Tìm hiểu về tìm hiểu, mô tả, đánh giá và đề xuất để bảo tồn nhũng giá trị văn nghệ dân gian của tộc người Thái
giaoanorg
4 views
40 slides
Nov 05, 2024
Slide 1 of 40
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
About This Presentation
Tìm hiểu về tìm hiểu, mô tả, đánh giá và đề xuất để bảo tồn nhũng giá trị văn nghệ dân gian của tộc người Thái
Việt Nam một đất nước có bề dày lịch sử. Một đất nước đầy biến động, với những cuộc chiến tranh xâm lư...
Tìm hiểu về tìm hiểu, mô tả, đánh giá và đề xuất để bảo tồn nhũng giá trị văn nghệ dân gian của tộc người Thái
Việt Nam một đất nước có bề dày lịch sử. Một đất nước đầy biến động, với những cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu. Một đất nước của những con người kiên cường, bất khuất, với truyền thống dựng nước và giữ nước vẻ vang của ông cha ta từ bao đời nay. Với nền văn hóa mang đặc trưng của một nước châu Á, Việt Nam ta nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong đó, không thể không nhắc tới khu di tích lịch sử hang Co Phương.
Size: 607.59 KB
Language: none
Added: Nov 05, 2024
Slides: 40 pages
Slide Content
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI
TÌM HIỂU VỀ
TÌM HIỂU, MÔ TẢ, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ BẢO TỒN
NHŨNG GIÁ TRỊ VĂN NGHỆ DÂN GIAN CỦA TỘC NGƯỜI
THÁI.
BÀI TẬP CÁ NHÂN
HỌC PHẦN VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ.
Giảng viên hướng dẫn : TS..
Sinh viên thực hiện : LƯƠNG VĂN QUANG
Hà Nội, tháng/2017 https://giaoan.org/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện công trình nghiên cứu với tên đề tài: “.Tìm
hiểu, mô tả, đánh giá và đề xuất để bảo tồn những giá trị văn nghệ
dân gian của tộc người mà Anh (Chị) đã nghiên cứu. ”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời
gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung
thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2017
https://giaoan.org/
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS.Lê Thị Hiền - Giảng viên học
phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học” đã trang bị cho tôi nói
riêng và lớp 1505QLVB nói chung những kiến thức, kĩ năng cơ bản
để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn ban quản lý và người dân địa phương ở khu
vực xung quanh hang Co Phương đã tạo điều kiện cho tôi có thêm
hiểu biết về di tích lịch sử thiêng liêng này.
Tuy vậy, do kiến thức còn hạn chế nên bài nghiên cứu của tôi
không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự thông cảm,
góp ý của cô để bài nghiên cứu của tôi được hiệu quả và hoàn chỉnh
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
https://giaoan.org/
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 LĐTBXH Lao động thương binh và xã hội
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 NĐ - CP Nghị Định – Chính Phủ
4 TNXP Thanh niên xung phong
5 TTĐT Thông tin điện tử
6 ATK An toàn khu https://giaoan.org/
MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về di tích và khái quát về khu di tích.4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm ................................................................................ 4
1.1.2 Phân loại di tích ..................................................................... 5
1.1.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa ..................................................... 5
1.1.2.2. Di tích kiến trúc nghệ thuật ................................................ 5
1.1.2.3.Di tích khảo cổ ..................................................................... 6
1.1.2.4. Di tích thắng cảnh ............................................................... 6
1.1.2.5. Di tích lịch sử cách mạng ................................................... 6
1.1.3. Phân cấp di tích ..................................................................... 7
1.2. Lịch sử hang Co Phương ........................................................ 8
Tiểu kết .......................................................................................... 11
Chương 2: Đặc điểm của khu di tích lịch sử hang Co Phương12
2.1. Đặc điểm kiến trúc .................................................................. 12
2.1.1. Sân đền ................................................................................. 12
2.1.2. Bái đường ............................................................................ 12
2.1.3. Cột cờ ................................................................................... 13
2.1.4. Bia tượng niệm ..................................................................... 13 https://giaoan.org/
2.1.5.
Hang........................................................................................................
.....................14
2.2. Vai trò ..................................................................................... 14
2.2.1 Trong chiến tranh ................................................................. 14
2.2.1 Trong thời bình ..................................................................... 15
2.3. Tiềm năng du lịch ................................................................... 16
Tiểu kết ........................................................................................... 16
Chương 3: Giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co Phương
............................................................................................................. 17
3.1. Đánh giá thực trạng .............................................................. 17
3.2 .Giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co Phương ..... 18
Tiểu kết ........................................................................................ 18
KẾT LUẬN ..................................................................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤChttps://giaoan.org/
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam một đất nước có bề dày lịch sử. Một đất nước đầy
biến động, với những cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu. Một đất
nước của những con người kiên cường, bất khuất, với truyền thống
dựng nước và giữ nước vẻ vang của ông cha ta từ bao đời nay. Với
nền văn hóa mang đặc trưng của một nước châu Á, Việt Nam ta nổi
tiếng với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong đó, không
thể không nhắc tới khu di tích lịch sử hang Co Phương.
Trong chiến tranh, đây là căn cứ và là điểm trung chuyển lương
thực, vũ khí của quân ta lên Thượng Lào và Tây Bắc phục vụ cho
chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Vào 3 giờ chiều ngày 2/4/1953,
máy bay giặc Pháp thay nhau thả bom khốc liệt. 3 chiếc máy bay đã
thả 3 quả bom xuống khu vực xã Phú Lệ, nhưng đau đớn nhất trong vụ
xả bom kinh hoàng vào chiều hôm đó là một trong 3 quả bom găm
thẳng vào sườn núi Pù Bó rồi nổ tung. Cả một sườn núi đá rầm rầm tụt
xuống chân núi, cửa ra vào duy nhất của hang Co Phường bị những
phiến đá liền khối như gian nhà bít kín. Lúc này, trong hang có dân
công hỏa tuyến của xã Thiệu Nguyên, huyện Thiệu Hóa, mới lên nhận
nhiệm vụ bảo vệ tuyến đường 15A đi Vạn Mai, tỉnh Hòa Bình.Trong
ngày định mệnh đó, trong hang có 12 người nhưng 1 đã may mắn
sống sót do đang ra sông gánh nước.
