SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”.pdf

sangkienkinhnghiemch2 6 views 74 slides Feb 13, 2025
Slide 1
Slide 1 of 74
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74

About This Presentation

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợ...


Slide Content

SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====****=====






BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN



Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ QUA DẠY
HỌC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ “PHÂN BÓN HÓA H ỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG”.
Tác giả sáng kiến: Đinh Thị Thùy Dương
Môn: Hóa học
Trường: THPT Bình Xuyên
Mã sáng kiến: 31.55.02








Vĩnh Phúc, năm 2018 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

MỤC LỤC
Đề mục Nội dung Trang
1. Lời giới thiệu 1
2. Tên sáng kiến 2
3. Tác giả sáng kiến 2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng 2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2
7.1 Nội dung của sáng kiến 2
7.2 Khả năng áp dụng sáng kiến 62
8. Những thông tin cần bảo mật 62
9. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến 62
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến
62
Tài liệu tham khảo, phụ lục 64

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

1

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người
và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức,
trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp
học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin,
có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và
năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn
hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc
xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông. Dạy học tích hợp giúp thiết lập
mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và quan hệ với kiến thức thực tiễn; tránh
được sự trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau; tạo cơ hội để hình thành
và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chính vì
vậy tôi đã tôi đã chọn đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua
dạy học tích hợp chủ đề: “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” để góp phần đổi
mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học nhằm
giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở trường
phổ thông.
2. Tên sáng kiến
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề:
“Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Đinh Thị Thùy Dương SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

2

- Giáo viên trường THPT Bình Xuyên, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0978.386.468.
- E_mail: [email protected]
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Đinh Thị Thùy Dương- Giáo viên Hóa học trường THPT Bình Xuyên
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng cho học sinh lớp 11, chương nitơ phôtpho
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Đề tài được nghiên cứu áp dụng lần đầu từ tháng 11 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1 Nội dung của sáng kiến
Nội dung sáng kiến gồm 3 chương cụ thể như sau :
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thiết kế dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của
học sinh thông qua dạy học chủ đề tích hợp phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng.
Chương 3. Đánh giá chất lượng, hiệu quả trong giảng dạy khi áp dụng đề tài vào
dạy học Hóa học.














SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC.
1. Khái niệm năng lực :
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể.
Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Năng lực đặc biệt là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng
sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
2. Cấu trúc năng lực
(1) Năng lực tự chủ và tự học
Các năng lực chung (2) Năng lực giao tiếp và hợp tác
(3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
(4) Năng lực ngôn ngữ
(5) Năng lực tính toán
(6) Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội
Các năng lực chuyên môn (7) Năng lực công nghệ
(8) Năng lực tin học
(9) Năng lực thẩm mỹ
(10) Năng lực thể chất
3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã mô tả năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo bao gồm 6 năng lực thành phần với các biểu hiện sau:
Năng lực thành
phần
Biểu hiện của năng lực
Nhận ra ý tưởng
mới
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các
nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin
độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng
mới. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

4

Phát hiện và làm
rõ vấn đề
Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống.
Hình thành và triển
khai ý tưởng mới
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy
nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý
tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu
để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi
ro và có dự phòng.
Đề xuất, lựa chọn
giải pháp
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;
biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn
đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
Thực hiện và đánh
giá giải pháp giải
quyết vấn đề
Biết thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; biết suy
ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh
và vận dụng trong bối cảnh mới.

Tư duy độc lập
Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông
tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề;
biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn
sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

II. DẠY HỌC TÍCH HỢP
1. Khái quát về dạy học tích hợp
Là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến
thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức
và rèn luyện kỹ năng.
2. Các hình thức dạy học tích hợp
a. Tích hợp trong nội bộ môn học
Trong môn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong 1 tiết
học hay trong một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm
tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể tích hợp
theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

5

Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn
học theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn
này với mạch/ phân môn khác.
Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với những
kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp
trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới.
b. Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration)
Tích hợp liên môn là phương án, trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại
thành một môn học mới với hệ thống những chủ đế nhất định xuyên suốt qua nhiều
cấp lớp.
Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự kiến) có khá nhiều môn
được xây dựng theo hình thức tích hợp liên môn và hiệu quả của hình thức tích hợp
này đã được khẳng định trong thực tế.
- Các môn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội được thể hiện thành môn
học Tự nhiên - Xã hội ở tiểu học.
- Hoạt động giáo dục được dự kiến trong chương trình tương lai sẽ tích hợp các
nội dung Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật (bao gồm cả Thủ công) và hoạt động tập thể,…
c. Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration)
Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập
xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp xuyên môn, học sinh
có thể học và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời gian khác nhau,
theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người học.
Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp dụng các
kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai phương pháp
thường được sử dụng trong tích hợp xuyên môn là học theo dự án (project – based
learning) và thươn lượng chương trình học (negotiating the curriculum).
Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo viên giao một “dự án cho
người học, người học cẩn hợp tác với nhau để cùng thiết kế một chương trình hoạt
động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự án giúp người
học làm chủ các hoạt động học tập của mình và phát triển kĩ năng lập chương trình,
hiện thực hoá chương trình, tự nhận thức, thương lượng, giải quyết vấn để,...
3. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

6

- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực
cần thiết cho người học.
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa
với người học.
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật,
đồng thời vừa sức với học sinh.
- Đảm bảo tính giáo dục vì sự phát triển bền vững.
- Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm đến những vấn đề mang tính xã
hội của địa phương .
- Việc xây dựng các bài học/ chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện hành.
III. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
1. Dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo
Sáng tạo là một thuộc tính tâm lý đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước
hoàn cảnh có vấn đề. Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực, dựa trên cơ
sở kinh nghiệm của bản thân và bằng tư duy độc lập cao mà nhờ đó con người tạo ra
được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội.
Hoạt động sáng tạo là hoạt động cao nhất của con người, gắn liền với hoạt động
học tập sáng tạo. Năng lực sáng tạo là cốt lõi của hoạt động sáng tạo, làm tiền đề bên
trong của hoạt động sáng tạo; được xác định từ chất lượng đặc biệt của các quá trình
tâm lý mà trước hết là các quá trình tư duy, trí nhớ, xúc cảm, động cơ, ý chí…
Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau để chỉ dạy học giải quyết vấn đề
như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề… Dù tên gọi có khác
nhau nhưng nhìn chung mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là nhằm rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề ở người học, là con đường quan trọng nhất để phát
huy tính tích cực của người học. Tất nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết
và phát hiện vấn đề.
Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề là đặt người học trước những vấn đề của
nhận thức - học tập có chứa mâu thuẫn giữa “cái đã cho” và “cái phải tìm” rồi đưa
người học vào tình huống có vấn đề để kích thích người học tự giác, có nhu cầu giải
quyết vấn đề. DHGQVĐ chính là hướng dẫn hoạt động tìm kiếm và tiếp thu tri thức
mới bằng con đường giải quyết vấn đề học tập một cách sáng tạo (tự lực hay tập thể).
2. Tiến trình của quá trình giải quyết vấn đề và sáng tạo SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

7

Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề và sáng tạo có thể miêu tả qua các bước
sau:
- Bước 1: Nhận biết vấn đề: Trong bước này cần làm xuất hiện tình huống có vấn
đề, phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học, đó là việc
đặt người học vào tình huống có vấn đề, coi đó như bài toán tư duy để người học phải
“động não”. Điều quan trọng của giai đoạn này là tổ chức điều kiện dạy học như thế
nào để làm xuất hiện tình huống có vấn đề. Mục đích chủ yếu của giai đoạn này là
giúp người học ý thức được nhiệm vụ nhận thức, kích thích nhu cầu, hứng thú nhận
thức và giải quyết vấn đề sáng tạo. Đây là sự hoạt động trí tuệ căng thẳng của người
học.
- Bước 2: Tìm các phương án giải quyết vấn đề trung tâm của giai đoạn này là
đưa ra được giả thuyết (xây dựng giả thuyết, lựa chọn giả thuyết, luận chứng giả
thuyết và để dẫn tới chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết). Để tìm các phương án
giải quyết vấn đề, đưa ra được giả thuyết cần so sánh, liên hệ với những cách giải
quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Đây là giai
đoạn người học phải vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có để tiến hành các thao tác
tư duy, để đi tới giả thuyết nhất định về vấn đề đang nghiên cứu. Việc này có tác dụng
rèn luyện năng lực tư duy ở người học.
- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết (giải quyết vấn đề). Trong bước này
cần quyết định phương án giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết được tìm ra cần
được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay
không. Nếu có nhiều phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương
án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải
quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã
quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc
giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh
có ý nghĩa.
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học cũng như đánh
giá các năng lực khác thì không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học
làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống sáng tạo khác nhau. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

8

Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của
người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp
(công cụ) sau:
Đánh giá qua quan sát là đánh giá thông qua quan sát các thao tác, động cơ, các
hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, như là cách giải quyết vấn đề trong
một tình huống cụ thể.
Đánh giá qua hồ sơ học tập: là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của cá nhân,
trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh, điểm yếu, sở
thích của mình.
Tự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà người học tự liên hệ phần nhiệm
vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, người học sẽ học cách đánh giá các
nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đổi để
hoàn thiện bản thân.
Đánh giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình thức GV đánh
giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian nhất định để HS
hoàn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được ở
HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học và
giúp đỡ đến từng HS.
Như vậy, trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như
các năng lực khác GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài
kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Khi xây dựng các công cụ đánh cần xác định rõ mục tiêu,
biểu hiện của năng lực cần đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể, rõ
ràng.

Tiểu kết chương 1:
Trong chương 1, chúng tôi đã nêu ra những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận của đề
tài bao gồm các nội dung: phát triển năng lực trong dạy học, dạy học tích hợp, dạy học
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông.
Tất cả những nội dung trên là cơ sở lý luận để tôi mạnh dạn nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
một cách có hiệu quả nhất trong quá trình dạy học tích hợp chủ đề “Phân bón hóa học
và sức khỏe cộng đồng”.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

9

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH
HỢP PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG.
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức
- Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho
cây.
- Trình bày được khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
- Nêu được các tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali và một số loại
phân bón khác (phức hợp và vi lượng).
- Biết cách quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Biết vận dụng nội dung kiến thức của các môn học (Hóa học, Sinh học, Công
nghệ, Giáo dục công dân và hoạt động hướng nghiệp) để trả lời câu hỏi liên hệ thực
tiễn:
+ Làm thế nào để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu
cầu của xã hội hiện đại?
+ Ảnh hưởng của dư lượng phân bón đến môi trường đất, nước, không khí và sức
khỏe con người.
- Biết cách giải các bài tập:
+ Tính độ dinh dưỡng của một số loại phân bón hóa học.
+ Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố nhất định
cho cây trồng.
2. Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, công nghệ thông tin, thuyết trình
thông tin, phản biện, ra quyết định.
- Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Có khả năng tổ chức công việc, làm chủ thời gian.
- Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học.
- Làm các biểu bảng.
- Kĩ năng thuyết trình trước đám đông.
- Sử dụng an toàn và hiệu quả một số loại phân bón hóa học
- Tuyên truyền, vận động việc sử dụng phân bón một cách hợp lí để bảo vệ sức
khỏe và bảo vệ môi trường tự nhiên trong gia đình, nhà trường, cộng đồng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

10

3. Thái độ
- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên để bảo vệ môi
trường và đảm bảo phát triển bền vững.
- Bồi dưỡng khả năng tự học suốt đời cho học sinh.
- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông,
tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực tính toán
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội
- Năng lực công nghệ
- Năng lực tin học
- Năng lực thẩm mỹ
- Năng lực thể chất
II. Nội dung tích hợp
Thay cho việc dạy 6 tiết học ở các bài, các môn học riêng rẽ thì chủ đề: “Phân
bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” tổ chức thực hiện 3 tiết trên lớp vì nội dung của
các môn riêng rẽ có phần giống nhau, lồng ghép vào nhau.
Nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy học tích hợp trong
chủ đề “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” có liên quan đến các bài học:
Môn học Tên bài
Phân phối
chương trình
(hiện hành)
Thời điểm dạy
(hiện hành)
Hóa học 11 Bài 12: Phân bón hóa học 2 tiết Giữa học kì I
Sinh học 11
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối
khoáng ở rễ - Mục II.1
1/6 tiết Đầu học kì I
Bài 3: Thoát hơi nước – Mục II.2 1/6 tiết Đầu học kì I
Bài 4: Vai trò của các nguyên tố
1 tiết Đầu học kì I SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

11

khoáng
Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở
thực vật
2 tiết Đầu học kì I
Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm
thoát hơi nước và thí nghiệm về
vai trò của phân bón- Mục III.2
1/4 tiết Đầu học kì I
Công nghệ 10
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ
thuật sử dụng một số loại phân
bón thông thường – Mục I.1, II.1,
III.1
1/4 tiết Giữa học kì I
Giáo dục công
dân 12
Bài 9: Pháp luật và sự phát triển
bền vững của đất nước - Mục
II.2.a,d
1/6 tiết Cuối học kì II
Qua thống kê tổ nhóm chuyên môn thống nhất nội dung dạy học cụ thể của
chủ đề như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học.
2. Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
3. Tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
III. Kế hoạch dạy học
Thời
gian
Nội dung Phương pháp Phương thức
Kiểm tra,
đánh giá
Kết quả
Tiết 1 -Tìm hiểu
tổng quan,
đưa ra 3 vấn
đề lớn của
chủ đề
+ Vấn đề 1:
Một số khái
niệm cơ bản
về phân bón
- Dạy học giải
quyết vấn đề.
- Dạy học dự án.
- Vấn đáp.
- Thảo luận
nhóm.
- KWL
- Thảo luận
đưa ra tổng
quan chủ đề và
nghiên cứu vấn
đề 1 trên lớp.
- Chia lớp
thành 3 nhóm
rồi phân công
nhiệm vụ cụ
-Thông qua
quan sát
- Bảng kế
hoạch thực
hiện dự án,
biên bản
thảo luận
(phụ lục 1),
cột K, cột L
- Từ kiến thức
bài 12- môn
Công nghệ 10:
nêu được vai trò
của trồng trọt,
tác dụng của
phân bón,
nguyên nhân
phải bón phân SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

12

hóa học.
+ Vấn đề 2:
Tìm hiểu
một số loại
phân bón
hóa học
+ Vấn đề 3:
Tác động
của phân
bón hóa học
đến môi
trường.
thể cho từng
nhóm. Các
nhóm điền nội
dung kiến thức
được giao vào
cột K, cột L
trong bảng
KWL (giấy
khổ A0) của
nhóm mình.
Các nội dung
còn lại của
nhóm thực
hiện ở nhà và
báo cáo trên
lớp vào tiết 2.
trong bảng
KWL.

cho cây
- Từ kiến thức
bài 12- môn Hóa
11: trình bày
được khái niệm
và phân loại
phân bón hóa
học.
- Bản kế hoạch
thực hiện dự án,
biên bản thảo
luận.

