Tài liệu khoáng sản Việt Nam. Mô tả quản lý khoáng sản ở Việt Nam
tronganh9
1 views
32 slides
Sep 15, 2025
Slide 1 of 32
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
About This Presentation
Quản lý khoáng sản Việt Nam
Size: 355.35 KB
Language: none
Added: Sep 15, 2025
Slides: 32 pages
Slide Content
TÌNH HÌNH KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
•NộI dung:
Định nghĩa & phân loại.
Công nghệ khai thác của Việt
Nam.
Tình hình khai thác và vấn đề môi
trường.
Kết luận và kiến nghị.
•Định nghĩa khoáng sản :
Khoáng sản là nguyên liệu tự nhiên có
nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ, chứa trong
lớp vỏ trái đất, trên mặt đất, dưới đáy biển
hay hoà tan trong nước đại dương.
Khoáng sản là một dạng tài nguyên không
thể tái sinh.
•Phân loại khoáng sản: 4 loại
Khoáng kim loại : gồm những kim loại thường gặp
như nhôm, sắt, crom, đồng, mangan, titan…và các
kim loại hiếm như vàng, bạc, bạch kim, molipđen…
Khoáng phi kim : gồm các quặng photphat,
sunphat, Clorit, các nguyên liệu dạng khoáng (cát,
sỏi, thạch anh…)
Khoáng sản nước : gồm nước trên lục địa và đại
dương, kể cả nước ngầm.
Khoáng sản nhiên liệu : dầu mỏ, than đá, khí đốt…
•Trữ lượng khoáng sản.
Phân cấp trữ lượng khoáng sản : 3 cấp
Phân cấp trữ lượng một số loại khoáng sản
Khoáng
sản
Hàm lượng
Trữ lượng
Nhỏ Trung bìnhLớn
Sắt (Fe)20 – 25% n.10
6
n.10
7
n.10
8
- 10
10
Thiếc (Sn)0.1% n.10
3
n.10
4
n.10
5
- 10
6
Au gốc 2g/t 10 - < 5050 - 100>100
•Điều kiện để một mỏ trở thành mỏ
công nghiệp.
Có chất lượng đạt yêu cầu xử lý - chế biến
theo các quy trình công nghệ hiện có.
Có trữ lượng đủ để khia thác có lời.
Có điều kiện phân bố thuận lợi cho công
tác khai thác và chế biến.
Có vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi và điều
kiện kinh tế thích hợp cho việc tổ chức
khai thác.
•Quá trình phát triển mỏ khoáng sản :
Thăm dò Khai
thác
Chế
biến
Đóng
cửa
Khảo
sát
Lập kế hoạch Xây dựng
•Phân bố khoáng sản ở Việt Nam.
Nước ta nằm giữa hai vành đai
tạo khoáng lớn của thế giới là Thái
Bình Dương và Địa Trung Hải. Công
tác thăm dò địa chất trong hơn 40
năm qua đã phát hiện và đánh giá
được trữ lượng của 5000 mỏ và điểm
quặng, thuộc 60 loại khoáng sản.
Vùng bể than Đông Bắc :Quảng Ninh trữ lượng rất
lớn than nâu, than đá, than bùn.
Vùng Việt Bắc (Trung du Bắc Bộ) : đá vôi (ciment),
thiếc có trữ lượng lớn (chục ngàn tấn) ; Bauxit (khá),
chì, kẽm, sắt, vàng bạc, thuỷ ngân, đất hiếm và 40
triệu tấn quặng kim loại chất phóng xạ
Vùng Tây Bắc Bắc Bộ : Có tiềm năng lớn về quặng
phóng xạ Apatit, đất hiếm, vàng, đồng , sắt, graphit,
mica. Vùng này là nơi triển vọng sản xuất phân bón và
năng lượng nguyên tử.
