TÀI CHÍNH CÔNG VÀ BẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY TẠI VIỆT NAM

hdbimhienkts 10 views 25 slides Dec 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 25
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25

About This Presentation

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG


Slide Content

1

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................................2
1. Khái niệm ..................................................................................................................................... 2
2. Đặc điểm ...................................................................................................................................... 3
3. Tính chất ...................................................................................................................................... 3
4. Phân loại về thuế ......................................................................................................................... 5
5. Các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................................................. 6
6. Hệ thống thuế của Việt Nam hiện hành .................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ....................................................................................................8
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ....................................................................................................................................8
1. Đánh giá thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam ................................. 8
2. So sánh sự khác biệt về số lượng, tình trạng giữa các Quốc gia ............................................... 10
3. Chính sách cụ thể cho từng loại thuế .......................................................................................... 12
4. Ưu, nhược điểm ............................................................................................................................. 20
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP ............................................................... 22
1. Đánh giá ......................................................................................................................................... 22
2. Đề xuất ........................................................................................................................................... 22
3. Giải pháp ........................................................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 23

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các
khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc
chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Thuế bao gồm thuế trực
tiếp hoặc gián tiếp và có thể được trả bằng tiền hoặc tương đương với giá trị lao
động của nó. Lần đánh thuế đầu tiên được biết đến diễn ra ở Ai Cập cổ đại vào
khoảng năm 3000-2900 TCN.
Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia,
chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ
phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại
thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu
nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị
cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế
bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan. Theo nghĩa về kinh tế, thuế chuyển sự giàu
có từ các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp cho chính phủ. Điều này có tác dụng vừa
có thể làm tăng và giảm tăng trưởng kinh tế và phúc lợi kinh tế. Do đó, thuế là một
chủ đề gây tranh luận cao.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào
khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế. Thuế TNDN bao gồm các khoản thu
nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các
loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Thuế TNDN được tính trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước,
giúp nhà nước có nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y
tế, giao thông, bảo vệ môi trường...
Thuế TNDN là công cụ để điều chỉnh sự phân bổ hiệu quả của các nguồn lực trong
nền kinh tế, thúc đẩy hoặc ngăn chặn sự phát triển của một số ngành hàng hoặc
một số loại hàng hoá. Đây cũng là công cụ để điều chỉnh, phân phối lại thu nhập xã
hội, giúp giảm bớt khoảng cách giàu nghèo bằng cách áp dụng các loại thuế có tính

3

chất tiến (thu nhập cao đóng góp tỷ lệ cao hơn) hoặc các loại miễn giảm thuế cho
các đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn.
2. Đặc điểm
Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu
nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối
của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
• Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
• Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số
giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...).
• Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
• Thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Thuế được nộp dưới hình thức tiền tệ,
không phải là hiện vật hay lao động như các hình thức nộp thuế cũ. Việc nộp
thuế bằng tiền giúp cho việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước được dễ
dàng và hiệu quả hơn.
• Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực: Thuế được áp đặt bởi nhà nước, có tính chất bắt buộc đối với tất
cả các đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật. Việc không nộp thuế
hoặc trốn tránh thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
• Thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế được tính theo các tiêu chí
xác định trước như đối tượng chịu thuế, cơ sở tính thuế, mức thuế, thời điểm
nộp thuế và cơ quan thu thuế. Các tiêu chí này được quy định rõ ràng trong
các văn bản pháp luật về thuế.
• Thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không có tính hoàn trả
trực tiếp: Thuế được nộp vào ngân sách nhà nước, không phải là một khoản
chi trả cho một dịch vụ hay sản phẩm cụ thể. Người nộp thuế không có
quyền yêu cầu nhà nước hoàn trả lại thuế hay cung cấp một dịch vụ hay sản
phẩm cụ thể.
• Nhà nước sử dụng ngân sách từ thuế để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
và chi tiêu công của mình.
3. Tính chất
Tính chất trực thu là nền tảng của thuế TNDN. Khác với thuế gián thu được ẩn
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ, thuế TNDN được thu trực tiếp từ lợi nhuận của
doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp vừa là người nộp thuế,
vừa là người chịu thuế, tự chịu trách nhiệm tính toán, kê khai và nộp thuế dựa trên