Tiết 2 Tìm hiểu
vấn đề 2:
Một số loại
phân bón
hóa học.
- Nhóm 1
(phân đạm).
- Nhóm 2
(phân lân,
kali).
- Nhóm 3
(phân hỗn
hợp, phân
phức hợp)
- Dạy học theo
dự án, thuyết
trình, giải quyết
vấn đề, kĩ thuật
KWL
- Trình bày cột
K, cột L trong
bảng KWL.
- Báo cáo dự
án trên
powerpoint
và kiến thức đã
học được ở cột
L trong bảng
KWL
- Cuối tiết dạy
giao nhiệm vụ
về nhà cho 3
nhóm trên tìm
hiểu vấn đề 3
và bài tập liên
- Bài thuyết
trình báo
cáo bằng
powerpoint
- Bảng
KWL
- Từ kiến thức
bài 12- môn Hóa
11:
+ Nêu được các
tính chất, ứng
dụng, điều chế
phân đạm, lân,
kali và một số
loại phân bón
khác (phức hợp
và vi lượng)
+ Biết cách quan
sát mẫu vật, làm
thí nghiệm nhận
biết một số phân
bón hóa học. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

13

hệ thực tiễn
(phụ lục 2) để
báo cáo vào
tiết 3 (chuẩn bị
4 ngày).
- Biết cách giải
các bài tập về
phân bón hóa
học.

Tiết 3 Tìm hiểu
vấn đề 3.
Tác động
của phân
bón hóa học
đến môi
trường.
- Nhóm 1:
Tác động
của phân
bón đến môi
trường do:
+ Bón dư
thừa, không
đúng cách.
+ Ô nhiễm
từ các nhà
máy sản
xuất phân
bón.
- Nhóm 2:
Tác động
của phân
bón đến môi
trường do:
+ Phân bón
chứa một số
- Dạy học theo
dự án, thuyết
trình, giải quyết
vấn đề.
- Bốc thăm
chọn m ột
nhóm trình bày
phần bài tập
câu hỏi liên hệ
thực tiễn, hai
nhóm còn lại
theo dõi, bổ
sung, nhận xét.
(Dùng máy
chiếu cự li gần
chiếu phần bài
làm của nhóm
mình ở vở ghi
hoặc chuẩn bị
bằng
powerpoint)
- Thuyết trình,
báo cáo dự án
trên lớp bằng
powerpoint.
- Làm bài kiểm
tra 15 phút.
- Về nhà hoàn
thiện các mẫu
phiếu đánh giá
đã được phát
- Bài tập về
nhà trả lời
câu hỏi liên
hệ thực tiễn.
- Bài
thuyết trình
báo cáo
bằng
powerpoint
- Bài kiểm
tra 15 phút
- Kết quả
các phiếu
đánh giá
- Từ kiến thức
bài 1,3,5,6- môn
Sinh học 11, bài
12- môn Công
nghệ 10: trả lời
các câu hỏi liên
hệ thực tiễn và
ảnh hưởng của
dư lượng phân
bón đến môi
trường đ ất,
nước, không khí
và sức khỏe con
người.
- Nêu được tác
động của phân
bón hóa học đến
môi trường.
- HS tuyên
truyền, vận động
việc sử dụng
phân bón một
cách hợp lí để
bảo vệ sức khỏe
và bảo vệ môi
trường tự nhiên
trong gia đình, SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

14

chất độc hại.
+ Phân bón
đối với vệ
sinh an toàn
thực phẩm
và con
người.
- Nhóm 3:
Đề xuất một
số giải pháp
tăng hiệu
suất sử dụng
phân bón
giảm thiểu ô
nhiễm môi
trường.
cho nhóm và
cá nhân từ tiết
1
nhà trường, cộng
đồng.
- Hình thành
định hướng nghề
nghiệp ban đầu
cho học sinh khi
tìm hiểu về sản
xuất, kinh doanh
phân bón hóa
học cũng như
các loại nông
sản.


IV. Cách thức tổ chức dạy học
Tiết 1:
TỔNG QUAN CHỦ ĐỀ VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHÂN
BÓN HÓA HỌC
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho
cây.
- Trình bày được khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
2. Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, thuyết trình thông tin, phản biện,
ra quyết định.
- Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Có khả năng tổ chức công việc, làm chủ thời gian.
- Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học.
- Làm các biểu bảng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

15

3. Thái độ
- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh.
- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông,
tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực thể chất
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo.
- Giáo án (word, powerpoint), bản ghi chép.
- Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video.
- 3 tờ giấy A0
- Video quảng cáo “phân NPK hiệu đầu bò”
- Video giới thiệu chủ đề “ phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”
2. Học sinh
- Vở ghi, sách giáo khoa các môn:
+ Hóa học 11 - Bài 12: Phân bón hóa học
+ Sinh học 11 - Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, mục II.1
- Bài 3: Thoát hơi nước, mục II.2
- Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
- Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thược vật
- Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về
vai trò của phân bón- Mục III.2
+ Công nghệ - Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón
thông thường, mục I.1, mục II.1, mục III.1
III. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
1. Phương pháp- kĩ thuật dạy học:
* Phương pháp: SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

16

- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học theo dự án
* Kỹ thuật dạy học:
- Vấn đáp
- Thảo luận nhóm
- KWL
2. Kiểm tra đánh giá: Thông qua quan sát, bảng kế hoạch thực hiện dự án, biên bản
thảo luận, cột K, cột L trong bảng KWL.
IV. Thiết kế, tổ chức hoạt động học
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a. Mục đích hoạt động:
Huy động các kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về phân bón hóa
học và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS.
b. Nội dung hoạt động
Hs xem video quảng cáo về “phân NPK hiệu đầu bò” nêu những điều mình đã
biết, muốn biết về nội dung đoạn video.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV cho HS hoạt động nhóm: xem video trả lời câu hỏi: Đoạn video nhắc đến vai
trò của cái gì đối với cây trồng? Tại sao phải dùng đến nó?
d. Dự kiến sản phẩm HS
- HS trả lời đoạn video nhắc đến vai trò của phân bón đối với cây trồng.
- HS có thể nói được thêm một số điều đã biết về phân bón như: phân đạm,
phân lân, phân kali, phân vi lượng…
- HS có thể nêu một số vấn đề muốn tìm hiểu thêm về phân bón hóa học như
vai trò, tác dụng, cách sản xuất, bảo quản chúng như thế nào? Sử dụng ra sao? Khi nào
cần bón cho cây?
Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ
HS có thể không nêu được hết những điều muốn tìm hiểu, khi đó GV đưa ra
những gợi ý cho HS, như: Phân bón hóa học là gì? Có mấy loại phân bón hóa học
chính thường dùng? Vai trò, tác dụng, cách sản xuất, bảo quản chúng như thế nào? Sử
dụng ra sao? Khi nào bón loại phân hóa học đó cho cây? Nếu bón không đủ hoặc dư
thừa lượng phân bón hóa học đó ảnh hưởng như thế nào đến cây trồng, con người và
môi trường?.... SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

17

e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
- Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm
và của các HS.
- Thông qua bảng kế hoạch thực hiện dự án, biên bản thảo luận, cột K, cột L
trong bảng KWL.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu hoạt động
- Xây dựng được tổng quan của dự án.
- Nêu được: Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón
phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS.
b. Nội dung hoạt động
ND1: Tìm hiểu tổng quan dự án về dự án.
ND2: Tìm hiểu vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải
bón phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
ND3: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
ND1: Tìm hiểu tổng quan về dự án.
- GV cho học sinh xem video giới thiệu chủ đề:
“ PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG”
- HS bằng những hình ảnh vừa xem cùng với sự hướng dẫn của GV, HS thảo
luận, tìm tòi, thống kê các vấn đề về phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng. Sau khi
thảo luận, lớp thống nhất và chia chủ đề thành những vấn đề để nghiên cứu.
+ Vấn đề 1: Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học.
+ Vấn đề 2: Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
+ Vấn đề 3: Tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
ND2: Tìm hiểu vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải
bón phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học (vấn đề 1của chủ đề)
- Giáo viên: Dẫn dắt và đặt vấn đề để giới thiệu về vai trò của trồng trọt trên bài
trình chiếu powerpoint.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

18


- Giáo viên nêu vấn đề: Tại sao phải bón phân hóa học cho cây, tác dụng của
phân bón, phân bón hóa học là gì?
Học sinh: Xem video,vận dụng kiến thức các bài sau suy nghĩ, trả lời:
+ Bài 4- Sinh học 11(vai trò của các nguyên tố khoáng)
+ Bài 12- Công nghệ 10 (Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân
bón thông thường – phần II.1: Đặc điểm của phân hóa học)
Học sinh phải chỉ ra được vai trò của các nguyên tố khoáng

Giáo viên – Học sinh: Thảo luận chung đưa ra lí do tại sao phải bón phân cho
cây, định nghĩa về phân bón hóa học.
Giáo viên nhận xét, kết luận: Tích hợp kiến thức sinh học và công nghệ để học
sinh nắm vững khái niệm
ND3: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Sau khi thống nhất những vấn đề cần nghiên cứu và tìm hiểu xong những khái
nệm cơ bản về phân bón hóa học và vai trò của nó, GV hướng dẫn chia HS trong lớp
thành 3 nhóm để nghiên cứu vấn đề 2 của chủ đề (Tìm hiểu một số loại phân bón hóa
học)
- HS: Ngồi theo các nhóm đã được phân công, bầu ra nhóm trưởng, thư kí.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phân đạm
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phân lân và phân kali
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về phân hỗn hợp, phức hợp và vi lượng
- GV: Theo dõi hoạt động của các nhóm, đưa ra các câu hỏi định hướng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

19

- HS: Lập kế hoạch làm việc (phụ lục 1), thảo luận về các vấn đề cần giải quyết
của nhóm, từ đó phác thảo kế hoạch nghiên cứu, nhóm trưởng duyệt kế hoạch với giáo
viên.
- Sau đó HS điền nội dung nhóm mình được giao vào cột K, cột W trong bảng
KWL và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân.
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn biết)
L
(Những điều đã học được)
…………………… .………
……...…………… ..………
……………… …….………
……………………… .…
……………………… .…
……………………… .…
………………………………
………………………………
…………………………. ……
- HS có khoảng thời gian thực hiện nội dung được giao trong một tuần ở nhà,
khoảng thời gian đó HS sẽ:
+ Thu thập tài liệu: Thông qua nhiệm vụ đã được giao học sinh tiến hành tìm
kiếm tài liệu từ các nguồn khác nhau như sách báo, mạng internet, quan sát từ thực tế
ở địa phương
+ Học sinh xử lý thông tin, kiểm tra tính chính xác của thông tin,thảo luận thống
nhất cách trình bày vấn đề.
- GV cố vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án. Sau khi học sinh thảo
luận xong giáo viên xem bản thảo luận, nghe ý tưởng trình bày của học sinh, nhận xét
và góp ý cho phù hợp về nội dung và khoa học về cách trình bày. Sau đó, nhóm học
sinh phân tích tổng hợp thành những thông tin có giá trị, sắp xếp bài thuyết trình
của mình một cách hợp lý.
- Viết báo cáo của nhóm bằng Powerpoint chuẩn bị trình bày trước lớp (Các
nhóm được giáo viên phân công tự chọn thành viên giới thiệu sản phẩm của nhóm
mình).
d. Dự kiến sản phẩm của HS
ND1: HS có thể đưa ra 3 vấn đề lớn sẽ nghiên cứu
+ Vấn đề 1: Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học.
+ Vấn đề 2: Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
+ Vấn đề 3: Tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
ND2: HS có thể đưa ra những kiến thức cơ bản sau:
* Vai trò trồng trọt SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

20

- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Xuất khẩu nông sản
- Nguyên liệu cho ngành công nghiệp
* Vai trò của các nguyên tố khoáng: Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là:
- Nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống.
- Không thể thay thế bởi bất kì nguyên tố nào khác.
- Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
Gồm các nguyên tố đại lượng (C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg) và một số nguyên tố
vi lượng (Fe, Mn, Cu, Zn, Cl, B, Mo, Ni).
* Tác dụng của phân bón: Cung cấp các nguyên tố khoáng thiết yếu cho cây trồng
hoàn thành chu kì sống, làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm.
* Nguyên nhân phải bón phân cho cây: Mùa màng lấy đi của đất đai nhiều nguyên
tố hóa học như N, P, K, Ca, Mg, S và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Nếu không bù
đắp thì cây trồng còi cọc, năng suất chất lượng thấp.
* Khái niệm về phân bón hóa học: Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các
nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Phân
bón hóa học chứa ít nguyên tố dinh dưỡng, nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng cao, cho hiệu
quả nhanh.
ND3: HS có thể đưa ra những nội dung mà nhóm mình phải tìm hiểu như:
Nhóm 1: Tìm hiểu về phân đạm
Thông tin được điền vào cột K, cột W:
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn biết)
L
(Những điều đã
học được)
Phân đạm:
- Người trồng cây rất hay sử
dụng phân đạm.
- Dạng nitơ cây hấp thụ: NH4
+
,
NO3
-
.
- Công dụng
- Công thức hóa học và cách
- Vai trò sinh lý của nguyên tố
Nitơ?
- Quá trình chuyển hóa Nitơ trong
đất và cố định Nitơ phân tử?
- Làm thế biết được cây trồng
thừa hoặc thiếu phân đạm?
- Các ảnh hưởng của dư lượng
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

21

điều chế 3 loại phân đạm.
- Bảo quản: bao nilon kín, kê
cao cách đất, không trộn lẫn.

phân đạm?
- Cách sử dụng phân đạm hợp lý,
hiệu quả, an toàn?
- Các cơ sở sản xuất phân đạm?
Nhóm 2: Tìm hiểu phân lân, phân kali
Thông tin được điền vào cột K, cột W:
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn biết)
L
(Những điều
đã học được)
Phân Lân
- Cây hấp thụ được phân lân
dưới dạng ion photphat.
- Độ dinh dưỡng của phân lân
được đánh giá bằng hàm lượng
% P2O5
- Công thức hóa học, thành phần
chính của các loại phân lân.
- Cách bảo quản phân bón.
- Biểu hiện của cây trồng khi
thừa hoặc thiếu phân lân?
- Các ảnh hưởng của dư lượng
phân lân?
- Cách sử dụng phân lân hợp lý,
hiệu quả, an toàn.
- Các cơ sở sản xuất phân lân


Phân Kali
- Cây hấp thụ được phân kali
dưới dạng: K
+
- Công thức hóa học của phân
kali: KCl, K2SO4, tro thực vật
K2CO3
- Độ dinh dưỡng của phân kali:
%K2O
- Cách bảo quản phân bón.
- Vai trò dinh dưỡng khoáng của
kali?
- Biểu hiện của cây trồng khi
thừa hoặc thiếu phân kali?
- Các ảnh hưởng của dư lượng
phân kali?
- Cách sử dụng phân kali hợp lý,
hiệu quả, an toàn.
- Tại sao hay đốt rơm dạ trên
đồng ruộng?
- Cách điều chế các loại phân
kali?
- Các cơ sở sản xuất phân kali?

