Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học HUFI .pdf

toantoan28 14 views 165 slides Apr 05, 2025
Slide 1
Slide 1 of 165
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165

About This Presentation

Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học HUFI


Slide Content

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH

Giảng viên hướng dẫn: Lê Kim Liên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng My
Khóa: 2018 – 2022
Lớp: 09DHQT10

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022

2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH

Giảng viên hướng dẫn: Lê Kim Liên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng My
Khóa: 2018 – 2022
Lớp: 09DHQT10

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022

i

LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên Nguyễn Thị Hồng My xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tác động
của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. HCM” là công trình nghiên cứu của riêng sinh viên. Để hoàn thành tốt bài
nghiên cứu này, sinh viên đã tham khảo một số tài liệu liên quan của nhiều công trình
nghiên cứu trước đây và được trích dẫn nguồn rõ ràng. Các số liệu sử dụng phân tích
trong bài là do chính sinh viên thu thập được và chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào trước đây. Các kết quả nghiên cứu trong bài là hoàn toàn trung thực,
khách quan. Sinh viên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2022
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)




Nguyễn Thị Hồng My

ii

LỜI CẢM ƠN
Sinh viên Nguyễn Thị Hồng My xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại
học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM và quý thầy/cô trong khoa Quản trị kinh
doanh đã truyền đạt, diễn giải nhiều kiến thức hết sức bổ ích trong suốt quá trình học
tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Sinh viên xin dành lời cảm ơn đặc biệt đến cô Lê Kim Liên - Giảng viên hướng
dẫn trực tiếp của sinh viên đã giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu. Cô luôn đưa ra những góp ý, đánh giá và chỉnh sửa để sinh
viên hoàn thiện bài nghiên cứu tốt nhất có thể.
Sinh viên cũng chân thành cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM đã hỗ trợ cho sinh viên rất nhiệt tình trong công
tác tham gia thực hiện khảo sát. Cảm ơn những lời động viên, sự quan tâm, đóng góp
ý kiến quý báu từ các bạn sinh viên trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, sinh viên không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Sinh viên rất mong nhận được lời nhận xét từ cô để đúc kết được những
kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện bài nghiên cứu hơn nữa.
Sinh viên Nguyễn Thị Hồng My xin chân thành cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2022
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)




Nguyễn Thị Hồng My

iii

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hồng My MSSV: 2013180036
Khóa: 2018 – 2022
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)



Lê Kim Liên

iv

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu về tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, tập trung vào mối quan hệ giữa
mạng xã hội với kết quả học tập của sinh viên, khám phá và đo lường mức độ tác
động của các yếu tố thuộc mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên. Từ đó, đưa
ra hàm ý các giải pháp quản trị giáo dục của nhà trường nhằm tận dụng mạng xã hội
để nâng cao kết quả học tập. Trong nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu định
tính được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và sau khi có kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng được áp dụng cho cả nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Do tình hình dịch Covid – 19 diễn biến phức tạp, nên việc thu thập dữ liệu được
tiến hành theo hình thức khảo sát trực tuyến với số lượng 410 sinh viên đang theo học
tại trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Kết quả phân tích cho thấy
các yếu tố tìm kiếm thông tin, chia sẻ kiến thức, thể hiện bản thân, cường độ sử dụng,
sợ bị bỏ lỡ có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Cụ thể
1 & Và
2 ANOVA Analуѕiѕ of Variance – Phân tích phương sai
3 BL Sợ bị bỏ lỡ
4 CD Cường độ sử dụng
5 CS Chia sẻ kiến thức
6 cs Cộng sự
7 DM Đổi mới
8 DOI
Diffusion Of Innovations Theory – Thuyết khuếch tán
đổi mới
9 EFA
Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám
phá
10 G_BL Nhân tố đại diện nhân tố sợ bị bỏ lỡ
11 G_CD Nhân tố đại diện nhân tố cường độ sử dụng
12 G_CS Nhân tố đại diện nhân tố chia sẻ kiến thức
13 G_DM Nhân tố đại diện nhân tố đổi mới
14 G_GT Nhân tố đại diện nhân tố giải trí
15 G_KQ Nhân tố đại diện nhân tố kết quả học tập
16 G_TH Nhân tố đại diện nhân tố thể hiện bản thân
17 G_TK Nhân tố đại diện nhân tố tìm kiếm thông tin
18 GT Giải trí
19 k Số lượng biến quan sát
20 KMO Kaiser – Meyer – Olkin – hệ số KMO
21 KQ Kết quả học tập
22 n Số lượng mẫu khảo sát
23 SPSS Statistical Package for the Social Sciences
24 TAM
Technology Acceptance Model – Thuyết chấp nhận
công nghệ
25 TH Thể hiện bản thân
26 TK Tìm kiếm thông tin
27 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
28 TRA Theory of Reasoned Action – thuyết hành động hợp lí
29 VIF Variance inflation factor – Hệ số lạm phát phương sai

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt các nhân tố được chọn ................................................................. 27
Bảng 4.1. Cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày của sinh viên ................ 62
Bảng 4.2. Tần suất truy cập mạng xã hội trong một tuần của sinh viên ................... 63
Bảng 4.3. Mục đích truy cập mạng xã hội ................................................................ 63
Bảng 4.4. Thống kê mô tả mẫu về giới tính .............................................................. 64
Bảng 4.5. Thống kê mô tả mẫu về năm học .............................................................. 65
Bảng 4.6. Thống kê mô tả mẫu về khối ngành ......................................................... 65
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo tìm kiếm thông tin .................. 66
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo giải trí ..................................... 67
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sự đổi mới ............................... 67
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chia sẻ kiến thức ................... 68
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thể hiện bản thân .................. 68
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cường độ sử dụng ................. 69
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sợ bị bỏ lỡ ............................. 69
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo kết quả học tập ..................... 70
Bảng 4.15. Ma trận xoay phân tích EFA thang đo biến độc lập lần đầu tiên ........... 70
Bảng 4.16. Ma trận xoay phân tích EFA thang đo biến độc lập lần thứ hai ............. 72
Bảng 4.17. Kết quả phân tích EFA thang đo biến phụ thuộc .................................... 75
Bảng 4.18. Kết quả phân tích tương quan Pearson ................................................... 76
Bảng 4.19. Tóm tắt mô hình ...................................................................................... 79
Bảng 4.20. Kết quả phân tích hồi quy lần đầu tiên ................................................... 80
Bảng 4.21. Tóm tắt kết quả hồi quy .......................................................................... 80
Bảng 4.22. ANOVA kết quả học tập ........................................................................ 81
Bảng 4.23. Kết quả phân tích hồi quy lần hai ........................................................... 82
Bảng 4.24. Giá trị trung bình của thang đo tìm kiếm thông tin ................................ 83
Bảng 4.25. Giá trị trung bình của thang đo giải trí ................................................... 84
Bảng 4.26. Giá trị trung bình của thang đo sự đổi mới ............................................. 85
Bảng 4.27. Giá trị trung bình của thang đo chia sẻ kiến thức ................................... 86
Bảng 4.28. Giá trị trung bình của thang đo thể hiện bản thân .................................. 87
Bảng 4.29. Giá trị trung bình của thang đo cường độ sử dụng ................................. 87
Bảng 4.30. Giá trị trung bình của thang đo sợ bị bỏ lỡ ............................................. 88

vii

Bảng 4.31. Giá trị trung bình của thang đo kết quả học tập...................................... 89
Bảng 4.32. Bảng kiểm định giả thuyết ...................................................................... 90
Bảng 5.1. So sánh kết quả nghiên cứu và những công trình nghiên cứu trước đây .. 96

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý TRA ................................................ 11
Hình 2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ........................................................ 12
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Loan và Lưu Thị Trinh năm 2016
................................................................................................................................... 14
Hình 2.4, Mô hình nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự năm 2017 ............ 16
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu của NguyễnThái Bá và Phạm Văn Quyết năm 2019
................................................................................................................................... 17
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Jomon Aliyas Paul và cộng sự năm 2012 ......... 18
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự năm 2019
................................................................................................................................... 19
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu của Jamal Abdul Nasir Ansari và Nawab Ali Khan
năm 2020 ................................................................................................................... 21
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu A .............................................................................. 23
Hình 2.10. Mô hình nghiên cứu B ............................................................................. 23
Hình 2.11. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 31
Hình 4.1. Mô hình kết quả nghiên cứu ...................................................................... 83
Biểu đồ 4.1. Các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam năm 2021 ............... 58
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện những nền tảng mạng xã hội ..................................... 60
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện nền tảng mạng xã hội sinh viên sử dụng phổ biến .... 61
Quy trình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................... 33

ix

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 7
2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài..................................................................... 7
2.1.1. Mạng xã hội ............................................................................................... 7
2.1.2. Sinh viên .................................................................................................... 9
2.1.3. Kết quả học tập ........................................................................................ 10
2.2. Các lý thuyết liên quan đến đề tài .................................................................... 11
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action - TRA) ................ 11
2.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) ..
................................................................................................................. 12
2.2.3. Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of Innovation - DOI) .............. 13
2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài ............................... 13
2.3.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................... 14
2.3.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................... 18
2.4. Tóm tắt các công trình nghiên cứu ................................................................... 24
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................................... 28
2.5.1. Tìm kiếm thông tin .................................................................................. 28
2.5.2. Giải trí ...................................................................................................... 28
2.5.3. Sự đổi mới ............................................................................................... 29
2.5.4. Chia sẻ kiến thức ..................................................................................... 29
2.5.5. Thể hiện bản thân..................................................................................... 30
2.5.6. Cường độ sử dụng .................................................................................... 30
2.5.7. Sợ bị bỏ lỡ ................................................................................................ 31

x

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................... 33
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 39
3.2.1. Nghiên cứu định tính ............................................................................... 39
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 40
3.3. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 40
3.4. Xử lý sơ bộ trước khi đưa vào nghiên cứu ....................................................... 41
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 41
3.5.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 41
3.5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ..................................... 42
3.5.3. Phân tích nhân tố khám há EFA .............................................................. 42
3.5.4. Phân tích tương quan Pearson ................................................................. 44
3.5.5. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình ................................ 44
3.6. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 46
3.6.1. Thang đo tìm kiếm thông tin ................................................................... 46
3.6.2. Thang đo Giải trí ...................................................................................... 47
3.6.3. Thang đo sự đổi mới ................................................................................ 48
3.6.4. Thang đo chia sẻ kiến thức ...................................................................... 49
3.6.5. Thang đo thể hiện bản thân ...................................................................... 50
3.6.6. Thang đo cường độ sử dụng .................................................................... 51
3.6.7. Thang đo sợ bị bỏ lỡ ................................................................................ 52
3.6.8. Kết quả học tập ........................................................................................ 53
3.7. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ................................................................................. 54
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 57
4.1. Tình hình sử dụng mạng xã hội hiện nay tại Việt Nam và Trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM ................................................................................... 57
4.1.1. Tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam ......................................... 57
4.1.2. Tình hình sử dụng mạng xã hội tại và Trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. HCM .................................................................................................. 59
4.2. Thống kê mô tả ................................................................................................. 64
4.2.1. Giới tính ................................................................................................... 64
4.2.2. Năm học ................................................................................................... 65

xi

4.2.3. Khối ngành ............................................................................................... 65
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach’s Alpha ................................... 66
4.3.1. Tìm kiếm thông tin .................................................................................. 66
4.3.2. Giải trí ...................................................................................................... 66
4.3.3. Sự đổi mới ............................................................................................... 67
4.3.4. Chia sẻ kiến thức ..................................................................................... 68
4.3.5. Thể hiện bản thân..................................................................................... 68
4.3.6. Cường độ sử dụng .................................................................................... 69
4.3.7. Sợ bị bỏ lỡ ................................................................................................ 69
4.3.8. Kết quả học tập ........................................................................................ 70
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 70
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến độc lập ......................... 70
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến phụ thuộc .................... 75
4.5. Phân tích tương quan – Pearson ....................................................................... 75
4.5.1. Tạo nhân tố đại diện ................................................................................ 75
4.5.2. Phân tích tương quan ............................................................................... 76
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................. 79
4.6.1. Phân tích hồi quy lần đầu tiên ................................................................. 79
4.6.2. Phân tích hồi quy lần hai ......................................................................... 80
4.7. Mô hình kết quả nghiên cứu ............................................................................. 83
4.8. Thống kê giá trị trung bình ............................................................................... 83
4.8.1. Giá trị trung bình của thang đo tìm kiếm thông tin ................................. 83
4.8.2. Giá trị trung bình của thang đo giải trí .................................................... 84
4.8.3. Giá trị trung bình của thang đo sự đổi mới .............................................. 85
4.8.4. Giá trị trung bình của thang đo chia sẻ kiến thức .................................... 86
4.8.5. Giá trị trung bình của thang đo thể hiện bản thân ................................... 86
4.8.6. Giá trị trung bình của thang đo cường độ sử dụng .................................. 87
4.8.7. Giá trị trung bình của thang đo sợ bị bỏ lỡ .............................................. 88
4.8.8. Giá trị trung bình của thang đo kết quả học tập....................................... 89
4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 90
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .............................................. 94
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 94

xii

5.2. Hàm ý quản trị nhằm nâng cao thêm kết quả học tập khi sử dụng mạng xã hội
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM ......................... 97
5.2.1. Sợ bị bỏ lỡ ................................................................................................ 97
5.2.2. Tìm kiếm thông tin .................................................................................. 98
5.2.3. Chia sẻ kiến thức ..................................................................................... 99
5.2.4. Cường độ sử dụng .................................................................................. 100
5.2.5. Thể hiện bản thân................................................................................... 100
5.2.6. Giải trí .................................................................................................... 101
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của bài nghiên cứu .......................... 101
5.3.1. Hạn chế của bài nghiên cứu ................................................................... 101
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .................................................. 102

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương 1
Trong nội dung của chương 1, tác giả sẽ tiến hành giới thiệu những vấn đề cơ
bản của đề tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết của đề tài, giải thích rõ những lí do
tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM”. Bên cạnh đó, sinh
viên cũng nêu mục tiêu chung của nghiên cứu và mục tiêu cụ thể mà đề tài hướng
đến. Đồng thời, giới thiệu đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ đó, đề ra
ý nghĩa thực tiễn mà bài nghiên cứu muốn hướng đến. Ngoài ra, trong chương này
tác giả sẽ giới thiệu sơ qua về kết cấu của đề tài nghiên cứu.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội ngày một hiện đại và con người được tiếp cận với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, Internet dần khẳng định tầm quan trọng
của mình. Tạo ra cơ hội để con người ở khắp mọi nơi trên thế giới có thể kết nối với
nhau tạo thành một mạng lưới, trong đó phải kể đến mạng xã hội. Mạng xã hội dần
trở thành một thuật ngữ khá phổ biến đối với mỗi cá nhân. Các trang mạng xã hội tạo
điều kiện để các cá nhân, tổ chức có thể chia sẻ thông tin của mình.
Hầu hết đối với mỗi người, đã khá quen thuộc với một số nền tảng mạng xã
hội như Facebook, Facebook Messenger, Zalo, YouTube, Instagram,… Mạng xã hội
đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
Theo kết quả thống kê từ WeAreSocial và Hootsuite về “DIGITAL 2021:
VIETNAM”, tính đến tháng 01 năm 2021, dân số Việt Nam chiếm 97,8 triệu dân.
Trong đó, có khoảng 68,17 triệu người đã và đang sử dụng Internet (chiếm 70,3%
tổng dân số, tăng 7 triệu người so với kết quả thống kê vào tháng 1 năm 2020). Và
cũng theo thống kê này, trung bình mỗi người dùng Internet Việt Nam dành khoảng
2 giờ 21 phút cho việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội.
Khi mà công nghệ thông tin phát triển, không ai có thể phủ nhận những lợi ích
mà mạng xã hội mang lại. Những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú và
khổng lồ, mạng xã hội cho phép người dùng tiếp nhận và chia sẻ thông tin một cách
hiệu quả và nhanh chóng. Kéo theo đó là sự gia tăng ngày càng đông đảo của các
người dùng. Ở một khía cạnh nào đó, Internet nói chung và mạng xã hội nói riêng đã
có những tác động đến cuộc sống của mỗi cá nhân, xã hội. Đặc biệt đối với thế hệ

2

người trẻ tuổi, bởi đây là bộ phận người có khả năng tiếp nhận những tiến bộ khoa
học một cách nhanh nhạy. Mạng xã hội đã làm thay đổi thói quen của nhiều người và
hình thành những thói quen, tư duy, lối sống, văn hóa mới ở một bộ phận lớn người
sử dụng mạng xã hội nói chung và bộ phận sinh viên nói riêng.
Các sinh viên có thể dễ dàng truy cập mạng xã hội thông qua các phương tiện
khác nhau như laptop, máy tính bảng,… Đặc biệt với điện thoại di động, việc truy
cập mạng xã hội bất cứ nơi đâu và tại bất cứ thời điểm nào là hoàn toàn dễ dàng. Các
thiết bị điện tử và mạng xã hội tạo cơ hội cho sinh viên hợp tác học tập và chia sẻ tài
liệu cho bạn bè. Đặc biệt trong giai đoạn tình hình dịch Covid diễn ra vô cùng phức
tạp tại Việt Nam. Mạng xã hội càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.
Sự giãn cách xã hội kéo dài khiến cho việc trao đổi học tập và giao tiếp trực tiếp gặp
nhiều rào cản. Điều này dẫn đến sự thay đổi về thói quen và phương thức học tập của
các sinh viên. Đối với các sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.
HCM nói riêng, mạng xã hội giúp các sinh viên tiếp nhận các thông báo học tập, trao
đổi bài học và thông tin từ trường lớp một cách hiệu quả và nhanh chóng. Các sinh
viên dần sử dụng nó như một công cụ học tập.
Để đo lường mạng xã hội tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của sinh viên
ở mức độ nào, mạng xã hội giúp ích gì cho công tác học tập của các sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM sinh viên tiến hành nghiên cứu với đề
tài “Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM”. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng nhằm xác định, đo lường và đánh giá tác động của mạng xã hội ảnh hưởng
tích cực đến kết quả học tập của các sinh viên tại trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. HCM. Từ đó phân tích và đề xuất những giải pháp để tăng hiệu quả học
tập khi sử dụng mạng xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của bài nghiên cứu là hướng đến việc khám phá và đo lường các nhân
tố, đặc điểm của mạng xã hội tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Qua đó đề xuất các giải pháp
nâng cao kết quả học tập khi vận dụng mạng xã hội vào quá trình học tập và giảng
dạy đến các bạn sinh viên và các giảng viên.

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp và phân tích được các lý thuyết, khái niệm và kết quả nghiên cứu
trước đây về ảnh hưởng của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên. Từ đó,
đưa ra được khái niệm về mạng xã hội và phương hướng nghiên cứu.
- Thông qua các kết quả, công trình nghiên cứu trước đây tiến hành nghiên cứu
và xác định được mô hình nghiên cứu, các nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM phù
hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đo lường được sự tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
- Dựa vào các kết quả nghiên cứu đã phân tích, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm
nâng cao kết quả học tập của sinh viên trong việc vận dụng mạng xã hội vào học tập
của trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
- Đối tượng khảo sát: Sinh viên đang theo học tại trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15/11/2021 đến ngày 10/01/2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đo lường biến phụ thuộc kết quả học tập của
sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, thông qua các câu hỏi
trên thang đo Likert 5 mức độ gồm: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý,
(3) Trung bình, (4) Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồng ý. Bài nghiên cứu sử dụng hai phương
pháp gồm: (1) Nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính: Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng trong
giai đoạn nghiên cứu sơ bộ. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các công trình nghiên cứu trước
đây, cơ sở lý thuyết về mạng xã hội và tác động của mạng xã hội,… Từ đó hình thành
khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu ban đầu và các giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh

4

đó, tác giả còn áp dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia nhằm lựa chọn những nhân tố
mạng xã hội phù hợp với đặc điểm đối tượng khảo sát và không gian nghiên cứu. Với
kỹ thuật thảo luận nhóm, tác giả áp dụng kỹ thuật này nhằm làm rõ các thang đo trong
bài nghiên cứu và hiệu chỉnh lại văn phong của các biến quan sát để các sinh viên
tham gia khảo sát dễ dàng tiếp cận hơn, câu hỏi biểu đạt rõ ý hơn. Mặc khác, nghiên
cứu định tính còn được áp dụng khi đã có kết quả nghiên cứu, nhằm giải thích các kết
quả và đề xuất những hàm ý quản trị góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM khi sử dụng mạng xã hội.
- Nghiên cứu định lượng: Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng
cho cả nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng được sử
dụng để đo lường các nhân tố mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Dữ liệu để phục vụ nghiên cứu
định lượng dựa trên khảo sát bằng biểu mẫu câu hỏi. Dựa trên dữ liệu thu thập được,
tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện các phân tích thống kê gồm: Đánh
giá độ tin cậy các thang đo trong mô hình nghiên cứu bằng kiểm định Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của thang đo với kiểm
định Bartlett và KMO, phân tích hồi quy đo lường ảnh hưởng các nhân tố của mạng
xã hội đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP. HCM.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của nghiên cứu đem lại một số ý nghĩa thiết thực cho các sinh viên,
giảng viên, nhà trường và các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này. Ý nghĩa thực tiễn của
đề tài cụ thể như sau:
- Nghiên cứu sẽ giúp cho tất cả người dùng mạng xã hội, đặc biệt là các sinh
viên hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa mạng xã hội và vấn đề học tập. Từ đó xác định
các cách thức sử dụng và truy cập mạng xã hội đem lại hiệu quả cao trong kết quả
học tập của sinh viên.
- Giúp nhà trường trong việc đưa ra các giải pháp nhằm định hướng việc sử
dụng mạng xã hội trong sinh viên, mang lại sự hiệu quả trong hoạt động học tập của
sinh viên.
- Bài nghiên cứu có thể trở thành cơ sở để trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. HCM làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan

5

đến đề tài hoặc làm tài liệu tham khảo về thực tiễn tác động của mạng xã hội đối với
kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
Nhà trường có thể dựa vào kết quả nghiên cứu này để xây dựng những định hướng
phát triển các vấn đề liên quan đến mạng xã hội nhằm nâng cao kết quả học tập của
sinh viên.
- Ngoài những ý nghĩa thực tiễn đối với sinh viên trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM, đề tài còn giúp cho các sinh viên của các trường đại học khác
có cái nhìn tổng quan về tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập. Các sinh viên
có thể dựa vào đề tài nghiên cứu này để xây dựng cho mình phương pháp sử dụng
mạng xã hội hiệu quả và khai thác được tối đa những hữu ích các nền tảng mạng xã
hội mang lại.
- Các trường đại học khác có thể dựa vào kết quả nghiên cứu này và tình hình
sử dụng mạng xã hội, đặc điểm sinh viên của trường để có những định hướng phát
triển các vấn đề liên quan đến mạng xã hội để nâng cao hiệu quả học tập của sinh
viên trường.
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu bài nghiên cứu gồm có 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị.

6

Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề cơ bản liên quan đến bài
nghiên cứu. Cụ thể, mạng xã hội đối với sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. HCM nói chung là vô cùng quan trọng. Mạng xã hội từ lâu đã được sử
dụng phổ biến và thường xuyên, đồng thời dịch Covid – 19 càng làm tăng thêm sự
quan trọng của mạng xã hội. Mạng xã hội dần trở thành một công cụ hỗ trợ các sinh
viên trong việc học. Để có thể đo lường và phân tích mạng xã hội đã tác động đến kết
quả học tập của sinh viên như thế nào, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tác động
của mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM”. Trong nội dung chương này, tác giả cũng nêu rõ mục
tiêu nghiên cứu chính là tìm hiểu những nhân tố tác động và đưa ra những hàm ý quản
trị cho từng mục tiêu. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu là những nhân tố của mạng
xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Bài nghiên cứu sử dụng 2 phương
pháp nghiên cứu gồm: (1) Nghiên cứu định lượng được áp dụng cho giai đoạn nghiên
cứu sơ bộ và sau khi có kết quả nghiên cứu, (2) Nghiên cứu định tính được sử dụng
cho cả giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Ngoài ra, chương 1 còn
trình bày các ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu là giúp cho các sinh viên có cái
nhìn tổng thể về mạng xã hội, từ đó sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả và triệt
để nhằm nâng cao kết quả học tập. Nghiên cứu cùng giúp nhà trường đưa ra những
định hướng về sử dụng mạng xã hội. Nghiên cứu này cũng là cơ sở tài liệu cho các
nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến đề tài hoặc làm tài liệu tham khảo.

7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU
2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1. Mạng xã hội
2.1.1.1. Định nghĩa của mạng xã hội
Laura Garton và cộng sự (1997) nhận định rằng, khi một mạng máy tính kết
nối mọi người hoặc tổ chức, đó được gọi là mạng xã hội. Cũng giống như mạng máy
tính là một tập hợp máy móc được kết nối bằng một bộ dây cáp, thì mạng xã hội là
một tập hợp những người (hoặc tổ chức hoặc bất kỳ một cá nhân nào) được kết nối
với nhau bằng một tập hợp các mối quan hệ xã hội. Chẳng hạn như tình bạn, đồng
nghiệp hoặc trao đổi thông tin.
Danah M. Boyd và Nicole B. Ellison (2007), định nghĩa các trang mạng xã hội
là các dịch vụ dựa trên website cho phép các cá nhân có thể (1) Tạo hồ sơ công khai
hoặc bán công khai trong một hệ thống có giới hạn, (2) Nêu rõ danh sách những người
dùng khác mà họ chia sẻ kết nối, (3) Xem và duyệt qua danh sách các kết nối của họ
và những kết nối được thực hiện bởi những người khác trong hệ thống.
Trần Hữu Luyến và Đặng Hoàng Ngân (2014) đưa ra nhận định rằng, mạng
xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau,
với nhiều mục đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia vào mạng xã hội thì khoảng
cách về không gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian trở nên vô nghĩa.
Từ các quan điểm của các tác giả đã nêu trên có thể hiểu mạng xã hội là một
nền tảng trực tuyến giúp kết nối giữa các cá nhân có cùng một số đặc điểm và mục
đích sử dụng. Có thể dễ dàng kết nối ở bất cứ nơi đâu và trong bất cứ thời điểm nào.
2.1.1.2. Đặc điểm của mạng xã hội
Theo nhận định của Trần Hữu Luyến và Đặng Hoàng Ngân (2014), một số đặc
điểm nổi bật của mạng xã hội bao gồm: Tính liên kết cộng đồng, tính tương tác, khả
năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ.
- Tính liên kết cộng đồng: Mạng xã hội tạo điều kiện để việc kết nối giữa các cá
nhân có thể được mở rộng phạm vi trong không gian đa dạng. Những người dùng
mạng xã hội có thể trở thành bạn bè với nhau thông qua việc gửi lời mời kết bạn mà
không cần phải gặp gỡ trực tiếp. Những người có chung mối quan tâm và muốn chia
sẻ có thể tập hợp lại thành các nhóm trên mạng xã hội, giao lưu thường xuyên, chia
sẻ thông tin qua việc bình luận hay dẫn các đường liên kết trên trang chung của nhóm.

8

- Tính đa phương tiện: Mạng xã hội có rất nhiều tiện ích nhờ vào sự kết hợp
giữa các yếu tố như ký tự, âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động,… Sau khi đăng ký mở
một tài khoản, người dùng mạng xã hội có thể tự do xây dựng một không gian riêng
cho chính bản thân mình. Cũng nhờ vào các tiện ích và dịch mà mạng xã hội cung
cấp, người dùng có thể chia sẻ tệp âm thanh, video, hình ảnh, đường dẫn,… Ngoài
ra, người dùng còn có thể tham gia vào các trò chơi trực tuyến yêu cầu có nhiều người
cùng tham gia, gửi tin nhắn, trò chuyện với bạn bè. Từ đó, xây dựng các mối quan hệ
mới trên mạng xã hội.
- Tính tương tác: Đặc điểm này không chỉ được thể hiện ở việc thông tin được
truyền đi và sau đó được phản hồi từ phía người nhận, mà còn phụ thuộc vào cách
thức và nhu cầu sử dụng mạng xã hội của người dùng.
- Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ: Nhìn chung các nền
tảng mạng xã hội có những tính năng tương tự nhau như đăng trạng thái, nhạc,
video,... nhưng với dung lượng khác nhau. Các trang mạng xã hội lưu trữ thông tin
và nhóm sắp xếp chúng theo trình tự thời gian, nhờ đó mà người dùng có thể truy cập
và tìm lại thông tin đã được đăng tải trước đó.
2.1.1.3. Vai trò của mạng xã hội
Với tư cách là một trong những phương tiện truyền thông thì mạng xã hội có
rất nhiều vai trò khác nhau. Nhưng khi kể đến công dụng của mạng xã hội đối với các
trường đại học thì phải kể đến việc tiếp nhận và cập nhật thông tin một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Nếu như bỏ qua tính chân thực của sự đa dạng các tin tức được
đăng tải trên mạng xã hội thì tính cập nhật của nó trong thời đại xã hội này còn nhanh
hơn cả các phương tiện truyền thông chính thống như báo đài, tivi.
Chính vì sự phổ biến của mạng xã hội, trong các trường hợp cần thiết tập hợp
các sinh viên của một lớp hay một khoa hay của trường vào trong một nhóm trên
mạng xã hội thì việc quản lý các sinh viên trở nên đơn giản hơn.
Mạng xã hội cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc công bố và phổ
biến các nghiên cứu khoa học đến với các nhà khoa học bởi chính tính kết nối của nó.
Một nghiên cứu có thể được phổ biến đến người đọc vô cùng dễ dàng nếu người dùng
biết cách tận dụng mạng xã hội.
Mạng xã hội giúp cho các sinh viên có thể dễ dàng tìm kiếm những thông tin
với nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Điều này giúp cho các sinh viên có thể kết

9

nối và trao đổi, bàn luận các thông tin với bạn bè, giảng viên hay kể cả các chuyên
gia đầu ngành của các lĩnh vực khác nhau trong xã hội.
2.1.1.4. Sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Theo Nguyễn Thái Bá và Phạm Văn Quyết (2019), việc sử dụng mạng xã hội
của sinh viên có thể coi như một hoạt động xã hội khi mà các sinh viên sử dụng mạng
xã hội với các yếu tố động cơ, mục đích, phương tiện, công cụ và cũng có cả hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể cho việc sử dụng này.
Mỗi hành động như đăng bài, bày tỏ cảm xúc hay chia sẻ trên mạng xã hội đều
có ý nghĩa của riêng nó, có thể là việc chia sẻ những trải nghiệm, thể hiện sự cảm
thông, chia sẻ niềm vui hoặc có thể là để tìm thêm thu nhập,… đây có thể có hoặc
không phải là mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên nhưng có thể chắc chắn
rằng các sinh viên đều sử dụng mạng xã hội với mục đích nhất định, và các mục đích
này hướng đến người khác, chính là tất cả người sử dụng mạng xã hội hoặc có thể
với các nhóm nhỏ hơn chỉ là các nhóm bạn bè, nhưng khi họ thực hiện một hành động
trên mạng xã hội tức là họ đã mong sự phản hồi của người khác về hành động của họ.
Việc sử dụng mạng xã hội là một hoạt động sử dụng trực tiếp nhưng những
tương tác trên mạng xã hội lại là những tương tác gián tiếp, mạng xã hội có thể coi
như một phương tiện truyền thông, mọi hoạt động trên mạng xã hội đều được thực
hiện thông qua công cụ trung gian là Internet và các ứng dụng được thiết kế để người
dùng sử dụng tương tác, phản hồi. Với sự phổ biến của Internet với đa dạng các
phương thức kết nối như 3G, Wireless, ADSL cũng như sự phổ biến của các phương
tiện công nghệ như điện thoại thông minh, máy tính, laptop hay cả đồng hồ thông
minh, tivi thông minh đã khiến cho mạng xã hội đã phổ biến lại càng phổ biến hơn.
2.1.2. Sinh viên
Theo Trần Hữu Luyến và Đặng Hoàng Ngân (2014), các sinh viên đa phần
trong độ tuổi thanh thiếu niên là từ 18, 19 tuổi đến 24, 25 tuổi. Ở lứa tuổi này, sinh
viên cơ bản đã hoàn thiện phát triển thể chất, vai trò xã hội của họ được thể hiện rõ
nét, các hoạt động của sinh viên mang tính nghề nghiệp, chính trị xã hội, văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao,… Các sinh viên thể hiện rõ khả năng tập trung, khả năng
tiếp thu kiến thức rất tốt. Trong giai đoạn này, các sinh viên thường có những động
cơ về nhận thức khoa học biểu hiện ở thái độ của họ đối với quá trình nhận thức và
nội dung các vấn đề được nghiên cứu. Hay nói cách khác, đó chính là việc tiếp thu

10

kiến thức. Động cơ nghề nghiệp được biểu hiện ở trình độ học vấn cao là cơ sở chuẩn
bị cho nghề nghiệp trong tương lai. Động cơ xã hội thể hiện ở ý thức về nhu cầu, các
lợi ích xã hội, các chuẩn mực và mục đích xã hội. Động cơ khẳng định mình được
biểu hiện ở việc muốn được thừa nhận và được nhiều người yêu thích và quan tâm.
Cuối cùng, động cơ vụ lợi hay những động cơ trội về lợi ích cho bản thân. Các nhóm
động cơ này có tác dụng thúc đẩy hoạt động học tập của sinh viên. Các động cơ này
không cố định mà biến đổi trong quá trình học, cũng như có mức độ quan trọng khác
nhau với mỗi sinh viên khác nhau.
2.1.3. Kết quả học tập
Sandi Osters và F. Simone Tiu (2008) định nghĩa kết quả học tập là những gì
các sinh viên có thể chứng minh về kiến thức, kỹ năng và giá trị sau khi hoàn thành
một hoặc nhiều hơn một khóa học hay một chương trình giáo dục. Việc đánh giá kết
quả học tập là nền tảng để đánh giá tính hiệu quả của quá trình dạy và học.
Theo định nghĩa về kết quả học tập của Stephen Adam (2006) là những tuyên
bố về những gì người học được kỳ vọng sẽ biết, hiểu và có thể chứng minh sau khi
kết thúc quá trình học tập. Kết quả học tập thường được định nghĩa dưới dạng kết hợp
kiến thức, kỹ năng, khả năng, thái độ và sự hiểu biết rằng một cá nhân sẽ đạt được
kết quả như vậy qua sự tham gia của họ vào trong các trải nghiệm giáo dục đại học
cụ thể.
Theo Nguyễn Thị Thúy An (2016), kết quả học tập được xem xét theo nghĩa
rộng (gắn với quá trình học tập và phát triển chung của cá nhân trong cuộc sống) và
theo nghĩa hẹp (gắn với quá trình học tập và phát triển của người học trong quá trình
giáo dục được tổ chức bởi nhà trường. Cụ thể, theo nghĩa rộng, kết quả học tập là
tổng thể các biểu hiện phản ánh sự thay đổi trên phương diện nhận thức, năng lực
hành động, thái độ biểu cảm xã hội, cũng như hành vi mà cá nhân có được thông qua
hoạt động học tập tự giác, tích cực và chủ động, diễn ra một cách bình thường trong
cuộc sống, trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội của mỗi người. Theo nghĩa
hẹp, kết quả học tập là thành quả thực tế của cá nhân người học phản ánh mức độ đáp
ứng yêu cầu học tập theo định hướng của mục tiêu, của nội dung học tập trong môn
học cũng như trong chương trình giáo dục quy định, chúng được đánh giá trên cơ sở
của hoạt động đo lường và kiểm tra theo các tiêu chí khác nhau.