4

kết quả hoạt động kinh doanh. Ưu điểm của tính chất này là sự minh bạch và công
bằng, giúp Nhà nước dễ dàng kiểm soát nguồn thu. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi
doanh nghiệp phải có hệ thống kế toán, sổ sách đầy đủ, chính xác và tuân thủ pháp
luật, đồng thời đặt ra yêu cầu cao về năng lực quản lý thuế của cơ quan nhà nước.
Tính chất phổ quát thể hiện ở phạm vi áp dụng rộng rãi của thuế TNDN. Hầu hết
các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh thu nhập chịu
thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, tư
nhân, FDI, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác. Tính phổ quát này đảm bảo sự
công bằng giữa các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và hạn chế
tình trạng trốn thuế, lách thuế. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường
hợp được miễn hoặc hưởng ưu đãi thuế TNDN, như doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (công nghệ cao, giáo dục, y tế), doanh
nghiệp SME trong giai đoạn đầu thành lập hoặc một số tổ chức phi lợi nhuận.
Tính chất điều tiết của thuế TNDN thể hiện vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế của Nhà nước. Thông qua việc điều chỉnh thuế suất và các chính sách ưu
đãi thuế, Nhà nước có thể tác động đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, từ đó
khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Ví dụ,
việc giảm thuế suất cho doanh nghiệp đầu tư vào năng lượng tái tạo, công nghệ cao
hay tăng thuế suất đối với hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm
môi trường đều là những biện pháp điều tiết kinh tế thông qua thuế TNDN.
Tính chất ổn định của thuế TNDN thể hiện ở vai trò là nguồn thu quan trọng và
tương đối ổn định của Ngân sách Nhà nước. Nguồn thu này giúp Nhà nước có
nguồn lực để thực hiện các chức năng quản lý, đầu tư công và đảm bảo an sinh xã
hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nguồn thu từ thuế TNDN cũng chịu ảnh hưởng bởi
chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng, lợi nhuận doanh nghiệp tăng, nguồn thu
thuế TNDN cũng tăng theo và ngược lại.
Cuối cùng, tính chất pháp lý của thuế TNDN được thể hiện qua hệ thống pháp luật
thuế chặt chẽ, bao gồm Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Các văn bản này quy định chi tiết về đối tượng nộp thuế, thu nhập
chịu thuế, thuế suất, các khoản chi phí được trừ, thủ tục kê khai, nộp thuế và chế
độ xử phạt vi phạm, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu lực của việc quản
lý thuế.
Ngoài ra, cần đề cập đến các yếu tố khác liên quan đến thuế TNDN như thu nhập
chịu thuế (bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập
khác), chi phí được trừ (các chi phí hợp lý, hợp lệ và có chứng từ), thuế suất (mức

5

thuế suất hiện hành và các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi) và kỳ tính thuế
(thường là năm dương lịch hoặc năm tài chính). Hiểu rõ các tính chất và yếu tố này
là vô cùng quan trọng để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tối ưu hóa nghĩa vụ thuế
và Nhà nước quản lý hiệu quả nguồn thu ngân sách.
4. Phân loại về thuế
Theo đối tượng nộp thuế:
Thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp trong nước: Đây là loại thuế áp dụng cho
các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, bao gồm
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
hợp tác xã,...
Thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Đây là
loại thuế áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam. Mặc dù cùng chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế TNDN, nhưng các
doanh nghiệp FDI có thể được hưởng một số ưu đãi thuế riêng theo các hiệp định
song phương hoặc đa phương mà Việt Nam ký kết.
Theo lĩnh vực hoạt động:
Thuế TNDN áp dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Đây
là loại thuế phổ biến nhất, áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp có hoạt động tạo
ra thu nhập từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Thuế TNDN áp dụng cho hoạt động khai thác tài nguyên: Đây là loại thuế áp dụng
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên
như dầu khí, khoáng sản,... Thuế suất đối với hoạt động này thường cao hơn so với
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường.
Thuế TNDN áp dụng cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Đây là loại thuế
áp dụng cho các doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng,...
Theo mức thuế suất:
Thuế suất phổ thông: Đây là mức thuế suất áp dụng cho phần lớn các doanh
nghiệp, hiện nay là 20%.

