SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao.pdf

sangkienkinhnghiemke1 24 views 63 slides Feb 14, 2025
Slide 1
Slide 1 of 63
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63

About This Presentation

Nghị quyết 29-NQ-TW hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướn...


Slide Content

1

MỤC LỤC

1. Lời giới thiệu ................................................................................................. 2
2. Tên sáng kiến: ............................................................................................... 4
3. Tác giả sáng kiến: ......................................................................................... 4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ....................................................................... 5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ........................................................................ 5
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ......................... 6
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ..................................................................... 6
7.1. Về nội dung của sáng kiến: ...................................................................... 6
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 7
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ............ 42
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến ....................................................... 60
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): ........................................... 60
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: .......................................... 61
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
và của tổ chức cá nhân ................................................................................... 61
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
..................................................................................................................... 61
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân: ........................................................................................................ 62
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu .................................................................................. 63









BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

2

1. Lời giới thiệu
Nghị quyết 29-NQ-TW hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan” trong đó nêu rõ “Việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp
sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Dự thảo Chương trình giáo dục trung học phổ thông tổng thể ban hành ngày
27/7/2017 và Chương trình giáo dục trung học phổ thông tổng thể ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đều chỉ rõ mục tiêu của Chương trình giáo dục trung học
phổ thông: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết
đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức
học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích,
điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia
vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh
toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Tháng 09/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc ban hành văn bản số
1097/HD-SGDĐT ngày 13 tháng 09/2018 về Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2018-2019 trong đó chỉ ra một trong bày nhiệm vụ cụ thể SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

3

của năm học là Thực hiện kế hoạch giáo dục trong đó yêu cầu: Xây dựng kế hoạch
giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới,
thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề (trong
mỗi môn học hoặc liên môn), điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn
học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho
những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập trong sách giáo
khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành; Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục đã xây dựng (kể
cả dạy chính khóa và dạy thêm); nghiêm cấm việc dồn nén, cắt xén, dạy trước
chương trình.
Tháng 11/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc đã ban hành văn bản số
1465/SGDĐT- GDTrH ngày 09/11/2018 về việc tổ chức Hội thảo chuyên đề đổi
mới sinh hoạt chuyên môn với mục đích: Thực hiện tốt đổi mới sinh hoạt chuyên
môn ở các nhà trường về các nội dung: xây dựng hệ thống các chuyên đề/chủ đề
dạy học, tổ chức soạn giảng theo các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực,
phẩm chất người học; phân tích, đánh giá giờ dạy theo các tiêu chí mới (công văn
5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT). Thông qua Hội thảo, CBQL và giáo
viên các nhà trường trao đổi, học tập kinh nghiệm trong chỉ đạo tổ chức, thực hiện
công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục.
Tháng 7/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc đã ban hành văn bản số
792/SGDĐT-GDTrH ngày 19 tháng 7 năm 2018 về việc tập huấn sinh hoạt tổ,
nhóm CM cho giáo viên cấp THPT. Trong tháng 8/2018 (từ 01/8 đến hết ngày
03/8/2018), Sở GD &ĐT Vĩnh Phúc đã tổ chức tập huấn về phương pháp và kĩ
thuật tổ chức các hoạt động tự học của học sinh cho giáo viên THPT ở tất cả các
bộ môn trên toàn địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong tháng 09/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc ban hành văn bản
số 1210 /SGDĐT-VP ngày 28 tháng 09 năm 2018 về việc Thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2018-2019 trong đó chỉ rõ một trong các nhiệm vụ chủ yếu là
Ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

4

giá. Trong đó: Xây dựng kế hoạch và các quy định cụ thể bắt buộc những giờ học
phải sử dụng các thiết bị CNTT cho từng học kỳ và cả năm học nhằm khai thác
triệt để, có hiệu quả các thiết bị CNTT đã được đầu tư; Phổ biến, hướng dẫn giáo
viên, học sinh và các nhà trường nghiên cứu, khai thác kho bài giảng e-Learning
của Bộ GDĐT tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn, vinhphuc.edu.vn và hệ
thống học tập trực tuyến viettelstudy.vn do Viettel Vĩnh phúc triển khai trong thỏa
thuận hợp tác với Sở GDĐT năm 2014 phục vụ đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc,
Trường THPT Bình Xuyên đã xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại trường
THPT Bình Xuyên, để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công
tác xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới, đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp và kỹ thuật
tổ chức hoạt động tự học của học sinh, ứng dụng CNTT trong dạy và học, tôi lựa
chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo phương pháp và kỹ thuật
tổ chức hoạt động tự học của học sinh” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm
học 2018-2019 này với mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên. Từ đó góp phần nâng cao hơn
nữa kết quả học tập bộ môn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung trong giai đoạn hiện nay.
2. Tên sáng kiến:
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11
trường THPT Bình Xuyên trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo
phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Nữ Khánh Hương.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0986652038 . SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

5

- E_mail: [email protected]
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Nữ Khánh Hương.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0986652038 .
- E_mail: [email protected]
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực: Ngữ văn lớp 11
- Vấn đề sáng kiến giải quyết:
* Mục tiêu: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
lớp 11 trường THPT Bình Xuyên. Từ đó góp phần nâng cao hơn nữa kết quả học
tập bộ môn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường nói chung trong giai đoạn hiện nay.
* Giải pháp: Ở lớp thực nghiệm: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo
– Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài sử dụng một số
kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường có:
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
- Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo”.
Để đánh giá hiệu quả giải pháp: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo –
Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh chỉ sử dụng một số kỹ
thuật dạy học tích cực như bình thường ở lớp đối chứng để trả lời câu hỏi: Giải
pháp của đề tài có giúp phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên không? Tức là việc áp dụng phương
pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh và ứng dụng edmodo.com
và bài giảng e-learning “Chí Phèo” có có giúp phát triển được năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên không?
- Đánh giá thông qua dữ liệu nào? Sử dụng công cụ đo gì?
- Kiểm chứng kết quả đánh giá như thế nào?
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng bằng công cụ gì? SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

6

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 12 năm 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Sáng kiến được thực hiện theo chu trình của một Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng gồm các nội dung sau:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nội dung:
- Lí thuyết và phương pháp nghiên cứu cơ bản của nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
- Lí thuyết về xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
- Lí thuyết về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học
sinh trung học phổ thông và một số kỹ thuật dạy học tích cực.
- Edmodo.com và một số ứng dụng trong dạy và học
- Lí thuyết về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy
và học chuyên đề/chủ đề có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động
tự học của học sinh, sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực, ứng dụng
edmodo.com và bài giảng e-learning.
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Nội dung: Tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
theo đúng chu trình, phương pháp, các bước tiến hành và lập báo cáo nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng.







SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

7
















PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
A. LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU CƠ BẢN CỦA
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
I. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
1. Tìm hiểu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì?
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm
và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng
PPDH, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới,… của giáo viên,
cán bộ quản lí giáo dục. Người nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tác động một
cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NCKHSPƯD khi được áp dụng đúng cách trong trường học sẽ đem đến rất
nhiều lợi ích, bởi vì: SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

8

Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn
đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên
môn một cách chính xác.
Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lí giáo dục
Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến
hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách
sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực (Soh,K.C&Tan, C (2008), Hội thảo về
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hong Kong. EL21)
1.3. Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bao gồm: Suy nghĩ, Thử nghiệm, Kiểm chứng
1.4. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước Hoạt động
1. Hiện trạng Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện
trạng trong việc dạy – học, quản lí giáo dục và các hoạt động
khác trong nhà trường; xác định các nguyên nhân gây ra hạn
chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi
2. Giải pháp
thay thể
Giáo viên – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay
thế cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực
hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống
3. Vấn đề
nghiên cứu
Giáo viên – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên
cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
4. Thiết kế Giáo viên – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để
thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm
việc xác định nhóm đối chứng, nhóm thực nghiệm, quy mô
nhóm và thời gian thu thập dữ liệu
5. Đo lường Giáo viên – người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và
thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

9

6. Phân tích
dữ liệu
Giáo viên – người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được
và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này
có thể sử dụng các công cụ thống kê
7. Kết quả Giáo viên – người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu, đưa ra các kết luận và kiến nghị.
2. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trong NCKHSPƯD có nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cả
hai cách tiếp cận nghiên cứu này đều có điểm mạnh và điểm yếu nhưng đều nhấn
mạnh việc nhìn lại quá trình của giáo viên về việc dạy và học, năng lực phân tích
để đánh giá các hoạt động một cách hệ thống, năng lực truyền đạt kết quả nghiên
cứu đến những người ra quyết định hoặc những nhà giáo dục quan tâm tới vấn đề
này.
II. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG
DỤNG
Bước 1: Xác định đề tài nghiên cứu
1. Tìm hiểu thực trạng
Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm thực tế giáo dục ở địa phương như
những khó khăn, hạn chế trong dạy và học, quản lý giáo dục làm ảnh hưởng đến
kết quả dạy và học/giáo dục của lớp mình, trường mình, địa phương mình.
2. Tìm các giải pháp thay thế
Người nghiên cứu suy nghĩ hoặc tìm giải pháp thay thế cho giải pháp đang
sử dụng. Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo các
kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, SKKN, báo cáo
NCKHSPƯD có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng thời
suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo tìm ra các biện pháp tác động phù hợp, có hiệu quả.
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Sau khi tìm được giải pháp tác động ta tiến hành xác định vấn đề nghiên
cứu, câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ
được chứng minh bằng dữ liệu. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

10

Bước 2: Lựa chọn thiết kế
Có 04 dạng thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên
Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Bước 3: Đo lường – Thu thập dữ liệu
- Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu (các câu hỏi của vấn đề nghiên cứu), giả
thuyết nghiên cứu để xác định công cụ đo lường phù hợp đảm bảo độ tin cậy và
độ giá trị.
- Chỉ đo lường những vấn đề cần nghiên cứu.