11

Như vậy, kết quả học tập có thể được hiểu đơn giản là những kiến thức, kỹ
năng, khả năng, thái độ mà người học có được sau quá trình học tập tại trường học
hoặc cơ sở giáo dục.
2.2. Các lý thuyết liên quan đến đề tài
Để tìm hiểu về những nhân tố của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM, tác giả đã tìm hiểu về những
lý thuyết có liên quan đến đề tài là lý thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned
action – TRA) của Jerold L. Hale, Brian J. Householder và Kathryn L. Greene (2002),
mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM) của Davis,
Bagozzi và Warshaw (1989), lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of Innovation
– DOI) của EM Rogers (1962). Cụ thể của từng lý thuyết được trình bày như sau:
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action - TRA)
Thuyết hành động hợp lý này được nghiên cứu và phát triển bởi Jerold L. Hale
và cộng sự (2002) dựa trên thuyết hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975).
Mô hình lý thuyết hành động hợp lý xác định hành vi thực sự của con người được
ảnh hưởng bởi ý định của người đó đối với hành vi sắp thực hiện. Ý định lại chịu sự
tác động của hai nhân tố chính là thái độ cá nhân (Attitude toward Behavior – ATB)
và chuẩn mực chủ quan (Social Norms – SN) như kinh nghiệm, phong cách sống,
trình độ, tuổi tác, giới tính.
Mô hình thể hiện thuyết hành động hợp lý TRA như sau:
Nguồn: Jerold L. Hale và cộng sự (2002)
Niềm tin vào
hành vi
Thái độ cá nhân
Niềm tin của
nhóm tham khảo
Chuẩn mực chủ
quan
Dự định
hành vi
Hành vi
thực
Hình 2.1. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý TRA

12

Dựa vào hình 2.1 cho thấy trong mô hình TRA, xu hướng hành vi được đo
lường bằng hai yếu tố thái độ cá nhân và chuẩn mực chủ quan. Thái độ cá nhân đối
với một hành vi thì phụ thuộc vào nhận thức hay niềm tin của người đó đối với hành
vi hoặc đánh giá của bản thân về kết quả của hành vi. Bên cạnh đó, nhân tố chủ quan
của khách hàng lại chịu sự ảnh hưởng của quan niệm và niềm tin của các nhóm tham
khảo đối với sản phẩm và dịch vụ. Nhóm tham khảo ở đây là những người xung quanh
có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng.
2.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model
- TAM)
Năm 1989, một sự kế thừa của lý thuyết hành động hợp lý Davis, Bagozzi and
Warshaw thiết lập mô hình TAM, đi sâu hơn và giải thích hành vi chấp nhận và sử
dụng công nghệ của người dùng. Mô hình đã được công nhận rộng rãi và là một mô
hình đáng tin cậy và mạnh mẽ trong việc mô hình hóa việc chấp nhận công nghệ của
người dùng. Mục đích của mô hình là để giải thích các yếu tố quyết định chung của
việc chấp nhận máy tính, những nhân tố này có khả năng giải thích hành vi của người
dùng công nghệ máy tính cuối cùng trên một phạm vi rộng lớn.
Nguồn: Davis và cộng sự (1989)
Mô hình xuất hiện thêm hai nhân tố tác động trực tiếp đến thái độ của người
dùng gồm (1) Tính hữu ích cảm nhận, (2) Tính dễ dàng cảm nhận tác động đến thái
độ của người sử dụng. Tính hữu ích cảm nhận được định nghĩa là mức độ mà một
người tin rằng sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả công việc của mình.
Tính dễ dàng cảm nhận được định nghĩa là mức độ mà một người tin rằng việc sử
dụng một hệ thống cụ thể sẽ không cần nỗ lực.
Tính hữu ích
Ý định sử
dụng
Tính dễ sử dụng
Sử dụng
thực tế
Hình 2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

13

2.2.3. Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of Innovation - DOI)
Lý thuyết khuếch tán đổi mới hay còn được gọi là sự lan tỏa của lý thuyết đổi
mới là một giả thuyết phác thảo cách thức các tiến bộ công nghệ mới và các tiến bộ
khác lan truyền khắp các xã hội và nền văn hóa. Lý thuyết được phát triển bởi EM
Rogers năm 1962. Tích hợp các lý thuyết xã hội học trước đây về sự thay đổi hành
vi, nó giải thích việc truyền tải một ý tưởng qua các giai đoạn được các tác nhân khác
nhau áp dụng. Những người chính trong việc truyền bá lý thuyết đổi mới gồm: (1)
Nhóm người đổi mới, (2) Nhóm người thích nghi nhanh, (3) Nhóm người chấp nhận
sớm, (4) Nhóm người chấp nhận muộn, (5) Nhóm người chậm trễ. Cụ thể như sau:
- Nhóm người đổi mới: Những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro và là người đầu
tiên thử những ý tưởng mới.
- Nhóm người thích nghi nhanh: Những người quan tâm đến việc thử công nghệ
mới và thiết lập tiện ích của họ trong xã hội.
- Nhóm người chấp nhận sớm: Những người mở đường cho việc sử dụng một
sự đổi mới trong xã hội chính thống và là một phần của dân số nói chung.
- Nhóm người chấp nhận muộn: Một bộ phận khác của dân số nói chung tập
hợp những người đi theo đa số sớm áp dụng sự đổi mới như một phần của cuộc sống
hàng ngày của họ.
- Nhóm người chậm trễ: Những người tụt hậu so với dân số nói chung trong
việc áp dụng các sản phẩm sáng tạo và ý tưởng mới. Điều này chủ yếu là do họ không
thích rủi ro và đặt trong cách làm việc của họ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán đổi mới bao gồm sự kết hợp giữa
dân số nông thôn với thành thị trong xã hội, trình độ học vấn của xã hội, quy mô công
nghiệp hóa và phát triển. Các xã hội khác nhau có thể có tỷ lệ chấp nhận khác nhau.
Tỷ lệ chấp nhận là tỷ lệ mà các thành viên của xã hội chấp nhận một sản phẩm tân
tiến. Tỷ lệ chấp nhận cho các loại đổi mới khác nhau là khác nhau.
2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài
Để xác định được các nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, tác giả lược khảo
các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Tiêu chí để
lựa chọn các công trình này là: (1) Những công trình nghiên cứu về tác động hoặc

14

ảnh hưởng của các nhân tố mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên,
(2) Các nghiên cứu gần đây để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Cụ thể như sau:
2.3.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
2.3.1.1. Nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Loan và Lưu Thị Trinh năm
2016
Nhóm tác giả Đoàn Thị Kim Loan và Lưu Thị Trinh thực hiện đề tài nghiên
cứu về “Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng mạng xã hội của sinh viên: trường
hợp khảo sát tại các trường Đại học ở Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai”. Lấy bối
cảnh nghiên cứu tại trường Đại học ở Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ (Technology
Acceptance – TAM) thông qua mô hình kinh tế lượng cấu trúc tuyến tính (Structural
Equation Model – SEM) phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng mạng xã
hội của nhóm khách hàng là sinh viên trong các trường đại học. Sau khi lược khảo
các công trình nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đưa ra 5 nhân tố tác động đến ý
định sử dụng mạng xã hội của các sinh viên gồm: (1) Sự hữu ích cảm nhận, (2) Sự dễ
sử dụng cảm nhận, (3) Thái độ sử dụng, (4) Chuẩn chủ quan, (5) Nhận thức kiểm soát
hành vi. Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Đoàn Thị Kim Loan và Lưu Thị Trinh (2016)
Sự hữu ích cảm
nhận
Sự dễ sử dụng
cảm nhận
Thái độ sử dụng
Chuẩn chủ quan
Ý định sử dụng
Nhận thức kiểm
soát hành vi
+0,273
-0,112
+0,318
-0,160 Không có ý nghĩa
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Loan
và Lưu Thị Trinh năm 2016

15

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tác động gián tiếp lên ý định sử dụng là
yếu tố sự hữu ích cảm nhận. Các yếu tố thái độ sử dụng, quy chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi tác động trực tiếp lên ý định sử dụng theo thứ tự giảm dần như
sau: quy chuẩn chủ quan, thái độ sử dụng và nhận thức kiểm soát hành vi.
2.3.1.2. Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự năm 2017
Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Thị Thanh Hà, Trần Tuấn Anh,
Huỳnh Xuân Trí năm 2017 về đề tài “Nghiên cứu các nhân tố của mạng xã hội tác
động đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.
HCM (HUFI)” năm 2017. Lấy bối cảnh sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả tiến hành thực hiện 2 giai đoạn
chính gồm (1) Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi khảo sát, (2) Nghiên
cứu định lượng nhằm thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát, kiểm định mô hình
nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng lý thuyết liên quan về
mạng xã hội, kết quả học tập của sinh viên với trọng tâm là lý thuyết hội nhập thể
hiện rõ nhất trong mô hình mối quan hệ giữa môi trường học tập, quá trình hòa nhập
và kết quả học tập của Angela Yan Yu năm 2010. Ngoài ra nhóm tác giả còn dựa vào
các học thuyết về sự hài lòng xã hội bao gồm học thuyết sử dụng và sự hài lòng giá
trị cảm nhận với nền tảng là mô hình nghiên cứu của Huang, Hsieh, Wu năm 2014.
Sau khi lược khảo các nghiên cứu liên quan khác, nhóm tác giả đã đề xuất 5 nhân tố
của mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên bao gồm: (1) Tìm kiếm
thông tin, (2) Giải trí, (3) Tính thời thượng, (4) Công cụ tìm kiếm, (5) Mối quan hệ.
Sau khi phân tích dữ liệu, kết quả cho thấy các yếu tố tìm kiếm thông tin, giải
trí, tính thời thượng và công cụ tìm kiếm có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập
của sinh viên. Còn yếu tố mối quan hệ không có ý nghĩa đối với kết quả học tập của
sinh viên.
Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:

16

Nguồn: Lê Thị Thanh Hà và cộng sự (2017)
2.3.1.3. Nghiên cứu của Nguyễn Thái Bá và Phạm Văn Quyết (2019)
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thái Bá và Phạm Văn Quyết năm 2019
nghiên cứu về đề tài “Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên”.
Lấy bối cảnh sinh viên trường Đại học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn.
Công trình nghiên cứu này được tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng. Cụ thể, đối với nghiên cứu định tính tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn trực tuyến nhằm làm rõ một số vấn đề
về việc sử dụng Internet và mạng xã hội, hoạt động học tập và những ảnh hưởng của
việc sử dụng mạng xã hội đến các hoạt động hàng ngày cũng như các hoạt động học
tập của sinh viên. Đối với nghiên cứu định lượng, được tác giả sử dụng trong giai
đoạn nghiên cứu chính thức, khảo sát 332 sinh viên, sử dụng hồi quy tuyến tính để
đưa ra kết quả cuối cùng.
Trong nghiên cứu, tác giả đã vận dụng lý thuyết sự lựa chọn hợp lý và lý thuyết
về truyền thông đại chúng theo quan điểm chức năng luận để xem xét các yếu tố có
mối liên hệ với hành vi lựa chọn giữa học tập và các vấn đề sử dụng mạng xã hội của
sinh viên, xem xét các yếu tố khác nhau thuộc về cá nhân sẽ có ảnh hưởng khác nhau
như thế nào đến sự lựa chọn của sinh viên giữa hoạt động học tập và hoạt động sử
dụng mạng xã hội. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng lý thuyết về truyền thông đại chúng
theo quan điểm chức năng luận nhằm xem xét những ảnh hưởng khác nhau với cái
Giải trí (EN)
Hình 2.4, Mô hình nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự năm 2017
Không có
ý nghĩa
Tìm kiếm thông tin (SI)
Tính thời thượng (FA)
Mối quan hệ
(RL)
Công cụ tìm kiếm (ST)
Kết quả học
tập (LO)
+0,322
+0,08
5
+0,051 +0,408

17

nhìn toàn diện hơn về mạng xã hội. Mạng xã hội sẽ được nhìn nhận như là một phương
tiện truyền thông không chỉ có chức năng cơ bản là kết nối liên lạc và thông tin, mà
còn có các chức năng tiềm ẩn khác. Và các chức năng cơ bản này có liên hệ với các
sinh viên về việc học tập.
Sau quá trình lược khảo các nghiên cứu liên quan khác, Nguyễn Thái Bá và
Phạm Văn Quyết đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 7 nhân tố tác động đến kết quả
học tập của sinh viên gồm: (1) Tần suất đăng bài, (2) Quyết định khi đó, (3) Học tập,
thảo luận, trao đổi, (4) Không vì lý do gì cả, do thói quen, (5) Tìm bạn bè mới, (6)
Suy nghĩ về những gì người khác phản hồi về bình luận hoặc bài viết, (7) Thời gian
mỗi lần. Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Nguyễn Thái Bá và Phạm Văn Quyết (2019)
Có 3 biến có mối tương quan thuận với kết quả học tập của sinh viên là quyết
định của sinh viên khi gặp phải vấn đề cần cân nhắc với việc sử dụng mạng xã hội,
việc sử dụng mạng xã hội cho học tập, trao đổi, thảo luận và thời gian trung bình mỗi
lần truy cập mạng xã hội, các biến còn lại là tần suất đăng bài, việc sử dụng mạng xã
hội để tìm bạn bè mới, việc sử dụng mạng xã hội không vì lý do nào cả, và suy nghĩ
về những phản hồi của người khác về bình luận hoặc bài viết của mình trên mạng xã
Tần suất đăng bài
Quyết định khi đó
Học tập, thảo
luận, trao đổi
Tìm bạn bè
mới
Không vì lý do gì cả,
do thói quen
Kết quả
học tập
(LO)
-0,094
Suy nghĩ về những
gì người khác phản
hồi về bình luận
hoặc bài viết
Thời gian
mỗi lần
-0,087
+0,06 +0,17
+0,215
-0,293 -0,178
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu của NguyễnThái Bá
và Phạm Văn Quyết năm 2019

18

hội là những biến có mối tương quan nghịch với kết quả học tập của các sinh viên.
Trong đó việc sử dụng mạng xã hội theo thói quen mà không có một mục đích rõ ràng
là yếu tố có mối liên hệ mạnh nhất đến kết quả học tập của sinh viên, các yếu tố còn
lại có mối liên hệ yếu hơn với kết quả học tập của sinh viên, trong đó với thời gian
sử dụng mạng xã hội trung bình mỗi lần thì với mỗi giá trị tăng lên về thời gian truy
cập mạng xã hội mỗi lần thì kết quả của sinh viên cũng tăng lên.
2.3.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
2.3.2.1. Nghiên cứu của Jomon Aliyas Paul và cộng sự năm 2012
Nhóm tác giả Jomon Aliyas Paul và cộng sự thực hiện nghiên cứu về đề tài
“Effect of online social networking on student academic performance”. Lấy bối
cảnh nghiên cứu tại trường Đại học bang Kennesaw ở Georgia.
Kết quả khảo sát được phân tích bằng cách sử dụng mô hình phương trình cấu
trúc (SEM) bởi các nhân tố trong mô hình được đề xuất có khả năng tương tác và
chồng chéo, khiến cho việc phân biệt mức độ tác động và hướng của các mối quan
hệ trở nên khó khăn. Sau khi lược khảo các tài liệu trước đây, nhóm tác giả đưa ra 7
nhân tố gồm: (1) Năng lực học tập, (2) Đặc điểm sinh viên, (3) Hành vi có kế hoạch,
(4) Quản lý thời gian, (5) Hiệu quả học tập, (6) Thiếu chú ý, (7) Thời gian sử dụng
mạng xã hội. Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Jomon Aliyas Paul và cộng sự (2012)
Năng lực
học tập
Hành vi có kế
hoạch
Quản lý
thời gian
Đặc điểm sinh
viên
Khoảng chú ý
Hiệu quả
học tập
Thời gian sử dụng
mạng xã hội
+0,445
+0,144
+0,125
+0,033
-0,352
-0,083
+0,061
-0,038
-0,119
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Jomon Aliyas Paul và cộng sự năm 2012

19

Kết quả cho thấy mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa thống kê giữa thời gian sinh
viên dành cho mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên. Thời gian dành cho mạng
xã hội được tìm thấy bị ảnh hưởng nặng nề bởi khoảng chú ý của các sinh viên. Cụ
thể, nhóm tác giả xác định rằng khoảng chú ý càng cao thì thời gian dành cho mạng
xã hội càng thấp. Hơn nữa, khoảng chú ý được tìm thấy có mối tương quan cao với
các đặc điểm dự đoán hoặc ảnh hưởng đến hành vi của sinh viên, chẳng hạn như nhận
thức của họ về quan điểm của xã hội về mạng xã hội, thích và không thích mạng xã
hội, dễ sử dụng của mạng xã hội,...
2.3.2.2. Nghiên cứu của Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự năm
2019
Nhóm tác giả Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự thực hiện nghiên cứu
về đề tài “Social media and student performance: the moderating role of ICT
knowledge”. Lấy bối cảnh trường Đại học Central, tại Accra Ghana, Accra, Vương
Quốc Anh.
Nghiên cứu này áp dụng sự phát triển của lý thuyết khuếch tán đổi mới để giải
thích sự liên quan của phương tiện truyền thông xã hội về sáng tạo kiến thức, giải trí
và hiệu suất của sinh viên. Sau khi lược khảo các nghiên cứu trước, nhóm tác giả đã
đưa ra 5 nhân tố của mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên đại
học ở Ghana bao gồm: (1) Thông tin trên mạng xã hội, (2) Sự đổi mới từ mạng xã
hội, (3) Giải trí trên mạng xã hội, (4) Tạo ra nhận thức trên mạng xã hội, (5) Kiến
thức công nghệ thông tin. Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019)
Thông tin trên
mạng xã hội
Sự đổi mới từ
mạng xã hội
Giả trí trên
mạng xã hội
Tạo
kiến
thức
Hiệu suất
sinh viên
+0,17
+0,391
+0,143
+0,45
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự
năm 2019

20

Mô hình lập luận rằng hiệu suất của sinh viên có thể được nâng cao bằng cách
sử dụng mạng xã hội. Thông tin truyền thông xã hội, giải trí trên mạng xã hội và đổi
mới từ mạng xã hội có thể dẫn đến nâng cao hiệu suất của sinh viên thông qua trung
gian của mạng xã hội. Mô hình cho thấy rằng việc tạo ra kiến thức truyền thông xã
hội là cần thiết để nâng cao hiệu suất của sinh viên. Mô hình chỉ ra thêm rằng, kiến
thức công nghệ thông tin và truyền thông kiểm soát đáng kể đến việc tạo ra kiến thức
truyền thông xã hội và kết quả học tập của sinh viên.
Tuy nhiên, mẫu được lấy chủ yếu là cắt ngang hay tiêu biểu ngẫu nhiên tại một
thời điểm về bản chất khiến cho việc suy luận về mối quan hệ nhân quả giữa các biến
là không thể. Các nhà nghiên cứu trong tương lai nên áp dụng một thiết kế nghiên
cứu theo chiều dọc để xem xét mối quan hệ nhân quả. Trong tương lai có thể mở rộng
đến số lượng sinh viên lớn hơn.
2.3.2.3. Nghiên cứu của Jamal Abdul Nasir Ansari và Nawab Ali
Khan năm 2020
Nhóm tác giả Jamal Abdul Nasir Ansari và Nawab Ali Khan thực hiện nghiên
cứu về đề tài “Exploring the role of social media in collaborative learning the new
domain of learning” năm 2020. Trong bối cảnh tại trường đại học Babasaheb
Bhimrao Ambedkar ở miền Đông Ấn Độ.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đánh giá mô hình nghiên cứu đề xuất
bằng cách sử dụng mô hình phương trình cấu trúc dựa trên phương trình cấu trúc dựa
trên phương sai (Structural Equation Modeling - SEM) – một kỹ thuật đa phương sai
tiềm ẩn cung cấp ước tính đồng thời của mô hình cấu trúc và đo lường không đáp ứng
giả định tham số. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA)
được tiến hành để đảm bảo liệu tiêu chí giá trị phân biệt và giá trị hội tụ được chấp
nhận rộng rãi có đáp ứng hay không.
Dựa vào các chỉ số tương tác với đồng nghiệp và giáo viên, các mục của sinh
viên, tuyên bố về mạng xã hội để học tập và các yếu tố thành tích học tập của sinh
viên. g của sinh viên và gây ảnh hưởng đến kết quả học tập của các sinh viên bao
gồm: (1) Tương tác với giảng viên, (2) Tương tác với bạn bè, (3) Hành vi chia sẻ kiến
thức). Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:

21

Nguồn: Jamal Abdul Nasir Ansari và Nawab Ali Khan (2020)
Nghiên cứu cho thấy mạng xã hội trực tuyến được sử dụng để học tập hợp tác
có tác động đáng kể đến tương tác với bạn bè, giảng viên và hành vi chia sẻ kiến thức
trực tuyến. Ngoài ra, tương tác với giảng viên, bạn bè và hành vi chia sẻ kiến thức
trực tuyến đã có tác động đáng kể đến sự tham gia của sinh viên, do đó có tác động
đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên.
Tuy nhiên, đề tài của nhóm tác giả vẫn chưa đề cập đến sự ảnh hưởng của việc
nghiện mạng xã hội. Bên cạnh đó nghiên cứu chỉ dừng ở một trường học do đó kết
quả nghiên cứu chưa có tính khái quát cao. Hơn hết đối tượng khảo sát chỉ bao gồm
các sinh viên, nên chưa thể xác định được mức độ tương tác từ giảng viên đối với
sinh viên.
2.3.2.4. Nghiên cứu của Aqdas Malik và cộng sự năm 2020
Nhóm tác giả Aqdas Malik và cộng sự thực hiện nghiên cứu về đề tài
“Correlates of social media fatigue and academic performance decrement” năm
2020. Lấy bối cảnh tại một trường đại học công lập lớn ở vùng Tây Bắc tại Ấn Độ.
Với đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thực hiện 2 cuộc nghiên cứu cắt ngang
với 2 nhóm sinh viên khác nhau. Nghiên cứu A được thực hiện với 1.398 người dùng
ứng dụng tin nhắn (Mobile instant messaging - MIM) (19 – 27 tuổi) đang theo học
Mạng xã hội
để trao đổi
học tập
Tương tác với
giảng viên
Tương tác
với bạn bè
Hành vi chia
sẻ kiến thức
Sự tham gia
của sinh
viên
Kết quả học
tập của sinh
viên
+0,693
+0,704
+0,583
+0,450
+0,210
+0,247
+0,972
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu của Jamal Abdul Nasir Ansari
và Nawab Ali Khan năm 2020

22

chương trình thạc sĩ toàn thời gian tại trường. Nghiên cứu B với 472 người dùng MIM
(18 – 23 tuổi), những người chỉ tham gia khóa học đào tạo từ xa và không phải là sinh
viên toàn thời gian tại trường.
Nhóm tác giả thực hiện 2 giai đoạn. Đầu tiên, nhóm tác giả kiểm tra mô hình
đo lường bằng cách sử dụng phân tích yếu tố xác nhận (Confirmatory Factor Analysis
- CFA) bằng cách truy cập các chỉ số phù hợp với mô hình và các hình thức khác hau
về hiệu lực của công cụ và độ tin cậy. Trong bước hai, nhóm tác giả ước tính mô hình
cấu trúc bằng cách sử dụng phương trình cấu trúc mô hình hóa (Structural Equation
Modeling - SEM) để trả lời các giả thuyết nghiên cứu khác nhau.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã dựa vào mô hình Stressor – Strain -
Outcome (SSO) để khám phá và thiết lập các mối liên hệ thực nghiệm giữa các yếu
tố gây căng thẳng và sự mệt mỏi trên mạng xã hội. Mô hình này cho rằng con người
có xu hướng thay đổi hành vi để giảm thiểu hậu quả của các phản ứng bất lợi. Những
phản ứng bất lợi này thường xuất hiện nếu có sự mất cân bằng giữa tình huống của
một người và điều kiện của môi trường. Sau khi lược khảo các kiến thức liên quan,
nhóm tác giả đã lựa chọn 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự mệt mỏi và tác động đến kết
quả học tập của sinh viên: (1) Mối quan tâm về quyền riêng tư, (2) Sự so sánh xã hội,
(3) Thể hiện bản thân, (4) Cường độ sử dụng ứng dụng tin nhắn, (5) Sợ bị bỏ lỡ.
Sau những phân tích, kết quả của cả hai nghiên cứu đều cho thấy cường độ sử
dụng ứng dụng tin nhắn ảnh hưởng mạnh mẽ đến truyền thông xã hội mệt mỏi. Các
yếu ảnh hưởng quan trọng khác là sự so sánh xã hội, sự thể hiện bản thân. Còn mối
quan tâm về riêng tư, và sợ bị bỏ lỡ không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến truyền thông
xã hội mệt mỏi. Và sự mệt mỏi của mạng xã hội là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về sự
suy giảm trong kết quả học tập.
Bởi vì nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi cứu, những người tham gia
nghiên cứu có thể đã bị ảnh hưởng bởi sự sai lệch về việc giải thích lại và nhớ lại.
Hơn nữa, người tham gia khảo sát tự thực hiện nên kết quả khảo sát mang tính quy
luật hơn. Nghiên cứu chỉ mới dừng ở một nền tảng truyền thông là WhatsApp, những
phát hiện của nghiên cứu đối với các nền tảng khác có thể bị giới hạn, tính khái quát
chưa cao. Các nhân tố trong nghiên cứu vẫn còn hạn chế, những nghiên cứu sau có
thể thêm những nhân tố khác như gia đình, sức khỏe thể chất, tâm lý, tương tác với
các công nghệ khác.

23

Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Aqdas Malik và cộng sự (2020)
Nguồn: Aqdas Malik và cộng sự (2020)
Mối quan tâm về
quyền riêng tư (PC)
Sự so sánh xã hội
(SC)
Bộc lộ bản thân
(SD)
Cường độ sử dụng
(IMU)
Sợ bị bỏ lỡ (FoMO)
Sự mệt mỏi
(FT)
Kết quả học
tập giảm sút
(APD) do sử
dụng mạng
xã hội
Tác nhân ứng suất Sự căng thẳng Kết quả
-0,05
+0,22
+0,16
+0,61
+0,05
0.56
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu A
Mỗi quan tâm về
quyền riêng tư (PC)
Sự so sánh xã hội
(SC)
Bộc lộ bản thân
(SD)
Cường độ sử dụng
(IMU)
Sợ bị bỏ lỡ (FoMO)
Sự mệt mỏi
(FT)
Kết quả
giảm sút
(APD) do sử
dụng mạng
xã hội
Tác nhân ứng suất Sự căng thẳng Kết quả
+0,07
+0,18
+0,13
+0,62
+0,09
0.59
Hình 2.10. Mô hình nghiên cứu B

24

2.4. Tóm tắt các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu về các nhân tố mạng xã hội ảnh đến kết quả học tập của sinh viên
được tiếp cận và thực hiện dưới nhiều góc độ, quan điểm và phạm vi khác nhau. Các
nghiên cứu đã đưa ra những nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập
của sinh viên rất đa dạng từ môi trường, văn hóa, thể chế, tính cách cá nhân, đặc điểm
cá nhân và rất nhiều nhân tố khác. Thông qua lược khảo tài liệu lý thuyết về các nhân
tố của mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, có thể nhận thấy
rằng, các tác giả ứng dụng các lý thuyết như lý thuyết sự lựa chọn hợp lý và lý thuyết
về truyền thông đại chúng theo quan điểm chức năng luận, lý thuyết hội nhập, học
thuyết về sự hài lòng xã hội, mô hình chấp nhận công nghệ, mô hình Stressor – Strain
– Outcome, lý thuyết khuếch tán đổi mới để xác định ảnh hưởng của các yếu tố mạng
xã hội đến kết quả học tập của sinh viên. Để tiếp cận gần hơn với vấn đề và có những
cơ sở giải thích những yếu tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh
viên trong đề tài này, tác giả đã ứng dụng lý thuyết hành động hợp lý của Jerold L.
Hale và cộng sự (2002), mô hình chấp nhận công nghệ của Davis và cộng sự (1989),
lý thuyết khuếch tán đổi mới của EM Rogers (1962). Về các nhân tố tác động, sau
khi lược khảo các lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây và phỏng vấn chuyên
gia, tác giả đã đề xuất 7 nhân tố của mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên gồm: (1) Tìm kiếm thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến
thức, (5) Thể hiện bản thân, (6) Cường độ sử dụng, (7) Sợ bị bỏ lỡ. Cụ thể như sau:
Đối với nhân tố tìm kiếm thông tin, sự ra đời của cuộc cách mạng kỹ thuật số
mang lại các phương tiện truyền thông xã hội, đã thay đổi mô hình giao tiếp và tương
tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội hiện đại. Theo Robert Kwame Dzogbenuku
và cộng sự (2019), các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter và
WeChat là những nền tảng có thể sử dụng được cho phép người dùng chia sẻ ý kiến
tự do về sản phẩm một cách kịp thời. Việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội dần như
đã trở nên rất phổ biến và xem mạng xã hội như một công cụ tìm kiếm thông tin. Đặc
biệt đối với sinh viên, việc tìm kiếm thông tin là vô cùng quan trọng bởi các sinh viên
cần một lượng lớn thông tin và kiến thức phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tự học.
Đối với nhân tố giải trí, mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ các thông
điệp giải trí quan trọng dưới dạng hình ảnh, âm thanh, video giữa hàng ngàn và hàng
tỷ người dùng được kết nối trên nền tảng mạng xã hội trên toàn thế giới. Người dùng,

25

đặc biệt là sinh viên tập trung vào mạng xã hội vì mạng xã hội có thể đáp ứng đầy đủ
các nhu cầu của các sinh viên nên mạng xã hội càng trở nên hấp dẫn. Theo Robert
Kwame Dzogbenuku (2019) đều quan sát thấy rằng tác động của yếu tố giải trí vẫn
là một khía cạnh quan trọng cần được nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của yếu tố này
đối với người dùng. Yếu tố giải trí của mạng xã hội thúc đẩy niềm vui qua đó giảm
áp lực. Cảm giác vui vẻ là mức độ mà người dùng hiện tại hoặc tiềm năng tin rằng
mạng xã hội mang lại.
Đối với nhân tố sự đổi mới, theo Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự
(2019), đổi mới là khả năng liên tục chuyển đổi kiến thức và ý tưởng thành các sản
phẩm, quy trình và hệ thống mới để mang lại lợi ích cho chính quyền và các bên liên
quan. Đổi mới là điều cần thiết trong mọi xã hội để cuộc sống có ý nghĩa. Liên quan
đến mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên, sự đổi mới được coi là một nhân
tố chính ảnh hưởng đến thái độ và kết quả học tập của sinh viên. Sinh viên có năng
lực hoặc hiểu biết công nghệ có khả năng đổi mới khi sử dụng Internet. Nhóm tác giả
cho rằng sự đổi mới dự đoán sự mới mẻ của những ý tưởng và sản phẩm mới. Tính
mới hay tính đổi mới là một quá trình đổi mới năng động, nâng cao sự đổi mới và
hiệu suất. Do đó, sự sáng tạo là nền tảng của sự đổi mới khi nó đưa ra các đặc tính,
phẩm chất hoặc tính năng tuyệt vời của sự đổi mới sở hữu. Điều này thể hiện rõ ràng
trong số các sinh viên sử dụng mạng xã hội để thúc đẩy sự lan truyền kiến thức hoặc
ý tưởng mới trong cộng đồng học thuật.
Đối với nhân tố chia sẻ kiến thức, sự tham gia của các sinh viên vào mạng xã
hội được tăng cường khi tương tác với bạn bè và giảng viên có cùng chí hướng và
chia sẻ ý tưởng. Sự tương tác là một trạng thái hoạt động bị ảnh hưởng bởi sự tương
tác hoặc thiếu sự tương tác. Với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, mạng xã hội trở
thành kho lưu trữ thông tin. Theo Robert Kwame Dzogbenuku (2019) kết luận rằng,
30% sinh viên được ghi nhận là hoạt động trên mạng xã hội để tương tác với đồng
nghiệp, gia sư và bạn bè. Trong khi hơn 52% sinh viên sử dụng các nền tảng mạng
xã hội để chia sẻ video, blog, trò chuyện và kiến thức trong giờ học. Chia sẻ kiến thức
với bạn bè sẽ làm cho sinh viên tốt hơn. Các mối quan hệ mạng xã hội đã được chứng
minh là những yếu tố dự báo tốt nhất về ý định chia sẻ kiến thức trực tuyến. Mạng xã
hội tạo ra môi trường học tập tương tác, được cá nhân hóa và tăng cường động lực
bản thân.