6

Thuế suất ưu đãi: Đây là mức thuế suất thấp hơn thuế suất phổ thông, được áp
dụng cho một số đối tượng doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên. Ví dụ: thuế suất
10% áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn
đặc biệt khó khăn,...
Thuế suất đặc biệt: Đây là mức thuế suất cao hơn thuế suất phổ thông, áp dụng cho
một số hoạt động kinh doanh đặc biệt như khai thác tài nguyên quý hiếm.
Theo hình thức nộp thuế:
Nộp thuế theo quý: Doanh nghiệp tạm nộp thuế TNDN theo từng quý dựa trên kết
quả hoạt động kinh doanh của quý đó.
Nộp thuế theo năm: Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện quyết
toán thuế TNDN và nộp số thuế còn lại (nếu có) hoặc được hoàn thuế (nếu đã nộp
thừa).
Theo phạm vi lãnh thổ:
Thuế TNDN trong nước: Áp dụng cho thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Thuế TNDN đối với thu nhập từ nước ngoài: Áp dụng cho thu nhập phát sinh từ
hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Việc đánh thuế
đối với thu nhập từ nước ngoài thường được điều chỉnh bởi các hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia liên quan.
5. Các yếu tố ảnh hưởng
Về các nhân tố khách quan, trước hết là xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chính sách thuế TN của mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi xu hướng chung của thế giới. Sự dịch chuyển vốn và doanh thu giữa
các quốc gia thông qua thương mại và đầu tư đòi hỏi chính sách thuế phải linh hoạt
và phù hợp, đặc biệt là trong việc đối phó với vấn đề chuyển giá của các công ty đa
quốc gia, một vấn đề đang gây xói mòn cơ sở tính thuế của nhiều nước. Thứ hai
là tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế. Đây là yếu tố có
ảnh hưởng quyết định đến nội dung chính sách thuế TN. Kinh tế tăng trưởng và ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng thu NSNN. Đồng thời, tình hình kinh tế
của các quốc gia đối tác cũng tác động đến hoạt động kinh doanh và đầu tư trong
nước, từ đó ảnh hưởng đến chính sách thuế TN. Cuối cùng là hành vi tuân thủ

7

thuế của người nộp thuế (NNT). Ý thức tuân thủ thuế của NNT là yếu tố then
chốt quyết định hiệu quả của chính sách. Nếu NNT không tự giác kê khai và nộp
thuế đầy đủ, chính sách dù tốt đến đâu cũng không đạt được mục tiêu thu NSNN
và điều tiết kinh tế.
Đối với các nhân tố chủ quan, đầu tiên là mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của Nhà nước. Chính sách thuế TN phải phục vụ và điều chỉnh theo mục tiêu này.
Các định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ là cơ sở để hoạch
định chính sách thuế TN. Thứ hai là tư duy xây dựng chính sách thuế TN. Quan
điểm "tận thu" chú trọng tối đa hóa nguồn thu ngắn hạn, có thể gây ảnh hưởng tiêu
cực đến đầu tư và tích lũy. Ngược lại, quan điểm "nuôi dưỡng nguồn thu" tập trung
vào mở rộng cơ sở thuế và cơ cấu lại thuế theo hướng bền vững hơn, tạo động lực
cho phát triển kinh tế. Thứ ba là nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Nhu cầu chi
tiêu công trong từng thời kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng chính sách thuế
TN, vì thuế là nguồn thu chính của NSNN. Thứ tư là thực trạng chính sách thuế
TN hiện tại. Việc xây dựng và điều chỉnh chính sách mới phải dựa trên nền tảng
chính sách hiện hành. Một chính sách hoàn thiện và đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho việc sửa đổi. Thứ năm là sự phối hợp của các cơ quan liên quan. Sự
phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan trong quá trình hoạch định và thực thi chính
sách thuế TN là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả. Thứ sáu
là hệ thống pháp lý và cơ chế quản lý thuế. Một hệ thống pháp luật minh bạch,
đồng bộ và cơ chế quản lý công khai sẽ giảm thiểu gian lận thuế và tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng. Thứ bảy là bộ máy tổ chức và chất lượng nguồn nhân lực
của cơ quan thuế. Một bộ máy quản lý thuế khoa học, tinh gọn với đội ngũ nhân
lực chuyên nghiệp là yếu tố then chốt để thực thi chính sách hiệu quả. Cuối cùng
là cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin. Cơ sở vật chất hiện
đại, đặc biệt là công nghệ thông tin và phần mềm quản lý thuế, là điều kiện cần
thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt trong bối cảnh TMĐT phát triển
mạnh mẽ.
6. Hệ thống thuế của Việt Nam hiện hành
Tại hệ thống thuế Việt Nam hiện tại có các sắc thuế sau đây:
• Thuế môn bài
• Thuế thu nhập cá nhân
• Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
• Thuế giá trị gia tăng
• Thuế trước bạ
• Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)

8

• Thuế Xuất nhập khẩu (XNK)
• Thuế tài nguyên
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban
hành hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật thuế TNDN
Nghị định 64/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN, tiền
thuê đất trong năm 2024
Nghị định 11/2024/NĐ-CP lãi vay, phương thức thanh toán, quyết toán dự án theo
hợp đồng BT
Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023
Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023
Nghị định 114/2020/NĐ-CP thi hành Nghị quyết về
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đánh giá thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam
Doanh nghiệp nói chung:
Từ năm 2016 đến 2021, bức tranh kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam nói
chung cho thấy sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận, mặc dù tốc độ tăng lợi
nhuận vượt trội hơn. Cụ thể, doanh thu năm 2021 tăng gần 1,4 lần so với năm
2016, trong khi lợi nhuận tăng hơn 1,2 lần. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã tác
động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2020-2021, khiến cả
doanh thu và lợi nhuận đều sụt giảm so với năm 2019. Về số lượng, số doanh
nghiệp hoạt động liên tục tăng trong giai đoạn này, đạt 857.551 doanh nghiệp vào
năm 2021, tăng 5,7% so với năm 2020 và 16,7% so với mức trung bình giai đoạn
2017-2020. Các trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM, Hà Nội và Bình Dương vẫn là
nơi tập trung nhiều doanh nghiệp nhất. Một điểm đáng lưu ý là tỷ lệ doanh nghiệp