Bước 4: Phân tích dữ liệu
Phân tích các dữ liệu thu được để đưa ra kết quả chính xác trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu.
Sử dụng thống kê trong NCKHSPƯD
Múc đích sử dụng thống kê NCKHSPƯD gồm:
1. Mô tả dữ liệu
Các điểm số có độ tập trung tốt đến mức nào?
Các điểm số có độ phân tán như thế nào?
2. So sánh dữ liệu
Kết quả của các nhóm có sự khác biệt không?
Mức độ ảnh hưởng lớn đến đâu?
3. Liên hệ dữ liệu
Hai tập hợp điểm số có liên hệ gì không?

I>. Mô tả dữ liệu
Sử dụng thống kê trong NCKHSPƯD
Mô tả Tham số thống kê SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

11

1. Độ hướng tâm → Mode
Trung vị ( Median)
Giá trị trung bình ( Mean)
2. Độ phân tán → Độ lệch chuẩn (SD)

Công thức tính các giá trị trong phần mềm Excel:
Công thức tính trong phần mềm Excel
Mốt = Mode(number 1, number 2...)
Trung vị = Median(number 1, number 2,...)
Giá trị trung bình = Average(number 1, number 2,...)
Độ lệch chuẩn = Stdev(number 1, number 2,...)
II>. So sánh dữ liệu
So sánh dữ liệu
1. Các nhóm có kết quả khác nhau không?
- Phép kiểm chứng t-test (dữ liệu liên tục)
- Phép kiểm chứng Khi bình phương (dữ liệu rời rạc)
2. Ảnh hưởng lớn đến mức nào?
Đo chênh lệch giá trị trung bình chuẩn

1. Phép kiểm chứng t-test độc lập
Phép kiểm chứng t-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh lệch
giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng) có xảy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test, chúng ta
thường tính giá trị p, trong đó: p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên, thông thường hệ
số được quy định p≤0,05
Các bước kiểm chứng ý nghĩa chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm
(thực nghiệm và đối chứng)
(Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập)
1. Tính giá trị trung bình của từng nhóm bằng công thức trong phần Excel:
= Average (number1, number2,...) SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

12

2. Tính chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm
(lấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm trừ đi điểm trung bình của nhóm
đối chứng: (a – b)).
3. Kiểm tra xem chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm có khả năng xảy ra
ngẫu nhiên hay không
Sử dụng công thức tính giá trị p (p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên) trong phép
kiểm chứng T-test ở phần mềm Excel:
p=ttest(array 1,array 2,tail,type)

Đuôi (tail) Dạng (type)
1. Đuôi đơn (giả thuyết có định
hướng): nhập số 1 vào công
thức.
2. Đuôi đôi (giả thuyết không
có định hướng): nhập số 2 vào
công thức.

T-test độc lập:
- Biến đều (độ lệch chuẩn bằng nhau):
nhập số 2 vào công thức.
- Biến không đều: nhập số 3 vào công thức
(lưu ý 90% các trường hợp là biến không
đều, nhập số 3 vào công thức).
4 Đối chiếu kết quả giá trị p với bảng kiểm tra ý nghĩa của chênh lệch giá trị
trung bình sau để rút ra kết luận:
Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
P ≤ 0,05  Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
P> 0,05  Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
5. Kết luận chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm là có ý nghĩa hay không.

2. Mức độ ảnh hưởng (ES)
Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động. Độ chênh
lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công cụ đo mức độ ảnh hưởng. công
thức tính mức độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của
Cohen (1988) được trình bày trong bảng dưới đây:
So sánh dữ liệu SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

13

Mức độ ảnh hưởng (ES)
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, chúng ta muốn biết chênh
lệch điểm trung bình do tác động mang lại có tính thực tiễn hoặc có ý
nghĩa hay không. Đó chính là độ lớn của chênh lệch giá trị TB.

�????????????≡
????????????á�??????ị�??????
??????ℎó�??????ℎự??????�??????ℎ??????ệ�−????????????á�??????ị�??????
??????ℎó�đố????????????ℎứ�??????
Độ??????ệ�ℎ�ℎ�ẩ??????
??????ℎó�đố????????????ℎứ�??????

Có thể giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của Cohen,
trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.
Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng
> 1,00 Rất lớn
0,80 – 1,00 Lớn
0,50 – 0,79 Trung bình
0,20 – 0,49 Nhỏ
< 0,20 Rất nhỏ

Các bước kiểm tra mức độ ảnh hưởng
1. Tính độ lệch chuẩn theo công thức trong phần mềm Excel:
= Stdev(number1, number2…)
2. Tính độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) theo công thức:
&#3627408454;????????????=
&#3627408455;??????&#3627408482;???????????? &#3627408463;ì??????ℎ
??????ℎự?????? &#3627408475;??????ℎ??????ệ&#3627408474;−&#3627408455;??????&#3627408482;???????????? &#3627408463;ì??????ℎ
đố?????? ??????ℎứ&#3627408475;??????
Độ ??????ệ&#3627408464;ℎ &#3627408464;ℎ&#3627408482;ẩ??????
đố?????? ??????ℎứ&#3627408475;??????

3. So sánh giá trị của mức độ ảnh hưởng với bảng tiêu chí Cohen:
Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng
> 1,00 Rất lớn
0,80 – 1,00 Lớn
0,50 – 0,79 Trung bình
0,20 – 0,49 Nhỏ
< 0,20 Rất nhỏ
4. Kết luận mức độ ảnh hưởng SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

14


Bước 5: Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1. Mục đích của báo cáo NCKHSPƯD
- Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người quan tâm
khác
- Chứng minh bằng tài liệu về quy trình và các kết quả nghiên cứu
2. Các nội dung cơ bản của báo cáo NCKHSPƯD
- Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao vấn đề lại quan trong?
- Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
- Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? Và bằng cách nào?
- Đo các kết quả bằng cách nào? Đo độ tin cậy của phép đo ra sao?
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết
chưa?
- Có những kết luận và kiến nghị gì?
3. Cấu trúc báo cáo
Trang bìa

Tên đề tài
Tên tác giả và tổ chức
Trang 1
Mục lục
Các trang tiếp theo
Tóm tắt
Giới thiệu
Phương pháp
Khách thể nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Đo lường và thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

15

Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

III. LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Kế hoạch NCKHSPƯD giúp người nghiên cứu lần lượt đi theo các bước
của NCKHSPƯD

Bước Hoạt động
1. Hiện trạng
1. Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lí hoặc hoạt động
hiện tại của nhà trường
2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề
3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi
2. Giải pháp
thay thể
1. Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu (xem vấn đề nghiên cứu
đã được giải quyết ở một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương
tự liên quan đến vấn đề chưa)
2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay
thế.
3. Vấn đề
nghiên cứu
Xây dựng các vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
tương tứng
4. Thiết kế
1. Lựa chọn một trong các thiết kế sau:
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với
nhóm duy nhất
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với
các nhóm tương đương
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với
các nhóm ngẫu nhiên
Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

16

2. Mô tả số học sinh trong nhóm thực nghiệm và đối chứng
5. Đo lường
1. Thu thập dữ liệu nào?
2. Sử dụng công cụ đo/bài kiểm tra (bình thường trên lớp hay
thiết kế đặc biệt)?
3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nào ? Giáo viên khác hoặc
chuyên gia.
4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu
sử dụng công thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần
6. Phân tích
dữ liệu
Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp:
T-test độc lập
T-test phụ thuộc (theo cặp)
Mức độ ảnh hưởng
Khi bình phương
Hệ số tương quan
7. Kết quả
Trả lời cho các câu hỏi sau
- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Tương quan giữa các bài kiểm tra như thế nào?

B. LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ/CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Quy trình xây dựng chuyên đề/chủ đề dạy học
Mỗi chuyên đề/chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập.
Vì vậy, việc xây dựng mỗi chuyên đề/chủ đề dạy học cần thực hiện theo quy trình
như sau:
a. Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề/chủ đề sẽ xây dựng
(xác định tên chuyên đề/chủ đề)
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

17

- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới
Tùy theo nội dung kiến thức, kiều kiện thực tế của nhà trường, địa phương, năng
lực giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giải quyết, giải pháp và lựa chọn
giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học
sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
b. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh
trong chuyên đề sẽ xây dựng.
* Biểu hiện phẩm chất của học sinh
Phẩm chất Cấp trung học phổ thông
1. Yêu nước
– Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt
động bảo vệ thiên nhiên.
– Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy
định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
– Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

18

Phẩm chất Cấp trung học phổ thông
– Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên
giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với
quy định của pháp luật.
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhân ái
Yêu quý mọi
người
– Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những người khác.
– Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; đấu tranh
với những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
– Chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động
từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.