26

Đối với nhân tố thể hiện bản thân, theo Aqdas Malik và cộng sự (2020), chia
sẻ thông tin về bản thân là một trong những động lực chính cho lý do tại sao các cá
nhân sử dụng các nền tảng mạng xã hội khác nhau. Hầu hết các nền tảng mạng xã hội
yêu cầu người dùng tạo hồ sơ cá nhân bằng cách thêm ảnh hiển thị và thông tin cá
nhân, ví dụ như tên, giới tính, vị trí và sở thích,… Tương tự như giao tiếp trong môi
trường ngoại tuyến, tự tiết lộ hoặc chia sẻ thông tin cá nhân là phần cần thiết để sử
dụng hiệu quả các tính năng khác nhau của các nền tảng này và tham gia vào việc thể
hiện bản thân, bắt đầu mối quan hệ và duy trì mối quan hệ. Khi số lượng người dùng
mạng xã hội tăng lên và lượng thời gian những người này dành cho các nền tảng này
tăng lên, nhiều người trong số đó có xu hướng thể hiện và chia sẻ những câu chuyện,
suy nghĩ, cảm xúc và kinh nghiệm cá nhân của bản thân. Nhiều người dùng tham gia
vào việc thể hiện và chia sẻ trên các nền tảng mạng xã hội với ý định hình thành và
liên kết các mối quan hệ thân mật.
Đối với nhân tố cường độ sử dụng, Aqdas Malik và cộng sự (2020) nhận định
rằng mạng xã hội đã dần trở nên cần thiết trong cuộc sống và kinh doanh vì nó thúc
đẩy giao tiếp vượt ra ngoài cuộc trò chuyện riêng tư với nhiều người. Ngoài ra, cung
cấp các tùy chọn với chi phí thấp để xuất bản tự động, quản lý nội dung, theo dõi
chuyển đổi giữa người dùng. Các nền tảng mạng xã hội đã thúc đẩy việc tiếp thị ý
tưởng thông qua các thiết bị điện tử thông minh như điện thoại di động và máy tính
bảng để tăng cường sự tương tác của người dùng. Như vậy, mạng xã hội mang lại
những lợi ích cho người dùng. Theo nghiên cứu của Lau (2017) tại tám trường đại
học Hồng Kông khi đánh giá sinh viên thực hiện các hoạt động liên quan đên việc sử
dụng mạng xã hội, những sinh viên tham gia Twitter nhiều hơn ghi nhận điểm trung
bình cao hơn so với những người không tham gia. Theo nghiên cứu của Jomon Aliyas
Paul và cộng sự (2012), việc sinh viên quản lý tốt thời gian tham gia mạng xã hội sẽ
có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên. Nhóm tác giả cũng đã nhận
định rằng sinh viên tham gia mạng xã hội Facebook dành ít thời gian hơn cho công
việc học tập so với những người không sử dụng dẫn đến điểm trung bình thấp hơn.
Tuy nhiên, theo một vài nghiên cứu được đề cập trong nghiên cứu của Jomon Aliyas
Paul và cộng sự (2012), thời gian dành cho mạng xã hội được chứng minh là tác động
tiêu cực đến kết quả học tập. Khi thời gian dành cho các trang mạng xã hội tăng lên,
kết quả học tập của các sinh viên được nhận thấy xấu đi.

27

Đối với nhân tố sợ bị bỏ lỡ, theo Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự
(2019) nỗi sợ bỏ lỡ là một sự bất an phổ biến về việc thiếu thông tin, phần thưởng
hoặc trải nghiệm hài lòng mà những người dùng mạng xã hội có thể đang tận hưởng.
Đặc điểm tính cách này kết nối với mong muốn liên tục kết nối và theo dõi người
khác trên các mạng xã hội khác nhau. Các tài liệu trước đây về sợ bị bỏ lỡ đã gợi ý
rằng mong muốn liên tục kết nối trực tuyến để theo dõi hoặc giao tiếp với người khác
có khả năng dẫn đến việc sử dụng khá nhiều điện thoại di động, Internet, trò chơi trực
tuyến và đặc biệt là mạng xã hội.
Sau khi tổng hợp và lược khảo những công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước như trên, tác giả thực hiện thiết kế bảng tóm tắt các nhân tố được chọn như sau:
Bảng 2.1. Tóm tắt các nhân tố được chọn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Tác giả



Nhân tố
ảnh hưởng
Nguyễn
Thái
Bá &
Phạm
Văn
Quyết

Thị
Thanh
Hà &
cs
Robert
Kwame
Dzogbenuku
& cs
Aqdas
Malik
& cs
Jamal
Abdul
Nasir
Ansari
&cs
Jomon
Aliyas
Paul
& cs
Năm 2019 2017 2019 2020 2020 2012
Tìm kiếm thông tin x x
Giải trí x x
Sự đổi mới x x
Chia sẻ kiến thức x x x x
So sánh xã hội x
Thể hiện bản thân x x x
Cường độ sử dụng x x x
Sợ bị bỏ lỡ x x

28

Trong tiến trình tiếp theo, tác giả tham khảo ý kiến của chuyên gia về những
nhân tố được đề xuất trong bảng 2.1 nhằm đánh giá, nhận xét và chọn lựa các nhân
tố mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM (Phụ lục 1). Kết quả phỏng vấn chuyên gia cho thấy,
lựa chọn nhân tố so sánh xã hội là không cần thiết, bởi một số tính chất của nhân tố
này có sự tương đồng với nhân tố sợ bị bỏ lỡ. Và 7 nhân tố còn lại gồm: (1) Tìm kiếm
thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) Thể hiện bản thân,
(6) Cường độ sử dụng, (7) Sợ bị bỏ lỡ được đánh giá là khả quan và được đưa vào
mô hình nghiên cứu.
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.5.1. Tìm kiếm thông tin
Theo nhận định của Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019), trong một
môi trường trực tuyến như hiện nay, sinh viên có cơ hội sử dụng các công cụ khác
nhau để truy cập nhiều tài nguyên khác nhau, điều này thúc đẩy cho sự đa nhiệm và
thúc đẩy sự sáng tạo. Các sinh viên thường tham gia mạng xã hội để nhận được thông
tin về các giao dịch, bán hàng, sự kiện và giáo dục. Mạng xã hội dần trở thành một
kho chứa tài liệu, kiến thức khổng lồ để các sinh viên tận dụng và khai thác. Lê Thị
Thanh Hà và cộng sự (2017) cũng nhận định rằng mạng xã hội không chỉ được sử
dụng như một công cụ học tập hiệu quả mà còn giúp cho sinh viên trong việc tìm
kiếm thông tin liên quan đến việc học hoặc các hoạt động công tác xã hội trong và
ngoài trường. Tác giả đề xuất giả thuyết:
H1. Tìm kiếm thông tin trên mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học
tập của sinh viên.
2.5.2. Giải trí
Theo Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019), giá trị giải trí được định nghĩa
là sự thích thú và vui vẻ bắt nguồn từ sự tương tác với người khác trong môi trường
trực tuyến. Nhóm tác giả cũng kết luận rằng giá trị giải trí là một trong những động
lực thúc đẩy ý định sử dụng mạng xã hội của các sinh viên. Ngoài ra, nhóm tác giả
cũng khẳng định rằng giá trị giải trí là yếu tố thúc đẩy việc sử dụng mạng xã hội. Mục
tiêu khi sử dụng mạng xã hội của các cá nhân là tìm kiếm niềm vui và sự thư giãn
thông qua những tương tác trên mạng xã hội. Theo nhận định của Lê Thị Thanh Hà
và cộng sự (2017), giải trí là một ưu điểm nổi bật ảnh hưởng đến kết quả học tập của

29

sinh viên. Điều này thể hiện thông qua việc các sinh viên có thể tham gia vào các hoạt
động mang tính giải trí như nghe nhạc, xem phim, tham gia các nhóm công tác xã hội
hoặc các chương trình học thuật,... góp phần giúp giải tỏa căng thẳng trong việc học
tập cũng như những áp lực cuộc sống. Sau khi lược khảo những nghiên cứu và nhận
định từ các tác giả trên, tác giả đề xuất giả thuyết rằng:
H2. Giải trí trên mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh
viên.
2.5.3. Sự đổi mới
Theo Robert Kwame Dzogbenuku (2019), khả năng đổi mới là khả năng liên
tục chuyển đổi kiến thức và ý tưởng thành các sản phẩm, quy trình và hệ thống mới
để mang lại lợi ích cho chính quyền và các bên liên quan. Đổi mới là điều cần thiết
trong mọi thời đại và đối với mỗi cá nhân. Nhóm tác giả cũng đã chỉ ra rằng, sự đổi
mới từ mạng xã hội có thể dẫn đến nâng cao kết quả học tập của sinh viên. Mạng xã
hội giúp cho các sinh viên tiếp cận những đổi mới và xu hướng giúp cải thiện việc
học và phát triển bản thân. Nhóm tác giả cũng cho rằng sự đổi mới dự đoán sự mới
mẻ của những ý tưởng và sản phẩm mới. Điều này thể hiện rõ ràng giữa các sinh viên
sử dụng mạng xã hội để thúc đẩy sự lan truyền kiến thức hoặc ý tưởng mới trong nhà
trường. Do đó tác giả đề xuất giả thuyết:
H3. Sự đổi mới từ mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của
sinh viên.
2.5.4. Chia sẻ kiến thức
Các nền tảng mạng xã hội cho phép các sinh viên tương tác, chia sẻ những
thông tin và kiến thức đến bạn bè của mình, cũng hỗ trợ và kết nối với những người
khác. Theo tài liệu của Robert Kwame Dzogbenuku (2019), 90% giảng viên sử dụng
một số nền tảng mạng xã hội trong các khóa học mà họ thường giảng dạy hoặc mục
đích chuyên môn ngoài cuộc sống trong khuôn khổ trường học. Trên cơ sở đó, các
sinh viên có thể tương tác, trao đổi và thảo luận với giảng viên của mình. Ngoài ra,
trên các nền tảng mạng xã hội còn có các hội nhóm học thuật giúp các sinh viên,
giảng viên hay những người cùng quan tâm một chủ đề tham giao chia sẻ kiến thức
và thảo luận. Chính vì thế tác giả đã đề xuất giả thuyết:
H4. Chia sẻ kiến thức trên mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học
tập của sinh viên.

30

2.5.5. Thể hiện bản thân
Aqdas Malik và cộng sự (2020) cho rằng chia sẻ thông tin về bản thân là một
trong những động lực chính cho lý do tại sao các cá nhân sử dụng các nền tảng mạng
xã hội khác nhau. Nhóm tác giả cũng nhận định rằng, so với các hình thức kênh trực
tuyến, mạng xã hội có mức độ tự công khai thông tin cá nhân cao hơn. Hầu hết các
nền tảng này yêu cầu sử dụng để tạo hồ sơ cá nhân bằng cách thêm ảnh đại diện và
thông tin cá nhân. Sự công khai hoặc chia sẻ thông tin cá nhân là việc cần thiết để sử
dụng hiệu quả các tính năng khác nhau của các nền tảng này và tham gia vào việc thể
hiện bản thân, bắt đầu mối quan hệ và duy trì mối quan hệ. Thực tế có thể thấy ngày
càng có nhiều người tham gia sử dụng mạng xã hội để chia sẻ những câu chuyện, suy
nghĩ, cảm xúc và những kinh nghiệm cá nhân,... Những điều này giúp họ xây dựng
hình ảnh bản thân đối với các bạn bè khác. Do đó tác giả đã đề xuất giả thuyết:
H5. Thể hiện bản thân trên mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học
tập của sinh viên.
2.5.6. Cường độ sử dụng
Trong thời đoạn Internet vô cùng phổ biến và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh
vực và cuộc sống của con người. Thời gian dành cho việc trực tuyến của mỗi người
ngày một tăng. Theo báo cáo của Statista (2019), trung bình người dùng Internet dành
hơn 136 phút mỗi ngày trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau. Theo nghiên cứu
của Jomon Aliyas Paul và cộng sự (2012), việc sinh viên quản lý tốt thời gian tham
gia mạng xã hội sẽ có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên. Ngoài
ra, Aqdas Malik và cộng sự (2020) đã nhận định rằng sinh viên tham gia mạng xã hội
Facebook dành ít thời gian hơn cho công việc học tập so với những ngươời không sử
dụng dẫn đến điểm trung bình thấp hơn. Tuy nhiên, thời gian dành cho mạng xã hội
được chứng minh là tác động tiêu cực đến kết quả học tập. Khi thời gian dành cho
các trang mạng xã hội tăng lên, kết quả học tập của các sinh viên được nhận thấy xấu
đi. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Aqdas Malik và cộng sự (2020); đã chỉ ra rằng
cường độ sử dụng mạng xã hội có một tác động tiêu cực đến người dùng như sự cô
đơn, trầm cảm và kiệt sức. Do đó tác giả đề xuất giả thuyết:
H6. Cường độ sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập
của sinh viên.

31

2.5.7. Sợ bị bỏ lỡ
Theo nhận định của Robert Kwame Dzogbenuku (2019), nỗi sợ bị bỏ lỡ là một
sự bất an phổ biến về việc thiếu thông tin, phần thưởng hoặc trải nghiệm hài lòng mà
các thành viên khác trong mạng lưới của một người có thể đang tận hưởng. Đặc điểm
này có tạo ra một động lực thúc đẩy một người muốn liên tục kết nối và theo dõi
người khác trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau. Ví dụ như trò chuyện với người
khác, chia sẻ các hoạt động, trả lời các bình luận,... Theo kết quả nghiên cứu, những
người có cảm giác sợ bị bỏ lỡ có nhiều khả năng có những cảm xúc tiêu cực, loại trừ
xã hội và ghen tị xã hội. Mặc dù cảm giác sợ bị bỏ lỡ phổ biến ở tất cả các nhóm
người dùng internet, nhưng Robert Kwame Dzogbenuku (2019) cũng chỉ ra rằng vấn
đề này phổ biến cao ở độ tuổi thanh thiếu niên và thanh niên. Nó dẫn đến việc sử
dụng các nền tảng mạng xã hội mạnh mẽ hơn. Nói chung, cảm giác sợ bị bỏ lỡ có
những tác động tiêu cực và tích cực đối với sinh viên khi sử dụng mạng xã hội. Nhưng
trong nghiên cứu này tác giả sẽ đề cập đến tác động tích cực của nhân tố. Tức Cảm
giác sợ bị bỏ lỡ sẽ giúp bản thân mỗi sinh viên ý thức được trách nhiệm và nỗ lực hơn
nữa trong quá trình học tập và rèn luyện. Do đó tác giả đề xuất giả thuyết:
H7. Cảm giác sợ bị bỏ lỡ ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh
viên.
Từ các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Kết quả học
tập của sinh
viên
Tìm kiếm thông
tin
Giải trí
Sự đổi mới
H6
H7
H5
H4
H1
H2
H3
Thể hiện bản
thân

Cường độ sử
dụng

Sợ bị bỏ lỡ
Chia sẻ kiến
thức
Hình 2.11. Mô hình nghiên cứu đề xuất

32

Tóm tắt chương 2
Chương 2 bao gồm nội dung cơ sở lý luận về các khái niệm có liên quan đến
đề tài. Tác giả cũng đã lược khảo 7 công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, điều này giúp cho tác giả có thêm cái nhìn về sự ảnh
hưởng của các nhân tố mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, từ đó tác giả đưa ra giả thuyết
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 nhân tố gồm: (1) Tìm kiếm thông
tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) Thể hiện bản thân, (6)
Cường độ sử dụng, (7) Sợ bị bỏ lỡ.

33

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương 3
Chương 3 của bài chủ yếu giới thiệu về quy trình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu
tác giả thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời, giới thiệu sơ lược về các phương pháp
nghiên cứu tác giả đã áp dụng để đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên
cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu đã đề ra. Trong
chương này, tác giả cũng đưa ra các kết quả nghiên cứu sơ bộ đã thực hiện nhằm làm
cơ sở để tiến hành phân tích định lượng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn chính gồm: Nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Toàn bộ quy trình nghiên cứu cụ thể như sau:
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)
Bước 1.1: Xác định
vấn đề
Bước 1.2: Nghiên cứu
tài liệu
Bước 1.3:Phỏng vấn
chuyên gia
Bước 1.4: Đề xuất mô
hình nghiên cứu
Bước 1.5: Tạo biểu
mẫu khảo sát
Bước 1.6: Thảo luận
nhóm
Bước 1.7: Hiệu chỉnh
biểu mẫu câu hỏi
Bước 1.8: Khảo sát sơ
bộ 120 sinh viên
Bước 1.9: Phân tích
độ tin cậy thang đo
Bước 1.10: Hiệu
chỉnh thang đo
Bước 2.1: Khảo sát
chính thức 410 sinh
viên
Bước 2.2: Phân tích
độ tin cậy thang đo
Bước 2.3: Phân tích
nhân tố khám phá
Bước 2.4: Phân tích
tương quan
Bước 2.5: Phân tích
hồi quy
Bước 2.6: Viết báo
cáo, đề giải pháp
Quy trình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

34

Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ
Bước 1.1: Xác định vấn đề
Từ những thực tế về sự phổ biến và tầm quan trọng của mạng xã hội như đã
trình bày tại chương 1 (tính cấp thiết của đề tài), tác giả tiến hành tìm hiểu những vấn
đề liên quan đến mạng xã hội và ảnh hưởng của mạng xã hội đối với kết quả học tập
của sinh viên. Tiến trình tìm hiểu sinh viên tìm kiếm thông tin từ các trang mạng xã
hội, các diễn đàn học thuật và các bài báo khoa học. Sau khi tìm hiểu các vấn đề liên
quan đến mạng xã hội, tác giả phỏng vấn chuyên gia để xác định rõ hơn vấn đề cần
nghiên cứu và đưa ra tên đề tài nghiên cứu phù hợp. Cuối cùng, tác giả xác định được
vấn đề nghiên cứu là tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
Bước 1.2: Nghiên cứu tài liệu
Từ các tài liệu và những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, tác giả tiến hành tổng hợp những lý thuyết, khái niệm,
bối cảnh nghiên cứu, mô hình, kết quả nghiên cứu. Từ đó, lựa chọn ra những nội dung
phù hợp nhất với mục tiêu, phạm vi và đối tượng khảo sát của nghiên cứu. Tiêu chí
để lựa chọn các công trình này là: (1) Những công trình nghiên cứu về tác động hoặc
ảnh hưởng của các nhân tố mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên,
(2) Các nghiên cứu gần đây để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Các công trình
nghiên cứu mà tác giả lược khảo qua gồm:
- Nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Loan và Lưu Thị Trinh năm 2016 về “Các yếu
tố tác động đến ý định sử dụng mạng xã hội của sinh viên: trường hợp khảo sát tại
các trường Đại học ở Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai”.
- Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự năm 2017 về “Nghiên cứu các
nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. HCM (HUFI)”.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thái Bá và Phạm Văn Quyết năm 2019 về “Việc sử
dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên”.
- Nghiên cứu của Jomon Aliyas Paul và cộng sự năm 2012 về “Effect of online
social networking on student academic performance”.

35

- Nghiên cứu của Robert Kwame Dzogbenuku năm 2019 về “Social media and
student performance: the moderating role of ICT knowledge”.
- Nghiên cứu của Jamal Abdul Nasir Ansari và Nawab Ali Khan năm 2020 về
“Exploring the role of social media in collaborative learning the new domain of
learning”.
- Nghiên cứu của Aqdas Malik và cộng sự năm 2020 về “Correlates of social
media fatigue and academic performance decrement”.
Đồng thời, tác giả đã tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết có liên quan đến đề
tài nghiên cứu gồm: (1) Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action – TRA)
của Jerold L. Hale, Brian J. Householder và Kathryn L. Greene (2002), (2) Mô hình
chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM) của Davis, Bagozzi
và Warshaw (1989), (3) Thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of Innovation – DOI)
của EM Rogers (1962)
Bước 1.3: Phỏng vấn chuyên gia
Trong bước này, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia nhằm đánh giá các
khái niệm có liên quan đến mạng xã hội, sinh viên, hoạt động của sinh viên trên mạng
xã hội và kết quả học tập (Phụ lục 1). Bên cạnh đó, chuyên gia còn đưa ra nhận xét
và góp ý lựa chọn các nhân tố phù hợp của mô hình nghiên cứu. Sau khi phỏng vấn
chuyên gia, các nhân tố mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM được chuyên gia gợi ý lựa chọn gồm 7
nhân tố và loại bỏ một nhân tố là so sánh xã hội bởi một số tính chất của nhân tố này
có sự tương đồng với nhân tố sợ bị bỏ lỡ. Cụ thể các nhân tố độc lập được đưa vào
mô hình nghiên cứu gồm: (1) Tìm kiếm thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4)
Chia sẻ kiến thức, (5) Thể hiện bản thân, (6) Cường độ sử dụng, (7) Sợ bị bỏ lỡ.
Bước 1.4: Đề xuất mô hình nghiên cứu
Sau quá trình tìm hiểu vấn đề, nghiên cứu tài liệu và tiếp thu những nhận xét
và góp ý từ chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm có 7 biến độc lập tác
động đến kết quả học tập của sinh viên là: (1) Tìm kiếm thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự
đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) Thể hiện bản thân, (6) Cường độ sử dụng, (7) Sợ
bị bỏ lỡ. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất 1 biến phụ thuộc là kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Mô hình nghiên cứu cụ thể
tại hình 2.11 (chương 2).

36

Bước 1.5: Tạo biểu mẫu khảo sát
Sau khi đề xuất mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng thang đo cho các nhân
tố gồm có 38 biến quan sát, tương đương với 38 câu hỏi của 7 nhân tố. Bên cạnh đó,
tác giả tiến hành thiết kế biểu mẫu khảo sát bằng công cụ Google biểu mẫu với cấu
trúc gồm 7 phần. Phần một là mở đầu với nội dung giới thiệu người đang thực hiện
nghiên cứu đề tài, giới thiệu một số thông tin về đề tài sinh viên nghiên cứu. Phần hai
là phần câu hỏi gạn lọc với nội dung nếu người tham gia khảo sát là đang học tại
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM sẽ tiếp tục khảo sát, nếu không
thì sẽ kết thúc khảo sát. Phần ba cũng là câu hỏi gạn lọc với nội dung nếu người tham
gia khảo sát có sử dụng mạng xã hội thì sẽ tiếp tục khảo sát, nếu không thì sẽ kết thúc
khảo sát. Phần 4 bao gồm những câu hỏi liên quan đến hành vi sử dụng mạng xã hội.
Nội dung phần 5 là phần chính với các câu hỏi dạng thang đo Likert 5 mức độ. Phần
6 gồm những câu hỏi thu thập những thông tin thuộc về nhân khẩu học như giới tính,
khối ngành học, năm học. Phần cuối cùng là lời cảm ơn của tác giả đến các những
người đã tham gia khảo sát. Đối với công cụ Google biểu mẫu, tác giả cài đặt một số
tính năng nhằm hạn chế những câu trả lời không hợp lệ và tình huống bỏ sót câu hỏi.
Bước 1.6: Thảo luận nhóm
Trong bước này, tác giả tiến hành phỏng vấn 5 sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM nhằm làm rõ các thang đo, hiệu chỉnh lại văn phong để
người thực hiện khảo sát dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ ý nghĩa của câu hỏi. Kết quả
thảo luận nhóm cho thấy, cần điều chỉnh lại câu từ nhằn tạo sự dễ hiểu cho sinh viên
tham gia khảo sát. Ngoài ra, đối với các câu hỏi trong thang đo cường độ sử dụng thì
kết quả sẽ là nghịch biến. Một số câu hỏi trong biểu mẫu chưa thể hiện rõ tính chất
của nhân tố. Nội dung thảo luận được trình bày cụ thể tại phụ lục 1.
Bước 1.7: Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Dựa vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại các biến quan
sát sao cho phù hợp với đối tượng khảo sát là sinh viên trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM, các sinh viên tham gia khảo sát có thể dễ dàng tiếp cận câu
hỏi. Cụ thể, tác giả điều chỉnh lại các câu hỏi trong nhân tố cường độ sử dụng nhằm
để các câu hỏi thể hiện được mối tương quan thuận giữa cường độ sử dụng mạng xã
hội và kết quả học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, tác giả lược bỏ những câu hỏi chưa
thể hiện tốt tính chất của các nhân tố.

37

Bước 1.8: Khảo sát sơ bộ 120 sinh viên
Tác giả tiến hành gửi đường dẫn biểu mẫu khảo sát đến 120 sinh viên đang
học tại trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM thông qua hình thức đăng
tải đường dẫn khảo sát lên tài khoản mạng xã hội cá nhân và trên các hội nhóm học
thuật dành cho sinh viên của trường.
Bước 1.9: Phân tích độ tin cậy thang đo
Sau khi có được dữ liệu khảo sát sơ bộ, tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu, khai
báo biến trên phần mềm SPSS. Sau đó, tác giả thực hiện phân tích độ tin cậy thang
đo Cronbach’s Alpha để kiểm tra sự phù hợp của các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Kiểm tra xem các biến quan sát đã thể hiện được tính chất của các nhân tố mẹ hay
chưa. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha >
0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3.
Bước 1.10: Hiệu chỉnh thang đo
Từ kết quả phân tích độ tin cậy thang đo có thể thấy, các nhân tố và các biến
quan sát là phù hợp, đạt yêu cầu. Vì vậy, tác giả chỉ tiến hành điều chỉnh lại văn phong
của các câu hỏi khảo sát một lần nữa theo các góp ý từ những sinh viên tham gia khảo
sát sơ bộ sao cho dễ hiểu và phù hợp hơn.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức
Bước 2.1: Khảo sát chính thức 410 sinh viên
Tác giả tiến hành gửi biểu mẫu khảo sát đến ngẫu nhiên các bạn sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM thông qua việc đăng tải biểu mẫu
lên tài khoản mạng xã hội cá nhân và các hội nhóm học thuật dành cho sinh viên của
trường. Kết thúc thời gian khảo sát, sinh viên thu được 410 câu trả lời từ 410 sinh
viên của trường. Các câu hỏi đều được cài đặt chế độ bắt buộc trả lời và có câu hỏi
gạn lọc nên không có câu trả lời nào không hợp lệ.
Bước 2.2: Phân tích độ tin cậy thang đo
Tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm tra xem các
biến quan sát của nhóm đó với kích thước mẫu là 410 có thể hiện được tính chất của
nhân tố hay không. Và xem xét các biến có sự tương quan tốt với nhau hay không.
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6
và hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Từ kết quả cho thấy, các nhân tố trong mô hình
là phù hợp và tiến hành bước phân tích nhân tố khám phá EFA.

38

Bước 2.3: Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm tra các biến quan sát nào không
tốt để loại bỏ trước khi tiến hành phân tích tương quan Pearson. Trong bước này tác
giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhân tố độc lập và nhân tố phụ
thuộc. Từ kết quả lần phân tích EFA đầu tiên cho thấy, nhân tố độc lập có hệ số KMO
= 0,908 > 0,5 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,00 < 0,05) nên phân
tích EFA là phù hợp. Tuy nhiên, biến DM5 của nhân tố sự đổi mới có hệ số tải ở tất
cả các nhân tố đều nhỏ hơn 0,5. Vì vậy, tác giả tiến hành loại bỏ biến DM5 và phân
tích EFA lần hai. Trong lần phân tích EFA thứ hai, nhân tố độc lập có hệ số KMO =
0,904 > 0,5, Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,00 < 0,05) và nhân tố phụ thuộc có
hệ số KMO = 0,823 > 0,5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,00 < 0,05)
nên phân tích EFA là phù hợp. Như vậy ngoại trừ biến DM5, các biến còn lại đều
được giữ lại và thực hiện tiến trình tiếp theo.
Bước 2.4: Phân tích tương quan Pearson
Phân tích tương quan Pearson để kiểm định tính tương quan giữa các biến độc
lập và phụ thuộc. Tác giả tiến hành bước gom biến và sau đó phân tích tương quan
Pearson. Kết quả phân tích cho thấy, hệ số Sig giữa các biến độc lập và phụ thuộc
đều nhỏ hơn 0,05. Tất cả các biến đều được giữ nguyên để đưa vào phân tích hồi quy.
Bước 2.5: Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên
cứu mà tác giả đã đề xuất. Kết quả phân tích hồi quy lần một cho thấy, hệ số VIF của
nhân tố sự đổi mới lớn hơn 2, xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Nên nhân tố này được
loại khỏi mô hình hồi quy và tiến hành phân tích hồi quy lần hai. Trong lần phân tích
hồi quy thứ hai ngoại trừ hệ số Sig của nhân tố giải trí lớn hơn 0,05 và bác bỏ giả
thuyết của nhân tố này. Hệ số Sig của tất cả các nhân tố còn lại đều nhỏ hơn 0,05 và
hệ số phóng đại phương sai đều nhỏ hơn 2 nên các nhân tố này đều được chấp nhận.
Các nhân tố độc lập được chấp nhận có mối tương quan thuận với nhân tố phụ thuộc.
Bước 2.6: Viết báo cáo, đề giải pháp
Sau khi tiến hành tất cả các bước ở trên tác giả tiến hành viết báo cáo kết quả
nghiên cứu và đưa ra kết luận của đề tài. Đồng thời, tác giả đưa ra một số hàm ý quản
trị dựa trên kết quả nghiên cứu có được và đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo của bài
nghiên cứu.

39

3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu về tác động của những nhân tố mạng xã hội đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, tác giả
đã thực hiện hai phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính trong nghiên cứu
sơ bộ và phương pháp nghiên cứu định lượng trong cả hai giai đoạn nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức.
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả áp dụng trong giai đoạn nghiên
cứu sơ bộ. Mục tiêu nghiên cứu định tính là nhằm kiểm tra, sàng lọc và xác định mối
quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu sau khi nghiên cứu tổng quan
lý thuyết. Đồng thời, nghiên cứu định tính còn giúp hiệu chỉnh các thang đo sử dụng
trong các nghiên cứu trước sao cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu hiện tại của đề
tài. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu định tính còn được áp dụng sau khi đã có kết
quả nghiên cứu. Nhờ vào phương pháp nghiên cứu này, mà tác giả có thể đưa ra
những nhận xét và thảo luận kết quả của nghiên cứu. Và đưa ra một số hàm ý quản
trị của nghiên cứu.
Cụ thể, tác giả tiến hành thực hiện lược khảo các tài liệu, những công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu “Tác động của
mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP. HCM”. Bên cạnh đó, tác giả còn thực hiện phỏng vấn chuyên gia và thảo
luận nhóm để thu thập được những thông tin đa chiều, đầy đủ cho nội dung nghiên
cứu đảm bảo mục tiêu kiểm tra và sàng lọc các biến được xác định trong mô hình lý
thuyết ban đầu. Để đảm bảo chất lượng phỏng vấn, thu thập được các thông tin một
cách đầy đủ, đạt được mục tiêu của nghiên cứu, tác giả đã xây dựng bảng hướng dẫn
câu hỏi để phỏng vấn. Các câu hỏi trong phỏng vấn tập trung vào ba vấn đề chính:
- Khám phá các yếu tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM và các biến đo lường của
các yếu tố này.
- Khẳng định được các yếu tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của
sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM đã được đề xuất trong
mô hình nghiên cứu ở chương 2 và các biến quan sát đo lường các yếu tố này được
sinh viên phát triển.

40

- Tiếp thu các đóng góp của các sinh viên tham gia phỏng vấn nhằm xây dựng
thang đo phù hợp. Trên cơ sở khám phá và khẳng định các yếu tố, sinh viên sẽ bổ
sung và hiệu chỉnh các yếu tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM và phát triển thang đo lường
các yếu tố này.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất hiện nay
trong việc phân tích thương mại giữa các quốc gia với nhau. Nghiên cứu sử dụng các
phương pháp khác nhau để lượng hóa, đo lường, phản ảnh và diễn giải các mối quan
hệ giữa các nhân tố với nhau.
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
cho cả nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong nghiên cứu sơ bộ, từ dữ
liệu khảo sát tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha nhằm
kiểm định sự phù hợp của biến phụ thuộc và các biến độc lập, từ đó hiệu chỉnh thang
đo. Trong nghiên cứu chính thức, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
nhằm phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích tương quan Pearson, phân tích hồi quy để ước lượng tác động của các
nhân tố mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM.
3.3. Mẫu nghiên cứu
Đám đông nghiên cứu của đề tài “Tác động của mạng xã hội đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM” là tất cả các
sinh viên đang theo học tại trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
Khung mẫu của nghiên cứu là các sinh viên đang theo học tại trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM có sử dụng mạng xã hội.
Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương
pháp xử lý, độ tin cậy cần thiết,... Thông thường kích thước mẫu càng lớn sẽ càng thể
hiện được tính chất của tổng thể nhưng đồng thời lại tốn nhiều thời gian và chi phí.
Phân tích EFA, kích thước mẫu thường được sử dụng dựa vào kích thước tối thiểu và
số lượng thang đo (biến quan sát). Theo Hoàng Trọng và Nguyễn Mộng Ngọc (2008),
công thức kinh nghiệm dựa vào biến đo lường là kích thước mẫu gấp 5 lần số lượng
biến quan sát. Kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là 100. Vì vậy,

41

cỡ mẫu tối thiểu để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA là n ≥ 5k, với k là số
lượng biến quan sát. Đề tài nghiên cứu “Tác động của mạng xã hội đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM” sinh viên xây
dựng có 34 biến quan sát. Như vậy, kích thước mẫu tối thiểu cho đề tài là n ≥ 5*34 =
170 mẫu. Nhưng để có thể bao quát và có được kết quả chính xác nhất, tác giả chọn
kích thước mẫu khảo sát trong nghiên cứu sơ bộ là 120 và kích thước mẫu khảo sát
trong nghiên cứu chính thức dự kiến là khoảng 410 mẫu.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Bảng khảo sát được thiết kế trên Google biểu mẫu và tác giả tiến hành thu thập dữ
liệu bằng phương thức khảo sát trực tuyến do tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn
biến phức tạp. Cụ thể, bằng cách đăng tải đường dẫn khảo sát trên tài khoản mạng xã
hội cá nhân và các hội nhóm học thuật dành cho sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
3.4. Xử lý sơ bộ trước khi đưa vào nghiên cứu
Vì quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua công cụ Google biểu
mẫu. Các câu hỏi đều được cài đặt chế độ bắt buộc trả lời và có câu hỏi gạn lọc nên
không có câu trả lời nào không hợp lệ. Cuối cùng, tác giả thu được 410 câu trả lời từ
410 sinh viên tham gia khảo sát.
Việc mã hóa dữ liệu tác giả thực hiện trên phần mềm Microsoft Excel. Tác giả
tiến hành mã hóa cho những câu hỏi một lựa chọn, nhiều lựa chọn và câu hỏi thang
đo Likert 5 mức độ. Tiếp đó, tác giả đưa dữ liệu đã được mã hóa vào phần mềm SPSS
20.0 để tiến hành công tác khai báo biến và thực hiện các bước phân tích dữ liệu.
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.5.1. Thống kê mô tả
Theo Lê Nguyên Thảo (2019) thì thống kê mô tả là các hệ số mô tả ngắn gọn
hay tóm tắt một dữ liệu nhất định, có thể là đại diện cho toàn bộ hoặc một mẫu của
một tổng thể. Theo Huysamen (1990), thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu
trình bày các dữ liệu thu thập được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Thống kê mô
tả sử dụng trong bài nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm tần số, tỷ lệ,
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những
đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách
thức khác nhau. Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.