Vùng Bắc Trường Sơn :Mỏ sắt, thiếc, Crom, vàng, đá
vôi, cát, thuỷ tinh (sắt hàng trăm triệu tấn)
Trung Trung Bộ : Triển vọng thiếc, vàng, cát, thuỷ tinh, đá
ngọc quý, đặc biệt là auxir…
Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ : Mỏ Bauxit trữ lượng vài
tỷ tấn (lớn so với thế giới) Cạnh bauxit còn có sét Kaolin,
vàng bạc, molypden, đá quý, thiên thạch.
Vùng Tây Nguyên :Tây Nguyên có trên 25 loại tài nguyên
khoáng sản : than nâu (Đại Lào), than bùn, sắt, volfram -
thiếc, chì, kẽm, nhôm (Bảo Lộc), vàng (Trà Năng)…
• CÔNG NGHỆ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Ở
VIỆT NAM.
Ở VN hiện đang áp dụng song song hai phương thức
khai khoáng: phương thức khai thác mỏ lộ thiên và
khai thác mỏ hầm lò.
1.Khai thác mỏ lộ thiên : Khai thác mỏ lộ thiên
là phương thức khai thác chủ yếu hiện nay,
riêng trong ngành khai thác than phương thức
này chiếm tỷ lệ 70,5%. Phương thức khai thác
mỏ lộ thiên được áp dụng cho hầu hết các đối
tượng khoáng sản, trừ dầu mỏ, khí đốt, nước
khoáng và nước dưới đất. Đặc điểm cơ bản
của khai thác mỏ lộ thiên là mặt bằng khai thác
rộng. Hoạt động khai thác thường làm biến
dạng bề mặt địa hình
2. Khai thác mỏ hầm lò : Cho đến nay
phương thức khai thác hầm lò mới được áp
dụng trong khai thác than, khai thác vàng và
khai thác kim loại màu., kim loại quý, khi hệ
số bóc đất vượt quá chỉ tiêu cho phép.
Trong các loại hình khoáng sản nói trên chỉ
ngành than mới có những đầu tư khá sớm
cho công tác khai thác hầm lò. Quy trình
sản xuất bao gồm: đào lò chuẩn bị, khai
thác, vận chuyển, xử lý quặng, phân phối.
•TÌNH HÌNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Ở
VIỆT NAM.
Về than:
1.Khai thác lộ thiên : tổng công suất thiết kế khai thác
theo phương thức khai thác lộ thiên là 7,15 triệu
tấn/năm (70% tổng sản lượng ngành than), sản phẩm
chủ yếu là antraxit và than lửa dài.
2.Khai thác hầm lò : việc tổ chức khai thác hầm lò rất
khó khăn vì các bể than Việt Nam có đặc điểm địa chất
phức tạp, chiều dày, độ dốc của các vỉa than rất biến
động, tài liêu địa chất để thiết kế mỏ đòi hỏi phải có độ
chính xác cao. Do vậy trước đây chỉ tập trung khai
thác lộ thiên, khai thác hầm lò chỉ cung cấp khoảng
25% sản lượng than.
Về vàng:Khai thác quy mô nhỏ là cách tổ chức khai thác phổ
biến phù hợp với đặc điểm mỏ Au của Việt Nam. chủ yếu khai
thác bằng phương thức thủ công bán cơ giới, sản lượng
khoảng 15 – 30 kg/năm, tuyển bằng phương thức trọng lực, thu
hồi <60%, một số nơi dùng công nghệ Cyanua hoá, nhưng hiệu
quả thu hồi cũng thấp, khoảng 40%.
Về dầu khí :Đến đầu năm 1997, tiềm năng dầu khí của khu vực
Đông Nam Á được xác định là 5023 thùng/km2, hàng năm phát
hiện khoảng 100 triệu thùng dầu, với tỷ lệ phát hiện là 1/5 – 1/7.
