Tác động của CĐS đến logistic của DN xây dựng.en.vi.pdf

NguynBchThy8 20 views 12 slides Mar 27, 2025
Slide 1
Slide 1 of 12
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12

About This Presentation

Tác động của CĐS đến logistic của DN xây dựng


Slide Content

Int. j. lời khuyên. đa đĩa. res. đinh tán.2023; 3(1):339-350
Đã nhận:26-11-2022
Đã được chấp nhận:01-06-2023
Tác động của chuyển đổi kỹ thuật số đến quá trình ra quyết định trong lĩnh vực logistics và
doanh nghiệp xây dựng ở việt nam
1Nguyễn Văn Hòa,2Phạm Văn Thụ,3Nguyễn Thành Đạt,4Lê Thanh Loan,5Trần Minh Phụng
1, 2, 3Học viện Hàng không Việt Nam, 104 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
4Đại học Văn Lang, Việt Nam
5Đại học Thủ Dầu Một, Việt Nam
Đồng tác giả:Nguyễn Văn Hóa
trừu tượng
Tại Việt Nam, chuyển đổi số được hiểu là quá trình chuyển đổi từ
mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình số bằng việc
ứng dụng các công nghệ mới như big data, Internet vạn vật, điện
toán đám mây để thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy
trình làm việc, văn hóa công ty. Chuyển đổi số là một trong
những xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng 4.0; Đây cũng là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và ngành công
nghệ xây dựng tại Việt Nam. Xu hướng đang thay đổi nhanh hơn
bao giờ hết, để bắt kịp xu hướng công nghệ thì bắt buộc phải
nâng cấp. Bài viết nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao
hiểu biết của các doanh nghiệp logistics và xây dựng tại Việt Nam
về tầm quan trọng của
chuyển đổi số sang các hoạt động quản trị trong quá
trình ra quyết định. Trên cơ sở đó, sử dụng phương
pháp nghiên cứu khảo sát để phân tích, đánh giá hiện
trạng, hiệu quả của các ứng dụng chuyển đổi số.
Thông qua các phương pháp trên, có thể nhận thấy
tầm quan trọng của chuyển đổi số ngày nay, giúp các
doanh nghiệp cũng như ngành xây dựng thích ứng
nhanh hơn. Vì vậy, nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số, cải thiện và nâng cao nguồn nhân lực; chuẩn hóa
và đồng bộ hóa các hoạt động, xây dựng chiến lược, lộ
trình chuyển đổi số là những giải pháp cấp bách và cần
thiết nhất trong bối cảnh hiện nay.
Từ khóa:Chuyển đổi số, Ra quyết định, Doanh nghiệp Logistics, Công nghiệp xây dựng, Việt Nam
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn của các quốc gia, tổ
chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Những thay đổi lớn về năng suất lao
động, nhu cầu, tâm lý, thói quen người dùng và các mô hình sản xuất kinh doanh mới đang được hình thành, cho thấy vai trò,
tác động to lớn của chuyển đổi số. với đời sống xã hội và mọi ngành nghề hiện nay. Mặc dù xuất hiện trên thế giới từ giữa thế kỷ
XX nhưng phải đến khi Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bùng nổ, chuyển đổi số mới trở nên phổ biến. Chuyển đổi số đang thay
đổi cách thức làm việc, sản xuất thông qua việc tích hợp các công nghệ số vào hoạt động của từng đơn vị, doanh nghiệp nhằm
thay đổi cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và mang lại những lợi ích mới. Hiệu quả hơn, giá trị mới hơn. Chuyển đổi số
còn là sự thay đổi trong văn hóa của đơn vị, doanh nghiệp, đòi hỏi phải cập nhật liên tục cái mới, hiện đại và phải chấp nhận thất
bại bên cạnh những thành công mà đổi mới mang lại. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng được hưởng
ứng vì dễ dàng nhận thấy CNTT giúp phát triển sản phẩm nhờ các công nghệ tự động hóa giúp cải tiến dịch vụ, sản phẩm, nhờ
có thể phát triển thị trường và hình thức bán hàng hiệu quả với chi phí thấp, v.v. Cụ thể, xu hướng chuyển đổi số ngày càng phát
triển trong 2-3 năm trở lại đây. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thương mại quốc tế không ngừng phát triển và nền kinh
tế thị trường tự do đang thúc đẩy các doanh nghiệp thâm nhập, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. và ngành xây dựng phát
triển trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng kỹ thuật số đang phát
triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp logistics cũng như ngành xây dựng luôn đi đầu trong việc
chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề hiện đang phải đối mặt là rào cản về chi phí. Vì vậy, yêu cầu lớn
nhất về khoa học công nghệ của các doanh nghiệp logistics và ngành xây dựng ở nước ta hiện nay là tăng cường thực hiện
chuyển đổi số hiệu quả trong hoạt động logistics, xây dựng nói chung và giao nhận vận tải. vận chuyển nói riêng để cắt giảm
tổng chi phí.
Ngoài ra, hiện nay chúng ta đang sống trong một thời đại thay đổi nhanh chóng. Không có lựa chọn nào tốt hơn là thay đổi theo nhu
cầu của xã hội. Đồng thời, khi được trang bị kiến thức, kỹ năng, CNTT sẽ giống như mang một “bộ áo giáp” để chiến đấu, bảo vệ
339
Translated from English to Vietnamese - www.onlinedoctranslator.com

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
nền kinh tế trước những tác động của chuyển đổi kỹ thuật
số. Vì vậy, ngành dịch vụ logistics và ngành xây dựng ở
Việt Nam có vai trò thiết yếu, là ngành mũi nhọn, có giá trị
gia tăng cao, làm nền tảng phát triển thương mại, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh. của nền kinh tế. Tốc
độ tăng trưởng của ngành logistics và ngành xây dựng ở
Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14%-16%, quy
mô khoảng 40-42 tỷ USD/năm. Đặc biệt, gần đây, với sự
bùng nổ của công nghệ thông tin, thương mại điện tử và
logistics trực tuyến phát triển mạnh mẽ. Điều này cho
thấy sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường dịch vụ
logistics và ngành xây dựng còn rất nhiều tiềm năng. Tuy
nhiên, dịch Covid-19 đã khiến chuỗi cung ứng toàn cầu bị
đứt gãy và đảo lộn, trong đó có những hoạt động được
coi là “xương sống” của chuỗi cung ứng. Điều đó đặt ra
yêu cầu phải đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong
lĩnh vực logistics, xây dựng nhằm vừa khắc phục các vấn
đề phát sinh trong dịch bệnh vừa qua, vừa tận dụng được
những lợi thế hiện tại của ngành logistics. Ngoài ra, các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quá trình chuyển đổi số
mang lại nhiều lợi ích như cắt giảm chi phí vận hành, tiếp
cận nhiều khách hàng hơn trong thời gian ngắn. Trong
thời gian dài hơn, các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định
nhanh hơn và chính xác hơn, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua chuyển đổi số, các nhà cung cấp dịch vụ
logistics sẽ thay đổi tư duy để duy trì sự trì trệ, tạo ra sự
đột phá để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí,
tăng trưởng và có được nhiều khách hàng hơn, tối đa hóa
lợi nhuận cao hơn đáng kể so với trước khi chuyển đổi số.
quốc gia. Mặt khác, đây là cuộc cách mạng về chính
sách, thể chế hơn là cách mạng công nghệ và là một lợi
thế của Việt Nam khi có Đảng lãnh đạo. Dưới đây là 5
nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung và tạo sự đoàn kết
trong toàn xã hội:Một là, tập trung hoàn thiện cơ chế,
chính sách và triển khai hiệu quả: “Chiến lược chuyển
đổi số quốc gia". Phát triển đồng bộ cả thể chế, hạ
tầng số, nền tảng số và nguồn nhân lực số. Triển khai
các giải pháp nâng cao thứ hạng của Việt Nam về
Chính phủ điện tử, Đổi mới sáng tạo và Năng lực cạnh
tranh toàn cầu theo tiêu chí của các tổ chức quốc tế.
Với sự quyết tâm, chủ động, sáng tạo của toàn thể
toàn dân hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp
và người dân thời gian qua, chúng tôi tin rằng công
cuộc chuyển đổi số quốc gia sẽ có nhiều chuyển biến
tích cực.Thứ hai,nâng cao tỷ lệ thủ tục hành chính
được giải quyết trực tuyến. Nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ công trực tuyến, nâng cao mức độ hài lòng
của người dân. Tập trung triển khai Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư, nhận dạng và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, mang lại lợi ích
thiết thực cho người dân. Tránh mọi suy nghĩ dựa vào
thông tin, số liệu, số liệu, địa phương, sợ mất lợi, xung
đột.Ngày thứ bathực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số gắn với
đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ. Tập trung đào
tạo kỹ năng số gắn với thị trường, đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số quốc gia. thứ tư, doanh nghiệp cần đẩy
nhanh quá trình đưa hoạt động sản xuất kinh doanh
lên môi trường số, thiết lập các kênh cung cấp dịch vụ
số hiệu quả, đặc biệt là thương mại điện tử, thanh toán
trực tuyến... đầu tư phát triển hạ tầng số, đặc biệt là hạ
tầng số dùng chung; tập trung đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển; tăng cường hợp tác quốc tế về chuyển
đổi số. Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người
dân và doanh nghiệp.Thứ năm, tăng cường truyền
thông về lợi ích của chuyển đổi số để cơ quan quản lý
nhà nước, người dân và doanh nghiệp hiểu được lợi
ích, hiệu quả của chuyển đổi số, tích cực tham gia và
tận hưởng lợi ích. lợi ích mà chuyển đổi số mang lại.
Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng các
dịch vụ công, tiện ích, dịch vụ số trực tuyến an toàn,
hiệu quả.
Báo cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn đều cho
thấy chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi
mặt hoạt động kinh doanh, xây dựng: từ quản lý điều hành
đến nghiên cứu, kinh doanh. Những lợi ích dễ nhận biết nhất
của chuyển đổi kỹ thuật số:
– Thay đổi tư duy quản lý, văn hóa tổ chức: Việc ứng dụng
công nghệ vào vận hành đòi hỏi người quản lý phải thay
đổi tư duy. Họ cần phải chủ động và cho phép lưu trữ
thông tin doanh nghiệp lên không gian đám mây của bên
thứ 3. Điều này buộc họ phải tin tưởng vào nhân viên của
mình và thực hiện trao quyền, vì vậy họ không tốn nhiều
thời gian. thời gian trực tiếp giám sát công việc của nhân
viên mà vẫn nắm rõ được tình hình hoạt động của đơn vị.
Chuyển đổi số sẽ giúp tăng cường sự liên kết giữa các
phòng ban trong tổ chức, các phòng ban có công việc,
mục tiêu liên quan và có thể dễ dàng nắm bắt nhờ thông
tin trên hệ thống. Điều này sẽ giúp tăng tính minh bạch
trong tổ chức và tối ưu hóa
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chuyển đổi số không đơn giản là thay đổi cách thức thực
hiện công việc từ thủ công truyền thống (ghi vào sổ, gặp
mặt trực tiếp) sang ứng dụng công nghệ nhằm giảm bớt
sức lực của con người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng
vai trò thay đổi tư duy kinh doanh, phương thức điều
hành, văn hóa tổ chức. Chuyển đổi kỹ thuật số đã và đang
đi vào mọi ngóc ngách trong cuộc sống của chúng ta. Ví
dụ: Bệnh án điện tử là ví dụ thực tế của chuyển đổi số khi
kết quả khám bệnh và bệnh sử của bệnh nhân được tải
lên hệ thống. Các bác sĩ sẽ chỉ cần vài cú click chuột là có
thể biết được mọi vấn đề sức khỏe của bệnh nhân mà
không cần phải xem nhiều loại hồ sơ bệnh án hay hồ sơ
bệnh án nhiều trang. Hiện nay, chuyển đổi số đang được
áp dụng trên nhiều lĩnh vực, trong đó có 2 lĩnh vực chính
là cơ quan nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số giúp cơ quan chức năng
dễ dàng quản lý công việc. Đồng thời, giảm thiểu thời
gian chờ đợi làm thủ tục hành chính cho người dân. Có rất
nhiều doanh nghiệp đang ứng dụng tiến bộ công nghệ
vào hoạt động kinh doanh và quản lý của mình. Ví dụ: lưu
trữ dữ liệu trên đám mây, sử dụng các ứng dụng như
Google Planner để quản lý dự án và nhân sự mà không
cần phải theo dõi nhân viên đang làm việc. Trên thực tế,
chuyển đổi số không chỉ là việc ứng dụng phần mềm số
hóa vào vận hành nhằm giảm bớt nhân lực, tối ưu hóa chi
phí mà còn thay đổi tư duy điều hành của người quản lý.
Chuyển đổi số là quá trình tất yếu của Việt Nam trong phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. Chuyển đổi số với
những chính sách đúng đắn và những bước đi đúng đắn sẽ
tận dụng được cơ hội để trở thành nước phát triển
340