42

3.5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Theo Nguyễn Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), độ tin cậy
của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp
hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến
không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra những yếu tố giả. Hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng
không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó,
việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng sẽ giúp loại ra được những biến quan
sát nào đóng góp không nhiều cho mô tả của khái niệm cần đo.
Để đánh giá một thang đo có phù hợp không, dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha
theo bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Các mức giá trị Cronbach's Alpha
Hệ số Cronbach
alpha
Mức độ phù hợp
thang đo
Ghi chú
Nhỏ hơn 0,6 Không phù hợp
Có thể do môi trường đó chưa cảm
nhận được. Ví dụ như vấn đề đo
lường hoàng toàn mới.
0,6 – 0,7 Chấp nhận được Nghiên cứu mới
0,7 – 0,8 Chấp nhận
0,8 – 0,95 Tốt
Lớn hơn 0,95 Tốt Xem xét lại sự trùng lặp biến
Nguồn: Hoàng trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
Khi thang đo đã được chấp nhận, tức kết quả phân tích cho thấy thang đo có
hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6. Tiếp tục xem xét các biến không phù hợp, để kiểm tra
vấn đề này dùng hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation), nếu hệ số
tương quan biến tổng có giá trị < 0,3 thì loại biến. Nếu hệ số tương quan biến tổng có
giá trị > 0,3 thì không loại biến.
3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn
nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà dựa vào mối tương quan

43

giữa các biến, được sử dụng phổ biến để đánh giá giá trị thang đo hay rút gọn một tập
biến. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các biến
quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các khái niệm
nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám phá
EFA bao gồm:
- Tiêu chuẩn hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là một chỉ số dùng để xem
xét sự tích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt 0,5 ≤ KMO ≤ 1 là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Tiêu chuẩn Bartlett giúp đánh giá phần phân tích nhân tố khám phá có tốt hay
không, có phù hợp để thực hiện các bước tiếp theo hay không. Nếu Sig Bartlett’s Test
< 0,05 thì phần phân tích nhân tố khám phá sử dụng được. Nếu Sig Bartlett’s Test >
0,05 thì phần phân tích nhân tố khám phá không sử dụng được (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho lượng biến
thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương sai trích
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát).
Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue < 1 không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi EFA).
Vì thế, chỉ rút trích các nhân tố tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương
sai trích ≥ 50%. Tuy nhiên, việc loại bỏ hay không một biến quan sát không chỉ dựa
vào trọng số tải nhân tố mà còn phải xem xét giá trị nội dung của biến đó. Nếu biến
có trọng số tải nhân tố thấp hoặc được trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch
trọng số rất nhỏ, có đóng góp quan trọng vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo
lường thì không nhất thiết loại bỏ (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu có kích thước là 410 mẫu, để kết quả
phân tích đảm bảo độ tin cậy, trong quá trình phân tích xử lý dữ liệu tác giả sẽ giữ lại
các thang đo có trị số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và loại các biến quan sát có tương quan
biến tổng < 0,3. Trong phân tích EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal
Components với phép xoay Varimax, loại bỏ các biến quan sát có trị số Factor loading
≤ 0,5 hoặc trích vào các nhân tố khác mà chênh lệch trọng số Factor loading ≤ 0,5

44

hoặc trích vào các nhân tố khác mà chênh lệch trọng số Factor loading giữa các nhân
tố ≤ 0,3 theo tiêu chuẩn của Gerbing và Anderson (1988).
3.5.4. Phân tích tương quan Pearson
Hệ số tương quan (r) là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan
giữa hai biến số. Kiểm định hệ số tương quan r dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến
tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Hệ số tương quan có giá trị dao động từ
[-1;1]. Hệ số tương quan bằng 0 (hay tiến dần về 0) có nghĩa là hai biến không có liên
hệ gì với nhau, ngược lại nếu hệ số tương quan bằng -1 hay 1 (tiến dần về -1 hoặc 1)
có nghĩa là hai biến có một mối liên hệ tuyệt đối.
-1 ≤ r+ ≤1
Diễn giải hệ số tương quan (r):
- Nếu giá trị r từ +0,75 đến +1 có mối quan hệ rất chặt chẽ.
- Nếu giá trị r từ +0,50 đến +0,75 có mối quan hệ rất chặt chẽ vừa phải.
- Nếu giá trị r từ +0,25 đến +0,50 có mối quan hệ rất yếu.
- Nếu giá trị r từ +0,00 đến +0,25 có mối quan hệ kém chặt chẽ.
Trị tuyệt đối r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị
tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Hệ số tương quan r có ý nghĩa khi
và chỉ khi mức ý nghĩa quan sát (Sig) nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 5%. Khi gặp phải
nghi ngờ này, cần chú ý đa cộng tuyến sẽ được xem xét khi phân tích hồi quy (kiểm
tra hệ số VIF).
3.5.5. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình
Để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể đạt được độ
tin cậy, trước tiên sinh viên thực hiện kiểm định các giả định trong mô hình hồi quy
có bị vi phạm hay không bao gồm các giả định:
Giả định liên hệ tuyến tính: Phương pháp được sử dụng là đồ thị phân tán
Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa
trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính với phương sai bằng nhau được thỏa
mãn, thì không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ
phân tán rất ngẫu nhiên.
Giả định phương sai số không đổi: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi có thể làm cho các ước

45

lượng của hệ số hồi quy không chênh lệch nhưng không hiệu quả (tức là không phải
ước lượng phù hợp nhất), từ đó làm cho kiểm định các giả thuyết mất hiệu lực khiến
đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi quy tuyến tính. Do đó, cũng sử dụng
đồ thị phân tán Scatterplot để kiểm định giả định có bị vi phạm hay không.
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Phần dư có thể không tuân theo
phân phối chuẩn vì những lí do: Sử dụng mô hình không đúng, phương sai không đổi
là hằng số, số lượng cá thể phần dư không đủ nhiều để phân tích. Do vậy, cần phải sử
dụng nhiều cách khác nhau để đảm bảo tính xác đáng của kiểm định (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Sinh viên sử dụng biểu đồ tần số Histogram và
biểu đồ P-P plot để khảo sát sự vi phạm về giả định phân phối của phần dư.
Giả định về tính độc lập của sai số (Không có tương quan giữa các phần dư):
Nguyên nhân hiện tượng này có thể là do các biến có ảnh hưởng không được đưa hết
vào mô hình do giới hạn mục tiêu nghiên cứu, chọn mối liên hệ tuyến tính mà lẽ ra
phi tuyến tính, sai số đo lường các biến,... có thể dẫn đến vấn đề tương quan chuỗi
trong sai số và tương quan chuỗi cũng gây ra những tác động sai lệch nghiêm trọng
đến mô hình hồi quy tuyến tính như hiện tượng phương sai thay đổi.
Đại lượng thống kê Durbin – Watson có thể dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau. Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với
nhau, giá trị của Durbin – Watson sẽ không gần bằng 2.
Không có hiện tượng đa cộng tuyến: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), hiện tượng đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có
tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng này là chúng cung cấp mô hình
thông tin rất giống nhau và khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ
thuộc, làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê
kiểm định mức ý nghĩa trong khi hệ số R Square vẫn khá cao.
- Nếu VIF < 2: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng
không đáng kể đến mô hình.
- Nếu 2 ≤ VIF ≤ 10: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng
đáng kể đến mô hình.
- Nếu VIF > 10: Hiện tượng đa cộng tuyến
Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy: Hệ số xác định R
Square điều chỉnh dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Kiểm định F dùng để

46

kiểm định giả thuyết về độ phù hợp mô hình hồi quy. Mục đích kiểm định mối quan
hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Giả thuyết H0 là các hệ số quy
hồi bằng 0. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ chứng tỏ mô hình được xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu. Giá trị Sig < 0,05 cho thấy an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình (Phương trình hồi quy): Tiếp
đến, tiến hành phân tích mô hình đa tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thương (Ordinal Least Squares – OLS) nhằm kiểm định mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Phương pháp quy hồi tuyến tính sử
dụng phương pháp Enter được tiến hành.
3.6. Xây dựng thang đo
Tác giả tiến hành tạo mô hình nghiên cứu đề xuất và tạo được bảng câu hỏi để
tiến hành khảo sát. Sinh viên đã thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính với công
cụ thảo luận nhóm với sự tham gia của 7 sinh viên của trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM và phỏng vấn chuyên gia (Phụ lục 1). Bên cạnh đó, tác giả tiến
hành khảo sát sơ bộ, dựa theo dữ liệu khảo sát được thực hiện hiệu chỉnh thang đo để
phù hợp với đối tượng là sinh viên của trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.
HCM. Có 8 khái niệm được xây dựng bao gồm: (1) Tìm kiếm thông tin, (2) Giải trí,
(3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) Thể hiện bản thân, (6) Cường độ sử dụng,
(7) Sợ bị bỏ lỡ, (8) Kết quả học tập.
Các thang đo gốc bằng tiếng Anh được dịch và hiệu chỉnh theo văn phong
tiếng Việt. Các chữ in nghiêng trong thang đo là những từ đã được hiệu chỉnh sau quá
trình nghiên cứu sơ bộ.
3.6.1. Thang đo tìm kiếm thông tin
Thang đo tìm kiếm thông tin được đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát
triển bởi các nhà nghiên cứu gồm Peter Osharive (2015), Robert Kwame Dzogbenuku
và cộng sự (2019), Lê Thị Thanh Hà và cộng sự (2017).
Mạng xã hội giúp các sinh viên có thể tìm kiếm những thông tin liên quan đến
việc học, các chương trình hữu ích dành cho các sinh viên. Phần lớn các sinh viên
hiện nay thường sử dụng mạng xã hội để nắm bắt được các thông báo từ trường lớp
và cập nhật về vấn đề bên ngoài. Đặc biệt, sinh viên có thể khai thác lượng lớn kiến
thức và tài liệu phục vụ cho việc học mà hoàn toàn không tốn phí.
Thang đo tìm kiếm thông tin được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:

47

Bảng 3.2. Bảng diễn giải thang đo tìm kiếm thông tin
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Tìm
kiếm
thông
tin
TK1
Tôi sử dụng mạng xã hội để
tìm kiếm tài liệu học tập.

Peter Osharive
(2015)
TK2
Mạng xã hội giúp tôi có được
những thông tin về bài học
của mình.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
TK3
Mạng xã hội giúp tôi cập nhật
những thông tin mới từ lớp
của tôi.

Lê Thị Thanh
Hà và cs (2017)
TK4
Mạng xã hội giúp tôi có được
tài liệu học tập không tốn phí.

Lê Thị Thanh
Hà và cs (2017)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.6.2. Thang đo Giải trí
Thang đo giải trí được đo lường bằng 5 biến quan sát, được phát triển bởi
Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019), Lê Thị Thanh Hà và cộng sự (2017).
Giải trí là những hoạt động trên mạng xã hội giúp các sinh viên thư giãn sau
những giờ học tập căng thẳng. Mạng xã hội cho phép các sinh viên chia sẻ các thông
điệp giải trí dưới nhiều hình thức khác nhau như hình ảnh, âm thanh và video. Các
hoạt động giải trí trên mạng xã hội như xem phim, đọc những bài viết về chủ đề bản
thân sinh viên quan tâm, xem thể thao thúc đẩy niềm vui, từ đó khiến cho người dùng
mạng xã hội giảm áp lực.
Thang đo giải trí được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3.3. Bảng diễn giải thang đo giải trí
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Giải
trí
GT1
Sau giờ học, tôi thường nghe
nhạc trên mạng xã hội để giải
trí.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)

48

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
GT2
Sau giờ học, tôi thường xem
phim hoặc thể thao trên mạng
xã hội để thư giãn.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
GT3
Mạng xã hội mang lại cho tôi
nhiều niềm vui.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
GT4
Mạng xã hội giúp tôi giải tỏa
áp lực học tập.

Lê Thị Thanh
Hà và cs (2017)
GT5
Mạng xã hội giúp tôi giảm
bớt căng thẳng sau khi học
tập.

Lê Thị Thanh
Hà và cs (2017)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.6.3. Thang đo sự đổi mới
Thang đo sự đối mới được đo lường bằng 5 biến quan sát, được phát triển bởi
các nhà nghiên cứu gồm Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019).
Đổi mới được hiểu là khả năng liên tục chuyển đổi kiến thức và ý tưởng thành
các sản phẩm, quy trình và hệ thống tốt hơn. Khi liên hệ với mạng xã hội và hiệu quả
học tập của sinh viên, sự đổi mới được coi là một trung gian chính. Nhờ vào sự đổi
mới đó mà các sinh viên có thêm những ý tưởng, sáng tạo trong học tập.
Thang đo sự đổi mới được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3.4. Bảng diễn giải thang đo sự đổi mới
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Sự đổi
mới
DM1
Mạng xã hội giúp tôi có
những ý tưởng sáng tạo trong
học tập.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)

49

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
DM2
Mạng xã hội giúp tôi có
những ý tưởng kinh doanh
trong tương lai.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
DM3
Tôi có thể tìm được hướng
giải quyết vấn đề của mình
qua mạng xã hội.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
DM4
Tôi thích mạng xã hội vì nó
luôn đổi mới.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
DM5
Mạng xã hội cho tôi những
kiến thức về công nghệ và sự
đổi mới.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.6.4. Thang đo chia sẻ kiến thức
Thang đo chia sẻ kiến thức được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3.5. Bảng diễn giải thang đo chia sẻ kiến thức
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Chia
sẻ
kiến
thức
CS1
Mạng xã hội giúp tôi trao đổi
bài học hiệu quả với giảng
viên.
Jomon Aliyas
Paul và cs
(2012)
CS2
Tôi sử dụng mạng xã hội để
chia sẻ kiến thức cho bạn bè.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
CS3
Tôi có tham gia các hội nhóm
học thuật trên mạng xã hội.

Peter Osharive
(2015)

50

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
CS4
Tôi có tham gia các cuộc thảo
luận học tập trên mạng xã
hội.

Peter Osharive
(2015)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Thang đo chia sẻ kiến thức được đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát
triển bởi các nhà nghiên cứu gồm Jomon Aliyas Paul và cộng sự (2012), Robert
Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019), Peter Osharive (2015).
Mạng xã hội cho phép các sinh viên có thể trao đổi và chia sẻ nhiều nội dung
thông tin, kiến thức với bạn bè và giảng viên. Bởi mạng xã hội là một kho lưu trữ
thông tin khổng lồ. Bên cạnh đó những hội nhóm học thuật được lập nên có thể hỗ
trợ cho các sinh viên thảo luận và chia sẻ hoặc thu thập kiến thức có liên quan đến
học tập từ những hội nhóm này.
3.6.5. Thang đo thể hiện bản thân
Thang đo thể hiện bản thân được đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát
triển bởi các nhà nghiên cứu gồm Aqdas Malik và cộng sự (2020), Robert Kwame
Dzogbenuku và cộng sự (2019).
Thể hiện bản thân có thể được hiểu là nhận thức của sinh viên về bản thân đối
với mối quan hệ người với người hoặc các nhóm mà các sinh viên tham gia. Nhờ vào
mạng xã hội mà các sinh viên có thể xây dựng được hình ảnh của bản thân, có thể dễ
dàng thể hiện được những điểm mạnh của mình và những thành tích cá nhân của bản
thân. Các sinh viên cũng mạnh dạn đóng góp ý kiến của mình về các chủ đề học tập.
Thang đo thể hiện bản thân được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3. 6. Bảng diễn giải thang đo thể hiện bản thân
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Thể
hiện
TH1
Trên mạng xã hội tôi dễ dàng
thể hiện được điểm mạnh của
mình.

Aqdas Malik và
cs (2020)

51

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
bản
thân TH2
Trên mạng xã hội tôi dễ dàng
công khai thành tích cá
nhân.

Aqdas Malik và
cs (2020)
TH3
Mạng xã hội giúp tôi xây
dựng hình ảnh bản thân với
bạn bè.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
TH4
Trên mạng xã hội tôi mạnh
dạn đóng góp ý kiến về chủ
đề học tập.

Aqdas Malik và
cs (2020)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.6.6. Thang đo cường độ sử dụng
Thang đo cường độ sử dụng được đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát
triển bởi các nhà nghiên cứu Peter Osharive (2015), Aqdas Malik và cộng sự (2020).
Cường độ sử dụng là thời gian mà sinh viên dành cho mạng xã hội. Sinh viên
có quản lý tốt thời gian truy cập mạng xã hội không và cường độ sử dụng mạng xã
hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên hay không.
Thang đo cường độ sử dụng được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3. 7. Bảng diễn giải thang đo cường độ sử dụng
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Cường
độ sử
dụng
CD1
Tôi kiểm soát tốt thời gian
tham gia mạng xã hội.

Peter Osharive
(2015)
CD2
Việc học của tôi không bị
ảnh hưởng bởi việc tham
gia mạng xã hội của tôi.

Aqdas Malik và
cs (2020)
CD3
Tôi quản lý tốt thời gian vào
mạng xã hội và học tập.

Aqdas Malik và
cs (2020)

52

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
CD4
Tôi cân bằng được thời gian
giữa việc học và tham gia
mạng xã hội.

Aqdas Malik và
cs (2020)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.6.7. Thang đo sợ bị bỏ lỡ
Thang đo sợ bị bỏ lỡ được đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát triển bởi
các nhà nghiên cứu gồm Jomon Aliyas Paul và cộng sự (2012).
Nỗi sợ bị bỏ lỡ là một sự bất an về việc thiếu thông tin, trải nghiệm hoặc một
lợi ích nào đó mà sinh viên có thể nhận được khi truy cập mạng xã hội. Điều này thúc
đẩy các sinh viên tăng sự kết nối và theo dõi người khác trên các nền tảng mạng xã
hội khác nhau nhằm có thêm những thông tin, kiến thức và không bị bỏ lỡ những điều
bổ ích từ mạng xã hội mang lại.
Thang đo sợ bị bỏ lỡ được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3. 8. Bảng diễn giải thang đo sợ bị bỏ lỡ
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Sợ bị
bỏ lỡ
BL1
Tôi sợ bỏ qua những thông
tin về học tập từ bạn bè và
trường nếu không tham gia
mạng xã hội.

Jomon Aliyas
Paul và cs (2012)
BL2
Tôi tham gia mạng xã hội vì
sợ những người khác có
nhiều kinh nghiệm bổ ích
hơn tôi.

Jomon Aliyas
Paul và cs (2012)
BL3
Tôi lo lắng bạn bè có thông
tin học tập bổ ích nhờ tham
gia mạng xã hội.

Jomon Aliyas
Paul và cs (2012)

53

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
BL4
Tôi thường kiểm tra mạng
xã hội vì sợ bỏ lỡ thông tin
học tập từ bạn bè tôi.

Jomon Aliyas
Paul và cs (2012)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.6.8. Kết quả học tập
Thang đo kết quả học tập được đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát triển
bởi các nhà nghiên cứu gồm Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019), Lê Thị
Thanh Hà và cộng sự (2017).
Kết quả học tập của sinh viên được thể hiện qua việc nhờ vào mạng xã hội mà
sinh viên không những có thể hoàn thành nhanh chóng các nhiệm vụ học tập của mình
mà còn nâng cao được hiệu quả bài làm. Ngoài ra, việc vận dụng hiệu quả mạng xã
hội sinh viên có thể phát triển được nhiều kỹ năng nhờ vào sự tiếp thu các thông tin
và học hỏi từ các nền tảng mạng xã hội.
Thang đo kết quả học tập được thiết kế sau khi nghiên cứu sơ bộ như sau:
Bảng 3. 9. Bảng diễn giải thang đo kết quả học tập
Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
Kết
quả
học
tập
KQ1
Mạng xã hội giúp tôi hoàn
thành các nhiệm vụ học tập
nhanh chóng hơn.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
KQ2
Mạng xã hội giúp tôi nâng
cao năng suất học tập của
mình.

Robert Kwame
Dzogbenuku và
cs (2019)
KQ3
Mạng xã hội đã giúp tôi
phát triển được nhiều kỹ
năng.

Lê Thị Thanh
Hà và cs (2017)

54

Nhân
tố

hiệu
Diễn giải tiếng Việt
Diễn giải
tiếng Anh
Nguồn
KQ4
Nhìn chung, kết quả học tập
của tôi trở nên tốt hơn khi
tham gia mạng xã hội.

Lê Thị Thanh
Hà và cs (2017)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
3.7. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Để có bảng câu hỏi hoàn chỉnh để tiến hành khảo sát chính thức, tác giả thực
hiện khảo sát sơ bộ. Tác giả khảo sát trực tuyến ngẫu nhiên 120 sinh viên đang theo
học tại trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM về tác động của mạng xã
hội đến kết quả học tập. Kết quả tổng hợp độ tin cậy Cronbach’s Alpha được tổng
hợp như bảng sau:
Bảng 3. 10. Tổng hợp độ tin cậy Cronbach's Alpha
STT Nhân tố Số biến quan sát
Cronbach’s
Alpha
1 Tìm kiếm thông tin 4 0,840
2 Giải trí
5
0,889
3 Sự đổi mới
5
0,830
4 Chia sẻ kiến thức
4
0,846
5 Thể hiện bản thân
4
0,852
6 Cường độ sử dụng
4
0,914
7 Sợ bị bỏ lỡ
4
0,796
8 Kết quả học tập
4
0,867
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Thông qua 120 phiếu khảo sát sơ bộ, kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha đã cho kết quả như sau:
- Nhân tố tìm kiếm thông tin có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,840 > 0,6 và tất cả
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận
rằng thang đo lường rất tốt và đạt yêu cầu.

55

- Nhân tố giải trí có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,889 > 0,6 và tất cả hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận rằng thang đo
lường rất tốt và đạt yêu cầu.
- Nhân tố sự đổi mới có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,830 > 0,6 và tất cả hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận rằng
thang đo lường rất tốt và đạt yêu cầu.
- Nhân tố chia sẻ kiến thức có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,846 > 0,6 và tất cả
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận
rằng thang đo lường rất tốt và đạt yêu cầu.
- Nhân tố thể hiện bản thân có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,852 > 0,6 và tất cả
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận
rằng thang đo lường rất tốt và đạt yêu cầu.
- Nhân tố cường độ sử dụng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,914 > 0,6 và tất cả
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận
rằng thang đo lường rất tốt và đạt yêu cầu.
- Nhân tố sợ bị bỏ lỡ có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,796 > 0,6 và tất cả hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận rằng
thang đo lường sử dụng tốt và đạt yêu cầu.
- Nhân tố kết quả học tập có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,867 > 0,6 và tất cả hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận rằng
thang đo lường rất tốt và đạt yêu cầu.
Như vậy, tất cả các nhân tố và thang đo đều thỏa mãn điều kiện và có độ tin
cậy lớn hơn 0,6 nên tiếp tục khảo sát để tiến hành nghiên cứu chính thức.

56

Tóm tắt chương 3
Nội dung của chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng
để kiểm định thang đo, kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố của mạng xã hội ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP. HCM và kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Đầu tiên là phần
trình bày về toàn bộ thiết kế của nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của đề tài. Mặc dù
trọng tâm của nghiên cứu là nghiên cứu định lượng nhưng trước khi tiến hành nghiên
cứu định lượng chính thức trên quy mô mẫu lớn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu định
tính với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm kiểm tra lại sự phù hợp của các biến trong mô
hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất ban đầu. Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn chuyên
gia nhằm xác định nhân tố, đồng thời chỉnh hóa thuật ngữ, thang đo của bảng hỏi.
Trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức, nghiên cứu định lượng sơ bộ
với mẫu nhỏ (N = 120) cũng đã được thực hiện để khẳng định bảng câu hỏi, đánh giá
sơ bộ độ tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Trong chương này, tác
giả cũng trình bày cụ thể cách thức xây dựng và lựa chọn thang đo, các thang đo cho
8 biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc và 7 biến
độc lập. Tác giả cũng đã làm rõ mẫu điều tra, mô tả phương pháp thu thập, xử lý và
phân tích dữ liệu để kiểm định mô hình và các giả thuyết mà đề tài đặt ra.

57

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương 4
Trong nội dung chương 4, tác giả đưa ra những kết quả mà sinh viên đã phân
tích sau khi thực hiện khảo sát chính thức thu được như thống kê mô tả, phân tích độ
tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson
và phân tích hồi quy tuyến tính để xác minh cho những giả thuyết mà tác giả đã đề ra
từ ban đầu.
4.1. Tình hình sử dụng mạng xã hội hiện nay tại Việt Nam và Trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM
4.1.1. Tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam
Việt Nam là một trong số các nước có tốc độ phát triển nhanh về công nghệ
thông tin, số người sử dụng Internet và mạng xã hội ngày một tăng nhanh. Theo báo
cáo của Google, trong khi toàn thế giới đã trải qua một năm 2021 với một không khí
khá ảm đạm thì nền kinh tế số Việt Nam nổi lên như một điểm sáng với tốc độ tăng
trưởng hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á với trung bình 38%/năm so với
33%/năm của cả khu vực tính từ năm 2015 đến 2021. Đại dịch Covid – 19 trong thời
gian vừa qua cũng đã làm thay đổi một cách sâu sắc văn hóa mua sắm của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, tìm kiếm thông tin và ra quyết định mua
sắm trực tuyến nhiều hơn. Điều này góp phần làm thúc đẩy các ngành công nghiệp
truyền thống tận dụng kỹ thuật số để tiếp cận và phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo báo cáo Digital Vietnam in 2021 tính đến tháng 1 năm 2021, dân số Việt
Nam đạt mốc 97,75 triệu dân. Trong đó có khoảng 68,72 triệu người đang sử dụng
Internet (chiếm đến 70,3% dân số) thông qua các nền tảng, ứng dụng khác nhau. Dựa
vào thống kê từ World Internet Users, vào năm 2020 Việt Nam được xếp thứ hạng 14
trong danh sách các nước theo số người sử dụng Internet trên thế giới. Cũng theo báo
cáo này, năm 2021 chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của người dùng mạng xã hội
Việt Nam với hơn 72 triệu người dùng mạng xã hội (chiếm hơn 73,7% dân số) thông
qua các nền tảng, ứng dụng khác nhau, với thời lượng trung bình là 6 giờ 47 phút.
Trong một cuộc khảo sát 285 người có độ tuổi từ 18 đến 49 về sự thay đổi về
thói quen sử dụng mạng xã hội trong thời gian phong tỏa, được thực hiện bởi Q&Me
Vietnam Market Research. Trong thời gian Covid – 19 diễn biến phức tạp và thực
hiện giãn cách xã hội, phụ nữ dành phần lớn thời gian nấu ăn (85%) và trò chuyện

58

cùng bạn bè (74%), trong khi nam giới dành thời gian để tập thể dục ở nhà (72%) và
sử dụng mạng xã hội (75%). Cũng theo khảo sát này, những nền tảng mạng xã hội
phổ biến được biểu thị như sơ đồ sau đây:
Nguồn: Q&Me Vietnam Market Research (2021)
Từ biểu đồ 4.1 có thể thấy Facebook vẫn là mạng xã hội phổ biến nhất với tỷ
lệ 91% người dùng, tiếp theo là Zalo với tỷ lệ 85%, tỷ lệ người dùng YouTube cũng
khá cao với 82%. Tiếp đến là một số nền tảng mạng xã hội như Tik Tok, Instagram,
Telegram, SnapChat với tỷ lệ lần lượt là 60%, 42%, 25%, 3%. Cũng trong cuộc khảo
sát này, hiện tại giới trẻ đang chuyển dần sang sử dụng Tik Tok nhiều hơn, trong khi
người lớn tuổi dành nhiều thời gian hơn trên Facebook và Zalo. YouTube phổ biến ở
nam giới, trong khi nữ giới là Zalo. Do lệnh giãn cách xã hội, nhu cầu kết nối với mọi
người qua mạng xã hội tăng cao. Ngoài ra, các trang mạng xã hội này còn được sử
dụng trong việc thưởng thức các nội dung video và âm nhạc nhằm mục đích thư giãn,
giải trí. Giới trẻ tăng thời gian sử dụng mạng xã hội nhiều hơn vì họ có nhiều thời
gian rảnh rỗi hơn. Người lớn tuổi có nhu cầu biết bạn bè và đồng nghiệp của họ làm
gì thông qua mạng xã hội. Ngoài ra, mạng xã hội còn được sử dụng cho mục đích
kinh doanh mua bán.
91%
85%
82%
60%
42%
25%
3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
FacebookZaloYouTubeTik TokInstagramTelegramSnapChat
Biểu đồ 4.1. Các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam năm 2021

59

Đối với lĩnh vực giáo dục nói riêng cũng chịu ảnh hưởng khá nhiều từ đại dịch
Covid – 19. Có nhiều sự thay đổi trong phương pháp dạy và học bởi sự giãn cách xã
hội. Ngoài những thiết bị và phần mềm hỗ trợ cho việc giảng dạy và học tập trực
tuyến, thì mạng xã hội dần như trở thành một công cụ học tập rất hữu ích dành cho
các học sinh và sinh viên. Đặc biệt, đối với đối tượng là sinh viên có khả năng tiếp
thu công nghệ và thích nghi đổi mới cao. Mạng xã hội rất hữu ích để các sinh viên có
thể cập nhật những thông báo mới từ trường lớp, kết nối với bạn bè và giảng viên,
trao đổi học tập qua các nền tảng mạng xã hội.
4.1.2. Tình hình sử dụng mạng xã hội tại và Trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM
Mạng xã hội đã quá quen thuộc với thế hệ trẻ nói chung và với sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM nói riêng. Mạng xã hội cũng dần trở
thành một thành phần không thể thiếu trong cuộc sống đối với các sinh viên. Đặc biệt,
nó có nhiều lợi ích cho công tác học tập của sinh viên. Nói riêng về trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, từ công tác tìm hiểu ngành học, ứng tuyển đến
thông báo trúng tuyển và nhập học luôn gắn liền với các thông báo thông qua mạng
xã hội. Và để nắm chắc các thông báo từ phía nhà trường, khoa hoặc lớp học các sinh
viên cần thiết theo dõi các trang thông tin và hội nhóm dành cho sinh viên của trường.
Điều này đặc biệt thúc đẩy các sinh viên sử dụng mạng xã hội thường xuyên hơn nữa.
Từ khoảng thời gian cuối năm 2019 đến nay, phương thức dạy và học đối với
các giảng viên, sinh viên của các trường đại học nói chung và trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM nói riêng có nhiều sự thay đổi sâu sắc. Nguyên nhân
chính gây nên là ảnh hưởng từ đại dịch Covid – 19 và lệnh giãn cách xã hội. Mà trong
khoảng thời gian đó, năm học bị ảnh hưởng nhiều nhất chính là trong năm 2021 vừa
qua. Kể từ ngày 07 tháng 05 năm 2021 phía nhà trường đã có thông báo về việc tạm
ngừng tất cả các hoạt động trong trường. Đến ngày 26 tháng 05 năm 2021, nhà trường
có những thông báo chính thức về việc chuyển từ việc học và thi trên lớp sang hình
thức trực tuyến, với thông báo số 40/TB-TTQLCL về việc thi tự luận trực tuyến học
kỳ 2 năm học 2020 – 2021. Tình hình dịch bệnh ngày một trở nên căng thẳng, bắt
buộc các sinh viên thích nghi nhanh chóng với những vấn đề liên quan đến việc thay
đổi phương thức học tập. Ngoài việc làm quen với những phần mềm và công cụ phục
vụ cho việc học tập trực tuyến, sinh viên còn chú ý đến các thông báo từ nhà trường