9

báo lỗ chiếm đa số (54%-59%) trong giai đoạn này, cho thấy những thách thức về
hiệu quả hoạt động của một bộ phận doanh nghiệp.
Doanh nghiệp FDI:
Đối với khối doanh nghiệp FDI, số lượng dự án và vốn đầu tư tiếp tục tăng trưởng.
Đến năm 2021, có 34.527 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 408,1
tỷ USD, vốn thực hiện lũy kế đạt 251,6 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo tiếp tục thu hút phần lớn vốn đầu tư, và các nhà đầu tư chính đến từ Hàn
Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan và Hồng Kông. Vốn FDI tập trung chủ yếu
ở TP.HCM, Hà Nội và Bình Dương. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp FDI vẫn duy trì tăng trưởng, nhưng tỷ lệ doanh nghiệp báo lỗ lại cao
hơn mức bình quân chung của cả nước. Năm 2020, chỉ có 40,2% doanh nghiệp
FDI báo lãi, và con số này giảm xuống còn 55% vào năm 2021. Tổng lỗ lũy kế
cũng tăng mạnh, cho thấy những vấn đề tiềm ẩn về hiệu quả hoạt động thực tế và
cách thức kê khai của các doanh nghiệp FDI.
Mức đóng góp thuế TNDN và các hành vi gian lận:
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN, chiếm khoảng 23-24% tổng thu
thuế. Từ năm 2016-2021, số thu từ thuế TNDN tăng trưởng, mặc dù tốc độ tăng
không đồng đều. Tỷ trọng thu thuế TNDN trong tổng thu NSNN có biến động,
giảm khi thuế suất được điều chỉnh giảm (như năm 2016-2017), sau đó tăng trở lại.
Tuy nhiên, tỷ trọng này so với GDP không biến động nhiều, cho thấy hiệu quả của
các biện pháp mở rộng cơ sở thuế và quản lý thuế. So với các nước trong khu vực
ASEAN, mức thuế suất phổ thông của Việt Nam hiện ở mức trung bình. Doanh
nghiệp trong nước (bao gồm doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh) đóng
góp phần lớn vào nguồn thu thuế TNDN, với tỷ trọng trung bình 26,4% trong giai
đoạn 2016-2021, trong khi doanh nghiệp FDI đóng góp trung bình khoảng 14%.
Tình trạng thất thu thuế TNDN và các hành vi gian lận thuế diễn ra khá phổ biến ở
cả doanh nghiệp trong nước và FDI, đặc biệt là trong lĩnh vực TMĐT. Các hành vi
phổ biến bao gồm: sử dụng vốn "mỏng" để tăng chi phí, kê khai khống chi phí,
thành lập tập đoàn để tránh thuế, và gian lận trong TMĐT (kê khai sai doanh thu,
không kê khai thuế nhà thầu, trốn thuế của cá nhân kinh doanh online). Cơ quan
thuế đã phát hiện hàng loạt vi phạm, với số tiền truy thu và giảm lỗ rất lớn. Đặc
biệt, vấn đề chuyển giá ở doanh nghiệp FDI và thất thu thuế trong hoạt động
TMĐT cần được quan tâm và có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

10

2. So sánh sự khác biệt về số lượng, tình trạng giữa các Quốc gia

11

12


Đánh giá :
• Mức thuế suất :
Việt Nam có mức thuế suất đơn giản hơn, cố định ở mức 20% cho hầu hết doanh
nghiệp. Điều này giúp tạo môi trường kinh doanh minh bạch và dễ dự đoán.
Hàn Quốc có hệ thống thuế suất linh hoạt hơn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đồng thời đảm bảo thu ngân sách từ các doanh nghiệp lớn.
Cả hai quốc gia đều có những chính sách thuế suất đặc thù cho một số ngành nghề
cụ thể, nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế.
• Ưu đãi thuế :
Cả Việt Nam và Hàn Quốc đều áp dụng ưu đãi thuế suất để thu hút đầu tư và thúc
đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, cách tiếp cận của hai nước có những điểm khác biệt rõ
rệt. Việt Nam ưu đãi thuế suất được sử dụng để định hướng phát triển kinh tế theo
ngành nghề và khu vực. Chính phủ muốn thu hút đầu tư vào các ngành công
nghiệp trọng điểm và hỗ trợ phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa.
Hàn Quốc thì ưu đãi thuế suất nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến
khích đổi mới sáng tạo và cạnh tranh. Chính phủ Hàn Quốc tập trung hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển bền vững, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế.
3. Chính sách cụ thể cho từng loại thuế
(1) Thuế thu nhập cá nhân