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
hiệu quả hoạt động của mọi thành viên trong tổ chức.
– Cung cấp thông tin, dữ liệu nhanh chóng: Khi doanh
nghiệp, tổ chức áp dụng chuyển đổi số, thông tin, dữ liệu
sẽ được đưa lên hệ thống điện toán đám mây. Nhờ đó,
việc quản lý thông tin cá nhân và thông tin doanh nghiệp
trở nên dễ dàng. Bên cạnh đó, nhân viên hoặc người quản
lý vận hành cũng có thể dễ dàng truy cập và xử lý thông
tin. Điều này sẽ giúp bạn làm việc nhanh hơn và hiệu quả
hơn.
– Giảm chi phí: Áp dụng chuyển đổi số, nhiều mô hình
kinh doanh vận hành hoặc truyền thông sẽ được thay thế
bằng công nghệ. Một ví dụ đơn giản là thông tin được lưu
trữ thay vì in ra giấy sẽ được lưu trữ trên máy tính hoặc
phần mềm. Điều này sẽ giúp giảm chi phí như giấy tờ, in
ấn,… Hoặc việc tìm và trích xuất dữ liệu trên phần mềm sẽ
đơn giản hơn việc tìm dữ liệu trên một chồng giấy tờ.
– Cải thiện trải nghiệm của khách hàng: Việc lưu trữ toàn bộ
thông tin khách hàng trên giấy hoặc phần mềm thủ công sẽ khó
cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Hiện nay, có những phần
mềm hiện đại giúp doanh nghiệp lưu trữ thông tin khách hàng
như lịch sử giao dịch, tên, số điện thoại… Từ đó, người bán sẽ dễ
dàng tư vấn, đưa ra hàng loạt chiến lược bán hàng cụ thể để đạt
hiệu quả cao nhất. Một ví dụ về các công ty báo chí ngày nay,
một số trong số họ dần chuyển sang sử dụng giọng nói nhân
tạo. Điều này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn nhân lực cũng như mang
đến những trải nghiệm mới cho khách hàng.
– Tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp: Chuyển đổi số
giúp tiết kiệm chi phí vận hành, giúp doanh nghiệp có nguồn tiền
để đầu tư cho kế hoạch phát triển. Nhờ các mô hình quản lý sử
dụng ứng dụng công nghệ, người bán có thể đến gần hơn và
nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng sự
cạnh tranh để các doanh nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm, dịch
vụ hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Qua những lợi
ích trên có thể thấy chuyển đổi số có tầm quan trọng như thế
nào đối với doanh nghiệp. Chuyển đổi số không chỉ giúp doanh
nghiệp chuyển mình và tiếp tục phát triển mà còn góp phần vào
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuyển đổi số
là một quá trình khó khăn đối với doanh nghiệp. Để thành công
trong mọi hoạt động kinh doanh, mỗi người xây dựng cần phải
đối mặt với những cơ hội và thách thức khác nhau. Dưới đây là
một số khó khăn chuyển đổi kỹ thuật số phổ biến:
Khó khăn trong điều chỉnh mô hình kinh doanh: Điều chỉnh mô
hình kinh doanh là một trong những thách thức khi thực hiện
chuyển đổi số vì nó sẽ thay đổi cách thức hoạt động. Theo đó,
cần phải thực hiện sự thay đổi từ mô hình truyền thống sang mô
hình kỹ thuật số. Điều này không dễ dàng nếu không thay đổi tư
duy kinh doanh. Để đạt được hiệu quả hoạt động, nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng dữ liệu để tối đa hóa giá trị tài sản. Dữ liệu là
động lực chính cho các nỗ lực chuyển đổi kỹ thuật số, cung cấp
những hiểu biết sâu sắc có thể cải thiện hiệu quả hoạt động và
thúc đẩy các nguồn doanh thu mới.
– Thiếu kiến thức về xử lý dữ liệu số: Đây là yếu tố rất
quan trọng gây ra nhiều khó khăn trong quá trình chuyển
đổi số cho doanh nghiệp và ngành xây dựng. Lượng dữ
liệu số lớn được tạo ra sẽ giúp quá trình chuyển đổi số
thành công. Tuy nhiên, điều này không hề dễ dàng vì nó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự hiểu biết sâu sắc về cách
xử lý dữ liệu về đối tượng mục tiêu của mình.
Không ngừng phát triển chiến lược chuyển đổi số: Các
sáng kiến số liên tục được tạo ra, thay đổi mọi
khía cạnh của kinh doanh và cách mọi người làm việc. Vì vậy,
các doanh nghiệp đang tập trung nhiều hơn vào việc đầu tư
vào chiến lược digital. Để dẫn đầu trong chuyển đổi số hiệu
quả, các doanh nghiệp phải liên tục phát triển và cải tiến
chiến lược chuyển đổi số phù hợp để đảm bảo quá trình
thành công.
– Chưa thực sự hiểu biết: Cần phải hiểu rõ cơ cấu tổ
chức và hiểu được những tác động của chuyển đổi số
tới tổ chức. Khi muốn thực hiện chuyển đổi số, bạn cần
nghiên cứu kỹ cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực liên quan
đến kinh doanh để quá trình diễn ra hiệu quả.
– Trở ngại đến từ những tiến bộ đột phá về công nghệ:
Ngày nay, công nghệ số không ngừng cải tiến và phát
triển. Các doanh nghiệp và nhà xây dựng cần thay thế các
hệ thống cũ để nhường chỗ cho các giải pháp công nghệ
mới hơn. Theo đó, các tổ chức cần xây dựng kế hoạch cụ
thể để cập nhật nhanh chóng các công nghệ hiện đại này.
Công nghệ số trong các lĩnh vực như robot, trí tuệ nhân
tạo và máy tính đã tạo ra nhiều thiết bị giúp tăng năng
suất lao động. Máy rút tiền tự động, thanh toán tự phục
vụ và đặt hàng trực tuyến đều là những ví dụ về những
tiến bộ công nghệ mang tính đột phá đã mang lại trong
thập kỷ qua.
– Trở ngại từ văn hóa tổ chức: Nâng cấp công cụ hay sử
dụng công nghệ hiện đại là chưa đủ để doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi số hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp
mắc sai lầm khi không quan tâm đến văn hóa công ty
– yếu tố quan trọng có thể gây khó khăn cho quá trình
chuyển đổi số. Trên thực tế, chuyển đổi số không chỉ liên
quan đến công nghệ. Đó còn là khả năng thích ứng với
những thay đổi kỹ thuật số của tổ chức bạn. Ngay cả khi bạn
đã phát triển một chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số mạnh
mẽ, việc quản lý sự thay đổi trong toàn tổ chức của mình là
lúc bạn cần tập trung hơn bao giờ hết để chuyển đổi thành
công trong thế kỷ qua. Đắt tiền: Triển khai các giải pháp kỹ
thuật số mới là một quá trình tốn kém đòi hỏi đầu tư lớn. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp chịu thiệt hại đáng kể trong đại
dịch, các hoạt động chuyển đổi số có thể bị trì hoãn do hạn
chế về tài chính. Nhiều doanh nghiệp cũng như ngành xây
dựng vẫn có quan niệm sai lầm rằng chi phí công nghệ chính
là chi phí vận hành. Khi chuyển đổi số không được thực hiện
nghiêm túc, doanh nghiệp thường sẽ không phân bổ đủ
ngân sách cho quá trình chuyển đổi. Điều này sẽ cản trở hoạt
động chuyển đổi số trong hiện tại và tương lai.
– Rủi ro bảo mật gia tăng: Để thích ứng với những thay đổi đột ngột
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhiều công ty đã gấp
rút triển khai các giải pháp kỹ thuật số. Điều này khiến các doanh
nghiệp dễ gặp rủi ro về an ninh mạng. Từ đó, chúng ta cũng sẽ cảnh
giác khi gặp phải những vi phạm tương tự trong quá trình chuyển đổi
số. Việc các doanh nghiệp, nhà xây dựng lo lắng về an ninh mạng là
điều hợp lý vì đây là một nhiệm vụ rất khó khăn. Việc xác minh tính
bảo mật của từng nền tảng và công cụ của bên thứ ba là một thách
thức lớn ngay cả với một đội ngũ nhà phát triển công nghệ vững
chắc.
– Sự phản kháng của nhân viên: Việc phản đối các giải pháp nhân sự mới
cũng là một thách thức không nhỏ trong quá trình chuyển đổi số của nhân
viên. Một số nhân viên có thể cảm thấy bị đe dọa về công việc của mình
khi các công nghệ kỹ thuật số mới được triển khai.
3. Hiện trạng vấn đề nghiên cứu Đối với
doanh nghiệp logistic:
Đến nay, chuyển đổi số không còn là tầm nhìn và
341