60

thông qua mạng xã hội nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó, sinh viên còn sử dụng mạng xã
hội thường xuyên hơn giai đoạn trước dịch bệnh nhằm kết nối với bạn bè, giảng viên,
đồng thời trao đổi bài học với họ thông qua mạng xã hội. Nắm bắt và thích nghi được
với sự thay đổi về hình thức học tập và làm việc, nhà trường đã tổ chức khá nhiều
những hoạt động trực tuyến như các cuộc thi khởi nghiệp, những buổi giao lưu trực
tuyến giữa các lãnh đạo nhà trường với sinh viên, giao lưu giữa các doanh nghiệp với
sinh viên,...
Từ kết quả khảo sát thu thập được, một số vấn đề về việc sử dụng mạng xã hội
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM được tổng hợp và
thể hiện như sau:
- Những nền tảng mạng xã hội sinh viên đã trải nghiệm:
Trong nội dung thống kê mô tả này sẽ bao gồm những nền tảng mạng xã hội
mà sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM đã trải nghiệm. Hay
cụ thể hơn là những nền tảng mạng xã hội, sinh viên đã và đang sử dụng. Để có cái
nhìn tổng thể, tác giả tiến hành thiết kế biểu đồ 4.1 như sau:
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện những nền tảng mạng xã hội
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)
399
394
393
382
329
326
100
88
38
27
5
3
050100150200250300350400450
Zalo
Facebook
YouTube
Facebook Messenger
Instagram
Tik Tok
Pinterest
Twitter
LinkedIn
Skype
Viber
Nền tảng khác

61

Từ biểu đồ 4.1 cho thấy trong số 410 sinh viên tham gia khảo sát, các nền tảng
mạng xã hội được sử dụng khá nhiều như Zalo với 399 sinh viên sử dụng chiếm tỷ lệ
16%, Facebook với 394 sinh viên sử dụng chiếm tỷ lệ 15,8%, YouTube với 393 sinh
viên sử dụng chiến tỷ lệ 15,8%, Facebook Messenger với 382 sinh viên sử dụng chiếm
tỷ lệ 15,3%, Instagram với 329 sinh viên sử dụng chiếm tỷ lệ 13,2%, Tik Tok với 326
sinh viên sử dụng chiếm tỷ lệ 13,1%. Tiếp đến là một số nền tảng mạng xã hội không
được sử dụng phổ biến nhiều như Pinterest với 100 sinh viên chiếm tỷ lệ 4,0%,
Twitter với 88 sinh viên sử dụng chiếm tỷ lệ 3,5%, LinkedIn với 38 sinh viên sử dụng
chiếm tỷ lệ 1,5%, Skype với 27 sinh viên sử dụng chiếm tỷ lệ 1,1%, Viber với 5 sinh
viên sử dụng chiếm tỷ lệ 0,6%. Còn các nền tảng khác có 3 sinh viên sử dụng chiếm
tỷ lệ 0,1%, trong đó gồm các nền tảng Weibo, Wechat, Douyin, Telegram.
- Nền tảng mạng xã hội sử dụng phần lớn:
Với 410 sinh viên tham gia khảo sát được hỏi “Nền tảng mạng xã hội nào bạn
sử dụng nhiều nhất”, kết quả thu thập được từ câu hỏi này được thể hiện trong biểu
đồ 4.2 như sau:
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện nền tảng mạng xã hội sinh viên sử dụng phổ biến
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)
Từ biểu đồ 4.2 có thể thấy Facebook là nền tảng mà các sinh viên truy cập, sử
dụng nhiều nhất với số sinh viên lựa chọn là 183 chiếm tỷ lệ 44,6%. Tiếp đến là
Facebook Messenger tới 77 sinh viên chiếm tỷ lệ 18,8%, Zalo với 47 sinh viên chiếm
tỷ lệ 11,5%, YouTube với 46 sinh viên chiếm tỷ lệ 11,2%, Tik Tok với 45 sinh viên
chiếm 11%, Instagram với 9 sinh viên chiếm tỷ lệ 2,2%, Twitter với 3 sinh viên chiếm
tỷ lệ 0,7%.
183
77
47
46
45
9
3
0 50 100 150 200
Facebook
Facebook Messenger
Zalo
YouTube
Tik Tok
Instagram
Twitter

62

- Cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày:
Cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày của sinh viên trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM được thể hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 4.1. Cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày của sinh viên
Giá trị Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày
1 giờ/ngày 11 2,7 2,7 2,7
2 giờ/ngày 39 9,5 9,5 12,2
3 giờ/ngày 73 17,8 17,8 30,0
4 giờ/ngày 53 12,9 12,9 42,9
5 giờ/ngày 72 17,6 17,6 60,5
Luôn truy cập 162 39,5 39,5 100
Tổng 410 100 100
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)
Đối với cường độ truy cập mạng xã hội của các sinh viên trong một ngày, phần
lớn là luôn truy cập. Cụ thể, trong số 410 sinh viên tham gia khảo sát có 162 sinh viên
trả lời rằng họ luôn truy cập mạng xã hội trong một ngày, chiếm tỷ lệ 39,5%. Tiếp
đến là truy cập 3 giờ/ngày với số lượng 73 sinh viên chiếm tỷ lệ 17,8%, truy cập 5
giờ/ngày với số lượng 72 sinh viên chiếm tỷ lệ 17,6%, truy cập 4 giờ/ngày với số
lượng 53 sinh viên chiếm tỷ lệ 12,9%, truy cập 2 giờ/ngày với 39 sinh viên chiếm tỷ
lệ 9,5%, truy cập 1 giờ/ngày với 11 sinh viên chiếm 2,7%.
- Tần suất truy cập mạng xã hội trong một tuần:
Các sinh viên đa số truy cập mạng xã hội với tần suất mỗi ngày. Có đến 387
sinh viên cho biết họ truy cập mạng xã hội vào tất cả các ngày trong tuần và chiếm tỷ
lệ lên đến 94,4% trong tổng số 410 sinh viên tham gia khảo sát. Với các mức tần suất
còn lại, có tần số khá thấp bao gồm: với tần suất truy cập mạng xã hội là 6 ngày/tuần
có 12 sinh viên chọn đáp án này và chiếm tỷ lệ 2,9%; truy cập mạng xã hội 5
ngày/tuần với số lượng sinh viên là 5 chiếm tỷ lệ 1,2%; truy cập mạng xã hội 2
ngày/tuần với số lượng sinh viên là 3 chiếm tỷ lệ 0,7%. Còn lại, truy cập mạng xã hội
4 ngày/tuần, 3 ngày/tuần, 1 ngày/tuần đều có số lượng sinh viên là 1 và đều chiếm tỷ
lệ 0,2%. Kết quả khảo sát được thể hiện cụ thể và chi tiết trong bảng sau:

63

Bảng 4.2. Tần suất truy cập mạng xã hội trong một tuần của sinh viên
Giá trị Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Tần suất truy cập mạng xã hội trong một tuần
1 ngày 1 0,2 0,2 0,2
2 ngày 3 0,7 0,7 1,0
3 ngày 1 0,2 0,2 1,2
4 ngày 1 0,2 0,2 1,5
5 ngày 5 1,2 1,2 2,7
6 ngày 12 2,9 2,9 5,6
Mỗi ngày 387 94,4 94,4 100
Tổng 410 100 100
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)
- Mục đích truy cập mạng xã hội
Bảng 4.3. Mục đích truy cập mạng xã hội
Giá trị Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Mục đích truy cập mạng xã hội
Tìm kiếm thông tin học tập 341 19,5 19,5 19,5
Giải trí sau thời gian học tập 379 21,6 21,6 41,1
Cập nhật những đổi mới và xu
hướng
288 16,4 16,4 57,5
Chia sẻ kiến thức đến bạn bè 229 13,1 13,1 70,6
Trao đổi bài học với bạn bè và
giảng viên
299 17,1 17,1 87,6
Chia sẻ cảm xúc và quan điểm
của mình
210 12,0 12,0 99,6
Làm việc khác 7 0,4 0,4 100
Tổng 1753 100 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Trong bảng khảo sát, một số gợi ý trả lời được đưa ra về mục đích của việc
truy cập và sử dụng mạng xã hội của các sinh viên. Trong đó, có 379 sinh viên lựa
chọn mục đích truy cập mạng xã hội là giải trí sau thời gian học tập chiếm tỷ lệ 21,6%,
341 sinh viên chọn tìm kiếm thông tin học tập chiếm tỷ lệ 19,5%, 299 sinh viên chọn

64

trao đổi bài học với bạn bè và giảng viên chiếm tỷ lệ 17,1%, 288 sinh viên chọn cập
nhật những đổi mới và xu hướng chiếm tỷ lệ 16,4%, 229 sinh viên chọn chia sẻ kiến
thức đến bạn bè chiếm tỷ lệ 13,1%, 210 sinh viên chọn chia sẻ cảm xúc và quan điểm
của mình chiếm tỷ lệ 12,0%. Và cuối cùng có 7 sinh viên lựa chọn mục đích khác,
trong đó bao gồm kinh doanh online, cập nhật thông tin khi làm việc, phục vụ cho
công việc.
4.2. Thống kê mô tả
Nội dung này thống kê các kết quả của các dữ liệu trong bảng câu hỏi, tập
trung vào phần mô tả thống kê về những thông tin về giới tính, năm học, khối ngành,
những nền tảng mạng xã hội sinh viên đã trải nghiệm, nền tảng mạng xã hội sử dụng
phần lớn, thời gian truy cập mạng xã hội trong một ngày, số ngày truy cập mạng xã
hội trong một tuần và mục đích truy cập mạng xã hội.
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành khảo sát ngẫu nhiên các sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM bằng biểu mẫu khảo sát thông
qua hình thức đăng tải đường dẫn biểu mẫu trên tài khoản mạng xã hội cá nhân và
các hội nhóm học thuật dành cho sinh viên của trường. Sau quá trình thu thập dữ liệu,
sinh viên thu nhận được 410 câu trả lời khảo sát. Những dữ liệu này được đưa vào
nghiên cứu chính thức và thực hiện các phân tích dữ liệu. Kết quả về thống kê mô tả
mẫu của nghiên cứu cụ thể như sau:
4.2.1. Giới tính
Bảng 4.4. Thống kê mô tả mẫu về giới tính
Giá trị Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Giới tính
Nam 191 46,6 46,6 46,6
Nữ 219 53,4 53,4 100
Tổng 410 100 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Quan sát bảng 4.1 có thể thấy rằng, trong số 410 người tham gia khảo sát thì
có 219 người thuộc giới tính nữ chiếm tỷ lệ 53,4%. Tổng số người thuộc giới tính
nam tham gia khảo sát là 191 người chiến tỷ lệ 46,6%. Số lượng nữ giới của mẫu
nghiên cứu chiếm đa số hơn 50%.

65

4.2.2. Năm học
Chính vì đối tượng khảo sát của đề tài là các sinh viên đang theo học tại trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, nên tác giả tiến hành phân chia sinh
viên theo từng năm học. Theo đó thì số lượng sinh viên tham gia khảo sát năm II là
nhiều nhất với số lượng là 125 sinh viên chiếm tỷ lệ 30,5%. Ngoài ra, dữ liệu khảo
sát có sự đóng góp từ 104 sinh viên năm nhất chiếm tỷ lệ 25,4%, 97 sinh viên năm
IV chiếm tỷ lệ 23.7%, 84 sinh viên năm III chiến tỷ lệ 20,5%. Kết quả thống kê mô
tả được thể hiện đầy đủ trong bảng 4.2:
Bảng 4.5. Thống kê mô tả mẫu về năm học
Giá trị Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Năm học
Sinh viên năm I 104 25,4 25,4 25,4
Sinh viên năm II 125 30,5 30,5 55,9
Sinh viên năm III 84 20,5 20,5 76,3
Sinh viên năm IV 97 23,7 23,7 100
Tổng 410 100 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
4.2.3. Khối ngành
Bảng 4.6. Thống kê mô tả mẫu về khối ngành
Giá trị Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Khối ngành
Khối kinh tế 151 36,8 36,8 36,8
Khối xã hội 126 30,7 30,7 67,5
Khối kỹ thuật 133 32,4 32,4 100
Tổng 410 100 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Lĩnh vực học tập của các sinh viên tham gia khảo sát được chia thành 3 khối
ngành bao gồm khối kinh tế, khối kỹ thuật và khối xã hội. Từ bảng 4.3 có thể thấy
sinh viên khối kinh tế chiếm đại đa số trong thành phần khảo sát với số lượng 151
sinh viên chiếm tỷ lệ 36,8%, tiếp đến là sinh viên khối kỹ thuật với số lượng 133 sinh

66

viên chiếm tỷ lệ 32,4%, còn lại là sinh viên khối xã hội với số lượng 126 sinh viên
chiếm tỷ lệ 30,7%.
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach’s Alpha
Về lý thuyết thì việc kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha là công cụ để
kiểm tra các biến quan sát có đáng tin cậy hay không, có đóng góp vào việc đo lường
nhân tố hay không. Hệ số Cronbach’s Alpha càng cao thì càng tốt, tuy nhiên nếu hệ
số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) thì cho thấy được các biến quan
sát không có sự khác biệt gì nhau, có sự trùng lắp trong thang đo.
4.3.1. Tìm kiếm thông tin
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo tìm kiếm thông tin
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập tìm kiếm thông
tin gồm 4 biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,840 > 6, nằm trong mức đo lường
rất tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố tìm kiếm thông
tin đều lớn hơn 0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha
tổng nên 4 biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.3.2. Giải trí
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập giải trí gồm 5 biến
quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,889 > 6, nằm trong mức đo lường rất tốt. Các hệ
số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố giải trí đều lớn hơn 0,3.
Tuy nhiên, trong 5 biến quan sát của nhân tố quan sát thấy biến GT1 có hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) là 0,891 lớn hơn
hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0,889. Nên việc loại biến GT1 được đề xuất bởi hệ
số Cronbach’s Alpha càng lớn thì thang đo càng đáng tin cậy. Nhưng biến GT1 có hệ
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Tìm kiếm thông tin – Cronbach’s Alpha = 0,840
1 TK1 0,729 0,772
2 TK2 0,703 0,784
3 TK3 0,676 0,796
4 TK4 0,586 0,834

67

số tương quan biến tổng là 0,614 > 0,3, cho thấy sự chênh lệch giá trị Cronbach’s
Alpha không nhiều. Vì vậy, tác giả giữ biến GT1 lại và xem tính phân tích hoặc hội
tụ của biến ở bước EFA sau đó đánh giá chất lượng biến.
Như vậy, cả 5 biến quan sát đo lường nhân tố giải trí đều được giữ lại và sử
dụng trong tiến trình phân tích tiếp theo.
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo giải trí
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Giải trí - Cronbach’s Alpha = 0,889
1 GT1 0,614 0,891
2 GT2 0,684 0,875
3 GT3 0,740 0,863
4 GT4 0,805 0,848
5 GT5 0,816 0,845
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
4.3.3. Sự đổi mới
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sự đổi mới
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Sự đổi mới - Cronbach’s Alpha = 0,830
1 DM1 0,642 0,791
2 DM2 0,611 0,800
3 DM3 0,641 0,792
4 DM4 0,630 0,795
5 DM5 0,610 0,801
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập sự đổi mới gồm 5
biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,830 > 6, nằm trong mức đo lường rất tốt.
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố sự đổi mới đều lớn
hơn 0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha
if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên 5 biến
đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

68

4.3.4. Chia sẻ kiến thức
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chia sẻ kiến thức
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Chia sẻ kiến thức - Cronbach’s Alpha = 0,846
1 CS1 0,665 0,812
2 CS2 0,721 0,789
3 CS3 0,643 0,822
4 CS4 0,704 0,795
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập chia sẻ kiến thức
gồm 4 biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,846 > 6, nằm trong mức đo lường rất
tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố chia sẻ kiến thức
đều lớn hơn 0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s
Alpha if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên 4
biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.3.5. Thể hiện bản thân
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thể hiện bản thân
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Thể hiện bản thân - Cronbach’s Alpha = 0,852
1 TH1 0,667 0,823
2 TH2 0,722 0,801
3 TH3 0,721 0,801
4 TH4 0,670 0,823
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập thể hiện bản thân
gồm 4 biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,852 > 6, nằm trong mức đo lường rất
tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố thể hiện bản thân
đều lớn hơn 0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s
Alpha if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên 4
biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

69

4.3.6. Cường độ sử dụng
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cường độ sử dụng
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Cường độ sử dụng - Cronbach’s Alpha = 0,914
1 CD1 0,748 0,907
2 CD2 0,778 0,898
3 CD3 0,855 0,870
4 CD4 0,838 0,876
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập cường độ sử dụng
gồm 4 biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,914 > 6, nằm trong mức đo lường rất
tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố cường độ sử dụng
đều lớn hơn 0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s
Alpha if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên 4
biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.3.7. Sợ bị bỏ lỡ
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sợ bị bỏ lỡ
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Sợ bị bỏ lỡ - Cronbach’s Alpha = 0,796
1 BL1 0,516 0,786
2 BL2 0,658 0,719
3 BL3 0,670 0,711
4 BL4 0,593 0,752
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập sợ bị bỏ lỡ gồm 4
biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,796 > 6, nằm trong mức đo lường tốt. Các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố sợ bị bỏ lỡ đều lớn hơn
0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if
Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên 4 biến đo
lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

70

4.3.8. Kết quả học tập
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo kết quả học tập
STT Biến quan sát Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu
loại biến
Kết quả học tập - Cronbach’s Alpha = 0,867
1 KQ1 0,699 0,838
2 KQ2 0,774 0,806
3 KQ3 0,674 0,848
4 KQ4 0,728 0,826
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc kết quả học tập
gồm 4 biến quan sát có độ tin cậy thang đo là 0,867 > 6, nằm trong mức đo lường rất
tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố kết quả học tập
đều lớn hơn 0,3. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s
Alpha if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên 4
biến đo lường nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến độc lập
- Phân tích EFA thang đo biến độc lập lần đầu tiên:
Bảng 4.15. Ma trận xoay phân tích EFA thang đo biến độc lập lần đầu tiên
STT
Tên nhân
tố
Biến
quan
sát
Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
1
Giải trí
GT4 0,849
2 GT5 0,846
3 GT3 0,773
4 GT2 0,716
5 GT1 0,575
6
Cường độ
sử dụng
CD3 0,891
7 CD4 0,886

71

STT
Tên nhân
tố
Biến
quan
sát
Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
8

CD2 0,856
9 CD1 0,824
10
Tìm kiếm
thông tin
TK1 0,822
11 TK2 0,736
12 TK3 0,718
13 TK4 0,596
14
Thể hiện
bản thân
TH2 0,806
15 TH3 0,744
16 TH1 0,703
17 TH4 0,686
18
Chia sẻ
kiến thức
CS4 0,756
19 CS2 0,747
20 CS3 0,711
21 CS1 0,643
22
Sợ bị bỏ
lỡ
BL3 0,774
23 BL4 0,763
24 BL2 0,736
25 BL1 0,672
26
Sự đổi
mới
DM3 0,784
27 DM2 0,668
28 DM4 0,597
29 DM1 0,502
30 DM5
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)

72

Kết quả lần phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến độc lập đầu tiên
cho thấy, KMO = 0,908 > 0,5 và Sig Bartlett’s Test = 0,000, như vậy phân tích nhân
tố khám phá EFA là phù hợp. Có 7 nhân tố được trích với tiêu chí Eigenvalue = 1,011
> 1 với tổng phương sai tích lũy là 69,746%. Tác giả mong muốn chọn ra các biến
quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải là 0,5 thay vì chọn hệ số tải
tương ứng theo cỡ mẫu. So sánh ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay, có một biến
xấu là DM5 cần xem xét loại bỏ. Biến DM5 có hệ số tải ở tất cả các nhân tố đều nhỏ
hơn 0,5. Như vậy, tác giả tiến hành loại bỏ biến DM5 và phân tích EFA lần hai.
- Phân tích EFA thang đo biến độc lập lần thứ hai:
Tác giả sử dụng phương thức loại một biến xấu trong lần phân tích EFA thứ
hai. Từ 30 biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ biến DM5 và đưa 29
biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.
Bảng 4.16. Ma trận xoay phân tích EFA thang đo biến độc lập lần thứ hai
STT
Tên nhân
tố
Biến
quan
sát
Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
1
Giải trí
GT4 0,853
2 GT5 0,851
3 GT3 0,778
4 GT2 0,714
5 GT1 0,572
6
Cường độ
sử dụng
CD3 0,891
7 CD4 0,888
8 CD2 0,856
9 CD1 0,823
10
Tìm kiếm
thông tin
TK1 0,824
11 TK2 0,739
12 TK3 0,719
13 TK4 0,599
14
Thể hiện
bản thân
TH2 0,808
15 TH3 0,749
16 TH1 0,705

73

STT
Tên nhân
tố
Biến
quan
sát
Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
17

TH4 0,688
18
Chia sẻ
kiến thức
CS4 0,755
19 CS2 0,749
20 CS3 0,714
21 CS1 0,645
22
Sợ bị bỏ
lỡ
BL3 0,774
23 BL4 0,765
24 BL2 0,737
25 BL1 0,673
26
Sự đổi
mới
DM3 0,783
27 DM2 0,713
28 DM4 0,535
29 DM1 0,514
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Kết quả lần phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến độc lập thứ hai
cho thấy, KMO = 0,904 > 0,5 và Sig Bartlett’s Test = 0,000, như vậy phân tích nhân
tố khám phá EFA là phù hợp. Có 7 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí Eigenvalue =
1,009 > 1. Như vậy, 7 nhân tố này tóm tắt thông tin của 29 biến quan sát đưa vào
EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 7 nhân tố này trích được là 70,424% >
50%. Như vậy, 7 nhân tố được trích giải thích được 70,424% biến thiên dữ liệu của
29 biến quan sát tham gia vào EFA. Kết quả ma trận xoay cho thấy, 29 biến quan sát
được phân thành 7 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor
Loading) lớn hơn 0,5 và không còn biến xấu.
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập được thực
hiện hai lần. Lần thứ nhất, 30 biến quan sát được đưa vào phân tích, có một biến quan
sát không đạt điều kiện là DM5 được loại bỏ để thực hiện phân tích lại. Lần phân tích
thứ hai, có 29 biến quan sát hội tụ và phân biệt thành 6 nhân tố, cụ thể:
Nhân tố 1: Tìm kiếm thông tin (TK) gồm các biến quan sát TK1, TK2, TK3,
TK4. Nhân tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả

74

phân tích nhân tố khám phá không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân
tố này vì các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm
mới, không bị gộp vào các nhân tố khác.
Nhân tố 2: Giải trí (GT) gồm các biến quan sát GT1, GT2, GT3, GT4, GT5.
Nhân tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Biến quan sát
GT1 được đặt nghi vấn loại bỏ theo phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
tại phần 4.3.2. Nhưng kết quả phân tích nhân tố khám phá không loại biến quan sát
nào trong thang đo đối với nhân tố này, kể cả biến quan sát GT1 vì các biến quan sát
đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm mới, không bị gộp vào các
nhân tố khác.
Nhân tố 3: Sự đổi mới (DM) gồm các biến quan sát DM1, DM2, DM3, DM4,
DM5. Nhân tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá cho thấy loại biến DM5 vì hệ số tải của biến này nhỏ hơn
0,5. Còn lại các biến quan sát DM1, DM2, DM3, DM4 và không hình thành nhóm
mới, không bị gộp vào các nhân tố khác.
Nhân tố 4: Chia sẻ kiến thức (CS) gồm các biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4.
Nhân tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả phân
tích nhân tố khám phá không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân tố
này vì các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm mới,
không bị gộp vào các nhân tố khác.
Nhân tố 5: Thể hiện bản thân (TH) gồm các biến quan sát TH1, TH2, TH3,
TH4. Nhân tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân
tố này vì các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm
mới, không bị gộp vào các nhân tố khác.
Nhân tố 6: Cường độ sử dụng (CD) gồm các biến quan sát CD1, CD2, CD3,
CD4. Nhân tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân
tố này vì các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm
mới, không bị gộp vào các nhân tố khác.
Nhân tố 7: Sợ bị bỏ lỡ (BL) gồm các biến quan sát BL1, BL2, BL3, BL4. Nhân
tố này là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả phân tích

75

nhân tố khám phá không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân tố này vì
các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm mới, không
bị gộp vào các nhân tố khác.
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.17. Kết quả phân tích EFA thang đo biến phụ thuộc
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố KMO Sig Phương sai giải thích
KQ1 0,882
0,823 0,000 71,554%
KQ2 0,853
KQ3 0,833
KQ4 0,814
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Kết quả lần phân tích EFA thang đo biến phụ thuộc cho thấy, KMO = 0,823 >
0,5 và Sig Bartlett’s Test = 0,000, như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù
hợp. Có một nhân tố được trích tại Eigenvalue = 2,862. Nhân tố này giải thích được
71,554% biến thiên dữ liệu của 4 biến quan sát tham gia vào EFA.
4.5. Phân tích tương quan – Pearson
4.5.1. Tạo nhân tố đại diện
Để thuận tiện cho quá trình phân tích tương quan và hồi quy, tác giả đã thực
hiện gộp các biến ở cùng một nhân tố thành một nhóm nhân tố để tạo nhân tố đại
diện. Tác giả áp dụng cách trung bình cộng của các biến trong cùng một nhân tố thông
qua lệnh như sau:
Transform/Computer Variable/G_TK = Mean(TK1,TK2,TK3,TK4)
Transform/Computer Variable/G_ GT = Mean(GT1,GT2,GT3,GT4,GT5)
Transform/Computer Variable/G_DM= Mean(DM1,DM2,DM3,DM4)
Transform/Computer Variable/G_CS= Mean(CS1,CS2,CS3,CS4)
Transform/Computer Variable/G_TH= Mean(TH1,TH2,TH3,TH4)
Transform/Computer Variable/G_CD= Mean(CD1,CD2,CD3,CD4)
Transform/Computer Variable/G_BL= Mean(BL1,BL2,BL3,BL4)
Transform/Computer Variable/G_KQ= Mean(KQ1,KQ2,KQ3,KQ4)
Vậy sau quá trình gộp biến, tạo được 8 nhân tố mới gồm: (1) G_TK, (2) G_
GT, (3) G_DM, (4) G_CS, (5) G_TH, (6) G_CD, (7) G_BL, (8) G_KQ.

76

4.5.2. Phân tích tương quan
Sau khi tiến hành gộp biến, tác giả tiến hành phân tích Pearson nhằm kiểm tra
xem mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, vì điều kiện để
hồi quy trước hết là phải tương quan. Ngoài ra, cũng cần nhận diện vấn đề về đa cộng
tuyến khi các biến độc lập có tương quan mạnh với nhau. Kết quả phân tích hồi quy
thể hiện như sau:
Bảng 4.18. Kết quả phân tích tương quan Pearson

G_
KQ
G_
TK
G_
GT
G_
DM
G_
CS
G_
TH
G_
CD
G_
BL
G_
KQ
Phân tích
tương quan
1 0,489 0,422 0,601 0,544 0,507 0,427 0,527
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
TK
Phân tích
tương quan
0,489 1 0,579 0,538 0,574 0,332 0,230 0,298
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
GT
Phân tích
tương quan
0,422 0,579 1 0,578 0,490 0,435 0,214 0,328
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
DM
Phân tích
tương quan
0,601 0,538 0,578 1 0,577 0,548 0,366 0,400
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
CS
Phân tích
tương quan
0,544 0,574 0,490 0,577 1 0,521 0,324 0,364
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
TH
Phân tích
tương quan
0,507 0,332 0,435 0,548 0,521 1 0,360 0,468
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
CD
Phân tích
tương quan
0,427 0,230 0,214 0,366 0,324 0,360 1 0,252
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
G_
BL
Phân tích
tương quan
0,527 0,298 0,328 0,400 0,364 0,468 0,252 1
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)

77

Nhận xét mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc:
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,489. Vậy giữa biến G_TK và G_KQ có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_GT và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,422. Vậy giữa biến G_GT và G_KQ có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_DM và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,601. Vậy giữa biến G_DM và G_KQ có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_CS và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,544. Vậy giữa biến G_CS và G_KQ có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_TH và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,507. Vậy giữa biến G_TH và G_KQ có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_CD và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,427. Vậy giữa biến G_CD và G_KQ có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_BL và G_KQ: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,527. Vậy giữa biến G_BL và G_KQ có mối tương quan mạnh.
Nhận xét mối tương quan giữa các biến độc lập:
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_GT: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,579. Vậy giữa biến G_TK và G_GT có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_DM: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,538. Vậy giữa biến G_TK và G_DM có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_CS: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,574. Vậy giữa biến G_TK và G_CS có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_TH: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,332. Vậy giữa biến G_TK và G_TH có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_CD: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,230. Vậy giữa biến G_TK và G_CD có mối tương quan yếu.
- Mối tương quan giữa biến G_TK và G_BL: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,298. Vậy giữa biến G_TK và G_BL có mối tương quan yếu.
- Mối tương quan giữa biến G_GT và G_DM: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,578. Vậy giữa biến G_GT và G_DM có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_GT và G_CS: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,490. Vậy giữa biến G_GT và G_CS có mối tương quan trung bình.

78

- Mối tương quan giữa biến G_GT và G_TH: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,435. Vậy giữa biến G_GT và G_TH có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_GT và G_CD: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,214. Vậy giữa biến G_GT và G_CD có mối tương quan yếu.
- Mối tương quan giữa biến G_GT và G_BL: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,328. Vậy giữa biến G_GT và G_BL có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_DM và G_CS: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,521. Vậy giữa biến G_DM và G_CS có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_DM và G_CS: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,548. Vậy giữa biến G_DM và G_TH có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_DM và G_CD: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,366. Vậy giữa biến G_DM và G_CD có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_DM và G_BL: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ
số r = 0,400. Vậy giữa biến G_DM và G_BL có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_CS và G_TH: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,521. Vậy giữa biến G_CS và G_TH có mối tương quan mạnh.
- Mối tương quan giữa biến G_CS và G_CD: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,324. Vậy giữa biến G_CS và G_CD có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_CS và G_BL: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,364. Vậy giữa biến G_CS và G_BL có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_TH và G_CD: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,360. Vậy giữa biến G_TH và G_CD có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_TH và G_BL: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,468. Vậy giữa biến G_TH và G_BL có mối tương quan trung bình.
- Mối tương quan giữa biến G_CD và G_BL: Hệ số Sig = 0,000 < 0,05 và hệ số
r = 0,252. Vậy giữa biến G_CD và G_BL có mối tương quan yếu.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng, hệ số Sig giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ rằng các biến độc lập tương
quan với biến phụ thuộc nên các biến này đều được giữ nguyên và đưa vào để chạy
hồi quy. Những cặp biến trong kết quả phân tích tương quan có sự tương quan tuyến
tính ở mức tin cậy 99%, tương ứng mức ý nghĩa 0,01.

79

4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm nghiên cứu mức độ tác động của 7 nhân tố là
(1) Tìm kiếm thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) Thể
hiện bản thân, (6) Cường độ sử dụng và (7) Sợ bị bỏ lỡ. Sử dụng phương pháp hồi
quy để nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7 đến
quyết định mua Y. Để phân tích phương trình hồi quy, tác giả xây dựng phương trình
hồi quy có dạng như sau:
Y= β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4 + β5*X5 + β6*X6 + β7*X7
Trong đó:
• Y: Kết quả học tập
• X1: Tìm kiếm thông tin
• X2: Giải trí
• X3: Đổi mới
• X4: Chia sẻ kiến thức
• X5: Thể hiện bản thân
• X6: Cường độ sử dụng
• X7: Sợ bị bỏ lỡ
• β0: Hằng số hồi quy
• β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7: Hệ số hồi quy
Nghiên cứu thực hiện đa biến theo phương pháp Enter: 7 biến độc lập và 1
biến phụ thuộc được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
4.6.1. Phân tích hồi quy lần đầu tiên
- Giả định về tính độc lập của sai số (không tương quan giữa các phần dư):
Bảng 4.19. Tóm tắt mô hình

hình
R R
2
R
2
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
của ước lượng
Durbin - Watson
1 0,712 0,507 0,500 0,53928 2,002
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Đại lượng thống kê Durbin – Watson có thể dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau. Trong lần chạy hồi quy lần đầu tiên, giá trị thống kê Durbin -

80

Watson = 2,041 (gần bằng 2), nghĩa là chấp nhận giả định rằng không có sự tương
quan chuỗi bậc nhất giữa các phần dư.
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến:
Từ kết quả phân tích hồi quy lần đầu tiên có thể thấy, các biến độc lập G_TK,
G_GT, G_CS, G_TH, G_CD, G_BL đều có hệ số phóng đại phương sai nhỏ hơn 2.
Tuy nghiên, đối với biến độc lập G_DM có hệ số phóng đại phương sai lớn hơn 2.
Điều này chứng tỏ có hiện tượng đa công tuyến. Tác giả sẽ tiến hành phân tích hồi
quy lần thứ 2 với điều kiện loại bỏ nhân tố G_DM (Sự đổi mới).
Bảng 4.20. Kết quả phân tích hồi quy lần đầu tiên
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa
t Sig.
Đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn
hóa
Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số
phóng đại
phương
sai VIF
1
(Hằng
số)
-0,156 0,186 -0,838 0,403
G_TK 0,163 0,050 0,153 3,288 0,001 0,531 1,884
G_GT -0,035 0,045 -0,035 -0,769 0,442 0,545 1,835
G_DM 0,281 0,056 0,249 5,037 0,000 0,471 2,123
G_CS 0,143 0,050 0,137 2,878 0,004 0,510 1,960
G_TH 0,077 0,044 0,080 1,759 0,079 0,557 1,794
G_CD 0,148 0,033 0,169 4,500 0,000 0,818 1,223
G_BL 0,250 0,037 0,264 6,679 0,000 0,739 1,354
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
4.6.2. Phân tích hồi quy lần hai
Trong lần phân tích hồi quy lần hai, tác giả tiến hành loại bỏ nhân tố sự đổi
mới trong mô hình hồi quy.
- Giả định về tính độc lập của sai số (không tương quan giữa các phần dư):
Bảng 4.21. Tóm tắt kết quả hồi quy

hình
R R
2
R
2
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
của ước lượng
Durbin - Watson
1 0,712 0,507 0,500 0,53928 2,002
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)

81

Đại lượng thống kê Durbin – Watson có thể dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau. Trong lần chạy hồi quy lần 1, giá trị thống kê Durbin- Watson
= 2,002 (gần bằng 2), nghĩa là chấp nhận giả định rằng không có sự tương quan chuỗi
bậc nhất giữa các phần dư. Theo kết quả kiểm định Sig đã loại bỏ nhân tố “Đổi mới”
ra khỏi mô hình hồi quy thì ta thấy hệ số R
2
hiệu chỉnh là 0,500 < 0,507 (R
2
) nên dùng
nó để đánh giá sự phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức
độ phù hợp của mô hình.
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình:
Bảng 4.22. ANOVA kết quả học tập
Mô hình
Tổng bình
phương
df
Trung bình
bình phương
F Sig.
1
Hồi quy 120,575 6 20,096 69,101 0,000
Phần dư 117,200 403 0,291
Tổng 237,775 409
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Phương sai ANOVA cho giá trị F có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05, có nghĩa
là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Thống kê giá trị F = 69.101% được sử dụng để
kiểm định giả thuyết H0: Hệ số hồi quy của các biến độc lập
β1=β2=β3=β4=β5=β6=β7=0 (không có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc). Ta có Sig = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, các
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có quan hệ với biến phụ thuộc.
- Phương trình hồi quy:
Ở lần phân tích hồi quy đầu tiên, nhân tố đổi mới có hệ số phương sai VIF >
2, chứng tỏ rằng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tác giả loại bỏ nhân tố này ra khỏi
mô hình và thực hiện phân tích hồi quy lần thứ hai. Để xác định được tầm quan trọng
của các nhân tố độc lập trong mối quan hệ với nhân tố phụ thuộc, căn cứ vào hệ số B
của các nhân tố. Nhân tố nào có hệ số B càng lớn thì nhân tố đó càng ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên. Bảng 4.22 cho thấy nhân tố bỏ lỡ có tác động mạnh
nhất đến kết quả học tập của sinh viên vì B của nhân tố Sợ bị bỏ lỡ lớn nhất là 0,267.
Tiếp theo, thứ tự tác động của các nhân tố còn lại là: Tìm kiếm thông tin (0,208),
Chia sẻ kiến thức (0,190), Cường độ sử dụng (0,175), Thể hiện bản thân (0,127).