13

Thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa
đổi 2012, 2014...).
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú
có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
• Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
• Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
• Mức giảm trừ gia cảnh hiện hành: Từ năm 2020, mức giảm trừ gia cảnh áp
dụng là 11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng
cho mỗi người phụ thuộc.
• Ngưỡng thu nhập từ kinh doanh chịu thuế: Từ ngày 01/01/2026, cá nhân sản
xuất, kinh doanh có doanh thu trên 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế
thu nhập cá nhân, thay vì 100 triệu đồng/năm như hiện nay.
(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2008 (sửa đổi 2013, 2014...). Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: Nộp
thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài
Việt Nam.
• Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Nộp thuế đối
với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
• Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Nộp thuế đối
với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả khi khoản thu nhập này không
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.

14

• Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Nộp thuế
đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
• Đối tượng và thuế suất: Các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều có nghĩa
vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam. Doanh nghiệp
trong nước nộp thuế đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài Việt Nam.
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế
đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động tại Việt Nam và thu nhập liên quan
đến cơ sở thường trú. Thuế suất thuế TNDN phổ biến là 20%, nhưng có thể
áp dụng mức cao hơn đối với các ngành đặc biệt như khai thác dầu khí, với
mức thuế từ 32% đến 50%.
• Cách tính thuế và các khoản chi phí trừ: Thuế TNDN được tính theo công
thức: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất. Thu nhập tính thuế
được xác định từ doanh thu trừ đi chi phí hợp lệ, các khoản miễn thuế và lỗ
kết chuyển. Các khoản chi phí được phép trừ khi tính thuế bao gồm chi phí
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, các
chi phí không có hóa đơn hợp lệ hoặc không liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh sẽ không được phép trừ.
• Ưu đãi thuế và miễn giảm: Chính sách thuế TNDN tại Việt Nam cũng bao
gồm các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực đặc thù như nông
nghiệp, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ. Doanh nghiệp trong
các lĩnh vực này có thể được miễn thuế trong những năm đầu hoạt động
hoặc giảm thuế trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu đãi cũng có thể được áp dụng thuế suất
thấp hơn mức thuế suất chung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các
ngành nghề này.
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi
2014, 2016...). Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
• Hàng hóa: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để
hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa
chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách
ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du

15

thuyền; Xăng các loại; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở
xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã.
• Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê
(karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm
trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy
tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội
viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.
Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt tại Việt Nam
• Mức thuế và điều chỉnh: Mức thuế suất đối với các mặt hàng này được quy
định cụ thể, với các sản phẩm như rượu bia, thuốc lá có thuế suất cao, và
xăng dầu chịu thuế theo tỷ lệ phần trăm giá bán.
• Mục tiêu chính sách: Chính sách thuế TTĐB nhằm điều tiết tiêu dùng, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường, đồng thời tăng thu ngân sách nhà
nước.
• Hoàn thiện chính sách thuế: Chính phủ đang tiếp tục hoàn thiện chính sách
thuế TTĐB, mở rộng cơ sở thu và điều chỉnh mức thuế, đặc biệt đối với các
sản phẩm có hại như rượu bia, thuốc lá.
(4) Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013,
2014, 2016...).
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập
khẩu).
• Thuế suất và đối tượng miễn thuế: Việt Nam áp dụng ba mức thuế suất
chính: 0%, 5%, và 10%, tùy thuộc vào từng loại hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh
đó, một số mặt hàng thiết yếu như dịch vụ y tế, giáo dục, sản phẩm nông
nghiệp chưa qua chế biến được miễn thuế để hỗ trợ các lĩnh vực quan trọng.
• Chính sách khấu trừ, hoàn thuế và điều chỉnh: Doanh nghiệp được khấu trừ
thuế đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Ngoài
ra, trường hợp xuất khẩu hoặc đầu tư mới, doanh nghiệp có thể đề nghị hoàn
thuế. Chính sách GTGT liên tục được điều chỉnh để phù hợp với thực tế kinh