Nhóm 3: Tìm hiểu phân hốn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

22

Thông tin được điền vào cột K, cột W:
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn biết)
L
(Những điều
đã học được)
Phân bón hỗn hợp , phức hợp
- Chứa cả 3 nguyên tố N, P, K
- Công dụng của phân NPK?
- Cách điều chế phân bón này?
- Ưu diểm của loại phân bón này
với các phân đơn?

Phân vi lượng
- Cung cấp các nguyên tố dinh
dưỡng vi lượng cho cây
- Công dụng của phân vi lượng?
- Cách điều chế phân bón này?
- Cách bảo quản loại phân bón
này?
- Làm thế nào để biết cây trồng
thừa hay thiếu lượng phân bón
này?
- Các ảnh hưởng của dư lượng
phân bón này?

Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
ND1: HS có thể không đưa ra đủ các vấn đề cần tìm hiểu hoặc chia ra thành quá nhiều
vấn đề nhỏ lẻ, khi đó GV sẽ hỗ trợ và gợi ý các em chia cho hợp lý.
ND2: HS có thể chưa tìm ra kiến thức trả lời các yêu cầu của giáo viên, giáo viên sẽ chỉ
rõ để HS nghiên cứu trả lời
+ Bài 4- Sinh học 11(vai trò của các nguyên tố khoáng)
+ Bài 12- Công nghệ 10 (Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân
bón thông thường – phần II.1: Đặc điểm của phân hóa học)
+ Bài 12- Hóa học 11 (Phân bón hóa học)
ND3: HS có thể không liệt kê được hết những gì cần nghiên cứu trong nội dung của
nhóm mình, chưa biết cách điền nội dung vào cột K, cột W, chưa chọn được nhóm trưởng,
chưa phân công hợp lý thỏa đáng đến các thành viên trong nhóm, chưa biết lập kế hoạch làm
việc… GV luôn quan sát hoạt động của mỗi nhóm để kịp thời hỗ trợ.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
+ Thông qua quan sát, GV đánh giá mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của
các HS. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

23

+ Thông qua bản lập kế hoạch làm việc của các nhóm để kịp thời uốn nắn rèn luyện các
năng lực cho HS
+ Thông qua thảo luận, chia sẻ giữa các HS, đánh giá được khả năng diễn đạt của HS,
cũng như khả năng liên hệ kiến thức thực tiễn vào bài học.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu hoạt động
- Củng cố các kiến thức về vai trò của trồng trọt, vai trò của các nguyên tố khoáng, tác
dụng của phân bón và nguyên nhân phải bón phân cho cây.
b. Nội dung hoạt động
HS giải quyết các câu hỏi, bài tập sau:
Câu 1. Để xác định vai trò của nguyên tố magiê đối với sinh trưởng và phát triển của
cây ngô, người ta trồng cây ngô trong
A. chậu đất và bổ sung chất dinh dưỡng có magiê.
B. chậu cát và bổ sung chất dinh dưỡng có magiê.
C. dung dịch dinh dưỡng nhưng không có magiê.
D. dung dịch dinh dưỡng có magiê.
Câu 2. Khi làm thí nghiệm trộng cây trong chậu đất nhưng thiếu một nguyên tố
khoáng thì triệu chứng thiếu hụt khoáng thường xảy ra trước tiên ở nhưng lá già.
Nguyên tố khoáng đó là
A. nitơ. B. canxi. C. sắt. D. lưu huỳnh.
Câu 3. Vai trò của photpho trong cơ thể thực vật:
A. Là thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.
B. Là thành phần của protein, axit nucleic.
C. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt họa enzim, mở khí
khổng.
D. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho nở hoa,
đậu quả, phát triển rễ.
Câu 4. Vai trò của kali trong cơ thể thực vật :
A. Là thành phần của protein và axit nucleic.
B. Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí khổng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

24

C. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho nở hoa,
đậu quả, phát triển rễ.
D. Là thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.
Câu 5. Vai trò chủ yếu của magie trong cơ thể thực vật :
A. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hóa enzim, mở khí
khổng.
B. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim ; cần cho nở hoa,
đậu quả, phát triển rễ.
C. Là thành phần của thành tế bào, màng tế bào, hoạt hóa enzim.
D. Là thành phần của diệp lục, hoạt hóa enzim.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV phát phiếu đề cho HS hoạt động cá nhân, lấy 3 bạn nhanh nhất chấm điểm, gọi
ngẫu nhiên một em HS trả lời và giải thích trước lớp, HS khác nhận xét, bổ sung.
d. Dự kiến sản phẩm của HS
HS sẽ chọ đáp án đúng cho các câu hỏi của GV đưa ra
Câu 1 2 3 4 5
Đáp án C A D B D
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá hoạt động của HS qua quan sát HS làm bài tập, qua các đáp án mà HS lựa
chọn.
Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng
a. Mục tiêu hoạt động
- Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong bài để giải quyết các vấn đề thực tiễn;
đồng thời chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- GV chia lớp thành 3 nhóm (nhóm 1: phân đạm: nhóm 2: phân lân, phân kali: nhóm 3:
phân hỗn hợp, phức hợp và vi lượng), hướng dẫn HS về nhà tìm hiểu qua sách giáo khoa, qua
thực tế, qua các tài liệu tham khảo trên mạng internet… để giải quyết các câu hỏi cho nhóm
mình. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

25

1. Loại phân đó cung cấp nguyên tố hóa học nào cho cây?
2. Cách điều chế, phân loại và bảo quản loại phân bón đó?
3. Cách sử dụng lọai phân bón đó một cách hợp lí?
4. Biểu hiện của cây trồng khi dùng thiếu hoặc thừa loại phân bón này?
5. Giới thiệu hình ảnh một số nhà máy sản xuất loại phân bón này?
c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
- Sản phẩm: Bài viết của các nhóm bằng pwerpoint.
- Kiểm tra, đánh giá: HS báo cáo vào đầu giờ buổi học sau (1 tuần sau)
Nội dung: Đầy đủ, chính xác, khoa học (7 điểm)
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm: Nộp đúng thời gian quy định (1 điểm)
Kĩ năng thuyết trình (1 điểm)
Kĩ năng làm việc nhóm (1 điểm)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 2
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được các tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali và một số loại
phân bón khác (phức hợp và vi lượng).
- Biết cách quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Biết vận dụng nội dung kiến thức của các môn học (Hóa học, Sinh học, Công
nghệ, Giáo dục công dân) để trả lời câu hỏi liên hệ thực tiễn: Làm thế nào để tăng
năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại?
- Biết cách giải các bài tập:
+ Tính độ dinh dưỡng của một số loại phân bón hóa học.
+ Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố nhất định
cho cây trồng.
2. Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, công nghệ thông tin, thuyết trình
thông tin, phản biện, ra quyết định.
- Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Kĩ năng trước đám đông.
- Sử dụng an toàn và hiệu quả một số loại phân bón hóa học
3. Thái độ SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

26

- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh.
- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông,
tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực tính toán
- Năng lực công nghệ
- Năng lực tin học
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Phòng học bộ môn: Máy tính, máy chiếu.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo, giáo án, bản ghi chép.
- Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video.
- Những mẩu giấy nhỏ cho các nhóm ghi câu hỏi cho nhóm bạn
- Học liệu.
Thông qua sách giáo khoa các môn:
+ Hóa học 11 (nâng cao) - Bài 16: Phân bón hóa học
+ Sinh học 11
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, mục II.1
Bài 3: Thoát hơi nước, mục II.2
Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thược vật
Bài 7: Thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân
bón.
+ Công nghệ- Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông
thường, mục I.1, mục II.1, mục III.1
+ Tin học, ứng dụng công nghệ thông tin
- Phần mềm Power point
- Phần mềm Microsoft Word
+ Âm nhạc: Video: Quảng cáo phân bón NPK hiệu đầu bò SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

27

- Các Website:
+ Google.com.vn
+ Youtube.com.
+ Wikipedia.com
- Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm
+ Dụng cụ: ống nghiệm, cốc thủy tinh có vạch chia thể tích, đũa thủy tinh, đèn
cồn, kẹp gỗ, diêm, 2 chậu nhựa đường kính 10 – 20 cm, thước nhựa chia độ đến mm
+ Hóa chất: mẫu phân đạm nitrat, phân urê, phân NPK.
+ Mẫu vật: hạt đậu đã nảy mầm có kích thước tương đương nhau.
2. Học sinh
- Vở ghi, sách giáo khoa Hóa học 11, Sinh học 11, Công nghệ 10.
- Kiến thức liên môn liên quan đến vấn đề phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng.
- Các bài báo cáo được phân công ở tiết 1.
III. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
1. Phương pháp- kĩ thuật dạy học:
* Phương pháp:
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học theo dự án
* Kỹ thuật dạy học:
- Vấn đáp
- Thuyết trình
- Thảo luận nhóm
- KWL
2. Kiểm tra đánh giá: Bài thuyết trình báo cáo bằng powerpoint, bảng KWL .
IV. Thiết kế, tổ chức hoạt động học
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a. Mục đích hoạt động:
Huy động các kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về các loại phân
bón hóa học tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS.
b. Nội dung hoạt động
HS xem video, nêu những điều mình đã biết và những điều đã biết về phân bón
hóa học: https://www.youtube.com/watch?v=EBWpaySWkeA
c. Phương thức tổ chức hoạt động SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

28

GV cho HS xem video và trả lời các câu hỏi:
1. Em có hiểu biết gì về phân bón hóa học (có những loại phân nào, phân đó
được sản xuất như thế nào, loại phân đó thường bón cho cây trồng gì, bón vào giai
đoạn nào của cây, lưu ý gì khi sử dụng, ,…)
2. Những năm gần đây, nền nông nghiệp được cải thiện, năng suất cây trồng
được nâng cao, đảm bảo an toàn lương thực phải cảm ơn phân bón hóa học nhưng tại
sao nhiều ý kiến cho rằng phân bón hóa học mang lại những tác hại cho cây trồng, cho
đất, và cho chính người nông dân sử dụng nó và người sử dụng sản phẩm nông sản?
d. Dự kiến sản phẩm HS
1. Có các loại phân như: phân đạm, phân lân, phân kali, phân tổng hợp, phân vi
sinh, phân hữu cơ…
Ví dụ: + Phân đạm thường bón cho rau, lúa, ngô, khoai,…khi cây còn nhỏ và trong
giai đoạn đang sinh trưởng.
+ Phân lân thường bón lót cho lúa, ngô, khoai, đậu tương,… hoặc giai đoạn cây
chuẩn bị ra hoa.
+ Phân kali thường bón cho cây lấy tinh bột, đường như lúa, khoai sắn, mía… ở
giai đoạn cây ra hoa, kết quả, củ…hoặc thời tiết lạnh.
2. Phân bón hóa học mang lại những tác hại cho cây trồng, cho đất, và cho chính
người nông dân và người sử dụng sản phẩm nông sản vì sản xuất không đúng, sử dụng
không đúng, lạm dụng phân hóa học làm mất cân bằng dung dịch đất…
Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ
- Học sinh có thể chưa phân biệt được phân bón hóa học với phân hữu cơ, phân
vi sinh,…Còn lúng túng trong cách gọi tên, thành phần của mỗi loại phân bón. Cây sử
dụng phân bón như thế nào, tiêu chuẩn nào để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của
phân, cách điều chế, sản xuất.
- Chưa kể được hết những tác hại của phân hóa học khi người nông dân sử dụng
không đúng hay lạm dụng phân bón hóa học.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
- Qua quan sát giáo viên đánh giá được mức độ tích cực của các nhóm hoạt động,
những học sinh hoạt động tích cực, những học sinh còn chưa tập trung, ý thức nhóm
chưa tốt để kịp thời điều chỉnh, nhắc nhở.
- Giáo viên nhận xét sơ bộ về kết quả hoạt động của học sinh rồi dẫn dắt vào bài
học. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

29

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu hoạt động
- Nêu được các tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali và một số loại
phân bón khác (phức hợp và vi lượng).
- Biết cách quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Biết vận dụng nội dung kiến thức của các môn học (Hóa học, Sinh học, Công
nghệ, Giáo dục công dân) để trả lời câu hỏi liên hệ thực tiễn: Làm thế nào để tăng
năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại?
- Biết cách giải các bài tập:
+ Tính độ dinh dưỡng của một số loại phân bón hóa học.
+ Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố nhất định
cho cây trồng.
b. Nội dung hoạt động
ND1: Phân đạm
ND2: Phân lân và phân kali
ND3: Phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng
c. Phương thức tổ chức hoạt động
ND1: Tìm hiểu phân đạm
Giáo viên nêu vấn đề: Trong 17 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm
đứng vị trí hàng đầu về lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất cấu tạo nên sự
sống.
- Giáo viên : Để làm rõ vai trò này mời đại diện học sinh nhóm 1 lên trình bày
nhiệm vụ của nhóm mình
Giáo viên lưu ý học sinh: Trong khi bạn trình bày, các bạn học sinh khác lắng
nghe, ghi ý kiến nhận xét, các câu hỏi cho nhóm phân đạm. Sau khi nhóm trình bày
xong hết về các loại phân bón chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận.
- Học sinh nhóm 1: Cử đại diện nhóm lên trình bày cột K, cột W trong bảng
KWL, thuyết trình trên Powerpoint và chốt kiến thức bằng bằng cột L trong bảng
KWL.
- Học sinh khác:
+ Lắng nghe, ghi lại nhận xét hoặc các câu hỏi cho nhóm bạn vào giấy chuyển
cho thư kí ( lớp trưởng và lớp phó học tập) và cùng tham gia thảo luận trả lời các câu
hỏi của giáo viên và các bạn học sinh khác. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