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
là mục tiêu lâu dài nhưng đã trở thành một thực tế bắt
buộc các doanh nghiệp phải tham gia để có thể phát
triển, không bị tụt hậu. Điều này có thể thấy qua việc ngày
càng có nhiều doanh nghiệp bắt tay vào chuyển đổi số và
ngày càng coi trọng giá trị của dữ liệu kinh doanh. Ở Châu
Á/Thái Bình Dương, người ta thấy rằng 44% trong số 615
doanh nghiệp được nghiên cứu cho biết họ đã đo lường
thành công của chuyển đổi kỹ thuật số bằng dữ liệu như
một tài sản vốn. Tại Việt Nam, Chính phủ đã xây dựng
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030” xác định mục tiêu phát triển nền kinh
tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đặt
ra mục tiêu, mục tiêu. đề ra kế hoạch đến năm 2025 Việt
Nam là nền kinh tế số, chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt ít nhất 10%; năng suất lao
động hàng năm tăng ít nhất 7%; Việt Nam nằm trong
nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin.
Theo kết quả khảo sát “Thực trạng chuyển đổi số tại
doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19” do Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện năm
2020, khảo sát hơn 400 doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như doanh nghiệp quy mô lớn đã được tiến hành. Quy
mô lớn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã
bắt đầu hiện thực hóa và ứng dụng công nghệ số
trong các khâu như quản lý nội bộ, mua hàng, logistic,
sản xuất, tiếp thị, bán hàng và thanh toán. Khi dịch
Covid-19 lan rộng dẫn đến việc hạn chế tiếp xúc và
thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, các doanh
nghiệp phải ứng dụng nhiều công nghệ số hơn trong
hoạt động, đặc biệt là trong quản lý nội bộ, thanh toán
điện tử, tiếp thị trực tuyến. Từ đó đến nay, tỷ lệ doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ số gần bằng tỷ lệ doanh
nghiệp đã áp dụng công nghệ số từ lâu, cụ thể trong
quản lý nhân sự từ xa, hội nghị trực tuyến, học tập trực
tuyến. phê duyệt nội bộ.
Theo kết quả khảo sát thu được, trong lĩnh vực quản lý
nội bộ, điện toán đám mây là công cụ kỹ thuật được
nhiều doanh nghiệp Việt Nam sử dụng đầu tiên với tỷ
lệ 60,6%, tăng 19,5% so với giai đoạn trước. điểm trước
dịch bệnh Covid-19. Tiếp theo là hệ thống hội nghị trực
tuyến, hệ thống quản lý quy trình và quy trình làm việc
với khoảng 30% doanh nghiệp đã áp dụng các công cụ
này trong hoạt động trước Covid-19 và khoảng 19%
doanh nghiệp đã bắt đầu sử dụng các công cụ này kể
từ khi dịch bệnh xảy ra. Đồng thời, khảo sát trên cho
thấy phần lớn doanh nghiệp Việt Nam đặt kỳ vọng lớn
vào quá trình chuyển đổi số. Có tới 98% doanh nghiệp
kỳ vọng vào sự thay đổi rõ rệt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh khi thực hiện chuyển đổi số, trong đó
lớn nhất là khả năng giúp giảm chi phí, chiếm hơn
71%, giúp doanh nghiệp giảm chi phí. gia công giấy
(61,4%) tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ (45,3%).
Về công nghệ. Trong ngành logistics, công nghệ đóng vai
trò số 1. Theo khảo sát năm 2018, mức độ ứng dụng khoa
học công nghệ trong logistics tại Việt Nam chưa cao, phần
lớn là các giải pháp đơn lẻ, phần mềm đạt tiêu chuẩn
quốc tế. chưa được áp dụng nhiều, khai báo hải quan
được áp dụng nhiều nhất chiếm 75 - 100%. Đặc biệt đối
với thị trường, đơn hàng có thể lên tới hàng triệu đơn
hàng mỗi ngày, nhiều chủng loại, phân tán với nhiều
địa điểm giao hàng khác nhau. yêu cầu giao hàng và độ
chính xác. Các doanh nghiệp logistics nhỏ xử lý đơn hàng,
phân loại hàng hóa thủ công nên chỉ cung cấp các dịch vụ
đơn giản, chậm chạp, lẻ tẻ trong phạm vi địa phương.
Chuyển đổi số ngành logistics cũng đòi hỏi trang thiết bị phải
được trang bị phần mềm quản lý đơn hàng (OMS - Order
management system), hệ thống quản lý kho (WMS), hệ thống
quản lý vận tải (TMS), hoạch định nguồn lực để kết nối hạ
tầng thông tin, cung cấp dịch vụ thực tế dữ liệu thời gian, tra
cứu thông tin đơn hàng mọi lúc, mọi nơi. Chi phí đầu tư hạ
tầng đồng bộ như vậy lên tới hàng chục, thậm chí hàng trăm
tỷ đồng, đây là gánh nặng quá lớn đối với các doanh nghiệp
logistics vừa và nhỏ. Thống kê của Sao Bắc Đẩu cho thấy,
hiện nay 75% cảng chưa thể áp dụng phần mềm hiện đại,
chủ yếu sử dụng lao động kết hợp một số phần mềm đơn
giản. Điều này dẫn tới việc không thể tối ưu hóa thông lượng
hàng hóa, gây ra tình trạng chậm trễ, ùn tắc. Chỉ những
doanh nghiệp lớn như Công ty Tân Cảng, Gemadept, Vinafco,
U&I, TBS, Transimex, Sotrans... mới có đủ nguồn lực để phát
triển các ứng dụng OMS, WMS, TMS... nhằm đạt được sự
đồng bộ dữ liệu giữa các phòng ban. giao hàng, quản lý tồn
kho, kế toán tài chính.
Về chi phí. Nguồn tài chính để đầu tư chuyển đổi số để
phát triển hạ tầng cũng là rào cản lớn đối với các doanh
nghiệp Logistics. Với 90% doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ
đồng, 5% doanh nghiệp có vốn từ 10 - 20 tỷ đồng, khả
năng áp dụng các giải pháp công nghệ đắt tiền là rất khó
khăn. Trong khi quá trình chuyển đổi số đòi hỏi chi phí từ
hàng trăm triệu đến hàng chục tỷ đồng. Một hệ thống
phân loại hàng hóa tự động có thể xử lý hàng triệu đơn
đặt hàng với nhiều danh mục trị giá hàng triệu đô la. Giải
pháp phần mềm cũng rất đắt tiền, ví dụ một phần mềm
giao hàng thông thường có giá khoảng 100 triệu đến 200
triệu đồng, thanh toán đầy đủ một lần và sau đó sẽ có phí
bảo trì hàng năm khoảng 10% - 20%. CargoWise One
(CW1) là nền tảng công nghệ nổi tiếng quốc tế, bao gồm
nhiều module như hải quan, TMS, WMS, tích hợp giao
nhận vận tải. Giúp thống nhất mọi hoạt động kinh doanh,
từ CRM (quản lý quan hệ khách hàng, tiếp thị, bán hàng)
đến vận hành (đặt chỗ, giám sát lô hàng, bảng kê khai).
Với doanh nghiệp từ 25 đến 50 người, tổng chi phí sử
dụng ước khoảng 50 triệu đến 150 triệu đồng/tháng,
người dùng một năm phải trả từ 1 tỷ đến 1,5 tỷ đồng.
Mức chi phí này là thách thức không hề nhỏ đối với hầu
hết doanh nghiệp logistics Việt Nam hiện nay. Do đó, hiện
tại họ chỉ có thể áp dụng các phần mềm riêng lẻ như khai
báo hải quan điện tử, công nghệ định vị địa lý, ô tô, email
và internet cơ bản.
Về rào cản nhận thức và nhân lực: việc ứng dụng công
nghệ internet vào mọi hoạt động kinh doanh cần đòi hỏi
trình độ rất cao cả về kỹ thuật và nhân lực. Số liệu khảo
sát nhanh hiện nay cho thấy chỉ có 6,7% doanh nghiệp hài
lòng với chuyên môn của nhân viên logistics. Nhiều doanh
nghiệp logistics vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của
chuyển đổi số trong cuộc cách mạng 4.0. Những rào cản
mà họ đang gặp phải như thiếu kỹ năng và nguồn nhân
lực số, thiếu nền tảng công nghệ hiện đại, thiếu năng lực
tài chính và hơn hết là thiếu tư duy số là những trở ngại
không hề nhỏ về mặt nhận thức trong quá trình tiến bộ.
bộ chuyển đổi số. Trên thực tế, nhiều lãnh đạo doanh
nghiệp vẫn còn có thái độ e ngại về an toàn, bảo mật
thông tin của doanh nghiệp.
342