16

tế, đảm bảo minh bạch, công bằng và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
sản xuất, kinh doanh.
(5, 6) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu 2016. Đối tượng chịu thuế khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
• Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng
hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối.
• Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các
trường hợp sau:
• Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
• Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
• Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác;
• Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Phương pháp tính và thuế suất: Thuế được tính theo ba phương pháp: tỷ lệ phần
trăm, mức thuế tuyệt đối hoặc hỗn hợp, tùy vào tính chất hàng hóa. Thuế suất gồm
thuế suất ưu đãi dành cho các nước có thỏa thuận thương mại với Việt Nam và
thuế suất thông thường bằng 150% thuế suất ưu đãi.
Phương pháp tính thuế tuyệt đối: Dựa trên lượng hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu
nhân với mức thuế cố định, thường áp dụng cho một số loại hàng hóa đặc thù như
rượu, thuốc lá.
Phương pháp tính thuế hỗn hợp: Kết hợp giữa phương pháp tỷ lệ phần trăm và
phương pháp thuế tuyệt đối.Thuế suất bao gồm hai loại chính:
• Thuế suất ưu đãi: Áp dụng với hàng hóa từ các nước hoặc vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ưu đãi thương mại với Việt Nam.
• Thuế suất thông thường: Áp dụng với hàng hóa không thuộc diện ưu đãi,
thường bằng 150% thuế suất ưu đãi tương ứng.

17

Ưu đãi và cam kết quốc tế: Các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế được áp dụng
cho hàng hóa đặc thù như hàng tạm nhập tái xuất hoặc hàng nhập khẩu phục vụ sản
xuất xuất khẩu. Ngoài ra, Việt Nam cam kết giảm thuế nhập khẩu theo các hiệp
định thương mại tự do như CPTPP, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
(7) Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên được quy định tại Luật Thuế tài nguyên 2009 (sửa đổi 2014...).
Đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:
• Khoáng sản kim loại.
• Khoáng sản không kim loại.
• Dầu thô.
• Khí thiên nhiên, khí than.
• Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
• Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
• Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên
dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
• Yến sào thiên nhiên.
• Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Căn cứ tính thuế: Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng tài nguyên khai
thác thực tế, giá tính thuế (theo giá bán hoặc giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định), và thuế suất được áp dụng cho từng loại tài nguyên, với mức thuế suất từ 1%
đến 30%.
Miễn, giảm thuế: Chính sách thuế tài nguyên có quy định miễn, giảm thuế đối với
những trường hợp khai thác tài nguyên phục vụ các mục đích bảo vệ môi trường,
tiết kiệm tài nguyên hoặc khai thác ở khu vực đặc biệt cần khuyến khích.
Thực trạng và yêu cầu hoàn thiện: Mặc dù chính sách thuế tài nguyên hiện nay đã
tương đối đầy đủ, nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập, như mức thuế suất chưa
khuyến khích bảo vệ tài nguyên và môi trường. Cần nghiên cứu điều chỉnh chính
sách để đạt hiệu quả cao hơn trong việc bảo vệ tài nguyên quốc gia và thúc đẩy
phát triển bền vững.
(8) Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010. Đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường bao gồm:

18

• Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, trừ etanol; Nhiên liệu bay; Dầu diezel;
Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn; Mỡ nhờn.
• Than đá, bao gồm: Than nâu; Than an-tra-xít (antraxit); Than mỡ; Than đá
khác.
• Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
• Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
• Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
• Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
• Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
• Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
• Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho
phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.
Căn cứ tính thuế: Số thuế phải nộp được tính dựa trên sản lượng hàng hóa sản xuất,
tiêu thụ nội bộ hoặc nhập khẩu. Thuế được tính theo mức thuế tuyệt đối quy định
trên mỗi đơn vị sản phẩm, như thuế đối với xăng, dầu có thể lên tới 4.000 đồng/lít.
• Xăng, dầu, mỡ nhờn: Mức thuế từ 1.000 đồng đến 4.000 đồng/lít, tùy theo
loại và mức độ gây ô nhiễm.
• Than đá: Mức thuế từ 10.000 đồng đến 50.000 đồng/tấn, tùy theo loại than.
• Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC): Mức thuế từ 1.000 đồng
đến 5.000 đồng/kg.
• Túi ni lông thuộc diện chịu thuế: Mức thuế từ 30.000 đồng đến 50.000
đồng/kg.
• Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng kho
thuộc loại hạn chế sử dụng: Mức thuế từ 500 đồng đến 3.000 đồng/kg, tùy
theo loại.
Thời điểm và phương thức tính thuế: Thuế bảo vệ môi trường được khai, tính và
nộp theo tháng đối với sản phẩm sản xuất hoặc tiêu dùng nội bộ. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, thuế được tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và nộp cùng với
thuế nhập khẩu.
Hoàn thuế và khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường: Chính
sách thuế cũng quy định các trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa bị hư hỏng,
mất mát hoặc tiêu hủy. Bên cạnh việc tạo nguồn thu ngân sách, thuế bảo vệ môi
trường khuyến khích chuyển sang sử dụng sản phẩm ít gây ô nhiễm, góp phần bảo
vệ và cải thiện chất lượng môi trường.
(9) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

