TÀI LIỆU TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN LÂM THIÊN PHÚ

phulambbs24 41 views 36 slides Mar 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 36
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36

About This Presentation

TÀI LIỆU TRIẾT HỌC


Slide Content

18/02/2025
TÀI LIỆU TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
POUIS
Lâm Thiên Phú

CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH NHÓM 2(Tuần 8)
Đề tài 7
7. Phân tích mối quan hệ giữa Tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Nêu
thực trạng về sự lạc hậu của ý thức xã hội, nguyên nhân, giải pháp
khắc phục
1.Đối tượng của triết học thời cổ đại: Triết học thời cổ đại là dạng nhận thức
lý luận tổng hợp, giải quyết tất cả các vấn đề lý luận chung về tự nhiên, xã hội
và tư duy.
2.Đối tượng của triết học thời trung cổ: Triết học chịu sự chi phối của Kitô
giáo, tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục,
mặc khải.
3.Đối tượng của triết học thời Phục Hưng: Tập trung vào nhân văn, nghệ
thuật, khoa học và khoa học tự nhiên.
4.Đối tượng của triết học: Các quan hệ phổ biến và quy luật chung nhất của
toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
5.Vấn đề cơ bản của triết học có mấy vấn đề?: Có một vấn đề - mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, gồm hai mặt.
6.Vấn đề cơ bản của triết học là gì?: Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay
giữa ý thức và vật chất.
7.Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học: Giữa ý thức và vật chất, cái
nào có trước và cái nào quyết định cái nào.
8.Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: Con người có khả năng nhận
thức thế giới hay không.
9.Chủ nghĩa duy vật: Quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức.
10.Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức có trước và sinh ra vật chất.
11.Chủ nghĩa duy vật chất phác: Xuất hiện thời cổ đại, thế kỷ VI - V TCN.
12.Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Phát triển mạnh từ thế kỷ XVII - XVIII.
13.Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX.
14.Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận một yếu tố ý thức khách quan
tồn tại trước thế giới vật chất.
15.Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý
thức cá nhân quyết định vật chất.
16.Thuyết khả tri: Quan niệm con người có thể nhận thức thế giới nhưng trong
giới hạn nhất định.
17.Thuyết bất khả tri: Quan niệm con người không thể nhận thức đầy đủ thế
giới khách quan.
18.Phương pháp siêu hình: Phương pháp siêu hình (xem xét một sự vật cụ thể, ở
một giai đoạn nhất định)
-Thừa nhận đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời với các chỉnh thể khác nhau và
giữa các mặt đối lập có một ranh giới tuyệt đối.
-Thừa nhận đối tượng ở trạng thái tĩnh-tai, nếu có biến đổi thì đó chỉ là biến đổi
về mặt số lượng, nguyên nhân của mọi sự biến đổi nằm ngoài đối tượng.
1

19.Phương pháp biện chứng: Nhận thức sự vật trong mối quan hệ phổ biến, coi
sự vật luôn vận động và phát triển.
20.Triết học Mác - Lênin do ai sáng lập và phát triển?: Karl Marx và Friedrich
Engels sáng lập, Lenin phát triển.
21.Bối cảnh ra đời của triết học Mác - Lênin: Xuất hiện trong bối cảnh mâu
thuẫn giữa tư sản và vô sản, cần một tư tưởng dẫn đường.
22.Tiền đề lý luận của triết học Mác - Lênin: Kế thừa triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị tư sản Anh, và chủ nghĩa xã hội không tưởng.
23.Tiền đề khoa học tự nhiên của triết học Mác - Lênin: Định luật bảo toàn
năng lượng, thuyết tế bào, thuyết tiến hóa của Darwin.
24.Chức năng của triết học Mác - Lênin:
Chức năng thế giới quan: Cung cấp cái nhìn khoa học.
Chức năng phương pháp luận: Định hướng nghiên cứu và cải tạo thế giới.
Chức năng thực tiễn: Kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
Chương 2 : Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan về ý thức
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng ý thức (hoặc tinh thần) là nguồn gốc sáng tạo
nên toàn bộ thế giới vật chất. Tiêu biểu như Plato với quan niệm về thế giới “ý niệm”
hoặc Hegel với “ý niệm tuyệt đối”, cả hai đều xem ý thức là bản chất tồn tại của thế
giới. Ý thức của con người, theo họ, chỉ là sự “hồi tưởng” hoặc “tự ý thức” lại những
ý niệm vốn có
.
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan về ý thức
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan, đại diện bởi các triết gia như G. Berkeley và E. Mach,
cho rằng ý thức của con người là cái duy nhất tồn tại thực sự. Họ tuyệt đối hóa vai trò
của cảm giác, xem cảm giác không phải là sự phản ánh thế giới khách quan mà là cái
vốn có của mỗi cá nhân, biệt lập với thế giới bên ngoài
.
3. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình về ý thức
Chủ nghĩa duy vật siêu hình đồng nhất ý thức với vật chất và coi ý thức là một dạng
vật chất đặc biệt. Ví dụ, một số nhà duy vật thế kỷ XVIII quan niệm rằng ý thức được
sinh ra từ não bộ, như gan tiết ra mật. Tuy nhiên, họ không lý giải được tính chất phản
ánh của ý thức, dẫn đến những quan niệm đơn giản hóa và phiến diện
.
4. Các yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức bao gồm:
Bộ óc con người: Cấu trúc tinh vi và phức tạp của bộ não là cơ quan vật chất tạo ra ý
thức.
Phản ánh của thế giới vật chất: Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh, phát
triển từ các cấp độ phản ánh thấp hơn trong giới tự nhiên (vật lý, hóa học, sinh học)
.
5. Các yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức
Nguồn gốc xã hội của ý thức bao gồm:
2

Lao động: Quá trình lao động sáng tạo của con người giúp ý thức hình thành và phát
triển.
Ngôn ngữ: Là phương tiện giao tiếp và tư duy, đóng vai trò quan trọng trong việc biểu
đạt và lưu giữ ý thức
.
6. Trong các yếu tố cấu thành ý thức, yếu tố nào quan trọng nhất? Tại sao?
Yếu tố xã hội, cụ thể là lao động và ngôn ngữ, quan trọng nhất. Bởi vì:
Lao động: Là hoạt động sáng tạo cơ bản giúp con người nhận thức thế giới và phát
triển ý thức.
Ngôn ngữ: Cho phép con người giao tiếp, tư duy và lưu truyền kinh nghiệm. Ý thức
không thể tồn tại và phát triển nếu không có các yếu tố xã hội này
.
7. Bản chất của ý thức là gì? Con vật có ý thức không? Chứng minh.
Bản chất của ý thức: Là hình thức phản ánh cao nhất, đặc trưng chỉ có ở con người,
được sinh ra từ sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc thông qua lao động và
ngôn ngữ.
Con vật không có ý thức: Chúng chỉ có tâm lý hoặc bản năng, xuất phát từ nhu cầu
sinh lý tự nhiên. Chẳng hạn, động vật bậc cao có thể ghi nhớ, nhận biết môi trường
nhưng không có khả năng tư duy trừu tượng hoặc sáng tạo như con người
.
8. Các kết cấu của ý thức? Yếu tố nào quan trọng nhất?
Ý thức bao gồm:
Tri thức: Là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện sự hiểu biết về thế giới.
Tình cảm: Phản ánh mối quan hệ cảm xúc của con người với thực tại.
Ý chí: Thể hiện khả năng điều khiển hành động có mục đích.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì nó là cơ sở cho tình cảm và ý chí, giúp con người
hiểu và cải tạo thế giới
.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức: Vật chất là cái có trước, là cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của ý thức.
Ý thức tác động trở lại vật chất: Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng ý
thức để cải tạo và thay đổi thế giới vật chất
.
10. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Đòi hỏi tôn trọng thực tiễn khách quan, không tuyệt đối hóa vai trò của ý thức hoặc
vật chất.
Phát huy tính năng động, sáng tạo của con người trong cải tạo thế giới, đồng thời dựa
trên cơ sở hiểu biết các quy luật khách quan
3