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
nền tảng trực tuyến, dẫn đến sự chậm chạp, thiếu nhạy
bén trong việc chuyển giao ứng dụng công nghệ. thay đổi
số. Với những rào cản trên, trong khảo sát mới nhất của
Bộ Công Thương về mức độ sẵn sàng ứng dụng công
nghệ 4.0 của 17 ngành sản xuất kinh doanh, 16/17 ngành
khảo sát ưu tiên có mức độ sẵn sàng thấp, 82% doanh
nghiệp ở vị thế gia nhập mới. , trong đó 61% vẫn đang
đứng bên lề và 21% đang bắt đầu có những hoạt động
chuẩn bị ban đầu.
Đối với ngành xây dựng:
Chuyển đổi kỹ thuật số đã trở thành một yêu cầu bắt
buộc mà các công ty cần phải tham gia để phát triển và
không bị tụt lại phía sau. Đặc biệt, trong lĩnh vực xây
dựng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn
có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài đến
từ EU, Nhật Bản, Mỹ... Hàn Quốc, Trung Quốc... và cả
các nước ASEAN. Chuyển đổi số được định nghĩa là quá
trình tích hợp công nghệ vào tất cả các khía cạnh hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với xây dựng, điều đó có
nghĩa là triển khai các công cụ và công nghệ kỹ thuật
số khai thác sức mạnh của dữ liệu để giúp hoạt động
hiệu quả, năng suất và an toàn hơn. Đối tượng, lĩnh
vực ưu tiên chuyển đổi số ngành Xây dựng bao gồm:
Cơ sở dữ liệu số (database) bao gồm các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức, đơn giá phục vụ quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng; Triển khai Chính phủ điện tử
Bộ Xây dựng; Hoạt động xây dựng (tư vấn thiết kế; tư
vấn thẩm định; xây lắp; nghiệm thu công trình); Khai
thác và sản xuất vật liệu xây dựng; Quy hoạch xây
dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thị
trường nhà ở, văn phòng và bất động sản.
Chuyển đổi số ngành Xây dựng là nội dung rất quan
trọng cần được chú trọng chỉ đạo, tổ chức hiệu quả
nhằm góp phần tăng năng suất lao động, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng. xây dựng, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng dịch
vụ công của Bộ Xây dựng. Trong quá trình xây dựng
chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành Xây dựng cần nghiên cứu, xem xét tích hợp tối
đa các nội dung chuyển đổi số. Chuyển đổi số phải
được thực hiện toàn diện, có lộ trình phù hợp, hướng
tới toàn diện và đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của
ngành Xây dựng; quyết tâm phục vụ người dân, doanh
nghiệp; Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước
là trung tâm của chuyển đổi số. Xác định nguồn nhân
lực là yếu tố quyết định sự thành công của chuyển đổi
số; triển khai các giải pháp tổng thể nhằm phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Thời gian gần đây, thị trường có những biến động lớn như
dịch bệnh, chiến tranh… gây ra nhiều khó khăn, áp lực cho
doanh nghiệp khi phải kiểm soát từ xa, thậm chí có cả kế
hoạch, lộ trình được đề ra. nhưng phải thay đổi đột ngột vì
khách hàng, người tiêu dùng thay đổi thói quen. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn phải đối mặt với những tình huống như
khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, nhiều dự án gặp
khó khăn hoặc chưa tận dụng được kho dữ liệu. Công nghệ là
chìa khóa thành công của chuyển đổi số. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn chưa có bước đột phá trong ứng dụng thúc đẩy và phát
triển chính phủ số, kinh tế số...
Bên cạnh yếu tố con người và công nghệ, việc lựa chọn
sai giải pháp, phần mềm cũng là nguyên nhân khiến
quá trình chuyển đổi số của ngành xây dựng không
thành công. Và đây cũng chính là khó khăn mà hầu hết
các doanh nghiệp hiện nay đều gặp phải. Những kết
quả đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số của ngành xây dựng trong thời gian qua
đã góp phần tích cực nâng cao năng lực quản lý, chỉ
đạo, điều hành và cải cách nhà nước. thủ tục hành
chính cũng như tạo thuận lợi về thủ tục hành chính
cho người dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình
chuyển đổi số của ngành xây dựng vẫn đang trong giai
đoạn tạo lập dữ liệu số và hoàn thiện hệ thống thông
tin phục vụ. chỉ đạo, điều hành và hướng tới cung cấp
các dịch vụ công thuận tiện cho người dân, doanh
nghiệp. Chưa có bước đột phá trong ứng dụng công
nghệ số để thúc đẩy thực hiện phát triển Chính phủ số,
làm nền tảng cho phát triển kinh tế số và xã hội số.
Việc kết nối, chia sẻ tài nguyên dữ liệu số ngành xây
dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành liên quan còn chậm được triển khai. Vì
vậy, nhiều doanh nghiệp xây dựng không thể đáp ứng
kịp tiến độ ngay sau khi trở lại trạng thái bình thường
mới. Nhưng đây chính là động lực rất lớn để họ phải
chạy đua hết mình để lấy lại đà tăng trưởng trước đó.
4. Giải pháp cấp bách và cần thiết
Để chủ động tiếp cận, tận dụng các cơ hội mà cách
mạng công nghiệp 4.0 mang lại, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt Đề án quốc gia hỗ trợ sinh thái cho khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025 và Chương
trình chuyển đổi số quốc gia. đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030. Mục tiêu là phấn đấu Việt Nam trở
thành quốc gia số, trong đó chuyển đổi số cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các doanh
nghiệp đều cần những giải pháp tối ưu nhất để “tái cơ
cấu” toàn diện để phát triển bền vững hơn, với cốt lõi
là chuyển đổi số về mọi mặt.
– Đẩy mạnh tuyên truyền, thay đổi nhận thức cho cộng
đồng doanh nghiệp về sự cần thiết, cấp bách của chuyển
đổi số: Bên cạnh hoạt động tuyên truyền của Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp, cần đẩy mạnh tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan, tổ chức
xã hội nghề nghiệp. mạng xã hội. Tăng cường chia sẻ,
phổ biến các câu chuyện thành công, tôn vinh những tấm
gương thành công tiêu biểu của doanh nghiệp trong
chuyển đổi số. Duy trì hoạt động hiệu quả liên minh
chuyển đổi số trên cơ sở tập hợp các doanh nghiệp công
nghệ hàng đầu Việt Nam để truyền cảm hứng và chuyển
đổi nhận thức của toàn xã hội về chuyển đổi số, chủ động
tiên phong thực hiện chuyển đổi số. chuyển đổi số và tạo
dựng cơ sở hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tạo điều kiện cho
các tổ chức, doanh nghiệp khác của Việt Nam thực hiện
chuyển đổi số. Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa
các cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp; giữa các
hiệp hội, hiệp hội nghề công nghệ thông tin với các hiệp
hội, hiệp hội nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực khác để tạo
hiệu ứng lan tỏa cho xã hội.
343

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
– Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động chuyển
đổi số của doanh nghiệp: Cần tập trung vào hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh
doanh để tạo thuận lợi quá trình chuyển đổi số trong
doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô
hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và
không gian mạng. Tập trung sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền
thông như: Luật Giao dịch điện tử, Luật CNTT, Luật Viễn
thông. Nghiên cứu các chính sách, quy định cụ thể về
thuế, phí để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng và cung
cấp dịch vụ số. Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp
luật dân sự, hình sự và luật chuyên ngành theo hướng
tăng mức độ nghiêm khắc, hình phạt đối với các hành vi
gian lận, lừa đảo khi giao dịch trên không gian mạng
cũng như các hành vi tội phạm khác. vi phạm, khai thác
trái phép thông tin riêng tư, cá nhân trên mạng để người
dùng yên tâm khi thực hiện giao dịch kỹ thuật số.
– Phát triển hạ tầng số, nền tảng số phục vụ kịp thời
nhu cầu chuyển đổi số của doanh nghiệp: Về hạ tầng,
cần tập trung xây dựng, phát triển hạ tầng băng thông
rộng chất lượng cao trên toàn quốc; quy hoạch lại các
băng tần, phát triển hạ tầng mạng di động 5G; mở
rộng kết nối Internet trong nước thông qua kết nối
ngang hàng trực tiếp, kết nối tới trạm trao đổi Internet
(IXP), tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX;
phát triển hạ tầng kết nối Internet vạn vật (IoT). Nội
dung phát triển hạ tầng phải bảo đảm hiệu quả, phát
triển hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp. Về
nền tảng số, cần tập trung xây dựng hệ thống định
danh, xác thực điện tử quốc gia; xây dựng hệ thống
thanh toán điện tử; xây dựng và làm chủ công nghệ
điện toán đám mây (Cloud); xác định danh sách các
nền tảng kỹ thuật số có thể triển khai rộng rãi. Nhà
nước cần có chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp công nghệ số Việt Nam đầu tư phát triển các hệ
thống này.
Có chính sách hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp trong quá
trình chuyển đổi số: Đây là giải pháp quan trọng nhằm
khuyến khích, động viên, giúp doanh nghiệp vượt qua
khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số. Chính phủ và các
bộ, ngành, địa phương cần triển khai nhanh chóng, đồng
bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số, phù hợp với tình hình của từng doanh nghiệp. Xây
dựng các tài liệu, công cụ hướng dẫn chuyển đổi số cho
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cổng
thông tin Chính phủ, ngành và địa phương nhằm tăng
cường tương tác trong môi trường kỹ thuật số giữa
doanh nghiệp và chính quyền. Nâng cao năng lực đội ngũ
tư vấn chuyển đổi số theo tiêu chuẩn và xu hướng thế
giới; Kết nối chuyên gia với doanh nghiệp có nhu cầu
chuyển đổi số. Xây dựng và triển khai các khóa đào tạo về
chuyển đổi số cho doanh nghiệp; Hỗ trợ đào tạo trực tiếp
tại doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các gói hỗ trợ tài
chính, hướng dẫn giải pháp công nghệ cho doanh nghiệp
phù hợp với quy mô, lĩnh vực, ngành nghề của doanh
nghiệp.
– Tăng cường hợp tác quốc tế, tư vấn kinh nghiệm
chuyển đổi số cho doanh nghiệp các nước: Đây là giải
pháp cần thiết trong bối cảnh
Việt Nam đang tụt hậu so với các nước phát triển về
chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Hợp tác quốc tế sẽ
giúp doanh nghiệp Việt Nam rút ngắn khoảng cách về
công nghệ, rút kinh nghiệm từ những thành công và
tránh những sai lầm, thất bại từ các nước đi trước.
Chính phủ và các cơ quan liên quan cần xây dựng
chương trình hợp tác quốc tế về nghiên cứu, chuyển
giao và triển khai công nghệ mới tại Việt Nam. Nghiên
cứu, xây dựng khu thử nghiệm cho các doanh nghiệp
công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới để tiên
phong thử nghiệm các công nghệ, mẫu mã mới nhất
trên thế giới. Tích cực hợp tác quốc tế trong việc tham
gia quản lý tài nguyên chung trên môi trường số và
trên không gian mạng; tham gia các tổ chức quốc tế và
chủ trì, lãnh đạo thực hiện một số sáng kiến về
chuyển đổi số.
Trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt là văn bản vừa là chiến lược, vừa là kế
hoạch hành động để doanh nghiệp căn cứ. Ngoài ra,
Logistics là ngành được ưu tiên chuyển đổi số đầu tiên và
ngành Xây dựng là một trong những ngành mũi nhọn của
đất nước nên các doanh nghiệp đặc biệt bị thu hút bởi nó.
đặc biệt quan tâm và đều có giải pháp riêng phù hợp với
xu hướng chuyển động số.
– Chuyển đổi số trong ngành logistics:
+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ
logistics và vận tải. Từ đó sửa đổi, bổ sung một số quy
định, bổ sung về dịch vụ Logistics và vận tải trong Luật
Thương mại, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động
Logistics. Sửa đổi, ban hành các chính sách, luật mới
điều chỉnh dịch vụ logistics, vận tải đa phương thức,
vận tải xuyên biên giới và giao hàng chặng cuối. Bao
phủ toàn diện các dịch vụ Logistics, nội hóa các cam
kết quốc tế về Logistics...
+ Có cơ chế, chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đầu tư
phát triển 3PL theo hướng “thông minh”: Tiếp cận cơ
chế vốn, thuế và tiền thuê đất ưu đãi, hỗ trợ kết nối
ứng dụng công nghệ thông tin tin cậy…
+ Tái cơ cấu ngành dịch vụ Logistics, trong đó thúc đẩy
phát triển các loại hình Logistics (3PL, 4PL, 5PL...) trong
nước, coi đây là tiền đề cho sự phát triển của thị trường
Logistics Việt Nam. Các yếu tố nổi bật thúc đẩy sự tăng
trưởng của thị trường Logistics bên thứ 5 bao gồm
thương mại toàn cầu ngày càng tăng và chuỗi cung ứng
ngày càng hiệu quả. Hơn nữa, sự ra đời của công nghệ và
blockchain được kỳ vọng sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị
trường logistics bên thứ 5.
+ Kết nối công nghệ thông tin trong Logistics, đặc biệt
trong thủ tục hải quan và tại cửa khẩu; kiện toàn tổ
chức, đẩy mạnh tiêu chuẩn hóa trong các hoạt động
như văn bản, tiêu chuẩn công nghệ..., phát triển các
cổng Logistics, EDI, E-Logistics...
+ Phát triển đa dạng các trung tâm phân phối thông minh tại các
thành phố lớn và các đô thị lớn trên cả nước để phục vụ thị
trường bán lẻ, trung tâm logistics gần các khu công nghiệp phục
vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động của các trung
tâm này.
+ Áp dụng rộng rãi quản lý chuỗi cung ứng, quản lý logistics
trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, khuyến khích
gia công logistics, điều chỉnh, bổ sung luật pháp, chính sách
tạo thuận lợi cho hoạt động dịch vụ logistics phát triển
344

