm.
- Chia nhóm ( nếu hoạt động theo nhóm ).
- Phát phiếu học tập.
* Tiến hành thí nghiệm và kết luận:
- Học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát các hiện tượng xảy ra trong
quá trình làm thí nghiệm.
- Ghi lại kết quả quan sát được qua thí nghiệm.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm dựa vào câu hỏi mà
giáo viên đặt ra cho cả lớp.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và trình bày ý kiến của nhóm mình.
- Giáo viên nhận xét và chính xác hóa các kiến thức mà học sinh tự rút ra
- Giáo viên ghi bảng. https://lop5.com.vn/

13
- Giáo viên vận dụng hiên hệ thực tế trong đời sống và sản xuất.
Ví dụ : Ở bài 30- trang 60 “ Cao su”
Học sinh biết làm một vài thí nghiệm để nêu được tính chất của cao su.
Ví dụ : Ở bài 38-39 trang 79 “ Sự biến đổi hóa học”
Học sinh biết làm một vài thí nghiệm chứng minh vai trò của nhiệt và ánh
sáng tronh sự biến đổi hóa học của các chất . Từ đó học sinh phát biểu được định
nghĩa về sự biến đởi hóa học của các chất.
Tóm lại : phân môn khoa học đòi hỏi rất cao ở người dạy, phải làm thế
nào để thu hút học sinh vào bài học. Thông qua việc thực hành thí nghiệm tạo
cho các em niềm tin khoa học, khi tiếp xúc với các hiện tượng trong thực tế ,
làm quen và dần dần hình thành kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, các
dụng cụ đo trong phòng thí nghiệm, trong đời sống hàng ngày.
3. Phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau:
Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy - học là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của quá trình dạy - học. Nó phụ thuộc vào khả năng của giáo
viên và những điều kiện dạy - học cụ thể của nhà trường. Tìm tòi, phối hợp
những phương pháp dạy - học nhằm phát huy tính tích cực , chủ động của người
học và phù hợp với từng môn học, từng bài học, từng đối tượng học sinh là việc
làm cần thiết và thường xuyên của người thầy giáo. Vì vậy, chính giáo viên là
nguời quyết định cho việc lựa chọn phương pháp dạy - học thích hợp cho bài
học, sao cho sự tương tác giữa thầy và trò trong quá trình lĩnh hội tri thức của trò
đạt kết quả cao nhất.
Kinh nghiệm của các giáo viên giỏi cho thấy: Trong một giờ dạy của một
bài, không bao giờ chỉ dùng một phương pháp dạy - học mà giờ dạy đó thành
công. Cho nên tôi đã cố gắng nghiên cứu kĩ bài dạy để sử dụng và phối hợp linh
hoạt nhiều phương pháp dạy - học như : thí nghiệm, quan sát, hỏi đáp, thực
hành,thảo luận, điều tra, truyền đạt ... ( khi cần thiết ).
Sau đây là một minh họa cho sự phối hợp các phương pháp dạy - học
Ví dụ : Khi dạy bài 30 “ Cao su”
Hoạt động 2: giúp học sinh tìm ra tính đàn hồi của cao su
Các phương pháp được sử dụng:
* Phương pháp thí nghiệm: https://lop5.com.vn/

14
Thí nghiệm 1:
Cho học sinh kéo sợi dây cao su ra rồi buông tay
Ta thấy:
- Sợi dây cao su trở lại trạng thái ban đầu.
Thí nghiệm 2:
Cho học sinh ấn vào một miếng cao su rồi buông tay ra
Ta thấy:
- Miếng cao su giữ nguyên trạng thái ban đầu.
Thí nghiệm 3:
Cho học sinh ném thực hành quả bóng xuống sàn nhà
Ta thấy :
- Quả bóng nảy lên.
* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp thí nghiệm cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Tính vừa sức: Nội dung thí nghiệm phù hợp với khả năng tiếp thu của
học sinh.
+ Thí nghiệm phải rõ ràng: Thiết bị thí nghiệm phải thể hiện rõ những chi
tiết chủ yếu, thể hiện tính trực quan.
+ Thí nghiệm phải đảm bảo thành công.
+ Thí nghiệm cần phải đảm bảo an toàn: Mọi trang thiết bị phải đảm bảo
an toàn cho học sinh và giáo viên.
* Các phương pháp hỗ trợ được sử dụng trong bài học dạy:
* Phương pháp quan sát:
Học sinh quan sát các thí nghiệm trên để nhận thấy: khi kéo căng sợi dây
cao su, sợi dây dãn ra , khi buông tay sợi dây trở về trạng thái ban đầu . Khi ấn
mạnh tay xuống miếng cao su thì miếng cao su lún xuống, khi thả tay thì miếng
cao su trở lại trạng thái ban đầu. Khi ném quả bóng xuống sàn nhà, ta thấy quả
bóng nảy lên.
Từ những quan sát được trên, học sinh dễ dàng nêu được tính đàn hồi của
cao su.
* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần lưu ý: https://lop5.com.vn/