Để tưởng nhớ tới công ơn của những người đã mãi mãi nằm
trong hang sâu,người dân địa phương và chính quyền địa phương đã
bảo vệ và lập chùa để thờ cúng tưởng nhớ tới người đã hi sinh vì dân
tộc. Chính quyền huyện Quan Hóa cũng đã có nhiều văn bản đề nghị https://giaoan.org/
2
công nhận di tích lịch sử cách mạng cấp tỉnh. Năm 2012, hang Co
Phương được UBND tỉnh Thanh Hóa xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh.
Tôi là sinh viên chuyên nghành quản lý văn hóa , tự nhận thấy cần
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ giúp nền văn hóa, lịch sử Việt Nam
được bảo tồn, phát triển để sánh vai với các cường quốc năm châu.
Khu di tích lịch sử này có ví trí gần địa phương tôi sinh sống nên
tiện cho việc quan sát, tìm hiểu và giúp chúng tôi hoàn thành đề tài này
một cách dễ dàng.
Chính bởi những lý do trên nên tôi đã quyết định tìm hiểu đề tài này.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Khu di tích lịch sử hang Co Phương.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Khu di tích lịch sử hang Co Phương
- Về thời gian: Trong chiến tranh, đây là căn cứ và là điểm trung
chuyển lương thực, vũ khí của quân ta lên Thượng Lào và Tây Bắc phục
vụ cho chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Trong thời bình nơi đây là
nơi yên nghĩ của những người con kiên trung của đất nước, là nơi tưởng
nhớ công lao của các anh ,các chị với tổ quốc.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu: Hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu về khu di tích
lịch sử hang Co Phương tại Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
”
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về di tích và khái quát về di tích.
- Đặc điểm của khu di tích hang Co Phương.
+ Tìm hiểu về các đặc điểm. https://giaoan.org/
3
+ Tìm hiểu về vai trò.
+ Tìm hiểu về tiềm năng du lịch.
- Đưa ra một số giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sự hang Co
Phương.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Di tích lịch sử- cách mạng cũng là một phương tiện trực quan
trong dạy học ở trường phổ thông, nghiên cứu về vấn đề này đã có
nhiều tài liệu nước ngoài và trong nước nói đến.
Hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài này. Để hoàn
thành đề tài này tôi đã tham khảo qua sách lịch sử địa phương, trang
TTĐT tỉnh Thanh Hóa.... tình hình thực tiễn. Để trong bài nghiên cứu
này tôi sẽ làm rõ hơn về khu di tích lịch sử hang Co Phương tại Phú Lệ,
huyên Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện để tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp tổng hợp lý luận.
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát thực tế.
6. Đóng góp của đề tài:
- Kết quả đạt được của đề tài có thể trở thành tư liệu nghiên cứu và
tham khảo cho các bài nghiên cứu khác.
- Cung cấp thêm nhiều thông tin và giải pháp để bảo tồn và phát
triển di tích.
7. Cấu trúc của đề tài: https://giaoan.org/
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục đề tài gồm có 03 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về di tích và khái quát về di tích .
Chương 2: Đặc điiểm của khu di tích lịch sử hang Co Phương.
Chương 3: Giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co
Phương.
https://giaoan.org/
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH VÀ KHÁI QUÁT VỀ KHU DI
TÍCH .
1.1 Cơ sở lý luận:
1.1.1 Khái niệm:
- Trước khi tìm hiểu khái niệm về di tích, phải hiểu về di tích
lịch sử cách mạng.
Theo quy định của Luật di sản văn hóa được Quốc hội Nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khóa X, kì họp thứ 9, thông
qua ngày 29/6/2001, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa năm 2009 thì di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật
thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác.
- “Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc
trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử".".[1,Tr34]
- “Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá
trị lịch sử, văn hoá, khoa học”.[3,Tr42 ]
- “Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ
thống các di tích lịch sử - văn hoá, tuy nhiên, nó có những điểm khác
với các di tích tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ:
đó là những địa điểm cụ thể, công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường
phố…), là những công trình được con người tạo nên phù hợp với mục
đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ
thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích.” https://giaoan.org/
6
- Ở Việt Nam, 1 di tích khi đủ các điều kiện sẽ được công nhận
theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia
đặc biệt. Tính đến năm 2014, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng
cảnh trong đó có hơn 3.000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và
hơn 7.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích
nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm
khoảng 70% di tích của Việt Nam. Trong số di tích quốc gia có 62 di
tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới.
1.1.2 Phân loại di tích:
Căn cứ Điều 4 Luật di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số
92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ Việt Nam quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá, các di tích được
phân loại như sau:
1.1.2.1 Di tích lịch sử - văn hoá:
Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá
trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong
các tiêu chí sau đây:
• Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này
như đền Hùng, Cổ Loa, Cố đô Hoa Lư, Bãi cọc Bạch Đằng, Cột cờ...
• Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc
loại này như Khu di tích lịch sử Kim Liên, Đền Kiếp Bạc, Quần thể
di tích danh thắng Yên Tử, Lam Kinh, đền Đồng Nhân... https://giaoan.org/
7
• Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của
các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại
này như Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ
Chi, Khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó, Phòng tuyến Tam
Điệp, Hành cung Vũ Lâm, Khu rừng Trần Hưng Đạo...
Năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng.
Các di tích này không những có giá trị lịch sử và văn hóa mà còn
mang lại những giá trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du
lịch.
1.1.2.2 Di tích kiến trúc nghệ thuật:
Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng
thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn
phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các công trình
kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến
trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. Các di tích tiêu
biểu loại này như Chùa Bút Tháp, phố cổ Hội An, nhà thờ Phát
Diệm, chùa Keo, đình Tây Đằng, Chùa Phật Tích.
Năm 2010, di tích kiến trúc nghệ thuật chiếm 44.2% tổng số di tích
được xếp hạng.
1.1.2.3 Di tích khảo cổ:
Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh
dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ. Các di tích tiêu
biểu thuộc loại này như Hoàng thành Thăng Long, hang Con Moong,
di chỉ Đông Sơn, động Người Xưa, thánh địa Mỹ Sơn. https://giaoan.org/
8
Năm 2010, di tích khảo cổ chiếm 1.3% các di tích được xếp
hạng.
1.1.2.4. Di tích thắng cảnh:
Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam
thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
• Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu.
Các di tích quốc gia đặc biệt tiêu biểu thuộc loại này như 4 danh
lam thắng cảnh khu danh thắng Tây Thiên, Tràng An - Tam
Cốc - Bích Động, vịnh Hạ Long, động Phong Nha.
• Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa
lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên
nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển
của Trái Đất. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như vịnh Hạ
Long, Cao nguyên Đồng Văn, các vườn quốc gia và khu dự trữ
sinh quyển thế giới ở Việt Nam.
1.1.2.5. Di tích lịch sử cách mạng:
Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ
thống các di tích lịch sử - văn hoá, tuy nhiên, nó có những điểm khác
với các di tích tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ:
đó là những địa điểm cụ thể, công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường
phố…), là những công trình được con người tạo nên phù hợp với mục
đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ https://giaoan.org/
9
thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích. Loại hình di tích này
rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi, khó nhận biết, đồng
thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích sử dụng,
theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo
tồn vừa khó phát huy tác dụng nếu không được quan tâm đặc biệt.
Một số di tích lịch sử cách mạng như: Chiến khu Tân Trào, Chiến khu
Quỳnh Lưu, Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Ngã ba Đồng
Lộc...
1.1.2.5 Phân cấp di tích:
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành:
• Di tích nằm trong danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
• Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.
• Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ Văn
hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt
Nam) quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
• Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của
quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của
Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Di tích quốc gia đặc biệt ở
Việt Nam được xếp hạng các đợt đầu gồm: Cố đô Hoa Lư, Di tích
Pác Bó, Dinh Độc Lập, Hoàng thành Thăng Long, Khu căn cứ
Trung ương Cục miền Nam, Khu di tích ATK Thái Nguyên, Khu di https://giaoan.org/
10
tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Khu di tích Côn Sơn - Kiếp
Bạc, Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế, Khu di tích Kim Liên, Khu
di tích Phủ Chủ tịch, Khu di tích Tân Trào, Khu lưu niệm chủ tịch
Tôn Đức Thắng, Nhà tù Côn Đảo, Quần thể di tích Cố đô
Huế, Thành nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn, Thắng cảnh Tràng
An - Tam Cốc - Bích Động, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long, Đô thị cổ Hội
An và Đền Hùng.
Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ
xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng
phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có
quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
1.2 Lịch sử hang Co Phương.
Đã 64 năm qua kể từ ngày định mệnh máy bay Pháp gầm rú trên
bầu trời huyện Quan Hóa rồi thả bom xuống hang Co Phường ( Bản
Sại - xã Phú Lệ) khiến tảng đá trên vách núi đổ xuống bịt kín cửa
hang, chôn vùi 11 dân công hỏa tuyến cho tới bây giờ.
Hơn nửa thế kỷ trôi qua, hang Co Phương với rêu phong, cỏ dại
mọc xung quanh, cảnh vật hoang sơ dường như vẫn không thay đổi,
cửa hang vẫn chỉ là một hốc đá bởi những phiến đá bịt kín lối vào
hang. Lá cờ Tổ quốc được treo trang trọng trên nóc của hang như một
sự tri ân đối với những liệt sĩ đã khuất.
Chúng tôi trở về thăm hang Co Phường, nơi đã chôn vùi 11 liệt sĩ
dân công hỏa tuyến ngày ấy vào một ngày giữa tháng 7. Cái ngày lịch https://giaoan.org/
11
sử định mệnh đớn đau ấy vẫn còn ám ảnh nguyên vẹn trong tâm trí
của những cụ già bản Sại dù cho thời gian có đi qua.
Ngày ấy, địa phận xã Phú Lệ là nơi trung chuyển lương thực, vũ
khí cho chiến dịch Thượng Lào, Điện Biên Phủ. Lực lượng TNXP
được huy động về đây xẻ núi làm đường, tham gia vận chuyển lương
thực, vũ khí phục vụ chiến trường. Đây là địa bàn vô cùng quan trọng
bởi tuyến đường 15A chạy qua xã Phú Lệ là huyết mạch giao thông
đặc biệt đối với việc vận chuyển quân, vũ khí, lương thực phục vụ cho
Điện Biên Phủ và Thượng Lào.
Phủ Lệ luôn là địa bàn bị thực dân Pháp đánh phá ác liệt nhất.
Quân Pháp trú ở đồn Co Lương ( Hòa Bình, cách địa điểm này 8km ).
Chúng thường xuyên mở các cuộc càn quét sang Thanh Hóa nhằm cắt
đứt tuyến đường vận chuyển quân lương cho chiến dịch Điện Biên
Phủ.