30

+ Lớp trưởng và lớp phó học tập có nhiệm vụ tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
đưa cho nhóm bị hỏi.
+ Ghi chép đầy đủ nội dung bài học.
Sau khi thuyết trình xong bài powerpoint, trình bày những kiến thức đã học được
ở cột L trong bảng KWL.
ND2: Tìm hiểu phân lân, phân kali
- Giáo viên nêu vấn đề: Lân là yếu tố phân bón có thể xuất hiện nhu cầu ngay khi
đã bón đủ đạm. Bà con nông dân mình thường làm thế này.
+ Muốn phục hồi cây: BÓN LÂN.
+ Muốn ra rễ: BÓN LÂN.
+ Muốn chịu hạn: BÓN LÂN.
+ Kích thích ra hoa: BÓN LÂN.
+ Muốn tăng pH: BÓN LÂN.
+ Ủ phân : BÓN LÂN.
+ Lót trồng mới : BÓN LÂN….
Phân lân có tác dụng gì, việc làm đó của nông dân có đúng không?
Còn với kali, tuy không phải là thành phần cấu tạo nên tế bào thực vật nhưng kali
rất quan trọng đối với cây trồng. Bằng sự tìm hiểu của mình, mời đại diện nhóm 2 lên
trình bày nhiệm vụ của nhóm mình.
Giáo viên lưu ý học sinh: Trong khi bạn trình bày, các bạn học sinh khác lắng
nghe, ghi ý kiến nhận xét, các câu hỏi cho nhóm 2. Sau khi nhóm trình bày xong
chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận.
- Học sinh nhóm 2: Cử đại diện nhóm lên trình bày cột K, cột W trong bảng
KWL, thuyết trình trên Powerpoint và chốt kiến thức bằng cột L của bảng KWL.
- Học sinh khác:
+ Lắng nghe, ghi lại nhận xét hoặc các câu hỏi cho nhóm bạn vào giấy chuyển
cho thư kí ( lớp trưởng và lớp phó học tập) và cùng tham gia thảo luận trả lời các câu
hỏi của giáo viên và các bạn học sinh khác.
+ Lớp trưởng và lớp phó học tập có nhiệm vụ tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
đưa cho nhóm bị hỏi.
+ Ghi chép đầy đủ nội dung bài học.
Sau khi thuyết trình xong bài powerpoint, trình bày những kiến thức đã học được
ở cột L trong bảng KWL. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

31

ND3: Tìm hiểu phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng
- Giáo viên nêu vấn đề: Khắc phục hiện tượng bón phân mất cân đối và tạo điều
kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt nhất có thể, nhà sản xuất đã sản xuất ra
phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng. Bằng sự tìm hiểu của mình, mời đại
diện nhóm 3 lên trình bày nhiệm vụ của nhóm mình.
- Học sinh nhóm 3: Cử đại diện nhóm lên trình bày cột K, cột W rồi thuyết trình
trên Powerpoint và chốt kiến thức bằng cột L trong bảng KWL
- Học sinh khác:
+ Lắng nghe, ghi lại nhận xét hoặc các câu hỏi cho nhóm bạn vào giấy chuyển
cho thư kí ( lớp trưởng và lớp phó học tập) và cùng tham gia thảo luận trả lời các câu
hỏi của giáo viên và các bạn học sinh khác.
+ Lớp trưởng và lớp phó học tập có nhiệm vụ tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
đưa cho nhóm bị hỏi.
+ Ghi chép đầy đủ nội dung bài học.
Sau khi thuyết trình xong bài powerpoint, trình bày những kiến thức đã học được
ở cột L trong bảng KWL.
- Sau khi 3 nhóm báo cáo xong, GV hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu vai trò của phân bón NPK.
- Học sinh: theo sự dẫn dắt của giáo viên tiến hành thí nghiệm rồi đưa 2 chậu thí
nghiệm và đối chứng ra góc sân có ánh sáng và theo dõi hàng ngày để thấy sự khác
biệt giữa 2 chậu thí nghiệm và đối chứng. Sau 1 tuần sẽ báo cáo kết quả quan sát được
giữa 2 chậu thí nghiệm và chậu đối chứng thì ở chậu nào cây phát triển hơn?
d. Dự kiến sản phẩm của HS
ND1:
I. Phân đạm
Phân đạm là loại phân hóa học cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion
nitrat và ion amoni.
- Phân đạm có vai trò kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ protein
thực vật, giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả…
- Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng % N trong phân.
- Có 3 loại phân đạm chính, đó là: phân đạm amoni; phân đạm nitrat; phân đạm ure.
1. Phân đạm amoni
- Thành phần: NH4Cl; (NH4)2SO4; NH4NO3… SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

32

- Các loại phân amoni được điều chế theo nguyên tắc: cho ammoniac tác dụng với các
axit tương ứng.
Ví dụ: 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
NH3 + HCl → NH4Cl
- Tính chất: hút ẩm mạnh, dễ hòa tan.
- Ưu, nhược điểm:
+ Dễ tan nên cây hấp thụ nhanh, nhưng dễ bị rửa trôi.
+ Ion amoni trong nước thủy phân cho môi trường axit nên làm chua đất:
N4
H
+ ⎯⎯→
⎯⎯ NH3 + H
+

Do đó khi bón phân đạm amoni cần lưu ý: chỉ bón cho đất ít chua hoặc đã được khử
chua, không bón cùng với vôi, và đặc biệt khi có dấu hiệu mưa, nước ngập…
2. Phân đạm nitrat
- Thành phần chính của phân đạm nitrat: NaNO3; Ca(NO3)2…
- Phân đạm nitrat được điều chế bằng cách: cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat
của các kim loại tương ứng.
Ví dụ: Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
- Đạm nitrat tan nhiều trong nước nên có tác dụng nhanh, tạo môi trường trung tính
nên thích hợp với nhiều loại đất. Nhưng có những nhược điểm là hút ẩm mạnh nên dễ
chảy rữa, tan nhiều nên dễ bị rửa trôi.
3. Phân đạm ure
- Phân ure là một hợp chất hữu cơ có công thức là: (NH2)2CO
- Là chất rắn màu trắng, tan nhiều trong nước, quá trình hòa tan hấp thu nhiệt mạnh.
- Ure là loại phân đạm có độ dinh dưỡng cao nhất, khoảng 46% N.
- Trong công nghiệp, người ta điều chế ure bằng cách cho amoniac tác dụng với khí
cacbonic ở 180- 200
0
C, dưới áp suất 200 atm, theo phương trình phản ứng sau:
2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O
- Khi bón vào đất, các vi sinh vật trong đất phân hủy ure giải phóng NH3 hoặc muối
(NH4)2CO3 giúp cây hấp thu được.
- Ure được sử dụng phổ biến nhất vì có những ưu điểm như dễ tan, phù hợp với nhiều
loại đất và độ dinh dưỡng cao.
Cần lưu ý việc bảo quản vì ure hút ẩm mạnh, dễ chảy rữa và không bón cho cây khi SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

33

thời tiết quá lạnh.
Như vậy 3 loại phân đạm trên đều cung cấp nguyên tố dinh dưỡng N cho cây
trồng nhưng chúng khác nhau ở thành phần hóa học, do đó tùy thuộc vào loại cây
trồng và điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu mà chúng ta sử dụng chúng một
cách phù hợp.
- Trong 17 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm đứng vị trí hàng đầu về
lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất cấu tạo nên sự sống. Không đủ đạm, các
nguyên tố khác dù có đủ cũng không phát huy được tác dụng, do đó nhất thiết phải bón
đủ đạm.
- Nếu bón dư thừa phân đạm sẽ gây ra những ảnh hưởng to lớn:
+ Đối với cây trồng: Làm giảm năng suất cây trồng hoặc không cho thu hoạch.
+ Đối với con người: Gây bệnh chứng máu Methahemoglobin và ung thư tiềm tàng.
+ Đối với môi trường: Làm cho đất bị chua, phá hủy tầng ozon, mưa axit, ô nhiễm đất,
nước và không khí.
- Phải bón đạm đúng liều, đúng lúc, đúng thời điểm, chia nhỏ lượng đạm để bón
thành nhiều đợt.
- Không được bón đạm trước khi thu hoạch 2 tuần.
- Khi canh tác có thể trồng xen canh với cây họ đậu.
- Phải cải tạo đất sau mỗi vụ canh tác.
Cột L trong bảng KWL
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn
biết)
L
(Những điều đã học được)
Phân đạm:
- Người trồng cây rất
hay sử dụng phân
đạm.
- Dạng nitơ cây hấp
thụ: NH4
+
, NO3
-
.
- Công dụng
- Công thức hóa học
và cách điều chế 3
- Vai trò sinh lý của
nguyên tố Nitơ?
- Quá trình chuyển
hóa Nitơ trong đất và
cố định Nitơ phân tử?
- Làm thế biết được
cây trồng thừa hoặc
thiếu phân đạm?
- Các ảnh hưởng của
- Đạm là thành phần quan trọng trong
các chất hữu cơ rất cơ bản và cần thiết
cho sự sinh trưởng phát triển của cây
như các chất diệp lục, nguyên sinh
chất, axit nucleic (AND và ARN), các
loại men, các chất điều hòa sinh
trưởng. Đạm quyết định sự phát triển
của các mô tế bào sống của cây. Bón
đủ đạm cây sinh trưởng nhanh, ra SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

34

loại phân đạm.
- Bảo quản: bao nilon
kín, kê cao cách đất,
không trộn lẫn.

dư lượng phân đạm?
- Cách sử dụng phân
đạm hợp lý, hiệu quả,
an toàn?
- Các cơ sở sản xuất
phân đạm?
nhiều chồi, lá và cành, hoa quả nhiều
và lớn, tích lũy được nhiều chất nên
cho năng suất cao và chất lượng tốt.
- Khi bón đạm phải chú ý thời tiết
nắng mưa, chia nhỏ thành nhiều lần
bón. Không được bón thừa đạm, tác
hại rất lớn đến cây trồng, con người và
môi trường.
ND2:
II. Phân lân
Đối với người sản xuất nông nghiệp thì phân lân là loại phân bón gắn liền với các
loại cây hoa màu.
- Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng phot pho cho cây trồng dưới dạng ion
photphat.
- Vai trò của phân lân đó là làm cho cành, lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.
- Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá qua tỉ lệ % P2O5. Do vậy, khi tính độ dinh
dưỡng của phân lân chúng ta phải chuyển từ số mol của Ca(H2PO4)2 sang P2O5.
Ca(HPO4)2 ⎯⎯→
⎯⎯ P2O5
- Ưu, nhược điểm: Phân lân thích hợp cho thời kì sinh trưởng của cây do thúc đẩy các
quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Do quá trình hòa tan
chậm nên lân thường được dùng để bón lót.
- Nguyên liệu để sản xuất phân lân gồm 2 loại quặng:
Apatit: 3Ca3(PO4)2.CaF2
Photphorit: Ca3(PO4)2
- Mỏ quặng apatit ở miền Bắc lớn nhất là ở Lào Cai. Tại đây, quặng được khai thác và
vận chuyển về các nhà máy sản xuất phân bón như: Supephotphat Lâm Thao; Phân lân
Văn Điển…
- Dựa vào quy trình sản xuất và thành phần của lân, người ta chia thành 2 loại:
supephotphat đơn và supephotphat kép.
1. Supephotphat
a. Supephotphat đơn
- Thành phần của phân là hỗn hợp 2 muối: Ca(H2PO4)2 và CaSO4. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

35

- Phân supephotphat đơn có độ dinh dưỡng thấp từ 14- 20% P2O5.
- Supephotphat đơn được sản xuất qua 1 giai đoạn đó là cho bột quặng apatit hoặc
photphorit tác dụng với H2SO4 đặc.
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 đặc Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
- Khi bón vào đất, cây dễ dàng đồng hóa Ca(H2PO4)2, còn CaSO4 rắn, không tan, làm
rắn đất.
b. Supephotphat kép
- Thành phần của phân supephotphat kép chỉ chứa muối Ca(H2PO4)2, do đó độ dinh
dưỡng cao: 40- 50% P2O5.
- Quá trình điều chế diễn ra qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Điều chế axit photphoric
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4đặc → 2H3PO4 + 3CaSO4
+ Giai đoạn 2: Cho axit photphoric tác dụng với quặng apatit hoặc photphorit
4H3PO4 + Ca3(PO4)2 → 3Ca(H2PO4)2
- Ưu điểm:
+ Dễ hòa tan, hiệu quả nhanh hơn các loại phân lân khác. Dùng để bón lót hoặc bón
thúc cho cây trồng.
+ Thích hợp nhất cho các vùng đất khô cằn, hạn hán, đất kiềm.
+ Supephotphat còn chứa lưu huỳnh, gần đây người ta nhận thấy lưu huỳnh cũng là
một nguyên tố dinh dưỡng.
-Nhược điểm: chứa phần không tan CaSO4 không có ích, làm rắn đất.
2. Phân lân nung chảy
- Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và
magie.
- Độ dinh dưỡng từ 12-14% P2O5.
- Không tan trong nước. Được sản xuất từ những nguyên liệu là quặng apatit (hoặc
photphorit); đá xà vân; than cốc.
Toàn bộ nguyên liệu được trộn và nung trong lò đứng ở 1000
0
C, tạo sản phẩm
nóng chảy được làm nguội, sấy khô và nghiền thành phân thành phẩm.
- Những ưu, nhược điểm khi sử dụng phân lân nung chảy:
+Ưu điểm chính của lân nung chảy là loại phân kiềm tính nên có khả năng khử chua,
cải tạo đất chua, đất phèn. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