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
cũng như các doanh nghiệp. ngành logistics nội địa; triển
khai hệ thống EDI và hệ thống giao dịch không giấy tờ tại các
điểm hải quan, cửa khẩu, cải cách hành chính, minh bạch hóa
dịch vụ công...
+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
ngành Logistics, một mặt đáp ứng nhanh nhu cầu
nhân lực thông qua đào tạo cho ngành, mặt khác đẩy
nhanh chương trình đào tạo các chuyên gia Logistics
có kỹ năng ứng dụng và phát triển. triển khai thực tiễn
quản lý logistics và chuỗi cung ứng để bắt kịp các nước
công nghiệp phát triển, đáp ứng xu hướng toàn cầu
hóa và chuyển đổi số.
+ Cơ quan quản lý nhà nước cần tập trung phát triển
hạ tầng số và nhân lực công nghệ thông tin, tăng
cường năng lực EDI giữa các nền tảng, tăng cường
quản lý, đầu tư an toàn, an ninh mạng, hỗ trợ doanh
nghiệp số hóa với quyết tâm cao (hỗ trợ tài chính, công
nghệ, các nguồn lực khác) ...), với các sáng kiến như
Trung tâm Hỗ trợ - nơi tập hợp các chuyên gia đầu
ngành để Cùng doanh nghiệp chuyển đổi số. Như vậy,
công cuộc chuyển đổi số mới được triển khai mạnh
mẽ, hiệu quả trên diện rộng và thực sự trở thành đòn
bẩy cho ngành logistics Việt Nam.
– Chuyển đổi số ngành Xây dựng thông qua phần mềm
tiện ích:
+ Quản lý dễ dàng khi số hóa các thủ tục với Process
Manager: Các thủ tục như thanh toán, tạm ứng, cung cấp
nguyên vật liệu… hay đấu thầu trước đây mất rất nhiều thời
gian để xem xét và ký phê duyệt. Bộ phận này đến bộ phận
khác bây giờ chỉ cần ngồi trước màn hình, tạo phiếu đăng ký,
quy trình sẽ tự động gửi đến cơ quan chức năng và tự động
trả về nếu có sai sót. Nhân viên hoàn toàn có thể chủ động
theo dõi lộ trình này, để nhanh chóng xử lý, giải quyết các
điểm nóng mà không cần tốn quá nhiều công sức cho việc
tra cứu thủ công.
+ Quản lý công việc thông minh, khoa học với Microsoft Planner:
Với hệ thống quản lý công việc cá nhân 1:1, người quản lý hoàn
toàn có thể kiểm soát được ai đang làm gì, trong bao lâu và tiến
độ thực tế. hiện tại như thế nào. Thông qua hệ thống bảng biểu
với nhiều hình thức cho bạn lựa chọn như: kanban, gantt, table,
lịch... Được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác,
khách quan hơn trong việc đánh giá cũng như thể hiện sự ghi
nhận. minh bạch trong quản lý.
+ Quản lý kho tài liệu dễ dàng, thuận tiện với DocEye:
Không chỉ quy trình phức tạp mà các tài liệu, giấy tờ liên
quan đến ngành xây dựng cũng rất đặc biệt. Từ hợp
đồng, chứng từ, hóa đơn thanh toán… đều tiêu tốn hàng
chục triệu đồng mỗi năm cho hơn 10000 trang nên thực
hiện các thao tác tra cứu theo nhiều lĩnh vực thông tin từ
tên, ngày tháng, định dạng…, tiết kiệm rất nhiều thời
gian. và công sức cũng như không gian lưu trữ tài liệu cho
doanh nghiệp.
biến hình), dẫn đến nguy cơ bị tụt lại phía sau và dần bị
loại khỏi cuộc đua. So với các nước trong khu vực, Việt
Nam có cơ sở hạ tầng liên quan đến kết nối tương đối
tốt. Với nền tảng công nghệ thay đổi nhanh chóng
theo hướng tích cực, sự hỗ trợ của Chính phủ thông
qua xác định chiến lược chuyển đổi số quốc gia cũng
như ban hành và triển khai các chính sách cụ thể, hoạt
động chuyển đổi... Chuyển đổi số trong doanh nghiệp
Việt Nam đang trong giai đoạn rất sôi động. Kỳ vọng,
sự chuyển đổi kịp thời của doanh nghiệp sẽ tạo ra thế
và lực mới, nâng cao hơn nữa sự đóng góp của cộng
đồng doanh nghiệp vào sự phát triển của đất nước.
Chuyển đổi số không còn là khái niệm mới mà đang
dần trở thành giải pháp sống còn cho các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong quản lý nhân sự. Để
phát triển bền vững và có lợi thế cạnh tranh hơn trên
thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần sớm xây dựng
chiến lược chuyển đổi doanh nghiệp và nguồn nhân
lực, tận dụng công nghệ mới, không bị tụt hậu. phía
sau.
Làm thế nào chúng ta – với tư cách là công dân, chính phủ và
doanh nghiệp – định hình quá trình chuyển đổi kỹ thuật số để
mang lại lợi ích cho xã hội và không để ai bị bỏ lại phía sau? Đây
là một câu hỏi quan trọng khi công nghệ số và dữ liệu ngày càng
hiện diện nhiều hơn trong cuộc sống của chúng ta. Từ quan điểm
của chính phủ, chìa khóa để mở ra triển vọng của chuyển đổi kỹ
thuật số là phát triển phản ứng chính sách tích hợp và mạch lạc
trên tất cả các lĩnh vực. Nó cũng đòi hỏi một chính sách nắm bắt
cơ hội và tối đa hóa lợi ích đồng thời giải quyết các thách thức và
giảm thiểu chi phí. Bây giờ là lúc phải hành động. Chúng ta đang
ở thời kỳ đầu của thời đại kỹ thuật số, nơi máy tính và dữ liệu có
mặt khắp nơi. Thiết kế và triển khai khung chính sách tích hợp
phù hợp với thời đại kỹ thuật số là một thách thức phức tạp,
nhưng tất cả chúng ta phải chấp nhận nó vì nó mang lại nhiều lợi
ích tiềm năng. Công nghệ số và dữ liệu thúc đẩy đổi mới, tạo ra
hiệu quả và cải thiện nhiều hàng hóa và dịch vụ. Chúng cho phép
nhiều thương mại và đầu tư hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho chuyển giao công nghệ. Chúng giúp thúc đẩy giới hạn
năng suất, mang lại nhiều cơ hội và tăng trưởng kinh tế hơn.
Điều cần thiết là phải nhận ra tiềm năng này và đảm bảo rằng nó
được chia sẻ rộng rãi. Giải quyết nghịch lý năng suất kỹ thuật số
dường như rất quan trọng trong vấn đề này vì tăng năng suất là
điều cần thiết để cải thiện mức sống. Khi quá trình chuyển đổi kỹ
thuật số diễn ra, tăng trưởng năng suất tổng hợp đã chậm lại,
đặt ra câu hỏi về khả năng tăng năng suất của công nghệ kỹ
thuật số. Tuy nhiên, sự suy giảm năng suất tổng hợp che giấu
khoảng cách ngày càng lớn về hiệu quả hoạt động giữa nhiều
doanh nghiệp có năng suất cao hơn và doanh nghiệp kém hiệu
quả hơn, với khoảng cách đặc biệt lớn trong ngành dịch vụ công
nghệ thông tin và truyền thông. Một số người tiên phong tiếp tục
tăng năng suất và hưởng lợi từ chuyển đổi kỹ thuật số, nhưng
những người tụt hậu không phải lúc nào cũng có đủ năng lực và
động lực để áp dụng nhiều công nghệ hiện đại và các phương
pháp hay nhất. Tốt nhất. Điều cần thiết là phải tạo điều kiện cho
những người tiên phong phát triển, đồng thời giúp những người
tụt hậu bắt kịp hoặc dễ dàng rút lui nếu cần thiết. Điều quan
trọng là phải thúc đẩy sự phổ biến của công nghệ kỹ thuật số và
kiến thức liên quan vẫn chưa đạt được tiềm năng để thúc đẩy
tăng trưởng năng suất. Ví dụ: điện toán đám mây mới hoặc phân
tích dữ liệu lớn tràn ngập rất ít doanh nghiệp. Hơn nữa, sự khác
biệt đáng kể giữa các quốc gia, ngay cả giữa các nền kinh tế tiên
tiến nhất, đặt ra những câu hỏi quan trọng về lý do tại sao một
số quốc gia lại thành công trong việc áp dụng công nghệ kỹ
thuật. số hơn số khác
5. Kết luận
Chuyển đổi số là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy,
các doanh nghiệp, hay các nhà quản trị cần chuẩn bị sẵn
sàng cho sự thay đổi này sẽ diễn ra liên tục và rất khó
khăn. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp chưa nhận
thức được sự cần thiết của quá trình chuyển đổi số, chậm
thay đổi cũng như chưa triển khai chuyển đổi số một cách
triệt để. Dù lớn hay nhỏ, những doanh nghiệp như vậy sẽ
trải qua thời kỳ gián đoạn kỹ thuật số (không thể
345