Mục lục:
Chương 1: Khái luận về triết học và triết học Mác-lênin: Lí thuyết;
I, Triết học và vấn đề cơ bản của triết học:
1, Khái lượt về triết học:

 a, Khái niệm về triết học

 *Kết luận:

 *Định nghĩa triết học:

 *Định nghĩa Tổng Hợp:
b, Nguồn gốc về triết học
c, Đối tượng của triết học trong lịch sử
d, Triết học- hạt nhân lí luận của thế giới quan
2, Vấn đề cơ bản của triết học;

 a, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:

 b, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

 c, Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và Thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)
3, Biện chứng và Siêu hình:

 a, Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử:

   Phương pháp siêu hình

   Phương pháp biện chứng

 b, Các hình thức cơ bàn của phép biện chứng; 3

   - Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại

   - Phép biện chứng duy tâm

   - Phép biện chứng duy vật
II, Triết học Mác-lênin và vai trò của Triết học mác -lênin trong đời sống xã hội.
1, Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác-lênin:

 a, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời Triết học Mác

 b, Những thời kỳ chủ yếu hình thành và phát triển của Triết học Mác (Giai đoạn
Mác và Ph.Ănghen)

 c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện:

 d, Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác.
2, Đối tượng và chức năng của Triết học Mác-lênin

 a, khái niệm triết học Mác-lênin

 b, Đối tượng của triết học Mác-lênin.

 c, Chức năng của triết học Mác-lênin
3, Vai trò của Triết học Mác-lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt nam hiện nay.
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG. I, Vật chất và ý thức
1, Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất:

 a, Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm
trù vật chất.

 *Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:

 *Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất.

 *Quan niệm của CNDV thời cổ đại:

   - Phương Đông cổ đại:

   - Phương Tây cổ đại.

   *Đánh giá về chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
4


     Tích cực

     Hạn chế

  *CNDV thế kỉ XV-XVVIII:

     KHTN phát triển, đặc biệt những thành tựu của Newton...

     => Hạn chế CNDV bị chỉ phối bởi phương pháp siêu hình ->
b, Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
c, Quan niệm của triết học Mác -Lênin về vật chất
d, Các hình thức tồn tại của vật chất
e, Tính thống nhất vật chất của Thế giới.
2, Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

 a, Nguồn gốc của ý thức (quan tâm nhiều hơn)

   *Nguồn gốc tự nhiên;

   *Nguồn gốc xã hội:

 b, Bản chất của ý thức

 c, Kết cấu của ý thức:

   - Các lớp cấu trúc của ý thức: Tri thức, Tình cảm, Niềm tin, Ý chí

   - Các cấp độ ý thức: Tự ý thức, Tiềm thức, Vô thức
3, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

 a, Quan điểm của CNDT và CNDVSH

 b, Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
4, Nguyên tắc khách quan

 *Nguyên tắc khách quan:

   - Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan...

   - Thứ hai: Phát huy tính năng động của chủ quan
II, Phép biện chứng duy vật
1, Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật:

 a, Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:

 b, Khái niệm phép biện chứng duy vật:
2, Nội dung của phép biện chứng duy vật:

 a, Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật:

   *Nguyên lí triết học

   *Hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật:

     - Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: ...

     - Nguyên lí về sự phát triển: ...

       + Tính chất của sự phát triển: ...

       + Ý nghĩa phương pháp luận: ...

 b, Nội dung của phép biện chứng duy vật (các nguyên tắc, quy luật, phương pháp
luận)
5

Chương 1: Khái luận về triết học và triết học
Mác-Lênin:
Lí thuyết;
I, Triết học và vấn đề cơ bản của triết học:
1, Khái lượt về triết học:
a, Khái niệm về triết học
*Triết học ra đời sớm gần như đồng thời ở cả Phương Đông và Phương Tây vào
khoảng thế kỉ thứ VIII Đến thế kỉ thứ VI (trước CN).
6
Triết học phương Tây
Triết học Mác-lenin
TRiết học Phương Đông
Triết học
Phương
Đông.
Triết học Trung Quốc: "Triết" có ý nghĩa, là trí là đi tìm bản
chất của đối tượng nhận thức, là biểu hiện cao của trí tuệ,
là sự biểu hiện sâu sắc về toàn bộ thế giới, định hướng nhân
sinh quan cho con người.
Triết học Ấn ĐỘ: "Triết học" là "chiêm ngưỡng"
hàm ý là tri thức đưa lên lý chí, là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải

*Kết luận:
- Triết học là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu
tượng hóa và khái quát rất cao
- Triết học tồn tại với tính cách là một hình thái Ý thức xã hội, Triết học nào cũng có
tham vọng xây dựng nên bức tranh tổng quát nhất về con người.
*Định nghĩa triết học: là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới,
được thể hiện thành hệ thống tri thức về những nguyên tắc cơ bản và nền tảng tồn tại
của con người, về những đặc trưng bản chất nhất của mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh thần
*Định nghĩa Tổng Hợp:
- TH là một hình thái ý thức xã hội
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn.
- TH giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi
phối sự vận động của thế giới.
- Tri thức triết học mang tính hệ thống, logic, và trừu tượng về thế giới
- Là hạt nhân của thế giới quan.
 Triết học Mác Lênin là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị
trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tri thức triết học có 3 đặc điểm cơ bản:
7
Triết học
Phương Tây
Philosphia: Yêu
mến sự thông
thái
Giải thích vũ
trụ
Định hướng
nhân thức và
hành vi của con
người
Khát vọng tìm
kiếm tri thức
của con người.

b, Nguồn gốc về triết học
*Nhận thức (nguồn gốc) TH chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã
hình thành vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con người đạt đến trình độ
khái quát hóa.
*Xã hội: Nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động, chế độ tư hữu xuất hiện,
xã hội phân chia giai cấp, trí thức xuất hiện (những người sâu sắc) có điều kiện, nhu
cầu, năng lực hệ thống hóa các quan điểm lí luận.
Nhận thức thế giới là nhu cầu khách quan của con người Đỉnh cao của tư duy
huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là câu chuyện thần thoại và những tô giáo sơ
khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo.
Diễn tả nhận thức: Trong quá trình cải biến thế giới, con người dần có kinh
nghiệm và tri thức về thế giới  Đầu tiên là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, tình cảm
Dần dần hình thành nên tri thức hệ thống, lô gích, nhân quả  đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đến cái chung, những quy luật chung. Sự phát triển
của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong tư duy nhận thức dẫn đến hình
thành các quan điểm, quan điểm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người
trong thế giới đó – đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy
lý luận.
8
Phương pháp nghiên cứu của triết học làL xem xét thế giới như một
chỉnh thể trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một
hệ thống các quan điểm về chỉnh thể đó.
Triết học là sự diễn tả thế giới quan băng lí
luận.
Tri thức triết học mang tính khái quát cao, dựa trên sự trừu tượng
hóa sâu sắc về TG, về bản chất cuộc sống con người
Nguồn
gốc nhận
thức
Nguồn
gốc xã hội
Triết học
ra đời