19

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 2010. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
• Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
• Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai
thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
• Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Theo đó, Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đất phi
nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
• Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất
xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
• Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
• Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
• Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
• Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
• Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh;
• Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Mức thuế suất được quy định khác nhau:
• Đất ở: Áp dụng thuế lũy tiến theo diện tích, với các bậc thuế như sau:
o Diện tích trong hạn mức: 0,03%
o Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 0,07%
o Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%
• Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh: 0,03%
• Đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn chiếm: 0,15%
• Đất lấn chiếm: 0,2% và không áp dụng hạn mức diện tích
Miễn và giảm thuế: Các hộ gia đình hoặc cá nhân có số thuế phải nộp dưới 50.000
đồng sẽ được miễn thuế. Đặc biệt, đối với các khu vực kinh tế khó khăn, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất ở trong hạn mức sẽ được giảm 50%,
hỗ trợ phát triển kinh tế tại các vùng này.

20

Cách tính thuế: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính dựa trên công thức:
Số thuế = Diện tích đất tính thuế (m²) x Giá đất (đồng/m²) x Thuế suất (%) Trong
đó, giá đất được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Theo Luật Đất đai 2024, bảng giá đất sẽ được ban hành hàng năm và có hiệu lực từ
ngày 01/01 của năm tiếp theo .
Điều chỉnh chính sách thuế theo từng giai đoạn cụ thể
• Giai đoạn 2021-2025:
Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân không thấp hơn 16% GDP,
trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP;
Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2025 đạt
khoảng 85-86%.
Trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn,
phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
• Giai đoạn 2026-2030:
Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân khoảng 16-17% GDP, trong đó,
tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14-15% GDP;
Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2030 đạt
khoảng 86-87 tỉ đồng
4. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm của chính sách thuế TNDN
Góp phần tái phân phối thu nhập và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước
Chính sách thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội và duy trì nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Theo
Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế suất phổ thông áp dụng cho các doanh
nghiệp là 20% kể từ ngày 01/01/2016.
Thúc đẩy định hướng phát triển kinh tế - xã hội

21

Chính sách thuế TNDN hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển mà Đảng và Nhà
nước đề ra, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư.
Đặc biệt, các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp
dụng thuế suất 20%, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tính minh bạch và đồng bộ với hệ thống pháp luật
Chính sách thuế TNDN ngày càng được cải tiến để trở nên công khai, minh bạch,
đơn giản và đồng bộ với các quy định pháp luật có liên quan, đồng thời phù hợp
với thực tiễn, qua đó tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Việc áp dụng Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 đã nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo tính minh bạch
và công bằng trong hệ thống thuế.
Phù hợp với thông lệ quốc tế
Các chính sách ưu đãi thuế TNDN được thiết kế dựa trên thông lệ quốc tế, đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế và phù hợp với tiến trình phát triển đất nước. Chẳng hạn,
thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam
được áp dụng từ 25% đến 50%, phù hợp với từng hợp đồng dầu khí.
Nhược điểm của chính sách thuế TNDN
Chưa bao quát hết các đối tượng và khoản thu nhập chịu thuế
Một số đối tượng nộp thuế và khoản thu nhập phát sinh chưa được quy định rõ
ràng. Đặc biệt, việc xác định đối tượng cư trú đối với doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến khó khăn trong việc áp
dụng chính sách thuế một cách công bằng và hiệu quả.
Quy định phức tạp
Các quy định hiện hành còn mang tính phức tạp, đặc biệt trong việc phân nhóm tài
sản chịu thuế, gây khó khăn cho việc thực thi. Việc phân loại và áp dụng các mức
thuế suất khác nhau đối với các loại hình doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh
đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật thuế, điều này có thể tạo ra rào cản cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khó khăn trong việc áp dụng ưu đãi thuế
Một số chính sách ưu đãi thuế TNDN thiếu tính đồng bộ và chưa thực sự hiệu quả
trong việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển. Chẳng hạn, việc áp dụng