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
Quốc gia. Việc sử dụng hiệu quả công nghệ kỹ thuật số thường
liên quan đến việc thử nghiệm vì cần có thời gian để sắp xếp lại
quy trình sản xuất, giới thiệu các mô hình kinh doanh mới cũng
như tìm kiếm hoặc cung cấp cho người lao động và người quản
lý những kỹ năng mới. Chuyển đổi kỹ thuật số cũng đòi hỏi đầu
tư bổ sung vào kỹ năng, thay đổi tổ chức, đổi mới quy trình cũng
như các hệ thống và mô hình kinh doanh mới. Quy mô ngày càng
tăng và độ phức tạp của nhiều khoản đầu tư bổ sung này khiến
việc chuyển đổi kỹ thuật số trở nên đặc biệt khó khăn đối với một
số công ty không biên giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu
vực quy mô nhỏ. chuyên sâu về mặt kỹ thuật số. Về việc làm,
chúng tôi biết rằng chuyển đổi kỹ thuật số dẫn đến một số việc
làm bị mất và một số việc làm được tăng thêm. Tuy nhiên, cho
đến nay, tỷ lệ việc làm đang ở mức cao kỷ lục ở nhiều quốc gia và
trong thập kỷ qua, cứ 10 việc làm mới thì có 4 việc làm được tạo
ra trong lĩnh vực kỹ thuật số. Nhưng điều quan trọng là phải đảm
bảo rằng tất cả người lao động được hưởng lợi bình đẳng hơn từ
chuyển đổi kỹ thuật số và được trao quyền với sự kết hợp các kỹ
năng phù hợp và được cung cấp bảo trợ xã hội. Ngoài tác động
kinh tế và xã hội đến năng suất và thế giới việc làm, việc sử dụng
công nghệ kỹ thuật số cũng đã cải thiện cuộc sống của con người
trong một thời gian tương đối ngắn. Các công nghệ kỹ thuật số,
chẳng hạn như điện thoại thông minh, cho phép nhiều người
tiếp cận các dịch vụ của chính phủ hơn, thúc đẩy sự tham gia của
người dân và cho phép nhiều người kết nối hơn bao giờ hết.
Chúng cũng làm tăng sự lựa chọn và tiện lợi của người tiêu dùng.
Nhưng tác động xã hội của chuyển đổi kỹ thuật số rất phức tạp vì
tác động tổng thể thường không rõ ràng. Ví dụ, công nghệ kỹ
thuật số mang lại cơ hội tăng cường khả năng tiếp cận thông tin,
giao tiếp giữa các cá nhân và một loạt các dịch vụ (Internet miễn
phí và kết nối), khoa học tiên tiến và cải thiện dịch vụ chăm sóc
sức khỏe (ví dụ: y tế từ xa) và tăng cường trình độ học vấn (ví dụ:
trực tuyến rộng rãi). khóa học). Mặt khác, chúng có thể đưa ra
những thách thức liên quan đến sự mất cân bằng trong cuộc
sống công việc; thúc đẩy sự tách biệt của mọi người thành các
nhóm tương đối biệt lập, có cùng quan điểm; giảm sự riêng tư và
dẫn đến nghiện màn hình, trầm cảm và bắt nạt trên mạng, kể cả
ở trẻ em. Để đảm bảo rằng chuyển đổi kỹ thuật số hỗ trợ tăng
trưởng và phúc lợi, điều quan trọng là phải giải quyết và giảm
thiểu bất kỳ sự bất bình đẳng nào có thể trở nên trầm trọng hơn
do tiến bộ công nghệ. Mặc dù mỗi quốc gia đều có bối cảnh và
ưu tiên xã hội riêng, nhưng có một số hành động chính sách có
thể được thực hiện để phù hợp với tất cả các quốc gia, đặc biệt là
đầu tư vào giáo dục và lao động. cử động. Việc định hình một
nền kinh tế và xã hội kỹ thuật số bao trùm không phải là điều dễ
dàng nhưng rất quan trọng. Dự án GoingDigital của OECD đưa ra
cách tiếp cận linh hoạt, hướng tới tương lai và tích hợp đối với
các chính sách trong thời đại kỹ thuật số. Cách tiếp cận như vậy
rất quan trọng vì chuyển đổi kỹ thuật số ảnh hưởng đến nhiều
khía cạnh khác nhau của nền kinh tế và xã hội theo những cách
phức tạp và liên quan đến nhau, khiến cho việc điều hướng sự
cân bằng giữa một số mục tiêu của chính sách công trở nên khó
khăn.
Qua đó, cho thấy giải pháp giúp quản trị nguồn nhân lực
trong bối cảnh chuyển đổi số đạt hiệu quả phải đến từ tầm
nhìn và chiến lược của lãnh đạo doanh nghiệp, xây dựng cơ
sở hạ tầng, đào tạo nhân sự và cuối cùng là phát triển nguồn
nhân lực. cùng một công nghệ. Cần có cơ chế thu thập, xử lý,
phân cấp dữ liệu và bảo vệ an toàn dữ liệu. Trong quá trình
này, cơ quan nhà nước cần đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp,
có chính sách và chính sách phù hợp.
cơ chế và tạo điều kiện thuận lợi cho họ. Người lao
động cũng cần có sự đổi mới về nhận thức, tự hoàn
thiện, rèn luyện để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, góp phần tạo dựng doanh nghiệp phát triển
trong tương lai. thời đại chuyển đổi số và hội nhập
quốc tế. Chuyển đổi số là cơ hội và cũng là thách thức
đối với các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Vì vậy, các doanh
nghiệp, hay các nhà quản trị cần chuẩn bị sẵn sàng cho
sự thay đổi này sẽ diễn ra liên tục và rất khó khăn.
Chuyển đổi số thành công phải bắt đầu từ văn hóa đến
sự đồng thuận của toàn bộ hệ thống nhân viên, trong
đó người lãnh đạo luôn phải là người tiên phong, là
hình mẫu và là người đóng vai trò cốt lõi.
Tóm lại, chuyển đổi số đóng vai trò cực kỳ quan trọng
đối với ngành logistics và xây dựng. Đảm bảo sự phát
triển bền vững của nền kinh tế quốc dân trong thời đại
4.0. Để có thể chuyển đổi thành công, các công ty
Logistics hay công ty xây dựng cần bắt đầu tự nhận
thức, thay đổi về trình độ, kỹ năng quản lý, vận hành.
Công nghệ chỉ có thể được thực hiện một cách hiệu
quả bởi đôi bàn tay và khối óc cực kỳ thông minh.
Nguồn lực khổng lồ về cơ sở hạ tầng và chi phí luôn
cần sự hỗ trợ tối đa của các cơ quan Nhà nước. Chỉ có
sự kết hợp hài hòa giữa ý thức tự chủ của doanh
nghiệp và động lực mạnh mẽ từ Chính phủ mới có thể
thực hiện thành công chuyển đổi số của ngành
logistics cũng như nền kinh tế Việt Nam trong tương
lai.
6. Tài liệu tham khảo
1. Khương PTVM. Dự báo tác động của chuyển đổi số
đến kết quả sản xuất kinh doanh của 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. 2019; 10:15.
2. Lê Phạm. Chuyển đổi số là một hành trình, 2019. https://
vnmedia.vn/cong-nghe/201904/chuyen-doi-kythuat-so-
la-mot-hanh-trinh-630623
3. Nguyễn Hồng Sâm. Báo điện tử của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội Việt Nam.
4. Lankshear Colin, Knobel Michele. Kiến thức kỹ thuật số:
Khái niệm, chính sách và thực tiễn. P. 173. ISBN
978-1433101694 - qua Google Sách. Giai đoạn cuối cùng
là giai đoạn chuyển đổi kỹ thuật số và đạt được khi việc
sử dụng kỹ thuật số đã được phát triển cho phép đổi mới
và sáng tạo, đồng thời kích thích sự thay đổi đáng kể
trong lĩnh vực chuyên môn hoặc lĩnh vực, 2008.
5. Bounfour A. Tương lai kỹ thuật số, Chuyển đổi kỹ thuật số,
Tiến bộ trong IS. Nhà xuất bản Quốc tế Springer, Chăm,
2016.
6. Collin J, Hiekkanen K, Korhonen JJ, Gót chân M, Itälä
T, Helenius M. Lãnh đạo CNTT trong quá trình chuyển
đổi: Tác động của số hóa đối với Tổ chức Phần Lan. Báo
cáo nghiên cứu, Đại học Aalto. Khoa Khoa học Máy tính,
2015.
7. Vogelsang M. Số hóa trong các nền kinh tế mở,
Đóng góp cho kinh tế. Physica-Verlag HD,
Heidelberg, 2010.
8. Westerman G, Bonnet D, McAfee A. Kỹ thuật số hàng đầu: Biến
công nghệ thành chuyển đổi kinh doanh. Nhà xuất bản Kinh
doanh Harvard, 2014.
9. Tô Huỳnh Thu. Tác động của cơ cấu tài chính đến hiệu quả tài chính
của các nhà cung cấp dịch vụ logistic niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí của
346