Diễn tả Xã hội: Triết học ra đời khi nền sản xuất đã có sự phân công lao động và
loài người đã xuất hiện giai cấp Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc
được luật hóa
Gắn liền với các hiện tượng xã hội trên là lao động trí óc đã tách khỏi lao động
chân tay. Trí thức xuất hiện với tư cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội nhất
định.
Thời kì này, quý tộc, tăng lữ, điền chủ, nhà buôn, binh lính, .. đã chú ý đến việc học
hành. Tri thức của một số khoa học được giảng dạyTri thức được xã hội coi trọng
 Có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm,
quan điểm thành học thuyết lí luận  Những người xuất sắc đã hệ thống hóa thành
công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết lí luận có tính hệ
thống, giải thích được sự vận động, quy luật hay các nhân quả của một đối tượng nhất
định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái.
c, Đối tượng của triết học trong lịch sử
*Đối tượng Nghiên cứu của TH thay đổi:
- Thời kì cổ đại: chưa có sự phan chia giữa triết học với các khoa học khác tạo nên
một môn khoa học tổng hợp (bao gồm những hiểu biết về tự nhiên, con người và xã
hội) Nền triết học tự nhiên  Triết học là khoa học của các khoa học
- Thời kì trung cổ: Thời kì trung cổ ở Tây Âu: Triết học kinh viện chỉ tập chung vào
niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục (Một bước lùi so với thời kì cổ đại)
- Thời kì phục hưng cận đại: Khoa học Tự nhiên từ chỗ phụ thuộc, bị dẫn dắt bởi triết
học  Tách khỏi triết học, hình thành các môn khoa học độc lập, và tác động quyết
định đến khuynh hướng phát triển của triết học và phương pháp tư duy. ( chủ nghĩa
duy vật, siêu hình)
- Triết học Cổ điển Đức ( phát triển hơn so với Anh pháp): Triết học Đức phát triển,
đỉnh cao của HEghen (Là một hệ thống của tri thức khoa học, các ngành khoa học cụ
thể (tự nhiên) chỉ là mắt khâu của triết học). Cho rằng: triết học của ổng là khoa học
của mỗi khoa học
- Đến những năm 40 của thế kỉ 19: Phê phán quan điểm của Heghen. Trên lập trường
Duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy. (Triết học Mác ra đời )
*TH Mác: Đối tượng nghiên cứu là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư
duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vậy triệt để để nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*QLCN :
-Tự nhiên: KHTN như vật lí, hóa học, sinh hoạt, tìm ra quy luật
-Xã hội: Khoa học xã hội và nhân văn để tìm ra quy luật
-Tư duy: Khoa học lô gích tìm ra quy luật.
 TRIẾT HỌC Mác không thể thay thế cho các khoa học khác.
d, Triết học- hạt nhân lí luận của thế giới quan
9

*Thế giới quan là gì: là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm. niềm tin, lí tưởng xác định về thế giới, và về vị trí con người (bao gồm cá
nhân, xã hội và cả nhân loại), trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên
tắc, thái độ. giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
*Bất kì ai có não bộ thì đều có thế giới quan, tư duy phát triển bình thường, vấn đề là
họ muốn được định hường bằng thế giới quan nào.
*Nguồn gốc của thế giới quan:
 TGQ ra đời từ hiện thực cuộc sống của con người  Con người nhận thứ TG
*Cấu trúc của thế giới quan: Yếu tố tri thức đóng vai trò quan trọng nhất.
Thế giới quan bao gồm tri thức, niềm tin và lí tưởng. Trong đó tri thức là cơ sở trực
tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được
kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin, Lí tưởng là trình độ
phát triển cao nhất của thế giới quan.
*Bản chất tri thức chưa phải là TGQ, tri thức phải biến thành niềm tin của con người
thì tri thức đó mới gia nhập vào TGQ.
*Các hình thức cơ bản của TGQ:
- Thế giới quan thần thoại: trí tưởng tượng, lòng biết ơn
- Thế giới quan tôn giáo: Niềm tin
- Thế giới quan triết học: hệ thống triết học (KN, PT, QL)
 THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG LÀ ĐỈNH CAO CỦA CÁC LOẠI
THẾ GIỚI QUAN ĐÃ CÓ TRONG LỊCH SỬ.
*Vai trò của TGQ: Định hướng cho con người trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
* Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan: Trong Thế giới quan, yếu tố tri
thức đóng vai trò quan trọng nhất. Tri thức triết học là những tri thức lí luận chung
nhất về Thế giới. Triết học chỉ tạo phần nội dung – phần tri thức của thế giới quan
mà đó chỉ là hệ thống chi thức lí luận chung nhất về thế giới, ngoài ra thế giới quan
còn bao gồm tri thức ở nhiều lĩnh vực, khoa học khác. Do đó, triết học trở thành hạt
nhân lí luận của thế giới.
2, Vấn đề cơ bản của triết học;
a, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Chỉ có một mối quan hệ: là mối quan hệ cơ
bản giữa vật chất và ý thức
*Nhưng có hai mặt của một vấn đề: Bản thể luận và Nhận thức luận.
- Bản thể luận: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước cái này có sau? Nếu vật
chất có trước ý thức  Lập trường của chủ nghĩa duy vật. Nếu bản chất của tồn tại
này là ý thức, tinh thần  Lập trường của chủ nghĩa duy tâm
- Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Có 
Khả tri luận, Không  Bất khả tri luận
- Nhị nguyên: cả vật chất và ý thức tồn tại, độc lập song song. ( Bản chất là chủ nghĩa
duy tâm)
b, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
10

*Các hình thức của CNDV:
*Ví dụ: CNDV chất phác (thời cổ đại)
11
*CNDV: Bản chất của TG là vật
chất. Vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức;
thế giới vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức con người
và không do ai sáng tạo ra; còn ý
thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào não bộ con người.
*CNDT: Ý thức, tinh thần
có trước, quyết định vật
chất; là cơ sở cho sự tồn
tại của giới tự nhiên, vật
chất.
-
C
N
D
V
c
h

t
p
h
á
c
t
h

i c

đ

i
:
+ Tích cực: thừa
nhân tính thứ
nhất của vật chất;
lấy bản thân thế
giới tự nhiên để
giải thích thế giới,
không viện đến
thượng đế, . ..
+ Hạn chế: Đồng
nhất vật chất với
một hay một số
chất cụ thể của
vật chất; quan
niệm về thế giới
mang tính trực
quan, cảm tính,
chất phác.
-
C
N
D
V
S

u
h
ìn
h
: (
T
K
X
V
II-
X
V
III)

+ Tích cực: Thừa
nhận tính thứ nhất
của vật chất; cơ học
cổ điển đạt được
những thành tựu rực
rỡ nên phát triển
quan điểm chủ
nghĩa duy vật thời
cổ đại; góp phần
đẩy lùi thế giới quan
duy tâm, tôn giáo...
+ Hạn chế: Không
phản ánh đúng hiện
thực trong toàn cục;
do tác động của
phương pháp siêu
hình. máy móc nên
xem thế giới như
một cỗ máy khổng
lồ, các bộ phận biệt
lập, tỉnh tại.
-
C
N
D
V
B
IỆ
N
C
H

N
G
:
L
À
H
ÌN
H
T
H

C
C
A
O
N
H

T
.

Do C.Mác &
Ph.Ănghen sáng lập
V.I.Lênin phát triển:
không chỉ phản ánh
hiện thực đúng như
chính bản thân nó
tồn tại mà còn là
một công cụ hữu
hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong
xã hội cải tạo hiện
thực.
Khắc phục hạn chế
của CNDV trước đó -
Đạt tới trình độ: DV
triệt để trong cả TN
& XH; biện chứng
trong nhận thức; là
công cụ để nhận
thức và cải tạo thế
giới.