15
+ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan theo nội dung bài học.
+ Độ lớn, màu sắc phản ánh đúng bản chất của sự vật hiện tượng.
+ Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ và đảm bảo cho mọi học sinh quan sát
được.
+ Cần dành thời gian hợp lý cho học sinh quan sát.
* Phương pháp hỏi đáp:
Trong trường hợp này, giáo viên đưa ra những câu hỏi về kết quả quan sát
, thí nghiệm để dẫn dắt học sinh phát hiện ra kiến thức.
* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp này cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Các câu hỏi cần phải chuẩn bị trước thành một hệ thống.
+ Câu hỏi phải rõ ràng chính xác dễ hiểu, tránh những câu hỏi chung
chung khó hiểu.
+ Câu hỏi phải phát huy tính tích cực, độc lập, tư duy của học sinh.
+ cần chú ý đến các em nhút nhát, rụt rè ngại phát biểu; tránh hiện tượng
chỉ gọi các em giơ tay, những em quen thuộc.
* Phương pháp truyền đạt:
Giáo viên sử dụng phương pháp truyền đạt khi tổng kết và chính xác hóa
những kết luận do học sinh rút ra qua quan sát và thí nghiệm.
* Lưu ý : khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần:
+ Giáo viên không nên áp đặt mà phải dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn
để kết luận vấn đề.
Với việc sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy - học, tôi đã
lôi cuốn, thu hút được học sinh vào bài học. Giúp các em phát hiện ra kiến thức,
việc tiếp thu bài trở nên nhẹ nhàng thoải mái, khắc sâu và ghi nhớ tốt các hiện
tượng trong tự nhiên và trong khoa học… Học trò tôi rất thích tìm tòi, khám phá
và đặt ra những câu hỏi rất thông minh. Các em đã hình thành thói quen, nề nếp
chủ động trong học tập với ý thức cao.
Ví dụ : Khi dạy bài 64- trang 132 “ Vai trò của môi trường tự nhiên đối
với đời sống con người”, tôi xác định và tiến hành như sau:
* Mục tiêu của bài học:
Sau bài học, học sinh biết: https://lop5.com.vn/

16
- Nêu ví dụ chứng tỏ môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến đời sống
của con người.
- Thảo luận, trình bày tác động của con người đối với tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
* Phương pháp dạy học:
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp hỏi đáp
- Phương pháp động não
- Phương pháp truyền đạt
* Hình thức tổ chức dạy học:
- Cá nhân, nhóm , lớp
* Chuẩn bị :
* Đối với yêu cầu 1: Cho học sinh sưu tầm tin tức, bài báo, tranh ảnh viết
về vai trò của môi trường tự nhiên đối với con người.
* Đối với yêu cầu 2: Tôi áp dụng phương pháp quan sát thực tế:
- Trước tiết học , vào những buổi chiều thứ bảy, tôi hướng dẫn học sinh
theo từng nhóm đến một số nơi ở địa phương như : Lò làm bún, Trại chăn nuôi
heo, Trạm y tế xã, bãi rác, nhà máy chế biến mủ cao su…
+ Và giao mỗi học sinh quan sát hoạt động của gia đình mình – Trên
đường bộ.
Học sinh sẽ trực tiếp quan sát và ghi nhận lại theo 3 yêu cầu sau:
a) Những nơi đó thải ra những chất gì cho môi trường tự nhiên ?
b) Hoạt động hàng ngày của gia đình em đã thải ra môi trường những
chất gì ?
c) Những chất thải ra môi trường tự nhiên bằng cách nào ? Và nó có thể
là nguồn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên không ? Gây ô nhiễm môi trường tự
nhiên như thế nào ? ( yêu cầu này là cơ sở thảo luận cho bài “Tác động của con
người đến môi trường không khí và nước”). https://lop5.com.vn/

17
* Tiến hành hoạt động:
* Hoạt động nhóm : Lớp được chia thành 4 nhóm : Mỗi nhóm đều được
thảo luận
- Đối với yêu cầu 1: Học sinh đã sưu tầm được một số tranh ảnh nói về
vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người và một số kiến thức
mà các em cũng có thể biết qua nghiên cứu bài để thảo luận câu hỏi :
H: Môi trường tự nhiên đã cho con người những gì?
- Đối với yêu cầu 2: Nêu lại những điều đã quan sát được từ thực tế ( các
em thu kết quả các nhóm quan sát được bố trí đều vào các nhóm thảo luận) các
em sẽ trình bày cho nhóm cùng thảo luận và thư kí tóm tắt ghi vào bảng sau.
* Môi trường tự nhiên nhận lại từ các hoạt động của con người những gì?
Hoạt động của con người Thải ra những chất gì ?