82

Bảng 4.23. Kết quả phân tích hồi quy lần hai
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa
t Sig.
Đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn
hóa
Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số
phóng đại
phương
sai VIF
1
(Hằng
số)
-0,029 0,190 -0,150 0,881
G_TK 0,208 0,050 0,196 4,141 0,000 0,549 1,823
G_GT 0,026 0,045 0,027 0,585 0,559 0,587 1,703
G_CS 0,190 0,050 0,182 3,794 0,000 0,529 1,889
G_TH 0,127 0,044 0,133 2,907 0,004 0,588 1,699
G_CD 0,175 0,034 0,199 5,211 0,000 0,839 1,192
G_BL 0,267 0,038 0,282 6,953 0,000 0,745 1,343
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa được trình bày như sau:
Y= -0,029+0,267*X7+0,208*X1+0,190*X4+0,175*X6+0,127*X5
Trong đó:
• Y: Kết quả học tập của sinh viên
• X1: Tìm kiếm thông tin
• X4: Chia sẻ kiến thức
• X5: Thể hiện bản thân
• X6: Cường độ sử dụng
• X7: Sợ bị bỏ lỡ
Như vậy, các giả thuyết H1, H4, H5, H6, H7 đều được chấp nhận ở độ tin cậy
95%. Cả 5 nhân tố nêu trên đều ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Giả thuyết H3 bị bác bỏ do xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến trong lần phân tích hồi quy đầu tiên. Giả thuyết H2 bị bác bỏ do
hệ số Sig của kiểm định t > 0,05 trong lần chạy hồi quy thứ hai. Nhưng nếu giảm độ
tin cậy thì giả thuyết H3 vẫn có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, tác giả sẽ đưa ra hàm ý
quản trị cho vấn đề về sự giải trí khi truy cập mạng xã hội đối với sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.

83

4.7. Mô hình kết quả nghiên cứu
Qua kiểm định mô hình lý thuyết, sinh viên tổng hợp mô hình nghiên cứu có
dạng như sau:
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
4.8. Thống kê giá trị trung bình
4.8.1. Giá trị trung bình của thang đo tìm kiếm thông tin
Thang đo tìm kiếm thông tin được đo lường thông qua 4 biến quan sát là TK1,
TK2, TK3, TK4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.24. Giá trị trung bình của thang đo tìm kiếm thông tin
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
TK1
Tôi sử dụng mạng xã hội để tìm
kiếm tài liệu học tập.
1 5 4,14 0,881
TK2
Mạng xã hội giúp tôi có được những
thông tin về bài học của mình.
1 5 4,06 0,864
Kết quả
học tập
của sinh
Tìm kiếm thông tin
Giải trí
Sự đổi mới
Chia sẻ kiến thức
Thể hiện bản thân
Cường độ sử dụng
Sợ bị bỏ lỡ
+0,208
+0,190
+0,127
+0,175
+0,267
Hình 4.1. Mô hình kết quả nghiên cứu

84

Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
TK3
Mạng xã hội giúp tôi cập nhật những
thông tin mới từ lớp của tôi.
1 5 4,21 0,880
TK4
Mạng xã hội giúp tôi có được tài liệu
học tập không tốn phí.
1 5 4,09 0,868
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo tìm kiếm thông tin có thể
thấy, tất cả các biến đều có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5. Giá trị trung
bình của tất cả các biến dao động từ 4,06 đến 4,21 (trong khoảng 3,5 – 4,49), điều
này cho thấy những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm của các biến
trong thang đo này. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,864 đến 0,881 cho thấy những
sinh viên tham gia khảo sát này không có nhiều sự khác biệt đối với các biến của
thang đo tìm kiếm thông tin.
4.8.2. Giá trị trung bình của thang đo giải trí
Bảng 4.25. Giá trị trung bình của thang đo giải trí
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
GT1
Sau giờ học, tôi thường nghe nhạc trên
mạng xã hội để giải trí.
1 5 4,05 0,950
GT2
Sau giờ học, tôi thường xem phim
hoặc thể thao trên mạng xã hội để thư
giãn.
1 5 3,97 0,915
GT3
Mạng xã hội mang lại cho tôi nhiều
niềm vui.
1 5 3,90 0,946
GT4
Mạng xã hội giúp tôi giải tỏa áp lực
học tập.
1 5 3,94 0,913
GT5
Mạng xã hội giúp tôi giảm bớt căng
thẳng sau khi học tập.
1 5 3,94 0,926
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)

85

Thang đo giải trí được đo lường thông qua 5 biến quan sát là GT1, GT2, GT3,
GT4, GT5 và được thể hiện như bảng 4.26. Từ bảng thống kê giá trị trung bình của
thang đo giả trí có thể thấy, tất cả các biến đều có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn
nhất là 5. Giá trị trung bình của tất cả các biến dao động từ 3,90 đến 4,05 (trong
khoảng 3,5 – 4,49), điều này cho thấy những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với
quan điểm của các biến trong thang đo này. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,913 đến
0,950 cho thấy những sinh viên tham gia khảo sát này không có nhiều sự khác biệt
đối với các biến của thang đo giải trí.
4.8.3. Giá trị trung bình của thang đo sự đổi mới
Thang đo sự đổi mới được đo lường thông qua 4 biến quan sát là DM1, DM2,
DM3, DM4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.26. Giá trị trung bình của thang đo sự đổi mới
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
DM1
Mạng xã hội giúp tôi có những ý tưởng
sáng tạo trong học tập.
1 5 3,83 0,848
DM2
Mạng xã hội giúp tôi có những ý tưởng
kinh doanh trong tương lai.
1 5 3,82 0,825
DM3
Tôi có thể tìm được hướng giải quyết
vấn đề của mình qua mạng xã hội.
1 5 3,72 0,872
DM4
Tôi thích mạng xã hội vì nó luôn đổi
mới.
1 5 3,76 0,878
DM5
Mạng xã hội cho tôi những kiến thức
về công nghệ và sự đổi mới.
1 5 4,03 0,811
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo sự đổi mới có thể thấy, tất cả
các biến đều có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5. Giá trị trung bình của tất
cả các biến dao động từ 3,72 đến 4,03 (trong khoảng 3,5 – 4,49), điều này cho thấy
những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm của các biến trong thang đo
này. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,825 đến 0,878 cho thấy những sinh viên tham
gia khảo sát không có nhiều sự khác biệt đối với các biến của thang đo sự đổi mới.

86

4.8.4. Giá trị trung bình của thang đo chia sẻ kiến thức
Thang đo chia sẻ kiến thức được đo lường thông qua 4 biến quan sát là CS1,
CS2, CS3, CS4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.27. Giá trị trung bình của thang đo chia sẻ kiến thức
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
CS1
Mạng xã hội giúp tôi trao đổi bài học
hiệu quả với giảng viên.
1 5 3,89 0,870
CS2
Tôi sử dụng mạng xã hội để chia sẻ
kiến thức cho bạn bè.
1 5 3,95 0,853
CS3
Tôi có tham gia các hội nhóm học
thuật trên mạng xã hội.
1 5 3,89 0,906
CS4
Tôi có tham gia các cuộc thảo luận học
tập trên mạng xã hội.
1 5 3,88 0,904
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo chia sẻ kiến thức có thể thấy,
tất cả các biến đều có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5. Giá trị trung bình
của tất cả các biến dao động từ 3,88 đến 3.95 (trong khoảng 3,5 – 4,49), điều này cho
thấy những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm của các biến trong
thang đo này. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,853 đến 0,906 cho thấy những sinh
viên tham gia khảo sát này không có nhiều sự khác biệt đối với các biến của thang đo
chia sẻ kiến thức.
4.8.5. Giá trị trung bình của thang đo thể hiện bản thân
Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo thể hiện bản thân có thể thấy,
tất cả các biến đều có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5. Giá trị trung bình
của tất cả các biến dao động từ 3,18 đến 3.48 (trong khoảng 2,5 – 3,49), điều này cho
thấy những sinh viên tham gia khảo sát có thái độ trung lập với quan điểm của các
biến trong thang đo này. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,890 đến 1,051 cho thấy
những sinh viên tham gia khảo sát này không có nhiều sự khác biệt đối với các biến
của thang đo thể hiện bản thân.

87

Thang đo thể hiện bản thân được đo lường thông qua 4 biến quan sát là TH1,
TH2, TH3, TH4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.28. Giá trị trung bình của thang đo thể hiện bản thân
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
TH1
Trên mạng xã hội tôi dễ dàng thể hiện
được điểm mạnh của mình.
1 5 3,38 0,939
TH2
Trên mạng xã hội tôi dễ dàng công
khai thành tích cá nhân.
1 5 3,18 1,051
TH3
Mạng xã hội giúp tôi xây dựng hình
ảnh bản thân với bạn bè.
1 5 3,48 0,936
TH4
Trên mạng xã hội tôi mạnh dạn đóng
góp ý kiến về chủ đề học tập.
1 5 3,46 0,890
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
4.8.6. Giá trị trung bình của thang đo cường độ sử dụng
Thang đo cường độ sử dụng được đo lường thông qua 4 biến quan sát là CD1,
CD2, CD3, CD4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.29. Giá trị trung bình của thang đo cường độ sử dụng
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
CD1
Tôi kiểm soát tốt thời gian tham gia
mạng xã hội.
1 5 3,35 0,951
CD2
Việc học của tôi không bị ảnh hưởng
bởi việc tham gia mạng xã hội của tôi.
1 5 3,51 1,035
CD3
Tôi quản lý tốt thời gian vào mạng xã
hội và học tập.
1 5 3,46 0,954
CD4
Tôi cân bằng được thời gian giữa việc
học và tham gia mạng xã hội.
1 5 3,54 0,953
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)

88

Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo cường độ sử dụng có thể thấy,
biến CD1 và CD3 có giá trị trung bình lần lượt là 3,35 và 3,46 nằm trong khoảng từ
2,5 – 3,49, điều này cho thấy những sinh viên tham gia khảo sát có thái độ trung lập
với quan điểm của biến CD1 và CD3 trong thang đo này. Đối với biến CD2 và CD4
thì có giá trị trung bình lần lượt là 3,51 và 3,54 nằm trong khoảng từ 3,5 – 4,49, có
thể kết luận rằng những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm của biến
CD2 và CD4. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,951 đến 1,035 cho thấy những sinh
viên tham gia khảo sát này không có nhiều sự khác biệt đối với các biến của thang đo
cường độ sử dụng.
4.8.7. Giá trị trung bình của thang đo sợ bị bỏ lỡ
Thang đo sợ bị bỏ lỡ được đo lường thông qua 4 biến quan sát là BL1, BL2,
BL3, BL4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.30. Giá trị trung bình của thang đo sợ bị bỏ lỡ
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
BL1
Tôi sợ bỏ qua những thông tin về học
tập từ bạn bè và trường nếu không
tham gia mạng xã hội.
1 5 3,98 0,933
BL2
Tôi tham gia mạng xã hội vì sợ những
người khác có nhiều kinh nghiệm bổ
ích hơn tôi.
1 5 3,13 1,125
BL3
Tôi lo lắng bạn bè có thông tin học tập
bổ ích nhờ tham gia mạng xã hội.
1 5 3,17 1,080
BL4
Tôi thường kiểm tra mạng xã hội vì sợ
bỏ lỡ thông tin học tập từ bạn bè tôi.
1 5 3,81 0,937
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo sợ bị bỏ lỡ có thể thấy, biến
BL2 và BL3 có giá trị trung bình lần lượt là 3,13 và 3,17 nằm trong khoảng từ 2,5 –
3,49, điều này cho thấy những sinh viên tham gia khảo sát có thái độ trung lập với
quan điểm của biến BL2 và BL3 trong thang đo này. Đối với biến BL1 và BL4 thì có
giá trị trung bình lần lượt là 3,98 và 3,81 nằm trong khoảng từ 3,5 – 4,49, có thể kết

89

luận, những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm của biến BL1 và BL4.
Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,933 đến 1,125 cho thấy những sinh viên tham gia
khảo sát này không có nhiều sự khác biệt đối với các biến của thang đo sợ bị bỏ lỡ.
4.8.8. Giá trị trung bình của thang đo kết quả học tập
Thang đo kết quả học tập được đo lường thông qua 4 biến quan sát là KQ1,
KQ2, KQ3, KQ4, giá trị trung bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.31. Giá trị trung bình của thang đo kết quả học tập
Tên
biến
Mô tả GTLNN GTLN
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
KQ1
Mạng xã hội giúp tôi hoàn thành các
nhiệm vụ học tập nhanh chóng hơn.
1 5 3,72 0,920
KQ2
Mạng xã hội giúp tôi nâng cao năng
suất học tập của mình.
1 5 3,59 0,914
KQ3
Mạng xã hội đã giúp tôi phát triển
được nhiều kỹ năng.
1 5 3,81 0,826
KQ4
Nhìn chung, kết quả học tập của tôi
trở nên tốt hơn khi tham gia mạng xã
hội.
1 5 3,48 0,944
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Từ bảng thống kê giá trị trung bình của thang đo kết quả học tập có thể thấy,
biến KQ4 có giá trị trung bình có giá trị là 3,48 nằm trong khoảng từ 2,5 – 3,49, điều
này cho thấy những sinh viên tham gia khảo sát có thái độ trung lập với quan điểm
của biến KQ4 trong thang đo này. Đối với biến KQ1, KQ2 và KQ3 thì có giá trị trung
bình lần lượt là 3,72; 3,59 và 3,81 nằm trong khoảng từ 3,5 – 4,49, có thể kết luận
rằng những sinh viên tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm của biến KQ1, KQ2 và
KQ3. Với độ lệch chuẩn dao động từ 0,826 đến 0,944 cho thấy những sinh viên tham
gia khảo sát này không có nhiều sự khác biệt đối với các biến của thang đo kết quả
học tập.

90

4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng theo mô hình trên không
vi phạm các giả thuyết trong hồi quy tuyến tính. Do đó, dựa trên kết quả phân tích
hồi quy, tác giả đưa ra kết luận như sau:
Bảng 4.32. Bảng kiểm định giả thuyết
H Giả thuyết β Sig Kết luận
H1
Tìm kiếm thông tin trên mạng xã hội ảnh hưởng
tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.
0,208 0,000 Chấp nhận
H2
Giải trí trên mạng xã hội ảnh hưởng tích cực
đến kết quả học tập của sinh viên.
0,026 0,559 Bác bỏ
H3
Sự đổi mới từ mạng xã hội ảnh hưởng tích cực
đến kết quả học tập của sinh viên.
0,249 0,000 Bác bỏ
H4
Chia sẻ kiến thức trên mạng xã hội ảnh hưởng
tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.
0,190 0,000 Chấp nhận
H5
Thể hiện bản thân trên mạng xã hội ảnh hưởng
tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.
0,127 0,004 Chấp nhận
H6
Cường độ sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng tích
cực đến kết quả học tập của sinh viên.
0,175 0,000 Chấp nhận
H7
Cảm giác sợ bị bỏ lỡ ảnh hưởng tích cực đến
kết quả học tập của sinh viên.
0,267 0,000 Chấp nhận
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết H7, cụ thể là cảm giác sợ bị bỏ lỡ có
ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên với β = 0,267 và Sig = 0,000.
Kết quả này khác với nghiên cứu của Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019),
Aqdas Malik và cộng sự (2020). Cảm giác sợ bị bỏ lỡ là động lực để các sinh viên cố
gắng và nỗ lực hơn trong học tập, từ đó nâng cao kết quả học tập của bản thân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết H1, cụ thể là tìm kiếm thông tin trên
mạng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên với β = 0,208
và Sig = 0,000. Kết quả này giống với nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự
(2017), Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019). Mạng xã hội trở thành một

91

công cụ tìm kiếm thông tin hiệu quả đặc biệt đối với các sinh viên. Đây là một kho
chứa tài liệu khổng lồ, mà trong đó các tài liệu học tập dành cho sinh viên phần lớn
là miễn phí. Sự hữu ích này rất cần thiết cho việc tự học và nghiên cứu của sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết H4, cụ thể là chia sẻ kiến thức trên
mạng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên với β = 0,190
và Sig = 0,000. Kết quả nghiên cứu này giống với nghiên cứu của Jamal Abdul Nasir
Ansari và cộng sự (2012), Lê Thị Thanh Hà và cộng sự (2017), Nguyễn Thái Bá và
Phạm Văn Quyết (2019), Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019). Hoạt động
chia sẻ kiến thức trên mạng xã hội giúp các sinh viên có thể dễ dàng học tập lẫn nhau
những kiến thức hữu ích và trao đổi bài học với nhau một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Hơn hết, mạng xã hội giúp các giảng viên có thể rút ngắn khoảng cách với các
sinh viên, tăng sự kết nối với nhau và chia sẻ được nhiều kiến thức cần thiết đến các
sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết H6, cụ thể là cường độ sử dụng mạng
xã hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên với β = 0,175 và Sig
= 0,000. Khác với nghiên cứu của Aqdas Malik và cộng sự (2020), Jomon Aliyas
Paul và cộng sự (2012). Kết quả cho thấy sinh viên càng dành thời gian cho mạng xã
hội thì kết quả học tập càng cao. Điều này cho biết rằng các sinh viên đang sử dụng
mạng xã hội một cách hiệu quả, khai thác được tối đa cũng hữu ích mà các nền tảng
mạng xã hội mang lại. Các sinh viên quản lý được thời gian sử dụng mạng xã hội và
có thể cân bằng được thời gian giữa học tập và sử dụng mạng xã hội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết H5, cụ thể là thể hiện bản thân trên
mạng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên với β = 0,127
và Sig = 0,004. Kết quả nghiên cứu này giống với nghiên cứu của Nguyễn Thái Bá
và Phạm Văn Quyết (2019), Robert Kwame Dzogbenuku và cộng sự (2019), Aqdas
Malik và cộng sự (2020). Những điều các sinh viên thể hiện trên mạng xã hội như
điểm mạnh, thành tích và hình ảnh bản thân được mọi người chú ý, quan tâm sẽ góp
phần thúc đẩy các sinh viên nỗ lực hơn trong việc gặt hái thêm nhiều thành tích và
trao dồi hình ảnh của bản thân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết H2, cụ thể là giải trí trên mạng xã hội
không có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên với β = 0,026 và Sig = 0,559,
với độ tin cậy 95%, giả thuyết này bị bác bỏ. Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên

92

cứu của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự (2017), Robert Kwame Dzogbenuku và cộng
sự (2019). Trong khi các nghiên cứu trước chỉ ra rằng sự giải trí trên mạng xã hội góp
phần làm giảm căng thẳng cho sinh viên sau khoảng thời gian học tập căng thẳng, từ
đó giúp nâng cao kết quả học tập của các sinh viên. Để giải thích cho kết quả nghiên
cứu này, sinh viên tiến hành phỏng vấn chuyên gia nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn
đến nhân tố giải trí không có ý nghĩa thống kê. Với kết quả nghiên cứu như trên
chuyên gia nhận định rằng hoạt động giải trí của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM không còn quá phụ thuộc vào các nền tảng mạng xã
hội. Sau thời gian học tập căng thẳng và mệt mỏi các sinh viên có nhiều mối quan
tâm khác hơn như gặp mặt bạn bè, tham gia các hoạt động công tác xã hội trong và
ngoài nhà trường, tham gia các hoạt động ngoại khóa nhà trường tổ chức dành cho
sinh viên, tham gia sinh hoạt cùng các câu lạc bộ/đội/nhóm trực thuộc trường và các
câu lạc bộ học thuật của các khoa.
Với giả thuyết H3, cụ thể là sự đổi mới từ mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến
kết quả học tập của sinh viên bị loại bỏ do hệ số phóng đại phương sai VIF > 2. Nhân
tố sự đổi mới không có ý nghĩa thống kê đối với kết quả học tập của sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Theo nhận định của chuyên gia, những
ý tưởng sáng tạo trong học tập thì các sinh viên có thể suy nghĩ sáng tạo, tham khảo
học hỏi từ bạn bè xung quanh hoặc có những định hướng và chia sẻ từ giảng viên.
Ngoài ra, việc sinh viên tham gia vào các câu lạc bộ/đội/nhóm cũng góp phần thúc
đẩy sự sáng tạo của các sinh viên. Mỗi một sinh viên đều có nhiều mối quan hệ bạn
bè, việc học hỏi và tiếp nhận thông tin từ bạn bè sẽ nhanh chóng hơn, dễ dàng tiếp
cận hơn nữa.

93

Tóm tắt chương 4
Nội dung chương 4 đã trình bày sơ lược về tình hình sử dụng mạng xã hội tại
Việt Nam và đối với sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
Trong chương này, tác giả cũng đã đưa ra các thống kê mô tả về giới tính, năm học,
khối ngành, những nền tảng mạng xã hội sinh viên đã trải nghiệm, nền tảng mạng xã
hội sử dụng phần lớn, cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày, tần suất truy
cập mạng xã hội trong một tuần và mục đích truy cập mạng xã hội. Từ những dữ liệu
thu thập được sau quá trình khảo sát, sinh viên thu nhận được 410 câu trả lời khảo sát
và tiến hành các phân tích dữ liệu. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s
Alpha cho thấy các thang đo lường tốt và phù hợp. Sau khi tiến hành phân tích nhân
tố khám phá EFA, biến quan sát DM5 bị loại bỏ do hệ số tải của biến này ở tất cả các
nhân tố đều nhỏ hơn 0,5. Sau đó thực hiện phân tích tương quan và chạy hồi quy
tuyến tính. Kết quả hồi quy tuyến tính lần đầu loại bỏ nhân tố đổi mới do xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Kết quả hồi quy tuyến tính lần thứ hai cho kết quả bác bỏ nhân
tố giải trí do có hệ số Sig lớn hơn 0,05. Kết quả cuối cùng là mô hình kết quả nghiên
cứu gồm có 5 nhân tố: (1) Tìm kiếm không tin, (2) Chia sẻ kiến thức, (3) Thể hiện
bản thân, (4) Cường độ sử dụng, (5) Sợ bị bỏ lỡ. Những nhân tố này ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.

94

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Giới thiệu chương 5
Mục đích của nội dung chương 5 là tóm tắt kết quả nghiên cứu và đưa ra các
hàm ý quản trị của bài nghiên cứu đối với những sinh viên, giảng viên và phía nhà
trường nhằm sử dụng hiệu quả mạng xã hội để nâng cao kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Nội dung chương này gồm 3
phần chính: (1) Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, (2) Đề xuất các hàm ý về quản trị và
nhà nghiên cứu, (3) Đưa ra các kiến nghị và hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Với kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã làm rõ được mục tiêu nghiên cứu ban
đầu đề ra, cụ thể là:
- Tổng hợp và phân tích được các lý thuyết, khái niệm và kết quả nghiên cứu
trước đây về ảnh hưởng của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên. Từ đó,
đưa ra được khái niệm về mạng xã hội và phương hướng nghiên cứu.
- Thông qua các kết quả, công trình nghiên cứu trước đây tiến hành nghiên cứu
và xác định được mô hình nghiên cứu, các nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM phù
hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đo lường được sự tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
- Dựa vào các kết quả nghiên cứu đã phân tích, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm
nâng cao kết quả học tập của sinh viên trong việc vận dụng mạng xã hội vào học tập
của trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu và xác định các nhân
tố của mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Trên nền tảng các khái niệm về mạng xã hội và kết
quả học tập sinh viên, cụ thể là khái niệm, đặc điểm, vai trò và sử dụng mạng xã hội,
khái niệm về sinh viên và kết quả học tập. Bên cạnh đó, tác giả vận dụng các lý thuyết
có liên quan đến đề tài như thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action –
TRA) của Jerold L. Hale và cộng sự (2002), mô hình chấp nhận công nghệ
(Technology Acceptance Model - TAM) của Davis, Bagozzi and Warshaw (1989),
lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of Innovation - DOI) của EM Rogers (1962).

95

Đồng thời, tác giả tiến hành lược khảo những công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước để xác định nhân tố, sau đó tác giả đã đưa ra được mô hình đề xuất ban đầu gồm
7 nhân tố mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên là: (1) Tìm kiếm
thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) Thể hiện bản thân,
(6) Cường độ sử dụng, (7) Sợ bị bỏ lỡ.
Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 giai đoạn chính gồm nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả áp dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng. Nhằm xác định các nhân tố của mạng xã hội ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP. HCM và xác định các thang đo của từng nhân tố, thiết kế mô hình nghiên cứu.
Trong nghiên cứu chính thức, tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
nhằm kiểm định độ tin cậy các thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích sự
tương quan giữa các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố mạng xã hội đến
kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM.
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy thang đo lường của
các nhân tố tìm kiếm thông tin, giải trí, sự đổi mới, chia sẻ kiến thức, thể hiện bản
thân, cường độ sử dụng và kết quả học tập là rất tốt. Thang đo lường của nhân tố sợ
bị bỏ lỡ là tốt. Trong đề xuất ban đầu có 34 biến quan sát của 8 nhân tố và tất cả các
biến quan sát và nhân tố này đều được giữ lại và đưa vào phân tích nhân tố khám phá
EFA.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố như sau: Đối với biến
độc lập, ngoại trừ biến quan sát DM5 bị loại do hệ số tải ở tất cả các nhân tố đều nhỏ
hơn 0,5. Tất cả các nhân tố còn lại đều thỏa mãn tính phân biệt và tất cả các biến quan
sát đều thỏa mãn tính hội tụ. Có 7 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí Eigenvalue =
1,009 > 1. Như vậy, 7 nhân tố độc lập tóm tắt thông tin của 29 biến quan sát đưa vào
EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 7 nhân tố này trích được là 70,424% >
50%. Như vậy, 7 nhân tố được trích giải thích được 70,424% biến thiên dữ liệu của
29 biến quan sát tham gia vào EFA. Đối với biến phụ thuộc, có một nhân tố được
trích tại Eigenvalue = 2,862. Nhân tố này giải thích được 71,554% biến thiên dữ liệu
của 4 biến quan sát tham gia vào EFA.
Trong kết quả phân tích tương quan Pearson, hệ số Sig giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05. Điều này chứng tỏ rằng các biến độc lập tương

96

quan với biến phụ thuộc nên các biến này đều được giữ nguyên và đưa vào để chạy
hồi quy. Những cặp biến trong kết quả phân tích tương quan có sự tương quan tuyến
tính ở mức tin cậy 99%, tương ứng mức ý nghĩa 0,01.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, từ 7 nhân tố ban đầu còn lại 5
nhân tố chính của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại
học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Cụ thể các nhân tố tác động tích cực bao
gồm các nhân tố (1) Tìm kiếm thông tin, (2) Chia sẻ kiến thức, (3) Thể hiện bản thân,
(4) Cường độ sử dụng, (5) Sợ bị bỏ lỡ. Nhân tố đổi mới bị loại bỏ do hệ số VIF > 2,
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và nhân tố giải trí bị bác bỏ do có hệ số Sig > 0,05.
Bảng 5.1. So sánh kết quả nghiên cứu
và những công trình nghiên cứu trước đây
Giả thuyết Sig
Kết quả
kiểm định
So sánh với những nghiên
cứu trước
H1. Tìm kiếm thông tin trên
mạng xã hội ảnh hưởng tích
cực đến kết quả học tập của
sinh viên.
0,000 Chấp nhận
Giống với nghiên cứu của Lê
Thị Thanh Hà & cs (2017),
Robert Kwame Dzogbenuku
& cs (2019).
H2. Giải trí trên mạng xã hội
ảnh hưởng tích cực đến kết
quả học tập của sinh viên.
0,559 Bác bỏ
Khác với nghiên cứu của Lê
Thị Thanh Hà & cs (2017),
Robert Kwame Dzogbenuku
& cs (2019).
H3. Sự đổi mới từ mạng xã
hội ảnh hưởng tích cực đến
kết quả học tập của sinh viên.
0,000 Bác bỏ
Giống với nghiên cứu của Lê
Thị Thanh Hà & cs (2017),
Robert Kwame Dzogbenuku
& cs (2019).
H4. Chia sẻ kiến thức trên
mạng xã hội ảnh hưởng tích
cực đến kết quả học tập của
sinh viên.
0,000 Chấp nhận
Giống với nghiên cứu của
Jamal Abdul Nasir Ansari &
cs (2012), Lê Thị Thanh Hà
& cs (2017), Nguyễn Thái

97

Giả thuyết Sig
Kết quả
kiểm định
So sánh với những nghiên
cứu trước
Bá và Phạm Văn Quyết
(2019), Robert Kwame
Dzogbenuku & cs (2019),
H5. Thể hiện bản thân trên
mạng xã hội ảnh hưởng tích
cực đến kết quả học tập của
sinh viên.
0,004 Chấp nhận
Giống với nghiên cứu của
Nguyễn Thái Bá và Phạm
Văn Quyết (2019), Robert
Kwame Dzogbenuku & cs
(2019), Aqdas Malik & cs
(2020).
H6. Cường độ sử dụng mạng
xã hội ảnh hưởng tích cực
đến kết quả học tập của sinh
viên.
0,000 Chấp nhận
Khác với nghiên cứu của,
Aqdas Malik & cs (2020),
Jomon Aliyas Paul & cs
(2012).
H7. Cảm giác sợ bị bỏ lỡ ảnh
hưởng tích cực đến kết quả
học tập của sinh viên.
0,000 Chấp nhận
Khác với nghiên cứu của
Robert Kwame Dzogbenuku
& cs (2019), Aqdas Malik &
cs (2020).
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2021)
5.2. Hàm ý quản trị nhằm nâng cao thêm kết quả học tập khi sử dụng
mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM
Qua khảo sát thực tế tại trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM,
tác giả xin được đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao kết quả học tập của
sinh viên, thứ tự giải pháp được đề xuất dựa theo mức độ tác động như sau:
5.2.1. Sợ bị bỏ lỡ
Sợ bị bỏ lỡ trong nhiều nguồn tài liệu được xem là một hội chứng khá phổ
biến. Cụ thể, đây là hội chứng sợ bỏ lỡ (Fear of missing out – FOMO). Hội chứng
này đặc biệt rất phổ biến ở những người có độ tuổi từ 18 đến 33. Những người mắc

98

hội chứng cảm thấy căng thẳng hoặc lo lắng về những gì họ nhìn thấy trên mạng xã
hội khiến họ cho rằng bản thân có thứ hạng xã hội thấp. Họ liên tục đo lường cuộc
sống của mình trước những bài đăng trên mạng xã hội.
Nhưng theo kết quả nghiên cứu cho thấy, cảm giác sợ bị bỏ lỡ ảnh hưởng tích
cực đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.
HCM. Các sinh viên biến nỗi lo lắng này trở thành động lực để bản thân nỗ lực hơn
trong học tập. Tác giả đề xuất một số giải pháp có thể làm giảm nỗi sợ bị bỏ lỡ và
biến điều này trở thành động lực thúc đẩy kết quả học tập của sinh viên như sau:
- Các sinh viên cần thiết lập mục tiêu và định hướng cụ thể cho bản thân mình,
nhằm tránh những so sánh tình hình thực tế của bản thân với những thông tin trên
mạng xã hội.
- Các sinh viên cũng cần chủ động tìm kiếm những thông tin, kiến thức hữu ích
và những lợi ích trên mạng xã hội có liên quan đến việc học tập. Nhưng sinh viên cần
có những kiến thức và kỹ năng để tiếp thu thông tin trên mạng xã hội một cách có
chọn lọc và hiệu quả, xác định tính xác thực của các thông tin.
- Khi đề ra một thông báo, chương trình hoặc một lợi ích nào đó dành cho sinh
viên, ban quản lý và tổ chức cần chia sẻ thông tin trên nhiều nền tảng khác nhau và
trên các hội nhóm học thuật khác nhau dành cho sinh viên. Để tránh việc sinh viên
bỏ lỡ những thông báo quan trọng, những vấn đề mà các sinh viên quan tâm.
- Nhà trường cần có những hướng dẫn về việc sử dụng và nắm bắt những cơ hội
trên mạng xã hội dành cho sinh viên. Ngoài việc tổ chức những buổi giao lưu cùng
doanh nhân, cùng cựu sinh viên của trường, cùng các doanh nghiệp trên mạng xã hội
thì nhà trường rất cần thiết đề ra những hướng đi giúp sinh viên xem đó là động lực
để nỗ lực, cố gắng hoàn thiện bản thân hơn nữa. Bởi lẽ, nếu chỉ cho sinh viên nhìn
thấy những thành công sẽ rất dễ khiến cho các sinh viên mất tự tin vào bản thân và
mắc phải trạng thái tâm lý sợ bỏ lỡ.
5.2.2. Tìm kiếm thông tin
Như đã được đề cập trước đó, mạng xã hội là một kho thông tin khổng lồ và
đa dạng về chủ đề. Mạng xã hội giúp ích cho sinh viên trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM trong việc tìm kiếm thông tin liên quan đến việc học hoặc các
hoạt động công tác xã hội ở trong và ngoài nhà trường. Hơn hết, với phương châm
“Học tập chủ động – Làm việc sáng tạo”, việc tự học đối với các sinh viên là vô cùng