Chẳng hạn: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật -
> Ông coi lửa không chỉ là thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị
toàn thế giới -> Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh ra không chỉ các sự vật vật chất mà
cả các hiện tượng tinh thần...
*Ví dụ CNDV Siêu Hình:
Chẳng hạn: Hônbách (1729-1789)... cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác động
bằng cách nào đó vào cảm giác của con người... Theo quan niệm của chủ nghĩa duy
vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo
nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại: nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm
đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra...
Vì sao CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất?
1. CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó...; với
thế giới quan DVBC và phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC đã đấu
tranh không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác...
2. CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển
Đức); sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải
thích, cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống nhất giữa CNDV và khoa học
(quan điểm, phạm trù, quy luật là khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi
CNDVBC -> CNDV (SH) và PBC (DT) là tách rời nhau)....
3. Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất
chi phối sự hình thành, vận động và phát triển của xã hội và lịch sử -> Triết học Mác
không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.
*Đặc điểm của CNDV:
-Là thế giới quan của giai cấp và các lực lượng xã hội tiến bộ.
-Ra đời từ thực tiễn, liên hệ mật thiết với khoa học, đặc biệt là KHTN, đóng vai trò
lớn đối với sự phát triển của khoa học.
- Phê phán CNDT và tôn giáo
- Nhất nguyên luận duy vật (thừa nhân yếu tố khởi đầu là vật chất)
*Các hình thức của CNDT: Đều thừa nhận yếu tố khởi đầu là ý thức con người.
- CNDT CHỦ QUAN: tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực  Beccoly hium
- CNDT KHÁCH QUAN: tính thứ nhất là tinh thần khách quan có trước, tồn tại độc
lập vớ con người)  Platon heghen. (ý niệm , quan niệm tuyệt đối)
*** VÍ DỤ: CNDTCQ:
Điển hình là Beccơly, tất cả các đặc tính của sự vật (vật chất) không tồn tại khách
quan mà chỉ tồn tại trong ý thức của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác
mà có, cái bàn mà tôi đang viết thì nó đang tồn tại, có nghĩa là tôi đang nhìn và đang
cảm giác được nó và nếu tôi đi ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bản đang tồn
tại thì tôi có hàm ý rằng nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có thể cảm
nhận nó...;
12

- Biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chú quan trong đời sống:
+ Nguyễn Du “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ"
+ Đảng ta cũng thừa nhận có thời ki, một số chủ trương mắc vào bệnh chủ quan duy ý
chỉ... (như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan hệ sản xuất XHCN...)
+ Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh" khi cho rằng chỉ cần có ý chí, quyết tâm
thì làm được tất cả mọi thứ...
CNDTCQ có những điểm tích cực (đề cao cảm giác, ý thức con người) của nó cũng
có những điểm hợp lý mà chúng ta cũng có thể kế thừa hạt nhân hợp lý của nó...
+**VÍ DỤ: CNDTKQ :
- Điển hình, quan niệm về ý niệm của Plato, ông cho rằng, mọi sự vật đều là hiện
thân, “cái bóng” của ý niệm, ý niệm là cái có trước và là bản chất của mọi sự vật,
chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái bản có trước, được coi là bản chất của những cái
bàn cụ thể mà hàng ngày chúng ta nhìn thấy.... Theo Plato, thế giới ý niệm tựa như
đoàn người đi qua hang động, các sự vật cảm tính tựa như những cái bóng của đoàn
người đó in trên vách đá. Còn vật chất thì tựa như những "chất liệu" tạo nên những cái
bóng đó. Do đó, chỉ có đoàn người là tồn tại thực sự, còn những cái bóng của họ cũng
như "chất liệu" thì phải phụ thuộc vào đoàn người đó...
- Người phương Đông xem đạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả và quyết định thế
giới... Nguyễn Du "Ngắm hay muôn sự tại trời", tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ sinh con,
trời sinh tỉnh...
CNDTKQ (Plato) có những điểm tích cực (phải hiểu sự vật (vật chất) ở mức độ khái
niệm, mức độ tư duy lý luận... Để giải thích một hiện tượng nào đó, cần phải tìm ý
niệm của chúng (khải niệm, tri thức)...
*Đặc điểm của CNDT:
- Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản tiến bộ
- Liên hệ mật thiết với thế giới Tôn giáo
- Chống lại CNDV và KHTN
- Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học.
13

c, Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và Thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)
Khả tri luận
3, Biện chứng và Siêu hình:
a, Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử: là 2 phương pháp nhìn nhận và
đánh giá sự vật hiện tượng trong thế giới, đối lập nhau.
Phương pháp siêu hình (xem xét một sự
vật cụ thể, ở một giai đoạn nhất định)
Phương pháp biện chứng
-Thừa nhận đối tượng ở trạng thái cô lập,
tách rời với các chỉnh thể khác nhau và
giữa các mặt đối lập có một ranh giới
tuyệt đối.
-- Thừa nhận đối tượng qua các mối liên
hệ với các đối tượng khác và sự ảnh
hưởng, ràng buộc giữa lẫn nhau giữa
chúng.
-Thừa nhận đối tượng ở trạng thái tĩnh-
tai, nếu có biến đổi thì đó chỉ là biến đổi
về mặt số lượng, nguyên nhân của mọi sự
biến đổi nằm ngoài đối tượng.
-Thừa nhận đối tượng ở trạng thái vận
động biến đổi có khuynh hướng chung là
phát triển, có sự thay đổi về chất, mà
nguyên nhân của mọi sự biến đổi là do
nguồn gốc bên trong đối tượng, đó là sự
đấu tranh của các mặt đối lập.
b, Các hình thức cơ bàn của phép biện chứng; 3
-Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại
-Phép biện chứng duy tâm
-Phép biện chứng duy vật (Anhxtanh: Khoa học mà trước hết là vật lí học càng phát
triển bao nhiêu, các nhà khoa học càng cần phải trang bị cho mình phép biện chứng
duy vật bấy nhiêu)
14
* Khả tri luận:
• Khẳng định khả năng nhận
thức của con người
• Về nguyên tắc con người có
thể hiểu được bản chất của
sự vật - Ý thức mà con người
có được về sự vật về nguyên
tắc là phù hợp với bản thân
sự vật..
* Bất khả tri luận:
• Phủ nhận khả năng nhận
thức của con người
• Về nguyên tắc, không thể
hiểu được bản chất của đối
tượng, kết quả nhận thức chỉ
là hình thức bề ngoài; các
hình ảnh, đặc điểm...không
cho phép con người đồng
nhất chúng với đối tượng...
* Hoài nghi luận;
• Nâng hoài nghi lên
thành nguyên tắc trong
việc xem xét tri thức đã
đạt được.
• Con người không thể
đạt đến chân lý khách
quan

II, Triết học Mác-lênin và vai trò của Triết học mác -lênin trong đời sống xã hội.
1, Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác-lênin:
a, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời Triết học Mác
Triết học ra đời : Chủ quan và khách quan
* Điều kiện khách quan:
*Điều kiện kinh tế xã hội
*Tiền đề lí luận: 3 nguồn gốc lí luận trực tiếp
 Tìm ra được chủ nghĩa chủ nghĩa duy vật lịch sử chính là phát triển lớn nhất
của chủ nghĩa Mác.
15
Nhân tố chủ
quan
Lập trường GCCN,
tình cảm sâu sắc
với người lao
động
Tích cực hoạt
động thực tiễn,
nhà cách mạng
kiệt xuất
Trí tuệ uyên bác,
xây dựng lí luận
khoa học.
Điều kiện
khách quan
Điều kiện kinh tế-
xã hội
Tiền đề lý luận
Tiền đề KHTN
===> Thực tiễn
cách mạng của
GCVS
Sự xuất hiện của
giai cấp vô sản là
một lực lượng CT-
XH độc lập
Sự phát
triển
của
PTSXTB
CN