* Hoạt động cả lớp : Sau khi học sinh đã thảo luận xong. Dại diện nhóm
lên trỉnh bày cả lớp bổ sung. Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại những nội
dung chính.
+ Nội dung 1: Học sinh trình bày các hình ảnh môi trường tự nhiên ảnh
hưởng đến đời sống con người. Môi trường tự nhiên cho con người như: Thực
ăn, nước uống, không khí, nơi làm việc, học tập, vui chơi giải trí. Các tài
nguyên: Quặng kim loại, than đá, dầu mỏ, năng lượng….
+ Nội dung 2: Do được quan sát thực tế nên học sinh đã nêu được những
ý kiến phong phú, đa dạng như:
Hoạt động của con
người
Thải ra những chất
Lò làm bún - Khói lan tỏa ra đầy trong không khí, không có óng
khói dẫn lên cao.
- Nước rửa, nước thải chảy bừa bãi ứ động lại khu
vực xung quanh, gây mùi hôi khó chịu.
Lò mổ heo - Nước thải đổ ra một hố không đậy nắp.
- Lông heo đầy ngập không tiêu hủy được gây mùi
hôi thối rất khó chịu. https://lop5.com.vn/

18
Trạm y tế xã - Có hồ chứa nước trong, cao.
- Có hố xí vệ sinh sạch sẽ, nước thải có ống dẫn ra
hầm sâu và có nắp đậy.
Nơi đổ rác - Rác và xác súc vật vứt bừa bãi, gây hôi thối, ruồi
đậu nhiều.
Sinh hoạt gia đình
Trên đường bộ.
- Phân, rác, nước thải...
- Xe cộ qua lại tỏa ra khói, bụi nhiều.
Sau phần trình bày. Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại nội dung chính
một cách dễ dàng.
Môi trường tự nhiên nhận lại từ các hoạt động của con người:
+ Các chất thải trong sinh hoạt hàng ngày.
+ Các chất thải do hoạt động của máy móc, các ngành công nghiệp ( hóa
chất, luyện kim, chế biến thực phẩm…)
Sau khi tìm hiểu hai nội dung chính, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh
hiểu thêm.
Nguồn tài nguyên không phải là vô tận như một số tài nguyên là rừng và
các khoáng sản…nếu khai thác mãi sẽ bị cạn kiệt.
Được quan sát từ thực tế học sinh đã nắm vững kiến thức bài học, ý thức
được môi trường tự nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con
người, con người cần phải hạn chế thải ra môi trường các chất độc hại.
4. Phối hợp nhiều hình thức trò chơi học tập:
Ngoài các hoạt động chính nhằm đạt được các mục tiêu yêu cầu của bài
học đề ra, trong các hoạt động cũng có thể tổ chức một số trò chơi hoạt động
hoặc trò chơi học tập nhằm gây cho học sinh hứng thú ,chuẩn bị tâm thế bước
vào bài học mới. Trong các trò chơi mang tính khởi động giáo viên nên tạo cơ
hội cho tất cả các học sinh tham gia trình bày trước lớp.
Ví dụ : Khi dạy bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”
- Trước khi vào bài mới tôi tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi nhỏ có
tên “ Diệt những con vật có hại”
- Cách chơi: Giáo viên lấn lượt nêu tên các con vật mà học sinh đã biết .
Khi nghe những con vật có hại cần tiêu diệt, học sinh sẽ đưa tay lên cao và hô “
Diệt! Diệt! ”. https://lop5.com.vn/