Riêng trong năm 2000, Việt Xô Petro đã khai thác đựợc gần 16
triệu tấn dầu thô. Cũng trong năm 1998, bắt đầu triển khai khảo
sát vùng ven biển Quảng Ngãi để xây dựng khu công nghiệp
lọc dầu Dung Quất
•Thông số kỹ thuật của dầu thô Việt Nam :
Mỏ Tầng Parafin (%)
Atfan
(%)
T
0
nóng
chảy
parafin (
0
C)
T
0
đông đặc
(
0
C)
Ghi chú
Bạch
Hổ
Mioxen dưới 19,31 13,99 59,04 32,54 Dầu
trung
bình
Oligoxen trên23,56 6,18 57,23 33,64
Oligoxen dưới21,28 3,27 57,94 32,24
Dầu nhẹ
Móng 22,10 2,55 58,15 33,23
Rồng
Mioxen dưới 16,0 10,8 56
Oligoxen dưới17,0 5,6 55
Móng 17,6 5,8 56
•Tệ nạn khai thác khoáng sản bừa bãi ở Việt
Nam :
Tại các vùng có mỏ quý như Quý Châu, Nghệ
An, từ năm 1991 đến nay hàng ngày có tới 60 –
70 ngàn người tràn vào khai thác, làm phá hoại
môi trường.
Tại mỏ vàng Ma Nu - Bắc Lạng từ năm 1991 đã
có hàng chục ngàn người với 400 – 500 máy
xay đá tràn vào mỏ để đào, đãi, cướp phá.
Ở một số mỏ như Ma Nu - Bắc Lạng nhân dân
xây bể, thhùng chứa hàng chục tấn quặng, thu
hồi vàng bằng phương pháp Cyanur hoá, nhưng
nước thải không được xử lý, đổ vào sông suối,
gây nguy hiểm không chỉ nhân dân trong vùng
mà cả miền hạ lưu.
Tỉnh Quảng Nam : khai thác vàng trái phép bị đất lở năm 1997
làm chết 49 người vàbị thương rất nhiều.
Tỉnh Quảng Trị : tình trạng khai thác vàng trái phép diễn ra trên
các mỏ vàng thuộc địa bàn huyện Đakrông là vấn đề nhức nhối
trong nhiều năm qua, làm môi trường sống của người dân xung
quanh bị xâm hại. Cụ thể là nguồn nước các khe, suối bị ô nhiễm
nặng làm cho 5 thôn trong xã thiếu nước uống, chăn nuôi không
phát triển được, do nhiều trâu, bò, lợn uống nước khe suối bị
chết, 7 ha ruộng lúa và nhiều ha hoa màu không sống nổi vì thiếu
nguồn nước tưới.
Tại khu mỏ Quảng Ninh, nạn đào than bừa bãi gây thiệt hại cho
nhà nước cả chục tấn than. Nhiều tai nạn sập hầm chết người đã
xảy ra, có vụ chết hàng trăm người như vụ Quỳ Châu - Nghệ An,
Vụ Trà Lĩnh – Cao Bằng chết 200 người vào đêm 24 – 7 – 92.
•Tàu “liên hợp” khai thác vàng không hoạt động và đang neo đậu tại
bản Pủng, xã Kim Đa:
•một khu khai thác đá.
•Hiện trạng bãi khai thác Boxit,
Lâm Đồng:
•Sản lượng một số tài nguyên khoáng sản chính được
khai thác từ 1992-1996.
Số TTLoại khoáng sản
Đơn vị Sản lượng các năm
1992 1993 1994 1995 1996
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Than
Thiếc thỏi 99,75
Vàng quy đổi 100
Quặng nangan
Quặng ilmenit
Cromit
Kẽm
Apatit
Fruorit
Đá vôi xi măng
Đá xây dựng
Quặng sắt
Pyrofilit
Tinh quặng đồng
Dầu thô
10
3
T
Tấn
Kg
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
10
3
T
Tấn
10
3
T
10
3
T
Tấn
Tấn
Tấn
10
6
T
5524
3450
1000
1500
22000
6000
28
319
35
3179
4055
60000
7580
-
7.07
5671
3889
1000
14000
20000
3600
44.5
386.8
4390
6800
4800
60000
6500
-
7.65
5308
3400
600
1400
45000
8000
44.6
494.2
1900
7800
9500
60000
7000
-
8.80
8429
2910
30.5
-
57000
17400
38000
600
-
-
-
43000
-
2000
10.12
9300
2780
84.5
8600
66300
40000
48000
613.6
9050
-
-
94000
16500
3000
12.60
•CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG :
1.Tác động vật lý.