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập. 2021; 18(2):688-719.
10. Nguyễn Hoàng Tiến. Tác động của đại dịch Covid-19
tới giá trị thương hiệu ngành vận tải và logistics tại
Việt Nam. Tạp chí quốc tế về tất cả các nghiên cứu đa
ngành. 2022; 1(2).
11. Trần Huy Cường. Ứng dụng CNTT trong Logistics và Chuỗi
cung ứng trong nền kinh tế hậu Covid-19 tại Việt Nam.
Tạp chí quốc tế về nghiên cứu đa ngành và đánh giá
tăng trưởng. 2022; 3(1):493-451.
12. Cezary Suszynski. Tối ưu hóa chi phí cho hoạt động R-
Logistics tại các siêu thị nước ngoài tại Việt Nam:
Trường hợp của AEON và Lotte. Tạp chí quốc tế về
nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng trưởng. 2022;
3(1):210-216.
13. Krzysztof Santarek. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động R-Logistics tại các siêu thị ở Việt Nam.
Tạp chí quốc tế về nghiên cứu đa ngành và đánh giá
tăng trưởng. 2022; 3(1):217-223.
14. Boleslaw Rafal Kuc, Bogdan Nogalski. Vai trò của
Rlogics trong việc nâng cao sự hài lòng của khách
hàng trong ngành bán lẻ Việt Nam. Tạp chí Nghiên
cứu Văn hóa và Nhân văn Himalaya. 2021; 2(6):14-22.
15. Boleslaw Rafal Kuc. Phân tích so sánh hoạt động R-
Logistics tại Coopmart và Big C tại Việt Nam. Tạp
chí Giáo dục và Văn học Himalaya. 2021; 2(6):23-31.
16. Leo Paul Dana, Rewel Jiminez Santural Jose. Thực
trạng đào tạo nguồn nhân lực Logistics ở Việt Nam
và giải pháp phát triển. Tạp chí quốc tế về giáo dục
và nghiên cứu tiên tiến. 2020; 5(3):99-104.
17. Đỗ Thị Ý Nhi. Quản lý dịch vụ Logistics tại các
doanh nghiệp Việt Nam và các tập đoàn nước
ngoài. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và phát triển
đa ngành. 2019; 6(10):16-21.
18. Nguyễn Hoàng Tiến, Nguyễn Minh Ngọc. Vai trò
của R-Logistics trong việc nâng cao sự hài lòng của
khách hàng trong ngành bán lẻ Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế về: “Tác động của thương mại và kinh tế
quốc tế đến doanh nghiệp Việt Nam: TEIF”, Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2021, 866-878.
19. Trần Duy Thức. Quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần
toàn cầu. Ấn phẩm học thuật, Delhi, 2020.
20. Đinh Bá Hùng Anh. Quản lý tiếp thị chiến lược toàn
cầu. Nhà xuất bản Ementon, Warsaw, 2017.
21. Trần Duy Thức. Quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần
toàn cầu. Ấn phẩm học thuật, Delhi, 2020.
22. Jianhua Ye, Ahmad Al-Fadly. Mối liên hệ giữa Phát
triển Tài chính Xanh và Năng lượng Tái tạo: Đầu tư
sau đại dịch Covid-19. Nghiên cứu kinh tế, 2022.
23. Ye Feng, Rabia Akram. Tác động của trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính bền vững của các
doanh nghiệp Ý: Vai trò trung gian của danh tiếng doanh
nghiệp. Nghiên cứu kinh tế, 2022.
24. Feng Sheng Chien, Ching Chi Hsu. Vai trò của đổi
mới công nghệ và năng lượng sạch hơn đối với
môi trường bền vững ở các nước ASEAN: Đề xuất
chính sách cho các mục tiêu phát triển bền vững.
Nghiên cứu kinh tế, 2022.
25. Đinh Bá Hùng Anh, Nguyễn Minh Ngọc. Hiệu quả tài
chính doanh nghiệp do phát triển bền vững ở Việt
Nam. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và
Quản lý môi trường. 2020; 27(2):694-705.
26. Đinh Bá Hùng Anh. Đạt được lợi thế cạnh tranh từ thay
đổi chính sách CSR: Trường hợp các tập đoàn nước ngoài
tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Quản lý Ba Lan. 2018;
18(1):403-417.
27. Anh DBH, Dũng HT, Ôn PV, Tâm BQ. Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại
Vietcombank Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Kinh doanh và
Quản lý Himalaya. 2021; 2(4):98 -107.
28. Anh DBH, Vũ NT, Biên BX, Anh VT, Đạt NV. Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Kinh doanh và Quản lý
Himalaya. 2021; 2(4):89-97.
29. Anh DBH, Vũ NT, Ôn PV, Đức Thủ tướng, Hùng NT,
Vàng VT. Văn hóa phục vụ khách hàng tại VPBank tại
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Kinh doanh và Quản lý
Himalaya. 2021; 2(4):78-88.
30. Anh DBH, Điềm PT, Đức Thủ tướng, Vũ NT, Dũng HT, Đạt
NV. Văn hóa phục vụ khách hàng tại ngân hàng VIB tại
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Kinh doanh và Quản lý
Himalaya. 2021; 2(4):70-77.
31. Anh DBH, Diễm PT, Vũ NT, Dũng HT, Biên BX, Anh VT,
Ôn PV. Văn hóa phục vụ khách hàng tại
TechComBank tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Kinh
doanh và Quản lý Himalaya. 2021; 2(4):61-69.
32. Anh ĐBH. Chính sách đổi mới và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của Nhật Bản: Kinh
nghiệm cho Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế về Kinh tế và Kinh doanh (ICYREB) về:
“Doanh nghiệp và đổi mới quốc gia”, Hà Nội, ngày
30 tháng 10 năm 2018, Học viện Tài chính hợp tác
với Viện Kinh doanh IPAG (Pháp), Đại học York
(Canada) và Đại học Waikato (New Zealand), 2018,
108-114.
33. Anh ĐBH. Quản lý tiếp thị chiến lược toàn cầu. Nhà
xuất bản Ementon, Warsaw, 2017.
34. Anh ĐBH. Phân tích so sánh quá trình hội nhập
kinh tế EU và ASEAN, Tạp chí Quốc tế về Nghiên
cứu Thương mại và Quản lý. 2019; 5(3):96-99.
35. Anh DBH, Ngọc NM, Nhi DTY. Doanh nghiệp xã hội
bền vững ở Việt Nam Tạp chí quốc tế về khởi
nghiệp. 2019; 23(3):1-12.
36. Anh ĐBH, Thúc TD. Quản lý chuỗi cung ứng và hậu
cần toàn cầu, Ấn phẩm học thuật, Delhi, Ấn Độ,
2019.
37. Anh ĐBH. Tự do thương mại và chủ nghĩa bảo hộ của các
nền kinh tế hàng đầu trong hệ thống thương mại toàn
cầu, Tạp chí quốc tế về nghiên cứu thương mại và quản
lý. 2019; 5(3):100-103.
38. Anh DBH, Ngọc NM. Hiệu quả tài chính doanh nghiệp
nhờ sự phát triển bền vững ở Việt Nam.Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp và quản lý môi trường. 2019;
27(2):1-12.
39. Anh ĐBH. Đạt được lợi thế cạnh tranh từ thay đổi chính
sách CSR: Trường hợp các tập đoàn nước ngoài tại Việt
Nam, Tạp chí Nghiên cứu Quản lý Ba Lan. 2018;
18(1):403-417.
40. Anh DBH, Đức LDM, Ngọc PB. Hạnh phúc chủ quan trong
nghiên cứu du lịch. Tâm lý học và Giáo dục. 2021;
58(5):3317-3325.
41. Biên BX, Tiến NV. Giải pháp nâng cao sức cạnh
tranh của thương hiệu made in Vietnam tại thị
trường Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế
347

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
trong quản lý tiếp thị và bán hàng. 2019; 1(2):93-99.
42. Điểm PT, Vũ NT, Nhan VK, Vàng VT. Chiến lược phát
triển hệ thống CRM tại Mega Market Việt Nam. Tạp
chí quốc tế Nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng
trưởng. 2021; 2(4):802-806.
43. Điểm PT, Vũ NT, Dũng HT, Đạt NV. Quy trình triển
khai hệ thống CRM tại Điện Máy Xanh tại Việt Nam.
Tạp chí quốc tế Nghiên cứu đa ngành và đánh giá
tăng trưởng. 2021; 2(4):761-768.
44. Điềm PT, Vũ NT, Dũng HT, Biên BX, Đức Thủ tướng.
Chăm sóc khách hàng và bảo trì quan hệ khách
hàng tại Ministop, Family Mart và CoopSmile tại
Việt Nam. Tạp chí quốc tế Nghiên cứu đa ngành và
đánh giá tăng trưởng. 2021; 2(4):744-751.
45. Điểm DL, Trang TTT, Ngọc PB. Phát triển du lịch các
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Tạp chí
Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập học. 2021;
18(8):1408-1427.
46. Điệp, Vũ LH, Hải DT, Thuận TTH. Trung Quốc và Mỹ trong
quan hệ quốc tế của Việt Nam trong khu vực. Tạp chí
Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập học. 2021; 18(8):2681- 2710.
47. Đức LDM, Hợp tác xã Thụy, Yên NTH. Trường hợp
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả tài
chính doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại Việt
Nam, Zeszyty Naukowe Politechniki Częstochowskiej.
Zarządzanie. 2018; 32:251-265.
48. Đức LDM, VQG Mai. Nâng cao tính bền vững trong mô
hình CSR hiện đại: Một trường hợp về ngành thời trang
nhanh ở các nước đang phát triển. Tạp chí Trách nhiệm
xã hội, 2020.
49. Dũng HT, Tiến NV. Xây dựng thương hiệu cho thực
tiễn và giải pháp của ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí
Nghiên cứu Quốc tế về Quản lý Marketing và Bán
hàng. 2019; 1(2):63-68.
50. Dũng NTH, Trang TT, Hiền VT, Biên tập Phương. Yếu tố
ảnh hưởng đến ý định quay trở lại của du khách: Trường
hợp làng Bình Quới ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí
Khảo cổ học Ai Cập / Ai Cập học. 2021; 18(9):493- 507.
51. Dũng NTH, Trang TT, Ngọc PB. Đánh giá sự hài lòng của
khách hàng đối với điểm du lịch Cần Giờ tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Tạp chí Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập. 2021;
18(14):249-268.
52. Giao NQ, Trảng TTT, VQG Mai. Các vấn đề bền vững
trong phát triển ngành giáo dục đại học. Tạp chí Khoa
học Xã hội Hồng Kông. 2021; 57:79-90.
53. Hùng NT, Vũ NT, Biên BX. Rủi ro của doanh nghiệp Việt
Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. Tạp chí
quốc tế về nghiên cứu tài chính và quản lý. 2020; 3(1):1-6.
54. VQG Mai. Hiểu biết về Doanh nghiệp Xanh ở Việt
Nam. Tạp chí quốc tế về khởi nghiệp. 2020; 24(2).
55. Minh HTT, Đan PV. Xây dựng thương hiệu cho
ngành giáo dục đại học Việt Nam: Thực tế và giải
pháp, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Quản lý
Marketing và Bán hàng. 2019; 1(2):118-123.
56. Minh, Diệp NH, Vũ LH, Hải DT, Thuận TTH. ASEAN và
Trung Quốc trong quan hệ quốc tế của Việt Nam
trong khu vực. Tạp chí Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập học.
2021; 18(8):2661-2680.
57. Ngọc PB, Trang TTT. Con đường hiện nay để phát triển du
lịch bền vững dựa vào cộng đồng của Khánh Hòa
tỉnh ở Việt Nam. Tạp chí Khảo cổ học Ai Cập / Ai
Cập. 2021; 18(9):508-525.
58. Ngọc NM, Nhân VK. Doanh nghiệp gia đình ở Việt
Nam và Ba Lan: Điểm lại đặc điểm và xu hướng
phát triển, Tạp chí Đại học Giao thông Tây Nam.
2020; 54(6):1-19.
59. Ngọc NM. Chiến lược xây dựng thương hiệu cho Nhà phát triển
bất động sản Gamuda Land tại Thành phố Hồ Chí Minh Việt
Nam. Dự án Celadon City. Tâm lý học và Giáo dục. 2021;
58(5):3308-3316.
60. Ngọc NM, Thu TH. Tác động của cơ cấu tài chính đến hiệu quả
tài chính của các nhà cung cấp dịch vụ logistic niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí
Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập. 2021; 18(2):688-719.
61. Ngọc NM, Châu PB, Khuyến TL. Tác động của cơ cấu
tài chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bất động sản niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM. Tạp chí Khảo cổ học Ai Cập/Ai Cập. 2021;
18(8):92-119.
62. Ngọc, Trang TT, Minh HTT. Xây dựng và phát triển
thương hiệu Tập đoàn Giáo dục Quốc tế Á Châu tại
Việt Nam. Tâm lý học và Giáo dục. 2021;
58(5):3297-3307.
63. Ngọc NM. Phân tích so sánh ưu điểm và nhược
điểm của các phương thức thâm nhập thị trường
quốc tế, Tạp chí quốc tế về nghiên cứu nâng cao về
kỹ thuật và quản lý. 2019; 5(7):29-36.
64. Ngọc NM. Chiến lược đa dạng hóa liên quan và không
liên quan của các tập đoàn kinh doanh trong nước tại
Việt Nam, Tạp chí quốc tế về nghiên cứu nâng cao về
kỹ thuật và quản lý. 2019; 5(7):12-17.
65. ĐTY Nhi, DTP Chí. Ứng dụng CRM trong quản lý nông
nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí quốc tế
về nghiên cứu và phát triển đa ngành. 2019;
6(10):123-126.
66. Phú PP, Chí DTP. Vai trò của tiếp thị quốc tế trong
chiến lược kinh doanh quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu
Quốc tế về Quản lý Tiếp thị và Bán hàng. 2019;
1(2):134-138.
67. Tâm BQ, Điềm PT, Đức Thủ tướng, Dũng HT, Đạt
NV, Nhân VK. Quản lý quan hệ khách hàng chiến
lược tại CoopMart tại Việt Nam. Tạp chí quốc tế
Nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng trưởng.
2021; 2(4):794-801.
68. Tâm BQ, Điềm PT, Ôn PV, Anh VT, Đạt NV. Lịch sử
phát triển hệ thống CRM tại AEON Việt Nam. Tạp
chí quốc tế Nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng
trưởng. 2021; 2(4):737-743.
69. Tâm BQ, Điềm PT, Ôn PV, Anh VT, Hùng NT. Sự hình
thành và phát triển hệ thống CRM tại Siêu thị Điện
máy Thiên Hòa tại Việt Nam. Tạp chí quốc tế
Nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng trưởng.
2021; 2(4):752-760.
70. Thái TM, Hậu TH, PT Vinh, Long NVT. Giải pháp phát
triển bền vững ngành du lịch Tuyên Quang và Bình
Phước: Phân tích so sánh. Tạp chí Nghiên cứu
Quốc tế về Quản lý Tiếp thị và Bán hàng. 2020;
2(1):101-107.
71. Thảo VTT, Hùng Anh DB. Các vấn đề bền vững trong
mô hình xã hội về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Phân tích lý luận và ý nghĩa thực tiễn, Tạp chí
Nghiên cứu nâng cao về Quản lý. 2019; 19(1).
72. Tân NH. Kinh tế quốc tế, kinh doanh và
348