Tôn trọng sự
khác biệt giữa
mọi người
– Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh
sống, sự đa dạng văn hoá cá nhân.
– Có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới.
– Cảm thông, độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của
người khác.
3. Chăm chỉ
Ham học - Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
– Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
Chăm làm – Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các công
việc phục vụ cộng đồng.
– Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động.
– Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương
lai.
4. Trung thực SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

19

Phẩm chất Cấp trung học phổ thông
- Nhận thức và hành động theo lẽ phải.
– Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt.
–Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện,
đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong
cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định
của pháp luật.
5. Trách nhiệm
Có trách
nhiệm với
bản thân
– Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
của bản thân.
– Có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng
học tập, sinh hoạt.
– Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân.
Có trách
nhiệm với gia
đình
- Có ý thức làm tròn bổn phận với người thân và gia đình.
– Quan tâm bàn bạc với người thân, xây dựng và thực hiện kế
hoạch chi tiêu hợp lí trong gia đình.
Có trách
nhiệm với
nhà trường và
xã hội
– Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt
động công ích.
– Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt
động tuyên truyền pháp luật.
– Đánh giá được hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản thân
và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật, vi phạm
pháp luật.
Có trách
nhiệm với
môi trường
sống
– Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững; có
ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; đấu tranh ngăn chặn các
hành vi sử dụng bừa bãi, lãng phí vật dụng, tài nguyên.
– Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

20

* Biểu hiện năng lực của học sinh
- Các năng lực chung
Năng lực Cấp trung học phổ thông
1. Năng lực tự chủ và tự học
Tự lực Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản
thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống
ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.
Tự khẳng định
và bảo vệ quyền,
nhu cầu chính
đáng
Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với
đạo đức và pháp luật.
Tự điều chỉnh
tình cảm, thái
độ, hành vi của
mình
– Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm
xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.
– Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân;
luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
– Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong
học tập và đời sống.
– Biết tránh các tệ nạn xã hội.
Thích ứng với
cuộc sống
– Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân
cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. – Thay đổi được
cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để
đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới
Định hướng
nghề nghiệp
– Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
– Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về
yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.
– Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ
thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp
với định hướng nghề nghiệp của bản thân. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

21

Năng lực Cấp trung học phổ thông
Tự học, tự hoàn
thiện
– Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt
được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục
những hạn chế.
– Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành
cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn
được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp,
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của
bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình,
rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác;
biết tự điều chỉnh cách học.
– Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân
và các giá trị công dân.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Xác định mục
đích, nội dung,
phương tiện và
thái độ giao tiếp
– Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và
ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt
được mục đích trong giao tiếp.
– Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các
phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng
giao tiếp.
– Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ
thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của
bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương
tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
– Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi
ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo
luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ
thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

22

Năng lực Cấp trung học phổ thông
– Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm
xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
Thiết lập, phát
triển các quan hệ
xã hội; điều
chỉnh và hoá giải
các mâu thuẫn
– Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của
người khác.
– Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với
người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách
hoá giải mâu thuẫn.
Xác định mục
đích và phương
thức hợp tác
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn
đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn
hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ.
Xác định trách
nhiệm và hoạt
động của bản
thân
Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành
nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của
nhóm.
Xác định nhu cầu
và khả năng của
người hợp tác
Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc
của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương
án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.
Tổ chức và
thuyết phục
người khác
Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên
và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn
tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên
trong nhóm.
Đánh giá hoạt
động hợp tác
Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được
mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút
kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong
nhóm.
Hội nhập quốc tế – Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

23

Năng lực Cấp trung học phổ thông
– Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết
chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế
phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
– Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và
định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Nhận ra ý tưởng
mới
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các
nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc
lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
Phát hiện và làm
rõ vấn đề
Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống.
Hình thành và
triển khai ý
tưởng mới
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy
nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý
tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên
cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh
giá rủi ro và có dự phòng.
Đề xuất, lựa
chọn giải pháp
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;
biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn
đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
Thiết kế và tổ
chức hoạt động
- Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình
thức, phương tiện hoạt động phù hợp;
– Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần
thiết cho hoạt động.
– Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách
thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh
để đạt hiệu quả cao.
– Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

24

Năng lực Cấp trung học phổ thông
Tư duy độc lập Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận
thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá
vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết
phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
- Một số năng lực đặc thù
a) Năng lực ngôn ngữ (môn Ngữ văn):
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt được
thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh trung học phổ thông:
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư
tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó
hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu). Biết phân tích,
đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là
những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách
nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò
và tác dụng của việc đọc đối với bản thân. Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo
kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định
hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt,
kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội. Viết được
văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị
luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về
những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và
kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn;
văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một
báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá
nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn,
cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính. Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại
các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

25

có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt
của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình
bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt;
nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
b) Năng lực thẩm mĩ (năng lực văn học):
Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học đối với học sinh trung học phổ thông:
Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách
nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học
và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ
thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); phân tích và đánh giá được
nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học;
nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt
truyện và cách kể chuyện; nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong
cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ
thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển,
các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình
thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học. Tạo lập
được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng
bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
c) Năng lực tin học:
Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần
năng lực sau đây:
– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền
thông;
– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền
thông;
– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
– NLe: Hợp tác trong môi trường số. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

26

Bảng dưới đây quy định yêu cầu cần đạt đối với mỗi thành phần nêu trên của
năng lực tin học ở trung học phổ thông.
*Yêu cầu chung:
Thành
phần
Biểu hiện
Nla
Phối hợp và sử dụng được đúng cách các hệ thống kĩ thuật số
thông dụng; mô tả được chức năng các bộ phận chính bên trong máy
tính, những thông số cơ bản của các thiết bị số; bước đầu tuỳ chỉnh
được chế độ hoạt động cho máy tính; trình bày được khái quát mối
quan hệ giữa phần cứng, hệ điều hành và chương trình ứng dụng;
biết sử dụng một số chức năng chủ yếu trong hệ điều hành để nâng
cao hiệu quả sử dụng máy tính; so sánh được mạng LAN và Internet,
biết được khái niệm IoT; giới thiệu được chức năng cơ bản của một
số thiết bị và giao thức mạng thông dụng, sử dụng được một số ứng
dụng thiết thực trên mạng; nhận biết được vai trò quan trọng của các
hệ thống tự động hoá xử lí và truyền thông tin trong xã hội tri thức.
NLb
Trình bày và nêu được ví dụ minh họa một số quy định về quyền
thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông
tin, tài nguyên số; hiểu khái niệm, cơ chế phá hoại, lây lan của phần
mềm độc hại và cách phòng chống; biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ
liệu và tài khoản cá nhân; hiểu được rõ ràng hơn những mặt trái của
Internet, nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội
dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham
gia thế giới ảo; có hiểu biết tổng quan về nhu cầu nhân lực, tính chất
công việc của các ngành nghề trong lĩnh vực tin học cũng như các
ngành nghề khác có sử dụng ICT; sẵn sàng, tự tin, có tinh thần trách
nhiệm và sáng tạo khi tham gia các hoạt động tin học.
NLc
Biết được các cấu trúc dữ liệu cơ bản, các thuật toán sắp xếp và
tìm kiếm cơ bản, viết được chương trình, tạo được trang web đơn
giản; biết khái niệm hệ cơ sở dữ liệu, biết kiến trúc hệ cơ sở dữ liệu SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

27

tập trung và phân tán; sử dụng được máy tìm kiếm để khai thác thông
tin một cách hiệu quả, an toàn và hợp pháp; tìm kiếm, lựa chọn được
thông tin phù hợp và tin cậy; sử dụng được các công cụ kĩ thuật số
để tổ chức, chia sẻ dữ liệu và thông tin trong quá trình phát hiện và
giải quyết vấn đề; có những hiểu biết và hình dung ban đầu về trí tuệ
nhân tạo và nêu được một số ứng dụng điển hình của trí tuệ nhân tạo.
NLd
Khai thác được các dịch vụ tra cứu và trao đổi thông tin, các
nguồn học liệu mở để cập nhật kiến thức, hỗ trợ học tập và tự học;
sử dụng được một số phần mềm hỗ trợ học tập, tự tin, sẵn sàng tìm
hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả năng tìm
kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.
Nle
Biết cách hợp tác trong công việc; sử dụng được phần mềm để
lập kế hoạch, phân chia và quản lí công việc; lựa chọn và sử dụng
được những kênh phù hợp để trao đổi thông tin, thảo luận, hợp tác
và mở mang tri thức; giao tiếp, hoà nhập được một cách an toàn trong
môi trường số, biết tránh các tác động xấu thông qua một số biện
pháp phòng tránh cơ bản.

c. Xây dựng nội dung chuyên đề/chủ đề
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng,
dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học
của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề/chủ
đề. Lựa chọn các nội dung của chuyên đề/chủ đề từ các bài/tiết trong SGK của
môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề/chủ đề dạy
học.
d. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề/chủ đề thành các hoạt động học
Việc thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề/chủ đề thành các hoạt động học
được tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

28

lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương
pháp và kỹ thuật được sử dụng.
e. Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử
dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện
tập theo chuyên đề/chủ đề đã xây dựng.
2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể hình
dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trong nhiều tiết học. Thông qua
quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể nhận xét,
đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào mức độ yêu cầu của câu
hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi, bài
tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào mức
độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và
nhà trường xác định tỉ lệ các bài tập, câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài
kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần
tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Đánh giá quá trình: Là việc đánh giá thực hiện trong suốt quá trình dạy học
nhằm thu thập thông tin phản hồi về kết quả học tập của người học để điều khiển
hoạt động học tập của người học sao cho đạt kết quả tối ưu nhất.
- Đánh giá tổng kết: Đánh giá sau khi khi kết thúc chuyên đề/chủ đề.