19
- Nếu học sinh nào hô diệt những con vật có ích hoặc nghe tên các con
vật có hại mà không hô diệt là thua cuộc phải đứng tại chỗ.
Giáo viên Học sinh
Con mèo Có ích- có ích
Con ruồi Diệt - diệt
Con chó Có ích- có ích
Con gián Diệt - diệt
Con chuột Diệt - diệt
Con bò Có ích- có ích
Con muỗi Diệt - diệt
Qua trò chơi nhỏ đó, học sinh sẽ biết những con vật nào có hại cần phải
tiêu diệt. Từ đó, giáo viên giới thiệu một cách nhẹ nhàng lí thú. Học sinh tiếp thu
bài một cách đầy hào hứng và đương nhiên tiết học đạt kết quả cao.
Ví dụ : Khi dạy bài 44- trang 90 : sử dụng năng lượng gió và năng lượng
nước chảy
- Ở bước củng cố bài, tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ chung sức”
- Cách chơi : chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 4 thành viên tham gia.
- Giáo viên đính lên bảng 4 bức tranh ( che phần chú thích ở dưới) và
đính 4 băng giấy với hai nội dung ( mỗi nội dung 2 băng giấy ) gồm : Sử dụng
năng lượng gió, sử dụng năng lượng nước chảy.
- Học sinh mỗi đội lần lượt đính nội dung băng giấy phù hợp với tranh.
Đội nào xong trước và chính xác thì đội đó thắng cuộc.
- Giáo viên và cả lớp kiểm tra kết quả bằng cách lần lượt gỡ băng giấy
che phần chú thích dưới mỗi hình ra , nếu đúng cả lớp vỗ tay.
Ngoài ra, khi dạy giáo viên cũng có thể sử dụng các trò chơi để hình
thành kiến thức mới, ví dụ :
Tiết - trang Tên trò chơi Mục đích trò chơi
T1- trang 4 Bé là con ai? Học sinh (HS) nhận ra, mỗi trẻ em
đều có những đặc điểm giống bố, mẹ
mình. https://lop5.com.vn/

20
T2,3-trang6 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết phân biệt đặc
điểm về mặt sinh học và xã hội của
nam và nữ.
T6-trang 14 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) hiểu 1 số đặc điểm
chung của trẻ ở từng giai đoạn từ 3 đến
10 tuổi.
T11- trang 30 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết tác nhân gây
bệnh, sự nguy hiểm của bệnh viêm
não.
T16- trang 34 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) giải thích được HIV,
AIDS là gì? các đường lây bệnh HIV,
T17- trang 36 HIV lây hay không
lây?
Học sinh (HS) biết các hành vi tiếp
xúc thông thường không lây HIV.
T35- trang 72 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh (HS) biết đặc điểm của
chất rắn - chất lỏng - chất khí.
T36- trang 74 Nhà khoa học trẻ Học sinh (HS) biết các phương
pháp tách các chất ra khỏi hỗn hợp.

T37-trang77

Đố bạn
Học sinh (HS) biết phương pháp
sản xuất muối từ nước biển, sản xuất
nước cất tiêm .
T38,39-
trang78
Bức thư bí mật Học sinh (HS) biết vai trò của nhiệt
trong biến đổi hoá học.
T55-trang 112 Ghép chữ Học sinh (HS) biết đặc điểm bên
ngoài của động vật đẻ con, động vật đẻ
trứng.
T57-trang 116 Bắt trước tiếng kêu Học sinh (HS) biết thời gian, địa
điểm sinh sản của ếch.
Một số trò chơi củng cố kiến thức :
Tiết- trang Tên trò chơi Mục đích của trò chơi
T7- trang 16 Ai, đang ở giai đoạn Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị thành https://lop5.com.vn/

21
nào? niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.
T9, 10 –trang
20
Chiếc ghế nguy hiểm Thực hành để củng cố sự hiểu biết về
tác hại của chất gây nghiện.
T11- trang24 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về giá trị dinh dưỡng của
thuốc và cách sử dụng thuốc an toàn.
T18- trang 38 ứng xử khôn khéo Học sinh (HS) biết cách ứng xử khi bị
xâm hại.
T20, 21 trang
42
Ai nhanh, ai đúng? Củng cố cách phòng tránh 1 số bệnh
thường gặp đã học.
T34- trang
68
Ô chữ kì diệu Củng cố kiến thức về chủ đề:Con
người và sức khoẻ.
T49, 50 –
trang 100
Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về tính chất 1 số vật liệu và
sự biến đổi hoá học.
T52-trang
106
Ghép chữ Củng cố về sự sinh sản ở thực vật có
hoa.
T63- trang
130
Ai nhanh, ai đúng? Hệ thống 1 số nguồn tài nguyên và
tác dụng của chúng.
T63- trang
133
Ai nhanh, ai
đúng?
Hệ thống kiến thức về môi trường.
T69- trang
142
Chữ gì? Củng cố kiến thức có liên quan đến
sự ô nhiễm môi trường.
- Khi nêu mục tiêu của trò chơi, giáo viên cần đưa ra một cách khéo léo,
hấp dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh.
- Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được sự hấp
dẫn của trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần giáo viên ép
buộc. Để làm được điều đó, người giáo viên cần xây dựng trò chơi học tập sao
cho hợp lý; hợp lý về thời gian; hợp lý về hình thức chơi; hợp lý về luật chơi ;
hợp lý về hình thức khen thưởng…
Giáo viên lưu ý: có thể tổ chức 1 hoạt động học tập thành 1 trò chơi học tập
khi đã có đủ các điều kiện sau:
- Về đồ dùng trực quan, dụng cụ phục vụ cho trò chơi. https://lop5.com.vn/