*Tiền đề khoa học tự nhiên: Có vai trò rất lớn. có 3 học thuyết.
Vậy ý nghĩa triết học của ba phát minh trên là gì?
-TG này tồn tại khách quan ( ba học thuyết ), không phải lực lượng siêu nhiên nào đó
sáng tạo,
-TG này tồn tại trong tính biện chứng của nó. (Định luật bảo toàn chuyển hóa năng
lượng)
- Phê phán phương pháp siêu hình
-TG này tồn tại trong thống nhất vật chật
Vậy học thuyết Tiến hóa, học thuyết Tế bào và ĐLBT và chuyển hóa năng lượng đã
chứng minh cái gì?
Tại sao khẳng định 3 phát minh đó đã phê phán quan niệm duy tâm, tôn giáo; phương
pháp siêu hình  Bảo vệ CNDV? Vì khoa học tự nhiên đã chứng minh điều đó và đã
phê phán quan điểm duy tâm tôn giáo, thống nhất ở tính vật chất, chứng minh cho
phương pháp biện chứng, phương pháp siêu hình phản ánh không đúng đắn về sự thật
TG.  khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng là đúng.
**Nhân tố Chủ quan trong sự ra đời của triết học Mác :
16
CNXH
không tưởng
Pháp
-Giá trị
-Hạn chế
CNXHKH
phát kiến: Sứ mệnh
lịch sử và GCCN
Kinh tế
chính trị học
cổ điển Anh
-Lý luận về giá trị lao
động
-Nguồn gốc của lợi
nhuận, các quy luật
kinh tế
KTCT MÁC
Phát kiến: học thuyết
giá trị thặng dư
TH Cổ điển
Đức
-PBC của henghen
-CNDV của Phoiobac
Triết học Mác
Phát kiến: CNDVLS
Tiền đề
khoa học
tự nhiên
Định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng
lượng
Học
thuyế
t tiến
hóa.
Học
thuyế
t tế
bào

b, Những thời kỳ chủ yếu hình thành và phát triển của Triết học Mác (Giai đoạn
Mác và Ph.Ănghen)

c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph. Ăngghen
thực hiện: trong sách chỉ có 3 cái đầu.
17
1. Xuất thân từ tầng lớp trên
nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen
đều tích cực tham gia hoạt
động thực tiễn, có trí tuệ
uyên bác...
2. Yêu thương người lao đông,
hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ
của GCCN trong nền SX TBCN
nên đã đứng trên lợi ích của
GCCN
3. C. Mác và Ph. Ăngghen đều
tích cực tham gia hoạt động thực
tiễn, từ hoạt động đấu tranh trên
bảo chi đến tham gia phong trào
đấu tranh của công nhân, tham
gia thành lập và hoạt động trong
các tổ chức của công nhân...
(QT1. QT2)
4. C. Mác và Ph. Ăngghen đã xây
dựng hệ thống lý luận để cung cấp
cho GCCN một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo thế giới (3
phát kiến lớn).
Nhân
tố chủ
quan
1841-1844
Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa
duy vật và lập trường giai cấp vô sản
1844-1848
Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử
1848-1945
Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn
diện li luận triết học

1. C. Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tỉnh chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy
tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị - đó là chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - bước ngoặt cách
mạng trong triết học.
3. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn làm cho vai trò xã hội của triết học đã có
sự biến đổi căn bản -> Các nhà triết học trước kia chỉ giải thích thế giới... vấn đề là cái
tạo thế giới.
4. Triết học Mác ra đời đã có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách
mạng (ra đời tổng kết thực tiễn, khoa học khác; ở bản chất khoa học và cách mạng
của phép biện chứng...)
5. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
TRIẾT HỌC LÀ KHOA HỌC CỦA MỌI KHOA HỌC LÀ SAI Vì triết học chỉ
đóng vai trò trang bị thế giới quan phương pháp luận cho các khoa học khác, nhưng
bản thân sự phát triển của các khoa học khác nó cần đến triết, và Triết học cũng cần
các khoa học khác đặc biệt là khoa học tự nhiên Triết học và khoa học có mối quan
hệ hữu cơ với nhau
d, Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác.
*Hoàn cảnh lịch sử: VILenin phát triển triết học mác:
-Cuối thế kỉ XIX, Đầu XX: CNTB phát triển thành CNDQ, xuất hiện những mâu
thuẫn mới
-Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào GPDT
tại các nước thuộc địa
-Những phát minh mới trong KHTN(Vật lí học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ …
CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt
động cách mạng, nở rộ các loại CNDT
-Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mac
Thực chất, giai cấp tư sản muốn thay thế cho chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Mác bằng những thứ lý luận chiết trung, pha trộn của
TGDT, tôn giáo.
*V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
✓ Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị
thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
18

✓ 1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong
trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiền
trên thế giới.
✓ Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vân đê xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
✓ Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đăng Cộng sản
và công nhân bổ sung, phát triên
2, Đối tượng và chức năng của Triết học Mác-lênin
a, khái niệm triết học Mác-lênin
*Triết học Mác-lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội
và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạnh của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải
tạo thế giới.
b, Đối tượng của triết học Mác-lênin.
*Đối tượng nghiên cứu của Triết học Mác-lênin là giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lặp trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận
động, phát triển, chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Phân biệt rõ ràng đối tượng của các khoa học cụ thể
*Có mối quan hệ gắn bó sâu sắc với các khoa học cụ thể
c, Chức năng của triết học Mác-lênin
Chức năng thế giới quan
Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của thế
giới quan cộng sản.
*TGQDVBC giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con người
nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định thái độ và cách
thức hoạt động của mình, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
*TGQDVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn
giáo, phản khoa học
* Thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân và các lực lượng tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Chức năng thế giới quan
Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của thế
giới quan cộng sản.
19

*Chức năng phương pháp luận: là lí luận và hệ thống phương pháp, là hệ thống các
quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng phương pháp trong
nhận thức và thực tiễn.
-Nguồn gốc: Trong thực tiễn, con người phải sử dụng nhiều phương pháp - Quá trình
lựa chọn phương pháp có thể đùng (sai) -> Xuất hiện nhu cầu phải nhận thức khoa
học về phương pháp - PPL ra đời.
-Phương pháp luận có chức năng định hướng, gợi mở cho hoạt động nhận thức và
thực tiễn, còn phương pháp là cách thức, thao tác hoạt động cụ thể mà chủ thể phải
tuân thủ và thực hiện nhâm đạt được kết quả nhất định.
-PPLDVBC là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiển.
3, Vai trò của Triết học Mác-lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt nam hiện nay.
*Triết học Mác-lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn.
*Triết học Mác lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại
*Triết học Mác-lênin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN
CHỨNG.
I, Vật chất và ý thức
1, Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất:
a, Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù
vật chất.
*Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật
chất nhưng phủ định sử đặc tính tồn tại khách quan của chúng
*Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất.
*Quan niệm của CNDV thời cổ đại:
-Phương Đông cổ đại:
+Thuyết Tứ đại (Ấn Độ, đặc biệt trong Phật giáo): đất, nước, lửa, gió. Vạn vật, hiện
tượng trong vũ trụ đều dựa vào Tử Đại mà thành hình, vì như cây muốn nở hoa tươi
tốt thì cần đất đai phi nhiêu, đất đai chính là "Địa Đại", nước tưới đầy đủ là “Thúy
20