C. LÍ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ K Ỹ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ MỘT
SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Lí thuyết về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của
học sinh trung học phổ thông SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

29

Tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh cần được thiết kế thành các
hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích cực như:
dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tìm tòi nghiên cứu, phương pháp “Bàn tay nặn
bột” và các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn,… Tuy có những điểm khác
nhau nhưng tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích cực đều tuân
theo con đường nhận thức chung. Vì vậy, các hoạt động của học sinh có thể được
thiết kế như sau: Tình huống xuất phát; Hình thành kiến thức; Luyện tập; Vận
dụng - Tìm tòi mở rộng.


Tiến trình Mục đích
1. Tình huống
xuất phát
Tạo tâm thế vui vẻ cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ
học tập, hứng thú học bài mới.
2. Hình thành
kiến thức mới
Giúp HS chiếm lĩnh được các kiến thức, kỹ năng mới biến
nó thành kiến thức của bản thân thông qua các hoạt động
khác nhau như: nghiên cứu tài liệu, tiến hành thí nghiệm…
3. Luyện tập Giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh
hội được thông qua việc áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải
quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống có vấn đề trong học
tập.
4. Vận dụng,
mở rộng
Giúp HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để phát
hiện và giải quyết các vấn đề/ tình huống trong cuộc sống.

* Ý nghĩa của mỗi hình thức hoạt động học của học sinh
Hình thức Vai trò
Làm việc cá nhân Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ
hỏi hoặc trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các
yêu cầu của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho
các hoạt động cá nhân. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

30

Làm việc theo cặp Tùy theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc
theo cặp trong nhóm. Lưu ý không để HS nào bị lẻ
khi hoạt động theo cặp. Giúp HS tự tin và tập trung
tốt vào công việc nhóm.
Làm việc chung cả
nhóm
Cả nhóm cùng hoạt động, cùng hợp tác sẽ phát huy
khả năng sáng tạo. Để đạt hiệu quả, mỗi nhóm nên
có từ 4 đến 6 HS.
Làm việc cả lớp Tổ chức hoạt động chung cả lớp để HS được trình
bày, thảo luận về kết quả hoạt động nhóm.

2. Lí thuyết một số kỹ thuật dạy học tích cực
* Kỹ thuật phân tích phim Video
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài
học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm
bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
• Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và
trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
* Kỹ thuật “Viết tích cực”
Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do
viết câu trả lời.
GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kỹ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu
sai.
* Kỹ thuật 321 SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

31

321 là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích
cực của HS. Cách làm như sau:
HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung kiến
thức về một chủ đề, phương pháp giáo viên dạy học, phương pháp báo cáo của
một nhóm,….).
Mỗi người/nhóm cần viết ra: 03 điều tốt – cá nhân/nhóm tâm đắc; 02 điều
chưa tốt; 01 đề nghị lần sau cải tiến
Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.

* Kỹ thuật "Chia sẻ nhóm đôi"
Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank
Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động
làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết
vấn đề.
Thực hiện:
• Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy
nghĩ.
• Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân
loại.
• Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý:
• Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý tưởng mà mình đã nhận
được, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
• Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích.
Ưu điểm: Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát triển câu trả lời, có thời
gian suy nghĩ tốt, học sinh sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe,
tóm tắt ý của bạn cùng nhóm.
Hạn chế: Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài
học do giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

32

* Kỹ thuật tia chớp: Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành
viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện
tình trạng giao tiếp và không khí trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần
lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp) ý kiến của mình về câu hỏi
hoặc tình trạng - vấn đề.
* Kỹ thuật khăn trải bàn
Với mỗi nhóm HS mà GV chia từ đầu, mỗi bạn sẽ viết câu trả lời của mình
ra phần giấy đã được chia sẵn trên giấy A0, sau đó thảo luận nhóm và đại diện
nhóm sẽ viết kết luận cuối cùng của nhóm vào giữa phần giấy A0.

* Kỹ thuật phòng tranh
HS thảo luận nhóm và trả lời vào giấy A0, sau đó các nhóm treo lên tường
xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
* Kỹ thuật động não: Động não là kỹ thuật giúp cho HS trong một thời
gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó.
Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.
Động não có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước
nhóm.
- Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê và phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
* Kỹ thuật đọc tích cực:
Kỹ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết
kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không
quá khó đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân: SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

33

Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc
để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
Đọc và đoán nội dung: HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì
mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải
tìm ra.
Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các
ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
Tóm tắt ý chính. HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và
giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần
đọc đọc. HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
* Kỹ thuật / Phương pháp Đóng vai
Đóng vai là kỹ thuật HS làm thử một một công việc hoặc thực hiện một ứng
xử trong tình huống giả định. Kỹ thuật này giúp HS suy nghĩ về một vấn đề bằng
cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em quan sát được hoặc chính mình
trải nghiệm. Đóng vai không chỉ bao gồm việc diễn mà quan trọng hơn là cuộc
trao đổi sau việc diễn. Kỹ thuật này thường dùng trong những phần học về Kể
chuyện, Đạo đức, phần học ứng dụng của các môn học.
Cách thực hiện :
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: yêu cầu đóng vai cho nhóm, thời gian
cho việc chuẩn bị đóng vai
- Bước 2: Các nhóm chuẩn bị đóng vai: phần lời của từng vai cần nhớ, phần
diễn của từng vai, phối hợp diễn thử các vai (GV lắng nghe, quan sát, gợi ý bàng
câu hỏi)
- Bước 3: Từng nhóm trình bày đóng vai (diễn) (GV theo dõi, phát hiện cách
ứng xử khác)
- Bước 4: Nhận xét / thảo luận về việc đóng vai theo các tiêu chí về lời và
hành động diễn có thể hiện đúng nội dung chính của bài và gây cảm xúc tích cực
cho người xem không.( Giúp HS thảo luận về ích lợi hoặc tác hại hay hạn chế của
từng cách ứng xử. Sau đó tổng hợp ý kiến) SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

34

- Bước 5: Kết luận được rút ra từ nhiệm vụ đóng vai tập trung vào hiểu, vận
dụng kiến thức kỹ năng mới của bài và thực tiễn.
* Kỹ thuật "Lược đồ tư duy"
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của
cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên
bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Cách làm:
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh
và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với
chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng:
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
- Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
- Trình bày tổng quan một chủ đề;
- Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
- Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
- Ghi chép khi nghe bài giảng.
Ưu điểm:
- Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
- Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
- Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
- Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
* Kỹ thuật “Trình bày một phút” SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

35

Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những
câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn
và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra
sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu
vấn đề như thế nào.
Kỹ thuật này có thể tiến hành như sau:
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các
câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em,
vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã
học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em
muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
* Kỹ thuật "Bể cá"
Kỹ thuật "Bể cá" là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi
xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo
luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia
nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví
dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo
luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo
luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo
luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo
luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát
• Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không?
• Họ có nói một cách dễ hiểu không?
• Họ có để những người khác nói hay không? SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

36

• Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?
• Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?
• Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?
• Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?
D. EDMODO.COM VÀ M ỘT SỐ ỨNG DỤNG TRONG DẠY VÀ HỌC
Edmodo là một ứng dụng nền tảng web tại địa chỉ http://www.edmodo.com,
hoạt động như một công cụ tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến.
Edmodo là một phần mềm trực tuyến hữu ích dành cho giáo dục. Edmodo
không chỉ giúp cho các học sinh, sinh viên có thể tương tác với giáo viên của mình
một cách dễ dàng và nhanh chóng mà còn giúp cho giáo viên có thể dễ dàng theo
dõi, đánh giá học sinh, sinh viên một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, edmodo còn
cho phép các bậc phụ huynh theo dõi tình trạng học tập của con mình một cách
chính xác nhất. Edmodo có một số tính năng và ưu điểm nổi bật:
1. Lưu trữ và chia sẻ thông tin:
• Đầu tiên, Edmodo cho phép giáo viên lưu trữ tài nguyên thông tin của mình
không giới hạn nhờ vào tính năng “Library”,”Folder. Giáo viên cũng có thể kết
nối với Google Drive để lấy thông tin.
• Edmodo cho phép người dùng có thể lưu trữ và chia sẻ nhiều loại thông tin
khác nhau như hình ảnh, thông tin, video clip,bài tập,….
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