22
- Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng, cụ thể.
- Có cách tính điểm, phân định “thắng- thua”, khen thưởng rõ ràng, dễ
hiểu…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên , góp phần
quyết định sự thành công hay không của trò chơi.
5. Tăng cường đầu tư đồ dùng dạy – học:
Không chỉ môn khoa học mà tất cả các môn học khác, đồ dùng dạy học
đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu bài của học sinh.
Có nhà giáo dục cho rằng : “ Trẻ em không sợ học mà chỉ sợ những tiết
học đơn điệu, nhàm chán. Học sinh tiểu học cảm thấy mệt mỏi và chán học khi
chỉ nhìn thấy mãi một hình ảnh của giáo viên. Lúc đó học sinh mong muốn được
nhìn thấy một cái gì, khác ngoài giáo viên để tạo ra một cảm giác thoải mái khi
có cái mới để thu nhận kiến thức. Thường cái mới đó là đồ dùng dạy – học.
Bản thân, nhận thức được tầm quan trọng của đồ dùng dạy học trong môn
học. Tôi luôn cố gắng sưu tầm và làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy.
Và đó cũng chính là một yếu tố cần thiết để tạo sự chú ý cho học sinh trong một
tiết dạy.
Ví dụ : Khi dạy bài 44- trang 90 : “sử dụng năng lượng gió và năng lượng
nước chảy”, tôi sử dụng các đồ dùng sau :
- Bảng cài đính trò chơi.
- Tranh ảnh học sinh sưu tầm được.
- Máy phát điện sử dụng sức nước.
Ví dụ : Bài 57 – trang 116 “ Sự sinh sản của ếch”
Tôi cho các em sưu tầm hoặc vẽ tranh : trứng ếch, nòng nọc, ếch trưởng
thành. Giáo viên chuẩn bị một con ếch thật và một con nòng nọc thật để học sinh
quan sát. Ngoài ra chuẩn bị tranh “ sơ đồ vòng đời của ếch”.
Qua tranh ảnh, sơ đồ, vật thật trong quá trình giảng dạy, tôi đã tạo được
sự hứng thú học sinh trong giờ học.
6. Những lưu ý khi thực hiện giảng dạy trên lớp:
6.1. Chọn cách giới thiệu:
Với tôi, giới thiệu bài là một khâu quan trọng trong một tiết dạy. Mỗi bài https://lop5.com.vn/

23
dạy cần có một cách giới thiệu sinh động và hấp dẫn nhưng tránh rườm rà để
gây sự chú ý cho học sinh gay từ khi mới vào bài.
Ví dụ : Khi dạy bài 12, trang 26 “ Phòng bệnh sốt rét”
Tôi đưa ra một câu đố : Vì mày mà tao phải đánh tao, vì tao mà tao phải
đánh cả tao lẫn mày đố các em đó là con gì? À vì sao chúng ta phải đánh muỗi,
diệt muỗi, hôm nay các em sẽ hiểu điều đó qua bài “ Phòng bệnh sốt rét”
Ví dụ : Khi dạy bài 57- trang 182 “ Sự sinh sản của ếch”
Tôi bắt bài hát “ Chú ếch con” và cùng hát với học sinh, kết thúc bài hát.
Hôm nay, các em cùng thầy tìm hiểu về con ếch qua bài “ Sự sinh sản của ếch”.
Mỗi bài có một đặc thù riêng, và cách giới thiệu bài cũng là một nghệ
thuật trong quá trình giảng dạy. Vì vậy, tôi luôn tìm cách thay đổi phần giới
thiệu để tạo ra sự mới lạ, thu hút học sinh đến với bài mới.
6.2. Cách nêu câu hỏi:
Đối với tôi học sinh trả lời câu hỏi được hay không ? Dựa vào rất nhiều
cách đặt câu hỏi của giáo viên, thái độ của giáo viên. Vì vậy mỗi khi đưa ra câu
hỏi phải cần có thái độ khuyến khích, giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng, thể hiện sự
gần gũi giữa thầy và trò. Cần chú ý đến việc khuyến khích động viên các học
sinh rụt rè chậm chạp. Trong quá trình dạy học tôi luôn khuyến khích học sinh
đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên, cho bạn. Có như vậy các em mới thể hiện
được sự sâu sắc trong việc lĩnh hội tri thức mới.
Ví dụ : khi học bài 30- trang 64 “ Cao su”. Sau khi làm thí nghiệm, học
sinh quan sát thí nghiệm. Tôi đặt câu hỏi giúp học sinh nêu được tính chất đàn
hồi của cao su như sau:
Đố các em cao su có tính chất gì?
6.3. Sử dụng giáo cụ trực quan để kích thích hứng thú, tạo không khi sôi nổi
trong học tập.
Như trên đã nói tầm quan trọng của đồ dùng dạy học. Vì vậy, tôi luôn cố
gắng tìm vật thật, vật sống để các em dễ tiếp thu bài hơn.
Ví dụ : Khi dạy bài 57- trang 182 “ Sự sinh sản của ếch”
- Tôi cho học sinh quan sát con ếch thật.
- Tôi cho học sinh quan sát sơ đồ vòng đời sinh sản của ếch, giải thích sự
phát triển của ếch,.... https://lop5.com.vn/