Đại", ánh sáng ấm áp là "Hòa Đại", khi gió điều hòa là “Phong Đại", thiếu đi một
trong Tứ Đại thì hoa không nở rộ tốt tươi.
+Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến
hóa.
+Thuyết Ngũ Hành cho rằng có năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu
tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật
-Phương Tây cổ đại.
-CNDV thời cổ đại: Ta-lét, anaximen, hêcralit,
= Vật chất là nguyên tử  nó là phần tử nhỏ nhất không thể phân chia được nữa 
ĐÊmocrit
*Đánh giá về chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
Tích cực Hạn chế
- Xuất phát từ chính thế giới vật chất để
giải thích thế giới -> Là cơ sở để các nhà
triết học duy vật sau này phát triển quan
điểm về phạm trù vật chất.
-Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan...
-Đồng nhất vật chất với một dạng vật thể
cụ thể -> Lấy một dạng vật chất cụ thể
để giải thích cho toàn bộ thế giới vật
chất.
-Những yếu tố khởi nguyên (nguyên tử,
lửa, nước...) mà các nhà duy vật nêu ra
mới chỉ là giả định, phỏng đoán, mang
tính chất trực quan cảm tỉnh, chưa được
chứng minh trên cơ sở khoa học
*CNDV thế kỉ XV-XVVIII:
21
KHTN phát triển,
đặc biệt những
thành tựu của
Newton trong vật
lý học cổ điển
(nghiên cứu cấu tạo
và thuộc tính của
các vật thể vật chất
vĩ mô - bắt đầu tính
từ nguyên tử trở
lên) và việc khoa
học vật lý thực
nghiệm chứng
minh được sự tồn
Bên cạnh đó, thời
kì này họ cũng
đồng nhất vật chất
với khối lượng,
coi những định
luật cơ học như
những chân lý
không thể thêm
bớt và giải thích
mọi hiện tượng
của thế giới theo
những chuẩn mực
thuần túy cơ học;
=> Hạn chế
CNDV bị chỉ phối
bởi phương pháp
siêu hình ->
Không đưa ra
được những khái
quát triết học trong
quan niệm về vật
chất

b, Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
*Phân tích tình hình, VI lênin đã chỉ rỏ: 1908
-Vật lí học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng
trong khoa học tự nhiên
-Không phải “Vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật
chất là tiêu tan
-Những phát minh củ vật lí học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ
hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
c, Quan niệm của triết học Mác -Lênin về vật chất

***Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
-Thực tại khách quan: là tồn tại có thực độc lập có thực và không phụ thuộc vào ý
thức của con người.
*Phương pháp định nghĩa:
-Lênin không sử dụng phương pháp định nghĩa thông thường  Phạm trù VC là một
trong những phạm trù rộng nhất, không thể quy nó vào một khái niệm nào đó rộng
hơn nó.
-Ông đặt vật chất đối lập với ý thức
22
Rơn ghen
phát hiện
ra tia X-
1895
Béc-cơ-ren
phát hiện
đc hiện
tượng
phóng xạ
1896
Tôm-xơn
phát hiện ra
điện tử-1897
Kàuman
chứng minh
khối lượng
biến đổi theo
vận tốc của
điện tử
1901.
Anhxtanh:
Thuyết
tương đối
hẹp và
thuyết
tương đối
rộng 1905 ,
1906

*Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của lênin
- Thứ nhất: Phạm trù vật chất dưới góc độ triết học, dùng để chỉ vật chất nói chung,
vô hạn, vô tận không sinh ra không mất đi.
- Thứ hai: Thuộc tính khách quan
- Thứ 3: Thuộc tính phản ánh. Ý thức là sự phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của
vật chất.
*Ý nghĩa định nghĩa vật chất của LÊnin:
✓ - Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của VILênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: VC và YT... ? LN đã khẳng định, vật chất có trước -> “thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác" -> VC phải có trước thì mới tác
23
Quan niệm của VI-lênin.
V.I.Lênin đã tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của
khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài
nghi, duy tâm -> Bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện
chứng về phạm trù vật chất.
V.I.Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm
trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức.
Vật chất 
con người có
thể nhận thức
được về TGVC
 Ý thức: Chép
lại, chụp lại,
phản ánh

động đến các giác quan của con người... -> LN đã phê phán CNDT (KQ và CQ); triết
học nhị nguyên,
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? - LN
khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại,
phản ánh" -> NT là một quá trình... ->Đứng trên lập trường Khả tri luận Phê phán
thuyết bất khả trị; thuyết hoài nghi.
Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết
trong các quan điểm duy vật siêu hình - máy móc về vật chất (nguyên tử, năng
lượng...), vật chất được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết được.
✓ - Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học, có niềm
tin đi sâu nghiên cứu thế giới, dù có khám phá ra cái gì cũng chỉ nằm trong thuộc tỉnh
mà Lênin đã chỉ ra - Thực tại khách quan -> Vai trò của TGQDVBC đối với các
khoa học khác.
Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định những
biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực xã hội - tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà
duy vật trước Mác chưa phát hiện ra, giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để
giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội là do sự vận động, phát
triển của phương thức sản xuất... trên cơ sở đó, con người có thể tìm ra phương thức
hiệu quả thúc đẩy xã hội phát triển
d, Các hình thức tồn tại của vật chất
*Phương thức tồn tại của vật chất là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất
 Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của Vật chất; không
gian, thời gian là hình thức tồn tại của Vật chất.

*Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
-Vận động của vật chất là vận động tự thân (do sự đấu tranh của các mặt đối lập)
- Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi Chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (Vận động nói chung là vĩnh cữu)
*Các hình thức vận động cơ bản : 5 cái
-Vận động xã hội: Sự biến đổi, thay thế của các chế độ xã hội trong lịch sử
-Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường, như cây xanh
ban ngày hút CO2, thải ra O2, ban đêm thì hút O2 và thải ra CO2
-Vận động Vật lí: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, như vận động của dòng
electron, của các dòng ion dương, các điện tử quay quanh hạt nhân
-Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian, như vận động
viện chạy bộ trên đường, quạt đang quay.
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn.
Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức
vận động ở trình độ cao
Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhay. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình
thức vận động cao nhất.
24

*Đứng im và mối quan hệ vận động và đứng im:
Đứng im thực chất chỉ là tạm thời
Vận động là tuyệt đối
*Không gian chỉ vị trí quảng tính của sự vật: Vị trí: ở chỗ nào, Quảng tính: bề
rộng, bề dài, bề cao
*Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài tồn tại cảu một sự vật,
hiện tượng nào đó, diễn ra nhanh hay chậm, với vận tốc, nhịp độ như thế nào
 Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất, không
có một dạng vật chất nào tồn tại bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng
không thể có thời gian và không có không gian nào ở ngoài vật chất.
e, Tính thống nhất vật chất của Thế giới.
TG thống nhất ở tính vật chất của nó
2, Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức (quan tâm nhiều hơn)
*Nguồn gốc tự nhiên;
-Bộ óc con người:
25
Chỉ có một thế giới duy nhất là
thế giới vật chất, có trước,
quyết định ý thức của con ng.
Mọi tồn tại của thế giới vật
chất đều là những dạng cụ thể
của vật chất, nên chúng có
mối liên hệ qua lại, tác động
qua lại lẫn nhau.
Thế giới vật chất không do ai
sinh ra và cũng không tự nhiên
mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô
hạn vô tận
NG của ý
thức
Tự nhiên
Bộ óc
người
Thế giới
KQ
Xã hội
Lao động
==>
Ngôn ngữ