Tại Phủ Lệ có hang Co Phương ( Còn gọi là hang Co Phường
theo tiếng Thái hay hang cây khế theo tiếng Kinh) là một hang núi do
thiên nhiên kiến tạo trong lòng núi đá của dãy Pù Bo. Núi có chiều dài
60m, rộng 40m gồm các phiến đá lớn chồng xếp lên nhau, xung quanh
núi là đồi đất. Hang có diện tích khoảng 18-20m2, nơi cao nhất của
hang là 4m, càng đi sâu vào bên trong hang càng hẹp.
Vào những năm chống thực dân Pháp, hang Co Phường không chỉ
là trạm quân lương mà còn là nơi trú quân của bộ đội, TNXP và dân
công hỏa tuyến. Lương thực, thực phẩm và vũ khí ngoài việc chuyển
bộ bằng xe đạp thồ còn được vận chuyển bằng đường ngược sông Mã.
Tới khu vực Phú Lệ, dòng sông cạn, thuyền bè đi lại khó khăn được
chuyển lên bờ và chuyển bộ. Đường 15A đoạn qua Phú Lệ, nơi có cầu https://giaoan.org/
12
Phú Lệ, cầu Vạn Mai thường bị máy bay giặc Pháp ném bom, bắn
phá. Để đảm bảo giao thông, đoạn đường này luôn có lực lượng
TNXP, dân công hỏa tuyến đảm nhiệm để giữ vững giao thông thông
suốt.
Sau khi nhận nhiệm vụ trên, ngày 6/3/1953, huyện Thiệu Hóa đã
tổ chức 3 trung đội dân công, mỗi trung đội biên chế 45 người lên
Quan Hóa làm đường và cầu Phú Lệ. Từ ngày 17-30/3, đoàn dân công
huyện Thiệu Hóa tổ chức đan sọt, gánh đá làm đường Vạn Mai. Ngày
31/3, đơn vị dân công huyện Thiệu Hóa được Ban chỉ huy công
trường điều về làm cầu Phú Lệ.
Vào 3 giờ chiều ngày 2/4/1953, máy bay giặc Pháp thay nhau thả
bom khốc liệt. 3 chiếc máy bay đã thả 3 quả bom xuống khu vực xã
Phú Lệ, nhưng đau đớn nhất trong vụ xả bom kinh hoàng vào chiều
hôm đó là một trong 3 quả bom găm thẳng vào sườn núi Pù Bó rồi nổ
tung. Cả một sườn núi đá rầm rầm tụt xuống chân núi, cửa ra vào duy
nhất của hang Co Phường bị những phiến đá liền khối như gian nhà
bít kín.
Đồng đội và nhân dân đã dùng mọi cách nhưng ngày đó công cụ
thô sơ, chỉ là búa, cuốc, xẻng, xà beng nên việc phá một tảng đá lấp
cửa hang Co Phường là một điều không tưởng và sau đó đành bất lực,
không có cách nào cứu những người mắc kẹt trong hang. 11 người của
tiểu đội dân công xã Thiệu Nguyên, huyện Thiệu Hóa đang trú ẩn
trong hang bị mắc kẹt trong đó cho đến chết. Cái ngày định mệnh ấy
đã chôn vùi 11 dân công hỏa tuyến tại hang Co Phường hơn nửa thế
kỷ qua. Các anh chị đã ngã xuống lúc chỉ mới 18, đôi mươi và có
những người chưa lập gia đình. Họ đã mãi mãi nằm lại trong lòng đất, https://giaoan.org/
13
cuộc đời của những liệt sĩ TNXP ở đây cũng giống như câu chuyện
của 10 cô gái Đồng Lộc hay ở "hang Tám Cô" vậy. Họ là những người
đã góp xương máu làm nên chiến thắng lịch sử 30/4/1975.
Nỗi ám ảnh vẫn còn hằn trong đôi mắt của cụ Hà Văn Nhậm,
người con của bản Sại. Năm nay cụ Nhậm cũng đã ngoài 90 tuổi rồi
thế nhưng nhắc về cái ngày định mệnh ấy, đôi mắt cụ nhìn xa xăm,
giọng cụ khắc khoải: “Sau tiếng nổ rung trời, tôi thấy xung quanh trở
nên hoang tàn, cảnh tượng hãi hùng, chỉ thấy xác người và máu tràn
lan khắp một vùng. Nơi hang Co Phương tiếng kêu la thảm thiết,
nhiều người dân tập trung tìm cách cứu các anh chị nhưng vô vọng vì
khối đá quá lớn. Người dân chỉ còn cách đưa thức ăn qua máng luồng
rồi đưa vào hang nhưng có lẽ không thành. Khoảng 10 ngày sau thì
không còn thấy tiếng kêu la nữa. Dân làng hiểu rằng, các anh chị đã ra
đi rồi”.
Đến nay số lượng chính xác về số người chết kẹt trong hang Co
Phường vẫn chưa được tìm hiểu chính xác. Tuy nhiên theo những cụ
cao niên trong bản thì có khoảng hơn 50 người thiệt mạng ở cả trong
và ngoài hang, bao gồm TNXP, dân công và người dân xã Phú Lệ.
Trong số người chết nói trên, hiện tại đã có 16 TNXP đã được Nhà
nước công nhận là liệt sỹ.
Ngày nay, phương án di dời tảng đá lớn để tìm hài cốt liệt sĩ ở
hang Co Phường đã được đề cập tuy nhiên do việc tìm được hài cốt và
xác định danh tính sẽ gặp nhiều khó khăn vì thế thân nhân các liệt sĩ
đã thống nhất giữ nguyên vị trí những người đã yên nghỉ trong lòng
hang.