2.Tác động hóa học.
3.Tác động sinh thái.
4.Tác động kinh tế - xã hội .
•Khai thác cát trên sông Mã, tỉnh Thanh Hóa:
•Tác động môi trường trong khai thác khoáng
sản ở khu vực Tây Nguyên – Nam Bộ :
Loại
khoáng sản
Yếu tố môi
trường
Vàng Thiếc
Chì, kẽm và
Antimoan
Boxit
Đá xây
dựng
Cát xây
dựng
Kaolin Sét
Không khí X X X
Nước mặt X.O X X.(O) X (X) X X X
Nước dưới đất O O X (X) (X) X
Cảnh quan X X X X X X X X
Thực vật X X X X X X
Đất O O O X X
Tiếng ồn X X X
Sức khỏe X (X) (X) (X) (X)
•CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI
THÁC MỎ LỘ THIÊN.
Xáo trộn mặt đất - biến dạng địa hình.
Các vấn đề môi trường liên quan với nổ
mìn, ô nhiễm, rủi ro.
Các vấn đề môi trường kinh tế xã hội.
•CÁC VẤN ĐỀ TRONG KHAI THÁC MỎ HẦM
LÒ.
Điều kiiện an toàn và vệ sinh khi hoạt động các
công trình hầm lò.
Ô nhiễm nước dưới đất.
Rủi ro.
Lún sụp bề mặt.
Theo đặc thù của mỗi loại hình khoáng sản, các
tác động này sẽ xuất hiện ở các mức độ khác
nhau, cộng hưởng với các vấn đề của bãi thải
và các hoạt động khác trên bề mặt.
•TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC Au.
Ô nhiễm môi trường : hoạt động khai thác Au có thể gây ô nhiễm tất
cảc các yếu tố môi trường nước, đất và không khí.
Môi trường nước và môi trường đất : bị ô nhiễm bởi nước mỏ axit,
kim loại, nước axit và hóa chất…
Ô nhiễm thủy ngân (Hg) : từ xa xưa Hg là hóa phẩm được sử dụng
để trích ly Au (phương pháp amangan hóa). Hg rất bền vững trong
điều kiện ngoại sinh, do vậy tồn lưu trong nước, đất và trong cơ thể
sinh vật rất lâu, gây hậu quả thứ cấp một cách lâu dài.
Môi trường không khí : bị ô nhiễm bụi và khí (do nổ mìn, từ các kho
hóa chất và từ quá trình xử lý chế biến).
Khí ô nhiễm từ các nơi xử lý - chế biến quặng : đặc biệt chú ý đến
CN, đây là nguyên liệu chính dùng để trích ly vàng khi Hg bị cấm.
Nước thải từ khâu xử lý và làm giàu : chất thải lỏng và rắn (chủ yếu
là bùn) thường được thải trực tiếp vào môi trường, dễ gây ô nhiễm
môi trường.
Nước mỏ axit (Axit Mine Drainage AMD) : đây là yếu tố gây tác động
môi trường đặc trưng của các khu vực mỏ Au.
•TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC THAN .
Bãi thải – đất đá thải : bãi thải là vấn đề quan trọng trong
nghiên cứu môi trường khai thác than vì quá trình khai thác
và tuyển than phải giải phóng một lượng rất lớn đất, đá thải.