37

2. Kết nối hiệu quả
• Học sinh – học sinh: Việc tạo lớp và phân lớp thành các nhóm nhỏ giúp cho
học sinh sinh viên có thể dễ dàng tương tác với nhau, giúp cho việc thảo luận,
phân công công việc khi lảm việc nhóm cũng như giúp đỡ các bạn chưa hiểu
bài một cách hiệu quả nhất.
• Giáo viên- học sinh: Edmodo giúp cho việc thảo luận , trao đổi ý kiến diễn ra
sôi nổi trên Edmodo. Nếu học sinh, sinh viên có bất kỳ thắc mắc nào họ có thể
thảo luận với giáo viên trên Edmodo.
• Giáo viên và phụ huynh: phụ huynh có thể theo dõi kết quả học tập của con
mình nhanh chóng trên Edmodo giúp cho họ có thể trao đổi với giáo viên để để
biết them về tình hình học tâp của con họ.Giáo viên cũng có thể tương tác với
phụ huynh dễ dàng hơn.
3. Thiết kế bài tập, bài kiểm tra
• Nhờ vào tính năng tạo “Quizzes” với nhiều dạng khác nhau giúp cho giáo viên
có thể thiết kế các bài tập dễ dàng hơn.
• Edmodo còn có chức năng thiếp lập thời gian bắt đầu làm bài và thời nạn nộp
bài do đó sẽ đảm bảo tính công bằng giữa các học sinh, sinh viên.
• Giáo viên cũng có thể thiết kế bài tập về nhà và đưa ra vấn đề thảo luận để học
sinh, sinh viên có thể thảo luận trực tiếp trên Edmodo.
• Sau khi học sinh, sinh viên hoàn thành bài xong Edmodo sẽ tự chấm điểm vì
vậy giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian chấm bài.
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

38

4. Theo dõi, đánh giá quá trình học
• Tính năng “ Gradebook” và “Badges” ghi lại điểm số của học sinh sinh viên
thông qua từng bài Quizzes hay Assignment, giáo viên có thể đánh giá sự tiến
bộ, nổ lực bằng các danh hiệu trên Edmodo.


Bởi những ưu điểm, tính năng vượt bậc nên Edmodo là một trang web được các
nhà giáo dục tin dùng. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

39

E. LÍ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC CHUYÊN ĐỀ/CHỦ ĐỀ CÓ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP VÀ K Ỹ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH, SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC, ỨNG
DỤNG EDMODO.COM VÀ BÀI GI ẢNG E-LEARNING.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo gồm 6 thành tố: Nhận ra ý tưởng mới,
Phát hiện và làm rõ vấn đề, Hình thành và triển khai ý tưởng mới, Đề xuất, lựa
chọn giải pháp, Tư duy độc lập. Việc phát triển Năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh bao gồm việc giúp học sinh phát triển các năng lực thành
phần trên, tức là:
- Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn
thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được
khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
- Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
- Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không
theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và
kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối
cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
- Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất
và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất.
- Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
tiện hoạt động phù hợp; Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực)
cần thiết cho hoạt động. Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách
thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả
cao. Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
- Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một
chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập
luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

40

Việc xây dựng chuyên đề/chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học
sinh đảm bảo tiến trình dạy học chuyên đề/chủ đề được xây dựng thành các chuỗi
các hoạt động học. Việc áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự
học của học sinh trong đó sử dụng linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực biến
hoạt động học của học sinh trở thành hoạt động tự học, giúp các em hứng thú, chủ
động, tích cực hơn trong việc tự học. Đặc biệt là việc áp dụng phương pháp và kỹ
thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh có hoạt động mở rộng, phát triển ý
tưởng sáng tạo sẽ giúp các em phát triển được sự sáng tạo. Qua đó phát triển từng
năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Việc ứng dụng bài giảng e-learning trong xây dựng và thực hiện chuyên
đề/chủ đề: Các bài giảng e-learning trên trang web https://elearning.moet.edu.vn/
là các bài giảng đã được Bộ GD&ĐT thẩm định. Vì vậy, kết hợp với SGK, bộ câu
hỏi định hướng và tài liệu tham khảo, bài giảng có lời thuyết minh sẽ giúp học
sinh chuẩn bị bài học kỹ hơn ở nhà. Việc ứng dụng edmodo.com giúp cho giáo
viên – học sinh, học sinh – học sinh trao đổi, thảo luận về nội dung chuyên đề/chủ
đề được thuận tiện, nhanh chóng. Từ đó, các kiến thức về chuyên đề/chủ đề đã
được học sinh biết và hiểu tương đối tốt ở nhà. Trên lớp, các em có nhiều thời
gian trao đổi, thảo luận để thống nhất về những vận dụng vào thực hiễn cuộc sống
đồng thời mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo. Do đó vừa phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, vừa phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh, đặc biệt
là năng lực nghe, nói đồng thời góp phần phát triển năng lực văn học thật sự có
hiệu quả. Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning trong dạy và học còn giúp
cho giáo viên và học sinh phát triển kỹ năng sử dụng Internet và mạng xã hội, kỹ
năng soạn thảo văn bản,… qua đó phát triển được năng lực tin học.
Như vậy, để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đạt hiệu quả
cao đòi hỏi người giáo viên cần:
- Thiết kế chuỗi các hoạt động học của chuyên đề/chủ đề hợp lý, khoa học.
- Tổ chức các hoạt động học sao cho các hoạt động học trở thành các hoạt
động tự học.
- Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học tích cực một cách phù hợp. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

41

- Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning hợp lý để học sinh biết và
hiểu về chuyên đề/chủ đề tương đối tốt ở nhà.
- Xây dựng các câu hỏi/bài tập/phiếu học tập/đề kiểm tra theo hướng đánh
giá năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Ngoài ra, việc xây dựng các câu hỏi/bài tập/phiếu học tập, sử dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực, áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học
của học sinh cần quan tâm đến phát triển những năng lực cốt lõi khác là năng lực
tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm
đến phát triển năng lực ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết), năng lực văn học đồng
thời hình thành những phẩm chất của người học, người công dân thời kỳ hội nhập.
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

42

PHẦN 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Trên cở sở lí luận về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, xây dựng
chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học, dạy và học
chuyên đề/chủ đề theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học
sinh, ứng dụng CNTT cũng như kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy và học, …
đề tài được nghiên cứu triển khai theo một số nội dung chính như sau:
1. Hình thức nghiên cứu và báo cáo của đề tài
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trong đó:
- Tiêu chí đo lường mới cần xây dựng: Năng lực
- Xây dựng công cụ đo lường: Bài kiểm tra đánh giá năng lực.
2. Thực nghiệm đề tài
Lớp thực nghiệm: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Trong đó:
+ Phương pháp và kỹ thuật dạy học: Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ
chức hoạt động tự học của học sinh và một số kỹ thuật dạy học tích cực.
+ Ứng dụng CNTT: Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí
Phèo”.
Đối với lớp đối chứng: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao
theo định hướng phát triển năng lực học sinh có sử dụng một số kỹ thuật dạy học
tích cực như bình thường.
3. Đánh giá hiệu quả của đề tài
Mục đích:
Đánh giá hiệu quả của giải pháp:
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh;
- Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo”
trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao có đạt được mục tiêu đề ra không,
tức là các giải pháp của đề tài có giúp phát triển được năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên không?
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

43

Hình thức đánh giá:
Đánh giá tổng kết thông qua điểm bài kiểm tra đánh giá năng lực được thiết
kế riêng sau khi thực hiện xong chủ đề ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Đánh giá này do giáo viên đánh giá.
Đk.tra: Điểm bài kiểm tra đánh giá năng lực sau khi học xong chủ đề
Kiểm chứng kết quả đánh giá: Dùng phương pháp t_test độc lập.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng: SMD (độ lệch giá trị trung bình chuẩn)
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện chủ đề ở lớp thực nghiệm, tác giả đã tiến
hành đánh giá quá trình thông qua điểm tự đánh giá và điểm các câu hỏi/bài
tập/phiếu học tập đánh giá năng lực. Đánh giá này do học sinh tự đánh giá và giáo
viên cùng học sinh đánh giá. Cụ thể:
- Đtđg (Điểm tự đánh giá): Là điểm học học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau về thái độ và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ trong quá trình thực hiện chủ đề
ở Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm. Điểm này đánh giá năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
- Đc.bị (Điểm chuẩn bị): Điểm kết quả chuẩn bị theo nhóm ở nhà. Điểm này
đánh giá về năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ (đọc hiểu văn bản, viết văn bản nghị
luận và thuyết minh, viết báo cáo nghiên cứu (lược đồ tư duy, video, bảng so
sánh)), năng lực văn học, năng lực tin học. Điểm này do giáo viên đánh giá.
- Đh.đ.nhóm (Điểm hoạt động nhóm): Điểm kết quả thảo luận nhóm trên lớp.
Điểm này đánh giá năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết, lên hệ
- so sánh – kết nối), năng lực văn học. Điểm này do giáo viên và học sinh cùng
đánh giá.
- Đp.h.tập (Điểm phiếu học tập): Điểm phiếu học tập ở các tiết học. Điểm này
đánh giá năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực ngôn ngữ (viết), năng lực văn học. Điểm này do giáo viên và học sinh cùng
đánh giá. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

44


Điểm quá trình= Điểm tự đánh giá + Điểm chuẩn bị + Điểm hoạt động
nhóm + Điểm phiếu học tập:
Đq.trình=Đtđg + Đc.bị + Đh.đ.nhóm + Đp.h.tập

Sau khi kết thúc chủ đề ở lớp thực nghiệm, bên cạnh việc đánh giá tổng kết
thông qua bài kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tác giả
tiến hành đánh giá kết quả học tập chủ đề thông qua điểm đánh giá tổng kết (Giáo
viên đánh giá) và điểm đánh giá quá trình (Học sinh tự đánh giá, giáo viên và học
sinh cùng đánh giá).