Tiểu kết https://giaoan.org/
14
Các nội dung trong chương 1tôi đã trình bày cơ sở lý luận về di tích
và khái quát về di tích như: Cơ sở lý luận, khái niệm, phân loại, di tích
lịch sử - văn hóa, di tích kiến trúc nghệ thuật,li tích khảo cổ, di tích lịch
sử cách mạng, phân cấp di tích, lịch sử hang Co Phương. Để có thêm
những kiến thức về di tích,đặc biệt là về khu di tích hang Co Phương,
hơn nữa là nền tảng để tìm hiểu về thực trạng của khu di tích lịch sử
hang Co Phương được đề cập ở chương 2. https://giaoan.org/
15
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ HANG CO
PHƯƠNG.
2.1. Đặc điểm của khu di tích hang Co Phương
Sáng ngày 24 tháng 07 năm 2012, UBND tỉnh phối hợp cùng Sở
LĐTBXH và các ngành liên quan đã làm lễ dâng hương khánh thành
khu tưởng niệm và công bố quyết định công nhận di tích lịch sử cách
mạng cấp tỉnh đối với hang Co Phường thuộc xã Phú Lệ, huyện vùng
cao Quan Hóa. Công trình do Sở LĐTBXH làm chủ đầu tư với tổng
vốn xây dựng hơn 6 tỉ đồng.
Khu di tích lịch sử gồm có: sân chùa, cột cờ, bái đường, bia tượng
niệm, hang.
2.1.1. Sân đền:
Sân đền của hang co phường được bày đặt các chậu cảnh, các
loại hoa và hàng cây xanh được trồng theo hàng quanh sân đền với
mục đích làm tăng thêm cảnh sắc thiên nhiên cho ngôi chùa và che
bóng mát.
Diện tích của sân đền phụ thuộc vào những điều kiện và đặc điểm
riêng của từng chùa. Riêng hang co phường có diện tích khoảng 30-40
mét vuông. Bề mặt sân đền được ốp lát gạch đỏ hết khắp mặt sân. Và
đặc biệt ngôi đền này được chia làm hai phần sần với hai bục sân,
đường lên nối hai phần sân này là nhũng bậc thềm, ốp lát bằng đá
xanh. Phân sân đền là một khoảng sân rông dãi.
Ở sân đền thường diễn ra các chương trình văn nghệ, cũng như
các lễ hội do người dân Phú Lệ tổ chức vào các ngày lễ như mồng 02 https://giaoan.org/
16
tháng 09 (tết độc lập), ngày 27 tháng 07 (Ngày thương binh liệt sỹ)
hàng năm, tết nguyên đán. Bên cạnh các chương trình văn nghệ, lễ
dâng hương là phần chính trong các ngày đó. Đó là lòng biết ơn của
toàn Đảng, toàn dân địa phương xã Phú Lệ đối với công lao của nhưng
người đã hy sinh thân mình cho tổ quốc nói chung, và xã Phú Lệ nói
riêng.
2.1.2. Bái đường:
Từ dưới sân đền, để đi được đến đây phải đi lên một số bậc thềm.
Lớp kiến trúc duy nhất của ngôi đền là nhà bái đường ( hay còn gọi là
tiền đường, nhà thiêu hương ) mà người dân nơi đây hay gọi là đền. Vì
ngay xưa khi chưa được công nhận nơi đây là khu di tích lịch sử cách
mạng người dân đã tự lập ngôi đền bằng gỗ,tre nứa mộc mạc để thờ
cúng. Mãi đên năm 2012, mới được UBND tỉnh công nhận và hộ trợ
chi phí xây dựng được khuôn viên, bái đường cùng cơ sở hạ tầng của
cả khu di tích. Bái đường được xây dựng với bốn cột trụ xi măng vũng
chắc và hai mái lập bằng ngói đỏ. Ở nhà bái đường đặt bia đá ghi danh
các anh hùng liệt sỹ đã nằm xuống ở hang Co Phương. Giữa bái
đường là hương án, nơi thắp hương chính. Thông thường người đến lễ
thắp hương ở đây.
Chiến tranh đã lùi xa, đất nước đã thống nhất, nhưng hậu quả của
chiến tranh để lại những đau thương mất mát không thể bù đắp
được. Hàng năm, ngày thương binh, liệt sĩ ngày 27 tháng 07 đã trở
thành ngày toàn dân tưởng nhớ, tri ân những người có công với nước, https://giaoan.org/
17
ngày có ý nghĩa lịch sử, chính trị xã hội sâu sắc, mang đậm truyền
thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Ngoài ngày 27 tháng 07,
người dân và chính quyền địa phương xã Phú Lệ còn tổ chức các lễ
dâng hương ngày mùng 02 tháng 09 hằng năm.
2.1.3 Cột cờ:
Nằm giữa sân đền là cột cờ tổ quốc có chiều cao khoảng 3m, cột
cờ được xây dựng với nền móng vững chắc, cây cột là bằng inox tròng
với đừng kính 60cm. Cột cờ là biểu tưởng của sự vinh quang là niềm
tự hòa của dân tộc Việt Nam. Màu đỏ của lá cờ là màu sương máu của
các anh,các chị TNXP, Đoàn dân công huyện Thiệu Hóa đã mãi mãi
nằm trong hang Co Phương và các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh vì độc
lập tổ quốc. Cột cờ trang nghiêm giữa sân đền, lá cờ tung bay trên bầu
trời của hòa bình và độc lập của đất nước. Nhờ công lao của các anh,
các chị người hy sinh vì tổ quốc hôm nay.
2.1.4. Bia tượng niệm :
Bia tượng niệm được xây dựng bằng khối bê tông với chiêù cao
hơn 3m, rộng 1m. Trên bia được khắc tên 11 liệt sỹ hy sinh do máy
bay Pháp ném bom sát hại. Đó là 11 dân công hỏa tuyến xã Thiệu
Hóa, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đang làm nhiệm vụ chiến dịch
thượng Lào.
