Diễn tả Xã hội: Triết học ra đời khi nền sản xuất đã có sự phân công lao động và
loài người đã xuất hiện giai cấp Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc
được luật hóa
Gắn liền với các hiện tượng xã hội trên là lao động trí óc đã tách khỏi lao động
chân tay. Trí thức xuất hiện với tư cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội nhất
định.
Thời kì này, quý tộc, tăng lữ, điền chủ, nhà buôn, binh lính, .. đã chú ý đến việc học
hành. Tri thức của một số khoa học được giảng dạyTri thức được xã hội coi trọng
Có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm,
quan điểm thành học thuyết lí luận Những người xuất sắc đã hệ thống hóa thành
công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết lí luận có tính hệ
thống, giải thích được sự vận động, quy luật hay các nhân quả của một đối tượng nhất
định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái.
c, Đối tượng của triết học trong lịch sử
*Đối tượng Nghiên cứu của TH thay đổi:
- Thời kì cổ đại: chưa có sự phan chia giữa triết học với các khoa học khác tạo nên
một môn khoa học tổng hợp (bao gồm những hiểu biết về tự nhiên, con người và xã
hội) Nền triết học tự nhiên Triết học là khoa học của các khoa học
- Thời kì trung cổ: Thời kì trung cổ ở Tây Âu: Triết học kinh viện chỉ tập chung vào
niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục (Một bước lùi so với thời kì cổ đại)
- Thời kì phục hưng cận đại: Khoa học Tự nhiên từ chỗ phụ thuộc, bị dẫn dắt bởi triết
học Tách khỏi triết học, hình thành các môn khoa học độc lập, và tác động quyết
định đến khuynh hướng phát triển của triết học và phương pháp tư duy. ( chủ nghĩa
duy vật, siêu hình)
- Triết học Cổ điển Đức ( phát triển hơn so với Anh pháp): Triết học Đức phát triển,
đỉnh cao của HEghen (Là một hệ thống của tri thức khoa học, các ngành khoa học cụ
thể (tự nhiên) chỉ là mắt khâu của triết học). Cho rằng: triết học của ổng là khoa học
của mỗi khoa học
- Đến những năm 40 của thế kỉ 19: Phê phán quan điểm của Heghen. Trên lập trường
Duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy. (Triết học Mác ra đời )
*TH Mác: Đối tượng nghiên cứu là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư
duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vậy triệt để để nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*QLCN :
-Tự nhiên: KHTN như vật lí, hóa học, sinh hoạt, tìm ra quy luật
-Xã hội: Khoa học xã hội và nhân văn để tìm ra quy luật
-Tư duy: Khoa học lô gích tìm ra quy luật.
TRIẾT HỌC Mác không thể thay thế cho các khoa học khác.
d, Triết học- hạt nhân lí luận của thế giới quan
9