99

quan trọng. Chính vì vậy, việc tìm kiếm thông tin trên mạng xã hội càng quan trọng
đối với các sinh viên. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tìm
kiếm thông tin trên mạng xã hội như sau:
- Khuyến khích các cán bộ, nhân viên, giảng viên và sinh viên trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM tăng cường chia sẻ những thông tin liên quan
đến việc học của các sinh viên, các hoạt động công tác xã hội và các chương trình
hữu ích dành cho sinh viên thông qua mạng xã hội.
- Tạo lập một nhóm hoặc trang chính thức dành cho sinh viên nhằm hỗ trợ và
cung cấp những thông tin cần thiết cho sinh viên. Sẵn sàng giải đáp nhanh chóng các
thắc mắc của sinh viên về việc học tập thông qua mạng xã hội.
- Tổ chức các chương trình tập huấn hướng dẫn các sinh viên những cách tìm
kiếm thông tin hiệu quả, chính xác thông qua mạng xã hội. Bên cạnh đó, cần hướng
dẫn các sinh viên cách chọn lọc thông tin trong kho thông tin khổng lồ mạng xã hội.
- Ban quản trị nhà trường cần chú ý đến việc đảm bảo chất lượng hệ thống mạng
và các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho việc tiếp cận thông tin tại trường học.
5.2.3. Chia sẻ kiến thức
Chia sẻ kiến thức là một nhân tố tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của
sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Sự chia sẻ và trao đổi
thông tin, kiến thức học tập giúp cho các sinh viên có thể học hỏi lẫn nhau và tự trao
dồi thêm những kiến thức có liên quan đến ngành học của bản thân. Tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chia sẻ kiến thức của sinh viên nhằm mang
lại hiệu quả học tập như sau:
- Tương tự như nhân tố tìm kiếm thông tin, cần khuyến khích các cán bộ, nhân
viên, giảng viên và sinh viên chia sẻ những kiến thức hữu ích có liên quan đến học
tập thông qua mạng xã hội.
- Bản thân các sinh viên cần chủ động thu thập những kiến thức hữu ích và có
sự chọn lọc. Ngoài ra, sinh viên nên chủ động và thoải mái về việc chia sẻ những kiến
thức hay bản thân có được, những kinh nghiệm trong học tập mà các sinh viên cần
biết để học tập hiệu quả hơn.
- Hiện tại, các bộ phận của trường thành lập rất nhiều trang và nhóm học thuật
dành cho các sinh viên. Ở đó các sinh viên không những có thể chia sẻ những kiến
thức hữu ích mà còn có thể đưa ra những thắc mắc cần được giải đáp, các sinh viên

100

cũng có thể bày tỏ những cảm nhận của bản thân về các vấn đề liên quan đến học tập.
Nhìn tổng quan, nhà trường đã quán triệt rất tốt công tác này. Tuy nhiên, để đạt được
hiệu quả cao hơn nữa, nhà trường nên khuyến khích các giảng viên tham gia vào các
thảo luận, giải đáp thắc mắc sinh viên tích cực hơn nữa.
- Tổ chức các chuyên đề liên quan đến các vấn đề về học tập nhằm tạo điều kiện
để các sinh viên có thể tham gia thảo luận cùng với bạn bè và giảng viên. Công tác
này giúp các sinh viên rút ngắn khoảng cách với giảng viên và có thể tìm được những
giải pháp cho thắc mắc của bản thân, học hỏi thêm nhiều kiến thức của ngành mình.
- Ban quản trị nhà trường cũng cần công nhận thành tích học tập trong môi
trường trực tuyến để làm động lực thúc đẩy việc học tập của các sinh viên. Thành tích
được đề cập ở đây liên quan đến vấn đề học tập như: thành viên tích cực chia sẻ tài
liệu, thành viên tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện trực tuyến,...
5.2.4. Cường độ sử dụng
Đối với thời gian các sinh viên dành cho mạng xã hội, có những sự khác biệt
về ảnh hưởng của nhân tố này đến kết quả học tập. Bên cạnh đó, kết quả từ nghiên
cứu này cho thấy, cường độ sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Điều này chứng
minh rằng, các sinh viên đã sử dụng hiệu quả mạng xã hội để nâng cao kết quả học
tập của mình. Tác giả đề xuất giải pháp liên quan đến cường độ sử dụng mạng xã hội
như cá nhân mỗi sinh viên cần thiết lập và quản lý được thời gian biểu của bản thân,
phân chia thời gian phù hợp cho từng hoạt động. Kiểm soát tốt thời gian dành cho
mạng xã hội. Tránh để thời gian sử dụng mạng xã hội làm ảnh hưởng đến thời gian
các sinh viên nghiên cứu và học tập.
5.2.5. Thể hiện bản thân
Nói về mục đích sử dụng mạng xã hội, các sinh viên còn sử dụng chúng nhằm
mục đích thể hiện bản thân, chia sẻ nhiều thông tin hơn và nhận được sự quan tâm
nhiều hơn từ cộng đồng. Cụ thể, điều này cho biết các sinh viên cảm thấy vui hơn khi
sử dụng mạng xã hội chia sẻ nhiều thông tin và có được số lượng người theo dõi và
quan tâm nhiều hơn. Để sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả và khai thác được
những hữu ích về việc thể hiện bản thân, cá nhân sinh viên cần phải ý tự ý thức được
đặc điểm bản thân. Bên cạnh đó, sinh viên cần hết sức lưu ý những thông tin và hình
ảnh cá nhân, những phát ngôn của bản thân trên mạng xã hội.

101

5.2.6. Giải trí
Một ưu điểm ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên chính là mạng xã
hội đóng một vai trò như một công cụ giải trí, góp phần giúp các sinh viên giải tỏa
căng thẳng trong quá trình học tập cũng như áp lực cuộc sống. Điều này thể hiện
thông qua việc sinh viên có thể tham gia vào các hoạt động mang tính giải trí như trò
chuyện trao đổi cùng bạn bè, nghe nhạc, xem phim, tham gia các chương trình học
thuật,... Dựa vào kết quả hồi quy lần hai có thể thấy nhân tố giải trí bị bác bỏ. Nhưng
đứng trên quan điểm giảm độ tin cậy xuống thấp hơn thì nhân tố giải trí vẫn có sự tác
động đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.
HCM. Chính vì vậy, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tối đa vai trò
giải trí của mạng xã hội như tạo lập các nhóm giải trí trên mạng xã hội để các sinh
viên có thể chia sẻ nhiều hơn những bài hát yêu thích, những video giải trí và những
video hoạt động ý nghĩa. Đồng thời khuyến khích các cán bộ, nhân viên, giảng viên
và sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM tham gia nhiều hơn
các hoạt động trên mạng xã hội.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của bài nghiên cứu
5.3.1. Hạn chế của bài nghiên cứu
Tuy bài nghiên cứu mà tác giả thực hiện đã đạt được mục tiêu chính là xác
định và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của những nhân tố mạng xã hội chính tác
động đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.
HCM. Nhưng bài nghiên cứu này vẫn còn mắc phải một vài hạn chế nhất định, cụ thể
như sau:
Nghiên cứu đang hướng đến đối tượng là sinh viên đang theo học tại trường
Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM nên chưa có những so sánh với các
trường đại học khác trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh hay thậm chí là trong
phạm vi toàn quốc để đánh giá được sự khác biệt giữa các trường với nhau. Do đó,
kết quả nghiên cứu sẽ không thể khái quát được ở tất cả các trường đại học.
Do nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian tình hình dịch Covid –
19 diễn biến phức tạp. Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc lựa chọn mẫu
khảo sát và sự hướng dẫn tham gia khảo sát đối với những sinh viên tham gia khảo
sát của nghiên cứu.

102

Đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các nhân tố mà trước đó đã
được đưa vào nghiên cứu ở nhiều công trình nghiên cứu trước đó. Trong khi đó, kết
quả học tập của sinh viên có thể chịu tác động của nhiều nhân tố tiềm ẩn khác như
kinh doanh, mua sắm, phục vụ công việc,... Do đó, bên cạnh những ảnh hưởng của
những nhân tố đã nêu trong bài thì cần có những nghiên cứu về những nhân tố tiềm
ẩn này để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với kết quả học tập của sinh
viên.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Trong tương lai, đề tài nghiên cứu các nhân tố mạng xã hội tác động đến kết
quả học tập của sinh viên có thể thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn nhằm nâng cao độ tin
cậy và tính khái quát cho kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về đề
tài này trong tương lai có thể lựa chọn phương pháp chọn mẫu khác để tăng tính đại
diện của mẫu. Đồng thời, mở rộng hướng nghiên cứu mới và mở rộng phạm vi nghiên
cứu để tìm ra những nhân tố mới, hoàn thiện hơn cho mô hình nghiên cứu về các nhân
tố mạng xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.

103

Tóm tắt chương 5
Trong nội dung chương 5, tác giả đã đưa ra những kết luận về bài nghiên cứu,
thể hiện được bài nghiên cứu đã làm rõ được những mục tiêu nghiên cứu đề ra ban
đầu, thông qua đó đưa ra những hàm ý chính sách dựa trên những nhân tố trong mô
hình kể cả nhân tố bị bác bỏ là yếu tố giải trí trên mạng xã hội. Điều này nhằm đưa
ra những giải pháp cho sinh viên và các trường đại học nâng cao kết quả học tập của
sinh viên thông qua các nhân tố mạng xã hội trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, nêu
ra những hạn chế của bài nghiên cứu và những hướng nghiên cứu tiếp theo trong
tương lai nếu có cơ hội hoặc phương hướng nghiên cứu trong tương lai cho những
nhà nghiên cứu khác có mối quan tâm đến đề tài nghiên cứu các nhân tố mạng xã hội
ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Đức, T. T. M., & Thái, B. T. H. (2014). Sử dụng mạng xã hội trong sinh
viên Việt Nam. Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam. 8(81), 50-60.
[2] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Giáo trình nghiên cứu
thị trường. NXB lao động.
[3] Bá, N. T., & Quyết, P. V. (2021). Mối liên hệ giữa việc sử dụng mạng xã
hội với kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
VNU Journal of Social Sciences and Humanities. 7(2b), 297-308.
[4] Trần Hữu Luyến & Đặng Hoàng Ngân (2014). Mạng xã hội: Khái niệm,
đặc điểm, tính năng, áp lực và ý nghĩa trong thực tiễn và nghiên cứu. Tạp chí tâm lý
học, số 7(184)
[5] Nguyễn Thị Thúy An (2016). Đánh giá kết quả học tập môn giáo dục của
sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực. Viện Khoa học giáo dục.
[6] Lê Thị Thanh Hà và các cộng sự (2017). Nghiên cứu các nhân tố của mạng
xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học Công nghiệp thực
phẩm TP. HCM (HUFI). Tạp chí khoa học công nghệ và thực phẩm. Số 11, tr. tr. 104
- 112.
[7] Đoàn Thị Kim Loan và Lưu Thị Trinh (2016). Các yếu tố tác động đến ý
định sử dụng mạng xã hội của sinh viên: trường hợp khảo sát tại các trường Đại học
ở Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng. Số 5(2016), trang
42-46
[8] Ngọc, H. T. C. N. M. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1
và 2. NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[9] Lê Nguyên Thảo (2019). Phát triển giáo dục đào tạo trực tuyến ở VN trong
thời kỳ hội nhập. Tạp chí tài chính 1/1/2019.
[10] Nguyễn, Đ. T. (2013). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh.
[11] Q&Me (2021). Sự thay đổi về thói quen sử dụng mạng xã hội trong thời
gian phong tỏa [Internet]. [trích dẫn ngày 19/02.2021]. Lấy từ: URL:
https://qandme.net/vi/baibaocao/su-thay-doi-ve-thoi-quen-su-dung-mang-xa-hoi-
trong-thoi-gian-phong-toa.html

105

[12] Wikipedia (2021). Danh sách quốc gia theo số lượng người sử dụng
internet [Internet]. [trích dẫn ngày 19/02.2021]. Lấy từ: URL:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%
E1%BB%91_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_s%E1%B
B%AD_d%E1%BB%A5ng_internet
Tài liệu tiếng Anh
[1] Garton, L., Haythornthwaite, C., & Wellman, B. (1997). Studying online
social networks. Journal of computer-mediated communication. 3(1), JCMC313.
[2] Boyd, D. M., & Ellison, N. B. (2007). Social network sites: Definition,
history, and scholarship. Journal of computer‐mediated Communication. 13(1), 210-
230.
[3] Sandi Osters và F. Simone Tiu (2008). Writing measurable learning
outcomes. In 3rd Annual Texas A&M Assessment Conference. tr. pp. 1 - 10.
[4] Stephen Adam (2006), An introduction to learning outcomes: A
consideration of the nature, function and position of learning outcomes in the
creation of the European Higher Education Area. EUA Bologna Handbook. B.2.3-1,
tr. pp. 2-22.
[5] Hale, J. L., Householder, B. J., & Greene, K. L. (2002). The theory of
reasoned action. The persuasion handbook: Developments in theory and practice.
14(2002), 259-286.
[6] Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance
of computer technology: A comparison of two theoretical models. Management
science. 35(8), 982-1003.
[7] Miller, R. L. (2015). Rogers' innovation diffusion theory (1962, 1995). In
Information seeking behavior and technology adoption: Theories and trends (pp.
261-274). IGI Global.
[8] Malik, A., Dhir, A., Kaur, P., & Johri, A. (2020). Correlates of social
media fatigue and academic performance decrement: a large cross-sectional study.
Information Technology & People.
[9] Ansari, J. A. N., & Khan, N. A. (2020). Exploring the role of social media
in collaborative learning the new domain of learning. Smart Learning Environments.
7(1), 1-16.

106

[10] Dzogbenuku, R. K., Amoako, G. K., & Kumi, D. K. (2019). Social media
and student performance: the moderating role of ICT knowledge. Journal of
Information, Communication and Ethics in Society.
[11] Paul, J. A., Baker, H. M., & Cochran, J. D. (2012). Effect of online social
networking on student academic performance. Computers in Human Behavior. 28(6),
2117-2127.
[12] Papacharissi, Z., & Rubin, A. M. (2000). Predictors of Internet use.
Journal of broadcasting & electronic media. 44(2), 175-196.
[13] Lee, C. S., & Ma, L. (2012). News sharing in social media: The effect of
gratifications and prior experience. Computers in human behavior. 28(2), 331-339.
[15] Liccardi, I., Ounnas, A., Pau, R., Massey, E., Kinnunen, P., Lewthwaite,
S., & Sarkar, C. (2007). The role of social networks in students' learning experiences.
ACM Sigcse Bulletin. 39(4), 224-237.
[16] Bazarova, N. N., & Choi, Y. H. (2014). Self-disclosure in social media:
Extending the functional approach to disclosure motivations and characteristics on
social network sites. Journal of Communication. 64(4), 635-657.
[17] Hameed, W. U., Basheer, M. F., Iqbal, J., Anwar, A., & Ahmad, H. K.
(2018). Determinants of Firm’s open innovation performance and the role of R & D
department: empirical evidence from Malaysian SME’s. Journal of Global
Entrepreneurship Research. 8(1), 1-20.
[29] Huysamen, G.K (1990). The Application of Generalizability Theory to
the Reliability of Ratings. South African Journal of psychology. 20(3), 200-205
[30] Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of
marketing research, 25(2), 186-192.
[31] Simon Kemp (2021). DIGITAL 2021: VIETNAM [Internet]. [trích dẫn
ngày 19/02.2021]. Lấy từ: URL: https://datareportal.com/reports/digital-2021-
vietnam.

107

PHỤ LỤC 1
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
1. Dàn bài phỏng vấn chuyên gia
Xin chào chuyên gia!
Tác giả tên là Nguyễn Thị Hồng My, sinh viên năm 4 trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM, hiện đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
nghiên cứu “Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại
học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM”.
Rất mong chuyên gia có thể đưa ra những nhận xét, góp ý thẳng thắng, cởi mở
một số vấn đề của đề tài nghiên cứu. Các ý kiến và nhận xét của chuyên gia sẽ đóng
góp rất lớn vào kết quả nghiên cứu đề tài này.
Câu 1: Thưa chuyên gia, mạng xã hội đối với sinh viên hiện nay có quan trọng
không? Theo chuyên gia, việc sử dụng mạng xã hội có mang lại nhiều lợi ích đối với
sinh viên không?
Câu 2: Thưa chuyên gia, theo chuyên gia thì các nhân tố nào của mạng xã hội
ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên?
Câu 3: Sau khi tìm hiểu tài liệu và lược khảo các công trình nghiên cứu trong
và và nước trước đây, tác giả xây dựng bảng tóm tắt các nhân tố được lựa chọn sau:
Tác giả



Nhân tố
ảnh hưởng
Nguyễn
Thái
Bá &
Phạm
Văn
Quyết

Thị
Thanh
Hà &
cs
Robert
Kwame
Dzogbenuku
& cs
Aqdas
Malik
& cs
Jamal
Abdul
Nasir
Ansari
&cs
Jomon
Aliyas
Paul
& cs
Năm 2019 2017 2019 2020 2020 2012
Tìm kiếm thông tin x x
Giải trí x x
Sự đổi mới x x
Chia sẻ kiến thức x x x x

108


Thưa chuyên gia, tác giả đề xuất các 8 nhân tố mạng xã hội tác động đến đến
quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm gồm: (1) Tìm
kiếm thông tin, (2) Giải trí, (3) Sự đổi mới, (4) Chia sẻ kiến thức, (5) So sánh xã hội,
(6) Thể hiện bản thân, (7) Cường độ sử dụng, (8) Sợ bị bỏ lỡ. Theo chuyên gia, những
nhân tố này có phù hợp hay không?
Xin chân thành cảm ơn chuyên gia!
2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên gia, tác giả tổng hợp những đánh giá,
nhận xét như sau:
Câu 1: Mạng xã hội ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên. Đặc
biệt, trong thời gian giãn cách xã hội do dịch Covid – 19 như hiện nay các sinh viên
thường tham gia các lớp học trực tuyến. Thông qua mạng xã hội, sinh viên có thể
nhận được các thông báo mới nhất từ trường, lớp, giảng viên của mình. Mạng xã hội
dần trở thành một trong những công cụ học tập hữu ích dành cho sinh viên với những
ưu điểm như sinh viên có thể tìm kiếm thông tin và tài liệu hữu ích phục vụ cho học
tập, có thể trao đổi bài học với bạn bè và giảng viên. Ngoài ra, sinh viên còn có thể
học hỏi thêm nhiều kiến thức hữu ích bổ trợ cho kiến thức trên lớp và công việc hàng
Tác giả



Nhân tố
ảnh hưởng
Nguyễn
Thái
Bá &
Phạm
Văn
Quyết

Thị
Thanh
Hà &
cs
Robert
Kwame
Dzogbenuku
& cs
Aqdas
Malik
& cs
Jamal
Abdul
Nasir
Ansari
&cs
Jomon
Aliyas
Paul
& cs
Năm 2019 2017 2019 2020 2020 2012
So sánh xã hội x
Thể hiện bản thân x x x
Cường độ sử dụng x x x
Sợ bị bỏ lỡ x x

109

ngày, một số ví dụ như các website và phần mềm hỗ trợ cho việc học, những kiến
thức hay về máy vi tính,... Cũng nhờ mạng xã hội mà sinh viên có thể tìm được những
ý tưởng và sáng tạo trong học tập. Đây cũng là không gian để các sinh viên có thể kết
nối với bạn bè, giảng viên và thể hiện được những cảm xúc, quan điểm của bản thân.
Các sinh viên có thể nhờ vào mạng xã hội mà thể hiện được những điểm mạnh và các
thành tích mà bản thân làm được. Nhưng trong thời gian gần đây có rất nhiều người,
đặc biệt là đối với thế hệ người trẻ tuổi, họ thường rơi vào trạng thái tiêu cực và áp
lực khi so sánh bản thân mình với những thành tích, thành công của bạn bè được chia
sẻ trên mạng xã hội. Đây có thể xem như động lực thúc đẩy họ nỗ lực nhiều hơn để
gặt hái được những thành công nhất định. Nhưng ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề này
cũng không phải là nhỏ. Sau khoảng thời gian học tập khá căng thẳng, mạng xã hội
cũng là một công cụ để các sinh viên có thể giải trí, giảm căng thẳng bằng việc trò
chuyện cùng bạn bè, đọc những tin tức, xem phim, xem hình ảnh,...
Câu 2: Chuyên gia đưa ra một số thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh
viên hiện nay và đưa ra một số nhân tố mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của
sinh viên như sau:
Sinh viên rất thường xuyên sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm thông tin và tài
liệu học tập. Ngoài những kiến thức được học trên lớp, sinh viên cần phải tự học và
nghiên cứu sâu thêm những kiến thức đó. Mạng xã hội là một kho chứa kiến thức
khổng lồ, tất cả mọi người có thể đóng góp vào đó những kiến thức mới và hữu ích
rất dễ dàng. Sinh viên có thể tìm được nhiều nguồn tài liệu khác nhau, có khá nhiều
những tài liệu học tập rất cần thiết đối với sinh viên nhưng nó hoàn toàn miễn phí.
Ngoài ra, các sinh viên còn có thể nắm bắt được những thông tin mới nhất từ trường,
lớp. Đặc biệt, đối với khoảng thời gian dịch Covid – 19 diễn biến phức tạp, nhà trường
và lớp luôn đưa ra những thông báo mới dành cho sinh viên.
Về việc giải trí thông qua mạng xã hội, sinh viên thường lựa chọn việc xem
phim, đọc những bài viết về chủ đề bản thân sinh viên quan tâm, xem thể thao. Những
hoạt động này giúp sinh viên có thể thư giãn và giảm bớt sự căng thẳng sau thời gian
học tập.
Các sinh viên rất thường cập nhật những xu hướng, đổi mới thông quan mạng
xã hội. Bởi tốc độ lan truyền thông tin trên không gian mạng xã hội và rất nhanh
chóng và tiếp cận được số lượng lớn người dùng mạng. Chuyên gia cũng cho biết,

110

một trong những lý do sinh viên thích tham gia mạng xã hội là vì mạng xã hội luôn
cập nhật và thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn và hiện đại hơn. Sinh viên có thể học
tập được nhiều kiến thức và kỹ năng nhờ sự đổi mới đó.
Các sinh viên thường chia sẻ những kiến thức hay và hữu ích đến bạn bè của
mình bằng cách chia sẻ bài viết lên tài khoản mạng xã hội cá nhân hoặc gửi qua tin
nhắn. Ngoài ra, những hội nhóm học thuật giúp các sinh viên có thể chia sẻ kiến thức
và thông tin nhanh chóng hơn và tiếp cận đến nhiều người hơn. Những hội nhóm này
cũng là nơi để các sinh cùng bạn bè và thành viên của nhóm đó có thể thảo luận, trao
đổi với nhau.
Chuyên gia cho biết mạng xã hội cũng là phương tiện để các sinh viên dễ dàng
thể hiện điểm mạnh và những thành tích cá nhân. Nói chung, thông qua mạng xã hội
sinh viên có thể xây dựng được hình ảnh của bản thân đối với bạn bè. Có thể coi hồ
sơ thông tin của cá nhân sinh viên trên mạng xã hội giống như một sơ yếu lý lịch của
họ. Bởi các thông tin cá nhân được thể hiện rất đầy đủ và những hoạt động của họ
được đăng tải sẽ được lưu giữ và thuận tiện xem lại các hoạt động này.
Chuyên gia cho rằng việc quản lý thời gian sử dụng mạng xã hội là vấn đề rất
cần được quan tâm. Việc tận dụng được tối đa và hiệu quả mạng xã hội phần lớn dựa
vào thái độ tham gia của mỗi cá nhân. Có một số sinh viên không quản lý tốt thời
gian và không cân bằng được việc học tập và tham gia mạng xã hội. Điều này dẫn
đến kết quả học tập của họ bị ảnh hưởng, ví dụ như do thời gian sử dụng mạng xã hội
kéo dài và bị thu hút bởi các vấn đề họ đang quan tâm dẫn đến việc làm bài tập bị
chậm trễ, hay do truy cập mạng xã hội quá lâu dẫn đến họ bị mệt mỏi khi đến lớp học.
Nhưng nhìn chung, đa số các sinh viên có thể tự ý thức được bản thân và cân bằng
được việc sử dụng mạng xã hội và học tập.
Chuyên gia cho biết, việc bản thân các sinh viên sợ bị bỏ lỡ những thông tin,
kiến thức hữu ích và lợi ích cũng là một trong những lý do để họ truy cập mạng xã
hội. Các sinh viên e ngại rằng bản thân sẽ bỏ lỡ những kiến thức hay và một số lợi
ích nếu họ bỏ qua việc sử dụng mạng xã hội. Bởi mạng xã hội là một không gian lưu
truyền thông tin khổng lồ và với tốc độ vô cùng nhanh chóng. Điều này thúc đẩy họ
quan tâm và tương tác nhiều hơn trên mạng xã hội và với nhiều nền tảng khác nhau.
Theo chuyên gia, mạng xã hội có những tác động tích cực và tiêu cực đến các
sinh viên. Nhưng nhìn chung đối với học tập, mạng xã hội có ảnh hưởng tích đến kết

111

quả học tập của các sinh viên. Nhờ vào mạng xã hội mà các sinh viên có thể tích lũy
thêm cho mình những kiến thức hay, từ đó nâng cao hiệu quả học tập. Nhờ vào mạng
xã hội mà các sinh viên có thêm những ý tưởng sáng tạo trong học tập và công việc,
giúp phát triển các kỹ năng cần thiết dành cho bản thân sinh viên.
Câu 3: Theo nhận định của chuyên gia, nhân tố so sánh xã hội trong số 8 nhân
tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất nên được lược bỏ. Bởi một số tính chất của nhân
tố này có sự tương đồng với nhân tố sợ bị bỏ lỡ. Các nhân tố còn lại phù hợp để đưa
vào mô hình nghiên cứu.
3. Dàn bài thảo luận nhóm
Xin chào anh/chị!
Tôi tên là Nguyễn Thị Hồng My, sinh viên năm 4 trường Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP. HCM, hiện đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp dành cho sinh viên
khoa quản trị kinh doanh với đề tài nghiên cứu “Tác động của mạng xã hội đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM”.
Rất mong anh/chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, cũng như đóng góp ý kiến một cách thẳng thắn, cởi mở. Các ý
kiến đóng góp của anh/chị là những thông tin rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi.
Anh/chị vui lòng đọc những câu hỏi sau đây và cho biết anh chị hiểu rõ nội
dung câu hỏi hay không? Theo anh chị các câu hỏi chưa rõ ý nên điều chỉnh như thế
nào cho phù hợp và dễ tiếp cận hơn?
- Tìm kiếm thông tin: Đo lường mức độ ảnh hưởng của việc tìm kiếm thông
tin đến kết quả học tập của sinh viên gồm các biến như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố tìm kiếm thông tin
Ký hiệu Thang đo
TK1 Tôi sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm tài liệu học tập.
TK2
Mạng xã hội giúp tôi có được những thông tin phù hợp với tình trạng
học tập của mình.
TK3 Mạng xã hội giúp tôi tìm hiểu thêm thông tin ngành học của mình.
TK4 Mạng xã hội giúp tôi cập nhật những thông tin mới từ giảng viên.
TK5 Mạng xã hội giúp tôi có được tài liệu học tập không tốn phí.
TK6 Mạng xã hội giúp tôi có thông tin mua sắm hiệu quả.

112

- Giải trí: Đo lường mức độ ảnh hưởng của hoạt động giải trí đến kết quả học
tập của sinh viên gồm các biến như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố giải trí
Ký hiệu Thang đo
GT1 Tôi thường nghe nhạc trên mạng xã hội.
GT2 Tôi thường xem phim hoặc thể thao trên mạng xã hội
GT3 Mạng xã hội mang lại cho tôi nhiều niềm vui.
GT4 Mạng xã hội giúp tôi thư giãn.
GT5 Mạng xã hội giúp tôi giảm bớt căng thẳng.
- Sự đổi mới: Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự đổi mới đến kết quả học
tập của sinh viên gồm các biến như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố sự đổi mới
Ký hiệu Thang đo
DM1 Mạng xã hội giúp tôi có những ý tưởng sáng tạo trong học tập.
DM2 Mạng xã hội giúp tôi có những ý tưởng kinh doanh trong tương lai.
DM3
Tôi có thể tìm được hướng giải quyết vấn đề của mình qua mạng xã
hội.
DM4 Tôi thích mạng xã hội vì nó luôn đổi mới.
DM5 Mạng xã hội cho tôi những kiến thức về công nghệ và sự đổi mới.
- Chia sẻ kiến thức: Đo lường mức độ ảnh hưởng của hoạt động chia sẻ kiến
thức đến kết quả học tập của sinh viên gồm các biến như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố chia sẻ kiến thức
Ký hiệu Thang đo
CS1 Mạng xã hội giúp tôi trao đổi bài học hiệu quả với giảng viên.
CS2 Tôi sử dụng mạng xã hội để chia sẻ kiến thức cho bạn bè.
CS3 Tôi có tham gia các hội nhóm học thuật trên mạng xã hội.
CS4 Tôi có tham gia các cuộc thảo luận học tập trên mạng xã hội.
- Thể hiện bản thân: Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự thể hiện bản thân
đến kết quả học tập của sinh viên gồm các biến như sau:

113

Bảng câu hỏi nhân tố thể hiện bản thân
Ký hiệu Thang đo
TH1 Tôi có một hồ sơ giới thiệu về bản thân trên mạng xã hội.
TH2 Tôi công khai rất nhiều thông tin của tôi trên mạng xã hội.
TH3 Mạng xã hội giúp tôi xây dựng hình ảnh bản thân với bạn bè.
TH4 Tôi thấy lo lắng về sự riêng tư của mình trên mạng xã hội.
TH5
Tôi lo ngại rằng thông tin của tôi trên mạng xã hội có thể bị lạm dụng.
- Cường độ sử dụng: Đo lường mức độ ảnh hưởng của cường độ sử dụng đến
kết quả học tập của sinh viên gồm các biến như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố cường độ sử dụng
Ký hiệu Thang đo
CD1 Tôi thường không kiểm soát được thời gian truy cập mạng xã hội.
CD2 Việc học của tôi bị ảnh hưởng vì thời gian dành cho mạng xã hội.
CD3 Tôi thường đi ngủ trễ do sử dụng mãng xã hội.
CD4
Tôi bị mệt mỏi khi đến trường vào ngày hôm sau vì dành quá nhiều
thời gian cho mạng xã hội.
CD5 Tôi không hoàn thành bài tập vì dành thời gian cho mạng xã hội.
- Sợ bị bỏ lỡ: Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự sợ bị bỏ lỡ đến kết quả học
tập của sinh viên gồm các biến như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố sợ bị bỏ lỡ
Ký hiệu Thang đo
BL1
Tôi cảm thấy mình bị bỏ lỡ nhiều thông tin nếu không tương tác với
giảng viên và bạn bè.
BL2 Tôi sợ những người khác có nhiều kinh nghiệm bổ ích hơn tôi.
BL3 Tôi sợ bạn bè của tôi có những trải nghiệm bổ ích hơn tôi.
BL4 Tôi lo lắng khi tôi không biết bạn bè của tôi đang làm gì.
- Kết quả học tập: Đo lường kết quả học tập của sinh viên trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM đối với việc sử dụng mạng xã hội bao gồm các
biến như sau:

114

Bảng câu hỏi nhân tố kết quả học tập
KQ1
Mạng xã hội giúp tôi hoàn thành các nhiệm vụ học tập nhanh chóng
hơn.
KQ2 Mạng xã hội giúp tôi nâng cao năng suất học tập của mình.
KQ3 Mạng xã hội đã giúp tôi phát triển được nhiều kỹ năng.
KQ4
Nhìn chung, kết quả học t ập của tôi trở nên tốt hơn khi tham gia mạng
xã hội.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
4. Kết quả thảo luận nhóm
Các sinh viên tham gia phỏng vấn gồm:
Các chữ in nghiêng trong các bảng câu hỏi là những chữ đã được chỉnh sửa
thông qua kết quả thảo luận nhóm. Đối với những nhân tố và thang đo tác giả đã đề
xuất, những nhận xét và góp ý theo từng nhân tố được tổng hợp như sau:
- Tìm kiếm thông tin: Nhóm phỏng vấn nhận thấy nhân tố này khá phù hợp với
đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả nên loại bỏ thang đo “Mạng xã hội giúp tôi tìm
hiểu thêm thông tin ngành học của mình” và “Mạng xã hội giúp tôi có thông tin mua
sắm hiệu quả”, bởi hai thang đo này chưa giải thích được nhiều ảnh hưởng của nhân
tố tìm kiếm thông tin đến kết quả học tập của sinh viên. Ngoài ra, tác giả cần chỉnh
sửa lại một số từ ngữ dễ hiểu hơn, cụ thể như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố tìm kiếm thông tin
Ký hiệu Thang đo
TK1 Tôi sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm tài liệu học tập.
TK2
Mạng xã hội giúp tôi có được những thông tin về bài học của mình.
STT Họ và tên Giới tính Năm học Ngành học
1 Lâm Chí Cường Nam Năm 4 Quản trị kinh doanh
2 Nguyễn Hồng Hảo Nữ Năm 2 Ngôn ngữ Trung
3 Phan Thị Phương Thảo Nữ Năm 3 Công nghệ may
4 Lê Thị Thúy Ngân Nữ Năm 4
Công nghệ thực
phẩm
5 Đặng Thị Ân Nữ Năm 2 Kế toán