Và dưới đây là danh sách 11 liệt sỹ đã hy sinh tại hang Co
Phương xã Phú Lệ :
DANH SÁCH 11 LIỆT SỸ HY SINH NGÀY 2/4/1953. https://giaoan.org/
18
STT Họ Và Tên Năm Sinh
01 Nguyễn Thị Diễu 1933
03 Nguyễn Chi Hoàng 1924
04 Nguyễn Thị Hội 1933
05 Nguyễn Thị Mứt 1932
06 Nguyễn Dung Phước 1919
07 Nguyễn Thị Thêm 1931
08 Nguyễn Chí Toàn 1926
09 Nguyễn Thị Toản 1932
10 Nguyễn Thị Tô 1932
11 Nguyễn Thị Viên 1935
2.1.5. Hang :
Hang Co Phương (còn gọi là hang Co Phường theo tiếng Thái hay
hang cây khế theo tiếng Kinh) là một hang núi do thiên nhiên kiến tạo
trong lòng núi đá của dãy Pù Bó.” https://giaoan.org/
19
Vào những năm chống thực dân Pháp, hang Co Phường không chỉ
là trạm quân lương mà còn là nơi trú quân của bộ đội, TNXP và dân
công hỏa tuyến. Lương thực, thực phẩm và vũ khí ngoài việc chuyển
bộ bằng xe đạp thồ còn được vận chuyển bằng đường ngược sông Mã.
Tới khu vực Phú Lệ, dòng sông cạn, thuyền bè đi lại khó khăn được
chuyển lên bờ và chuyển bộ. Đường 15A đoạn qua Phú Lệ, nơi có cầu
Phú Lệ, cầu Vạn Mai thường bị máy bay giặc Pháp ném bom, bắn phá.
Để đảm bảo giao thông, đoạn đường này luôn có lực lượng TNXP, dân
công hỏa tuyến đảm nhiệm để giữ vững giao thông thông suốt.
Theo khảo sát của Sở Văn Hóa - Thể Thao và Du lịch tỉnh Thanh
Hóa, hang Co Phương là hang núi do thiên nhiên kiến tạo núi có chiều
dài 60m, rộng 40m gồm các phiến đá lớn chồng xếp lên nhau, xung
quanh núi là đồi đất. Hang có diện tích khoảng 18-20m2, nơi cao nhất
của hang là 4m, càng đi sâu vào bên trong hang càng hẹp, đó là cảnh
vật nơi đây còn lưu lại từ khi 3 chiếc máy bay Pháp thả 3 quả bom
xuống. Cảnh tượng thực dân Pháp ném 3 quả bom trúng hang Co
Phường - thuộc xã Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa làm nhiều
dân công hỏa tuyến hy sinh và vĩnh viễn nằm sâu dưới lòng núi cách
đây 64 năm, vẫn chưa phai mờ trong tâm trí của một số người dân.
Hang là nơi yên nghỉ ngàn đời của những người con kiên trung.
Đến nay, nhiều phương án phá cửa hang để quy tập hài cốt liệt sĩ cũng
đã được tính đến. Sau nhiều cuộc trao đổi, do việc tìm được hài cốt cũng
như xác định danh tính của từng hài cốt có thể gặp khó khăn nên thân
nhân gia đình các liệt thống nhất giữ nguyên hiện trạng hang Co
Phương. Các liệt sĩ sẽ mãi mãi bình yên trong lòng đất mẹ. https://giaoan.org/
20
2.2. Vai trò.
2.2.1. Trong chiến tranh.
Phú Lệ là nơi trung chuyển lương thực, vũ khí cho chiến dịch
Thượng Lào, Điện Biên Phủ. Lực lượng TNXP được huy động về đây
xẻ núi làm đường, tham gia vận chuyển lương thực, vũ khí phục vụ
chiến trường. Đây là địa bàn vô cùng quan trọng bởi tuyến đường 15A
chạy qua xã Phú Lệ là huyết mạch giao thông đặc biệt đối với việc vận
chuyển quân, vũ khí, lương thực phục vụ cho Điện Biên Phủ và
Thượng Lào.
Phủ Lệ luôn là địa bàn bị thực dân Pháp đánh phá ác liệt nhất.
Quân Pháp trú ở đồn Co Lương (Hòa Bình, cách địa điểm này 8km).
Chúng thường xuyên mở các cuộc càn quét sang Thanh Hóa nhằm cắt
đứt tuyến đường vận chuyển quân lương cho chiến dịch Điện Biên
Phủ.
Hang Co Phương (còn gọi là hang Co Phường theo tiếng Thái hay
hang cây khế theo tiếng Kinh) là một hang núi do thiên nhiên kiến tạo
trong lòng núi đá của dãy Pù Bo. Núi có chiều dài 60m, rộng 40m
gồm các phiến đá lớn chồng xếp lên nhau, xung quanh núi là đồi đất.
Hang có diện tích khoảng 18-20m2, nơi cao nhất của hang là 4m, càng
đi sâu vào bên trong hang càng hẹp.
Những năm chống thực dân Pháp, hang Co Phường không chỉ có
vai trò là trạm quân lương mà còn là nơi trú quân của bộ đội, TNXP
và dân công hỏa tuyến. Lương thực, thực phẩm và vũ khí ngoài việc
chuyển bộ bằng xe đạp thồ còn được vận chuyển bằng đường ngược
sông Mã. Tới khu vực Phú Lệ, dòng sông cạn, thuyền bè đi lại khó
khăn được chuyển lên bờ và chuyển bộ. Đường 15A đoạn qua Phú Lệ, https://giaoan.org/
21
nơi có cầu Phú Lệ, cầu Vạn Mai thường bị máy bay giặc Pháp ném
bom, bắn phá. Để đảm bảo giao thông, đoạn đường này luôn có lực
lượng TNXP, dân công hỏa tuyến đảm nhiệm để giữ vững giao thông
thông suốt.