-Sự tác động của thế giới khách quan lên não bộ người  Phản ánh sự năng động
sáng tạo
-Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm vật chất này của một hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng - Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác
động vào vật nhận tác động.
+ Phản ánh vật lí hóa học
+ Phản ánh sinh học : có tính định hướng, giúp cơ thể thích nghi với môi trường.
+ Phản ánh tâm lí: có ở động vật đã có hệ thần kinh trung ương , xuất phát từ nhu cầu
sinh lí tự nhiên, vẫn chỉ là bản năng, của động vật bậc cao,
+Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình
thức cao nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế giới vật chất
*Nguồn gốc xã hội:
-Lao động: là quá trình mà con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, để cải biến nó , để thỏa mãn nhu cầu và mục đích và con người.
-Vai trò của lao động:
+Con người sáng tạo và sử dụng công cụ lao động  làm bộ óc con người ngày càng
phát triển
+ Trong quá trình lao động con người luôn phải nhận thức về thế giới khách quan 
liên tục sáng tạo để sử dụng công cụ lao động  nâng cao trình độ nhận biết, tích lũy
tri thức về đối tượng đó.
+lao động nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong
xã hội, xuất hiện nhu cầu về ngôn ngữ.
-Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp võ vật chất của
tư duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách
là sản phẩm xã hội- lịch sử.
-Vai trò của ngôn n:
+Công cụ của tư duy, phương tiện giao tiếp, trao đổi tình cảm
+giúp con người khái quát trừu tượng hóa,  tư duy, trí tuệ của con người phát triển
+Là phương tiện lưu giữ, kế thừa, truyền bá tri thức, kinh nghiệm tích lũy qua các thế
hệ, lịch sử.
+Ý thức là hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về
mặt nn thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Nguồn gốc xã hội là quan trọng nhất trong đó Lao động là yếu tố quyết
định.
b, Bản chất của ý thức
*Ý thức là hình ảnh chủ quan của Thế giới khách quan:
26

*Ý thức là sự phản ánh mang tính tự giác, tích cực và sáng tạo gắn bó chặt chẽ với
thực tiễn xã hội:
-Là kết quả của quá trình có định hướng, mục địch
- Từ hoạt động thực tiễn  năng cao sự nhận thức về thế giới, xâm nhập các tầng
bản chất, quy luật, từ đó hình thành những tri thức mới chỉ đạo hoạt động thực tiễn
của con người tri thức của con người ngày càng đủ toàn diện hơn.
- Trên cơ sở của tri thức cùng hoạt động thực tiễn  sáng tạo tri thức mới, sáng tạo :
+Tưởng tượng ra những cái không có trên thực tế : thần linh, ma quỷ, ngày tận thế.
+Dự đoán được tương lai, tạo ra giải thuyết khoa học như thuyết tiến hóa, sự tiên
đoán của chủ nghĩa mác về sự ra đời của chủ nghĩa cộng sản.
+Một số người có khả năng tiên tri, ngoại cảm
-Sự phản ánh của tri thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ quá trình mang tính hai chiều trao đổi thông tin giữa các chủ thể và tối tượng
phản ánh, có định hướng và chọn lọc thông tin.
+ Mô hình hóa tưởng tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất là quá
trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hóa các ý tượng vật chất
thành các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
27
1. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan,
ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là “hình
ảnh” của sự vật ở trong óc người,
3. Kết quả phản ánh tùy thuộc vào
nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh,
điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm sống của chủ
thể phản ảnh. Cùng một đối tượng
phản ánh nhưng với các chủ thẻ
phản ảnh khác nhau (đặc điểm tâm
lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất
khác nhau)... thì kết quả phản ánh
đổi tượng trong ý thức cũng rất
khác
2. Nội dung mà ý
thức phản ánh là
khách quan, còn
hình thức phản ánh
là chủ quan
-> Ý thức là cái vật
chất ở bên ngoài "dị
chuyển" vào trong
đầu óc của con
người và được cải
biên đi ở trong đó.

+ Chuyển mô hình tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư
tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử:
*Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
+Tính xã hội của ý thức được thể hiện từ nguồn gốc hình thành đến phương thức tồn
tại, phát triển của nó, luôn gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và nhu cầu giao tiếp...
+Mỗi chủ thể ở mỗi giai đoạn lịch sử (do điều kiện, hoàn cảnh sống; quan hệ xã hội
khác nhau...) -> Sự phản ánh của ý thức cũng khác biệt...
=> C.Mác đã khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là
như vậy chừng nào con người còn tồn tại".
c, Kết cấu của ý thức:
3, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a, Quan điểm của CNDT và CNDVSH
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa suy vật siêu hình
-Ý thức tồn tại là duy nhất, tuyệt đối, có
tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ
-Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý
thức, quyết định ý thức
28
Các lớp cấu trúc của ý thức: Căn cứ vào yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm:
-Tri thức
-Tình cảm
-Niềm tin
-Ý chí
Trang 164
Các cấp độ ý thức: Căn cứ vào chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý
thức bao gồm:
-Tự ý thức
-Tiềm thức
-Vô thức
Trang 167
Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là hai
quá trình khác nhau về bản chất  “Người máy thông minh” thực ra chỉ là một
quá trình vật lí. Hệ thống thao tác của tư duy con người. Máy móc chỉ là những
kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra.

là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh
thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần
sinh ra
-Phủ nhận tính khách quan , cường điệu
vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành
động bất chấp điều kiện, quy luật khách
quan  hành động đều dẫn đến sai lầm,
do thổi phồng vai trò của tinh thần.
-Phủ nhận tính độc lập tương đối và
tính năng động, sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng
thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem
lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn 
dễ đem lại sự thụ động trông chờ, ý lại
vào điệu kiện khách quan và điều kiện
khách quan
b, Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
*Vật chất quyết định ý thức:
*Ý tức tác động trở lại vật chất ( quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng)
29
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất "sinh" ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến
7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của thế
giới tự nhiên, của thế giới vật chất. ( chỉ xuất khi hiện khi bộ óc của con ng phát triển
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan, Ý thức mà trong nội dung
chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn ==> Chính thực tiễn là hoạt
động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong
đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản
ánh.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức đều gắn liền với biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì
sớm muộn hay muộn, ý thức cũng thay đổi theo .

4, Nguyên tắc khách quan
*Nguyên tắc khách quan:
Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn con người chỉ có thể đúng đắn, thành công khi
thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế
khách quan, hành động theo quy luật khách quan; với phát huy tính năng động
chủ quan.
-Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khác quan, hành động theo quy
luật khách quan
-Thứ hai: Phát huy tính năng động một chủ quan
II, Phép biện chứng duy vật
1, Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật:
a, Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
*Biện chứng: Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển
hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên xã hội và tư duy.
*Hai hình thức biện chứng:
- Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức của con người
- Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc của con
người.
30
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người
Thứ nhất: ý thức có tính độc lập tương đối: ý thức có "đời sống riêng". quy luật vận động, biến đổi và phát triển
không phụ thuộc một cách may móc vào vật chất Ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc châm nhưng nó thuường
thay đổi chậm so với sự tin đối của thế giới vật chất

b, Khái niệm phép biện chứng duy vật:
*Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành
các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
*Đặc điểm của PBCDV: là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgic biện chứng; được chứng
minh bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó.
*Vai trò của PDVBC: là phương pháp luận chung nhất trong nhận thức và thực tiễn
giải thích quá trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải thích những mối quan hệ
chung…
2, Nội dung của phép biện chứng duy vật:
a, Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật:
*Nguyên lí triết học
- Nguyên lý triết học là những luận điểm khái quát nhất được hình thành nhờ sự
quan sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy; rồi đến lượt mình, nguyên lý lại làm cơ sở, tiền đề cho những suy lý tiếp
theo rút ra những nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp... phục vụ cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
*Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:
-Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
+ Liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi,
+ Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.
+ Mối liện hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần
và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới , luôn luôn tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật nào tồn tại cô lập,
riêng lẽ, không liên hệ.
+ Các tính chất
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người;
con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
+ Tính phổ biến của các mối liên hệ: Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và
trong tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vị trí, vai trò
khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng.
31