115

Ký hiệu Thang đo
TK3 Mạng xã hội giúp tôi cập nhật những thông tin mới từ lớp của tôi.
TK4 Mạng xã hội giúp tôi có được tài liệu học tập không tốn phí.
- Giải trí: Các sinh viên tham gia phỏng vấn cho biết, nhân tố và thang đo tác
giả đề xuất phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tác giả cần điều chỉnh lại từ ngữ để dễ
hiểu hơn và thể hiện được tính chất của nhân tố hơn, cụ thể như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố giải trí
Ký hiệu Thang đo
GT1 Sau giờ học, tôi thường nghe nhạc trên mạng xã hội để giải trí.
GT2
Sau giờ học, tôi thường xem phim hoặc thể thao trên mạng xã hội để
thư giãn.
GT3 Mạng xã hội mang lại cho tôi nhiều niềm vui.
GT4 Mạng xã hội giúp tôi giải tỏa áp lực học tập.
GT5 Mạng xã hội giúp tôi giảm bớt căng thẳng sau khi học tập.
- Sự đổi mới: Các sinh viên tham gia phỏng vấn cho rằng đây là nhân tố phù
hợp với đề tài, các thang đo tác giả đề xuất giải thích được các tính chất của nhân tố
sự đổi mới và không cần chỉnh sửa hay bổ sung thêm.
- Chia sẻ kiến thức: Các sinh viên tham gia phỏng vấn cho cho rằng nhân tố
này phù hợp với đề tài nghiên cứu, các thang đo tác giả đề xuất giải thích được các
tính chất của nhân tố chia sẻ kiến thức và không cần chỉnh sửa hay bổ sung thêm.
- Sự so sánh xã hội: Các sinh viên tham gia phỏng vấn nhận thấy nhân tố chưa
khả quan, bởi nhân tố không có sự ảnh hưởng đến kết quả học tập một cách rõ ràng.
Bên cạnh đó, các thang đo tác giả đề xuất chưa giải thích rõ được tính chất của nhân
tố sự so sánh xã hội và không cần chỉnh sửa hay bổ sung thêm.
- Thể hiện bản thân: Các sinh viên tham gia phỏng vấn cho rằng nhân tố này
phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tuy nghiên, tác giả nên loại bỏ thang đo “Tôi thấy lo
lắng về sự riêng tư của mình trên mạng xã hội”. Bởi thang đo này chưa giải thích rõ
được tính chất của nhân tố thể hiện bản thân. Bên cạnh đó, tác giả cần điều chỉnh lại
từ ngữ diễn giải các thang đo để bám sát nhân tố hơn, dễ hiểu hơn, cụ thể như sau:

116

Bảng câu hỏi nhân tố thể hiện bản thân
Ký hiệu Thang đo
TH1 Trên mạng xã hội tôi dễ dàng thể hiện được điểm mạnh của mình.
TH2 Trên mạng xã hội tôi dễ dàng công khai thành tích cá nhân.
TH3 Mạng xã hội giúp tôi xây dựng hình ảnh bản thân với bạn bè.
TH4 Trên mạng xã hội tôi mạnh dạn đóng góp ý kiến về chủ đề học tập.
- Cường độ sử dụng: Các sinh viên tham gia phỏng vấn nhận thấy nhân tố này
phù hợp với đề tài nghiên cứu. Nhưng với cách đặt câu hỏi của tác giả cho nhân tố
cường độ sử dụng, kết quả sẽ là nghịch biến. Tác giả cần điều chỉnh lại các thang đo
cho phù hợp hơn và thể hiện được các tính chất của nhân tố. Ngoài ra, tác giả nên loại
bỏ thang đo “Tôi không hoàn thành bài tập vì dành thời gian cho mạng xã hội”, bởi
các thang đo khác đã thể hiện được nội dung của thang đo này, cụ thể như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố cường độ sử dụng
Ký hiệu Thang đo
CD1 Tôi kiểm soát tốt thời gian tham gia mạng xã hội.
CD2
Việc học của tôi không bị ảnh hưởng bởi việc tham gia mạng xã hội
của tôi.
CD3 Tôi quản lý tốt thời gian vào mạng xã hội và học tập.
CD4
Tôi cân bằng được thời gian giữa việc học và tham gia mạng xã hội.
CD5 Tôi kiểm soát tốt thời gian tham gia mạng xã hội.
- Sợ bị bỏ lỡ: Các sinh viên tham gia phỏng vấn quan sát thấy nhân tố khá phù
hợp với đề tài nghiên cứu. Đồng thời, các thang đo thể hiện được tính chất ảnh hưởng
của nhân tố. Tác giả cần điều chỉnh lại từ ngữ để dễ hiểu hơn, cụ thể như sau:
Bảng câu hỏi nhân tố sợ bị bỏ lỡ
Ký hiệu Thang đo
BL1
Tôi sợ bỏ qua những thông tin về học tập từ bạn bè và trường nếu
không tham gia mạng xã hội.
BL2
Tôi tham gia mạng xã hội vì sợ những người khác có nhiều kinh
nghiệm bổ ích hơn tôi.

117

Ký hiệu Thang đo
BL3
Tôi lo lắng bạn bè có thông tin học tập bổ ích nhờ tham gia mạng xã
hội.
BL4
Tôi thường kiểm tra mạng xã hội vì sợ bỏ lỡ thông tin học tập từ bạn
bè tôi.
- Kết quả học tập: Các sinh viên tham gia phỏng vấn cho rằng các thang đo
giải thích được các tính chất của nhân tố kết quả học tập.
Tóm lại, tác giả điều chỉnh lại thang đo theo những góp ý phía trên của xác
sinh viên tham gia phỏng vấn và tiến hành khảo sát sơ bộ.

118

PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG
CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
Kính chào anh/chị!
Tôi tên là Nguyễn Thị Hồng My, là sinh viên năm 4 khoa Quản trị kinh doanh
tại Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP. HCM. Tôi đang thực hiện khóa
luận tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu “Tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. HCM”. Rất mong các
anh/chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi trong nghiên cứu. Các thông tin
anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu đề tài và tôi xin cam đoan tuyệt đối
bảo mật. Không có câu trả lời sai hay đúng mà hãy trả lời đúng theo những gì anh/chị
cảm nhận và suy nghĩ. Những câu trả lời khách quan từ anh/chị sẽ đóng góp rất lớn
vào kết quả nghiên cứu của đề tài.
I. CÂU HỎI SÀNG LỌC
1. Anh/chị có phải là sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
Tp.HCM?
(Chọn một đáp án)
2. Anh/chị có sử dụng mạng xã hội không?
(Chọn một đáp án)
II. PHẦN NỘI DUNG
Vui lòng đánh dấu (x) vào các ô theo ý kiến của bạn:
1. Anh/chị đã sử dụng nền tảng mạng xã hội nào dưới đây?
(Chọn nhiều đáp án)
 Có (Tiếp tục khảo sát)
 Không (Kết thúc khảo sát)
 Có (Tiếp tục khảo sát)
 Không (Kết thúc khảo sát)
 YouTube  Instagram  Pinterest
 Facebook  Tik Tok  LinkedIn
 Facebook Messenger  Twitter  Viber
 Zalo  Skype Khác: ………….

119

2. Anh/chị sử dụng nền tảng mạng xã hội nào nhiều nhất?
(Chọn một đáp án)
3. Anh/chị thường sử dụng mạng xã hội bao nhiêu giờ một ngày?
(Chọn một đáp án)
4. Bạn thường sử dụng mạng xã hội bao nhiêu ngày trong tuần?
(Chọn một đáp án)
5. Khi truy cập mạng xã hội, anh/chị thường làm gì?
(Chọn nhiều đáp án)
Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý cho các phát biểu dưới đây bằng
cách đánh dấu (X) hoặc khoanh tròn theo quy ước từ 1 đến 5
1 = Hoàn toàn không đồng ý.
2 = Đồng ý.
3 = Trung lập.
4 = Đồng ý.
5 = Hoàn toàn không đồng ý.

 YouTube  Instagram  Pinterest
 Facebook  Tik Tok  LinkedIn
 Facebook Messenger  Twitter  Viber
 Zalo  Skype Khác: ………….
 1h/ngày  2h/ngày  3h/ngày
 4h/ngày  5h/ngày  Luôn truy cập
 1 ngày/tuần  2 ngày/tuần  3 ngày/tuần
 4 ngày/tuần  5 ngày/tuần  6 ngày/tuần
 Mỗi ngày
 Tìm kiếm thông tin học tập  Chia sẻ kiến thức đến bạn bè
 Giải trí sau thời gian học tập  Trao đổi bài học với bạn bè và giảng viên
 Cập nhật những đổi mới và xu hướng  Chia sẻ cảm xúc và quan điểm của mình
Khác: ……………………

120


hoá
Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý
TK1
Tôi sử dụng mạng xã hội để tìm
kiếm tài liệu học tập.
1 2 3 4 5
TK2
Mạng xã hội giúp tôi có được
những thông tin về bài học của
mình.
1 2 3 4 5
TK3
Mạng xã hội giúp tôi cập nhật
những thông tin mới từ lớp của
tôi.
1 2 3 4 5
TK4
Mạng xã hội giúp tôi có được tài
liệu học tập không tốn phí.
1 2 3 4 5
GT1
Sau giờ học, tôi thường nghe
nhạc trên mạng xã hội để giải trí.
1 2 3 4 5
GT2
Sau giờ học, tôi thường xem
phim hoặc thể thao trên mạng xã
hội để thư giãn.
1 2 3 4 5
GT3
Mạng xã hội mang lại cho tôi
nhiều niềm vui.
1 2 3 4 5
GT4
Mạng xã hội giúp tôi giải tỏa áp
lực học tập.
1 2 3 4 5
DM1
Mạng xã hội giúp tôi có những ý
tưởng sáng tạo trong học tập.
1 2 3 4 5
DM2
Mạng xã hội giúp tôi có những ý
tưởng kinh doanh trong tương
lai.
1 2 3 4 5
DM3
Tôi có thể tìm được hướng giải
quyết vấn đề của mình qua mạng
xã hội.
1 2 3 4 5

121

DM4
Tôi thích mạng xã hội vì nó luôn
đổi mới.
1 2 3 4 5
DM5
Mạng xã hội cho tôi những kiến
thức về công nghệ và sự đổi mới.
1 2 3 4 5
CS1
Mạng xã hội giúp tôi trao đổi bài
học hiệu quả với giảng viên.
1 2 3 4 5
CS2
Việc học của tôi không bị ảnh
hưởng bởi việc tham gia mạng xã
hội của tôi.
1 2 3 4 5
CS3
Tôi có tham gia các hội nhóm
học thuật trên mạng xã hội.
1 2 3 4 5
CS4
Tôi có tham gia các cuộc thảo
luận học tập trên mạng xã hội.
1 2 3 4 5
TH1
Trên mạng xã hội tôi dễ dàng thể
hiện được điểm mạnh của mình.
1 2 3 4 5
TH2
Trên mạng xã hội tôi dễ dàng
công khai thành tích cá nhân.
1 2 3 4 5
TH3
Mạng xã hội giúp tôi xây dựng
hình ảnh bản thân với bạn bè.
1 2 3 4 5
TH4
Trên mạng xã hội tôi mạnh dạn
đóng góp ý kiến về chủ đề học
tập.
1 2 3 4 5
CD1
Tôi kiểm soát tốt thời gian tham
gia mạng xã hội.
1 2 3 4 5
CD2
Việc học của tôi không bị ảnh
hưởng bởi việc tham gia mạng xã
hội của tôi.
1 2 3 4 5
CD3
Tôi quản lý tốt thời gian vào
mạng xã hội và học tập.
1 2 3 4 5

122

CD4
Tôi cân bằng được thời gian giữa
việc học và tham gia mạng xã
hội.
1 2 3 4 5
BL1
Tôi sợ bỏ qua những thông tin về
học tập từ bạn bè và trường nếu
không tham gia mạng xã hội.
1 2 3 4 5
BL2
Tôi tham gia mạng xã hội vì sợ
những người khác có nhiều kinh
nghiệm bổ ích hơn tôi.
1 2 3 4 5
BL3
Tôi lo lắng bạn bè có thông tin
học tập bổ ích nhờ tham gia
mạng xã hội.
1 2 3 4 5
BL4
Tôi thường kiểm tra mạng xã hội
vì sợ bỏ lỡ thông tin học tập từ
bạn bè tôi.
1 2 3 4 5
KQ1
Mạng xã hội giúp tôi hoàn thành
các nhiệm vụ học tập nhanh
chóng hơn.
1 2 3 4 5
KQ2
Mạng xã hội giúp tôi nâng cao
năng suất học tập của mình.
1 2 3 4 5
KQ3
Mạng xã hội đã giúp tôi phát
triển được nhiều kỹ năng.
1 2 3 4 5
KQ4
Nhìn chung, kết quả học tập của
tôi trở nên tốt hơn khi tham gia
mạng xã hội.
1 2 3 4 5
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính của anh/chị là?
(Chọn một đáp án)
 Nam  Nữ

123

3. Khối ngành học của anh/chị là gì?
(Chọn một đáp án)
4. Anh/chị đang là sinh viên năm mấy?
(Chọn một đáp án)


 Khối ngành kinh tế
 Khối ngành xã hội
 Khối ngành kỹ thuật
 Sinh viên năm I  Sinh viên năm II
 Sinh viên năm III  Sinh viên năm IV

124

PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
1. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập tìm kiếm
thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.840 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TK1 12.36 4.685 .729 .772
TK2 12.44 4.829 .703 .784
TK3 12.29 4.851 .676 .796
TK4 12.41 5.177 .586 .834

2. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập giải trí
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.889 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GT1 15.76 10.325 .614 .891
GT2 15.83 10.148 .684 .875
GT3 15.90 9.720 .740 .863
GT4 15.87 9.593 .805 .848
GT5 15.87 9.471 .816 .845

125

3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập sự đổi mới
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.830 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
DM1 15.32 7.060 .642 .791
DM2 15.33 7.269 .611 .800
DM3 15.43 6.960 .641 .792
DM4 15.39 6.977 .630 .795
DM5 15.12 7.337 .610 .801

4. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập chia sẻ kiến
thức
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.846 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CS1 11.72 5.162 .665 .812
CS2 11.66 5.051 .721 .789
CS3 11.72 5.095 .643 .822
CS4 11.73 4.908 .704 .795

5. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập thể hiện
bản thân

126

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.852 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TH1 10.11 6.141 .667 .823
TH2 10.32 5.475 .722 .801
TH3 10.01 5.958 .721 .801
TH4 10.04 6.336 .670 .823

6. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập cường độ
sử dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.914 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CD1 10.52 7.311 .748 .907
CD2 10.36 6.788 .778 .898
CD3 10.41 6.873 .855 .870
CD4 10.33 6.940 .838 .876

127

7. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập sợ bị bỏ lỡ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.796 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
BL1 10.12 6.954 .516 .786
BL2 10.96 5.595 .658 .719
BL3 10.92 5.732 .670 .711
BL4 10.28 6.624 .593 .752
8. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha biến độc lập kết quả học
tập
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.867 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
KQ1 10.88 5.454 .699 .838
KQ2 11.01 5.232 .774 .806
KQ3 10.79 5.912 .674 .848
KQ4 11.12 5.260 .728 .826

128

PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. Giới tính
Giới tính của anh/chị là?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Nam 191 46.6 46.6 46.6
Nữ 219 53.4 53.4 100
Total 410 100.0 100.0
2. Năm học
Anh/chị đang là sinh viên năm mấy?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Sinh viên năm I 104 25.4 25.4 25.4
Sinh viên năm II 125 30.5 30.5 55.9
Sinh viên năm III 84 20.5 20.5 76.3
Sinh viên năm IV 97 23.7 23.7 100
Total 410 100.0 100.0
3. Khối ngành
Khối ngành học của anh/chị là gì?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Kinh tế 151 36.8 36.8 36.8
Xã hội 126 30.7 30.7 67.5
Kỹ thuật 133 32.4 32.4 100
Total 410 100.0 100.0
4. Những nền tảng mạng xã hội sinh viên đã trải nghiệm
Anh/chị đã từng sử dụng YouTube?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 393 95.9 95.9 95.9
Không 17 4.1 4.1 100.0
Total 410 100.0 100.0

129

Anh/chị đã từng sử dụng Facebook?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 394 96.1 96.1 96.1
Không 16 3.9 3.9 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng Facebook Messenger?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 382 93.2 93.2 93.2
Không 28 6.8 6.8 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng Zalo?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 399 97.3 97.3 97.3
Không 11 2.7 2.7 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng Instagram?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 329 80.2 80.2 80.2
Không 81 19.8 19.8 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng Tik Tok?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 326 79.5 79.5 79.5
Không 84 20.5 20.5 100.0
Total 410 100.0 100.0

130

Anh/chị đã từng sử dụng Twitter?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 88 21.5 21.5 21.5
Không 322 78.5 78.5 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng Skype?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 27 6.6 6.6 6.6
Không 383 93.4 93.4 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng LinkedIn?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 38 9.3 9.3 9.3
Không 372 90.7 90.7 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng Viber?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 15 3.7 3.7 3.7
Không 395 96.3 96.3 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị đã từng sử dụng nền tảng khác?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 3 .7 .7 .7
Không 407 99.3 99.3 100.0
Total 410 100.0 100.0

131

5. Nền tảng mạng xã hội sử dụng phần lớn
Anh/chị sử dụng nền tảng mạng xã hội nào nhiều nhất?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
YouTube 46 11.2 11.2 11.2
Facebook 183 44.6 44.6 55.9
Facebook
Messenger
77 18.8 18.8 74.6
Zalo 47 11.5 11.5 86.1
Instagram 9 2.2 2.2 88.3
Tik Tok 45 11.0 11.0 99.3
Twitter 3 .7 .7 100.0
Total 410 100.0 100.0
6. Cường độ truy cập mạng xã hội trong một ngày
Anh/chị sử dụng bao nhiêu giờ trong một ngày?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
1h/ngày 11 2.7 2.7 2.7
2h/ngày 39 9.5 9.5 12.2
3h/ngày 73 17.8 17.8 30.0
4h/ngày 53 12.9 12.9 42.9
5h/ngày 72 17.6 17.6 60.5
Luôn truy cập 162 39.5 39.5 100.0
Total 410 100.0 100.0
7. Tần suất truy cập mạng xã hội trong một tuần
Anh/chị sử dụng bao nhiêu ngày trong một tuần?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
1 ngày 1 .2 .2 .2
2 ngày 3 .7 .7 1.0
3 ngày 1 .2 .2 1.2
4 ngày 1 .2 .2 1.5
5 ngày 5 1.2 1.2 2.7

132

6 ngày 12 2.9 2.9 5.6
Mỗi ngày 387 94.4 94.4 100.0
Total 410 100.0 100.0
8. Mục đích truy cập mạng xã hội
Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm thông tin học tập?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 341 83.2 83.2 83.2
Không 69 16.8 16.8 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội để giải trí sau thời gian học tập?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 379 92.4 92.4 92.4
Không 31 7.6 7.6 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội để
cập nhật những đổi mới và xu hướng?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 288 70.2 70.2 70.2
Không 122 29.8 29.8 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội để chia sẻ kiến thức đến bạn bè?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 229 55.9 55.9 55.9
Không 181 44.1 44.1 100.0
Total 410 100.0 100.0

133

Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội để trao đổi bài học
với bạn bè và giảng viên?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 299 72.9 72.9 72.9
Không 111 27.1 27.1 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội
để chia sẻ cảm xúc và quan điểm của mình?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 210 51.2 51.2 51.2
Không 200 48.8 48.8 100.0
Total 410 100.0 100.0

Anh/chị có thường sử dụng mạng xã hội để làm việc khác?

Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Có 7 1.7 1.7 1.7
Không 403 98.3 98.3 100.0
Total 410 100.0 100.0

134

PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
TRONG NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
1. Tìm kiếm thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.840 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TK1 12.36 4.685 .729 .772
TK2 12.44 4.829 .703 .784
TK3 12.29 4.851 .676 .796
TK4 12.41 5.177 .586 .834
2. Giải trí
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.889 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GT1 15.76 10.325 .614 .891
GT2 15.83 10.148 .684 .875
GT3 15.90 9.720 .740 .863
GT4 15.87 9.593 .805 .848
GT5 15.87 9.471 .816 .845

135

3. Sự đổi mới
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.830 5


Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
DM1 15.32 7.060 .642 .791
DM2 15.33 7.269 .611 .800
DM3 15.43 6.960 .641 .792
DM4 15.39 6.977 .630 .795
DM5 15.12 7.337 .610 .801
4. Chia sẻ kiến thức
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.846 4


Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CS1 11.72 5.162 .665 .812
CS2 11.66 5.051 .721 .789
CS3 11.72 5.095 .643 .822
CS4 11.73 4.908 .704 .795

136

5. Thể hiện bản thân
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.852 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TH1 10.11 6.141 .667 .823
TH2 10.32 5.475 .722 .801
TH3 10.01 5.958 .721 .801
TH4 10.04 6.336 .670 .823
6. Cường độ sử dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.914 4


Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CD1 10.52 7.311 .748 .907
CD2 10.36 6.788 .778 .898
CD3 10.41 6.873 .855 .870
CD4 10.33 6.940 .838 .876
7. Sợ bị bỏ lỡ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.796 4

137

Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
BL1 10.12 6.954 .516 .786
BL2 10.96 5.595 .658 .719
BL3 10.92 5.732 .670 .711
BL4 10.28 6.624 .593 .752
8. Kết quả học tập
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.867 4


Item-Total Statistics

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
KQ1 10.88 5.454 .699 .838
KQ2 11.01 5.232 .774 .806
KQ3 10.79 5.912 .674 .848
KQ4 11.12 5.260 .728 .826

138

PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
TRONG NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập lần đầu tiên:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.908
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 7540.216
df 435
Sig. 0.000

Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 10.563 35.211 35.211 10.563 35.211 35.211 3.802 12.672 12.672
2 2.909 9.698 44.909 2.909 9.698 44.909 3.334 11.112 23.784
3 2.151 7.169 52.077 2.151 7.169 52.077 3.175 10.583 34.367
4 1.655 5.516 57.593 1.655 5.516 57.593 2.965 9.882 44.250
5 1.531 5.104 62.697 1.531 5.104 62.697 2.762 9.208 53.457
6 1.104 3.679 66.377 1.104 3.679 66.377 2.510 8.366 61.823
7 1.011 3.369 69.746 1.011 3.369 69.746 2.377 7.923 69.746
8 .862 2.873 72.619

9 .783 2.612 75.230

10 .630 2.099 77.329

11 .591 1.969 79.298

12 .578 1.928 81.226

13 .518 1.726 82.952

14 .469 1.565 84.516

15 .452 1.507 86.023

16 .424 1.415 87.438

17 .405 1.349 88.787

139

Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
18 .383 1.276 90.063

19 .343 1.144 91.207

20 .341 1.136 92.342

21 .324 1.080 93.422

22 .295 .982 94.404

23 .285 .951 95.355

24 .265 .884 96.240

25 .246 .819 97.059

26 .224 .746 97.805

27 .211 .705 98.510

28 .184 .614 99.124

29 .153 .509 99.633

30 .110 .367 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrix
a


Component
1 2 3 4 5 6 7
GT4 .849
GT5 .846
GT3 .773
GT2 .716
GT1 .575
CD3 .891
CD4 .886
CD2 .856
CD1 .824
TK1 .822

140

Rotated Component Matrix
a


Component
1 2 3 4 5 6 7
TK2 .736
TK3 .718
TK4 .596
TH2 .806
TH3 .744
TH1 .703
TH4 .686
CS4 .756
CS2 .747
CS3 .711
CS1 .643
BL3 .774
BL4 .763
BL2 .736
BL1 .672
DM3 .784
DM2 .668
DM4 .597
DM1 .502
DM5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập lần thứ hai:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .904
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 7236.457
df 406
Sig. .000

141

Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 10.103 34.838 34.838 10.103 34.838 34.838 3.733 12.872 12.872
2 2.891 9.970 44.809 2.891 9.970 44.809 3.330 11.483 24.355
3 2.150 7.414 52.222 2.150 7.414 52.222 3.097 10.678 35.033
4 1.655 5.706 57.928 1.655 5.706 57.928 2.941 10.143 45.176
5 1.530 5.277 63.205 1.530 5.277 63.205 2.739 9.444 54.620
6 1.084 3.738 66.944 1.084 3.738 66.944 2.496 8.607 63.227
7 1.009 3.481 70.424 1.009 3.481 70.424 2.087 7.197 70.424
8 .838 2.891 73.315

9 .781 2.694 76.009

10 .620 2.138 78.148

11 .579 1.998 80.145

12 .519 1.789 81.935

13 .474 1.634 83.569

14 .463 1.596 85.165

15 .435 1.499 86.663

16 .414 1.429 88.092

17 .395 1.363 89.456

18 .371 1.279 90.735

19 .343 1.181 91.916

20 .341 1.175 93.091

21 .307 1.059 94.150

22 .286 .987 95.137

23 .273 .942 96.079

24 .253 .871 96.950

25 .224 .772 97.722

26 .212 .729 98.451

27 .184 .636 99.087

142

Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
28 .154 .530 99.617

29 .111 .383 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrix
a


Component
1 2 3 4 5 6 7
GT4 .853
GT5 .851
GT3 .778
GT2 .714
GT1 .572
CD3 .891
CD4 .888
CD2 .856
CD1 .823
TK1 .824
TK2 .739
TK3 .719
TK4 .599
TH2 .808
TH3 .749
TH1 .705
TH4 .688
CS4 .755
CS2 .749
CS3 .714
CS1 .645
BL3 .774

143

Rotated Component Matrix
a


Component
1 2 3 4 5 6 7
BL4 .765
BL2 .737
BL1 .673
DM3 .783
DM2 .713
DM4 .535
DM1 .514
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.823
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
776.424
df
6
Sig.
0.000

Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 2.862 71.554 71.554 2.862 71.554 71.554
2 0.444 11.100 82.653
3 0.407 10.185 92.838
4 0.286 7.162 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.

144


Communalities
Initial Extraction
KQ1 1.000 .693
KQ2 1.000 .778
KQ3 1.000 .663
KQ4 1.000 .727
Extraction Method: Principal Component Analysis.




Rotated Component Matrix
a


a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.

145

PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSO N
TRONG NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Correlations
KQ TK GT DM CS TH CD BL
KQ
Pearson
Correlation
1 .489
**
.422
**
.601
**
.544
**
.507
**
.427
**
.527
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
TK
Pearson
Correlation
.489
**
1 .579
**
.538
**
.574
**
.332
**
.230
**
.298
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
GT
Pearson
Correlation
.422
**
.579
**
1 .578
**
.490
**
.435
**
.214
**
.328
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
DM
Pearson
Correlation
.601
**
.538
**
.578
**
1 .577
**
.548
**
.366
**
.400
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
CS
Pearson
Correlation
.544
**
.574
**
.490
**
.577
**
1 .521
**
.324
**
.364
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
TH
Pearson
Correlation
.507
**
.332
**
.435
**
.548
**
.521
**
1 .360
**
.468
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
CD
Pearson
Correlation
.427
**
.230
**
.214
**
.366
**
.324
**
.360
**
1 .252
**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
BL
Pearson
Correlation
.527
**
.298
**
.328
**
.400
**
.364
**
.468
**
.252
**
1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 410 410 410 410 410 410 410 410
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

146


PHỤ LỤC 8
PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
1. Kết quả phân tích hồi quy lần đầu tiên

Variables Entered/Removed
a

Model Variables Entered Variables Removed Method
1
Sự bỏ lỡ, Cường độ sử dụng, Tìm kiếm
thông tin, Thế hiện bản thân, Giải trí,
Chia sẻ kiến thức, Sự đổi mới
b

. Enter
a. Dependent Variable: Kết quả học tập
b. All requested variables entered.
Model Summary
b

Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .732
a
.536 .528 .52368 2.041
a. Predictors: (Constant), Sự bỏ lỡ, Cường độ sử dụng, Tìm kiếm thông tin, Thế
hiện bản thân, Giải trí, Chia sẻ kiến thức, Sự đổi mới
b. Dependent Variable: Kết quả học tập
ANOVA
a

Model
Sum of
Squares
df
Mean
Square
F Sig.
1
Regression
127.532 7 18.219 66.435 .000
b

Residual
110.243 402 .274
Total
237.775 409
a. Dependent Variable: Kết quả học tập
b. Predictors: (Constant), Sự bỏ lỡ, Cường độ sử dụng, Tìm kiếm thông tin, Thế
hiện bản thân, Giải trí, Chia sẻ kiến thức, Sự đổi mới

Coefficients
a

Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error
Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -.156 .186 -.838 .403

147

Tìm kiếm
thông tin
.163 .050 .153 3.288 .001 .531 1.884
Giải trí -.035 .045 -.035 -.769 .442 .545 1.835
Sự đổi
mới
.281 .056 .249 5.037 .000 .471 2.123
Chia sẻ
kiến thức
.143 .050 .137 2.878 .004 .510 1.960
Thế hiện
bản thân
.077 .044 .080 1.759 .079 .557 1.794
Cường độ
sử dụng
.148 .033 .169 4.500 .000 .818 1.223
Sự bỏ lỡ .250 .037 .264 6.679 .000 .739 1.354
a. Dependent Variable: Kết quả học tập
2. Kết quả phân tích hồi quy lần hai
Variables Entered/Removed
a

Model Variables Entered Variables Removed Method
1
Sự bỏ lỡ, Cường độ sử dụng, Tìm kiếm
thông tin, Thế hiện bản thân, Giải trí,
Chia sẻ kiến thức
b

. Enter
a. Dependent Variable: Kết quả học tập
b. All requested variables entered.
Model Summary
b

Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .712
a
.507 .500 .53928 2.002
a. Predictors: (Constant), Sự bỏ lỡ, Cường độ sử dụng, Tìm kiếm thông tin, Thế
hiện bản thân, Giải trí, Chia sẻ kiến thức
b. Dependent Variable: Kết quả học tập
ANOVA
a

Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression
120.575 6 20.096 69.101 .000
b

Residual
117.200 403 .291
Total
237.775 409
a. Dependent Variable: Kết quả học tập
b. Predictors: (Constant), Sự bỏ lỡ, Cường độ sử dụng, Tìm kiếm thông tin, Thế
hiện bản thân, Giải trí, Chia sẻ kiến thức

148


Coefficients
a

Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error
Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -.029 .190 -.150 .881
Tìm kiếm
thông tin
.208 .050 .196 4.141 .000 .549 1.823
Giải trí .026 .045 .027 .585 .559 .587 1.703
Chia sẻ
kiến thức
.190 .050 .182 3.794 .000 .529 1.889
Thế hiện
bản thân
.127 .044 .133 2.907 .004 .588 1.699
Cường độ
sử dụng
.175 .034 .199 5.211 .000 .839 1.192
Sự bỏ lỡ .267 .038 .282 6.953 .000 .745 1.343
a. Dependent Variable: Kết quả học tập

149

PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TRUNG BÌNH
1. Giá trị trung bình của thang đo Tìm kiếm thông tin:
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
TK1 410 1 5 4.14 .881
TK2 410 1 5 4.06 .864
TK3 410 1 5 4.21 .880
TK4 410 1 5 4.09 .868
Valid N (listwise) 410

2. Giá trị trung bình của thang đo Giải trí
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
GT1 410 1 5 4.05 .950
GT2 410 1 5 3.97 .915
GT3 410 1 5 3.90 .946
GT4 410 1 5 3.94 .913
GT5 410 1 5 3.94 .926
Valid N (listwise) 410

3. Giá trị trung bình của thang đo Sự đổi mới
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
DM1 410 1 5 3.83 .848
DM2 410 1 5 3.82 .825
DM3 410 1 5 3.72 .872
DM4 410 1 5 3.76 .878
Valid N (listwise) 410

150

4. Giá trị trung bình của thang đo Chia sẻ kiến thức
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CS1 410 1 5 3.89 .870
CS2 410 1 5 3.95 .853
CS3 410 1 5 3.89 .906
CS4 410 1 5 3.88 .904
Valid N (listwise) 410

5. Giá trị trung bình của thang đo Thể hiện bản thân
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
TH1 410 1 5 3.38 .939
TH2 410 1 5 3.18 1.051
TH3 410 1 5 3.48 .936
TH4 410 1 5 3.46 .890
Valid N (listwise) 410

6. Giá trị trung bình của thang đo Cường độ sử dụng
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CD1 410 1 5 3.35 .951
CD2 410 1 5 3.51 1.035
CD3 410 1 5 3.46 .954
CD4 410 1 5 3.54 .953
Valid N (listwise) 410

7. Giá trị trung bình của thang đo Sợ bị bỏ lỡ
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
BL1 410 1 5 3.98 .933

151


N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
BL2 410 1 5 3.13 1.125
BL3 410 1 5 3.17 1.080
BL4 410 1 5 3.81 .937
Valid N (listwise) 410

8. Giá trị trung bình của thang đo Kết quả học tập
Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
KQ1 410 1 5 3.72 .920
KQ2 410 1 5 3.59 .914
KQ3 410 1 5 3.81 .826
KQ4 410 1 5 3.48 .944
Valid N (listwise) 410