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
Chiến lược quản lý, Ấn phẩm học thuật, Delhi, Ấn
Độ, 2019.
73. Tân NH. Nguyên tắc quản lý. Nhà xuất bản tài chính.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2020.
74. Tân NH. Lãnh đạo trong các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội. Nhà
xuất bản Ementon, Warsaw, 2015.
75. Tân NH. Quản lý sự thay đổi trong nền kinh tế hiện đại. Phương
pháp mô hình hóa. Nhà xuất bản PTM, Warsaw, 2012.
76. Tân NH. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
dựa trên tri thức. Nhà xuất bản PTM, Warsaw, 2012.
77. Tân NH. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Phân
tích mô hình. Nhà xuất bản PTM, Warsaw, 2013.
78. Tân NH. Phát triển Năng lực và Phẩm chất Lãnh
đạo trong Doanh nghiệp có Trách nhiệm Xã hội:
Thực tế ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về
Quản lý. 2019; 1(1):1-4.
79. Tân NH. Những thách thức và cơ hội cho doanh
nghiệp trên thế giới của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4, Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc “Kế
toán, Kiểm toán và Kinh tế Việt Nam trước cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0”, tháng 11/2017, Đại học Quy
Nhon, Quy nhơn, tỉnh Bình Định, 2017, 441- 445.
80. Tân NH. Phát triển năng lực và phẩm chất lãnh đạo
trong các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội:
Thực tế ở Việt Nam. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu
quản lý. 2019; 1(1):1-4.
81. Tân NH. Giải pháp phát triển bền vững du lịch Bình
Dương. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp trường về:
“Du lịch Bình Dương, nâng cao năng lực cạnh
tranh hướng tới phát triển bền vững”, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Bình Dương. Tháng 12 năm
2018, 2018, 55-67.
82. Tân NH. Văn hóa ẩm thực Hà Nội là yếu tố thu hút
khách du lịch đến Việt Nam Kỷ yếu Hội thảo khoa
học cấp trường về: “Giá trị văn hóa ẩm thực trong
hoạt động du lịch”, Khoa Khoa học xã hội và nhân
văn, Sở Văn hóa và Du lịch. Ngày 21/5/2018, Đại
học Tiền Giang, 2018, 101-105.
83. Tân NH. Phát triển bền vững giáo dục đại học: Trường
hợp các trường đại học kinh doanh ở Việt Nam. Tạp
chí Khoa học tự nhiên của Đại học Hồ Nam. 2020;
47(12):41-56.
84. Tân NH. Giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ du
lịch quốc tế Tuyên Quang và Bình Phước: Phân tích
so sánh. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Quản lý
Tiếp thị và Bán hàng. 2019; 2(1):131-137.
85. Thiên NH. Tự do thương mại và chủ nghĩa bảo hộ của các
nền kinh tế hàng đầu trong hệ thống thương mại toàn
cầu. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu thương mại và quản
lý. 2019; 5(3):100-103.
86. Thiên NH. Phân tích so sánh ưu điểm và nhược
điểm của các phương thức thâm nhập thị trường
quốc tế. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu nâng cao về
kỹ thuật và quản lý. 2019; 5(7):29-36.
87. Thiên NH. Chiến lược đa dạng hóa liên quan và không
liên quan của các tập đoàn kinh doanh trong nước tại
Việt Nam. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu nâng cao về
kỹ thuật và quản lý. 2019; 5(7):12-17.
88. Thiên NH. Doanh nghiệp xã hội và phát triển doanh
nghiệp bền vững. Bằng chứng từ Việt Nam Hợp tác
kinh doanh và quản lý, Taylor và Francis
Nhà xuất bản. 2020; 7(1):1-17.
89. Thiên NH. Chính sách tạo động lực cho nhân viên của
các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Tạp chí quốc tế
về quản lý tài chính và kinh tế. 2020; 3(1):1-4.
90. Thiên NH. Môi trường làm việc và hiệu quả lao
động của doanh nghiệp nhà nước và tập đoàn
nước ngoài tại Việt Nam. Tạp chí quốc tế về quản lý
tài chính và kinh tế. 2019; 2(2):64-67.
91. Thiên NH. Chính sách phân phối quốc tế: Nghiên
cứu trường hợp so sánh giữa Samsung và Apple.
Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Quản lý Tiếp thị và
Bán hàng. 2019; 1(2):24-27.
92. Thiên NH. Tính bền vững của phát triển du lịch ven
biển: Phân tích so sánh các tỉnh miền Bắc và miền
Nam Việt Nam. Tạp chí của Đại học Giao thông Tây
Nam. 2021; 55(6):1-19.
93. Thiên NH. Quản lý tri thức trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí Quốc tế về Thương
mại và Kinh tế. 2020; 2(1):39-44.
94. Thân NH. Quản lý tri thức trong các liên minh chiến
lược và liên doanh nước ngoài. Kỷ yếu Hội thảo
khoa học cấp trường của: “Giảng viên trẻ và sinh
viên MBA”, Khoa Kinh tế, Đại học TDM. Bình Dương
15/06/2018, 141-149.
95. Thân NH. Ứng dụng CRM trong quản lý nông
nghiệp. Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về:
“Phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng Tây
Nguyên trong bối cảnh liên kết khu vực và hội
nhập quốc tế”, tháng 4/2019, Viện Khoa học xã hội
miền Trung, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2019,
216- 223.
96. Thân NH. Ứng dụng CRM trong Quản lý Dịch vụ Khách
sạn, Nhà hàng và Du lịch tại Việt Nam. Tạp chí quốc tế
về nghiên cứu quản lý. 2019; 1(1):14-17.
97. Thân NH. Ứng dụng CRM trong Quản lý dịch vụ khách
hàng tại các ngân hàng Big4 tại Việt Nam. Tạp chí
quốc tế về nghiên cứu quản lý. 2019; 1(1):9-13.
98. Thân NH. Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản VHU,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, 2020.
99. Thân NH. Quản lý nguồn nhân lực quốc tế chiến
lược. Nhà xuất bản Ementon, Warsaw, Ba Lan,
2017.
100.Thân NH. Kinh doanh có trách nhiệm và bền vững. Nhà xuất bản
Eliva, Chisinau, Moldova, 2020.
101.Vàng VT, Hưng NT. Phân tích so sánh môi trường
kinh doanh tại Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa
Vũng Tàu của Việt Nam bằng Ma trận EFE. Tạp chí
quốc tế Nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng
trưởng. 2021; 2(4):769-778.
102.Việt PQ, Đức NM, Tâm VT. Tính bền vững của phát
triển du lịch ở các tỉnh ven biển Việt Nam. Tạp chí
Thế giới về Quản lý Doanh nghiệp và Phát triển
Bền vững, 2020.
103.Vũ NT, Dũng HT, Đức LDM. Các yếu tố quyết định
bong bóng bất động sản ở Việt Nam, Tạp chí Quốc tế
Nghiên cứu Tài chính và Quản lý. 2019; 2(2):75-80.
104.Vũ NT, Tiến NV. Vai trò của thương hiệu và quản lý
thương hiệu trong việc tạo ra giá trị kinh doanh của
Coca-Cola Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về
Quản lý Tiếp thị và Bán hàng. 2019; 1(2):57-62.
105.Vũ NT, Biên BX, Anh VT. Quá trình phát triển hệ
thống CRM tại VinMart tại Việt Nam. Tạp chí quốc
tế Nghiên cứu đa ngành và đánh giá tăng trưởng.
2021; 2(4):728-736.
349

Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và nghiên cứu đa ngành nâng cao www.multiresearchjournal.com
106. Then NH, Ngọc NM, VQG Mai, Đức LDM, Trang
TTT. Phát triển bền vững các cơ sở giáo dục đại học
ở các nước đang phát triển: Phân tích so sánh giữa
Ba Lan và Việt Nam. Kinh tế học đương đại” (sắp
xuất bản), 2022.
107.Rồi NH, Anh DBH, Ngọc PB, Trang TTT, Minh HTT.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Tập đoàn Giáo
dục Quốc tế Á Châu tại Việt Nam. Tâm lý học và
Giáo dục. 2021; 58(5):3297-3307.
108.Thì NH, Anh DT, Lương MV, Ngọc NM, Đạt N, Đức
LDM. Phát triển bền vững giáo dục đại học:
Trường hợp các trường đại học kinh doanh ở Việt Nam. Tạp chí
Khoa học tự nhiên của Đại học Hồ Nam. 2020; 47(12):41- 56.
109.Then NH, Jose RJS, Mai NP, Long NT, Hải TV. Thực
trạng nguồn nhân lực tại các trường đại học quốc
tế ở Việt Nam. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu và
phát triển đa ngành. 2020a; 7(7):22-27.
110.Rồi NH, Dana LP, Jose RJS, Vũ NT, Hùng NT. Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của Đại học Tôn
Đức Thắng nhằm nâng cao vị thế trên bảng xếp
hạng quốc tế. Tạp chí quốc tế về giáo dục và
nghiên cứu tiên tiến. 2020b; 5(3):105- 110.
111.Rồi NH, Minh HTT, Dân PV. Xây dựng thương hiệu
cho ngành giáo dục đại học Việt Nam: Thực tế và
giải pháp. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Quản lý
Tiếp thị và Bán hàng. 2019; 1(2):118-123.
112.Rồi NH, Anh DBH. Thu hút FDI vào ngành giáo dục
đại học ở Việt Nam. Tạp chí quốc tế về giáo dục và
nghiên cứu tiên tiến. 2019; 4(3):24-27.
113.Ngọc NM. Tiến sĩ cao hơn ở Ba Lan và ý nghĩa đối
với giáo dục đại học và phát triển khoa học của Ba
Lan. Tạp chí của Đại học Giao thông Tây Nam.
2020; 56(1):188-201.
114.Ngọc NM, Giao NQ, Trảng TTT, VQG Mai. Các vấn
đề bền vững trong phát triển ngành giáo dục đại
học. Tạp chí Khoa học Xã hội Hồng Kông. 2021; 57.
350
Tags