24

Sơ đồ vòng đời của ếch
Từ những việc làm nhỏ trên, tôi thấy giờ học sinh động, học sinh tôi rất
hứng thú khi học môn khoa học.
6.4. Giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp:
Việc giảng dạy trên lớp kĩ, đúng trọng tâm bài, học sinh sẽ tiếp thu bài
nhanh khắc sâu được nội dung một cách có hệ thống sẽ giúp thuộc bài ngay tại
lớp. Để làm được điều đó, tôi phải nghiên cứu kĩ bài dạy, lựa chọn phương pháp
và hình thức tổ chức phù hợp cho từng bài, từng hoạt động cụ thể.
6.5. Đánh giá, nhận xét, khuyến khích, động viên:
Bên cạnh các em thi đua sưu tầm đồ dùng học tập, quan sát trước ở nhà để
lên lớp để tiếp thu bài nhanh, khắc sâu kiến thức của bài học. Tôi phải theo dõi
tuyên dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân hay tổ làm tốt. Các em sẽ
thấy thích thú và hăng hái tham gia chuẩn bị bài tốt hơn cho những bài học sau.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến https://lop5.com.vn/

25
9.1. Với lãnh đạo cấp trên:
- Xây dựng lộ trình triển khai dạy khoa học cụ thể, đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả khi tổ chức thực hiện. Đặc biệt, phải dự báo được khả năng phát
triển quy mô trường lớp, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và
GV kịp thời.
- Quán triệt tinh thần giáo dục, tầm quan trọng của môn học cho cán bộ
quản lý các cấp và giáo viên nhận thức rõ khó khăn, thuận lợi, quyết tâm thực
hiện đạt hiệu quả.
- Phân công một vài chuyên viên phụ trách nhằm đảm bảo tính kiểm soát,
chủ động trong việc lập kế hoạch tập huấn, hỗ trợ, kiểm tra giám sát, đánh giá
kết quả và báo cáo lãnh đạo các cấp.
- Tổ chức các đợt tập huấn cho toàn thể giáo viên ở các trường học.
- Tổ chức hội thảo những sáng kiến kinh nghiệm hay có hiệu quả cho giáo
viên học hỏi rút kinh nghiệm.
- Trang bị thêm tài liệu, đồ dùng trực quan, trang thiết bị thí nghiệm cho
các nhà trường.
9.2. Với nhà trường:
- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện.
- Tạo điều kiện cho sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng rộng rãi đối
với tất cả khối lớp .
- Trang bị thêm tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan, đồ dùng thí nghiệm
khoa học cho giáo viên như: tranh, một số tranh liên quan đến việc ô nhiễm môi
trường; một số thẻ từ…
9.3. Với giáo viên:
- Cần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã
hội.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh.
- Có phương pháp phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm; phát triển
khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; kĩ năng hợp tác; năng lực
đánh giá của học sinh.
- Giáo viên tạo cơ hội rèn luyện, cho học sinh cọ sát thực tế, tạo điều kiện https://lop5.com.vn/

26
cho học sinh trong học trong đời sống hàng ngày như: giao tiếp, ra quyết định,
giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu …
10. Đánh giá lợi ích thu được của sáng kiến
10.1.Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả:
Đối tượng thực nghiệm: HS khối 5 trường Tiểu học Chấn Hưng
10.1.1. Giáo án minh họa
BÀI 30: CAO SU
I. Mục tiêu
Giúp Học sinh:
- Nhận biết một số tính chất cơ bản, đặc trưng của cao su.
- Học sinh thực hành được một vài thí nghiệm nhỏ liên quan đến cao su
- Nêu được một số công dụng, lợi ích của cao su.
- Học sinh biết cách bảo quản các đồ dùng được làm từ cao su.
- Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường.
II. Đồ dùng dạy học
- Hình vẽ trong SGK trang 62, 63.
- Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi thảo luận.
- Phiếu nhóm.
- Thẻ 2 mặt Đúng/ Sai
- Một số đồ vật bằng cao su như: quả bóng, dây chun, dép...
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Các hoạt
động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Tổ chức
2. Bài cũ