36

+Vì không tan trong nước, mà tan trong môi trường axit do cây tiết ra nên hiệu quả lâu
hơn, thích hợp với bón lót, không thích hợp với bón thúc.
Như vậy các loại phân lân đều cung cấp nguyên tố dinh dưỡng P cho cây
trồng, tuy nhiên chúng khác nhau về tính chất, phân supephotphat thì có tính axit
nên thích hợp với loại đất kiềm, còn lân nung chảy lại có tính kiềm nên thích hợp để
bón cho đất chua, phèn.
Kết luận:
- Lân là yếu tố dinh dưỡng cần bổ xung sau đạm. Phân lân giúp kích thích bộ rễ thực
vật, làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, lá hoặc củ to. Bón đủ lân mới có thể khai thác được
dự trữ đạm trong đất.
- Nếu bón dư thừa phân lân sẽ gây ảnh hưởng:
+ Với cây trồng: Làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, không kịp tích lũy được một vụ mùa
năng suất cao.
+ Với con người: Làm tăng nguy cơ loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ.
+ Với môi trường: làm trai hóa và ô nhiễm đất
- Phần lớn dùng bón lót trước khi gieo trồng hoặc phun lên lá cây khi hình thành sản
phẩm thu hoạch, hạt và củ
- Phân lân phù hợp các loại cây lấy thân, củ, hoa: cây họ đậu, mía… cây ngắn ngày:
đậu đỗ, rau cải, ngô, su hào, bắp cải, súp lơ…
- Muốn cho năng suất cao phải bổ xung phân kali, bón K sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng
N và P.
- Nếu bón dư thừa phân đạm sẽ gây ảnh hưởng:
+ Với cây trồng: tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ.
+ Với con người: ảnh hưởng xấu đến sức khỏe .
+ Với môi trường đất: làm mất cân đối một số nguyên tố khoáng.
III. Phân kali
- Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K
+
.
- Thành phần của phân chủ yếu là một số muối vô cơ như: KCl (là loại phổ biến nhất,
chiếm khoảng 95% lượng phân kali, thường được gọi là phân MOP); K2SO4;…
- Nguyên liệu để sản xuất phân kali là một số loại quặng như: Xinvinit; cacnalit…
- Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng % K2O, do đó khi tính toán độ dinh
dưỡng của phân kali ta phải qui đổi từ số mol muối kali ra số mol của K2O: SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

37

Ví dụ: 2KCl → K2O
K2SO4 → K2O
- Tro thực vật cũng được dung để bón cho cây trồng vì trong thành phần của nó chứa
muối của kali K2CO3.
- Phân kali giúp cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất
bột, chất xơ, chất dầu…Ngoài ra giúp cây tăng cường sức chống bệnh, chống rét và
chịu hạn.
- Phân kali dùng bón lót và bón thúc trước lúc ra hoa
Như vậy: ba nguyên tố dinh dưỡng N, P, K đều có vai trò tối quan trọng trong sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vì vậy sự thiếu hay thừa chúng gây ra những
rối loạn hay mất cân bằng trong toàn bộ quá trình đồng hóa, dị hóa của cây, ảnh hưởng
đến năng suất mùa vụ.
Cột L trong bảng KWL
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn
biết)
L
(Những điều đã học được)
Phân Lân
- Cây hấp thụ được
phân lân dưới dạng
ion photphat.
- Độ dinh dưỡng của
phân lân được đánh
giá bằng hàm lượng
% P2O5
- Công thức hóa học,
thành phần chính của
các loại phân lân.
- Cách bảo quản phân
bón.
- Biểu hiện của cây
trồng khi thừa hoặc
thiếu phân lân?
- Các ảnh hưởng của
dư lượng phân lân?
- Cách sử dụng phân
lân hợp lý, hiệu quả,
an toàn.
- Các cơ sở sản xuất
phân lân

- Lân có vai trò cung cấp trong quá
trình trao đổi năng lượng và tổng hợp
chất protein. Lân là thành phần chủ
yếu của các chất ADP và ATP là
những chất dự trữ năng lượng cho các
quá trình sinh hóa trong cây, đặc biệt
là cho quá trình quang hợp, sự tạo
thành phần chất béo và protein.
- Lân còn có tác dụng hạn chế tác hại
của việc bón thừa đạm. Bón đủ lân,
cây không những sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao mà chất lượng nông sản
cũng cao. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

38

Phân Kali
- Cây hấp thụ được
phân kali dưới dạng:
K
+
- Công thức hóa học
của phân kali: KCl,
K2SO4, tro thực vật
K2CO3
- Độ dinh dưỡng của
phân kali: %K2O
- Cách bảo quản phân
bón.
- Vai trò dinh dưỡng
khoáng của kali?
- Biểu hiện của cây
trồng khi thừa hoặc
thiếu phân kali?
- Các ảnh hưởng của
dư lượng phân kali?
- Cách sử dụng phân
kali hợp lý, hiệu quả,
an toàn.
- Tại sao hay đốt rơm
dạ trên đồng ruộng?
- Cách điều chế các
loại phân kali?
- Các cơ sở sản xuất
phân kali?

- Khi hút quá nhiều kali sẽ hạn chế sự
hút đạm và một số nguyên tố khác
như Ca, Mg và một số vi lượng.
- Kali tham gia tích cực vào quá trình
quang hợp, tổng hợp nên các chất
gluxit của cây.
- Kali có trong thành phần của 60 loại
men thực vật điều tiết các hoạt động
sống của cây với tác dụng như một số
chất xúc tác.
- Kali thúc đẩy quá trình tổng hợp
đạm trong cây, làm giảm tác hại của
việc bón quá nhiều đạm.
- Ở Việt Nam không sản xuất phân
kali vì không có mỏ kali.

ND3:
IV. Một số loại phân bón khác
1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp
* Phân hỗn hợp
- NPK: là loại phân được tạo ra khi trộn lẫn 3 loại phân đơn N: P: K với nhau hoặc
trong quá trình sản xuất người ta pha trộn các yếu tố dinh dưỡng theo tỉ lệ nhất định.
NPK còn được bổ sung các nguyên tố trung, vi lượng khác.
- Nitrophotka: chứa hỗn hợp muối (NH4)2HPO4 và KNO3.
*Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng các tương tác hóa
học của các chất như:
- Amophot (thường gặp ở dạng phân DAP, MAP, MKP): NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4
là loại phân mới, được sử dụng phổ biến hiện nay vì dễ sử dụng, hiệu quả cao.
- Sử dụng phân hỗn hợp, phức hợp có những ưu điểm so với phân đơn như:
+ Dễ dàng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng theo từng giống, từng giai đoạn SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

39

phát triển của cây.
+ Thuận lợi trong việc điều hòa dinh dưỡng đất, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của
cây trồng. Từ đó góp phần giải quyết hiện trạng bón phân mất cân đối giữa các thành
phần dinh dưỡng.
2. Phân vi lượng (TE)
- Là loại phân bón cung cấp cho cây trồng các nguyên tố vi lượng như: bo, kẽm,
mangan, đồng, molipđen…ở dạng hợp chất.
-Vai trò: Cây cần một lượng nhỏ các nguyên tố vi lượng để kích thích quá trình sinh
trưởng, trao đổi chất và tăng hiệu lực quang hợp.
Lưu ý: Phân vi lượng được đưa vào đất cùng phân bón vô cơ hoặc hữu cơ và chỉ hiệu
quả cho từng loại cây, loại đất. Nếu dung quá liều sẽ gây hại cho cây.
Cột L trong bảng KWL
K
(Những điều đã biết)
W
(Những điều muốn
biết)
L
(Những điều đã học được)
Phân bón hỗn hợp ,
phức hợp
- Chứa cả 3 nguyên tố
N, P, K
- Công dụng của phân
NPK?
- Cách điều chế phân
bón này?
- Ưu diểm của loại
phân bón này với các
phân đơn?
- Giảm được hao hụt và dễ sử dụng.
- Tăng khả năng thâm nhập đồng thời
các chất dinh dưỡng vào cây.
- Trong nhiều trường hợp với cùng
một lượng các chất dinh dưỡng bón
vào đất, phân hỗn hợp cho bội thu
năng suất cao hơn so với bón phân
đơn.
Phân vi lượng
- Cung cấp các
nguyên tố dinh dưỡng
vi lượng cho cây
- Công dụng của phân
vi lượng?
- Cách điều chế phân
bón này?
- Cách bảo quản loại
phân bón này?
- Làm thế nào để biết
cây trồng thừa hay
thiếu lượng phân bón
- Để cây trồng phát triển tốt thì cây
trồng cần cung cấp đủ các chất từ đa,
trung lượng và vi lượng.
- Mặc dù một số chất vi lượng cần rất
ít nhưng đôi khi lại rất quan trọng đối
với cây trồng.
- Một số nguyên tố vi lượng còn tạo ra
các mùi vị đặc trưng của cây trồng đó.
Ví dụ: độ cay của ớt, độ ngọt của rau SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

40

này?
- Các ảnh hưởng của
dư lượng phân bón
này?
quả,…
- Hiện nay trong sản xuất một số
loại phân bón vi lượng người ta vẫn
dùng tới các chất thải tái chế. Song,
ngay cả với công nghệ tách lọc tinh vi
nhất cũng không thể loại bỏ hoàn toàn
được tất cả kim loại nặng gây hại như
Pb, Cd hoặc As.

Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
- Nhận diện các loại phân bón: kiến thức trong SGK là nền cơ bản, trong thực tế
các loại phân bón trên thị trường rất đa dạng về chủng loại, thành phần. Do đó, tiếp
cận với mẫu phân, bao bì giúp học sinh có cái nhìn thực tế và áp dụng được vào đời
sống, sản xuất. Giáo viên hỗ trợ học sinh để các em nắm bắt những hiểu biết cơ bản về
các loại phân bón hóa học.
- Với những thông tin không tìm được trong sách, vở học sinh có thể được trợ
giúp bằng máy tính kết nối mạng internet để khai thác.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
Bài thuyết trình báo cáo bằng powerpoint, bảng KWL.
Sau mỗi nhóm trình bày, giáo viên hướng dẫn chốt lại mảng kiến thức và cùng
giáo viên dự giờ ra câu hỏi minh chứng đánh giá cho các nhóm đã nghiên cứu trả lời,
các nhóm khác phản biện.
Điểm mỗi các nhân = điểm trung bình của 4 điểm sau:
1-HS tự đánh giá và HS trong nhóm đánh giá cho nhau trong quá trình thực
hiện dự án
2- Hs các nhóm khác theo dõi và đánh giá trong quá trình báo cáo (theo các tiêu
chí đã thông báo trước ở tiết 1).
3- GV giảng dạy đánh giá
4- Giáo viên dự giờ đánh giá (nếu có).
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu hoạt động SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

41

- Củng cố lại kiến thức về các loại phân bón hóa học.
- Rèn kĩ năng viết phương trình hóa học, nhận diện các loại phân bón.
b. Nội dung hoạt động
Học sinh trả lời các câu hỏi và bài tập sau:
Câu 1. Nối nội dung các cột để được thành phần chính của các loại phân bón:
Phân ure Ca(H2PO4)2- NH4NO3- KCl
Phân supephotphat đơn (NH2)2CO
Phân kali Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Phân nitrophotka KCl
Phân NPK (NH4)2HPO4- KNO3
Câu 2. Để nhận biết các mẫu phân đạm: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat người
ta dùng dung dịch Ba(OH)2.
Hãy điền hiện tượng quan sát được vào dấu “...”.
Amoni sunfat: ...
Amoni clorua: ...
Natri nitrat: ...
Câu 3. Một loại phân kali có thành phần chính là KCl (còn lại là các tạp chất không
chứa kali) được sản xuất từ quặng xinvinit có độ dinh dưỡng 55%. Phần trăm khối
lượng của KCl trong loại phân kali đó là:
A. 95,51% B. 65,75% B. 87,18% D. 88,52%
Câu 4. Hãy dán thẻ có ghi công thức hóa học của các chất, dùng bút nối chúng lại (ghi
rõ điều kiện phản ứng) để thiết lập sơ đồ sản xuất phân đạm (lượng thẻ có thể nhiều
hơn các chất cần thiết trong sơ đồ).




c. Phương thức tổ chức hoạt động
HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4; hoạt động nhóm trả lời câu 5.
Câu 1, 2, 3 chơi trò ai nhanh hơn. Cá nhân nào giơ tay làm trước tiên, đúng được quà,
sai hay còn thiếu sót động viên khuyến khích.
Không khí Nước N2 H2 NH3
NO NO2 N2O HNO3 NH4NO3 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

42

Câu 4: Mỗi nhóm có thời gian chuẩn bị 90 giây, GV bốc ngẫu nhiên 1 nhóm lên dán
các tấm thẻ và dùng phấn vẽ các mũi tên nối các tấm thẻ đó với nhau (trên mũi tên ghi rõ điều
kiện phản ứng nếu có), 2 nhóm còn lại theo dõi nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung.
d. Dự kiến sản phẩm của HS
Câu 1. Nối nội dung các cột để được thành phần chính của các loại phân bón:
Phân ure Ca(H2PO4)2- NH4NO3- KCl
Phân supephotphat đơn (NH2)2CO
Phân kali Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Phân nitrophotka KCl
Phân NPK (NH4)2HPO4- KNO3
Câu 2. Để nhận biết các mẫu phân đạm: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat người
ta dùng dung dịch Ba(OH)2.
Hãy điền hiện tượng quan sát được vào chỗ trống:
Amoni sunfat: xuất hiện khí mùi khai, kết tủa trắng.
Amoni clorua: xuất hiện khí mùi khai.
Natri nitrat: không hiện tượng.
Câu 3. B
Câu 4. Sơ đồ phản ứng điều chế phân đạm.


Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng
a. Mục tiêu hoạt động
- Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong bài để giải quyết các vấn đề thực tiễn,
đồng thời chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.
- Biết được các ngành nghề liên quan đến trồng trọt, sản xuất phân bón
b. Phương thức tổ chức hoạt động
NH3
NO
NO2
O2
HNO3 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

43

- Giao bài tập câu hỏi liên hệ thực tiễn cho 3 nhóm HS về nhà chuẩn bị, giờ học sau bốc
thăm ngẫu nhiên một nhóm trình bày, 2 nhóm còn lại nhận xét bổ sung.
- Giao nhiệm vụ cho 3 nhóm về tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
Nhóm 1: Tác động của phân bón đến môi trường do:
+ Bón dư thừa, không đúng cách.
+ Ô nhiễm từ các nhà máy sản xuất phân bón.
Nhóm 2: Tác động của phân bón đến môi trường do:
+ Phân bón chứa một số chất độc hại.
+ Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và con người.
Nhóm 3: Đề xuất một số giải pháp tăng hiệu suất sử dụng phân bón giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
- Tìm hiểu các ngành nghề liên quan đến trồng trọt, sản xuất phân bón.
c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
- Sản phẩm: Bài tập thực tiễn vào vở, báo cáo của nhóm bằng pwerpoint
- Kiểm tra, đánh giá: HS báo cáo vào đầu giờ buổi học sau.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 3
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức
- Biết vận dụng nội dung kiến thức của các môn học (Hóa học, Sinh học, Công
nghệ, Giáo dục công dân) để trả lời câu hỏi liên hệ thực tiễn.
- Biết các ngành nghề liên quan đến trồng trọt, sản xuất phân bón.
- Tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
2. Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, công nghệ thông tin, trình bày
thông tin, thuyết trình thông tin, phản biện, ra quyết định.
- Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học.
- Làm các biểu bảng.
- Kĩ năng trước đám đông.
- Tuyên truyền, vận động việc sử dụng phân bón một cách hợp lí để bảo vệ sức
khỏe và bảo vệ môi trường tự nhiên trong gia đình, nhà trường, cộng đồng.
3. Thái độ SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

44

- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
- Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh.
- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông,
tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội
- Năng lực công nghệ
- Năng lực tin học
- Năng lực thẩm mỹ
- Năng lực thể chất
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Phòng học bộ môn: Máy tính, máy chiếu.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo, giáo án, bản ghi chép.
- Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video.
- Những mẩu giấy nhỏ cho các nhóm ghi câu hỏi cho nhóm bạn
- Phiếu bài tập trắc nghiệm, ma trận đề kiểm tra 15 phút, đề kiểm tra 15 phút
(trộn thành 4 mã đề)
- Học liệu.
Thông qua sách giáo khoa các môn:
+ Công nghệ: Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón
thông thường, mục I.1, mục II.1, mục III.1; bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo
vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường.
+ Tin học, ứng dụng công nghệ thông tin
- Phần mềm Power point
- Phần mềm Microsoft Word
- Các Website:
+ Google.com.vn SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

45

+ Youtube.com.
+ Wikipedia.com
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
Thời gian: 15 phút

Nội dung
Các mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Phân loại,
thành phần
1 1 1
Cách sử dụng
phân phân
bón vô cơ
1 1
Hàm lượng
dinh dưỡng
1 1
Tích hợp liên
môn
1 1 1
- Số câu: 10
- Điểm: 10

2. Học sinh:
- Vở ghi chép làm các bài tập liên hệ thực tiễn.
- Các silde kết quả thảo luận nhóm.
- Các ứng dụng công nghệ thông tin trong bài học:
+ Phần mềm Power point
+ Phần mềm Word
III. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
1. Phương pháp- kĩ thuật dạy học:
* Phương pháp:
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học theo dự án
* Kỹ thuật dạy học:
- Vấn đáp SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

46

- Thuyết trình
- Thảo luận nhóm
- KWL
2. Kiểm tra đánh giá: Bài tập nhóm về nhà trả lời những câu hỏi thực tiễn, bài thuyết
trình báo cáo bằng powerpoint, bài kiểm tra 15 phút.
IV. Thiết kế, tổ chức hoạt động học
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a. Mục đích hoạt động:
Cho HS thấy được tầm quan trọng của môi trường đến sự sống trên trái đất.
b. Nội dung hoạt động
HS xem video bài hát: Earth Song của Michael Jackson thấy tác động của con
người đến môi trường.
https://www.youtube.com/watch?v=XAi3VTSdTxU
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV cho HS hoạt động nhóm xem video và cho biết: Cảm nhận của em về hình
ảnh xuất hiện trong video? Là một công dân tương lai của trái đất, e sẽ hành động như
thế nào để bảo vệ sự sinh tồn của chính chúng ta, của trái đất.
d. Dự kiến sản phẩm HS
- HS phát biểu cảm nhận: Earth Song của Michael Jackson đã thể hiện chân thực
và choáng váng những hành động tàn nhẫn mà con người gây ra cho tự nhiên: rừng
rậm bị tàn phá, những con voi to lớn bị giết hại dã man để lấy ngà, những cột khói đen
nghịt trên bầu trời, và chiến tranh đi qua để lại chết chóc cùng nỗi đau… Trái đất đang
khóc than cho chính mình, và điều tất yếu xảy đến, con người nhận lãnh những hậu
quả thảm khốc do chính họ gây ra.
- Phần lời hát là những câu hỏi, như một lời thức tỉnh đến nhân loại về điều
chúng ta đã làm với trái đất. “ Đã bao giờ bạn dừng lại để nhận ra, mọi đứa trẻ đã chết
vì chiến trận, đã bao giờ bạn dừng lại để nhận ra, trái đất đang khóc than thảm thiết…”
Nhưng vẫn còn đó tia sáng của hi vọng, vào một sự hồi sinh mà Micheal mong muốn.
Khi tất cả chúng ta biết đoàn kết, biết sửa đổi cho một tương lai tươi sáng.
Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ
HS có thể chưa nêu hết thông điệp, ý nghĩa mà bài hát muốn truyền đạt.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

47

Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và
của các HS.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu hoạt động
HS thấy được thực trạng việc sử dụng phân bón cho rau xanh ở một số xã trong
huyện Bình Xuyên, định hướng ban đầu về ngành nghề liên quan đến trồng trọt và sản
xuất phân bón.
b. Nội dung hoạt động
ND1: Báo cáo, thảo luận bài tập thực tiễn được giao ở tiết học trước.
ND2: Tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
ND3: Tìm hiểu một số ngành nghề liên quan đến trồng trọt và sản xuất phân bón.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
ND1: Cho HS bốc thăm chọn ra một nhóm HS sẽ trình bày bài tập thực tiễn, hai
nhóm HS còn lại theo dõi, nhận xét bổ sung. GV thu phần bài tập đã làm ở nhà của các
nhóm HS về chấm điểm.
ND2: Tác động của phân bón hóa học đến môi trường.
GV cho đại diện các nhóm lên trình bày báo cáo phần nhiệm vụ được giao của
mình.
- Nhóm 1: Tác động của phân bón đến môi trường do:
+ Bón dư thừa, không đúng cách.
+ Ô nhiễm từ các nhà máy sản xuất phân bón.
- Nhóm 2: Tác động của phân bón đến môi trường do:
+ Phân bón chứa một số chất độc hại.
+ Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và con người.
- Nhóm 3: Đề xuất một số giải pháp tăng hiệu suất sử dụng phân bón giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
Học sinh trong lớp: Lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
GV bổ sung : Trong gia đình có thể trồng một số loại cây trồng như là những
chiếc máy lọc không khí tự nhiên, hiệu quả là cây nhện, cây lan ý, cây cọ cảnh, cây
kim tiền…Đối với học sinh: Trồng cây, gây rừng, có ý thức bảo vệ chính môi
trường sống xung quanh mình, tuyên truyền ở trường, ở nhà cho bạn bè, gia đình,
hàng xóm cùng làm theo.
ND3: Tìm hiểu một số ngành nghề liên quan đến trồng trọt và sản xuất phân bón. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

48

GV Cho HS kể tên một số các ngành nghề liên quan đến trồng trọt, sản xuất phân
bón
d. Dự kiến sản phẩm của HS
ND1:
Câu 1: Tại sao lại có thể coi urê là đạm amoni ?
Đáp án: Vì (NH2)2CO +2H2O  (NH4)2CO3
Câu 2: Trong thực tế loại đạm nào được sử dụng rộng rãi nhất? Tại sao?
Đáp án: Liên hệ kiến thức thực tế và cách tính hàm lượng phần trăm nguyên tố
trả lời:
- Đạm urê được sử dụng rộng rãi do hàm lượng N cao (≈ 46%), tan nhiều trong
nước, cây dễ hấp thụ và có môi trường trung tính phù hợp với nhiều vùng đất 14.2
%N .100 46,67%
60
==

Câu 3: Có nên bón đạm amoni hoặc urê cho đất có môi trường kiềm hoặc bón cùng
với vôi bột được không ? Tại sao ?
Đáp án: tích hợp kiến thức bài 8- SGK hóa học 11trả lời:
Không, vì:
NH4
+
+ OH
-
 NH3 + H2O
Câu 4: Tại sao trước mỗi vụ canh tác mới, người nông dân đều phải chú trọng khâu
cày, xới cải tạo đất? Khi canh tác thường trồng cây xen canh với cây họ đậu?
Đáp án: Tích hợp bài 1, bài 6- sách sinh học lớp11: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
trả lời:
Diệt vi khuẩn phản nitrat hóa, thoáng khí, rễ cây dễ hô hấp

Tăng lượng vi khuẩn cố định nitơ, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium
tạo nốt sần ở rễ cây họ đậu, để cải tạo đất tăng lượng đạm cho đất một cách tự nhiên. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

49



Câu 5: Đạm amoni có được bảo quản gần bếp lò tránh hút ẩm không?
Đáp án: Không bảo quản ở nhiệt độ cao ( gần bếp lò)


NH4NO3 N2O + 2H2O
NH4Cl → NH3 + HCl
- Giáo viên: Cho HS làm thí nghiệm nhiệt phân phân đạm và thí nghiệm hòa tan
urê trong nước, nhận xét rồi trả lời câu hỏi:

Câu 6:Tại sao trời rét đậm không nên bón Urê?
Đáp án: Trời rét đậm không nên bón phân Urê cho cây vì phân Urê khi tan trong
nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ
độc và chết.
Câu 7:Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm urê để bảo quản hải sản đánh bắt được
trên biển? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khoẻ của người tiêu
dùng?
Đáp án: Tích hợp an toàn thực phẩm → Học sinh: Không được dùng urê để bảo
quản thực phẩm.
Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ
được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải
sản tươi lâu.
Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp
hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải
sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các
triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

50

urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu
không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.
Cách khắc phục: Dùng đá lẫn muối, để trong thùng kín, sạch duy trì ở 0
0
C

(ngăn cấp đông).

Câu 8: Cơ sở sinh học của cách bón phân qua lá? Trong trường hợp nào bón phân qua
lá sẽ có lợi ích hơn bón phân vào đất (bón phân cho rễ)
Đáp án: Tích hợp bài 3- Thoát hơi nước; bài 6- Dinh dưỡng nitơ ở thực vật- phần
các phương pháp bón phân, sách sinh học 11 trả lời:
+ Khi bón phân qua lá, Cây hấp thụ phân bón lá qua khí khổng, ta tập trung phun
lên bề mặt lá có nhiều khí khổng nhất:
• Ở lúa: mặt trên lá mật độ khí khổng cao hơn mặt dưới lá;
• Ở ngô, cà chua, khoai tây mặt trên lá mật độ khí khổng thấp hơn mặt dưới lá
• Những cây thân gỗ, đa số lỗ khí khổng đều được bố trí ở mặt dưới lá.
+ Phun phân bón lá vào lúc khí khổng đang mở: Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng
đến sự đóng mở khí khổng. Do đó, nên phun khi nhiệt độ từ 10-30 độ C, trời không
nắng, không mưa, không có gió khô; phân bón lá chỉ phát huy tác dụng khi cung cấp
đủ nước qua rễ.

Trong trường hợp bón phân qua lá sẽ có lợi ích hơn bón phân vào đất (bón phân
cho rễ): SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

51

+ Trong đất có Ca, hàm lượng Fe dễ tiêu thấp, cây bị thiếu Fe (bệnh lúa vàng
vôi) => phân bón lá có hiệu quả hơn so với bón phức chất chứa sắt cho đất, đồng thời
cũng là phương tiện giảm bớt độc tính của Mn
+ Đất khô hạn, tầng đất mặt thiếu nước và giảm đáng kể các chất dễ tiêu trong
mùa sinh trưởng => bón phân qua lá sẽ có hiệu quả hơn
Câu 9: Tại sao khi bón quá nhiều phân bón, cây trồng sẽ không hút được nước và
chết? Tại sao dùng nước tiểu bón cho cây và trước khi bón phải pha loãng nước tiểu?
Đáp án: Tích hợp bài 1- Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ- phần II.1 Cơ chế
hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút, sách sinh học 11 trả lời:
- Sự xâm nhập của nước từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (cơ chế
thẩm thấu): Nước di chuyển từ môi trường nhược trương (thế nước cao) trong đất vào
tế bào lông hút (và các tế bào biểu bì còn non khác), nơi có dịch bào ưu trương (thế
nước thấp hơn).
- Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo 2 cơ chế: thụ động và chủ
động
+ Cơ chế thụ động: Một số ion khoáng xâm nhập theo cơ chế thụ động: đi từ đất
(nơi có nồng độ ion cao) vào tế bào lông hút (nơi có nồng độ các ion đó thấp hơn).
+ Cơ chế chủ động: Một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao, ví dụ, ion kali, di
chuyển ngược chiều građien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động đòi hỏi
phải tiêu tốn năng lượng ATP từ hô hấp.
- Khi bón quá nhiều phân bón, nồng độ phân bón cao, tạo môi trường quá ưu
trương, cây không hút được nước và muối khoáng và sẽ chết.
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

52

- Dùng nước tiểu bón để bón cho cây chính là bón đạm cho cây vì trong nước
tiểu có chứa urê. Lưu ý, trước khi tưới nước tiểu phải pha loãng ra nếu không cây sẽ
không hút được nước và bị chết.
Câu 10: Bón phân đạm xong có được thu hoạch nông sản mang bán thị trường luôn
không? Thời gian an toàn để thu hoạch bán cho người sử dụng?
Đáp án: Tích hợp an toàn vệ sinh phực phẩm, trả lời:
Sau khi bón phân đạm, phải 15- 20 ngày sau mới được phép thu hoạch vì hàm
lượng nitrat tồn dư trong nông sản là yếu tố chính gây nên bệnh ung thư hay chứng
bệnh máu Methahemoglobin rất nguy hiểm cho con người.
Tích hợp chỉ ra cho Học sinh thấy, không được bón dư thừa phân đạm.
Câu 11: Giải thích câu thành ngữ sau:
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên.
Tại sao sau mưa giông lúa (cây cối ) lại xanh tốt?
Đáp án: Liên hệ kinh nghiệm sản xuất và kiến thức bài 7, 9 - SGK hóa học 11 trả
lời:
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, N2 trong không khí bị biến đổi thành đạm dưới
dạng ( NO3
-
, và NH4
+
) cung cấp cho cây. Vì:
N2 + O2 2NO
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Lúc này HNO3 dễ dàng phản ứng với nhiều chất (chủ yếu là gốc kim loại R
n+

hoặc NH4
+
trong đất đá) để tạo thành muối nitrat => cây dễ hấp thụ => "phất cờ mà
lên"
NH4
+
+ NO3
-
→ NH4NO3
R
n+
+n NO3
-
→ R(NO3)n
Câu 12: Các Quá trình đồng hóa NH4
+
trong mô thực vật? Ý nghĩa sinh học của sự
hình thành amit?
Đáp án: Tích hợp bài 5- sinh học 11, mục II trả lời:
Trong mô thực vật tồn tại 3 con đường liên kết NH4
+
với các hợp chất hữu cơ:
+ Amin hóa trực tiếp các axit xêtô (Axit xêtô + NH4
+
→ axit amin)
+ Chuyển vị amin (Axit amin + axit xêtô → Axit amin mới + axit xêtô mới) SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