Suy thoái chất lượng môi trường nước mặt : mật độ dân cư
tăng, đặc biệt là khu vực tăng dân cơ học kéo theo sự gia
tăng chất thải sinh hoạt, trong đó có nước thải của các khu
vực dân cư, đã làm ô nhiễm nguồn nước.
Suy giảm nguồn nước : cạn kiệt nguồn nước do hoạt động xói
mòn rửa trôi…
Khí ô nhiễm : nguồn khí ô nhiễm bao gồm khí mỏ và khí thải
từ các phương tiện vận chuyển.
Biến dạng mặt đất : biến dạng mặt đất bao gồm biến dạng độ
cao và biến dạng bề mặt.
•TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT
ĐỘNG DẦU MỎ:
Các vấn đề môi trường liên quan đến tàng trữ và chế biến :
1.Một cách chung nhất, quy trình chế biến có các công đoạn
như sau :
2.Phân tách dầu thô bằng phương pháp chưng cất trong môi
trường không khí hay chân không.
3.Chuyển đổi cấu trúc phân tử của hydrocacbon (bằng phương
pháp cracking, phản ứng trùng hợp, hay phản ứng re-
arranging)
4.Xử lý các bè dầu thô : đưa S trong dầu thô về dạng H2S; làm
dịch chuyển N, kim loại asphanten, axit naftenic, phenol và
olefin; trộn lẫn các sản phẩm hydrocacbon.
5.Các công đoạn phụ như sản xuất H, xử lý khí axit, thu hồi S…
Các chất thải
Khí tượng
thủy văn
KHOAN
Dung dịch khoan
nền nước
Tràn dầu
Nước vỉa
Đốt khí
Các hóa chất và
kim loại nặng
Trai (hai mảnh
vỏ)
Bị ngấm dầu
Cá tầng nổi
Dầu trong trầm tích đáy
Sinh vật đáy bị gặm
nhấm
Các tầng đáy bị ngấm
dầu, bị ngộ độc
Dầu trong nước
Màng dầu
- Phát triển của tảo
- Động vật phù du
- Trứng cá, cá con
- Động vật đáy, ven bờ,
cửa sông
- Chim biển
- Động vật có vú ở biển
MÙN KHOAN NỀN DẦU
Thành phần hóa học
Độ độc
Lượng thải
•BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Biện pháp quản lý:
1.các văn bản pháp quy.
2.Công tác quản lý tài chính .
Biện pháp kỹ thuật:
1.Khống chế ô nhiễm không khí
2.Chống - giảm thiểu suy thoái cạn kiệt nguồn nước
3.Giảm thiểu tác hại của bãi thải.
4.Tăng cường phương pháp vừa khai thác, vừa cải tạo.
5. Tổ chức ứng cứu - cấp cứu y tế.
•KẾT LUẬN
Do đặc thù về thành phần và phương pháp khai thác cũng như xử lý của
mỗi nhóm khoáng sản là khác nhau nên sẽ dẫn đến những vấn đề môi
trường khác nhau.
Vị trí của mỏ xác định nên những yêu cầu về môi trường.
Khuyến khích - cưỡng bách việc áp dụng công nghệ khai thác và chế biến
an toàn ít tổn thất môi trường.
Khuyến khích việc tận thu tái sử dụng chất thải, khuyến khích các quy trình
công nghệ có ít chất thải nhằm hạ thấp chi phí cải tạo môi trường.
Khống chế việc đưa trực tiếp chất thải vào môi trường bằng các văn bản
pháp luật, buộc xử lý chất thải, cô lập chất thải độc hại…
Giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho người lao động, xây dưng quy
phạm an toàn.
Xây dựng quy trình và tổ chức quan trắc môi trường phù hợp với các nhóm
mỏ.
Các cơ quan có chức năng phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thực
hiện việc thanh tra, giám sát mỏ theo định kỳ và bất chợt. Xử phạt hành
chính hay cho ngưng hoạt động đối với các mỏ không thực hiện đúng công
tác bảo vệ môi trường gây ô nhiễm môi trường noi khai thác.