- Ổn định tổ chức

- GV nêu câu hỏi:
+ Em hãy nêu tính chất và công
dụng của thuỷ tinh?
- HS ổn định tổ chức

- HS trả lời theo ý hiểu
- HS cả lớp nghe và nhận
xét, bổ sung ý kiến. https://lop5.com.vn/

27



3. Bài mới:
3.1 Giới thiệu
bài

3.2. Hoạt
động 1: Thực
hành












3.3. Hoạt
động 2: Làm
việc với SGK.




+ Em hãy nêu cách bảo quản
những đồ dùng bằng thủy tinh?
- Gv nhận xét, khen ngợi HS

- GV mời quản ca cho lớp hát bài
: Quả bóng tròn tròn.
- Giới thiệu bài và ghi bảng

- GV mời 1 HS lên thực hành
theo yêu cầu, lớp quan sát, nhận
xét hiện tượng gì sẽ xảy ra:
+ Ném quả bóng cao su xuống
sàn nhà?

- GV yêu cầu 2 học sinh ngồi
cạnh nhau tiếp tục thực hành
theo yêu cầu:
+ Kéo căng một sợi dây cao su
rồi buông tay ra

- Từ các thí nghiệm trên, em rút
ra được cao su có tính chất gì?
- GV chốt: Cao su có tính đàn
hồi.

- GV chia nhóm, yêu cầu các
nhóm đọc thông tin trong SGK
trang 63.
- GV phát phiếu nhóm: Thảo
luận và trả lời các câu hỏi sau: (
GV treo bảng phụ có viết sẵn các




- Cả lớp hát bài: Quả bóng
tròn tròn.
- HS nối tiếp nêu tên bài

HS quan sát và nhận xét:


+ Ném quả bóng cao su
xuống sàn nhà, ta thấy quả
bóng lại nẩy lên.
- HS thực hành, nêu nhận
xét

+ Kéo căng sợi dây cao su,
sợi dây dãn ra. Khi buông
tay, sợi dây cao su lại trở về
vị trí cũ.
- HS trả lời


- HS HĐ nhóm 4


- Các nhóm thực hiện yêu
cầu https://lop5.com.vn/

28



























câu hỏi )


+ Có mấy loại cao su, đó là
những loại nào ?


+ Người ta có thể chế tạo ra cao
su bằng những cách nào?



+ Cao su ngoài tính chất đàn hồi
tốt thì nó còn có những tính chất
gì?


+ Cao su thường được sử dụng
để làm gì ?


+ Nêu cách bảo quản đồ dùng
bằng cao su.



- GV nhận xét, thống nhất các
đáp án


- Đại diện các nhóm trình
bày. Lớp nhận xét, bổ sung
hoàn chỉnh
+ Có hai loại cao su:
1. cao su tự nhiên
2. cao su nhân tạo
- Người ta có thể chế tạo ra
cao su bằng cách:
+ chế tạo từ nhựa cây cao su
với lưu huỳnh
+ chế tạo từ than đá và dầu
mỏ
+ Cao su ngoài tính đàn hồi
ra thì cao su có tính chất ít
biến đổi khi gặp nóng, lạnh,
ít bị tan trong một số chất
lỏng.
+ Cao su được dùng để làm
săm, lốp, làm các chi tiết
của một số đồ điện, máy
móc và các đồ dùng trong
nhà…
+ Không nên để các đồ dùng
bằng cao su ở nơi có nhiệt
độ quá cao (cao su sẽ bị
chảy) hoặc ở nơi có nhiệt độ
quá thấp (cao su sẽ bị giòn,
cứng,…). Không để các hóa
chất dính vào cao su.
- HS nghe và ghi nhớ
https://lop5.com.vn/

29
3.3 Hoạt
động 3: Trò
chơi học tập














4. Củng cố -
dặn dò
- GV tổ chức cho HS chơi trò
chơi:
“Nhà khoa học trẻ”
- GV hướng dẫn cách chơi:
Có 2 đội chơi, mỗi đội 5 người.
GV sẽ đưa ra 1 vài tính chất, các
đồ vật có thể được làm từ cao su,
lần lượt HS từng đội sẽ chọn
xem tính chất nào là tính chất
của cao su, các đồ dùng nào
được chế tạo từ cao su bằng cách
giơ thẻ đúng hoặc sai. Thời gian
chơi là 3 phút. Sau 3 phút, đội
nào chọn được nhiều đáp án
chính xác sẽ là đội chiến thắng.
- Tổ chức cho HS chơi thử
- Tiến hành chơi thật
- GV nhận xét, chọn ra đội chiến
thắng

- Yêu cầu HS nhắc lại nội dung
bài học?
- Dặn dò HS về xem lại bài và
học thuộc ghi nhớ.
- Dặn dò HS về nhà chuẩn bị bài
: “Chất dẻo”.
Nhận xét tiết học.