53

+ Hình thành amit
Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng:
+ Là cách giải độc NH4
+
tốt nhất (chất này tích lũy lại gây độc cho tế bào)
+ Là nguồn dự trữ NH4
+
cho các quá trình tổng hợp axit amin trong cơ thể
thực vật khi cần thiết.
Câu 13: Có nên trộn phân supephotphat đơn và supephotphat kép với vôi để bón cho
cây trồng không? vì sao?
Đáp án: Tích hợp bài 15- SGK hóa học 11 (nâng cao), bài 12- Công nghệ 10,
mục III.1, trả lời:
Phân lân supephotphat và vôi phản ứng với nhau.
Ca(H2PO4)2 + Ca(OH)2 → 2CaHPO4 + 2H2O
Ca(H2PO4)2+2Ca(OH)2 → Ca3(PO4)2+4H2O
CaHPO4 và Ca3(PO4)2 có độ tan kém nên cây rất khó hấp thu.
Câu 14: Tại sao phân lân nung chảy không tan trong nước nhưng vẫn được sử dụng
làm phân bón cho cây?
Đáp án: Vì phân lân nung chảy tan được trong axit xitric 2% có trong đấtPhân
lân nung chảy thích hợp cho đất chua phèn, vì nó có thể khử chua.
Ca3(PO4)2 H+
⎯⎯→ CaHPO4 hay Ca(H2PO4)2
Câu 15: Một loại phân lân nung chảy có chứa 30% Ca3(PO4)2. Tính độ dinh dưỡng
của loại phân lân này?
Đáp án: 30.142
.100 13,74%
310
=
Câu 16: Khi trời rét bà con thường bón tro cho cây, tại sao ?
Hướng dẫn: Vì trong tro có K2CO3 cung cấp K
+
cho cây, tăng sức chống chịu rét
ND 2:
Các tác động của phân bón đến ô nhiễm môi trường gồm có:
- Phân bón đối với vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khoẻ con người
Dư thừa các chất dinh dưỡng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng,
năng suất nông sản; gây độc hại cho con người và gia súc; và ô nhiễm môi trường
đất, nước, không khí. Chẳng hạn:
Làm giảm năng suất cây trồng hoặc không cho thu hoạch.
Phân đạm Gây bệnh chứng máu Methahemoglobin và ung thư tiềm tàng.
Làm cho đất bị chua, phá hủy tầng ozon, mưa axit, ô nhiễm đất, SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

54

nước và không khí.
Làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, không kịp tích lũy được một vụ
mùa năng suất cao.
Phân lân Làm tăng nguy cơ loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ.
Làm trai hóa và ô nhiễm đất
- Phân bón có chứa một số chất độc hại như: các kim loại nặng (Asen, Chì, Thuỷ
ngân và Cadimi) hoặc các vi sinh vật gây hại(E. Coli, Salmonella, Coliform), các
chất kích thích sinh trưởng khi vượt quá mức quy định.
- Ô nhiễm do từ các nhà máy sản xuất phân bón: khí thải nhà máy, thải các chất
độc hại chưa được xử lý triệt để và các chất có mùi gây ô nhiễm không khí, đất,
nước cho các khu vực dân cư sống lân cận.
Một số giải pháp tăng hiệu suất sử dụng phân bón, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường
1- Tổ chức hướng dẫn sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên tắc “năm đúng”: đúng
loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời vụ, đúng cách bón sẽ góp phần tăng
hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí và giảm ô nhiễm môi trường.
2-Tích cực triển khai chương trình:
ba giảm (giảm lượng đạm bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng hạt giống
gieo)
ba tăng (tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế).
3-Nghiên cứu tạo ra các chế phẩm phân bón mới, các chế phẩm sinh học hạn chế mức
thấp nhất khả năng ô nhiễm môi trường.
4-Thông qua hệ thống thông tin đại chúng như truyền hình, đài, báo chí…tăng cường
việc phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm về sản xuất, sử dụng
phân bón có hiệu quả.
5-Ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý hệ thống tổ chức, quản lý các
hoạt động kiểm tra giám sát chất lượng phân bón, đặc biệt cần tăng cường giám sát các
loại phân bón có chứa các chất độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên phạm vi cả
nước.
6- Cần sớm xây dựng Luật phân bón để tăng hiệu lực công tác quản lý phân bón, trong
đó cần xây dựng và ban hành đồng bộ Nghị định quy định xử phạt chi tiết đối với lĩnh
vực phân bón. Có các chế tài xử phạt đủ mạnh để đảm bảo hạn chế tối đa các loại phân
bón kém chất lượng, phân bón có các chất độc hại vượt quá mức quy định. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

55

ND3: Tìm hiểu một số ngành nghề liên quan đến trồng trọt và sản xuất phân bón.
Giáo viên: Chỉ ra cho học sinh các ngành nghề liên quan đến trồng trọt, sản xuất
phân bón như:
+ Kĩ sư trồng trọt, kĩ sư nông nghiệp: làm việc tại các Trung tâm nghiên cứu và
chuyển giao khoa học kỹ thuật về nông nghiệp, Viện nghiên cứu về nông nghiệp, Viện
sinh học nhiệt đới, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Trung tâm
Khuyến nông, Chi cục hay Trạm Bảo vệ Thực vật, các Trung tâm Giống cây trồng, các
nông trường, các công ty nhà nước hay các liên doanh hoặc tư nhân trong kinh doanh
vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật). hoặc làm việc tại các
trường Đại học và cao đẳng với công tác nghiên cứu và giảng dạy.
+ Nhân Viên Kỹ Thuật Sản Xuất Phân Bón (học các chuyên ngành Công nghệ
hóa sinh, Công nghệ hóa phân tích, hóa vô cơ).
+ Tự tạo lập công việc sản xuất và dịch vụ trong lĩnh vực trồng trọt.
- GV tích hợp bài 9 – giáo dục công dân 12 chỉ ra: Mọi công dân khi có đủ
điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng
phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.


Nhà máy Supephotphat và hóa chất Lâm Thao hằng ngày vẫn nhả đầy khói mang
mùi khó chịu
Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
HS có thể chưa tìm kiếm được nguồn thông tin đầy đủ, giáo viên cung cấp địa chỉ tra
cứu:
http://hatthocvang.com/thong-tin-bai-viet/anh-huong-cua-viec-su-dung-phan-bon-
den-moi-truong-va-con-nguoi_181.aspx
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

56

Bài tập liên hệ thực tiễn, bài thuyết trình báo cáo bằng powerpoint.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu hoạt động
- Củng cố các kiến thức về phân bón hóa hoc,
b. Nội dung hoạt động
HS trả lời các câu hỏi sau vào phiếu trả lời trắc nghiệm: (Bài kiểm tra 15 phút)
Câu 1: Dãy phân bón hoá học chỉ chứa toàn phân bón hoá học đơn là:
A. KNO3 , NH4NO3 , (NH2)2CO
B. KCl , NH4H2PO4 , Ca(H2PO4)2
C. (NH4)2SO4 , KCl , Ca(H2PO4)2
D. (NH4)2SO4 ,KNO3 , NH4Cl
Câu 2: Thành phần chính của phân bón phức hợp amophot là:
A.Ca3(PO4)2, (NH4)2HPO4 B. NH4NO3 ,Ca(H2PO4)2
C. NH4H2PO4,(NH4)2HPO4 D. NH4H2PO4 ,Ca(H2PO4)2
Câu 3: Phân bón nitrophotka (NPK) là hỗn hợp của
A. (NH4)2HPO4 ,KNO3 B. (NH4)2HPO4,NaNO3
C. (NH4)3PO4 , KNO3 D. NH4H2PO4 ,KNO3
Câu 4: Một loại phân Lân nung chảy có chứa 30% Ca(PO4)2. Độ dinh dưỡng của phân
Lân là:
A. 30% B. 13,74% C. 16,03% D. 18,4%
Câu 5: Loại phân bón có tác dụng làm tăng sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn, giúp
cây hấp thụ đạm tốt hơn.
A.Phân Đạm. B. Phân Lân.
C. Phân vi lượng D. Phân Kali
Câu 6: Loại phân bón hóa học nào dùng để bón cho cây trồng đang trong thời kì sinh
trưởng mạnh có tác dụng làm cành lá cứng khỏe, hạt chắc, củ, quả to
A.Phân Đạm. B. Phân Lân.
C. Phân vi lượng D. Phân Kali SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

57

Câu 7: Trong các hợp chất sau hợp chất có trong tự nhiên dùng làm phân bón hoá học:
A.CaCO3 B.Ca3(PO4)2 C.Ca(OH)2 D.CaCl2
Câu 8: Khi bón lúa, thời điểm nào sau đây bón phân lân mang lại hiệu quả cao nhất?
A. Giai đoạn làm đất chuẩn bị cấy
B. Giai đoạn lúa bắt đầu mọc, đẻ nhánh
C. Giai đoạn lúa làm đòng, trổ bông
D. Giai đoạn lúa chín
Câu 9: Phân đạm ure thường chứa 46% N. Khối lượng (kg) urê đủ cung cấp 70 kg N:
A. 152,2 B. 145,5 C. 160,9 D. 200,0
Câu 10: Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa:
A. các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
B. nguyên tố nitơ và một số nguyên tố khác
C. nguyên tố photpho và một số nguyên tố khác
D. nguyên tố kali và một số nguyên tố khác
c. Phương thức tổ chức hoạt động
- GV trộn 15 câu hỏi trên thành 4 đề, phát đề cho HS hoạt động cá nhân, hoàn thiện các
câu hỏi vào phiếu trả lời trắc nghiệm.
d. Dự kiến sản phẩm của HS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C C A B D B B A A A
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
- Qua việc chấm vở bài tập phần trả lời các câu hỏi liên hệ thực tiễn thực tiễn.
- Bài báo cáo thuyết trình của các nhóm HS.
- Kết quả bài kiểm tra 15 phút.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm nghiên cứu vai trò của phân bón NPK sau 1→2
tuần quan sát (hình ảnh ghi lại từng ngày)
Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng
a. Mục tiêu hoạt động SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

58

- Tìm hiểu nền nông nghiệp công nghệ cao là như thế nào? Nước ta có thể
hướng đến được hay không?
- Hướng dẫn HS bằng mắt thường mua được rau an toàn
- Trồng thử nghiệm rau xanh an toàn tại gia đình mình.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- GV nêu vấn đề: Nền nông nghiệp tiến bộ phải là nền nông nghiệp nuôi dưỡng
được con người cả thể xác lẫn tinh thần. Bón phân là để làm tăng năng suất cây trồng.
Năng suất đó phải đáp ứng được nhu cầu của con người. Vì vậy, nếu phân bón còn để
lại dư lượng trong nông sản, nếu trong nông sản có nhiều 3
NO
− , nhiều kim loại nặng
thì nông sản không đáp ứng được nhu cầu của con người.
- HS phát biểu: Nền nông nghiệp công nghệ cao là "Là nền nông nghiệp được
áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất” :
1-Công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản
xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học
và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả
kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu
cơ".
2- Ứng dụng các công nghệ trên để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của con người, đặc biệt là đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.
- GV: Hỏi HS bằng mắt thường hãy phán đoán rau chúng ta mua ngoài chợ có
thể không an toàn?
- HS trao đổi, phán đoán:
- GV nêu cách nhận biết 1 số loại rau thông thường.
Rau cải thông thường
Bó cải non mơn mởn, lá xanh ngắt, không dấu vết của sâu bọ và phần thân chắc
mập, đều tăm tắp một cách bất thường, đó chính là rau cải được bón nhiều phân đạm
nitrat.
Rau muống thông thường
Khi dùng quá nhiều đạm hoặc phân bón lá thì thân rau thường to hơn bình
thường, rau giòn, lá màu xanh đen. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

59

Khi luộc rau, nước luộc khi nóng có màu xanh nhạt, khi nguội nước biến thành
màu xanh đen và có vẩn kết tủa đen.
Những loại rau này khi ăn xong, nếu tinh ý ta nhận thấy có vị chát ngay sau khi
ăn. Nhẹ thì nó sẽ làm cho người ăn có cảm giác rất khó chịu. Nặng thì sẽ dẫn đến đau
bụng.
Rau cần thông thường
Khi thấy thân rau to, ngó rau trắng ngần, rau nhanh bị héo, nếu để đến ngày hôm
sau thì rau héo úa, thân khô tóp lại nhăn nheo, khi xào nấu lá rau biến màu xanh đen…
là loại rau cần phun quá nhiều thuốc trừ sâu (nhóm lân hữu cơ) và phân bón qua lá.
Người tiêu dùng nên chú ý kỹ loại rau này để đảm bảo sức khỏe.
Mướp đắng
Quả mướp đắng to, màu xanh đậm, mướt, thân phình nhưng sớ gân bóng loáng là
những quả lạm dụng hóa chất làm tươi. Bên cạnh đó những quả mướp đắng phình to
ra, nhìn trông rất bắt mắt nhưng khi cân lên thì trọng lượng trái hầu như nhẹ hơn
những trái gầy tốp. Đó là do sử dụng chất kích thích tăng trưởng nhiều.
Giá đỗ
Những cọng giá tròn lẳn, thân trắng nõn, ít rễ là giá được ngâm ủ qua một công
nghệ “kinh dị”: khi hạt đỗ nảy mầm, người ta dùng phân bón lá trộn với các loại thuốc
trừ sâu, đem pha loãng tưới lên mầm giá rồi ủ kín, thuốc có tác dụng thúc giá đỗ nảy
mầm nhanh và phát triển hơn bình thường. Loại giá này khi xào sẽ có nước đục, ăn
không ngon và dễ gây độc hại
Các loại quả đậu (Đậu đũa, đậu cô ve, đậu Hà Lan, đậu ván…)
Khi nhìn quả bóng nhẫy, ít lông tơ là do người trồng đậu đã bón nhiều đạm hoặc
phun quá nhiều phân bón lá.
Nếu quả đậu không có vết sâu bệnh là do người trồng đã phun quá nhiều thuốc
trừ sâu bệnh và không đảm bảo thời gian cách ly.
Dù là bất kỳ loại trái cây, rau củ quả gì khi đưa ra thị trường thì mọi người phải
chú ý những cách nhận biết như trên để đảm bảo tốt hơn cho sức khỏe khi sử dụng. SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

60

Tốt nhất nên dùng các sản phẩm rau được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP,
những loại áp dụng quy trình trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất.
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh học tập nối tiếp tại nhà: Tìm hiểu tiêu chuẩn
VietGAP, quy trình trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP rồi trồng thử nghiệm rau xanh
an toàn tại gia đình mình.
- HS theo nhiệm vụ được giao để thực hiện.
c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
- Sản phẩm: những bức ảnh chụp luống rau tại gia đình mình đang trồng hàng tuần.
- Kiểm tra, đánh giá: Báo cáo bằng các hình ảnh HS chụp những luống rau sạch tại gia
đình ở những tiết học sau.
Tiểu kết chương 2:
Dựa trên cơ sở lí luận ở chương 1, tôi đã nghiên cứu cấu trúc, nội dung và
phương pháp dạy học chủ đề phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng. Xác định
nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập để phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh trong dạy học phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng - Hóa học
lớp11. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã thiết kế giáo án dạy học tương ứng thời lượng 3 tiết
theo phương pháp giải quyết vấn đề và 1đề kiểm tra gắn với các tình huống liên hệ
thực tiễn .














SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

61

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TRONG GIẢNG
DẠY KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI VÀO DẠY HỌC HÓA HỌC.
Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
1. Phân tích định tính
Qua thu thập thông tin phản hồi của học sinh từ Phiếu thu hoạch quá trình học
tập chủ đề chúng tôi nhận thấy:
- Trong giờ học định hướng năng lực và phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
các em đã biết vận dụng kiến thức vốn có của nhiều môn học để giải quyết được các
tình huống liên hệ thực tiễn, tạo cho học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực phát
biểu xây dựng bài làm cho giờ học sôi nổi hơn. Cụ thể qua thu thập thông tin tìm hiểu
về mức độ hứng thú học tập bộ môn hóa học thấy mức độ tích cực đều tăng sau tác
động.
Thời điểm điều tra Rất thích Thích Bình thường Không thích
Phiếu điều tra trước thực
nghiệm
9,4% 34,1% 52,3% 4,2%
Phiếu thu hoạch sau thực
nghiệm
30,8% 47,2% 22,2% 2,2%
- Học sinh có cơ hội rèn luyện và phát triển thêm kĩ năng thu thập thông tin
(85.94%), xử lí thông tin, làm việc nhóm (73.44%), giải quyết vấn đề khó trong thực
tiễn, sử dụng máy tính, phầm mềm Powerpoit, thái độ nhận xét đánh giá lẫn nhau và
tạo tình huống mới nảy sinh. Qua đó năng lực nhận thức - sáng tạo, năng lực GQVĐ
được phát triển, giúp HS hiểu sâu, nắm chắc nội dung bài học và ghi nhớ kiến thức lâu
hơn, ngoài ra còn tạo cơ hội bộc lộ năng khiếu để học sinh tìm hiểu thêm về các lĩnh
vực nghành nghề có liên quan.
2. Phân tích kết quả bài kiểm tra
Dựa trên kết quả bài kiểm tra chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở
các lớp thực nghiệm cao hơn ở các lớp đối chứng. Điều này được thể hiện ở: Tỷ lệ % học
sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng; Tỷ lệ % học sinh đạt
điểm yếu kém, trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn ở lớp đối chứng. Như vậy,
phương án thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực nhận thức của học sinh, góp
phần giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi.
3. Phân tích kết quả năng lực giải quyết vấn đề của giáo viên: SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

62

Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của giáo viên: Lớp đối chứng
giải quyết vấn đề liên hệ thực tiễn kém hơn lớp thực nghiệm. Điều đó hoàn toàn phù
hợp với kết quả thực nghiệm của quá trình nghiên cứu về đánh giá năng lực giải quyết
vấn đề. Học sinh có kiến thức tốt sẽ giải quyết vấn đề tốt hơn. Học sinh muốn giải
quyết vấn đề tốt không chỉ có kiến thức mà cần có sự phối hợp của nhiều năng lực
thành phần khác. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ giúp học sinh phát
triển năng lực và có nhận thức đúng đắn về đánh giá năng lực.
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Kết quả thực
nghiệm
Thực nghiệm Đối chứng
Độ chênh lệc
điểm số TB
SMD
7,5 7,0 0,5 0,43
- Độ chênh lệch điểm số giữa 2 nhóm là 0,5 . Điều đó cho thấy điểm trung bình
của hai lớp thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp thực nghiệm là lớp
được tác động đã có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
- Phép kiểm chứng T – Test độc lập là 0,04 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự
chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do sự tác
động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
- Mức độ ảnh hưởng (chênh lệch độ lệch chuẩn) của hai bài kiểm tra sau tác
động lần lượt là 0,43 . Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng là khá lớn.
7.2 Khả năng áp dụng của sáng kiến
Hiện tại, đề tài của tôi có thể áp dụng rộng dãi khi giảng dạy môn Hóa học lớp 11
trong các trường THPT.
8. Những thông tin cần được bảo mật:
Không có thông tin bảo mật. Cá nhân tôi hoàn toàn chia sẻ với cộng đồng bạn
đọc và đồng nghiệp.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay
trong điều kiện có đủ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phòng học bộ môn.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
10.1. Đối với học sinh SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

63

Tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến
thức một cách máy móc.
Không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như
khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải
quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự
học, tự nghiên cứu của học sinh.
10.2. Đối với giáo viên
Nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động dạy và học của học sinh theo phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh
giá chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác
giáo dục.
Kết luận
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã được đúc rút trong quá trình
giảng dạy và học tập của bạn bè đồng nghiệp, của những thầy cô có nhiều kinh
nghiệm. Những kinh nghiệm này của tôi không tránh khỏi có sự thiếu sót và còn nhiều
hạn chế, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các vị đồng nghiệp để kinh nghiệm
này được hoàn chỉnh hơn và góp phần vào sự nghiệp giáo dục chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bình Xuyên, ngày.....tháng......năm 2018
Thủ trưởng đơn vị

Bình Xuyên, ngày10 tháng 01năm 2019
Tác giả sáng kiến



Đinh Thị Thùy Dương

SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng. NXB ĐHSP, Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, (6/2014), Tài liệu tập
huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
4. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chuyên đề
dạy học kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (11/2014), Tài liệu tập
huấn giáo viên Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (2014), Tài liệu tập huấn,
Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học .
8. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (3/2014), Tài liệu tập huấn,
đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
9. Bộ giáo dục và Đào tạo, (5/2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới .
10. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), Lí luận dạy học hiện đại cơ sở
đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nhà xuất bản đại học sư phạm.
11. Bộ giáo dục và Đào tạo, vụ giáo dục trung học, (12/2017), Tài liệu tập
huấn, sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động tự học của
học sinh trung học phổ thông.
12. Bộ giáo dục và Đào tạo, (7/2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể.




SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

65

Phụ lục 1: Các kế hoạch, biên bản thực hiện dự án
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tên dự án: Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng
- Tên nhóm:...................................................................................Lớp: 11A1
- Nhóm trưởng: ................................................................
- Thư kí:............................................................................
- Giáo viên hướng dẫn: ……………………………………
Công việc Thời gian
Số người thực
hiện
Ghi chú
Tìm kiếm và thu thập tài liệu
Tổng hợp tài liệu cá nhân
Phân tích, xử lí thông tin, thảo luận
Viết báo cáo (Powerpoint)
Trình bày

SỔ THEO DÕI DỰ ÁN
Tên dự án: Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng
- Tên nhóm.....................................................................Lớp: 11A1
- Nhóm trưởng: ..............................................................
- Thư kí:..........................................................................
- Thời gian: ..............
- Giáo viên hướng dẫn: …………………………………
TT Tên học sinh Nhiệm vụ Phương tiện
Thời gian
hoàn thành
Sản phẩm
dự kiến
1
2
......




SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

66

BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Tên dự án: Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng
- Tên nhóm:……………………………………… ....Lớp: 11A1
- Nhóm trưởng: ............................................................
- Số thành viên tham gia:....... Vắng:.......
- Thư kí:.......................................................................
- Giáo viên hướng dẫn: ………………………………
Ngày Nội dung thảo
luận
Kết quả




1. PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH
(Dùng cho giáo viên và các nhóm HS thực hiện dự án)
Họ tên người đánh giá:.....................................................
Nhóm được đánh giá:........................................................ Lớp:11A1
Tên dự án: Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng.
Giáo viên hướng dẫn dự án: ...............................................
Mục đích đánh giá
Tiêu chí
Kết quả
Chi tiết Điểm tối đa
1. Quá trình hoạt
động nhóm
(Tối đa 30 điểm)
Sự tham gia của các thành viên 5
Sự hợp tác của các thành viên trong
nhóm
10
Sự sắp xếp thời gian 5
Giải quyết xung đột trong nhóm 5
Sự phản hồi của các thành viên 5
2. Quá trình thực
hiện dự án nhóm
(Tối đa 30 điểm)
Chiến thuật thu thập thông tin 5
Độ chính xác của thông tin 5
Phân tích- tổng hợp các thông tin 5
Liên kết thông tin 5 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

67

Kết luận 10
3. Đánh giá bài
thuyết trình của
nhóm
(Tối đa 10 điểm)
Ý tưởng 3
Nội dung 4
Thể hiện 3
4. Sổ theo dõi dự án
(Tối đa 10 điểm)
Tổ chức dữ liệu 2
Nội dung ghi chép 6
Hình thức 2
5. Tính sáng tạo của sản phẩm 10
6. Ấn tượng chung 10
Tổng (ĐTBN)
- Cách tính điểm của nhóm: ĐTBN=TBC (ĐGV+ ĐHS đánh giá)
2. PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
(Các nhóm thảo luận và tự đánh giá)
Tên nhóm: ....................................................... Lớp: 11A1
3= tích cực thực hiện dự án, kết quả thực hiện dự án tốt
2= Trung bình
1= Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
0= Không giúp ích gì cho nhóm
Tên HS
Nhiệt
tình
trách
nhiệm
Hợp
tác, tôn
trọng,
lắng
nghe
Tham
gia tổ
chức
quản lí
nhóm
Đưa ra
ý kiến
có giá
trị
Đóng
góp
trong
việc
hình
thành
sản
phẩm
Hiệu
quả
công
việc
Tổng
điểm
(Đhs)
ĐCN
1............
2.............
...............
SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

68

Đánh giá điểm cá nhân: ĐCN = (ĐTBN ) :10
Phụ lục 2: Bảng điểm
Nhóm thực nghiệm (11A1) Nhóm đối chứng (11A2)
STT Họ và tên học sinh Điểm Họ và tên học sinh Điểm
1 Lê Thị Phương Anh
8
Bùi Vân Anh
6
2 Nguyễn Ngọc Anh
6
Nguyễn Thiên Hoàng Anh
8
3 Nguyễn Thị Minh Anh
7
Tạ Hải Anh
8
4 Nguyễn Tuấn Anh
6
Trần Việt Anh
7
5 Nguyễn Vân Anh
8
Dương Tuấn Dũng
8
6 Dương Văn Bằng
9
Ngô Quốc Đạt
6
7 Nguyễn Văn Chiến
7
Hoàng Ngọc Hà
9
8 Nguyễn Hải Đăng
9
Lê Thị Thu Hà
8
9 Đặng Phương Đông
7
Nguyễn Doãn Hải
5
10 Bùi Thị Hồng Hà
8
Trần Thị Thanh Hiền
7
11 Nguyễn Khắc Hải
6
Trần Văn Hiếu
5
12 Nguyễn Thu Hằng
5
Đỗ Thị Mai Hoa
8
13 Trần Trọng Hiệp
7
Dương Thị Hoài
7
14 Đỗ Trọng Hiếu
7
Trần Thị Huyền
6
15 Trần Minh Hiếu
8
Đào Tú Linh
6
16 Nguyễn Thị Hoa
10
Nguyễn Hữu Long
5
17 Nguyễn Thị Hoài
8
Nguyễn Quốc Long
8
18 Trần Thị Long Huyền
7
Trần Thị Hương Ly
7 SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

69

19 Nguyễn Văn Hưng
8
Chu Thị Thảo Ngân
6
20 Nguyễn Đào Duy Kiên
7
Nguyễn Thị Ngân
7
21 Trần Thị Phương Linh
8
Nguyễn Thủy Ngân
6
22 Đỗ Văn Long
9
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
7
23 Nguyễn Hải Long
7
Vũ Thị Tuyết Nhung
9
24 Nguyễn Như Long
6
Nguyễn Hồng Phi
6
25 Trần Thị Mai
8
Phạm Ngọc Quý
7
26 Đỗ Dương Nhật Minh
7
Ngô Thị Quỳnh
6
27 Ngô Minh Ngọc
9
Nguyễn Văn Thành
7
28 Nguyễn Văn Ninh
8
Phùng Thị Thành
8
29 Nguyễn Thị Bích Phượng
7
Dương Thị Thu Thảo
7
30 Hoàng Ngọc Thành
8
Nguyễn Thị Thu
8
31 Nguyễn Thị Thao
6
Lê Thị Thu Thủy
7
32 Nguyễn Thị Thanh Thủy
8
Nguyễn Thị Diệu Thúy
8
33 Phạm Thị Hà Trang
7
Nguyễn Văn Tuyên
6
34 Trần Minh Trang
8
Hoàng Thị Thúy Vân
7
35 Đào Anh Tú
9
Ngô Thanh Vân
8
36 Trần Minh Tuấn
7
Nguyễn Thị Hải Yến
7





SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

70

SẢN PHẨM HỌC SINH
Bài thuyết trình powerpoint nhóm phân đạm










SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

71

Bài thuyết trình powerpoint nhóm phân lân, kali














SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com

72

Bài thuyết trình powerpoint nhóm hỗn hợp, phức hợp và vi lượng



Bài thuyết trình powerpoint nhóm tác động của phân bón đến ô nhiễm môi trường


SangKienKinhNghiemChanTroiSangTao.com