Điểm học tập chủ đề = (Điểm kiểm tra *2 + Điểm quá trình)/3
Đh.tập = (Đk.tra *2 + Đq.trình)/3


Cụ thể như sau:
I. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài;
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11
trường THPT Bình Xuyên trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo
phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.

Người nghiên cứu: NGUYỄN NỮ KHÁNH HƯƠNG
Đơn vị: TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN

Bước Hoạt động
1. Hiện
trạng
- Hiện trạng:
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của một bộ phận
học sinh chưa cao. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

45

- Nguyên nhân: Một bộ phận học sinh chưa chủ động và tích
cực trong việc tự học. Giáo viên chưa chú trọng việc mở rộng,
phát triển ý tưởng sáng tạo cho học sinh.
- Chọn nguyên nhân để tác động: Một bộ phận học sinh chưa
chủ động và tích cực trong việc tự học. Giáo viên chưa chú
trọng việc mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo cho học sinh.
2. Giải pháp
thay thế
Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một
số kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường:
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự
học của học sinh.
- Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí
Phèo”.
3. Vấn đề
nghiên cứu,
Giả thuyết
nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo
– Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài
việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường
có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học
của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning
“Chí Phèo” có phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên không?
- Giả thuyết nghiên cứu: Áp dụng xây dựng và thực hiện chủ
đề Chí Phèo – Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ngoài việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực
như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức
hoạt động tự học của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài
giảng e-learning “Chí Phèo” sẽ phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình
Xuyên.
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

46

4. Thiết kế
Lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với
nhóm tương đương.
Nhóm
Kiểm tra
trước
tác động
Tác động
Kiểm tra
sau tác
động
Thực
nghiệm
(N=45)
O1
Áp dụng xây dựng và thực
hiện chủ đề Chí Phèo –
Nam Cao theo định hướng
phát triển năng lực học
sinh ngoài việc sử dụng
một số kỹ thuật dạy học
tích cực như bình thường
có áp dụng phương pháp và
kỹ thuật tổ chức hoạt động
tự học của học sinh, ứng
dụng edmodo.com và bài
giảng e-learning “Chí
Phèo” cho học sinh lớp
11A7 trường THPT Bình
Xuyên.
O3
Đối
chứng
(N=45)
O2
Xây dựng và thực hiện chủ
đề Chí Phèo – Nam Cao
theo định hướng phát triển
năng lực học sinh chỉ sử
dụng một số kỹ thuật dạy
học tích cực như bình
thường cho học sinh lớp
11A8 trường THPT Bình
Xuyên.

O4
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

47

5. Đo lường
1. Thu thập dữ liệu: Đo năng lực.
2. Sử dụng công cụ đo:
- Trước tác động: Bài kiểm tra 15 phút lần 1 bình thường
trên lớp – Môn Ngữ văn lớp 11.
- Sau tác động: Bài kiểm tra đánh giá năng lực được thiết
kế riêng – Môn Ngữ văn lớp 11.

6. Phân tích
dữ liệu
Phép kiểm chứng T_test độc lập và mức độ ảnh hưởng.

7. Kết quả
- Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng là như thế nào ?

II. BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài;
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11
trường THPT Bình Xuyên trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo
phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.

Người nghiên cứu: NGUYỄN NỮ KHÁNH HƯƠNG
Đơn vị: TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN

1. Tóm tắt
Nghiên cứu được giới hạn trong việc Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo thông qua giải pháp là áp dụng xây dựng và thực hiện chủ đề Chí
Phèo – Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng
một số kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ
thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng
e-learning “Chí Phèo”.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 11 trường
THPT Bình Xuyên. Lớp 11A7 là lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

48

thế khi dạy và học chủ đề Chí Phèo - Nam Cao và lớp 11A8 là lớp đối chứng. Kết
quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của học sinh: Lớp thực nghiệm 11A7 đã có kết quả cao hơn lớp đối chứng
11A8. Điểm bài kiểm tra năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của lớp thực
nghiệm 11A7 có giá trị trung bình là 7,30 còn điểm trung bình bài kiểm tra của
lớp đối chứng 11A8 là 6,50. Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy có
p=0,00212962113923851<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung
bình của lớp thực nghiệm 11A7 và lớp đối chứng 11A8. Điều đó chứng minh rằng
việc dạy và học chủ đề Chí Phèo - Nam Cao theo giải pháp mới làm nâng cao
được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 THPT trường
THPT Bình Xuyên.
2. Giới thiệu
Hiện trạng:
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của một bộ phận học sinh chưa cao.
Nguyên nhân là do một bộ phận học sinh chưa chủ động và tích cực trong việc tự
học. Giáo viên chưa chú trọng việc mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo cho học
sinh.
Giải pháp thay thế:
Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực như
bình thường:
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
- Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo”.
Vấn đề nghiên cứu:
Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực như
bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của
học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo” có phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình
Xuyên không? SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

49

Giả thuyết nghiên cứu:
Áp dụng xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực
như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học
của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo” sẽ phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT
Bình Xuyên.
3. Phương pháp
a. Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn trường THPT Bình Xuyên vì trường có những điều kiện thuận lợi
cho việc NCKHSPƯD:
- Giáo viên: Người thực hiện nghiên cứu là người trực tiếp giảng dạy đã có
kinh nghiệm, có lòng nhiệt tình, trách nhiệm cao.
- Nguyễn Nữ Khánh Hương - Giáo viên dạy lớp 11A7 - Nhóm thực nghiệm.
- Nguyễn Nữ Khánh Hương – Giáo viên dạy lớp 11A8 - Nhóm đối chứng.
- Học sinh: Các lớp được chọn có nhiều điểm tương đồng nhau:
+ Về sĩ số và tỷ lệ giới tính:
Bảng 1: Giới tính của học sinh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

Số học sinh các nhóm
Tổng số Nam Nữ
Lớp 11A7 45 11 34
Lớp 11A8 45 16 29
+ Về ý thức học tập, các em ở hai lớp này tương đương nhau.
+ Về thành tích học tập, hai lớp tương đương nhau về điểm số môn Ngữ văn.
b. Thiết kế
* Lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương tương.
- Chọn lớp thực nghiệm, lớp đối chứng:
+ Chọn lớp 11A7 làm nhóm thực nghiệm
+ Chọn lớp 11A8 làm nhóm đối chứng SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

50

- Chọn kiểm tra trước tác động: Dùng bài kiểm tra 15 phút lần 1 bình thường
trên lớp – Môn Ngữ văn lớp 11 để kiểm tra nhận thức của các em nhằm xác định
sự tương đương giữa các nhóm.
- Kết quả kiểm tra trước tác động (Phụ lục 4: Bảng điểm bài kiểm tra lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng): Kết quả bài kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai
nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự
chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Bảng 2: Kết quả kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,71 6,84
p= 0,6541
p= 0,6541>0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
* Thiết kế nghiên cứu:
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra
trước tác
động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
Thực
nghiệm
O1
Áp dụng xây dựng và thực hiện
chủ đề Chí Phèo – Nam Cao
theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ngoài việc sử
dụng một số kỹ thuật dạy học
tích cực như bình thường có áp
dụng phương pháp và kỹ thuật
tổ chức hoạt động tự học của
học sinh, ứng dụng
edmodo.com và bài giảng e-
learning “Chí Phèo” cho học
O3 SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

51

sinh lớp 11A7 trường THPT
Bình Xuyên.
Đối
chứng
O2
Xây dựng và thực hiện chủ đề
Chí Phèo – Nam Cao theo định
hướng phát triển năng lực học
sinh chỉ sử dụng một số kỹ
thuật dạy học tích cực như bình
thường cho học sinh lớp 11A8
trường THPT Bình Xuyên.
O4