- HS nghe phổ biến luật
chơi, cách chơi.








- HS tham gia chơi thử
- HS tham gia chơi.



- HS nhắc lại nội dung bài

- HS nghe và ghi nhớ

- HS nghe và ghi nhớ
- HS nghe nhận xét, rút kinh
nghiệm các giờ học sau.


10.2. Kết quả thực nghiệm
Với việc áp dụng các biện pháp nêu trên, chất lượng tiết dạy được nâng https://lop5.com.vn/

30
lên rõ rệt, giờ học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn. Tôi nhận thấy học sinh lớp
tôi phụ trách có tiến bộ hơn nhiều so với các năm trước. Các em tỏ ra ham thích
học môn khoa học, các em trở nên mạnh dạn, tự tin hơn khi tham gia xây dựng
bài. Từng bước hình thành được thói quen, ý thức tự học, học sinh tích cực hơn
trong công việc được thầy cô giáo giao cho phải thực hiện ở nhà, ở lớp.
Tôi đã hình thành được ở học sinh các kĩ năng quan sát, phán đoán, kĩ
năng làm thí nghiệm, thực hành và khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế.
Việc thực hiện tốt các biện pháp trên, hoạt động của giáo viên và học sinh
trong giờ lên lớp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ.
- Kết quả khảo sát cuối HK I : HS khối 5 - Trường TH Chấn Hưng :
Lớp TSHS
Hoàn thành tốt Hoàn thành Cần cố gắng
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
5A 33 25 75,7 8 24,3 0 0
5B 34 25 73,5 9 26,5 0 0
5C 33 24 72,7 9 27,3 0 0
5D 34 26 76,4 8 23,6 0 0
5E 35 27 77,1 8 22,9 0 0
Tổng 169 127 75,1 42 24,9 0 0
Các tuần thi đua, các đợt kiểm tra khảo sát chất lượng đại trà các môn học
lớp đều được xếp loại Tốt, được nhà trường đánh giá là lớp ngoan, có nề nếp tốt.
Học kì I vừa qua lớp đạt tiên tiến xuất sắc 100% hoàn thành tốt nhiệm vụ của
người học sinh.
10. 3. Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến nhà trường:
Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi áp dụng được Ban giám hiệu, Hội
đồng sư phạm trường Tiểu học Chấn Hưng đánh giá cao ở các tiêu chí sau:
- Sáng kiến có tính khả thi cao và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường
Tiểu học trong huyện.
- Sáng kiến mang lại hiệu quả cao về tính giáo dục theo hướng phát triển https://lop5.com.vn/

31
năng lực học sinh.
- Sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực về nguồn lực con người góp phần
thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong tương lai.
- Sáng kiến đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học
sinh trong học tập và trong cuộc sống.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu

Số
TT
Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1 Đỗ Thị Phượng Trường TH Chấn Hưng
Một số biện pháp tạo
hứng thú và nâng cao
hiệu quả học tập môn
khoa học lớp 5
2 Dương Thị Trang Trường TH Chấn Hưng
Một số biện pháp tạo
hứng thú và nâng cao
hiệu quả học tập môn
khoa học lớp 5
3 Trương Thị Tính Trường TH Chấn Hưng
Một số biện pháp tạo
hứng thú và nâng cao
hiệu quả học tập môn
khoa học lớp 5
4 Nguyễn Thị Phượng Trường TH Chấn Hưng
Một số biện pháp tạo
hứng thú và nâng cao
hiệu quả học tập môn
khoa học lớp 5
5 Nguyễn Phú Thọ Trường TH Chấn Hưng
Một số biện pháp tạo
hứng thú và nâng cao
hiệu quả học tập môn
khoa học lớp 5
https://lop5.com.vn/

32
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã
cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn.
chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của các
thầy, cô trong Hội đồng khoa học nhà trường cũng như sự đóng góp của các bạn
đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và ứng dụng thực tế có hiệu
quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của tập thể
giáo viên, học sinh trong trường trong suốt thời gian tôi nghiên cứu, khảo sát
thực tế, thu thập số liệu để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chấn Hưng, ngày … tháng năm 2020
Thủ trưởng đơn vị




Chấn Hưng, ngày tháng năm 2020
Tác giả sáng kiến



Nguyễn Thị Phượng







https://lop5.com.vn/