+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẽ: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên
hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
+Ý nghĩa về phương pháp luận :
-Nguyên lí về sự phát triển:
+ Khái niệm phất triển: là một phạm trù triết học để chỉ quá trịn vận động của sự hiện
tượng theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức tồn
tại từ đơn giản đến phức tạp
Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ
chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+ Tính chất của sự phát triển:
Tính khách quan; Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
+Tính phong phú và đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Tính kế thừa : Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ
định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với hiện tượng cũ. Sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng củ, chứ không phải từ hư vô.
+ Ý nghĩa phương pháp luận:
32
Nhận thức sự
vật trong mối
liên hệ giữa
các yếu tố,
các mặt của
chính sự vật
và trong sự
tác động
giữa sự vật
đó với các sự
vật khác
Từ việc rút ra
MLH bản chất
của sự vật, ta
lại đặt MLH
bản chất đó
trong tổng thể
các MLH của
sự vật xem xét
cụ thể trong
từng giai đoạn
lịch sử cụ thể
Cần tránh
phiến diện siêu
hình và chiết
trung, nguy
biện
Nguyên tắc toàn
diện
Biết phân loại
từng mối liên
hệ, xem xét có
trọng tâm,
trọng điểm,
làm nổi bật
cái cơ bản
nhất của sự
vật, hiện
tượng
Nguyên tắc phát triển

Làm thế nào để vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào học tập và giáo dục?
Hãy cho ví dụ minh họa.
Tại sao quy luật phủ định của phủ định được xem là nguyên tắc quan trọng trong sự phát triển của tự

nhiên, xã hội và tư duy?
Làm thế nào để áp dụng quy luật phủ định của phủ định vào quá trình đổi mới giáo

dục nhằm nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy?
Trong kinh doanh và quản lý, quy luật phủ định của phủ định có thể được vận

dụng như thế nào để thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh?
Có thể tìm thấy sự vận động của quy luật phủ định của phủ định trong các xu

hướng công nghệ hiện đại không? Hãy phân tích một ví dụ cụ thể.
Nếu phủ định của phủ định tạo ra sự phát triển theo đường xoắn ốc, thì làm sao để

đảm bảo rằng mỗi chu kỳ phát triển thực sự là một bước tiến thay vì lặp lại sai lầm
trong quá khứ?
Tại sao quy luật phủ định của phủ định được xem là nguyên tắc quan trọng trong sự
phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy?
oVì quy luật này giải thích sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng theo hướng tiến bộ, không lặp lại một cách đơn giản mà luôn kế
thừa và nâng cao, tạo ra sự phát triển theo hình xoắn ốc.
Làm thế nào để áp dụng quy luật phủ định của phủ định vào quá trình đổi mới giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy?
oBằng cách không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy, từ dạy học
thụ động sang dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, đồng
thời kế thừa những giá trị truyền thống nhưng loại bỏ những phương
pháp lỗi thời để phù hợp với xu hướng hiện đại.
Trong kinh doanh và quản lý, quy luật phủ định của phủ định có thể được vận dụng
như thế nào để thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh?
oDoanh nghiệp không ngừng cải tiến mô hình kinh doanh, sản phẩm,
dịch vụ, thích nghi với thị trường, loại bỏ những chiến lược lỗi thời
nhưng vẫn kế thừa những giá trị cốt lõi để phát triển theo hướng bền
vững và hiệu quả hơn.
33
Khi xem xét
sự vật, hiện
tượng phải
luôn đặt nó
trong
khuynh
hướng vận
động, biến
đổi, chuyển
hóa nhằm
phát hiện ra
xu hương
biến đổi
Nhận thức
sự vật, hiện
tượng trong
tính biện
chứng để
thấy được
tính quanh
co, phức tạp
của sự phát
triển
Biết phát
hiện và ủng
hộ cái mới;
chống bảo
thủ, trì trệ
định kiến
Biết kế thừa
các yếu tố tích
cực từ đối
tượng cũ và
phát triển
sáng tạo
chúng trong
điều kiện mới

Có thể tìm thấy sự vận động của quy luật phủ định của phủ định trong các xu hướng
công nghệ hiện đại không? Hãy phân tích một ví dụ cụ thể.
oVí dụ trong công nghệ điện thoại: từ điện thoại bàn (cũ) → điện thoại
di động (phủ định lần 1) → smartphone hiện đại với công nghệ tiên
tiến (phủ định lần 2), thể hiện sự phát triển không ngừng dựa trên nền
tảng cũ nhưng ở mức độ cao hơn.
Nếu phủ định của phủ định tạo ra sự phát triển theo đường xoắn ốc, thì làm sao để
đảm bảo rằng mỗi chu kỳ phát triển thực sự là một bước tiến thay vì lặp lại sai lầm
trong quá khứ?
oBằng cách đánh giá, học hỏi từ kinh nghiệm quá khứ, kế thừa những
yếu tố tích cực và loại bỏ những sai lầm, đồng thời cập nhật tư duy
mới, sáng tạo để tránh đi vào lối mòn.
NỘI DUNG ÔN THI CUỐI KỲ, HỌC KỲ II,
2024-2025.
Môn TRIẾT HỌC MLN
Có hai câu  1 câu và có hai phần câu 1 60
điểm câu 2 là 40 điểm
1, Sự vận động và phát triển theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng
trong học tập.
Trang số 237 245, quy luật chuyển từ lượng và những thay đổi về chất và ngược
lại
Cách thức chung của sự vận động phát triển
Khái niệm chất và lượng là gì
Nội dung
Ý nghĩa
Liên hệ bản thân
Trong học tập cần cù siêng năng, trong cuộc sống thư viện tìm hiểu các nguồn tài liệu,
không gian trên mạng, học tập trao đổi với bạn bè.
2, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, ý nghĩa phương pháp luận.
Trang 216 dấu sao,
Khái niệm nguyên nhân là gì và kết quả là gì
Nội dung mối liên hệ
Ý nghĩa: một là hai là ba là
Vận dụng : bất kì một sự vật hiện tượng nào mà khi nó xảy ra thì từ một hoặc nhiều
nguyên nhân. Kết quả học tập kém: có rất nhiều nguyên nhân: lười học, ngườiủ, do bị
tác động bởi các phương tiện truyền thông, quan hệ tình cảm. cha mẹ có vấn đề gì đó
 học kém
Giải pháp: cho các trường hợp
3, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý luận, ý nghĩa phương pháp luận.
Trang số 271 dấu sao
Nhận thức là gì và thực tiên là gì
Vai trò; 3 cái
34

Vận dụng đối với sinh viên : sách vỡ, thầy cô, trường lớp, trống lại cái bệnh chủ quan
duy ý chí
4, Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, vận
dụng.
Đầu chương số 3 trang số: 299, hai khái niệm
Nội dung : vai trò quyết định
Ý nghĩa: 304
Vận dụng
5, Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội, lý giải
con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
317
Khái niệm hình thái ý thức xã hội đoạn thứ 2
Phần b tiến trình lịch sử tự nhiên của lời người
Ý nghĩa: 302 giá trị c
6, Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại, vận dụng. Không ra
3 nhỏ trang 374 a b
7, Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tồn tại xã hội và ý thức xã hội
và vận dụng.
Viết hai khái niệm
440 quan hệ biện chứng
Viết mấy cái dấu *
8, Quan điểm Triết học Mác - Lênin về con người, ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm bản chất con người là gì
456 b bản chất con người có có thay đổi được không  có
35
Tags