* Phép kiểm chứng: Phép kiểm chứng T_test độc lập và mức độ ảnh hưởng.
c. Quy trình nghiên cứu
- Chuẩn bị bài của giáo viên:
+ Giáo viên: Nguyễn Nữ Khánh Hương dạy nhóm đối chứng (lớp 11A8):
Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo định hướng phát triển
năng lực học sinh chỉ sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường.
+ Người nghiên cứu, giáo viên Nguyễn Nữ Khánh Hương dạy nhóm thực
nghiệm (lớp 11A7): Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học
tích cực như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động
tự học của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo”
(Phụ lục 1: Kế hoạch thực hiện chủ đề; Phụ lục 2: Kế hoạch bài học)
- Tiến trình dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thứ/Ngày Lớp
Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
Thứ 6 (07/12/2018) – tiết 3,4,5 11A7 50, 51,52 Chí Phèo - Nam Cao
Thứ 2 (03/12/2018) – tiết 4 11A8 50 Chí Phèo (Nam Cao)
Thứ 4 (05/12/2018) – tiết 4,5 11A8 51-52 Chí Phèo (Nam Cao) SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

52


(Phụ lục 6: Ảnh dạy và học ở lớp thực nghiệm)
d. Đo lường:
- Trước tác động: Bài kiểm tra 15 phút lần 1 bình thường trên lớp – Môn
Ngữ văn lớp 11.
- Sau tác động: Bài kiểm tra đánh giá năng lực được thiết kế riêng – Môn
Ngữ văn lớp 11 (Phụ lục 3: Đề kiểm tra – Đáp án).
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
(Phụ lục 4: Bảng điểm; Phụ lục 5: Sản phẩm học sinh)
4.1. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả về điểm bài kiểm tra lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng
(Phụ lục 4: Bảng điểm - Bảng điểm bài kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng)
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 6,50 7,30
Độ lệch chuẩn 0,8 1,28
Giá trị p của T-test 0,00212962113923851
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn (SMD)
0,99

Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả
p=0,00212962113923851<0,05 cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả
điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: 7,30 6,50
0,99
0,8

==SMD

SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

53

Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0,99
cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí
Phèo – Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng
một số kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ
thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng
e-learning “Chí Phèo” đến năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của nhóm thực
nghiệm là lớn.

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
Giả thuyết của đề tài “Áp dụng xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo –
Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một số
kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ thuật
tổ chức hoạt động tự học của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-
learning “Chí Phèo” sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên” đã được kiểm chứng.
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

54

Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung
bình =7,30, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung
bình =6,50. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,8. Điều đó cho thấy điểm
trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt, nhóm được
tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra sau tác động là
SMD=0,99. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
nhóm là p=0,00212962113923851<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch
điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động,
nghiêng về nhóm thực nghiệm.
4.2. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả về điểm kết quả học tập chủ đề lớp
thực nghiệm
(Phụ lục 4: Bảng điểm - Bảng điểm kết quả học tập chủ đề lớp thực nghiệm)
Bảng 6: Tổng hợp, phân loại điểm kết quả học tập chủ đề của lớp thực
nghiệm
Điểm
Từ 5.0 đến
dưới 6.5 (%)
Từ 6.5 đến
dưới 8 (%)
Từ 8 đến 10
(%)
Điểm quá trình (Đq.trình) 0 17/45 (37,78%) 28/45 (62,22%)
Điểm kiểm tra (Đk.tra) 9/45 (20%) 20/45 (44,44%) 16/45 (35,56%)
Điểm học tập chủ đề
(Đh.tập =(Đk.tra *2 + Đq.trình)/3
6/45 (13,33%) 23/45 (51,11%) 16/45 (35,56%)
Bàn luận
Kết quả học tập chủ đề lớp thực nghiệm có tỷ lệ học sinh đạt điểm khá (từ
6.5 trở lên) khá cao, chiếm 86,67%. Điểm trung bình kết quả học tập chủ đề đạt
7,59. Trước tác động, điểm trung bình kết quả học tập là 6,84. Điều đó cho thấy
giải pháp của đề tài sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập bộ môn Ngữ văn lớp 11
trường THPT Bình Xuyên.
4.3. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả về năng lực ngôn ngữ và năng lực
văn học ở lớp thực nghiệm SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

55

Bảng 6: Tổng hợp, phân loại điểm kết quả học tập chủ đề của lớp thực
nghiệm
Điểm
Từ 5.0 đến
dưới 6.5 (%)
Từ 6.5 đến
dưới 8 (%)
Từ 8 đến 10
(%)
Điểm quá trình (Đq.trình) 0 17/45 (37,78%) 28/45 (62,22%)
Điểm kiểm tra (Đk.tra) 9/45 (20%) 20/45 (44,44%) 16/45 (35,56%)
Điểm học tập chủ đề
(Đh.tập =(Đk.tra *2 + Đq.trình)/3
6/45 (13,33%) 23/45 (51,11%) 16/45 (35,56%)
Bảng 7: Tổng hợp, phân loại điểm quá trình của lớp thực nghiệm
Điểm
Từ 5.0 đến
dưới 6.5 (%)
Từ 6.5 đến dưới
8 (%)
Từ 8 đến 10
(%)
Điểm tự đánh giá (Đtđg)
2/45
(4,44%)
10/45
(22,22%)
33/45
(73,33%)
Điểm chuẩn bị theo
nhóm ở nhà (Đc.bị)
0 0
45/45
(100%)
Điểm hoạt động nhóm
(Đh.đ.nhóm)
0 0
45/45
(100%)
Điểm phiếu học tập
(Đp.h.tập)
16/45
(35,56%)
21/45
(46,47%)
8/45
(17,78%)
Điểm quá trình (Đq.trình) 0 17/45 (37,78%) 28/45 (62,22%)

Bàn luận
Từ Bảng 6: Tổng hợp, phân loại điểm kết quả học tập chủ đề của lớp thực
nghiệm cho thấy, tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi đạt khá cao, chiếm 80%. Điều
đó chứng tỏ bên cạnh việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo còn
cho thấy các em đã phát triển được năng lực viết văn bản nghị luận về một vấn đề
xã hội.
Từ Bảng 7: Tổng hợp, phân loại điểm quá trình của lớp thực nghiệm:
+ Cả 3 nhóm đã chuẩn bị bài tốt ở nhà. 100% các em đạt điểm từ 8 trở lên.
Điều đó chứng tỏ các em đã tự chủ trong việc học tập, có sự trao đổi thảo luận
nhóm tốt, đồng thời phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại và năng lực viết văn bản
nghị luận và thuyết minh khá tốt (Điểm chuẩn bị Đc.bị, Điểm phiếu học tập Đp.h.tập).
Đã phát triển năng lực nói và nghe thuyết trình (Điểm hoạt động nhóm Đh.đ.nhóm). SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

56

+ Phát triển năng lực văn học: Tạo lập được văn bản nghị luận và thuyết
minh có khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính
thẩm mỹ (Điểm phiếu học tập Đp.h.tập).
+ Các nhóm đã ứng dụng tốt edmodo.com và vẽ sơ đồ tư duy trên powerpoint
khá tốt.

Hạn chế của đề tài
- Đề kiểm tra đánh giá năng lực mới được thực hiện lần đầu nên chưa được
đánh giá chất lượng theo một công cụ đánh giá nào.
- Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động nhóm của học sinh mới chỉ dừng
lại ở đánh giá chung cả nhóm nên độ tin cậy chưa cao. Cần đánh giá dựa trên sự
đóng góp của mỗi cá nhân trong nhóm trong quá trình thực hiện một nhiệm vụ
học tập.
- Giáo án lần đầu xây dựng theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động
tự học của học sinh nên cần có thêm sự đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm.
- Sự trao đổi giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh trên edmodo.com
chưa thật sự phong phú và có chiều sâu. Cần tăng cường trao đổi, đặc biệt giữa
học sinh – học sinh để nâng cao hơn nữa chất lượng các bài tập chuẩn bị ở nhà
qua đó giúp phát triển năng lực tự chủ và tự học cho các em.
- Giáo viên và học sinh chưa khai thác được nhiều tính năng hữu dụng của
edmodo.com.
5. Kết luận và khuyến nghị
a. Kết luận
Áp dụng xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ngoài việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực
như bình thường có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học
của học sinh, ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo” đã phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT
Bình Xuyên. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

57

Ngoài ra, việc áp dụng giải pháp của đề tài góp phần phát triển cho học sinh
các năng lực cốt lõi khác: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác. Đề tài cũng đã góp phần hình thành phẩm chất của người công dân: Yêu nước,
Nhân ái, Chăm chỉ và Trách nhiệm (thông qua các bài học cuộc sống rút ra). Từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Nhà trường.
Cùng với việc phát triển năng lực chung cốt lõi, đề tài cũng đã góp phần phát
triển năng lực ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và năng lực văn học cho học sinh.
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài, tác giả cũng đã đã rút
ra được một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: Xây dựng chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
Việc xây dựng chuyên đề/chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học
sinh cần đảm bảo tiến trình dạy học chuyên đề/chủ đề được xây dựng thành các
chuỗi các hoạt động học một cách khoa học, hợp lý. Nội dung chuyên đề/chủ đề
được giáo viên tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Việc xây dựng các
câu hỏi/bài tập/phiếu học tập/đề kiểm tra cần theo hướng đánh giá năng lực, bao
gồm cả đánh giá tổng kết, đánh giá quá trình, giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau.
Thứ hai: Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của
học sinh. Vận dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực.
Việc áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh
cần khoa học, trong đó sử dụng linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực để biến
hoạt động học của học sinh trở thành hoạt động tự học, giúp các em hứng thú, chủ
động, tích cực hơn trong việc tự học. Đặc biệt cần chú trọng hoạt động vận dụng,
mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo để giúp các em phát triển được sự sáng tạo.
Ngoài ra, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, áp dụng phương pháp
và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh cần quan tâm đến phát triển
những năng lực cốt lõi là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến phát
triển năng lực ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết), năng lực văn học là những năng SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