Chính vì vậy, hang Co Phương là địa điểm rất quan trọng trong
thời kỳ đó. Nơi cư trú của lực TNXP, dân công hỏa tuyến và cũng là
kho chứa vũ khí, lương thực của quân dân ta.
2.2.2. Trong thời bình.
Di tích có vai trò to lớn đối với sự phát triển lành mạnh và bền vững
của cuộc sống đương đại. Bảo vệ và phát huy giá trị của di tích là nền
tảng, là nguồn động lực cho sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển
đất nước, là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người và của cả cộng
đồng.
- Về giáo dục:
Ngày nay, việc phát huy giá trị của các di tích lịch sử cách mạng có
vai trò quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống “Uống
nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, truyền thống đấu tranh
cách mạng, những truyền thống tốt đẹp đó của nhân dân ta đã đem lại
nhiều giá trị nhân văn sâu sắc. Một trong những di tích lịch sử góp phần
giáo dục truyền thống cho các thế hệ chính là các di tích lịch sử cách
mạng.
Cũng như những di tích lịch sử khác, hang Co Phương được xây
dựng đền là để tưởng nhớ đến công lao của những người đã mãi mãi
nằm sau trong hang Co Phương. Để giáo dục cho thế hệ mai sau có thể https://giaoan.org/
22
biết về lịch sử bi tráng của hang Co Phương khi vào thăm khu di tích.
Đời đời tưởng nhớ đến công lao của các anh, các chị người đã nằm
xuống cho bình yên của tổ quốc.
- Về du lịch :
Hang Co Phương là nơi thăm quan du lịch thu hút một lượng lớn
khách trong và ngoài nước đến thăm.
2. Tiềm năng du lịch.
Hang Co Phương là điểm đến du lịch thu hút đông đảo lượng
khách trong và ngoài nước đến thăm quan và dâng hương. Với vị trí
địa lý thuận lợi, hang Co Phương cách trục đường quốc lộ 15A là
3km.
Phú Lệ có điểm thuận lợi là giáp ranh vơi Mai Châu, tỉnh Hòa
Bình và Bá Thước,tỉnh Thanh Hóa nên đã thu hút một lượng lớn du
khách đi du lịch cộng động đến và ghé thăm khu di tích. Từ huyện
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình du khách đi xuôi theo quốc lộ 15A để đến xã
Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Từ huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa du khách đi theo tuyến đường 15C hoặc 15A là đên nơi.
Hiểu biết về tầm quan trọng của khu du di tích lịch hang Co
Phương chính quyền địa phương đã có nhiều chủ chương, chính sánh
để bảo tồn cũng như phát huy tiềm năng của khu di tích. Kết hợp với
việc du lịch cộng đồng, du lịch khu di tích lịch sử hang Co Phương đã
được chính quyền địa phương phát triển. https://giaoan.org/
23
Để phát huy tiềm năng phong phú về các loại hình du lịch tại xã
Phú Lệ, ngoài sự nỗ lực của chính quyền địa phương, rất cần sự quan
tâm hỗ trợ của cấp uy, cấp tỉnh, của các ngành chức năng.
Trước hết cần có chiến lược phát triển du lịch cụ thể, trong đó đặc
biệt chú trọng xây dựng, phát triển các loại hình du lịch tiềm năng như
làng nghề truyền thống: đan lát, dệt thổ cẩm, nấu rượu cần; xây dựng
loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng… Với những tiềm năng
hiện có, hi vọng trong tương lai không xa, xã Phú Lệ sẽ là điểm đến
du lịch lý tưởng cho du khách.
Tiểu kết
Nội dung trong chương 2 đã nêu lên những đặc điểm nổi bật của cấu
trúc hang Co Phương, vai trò của khu di tích lịch sử trong thời chiến và
trong thời bình ,tiềm năng du lịch của khu di tích. Từ đó chúng ta nhận
thức rõ hơn về các di tích lịch sử cách mạng, khiến chúng ta càng thêm
tự hào về đất nước Việt Nam. https://giaoan.org/
24
Chương 3
GIẢI PHÁP BẢO TỒN KHU DI TÍCH LỊCH SỬ
HANG CO PHƯƠNG
3.1. Đánh giá thực trạng.
3.1.1. Ưu điểm.
Hang Co Phường, còn gọi là Co Phương, tại xã Phú Lệ, huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa trở thành nơi yên nghỉ ngàn đời của những người
con kiên trung.
Hang Co Phương nằm trong quần thể dãy núi lớn Pù Bó, tại xã Phú
Lệ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Theo tiếng dân tộc Thái thì hang
Co Phương có nghĩa là “hang có cây khế”. Theo khảo sát của Sở Văn
Hóa - Thể Thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, hang Co Phương là hang
núi do thiên nhiên kiến tạo có diện tích khoảng từ 18 - 20 mét vuông,
nơi cao nhất của trần hang khoảng 4 mét.
Ngày 24 tháng 07 năm 2012, UBND tỉnh phối hợp cùng Sở
LĐTBXH và các ngành liên quan đã làm lễ dâng hương khánh thành
khu tưởng niệm và công bố quyết định công nhận di tích lịch sử cách
mạng cấp tỉnh đối với hang Co Phường thuộc xã Phú Lệ, huyện vùng
cao Quan Hóa.