22

thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ cao hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, tuy nhiên, thủ tục và điều kiện để được hưởng ưu đãi này còn phức tạp, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đánh giá
2. Đề xuất
3. Giải pháp
a.Cải thiện công tác quản lý và thanh tra thuế
Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thuế:
• Tổ chức các khóa đào tạo thường xuyên về pháp luật thuế và kỹ năng thanh
tra cho cán bộ thuế, giúp nâng cao năng lực phát hiện và xử lý vi phạm.
Sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu:
- Áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện và theo dõi các trường hợp
đáng ngờ, giảm thiểu tình trạng trốn thuế.
1. b. Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan liên quan
Hợp tác với ngân hàng:
• Xây dựng quy chế phối hợp với ngân hàng trong việc chia sẻ thông tin về
các khoản vay và tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cơ quan thuế
xác định rõ khả năng nợ thuế.
Chia sẻ thông tin quốc tế:
- Tăng cường quan hệ với các quốc gia khác về chia sẻ thông tin thuế và phòng
ngừa các biện pháp chuyển giá, góp phần vào việc tăng cường công bằng thuế toàn
cầu.
c. Cải thiện công tác giáo dục, tuyên truyền về thuế
Chương trình truyền thông nâng cao nhận thức:

23

• Tổ chức các hội thảo, tọa đàm để truyền thông về nghĩa vụ thuế, quyền lợi
và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
Cung cấp tài liệu hướng dẫn sinh động:
- Xuất bản các tài liệu dễ hiểu, sinh động về luật thuế, đặc biệt là các thay đổi
trong chính sách thuế để doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt.
d. Thực hiện chính sách ưu đãi thuế rõ ràng và hiệu quả hơn
Thiết lập cơ chế theo dõi chi tiết:
• Theo dõi và đánh giá kết quả thực tế của các ưu đãi thuế thông qua các chỉ
số cụ thể (như tăng trưởng doanh thu, việc làm tạo ra, đầu tư trên từng đồng
thuế ưu đãi).
Đánh giá tác động hàng năm:
• Thực hiện đánh giá tác động của các chính sách ưu đãi nhằm đảm bảo rằng
chúng mang lại lợi ích kinh tế thực sự và không làm tổn hại đến nguồn thu
ngân sách nhà nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng Thế giới. Kinh tế thị trường - Khi Việt Nam trở thành quốc gia
có thu nhập trung bình. 2012.
2. Bộ Tài chính. "Kinh tế Việt Nam: Thực trạng và lựa chọn cho thay đổi."
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
3. Nguyễn Văn A. Phát triển kinh tế số ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, 2023.
4. Nguyễn Thị B. "Một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam." Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2022.
5. Tạp chí Tài chính. "Tạp chí Tài chính - Tài liệu tham khảo hữu ích của các
nhà nghiên cứu, nhà quản lý lĩnh vực tài chính." Tạp chí Tài chính.
6. Tổng cục Thống kê. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý II năm 2023.
2023.
7. Nguyễn Văn C. Lịch sử các học thuyết kinh tế. Nhà xuất bản Giáo dục,
2020.

24

8. Nguyễn Thị D. "Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế." Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 290, 2021, trang 15-25.
9. Trần Văn E. Chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2019.
10. Lê Thị F. "Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam." Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 350, 2020, trang 30-40.
11. Phạm Văn G. Kinh tế Việt Nam: Thách thức và triển vọng. Nhà xuất bản
Thống kê, 2018.
12. Nguyễn Thị H. "Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam." Tạp chí Khoa
học Biển, tập 35, số 2, 2022, trang 50-60.
13. Trần Văn I. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 2017.
14. Lê Thị J. "Chuyển đổi số trong doanh nghiệp Việt Nam: Cơ hội và thách
thức." Tạp chí Công thương, số 12, 2021, trang 45-55.
15. Phạm Văn K. Kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, 2016.
16. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thuế Giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12. Quốc hội, 2008.
17. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thuế Thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12. Quốc hội, 2007.
18. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thuế Thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12. Quốc hội, 2008.
19. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thuế Tiêu thụ
đặc biệt số 27/2008/QH12. Quốc hội, 2008.
20. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thuế Tài
nguyên số 45/2009/QH12. Quốc hội, 2009.
21. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thuế Bảo vệ
môi trường số 57/2010/QH12. Quốc hội, 2010.
22. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số
209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Giá trị gia tăng. Chính phủ, 2013.
23. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số
65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá
nhân. Chính phủ, 2013.
24. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số
218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu
nhập doanh nghiệp. Chính phủ, 2013.
25. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số
108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt. Chính phủ, 2015.

25

26. Bộ Tài chính. Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế
Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP. Bộ Tài chính, 2013.
27. Bộ Tài chính. Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Bộ Tài chính,
2013.
28. Bộ Tài chính. Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế
Thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. Bộ Tài chính,
2014.
29. Bộ Tài chính. Thông tư số 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế
Tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 108/2015/NĐ-CP. Bộ Tài chính, 2015.
30. Bộ Tài chính. Thông tư số 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế
Bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính, 2011.