58

lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn, đồng thời hình thành những phẩm chất của người
học, người công dân thời kỳ hội nhập.
Thứ ba: Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning trong dạy và học.
Các bài giảng e-learning trên trang web https://elearning.moet.edu.vn/ là
các bài giảng đã được Bộ GD&ĐT thẩm định. Vì vậy, cần kết hợp bài giảng e-
learning với SGK, tài liệu tham khảo và bộ câu hỏi định hướng trong xây dựng và
thưc hiện chuyên đề/chủ đề. Bài giảng e-learning có lời thuyết minh sẽ giúp học
sinh chuẩn bị bài học kỹ hơn ở nhà theo bộ câu hỏi định hướng mà giáo viên đưa
ra. Việc ứng dụng edmodo.com giúp cho giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh
trao đổi, thảo luận về nội dung chuyên đề/chủ đề được thuận tiện, nhanh chóng.
Từ đó, các kiến thức về chuyên đề/chủ đề đã được học sinh biết và hiểu tương đối
tốt ở nhà, qua đó rút ngắn được thời gian tìm hiểu kiến thức mới trên lớp. Tại lớp,
giáo viên có thể vận dụng được nhiều hơn các kỹ thuật dạy học tích cực, đưa ra
được nhiều hơn các câu hỏi/bài tập/phiếu học tập ở mức độ vận dụng, khi đó các
em có nhiều thời gian trao đổi, thảo luận để thống nhất về những vận dụng vào
thực hiễn cuộc sống đồng thời mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo. Lớp học vì
thế sẽ sôi nổi hơn, các em sẽ hứng thú hơn. Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-
learning trong dạy và học còn giúp cho giáo viên và học sinh phát triển kỹ năng sử
dụng Internet và mạng xã hội, kỹ năng soạn thảo văn bản,… qua đó phát triển được
năng lực tin học. Do đó giáo viên nên ứng dụng ứng dụng edmodo.com để việc
thực hiện chuyên đề/chủ đề thật sự có hiệu quả.
b. Khuyến nghị
Đối với giáo viên:
Tăng cường ứng dụng CNTT và các trang bị hiện đại trong dạy học.
Tích cực ứng dụng có hiệu quả phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động
tự học của học sinh.
Tích cực xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, chuẩn bị các điều kiện đáp ứng Chương trình giáo dục phổ
thông và Sách giáo khoa mới trong thời gian tới.
SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

59

Đối với tổ/nhóm chuyên môn:
Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng về CNTT và ứng dụng CNTT trong
dạy và học.
Tăng cường đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về xây dựng các chuyên
đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; về phương pháp
và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh; về kỹ thuật dạy học tích cực;
về phát triển chương trình Nhà trường,… qua đó tăng cường công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo các
vị trí việc gắn với chức danh nghề nghiệp, chuẩn bị điều kiện để thực hiện Chương
trình và Sách giáo khoa mới.
6. Tài liệu tham khảo
1. Thư viện bài giảng điện tử: Violet.vn
2. Kho bài giảng e-learning của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ
https://elearning.moet.edu.vn/ và bài giảng e-learning “Chí Phèo” của nhóm tác
giả Nguyễn Nữ Khánh Hương – Đào Thị Thanh Huyền Trường THPT Bình
Xuyên tại địa chỉ: https://elearning.moet.edu.vn/elearning/Chi-Pheo-
l367/scorm1/
3. Ngữ văn 11 – Tập 1, Phan Trọng Luận (Chủ biên), NXB Giáo dục, Hà nội 2007.
4. Thiết kế bài học Ngữ văn 11, Phan Trọng Luận (Chủ biên), NXB Giáo dục,
Hà nội 2007.
5. Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, TS. Nguyễn Xuân Trường – TS. Nguyễn Văn Ninh – TS. Lại
Thị Thu Thúy – ThS. Lê Thị Thu, Hà Nội tháng 12/2014.
6. Tài liệu tập huấn sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức
hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn, Vụ Giáo dục
trung học - Dự án THPT giai đoạn 2, Hà Nội tháng 12/2017.
7. Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường THCS, THPT, Hà Nội tháng
11/2014
8. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Dự thảo ngày 27/07/2017),
Bộ Giáo dục và Đào tạo. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

60

9. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Dự thảo ngày 19
tháng 01 năm 2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Chương trình phổ thông tổng thể mới ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
11. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo
12. https://bigschool.vn/10-ki-thuat-day-hoc-tich-cuc-danh-cho-cac-thay-co
13.http://thcsanboi.pgdkienxuongtbh.edu.vn/upload/37637/20171128/mot_so_k
y_thuat_day_hoc_tich_cuc.pdf
14.https://walkytalky2016.wordpress.com/2016/12/31/ung-dung-cua-edmodo-
trong-day-va-hoc/
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
- Đề tài có thể áp dụng để phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh lớp 11 của các trường THPT không chuyên trên địa bàn Tỉnh Vĩnh
Phúc. Ngoài ra, đề tài góp phần phát triển cho học sinh:
+ Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Phẩm chất: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ và Trách nhiệm.
+ Năng lực ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và năng lực văn học.
- Đồng thời đề tài là kinh nghiệm cho giáo viên các trường THPT không
chuyên trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc về:
+ Xây dựng chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
+ Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
+ Vận dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực.
+ Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning trong dạy và học.
- Đề tài làm tài liệu tham khảo cho giáo viên.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Không. SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

61

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh: là đối tượng học sinh lớp 11 THPT biết sử dụng CNTT cơ bản.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
và của tổ chức cá nhân
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
* Đối với giáo viên:
- Bồi dưỡng chuyên môn, thêm yêu nghề.
- Phát triển năng lực dạy học theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt
động tự học của học sinh; Năng lực vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào
trong giảng dạy; Năng lực xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Phát triển năng lực Tin học, năng lực ứng dụng CNTT và các thiết bị hiện
đại vào trong giảng dạy.
* Đối với học sinh:
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp 11A7 trường THPT Bình Xuyên
đã phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Ngoài ra,
đề tài còn góp phần phát triển cho học sinh một số năng lực khác:
* Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác
* Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ và Năng lực văn học.
Đề tài cũng đã góp phần phát triển phẩm chất của người công dân: Yêu nước,
Nhân ái, Chăm chỉ và Trách nhiệm.
* Đối với Tổ chuyên môn: Trao đổi kinh nghiệm:
- Xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh
- Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào trong giảng dạy.
- Ứng dụng CNTT trong dạy và học.
* Đối với Nhà trưởng:
Góp phần thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy
học và đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng như ứng SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

62

dụng CNTT trong dạy và học theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và kế hoạch của Nhà
trường. Đồng thời góp phần chuẩn bị điều kiện để thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới trong thời gian sắp tới.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân:
* Đối với giáo viên:
- Bồi dưỡng chuyên môn, thêm yêu nghề.
- Phát triển năng lực dạy học theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt
động tự học của học sinh; Năng lực vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào
trong giảng dạy; Năng lực xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Phát triển năng lực Tin học, năng lực ứng dụng CNTT và các thiết bị hiện
đại vào trong giảng dạy.
* Đối với học sinh:
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp 11A7 trường THPT Bình Xuyên
đã phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Ngoài ra,
đề tài còn góp phần phát triển cho học sinh một số năng lực khác:
* Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác
* Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ và Năng lực văn học.
Đề tài cũng đã góp phần phát triển phẩm chất của người công dân: Yêu nước,
Nhân ái, Chăm chỉ và Trách nhiệm.
* Đối với Tổ chuyên môn: Trao đổi kinh nghiệm:
- Xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
- Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào trong giảng dạy.
- Ứng dụng CNTT trong dạy và học.
* Đối với Nhà trưởng:
Góp phần thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy
học và đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng như ứng SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com

63

dụng CNTT trong dạy và học theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và kế hoạch của Nhà
trường. Đồng thời góp phần chuẩn bị điều kiện để thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới trong thời gian sắp tới.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu
Số
TT
Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1 Lớp 11A7
Trường THPT
Bình Xuyên
Ngữ văn lớp 11
2
Nguyễn Nữ Khánh
Hương
Trường THPT
Bình Xuyên
Ngữ văn lớp 11

Bình Xuyên, ngày tháng năm 2019
Thủ trưởng đơn vị/


Bình Xuyên, ngày 18 tháng 1 năm 2019
Tác giả sáng kiến



Nguyễn Nữ Khánh Hương

SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com SangKienKinhNghiemKetNoiTriThuc.com