3.1.2. Nhược điểm
Theo tìm hiểu, đến nay số lượng chính xác về số người chết kẹt
trong hang Co Phường vẫn chưa được tìm hiểu chính xác. Tuy nhiên
theo những cụ cao niên trong bản thì có khoảng hơn 50 người thiệt
mạng ở cả trong và ngoài hang, bao gồm TNXP, dân công và người
dân xã Phú Lệ. Trong số người chết nói trên, hiện tại đã có 11 TNXP
đã được Nhà nước công nhận là liệt sỹ. https://giaoan.org/
25
Ngày nay, phương án di dời tảng đá lớn để tìm hài cốt liệt sĩ ở
hang Co Phường đã được đề cập tuy nhiên do việc tìm được hài cốt và
xác định danh tính sẽ gặp nhiều khó khăn vì thế thân nhân các liệt sĩ
đã thống nhất giữ nguyên vị trí những người đã yên nghỉ trong lòng
hang.
3.2. Giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co Phương.
- Tíếp tục triển khai thực hiện đầu tư về xây dựng khu di tích lịch sử
hang Co Phương và đầu tư phát triển cho các gia đình chính sách, gia
đình những anh hùng đã hy sinh vì tổ quốc.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức cho người dân nhận thấy
trách nhiêm của mình đối với di tích lịch sử cách mạng của đất nước.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả của các cấp uỷ đảng, chính quyền
và các cơ quan liên quan trong việc bảo tồn các khu di tích lịch sử -
cách mạng.
- Tổ chức nhiều buổi học ngoại khóa giúp các em học sinh có ý thức
ngay và hiểu biết về khu di tích lịch sử hang Co Phương nói riêng và
các khu di tích lịch sử cách mạng ở nước ta nói chung.
- Tu bổ, sửa chữa để giữ gìn di tích.
- Có hình thức xử phạt nặng đối với những hành vi sai trái, gây rối
môi trường công cộng.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá sôi nổi giúp cho nhiều người biết
khu di tích lịch sử cách mạng này. https://giaoan.org/
26
- Tổ chức lễ dâng hương tưởng niệm trong các ngày lễ, thăm hỏi gia
đình thân nhân của những anh hùng liệt sỹ có công với cách mạng trong
các ngày lễ, dịp tết.
- Đầu tư xây dựng nhà cửa cho thân nhân các anh hùng liệt sỹ.
Tiểu kết
Nội dung chương 3 tôi đã trình bày những đánh giá thực trạng,
những giải pháp kiến nghị nhằm bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co
Phương. Qua đây mỗi người có thể nhận rõ vai trò của mình trong việc
giữ gìn và bảo tồn những giá trị lịch sử của dân tộc nói chung và hang
Co Phương nói riêng.
https://giaoan.org/
27
KẾT LUẬN
Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống
các di tích lịch sử - văn hoá, tuy nhiên, nó có những điểm khác với các
di tích tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu…ở chỗ: đó là
những địa điểm cụ thể, công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường
phố…), là những công trình được con người tạo nên phù hợp với mục
đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ thể,
nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích.. Cùng với sự tìm tòi và
mong muốn được hiểu biết rõ hơn, tôi đã quyết định chọn đề tài . "Tìm
hiểu về khu di tích lịch hang Co Phương tại Phú Lệ,huyện Quan Hóa
,tỉnh Thanh Hóa" . Và tôi cũng xin được kết thúc tại đây gồm 3 phần
lớn, tương đương với những nội dung chính của bài nghiên cứu.
Đầu tiên, ở chương 1 “Cơ sở lý luận về di tích và khái quát về di
tích ” tôi đã trình bày về khái niệm, phân loại di tích, phân cấp di tích
và lịch sử cuả hang Co Phương.Từ đó, làm rõ khu di tích lịch sử cách
hang Co Phương.
Tiếp theo ở chương 2 “Đặc điểm của khu di tích lịch sử hang Co
Phương” chúng tôi làm rõ về đặc điểm kiên trúc, vai trò, tiềm năng du
lịch mà nó mang lại cùng giới thiệu đôi chút về nơi đây.
Chương 3 “Giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co Phương
”, đây cũng là chương cuối của đề tài nghiên cứu khoa học. Bởi những
giá trị lịch sử và công lao của các anh hùng liệt sỹ đã nằm xuống trong
hang Co Phương, chúng ta cần phải có những biện pháp để bảo tồn lưu
giữ để con cháu mai sau ghi nhơ công ơn này.
Bài nghiên cứu của tôi trong quá trình làm bài, tìm hiểu và nghiên
cứu các thông tin không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất https://giaoan.org/
28
mong nhận được những lời đánh giá, nhận xét từ thầy cô để bài nghiên
cứu của tôi được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
https://giaoan.org/
29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu địa phương – Lịch sử địa phương xã Phú Lệ, Nhà xuất
bản Văn hóa – thông tin.
2. Nguyễn Kim Loan, Nguyễn Trường Tân (2014), Bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin.
3. Trần Ngọc Thêm (2009), Báo cáo trình bày tại Hội thảo khoa học
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
trong quá trình đổi mới và hội nhập.
4. Ngô Đức Thọ (1993),Từ điển di tích văn hóa Việt Nam, Nhà xuất
bản Văn học.
https://giaoan.org/
30
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DI TÍCH HANG CO PHƯƠNG
Ảnh 1: Cửa hang Co Phương.
Nguồn: Do Tác giả tự chụp.
https://giaoan.org/
31
Ảnh 2: Vỏ một trong ba quả bơm còn sót lại.
Nguồn: Lấy từ cổng TTĐT
https://giaoan.org/
32
Ảnh 3: Trong hang Co Phương
Nguồn: Lấy từ cổng TTĐT
https://giaoan.org/
33
Ảnh 4: Cửa hang Co Phương
Nguồn: Lấy từ cổng TTĐT
https://giaoan.org/